Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay, tu vi Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay

Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay? Tình yêu của bạn giống như tượng đài khó đổ trước gió. Đó có phải sự thật không nhỉ? Hãy chọn một lá bài dưới đây.

Quy tắc bói bài:

 

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân: “Tình yêu của mình có dễ lung lay?”.

3. Chọn một lá bài theo trực giác và xem đáp án.

Lựa chọn 1: The Fool

the-fool.jpg

Lựa chọn 2: The Emperor

 
the-emperor.jpg

Lựa chọn 3: Two of Cups

two-of-cups_1440469560.jpg

Xem kết quả:

Lựa chọn 1: The Fool – Như ngọn đèn trước gió

Chắc chắn mối quan hệ này không bền vững vì những sự cố lớn trong thời gian gần đây đã đẩy lên đỉnh điểm. Bạn và người ấy xung khắc chỉ vì những chuyện nhỏ nhặt, ví như chọn địa điểm đi ăn, đi chơi xa với ai đó… Tuy nhiên, vì ai cũng đặt nặng cái tôi cá nhân, nên khoảng cách ngày càng xa dần, dẫn đến rạn nứt.

Đã không ít lần tình yêu của hai bạn được đưa ra phán xét là sẽ đi đến hồi kết. Sau cùng cả hai vẫn quyết định duy trì mối quan hệ ở mức độ hời hợt và không thể khẳng định sẽ kéo dài bao lâu. Chỉ cần vài yếu tố tác động nhỏ, bạn và “gấu” sẵn sàng từ bỏ tình yêu. Điều cần làm là hãy xác định lại tình cảm của bạn một cách chín chắn.

Lựa chọn 2: The Emperor – Không gì có thể xoay chuyển

Bốc được lá bài này cho thấy bạn rất kỹ tính, kiên định và sống trọng tình cảm. Tất cả những yếu tố này hòa hợp giúp bạn tinh tường trong tình yêu, từ việc lựa chọn “gấu”, vun đắp cho mối quan hệ và xác định rõ ràng tương lai của hai người. Mặt khác, người ấy luôn thể hiện thái độ nghiêm túc, chín chắn và hết lòng với bạn. Bạn càng quý trọng mối tình của mình hơn.

Mặt khác, thời gian mới yêu, mối quan hệ của bạn được thử thách rất nhiều. Thậm chí, sóng giớ lớn ập đến nhưng hai bạn vẫn vượt qua nên tình yêu càng bền chặt. Theo từng ngày, sự quan tâm lẫn nhau như chất keo dính giúp tình không bị dao động trước bất kỳ khó khăn nào.

Lựa chọn 3: Two of Cups – Tình yêu hờ hững, nhưng khó rời

Khó định nghĩa mối quan hệ giữa hai bạn ở thời điểm hiện tại. Đó không hẳn là tình yêu sâu sắc, nhưng hơn tình bạn thân thiết. Nói cách khác, bạn và người ấy dễ xao động, tuy nhiên khó để dứt khoát hoàn toàn. Vậy nên bạn thường suy nghĩ khổ tâm về người ấy, thấy mình bị tổn thương và vẫn loay hoay tìm lối thoát.

Khi gần dứt khoát, quyết tâm chia tay, nửa kia lại muốn níu kéo. Người dễ mềm lòng như bạn không thể từ chối và sẽ quay đầu lại. Ngọn lửa ấy chẳng duy trì được lâu, nhanh chóng nguội lạnh và cả hai lại rơi vào trạng thái yêu hờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói bài tarot xem tình yêu của bạn có dễ lung lay - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Đền An Dương Vương - Hà Nội

Đền thờ An Dương Vương cùng với khu di tích thành Cổ Loa điểm đến du lịch lý thú cho du khách đến tham quan, lễ bái nhất là trong dịp đầu xuân năm mới.
Đền An Dương Vương - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vùng Cổ Loa còn giữ được nhiều di tích có giá trị mà truyền thuyết đã nhắc đến. Đó là đền thờ Thục Phán An Dương Vương, am bà Chúa Mỵ Châu, đường Mèn… (nơi phát hiện ra hàng vạn mũi tên đồng, vũ khí Vua Thục). Đền thờ An Dương Vương nằm trên địa phận xóm Chùa, xã Cổ Loa, huyện Đông Anh – Hà Nội, còn gọi là đền Thượng. Trước đền là hai con rồng đá, sân đền lát đá xanh, theo bia ký, đền xây dựng năm 1687 và sửa lại năm 1893.

Đền An Dương Vương được xây dựng trên một gò đất cao dưới chân lũy thành cũ, góc tây – nam. Theo dân gian đó là đầu con rồng. Qua cổng ngoài của đền sẽ tới tam quan cổ kính với lầu thượng cao, hai bên lối đi có hai giếng mắt rồng đối xứng nhau. Bước qua tam quan là vào sân đền, hai bên sân có nhà khách cho người thập phương dừng chân sửa lễ.

Nơi thờ An Dương Vương gồm có hạ điện là một ngôi nhà ba gian to, cao, cột lim đồ sộ, tám mái cong vút. Từ tả hữu của hạ điện có hai dãy nhà hành lang phía ngoài xây kín nối với thượng điện. Khoảng vuông ở giữa là một ngôi nhà chồng diêm tám mái cao. Trên bàn thờ có tượng rùa vàng bằng gỗ sơn son thiếp vàng và một chiếc nỏ đặt sẵn tên. Đó là bàn thờ Thần Kim Quy. Thượng điện cũng ba gian, bàn thờ An Dương Vương đặt giữa, bên đông thờ hoàng hậu, bên tây thờ thái thượng hoàng. Tượng An Dương Vương là pho tượng bằng đồng mặc triều phục.

Phía Tây đền An Dương Vương trên một gò đất cao, xưa kia vua lập miếu thờ Thần Nông, là nhà bia. Cách cổng đền không xa, trước mặt là ao tròn, chính giữa là một cồn đất tròn có giếng nhỏ ở giữa xây gạch. Tương truyền đó là giếng Ngọc, nơi xưa kia Trọng Thủy nhớ Mỵ Châu đã nhảy xuống tự tử.

Cạnh đền vài trăm mét là Am Bà Chúa tức là miếu thờ công chúa Mỵ Châu, nằm nép dưới gốc đa già cổ thụ. Miếu am bé bỏng như cuộc đời ngắn ngủi của nàng công chúa đáng thương “trái tim lầm chỗ để lên đầu”. Trong am có một tảng đá hình người cụt đầu. Ai cũng bảo đó là tượng Mỵ Châu.

Giếng Ngọc - Đền An Dương Vương
Giếng Ngọc – Đền An Dương Vương

Từ lâu trong dân gian đã lưu truyền câu: “chết thì bỏ con bỏ cháu, sống thì không bỏ mồng 6 tháng Giêng” để nói lên sự hấp dẫn của lễ hội Cổ Loa. Xưa, hội bắt đầu từ ngày mồng 6 đến hết ngày 18 tháng Giêng. Tương truyền ngày mồng 6 tháng Giêng là ngày Thục Phán nhập cung và ngày mồng 9 tháng Giêng là ngày ông lên ngôi, khao toàn bộ binh sĩ. Cho nên để nhớ ngày long trọng ấy dân Cổ Loa cùng tám xã hộ nhi rước kiệu mở hội đông vui cả một vùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền An Dương Vương - Hà Nội

Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Trong lý thuyết triết học Phương Đông, khái niệm Âm Dương và Ngũ hành là hai khái niệm cơ bản nhất để hình thành nên học thuyết. Nếu như Ngũ hành là khái niệm biểu hiện khả năng biến đổi, tương tác chế hóa của sự vật hiện tượng thì khái niệm Âm Dương biểu hiện tính trạng đối lập và thống nhất của sự vật.
Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vạn vật được sinh ra do âm dương giao hòa, vạn vật cũng biến dịch đắp đổi nhau như sáng tối, thịnh suy, cứng mềm, nóng lạnh, động tịnh, tốt xấu, sướng khổ, sống chết … Sự đắp đổi nhau theo nguyên tắc trong âm có dương và trong dương có âm. Không thể có một vật độc dương hoặc độc âm. Vật được gọi là dương vì dương thịnh âm suy và Vật được gọi là âm vì âm thịnh dương suy.

 I- Âm dương luận.

1/ “Đạo sinh nhất, nhất sinh nhị, nhị sinh tam, tam sinh vạn vật”.
– Đạo là gì, là Thiên lý, là nguyên lý vận động của tự nhiên.
– Nhất là gì, là Thái cực là thể duy nhất của Đạo.
– Nhị là gì, là nhất âm nhất dương.
– Tam là gì, là sự giao hòa âm dương theo nguyên lý vận động của Đạo, nhờ sự giao hòa âm dương mà vạn vật sinh ra.

 2/Âm Dương biến dịch.
– Âm dương biến dịch theo đâu, âm dương biến dịch theo lý biến dịch của Thiên lý (của trời đất) nghĩa là Dịch Lý.
– Lý biến dịch của Thiên lý theo nguyên lý nào, theo nguyên lý phản phục như sáng tối, mưa nắng, nóng lạnh…
– Vạn vật được sinh ra do âm dương giao hòa, vạn vật cũng biến dịch đắp đổi nhau như sáng tối, thịnh suy, cứng mềm, nóng lạnh, động tịnh, tốt xấu, sướng khổ, sống chết…Sự đắp đổi nhau theo nguyên tắc trong âm có dương và trong dương có âm. Không thể có một vật độc dương hoặc độc âm. Vật được gọi là dương vì dương thịnh âm suy và Vật được gọi là âm vì âm thịnh dương suy.
– Vì vậy “ Vạn vật phụ âm nhi bão dương, xung khí dĩ vi hòa”

II- Ngũ hành luận.

1/ Ngũ hành tương Sinh
Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ

 2/ Ngũ hành tương Khắc
Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa

 3/ Ngũ hành tương Lưỡng (giống nhau)
Kim gặp Kim, Thủy gặp Thủy, Mộc gặp Mộc, Hỏa gặp Hỏa, Thổ gặp Thổ.

 4/ Âm dương Ngũ hành tức là Ngũ hành Âm và Ngũ hành Dương (mỗi hành đều có âm và dương)
a/ Ngũ hành Dương gặp Ngũ hành Dương và Âm gặp Âm gọi là Thiên, nghĩa là thiên lệch hay còn gọi toàn Dương, toàn Âm – sự vật biểu hiện hủy diệt .
b/ Ngũ hành Âm gặp Ngũ hành Dương hay ngược lại gọi Chính, nghĩa là Âm Dương tương phối “nhất âm nhất dương chi vị đạo” – vạn vật biểu hiện hòa bình và sinh sôi nẩy nở.

 III/ Chế hóa Ngũ hành

Để chế hóa được Ngũ hành thì dựa vào Ngũ hành Bất cập hay Ngũ hành Thái quá. Xin lược chép lại trong sách của cụ Hải Thượng Lãn Ông (Thánh y nước Việt):

1/Ngũ hành Thái quá. 
a. Mộc – Khuếch tán khí ôn hòa quá sớm làm cho vạn vận sớm phát dục.
b. Hỏa – Khuếch tán khí cường liệt, làm cho vạn vật đốt cháy chẳng yên.
c. Thổ – Có khí nồng hậu rắn chắc trở lại làm cho vạn vật không thể thành hình.
d. Kim – Có khí cứng cỏi làm cho vạn vật ngay thẳng.
e. Thủy – Có khí đầy tràn, làm cho vạn vật phiêu lưu không thể về chỗ thái quá là làm mất sức bình thường.

 2/ Ngũ hành Bất cập. 
a. Mộc – Không có khí ôn hòa, làm cho vạn vật rũ rượi không phấn chấn.
b. Hỏa – Ít khí ấm áp làm cho vạn vật ảm đạm không sáng.
c. Thổ – Không có khí sinh hóa, làm cho vạn vật yếu đuối không có sức.
d. Kim – Không có khí cứng cỏi, làm cho vật mềm giãn không có sức đàn hồi.
e. Thủy – Không có khí phong tàng làm cho vạn vật khô queo.

 3/ Ngũ hành Bình khí. 
a. Mộc – Nó phân bố ra khí ôn hòa, làm cho vạn vật tươi tốt.
b. Hỏa – Sáng chói mà có cái khí thịnh trưởng, làm cho vạn vật dồi dào.
c. Thổ – Đầy đủ khí sinh hóa vạn vật, làm cho vạn vật được đầy đủ hình thể.
d. Kim – Phát ra khí yên tĩnh hòa bình, làm cho vạn vật kết quả.
e. Thủy – Có khí tĩnh mịch hòa thuận, làm cho vạn vật bế tàng.

 4/ Sinh khắc nghi kỵ

Sinh:
a. Thổ sinh kim, thổ nhiều thì kim bị vùi – kim nhiều thì thổ yếu.
b. Hỏa sinh thổ, hỏa nhiều thì thổ tiêu rụi – thổ nhiều thì hỏa tối.
c. Mộc sinh hỏa, mộc nhiều thì hỏa không cháy – hỏa nhiều thì mộc cháy.
d. Thủy sinh mộc, thủy nhiều thì mộc trôi – mộc nhiều thì thủy cạn.
e. Kim sinh thủy, kim nhiều thì thủy tràn – thủy nhiều kim chìm.

Khắc:
a. Kim khắc mộc, mộc nhiều kim cùn – kim nhiều mộc gãy.
b. Mộc khắc thổ, thổ nhiều mộc gãy – mộc nhiều thổ nghiêng đổ.
c. Thổ khắc thủy, thủy nhiều thổ trôi – thổ nhiều thì thủy ứ.
d. Thủy khắc hỏa, hỏa nhiều thủy cháy – thủy nhiều hỏa diệt.
e. Hỏa khắc kim, kim nhiều hỏa ngưng – hỏa nhiều kim tiêu.

 IV- Thiên lý hay nguyên lý vận động của tự nhiên 

1/ Lý giao hòa và mâu thuẫn
Vạn vật sinh ra do âm dương giao hòa. Trong mỗi sự vật, cặp âm dương này lại phát sinh mâu thuẫn. Trong sự giao hòa có sự mâu thuẫn và mâu thuẫn đem đến sự giao hòa, không riêng một vật nào mà vạn vật, toàn thể giới tự nhiên đều có liên hệ giao hòa với nhau. Mâu thuẫn dễ nhận ra nhất là mâu thuẫn trong quan hệ giữa người với người và mâu thuẫn trong nội tâm mỗi người. Chính vì vậy phải giải quyết được hai thái cực ngược nhau, mới tránh được tiêu diệt nhau, và luôn điều chỉnh cho hòa nhau mới hòa bình.

 2/ Lý phản phục tuần hoàn.
Âm dương hoà đồng biến dịch sinh hóa nên sự vật cũng sinh hóa theo lẽ phản phục tuần hoàn. Trái đất quay xung quanh mặt trời, sinh ra bốn mùa tám tiết là biểu hiện sinh động của luật phản phục tuần hoàn. Đời người vinh nhục, được thua, còn mất, sinh tử cũng là biến dịch theo luật phản phục tuần hoàn của trời đất.

 V- Âm Dương Ngũ hành của Can Chi và phương vị. 

1/ Âm dương ngũ hành của 10 Can
Giáp Ất mộc, Bính Đinh hỏa, Mậu Kỷ thổ, Canh Tân kim, Nhâm Quý thủy
– Giáp Ất Mộc Đông phương, phân lưỡng nghi: Giáp dương, Ất âm.
– Bính Đinh Hỏa Nam phương, phân lưỡng nghi: Bính Dương, Đinh âm.
– Mậu Kỷ thổ Trung ương, phân lưỡng nghi: Mậu dương, Kỷ âm.
– Canh Tân kim Tây phương, phân lưỡng nghi: Canh dương, Tân âm.
– Nhâm Quý thủy Bắc phương, phân lưỡng nghi: Nhâm dương, Quý âm.

 Bốn mùa:

– Mùa xuân sinh khí bắt đầu động lên, cây cỏ đâm chồi nẩy lộc, ngôi vị Đông phương, ngày là Giáp Ất.
– Mùa hạ sinh khí tiếp thu hỏa khí vạn vật sịnh trưởng biến hóa nhờ hỏa, ngôi vị Nam phương, ngày là Bính Đinh.
– Mùa thu vạn vật đổi thay hình dạng, vẻ buồn bã âm thầm lặng lẽ, ngôi vị Tây phương, ngày là Canh Tân.
– Mùa đông vạn vật ẩn náu, có vẻ như khiêm nhường như nước chảy nhũn nhặn, như là mai phục, thực là đứng đầu ngũ hành, ngôi vị Bắc phương, ngày là Nhâm Quý.
– Thổ ở trung ương, nơi xuất tinh khí ra để nuôi dưỡng vạn vật và thu khí về làm cho vạn vật vẻ như bị tiêu diệt. Ngôi vị ở trong, ý như thông suốt mọi việc. Ngày là Mậu Kỷ.

 2/ Âm dương ngũ hành của 12 chi 
Dần Mão mộc, Tỵ Ngọ hỏa, Thân Dậu kim, Hợi Tý thủy, Thìn Tuất Sửu Mùi thổ.
– Dần Mão mộc Đông phương, phân lưỡng nghi: Dần dương, Mão âm.
– Tỵ Ngọ hỏa Nam phương, phân lưởng nghi: Tỵ âm, Ngọ dương.
– Thân Dậu kim Tây phương, phân lưỡng nghi: Thân dương, Dậu âm.
– Hợi Tý thủy Bắc phương, phân lưỡng nghi: Hợi âm, Tý dương.
– Thìn Tuất Sửu Mùi thổ cuối 4 mùa, phân lưỡng nghi: Thìn (đông) Tuất (tây) dương, Sửu (bắc) Mùi (nam)âm.

Bạch hổ thông nghĩa nói:
– Thiếu dương hiện ra ở Dần, thịnh tại Mão, suy ở Thìn.
– Thái dương hiện ra ở Tỵ, thịnh tại Ngọ, suy ở Mùi.
– Thiếu âm hiện ra ở Thân, thịnh tại Dậu, suy ở Tuất.
– Thái âm hiện ra ở Hợi, thịnh tại Tý, suy ở Sửu.

 3/ Can chi sinh khắc: Bảo – Nghĩa – Chế – Chuyên – Phạt nhật.

“Độn Giáp kinh” nói rằng: Ngày Bảo là can sinh chi – Ngày Nghĩa là chi sinh can. Ngày Chế là can khắc chi, ngày này lợi hành quân. Ngày Phạt chi khắc can, ngày này kỵ đánh dẹp, chinh phạt, xuất quân, cướp đất. Ngày Chuyên can chi ngũ hành tương đồng, ngày này kỵ xuất quân.”

“Tào Chấn Khuê nói rằng: Can sinh chi đó là được thiên thời. Chi sinh can được địa lợi đấy. Can khắc chi được nhân hòa, ta có thể chế kẻ khác được. Vì thế can là trời, là ta; chi là đất là kẻ khác. Ngày Phạt, kẻ kia khắc ta. Can là tôn (quí), là ta chi là kẻ kia, ấy là ti phạt vào tôn, kẻ khác khắc ta đó là nghịch vậy. Nay can chi đồng loại, kẻ khác với ta cùng đức, thế hai bên tương địch, bất phân thắng phụ (bại) vì vậy kỵ xuất quân.”

 4/ Ngũ hành 4 mùa và tàng ẩn trong con người.

“Muôn vật đều có thủy có chung. Mỗi một năm có ba ngươn Thượng-ngươn, Trung-ngươn và Hạ-ngươn rồi trở lại Thượng-ngươn nữa. Mỗi tháng có 3 tuần. Thượng-tuần, Trung-tuần và Hạ-tuần. Mỗi tuần có 10 ngày. Mỗi ngày chia làm 12 giờ, Khởi đầu giờ Tý đến giờ Hợi là cùng, rồi khởi đầu lại Tý nữa. Ấy là luật tuần hoàn của vũ-trụ.”

“Mùa Xuân thuộc Mộc. Mộc là cây dùng làm biểu hiện cho tất cả sự vật sinh-tồn của hóa công. Những sinh vật, động vật, sở dĩ có sự sống nối liền nhau không ngừng là nhờ đức của hành Mộc. Cho nên cổ-nhân mới đặt Mộc là đức nguyên và để khí đầu cho mỗi mùa trong vạn vật của trời đất, làm cho đức lớn của trời đất được thêm nẩy nở ; do đó đức Khổng sau này cũng lấy đây làm ngũ-thường (Thiên địa chi đại đức viết sanh), cho nên đức lớn của con người là lòng Nhân.”

“Mùa Hạ Hỏa vượng, bởi Mộc sanh Hỏa mà Hỏa là lửa. Lửa đây là lử Thiên, lửa trời soi tỏ vũ-trụ. Lửa người là sức mạnh của tâm linh bồng bột, hay làm cho con người thường đi quá trớn, nên cổ-nhân mới lấy chữ Lễ để buộc ràng do Lễ tiếp theo Lễ-nhân.”

“Hoả là mặt trời soi khắp nơi để bồi dưỡng muôn loài và duy-trì cuộc sinh-tồn của vũ-trụ, không có lửa đầm ấm thì cỏ cây muôn loài không phát triển được.”

“Mùa Thu Kim vượng. Kim tượng-trưng cho nguồn lợi ích vô biên của tạo-hóa; mùa Thu cũng là bắt đầu có Bát-quái và quẻ Càn. Càn là Kim mà Kim tức là vàng bạc kim khí. Bởi cớ ấy đức hành Kim là Lợi, vì đó mà con người muốn kìm hãm vào lòng ích kỷ dục-lợi cầu-danh thì phải biến trong chữ Nghĩa mà Nghĩa nối liền theo Lễ-Nhân.”

“Mùa Đông thuộc Thủy, Kim sanh Thủy mà Thủy là nước ; nước giữa tạo-vật là nước thiêng-liêng, còn nước trong lòng người là dòng nước ý-thức ; ngọn nước thiêng-liêng, dòng nước ý-thức, lý-trí, nên đức của nước là Trinh. Vậy con người cần phải liêm-khiết trong sạch. Mỗi một năm thì con người thêm một tuổi, đầy đủ kinh nghiệm biết rộng, hiểu xa, nhờ đó mà đức của nước là Trí, nên kêu là đức Trí.”

“Nhưng Trí mà xảo-quyệt tàn ác ích-kỷ hại nhân là bẩm sinh con người vào hành Thổ. Vì Thổ là vật-chất (hậu-thiên) nên có sinh, có tử. Bởi vì Trí (đúng là Thổ đứng giữa bốn hành, có lẽ nhầm) đứng giữa bốn hành và bốn hướng.”

“Nếu muốn cho bốn đức tính Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí được hoàn hảo và đầy đủ con người cần thêm một đức tính cuối cùng là Tín.”

“Có Tín có nghĩa mới đẹp lòng thiên hạ và có Trí mới toàn thiện và phụ vào Nhân mới toàn-mỹ.”

“Cho nên tạo-hóa sinh ra mỗi một hành hợp với hai hành và khắc hai hành. Có xung có khắc, cộng hai sinh hai khắc cùng với một chủ vị ở giữa là năm (ngũ hành).”

“Thủy hợi với Kim và Mộc nhưng khắc với Thổ và Hỏa. Nước chui xuống đất đó là khắc nhập. Nước làm tắt lửa đó là khắc xuất.”

“Đến lượt Kim thì hợp với Thổ và thủy nhưng lại khắc với Mộc và Hỏa.”

“Kim khí chém đứt cây, cưa đứt gỗ đó là khắc nhập. Kim khi bị lửa đốt cháy chảy ra đó là khắc xuất.”

“Luật khắc cũng như luật sinh có khắc xuất thì cũng có khắc nhập.”

“Nước với lửa là hai thể đối lập, nhưng nước và lửa tuân theo một định luật. Tuy bề ngoài khắc nhau nhưng bề trong vẫn tiếp ứng nhau. Lửa và nước nếu không giao hợp với nhau là quẻ Vị-tế, tức là nước ở dưới lửa ở trên thì không khắc. Bằng cho Ký-tế nước ở trên lửa ở dưới thì nước sẽ làm lửa tắt thế là khắc nhau. Người ta muốn cho nước với lửa không khắc thì mượn trung gian hành Thổ mà ngăn cách nhau nghĩa là : Nói về hữu vi thì phải lấy nồi đất đựng nước mà nấu thì nước sôi lửa không tắt.”

 

VI/ Nguyên lý An vòng Tràng sinh theo Cổ nhân.

1. Tràng sinh an tại tứ sinh (không phân âm dương): Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
– Mộc Tràng sinh ở Hợi, Vượng ở Mão, Mộ tại Mùi.
– Hỏa Tràng sinh ở Dần, Vượng ở Ngọ, Mộ ở Tuất.
– Kim Tràng sinh ở Tỵ, Vượng ở Dậu, Mộ ở Sửu.
– Thủy Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.
– Thổ Tràng sinh ở Thân, Vượng ở Tý, Mộ ở Thìn.

 2. Thiên Can Sinh Vượng Tử – Nguyên lý Dương tử Âm sinh và ngược lại Âm tử thì Dương sinh.
Thập Thiên can phân âm dương:
Can dương: Giáp Bính Mậu Canh Nhâm.
Can dương: Ất Đinh Kỷ Tân Quý.

a) Can dương Giáp Bính Mậu Canh Nhâm chuyển thuận chiều.
– Giáp Mộc Sinh tại Hợi, Vượng ở Mão, Tử ở Ngọ.
– Bính Hỏa Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
– Mậu Thổ Sinh tại Dần, Vượng ở Ngọ, Tử ở Dậu.
– Canh Kim Sinh tại Ty, Vượng ở Dậu, Tử ở Tý.
– Nhâm Thủy Sinh tại Thân, Vượng ở Tý, Tử ở Mão.

b) Can âm Ất Đinh Kỷ Tân Quý chuyển nghịch chiều.
– Ất Mộc sinh tại Ngọ, Vượng ở Dần, Tử tại Hợi.
– Đinh Hỏa sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
– Kỷ Thổ sinh tại Dậu, Vượng ở Tỵ, Tử ở Dần.
– Tân Kim sinh tại Tý, Vượng ở Thân, Tử ở Tỵ.
– Quí Thủy sinh tại Mão, Vượng ở Hợi, Tử ở Thân.

c) Thuyết này luận về Thổ không phân âm dương.
Thổ tràng sinh tại Ngọ, Vượng ở tứ quý, Khắc ở Dần mão, bị tiết khí ở Thân Dậu, Tài ở Hợi Tý. Vì Thổ là mẹ vạn vật nên Thổ không có Tử, nếu Thổ tử thì tất cả đều chết, lý này thuận với tự nhiên.

 VII/ Ngũ hành Hóa, Lục Hợp và Tam Hợp – Lục xung và Lục Hại.

1/ Ngũ Hành Hợp Hóa
Giáp với Kỷ hợp hóa Thổ, Ất với Canh hợp hóa Kim, Bính với Tân hợp hóa Thủy, Đinh với Nhâm hợp hóa Mộc, Mậu với Quý hợp hóa Hỏa.
Thứ tự 10 Can phối ghép số Hà Đồ thì:
1 là Giáp, 6 là Kỷ nên Giáp hợp Kỷ
2 là Ất, 7 là Canh nên Ất hợp Canh.
3 là Bính, 8 là Tân nên Bính hợp Tân.
4 là Đinh, 9 là Nhâm nên Đinh hợp Nhâm.
5 là Mậu, 10 là Quý nên Mậu hợp Quý.

Con số lấy 6 vị làm hợp.

 2/ Lục Hợp Ngũ Hành
Theo Hiệp Kỷ Biện Phương Thư nói: Ngũ tinh gia lại lấy Dần hợp Hợi thuộc Mộc, Mão hợp Tuất thuộc Hỏa, Thìn hợp Dậu thuộc Kim, Tí hợp Sửu vì ở dưới nên thuộc Thổ, Ngọ hợp Mùi lại ở bên trên nên Ngọ là Thái Dương còn Mùi thuộc Thái Âm.

 

3/Tam Hợp Ngũ Hành.
Thân Tí Thìn hợp Thủy cục, Hợi Mão Mùi hợp Mộc cục, Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim cục gốc từ Sinh Vượng Mộ vòng Tràng sanh mà ra.

 

4/ Ngũ Hành Lục Xung (sát)
Can và Chi thứ tự 7 vị xung nhau. Từ Giáp đến Canh là 7, từ Tí đến Ngọ cũng là 7 nên lấy 7 vị làm xung. Quẻ Càn và Quẻ Khôn hào 7 là cực khí âm dương, số cùng của Trời Đất.

 5/ Lục Hại.
Lục Hại sinh ra từ Lục Hợp nghĩa là không hòa thuận.
Tý hợp với Sửu mà Mùi lại xung Sửu, nên Tý Mùi Hại nhau.
Sửu hợp với Tí mà Ngọ lại xung Tí, nên Sửu Ngọ hại nhau.

Dần hợp với Hợi mà Tỵ lại xung Hợi, nên Dần Tỵ Hại nhau.
Mão hợp Tuất mà Thìn lại xung Tuất, nên Mão Thìn hại nhau.

Thìn hợp với Dậu mà Mão lại xung Dậu, nên Mão Thìn hại nhau
Tỵ hợp với Thân mà Dần lại xung Thân, nên Tỵ Dần hại nhau.

Ngọ hợp với Mùi mà Sửu lại xung Mùi, nên Ngọ Sửu hại nhau.
Mùi hợp với Ngọ mà Tí lại xung Ngọ, nên Mùi Tí hại nhau.

Thân hợp với Tỵ mà Hợi lại xung Tỵ, nên Thân Hợi hại nhau.
Dậu hợp với Thìn mà Tuất lại xung Thìn, nên Dậu Tuất hại nhau.

Tuất hợp với Mão mà Dậu lại xung Mão, nên Tuất Dậu hại nhau.
Hợi hợp với Dần mà Thân lại xung Dần, nên Thân Dần hại nhau.

 VIII/ Ngũ Hành biến tướng (Dịch Mã)

Dần Ngọ Tuất Dịch-mã ở Thân
Thân Tý Thìn Dịch-mã ở Dần
Tị Dậu Sửu Dịch-mã ở Hợi
Hợi Mão Mùi Dịch-mã ở Tị

Hiệp Kỷ Biện Phương nói: Dịch-mã là số cùng, mà cùng thì phải biến:

1/ Số của Dần Ngọ Tuất Hỏa cục, gặp Thân hóa tướng biến, vì Hỏa sinh ở Mộc mà Mộc lại tuyệt ở Thân, Thân lại là nơi Thủy sinh nên Hỏa biến tướng.

2/ Số của Thân Tý Thìn Thủy cục, gặp Dần hóa tướng biến, vì Thủy sinh ở Kim mà Kim lại tuyệt ở Dần, Dần lại là nơi Hỏa sinh, nên Thủy biến tướng.

3/ Số của Tị Dậu Sửu Kim cục, gặp Hợi hóa tướng biến, vì Kim sinh ở Hỏa Thổ mà Hỏa Thổ tuyệt ở Hợi, Hợi lại là nơi Mộc sinh để sinh Hỏa, ấy là Kim biến mà không cùng.

4/ Số của Hợi Mão Mùi Mộc cục, gặp Tị hóa tướng biến, vì Mộc sinh ở Thủy, mà Thủy tuyệt ở Tị, Tị lại là nơi Kim sinh, nên Mộc biến tướng.

Ý nghĩa của Dịch-mã là tuyệt sứ mà phùng sinh.

BỐN MÙA NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG

Mùa Xuân (72 ngày) hành : Mộc vượng; Hỏa tướng; Thủy hưu; Kim tù; Thổ tử.
Mùa Hạ (72 ngày) hành : Hỏa vượng; Thổ tướng; Mộc hưu, Thủy tù; Kim tử.
Mùa Thu (72 ngày) hành : Kim vượng; Thủy tướng; Thổ hưu; Hỏa tù; Mộc tử.
Mùa Đông (72 ngày)hành : Thủy vượng; Mộc tướng; Kim hưu, Thổ tù; Hỏa tử.
Tứ quý (18 ngày cuối tháng thìn, tuất, sửu, mùi cộng lại 72 ngày) : Thổ vượng; Kim tướng; Hoả hưu; Mộc tù; Thủy tử.

Hành đương lệnh là vượng, ví dụ là Ta đương vượng chính ngôi (ngã); Cha mẹ sinh ra Ta thì Hưu; Con của Ta sinh ra là Tướng; Kẻ khắc Ta phải bị Tù (nhốt lại), ấy là nhờ con Ta là Tướng đi bắt mà nhốt lại; và tất nhiên người bị Ta khắc sẽ Tử.

Xét về hành, mùa Xuân hành Mộc nghĩa là Mộc vượng. Hay còn gọi mùa xuân hành Mộc, không có nghĩa chỉ riêng có hành Mộc mà có đủ thêm 4 hành kia. Nếu coi một mùa là một thể thống nhất, thì có đủ ngũ hành không thể chia cắt, tùy theo mùa đương lệnh mà hành chính danh chính vị.

Cũng lý ấy suy ra,ví dụ người nạp âm mệnh Mộc thì Mộc chính danh chính vị làm chủ, nghĩa là Mộc vượng; Hỏa tướng; Thủy hưu; Kim tù; Thổ tử trong mệnh ấy.

(Theo Pháp Vân – Phòng sách tư liệu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết khi xét đoán tứ trụ

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Ngọ 1966 –

Như chúng ta cũng biết ngựa là đại biểu của tuổi Ngọ, được xếp ở vị trí thứ 7 trong 12 địa chi. Tính về thời gian là khoảng 11 giờ đến 1 giờ trưa. Về phương vị là hướng chính Nam. Căn cứ theo mùa là vào khoảng tháng 6 Dương lịch – tức tháng 5 Âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

.

Theo Dân gian, Bắc Đẩu Đệ Nhất Tinh Quân và Đại Thế Chí Bồ Tát – một vị đại bồ tát của Phật Giáo, chính là Phật bản mệnh của người tuổi Ngựa.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Bính Ngọ sinh năm 1966 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Tuy nhiên linh vật phong thủy hay đá phong thủy đó là gì? có rất nhiều người không biết điều ấy. Vì thế hãy cùng đọc bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Bính Ngọ 1966 để có câu trả lời.

Nội dung

  • 1 Đá phong thủy cho tuổi Bính Ngọ
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Bính Ngọ
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Bính Ngọ
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Bính Ngọ

Đá phong thủy cho tuổi Bính Ngọ

Tuổi Bính Ngọ sinh năm 1966 có ngũ hành năm sinh là Thiên Hà Thủy, kỵ hợp các loại đá quý sau đây:


Đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) để được tương sinh (kim sinh thủy), như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) để được tương hợp, như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Tránh đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) vì thổ khắc thủy, như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Tránh đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì thủy khắc hỏa, như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Không nên đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (thủy sinh mộc), như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…

Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh

Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Bính Ngọ

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Bồ Tát Đại Thế Chí (Phật bản mệnh tuổi Ngọ)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Bính Ngọ

Nam Bính Ngọ sinh năm 1966 có cung Mệnh là Đoài thuộc Tây Tứ Trạch, Mệnh nạp âm là Thiên Hà Thủy.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây (Đoài): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng Tây Nam (Khôn): Được Thiên y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, cửa phòng bếp, bàn thờ: Tây, Đông Bắc, Tây Nam.
Nhà vệ sinh, bếp: Nhâm, Ất, Quý, Đinh.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Đặt một bình hoa to trong phòng khách và phòng ngủ, treo tranh hình chim hạc theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh , tháp Văn Xương theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt quả cầu thủy tinh, treo xâu tiền Ngũ đế hướng Phúc Đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt một bể cá cảnh ở hướng Tây Nam hoặc treo bức tranh 7 con cá chép.

Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Bính Ngọ

Nữ Bính Ngọ sinh năm 1966 có cung Mệnh là Cấn thuộc Tây tứ trạch, mệnh nạp âm là Thiên Hà Thủy.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chánh Tây (Đoài): Được Phước Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng Tây Bắc (Càn): Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, hướng cửa bếp và bàn thờ: Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Đinh, Ất.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.
Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Treo bức tranh chữ Phúc hoặc Ngọc Pháp luân theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt Tâm kinh hoặc tháp Văn Xương hoặc ngọn Trường minh đăng theo hướng Đông Bắc để hóa giải sinh khí kỵ.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt tượng Mã thượng phong hầu bằng ngọc ở hướng Phúc đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, nuôi 5 hoặc 8 con cá vàng, đặt một con nghê bằng đồng quay đầu ra cửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Ngọ 1966 –

Mách bạn cách xây nhà đẹp trên thế đất xấu

Ai cũng muốn nhà được xây trên thế đất đẹp, vuông vức. Nhưng do nhiều yếu tố khách quan, không thể chọn mảnh đất ưng ý thì biện pháp xây nhà trên thế đất xấu
Mách bạn cách xây nhà đẹp trên thế đất xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dưới đây có thể giúp ích phần nào.  

► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ

1. Đất chữ L nở hậu

Mach ban cach xay nha dep tren the dat xau hinh anh
Các cách xây nhà hợp phong thủy trên thế đất chữ L

Đất chữ L là thế đất xấu trong phong thủy, chủ nhân thường gặp bất lợi, nhưng có ưu điểm nở hậu kéo lại thì cũng đỡ phần nào.
 
Mảnh đất này khi xây nhà nên dành khoảng trống phía trước làm sân, vừa là bình phong che chắn, lại thông thoáng, đón sinh khí. Nếu không, có thể bố trí khoảng sân vườn kết hợp giếng trời ở giữa hai phần nhà, cũng dẫn khí vào các phòng.
 
Nếu đất hẹp, không thể đặt sân vườn thì bố trí cầu thang ở chỗ nở hậu cho ngôi nhà được vuông vức, giảm thiểu lỗi phong thủy thế đất lệch.
 
2. Đất chữ L tóp hậu Đất đã hình chữ L lại tóp hậu thì thật không hay, biện pháp xây nhà trên thế đất xấu này là đặt cầu thang, nhà vệ sinh, giếng trời ở phần tóp hậu. Nếu điều kiện cho phép thì xây nhà chính phía sau, phía trước đặt sân vườn hoặc làm chỗ đỗ xe cho cân đối.   3. Đất lệch một bên Thế đất đẹp là phải vuông vức, hai bên cân bằng nhưng có thể cải thiện thế đất xấu  lệch một bên bằng cách xây vuông nhà, chừa phần lệch làm chỗ trang trí hoặc sân vườn. Nếu diện tích không cho phép thì đặt tiểu cảnh, cây xanh trang trí vào chỗ ấy. ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn cách xây nhà đẹp trên thế đất xấu

Chùa Phi Long - Thái Nguyên

Khu di tích đình và Chùa Phi Long nằm tại, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Chùa Phi Long gồm 5 gian kiến trúc kiểu cổ theo chuôi vồ hình chữ Đinh.
Chùa Phi Long - Thái Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khu di tích Đình và Chùa Phi Long nằm tại xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Đình và chùa cùng nằm trong một khuôn viên theo kiến trúc Đình trước Chùa sau, mang phong cách kiến trúc nghệ thuật cuối thời Lê, đầu thời Nguyễn. Hàng năm Chùa Phi Long diễn ra lễ hội vào các ngày mùng 7-8 tháng giêng, ngày 12 tháng 9 âm lịch…

Chùa nằm phía sau Đình, gồm 5 gian kiến trúc kiểu cổ theo chuôi vồ hình chữ Đinh. Mái chùa lợp ngói vẩy rồng, “đao cong mái lượn”… Hiện trong chùa có 19 pho tượng quý, các pho tượng được xây bệ thấp dần về phía trước: Bụt ốc đến Thích Ca, Quan Âm Thị Kính, tượng nghìn tay nghìn mắt, ông Thiện, ông Ác toát lên vẻ uy nghi. Đặc biệt còn đôi ba cây cổ thụ toả bóng mát. Chùa còn lưu giữ các hiện vật quý: sắc phong, hương án, câu đối, tranh tượng cổ… góp phần làm sáng tỏ nghệ thuật điêu khắc, lịch sử làng xã Việt Nam.

Đình Phi Long được xây dựng theo kiến trúc theo kiểu chữ Đinh (J). Toà đại đình gồm 5 gian, 2 trái và 2 gian hậu cung. Đình có chiều dài 15m, chiều rộng 10m. Trên 4 góc mái đình, đao cong vút, trên nóc là “Lưỡng long chầu nguyệt” điểm xuyến hoa lá vờn áng mây.

Đình được kết cấu bởi 32 cột gỗ lim chắc khoẻ, dưới mỗi chân cột, có tảng kê bằng đá xanh. Đình nhìn về hướng Tây nam, mái lợp ngói vẩy rồng, uy nghi, rực rỡ. Toàn bộ hệ thống cột, xà bằng gỗ lim, kết cấu mỗi vì 4 cột làm cho lòng nhà rộng. Bộ vì kèo Đình Phi Long, làm theo kiểu “chồng rường giá chiêng”. Đầu dư, kẻ, các thân xà, rường, đầu các rường nách, nghé, bẩy… chạm trổ tinh xảo, sinh động

Thượng cung Đình nằm ở gian giữa, thờ Thành hoàng làng Dương Tự Minh. Phía trước, là đôi Quy cõng Hạc đứng chầu, hai hàng bát biểu cùng tàn, lọng, cờ, quạt… treo câu đối: “Thiên lộ lý triều bình Bắc Tống”“Địa truyền thành tích trấn Nam Bang”, và hai bức tranh khắc gỗ cổ sống động vẽ các quan văn, quan võ, mỗi người mỗi vẻ rất uy nghi…

Hậu cung đình, là hai vệ sỹ đứng hầu gác, tầng trên thờ Thần hoàng, có long ngai, bài vị, sắc phong, bình hương, đèn nến… bài vị ghi “Cao sơn quý minh thượng đẳng thần” – ngợi ca vị thần anh minh – Thánh Đuổm Dương Tự Minh.

Vừa qua, nhân dân trong vùng đã tụ hội mùa xuân tại Đình – Chùa Phi Long làm lễ đón bằng xếp hạng di tích lịch sử văn hoá, tôn vinh một di sản văn hoá quý của dân tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phi Long - Thái Nguyên

Nằm mơ thấy quần áo là điềm gì? –

Nằm mơ thấy quần áo là điều bình thường, có rất nhiều người bỏ qua không màng đến giấc mơ ấy vì coi giấc mơ đó bình thường. Nhưng mấy ai hiểu rằng đằng sau giấc mơ là ẩn chứa nhiều điều mà chưa bao giờ bạn nghe đến. Giấc mơ thấy quần áo mang đến cho
Nằm mơ thấy quần áo là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy quần áo là điềm gì? –

Tướng lông mày phụ nữ tài sắc

Các nhà Nhân tướng học khi xem tướng phụ nữ sẽ quan sát đôi mắt và lông mày trên khuôn mặt trước tiên. Đây là hai bộ phận dễ quan sát nhất nhưng lại mang đến nhiều thông tin về con người nhất. Xem tướng lông mày phụ nữ mà có hình trăng non thì chắc chắn đó là một người rất tinh tế, họ để ý đến nhiều khía cạnh của vấn đề và rất khéo léo để xử trí. Lông mày mà đậm và mảnh thì người phụ nữ ấy tài sắc không chín thì mười, lãng mạn trong tình yêu và có thiên hướng trong lĩnh vực nghệ thuật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lông mày lá liệu là người phụ nữ nhu mì, thảo hiền

Đặc điểm của lông mày lá liễu (còn gọi là Liễu Diệp Mi) như sau:

  • Lông mày dài
  • Phía đuôi lông mày thon
  • Màu sắc lông mày tươi, mượt
  • Lông mày mọc không lộn xộn, nhìn dáng mọc lướt thướt như lá liễu

Tướng lông mày lá liễu toát nên đặc trưng của một người phụ nữ Á Đông: như mì, trung tín, thướt tha và dịu dàng. Họ có thể cuốn hút nhiều chàng trai, nhất là những người thành đạt, anh hùng hảo hán càng dễ rơi vào vòng tình cảm với họ. Nếu người phụ nữ này được nâng đỡ, dìu dắt thì sự nghiệp sẽ được lên cao, vẻ vang hết thảy.

1.jpg

2. Lông mày ngang: trí tuệ và nhân nghĩa

Tướng người phụ nữ có lông mày ngang là người có hiểu biết, có sự thông tuệ, nhân nghĩa. Tính tình khá thực tế, biết cách đối nhân xử thế khéo léo, hợp tình nhưng cũng hợp lý. Người phụ nữ này nghĩ gì thì làm nấy, luôn biến ý tưởng trong đầu thành hành động. Tuy có sự năng nổ phấn đấu sự nghiệp bản thân nhưng lại có thể phân biệt rạch ròi với cuộc sống bình thường nên biết cách cân bằng, hài hòa trong công việc. Yêu chuộng hòa bình, thiên về hòa giải và làm vừa lòng người khác. Đây là tướng người phụ nữ giàu có mà cánh đàn ông đều khâm phục.

11.jpg

3. Lông mày có góc tạo thành hình chữ V: người phụ nữ có trách nhiệm và quyền lực

Người phụ nữ có dạng lông mày này luôn kiểm soát được ý nghĩ và hành động của bản thân. Có sự tư duy rạch ròi, yêu ghét rõ ràng nhưng lại có sự mềm mỏng của một người phụ nữ. Trong công việc họ rất tận tâm, làm hết sức mình, có thể tự thay đổi để hoàn thành công việc mà không bảo thủ. Khả năng kiên định rất cao, phải có sự giải thích hợp lý, vì mục đích chung may ra mới thay đổi được quyết định của người phụ nữ này. Ở khía cạnh khác thì họ rất yêu thương mọi người, cũng giỏi trong giao tiếp.

111.jpg

 

4. Xem tướng lông mày phụ nữ mà thanh tú thì chủ về thành đạt và nổi tiếng

Đặc điểm của lông mày thanh tú (còn gọi là Thiền Thanh Hậu Sơ Mi) như sau:

  • Lông mày mọc đều, đầu lông mày mọc đậm, cuối lông mày mọc thưa dần đều
  • Ở giữa thì hơi uốn lượn, mọc thưa hơn phần đầu nhưng mịn màng cho đến cuối lông mày
  • Chiều dài lông mày bằng hoặc vượt quá mắt

Tướng người phụ nữ qua lông mày thanh tú công danh sớm thành đạt, có thể sẽ nổi tiếng nếu tham gia vào các lĩnh vực nghệ thuật. Nếu làm quan chức thì tuổi cao chức cao, giàu có cũng từ đó mà nên. Tuy nhiên, sự giàu có này đa phần thuộc loại khá giả chứ không trở thành đại phú. Đó là bởi có sự cân bằng tự nhiên, được thành công, thuận lợi từ sớm thì đại phát sẽ trở nên nguy hiểm chứ không còn là tướng tốt đẹp nữa.

2.jpg

5. Tướng lông mày ngắn nhưng thanh là người phụ nữ sáng suốt, vẹn toàn

Đặc điểm của dạng lông mày này (còn gọi là Đoản Súc Tú Mi) như sau:

Lông mày ngắn, nhỏ và hẹp

Lông mày mọc đều, mịn màng, không được lộn xộn và thô cứng

Dáng lông mày phải thanh, độ dài ngắn hơn mắt

Đây là người phụ nữ trung hậu, trí tuệ thông minh và sáng suốt, đức tính đảm đang, vẹn toàn các đạo hiếu của người con, người mẹ, người con dâu, người chị trong nhà. Ưa sự hòa thuận, biết nhường nhịn chồng con, tiền bạc không quá quan trọng, được bao nhiêu tốt bấy nhiêu. Nếu có khuôn mặt cân đối, trán, mũi hợp tướng thì tiền bạc nhiều, ít nhất là khá giả. Tuổi thọ thường cao, tuổi già an nhàn, hưởng phúc.

3.jpg

6. Tướng người phụ nữ có lông mày trăng non thì tinh tế, thông tuệ

Đặc điểm của lông mày trăng non (còn gọi là Tân Nguyệt Mi) như sau:

  • Lông mày phải mịn màng, không thô ráp
  • Chiều mọc xuôi, không bị tán xạ, phải rõ nét
  • Dáng mọc cong đều, hình thể thanh tao như trăng non
  • Chiều dài lông mày phải quá mắt

Người phụ nữ có lông mày hình trăng non thì cực kỳ tinh tế, để ý đến việc to, việc nhỏ, hành xử khéo léo, được công việc nhưng thuận lòng người. Chủ về thông tuệ, nghĩa là có hiểu biết, ham học hỏi trong cuộc sống hằng ngày. Người phụ nữ này không những thông minh mà còn có sự nhạy cảm của phải yếu. Nhiều người có thể có cả giác quan thứ 6, linh cảm được những sực việc tốt lẫn xấu có thể sắp xảy ra cho mình hoặc người thân. Cuộc đời khá yên bình, thuận lợi, không gặp nhiều thăng trầm.

7. Lông mày tằm tướng người phụ nữ khéo léo

Đặc điểm:

  • Sợi lông mày thô, cứng
  • Bề ngang to, phía đuôi vẩy lên trên
  • Nhìn hình dáng như con tằm đang nằm

Dạng lông mày hình tằm này chứng tỏ đây là người phụ nữ rất khéo léo, tính cách mềm dẻo, dễ được lòng người khác. Tính cách có hơi cá nhân một chút, thích làm lợi cho bản thân mình. Người phụ nữ này dễ thành đạt, tiến xa trên con đường danh vọng nhưng cũng cần biết điểm dừng, vừa lòng với những gì mình có thì có thể hưởng phúc, sống cuộc sống an nhàn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lông mày phụ nữ tài sắc

24 sơn hướng trong phong thủy –

24 Sơn, 8 Hướng trên la bàn Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số 3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

24 Sơn, 8 Hướng trên la bàn

Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số 3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY BẮC (số 6). Riêng số 5 vì nằm ở chính giữa (trung cung) nên không có phương hướng. Đem áp đặt Hậu thiên Bát quái lên la bàn gồm 360 độ, thì mỗi hướng (hay mỗi số) sẽ chiếm 45 độ trên la bàn.

Vào thời kỳ phôi phai của học thuật Phong thủy (thời nhà Chu), việc phân chia la bàn thành 8 hướng như vậy đã được kể là quá tinh vi và chính xác. Nhưng sau này, khi bộ môn Phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc dưới thời Đường – Tống, khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ. Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn. Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:

– Hướng BẮC (số 1): Gồm 3 sơn NHÂM–TÝ-QUÝ
– Hướng ĐÔNG BẮC (số 8): 3 sơn SỬU–CẤN–DẦN
– Hướng ĐÔNG (số 3): 3 sơn GIÁP–MÃO–ẤT
– Hướng ĐÔNG NAM (số 4) 3 sơn THÌN–TỐN–TỴ
– Hướng NAM (số 9): 3 sơn BÍNH–NGỌ–ĐINH
– Hướng TÂY NAM (số 2): 3 sơn MÙI–KHÔN–THÂN
– Hướng TÂY (số 7): 3 sơn CANH–DẬU–TÂN
– Hướng TÂY BẮC (số 6): 3 sơn TUẤT–CÀN–HỢI

Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15 độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.

Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT 105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ; MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT 300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;

Phần trên là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15 độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5 trên la bàn.

La kinh 24 son do so vietnam

Tọa độ của 24 hướng trên la bàn

Chính Hướng và Kiêm Hướng

Một vấn đề làm cho người mới học Phong thủy khá bối rối là thế nào là Chính Hướng và kiêm Hướng? Thật ra, điều này cũng không khó khăn gì cả, vì khi đo hướng nhà (hay hướng mộ) mà nếu thấy hướng nhà (hay hướng mộ đó) nằm tại tọa độ trung tâm của 1 sơn (bất kể là sơn nào) thì đều được coi là Chính Hướng. Còn nếu không đúng với tọa độ tâm điểm của 1 sơn thì được coi là Kiêm Hướng. Kiêm hướng lại chia ra là kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái, rồi kiêm nhiều hay kiêm ít. Nếu kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái thì hướng nhà không được xem là thuần khí nữa, vì đã lấn sang phạm vi của sơn bên cạnh (điều này sẽ nói rõ hơn trong phần Tam nguyên long). Nói kiêm phải hay kiêm trái là lấy tọa độ tâm điểm của mỗi sơn làm trung tâm mà tính. Chẳng hạn như sơn MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu bây giờ 1 căn nhà có hướng là 215 độ thì nhà đó thuộc hướng MÙI (vì sơn MÙI bắt đầu từ khoảng 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5), nhưng kiêm bên phải 5 độ. Nhưng trong thuật ngữ Phong thủy thì người ta lại không nói kiêm phải hoặc trái, mà lại dùng tên của những hướng được kiêm để gọi nhập chung với hướng của ngôi nhà đó. Như trong trường hợp này là nhà hướng MÙI kiêm phải 5 độ, nhưng vì hướng bên phải của hướng MÙI là hướng KHÔN, nên người ta sẽ nói nhà này “hướng MÙI kiêm KHÔN 5 độ” tức là kiêm sang bên phải 5 độ mà thôi.

Riêng với vấn đề kiêm nhiều hay ít thì 1 hướng nếu chỉ lệch sang bên phải hoặc bên trái khoảng 3 độ so với tọa độ tâm điểm của hướng đó thì được coi là kiêm ít, và vẫn còn giữa được thuần khí của hướng. Còn nếu lệch quá 3 độ so với trung tâm của 1 hướng thì được coi là lệch nhiều, nên khí lúc đó không thuần và coi như bị nhận nhiều tạp khí. Những trường hợp này cần được dùng Thế quái (hay số thế, sẽ nói trong 1 dịp khác) để hy vọng đem được vượng khí tới hướng hầu biến hung thành cát mà thôi.

Tam nguyên long

Sau khi đã biết được 24 sơn (hay hướng) thì còn phải biết chúng thuộc về Nguyên nào, và là dương hay âm, để có thể xoay chuyển phi tinh Thuận hay Nghịch khi lập trạch vận. Nguyên này không phải là “Nguyên” chỉ thời gian như đã nói trong “Tam Nguyên Cửu Vận”, mà là chỉ địa khí của long mạch, hay phương hướng của trái đất mà thôi.

snhng

Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:

– THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :
* 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
* 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.

– ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
* 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.

– NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
* 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.

Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH. (điều này sẽ được nói rõ trong phần lập tinh bàn cho trạch vận ở 1 mục khác).

Ngoài ra, nếu nhìn kỹ vào sự phân chia của Tam nguyên Long ta sẽ thấy trong mỗi hướng của Bát quái được chia thành 3 sơn, và bao gồm đủ ba Nguyên: Địa, Thiên và Nhân, theo chiều kim đồng hồ. Thí dụ như hướng BẮC được chia thành 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, với NHÂM thuộc Địa nguyên long, TÝ thuộc Thiên nguyên long, và QUÝ thuộc Nhân nguyên long. Các hướng còn lại cũng đều như thế, nghĩa là Thiên nguyên long ở chính giữa, Địa nguyên long nằm bên phía tay trái, còn Nhân nguyên long thì nằm bên phía tay phải. Từ đó người ta mới phân biệt ra Thiên nguyên long là quẻ Phụ mẫu, Địa nguyên long là Nghịch tử (vì nằm bên tay trái của Thiên nguyên long tức là nghịch chiều xoay chuyển của vạn vật), còn Nhân nguyên long là Thuận tử. Trong 3 nguyên Địa-Thiên-Nhân thì Thiên và Nhân là có thể kiêm được với nhau (vì là giữa phụ mẫu và thuận tử). Còn Địa nguyên long là nghịch tử chỉ có thể đứng 1 mình, không thể kiêm phụ mẫu hay thuận tử. Nếu Địa kiêm Thiên tức là âm dương lẫn lộn (hay âm dương sai thố). Nếu Địa kiêm Nhân thì sẽ bị xuất quái.

– Thí dụ: Nhà hướng MÙI 205 độ. Vì hướng MÙI bắt đầu từ 202 độ 5, nên nhà hướng 205 độ cũng vẫn nằm trong hướng MÙI, nhưng kiêm sang phía bên trái 5 độ, tức là kiêm hướng ẤT 5 độ. Vì hướng MÙI là thuộc Địa nguyên long (tức Nghịch tử), chỉ có thể lấy chính hướng (210 độ) chứ không thể kiêm, cho nên trường hợp này là bị phạm xuất quái, chủ tai họa, bần tiện. Ngược lại, nếu 1 căn nhà có hướng là 185 độ, tức là hướng NGỌ kiêm ĐINH 5 độ. Vì NGỌ là quẻ Phụ mẫu, kiêm sang bên phải tức là kiêm Thuận tử nên nhà như thế vẫn tốt chứ không xấu. Đây là 1 trong những yếu tố căn bản và quan trọng của Huyền không Học, cần phải biết và phân biệt rõ ràng. Có như vậy mới biết được tuy 2 nhà cùng 1 trạch vận, nhưng nhà thì làm ăn khá, mọi người sang trọng, có khí phách, còn nhà thì bình thường, con người cũng chỉ nhỏ mọn, tầm thường mà thôi. Cho nên sự quý, tiện của 1 căn nhà phần lớn là do có biết chọn đúng hướng hoặc biết kiêm hướng hay không mà ra. Những điều này sẽ được nói rõ hơn trong phần Lập hướng và Kiêm hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 sơn hướng trong phong thủy –

Tướng người sang hèn –

Sự vượt trội hơn người của những phụ nữ có tướng mũi diều hâu thường đưa đến sự thành công vẻ vang cho họ. Mũi giữ vai trò rất quan trọng trên khuôn mặt con người phụ nữ. Dù cho tai mắt miệng có hài hòa đẹp đến bao nhiêu mà mũi xấu xí lệch lạc thì kh
Tướng người sang hèn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người sang hèn –

Các Kiểu Tay Nói Lên Khí Chất Con Người

Tướng tay nói lên các khí chất của con người, tướng tay to thì thận trọng trong tình cảm, tay nhỏ thì phóng khoáng phát đạt sự nghiệp, tay dày và tay mỏng có khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thế giới có thể tìm thấy được người có tướng mạo giống nhau, nhưng lại không thể tìm thấy hai bàn tay giống hệt nhau, tướng tay của con người khác nhau về ngoại hình sẽ có kích thước lớn nhỏ, dày mỏng, cứng mềm, hơn nữa đặc trưng các bộ phận nhỏ của tay thì lại thiên biến vạn hóa.

1. Xem tướng tay to và tướng tay nhỏ

Xác định kích thước lớn nhỏ của bàn tay mình phải so sánh với những đặc trưng tưổng mạo.

- Với tướng tay to:

Tay to thường mang lại cho người khác ấn tượng thô lỗ, nhưng theo thuật xem bói tướng tay thì người tay to có tư duy, tình cảm lại vô cùng cẩn trọng, có khả năng quan sát cực tốt đôi với sự vật, hơn nữa sau khi suy nghĩ cẩn thận họ mới có hành động cụ thể, họ thường xử lý công việc chu đáo, thỏa đáng. Trên cơ sỏ đặc trưng tính cách như vậy, người tay to khi làm việc yêu cầu phải thật nhẫn nại mới thành công. Ngoài ra, kiểu người này thông thường có quan niệm tài chính nghiêm khắc, không hoang phí một đồng.

- Với tướng tay nhỏ:

Những người có đôi bàn tay nhỏ, tính cách ngược lại, có chút phóng khoáng, không chịu ràng buộc với người khác nhưng không chi li, có thể phán đoán tốt phương hướng phát triển của sự vật.

Người có bàn tay rất nhỏ về mặt tính cách thường lỗ mãng, tính khí tàn bạo vô thường, nếu vận khí tốt họ sẽ đạt được thành công rất lớn trong sự nghiệp.

Ngoài ra, phụ nữ có bàn tay nhỏ khả năng làm việc cũng mạnh hơn nam giới, dễ đạt được thành công trong công việc. 

2. Tướng tay dày và Tướng tay mỏng 

Theo thuật xem bói tướng tay từ độ dày mỏng cơ thịt trên bàn tay cũng có thể thấy được tính cách của một người.

- Với tướng tay dày:

Cơ thịt ồ bàn tay dày dặn mà khả năng đàn hồi tốt khi dùng đầu ngón tay ấn vào phần dưới của ngón tay cái cho thấy sức khỏe tốt, có thể đảm bảo được sức sống tốt, hơn nữa còn có khả năng thu hút người khác giới. Nếu phụ nữ có bàn tay này cho thấy họ có sức quyến  vô biên, thích hợp với những việc trong ngành dịch vụ. Nếu cơ thịt của tay dày dặn nhưng lặi không có tính đàn hồi, kiêu bàn tay béo tròn cho thấy người này có bản tính trời sinh, tính tình lãng mạn, có khả năng giao tiếp nhất định, có thể thích ứng được với môi trường sống. Khuyết điểm chính là làm việc không theo nguyên tắc, thích chìm đắm trong hưởng lạc, không thích vùi đầu vào công việc và học tập.

-Với tướng tay mỏng:

Cơ thịt của bàn tay mỏng mà bằng, người có bàn tay này có tư duy logic rất tốt, luôn xử lý công việc thiếu tính chủ động, thích ổn định nhàn hạ. Khi gặp phải khó khăn tình cảm của họ thường bị dao động rất lớn, dễ rơi vào bị động. Kiểu người này do đại não phản ứng nhanh, rất thích hợp làm những công việc trí não, đi vào các lĩnh vực như hoạch định kế hoạch doanh nghiệp, giáo dục, nghiên cứu sẽ đạt được thành công lớn.Nêu phụ nữ có kiểu bàn tay này, cho thấy mối quan hệ của họ với bên chồng không được tốt, vì vậy cuộc sống hôn nhân luôn gặp những phiền muộn, cần có sự điều chỉnh phù hợp.

3. Tướng bàn Tay Rộng và Hẹp 

- Với tướng tay rộng:

Người có bàn tay rộng họ nói được là làm được, luôn nghiêm túc thực hiện mục tiêu. Đặc biệt là người có bàn tay dày dặn, bất luận nam hay nữ đều có sức sống dồi dào, có thể đạt được thành tích xuất sắc trên nhiều lĩnh lực. Kiểu người này không có hứng thú với nghệ thuật nhưng lại cũng rất hào hứng với vận động thể lực. Nếu tay rộng là vì bàn tay sưng phù hoặc có nhiều thịt cho thấy người này thường lười biếng, cơ thể khỏe mạnh vạm vỡ, nói chung thường làm việc không tới nơi tới chốn, đặc biệt là khi thể hiện tình cảm thường lỗ mãng, cục cằn, khiến cho đối phương cảm thấy tẻ nhạt.

- Với tướng tay hẹp:

Người có bàn tay hẹp, đại não phát triển hơn cơ thể, thích hợp với công việc sử dụng tới trí óc. Mặc dù sức đề kháng của họ tương đối yếu,tinh lực và khả năng chịu đựng cũng không tốt nhưng họ có đặc điếm rất nhạy cảm,cho nên nên đầu quân vào lĩnh vực nghệ thuật, giáo dục sẽ có được nhiều thành tựu

Phụ nữ có bàn tay hẹp tính cách có chút khác người, thích soi mói những chi tiết nhỏ nhặt, lãng phí nhiều tinh lực. Kiểu người này rất hay để ý người khác, thường mù quáng chạy theo vật chất, tiêu phí tiền bạc,không biết tự khống chế. Về mặt tình cảm họ quá nặng về suy nghĩ, thiếu hành động chủ quan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các Kiểu Tay Nói Lên Khí Chất Con Người

Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Trong suốt cuộc đời của mình, Nostradamus đã mắc bệnh gút và viêm khớp. Trong những năm cuối cùng của cuộc đời mình, ông bị phù nề, cổ chướng, có chất lỏng bất thường tích tụ dưới da và nhiều nơi trong cơ thể. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫ
Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Notradamus là ai?

Nếu được hỏi “Ai là nhà tiên tri tài ba nhất thế giới?”, không khó để chúng mình đưa ra đáp án, đó là Nostradamus. Ông là người có khả năng dự đoán vận mệnh thế giới trong một thời gian dài, có thể tới vài thế kỉ. Những lời tiên đoán của Nostradamus về các biến cố lớn của thế giới như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh… đều được phản ánh trong cuốn “Những thế kỉ” (Centuries) - hay còn gọi là “Lời tiên tri”. Nó được viết dưới dạng những bài thơ tứ tuyệt có vần và hầu hết chúng đều được kiểm chứng thông qua sự kiện thực tế.

Cái chết được dự báo trước

Trong suốt cuộc đời của mình, Nostradamus đã mắc bệnh gút và viêm khớp. Trong những năm cuối cùng của cuộc đời mình, ông bị phù nề, cổ chướng, có chất lỏng bất thường tích tụ dưới da và nhiều nơi trong cơ thể. Nếu không được điều trị, tình trạng này sẽ dẫn đến suy tim và tử vong.

Không chỉ tiên đoán đúng về ngày ra đi của mình, Nostradamus còn nói chính xác thời điểm ngôi mộ của ông bị đào bới

Vào cuối tháng 6/1566, Nostradamus đã yêu cầu được gặp luật sư của mình để xây dựng một bản di chúc cụ thể, trong đó có để lại nhiều tài sản cho vợ và con của mình. Vào tối ngày 1/7, Nostradamus đã nói với thư ký của mình là ông Jean de Chavigny rằng “Tôi sẽ không sống được đến lúc mặt trời mọc”. Và sáng hôm sau, người nhà phát hiện ra ông đã chết trên sàn nhà cạnh chiếc giường của mình.

Nostradamus được an táng tại một nhà thờ tại Salon. Sau đó, ông được tái an táng tại Nhà thờ thánh Laurent. Một điều không phải ai cũng biết, ông thậm chí còn báo trước việc ngôi mộ của mình sẽ bị đào bới. Khi những kẻ phá hoại mộ Nostradamus (vì cho ông là tay sai của quỷ) quật nắp mồ lên, chúng kinh hoàng khi thấy xác chết cầm trong tay một tấm kim loại khắc dòng chữ: Tháng 5/1791 - đó chính là thời điểm chúng quật mộ.

Chuyện đời của Nostradamus

Nostradamus tên khai sinh là Michel de Nostradame, sinh ra tại Saint-Remya-de-Provence (Pháp) vào ngày 14/9/1503. Ông là một trong chín người con của gia đình nhà buôn lúa mì kiêm công chứng viên giàu có. Ban đầu ông thuộc người Do Thái, tuy nhiên, do sự bất đồng chính kiến khiến ông nội của ông đã chuyển sang đạo Thiên chúa để tránh những mối nguy hại.

Nostradamus là một dược sỹ, nhà tiên tri người Pháp

Thời thơ ấu, Nostradamus là một người vô cùng thông minh khi nhanh chóng học lên các bậc cao trong trường. Ông ngoại của ông là Jean de St Remy đã sớm nhìn thấy trí tuệ tuyệt vời và tiềm năng trong đứa cháu trai đã dạy cho Nostradamus được dạy các tiếng như tiếng Latin, tiếng Hy Lạp, tiếng Do Thái và toán học. Ông nội lại giới thiệu cho Nostradamus các quyền lực cổ xưa của người Do thái, những ngành khoa học thiên văn, cho Nostradamus tiếp xúc với ý tưởng về các tầng thiên văn và làm thế nào để điều khiển được số phận con người.

Năm 14 tuổi, Nostradamus vào học ngành Y khoa của trường Đại học Avignon. Tuy nhiên, do một đợt dịch hạch bùng phát, bằng năng lực của mình, ông đã đi khắp các vùng nông thôn mắc dịch, nghiên cứu ra một loại thảo dược chữa bệnh và làm việc như một nhà chế tạo thuốc. Năm 1522, ông vào đại học Montpelier để hoàn thành chương trình tiến sỹ y khoa.

Tuy nhiên, sau đó ông bị phát hiện từng hành nghề lang y nên nhà trường quyết định trục xuất (theo luật đại học thời đó, bào chế thuốc “thủ công” là một ngành nghề bị cấm). Nhưng đến năm 1525, ông vẫn tốt nghiệp và nhận được giấy phép hành nghề y.

Nostradamus từng điều trị cho các bệnh nhân bị dịch hạch trên toàn nước Pháp và Ý.  Ông đã được gặp và trò chuyện cùng nhiều bác sĩ, nhà giả kim, giáo sĩ đạo Kabbala và các nhân vật thần bí nổi tiếng thời Phục hưng. Điều này như một sức thức tỉnh tâm linh, ông bắt đầu nghiên cứu về những điều huyền bí và đưa ra những lời dự đoán về tương lai.

Những dấu mốc cuộc đời

Nostradamus còn được gọi là "đầy tớ của ma quỷ" bởi tất cả những lời tiên tri của Nostradamusđều không được viết bằng thứ ngôn ngữ phổ thông minh bạch mà đều được viết theo kiểu ẩn ngữ, chơi chữ...

Nostradamus đi khắp nước Pháp và Ý để điều trị các nạn nhân mắc bệnh dịch hạch. Ở thời điểm đó, hầu như không có phương pháp chữa bệnh, các bác sĩ chỉ dựa vào những phương thức dân gian bình thường nên hầu như không có kết quả. Nostradamus đã phát triển một số phương pháp tiến bộ để đối phó với dịch hạch, đồng thời khuyến khích việc nâng cao vệ sinh và loại bỏ các xác chết gây truyền nhiễm từ đường phố.

Ông trở nên nổi tiếng hơn khi chế tạo một loại thuốc thảo dược giàu Vitamin C giúp chữa khỏi dịch hạch, tỷ lệ bệnh nhân khỏi bệnh rất lớn. Trong suốt thời gian dài, Nostradamus trở nên nổi tiếng khắp địa phương về phương pháp điều trị của mình và nhận được hỗ trợ tài chính từ rất nhiều các công dân ở Provence.

Năm 1531, Nostradamus được mời đến làm việc tại Jules-Cesar Scaliger Agen, miền Tây Nam nước Pháp với tư cách là một học giả hàng đầu. Tại đây, ông lập gia đình và có hai đứa con.

Năm 1534, vợ con ông qua đời do căn bệnh dịch hạch khi ông đang làm nhiệm vụ y tế tại Ý. Không thể cứu chữa cho vợ con khiến cho ông vô cùng đau khổ và rơi vào khủng hoảng.

Sau đó, trong nhiều năm, ông dành thời gian đi khắp nơi như Ý, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ. Trong hành trình của mình, người ta tin rằng, Nostradamus đã trải qua một sự thức tỉnh tâm linh. Sau đó, ông trở lại Pháp để tiếp tục điều trị cho các bệnh nhân dịch hạch. Năm 1547, ông định cư tại thị trấn Salon-de và kết hôn với một góa phụ giàu có tên là Anne Ponsarde. Họ chung sống và có với nhau 6 người con, ba trai, ba gái.

Một vài năm sau, Nostradamus dần dần rời bỏ nghề thuốc, bắt đầu chuyên tâm vào việc thiền định và đưa ra những dự đoán cho tương lai. Năm 1550, Nostradamus viết cuốn niên giám đầu tiên về thông tin chiêm tinh và dự đoán của năm tới. Cuốn niêm giám trở nên vô cùng phổ biến thời kỳ bấy giờ vì chúng cung cấp những thông tin hữu ích cho nông dân và các thương gia, cho biết những hoạt động giải trí, văn hóa địa phương và những dự đoán trong năm tới. Chính sự thành công trên toàn nước Pháp đã khuyến khích Nostradamus viết thêm những cuốn sách tiếp theo.

Theo Chuyện Lạ 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiên tri lừng danh thế giới Notradamus tiên đoán cái chết của chính mình

Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy

Bạn hi vọng bản thân tràn đầy hấp dẫn, nhân duyên tốt đẹp nhưng lại không biết cách? Mách nhỏ cho bạn vật phẩm phong thủy vượng nhân duyên rất xinh xắn
Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn hi vọng bản thân tràn đầy hấp dẫn, nhân duyên tốt đẹp nhưng lại không biết mẹo phong thủy thúc đẩy đào hoa? Vậy ## mách nhỏ cho bạn vật phẩm phong thủy vượng nhân duyên rất xinh xắn dưới đây nhé.

>> Lịch ngày tốt cập nhật Tử vi hàng ngày 12 con giáp mới nhất, chính xác

vat pham phong thuy thuc day tinh yeu hinh anh 2
 
Câu chuyện dân gian được lưu truyền từ đời này qua đời khác, hầu như ai cũng biết về vị thần tiên cai quản nhân duyên của thế gian – Nguyệt lão. Một tay cầm tơ hồng, một tay cầm nhất thủ huyền trượng, râu tóc bạc phơ nhưng vẫn tráng kiện, cưỡi mây đạp gió đi se duyên cho nam nữ khắp cõi.    Nguyệt lão dùng dây tơ hồng kết nối nam có tình, nữ có ý, khiến người xa lạ trở thành thân quen. Dù lịch sử nhiều lần biến thiên, phong tục trải qua biến đổi, nhưng dây tơ hồng nối kết nhân duyên vẫn là biểu tượng của tình yêu, đào hoa, hôn nhân và quan hệ nhân sinh, trở thành vật phẩm phong thủy thúc đẩy tình yêu phổ biến.    Để thúc đẩy đào hoa, tăng cường nhân duyên vận, cải thiện quan hệ xã giao, đặc biệt là người trong ngành sản xuất, giải trí, nghệ thuật, cô nam quả nữ đến tuổi trưởng thành nhưng chưa có người thương,…. đều có thể mang dây tơ hồng (dây kết cát tường) bên người. Dây kết cát tường là những sợi chỉ đỏ may mắn kết lại với nhau, khi chọn nên lưu ý mấy điểm sau:

Dây kết cát tường mang điềm may
Dây kết cát tường xuất hiện nhiều trong các dịp lễ tết, cưới hỏi và dưới nhiều dạng thắt nút khác nhau, đa phần là màu đỏ, biểu tượng cho sự may mắn.

1. Không nên chọn dây kết cát tường quá nhỏ, vì dây kết là dương, dương phải chủ động, đại biểu cho khí thế.
  2. Để dây kết cát tường vào chén nước muối để tẩy rửa, có tác dụng khử xui. Sau khi dùng một thời gian hoặc đi tới nơi có nhiều âm khí về thì nên áp dụng cách này.   3. Ngoài tác dụng thúc giục đào hoa, dây kết cát tường còn có hiệu quả trấn sát, xua đuổi điều xấu. Để trấn sát, ngâm dây kết cát tường trong nước muối rồi hong gió cho khô tự nhiện, nam đeo tay trái nữ đeo tay phải.  
vat pham phong thuy thuc day tinh yeu hinh anh 2
 
4. Dây kết cát tường đi cùng gỗ đào thì công hiệu trừ tà trấn sát tăng lên gấp bội. Nên trong nhà trưng kiếm làm bằng gỗ đào có treo dây kết cát tường ở chuôi thì sẽ bảo hộ bình an, xua rủi đón may.
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể bói tình yêu để biết đường tình duyên của bạn ra sao, bạn và người ấy có hợp nhau không nhé!
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy

Phong tục cưới 2 lần cho cô dâu việt

Bên cạnh những phong tục cưới hỏi mang đậm bản chất văn hóa dân tộc thì có không ít những phong tục tập quán lỗi thời và lạc hâu, hãy cùng tìm hiểu nhé
Phong tục cưới 2 lần cho cô dâu việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đám cưới là một công việc quan trọng của cả một đời người do vậy để cho đám cưới diễn ra một cách suôn sẻ và đúng phong tục tập quán thì cần phải chuẩn bị rất kỹ lưỡng và cẩn thận. Phong tục cưới hỏi của người Việt bao gồm nhiều phong tục tập quán khác nhau.

Tuy nhiên bên cạnh những phong tục cưới hỏi mang đậm bản chất văn hóa dân tộc thì có không ít những phong tục tập quán lỗi thời và lạc hâu.

Bạn đã bao giờ nge tới phong tục cưới hai lần chưa? Nếu bạn là một cô dâu ít kinh nghiệm trong cưới hỏi thì chắc hẳn rằng bạn sẽ không biết. Nhưng nếu bạn gái nào đã từng tiến hành thủ tục cưới này thì chắc hẳn rằng hiểu rất rõ.

Đối với thủ tục cưới 2 lần này nghãi là cô dâu sẽ được bên nhà trai rước dâu hai lần. Một lần sẽ được tiến hành rước cô dâu về vào ngày lễ ăn hỏi và một lần rước cô dâu về vào ngày cưới. Sau khi đã đươ sự thống nhất của gia đình hai bên và chọn ngày lành tháng tốt để tiến hành lễ ăn hỏi cho cô dâu chú rể thì nhà trai sẽ đưa các lễ vật đến nhà gái và thưa chuyện với nhà gái để tiến hành đi tới lễ thành hôn.

Phong tục cưới hỏi 2 lần này thông thường không phải cô dâu nào cũng được trải qua, mà chỉ có những cô dâu và chú rể nào không hợp tuổi hay khắc tuổi, khắc mệnh nhau…thì mới được tiến hành thủ tục này.

  • Tiến bộ thể hiện ở chỗ: là khi mà cô dâu và chú rể khắc tuổi nhau, cô dâu cao số..theo lời phán của thầy bói thì phải tiến hành thủ tục này, như vậy thì mới có thể hóa giải được những xung khắc giữa hai người.
  • Tiêu cực thể hiện ở chỗ: Cô dâu sẽ gặp rất nhiều những vấn đề nảy sinh khi tiến hành thủ tục này. Sau ngày ăn hỏi cô dâu được rước về nhà trai và sau đêm hôm đó cô dâu phải tự “trốn” về nhà mẹ đẻ mà không cho ai biết. Nhưng nếu như hai nhà cách xa nhau thì cô dâu sẽ phải làm sao trong khi trời còn tối mịt

Nếu bạn là một cô dâu đã trải qua thủ tục này thì mới thấu hiểu và có những suy nghĩ sâu sắc vể thủ tục này. Không chỉ thực hiện một thủ tục như vậy mà cô dâu và chú rể sẽ có cuộc sống suôn sê và hạnh phúc. mà điều cốt yếu là cô dâu chú rể phải đối xử và có tình cảm chân thành với nhau có như vậy thì cuộc hôn nhân này mới bền vững được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục cưới 2 lần cho cô dâu việt

Cách hóa giải hướng nhà không hợp tuổi –

Khi xây dựng hoặc sửa chữa nhà bạn có thể chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường, cầu thang….Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt.... Nhà bạn hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xây dựng hoặc sửa chữa nhà bạn có thể chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường, cầu thang….Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt….

Nhà bạn hướng Tây nam phạm ngũ quỷ bạn nên đặt bếp hướng sinh khí tức hướng Bắc. Chú ý bếp phải đặt tại cung xấu (Tây, Đông bắc…) chỉ cần mặt bếp xoay về hướng bắc, tức khi đứng nấu lưng bạn quay về hướng bắc.

mau-nha-3-tang

Nếu diện tích nhà bạn lớn, bạn cũng có thể hóa giải bằng cách làm thêm một cửa phụ phía trong ngôi nhà.

Hoặc hóa giải bằng cách đổi hướng cửa chính vào nhà.

Có thể hóa giải nhà Hướng Xấu bằng trụ thạch anh.

– Thạch anh tự nhiên mang nguồn năng lượng vũ trụ cực kỳ mạnh mẽ. Để hóa giải nhà hướng xấu không hợp tuổi gia chủ bạn nên dùng trụ thạch anh (trụ tối thiểu từ 0,5kg trở lên) loại lớn, để trấn các năng lượng xấu, tà khí xấu do hướng xấu như Lục sát, Ngũ quỷ, Mất mát, Họa hại gây ra. Năng lượng dương cực mạnh của thạch anh sẽ xua tan, đẩy năng lượng âm ra khỏi căn nhà của bạn.

Có thể dùng 2 gương bát quái treo phía trước cửa nhà bạn đó là TIÊN THIÊN BÁT QUÁI VÀ HẬU THIÊN BÁT QUÁI
– Bát quái treo bên ngoài dùng để trừ tà ma, chỉnh hướng cửa sai… Bát quái có nhiều loại, có loại có gắn gương (thường, lồi, lõm). Các loại gương này được dùng như liệt kê dưới đây. Có 2 loại Bát-quái là Tiên-thiên Bát-quái và Hậu-Thiên Bát-quái. Tiên-Thiên Bát-quái treo theo vị trí Càn trên Khôn dưới. Hậu-Thiên Bát-quái thì treo theo vị trí Khảm trên, Ly dưới. Khi muốn sửa nhà nằm trong vị trí xấu thì treo Tiên-thiên Bát-quái trong vị trí bình thường. Hậu-Thiên Bát-quái phải xoay để thay vị trí hướng xấu bằng vị trí hướng tốt như sau đây:

Xem cửa chính nhà đã phạm hướng xấu nào dựa theo Mệnh-quái của Bát-trạch.
Ðịnh vị trí Bát-quái:
Sinh-khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ-quỹ.
Thiên-y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt-mạng.
Phúc-đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục-sát.
Phục-vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa-hại.
– Vị trí bình thường của Hậu-thiên Bát-quái là Ly ở phía trên, Khảm ở phía dưới tượng trưng cho vị trí Phục-vị. Dựa theo Mệnh-quái, xoay vị trí Phục-vị đến vị trí cần phải sửa. Hay nói khác đi là xoay vị trí tên của Mệnh-quái đến thay thế cho vị trí cần phải sửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng nhà không hợp tuổi –

Điểm danh 4 chòm sao nam đáng ghét

Nhìn xa thì tưởng soái ca nhưng tiếp xúc mới thấy họ có thể làm các cô gái điên đầu. Cùng điểm danh những chòm sao nam đáng ghét như vậy nhé.
Điểm danh 4 chòm sao nam đáng ghét

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hẹn hò vốn là chuyện vô cùng vui vẻ, mang tới bầu không khí thoải mái, phấn khởi nhưng có những chòm sao được mệnh danh là “sát thủ hẹn hò”.

Diem danh 4 chom sao nam dang ghet la sat thu hen ho hinh anh 2
 

Hạng 5: Xử Nữ

  Chòm sao theo đuổi hoàn mỹ Xử Nữ lúc hẹn hò nhất định cực kì chu đáo, bất kì chi tiết nhỏ nào cũng đều phải tự tay chuẩn bị mới yên tâm, làm bạn gái người này thực sự là vừa hạnh phúc vừa đau khổ. Hạnh phúc chính là như công chúa hưởng thụ sự tỉ mỉ chu đáo quan tâm, cực khổ là họ thường xuyên yêu cầu bạn gái cũng phải dốc lòng dốc sức cho cuộc hẹn hò.   Khi phát hiện người yêu chưa chuẩn bị được tốt hoặc làm việc có sai sót thì Xử Nữ tự động bật chế độ lải nhải, nhai đi nhai lại lỗi lầm khiến người ta mặt mày xám xịt. Có đẹp đến mấy thì chàng trai này cũng biến thành chòm sao nam đáng ghét, khiến các nàng muốn chạy thật nhanh để không còn phải nghe những lời càu nhàu như mẹ già ở nhà.  

Hạng 4: Ma Kết

  Ma Kết là cung hoàng đạo chuẩn soái ca với bề ngoài lạnh lùng mà hấp dẫn, lại thêm năng lực vượt trội, nam tính ngời ngời nữa chứ, hẹn hò với người này chắc hẳn sẽ vô cùng hãnh diện đúng không. Không sai, Kết Kết có rất nhiều ưu điểm, là mẫu đàn ông trong mơ của không ít cô gái nhưng xuất sắc không có nghĩa là am hiểu tình yêu, hẹn hò tuyệt vời đâu nhé.   Người này có nề nếp, trật tự, đời sống dường như chỉ xoay quanh việc đi làm đi học chứ không mấy thấu hiểu về phong tình. Hẹn bạn gái quanh đi quẩn lại chỉ có ăn cơm, xem phim, đi công viên, lãng mạn mấy cũng biến thành tẻ nhạt. Đừng hi vọng họ có thể mang tới những niềm vui bất ngờ hay những món quà sáng tạo. Thật là muốn người ta tức chết đây mà.  

Hạng 3: Bạch Dương


Diem danh 4 chom sao nam dang ghet la sat thu hen ho hinh anh 2
 
Nhiệt tình là ưu điểm lớn nhất của đàn ông cung Bạch Dương nhưng có lúc nhiệt tình quá mức sẽ gây phản ứng ngược. Thời điểm hứng phấn, họ không biết giữ mồm giữ miệng, kích động không che giấu mà bỏ quên mất tâm trạng, suy nghĩ, cảm nhận của bạn gái. Rất nhiều lúc sắc mặt đối phương đã cực kì khó coi rồi mà cừu trắng còn một mình một thế giới, người xung quanh đều phát hiện ra chỉ riêng chòm sao nam đáng ghét này thì hoàn toàn chẳng biết gì.   Thường là sau khi hẹn hò với Bạch Dương, các cô gái sẽ lập thời thề sắt son có chết cũng chẳng bao giờ chọn đối tượng thuộc cung Bạch Dương nữa. Thực ra cũng hơi oan cho chàng trai ấy mà, chỉ vô tình thôi, tuyệt đối là vô tình, không cố ý đâu. Họ không được tỉ mỉ và săn sóc lắm, hãy thường xuyên nhắc nhở để họ cải thiện nhé.  

Hạng 2: Kim Ngưu

  Ồ, chòm sao nam chung tình lại tốt tính như Kim Ngưu sao lại có trong danh sách này nhỉ? Ấy là vì họ chẳng có một tế bào lãng mạn nào cả, khiến người khác phải bó tay. Chàng trai này chân thật và thực tế, luôn nghĩ rằng mua cho bạn gái bó hoa thà tặng một con gà nướng còn thiết thực hơn; đi ăn ở nhà hàng Tây đắt đỏ hưởng không khí nhân tạo thà rằng thưởng thức bữa ăn ở vùng làng quê tự nhiên còn hơn.   Tất nhiên quan điểm của kim Ngưu không sai, ai cũng có ý kiến riêng nhưng trong mắt con gái thì thật chẳng hay ho chút nào. Tình yêu không cân đo đong đếm bằng tiền nhưng các nàng ấy sẽ nghĩ, vì mình mà không dám tiêu chút tiền như thế thì đâu cần thiết phải hẹn hò thêm nữa. Sau những trải nghiệm không mấy thoải mái, họ sẽ tự động cho Kim Ngưu vào danh sách đen, xếp vào hàng những chàng trai không nên hẹn hò.  

Hạng 1: Sư Tử

  “Sát thủ hẹn hò” bậc nhất trong 12 cung hoàng đạo lộ diện đây rồi. Theo đuổi chủ nghĩa đại nam tử, mười phần thô bạo, chín phần cục cằn, ít cô gái nào cho rằng hẹn hò với Sư Tử là một chuyện hạnh phúc. Thực tế, chòm sao nam đáng ghét này luôn coi mình là trung tâm, trong quá trình yêu đương phải lấy họ làm chủ đạo, người yêu chỉ có một việc là nhất nhất nghe lời.  Khi bắt đầu các cô gái hoàn toàn có thể chấp nhận nhưng sau một thời gian cứ kéo dài như vậy, nguyện vọng chẳng bao giờ được lắng nghe, như con chim nhỏ bị nhốt trong lồng son thì ai có thể chịu đựng được. Nếu Sư Tử không thay đổi phương pháp đối xử với bạn gái thì sẽ làm tổn thương người đó và không ai muốn ở bên cạnh bạn đâu.
5 chòm sao nam có máu Hoạn Thư không kém gì phụ nữ Xếp hạng độ vị tha của 12 chòm sao nam khi nửa kia ngoại tình Ngỡ ngàng 4 chòm sao nam nặng tình trong lòng mà thờ ơ ngoài mặt
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 chòm sao nam đáng ghét

Giờ trong tứ trụ

Nếu năm trong tứ trụ được ví như gốc cây, tháng được ví như cành cây, ngày được ví như hoa thì giờ trong tứ trụ ví như quả. Trụ giờ mạnh thì quả nhiều, vừa
Giờ trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Nếu năm trong tứ trụ được ví như gốc cây, tháng được ví như cành cây, ngày được  ví như hoa thì giờ trong tứ trụ ví như quả. Trụ giờ mạnh thì quả nhiều, vừa ngon vừa đẹp. Trụ giờ suy nhược thì quả xấu, thậm chí có hoa mà không có quả. Điều này tuơng tự đối với cuộc đời của con người.

Trụ giờ chủ về vượng suy của con cái của một người và còn có ảnh hưởng rất quan trọng đến các năm, tháng, ngày.

Nếu trụ giờ xuất hiện hỷ thần thì tốt, nếu gặp suy tuyệt thì không tốt. Ngược lại, nếu trụ giờ gặp kỵ thần thì xấu nhưng nếu gặp suy tuyệt thì lại không xấu.

Trong dự đoán tứ trụ, giờ được xem là quan tả hữu của ngày. Ngày là vua, giờ là thần. Ngày giờ tương sinh, tương hợp là vua tôi hòa hợp. 

Trụ giờ sinh vượng là chủ về con cái thịnh vượng, thân thể khỏe mạnh, đẹp đẽ thông minh, tiền đồ rộng mở. Trụ giờ sinh phù trụ ngày thì con nhiều mà trung hiếu, về già được nhờ, bình yên êm ấm.

(Theo Dự đoán tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ trong tứ trụ

Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Học thuyết âm dương trong triết học Trung Quốc cho rằng đàn bà thụ khí âm nhu của trời đất, đàn ông thụ khí dương cương của trời đất, cho nên nói đàn bà thuộc âm, đàn ông thuộc dương, âm và dương là hai mặt đối lập trong một thể thống nhất. Tư tưởng này phản ánh trong mệnh lý là, nam nữ không những hoàn toàn trái ngược nhau trong khỏi vận số tuổi và sắp xếp đại vận mà nó còn có những chỗ khác nhau rất rõ rệt.
Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong những chương tiết phía trên của cuốn sách này, chúng ta đã biết, bát tự của nam giới lấy chính tài ta khắc hoặc thiên tài là vợ, nhưng chồng trong bát tứ của vợ, lại phải triệt để ngược lại, lấy quan (chính quan) sát (thiên quan) khắc ta là chồng. Cũng vậy, khi xem cho con cái, nam mệnh lấy thiên quan (thất sát) khắc ta là con trai, Chính quan là nữ, còn nữ mệnh thì lấy thực thần ta sinh là con trai, thương quan là con gái.

Do trong xã hội phong kiến, đàn bà mọi việc đều phải dựa vào chồng “chồng lợi thì vợ cũng lợi, chồng khổ thì vợ cũng khổ”, cho nên mệnh cho nữ xấu hay tốt, trước hết phải xem vị trí quan sát của chồng thịnh hay suy để định sang hèn. Tiếp đến phải xem sao của con, vì rằng nuôi con để dựa lúc về già, bởi vì người đàn bà bản thân không có thu nhập, do đó cuối đời vinh hay nhục, toàn dựa vào sao của con xấu hay tốt.

Trong tình hình chung, quan, sát, tài đắc địa, có lợi cho chồng, thực thần đắc địa, có lợi cho con. Chồng có lợi thì xuất thân giàu sang, cả đời hưởng phúc. Con có lợi thì cuối đời được nuôi dưỡng tốt. Do thực thần có thể sinh tài, lại có thể sinh quan. Ví dụ có người chồng can ngày bát tự Ất Mộc sinh ra là Đinh Hoả, sau đó lại do thực thần Đinh Hoả sinh Thổ, Mộc có thể khắc Thổ, cho nên Thổ là tài của Ất Mộc. Tiếp đó lại do Thổ sinh Kim, Kim là quan khắc Ất Mộc. Vì duyên cớ ấy cho nên nữ mệnh phần lớn lấy thực thần, tài, quan làm dụng thần của bát tự. Nếu như quan, sát, tài, thực trong bát tự sinh ra không đắc địa, lại không sinh vượng hoặc là khuyết hàm, khi hành vận lại không bổ sung được, thê thì suôt đời khốn khổ, chẳng nói làm gì.

Lễ giáo phong kiến lại tôn sùng phụ nữ trinh tiết, trưóc sau như một, cho nên trong bát tự nếu thấy quan thì không được sát, nếu thấy sát thì không được thấy quan, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ cần không có sát lẫn vào trong đó, hoặc trong tứ trụ thuần là sát, không có quan tinh lẫn vào, thì đều có thể gọi là con gái nhà lành.

Trong Tam mệnh thông hội của Dục Ngô Sơn nhân đòi Minh soạn, có nói rất kỹ về bát pháp, bát cách của nữ mệnh, xin dẫn giải như sau;

I. Bát pháp

1. Thuần: gọi là thuần có nghĩa là thuần nhất. Ví như quan tinh thuần nhất, sát tinh thuần nhất, có tài (tài có thể sinh quan) có ấn (ấn thụ hộ thân), lại không gặp hình xung như vậy là thuần. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh dưới đây.

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Bính Thân

Tân Dậu trong bát tự là bản thân, mà Dậu với Tân mà nói, do ư chính ở lộc địa của lâm quan, cho nên bản thân sinh vượng. Ngưòi xưa nói: vượng không theo hoá theo Lý thì thiên can hợp cục, Bính Tân cần phải hoá Thuỷ, bây giờ bản thân duyên lộc, cũng phải hoá mà không hoá. Ở đây sao chồng Tân Kim là chính quan Bính Hoả khắc ta, liên hệ với mệnh này sinh vào tháng Mậu Ngọ đúng vào thời hoà vượng của tháng 5 nông lịch, cho nên sao chồng kiện vượng. Lại liên hệ với can năm Quý Thuỷ, rất khéo hình thành mỗi quan hệ chính quan vói Bính Hoả sao chồng. Trong dụng thần, chính quan là một cát tinh, cho nên rất có lợi cho chồng. Nếu lại liên hệ với can tháng Mậu Thổ lại là cát thần thực thần của sao chồng Bính Hoả, và Bính Hoả cũng Mậu Thổ cùng quy lộc (Lâm quan) đên địa chi Tỵ của trụ năm, có thể nói là khó có được.

Sau khi xem sao chồng lại đến sao con. Tân Kim sinh Nhâm Thuỷ là con, mà thân trong cung con ở chi giờ lại khéo hàm chứa Nhâm Thuỷ mà mối quan hệ của Nhâm Thuỷ với Thân trong 12 cung lại đúng ở vào đất trưòng sinh vạn vật hướng sinh. Hơn nữa thiên can Quý Mậu hợp hoà, Bính Tân hợp Thuỷ, Thuỷ Hoả có tượng ky tế, địa chi Tỵ, Ngọ, Dậu, Thân, Canh Kim trong kỷ, Canh Kim trong than, Tan Kim trong Dậu đều là tài khcí của Bính Hoả sao chồng và Đinh Hoả trong chi tháng Ngọ, cho nên tự nhiên lấy chồng được làm quan mà ăn lộc trời, thuộc về mệnh chồng vinh con sang.

2. Hoà: gọi là Hoà có nghĩa là điềm tĩnh. Ví như trong bát tự bản thân nhu nhược, chỉ có một ngôi sao chồng khắc ta mà tứ chi lại không có thần công phá xung kích, nó liễm được khí trung hoà nên “Hoà” vậy. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh.

Năm Nhâm Thìn Tháng Tân Hợi

Ngày Kỷ Mão Giờ Kỷ Tỵ

Thiên can Kỷ Thổ của trụ ngày trong mệnh là bản thân, Giáp Mộc trong trụ thang hội là sao chồng. Hợi đối với Giáp Mộc mà nói, ở chỗ đất trường sinh vạn vật hưởng vinh. Những điều nói trên gọi là chồng được quan tinh, con đường trường sinh, cho nên chồng vượng, con lợi, còn như Ất Mộc trong chi ngày Mão, tuy là thất sát của bản thân Kỷ Thổ nhưng có Canh Kim trong chi giờ tỵ chế ước, cho nên “lấy sát lưu quan”, là quý tượng trong nữ mệnh.

3. Thanh: gọi la “thanh” có nghĩa là thanh khiết. Trong nữ mệnh, hoặc chỉ có một quan, hoặc chỉ có một sao chồng đắc thời, trong trụ có tài có quan, có ấn trợ thân, không có khí hỗn đục, mới có thể đắc thanh quý. Lấy một ví dụ nữ mệnh như thế này:

Năm Kỷ Mùi Tháng Nhâm Thân

Ngày Ất Mùi Giờ Giáp Thân

Trụ ngày bản thân Ất Mộc, lấy chi ngày chi giờ trong đó thân chinh Canh Kim làm sao của chồng. Thân với Canh mà nói, ở vào lộc địa của lâm quan, cho nên sao chồng đắc thời mà Ất Mộc lấy thực thần Đinh Hoả ta sinh làm sao con, mà trong chi ngày Mùi bản thân lại hàm chứa Đinh Hoả, mà Mùi với Đinh mà nói lại cũng ở vào Vượng địa của lâm quan, cho nên sao con đắc địa. Ất Mộc lấy Nhâm Thuỷ làm chính ấn, mà trị tháng Nhâm Thuỷ lại toạ ở Trung Kim, nguồn thuỷ không thiếu, hơn nữa kỷ Thổ trong chi ngày Mùi lại là thiên

tài do Ất Mộc đưa đến. Như vậy tài vượng sinh quan, tứ trụ lại không có hình xung phá hại.

Thơ rằng:

Tài cung ấn thụ tam ban vật

Nữ mệnh phùng chi tất vượng phu

Cho nên người đàn bà có mệnh là phu nhân, được hai nước phong chức.

4. Quý : gọi là “Quý” là danh hiệu tôn vinh. Trong mệnh có quan tinh và được tài khí trợ sinh, trong tứ chi lại không có hình cung phá bại, đó gọi là nghiêu vũ trong nữ mệnh quý vậy. Sách nói: mệnh mà nhân không sát (thiên quan), quý được làm phu nhân. Lại nói: “nữ mệnh vô sát phùng nhị đức, khả nhị quốc chi phong”. Gọi là Nhị Đức, không chỉ riêng Thiên Đức, Nguyệt Đức, với nữ mệnh mà nói, tài cũng là Đức, quan cũng là Đức nếu lại có ấn thụ, thực thần, như vậy càng thêm tôn quý. Nêu một nữ mệnh dưới đây.

Năm Ất Dậu Tháng Bính Tuất

Ngày Quý Mão Giờ Quý Tỵ

Thiên can trụ ngày Tân Kim, không chỉ lấy can năm Ất Mộc ta khắc làm thiên tài, trước tiên được một đức và lấy Bính Hoả của Canh Kim khắc ta trong can tháng làm quan nhân, mà quan nhân này lại toạ ở một khố tàng vạn vật và Tỵ trong chỉ giờ lại kéo tháng đến làm lộc địa của lâm quan, cho nên lại được thêm một đức. Ngoài hai đức ra, can giờ Quý Thuỷ quý là quan của Bính Hoả chồng. Bản thân Tâm Kim sinh ra Quý Thuỷ là con, mà Thuỷ của con lại toạ ở Tỵ lâm quan, có thể nói “phu lộc đồng vị” hơn nữa can giờ Quý lai gặp chi ngày Mão, được gọi là Thiên Ất quý nhân. Như vậy vừa là quý nhân, lại là tài quan song mỹ, cho nên chồng và con đều phát, cả hai được phong.

5. Trọc: gọi là “trọc” tức là đục mà không trong. Bát tự nữ mệnh nếu xuất hiện ngũ hành mất vị trí, Thuỷ Thổ làm tổn thương nhau, bản thân rất nguy hiểm, ngôi sao đại biểu cho chồng không hiện ra, mà thiên quan lại rối tạp, trong tứ chi lại không có Tài, Quan, An, Thực, những người này phân lớn là kỹ nữ, tỳ thiếp, dâm đãng, ở đây xin nêu lên một nữ mệnh như thế này.

Năm Ất Hợi Tháng Ất Hợi

Ngày Quý Sửu Giờ Kỷ Mùi

Bản thân Quỷ Thuỷ sinh vào tháng 10 tháng Hợi, quá nhiều Thuỷ. Quý Thuỷ lấy Mậu Thổ làm chính quan xem ở chính quan không hiện rõ mà dẫn can giờ Kỷ Thổ làm Thiên phu nhưng mà trong chi ngày Sửu và chi giờ Mùi Kỷ Thổ đều có thiên phu ở hỗn tạp với nhau, hơn nữa trong trụ ngày không có tài, Ất Mộc vốn là thực thần của Quý Thuỷ nhưng Ất Mộc sinh ở can tháng rất khoẻ, Kỷ Thổ bị khắc, như vậy ngũ hành mất vị trí, khó tránh khỏi ma quỷ đến người, trước trong sau đục, không thể hưởng phúc.

6. Lạm: gọi là “lạm” có nghĩa là tham lam, tức là nói trong thiên can tứ trụ có nhiều phu tinh (sao chồng) trong địa chi lại ngầm có tài vượng đái sát. Như vậy khó tránh khỏi tửu sắc vô độ, tư túi đắc tài. Gặp phải mệnh này, nếu không khắc phu tái giá thì thân làm nô tì, vì rằng thái quá hoặc bất cập sẽ đi theo hướng phản diện. Ví dụ mệnh như thế này:

Năm Canh Dần Tháng Bính Tuất

Ngày Canh Thân Giờ Đinh Hợi

Bản thân Canh Kim sinh vào tháng thu, chi ngày lại gặp lâm quan lộc địa, bản thân tự vượng. Trong đó trụ tháng nặng hơn trụ giờ, đáng lẽ Bính Hoả là chồng nhưng chi năm Dần và chi tháng hội thành Hoả cục, ở can giờ lại thấu xuất Đinh Hoả, không tránh khỏi rất yêu Hỏa. Lại như bản thân Canh trong Kim lại ngầm khắc vói chi năm chi tháng Dần Hợi Mộc là tài mà Nhâm Thuỷ trong Hợi lại là cát thần thực thần của Canh Kim, thực thần có thể sinh tài. Vì vậy tuy nói người đàn bà này lớn lên xinh đẹp có phúc, nhưng lại không thiếu lạm dâm mà đắc tài.

7. Xướng: gọi là “xướng” tức là xướng ca vô loài Trong bát tự nếu xuất hiện thân vượng phu tuyệt, quan suy thực thịnh, hoặc trong tứ trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị coi là hung thần thương quan, thương tận, hoặc quan sát hỗn tạp mà thực thần thịnh vượng, những người này nếu không là mệnh kỹ nữ, cũng là ni cô tì thiếp, khắc phu dâm bổn, chỉ ở một mình. Xem mệnh như thê này:

Năm Đinh Hợi Tháng Canh Tuất

Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thân

Can ngày bản thân Mậu Thổ, lẽ ra là phu tinh (sao chồng) khắc ta Giáp Mộc trong chi năm Hợi, nhưng do Mộc này ở vào tháng 9 tháng tuất của mình thu, trong vượng tướng hưu tù tử, ở vào tử thất thời nguyên khí, giờ đây lại gặp can tháng Canh Kim giám lâm, cho nên rõ ràng là khắc tuyệt, lại xem Canh Kim trong chi giờ Thân, lẽ ra thuộc về thực thần của Mậu Thổ, nhưng Thân với Canh mà nói lại là lộc định của lâm quan, cho nên thực thần có lực, hơn nữa Mậu Thìn vốn thuộc sao khôi cương, có lợi cho đàn ông, không lợi cho đàn bà, giờ đây khôi cương chiếu lâm, lại có thể sinh thực, nêu lại kết hợp với Canh Kim của can tháng can giờ thì không tránh khỏi thực thần vượng quá mức. Tuy nói Ất Mộc trong Thìn cũng là sao chồng khắc ta nhưng toạ ở bên dưới Mậu Thổ, không thể thấu xuất, nên không thể lấy để dùng. Ngoài ra Nhâm Thuỷ trong chi năm Hợi, Quý Thuỷ trong chi ngày Thìn, Nhâm Thuỷ trong chi giờ Thân đều là tài của bản thân Mậu Thổ, Mậu Thìn vốn thuộc khôi ải, bản thân cường vượng, bây giờ phu tinh khắc ta đã tử tuyệt mà xung quanh lại đầy những thực thần sinh ta, cho nên gọi là Thân vượng phùng sinh, tham thực tham tài, là một ca nữ xinh đẹp không có chồng.

8. Dâm: gọi là dâm là dâm ô quá mức. Bát tự của loại người này, bản thân tuy nhiên đắc địa nhưng phu tinh (sao chồng) thái quá, tối sáng giao nhau, người mà can ngày thân vượng, trong tứ trụ đều là quan sát thì đúng như vậy. Phu tinh xuất hiện ỏ thiên can gọi là minh, xuất hiện ở địa chi gọi là ám. Ví dụ 1 Đinh 3 Nhâm, hoặc Đinh Hoả đồng thời gặp phải thiên can Nhâm Thuỷ, Quý Thuỷ trong địa chi thìn, Quý Thuỷ trong địa chi Thìn, Quý Thuỷ trong Tý đều là những điền hình về tứ trụ thái quá hoặc minh ám giao nhau. Loại đàn bà đối với đàn ông quả là không thể dung nạp được, nêu một ví dụ:

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm thìn

Ngày Nhâm Tuất Giờ Quý Hợi

Nhâm Tuất trong mệnh và Quý Hợi, một trụ ở vào lộc địa của lâm quan, một trụ ở vào trạng thái đế vượng vạn vật trưởng thành, có thể gọi là bản thân đắc địa. Nhưng ở phu tinh, minh có trụ năm Mậu Thể là chính phu, ám có 3 Mậu Thổ (gồm 2 Thìn một Mậu) thành ám phu của Mậu Thổ, như vậy phu tinh giao tập, dâm hết chỗ nói

II. Bát cách

1. An tỉnh giữ phận: gọi là an tỉnh giữ phận tức là mệnh nữ phụ tinh trong bát tự có khí, can ngày tự vượng. Tài thực được đất, không có hình xung. Hãy xem một mệnh này.

Năm Quý Tỵ Tháng quan Canh Thân

Ngày Ất Mão Lộc Giờ Đinh Hợi

Canh ngày bản thân Ất Mộc, toạ ở chi ngày Mão là lộc địa lâm quan của Ất Mộc mà chi giờ Hợi cũng chi ngày Mão lại phùng hợp cục, cho nên can ngày tự vượng. Lại xem phu tinh, At Mộc lấy Canh Kim khắc ta làm chính quan hay ở chỗ, chi tháng thân ở nơi phu tinh toạ lại thuộc lộc địa lâm quan của Canh Kim mà chi năm Tỵ lại là đất trường sinh của Canh Kim, hơn nữa Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi là thực thần thiên trù của Canh Kim, nên gọi (chồng) ăn thiên lộc, quan tinh mỹ vượng. Như vậy bản thân, quan tinh đều hưởng vượng khí, hai bên không xâm lấn nhau, tứ trụ lại không có thất sát lẫn vào, vì thế có thể thấy đó là mệnh của một phu nhân an tĩnh giữa phần, hoà nhã lịch thiệp.

2. Phúc thọ đểu đủ: đây là một loại cách cục thân toạ đất vượng, thông với ngụyên khí, can chi phò nhau, tổ hợp hữu tinh, mà Tài Quan Ân thụ đều đắc vị, không làm thóat tài hoại Ân, Thương quan, quả là cách cục thuần tuý. Nếu thân vượng mà vận hành vào đất tài, thực, cũng thuộc mệnh phúc thọ đều đủ. Nêu một ví dụ về nữ mệnh này:

Năm Bính Ngọ Tháng Canh Tý

Ngày Tân Dậu Giờ Quý Tỵ

Can ngày Tân toạ đất Dậu, chuyên lộc tự vượng. Tân Kim lấy Bính Hoả làm quan, mà quan tinh quy lộc ở chi giờ Tỵ, phu tinh đắc địa. Tân Kim lấy Quý Thuỷ là con, can giờ thực thần Quý Thuỷ quy lộc ở can tháng Tý Thuỷ, cho nên tử tinh (sao con) cũng đắc địa. Hơn nữa can chi phò nhau, không làm hại nhau, lại sinh vào Quý thuỷ tháng 11 dương lệch, trở thành tượng Kim Bạch Thuỷ thanh. Như vậy mệnh chủ xinh đẹp đoan chính, phu vượng tử quý, cho nên có thể đoán là một mệnh phúc thọ đều đủ.

3. Vượng phu thương tử: xem nữ mệnh ở vượng phu thương tử, mấu chốt là phải xem trụ ngày, vì rằng giờ là đất quy súc lại. Cách xem: hai sao ca con, dần quy về giờ, phu tinh sinh vượng, tử tinh suy bại vậy lấy một nữ mệnh là ví dụ:

Năm Bính Tuất Tháng Bính Thân

Ngày Đinh Tỵ Giờ Tân Hợi

Ngày sinh Đinh Hoả, toạ ở đế vượng Tỵ, bản thân đắc địa. Đinh Hoả lấy Nhâm Thuỷ chế ta trong chi tháng thân làm quan tinh mà chi giờ Hợi là lộc địa lâm quan của quan tinh Nhâm Thuỷ, chi tháng Thân Kim lại là đất trường sinh của Nhâm Thuỷ. Hơn nữa tháng 7 Kim vượng , Canh Kim trong thân và Tân Kim can giờ cùng với hai thiên can Bính Hoả của can giờ, can tháng là ấn thụ, tài thần của Nhâm Thuỷ quan tinh, cho nên đoán biết ông chồng thông minh phú quý. Đinh Hoả lấy thực thần kỷ Thổ làm chỗ dựa cho con cái bản thân, bây giờ trong trụ kia thấy Kỷ Thổ, cho nên lấy quyền đem Mậu Thổ tàng trong chi là tử tinh. Nhưng đem Mậu Thổ tàng trong chi Quý dẫn về cung chi giờ Hợi, Giáp Mộc trong Hợi là thất sát khắc phạt Mậu Thổ, thế đem Mậu Thổ đặt vào tuyệt địa. Vì rằng tử tinh bị khắc, cho nên trong mệnh khó có con, hoặc có thì cũng khó nuôi.

4. Vượng tử thương phu: về mệnh vượng tử thương phu, có thể từ trụ tháng, trụ giờ mà đoán biết. Quan tinh có khí đắc thời, chồng có thể thanh quư phát phúc; nếu không đắc nguyệt khí, ở trụ giờ lại không có vượng khí, thế thì chồng có thể vì mất khí mất thời mà nguy đến tính mệnh. Lại như tử tinh quy dẫn về giờ, nếu gặp đất trường sinh, lâm quan, đế vượng mà không hình khắc, chứng tỏ tử tinh đắc địa mà sinh vượng, phần lớn có thể làm nên. Xin nêu một ví dụ.

Năm Kỷ Mão Tháng Giáp Tuất

Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm chính quan. Sinh vào tháng Tuất, Canh Kim phùng Tuất, ở vào đất suy của nguyên khí, lúc dẫn quy về giờ, chi giờ Dần lại là đất trường sinh của Bính Hoả, mà Thìn Tuát hội cục, đều thuộc Hoả, nên đoán tử tinh hưởng vượng.

5. Thương phu khắc tử: nữ mệnh này, quan tinh và tử tinh mất tháng mất giờ, lại bị khắc tiết, cho nên không đẹp. Xem một nữ mệnh.

Năm Bính Tý Tháng quan Canh Tý

Ngày Ất Hợi Giờ Bính Tý

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm quan tinh. Bây giờ tháng Tý Kim hàn Thuỷ Lạnh, thực là Tử địa của Canh Kim

khí, trong tứ trụ không có Thổ đến sinh Kim. Cho nên đức ông chồng không lâu bền. Ất Mộc lấy Bính Hoả làm con, dẫn đến Tý cung ở giờ, thuộc về Thuỷ Hoả xung kích, là đất thuỷ vượng Hoả diệt, tuy nhiên năm đến can giờ đều có hai Bính Hoả, làm thế nào chịu nổi Thuỷ ở địa chi tứ trụ tuôn ra, cho nên con cái khó lòng tránh khỏi nguy nan.

6. Thiếu niên chết yểu: sách đoán mệnh cho rằng trong nữ mệnh vốn có quan tinh bị thương, hành vận lại thông đến đất quan, hoặc vô quan kiến thương, hành vận lại lâm đất quan và thân nhược quan sát quá nặng, sát nặng khắc thân, như thế nếu không chết thì cũng dâm ồ làm tràn. Ngoài ra nếu mang theo nhận không bị chế, hành vận lại phù hợp ở đất nhận, cũng không phải điềm lành.

Ví dụ:

Năm Đinh Mão Tháng Quý Sửu

Ngày Canh Thìn Giờ Bính Tý

Bản thân Canh Kim, Đinh Hoả là quan, bây giờ địa chi Tý Thìn và Quý Thuỷ trong Sửu củng là thương quan của quan tỉnh bị khắc chế nên bị hại vì chết đuối.

Lại như:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Tý

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Hợi

Ngày sinh Bính Hoả toạ chi Dần là đất trường sinh của Bính Hoả, đáng tiếc sinh vào tháng Tý giờ Hợi, quan sát quá nặng, giống như vượng Hoả gieo vào Thuỷ Thịnh, cho nên lo lắng sẽ chết khi sinh đẻ Lại xem một bát tự

Năm Nhâm Tý Tháng Quý Mão

Ngày Giáp Tuất Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, cho tháng Mão là Dương nhận, trụ Đinh Mão lại thương quan, Dương nhận, đồng thời địa chi Tý Mão dụng hình, Mão Tuất tương hợp, phu tinh. Tài tinh trong trụ yếu sức, vì vậy ngày Kỷ Mão, tháng Ất Sửu năm Quý Dậu phạm gian dâm mà chết.

7. Chính thiền tự xử: tam mệnh thông hội cũng rất thích thú về cách nói chính thiên tự xử. Sách nói: chính thiên tự xử là gì? là vợ chồng tương hợp, lại gặp Tỷ kiên phân tranh. Nếu một ngôi phù tinh có hai ngôi thể tinh tương hợp, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, thân kia lại suy, tứ trụ không xung thì ta chính mà là thiên, nếu thân kia vượng mà ta suy, tứ trụ xung ta thì thân kia vượng mà ta thiên, nêu thân ta vượng hửu khí thì phu theo ta là chính, ta thân suy mà có ngôi vượng khác thì theo ngôi khác, ta ngược lại là thiên. Bảo rằng thân kia vượng, tranh đoạt chồng ta, ta đành phải là thiên, hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh, cũng là thiên, hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thương quan quá nặng, cùng là thiên, càng dâm ô. Hãy xem:

Năm Nhâm Tý Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Tân Mão

Bản thân Tân Kim, lấy can tháng Bính là quan tinh. Nhưng Bính lại hợp với can giờ Tân, thì lấy đây là mệnh hai đàn bà tranh một chồng, hay ở bản thân toạ tại lộc địa lâm quan chi Dậu, thân vượng có lực, mà can giờ Tân Kim lại toạ ở tuyệt địa Mão, suy nhược không chịu nổi công kích. Vì vậy kết quả tranh giành ta làm chính thê, còn kẻ kia làm thiếp. Lại như:

Năm Quý Mùi Tháng Nhâm Tuất

Ngày Quý Tỵ Giờ Nhâm Tý

Bản thân Quý Thuỷ, Mậu Thổ là quan. Đáng tiếc Nhâm Tý dựa Thân Thuỷ vượng. Quý Thuỷ Thuỷ nhược, do nhược không thắng vượng, cho nên kê kia thắng ta suy, đành phải làm thứ phòng. Nhưng trụ giờ Nhâm Thuỷ nặng mà tràn trề, toạ chi Tý dưới Nhâm gặp chi năm Mùi, kèm theo đào hoa cho nên kê kia tuy là chính thất (vợ cả) nhưng lại khó tự xử.

8. Chiêu giá bất định: sao lại gọi ,là chiêu giá bất định? Nghĩa là: trong nguyệt lệnh có phu tinh thấu can, tương hợp với kỷ, bản thân Tỵ tòng phục, phu tinh lại là nguyên khí, giờ dần phu tinh, hoặc sát tinh lại thích hưởng vượng địa đê khắc bản thân kỷ, lại tòng phục thiên phu, nên gọi là chiêu giá bất định (gả cưới không khẳng định) nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, hẳn gã chồng chậm, hoặc lấy chồng không minh bạch, hoặc chồng chẳng giúp được gì, hoặc có ngoại tình. Lại như:

Năm Quý Dậu Tháng Giáp Tý

Ngày Kỷ Mùi Giờ Ất Hợi

Bản thân Kỷ Thổ, Giáp Mộc là quan, sinh vào tháng Tý mất thời không vượng. Nhưng chi giờ phùng hợi, hợi là đất trường sinh của Giáp Mộc, quan tinh đương vượng, nhưng can giờ Ất Mộc lại chế bản thân là sát, can ngày toạ Mùi, lại là đất thương khố (kho tàng) của ất Mộc, dẫn đến sát tinh cũng vượng. Như vậỵ, mệnh chủ ở vào trạng thái gả cho Giáp mà biến Ất, gả cho Ất mà biến Giáp, do dự không quyết nên gọi là “chiêu giá bất định”. Bát pháp, bát canh mà sách cổ nói ở trên, ý thức phong kiến nặng nề, mà còn có những lời nói chủ để mua vui, cho nên hy vọng độc giả có con mắt phê phán trong khi nghiên cứu phân tích.

9. Được phong nhất phẩm

Năm tài Đinh Tỵ tài quan ấn

Tháng quan Mậu Thân quan ấn kiếp

Giờ Thực ất mão thực

ơ mệnh này, quan tinh thực thần toạ lộc, ấn thụ đương lệnh phùng sinh, tài sinh quan vượng, không thương ấn thụ, ấn thụ đương lệnh, đủ để phù thân, thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, nhìn xem toàn cục ngũ hành dừng đều, an tường thuần thuý, biết là phu vinh tử quý, là phu nhân nhất phẩm hai đời.

10. Phu quý tử quý

Năm quan Kỷ Tỵ tài sát ấn

Tháng kiếp Quý Dậu ấn

Ngày Nhâm Thìn

Giờ thực Giáp Thìn thương sát kiếp

Thu thuỷ thông nguồn, ấn tinh thừa lệnh, quan sát tuy vượng, chê hoá hợp nghi, hay là giờ can thấu xuất Giáp Mộc, chết sát Thổ thú, một khí thuần tuý, cho nên nhân phẩm đoan trang, giỏi thi thử. Kết hợp hành vận không Hoả, cơ quan không trợ giúp, ấn không bị thương, nên có phu tinh hiển quý, con nối dõi giỏi giang, được vinh hạnh phong hàm nhị phẩm.

11. Nữ trung tài tử

Năm Canh Thìn Tháng Nhâm Ngọ

Ngày Ất Hợi Giờ Quý Mùi

Ất Mộc sinh vào tháng Ngọ, Hoả thế mạnh mà can năm Canh quan nhu nhược, tốt ở chỗ can tháng Nhâm Thuỷ, can giờ Quý Thuỷ thông căn chế Hoả, chi năm Thìn Thổ tiết Hoả sinh Kim, hơn nữa chi tháng Ngọ Hoả sinh chi năm Thìn Thổ, chi năm Thìn Thổ sinh can năm Canh Kim, can năm Canh Kim sinh can tháng Nhâm Thuỷ, Can tháng Nhâm Thuỷ sinh can ngày Ất Mộc, như vậy tiếp tục tương sinh, khiến Hoả trong trụ không mãnh liệt Thổ không táo, Thuỷ không cạn, Mộc không Thổ, cho nên thuần tuý trung hoà, là nữ trung tài tử.

12. Dĩ ân vĩ phu

Ví dụ

Năm Bính Dần Tháng Tân Mão

Ngày Quý Dậu Giờ Mậu Ngọ

Can ngày Quý Thuỷ sinh vào tháng Mão là tháng tiết khí, trong trụ tài quan đều vượng, can ngày nhu nhược, cho nên lấy Ấn tinh phù ta làm phù tinh. Nhìn thấy khắp toàn cục, phù tinh thanh mà đắc nguyệt nên hành vận đến sửu vận, mấy năm liền cung Kim tiết Hoả, sinh liền hai con, về sau vận hành đến Mậu Tý, vì Tý Thuỷ xùng đẫy Đinh Hoả trong chi giờ Ngọ khiến Dậu Kim không bị thương, chồng có tin mừng thi cử đỗ đạt. Nhưng một khi giao vào Đinh Hợi, tài tinh ngược đãi, nên buông tay mà chết. Phân tích mệnh này, bệnh ở tài khí quá vượng, lấy Bính Hoả can năm hợp với Tân Kim can tháng, lấy Đinh Hoả can giờ khắc phá chi ngày Dậu Kim, hơn nữa Dần, Mão dương quyền sinh Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào Đinh Hợi, Hợi với chi năm Dần hợp hoá Mộc, giúp dựng lên vượng thần mà Đinh Hoả lại khắc Tân Kim nên không có lộc.

13. Dĩ tài vi tử

Ví dụ:

Năm Bính Thìn Tháng Quý Tỵ

Ngày Đinh Sửu Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ, Quý Thuỷ phu tinh thanh thấu, Giáp Mộc ấn thụ đẹp đứng một mình, cho nên phẩm cách đoan trang, trinh khiết. Tiếc là Bính Hoả ở can năm chi tháng quá vượng, sinh trợ thiên quan, để bị phá vỡ. Nhưng may lớn trong không may là chi tháng Tỵ cùng chi ngày Sửu hợp thành Kim cục, tài t́nh đắc dụng. Người xưa có câu nói: “Thân vượng tài vi tử, thể suy ấn tác nhi” cho nên lấy tài làm con, dạy con thành danh, về sau do hai con đều quý, được phong tam phẩm.

14. Hình phu nan thủ

Ví dụ:

Năm Đinh Mùi Tháng Ất Tỵ

Ngày Giáp Ngọ Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, sinh vào tháng Tỵ, chi thuộc nam phương, can thấu lưỡng Đinh, tương như hoà thế mãnh liệt, khiến cho Giáp Mộc tiết khí thái quá. Trong cục lại không ấn thụ sinh thân. Cho nên chỉ có thể lấy chi giờ Mão Mộc làm dụng thần. Kết hợp đại vận, lúc trẻ nhập Hoả địa. Cho nên chồng chết sớm. Do người này thông minh xinh đẹp, mà lại nông nổi khác thường, về sau một khi vận đến Mậu Thân, tranh chiến cùng Mộc Hoả, nên không thư tiết được.

15. Phu tử tự vằn

Ví dụ:

Năm Mậu Tuất Tháng Kỷ Mùi

Ngày Bính Thìn Giờ Mậu Tuất

Khắp cục thương quan, ngũ hành khuyết Mộc, ấn tinh không thấy, cách thành thuận cục. Người này thông minh xinh đẹp tiếc tứ trụ Kim Thuỷ ít quá, Thổ của thương quan quá khô và dày, mà phu tinh Tân Kim lại mộ ở Tuất, cho nên dâm loạn cực kỳ, chồng gặp hung tai mà chết, về sau theo người khác, không được 2-3 năm lại khắc, chờ đến Ất Mão Mộc vận, phạm vượng của Thổ, tự vẫn mà chết.

16. Khi phu dâm tiện

Ví dụ

Năm Mậu Ngọ Tháng Ất Sửu

Ngày Mậu Tuất Giờ Bính Thìn

Can ngày Mậu Thổ, sinh vào tháng Sửu Kim tàng Thổ vượng, khiến cho can tháng quan tinh Ất Mộc không thể dựa vào gốc, nếu lấy Ất Mộc thông vối chi giờ Thìn khố. Thì Ất Mộc trong Thìn lại gặp Tân Kim trong Mậu khắc phạt, hơn nữa chi năm, chi ngày, can giờ ấn thụ sinh thân, cho nên bản thân cường vượng, đủ để dối gian, đặt phu quân ra bên ngoài. Kết hợp ở tuổi trung niên hành nhập tây phương Kim vận, biết đó là loại đàn bà dâm tiện.

17. Thuỷ tính dương hoa

Ví dụ

Năm Đinh Mùi Tháng Quý Sửu

Ngày Cánh Tý Giờ Đinh Hợi

Hàn Kim hỉ Hoả, đáng tiếc địa chi Hợi Tý Sửu hội thành Thuỷ cục, can tháng Quý Thuỷ khắc can năm Đinh Hoả, Quý Thuỷ trong chi tháng Sửu xung diệt dư khí Đinh Hoả trong Mùi, mà can giờ Đinh Hoả lại do hư thoát vô căn nên không đủ để dùng, hơn nữa ngũ hành tứ trụ thiếu Mộc, cho nên Mùi đủ sức làm sống lại Đinh Hoả mà quản chế Canh Kim. Do vậy, ngày sinh Canh Kim tự hành sự một mình, không đếm xỉa bị Đinh Hoả quản thúc thuộc loại đàn bà thuỷ tính dương hoa.

18. Hợp đa dâm lạm

Ví dụ

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Tân Tỵ Giờ Bính Thân

Mệnh này, can tháng Nhâm Thuỷ hợp với can năm Đinh sát, can giờ Bính Hỏa đắc lộc ở Tỵ cho nên thân gia đình dòng dõi, đẹp mà khéo, người ta đều gọi bà là “Thái Dương Phi”. Xem cả cuộc đời bà khi 4-5 tuổi xinh đẹp khác thường, cho đến 13-14 tuổi đẹp như người trong tranh, năm 18 tuổi kết vợ chồng với một thư sinh, anh chàng này bình thưòng chăm chỉ học hành nhưng sau khi kết hôn yêu đương đắm đuôi, một năm sau bỏ học, mà cuối cùng mắc bệnh lao mà chết. Sau khi chồng chết, người đàn bà này càng tự do phóng khoáng, cuối cùng thân bại danh liệt, không nơi nương tựa mà đi đến bước đường cùng tự vẫn. Phân tích nữ mệnh này, trong mệnh cục này thiên can địa chi hợp lại quá nhiều, cho nên Nhậm Thiết Tiêu nói: trong thập can của chồng, duy Bính Tân hợp dùng quan hoá thương quan, gọi là tham hợp vong Quan và Tỵ Thân hợp cũng hoá Thương quan, Đinh Nhâm hợp thì ngầm hoá tài tinh, ý là đem Bính Nhâm Hoả đặt ra ngoài muôn đứng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống hồ can chi đều hợp, nên không phải là ý trung nhân. Nhà mệnh lý học cận đại, Viên Thụ Sách là người nổi tiếng đã soạn ra cuốn mệnh lý tham nguyên. Trong quyển 7 bộ sách có ghi hai nữ mệnh mà ông đã đoán, có thể dùng để nghiên cứu nhằm phê phán.

19. Đoán cho bà X

Năm Ất Hợi Tháng Bính Tuất

Ngày Mậu Ngọ Giờ Nhâm Tuất

An mệnh Ất Mậu

5 Đinh Hợi 15 Mậu Tý

25 Kỷ Sửu 35 Canh Dần

45 Tân Mão 55 Nhâm Thìn

65 Quý Tỵ 75 Giáp Ngọ

Ngày sinh Mậu Thổ, lấy can năm Ất Mộc làm phù tinh, lây chi Tuất Canh Kim là Tử tinh. Đang vào mùa thu, Mộc rụng Kim tàng nên phu tinh không vượng, tử tinh không nhiều, nhưng được mệnh cung Ât Dậu trợ giúp cho hai tinh cha con, vẫn làm cho bố con cùng thịnh, huống hồ can giờ Nhâm Thuỷ lại sinh ra Ất Mộc sao? Nếu mệnh mà phu tinh phối với Thuỷ Mộc tương đối nhiều thì nhuần hoà, 3-4 con nối dõi, chỉ hiềm dương nhận hội hợp, không tránh được lao tâm vất vả. Trước 30 tuổi, bực dọc không yên. 10 năm gần đây, hỉ khí đầy nhà, con cái vây quanh. 41 tuổi giao Dần vận, tam hợp hóa Hoả, không thể không táo Thổ, huyết bệnh ở phế gan, cần phải đề phòng, về sau ngoài 44 tuổi Mậu Ngọ, 47 tuổi Tân Dậu bị tổn thương ra, đến 60 tuổi đều mạnh khoẻ như ý, thọ ngoài lục thập hoa giáp.

20. Đoán cho người đàn bà đẹp

Năm Đinh Sửu Tháng Tỵ Dậu

Ngày Mậu Tý Giờ Bính Thìn

An mệnh Giáp Thìn

9 Canh Tuất 19 Tân Hợi

29 Nhâm Tý 39 Quý Sửu

49 Giáp Dần 59 Ất Mão

69 Bính Thìn 79 Đinh Tỵ

Mậu Thổ lấy chi Thìn Ất Mộc làm phù tinh, lấy Tân Kim của Dậu làm tử tinh, giờ Mộc ở mộ địa mà đắc mệnh quan Giáp Thìn trợ giúp, Kim được hợp với năm sửu, tựa như phu vinh tử thịnh vây, nào biết Giáp ở mệnh cùng cũng Kỷ của can tháng hoá Thổ, Tỵ mất tác dụng của Mộc, Sửu Dậu hợp Kim, là kẻ thù của Mộc, không thể coi là con được. Vì vậy chồng khó thọ đến già, con khó thành đạt, trước 23 tuổi còn được, 24 tuổi được đại vận Tân Kim, lưu niên Canh Kim cùng đến đánh phá Giáp Ất, làm Mộc khô mục, chồng bị chết, con không ngăn mà đến. May là ngày sinh Thổ dày, thắng được Thuỷ vận, con người vững như vàng đá, chịu mọi phong sương. Đức hạnh được truyền tụng trong làng xóm, danh nêu trong ấp, đáng trọng đáng kính, thọ ngoài sáu mươi.

Khi xem nữ mệnh thì khác với nam, kẻ phú quý một đời quan tụ, kể thuần tuý tứ trụ hưu tù, nếu đục tràn ngũ hành xung vượng, kẻ mỵ dâm quan sát đan nhau, không quan đa hợp đó là bất lương. Các trụ sát nhiều, không là khắc chế. Ấn thụ nhiều thì già không con, thương quan vượng còn trẻ mất chồng, tứ trụ không thấy phu tinh, không là trinh khiết, ngũ hành nhiều gặp Tý chiếu (chỉ thực thần nhiều) khó tránh hoang dâm, thực thần một ngôi phùng sinh vượng, bảo con đến bái thánh minh, quan sát không tạp gặp ấn phù, lấy chồng sẽ gặp hội thanh vân. Giữ phòng lạnh mà trinh khiết, Kim Trư Mộc hổ (chỉ ngày Tân Hợi, Giáp Dần) tương phùng (hai ngày này tuy khắc phu mà thủ chính), nhà không ngủ một mình, Thổ hầu Hoả Xà (chỉ ngày Mậu Thân, Đinh Tỵ) gặp nhau (hai ngày này khắc phu bất chính). Tài vượng sinh quan, phù thực vô thương mà phu vinh tử quý, quan thực lộc vượng nhất ấn hữu trợ mà sau được sủng ái. Thương quan lặp lại không tài ấn, nhà bại hình phu, quan sát trùng phùng gặp tam hợp, hoang dâm vô sỉ. Hợp nhiều, quan nặng là người tham dâm hiếu sắc. Quan tạp khí suy, thê thiếp ham dục tội chồng. Thân vượng quan hung, không ni cô thì là con hát tôi đòi, thực thần biến đức, trước nghèo hèn mà sau vinh hoa, ngoài ra, lúc xem đoán mệnh còn có một cách nói khắc phu nhảm khí. Dầu tiên, phàm nữ mệnh, ngày sinh ở quan, quỷ, tử, mộ, tuyệt, chủ khắc phu, ví như nữ mệnh sinh ngày Bính Tuất, Canh Tý, tra thiên Ngũ hành Vượng, Tưóng, Hưu, Tù, Tử và 12 cung nói ở trên, Bính gặp Tuất ở trạng thái đúng vào chỗ cuối của đời người mà quy mộ, mà Canh gặp Tý lại ở vào trạng thái đúng vào lúc vạn vật chết, vì vậy đều có thể tìm chồng. Nhưng cũng có người cho rằng, nữ mệnh sinh ngày Tân Mão, tuy phùng tuyệt địa, thì lại đẹp nhiều xấu ít, như vậy khó lòng mà nói khái quát được.

Hơn nữa, nữ mệnh, năm sinh ngày sinh cùng một ngôi thì khắc phu. Năm sinh ngày sinh đái lục Giáp, gọi là đái Giáp, chủ khắc phu, ngày và tháng cùng đái Giáp cũng vậy. Lấy ví dụ nói, nếu nữ mệnh sinh vào năm Giáp Ngọ lại gặp ngày sinh cũng là Giáp Ngọ, thế thì không thể không khắc phu. Dĩ nhiên, đây đều là cách nói không có căn cứ, không đứng vững được, không cần tin.

Điều thú vị là, trong sách đoán mệnh còn có nhiêu ca quyết đoán phụ nữ mang thai, sinh con trai hoặc sinh con gái trong tam mệnh thông hội ghi.

Bảy bảy bốn chín hỏi cô ngày nào có

Trừ năm sinh của mẹ, lẻ là nam chẵn là nữ

Chẵn là nam không bình thường

Thọ mệnh chẳng lâu dài.

Căn cứ bài ca quyết này, lấy 49 làm cơ số, nếu tuổi mẹ là 31 (theo tuổi mụ), tháng mang thai theo âm lịch là tháng giêng, thế thì lúc tính 49+1 (tháng giêng) bằng 50-31 bằng 19, 19 thuộc số lẻ, cho nên con trai. Nếu tính ra số lẻ sinh con trai, số chẵn sinh con gái, nhưng kết quả sinh ra, số lẻ sinh con gái, số chẵn sinh con trai, như vậy trái ngược, thọ mệnh không dài mà chết yểu. Nhưng có điều làm người ta nghi hoặc không hiểu được là, có sách lại đem tuổi mẹ cộng với 19 thế thì ngược hẳn với cách tính mang thai của tam mệnh thông hội.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Chọn tuổi kết hôn

Người xưa rất coi trọng về tuổi tác khi kết hôn, nếu nhà người con trai muốn kén con dâu thì đầu tiên phải xin quẻ bát tự của người con gái đó, sau đó đưa cho người xem bói xem cho xem có phù hợp với người con trai hay không, nếu mệnh Nữ khắc phu hoặc xung với bát tự của người con trai thì hai nhà đó không thể trở thành thông gia được.
Chọn tuổi kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong phạm vi của một làng xã, việc tìm người xem bói thì tương đói khó, khi đó người ta có thể sử dụng một phương pháp tương đối đơn giản để quyết định có thể lấy một người con gái đó làm vợ cho con trai mình hay không.

1. Đầu tiên, nhà người trai xin bát tự của người con gái từ nhà người con gái.

2. Viết bát tự của người con gái này lên một tờ giấy màu hồng, sau đó đặt ở thần vị hoặc đặt ở bàn thờ tổ tiên hoặc thổ công.

3. Nếu trong thời gian một tuần sau đó cả nhà bình an vô sự thì gười bố có thể quyết định cho con trai lấy người con gái này. Nếu trong thời gian một tuần này, nếu không may trong nhà có người mắc bệnh trọng hoặc bị thương hoặc có vấn đề gì đó xảy ra thì bất luận là quẻ bát tự của người con gái này như thế nào cũng không được cho phép cưới về, phải chọn một người con gái khác thay thế và cách chọn như trên. Do vậy, cái lễ “nạp thái vấn danh” mà trong các sách bói toán thường nói đến chính là việc đến nhà con trai đến xin bát tự của người con gái đó.

Trong xã hội hiện đại ngày nay, có rất nhiều việc hôn nhân đại sự là do tự bản thân đôi nam nữ quyết định. Vì vậy, mấy hôm trước, tôi cũng có nhận được một bức thư hỏi về tuổi của bản thân nên chọn tuổi như thế nào để kết hôn hoặc kị tuổi như thế nào? Ngoài ra, cũng có một số bức thư nói là bản thân muốn làm ăn kinh doanh, muốn tìm người hợp tác hoặc bạn làm ăn, nên chọn người tuổi gì để cùng hợp tác đầu tư làm ăn và nên tránh tuổi nào?

Huyền không học của Trung Quốc đã chia 12 địa chi của mỗi năm cho 12 loại động vật, người ta thường gọi là tuổi (cầm tinh)

Tý – Chuột
Sửu – Trâu
Dần – Hổ
Mão – Mèo
Thìn – Rồng
Tỵ - Rắn
Ngọ - Ngựa
Mùi – Dê
Thân – Khỉ
Dậu – Gà
Tuất – Chó
Hợi – Lợn
Những niên chi (tuổi) tương xung:

Tý Ngọ tương xung, tức là chuột và ngựa xung khắc nhau

Sửu Mùi tương xung, tức là trâu và dê xung khắc nhau

Dần Thân tương xung, tức là hổ và khỉ xung khắc nhau

Mão Dậu tương xung, tức là mèo và gà xung khắc nhau

Thìn Tuất tương xung, tức là rồng và chó xung khắc nhau

Tỵ Hợi tương xung, tức là rắn và lợn xung khắc nhau

Nếu mà tuổi của hai người tương xung nhau như trên, nếu là người yêu hoặc vợ chồng thì dễ xảy ra tranh cãi, dễ tạo nên sự ngăn cách giữa hai người. Nếu người bạn đời của mình hoặc người yêu của mình mà có tuổi tương xung với mình thì phải lượng thứ cho nhau, nếu có chuyện gì xảy ra thì cũng phải nói rõ cho đối tượng không nên che giấu, tránh mắc bệnh tâm bệnh dẫn đến nghi ngờ lẫn nhau. Nếu là bạn làm ăn mà có tuổi tương xung với nhau thì cách tiếp xúc cũng giống nhau trên. Ngoài những tuổi tương xung như trên thì là những tuổi có thể hợp nhau, có thẻ tổ hợp với nhau, có thể dùng tam hợp của địa chi làm chủ, tức là sự tượng trưng cho tình cảm, do vậy những người tuổi tam hợp thì gắn bó hài hòa, thương yêu đùm bọc lẫn nhau.

Trên quẻ bàn Bát quái, các cầm tinh phân bố ở những vị trí khác nhau, tuổi Tý nằm ở phía Bắc, tuổi Mão nằm ở phía Đông, tuổi Mão nằm ở phía Nam, tuổi Dậu nằm ở phía Tây, còn các tuổi còn lại cho các vị trí như hình 1 – hình 6. Trong hình này vẽ ra một hình tam giác, góc của 3 tam giác này chỉ về 3 cầm tinh, đó chính là cầm tinh tam hợp.

Ví dụ, tuổi Tý và Thân vầ Thìn nằm ở trong cung tam hợp, nên các cặp tuổi trong cung này đều là tuổi tam hợp.

Duwosi đây là sự diễn giải hợp bách cầm tinh khi lấy mỗi cầm tinh làm chủ.

Cầm tinh tuổi Tý – Hợp với tuổi Thìn và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Sửu – Hợp với tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Cầm tinh tuổi Dần – Hợp với tuổi Ngọ và tuổi Tuất

Cầm tinh tuổi Mão – Hợp với tuổi Mùi và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Thìn – Hợp với tuổi Thân và tuổi Tý

Cầm tinh tuổi Tỵ - Hợp với tuổi Dậu và tuổi Sửu

Cầm tinh tuổi Ngọ - Hợp với tuổi Tuất và tuổi Dần

Cầm tinh tuổi Mùi – Hợp với tuổi Hợi và tuổi Mão

Cầm tinh tuổi Thân – Hợp với tuổi Tý và tuổi Thìn

Cầm tinh tuổi Dậu – Hợp với tuổi Sửu và tuổi Tỵ

Cầm tinh tuổi Tuất – Hợp với tuổi Dần và tuổi Ngọ

Cầm tinh tuổi Hợi – Hợp với tuổi Mão và tuổi Mùi

Nếu có thể chọn được một người hợp tuổi với mình làm người yêu hoặc làm vợ chồng thì tình cảm vợ chồng rất nồng hậu, tương thân tương ái, quan tâm săn sóc lẫn nhau. Nếu người bạn làm ăn hoặc đồng nghiệp của mình có tuổi hợp với tuổi mình thì mọi người có thể phân công công việc nhịp nhàng, hiệu quả làm ăn tốt

Ngoài những tuổi xung là kị nhất và những tuổi tương hợp, thì còn bổ sung thêm như sau:

Người sinh năm Tý hợp với tuổi Sửu, kị tuổi Mão và Mùi

Người sinh năm Sửu hợp tuổi Tý, kị tuổi Ngọ, Tuất

Người sinh năm Dần hợp tuổi Hợi, kị tuổi Tý

Người sinh năm Thìn hợp tuổi Dậu, kị tuổi Thìn

Người sinh năm Tỵ kị tuổi Dần

Người sinh năm Ngọ hợp tuổi Mùi, kị tuổi Sửu

Người sinh năm Mùi hợp tuổi Ngọ, kị tuổi Tuất

Người sinh năm Thân kị tuổi Hợi

Người sinh năm Tuất hợp tuổi Mão, kị tuổi Ngọ

Người sinh năm Hợi hợp tuổi Dần, kị tuổi Thân.

Những nhóm tuổi kể trên tuy không phải có lực ảnh hưởng lớn nhưng vẫn thể hiện sự tốt xấu trong sự kết hợp hai bên. Nếu có cơ hội tìm người thì có thể tham khảo hai cách phối hợp tuổi như trên.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tuổi kết hôn

Tướng ngón tay cái cho biết độ giàu nghèo của con người

Tướng ngón tay cái: Đặc điểm của ngón tay cái khác nhau sẽ hé lộ về tính cách và số mệnh giàu nghèo của mỗi người.
Tướng ngón tay cái cho biết độ giàu nghèo của con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc điểm của ngón tay cái khác nhau sẽ hé lộ về tính cách và số mệnh giàu nghèo của mỗi người.
 

1. Hình dáng ngón tay cái thế nào thì giàu có?
 
- Xem bói người có tướng ngón tay cái tròn, to, đầu ngón dày dặn thường có trí tuệ thông minh, tư duy logic và vô cùng nhạy bén. Nếu người này kiểm soát tốt tính nóng vội và dễ bị các yếu tố ngoại cảnh tác động thì sẽ gặt hái được nhiều thành công rực rỡ hơn trong sự nghiệp. Theo đó, cuộc sống sẽ giàu sang, phú quý và yên bình hơn.   - Ngón tay cái dài, đầu ngón nhọn và thuôn là đặc điểm của người thích thể hiện bản thân, đôi khi hơi bốc đồng và phô trương thái quá. Người này cũng hay thay đổi, tính khí thất thường nên khá khó chiều chuộng. Chất lượng cuộc sống ở người này chỉ ở mức trung bình nếu không chịu thay tâm đổi tính.   - Ngón tay cái mảnh, đầu ngón hơi bè là người bạo dạn, gan lỳ nhưng lại nhạy cảm và hay mơ mộng nên sống xa rời thực tế. Trong cuộc sống người này gặp thất bại nhiều hơn thành công, đời sống vật chất chỉ ở mức trung bình khá.

Giau hay ngheo hay nhin ngon tay cai hinh anh
Ảnh minh họa
  2. Ngón tay cái dẻo dai hay thô cứng là tốt?
 
Để đo độ dẻo của ngón tay cái, bạn nên nắm chặt bốn ngón tay còn lại, ngón cái căng ra tới mức tối đa. Một trong những trường hợp sau sẽ xảy ra:   - Những người có ngón cái càng sát với 4 ngón còn lại thường có tính cách chi li, hay chú ý tới tiểu tiết và khá là khó tính. Họ cũng rất ích kỷ, hành vi không thực sự rõ ràng công khai, thích giấu diếm nhiều điều cho riêng bản thân mình hơn là chia sẻ với người khác. Người này có khả năng tích lũy tiền bạc lớn nên không phải lo về đời sống vật chất.   - Khoảng cách giữa ngón cái và 4 ngón còn lại càng xa thì chứng tỏ độ dẻo dai càng lớn. Chủ nhân của nó là người hiền lành, tấm lòng rộng mở, khả năng chịu đựng áp lực và khó khăn rất tốt, không bị khuất phụ hoặc đầu hàng trước nghịch cảnh. Do đó dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, nếu ngón tay quá dài và dẻo, thì đây lại là những người không mấy thủy chung, cả thèm chóng chán và hay thay đổi.   - Với người sở hữu ngón tay cái khá thô và cứng, hầu như không cong mấy thì thường có tính cách khá ngang bướng, thậm chí bảo thủ. Nhưng họ lại có một ưu điểm rất lớn đó là sự thẳng thắn, chân thành, không vụ lợi, lại rất hay quan tâm giúp đỡ mọi người xung quanh.    3. Ngón tay cái dài ngắn quy định gì về tính cách và vận mệnh?   - Ngón tay cái dài bằng đầu đốt thứ nhất của ngón trỏ nói rằng chủ nhân của nó là người vô cùng mạnh mẽ, giàu ý chí và nghị lực. Họ cũng rất chín chắn, luôn cân nhắc, suy tính kỹ càng trước sau khi đưa ra bất cứ quyết định nào. Người này dễ thành công trong sự nghiệp và không phải lo vấn đề tiền bạc vật chất.   - Ngón tay cái dài qua đầu đốt thứ hai của ngón trỏ cho thấy đây là một người tự tin, đôi khi hơi tự kiêu. Tính cách họ lạnh lùng, độc đoán, thậm chí có thể trở nên tàn nhẫn khi cần. Họ cũng thuộc tuýp người có thể vì khao khát của bản thân mà dùng tới những thủ đoạn đối với người khác. Đời sống vật chất của người này giàu có nhưng lại thiếu thốn tình cảm.   - Những người sở hữu ngón tay cái càng ngắn so với ngón trỏ thì họ lại hiền lành, tốt bụng, thích quan tâm giúp đỡ mọi người, tính tình có phần trẻ con. Nhược điểm của họ là khá cả tin, dễ bị người khác lợi dụng hay lừa gạt. Tâm tính họ cũng không ổn định, dễ thay đổi, chưa biết cách nhìn xa trông rộng, đôi khi chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không tính đến chuyện lâu dài. Cuộc đời người này cũng trải qua không ít sóng gió và được hưởng phúc lộc trời ban khi về già.  
Cách xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân

Theo
Ngày nay
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng ngón tay cái cho biết độ giàu nghèo của con người

Nhìn tướng bàn tay biết mùa vượng tài lộc nhất trong năm

Muốn đoán trúng mùa vượng tài lộc nhất trong năm, nhìn tướng bàn tay là sẽ thấy ngay kết quả.
Nhìn tướng bàn tay biết mùa vượng tài lộc nhất trong năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Muốn biết tài vận trong mùa hè có vượng hay không, chỉ cần quan sát phần phía dưới ngón tay trỏ và ngón giữa là thấy ngay.


1. Phía dưới ngón tay cái và gan bàn tay hồng hào – Tài vận vượng nhất vào mùa Xuân

Theo quan điểm nhân tướng học, vị trí phía dưới ngón tay cái và gan (lòng) bàn tay có những đặc điểm như hồng hào, đầy đặn, sáng sủa, chứng tỏ tài vận vào mùa xuân trong năm rất vượng, cầu tài, mưu đại sự đều có thể thành công.

Bên cạnh đó, người này còn gặp khá nhiều cơ hội, may mắn về thứ tài, tài lộc ngoài luồng như trúng số, trúng thưởng...

Ngược lại, khi xem tướng bàn tay, nếu vị trí nói trên có sắc u ám, có vết chai sạn, cho thấy tài vận kém sắc dù là ở mùa nào trong năm. Bạn vẫn cần kiên nhẫn, nỗ lực chờ thời cơ làm giàu.

Nhin tuong ban tay biet mua vuong tai loc nhat trong nam hinh anh
 
2. Phía dưới ngón trỏ và ngón giữa hồng hào – Mùa Hè dễ phát tài phát lộc


Muốn biết tài vận trong mùa hè có vượng hay không, chỉ cần quan sát phần phía dưới ngón tay trỏ và ngón giữa là thấy ngay.

Nếu vị trí này đầy đặn, sáng sủa, hồng hào, ít đường chỉ tay chằng chéo, là điềm báo cho thấy tài lộc hanh thông, kinh doanh, buôn bán dễ phát tài phát lộc, công việc, sự nghiệp thăng tiến, tăng lương.

Trái lại, nếu vị trí này có sắc u ám, hoặc quá nhiều sắc đen, hoặc quá nhiều sắc trắng, chứng tỏ tài vận không tốt, làm ăn chật vật, khó khăn.

Nhin tuong ban tay biet mua vuong tai loc nhat trong nam hinh anh 2
 
3. Phía dưới ngón út và đầu đường chỉ tay Tình cảm hồng hào – Mùa Thu tài vận ắt vượng


Quan sát tướng tay thấy vị trí phía dưới ngón út và đầu đường chỉ tay Tình cảm có sắc hồng hào, chứng tỏ khi bước sang mùa thu, tài vận của chủ nhân rất vượng, có nhiều cơ hội kiếm tiền, làm giàu.

Ngoài ra, nếu vị trí này có màu trắng hay vàng, khí sắc sáng sủa đều vượng tài, kỵ sắc đen u ám. Nếu xuất hiện sắc đen, người này dễ bị phá tài, vướng vào thị phi hoặc bị tiểu nhân đeo bám.

Muốn buôn may bán đắt, đừng phạm đại kỵ trong phong thủy cửa hàng
– Có những quy tắc phong thủy mang tính bất di bất dịch, nếu phạm phải, tài lộc ắt tiêu tán. Nếu muốn buôn may bán đắt, nên nhớ đừng phạm
4. Phần lòng bàn tay gần phía cổ tay có sắc trắng, hồng hào hoặc đen – Tài vận vượng nhất vào mùa Đông


Có điểm khác biệt với những trường hợp trên. Phần lòng bàn tay gần phía cổ tay có sắc trắng, hồng hào hay đen, báo hiệu tài lộc vượng nhất vào mùa Đông. Vị trí này trên bàn tay kỵ sắc vàng. Nếu xuất hiện màu vàng hay nhiều vết chai, chứng tỏ tài vận kém sắc, cẩn thận vướng vào tranh chấp tiền bạc.

► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Hoàng Lam

Xem thêm video: Xin đừng vô cảm trước cuộc đời!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng bàn tay biết mùa vượng tài lộc nhất trong năm

Tháng cô hồn: Sự thật đi đêm không ngoảnh đầu lại vì ma trêu?

Đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại, không huýt sáo, đêm ngủ có người gọi tên không nên thưa... là những kiêng kỵ trong tháng cô hồn (tháng 7) được người dân truyền tai nhau. Liệu những điều này có phải sự thật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cho rằng tháng 7 là tháng cô hồn mang lại nhiều xui xẻo, trên nhiều các diễn đàn mạng, mọi người đang chia sẻ rất nhiều những kiêng kỵ tháng cô hồn . Một trong những kiêng kỵ được nhiều người bàn luận sôi nổi là đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại, không huýt sáo.

Phần đông cho rằng, ban đêm là lúc ma quỷ ra đường nên cần tránh xa kẻo bị bắt mất. Ngoài ra, rất nhiều người kiêng tới nỗi không dám lái xe vào ban đêm. Họ sợ sự va chạm, xúc phạm tới quỷ thần và có thể reo rắc vận rủi sau này. Trong tháng 7 nếu đi qua nơi vắng vẻ mà quay đầu lại thì ma quỷ sẽ được thể trêu chọc, khiến con người cảm thấy bất an. Tốt nhất không nên đi một mình đến chỗ vắng.

Ngoài ra, mọi người cho rằng tránh huýt sáo vào ban đêm. Khi đi bộ và cảm thấy hạnh phúc, bạn có thể bắt đầu một cách vô thức huýt sáo một giai điệu nào đó. Theo những người lớn tuổi, làm như vậy chắc chắn sẽ thu hút sự chú ý của những linh hồn lang thang, sau đó bám theo bạn về nhà.

 Tháng cô hồn: Sự thật đi đêm không ngoảnh đầu lại vì ma trêu? - 1

Tháng cô hồn đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại chỉ là kiêng kỵ theo tín ngưỡng dân gian. Ảnh minh họa

Vậy vì sao đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại, không huýt sáo?Ông Vũ Thế Khanh - Tổng giám đốc Liên hiệp Khoa học công nghệ tin học ứng dụng UIA cho rằng, rằm tháng 7 là một tín ngưỡng dân gian và liên quan rất nhiều tới các linh hồn, quỷ đói nên trong văn hóa người Việt ta có rất nhiều điều kiêng kỵ mỗi dịp tháng cô hồn tới. Tuy nhiên đó chỉ là tín ngưỡng của dân gian, còn về mặt khoa học không phải vậy.

Việc đi đêm tối không quay đầu ngoảnh lại vì sợ ma quỷ trêu trọc không đúng, đó chỉ là người nhát gan, thần hồn nát thần tính. Khi đi qua chỗ vắng, chúng ta thường có cảm giác “hình như” có người đang đi theo mình hoặc gọi tên mình nhưng đó chẳng qua là bước chân của chính ta và do con người tưởng tượng ra các thứ nên sợ sệt. Nếu ma có đi theo thì theo nghiệp của từng người. Làm việc xấu với nó thì chẳng đi đêm hay huýt sáo đêm nó cũng theo. Có ân báo ân, có oán báo oán. Nếu chúng ta làm điều thiện, điều lành thì chả sao.

Hơn nữa, quan niệm này nhằm mục đích giáo dục mọi người không nên đi đêm. Không phải chỉ tháng 7 mà tháng nào mọi người cũng không nên đi đêm. Người đi đêm chỉ có thể làm điều xấu nếu việc đi đó không thật sự cần thiết.

“Hay việc mọi người truyền nhau kiêng kỵ tháng cô hồn không cắt tóc,đêm ngủ có người gọi tên không nên thưa vì đó là ma rủ đi cũng chỉ là quan niệm. Do chúng ta hoảng loạn, ban ngày lo nghĩ quá. Thường thì ngày lo nghĩ, nhắc gì nhiều về điều gì khi nằm ngủ rất dễ tái hiện. Nếu ái có nhỡ thưa cũng chẳng sao cả. Mình tịnh tâm, niệm phật thì không có gì phải đáng sợ” – ông Khanh lý giải.

Các nhà nghiên cứu văn hóa dân gian khuyên rằng, mọi người cần sáng suốt nhìn nhận không nên quá kỹ tính kiêng khem, sinh mê tín bởi những quan niệm này chưa được bất kỳ khoa học nào chứng minh là đúng. Tháng nào trong năm cũng như nhau, nếu chúng ta sống bằng tâm, đức, không lừa lọc và dối trá thì không cần thiết phải lo lắng, sợ hãi hay phải kiêng kỵ điều gì.

Theo Hà My (Gia đình & Xã hội)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng cô hồn: Sự thật đi đêm không ngoảnh đầu lại vì ma trêu?

Cách làm đẹp sân nhà –

Các gia đình sống trong nhà mái bằng thường có sân riêng, làm đẹp sân cũng là một phần quan trọng trong trang trí nhà cửa. Trong sân có thể trồng cây xanh và hoa tươi, cũng có thể đào ao chứa nước, làm đẹp về mặt không gian hoặc trên bề mặt phẳng, v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ừa giảm bớt được tạp âm và không khí ô nhiễm, lại có thể tăng thêm hương vị cho cuộc sống.

ngoai-that-lam-dep-hien-nha-va-san-vuon_02

Trong những sân tương đối rộng nên xây vài bồn hoa, trong bồn có thể trồng đủ loại hoa cỏ mà bạn yêu thích. Dưới chân tường, có thể thiết kế những bồn hoa dài chạy dọc, trong đó trồng những loại cây dây leo. Bên cạnh bồn có thể trồng thêm các cây như chuối cảnh, hoa mào gà, hồng xuyên, hoa kim ngân, cúc bát nguyệt, hoa tường vi, thạch trúc hoặc cây cỏ kim ngưu… tạo thành bức bình phong lập thể đẹp mắt với nhiều tầng trang trí. Nếu điều kiện cho phép, có thể xây những bồn nước hoặc hòn non bộ nhỏ trong sân, xung quanh xây thêm vài bồn hoa đỗ quyên.

Đối với các sân rộng có thể trồng các cây ăn quả như đào, mơ, lê, táo, nho… ở nhiều vị trí khác nhau cũng có thể trồng thêm các cây cho hoa như nhật hồng, quê hoa…, khung cảnh sân vưòn sẽ càng thêm phần thanh tịnh, nho nhã và mới lạ.

Với các nhà có sân hơi chật, nếu vẫn muốn bốn mùa có hoa lá thì nên trồng bên cửa sổ hoặc dưới góc tường một gốc mai hay một bụi hải đương. Chỉ cần đợi đến dịp đầu xuân là đã có thể thỏa thích ngắm nhìn những bông hoa vàng nhỏ xinh hay những đóa hồng như áng mây chiều. Vào mùa xuân trồng dưới chân tường các loại cây thân leo, chúng sẽ bám vào tường, về mùa hè sẽ có tác dụng chắn ánh nắng mặt trời chiếu thẳng lên tường, nhờ đó nhiệt độ trong nhà được giảm xuống đáng kể. Không chỉ có thế, với những bức tường bám đầy dây leo như vậy, cảnh sắc thiên nhiên trong sân vườn và trong nhà bạn sẽ đẹp hơn, độc đáo hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách làm đẹp sân nhà –

Xem người chết ở tuổi tốt hay xấu –

Nữ Nữ Tị Ngọ Mùi Thân 1 hay 10 Thìn Rơi ô Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thiên ri Rơi ô Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là nhập mộ hết số Rơi ô Dần, Thân, Tị, Hợi là trùng tang Dậu Mão Tuất Dần 1 hay 10 Sửu Tý Hợi Nam * Quy tắc tính tuổi âm lịch: Mỗi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem_clip_dien_tap_phao_tin_dong_dat_chet_nguoi_0                     Nữ

Nữ

Tị

Ngọ

Mùi

Thân 1 hay 10

Thìn

Rơi ô Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thiên ri

Rơi ô Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là nhập mộ hết số

Rơi ô Dần, Thân, Tị, Hợi là trùng tang

Dậu

Mão

Tuất

Dần 1 hay 10

Sửu

Hợi

Nam

* Quy tắc tính tuổi âm lịch: Mỗi cung tương ứng với 1 năm tuổi, nam bắt đầu từ cung Dần, tính thuận chiều kim đồng hồ; nữ bắt đầu từ cung Thân, tính ngược chiều kim đồng hồ. Bắt đầu từ 1 tuổi… đến tuổi chết. Hoặc bắt đầu từ 10 tuổi ở ô Dần, 20 ở ô Mão, đếm tiếp 21, 22 hay 31, 32… 71, 72, hay  81, 82. Nếu tuổi chết mà rơi vào ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là người đó đã hết số trời, không sao. Nếu rơi vào ô Dần – Thân – Ti – Hơi là chết bị trùng tang phải làm phép trị trùng. Nếu rơi vào ô Tý – Ngọ – Mão – Dậu là người đó bị thiên ri, chưa hết số mà chết (với người chết trẻ) hoặc chết nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống.

Ví dụ: Người chết là nam, ở tuổi 72 (tuổi âm): Bắt đầu từ ô Dần 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, từ Dậu ta tính tuổi lẻ 71 đến ô Tuất là 72. Vậy chết ở tuổi 72 rơi vào ô Tuất là nhập mộ, người này đã hết số nên không phạm gì, vì các ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là nhập mộ. Song nếu chết ở tuổi 73 rơi vào ô Hợi là chết trùng tang, vì các ô Dần – Thân – Tị – Hợi là chết trùng. Nếu chết ở tuổi 74 rơi vào ô Tý là thọ nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống. Nếu còn trẻ là chưa hết số, nhưng phải đoản kiếp vì nhiều lẽ.

Ví dụ 2: Người chết là nữ, ở tuổi 65 (tuổi âm): Tính 10 tuổi ở ô Thân, ngược chiều đồng hồ tức 20 ở ô Mùi, 30 ở ô Ngọ, 40 ở ô Tị, 50 ở ô Thìn, 60 ở ô Mão. Từ ô Dần tính tuổi lẻ 61, Sửu 62, Tý 63, Hợi 64, Tuất 65. Vậy người này được nhập mộ, nhưng nếu chết ở tuổi 67 thì bị trùng tang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem người chết ở tuổi tốt hay xấu –

Kỳ lạ giấc mơ về chuối: Mơ thấy chuối có ý nghĩa gì?

Phải cần đến 3 giờ mới tiêu hóa hết được một quả chuối, vì vậy, nếu mơ thấy chuối, có lẽ bạn sắp trải qua một khoảng thời gian làm việc cực nhọc với
Kỳ lạ giấc mơ về chuối: Mơ thấy chuối có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải cần đến 3 giờ mới tiêu hóa hết được một quả chuối, vì vậy, nếu mơ thấy mình ăn chuối, có lẽ bạn sắp trải qua một khoảng thời gian làm việc cực nhọc với thành quả thật khiêm tốn. 


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Ky la giac mo ve chuoi hinh anh Ảnh minh họa
Mơ thấy chuối thường là điềm sắp gặp người yêu.    Mơ thấy vào vườn bẻ chuối, điềm được người khác phái say mê.    Nếu mơ thấy vác buồng chuối lên vai, còn xách thêm nhiều nải chuối khác, tin báo bạn sắp tìm thấy “nửa” còn lại của mình.    Nếu quả chuối đó bị hỏng dưới bất kỳ hình thức nào, dự báo có thể bạn bè sẽ khiến cho ta thất vọng.
 
  Nằm mơ thấy ăn chuối cùng gia đình là điềm báo bạn cần quan tâm, chăm sóc cho gia đình hơn nữa.   Nằm mơ thấy ăn chuối chín tại cây trong vườn là điềm báo bạn sớm nhận được thành quả mà đã cố gắng bấy lâu nay.   Nằm mơ thấy  mình ăn chuối hết buồng có lẽ bạn sắp trải qua một khoảng thời gian làm việc cực nhọc với thành quả thật khiêm tốn.
Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỳ lạ giấc mơ về chuối: Mơ thấy chuối có ý nghĩa gì?

Đặc tính của sao Vũ Khúc

Sao Vũ Khúc đắc địa, miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người thông minh và có chí lớn, có tài tổ chức và óc kinh doanh, quả quyết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Vũ Khúc

Đặc tính của sao Vũ Khúc

Tìm hiểu về đặc tính của sao Vũ Khúc trong tử vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Vũ khúc Bắc đẩu (thứ 6) Âm kim Tài Tài bạch Giáp: Khoa - Kỉ: Lộc - Canh: Quyền - Nhâm: Kị

Thuộc tính ngũ hành của sao Vũ khúc là âm kim, là ngôi sao thứ sáu trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là tài chủ cung Tài bạch. Sao chính tài Vũ khúc nếu nhập đất tài (tức cung Tài bạch), chủ về vượng tiền tài, có tài quản lý tiền của. Nếu nằm đồng cung với Thiên đồng chủ về sống thọ.

Sao Vũ khúc đồng thời cũng là sao Quả Tú chủ về cô quả neo đơn, nếu nhập cung lục thân, dễ vô duyên với thân thích, trở nên cô độc lẻ loi.

Sao Vũ khúc ưa thích đồng cung với sáu Cát tinh, vì có thể tăng cường sức mạnh cho sao Vũ khúc. Sao Vũ khúc cũng ưa gặp các sao tam hóa Lộc Quyền Khoa để tăng cường độ sáng. Nếu Vũ khúc đồng cung với Hỏa tinh, Hóa Kị, Cô thần, Quả tú, thì tự nó sẽ có sự biến đổi rất lớn về tính chất.

Sao Vũ khúc ưa nằm đồng cung, hoặc ở vị trí xung chiếu với một trong ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, cùng 4 sao Hóa. Đó là bởi vì các sao Sát Phá Tham chủ về biến hóa, nếu có thêm sao Vũ khúc, cộng thêm sự nhạy cảm của sao Vũ khúc với 4 sao Hóa, sẽ đem lại sức mạnh đặc biệt không thể xem nhẹ.

Sao Vũ khúc ngũ hành thuộc âm kim, tại trời chủ về tuổi thọ, tại số chủ về tiền tài, kị bị khắc chế, kị nhập hãm địa, ưa thích gặp sao Lộc tồn để cùng cai trị, ưa gặp sao Thái dương để cùng nắm quyền, cầu gặp Thiên phủ, Tham lang để được trợ giúp. Các cung Tài bạch, Điền trạch là vị trí thích hợp của sao Vũ khúc.  

Nếu gặp ác sát hao kiếp tại cung Chấn (Mão địa) dễ bị cây đè sét đánh. Nếu gặp Phá quân, Tham lang tại cung Khảm (Tý địa) sẽ gặp họa chết đuối nhảy sông [ Vũ khúc đồng độ Thiên phủ cư Tý nhập Thiên bàn, Địa bàn có Phá quân hoặc Tham lang trấn thủ Khảm cung - kiểm ]. Nếu gặp Lộc Mã chủ về phát tài nơi tha hương. Nếu cùng đồng cung với Tham lang chủ về tuổi trẻ bất lợi, tức Vũ khúc thủ mệnh phúc phi khinh. Tham lang bất phát thiếu niên nhân (Vũ khúc tại mệnh phúc không nhỏ. Tham lang không phất kẻ thiếu niên). Nếu đồng cung với Đào hoa miếu vượng là kẻ ích kỷ hại nhân, bủn xỉn keo kiệt. Nếu đồng cung với Thất sát lại gặp thêm Hỏa tinh thì dễ bị cướp bóc tiền của. Nếu gặp Kình dương Đà la chủ về cô độc xung khắc. Gặp Phá quân khó hiển quý (của đến tay lại sạch không). Khi gặp hai hạn, chắc chắn sẽ gặp vạ thị phi.

Sao Vũ khúc nhập miếu thủ mệnh tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi mà năm sinh lại là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, sẽ hình thành cách Tướng tinh đắc địa nếu theo nghiệp võ sẽ có thành tựu xuất chúng (Vũ khúc nhập Sửu Mùi cũng là cách Tham Vũ đồng hành, người trẻ tuổi bất lợi, phát đạt muộn sẽ cát lợi). Sao Liêm trinh tọa mệnh, cung Quan lộc ắt sẽ có sao Vũ khúc, nếu lại có sao Văn xương, Văn khúc tại cung vị tam phương hội chiếu, sẽ hình thành cách Liêm trinh Văn Khúc chủ về văn võ song toàn. Cung mệnh đóng tại Tị Hợi, có sao Mệnh Mã tọa thủ, hai cung bên cạnh có Vũ khúc và Lộc tồn (Hóa Lộc) kèm mệnh, hình thành cách Tài Lộc giáp Mã, chủ về tiền của dồi dào, càng động càng sinh tài. Nếu sao Vũ khúc cung Mệnh Mã, Thiên tướng cùng trấn cung mệnh tại Dần Thân, sẽ thành cách Tài Ấn tọa Mã, chủ về danh lợi song toàn, giàu sang vẹn toàn.

Ca quyết:

Vũ khúc ti tài thọ; tối hỷ tài bạch cung

Bình hãm sân tai ách; Liêm Trinh hỏa tắc xung

Phá Quân nãi kì chế; Liêm Trinh Hỏa tắc cung

Kình Dương Đà đồng độ họa; Giáp kỉ diệc bất vinh

Thủ mệnh tam vô sát; Y túc thực phong long

Dữ cát cộng trị thê; nhân phụ thành phú ông.

Nghĩa là:

Vũ khúc quản tài lộc tuổi thọ; thích nhất ở cung tài bạch

Bình, hãm gặp tai ách; Kị gặp Sát, Kiếp, Không

Phá Quân kiềm chế nó; Liêm Trinh Hỏa hình xung

Gặp Kình, Đà có họa; Giáp kỉ cũng chẳng vinh

Thủ mệnh không gặp sát; y thực đầy đủ dư giả

Tại cung thê gặp cát; nhờ vợ thành phú ông


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Vũ Khúc

HÓA GIẢI ĐIỀU HUNG KỴ TRONG PHONG THỦY

Giới thiếu các dạng địa hình xấu, bất lợi trong phong thủy nhà ở. Đọc bài này quý bạn sẽ mở rộng tầm nhìn về chọn đất, chọn mua nhà ở. Và giả sử căn nhà của bạn có gặp phải những bất lợi kể trên, thì cũng biết cách hóa giải điều xấu đó
HÓA GIẢI ĐIỀU HUNG KỴ TRONG PHONG THỦY

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Hướng nhà ở kỵ xoay mặt vào núi. Xoay mặt vào núi có nghĩa là ở chỗ không trông có, làm việc gì cũng sẽ gặp trắc trở, không nên chọn chỗ ở như thế. Nhà quay mặt vào núi không khí không được lưu thông, khí hung, hơi ẩm ngưng trệ, tù hãm ảnh hưởng tới sức khỏe. Khí cát bị cản trở không thể vào được căn nhà, tầm nhìn bị che khuất, tương lai, tiền đồ trì trệ, là một loại hung trạch. Không nên chọn mua đất hoặc nhà ở địa thế này. Nếu gặp phải trường hợp này nên tu sửa, tôn tạo, mở cửa theo hướng khác. Làm như vậy, về mặt khoa học, mùa hạ đón được gió mát, mùa đông, ánh nắng chiếu vào, tiêu diệt những vi khuẩn gây bệnh bằng các tác nhân vật lý, hóa học, trời mưa, trời ẩm, hơi ẩm thoát ra ngoài, đảm bảo cho sức khỏe con người. Về mặt phong thủy, tầm nhìn thông thoáng, tiền đồ rộng mở, cát khí mây lành ngưng tụ, tiền của ngày càng sinh sôi, nảy nở, cuộc sống hạnh phúc, gia đạo ấm êm.

     Nhà ở không nên gần đường sắt. Ven đường sắt tiếng ồn lớn, gây phiền nhiều thị giác, thính giác, tổn hại thể chất và tinh thần. Không nên mua nhà hoặc chọn nơi sinh sống tại khu vực này. Cuộc sống trong cơ chế thị trường với những áp lực công việc vô cùng căng thẳng, khiến con người mệt mỏi sau mỗi ngày đi làm về. Thực tế, con người ở trong căn nhà của mình là 1/3 thời gian trong ngày. Căn nhà bị tiếng ồn ảnh hưởng dù chỉ một ngày cũng tăng thêm sự mệt mỏi, căng thẳng, bất an. Nếu như ngày nào cũng ở đó, tất gây bệnh mãn tính. Dạng đất đai, nhà ở như vậy cũng không phải lý tưởng gì. Nếu gặp tình huống trên, bạn nên thiết kế phòng ngủ kín đáo và hệ thống cách âm thật tốt, để tránh những ảnh hưởng xấu về sức khỏe. Và chúng ta cũng khẳng định, công nhận với nhau một điều rẳng, sức khỏe có tốt, tinh thần có thoải mái, phấn khởi thì công danh mới hanh thông thuận lợi, cuộc sống mới vui vẻ, ngọt ngào

     Nhà ở không được để hệ thống cầu vượt bao vây, phong tỏa, ở vào tình huống này dễ gặp nguy hiểm và bị phá sản. Cầu vượt hoặc con đường theo phong thủy là tượng Thanh long, chỉ tốt trong trường hợp ở bên trái của ngôi nhà. Sự sắp đặt thuận vị đó chính là tả Thanh long, hữu Bạch hổ, hậu Huyền Vũ, tiền Chu tước. Nếu cầu vượt bao quanh nhà, chỉnh thể lý tưởng đã bị phá vỡ, dẫn đến tình trạng mất cân bằng. Đạo lý muôn đời đó là trạng thái cân bằng, trung dung, không thiên lệch, bất cập và thái quá. Gặp căn nhà như thế này, chủ nhà dễ gặp những chuyện rủi ro đột ngột. Nếu muốn hóa giải xui xẻo, hãy đặt tượng thiện tài đồng tử và một cặp kỳ lân trong nhà.

     Bên cạnh nhà không nên có bãi rác. Người xưa gọi đây là “Độc âm sát”, tầng càng thấp càng nguy hiểm. Ngày nay, dân số ngày càng phát triển đông đúc, và mật độ gia tăng. Đi kèm với quy mô dân số là vấn đề công nghiệp hóa. Rác thải và ô nhiễm môi trường, ô nhiễm bầu khí quyển là một hệ quả tất yếu. Nhà ở gần bãi rác, mà không xử lý được ô nhiễm, rất bất lợi cho sức khỏe. Muốn hóa giải, có thể treo hồ lô bằng gỗ hoặc tiền đồng Ngũ đế trong nhà.

     Nhà ở kỵ gần cột điện cao thế. Trường hợp này còn được gọi là “Kim hỏa sát”, cách hóa giải là dùng nhiều vật dụng được làm từ gỗ và đất, đồng thời bài trí các đồ ngọc, đồ sứ trong nhà.

     Nếu nơi ở là lầu cao, bên cạnh không nên có một không nên có một ngôi nhà nhỏ đứng cô lập, địa hình này gọi là “Cô độc sát” biện pháp hóa giải là đặt một con chó đá há miệng tượng trưng cho sự ồn ào, náo nhiệt, tránh được sự cô độc, vì khí cô độc đã bị con chó nuốt đi.

     Bên dưới nhà ở không nên có đường tàu điện ngầm và đường hầm, địa hình này gọi là “Xuyên tâm sát”. Nơi ở càng thấp càng dễ bị tổn thất. Để hóa giải, ta có thể bố trí tám viên ngọc trắng hoặc đặt tháp Văn Xương trong nhà. Ngoài xem các kiêng kị trong nhà thì bạn có thể tham khảo các kiêng kị trong phong thủy nhà tắm tạp phongthuyso.vn. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: HÓA GIẢI ĐIỀU HUNG KỴ TRONG PHONG THỦY

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd