Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tử vi Mậu thìn Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi lý số Mậu Thìn là rồng nơi biển cả, tướng mạo uy nghiêm, ngoài cương trong nhu, chính trực, lương thiện, trọng lời hứa, được xem là bậc quân tử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

MẬU THÌN: ĐẠI LÂM MỘC

Trong tử vi lý số Mậu Thìn là rồng nơi biển cả, tướng mạo uy nghiêm, ngoài cương trong nhu, chính trực, lương thiện, trọng lời hứa, được xem là bậc quân tử.

Đại lâm Mộc là rừng cây chắn gió, cao vút hiên ngang che lấp mặt trăng mặt trời. Mộc này sinh vào giao mùa xuân hạ phương Đông Nam, sinh trưởng thành rừng, lấy Thổ làm nguồn nuôi dưỡng, Quý Sửu là núi. Nếu không bị hình xung phá hại, chủ phúc lộc quyền quý.

Gặp Thổ gánh vác như Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ thì ưa gặp Tân Mùi, chủ về hiển quý, ưa Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ, lại được Nhâm Thân hoặc Quý Dậu Kiếm phong Kim là mệnh cách cát lợi, sự nghiệp có thành tựu, vinh hoa phú quý. Nếu không phải là lương tướng cũng là hiền thần.

Mộc này bất luận vượng hay suy đều cần gặp Thổ, nếu không sẽ là không có gốc, không những bần cùng chán nản mà còn đoản thọ.

Trụ khác có Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa; Mậu Ngọ Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa đều chủ về trường thọ. Hành đến đại, tiểu hạn cũng chủ về cát tường như ý.

Gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mang quý gọi là Linh trà thiên hà cách, sinh vào hai mùa thu, đông là tốt.

Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ bần cùng yểu mệnh.

Mậu Thìn gặp Quý Hợi gọi là Thương long đằng hải cách. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt chủ vô cùng hiển quý.

Cũng ưa Đinh Sửu Giản hạ Thủy.

Không nên gặp các Kim, duy có Ât Sửu Hải trung Kim thì có thể được, còn các Kim khác không dùng, gặp phải chủ yểu mệnh, ti tiện.

Với Mộc, ưa gặp Quý Sửu Tang đố Mộc. Nếu là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc cần gặp Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ, gọi là Bình lâm tại dã cách.Can khác tối kỵ gặp Giáp, phạm vào thì gặp phúc biến thành thành họa, khiến cho mệnh chủ bần cùng chán nản.

Mậu lộc tại Tỵ, chi khác có Tỵ là không tốt do phạm Kiếp sát, Cô quả. Trước giàu sau nghèo, đến trung niên gặp phá bại.

Mậu quý tại Mùi, chi khác gặp Mùi, chủ phú quý.

Trong tử vi lý số  Người sinh năm Mậu, Thiên cơ hóa kỵ, dễ bị thương tật, công việc và kê hoạch không dễ thực hiện.

Mệnh nữ tối kỵ, chủ phúc mỏng, hôn nhân không bền, nhiều bệnh tật, con cái yểu mệnh, cô độc đau khổ.

Mỗi khi gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến ngưòi nhà.

Bạn đời chớ nên gặp ngưòi sinh năm Giáp, Ât. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Chi khác có Thìn, phạm Phục ngâm, còn phạm hình, làm việc có đầu mà không có cuối, vợ chồng duyên mỏng.

Nếu thời chi có Thìn, nên nương nhờ nơi cửa Phật.

Trong tử vi nếu Địa chi của ngũ trụ có 4 Thìn, nam khắc 4 vợ, nữ khắc 4 chồng.

Mậu Thìn, Mậu Tuất là Khôi canh tương hội, Càn Khôn hậu đức, được che chở lại hàm chứa tương sinh, không thể là xung.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Mậu thìn Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Biến động tình cảm trong tháng 7 của 12 con giáp

Chuyện tình cảm của người tuổi Hợi diễn ra thuận lợi vì được nhiều quý nhân giúp đỡ. Trải qua những mâu thuẫn hoặc sóng gió tình cảm, các cặp đôi thêm trân
Biến động tình cảm trong tháng 7 của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyện tình cảm của người tuổi Hợi diễn ra thuận lợi vì được nhiều quý nhân giúp đỡ. Trải qua những mâu thuẫn hoặc sóng gió tình cảm, các cặp đôi thêm trân trọng những điều đáng quý ở hiện tại, từ đó hạ quyết tâm để chinh phục đích đến cuối cùng.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không
 
Tình cảm của người tuổi Tý   Vận thế tình duyên của người tuổi Tý trong tháng 7 khá tốt, do đó chuyện tình cảm có những chuyển biến tích cực hơn. Người độc thân vượng vận đào hoa, có cơ hội tìm được ý trung nhân; các cặp vợ chồng có những trải nghiệm thú vị về cuộc sống gia đình. 
Tình cảm của người tuổi Sửu   Dù vận thế tình duyên của người tuổi Sửu đang có xu hướng giảm, nhưng những người độc thân vẫn có cơ hội tìm được nửa kia cho mình, với điều kiện phải mở rộng trái tim và chủ động “bật đèn xanh” cho đối phương.   Tình cảm của người tuổi Dần   Tháng 7 không phải là thời điểm lí tưởng để người tuổi Dần bàn đến chuyện tình cảm hoặc kết hôn. Những cặp đôi đang yêu nhau hoặc đã kết hôn sẽ nảy sinh mâu thuẫn hoặc vướng họa khẩu thiệt thị phi, nhiều khả năng sẽ dẫn tới đổ vỡ.   Tình cảm của người tuổi Mão   Chuyện tình cảm của người tuổi Mão trong tháng 7 khá thuận lợi, đặc biệt nam mệnh độc thân vượng vận đào hoa nên dễ dàng tìm thấy nửa kia cho mình. Cuộc sống hôn nhân gia đình của các cặp vợ chồng tuy có xích mích nhỏ nhưng sức ảnh hưởng không lớn.   Tình cảm của người tuổi Thìn   Tương tự người tuổi Mão, người tuổi Thìn có vận thế tình duyên khởi sắc, chuyện tình cảm diễn ra suôn sẻ, hứa hẹn những bước tiến đột phá trong tình cảm đôi bên.

Bien dong tinh cam trong thang 7 cua 12 con giap hinh anh
Ảnh minh họa

Tình cảm của người tuổi Tỵ
Các mối quan hệ xã giao của người tuổi Tỵ trong tháng 7 đều hài hòa, mang lại không ít lợi ích về công việc và tình cảm cho bạn. Tuy nhiên, cần biết tiết chế cảm xúc, nếu quá phô trương sẽ khiến mọi người đàm tiếu hoặc sẽ phạm đào hoa sát.   Tình cảm của người tuổi Ngọ   Tháng 7 là thời điểm lí tưởng để chú ngựa hoang “dừng chân” ở một bến bờ cố định. Chuyện tình cảm của bạn khá suôn sẻ, có thể tính tới chuyện kết hôn thì càng tốt. Bởi nó không chỉ giúp người tuổi Ngọ ổn định tình cảm mà còn cả sự nghiệp và cuộc sống.   Tình cảm của người tuổi Mùi   Vận thế tình duyên của người tuổi Mùi trong tháng 7 lên xuống thất thường, không thích hợp để tính đến chuyện kết hôn hoặc chính thức hóa mối quan hệ nào đó. Tốt nhất bạn nên dành thời gian để suy xét lại tình cảm kĩ càng trước khi đưa ra quyết định quan trọng.
Tình cảm của người tuổi Thân   Chuyện tình cảm của người tuổi Thân có khởi sắc hay không phụ thuộc phần lớn vào thái độ của bạn. Nếu suy nghĩ tích cực và chủ động tạo cơ hội cho mình, tỉ lệ thành công khi chinh phục trái tim đối phương khá cao và ngược lại.
Tình cảm của người tuổi Dậu   Trong tháng 7, người tuổi Dậu vượng vận đào hoa, người độc thân cảm thấy hạnh phúc ngập tràn khi tìm thấy đối tượng phù hợp. Tuy nhiên, các cặp đôi đang yêu hoặc đã kết hôn cẩn thận trong các mối quan hệ xã giao, nếu không sẽ phạm đào hoa sát, gây rạn nứt tình yêu đôi lứa.   Tình cảm của người tuổi Tuất   Vận thế tình duyên của người tuổi Tuất trong tháng 7 bình ổn, không có nhiều biến động lớn. Tuy nhiên, nếu đã xác định được tình cảm, nên chủ động bày tỏ để đối phương được biết. Dù chưa biết kết quả ra sao nhưng ít nhất bạn cũng dũng cảm nói ra điều thầm kín.
Tình cảm của người tuổi Hợi   Chuyện tình cảm của người tuổi Hợi diễn ra thuận lợi vì được nhiều quý nhân giúp đỡ. Trải qua những mâu thuẫn hoặc sóng gió tình cảm, các cặp đôi thêm trân trọng những điều đáng quý ở hiện tại, từ đó hạ quyết tâm để chinh phục đích đến cuối cùng.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biến động tình cảm trong tháng 7 của 12 con giáp

Phong thủy cửa đối cửa –

Cửa chính 2 nhà đối diện nhau làm sao để hóa giải phong thủy xấu tránh được xui xẻo cho cả hai nhà mang lại những điều tốt đẹp nhất. Theo phong thủy nhà ở hai nhà đối diện cửa chính sẽ có một nhà xấu sẽ bị hao tài tốn của, bệnh tật,…ngày nay đất chật
Phong thủy cửa đối cửa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người đông rất khó để tránh được việc hai nhà có cửa đối diện nhau vậy làm sao để hạn chế cũng như tránh vận xấu khi có nhà có cửa đối diện nhau. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây của Tuvikhoahoc.com để có cách hóa giải phù hợp nhất cho căn nhà của mình nhé.

“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”.

Nhung-dieu-toi-ky-trong-phong-thuy-ve-cua-ma-ban-nen-biet

Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.

Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi.

Tuy nhiên, việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.

Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “Hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.

Với cửa chính 2 nhà đối diện nhau làm sao để hóa giải phong thủy xấu trên đây hy vọng các bạn sẽ hóa giải được điều xấu khi nhà mình có cửa chính đối diện với nhà hàng xóm. Tuy đơn giản nhưng chắc chắn mang lại hiệu quả cao trong thuật phong thủy giúp hạn chế điều xấu mang lại tài lộc niềm vui cho cả gia đình đấy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cửa đối cửa –

Mơ thấy đậu cô ve: Lòng không vừa ý với tình yêu –

Đậu cô-ve trong mơ là hình ảnh tiêu biểu cho tình yêu và hôn nhân. Nếu nam nữ chưa kết hôn mơ thấy đậu cô-ve, chứng tỏ không vừa ý hài lòng với tình yêu trong giai đoạn này. Nếu nam nữ đã kết hôn mơ thấy đậu cô-ve, cho thấy có đôi chút thất vọng và b
Mơ thấy đậu cô ve: Lòng không vừa ý với tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đậu cô ve: Lòng không vừa ý với tình yêu –

Chùa Tứ Kỳ - Hà Nội

Chùa Tứ Kỳ còn có tên gọi khác là Linh Tiên tự thuộc thôn Tứ Kỳ, xã Hoàng Liệt (nay thuộc quận Hoàng Mai), huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội
Chùa Tứ Kỳ - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tứ Kỳ còn có tên khác là Linh Tiên tự. Chùa thuộc thôn Tứ Kỳ, xã Hoàng Liệt (nay thuộc quận Hoàng Mai), huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 8km về phía Nam theo quốc lộ 1A.

Chùa được xây dựng vào năm 1687, trên một khu đất cao ráo về phía Đông Bắc làng, phía ngoài là tam quan, tiếp đến nhà bia, tiền đường, thượng điện, nhà Tổ, nhà Mẫu và vườn tháp.

Tam quan xây 2 tầng nhìn ra quốc lộ 1A, qua khỏi tam quan đến 2 nhà bia kiểu phương đình chồng diêm, trong mỗi nhà có 1 tấm bia đá đặt trên lưng rùa. Tòa tiền đường 5 gian 2 dĩ đầu hồi bít đốc tay ngai, vì kèo kết cấu chồng rường giá chiêng, mái phân thượng tứ – hạ tứ. Thượng điện là ngôi nhà 1 gian, nối liền với toà tiền đường kết cấu hình chữ Đinh. Nhà Tổ được làm theo kiểu đầu hồi bít đốc, kiến trúc đơn giản bằng những vật liệu mới do tu sửa năm 1993. Nhà Mẫu gồm 5 gian. Việc bài trí tượng thờ so với các chùa khác đơn giản hơn vì thiếu bộ tượng Khuyến Thiện, Trừng Ác, Thập điện Diêm vương và tòa Cửu Long.

Sát tường hậu tiền đường, bên phải đặt tượng Thánh Hiền, bên trái là tượng Đức Ông, gần tượng Thánh Hiền là 1 quả chuông khá lớn có khắc chữ “Linh Tiên tự” đúc năm Thiệu Trị 1 (1841). Dọc gian giữa thượng điện là hệ thống bệ thờ xây gạch, bày các bộ tượng: Quan Âm Nam Hải ở giữa, hai bên là 2 vị Bồ Tát, sau đó là bộ tượng A Di Đà tam tôn, trong cùng phía trên cao nhất là bộ tượng Tam thế. Tường hậu là nhà thờ Mẫu, trên tòa thạch đống có tượng mà người ta đoán là Chánh vương Phủ Thị Nội Cung Tần họ Nguyễn, tên Diệu Tâm và các pho tượng Ngũ vị tôn ông, Quan Hoàng, Đức Thánh Trần. Tượng trong nhà Tổ đều thể hiện tư thế ngồi, khuôn mặt từ bi.

Trước đây, Chùa là nơi hoạt động bí mật của cán bộ Đảng, chính quyền huyện xã trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Sư cụ Đàm Dần trụ trì chùa đã được chính phủ tặng thưởng huy chương kháng chiến.

Chùa Tứ Kỳ là một ngôi chùa có cảnh đẹp ở phía tây nam thành phố nằm trong hệ thống di tích của Thủ đô. Nơi đây còn là một trung tâm sinh hoạt văn hóa tâm linh của một cộng đồng dân cư và là nguồn sử liệu quý giá mang giá trị lịch sử về sự tồn tại của làng cổ Tứ Kỳ. Đây cũng là nguồn sử liệu góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về lịch sử phát triển của đạo Phật phái thiền tông trên vùng đất phía Nam Thăng Long – Hà Nội thế kỷ XVIII – XIX. Chùa đã được công nhận là di tích lịch sử – văn hóa năm 1995.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tứ Kỳ - Hà Nội

Thuật phong thủy Xưa và Nay (P1)

Phong thủy là bộ môn về địa thế và phương vị nhà cửa. Lý thuyết Phong thủy bao gồm các phần về nạp khí, địa khí, môn khí và sắc khí, yếu tốt quan trọng tọa và hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời xưa, những gia đình có học, có tiền, hoặc là quan chức, khi làm nhà cần xem phong thủy rất cẩn thận. Vị trí đặt ngôi nhà thường chọn nơi có dòng nước uốn quanh, đằng sau xa xa có đồi hoặc là núi thấp án giữ.

Ngôi nhà gắn liền với thiên nhiên, có màu xanh cây lá, có dòng nước mát dịu, nhà tôn cảnh, cảnh làm nổi bật nhà. Địa thế làm nhà như vậy là để nhận khí thiêng sông núi, tinh hoa của mặt trời, mặt trăng.

Không gian khoáng đạt thuận lợi cho việc di dưỡng tinh thần, rèn luyện ý chí. Những chuyện như thế, ngày nay tìm đâu ra với cảnh đất chật, người đông ?!

Vị trí làm nhà ngày xưa chọn nơi: "Núi Cửu Hoa, chùa ẩn trong mây, sông Thanh Qua, cầu vờn nhành liễu". Thôn xóm nằm gọn trong vòng ôm của hàng liễu, có dòng nước uốn lượn, phía Bắc xa xa có núi xanh như bình phong chắn ngữ. Động và tĩnh hài hòa làm cho con người sinh sống ở trong môi trường thật là dễ chịu

Phong thủy có cả một kho lí thuyết dài dòng để chỉ dẫn cách tìm đất làm nhà. Nhà làm trên vùng núi thì xem thế núi, luận long mạch để xác định đúng vị thế nhà. Vùng gò đồi ở nơi rộng thoáng thì bốn phía phải như quy chầu. Không được quá trống trải, không có vực hoặc thế đất trụt, trượt. Vùng đồng bằng phải có long mạch, có đường quanh bên phải, có ngòi nước bên trái, trước nhà có sân và vườn rộng, xa nữa là hồ, là ao. Sau nhà đất tạo thế như mây đùn, khói tỏa.

Một cách khái quát thì luận về nhà cửa cũng cần dựa vào lí thuyết cơ bản của phong thủy là Khí và lí khí. Thuyết khí về nhà ở chủ yếu là thuyết nạp khí và thuyết sắc khí. Nạp khí gồm địa khí và môn khí. Địa khí là khí trong đất tại nơi làm nhà. Môn khí là khí từ cổng đưa vào, từ cửa vào nhà. Sắc khí là màu sắc cảm nhận được qua ngôi nhà.

Cần nói rõ cho khách quan là chúng ta chưa phân tích đúng sai mà chỉ mới đưa ra những luận điểm cơ bản của phong thủy sử dụng khi làm nhà. Để luận ra địa khí trong thôn ấp hay phố xá là điều mơ hồ. Khi làm nhà không thể bỏ qua phương vị. Địa khí luận được từ phương vị dẫn khí. Chẳng hạn như Mộc tinh, Kim tinh, Thổ tinh, làm nhà ở đây thì con cháu làm nên, ăn ra. Hỏa tinh là long thần cần bác hoán (di dịch, hoán cải), nếu không, ở chẳng ra gì. Thủy tinh cần tụ hội thì của cải đến nhà.

Minh đường (trước nhà) cần rộng và bằng phẳng. Từ phương vị (vị trí theo hướng), từ luận về thanh long (mạch nước), bạch hổ (đường cái cạnh nhà), minh đường, chu tước (đất đai, hồ nước trước nhà), huyền vũ (đất sau nhà), phong thủy có những điều lưu ý quan trọng như: Lối ra vào của sườn núi hoặc thung lũng, tránh làm nhà. 

Điều này dễ hiểu vì những lối này thường bị hạn chế về kích thước chiều rộng. Gió thổi qua những lối này có vận tốc lớn hơn những chỗ khác nên tuy được cái mát mẻ nhờ gió lưu thông tốc độ cao nhưng cũng dễ vì thế mà cơ thể con người trong nhà dễ bị nhiễm lạnh. Gió luồn lách vào nhà tạo ra luồng gió lùa, y học cổ truyền đã nhận định, như vậy, dễ tạo ra cảm mạo phong hàn.

Trước nhà phải có minh đường rộng, thoáng. Điều này có thể hiểu là trước nhà có không gian rộng để đón nắng, làm rộng tầm mắt cho con người thoải mái, Huyền vũ không được quá cao, sau nhà không bị chắn cản làm cho khi mưa, nước không đe dọa xối xuống sau nhà, thậm chí đất có thể sập úp kín ngôi nhà ta ở. Tuy thế, sau nhà cũng không được có hố sâu. Có hố sâu sau nhà, phong thủy rất kiêng kị. 

Bên trái nhà có dòng nước quanh co, nước không bị tù túng mà cũng không được chảy xiết. Bên phải nhà có đường đi đủ rộng nhưng cũng không phải là lối đi tấp nập, ồn ào, náo nhiệt. Nhà không làm trên nền giếng lấp. 

Nhà làm trên giếng lấp sợ đất lấp chưa hoàn thổ sẽ lún sụt trong nhà hoặc ít ra tạo vùng ẩm thấp do đất xốp chứa nước nhiều hơn chỗ đất nguyên.

p/s: Xem Tướng chấm net có công cụ tra cứu trực tuyến về Xem hướng nhà theo học thuyết phong thủy. Mời bạn ghé qua.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật phong thủy Xưa và Nay (P1)

Giải mã tâm lý của con người qua giấc mơ phong cảnh

Trong giấc mơ, phong cảnh mơ thấy phản ánh tâm lý của người nằm mơ. Những phong cảnh khác nhau trong mơ biểu thị cho cuộc sống hiện tại cũng như các mối quan
Giải mã tâm lý của con người qua giấc mơ phong cảnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong giấc mơ, phong cảnh mơ thấy phản ánh tâm lý của người nằm mơ. Những phong cảnh khác nhau trong mơ biểu thị cho cuộc sống hiện tại cũng như các mối quan hệ của bạn.

► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Giai ma tam ly cua con nguoi qua giac mo phong canh hinh anh
Ảnh minh họa

Theo nhà phân tâm học người Áo Sigmund Freud: phong cảnh biểu tượng cho cơ thể của con người bởi nó cũng có nhiều giai đoạn, nhiều thay đổi theo thời gian, theo vòng luân chuyển của tạo hóa.
 

Phong cảnh trong mơ luôn thay đổi, khi thì mơ thấy cánh rừng, khi lại mơ thấy bờ biển bao la… điều này biểu thị cho trạng thái cảm xúc của con người lúc vui, lúc buồn. Chính những cảm xúc, những tâm trạng trong cuộc sống hàng ngày đã phần nào ảnh hưởng tới giấc mơ.
 

Ngoài ra, giấc mơ về phong cảnh cũng biểu thị cho từng giai đoạn, những dấu mốc trong cuộc đời mỗi người. Đây cũng là lời cảnh báo bạn nên có cái nhìn toàn diện và bao quát hơn trong cuộc sống, điều nay sẽ giúp bạn cảm thấy thỏai mái hơn và tìm được nhiều niềm vui trong cuộc sống. 


Theo Bí ẩn điềm chiêm bao


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã tâm lý của con người qua giấc mơ phong cảnh

Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Một kinh nghiệm quý của cụ Giang Hồ Bốc Phệ mà tác giả Trần Việt Sơn trình bày kết hợp tử vi với nhân tướng. Đây là một ý tưởng rất hay!
Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trần Việt Sơn trình bày)

“Diệc sinh đồng niên, đồng nguyệt, đồng nhật, đồng thì, nhi phú quý thọ yểu bất đồng, khán trường chân, trường giã, nhiên hậu suy tinh đẩu xung chiếu Mệnh cung” (Trần Đoàn)

Nếu sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, mà phú quý thọ yểu khác nhau, thì hãy xem nét tướng rồi hãy suy ra tinh đẩu xung chiếu cung Mệnh.

Đây cũng là một lối giải thích đặc biệt để giải thích vì sao sanh cùng ngày, giờ mà số khác nhau.

Một bất ngờ

Tôi được biết cụ Giang Hồ Bốc Phệ từ lâu. Viết trên Giai phẩm Khoa Học Huyền Bí, cụ đã sử dụng một biệt hiệu ít người biết đến là vì một lý do riêng nào đó mà chúng tôi không biết, dĩ nhiên chúng tôi tôn trọng lý do đó.

Cụ coi bói, coi tướng và coi Tử Vi. Nhiều lúc, ngồi chơi với Cụ, chúng tôi thấy Cụ coi Tử Vi cho khách hàng mà đồng thời cũng coi tướng. Điều này không có chi lạ vì nhiều ông thầy khác nhau cũng làm như vậy. Chúng tôi chỉ nghĩ rằng cụ Giang Hồ Bốc Phệ xem nét tướng để lấy đó mà phù hợp với các nét trên lá số Tử Vi có giống nhau không (nếu có giống nhau thì mới là đúng số), hoặc để xét coi giờ trên lá số có đúng không?

Trong mục tiêu đi cầu kinh nghiệm của các cụ tướng số, một bữa chúng tôi hỏi:

- Cụ coi Tử Vi là Tử Vi, mà Tướng là Tướng, sao lại coi cả Tử Vi và cả Tướng? Nếu cụ có kinh nghiệm gì về Tử Vi, trong khi coi Tướng để làm phù hợp với Tử Vi, xin cụ cho các bạn đọc của Giai phẩm KHHB được biết.

Cụ trả lời:

Đâu có phải coi tướng để tìm sự phù hợp giữa hai khoa coi số mạng? Đây là coi tướng để đoán Tử Vi cho đúng.

Chúng tôi lấy làm ngạc nhiên. Lần đầu tiên chúng tôi được nghe lời đó (xin lỗi quý cụ khác cũng có đồng kinh nghiệm, nhưng tại vì chúng tôi chưa thỉnh ý quý cụ nên chưa được biết).

Xem Tử Vi, phải xem nét tướng, mới đúng

Cụ Giang Hồ Bốc Phệ nói:

- Lời nói đó nghĩa là thế này: khi tôi coi lá số, tôi biết những nét chính, nhưng có thể là nét chính không đúng. Thí dụ cung Mệnh của một người có sao Phá Quân, nhưng đã chắc gì sao Phá Quân là của người đó? Phải kiểm tra lại bằng nét tướng, xem Phá Quân có phải là của người đó không?

- Lạ quá, thưa cụ. Phá Quân thủ Mệnh, mà lại không phải là của mình? Hay là tại chính tinh đó hãm? Hay là hành Mệnh của mình khắc chính tinh đó?

- Không phải vậy. Chính tinh có hãm, mình vẫn chịu ảnh hưởng của cái hãm đó. Nhưng Phá Quân lại có thể không phải là của mình. Đây, tôi xin đưa thí dụ.

Một thí dụ đặc biệt

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ đã đưa ra thí dụ đặc biệt: một lá số từng được đăng trên giai phẩm Khoa Học Huyền Bí (như thế, quý vị có thể kiểm tra lại lá số này dễ dàng. Giai phẩm G-1 (KHHB số 42), có hình bìa có Phương Ánh, trang 61, chúng tôi đã ghi về lá số của cụ Kỷ Mùi, ngày 27, tháng 7, giờ Thìn như sau:

“Phá Quân Thìn Tuất không phải bất nhân theo cái nghĩa người ta thường tưởng, nghĩa là xấu xa, gian xảo mà có thể là “khi làm lớn không cần đến người cũ, trèo lên người cũ mà tiến”. Nhưng đúng như cụ Ba La nói, chính tinh mà khắc Mạng, thì không còn chủ về Mạng nữa (cụ Ba La coi như vô chính diệu). Vả lại, cũng còn cần xét hình tướng xem Phá Quân đó có ăn vào Mạng không? Nếu hình tướng đó không đúng với Phá Quân, không kể là Phá Quân thủ Mạng”. Chúng rôi chỉ ghi sơ sài như vậy, nhưng cụ Giang Hồ Bốc Phệ nói thêm rằng:

“Cụ Kỷ Mùi đó có Phá Quân thủ Mạng ở Thìn Tuất, theo phú đoán thì cụ là người bất nhân, nhưng cụ lại là người rất tốt. Như thế, tức là Phá Quân không phải là sao của cụ, mặc dù sao đó thủ Mạng. Tôi xin khẳng định như vậy” và nói thêm rằng: có khi Phá Quân đó là sao thủ Mạng của đương số (nhưng cũng có khi không phải là sao thủ Mạng của đương số). Muốn biết Phá Quân có phải là sao thủ Mạng của đương số, phải xét tướng đương số, xem có đúng cách Phá Quân không. Và cụ Kỷ Mùi là người lành tốt, cho nên tôi chắc rằng tướng của cụ không phải là tướng Phá Quân thủ Mạng”.

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ bật mí:

- Chính tôi có Phá Quân thủ Mạng, tại Thìn Tuất. Nhưng ông coi, tôi lành hiền sống lương thiện. Ông lại coi hình tướng của tôi: gầy ốm, yếu đuối, không phải gương mặt người có uy, thì đâu phải Phá Quân thủ Mạng của tôi?

- Nhưng thưa cụ, như thế có nghĩa là gì?

- Phá Quân ở Thìn Tuất là bám lấy cái lý là sao Thủy ở cung Thổ, và bị cung Thổ khắc. Nhưng tuy Phá Quân hãm, mà vẫn có ảnh hưởng. Bây giờ, ta lại xem sách cổ của Trần Đoàn, thấy có ghi rõ rang “Duy Phá Quân Thìn Tuất mà người “to lớn”, mắt tròn, tánh thô bạo, tiếng dữ, thì thành đạt mà là đại bất nhân”.

- Như vậy, tôi đã hiểu ý cụ nói. Nghĩa là Trần Đoàn không có bảo rằng người có Phá Quân Thìn Tuất thì to lớn, mắt tròn, thô bạo, v.v… Trần Đoàn bảo rằng các người có Phá Quân Thìn Tuất thì hoặc là to lớn thô bạo, hoặc là không thế. Mà chỉ ai to lớn, thô bạo, mới là bất nhân.

- Đúng như vậy đó. Một chánh tinh thủ Mạng không bắt buộc đem lại cho ta một nét tướng nhất định: nhưng nếu ta có nét tướng ấy, thì ta chịu ảnh hưởng của sao đó. Như tôi người nhỏ, gầy ốm, tánh hiền, thì mặc dù có Phá Quân thủ Mạng, tôi không ăn về Phá Quân, không bất nhân, và cũng không được hiển hách.

Những sao khác

Tôi mới hỏi thêm:

- Như thế, đối với các chính tinh khác cũng vậy?

- Cũng thế.

- Xin thưa với cụ một cách:

Cự Cơ Mão Dậu thâm môi,
Sát Tham Vũ Phá là người có uy.

Nếu theo kinh nghiệm của cụ, thì phải hiểu câu trên như thế nào?

- Trước hết tôi xin nói rằng đây không phải là kinh nghiệm của tôi, mà là điều tôi học được, của sách Trần Đoàn.

“Cự Cơ Mão Dậu thâm môi, là cách của những người nói giỏi” thì phải hiểu rằng những người có Cự, Cơ thủ Mạng ở Mão, Dậu, nếu là thâm môi, thì ăn về bộ chính tinh đó, và cũng là người nói giỏi; còn nếu không phải thâm môi, thì không ăn về hai chính tinh đó, và không phải nói giỏi.

Còn “Sát Tham Vũ Phá là người có uy” thì phải hiểu thế này: Người nào có Sát, Tham, Vũ, Phá, mà người có uy, tức là tướng uy nghi khiến cho người khác phải dễ sợ, thì đó là người hiển đạt về võ cách. Nếu người đó không uy nghi, mà lại có vẻ lành hiền, thì không hiển đạt về võ cách. Tức là có uy nghi mới có hiển.

Cụ Giang Hồ Bốc Phệ lại nói thêm:

- Như thế là xem nét tướng để đoán đúng Tử Vi, chứ không phải là xem tướng để kiểm điểm hay là để tìm xem điều mình đoán có đúng không? Thí dụ như lá số Kỷ Mùi mà các ông nêu ra trong số giai phẩm trước, tức là số Kỷ Mùi, mồng 8 tháng Tư, giờ Thìn, Mệnh có Tham Vũ, chiếu về có Liêm, Phá, Thất Sát, Tử Vi, bình thường thì người ta đoán là phát võ. Nhưng chúng tôi không đương nhiên đoán như thế. Chúng tôi phải xem người trước, nếu thấy là người có uy võ, vẻ mặt sát phạt, mới đoán là phát võ. Nếu không thế, thì phát văn, hoặc là không ăn về bộ Sát, Phá, Liêm, Tham.

Chính Trần Đoàn đã dạy

Chúng tôi còn thắc mắc quan trọng:

- Thưa Cụ, Cụ có nói rằng đó không phải là kinh nghiệm của cụ, mà là lời dạy của Trần Đoàn, ông tổ Tử Vi. Vậy chắc cụ có thể cho độc giả của giai phẩm chúng tôi được biết.

- Có một thí dụ như chúng tôi đã kể về sao Phá Quân. Sách cổ Trần Đoàn có ghi rằng “Phá Quân miếu, vượng thủ Mạng thì đắc cách, đương số hiển đạt, Phá Quân Thìn Tuất là hãm thì không tốt, nhưng người nào mà to lớn, mắt tròn, tánh thô bạo, tiếng nói dữ, thì đó là người đại bất nhân mà hiển đạt”.

- Cụ Trần Đoàn có cho những câu nào đặc biệt để chỉ vẽ trong toàn bộ điều cụ nêu lên?

- Có, đó là câu “Diệc sinh đồng niên, đồng nguyệt, đồng nhật, đồng thì, nhi phú quý thọ yểu bất đồng, khán trường chân, trường giã, nhiên hậu suy tinh đẩu xung chiếu Mệnh cung”. Câu đó nghĩa là: “Nếu sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, mà phú quý thọ yểu không giống nhau, thì phải xem nét tướng, rồi sau mới suy ra tinh đẩu xung chiếu mệnh cung”.

- Lạ thật chứ. Như vậy thì hai người sanh cùng ngày giờ không đương nhiên có vận mạng giống nhau.

- Đúng vậy, Trần Đoàn có nói vậy.

Sanh cùng ngày giờ, chưa chắc đã cùng số mạng

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ giải thích:

- Sinh cùng ngày giờ, số mạng có thể khác nhau, như người ta thường biết. Nhiều người giải thích rằng đó là vì con người còn có hoàn cảnh, có phúc phận cha mẹ để lại, có hiệp với số người hôn phối, và có sự cố gắng của chính mình nữa, như làm việc phúc đức để hoán cải số mạng, v.v… Đó là những kinh nghiệm đặc biệt của nhiều vị lão thành, chúng tôi không dám nói đến. Về phần chúng tôi thường dựa vào câu nói trên của Trần Đoàn tiên sinh, để luôn luôn xem coi nét tướng là thế nào đã, rồi mới xét xem sao nào thủ Mệnh. Nếu đương số ngay cung Mệnh có cả Tử Vi, và Đà La, thì phải xem tướng xem người trọng hậu thì ăn về Tử Vi, mà mặt thô, da xám, long tóc rậm rạp, răng hô, thì ăn về Đà La. Như thế, hai người tuy cùng sanh một lúc, nhưng một người ăn về Tử Vi, một người ăn về Đà La, thì số mạng hai người phải khác nhau.

Một bằng chứng

- Cụ có thể cho chúng tôi bằng chứng về lời của Trần Đoàn?

- Sách cổ Trần Đoàn, chúng tôi có được đọc tại nhà cụ Đặng Hữu Dự, nguyên là giáo sư và giám thị tại Trung học Chu Văn An. Chúng tôi sẽ xin phép cụ Dự được chụp trang sách của bộ sách cổ đó, để quý vị nhàn lãm.
Chúng tôi xin cáo từ, và hẹn một lần khác lại đến thỉnh thêm ý kiến cụ Giang Hồ Bốc Phệ về kinh nghiệm của cụ, lấy nét tướng để kiểm điểm chính tinh, chứ không phải đọc thấy chính tinh là đoán ngay nét tướng.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Bán khoán con vào cửa Thánh theo tâm linh người Việt

Trẻ con đứa dễ nuôi thì không sao, đứa khó nuôi, hay ốm đau hoặc “trai mùng một, gái hôm rằm” thì có lệ bán khoán con cho người khác, hoặc vào chùa, cửa Thánh.
Bán khoán con vào cửa Thánh theo tâm linh người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh một đứa con như ý đã khó, nhưng nuôi con cái còn khó trăm bề. Đứa dễ nuôi thì không sao, đứa khó nuôi, hay ốm đau hoặc “trai mùng một, gái hôm rằm” thì phải bán khoán con cho người khác hoặc nhà chùa, cửa Thánh.


Ban khoan con vao cua Thanh theo tam linh nguoi Viet  hinh anh
 
Bán khoán con vào cửa Thánh theo nghĩa bóng, tức nhờ một người trong họ hàng hay làng xóm, đến dạm mua rồi nuôi hộ, khi đứa trẻ đủ một Giáp (12 năm) phải trả lại cho cha mẹ ruột, nên còn gọi là tục “bán khoán con”. 
 
Phần đông các gia đình mở tục bán khoán con có hai lý do chủ yếu: thứ nhất do đứa trẻ là con trai, thứ hai thuộc con cầu con khấn (cầu tự), không muốn đứa trẻ phải yểu tử. Theo tâm linh, do đứa trẻ xung khắc với cha mẹ ruột, nên xung kỵ, hay con sinh ra gặp tật bệnh khó nuôi, cần được “ly tổ” mới hóa giải được.
 
Trong tục bán khoán con vào cửa Thánh còn có những tục lệ khác. Đa số người ở miền Bắc, cha mẹ thường đem đứa nhỏ đến đền Kiếp Bạc (tỉnh Hải Dương) nơi thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo (nay thường những nơi có phối tự thờ Đức Thánh Trần). Sắm một mâm xôi con gà, vàng nhang hoa quả cùng một tờ sớ xin bán khoán con cho Đức Thánh Trần bảo bọc nuôi dưỡng trong một số năm.
 
Cúng bán con xong, ngay tại đền họ đổi ngay họ tên cho con mình, thí dụ tên trong giấy khai sinh là Phạm Văn X. thì sau này phải gọi là Trần Quốc Y (Trần Quốc là họ của nhà Trần), có người còn đổi cả ngày tháng hay năm sinh theo ngày bán con cho Thánh.
 
Khi trở về nhà hay ngay tại đền, cha mẹ ruột liền bỏ con trước cửa, sẽ có người được hai bên bàn bạc từ trước (thường là người hợp vía, hợp tuổi với đứa trẻ), thấy cha mẹ đứa trẻ đã bỏ đi xa mới ra bế về nhà nuôi dưỡng.
 
Có gia đình chỉ nhờ nuôi trong một vài ngày lấy huông rồi đến xin lại, có người nhờ nuôi một số năm đã xin với Đức Thánh Trần. Sau này đứa trẻ có đến ba cha hai mẹ, ba cha là cha ruột, cha nuôi và cha đỡ đầu Đức Thánh Trần, hai mẹ là mẹ ruột cùng mẹ nuôi.
 
Trong tục bán khoán con vào cửa Thánh, cả hai gia đình đều không dám đánh đòn hay răn dạy đứa trẻ, vì đánh đứa trẻ như đánh con của Thánh, đứa trẻ còn được nuông chiều, ăn mặc sung sướng hơn cả cha mẹ đôi bên. Nhiều gia đình còn lo xa, nếu đứa trẻ là con trai, họ xỏ một bên lỗ tai trái cho đeo bông giả gái, như cho ma quỷ không nhận ra đứa trẻ để bắt đi.
 
Đến thời hạn bán khoán đã hết, gia đình đứa trẻ lại mang mâm xôi con gà, rượu trà hoa quả vàng nhang và tờ sớ đến đền, khấn xin được đưa con về nhà cha mẹ đẻ nuôi dạy. Lúc này đứa trẻ mới được gọi bằng tên thật, và gia đình dạy dỗ chúng như bao đứa trẻ khác.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bán khoán con vào cửa Thánh theo tâm linh người Việt

Kiêng kỵ nhà vệ sinh nằm giữa nhà –

Hiện tượng: Nhà vệ sinh nằm ờ giữa nhà là một trong đại kỵ của dương trạch, bời vì đó là nơi bài ô nạp uế. Nếu đặt nhà vệ sinh chính giữa nhà ở thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định khí trường trong nhà. Nhìn từ phong thủy hiện đại, như vậy c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Nhà vệ sinh nằm ờ giữa nhà là một trong đại kỵ của dương trạch, bời vì đó là nơi bài ô nạp uế. Nếu đặt nhà vệ sinh chính giữa nhà ở thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định khí trường trong nhà.

144

Nhìn từ phong thủy hiện đại, như vậy còn có thể làm cho chất lượng không khí của cả ngôi nhà bị xấu đi, ảnh hường đến sức khỏe người sống trong nhà.

Phương pháp hóa giải:

Phương pháp hóa giải là trong nhà vệ sinh đặt hoàng Kim Cát hoặc đèn chiếu để hoạt hóa khí trường, đồng thời trên cửa treo một tấm rèm vải dài vì chuỗi đồng tiền Lục Đế để cản trở uế khí bay ra ngoài. Tốt nhất là trong nhà vệ sinh đặt một bát muối biển để tịnh hóa khí trường.

* Điều nên biết:

Công hiệu của Kỳ lân dẫm Bát quái là:

1. Hóa giải Xuyên tâm sát: dầm ngang từ cửa xuyên thẳng vào hình thành Xuyên tâm sát khí, có thể treo một con Kỳ lân dẫm Bát quái để hóa giảo.

2. Dầm ngang ép bếp: Dầm ngang ép bếp gây tổn hại rất lớn đế người trong nhà, còn có hiệu ứng như dao làm chảy máu, có thể treo một con Kỳ lân dẫm Bát quái và quả hồ lô đồng để hóa giải.

3. Cầu thang ở giữa nhà: có thể treo một con Kỳ lân dẫm Bát quái phía trên cầu thang là có thể hóa giải.

4. Thiên tinh sát: có thể hóa giải sát khí của Thiên Tinh (giếng trời) ở giữa nhà và nằm trên phương Ngũ Quỷ.

5. Trong phòng có tường cắt cũng có thế dùng Kỳ lân dẫm Bát Quái để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ nhà vệ sinh nằm giữa nhà –

Ý nghĩa sao Thai Phụ

Sao Thai Phụ ở Mệnh là người có danh chức, học hành tốt, có sự đỗ đạt cao, thăng tiến về công danh, có bằng cấp, huy chương, bằng khen.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thai Phụ

Ý nghĩa sao Thai Phụ

Hành: Kim

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, quý hiển

Tên gọi tắt thường gặp: Thai

Là một phụ Tinh. Thuộc sao bộ đôi Thai Phụ và Phong Cáo. Gọi tắt là bộ Thai Cáo.

 

Ý Nghĩa Thai Phụ Ở Cung Mệnh:

Thai Phụ ở Mệnh là người có danh chức, học hành tốt, có sự đỗ đạt cao, thăng tiến về công danh, có bằng cấp, huy chương, bằng khen.

Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì sao này chủ về bằng sắc, huy chương, công danh.

 

Ý Nghĩa Thai Phụ Ở Cung Quan Lộc:

Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, và nhất định là đi cùng với cát tinh càng khác.

Phong Cáo, Thai Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền hay.

Phong Cáo, Thai Phụ, Âm Dương sáng sủa hoặc.

Phong Cáo Thai Phụ, Tướng Ấn: Rất quí hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục.

Ý Nghĩa Thai Phụ Ở Cung Điền Trạch:

Phong Cáo, Ấn, Thai Phụ: Được ban cấp điền sản ăn lộc, hay khẩn hoang.

Thai Phụ Khi Vào Các Hạn:

Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, được tiếng khen, có huy chương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thai Phụ

Luận cát, hung của sao Lục Bạch khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Lục Bạch là sao Vũ Khúc, là cát tinh. Khi lập tinh bàn nên hướng theo sao này để chọn được nhà đất tốt.
Luận cát, hung của sao Lục Bạch khi kết hợp trong Cửu tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Bạch là sao Vũ Khúc, là cát tinh. Khi lập tinh bàn nên hướng theo sao này để chọn được nhà đất tốt.


► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Luan cat, hung cua sao Luc Bach khi ket hop trong Cuu tinh hinh anh
 
Sao Lục Bạch nếu vượng thì quyền uy chấn động bốn phương, làm võ tướng công trạng hiển hách, gia đình giàu có, nhiều nhân đinh. Nếu suy tử thì sống cô độc hoặc chết trong binh đao. Người nhà thường góa vợ, có nhiều quả phụ.
 
Lục Bạch gặp Nhất Bạch là sinh xuất. Nếu vượng thì quan vận thuận lợi, hanh thông, tiền của dồi dào, con cái học hành đỗ đạt. Nếu suy thì quan lộc tuy không giảm nhưng người nhà thường mắc chứng đau đầu, hoặc gặp tai nạn sông nước.
 
Lục Bạch gặp Nhị Hắc là sinh nhập. Nếu vượng thì phát lớn, giàu có nhiều vàng bạc ngọc quý, cuộc sống bình yên, xuất hiện người hành nghề y cứu đời. Nếu suy thì tham lam vô độ, bủn xỉn, hoặc xuất gia đi tu, vợ chồng bất hòa chia cách. Người nhà thường mắc các chứng về đầu, xương, dạ dày, đường ruột.
 
Lục Bạch gặp Tam Bích khắc xuất. Nếu vượng thì tài vận và quan vận đều hanh thông, quyền uy hơn người. Nếu suy thì dễ gặp nạn binh đao, bị thương, cha con bất hòa, có tang tóc.
 
Sao Lục Bạch gặp Tứ Lục khắc xuất. Nếu vượng thì giàu có, thành công trên thương trường, nhất là lĩnh vực buôn bán đường xa, hoặc được làm quan võ. Nếu suy thì khắc vợ hoặc bị khổ sai, có khi người vợ không chịu đựng nổi, phải bỏ mà đi. Người nhà thường đau tay, đau đầu hoặc bị tê liệt.
 
Lục Bạch gặp Ngũ Hoàng là sinh nhập. Nếu vượng thì tài vận và quan vận đều tốt, nhưng có tiểu nhân ngầm hại. Nếu suy thì tiểu nhân chống đối, làm hao tổn tinh thần hoặc mất chức. Chủ nhân nhiều bệnh tật, thường là bệnh đau đầu, tinh thần bất ổn có thể làm điều sai quấy.
 
Lục Bạch gặp Lục Bạch tỵ hòa. Nếu vượng thì quan vận thuận lợi, hanh thông, quyền chức cao. Nếu suy thì gặp nhiều rắc rối, khó thoát thân, có khi phải ngầm di chuyển chỗ ở; hoặc bị hung đồ truy đuổi mà phải trốn chạy, của cải tổn thất, dễ bị tai nạn trên đường.
 
Lục Bạch gặp Thất Xích tỵ hòa. Nếu vượng thì làm văn quan hay võ chức đều có quyền lớn trong tay, tài lộc thuận lợi. Nếu suy thì dễ bị thương vì đao kiếm, hoặc vì tranh chấp mà bị tổn thương. Nhà có thể bị trộm cướp, hoặc vì xích mích mà gặp rắc rối. Già trẻ đều không yên, thường mắc bệnh đau đầu, đau miệng, đau họng.
 
Lục Bạch gặp Bát Bạch là sinh nhập. Nếu vượng thì có văn chức, võ quyền, công danh và bổng lộc đều có, con cháu được thừa hưởng gia nghiệp hưng thịnh. Nếu suy thì tuy quan lộc không giảm nhưng người nhà phần nhiều mắc bệnh đau đầu, đau xương.
 
Sao Lục Bạch gặp Cửu Tử là khắc nhập. Nếu vượng thì “Hỏa chiếu Thiên môn” nên đinh tài đều vượng, chủ nhân quyền caochức trọng lại sống thọ. Người nhà xuất hiện võ tướng tài ba. Nếu suy thì “Hỏa đốt Thiên môn”, người nhà sinh con bất hiếu. Con cháu dòng trưởng sa sút, gặp Hỏa khắc Kim thì dễ bị bệnh thổ huyết. Hỏa thiêu đốt Thiên môn nên trong nhà sinh nghịch tử; Hỏa thịnh thì dễ gặp tai ương.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của sao Lục Bạch khi kết hợp trong Cửu tinh

Sao Bạch Hổ

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Hành: Kim Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng. Tên gọi...
Sao Bạch Hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu TinhHành: KimLoại: Bại TinhĐặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng.Tên gọi tắt thường gặp: Hổ
Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.
Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc
Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
  • Khổ cực, cô độc.
  • Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
  • Bị bắt bớ, giam cầm.
  • Bị bệnh tật trầm kha.
  • Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
  • Yểu tử.
Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Những Bộ Sao Tốt
  • Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
  • Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
Những Bộ Sao Xấu
  • Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.
  • Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
  • Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức
  • Bị giảm thọ.
  • Gia đình không toàn vẹn.
  • Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch
Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc
Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.
  • Bạch Hổ, Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
  • Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.
  • Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.
  • Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
  • Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách
Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
  • Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.
  • Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức
Có một trong các ý nghĩa sau:
  • Khó sinh, sinh non ngày tháng
  • Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.
  • Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.
  • Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.
  • Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
  • Cưới chạy tang.
  • Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
  • Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
  • Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.
Ý Nghĩa Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em chết non.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.
  • Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.
Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
  • Bạch Hổ, Bệnh, Khách.
  • Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
  • Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
Bị ác thú cắn nếu gặp:
  • Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
  • Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
  • Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
  • Hổ, Phục.
  • Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bạch Hổ

Điêu Thuyền chưa đủ tầm, ai mới là "Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân"

Điêu Thuyền được cho là người đẹp nổi tiếng nhất thời Tam Quốc, nhưng trên thực tế có một người khác xứng danh là "đệ nhất mỹ nhân" thời đại này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Điêu Thuyền có xứng là một trong "tứ đại mỹ nhân" Trung Quốc?

Tam Quốc là thời đại mà đàn ông "độc chiếm" vũ đài chính trị cũng như văn hóa. Trong hơn 70 năm của giai đoạn này, vô số nhân vật nam đã trở nên nổi tiếng và đi vào chính sử cũng như dã sử. Thế nhưng, chỉ có 3 mỹ nhân được nhắc đến nhiều nhất: Điêu Thuyền, Đại Kiều, Tiểu Kiều.

Đặc biệt, Điêu Thuyền - nhân vật mà đến nay sự tồn tại thực tế vẫn bị nghi ngờ - được văn hóa dân gian Trung Quốc xếp vào "tứ đại mỹ nhân" trong lịch sử quốc gia này, bên cạnh Tây Thi, Vương Chiêu Quân và Dương Ngọc Hoàn.

Tuy nhiên, cho dù Điêu Thuyền là một mỹ nhân có thực và có sắc đẹp như "Trầm Ngư Lạc Nhạn", thì nàng vẫn chưa đủ tầm để xứng danh là "Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân".

Thứ nhất, Dương Quý Phi, Tây Thi và Vương Chiêu Quân đều được gả cho các vị quân vương một nước và được cưới hỏi danh chính ngôn thuận.

Trong khi đó, cho dù Điêu Thuyền hầu hạ bên cạnh Đổng Trác hay làm tình nhân của "chiến thần" Lữ Bố thì nàng cũng chỉ đóng vai trò "bồ nhí". Ngoài ra, cả hai "tình lang" của Điêu Thuyền đều không ai hoàn thành đế nghiệp và kết thúc sinh mạng một cách bi thảm.

Thứ hai, Điêu Thuyền chỉ thực sự nổi tiếng nhờ bộ tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" của tác giả triều Minh La Quán Trung.

Sắc đẹp của mỹ nhân này thực tế hết sức mờ nhạt. Điêu Thuyền chỉ được mô tả như một phụ nữ có diện mạo xinh đẹp và giỏi ca múa - mẫu người dễ dàng "lọt vào mắt xanh" của những nhân vật thô thiển như Đổng Trác và Lữ Bố.

Trong khi đó, dư luận Đường triều phải thừa nhận khả năng âm nhạc cũng như thơ từ đáng nể của Dương Quý Phi; Tây Thi là một trong những điển phạm của người phụ nữ "hy sinh tuổi thanh xuân làm gián điệp báo quốc", còn Vương Chiêu Quân là nhà ngoại giao xuất sắc.

Chỉ là "bồ nhí" của Đổng Trác, Lữ Bố, Điêu Thuyền chưa đủ tầm để đứng trong "tứ đại mỹ nhân"?

Chỉ là "bồ nhí" của Đổng Trác, Lữ Bố, Điêu Thuyền chưa đủ tầm để đứng trong "tứ đại mỹ nhân"?

"Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân" là ai?

Trên thực tế, bên cạnh Điêu Thuyền và Đại - Tiểu Kiều, thời đại Tam Quốc còn một mỹ nhân danh tiếng khác. Người này từ nhỏ là một thần đồng, lớn lên được gả cho một vị khai quốc Hoàng đế.

Tài năng văn học của nàng được đánh giá là siêu việt, khiến cho 3 "cây đại thụ" trong văn đàn Tam Quốc là Tào Tháo, Tào Phi và Tào Thực phải nghiêng mình thán phục.

Con trai của mỹ nhân này về sau kế vị ngai vàng, trở thành minh quân của Ngụy triều. Đại mỹ nhân này không ai khác ngoài Hoàng hậu Chân Lạc của Ngụy Văn Đế Tào Phi.

Từ "Tam Quốc diễn nghĩa", người người đều khen Điêu Thuyền đẹp, nhưng sắc đẹp của nàng không hề được mô tả. Trong khi đó, nhan sắc của Chân Hoàng hậu đã được Tào Thực ca ngợi hết lời trong bài phú "Lạc Thần Phú".

"Lạc Thần phú" được Tào Thực sáng tác khi Chân Hoàng hậu - chị dâu của ông - đã qua đời. Tào Thực dùng hình ảnh ẩn dụ của "Mật Phi - thần của Lạc Thủy" để nói về vẻ đẹp của nàng Chân Lạc.

Người đời sau thậm chí đã nghi ngờ giữa Tào Thực và chị dâu đã có một cuộc tình lãng mạn nhưng không thành, khiến em trai Ngụy Văn Đế một đời đau khổ. Tuy nhiên, thông tin này vẫn chưa được kiểm chứng.

Chân Lạc sinh năm 182, thời Hán Linh Đế, người quận Trung Sơn (nay là Chính Định, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc).

Cha của Chân Lạc mất năm nàng 3 tuổi. Đến 9 tuổi, Chân Lạc trở nên vô cùng thông minh, biết cách tự học chữ đọc sách.

Sau này, khi đến tuổi thành thân, Chân Lạc được bá chủ phương Bắc đương thời là nhà quân phiệt Viên Thiệu cưới về cho con trai Viên Hy.

Viên Thiệu và Tào Tháo được ví như Chu Du với Khổng Minh. Không có Gia Cát Lượng và Tào Tháo, Viên Thiệu, Chu Du chắc chắn trở thành vô địch theien hạ.

Tại đại chiến Quan Độ, cha con Viên Thiệu thất bại trước liên quân của 18 chư hầu Quan Đông. Vài năm sau, cha con họ Viên qua đời.

"Lạc Thần" Chân Lạc từng gây sóng gió giữa 3 cha con, anh em Tào Tháo trong nhiều năm.

"Lạc Thần" Chân Lạc từng gây sóng gió giữa 3 cha con, anh em Tào Tháo trong nhiều năm.

Tào gia sóng gió vì người đẹp

Trong vị thế phe thắng trận, Tào Tháo vốn đã chú ý tới sắc đẹp của "Lạc Thần" Chân Lạc. Trước khi tiêu diệt Viên gia, Tào đã toan tính hòng bắt mỹ nhân về tay mình. Tiếc rằng, con trai ông là Tào Phi cũng mê mẩn trước Chân Thị.

Sau khi công hạ Nghiệp Thành, Tào Phi lập tức đưa 1000 binh mã xông vào Viên phủ cướp bóc. Lần đầu gặp nàng Chân Lạc tại đây, Tào Phi đã "hồn xiêu phách lạc". Năm đó, Tào Phi mới 17 tuổi, ông ra sức cầu xin cha được... lấy Chân Lạc làm vợ.

Trước "sự đã rồi", Tào Tháo buộc phải chấp thuận hôn sự của Tào Phi.

Hồng nhan bạc mệnh

Cuộc hôn nhân của Chân Lạc với Tào Phi có vài năm hạnh phúc. Chân Hoàng hậu sinh cho Phi một con trai và một con gái. Con trai bà chính là Ngụy Minh Đế Tào Duệ mà "kẻ diệt Ngụy" Tư Mã Ý rất e sợ và khâm phục.

Tuy nhiên, Chân Thị vốn lớn hơn Ngụy Văn Đế tới 5 tuổi, nhan sắc không tránh khỏi suy giảm theo thời gian. Dần dần, Tào Phi chán ghét hoàng hậu và chuyển sang sủng ái các phi tần trẻ tuổi hơn.

Chân Lạc vốn là người khảng khái, bà bất mãn với thái độ của Tào Phi và nhiều lần lên tiếng chất vấn, thậm chí làm thơ để phản đối nhà vua.

Hành động của Chân Hoàng hậu khiến Tào Phi nổi giận, cuối cùng quyết định ban cho một chén rượu độc. Chân Lạc qua đời bị Tào Phi ra lệnh lấy tóc che kín mặt mũi, mục đích để bà "xuống Âm phủ cũng không có mặt mũi gặp ai".

Mãi tới khi Tào Phi qua đời, Tào Duệ lên ngôi thì Chân Lạc mới được truy phong làm Văn Chiêu Hoàng hậu. "Lạc Thần Phú" mà Tào Thực viết về mỹ nhân này cũng trở thành tác phẩm nổi tiếng Trung Quốc suốt hàng nghìn năm.

"Lạc Thần Phú" được các nhà phân tích văn học trong lịch sử Trung Quốc nhận định là tác phẩm nói về mỹ nhân Chân Lạc.

"Lạc Thần Phú" được các nhà phân tích văn học trong lịch sử Trung Quốc nhận định là tác phẩm nói về mỹ nhân Chân Lạc.

theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điêu Thuyền chưa đủ tầm, ai mới là "Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân"

Treo gương bát quái hóa giải nhà chung cư đối diện nhau là hạ sách

Không ít người treo gương bát quái để hóa giải sự xung khắc giữa hai cửa nhà của căn hộ chung cư mà không biết rằng đây chỉ là hạ sách, nó chỉ khiến mâu thuẫn
Treo gương bát quái hóa giải nhà chung cư đối diện nhau là hạ sách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không ít người sử dụng gương bát quái để hóa giải sự xung khắc giữa hai cửa nhà của căn hộ chung cư mà không biết rằng đây chỉ là hạ sách, nó chỉ khiến mâu thuẫn chồng chất.


1. Cấu trúc cửa đối cửa

Thông thường các nhà chung cư được thiết kế theo dãy, cửa nhà đối lập nhau. Theo góc độ phong thủy, điều này có thể gây ra tình trạng tán tài, hao tổn sức khỏe cho gia chủ.

Treo guong bat quai hoa giai nha chung cu doi dien nhau la ha sach hinh anh
 
Ngoài ra, một số căn hộ góc còn ở những vị trí bất lợi về phong thủy như hành lang, chân cầu thang, cửa chính đối xung cửa ban công... Đây cũng là một trong những yếu tố khiến vận khí không được lưu thông tốt, khiến người trong gia đình dễ mắc bệnh, tài lộc tiêu tán, gia đình bất hòa.

Theo quan điểm dân gian, cửa chính của ngôi nhà tượng trưng cho chiếc miệng còn cửa sổ đại diện cho đôi mắt của ngôi nhà. Nếu hai ngôi nhà có cấu trúc cửa đối diện cửa sẽ khiến hai gia đình nảy sinh mâu thuẫn, khắc khẩu, lời qua tiếng lại rắc rối.

2. Treo gương bát quái hoặc biểu tượng bạch hổ để hóa giải đối xung là hạ sách

Treo guong bat quai hoa giai nha chung cu doi dien nhau la ha sach hinh anh
 
Nhằm khắc phục tình trạng cửa đối xung trên, nhiều người đã sử dụng gương bát quái, tam xoa, tượng đá, đầu thú, bùa yểm hay biểu tượng bạch hổ để hóa giải mà không biết rằng điều đó gây phản tác dụng.

Khi cả hai cùng tìm cách hóa giải lại tiếp tục tạo ra sự đối xung, người này muốn dìm người kia xuống. Mâu thuẫn không những không được giải quyết mà còn bị đẩy lên đỉnh điểm. Hai gia đình luôn trong tình trạng căng thẳng, không ai được yên ổn.

3. Đâu mới là thượng sách?

Treo guong bat quai hoa giai nha chung cu doi dien nhau la ha sach hinh anh
 
Theo các chuyên gia phong thủy, có một cách hóa giải vô cùng nhẹ nhàng tình trạng đối xung trên chính là đặt tấm bình phong trước cửa hoặc treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (có nghĩa là Trời ban phúc bốn phương) trên dạ cửa.

Trước khi làm việc này, bạn cũng nên trao đổi trước với hàng xóm, cả hai nhà cùng nhau thực hiện để tạo phúc cho chính mình và mọi người xung quanh.

► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ

Theo Khám phá

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo gương bát quái hóa giải nhà chung cư đối diện nhau là hạ sách

Treo chuông gió đúng vị trí để không mang họa đến nhà

Trong phong thủy, chuông gió hay còn gọi là phong linh có rất nhiều tác dụng nhưng trong lợi có hại, tiếng chuông gió giống như tiếng quỷ hồn, đối với người thân thể yếu nhược, yếu bóng vía rất không hợp để dùng. Nếu vẫn muốn sử dụng thì cần bày trí ở đúng vị trí để mang đến tác dụng tốt, không mang lại họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuông gió phong thủy có tác dụng phân tán, làm dịu năng lượng xấu, hấp thụ sát khí nên tốt nhất là chọn chuông gió có hình bầu dục thuộc ngũ hành Kim vì Kim dễ quản năng lượng lưu chuyển. Treo chuông gió ở cửa sẽ hấp thu năng lượng và may mắn, treo ở trước cửa bếp lại có thể tụ tập tài phú.    Chuông gió hình dạng lớn nhỏ khác nhau cũng tạo ra âm thanh khác nhau, góc độ khuếch tán năng lượng cũng có khác biệt. Khi chọn chuông gió treo trong nhà nhất định phải đảm bảo âm thanh hài hòa, dễ chịu, không quá lớn, cũng không quá cô liêu. Âm thanh thanh thúy, vang vọng, trong suốt của chuông gió sẽ giúp thư giãn tinh thần và trang trí làm đẹp không gian.   Tác dụng phong thủy của chuông gió là tránh ma quỷ, hóa sát, bảo hộ bình an và một số trường hợp còn có thể chiêu tài. Chuông gió phát huy tác dụng tốt nhất là trong năm Ngũ Hoàng đại sát, dùng tránh quỷ, hàng ma, hộ trạch, chúc phúc cực kì tốt. Nếu gia chủ phạm năm này thì trước cửa lớn, cửa sổ treo chuông gió đồng sẽ giải sát.

Treo chuong gio dung vi tri de khong mang hoa den nha hinh anh
 
Năm Ngũ Hoàng đại sát thuộc hành Thổ, treo chuông gió đúng vị trí thuộc hành Kim, khi chuông đong đưa Kim khí mạnh, khởi chấn Kim Khí sẽ lấn át Thổ khí của Ngũ Hoàng. 
  Lựa chọn chuông gió phải chú ý phương vị cùng chất liệu phối hợp. Ví như treo ở phía Đông, phía Nam nhà nên sử dụng chuông gió làm bằng gỗ thuộc hành Mộc. Treo ở phương Bắc thì dùng chuông gió kim loại thuộc hành Kim. Treo ở phía Tây thì dùng chuông gió bằng gốm sứ là hợp nhất để điều tiết ngũ hành   Để chế sát, hãy treo chuông gió đúng vị trí ở cửa lớn nhưng tuyệt đối không nên treo ở cửa phòng ngủ hoặc phòng đọc sách, nhất là của trẻ con vì nghe âm thanh của chuống gió trong thời gian dài sẽ làm lòng người náo động, dễ khiến tâm trạng bất an, tâm tính lo lắng, ngủ không yên giấc, thiếu tập trung.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo chuông gió đúng vị trí để không mang họa đến nhà

Chỗ ngồi quyền lực trong văn phòng –

Thuật phong thủy sử dụng Bát quái để chỉ ra ý nghĩa của các vị trí khác nhau trong căn phòng. Công cụ này chia ra 9 vị trí và được áp dụng cho văn phòng làm việc hay nhà riêng. Vị trí bàn làm việc có thể ảnh hưởng đến năng suất, sự tiến triển trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật phong thủy sử dụng Bát quái để chỉ ra ý nghĩa của các vị trí khác nhau trong căn phòng. Công cụ này chia ra 9 vị trí và được áp dụng cho văn phòng làm việc hay nhà riêng.

Vị trí bàn làm việc có thể ảnh hưởng đến năng suất, sự tiến triển trong công việc và cảm nhận của người khác về bạn. Hiểu được ý nghĩa của điều này có thể giúp bạn thành công và thăng tiến nhanh chóng.

1

Thuật phong thủy sử dụng Bát quái để chỉ ra ý nghĩa của các vị trí khác nhau trong căn phòng. Công cụ này chia ra 9 vị trí và được áp dụng cho văn phòng làm việc hay nhà riêng.

Với phòng làm việc chung, 9 vị trí của sơ đồ Bát quái truyền thống gộp lại còn 5, dùng cho phòng làm việc mà ở đó những đồng nghiệp thông cảm với nhau thường có mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau.

Vị trí quyền lực là vị trí xa nhất nhìn từ cửa vào, nơi này thường được các lãnh đạo chọn để đặt bàn.

Phát triển khả năng của mình trong công việc là rất quan trọng. Ngay cả khi bàn của bạn không được đặt xa nhất từ cửa nhìn vào, mà chỉ cần đặt thẳng hướng nhìn từ cửa, thì bạn vẫn tạo được thế mạnh của mình với người khác.

Vị trí kết hợp công việc nằm phía phải căn phòng (tính từ lối vào). Sắp xếp phòng làm việc như vậy có thể làm bạn và tất cả đồng nghiệp đều thoải mái. Tương tự, nếu bạn muốn được chú ý trong cuộc họp, hãy ngồi phía bên phải người chủ trì.

phong-thuy-vp

Vị trí năng động là khu vực xung quanh cửa ra vào. Nếu tinh thần đoàn kết trong công việc của bạn bị giảm thì nên sắp xếp lại, tổ chức lại vị trí đó.

Vị trí của sự thách thức thường ở phía bên tay trái của bạn khi vào phòng. Thực tế cho thấy, vị trí này thường đòi hỏi sự tập trung cao độ và đem lại kết quả cao nhất.

3

Vị trí tài chính và nghề nghiệp là trung tâm của văn phòng theo khoa học tự nhiên. Bạn nên biết rõ tình hình tài chính của công ty hiện nay, để có quyết định chi tiêu phù hợp trong thời gian tới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỗ ngồi quyền lực trong văn phòng –

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Chú thỏ đáng yêu xuất hiện trong giấc mơ của bạn có rất nhiều ý nghĩa. Chúng ta cùng khám phá nhé.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy mình giơ tay ôm hoặc tóm thỏ vào lòng, điềm báo bạn sẽ có khách từ phương xa tới thăm nhà. Nếu chưa có người yêu, điều này cho thấy bạn sẽ tìm được nửa kia ưng ý.

2. Nếu trong giấc mơ thấy bản thân nuôi thỏ, đây như lời nhắc nhở bạn cần phải thận trọng hơn về lời nói và hành động, tránh kẻ xấu lợi dụng sơ hở để gây phiền toái cho bạn.

3. Con thỏ xuất hiện trong giấc mơ của bạn, tín hiệu cho thấy bạn sẽ tìm thấy người thân đã phải ly biệt từ rất lâu.

Nếu mơ thấy những chú thỏ này đang bị bắt nhốt lại, điềm báo mọi sự tốt lành sẽ đến với bạn.

1306461983-nam-con-tho-15-4202-139849799

4. Mơ thấy người nào đó cùng chú thỏ đi tiến về phía bạn, bạn cần đề phòng bị lừa gạt trong chuyện tình cảm.

5. Nếu mơ thấy bản thân đang đi săn thỏ, bạn sẽ thoát ra khỏi cái bóng của chính mình, trở nên mạnh mẽ và tự tin hơn.

6. Con gái mơ thấy mình bắt được một chú thỏ bên đường, sau đó ôm nó vào lòng. Điều này có nghĩa bạn sẽ là trụ cột của gia đình sau này cả về lĩnh vực tài chính và tinh thần.

7. Mơ thấy cả đàn thỏ bay lên trời, điềm báo cực tốt lành về địa vị trong xã hội của bạn. Mọi người sẽ thêm phần tôn kính và nể phục bạn.

Mr.Bull

5-1398147541-362x0-8446-1398497991.jpg

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt

Việc bắt gặp loài vịt trong giấc mơ mang rất nhiều tầng ý nghĩa, trong đó ý nghĩa phổ biến nhất là điềm báo rằng bạn sắp có công chuyện cần phải đi xa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Giải mã tất tần tật về nốt ruồi trên ngón tay

Nốt ruồi trên ngón tay hay các đốt ngón tay khác nhau sẽ mang ý nghĩa biểu thị không giống nhau. Nhưng tất cả đều tiết lộ về cá tính, con người bạn.
Giải mã tất tần tật về nốt ruồi trên ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nốt ruồi trên ngón tay hay các đốt ngón tay khác nhau sẽ mang ý nghĩa biểu thị không giống nhau. Nhưng tất cả đều tiết lộ về cá tính, con người cũng như vận mệnh của bạn.


not ruoi tren ngon tay hinh anh
 

1. Nốt ruồi trên ngón tay cái   Đốt ngón tay cái thứ nhất có nốt ruồi: Chủ nhân của tướng nốt ruồi này có sức cuốn hút mãnh liệt với người khác giới, đi tới đâu cũng thành trung tâm chú ý. Nhưng đường tình duyên lại không mấy thuận lợi, bản thân luôn chìm đắm trong đó, lãng phí nhiều thời gian và tiền bạc, dần già bị hao tài tốn của.   Giữa hai đốt ngón tay cái có nốt ruồi: Khả năng phán đoán của người này kém, đầu óc ảo tưởng, nghĩ tới điều hão huyền, rối loạn. Thêm nữa, tính cách ngạo mạn, tự phụ.   Đốt ngón tay cái thứ hai có nốt ruồi: Tính cách người này cố chấp, khó kết giao bạn bè. Khả năng ứng biến kém, đối diện với khó khăn thường rơi vào trạng thái tâm lý hỗn độn, đặc biệt là về mặt tiền bạc.  
not ruoi tren ngon tay hinh anh 2
 
2. Nốt ruồi trên ngón tay trỏ   Đốt ngón tay trỏ thứ nhất có nốt ruồi: Sở hữu tướng nốt ruồi này, bạn dễ rơi vào trạng thái tinh thần hoảng hốt, khả năng tập trung kém, thường là do bế tắc mà bị phân tâm, thậm chí gặp họa ngoài ý muốn cũng vì thế. Trong công việc, đôi khi bạn xử lý khá tiêu cực, hành động phân tán, không chịu được áp lực, không thích hợp làm những nghề mang tính cạnh tranh và dễ bị kích động.   Đốt giữa có nốt ruồi: Bạn có ý chí lập nghiệp lớn, tinh thần ngoan cường, không sợ khó khăn nguy hiểm, dũng cảm đối mặt với khó khăn. Đôi khi sự liều lĩnh của bạn lại khiến người khác phải kinh ngạc.   Đốt ngón tay trỏ thứ ba có nốt ruồi: Bạn tôn sùng chủ nghĩa cá nhân, không biết tha thứ và yêu thương người khác, giữa bạn và mọi người có một khoảng cách khá lớn. Ngoài ra, khả năng giao tiếp kém, lòng đố kị lại lớn nên không mấy khi bạn tiếp thu ý kiến của người khác.   3. Nốt ruồi trên ngón tay giữa   Đốt thứ nhất có nốt ruồi: Người này tính khí hung bạo, dễ bị kích động, thích gây hấn với mọi người vì thế mà vướng vào thị phi, tranh cãi liên miên.   
not ruoi tren ngon tay hinh anh 3
 
Đốt giữa có nốt ruồi: Điều này cho thấy tư tưởng chủ nhân nhỏ hẹp, nhưng có thế xử lý công việc khá cẩn thận, tận tâm tận lực trong công việc. Nhưng nhược điểm mà họ mắc phải là khó kiểm soát cảm xúc, có cái nhìn phiến diện đối với người khác, nên gặp sự ít người giúp đỡ, số mệnh cũng long đong lận đận.   Đốt thứ ba có nốt ruồi: Người này khó tập trung tinh thần cao độ trong công việc, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, không muốn đảm nhận trọng trách. Họ chi tiêu theo kiểu giữ thể diện, với người khác thì hào phóng, nhưng bản thân mình lại tằn tiện.   4. Nốt ruồi trên ngón vô danh (ngón áp út, ngón đeo nhẫn)   Đốt thứ nhất có nốt ruồi: Bạn thuộc tuýp dễ bị kích động, vội vàng hấp tấp, làm việc thiếu nhiệt tình và tùy hứng. Vì thế bạn dễ bỏ dở giữa chừng, lại để chuyện tình cảm xen ngang vào công việc nên khó thành đại sự.    Đốt giữa có nốt ruồi: Tài vận của bạn không tốt lắm, không thích hợp với những việc mang tính đầu cơ quá lớn. Có nốt ruồi này, bạn tuyệt đối tránh xa cờ bạc, những trò may rủi kẻo khuynh gia bại sản lúc nào không hay.   Đốt thứ ba có nốt ruồi: Bạn quá coi trọng cái tôi, chúa ghét bị ràng buộc, xử lý công việc thì độc đoán, chuyên quyền, không hòa nhập với tập thể. Về tiền bạc, tiền tới rất nhanh, đi cũng rất nhanh vì thói quen tiêu tiền như nước.  
not ruoi tren ngon tay hinh anh 4
 
5. Nốt ruồi trên ngón tay út

Đốt thứ nhất có nốt ruồi: Khả năng ăn nói của người này không tốt, nói năng không nể nang ai nên dễ làm tổn thương tới người xung quanh. Người này tính cách quá bảo thủ, tư tưởng nhu nhược nên làm gì cũng thấy chật vật, vất vả.   Đốt giữa có nốt ruồi: Đây là người thích bịa chuyện, đặt điều nên không được mọi người tin tưởng. Về mặt tiền bạc, người này không biết tính toán, khả năng phán đoán kém, thường thất bại trong đầu tư hoặc kinh doanh, thương mại.   Đốt thứ ba có nốt ruồi: Người này nhiều toan tính, thích động não, ham kiếm tiền nhưng thái độ với bạn bè, người thân lại thờ ơ, lãnh đạm.   
=> Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Việt Hoàng

Bật mí thú vị ít biết về nốt ruồi ở cằm nam giới
– Nếu phía cằm phải bất ngờ xuất hiện nốt ruồi, nhiều khả năng người thân trong nhà mắc trọng bệnh, sức khỏe giảm sút. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã tất tần tật về nốt ruồi trên ngón tay

Kiêng kỵ vào cửa thấy nhà vệ sinh –

Hiện tượng: Vào cửa nhìn ngay thấy nhà vệ sinh Chúng ta vừa bước từ bên ngoài vào trong phòng liền chính diện với nhà vệ sinh, những uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng ra làm cho con người có cảm giác khó chịu, bất lợi cho môi trường trong nhà, gây ảnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vào cửa nhìn ngay thấy nhà vệ sinh

item_s4108

Chúng ta vừa bước từ bên ngoài vào trong phòng liền chính diện với nhà vệ sinh, những uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng ra làm cho con người có cảm giác khó chịu, bất lợi cho môi trường trong nhà, gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe con người.

Phương pháp hóa giải: Có thể dùng một bức bình phong hình chữ L không trong suốt đặt sau cửa ra vào để hóa giải.

Nếu không có cách nào để đặt tấm binh phong thì cùng có thể treo một tấm rèm dài trên cửa nhà vệ sinh và ở nơi bậc cửa đặt một xâu đồng tiền Ngũ Đế đẻ hóa giải. Độ dài của tấm rèm cửa nhà vệ sinh phải vượt quá chiều cao của bồn cầu mới thích hợp, chất liệu của tấm rèm phải dày dặn, không nhìn xuyên qua được mới thích hợp, không nên dùng vải rèn hoặc rèm chuỗi hạt.

Điều nên biết

Nhà ai gặp các trường hợp kể sau đây thì nên đặt một con Đồng Long (rồng bằng đồng) đẻ hóa giải.

1. Nằm trong ngõ hẻm không cụt

2. Bên phải nhà cao, bên trái nhà thấp

3. Dương khí trong nhà không đủ

4. Phòng (nhà) quá lớn mà khí không tụ

5. Khi túc sát (khí lạnh lẽo) quá nặng

6. Khi cô khắc quá nặng

7. Có góc nhọn đâm thẳng vào, phạm thiên trảm sát

8. Vương tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa thấy nhà vệ sinh –

Chọn tầng chung cư hợp tuổi hợp mệnh cho 12 con giáp

Đất chật người đông, nhu cầu mua nhà chung cư ngày càng nhiều.Vậy 12 con giáp nên chọn tầng chung cư hợp tuổi như thế nào để an cư lạc nghiệp, phát lộc phát tài
Chọn tầng chung cư hợp tuổi hợp mệnh cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời buổi dân số gia tăng, người người đổ về thành thị. Đất chật người đông nên nhu cầu mua nhà ở chung cư ngày càng nhiều. Vậy 12 con giáp nên chọn tầng chung cư hợp tuổi mình như thế nào để an cư lạc nghiệp, phát lộc phát tài?  
Việt Nam là nước dân số trẻ, với số dân tập trung đa số ở các đô thị lớn. Quỹ đất có hạn, khả năng kinh tế của người trẻ cũng không quá dư dả, vì thế nên mua hoặc thuê nhà chung cư để ở là một lựa chọn được khá nhiều người ủng hộ.

 

Ngoài cân nhắc về vị trí, giá cả, môi trường sống thì không ít người khi mua nhà chung cư đều muốn chọn tầng sao cho hợp phong thủy, nhưng không phải ai cũng biết tuổi mình, mệnh mình thì nên chọn tầng chung cư hợp tuổi như thế nào để cuộc sống hạnh phúc, tấn tài tấn lộc.

 

Vậy 12 con giáp nên chọn tầng chung cư nào thì thích hợp nhất. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ một số thông tin hữu ích về vấn đề này, hy vọng có thể giúp cho các bạn phần nào trong hành trình chọn mua hay thuê cho mình một tổ ấm.

 

Chon tang chung cu hop tuoi cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 

 

Theo ngũ hành, ta có thể chia các tầng chung cư có đuôi số tương ứng như sau:

 

Số 1, 6: hành Thủy

Số 2, 7: hành Hỏa

Số 3, 8: hành Mộc

Số 4, 9: hành Kim

Số 0, 5: hành Thổ

 

Như vậy, chúng ta có thể căn cứ vào ngũ hành tương sinh tương khắc để mua được căn nhà chung cư ưng ý nhất, bạn có thể tham khảo thêm Bảng xem mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi để biết tuổi mình thuộc mệnh gì. Nhà dùng để ở và nhà cho thuê, đầu tư bất động sản lại có những con số khác nhau, mời các bạn theo dõi nội dung chi tiết sau đây để biết cách chọn tầng chung cư hợp tuổi của mình nhé.

 

Để tới nội dung muốn xem nhanh nhất, mời bạn click vào Mục lục có nội dung tương ứng dưới đây.
 

MỤC LỤC

 

Tuổi Tý

Tuổi Sửu

Tuổi Dần

Tuổi Mão

Tuổi Thìn

Tuổi Tị

Tuổi Ngọ

Tuổi Mùi

Tuổi Thân

Tuổi Dậu

Tuổi Tuất

Tuổi Hợi

 

 

 

Tuổi Tý

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16, 21, 26…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 5, 8 hoặc 0 như tầng 3, 5, 8, 10, 13, 15, 18…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19…

Mời bạn tham khảo thêm: Kiến thức phong thủy quan trọng cho nhà chung cư.

 

Tuổi Sửu

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 4, 8 hoặc 9 như tầng 3, 4, 8, 9, 13, 14, 18…

 

Chon tang chung cu hop tuoi cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17…

 

Tuổi Dần

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2, 4, 7 hoặc 9 như tầng 2, 4, 7, 9, 12, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16…

 

Tuổi Mão

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18, 23, 28…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2, 4, 7 hoặc 9 như tầng 2, 4, 7, 9, 12, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16…

Có thể bạn quan tâm: Nguyên tắc phong thủy bất di bất dịch khi chọn nhà chung cư.

 

Tuổi Thìn

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 4, 8 hoặc 9 như tầng 3, 4, 8, 9, 13, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17…

 

Chon tang chung cu hop tuoi cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 

 

Tuổi Tị

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 0, 1, 5 hoặc 6 như tầng 1, 5, 6, 10, 11…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19, 24, 29…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18, 23, 28…

 

Tuổi Ngọ

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 0, 1, 5 hoặc 6 như tầng 1, 5, 6, 10, 11, 15, 16…

Bạn đã biết Những điều đại kị khi ở chung cư là gì chưa?

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19, 24, 29…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18, 23, 28…

 

Tuổi Mùi

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20, 25…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 4, 8 hoặc 9 như tầng 3, 4, 8, 9, 13, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16, 21…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

 

Tuổi Thân

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19, 24, 29…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 1, 2, 6 hoặc 7 như tầng 1, 2, 6, 7, 11, 12…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20, 25…

 

Chon tang chung cu hop tuoi cho 12 con giap phat tai phat loc hinh anh
 

 

Tuổi Dậu

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19, 24, 29…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 1, 2, 6 hoặc 7 như tầng 1,2, 6, 7, 11, 12…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 3 hoặc 8 như tầng 3, 8, 13, 18, 23, 28…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20, 25…

Mời bạn đọc thêm: Khắc phục những lỗi phong thủy "chết người" của nhà chung cư.

 

Tuổi Tuất

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 0 hoặc 5 như tầng 5, 10, 15, 20, 25…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 4, 8 hoặc 9 như tầng 3, 4, 8, 9, 13, 14…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16, 21, 26…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

 

Tuổi Hợi

 

Nhà mua hoặc thuê để ở

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 1 hoặc 6 như tầng 1, 6, 11, 16, 21, 26…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 3, 5, 8 hoặc 0 như tầng 3, 5, 8, 10, 13, 15, 18…

 

Nhà mua để đầu tư bất động sản hoặc cho thuê

 

Nên chọn những tầng có đuôi là 2 hoặc 7 như tầng 2, 7, 12, 17, 22, 27…

Không nên chọn những tầng có đuôi là 4 hoặc 9 như tầng 4, 9, 14, 19…

 

Với những đô thị lớn, có quá nhiều tòa nhà bao bọc nhau thì việc chọn tầng nhà cao sẽ giúp gia đình bạn có tầm nhìn thoáng đãng và không gian sống đẹp hơn. Tuy nhiên, khi xét đến yếu tố thực dụng, thuận tiện cho nhu cầu đi lại và sức khỏe khi có sự cố xảy ra thì tầng thấp hơn lại phát huy tác dụng. Dù chọn tầng chung cư để mua ở hay đầu tư, hãy cân nhắc kĩ giữa yếu tố sử dụng và phong thủy để có được cho mình một căn nhà thực sự là tổ ấm gia đình. 

 

An An 

  Lưu ý phong thủy khi chọn nhà chung cư Treo gương bát quái hóa giải nhà chung cư đối diện nhau là hạ sách Căn hộ chung cư hợp phong thủy cho các cặp vợ chồng trẻ (phần 1)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tầng chung cư hợp tuổi hợp mệnh cho 12 con giáp

Thế núi tốt cho huyệt mộ

Cự Môn là ngọn núi cát. Gia chủ và con cháu ngụ tại đây sẽ hưng vượng, hưởng phúc lộc lâu dài.
Thế núi tốt cho huyệt mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Núi Cự Môn là một trong cửu tinh kết huyệt. Núi có hình dáng không nhọn không tròn mà rất vuông vức, mặt trước như cái cổng khổng lồ nên có tên gọi là Cự Môn.

The nui tot cho huyet mo hinh anh
Huyệt mộ

Thế núi cao lớn, ngay ngắn, ít chi cước (ít khe, hẻm), xung quanh có nhiều núi bảo vệ.

Sách “Hám Long Kinh” viết: “Bên dưới núi vuông có núi bảo vệ như đàn dê”. Long mạch đến núi Cự Môn tươi tốt, đây là dãy núi cao, tôn quý nên không thể thiếu núi bao bọc. Nếu hình thế cô độc thì không cát, không nên xây nhà, đặt mộ ở đây.

Sách còn cho biết thêm: "Nếu núi Cự Môn độc hành không có núi bao bọc, hộ  vệ chỉ nên xây đền miếu thờ thần phật". Núi này rất kị hình thể nghiêng vẹo, mất tôn quý. Nếu trên đỉnh có nhiều vết nứt gãy, hình như ngọn lửa thì hóa thành Liêm Trinh ác hình.

Đây là ngọn núi cát, ngũ hành thuộc Thổ nên gia chủ và con cháu ngụ tại đây là những người trung lương, chính trực. Thế núi đầy đặn, con cháu lại càng hưng vượng, hưởng phúc lộc lâu dài.

Dương trạch nhà vuông, ngay ngắn, hiên nhà đều bằng phẳng, tường không khuyết là hình núi Cự Môn. Chủ nhà sẽ làm ăn phát đạt, giàu có.

Trong một vài trường hợp, thế núi ngắn nhọn, gia chủ sa sút, thất bại.

Theo Bí ẩn thời vận

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế núi tốt cho huyệt mộ

Phong thủy màu sơn nhà –

Trong bài viết này sonnha.dep.asia sẽ giới thiệu tới quý vị cách chọn màu sơn nhà sao cho phù hợp với phong thủy hướng tới một không gian sống hài hòa, cân bằng ánh sáng và tạo cảm giác thoải mái cho mỗi gia đình. 1. Cách lựa chọn màu sắc sơn nhà the

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong bài viết này sonnha.dep.asia sẽ giới thiệu tới quý vị cách chọn màu sơn nhà sao cho phù hợp với phong thủy hướng tới một không gian sống hài hòa, cân bằng ánh sáng và tạo cảm giác thoải mái cho mỗi gia đình.

1. Cách lựa chọn màu sắc sơn nhà theo mệnh.

+ Mệnh Kim: Nên sử dụng sơn màu trắng hoặc sơn màu vàng.
+ Mệnh Mộc: Sơn màu xanh hoặc màu đen.
+ Mệnh Thủy: Sơn màu đen, xanh lam, màu trắng.
+ Mệnh Hỏa: Sơn màu hồng, màu dam cam, màu đỏ.
+ Mệnh Thổ: Sơn màu vàng đất, màu nâu, màu vàng xám.

Sở dĩ có sự lựa chọn trên là do quy luật ngũ hành:
•Thổ sinh Kim
•Kim -> Thủy
•Thủy -> Mộc
•Mộc -> Hỏa
•Hỏa -> Thổ

Căn cứ vào tuổi gia chủ (thường lấy tuổi người chồng)

mau-son-nha-phu-hop-phong-thuy

 

2. Chọn màu sơn theo hướng nhà:

+ Hướng Đông: sơn màu xanh
+ Hướng Tây: sơn màu trắng, sữa.
+ Hướng Nam: sơn màu đỏ, hồng..
+ Hướng Bắc: sơn màu ghi, xám, xanh dương

3. Mẹo chọn màu sơn theo hướng hài hòa với khí hậu

+ Nhà hướng Nam (Tây Nam, Đông Nam):
Có thể tự do lựa chọn màu sắc sơn nhà theo ý muốn vì hướng này khí hậu thuận.
+ Nhà hướng Bắc (Đông Bắc):
Nên chọn màu sơn sáng, màu ấm.
+ Nhà hướng Tây (hoặc Tây Bắc):
Nên sử dụng màu sơn lạnh, mát như trắng, sữa, xanh lá cây, xanh da trời….


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy màu sơn nhà –

Luận Tướng Phú Quý

Tướng phú quý: Điềm báo người có nhiều tiền của, là điềm báo cát lợi .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng phú quý: Điềm báo người có nhiều tiền của

luan-tuong-mat

Những người sinh ra có hình dáng mập, tinh thần ổn định, khí sắc tươi sáng, tiếng nói to vang, đuôi lông mày thoáng rộng, tai dày, miệng môi hồng nhuận, mũi thẳng cao, khuôn mặt vuông vức, phần lưng to dày, cân đối, da trơn nhuận, bụng to, răng cứng khỏe, khi bước nhẹ nhàng...,người đó có mệnh phú quý, ít tuổi đã giàu có, là điềm báo cát lợi.

Khi xem tướng, đầu tiên nhìn vào mắt người đó xem có thần hay không, nếu trong mắt có thần 2 lòng đen trắng rõ ràng, hài hòa là tướng quý.

Nếu thân thể ngắn nhỏ mà khuôn mặt to dài thì người đó có mệnh quý.

Nếu như khuôn mặt vuông vức, mắt nhỏ thanh tú và dài thì người đó cũng có mệnh quý.

Nếu như lưng to dài, đỉnh đầu nhô lên, mắt giống như mắt phượng, dài và thanh tú, mắt tròn giống như mắt rồng thì đó đều là mệnh quý.

Nếu như người có các hình tướng sau: Trán nhô ra, tiếng nói trong, sắc tai trắng hơn mặt, trên trán có góc cạnh đó là mệnh quý.

Nếu râu mọc dưới cằm giống như sợi sắt cứng thẳng, màu da ở tay chân trắng như ngọc thì đó là mệnh phú quý.

Tướng đại phú: Đầu to

Người mệnh phú quý, sinh ra phải có hình tướng như sau: Tai như áp sát da đầu, mũi giống như ống sáo, ống trúc hoặc giống như túi mật treo, da ở mặt thì đen mà da ở thân thì trắng, lưng thẳng dày như tam sơn (3 núi), tiếng nói vang xa giống như tiêng chuông, lưng to mềm mại, ngực bằng phẳng, ngực và lồng ngực đều lớn và rũ xuông, đầu to.  

Người mệnh phú, thường có hình tướng sau: Tam đình ở trên mặt và Tam đình ở thân đều rộng, 2 xương gò má, mũi, xương trán, cằm, Ngũ nhạc đều hướng vào trán. Đầu, mặt, chân, tay, thân đều dài hoặc đều ngắn, mắt lồi, mũi hếch, môi cong, yết hầu (ngũ lộ) đều hài hòa, con ngươi trong mắt nhỏ dài màu đỏ, tiếng nói trong và vang xa như tiếng chuông.

Tướng quý: Thân nhỏ tiếng nói to là mệnh giàu có

Nếu Da mặt đen mà da thân trắng, xương má to thô, người gầy bé, 2 chân ngắn mà 2 tay dài, thân người nhỏ mà tiếng nói to, ngón tay dài có thể chụp được miệng hổ, mặt ngắn mắt dài, da thịt có mùi thơm, có bắp thịt nhưng không nhô cao chủ là mệnh quý.

Nếu như có hình tướng như vậy lại muốn cầu công danh sẽ trở thành người quan chức hiển đạt; muôn cầu lấy tài lợi thì phú quý giàu sang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Tướng Phú Quý

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Cách bố trí cầu thang trong nhà ống hợp phong thủy

Bạn đã biết cách bố trí cầu thang trong nhà ống thế nào để vừa đẹp lại vừa hợp phong thủy chưa? Đọc ngay bài viết này nhé.
Cách bố trí cầu thang trong nhà ống hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Sau bao năm phấn đấu và tích cóp, cuối cùng anh Trường và chị Xuân cũng mua được một mảnh đất giữa Thủ đô đắt đỏ. Nhưng tiền vốn có hạn, lại phải dành để xây nhà nữa nên mảnh đất của anh chị vừa hẹp vừa dài, chỉ thích hợp để xây nhà ống mà thôi. Tuy nhiên, kiểu nhà này lại có nhiều bất lợi khi sinh sống bởi nhà có không gian khá hẹp và sâu, dài về phía trong.   Yếu tố này gây ra những trường khí xấu, không tốt trong phong thủy và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như vận trình của gia chủ. Muốn khắc phục được điều này thì phải thay đổi từ kiến trúc bên ngoài cho đến cấu trúc bên trong. Cách đơn giản nhất để có thể giảm bớt trường khí xấu, tăng thêm cát khí cho căn nhà chính là thiết kế cầu thang.


cach bo tri cau thang trong nha ong
 
  Anh Trường và chị Xuân khá băn khoăn bởi nói thiết kế cầu thang tưởng dễ mà lại khó, bao đời nay các cụ làm nhà cứ tiện sao thì làm vậy thôi, còn giờ anh chị cũng không đủ tiền mời kiến trúc sư, chỉ biết xem qua các mô hình nhà để bàn bạc với nhóm thợ mà thôi. Nhóm thợ anh chị thuê chỉ có kinh nghiệm thôi chứ nói đến phong thủy thì nào có hay biết gì.   Đó có lẽ cũng là mối băn khoăn của rất nhiều người. Để giải tỏa cho thắc mắc của anh Trường và chị Xuân, hôm nay Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn độc giả cách bố trí cầu thang trong nhà ống để hợp phong thủy mà không ảnh hưởng đến mĩ quan của căn nhà, hy vọng sẽ giúp các bạn có những lựa chọn hợp lý cho căn nhà của mình.  

Nên đặt cầu thang ở vị trí nào trong nhà ống?

  Cầu thang được ví như “xương sống” của căn nhà, xương sống có vững chắc thì cơ thể mới đứng vững được, tương tự một căn nhà mà không có cầu thang vững chãi thì lâu dần kiến trúc căn nhà sẽ bị suy yếu và có khả năng sụp đổ. Đặc biệt, với thiết kế nhà ống, cách bố trí cầu thang vô cùng quan trọng. Bố trí cầu thang hợp phong thủy sẽ mang lại nhiều lợi ích cho gia chủ, còn khi không đạt yêu cầu, phạm phải đại kị phong thủy thì sẽ gây ra những hậu quả khó lường, bởi cầu thang trái phong thủy sẽ vô tình ngăn chặn nguồn năng lượng sống của ngôi nhà, làm đảo lộn các trường khí và thay đổi vận trình của gia chủ.   Có nhiều cách bố trí cầu thang trong nhà ống, nhưng dù thế nào thì cũng cần phải đảm bảo yếu tố gọn nhẹ bởi vốn dĩ không gian trong nhà đã khá hẹp, nếu làm cầu thang to sẽ choán hết không gian của cả căn nhà, làm giảm bớt không gian sinh hoạt của gia đình.   Theo thiết kế truyền thống, người ta thường đặt cầu thang của nhà ống ở phía sau căn nhà, nhưng theo thời gian, cách bố trí này trở nên lỗi thời, không thể hiện được vẻ đẹp và sự sang trọng của căn nhà. Ngoài ra, đây cũng là lối thiết kế cầu thang phạm phong thủy đại kị, bởi khí trong nhà đi từ ngoài vào và sẽ thoái ở phía sau. Nếu đặt cầu thang ở phía sau nhà lên các tầng trên thì cát khí, sinh khí sẽ dần suy yếu. Người trong nhà sức khỏe suy kém, tài lộc cũng sa sút. Nguy hiểm hơn, khi dương khí suy nặng, âm khí cực vượng sẽ dễ mắc các bệnh về thần kinh.


cau thang dat giua phong khach va phong an
 
  Hiện nay, đa phần mọi người chọn cách bố trí cầu thang ở khoảng giữa nhà, nằm phân cách giữa phòng ăn và phòng khách. Tuy nhiên, đặt ở khoảng giữa nhà không có nghĩa là đặt ở chính giữa căn nhà, sẽ phạm phải 1 trong 5 không trong phong thủy cầu thang. Cầu thang ở vị trí Trung Cung trong căn nhà là một lỗi lớn về phong thủy cần tránh. Cầu thang hợp phong thủy khi nó dựa vào vách trái của căn nhà. Vách trái được gọi là vách Thanh Long, đòi hỏi phải đủ sáng để tạo khí lực cho cả căn nhà.   

Nên thiết kế cầu thang có hình dáng như thế nào?

  Quan niệm xưa cho rằng cầu thang sẽ tốt nếu được uốn lượn theo hình “long bàng” (rồng cuộn). Có nhiều nhà chọn cách bố trí cầu thang xoắn ốc và tròn bởi nó không có chiếu nghỉ, chiếm không gian rất nhỏ trong mặt bằng nhà, lại đảm bảo yếu tố thẩm mĩ. Nó được coi là cách bố trí cầu thang trong nhà ống có thể phô bày được gu phong cách của chủ nhân căn nhà cũng như là điểm nhấn để kiến trúc sư có thể phô diễn tài năng.   Song nên làm cầu thang uốn lượn mềm mại theo căn nhà, tuyệt đối tránh cầu thang xoắn ốc bởi đây là một điềm gở, nghiêm trọng hơn khi cầu thang xoắn ốc được đặt ở giữa nhà, bởi nó sẽ tạo ra khí xoắn quanh cột, dương khí theo đó cuộn xoắn và vần vũ trong nhà, tác động xấu đến gia chủ, nhất là nam giới trong nhà.


cau thang xoan oc
 
  Vậy nên chọn cách bố trí cầu thang trong nhà ống như thế nào cho hợp phong thủy? Từ phía vách trái căn nhà, bạn có thể thiết kế cầu thang theo hình chữ L để đi lên trên. Với nhà nhiều tầng, nên giữ đúng bố cục và vị trí của cầu thang ở mỗi tầng, không nên thay đổi, sẽ làm rối loạn trường khí trong nhà, gây ra những trường khí hỗn loạn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và vận khí của gia chủ.   Cầu thang sẽ hài hòa khi được đặt ở vị trí thích hợp và tạo ra sự cân xứng đối với không gian của căn nhà. Cầu thang phải có chiều ngang rộng, trung bình kích cỡ là 90 cm thì mới tạo đủ khí lực để chống đỡ cho cả căn nhà. Ngoài ra Chọn đúng bậc cầu thang Sinh, tránh bậc Lão Bệnh Tử cũng là điều bạn nên chú ý.   Hy vọng những thông trên phần nào giúp ích cho các bạn trong quá trình thiết kế và hoàn thiện căn nhà mơ ước của mình.    
Minh Tuệ

Ưu, khuyết điểm phong thủy của các loại cầu thang thường dùng Bố trí cầu thang hợp mệnh gia chủ (phần 1) Đặt bể cá dưới gầm cầu thang - biện pháp phong thủy lợi cả đôi đường

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí cầu thang trong nhà ống hợp phong thủy

Tổng quan tài vận tháng 1 của 12 con giáp

Tổng quan tài vận tháng 1 của 12 con giáp như sau, cùng theo dõi nhé!
Tổng quan tài vận tháng 1 của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài vận tháng 1 của người tuổi Ngọ ở mức bình ổn, không đột phá dư dả nhưng cũng không áp lực về tiền bạc.


Tài vận tuổi Tý

Chỉ số tài vận: ★★★★
Phương vị cát tường: Chính Đông

Bước sang tháng 1, chính tài của người tuổi Tý bình ổn, thứ tài có phần “nhỉnh hơn”. Nếu muốn vay vốn ngân hàng hoặc vay mượn bạn bè để đầu tư, người cầm tinh con Chuột cần phải hết sức thận trọng, tránh nhắm mắt làm liều gây tổn hao tài sản.

Tài vận tuổi Sửu

Chỉ số tài vận: ★★★★
Phương vị cát tường: Chính Bắc

Chính tài trong tháng 1 của người tuổi Sửu dồi dào, thứ tài khá nhưng cần biết bỏ chút tiền “đầu tư” cho công to việc lớn.

Ví dụ, mời đối tác, bạn bè đi ăn, nhằm mở rộng và thắt chặt mối quan hệ. Tự mua cho mình những món đồ yêu thích hoặc các món ăn bổ dưỡng nhằm nâng cao sức khỏe và tinh thần.

Tài vận tuổi Dần

Chỉ số tài vận: ★★★
Phương vị cát tường: Chính Đông

Tổng quan tài vận tháng 1 của 12 con giáp cho biết, các khoản thu chi của người tuổi Dần đã bình ổn trở lại. Tuy nhiên, đây không phải là thời điểm lí tưởng để đầu tư cổ phiếu, chứng khoán hay những hạng mục có tính mạo hiểm cao. Tốt nhất vẫn cần tích lũy, dồn vốn cho việc lớn sau này.

Tong quan tai van thang 1 cua 12 con giap hinh anh
 
Tài vận tuổi Mão

Chỉ số tài vận: ★★★
Phương vị cát tường: Chính Tây

Chính và thứ tài của người tuổi Mão ở mức trung bình. Bạn cần có kế hoạch chi tiêu hợp lí, hạn chế khoản chi không cần thiết mới có thể duy trì được mức sống như hiện tại.

Tài vận tuổi Thìn

Chỉ số tài vận: ★★★★
Phương vị cát tường: Chính Bắc

Tình hình tài chính của người tuổi Thìn chuyển biến tích cực trong tháng 1. Chính tài tuy vượng nhưng cần đề phòng kẻ tiểu nhân quấy phá. Thứ tài ở mức trung bình.

Tài vận tuổi Tỵ

Chỉ số tài vận: ★★★
Phương vị cát tường: Chính Đông

Dù các khoản thu nhập đều có dấu hiệu tăng, nhưng những khoản chi cũng khá nhiều, nếu không có kế hoạch chi tiêu hợp lí, e rằng bạn sẽ sớm “viêm màng túi”.

Tài vận tuổi Ngọ

Chỉ số tài vận: ★★★
Phương vị cát tường: Chính Tây

Tài vận tháng 1 của người tuổi Ngọ ở mức bình ổn, không đột phá dư dả nhưng cũng không áp lực về tiền bạc. Lưu ý, trong tháng, không nên tiến hành những hạng mục đầu tư tài chính, tránh hiện tượng phá tài.

Tong quan tai van thang 1 cua 12 con giap hinh anh
 
Tài vận tuổi Mùi


Chỉ số tài vận: ★★★★
Phương vị cát tường: Chính Bắc

Tài vận của người tuổi Mùi đã dần tăng trở lại, thu nhập khả quan. Nhưng nếu có bạn bè ngỏ ý vay mượn số tiền lớn để làm ăn, đầu tư, bạn nên tìm cách từ chối khéo léo, tránh tình trạng tiền bạc “một đi không trở lại”.

Tài vận tuổi Thân

Chỉ số tài vận: ★★★★★
Phương vị cát tường: Chính Bắc

Tài vận tháng 1 của người tuổi Thân khá vượng, dù là chính hay thứ tài đều dồi dào. Ví tiền của bạn hết rồi lại có. Tuy nhiên, vẫn cần chi tiêu tiết kiệm, lấy tích lũy làm trọng, tránh vung tay quá trán sẽ bị phá tài.

Tài vận tuổi Dậu

Chỉ số tài vận: ★★★★
Phương vị cát tường: Chính Tây

Dù gánh nặng vật chất đã vơi đi phần nào nhờ nguồn chính tài vượng. Nhưng xảy ra quá nhiều sự việc bất ngờ khiến người tuổi Dậu phải chi tiêu nhiều, tình hình tài chính có phần bị ảnh hưởng.

Tuy nhiên, tới giữa tháng tài vận cực hanh thông, bạn có thể mạnh dạn đầu tư hoặc mở rộng phạm vi kinh doanh, ắt sẽ thu về lợi nhuận tốt.

Những con giáp có ví tiền “dày cộm” trong tháng 1
Trong tháng cuối cùng của năm Ất Mùi, tài vận của người cầm tinh con Rồng khởi sắc mạnh, lại có Tài tinh chiếu mệnh nên liên tiếp gặp may tiền bạc, hứa hẹn một
Tài vận tuổi Tuất


Chỉ số tài vận: ★★★★★
Phương vị cát tường: Đông Nam

Chính tài của người tuổi Tuất khởi sắc mạnh, ví tiền căng tràn khiến không ít người phải tỏ ý ngưỡng mộ. Tuy nhiên, phải cẩn thận đường thứ tài, kị tham gia kiểu đầu tư mù quáng hay mang tính chất đỏ đen. Đề phòng kẻ tiểu nhân lừa gạt khiến tiền mất tật mang.

Tài vận tuổi Hợi


Chỉ số tài vận: ★★★★
Phương vị cát tường: Tây Bắc

Tài vận trong tháng 1 của người tuổi Hợi trung bình, tuy không quá dư dả nhưng cũng thoải mái trong chi tiêu. Lưu ý, cần tránh manh động đầu tư khoản vốn lớn khi chưa tìm hiểu rõ các nguồn thông tin, kẻo sẽ “ném tiền qua cửa sổ”.

► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Ngân Hà (Theo Sohu)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng quan tài vận tháng 1 của 12 con giáp
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd