Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những nét phú quý của bạn gái nằm ở đâu trên cơ thể?

Vòng ba to, lông mày dài... chính là những đặc điểm mang lại cho người sở hữu sự giàu sang, phú quý.
Những nét phú quý của bạn gái nằm ở đâu trên cơ thể?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vòng 3 nở đều đẹp, cân xứng

de31e316-ba94-4890-a9cc-5347ce-3369-2584

Khi người phụ nữ sở hữu cặp mông tròn, đều đẹp, cân xứng, dù ngực có thể hơi nhỏ nhưng lại là người có tướng tốt. Người phụ nữ có tướng này thường là sống an nhàn, sung sướng. Người có cặp mông đều đẹp còn là người "mắn đẻ", giỏi việc nuôi dạy con cái và có tướng vượng phu.

2. Khoảng cách giữa hai mắt, hai lông mày xa nhau

1-4622-1401878164.jpg

Các nét trên gương mặt người phụ nữ có thể hài hòa, có thể không, nhưng hai lông mày có khoảng cách xa nhau thường là người có cuộc sống tốt, luôn được người thân, bạn bè giúp đỡ. Những người này có tiền tài, danh vọng và sức khỏe đáng được nhiều người ngưỡng mộ. Khoảng cách giữa hai mắt rộng cũng cho thấy họ là người thoáng trong chi tiêu, có tầm nhìn xa trông rộng và dễ gặt hái thành công trong sự nghiệp.

3. Lông mày dài

0-5213-1401878164.jpg

Độ dài lông mày thường được đo bằng mắt, lý tưởng nhất là lông mày phủ qua mắt, dài hơn một chút so với chiều dài của mắt. Đây là người thông minh, bao dung, nhân hậu. Những người này thường sống thọ, cuộc sống đạt nhiều công danh, tiền tài và thường được nhiều người giúp đỡ.

4. Tai ép sát vào đầu

00-3295-1401878164.jpg

Tai ép sát đầu có thể không đẹp, nhưng người có tai ép sát vào đầu, vành ngoài và vành trong của tai rõ ràng, tai cao hơn lông mày thường là người thông minh, sáng suốt và có khả năng làm lãnh đạo. Cuộc đời những bạn gái có tai ép sát đầu thường gặp nhiều vinh hoa, phú quý, đường công danh thuận lợi. 

Hạnh Yunnie

2-1398152604-362x0-1369-1401877273.jpg

Phái nữ có tướng mạo thế nào thì sẽ gặp may mắn

Những cô gái có vầng trán cao, đôi mắt to, ngón tay dài... khá tài hoa, thông minh, thuận lợi và trong chuyện tình cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét phú quý của bạn gái nằm ở đâu trên cơ thể?

Sao Bát Tọa

Hành: Mộc Loại: Cát Tinh Đặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành Tên gọi tắt thường gặp: Tọa Phụ tinh. T...
Sao Bát Tọa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Cát TinhĐặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lànhTên gọi tắt thường gặp: Tọa
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Tam Thai và Bát Tọa. Gọi tắt là bộ sao Thai Tọa. Phân loại theo tính chất là Đài Các Tinh.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo
Bát Tọa là cằm, phần hạ đỉnh trên tướng mặt.
Tính Tình
Bát Tọa ở Mệnh là người khôn ngoan, phúc hậu, thích thanh nhàn.
Ý Nghĩa Bát Tọa Với Các Sao

  • Tam Thai, Bát Tọa, Mộ: Đây là cách gọi là Mộ trung Bát Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả ba sao được tọa thủ ở bốn cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
  • Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa: Nếu ở cung Quan thì tài đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ danh giá, có tiếng.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, họ hàng đông người, danh giá, có người làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Điền Trạch
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu nhà cửa.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về mưu cầu công danh, thi cử, chức vụ, học hành.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn đông đảo, và có danh chức.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài có oai phong.
  • Được người mến chuộng.
  • Có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tài Bạch
  • Gia tăng sự thuận lợi, dễ dàng khi mưu cầu về tiền bạc, lợi lộc, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Tử Tức
  • Gia tăng số lượng con cái, con cái có công danh sớm.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối danh giá, có tài năng.
Ý Nghĩa Bát Tọa Ở Cung Huynh Đệ
  • Gia tăng số lượng anh chị em, có người danh giá, làm nên sự nghiệp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bát Tọa

Như thế nào thì được gọi là người Cư sĩ thuần thành?

Thật ra, người cư sĩ thuần thành Phật tử chân chính cần phát huy tu tập theo lời Thế Tôn đã dạy để tự hoàn thiện mình và góp phần xiển dương Chánh pháp
Như thế nào thì được gọi là người Cư sĩ thuần thành?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tiến xa hơn, người cư sĩ phát tâm tu tập về lòng tin, giữ giới, bố thí, yết kiến các Tỷ-kheo, nghe pháp, thọ trì những pháp đã nghe, suy nghĩ đến nghĩa lý các pháp đã thọ trì, và quan trọng nhất là thực hành các pháp đã nghe hiểu ấy

1. – Một thời, Thế Tôn trú ở giữa dân chúng Sakka, tại Kapilavatthu, ở khu vườn Nigrodha. Rồi Thích tử Mahànàma đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ rồi ngồi xuống một bên, bạch Thế Tôn:

– Bạch Thế Tôn, cho đến như thế nào là người nam cư sĩ?
– Này Mahànàma, khi nào quy y Phật, quy y Pháp, quy y chúng Tăng, cho đến như vậy, này Mahànàma, là người nam cư sĩ thuần thành

2. – Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là người nam cư sĩ giữ giới?

– Này Mahànàma, khi nào người nam cư sĩ từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say rượu men, rượu nấu, cho đến như vậy, là người nam cư sĩ thuần thành

3. – Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là người nam cư sĩ thuần thành , vì tự lợi chứ không vì lợi tha?

– Này Mahànàma, khi nào nam cư sĩ thành tựu lòng tin cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu lòng tin; thành tựu giữ giới cho mình, không có khích lệ người khác thành tựu giữ giới, thành tựu bố thí cho mình, không khích lệ người khác thành tựu bố thí;

  • muốn tự mình đi đến yết kiến các Tỷ-kheo, không có khích lệ người khác đi đến yết kiến các Tỷ kheo;
  • chỉ tự mình muốn nghe diệu pháp, không khích lệ người khác nghe diệu pháp;
  • tự mình thọ trì những pháp đã được nghe, không khích lệ người khác thọ trì những pháp đã được nghe;
  • tự mình suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì, không khích lệ người khác suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì;
  • sau khi tự mình biết nghĩa, biết pháp, thực hiện tùy pháp, đúng Chánh pháp, không khích lệ người khác thực hiện tùy pháp, đúng Chánh pháp.

Cho đến như vậy, này Mahànàma, là nam cư sĩ thuần thành  vì tự lợi, không phải vì lợi tha.

4. – Cho đến như thế nào, bạch Thế Tôn, là nam cư sĩ thực hành vừa tự lợi, vừa lợi tha?

– Này Mahànàma, khi nào nam cư sĩ tự mình thành tựu lòng tin và khích lệ người khác thành tựu lòng tin; khi nào tự mình giữ giới và khích lệ người khác giữ giới; khi nào tự mình bố thí và khích lệ người khác bố thí; khi nào tự mình muốn đi đến yết kiến các Tỷ-kheo và khích lệ người khác đi đến yết kiến các Tỷ-kheo; khi nào tự mình muốn nghe diệu pháp và khích lệ người khác nghe diệu pháp; khi nào tự mình thọ trì những pháp đã được nghe và khích lệ người khác thọ trì những pháp đã được nghe; khi nào tự mình suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì và khích lệ người khác suy nghĩ đến ý nghĩa các pháp đã thọ trì; sau khi tự mình biết nghĩa, biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp, khích lệ người khác sau khi biết nghĩa biết pháp, thực hiện pháp đúng Chánh pháp. Cho đến như vậy, này Mahànàma, là nam cư sĩ thuần thành vì tự lợi và lợi tha.

(Kinh Tăng Chi Bộ III, chương 8, phẩm Gia chủ)

SUY NGHIỆM:

Thông thường, người Phật tử sau khi quy y Tam bảo, thọ trì năm giới cấm được chư Tăng khuyến khích tu học, tụng niệm, làm việc thiện và tham gia các Phật sự nói chung. Những pháp tu ấy được xem như phận sự căn bản của người Phật tử. Tuy vậy, đi sâu vào chi tiết, cụ thể về phận sự của người cư sĩ, Đức Thế Tôn đã khái quát thành bốn pháp tu: 1-Quy y Tam bảo, 2-Thọ trì năm giới, 3-Tự lợi, 4-Lợi tha.

Khi một người đối trước Tam bảo, tự mình ba lần nói lời phát nguyện trọn đời quy y Phật – quy y Pháp – quy y Tăng, sẽ chính thức trở thành Phật tử. Điều cần lưu ý ở đây là tự mình phát nguyện quy y trực tiếp với Tam bảo (không vắng mặt), không bị ai ép buộc, phải đủ nhận thức để tự giác phát nguyện (không quá nhỏ dại) thì pháp quy y mới thành tựu.

Sau khi quy y, dù không bắt buộc thọ hết cùng lúc cả năm giới cấm, nhưng Thế Tôn luôn khuyến khích các cư sĩ phát tâm thọ trì đầy đủ. Bởi năm giới là chuẩn mực đạo đức căn bản mà người cư sĩ phải thành tựu, trước để xây dựng hạnh phúc và an lạc trong đời sống thế tục hiện tại, sau làm nền tảng để thăng hoa tâm linh và thành tựu các quả vị.

Để tiến xa hơn, người cư sĩ phát tâm tu tập về lòng tin, giữ giới, bố thí, yết kiến các Tỷ-kheo, nghe pháp, thọ trì những pháp đã nghe, suy nghĩ đến nghĩa lý các pháp đã thọ trì, và quan trọng nhất là thực hành các pháp đã nghe hiểu ấy trong đời sống hàng ngày. Đây gọi là tự lợi.

Tuy vậy, tự lợi và lợi tha phải song hành mới viên mãn hạnh nguyện của người cư sĩ. Do đó, vừa tu tập vừa khích lệ những người khác tu tập như mình (hoằng pháp) là pháp tu quan trọng mà hàng cư sĩ luôn phấn đấu để thành tựu.

Trong bối cảnh các thế lực ngoại đạo đang nỗ lực cải đạo, các tà sư tà giáo (điển hình như Thanh Hải, Duy Tuệ…) núp bóng Phật giáo để phá hoại Chánh pháp ngày càng gia tăng, thiết nghĩ người cư sĩ thuần thành Phật tử chân chính cần phát huy tu tập theo lời Thế Tôn đã dạy để tự hoàn thiện mình và góp phần xiển dương Chánh pháp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Như thế nào thì được gọi là người Cư sĩ thuần thành?

Dự báo vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn (phần 2)

Những tiết khí cuối cùng của năm đang đến gần, báo hiệu năm 2016 qua nhanh. Cùng điểm vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn để kết thúc năm trọn vẹn
Dự báo vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những tiết khí cuối cùng của năm đang đến gần, báo hiệu năm 2016 qua nhanh. Cùng điểm vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn để kết thúc một năm thật may mắn, trọn vẹn.


Du bao van trinh cua 12 chom sao trong tiet Tieu Han phan 2 hinh anh 2
 
 

Thiên Bình

  Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn, công việc của Thiên Bình phát sinh nhiều chuyện nhỏ, nhất là về tài chính, gây tranh cãi khiến bạn không thể giữ được vẻ bình tĩnh, ôn hòa như bình thường. Tiêu pha nhiều khoản khiến Thiên bình đứng ngồi không yên.   Về phương diện tình cảm Thiên Bình ngày trước khá bị động thì nay đã chủ động thể hiện thái độ của mình, nhiệt tình hơn rất nhiều. Lưu ý, nếu bạn cảm thấy đối phương có điểm không hợp và muốn cải tạo thì lời khuyên là không nên ảo tưởng.   

Hổ Cáp

  Hổ Cáp không có thời gian để thử vì công việc quá nhiều, hành hạ người ta đến sống dở chết dở. Không chỉ bận vì công việc chính, Hổ Cáp còn bị quấy rầy bởi những việc ngoài lề như xã giao, tụ tập nên mệt càng thêm mệt. Nếu không kiên trì được bạn sẽ mắc sai lầm.   Tình cảm là nơi nương tựa để Hổ Cáp ít nhiều cảm thấy dễ chịu hơn. Nếu đã chân thành và thấu hiểu nhau, hai bạn có thể tính tới chuyện kết hôn. Cơ hội của người độc thân cũng không ít, cần chủ động nắm bắt.  

Nhân Mã

  Thời kì này Nhân Mã vui mừng tiến vào quan lộ hanh thông. Cấp trên ưu ái, thu nhập có hi vọng tăng cao, thăng chức không phải việc xa vời Tâm tình của bạn cũng đã bay tới kì nghỉ lễ nhưng vì bận rộn nên vẫn chưa thể nghỉ ngơi, còn phải cố gắng thêm một thời gian nữa.   Ái tình và sự nghiệp song hành, đôi bên hòa hợp, nguyện vì nhau mà điều chỉnh. Chuyện đã qua không lưu luyến, chuyện đang tới vui vẻ đón chờ, Nhân Mã đúng là chòm sao rất lạc quan và tươi vui.
Du bao van trinh cua 12 chom sao trong tiet Tieu Han phan 2 hinh anh 2
 

Ma Kết

  Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn, Ma Kết vốn đã quen với việc lao lực, làm việc quá độ nhưng điều đó không tốt cho sức khỏe của bạn, Thời gian tới, các hoạt động giải trí ảnh hưởng khiến Ma Kết không tập trung vào công việc.   Tình bạn chuyển hóa thành tình yêu, ai không thể chứ Ma Kết rất có thể. Trải qua một quá trình bên nhau, cùng chia sẻ quan điểm, thói quen, sở thích, hai bạn sẽ dễ chung đường và tạo thành một mối quan hệ bền vững.  

Bảo Bình

  Nghênh tiếp thời gian tiền tiêu như nước đi nào Bảo Bình. Dùng tiền để thỏa mãn những thú vui của mình không đáng trách nhưng bạn phải cân nhắc vì gần Tết có rất nhiều khoản cần chi tiêu. Nên có kế hoạch rõ ràng và dành riêng một phần cho những việc phát sinh.   Tình cảm chỉ tiến không lui, ở bên nhau như cá gặp nước. Bảo Bình có khoảng thời gian cuối năm nhiều niềm vui và cảm thấy dễ chịu. Tuy nhiên, Bảo Bình nữ có thể phát sinh tranh cãi với nửa kia vì vấn đề kinh tế.  

Song Ngư

  Cuối năm đối với nhiều người là thời gian nghỉ ngơi nhưng lại là lúc Song Ngư bắt đầu triển khai những kế hoạch mới mẻ, táo bạo. Công tác biến động, cơ hội kiếm tiền rõ ràng nhưng bạn sẽ mất nhiều công sức và thời gian hơn.   Tình cảm ít hi vọng hơn, tuy rằng cơ hội cũng có nhưng để tiến xa hơn thì rất hạn hẹp. Dù sao thì Song Ngư cũng chưa vội vàng, bạn thích tình cảm đến tự nhiên, không sắp đặt và là sự rung động từ con tim.
Dự báo vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn (phần 1)
Điểm vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn từ ngày 6 tháng 1 đến 21 tháng 1. Hãy theo dõi để biết mình gặp may rủi, hay dở thế nào trong khoảng thời

Tâm Lan 


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự báo vận trình của 12 chòm sao trong tiết Tiểu Hàn (phần 2)

Khám phá ý nghĩa sâu sắc mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả ngày Tết trước là thờ cúng tổ tiên, sau là bày tỏ mong ước năm sau được an khang thịnh vượng, hạnh phúc may mắn hơn năm trước.
Khám phá ý nghĩa sâu sắc mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trên bàn thờ của mỗi gia đình Việt vào dịp Tết không thể thiếu được mâm ngũ quả. Trước là thờ cúng tổ tiên, sau là bày tỏ mong ước năm sau được an khang thịnh vượng, hạnh phúc may mắn hơn năm trước. Mỗi loại quả đều mang một ý nghĩa riêng, các gia đình cần hiểu rõ để gửi gắm ước mơ cho “chuẩn”.

mam ngu qua hinh anh goc
 
mam ngu qua hinh anh goc 2
 
mam ngu qua hinh anh goc 3
 
mam ngu qua hinh anh goc 4
 
mam ngu qua hinh anh goc 5
 
mam ngu qua hinh anh goc 6
 
mam ngu qua hinh anh goc 7
 
mam ngu qua hinh anh goc 8
 
mam ngu qua hinh anh goc 9
 
mam ngu qua hinh anh goc 10
 
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com

Xem thêm clip về Cách bày mâm ngũ quả Tết độc đáo tại:


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá ý nghĩa sâu sắc mâm ngũ quả ngày Tết

Muốn chọn huyệt cát, đừng bỏ qua thế núi Lộc Tồn

Huyệt ở thế núi Lộc Tồn là một trong những dạng huyệt có phong thủy khá đẹp. Nếu đang chọn nơi đặt huyệt cho người thân, bạn nên tham khảo.
Muốn chọn huyệt cát, đừng bỏ qua thế núi Lộc Tồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem bói theo ngày sinh, xem ngày tốt chuẩn xác để thuận lợi công việc

Muon chon huyet cat, dung bo qua the nui Loc Ton hinh anh
 
Núi Lộc Tồn là một trong số núi kết huyệt. Núi vuông tròn như chiếc trống, phần dưới phình to như chiếc hồ lô. Núi Lộc Tồn thuộc Thổ. Tòa nhà bên thuộc Thổ trạch. “Hám Long Kinh” của Dương Tùng Quân chia núi Lộc Tồn thành 9 loại căn cứ theo dạng núi như sau:
 
Loại thứ nhất: Hình núi như chân trống, chân núi phân nhánh thành cặp cân xứng. Núi này kết hợp với Tham Lang, Hữu Bật, chủ đắc quý.
 
Loại thứ 2: Hình núi kiểu bát úp, chân núi phân thành nhiều nhánh nhọn. Gia chủ ngụ tại núi này có uy quyền.
 
Loại thứ 3: Chân núi như móng hạc, long mạch ẩn. Nếu xung quanh có gò Thanh Long Bạch Hổ đẹp thì là huyệt cát.
 
Loại thứ 4: Hình núi lõm, chân phân nhánh không đồng đều. Thế núi này chỉ nên xây dựng đền miếu.
 
Loại thứ 5: Chân núi phân nhánh từ đỉnh, chi cước huyệt mộ của núi phải hồi chuyển thì mới cát.
 
Loại thứ 6: Thế núi như sóng lớn, huyệt cát phụ thuộc thủy triều.
 
Loại thứ 7: Hình núi như rắn cuộn, giữ vai trò bao bọc núi chính.
 
Loại thứ 8: Hình núi như mũ sắt, thế núi có kết huyệt quý.
 
Loại thứ 9: Hình như hoa rụng, chỉ làm núi hộ vệ cho chủ sơn (tức núi có huyệt mộ).
 
Núi Lộc Tồn thuộc hành Thổ. Phải dựa vào hình dáng núi thì mới xác định đó là hung hay cát. Núi cát lập mộ gia chủ thì con cháu ăn nên làm ra. Hình núi Lộc Tồn ngay ngắn, phía trước có núi nhỏ đẹp tức núi có tượng quan chức. Đằng sau có “tua kiếm” (gò, chân núi phân nhánh) tức chủ có binh quyền. Nếu kết hợp với núi Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật sẽ trở thành đất đại quý.
 
Phía chân núi Lộc Tồn phân nhánh nhiều nhưng không đều hoặc như càng cua, chân nhện, không có núi bao bọc thì chủ nhân mắc bệnh tật, hậu thế khó nên người. Bởi vậy, các nhà phong thủy kỵ núi này và coi là ác sơn.
 
Dương trạch (nhà ở) Lộc Tồn có nền cao thấp không đều, lầu gác nhấp nhô, 2 nhà phụ cao át nhà chính là Lộc Tồn Thổ trạch. Nếu tường nhà có đầu thú hoặc bị đường ngõ xiên cắt là hung.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn chọn huyệt cát, đừng bỏ qua thế núi Lộc Tồn

Những điều thú vị về Đông chí 2015

Theo tính toán, tiết đông chí là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết và kết thúc vào khoảng ngày 5 hay 6 tháng 1 năm dương lịch sau khi tiết tiểu hàn bắt đầu.
Những điều thú vị về Đông chí 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Lịch vạn niên Đông chí 2015 sẽ diễn ra vào ngày 22 tháng 12 dương lịch tức ngày 12 tháng 11 theo âm lịch. Sắp đến ngày Đông Chí rồi, nhân đây chúng ta cùng tìm hiểu Đông Chí là ngày gì? Và những thú vị xung quanh ngày này nhé!

1. Đông chí là gì?

Đông chí là 1 trong 24 tiết khí trong năm tính theo nông lịch. 24 khí tiết là lấy một chu kỳ trái đất quay quanh một trời tức là 360 độ của một năm được chia làm 24 phần, tức là mặt trời trên đường kinh tuyến hướng về phía Đông dịch chuyển mỗi góc là 16 độ là một “khí”, di chuyển 360 độ tổng cộng có 24 khí, nông lịch đặt tên cho 24 khi tiết này là: Lập xuân, vũ thủy, kinh trập, xuân phân, thanh minh, các vũ, lập hạ, tiếu mãn, mang chùng, hạ chí, tiêu thứ, đại thử, lập xuân, xứ thử, bạch lộ, thu phán, hàn lộ, sương giáng, lập đông, tiểu tuyết, đại tuyết, đông chí, tiểu hàn, đại hàn. Trong đó 12 khí: lập xuân, kinh trập, thanh minh, lập hạ, mang chủng, tiểu thử, lập thu, bạch lộ, hàn lộ, lập đông, đại tuyết, tiểu hàn là “khí tiết”, còn lại 12 khí gọi là “khí trung”. Khí tiết thông thường được coi là lịch âm, trên thực tế lại phải được tính toán nghiêm túc theo mỗi năm, thuộc phạm trù của lịch âm. Các tiết khí rơi xấp xỉ vào cùng một ngày, hoặc xê dịch một ngày, theo mọi năm dương lịch.

2. Đông chí theo quan điểm khoa học Phương Tây.

Vị trí trái đất các mùa trong năm

Tiết Đông chí là tiết khí khởi đầu bằng điểm giữa của mùa đông. Theo định nghĩa này, điểm bắt đầu của nó trùng với điểm đông chí (tiếng Anh: Winter solstice) tại Bắc bán cầu theo quan điểm của khoa học phương Tây. Tuy nhiên, theo khoa học phương Tây thì nó là điểm bắt đầu của mùa đông tại Bắc bán cầu và tương ứng là bắt đầu mùa hè ở Nam bán cầu, thời điểm mà Mặt Trời xuống tới điểm thấp nhất về phía nam trên bầu trời để sau đó bắt đầu quay trở lại phía bắc.

Theo quy ước, tiết đông chí là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết thúc tiết đại tuyết và kết thúc vào khoảng ngày 5 hay 6 tháng 1 dương lịch năm sau khi tiết tiểu hàn bắt đầu.

Theo thuật ngữ thiên văn học phương Tây, đó là thời điểm có liên quan đến vị trí của hành tinh, các chòm sao trên quỹ đạo quanh Mặt Trời. Nó là lúc kinh độ Mặt Trời bằng 270 độ ở Bắc bán cầu.

3. Đông chí là thời gian ban ngày ngắn nhất và thời gian ban đêm dài nhất trong năm?

Từ xưa tới nay, từ thế hệ này truyền cho thế hệ khác, chúng ta vẫn cho rằng ngày vào tiết Đông chí có thời gian ban ngày là ngắn nhất và thời gian ban đêm là dài nhất trong năm. Nhưng thực tế điều này chỉ đúng với bán cầu bắc thôi. Tại Bắc bán cầu, ngày đông chí là ngày mà khoảng thời gian ban ngày ngắn nhất và thời gian ban đêm dài nhất. Thời gian này thông thường rơi vào ngày 21 tháng 12 hoặc 22 tháng 12. Khi đó tại Nam bán cầu thì ngược lại, khoảng thời gian ban ngày lại là dài nhất. Tuy nhiên theo các nhà khoa học điều này có phần không chính xác hoàn toàn do độ nghiêng lớn nhất của trục quay Trái Đất là xấp xỉ 23,45° nên đối với những người quan sát ở các vĩ độ cao hơn 66,55° vĩ bắc sẽ thấy thời gian ban đêm trong những ngày cận kề trước và sau ngày đông chí ở nửa bán cầu này có thể kéo dài đến 24 h.

Ngược lại, ở Nam bán cầu, đối với những người quan sát ở các vĩ độ cao hơn 66,55° vĩ nam sẽ thấy thời gian ban ngày trong những ngày cận kề với ngày đông chí ở Bắc bán cầu có thể kéo dài đến 24 h.

Sự chiếu sáng của Mặt Trời cho Trái Đất vào ngày Đông chí ở Bắc bán cầu

4. Đông chí là một yếu tố, một tiết khí đặc biệt quan trọng để xác định lịch trong năm sau nó.

Ngày đông chí là ngày chứa điểm đông chí tính theo múi giờ địa phương. Theo quan điểm của người Trung Hoa và các dân tộc chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc cổ đại như Việt Nam thì ngày Đông chí là phù hợp với các tính toán của thiên văn học đối với Bắc bán cầu. Ngày Đông chí là một yếu tố quan trọng để xác định ngày Tết Nguyên Đán cũng như xác định tháng nhuận, các ngày tốt xấu và tất cả các tiết khí khác trong âm lịch năm sau….

Quy tắc đó là: Ngày Đông chí của bất kỳ năm âm lịch nào cũng phải rơi vào tháng 11 (là tháng một hay tháng Tý) của âm lịch.

5. Phong tục đón ngày đông chí tại một số nơi trên thế giới.

Giữa mùa đông là khoảng thời gian quanh ngày Đông chí đối với nhiều nước, tuy có ngoại lệ như Mỹ thì Đông chí lại là ngày bắt đầu mùa đông. Có nhiều lễ hội truyền thống được tổ chức vào ngày Đông chí như Lễ hội Yule của đạo Wicca, một trong tám lễ hội Sabbat của những người theo đạo đa thần giáo kiểu mới (neopagan) này. Rất nhiều nền văn hóa khác cũng tổ chức lễ hội vào ngày này hoặc xung quanh ngày này như lễ hội lễ hội Yalda, lễ hội Saturnalia, lễ Giáng Sinh, Hanukkah, lễ hội Festivus, lễ hội Kwanzaa và lễ hội HumanLight.

Chè trôi nước - Một món ăn đặc trưng vào ngày Tết Đông chí 

Trong các lễ hội này phải kể đến phong tục đón Tết Đông chí  - một ngày tết truyền thống của người Hoa ở khắp nơi trên thế giới và là một trong những thời điểm tổ chức nghi lễ, chiếm vị trí quan trọng trong tín ngưỡng truyền thống Trung Hoa từ nghìn năm qua. Tới ngày Đông Chí, các gia đình người Hoa thường chuẩn bị cỗ bàn để cúng tế thần và ông bà tổ tiên của mình. Cũng như tết Nguyên Đán, Đoan Ngọ và Trung Thu có các món bánh đặc trưng của mình, ngày tết Đông Chí cũng có món ăn đặc trưng của mình, đó chính là món “chè trôi nước” (còn gọi là chè trôi tàu hoặc là bánh trôi tàu) với ý nghĩa “đoàn viên, đoàn tụ”./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều thú vị về Đông chí 2015

Các ngày Dương công kỵ nhật tránh làm mọi việc –

Tháng Giêng tránh ngày 13 Tháng Hai tránh ngày 11 Tháng Ba tránh ngày 9 Tháng Tư tránh ngày 7 Tháng Năm tránh ngày 5 Tháng Sáu tránh ngày 3 Tháng Bảy tránh ngày 29 Tháng Tám tránh ngày 27 Tháng Chín tránh ngày 25 Tháng Mười tránh ngày 23 Tháng Mười

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

congso

  1. Tháng Giêng tránh ngày 13
  2. Tháng Hai tránh ngày 11
  3. Tháng Ba tránh ngày 9
  4. Tháng Tư tránh ngày 7
  5. Tháng Năm tránh ngày 5
  6. Tháng Sáu tránh ngày 3
  7. Tháng Bảy tránh ngày 29
  8. Tháng Tám tránh ngày 27
  9. Tháng Chín tránh ngày 25
  10. Tháng Mười tránh ngày 23
  11. Tháng Mười một tránh ngày 21
  12. Tháng Mười hai tránh ngày 19

* Lưu ý: Các ngày trên giống các ngày Thập ác đại bại, Tứ ly, Tứ tuyệt, làm gì vào những ngày ấy cũng đều thất bại…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày Dương công kỵ nhật tránh làm mọi việc –

Xem dáng đi đoán tính cách

Mỗi người đều có tư thế đi của mình. Tuy tư thế này trên mức độ rất lớn là do hình thể mỗi người khác nhau tạo nên, nhưng căn cứ vào bước đi, nhịp đi hoặc những đặc điểm khác mà nói, cũng vì mọi người có tâm tính và bẩm sinh khác nhau nên mơi có tư thế đi khác nhau.
Xem dáng đi đoán tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể khẳng định rằng, tâm trạng, tính tình hoàn toàn có thể thay đổi tư thế đi của một người. Khi nhịp đi của người đó nhanh hơn bình thường, chúng ta có thể đoán rằng anh ta đang phấn khởi ; nếu một người đi lang thang thì nhất định anh ta đang bị cú sốc nào đó ; nếu một người đi hai vai rũ xuống, bước đi nặng nề thì khẳng đình trong lòng anh ta cũng đang nặng trĩu.

Vậy bước đi, nhịp đi hoặc tư thế đi cụ thể của một người trong giao tiếp thường ngày đại biểu cho những đặc trưng tính cách và hàm nghĩa tâm lý cụ thể gì ?

* Dáng đi chữ bát: Đi chữ bát tức là khi đi hai gót bàn chân hướng vào hai đầu bàn chân hướng ra thành hình chữ bát. Khi đi tuy dùng lực, nhưng tỏ ra rất vội vàng, nửa thân trên hay lắc sang trái sang phải. Dáng đi này có hàm nghĩa tâm lý và đặc trưng tính cách như sau:

- Tính cách bảo thủ: Nói chung dáng đi chữ bát không đẹp tí nào, nhưng vì họ đã quen đi như thế, điều đó chứng tỏ: trong cuộc sống dù phát sinh sự việc gì họ cũng có thái độ chấp nhận. Họ không dễ dàng thay đổi hành vi của mình.
 

- Không thích giao tiếp: Về điểm này, hiện nay vẫn chưa có một cách nói chuẩn xác, nhưng nhìn chung loại người này có đầu óc thông minh: làm việc khoa học mà không ồn ào. Có thể vì đầu óc thông minh nhưng tư thế đi không đẹp đã tạo cho họ thích kiểu đi lặng lẽ một mình này

* Dáng đi lắc đảo: Dáng đi lắc đảo tức là bước đi rất tuỳ tiện, nói chung không có quy luật cố định nào. Có lúc họ đút hai tay trong túi, hai vai rụt lại mà đi; có lúc đánh tay thoải mái, ưỡn ngực. Qua bước đi của loại người này ta có thể đoán biết được thế giới nội tâm của họ như sau:

- Tính cách hào phóng: Loại người này có tính cách giống như cách đi của họ, rất hào phóng, không câu nệ tiểu tiết. Xưa nay họ không vì những lời khen, chê của người khác mà thay đổi hành vi của mình. " Đi theo cách của mình, ai nói gì kệ họ" là qui tắc hành động của loại người này.

- Mong muốn cao xa: Người đi kiểu này nói chung rất thông minh. Họ có ý chí tạo dựng sự nghiệp, ước mong cao xa. Nhưng nhược điểm là có lúc quá đề cao vai trò của mình, vì thế mà hay tranh chấp, đặc biệt trong trường hợp họ có lý thì không dễ gì nhường nhịn người khác.

* Đi có tiếng dội: Đi có tiếng dội tức là chân đặt lên đất có tiếng kêu, khi đi ưỡn ngực, bước đi hơi nhanh. Người đi kiểu này có những hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau:

- Giàu chí tiến thủ: Loại người này giàu chí tiến thủ. Tính cách giống như bước đi, cho người khác thấy rõ bản thân, họ thường không dấu giếm khuyết điểm của mình. Làm việc gì cũng đều coi trọng kết hợp giữa lý trí và tình cảm.

- Đầu óc tản mạn: Người đi kiểu này, có một số người tinh thần tản mạn. Tuy trong lòng ôm ấp chí lớn, nhưng không chủ động tiến thoái mà thường có thái độ "đã thế thì đành sống thế".

* Dáng đi thẳng: Dáng đi thẳng tức là khi đi chân và tay song song nhau, người không lắc đảo, gây cho người khác cảm giác họ có tác phong nho nhã. Người đi kiểu này có tính cách hướng nội điển hình. Nói chung loại người này nhút nhát, bảo thủ, thiếu ý chí rộng lớn. Điều đáng nói là gặp việc họ thường bình tĩnh, không dễ cáu giận. Cho nên họ giao tiếp tốt với người khác.

* Dáng xung phong: Thông qua tên gọi chúng ta cũng có thể tưởng tượng được dáng đi tiên phong là: bước chân nhanh, không lùi, cho dù chỗ chen chúc đông người hay chỗ yên tĩnh, vắng lặng. Loại người này khẳng định có tính cách nóng vội. Họ thẳng thắn, bộc bạch, thích giao kết bạn bè, ham nói chuyện, tuy nhiên tính cách nóng vội. Điều khiến người khác yên tâm là họ không làm sai lời hẹn.

* Dáng đi song song: Dáng đi song song tức là chân bước chậm, giống như sợ trước mặt có hố sâu bất ngờ. Loại người này tính cách khá nhu nhược. Khi gặp việc thường đo trước đắn sau. Nhưng loại người này có cái tốt là nặng về tình cảm, có thể chọn làm bạn.

* Dáng vừa đi vừa xem: Vừa đi vừa xem tức là dáng đi chậm chạp, thỉnh thoảng nhìn sang phải, ngó sang trái. Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau:

- Không có chí lớn: Loại người này điển hình là không có chí lớn. Họ thích sống đơn độc. Đặc điểm nổi bật của họ là không thích giao tiếp bạn bè, hiệu suất công tác thấp.

- Ngưỡng mộ hư vinh: Trong cuộc sống hiện thực, loại người này thường hay ngưỡng mộ những điều xa xôi, không làm việc một cách chắc chắn, thực sự. Tuy họ có tính hiếu kỳ, nhưng đáng tiếc là không có tính kiên nhẫn, thiếu ý chí bền bỉ. Loại người này trong cuộc sống ít thành công.

* Đi treo chân: Đi treo chân tức là đi như nhảy, hầu như gót chân không chạm đất. Người đi kiểu này có đặc trưng hàm nghĩa tâm lý sau:

- Làm việc không chắc chắn: Tính cách loại người này giống như tư thế đi : trôi nổi, không có lực. Làm việc không chắc chắn. Tuy trong cuộc sống họ gặp được dịp tốt nhưng đều bỏ lỡ trong sự vội vàng, cập rập.

- Tính tình không ổn định: Loại người đi như thế thường là người rất thông minh, nhưng ý chí bạc nhược, tính tình không ổn định. Họ thường làm việc đầu voi đuôi chuột một cách không tự giác, vì vậy dễ mất tín nhiệm đối với người khác.

* Dáng đi lay người: Tư thế đi lay động, lắc lư như cây liễu gặp gió, trong mệnh tướng học cổ gọi là "rắn bò". Tư thế đi này có những đặc điểm tính cách sau.

- Hay giả vờ: Người đi như thế hay làm vẻ giả vờ. Họ làm việc nói chung không có tinh thần trách nhiệm.

- Độ tin cậy thấp: Người đi kiểu này phần nhiều gian trá. Cho dù là làm việc hay trong giao tiếp đều gây cho người khác cảm giác khó tin cậy. Làm bạn với loại người này phải rất cẩn thận, nếu không dễ bị thiệt

* Dáng đi lang thang: Dáng đi lang thang tức là bước đi thất thểu, lúc lên trước, lúc như lùi về sau. Loại người này thường là người sôi nổi. Đặc trưng tính cách của họ là ý chí bạc nhược, làm việc cẩu thả, vô ý. Tuy họ an phận giữ mình, nhưng cũng có quy tắc nhất định. Tuy tư tưởng đơn giản, nhưng làm việc cũng thường kín đáo.

* Dáng đi chắp tay sau lưng: Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý sau:

- Tính cách ôn hoà, hơi có thành tích: Loại người này trong sự nghiệp có những thành đạt nhất định. Nói chung tính cách của họ tương đối ôn hoà. Tư thế đi thể hiện lòng họ như cảm thấy tự mãn và thoải mái sau khi đã đạt được thành tích nào đó.

- Thích làm thầy người khác: Người đi theo tư thế này còn có ý thích làm thầy người khác. Vì dáng đi chắp tay sau lưng thường để lại cho người ta ấn tượng là người tự cao tự đại, loại người này quả thực đúng như thế.

* Dạng đi cúi đầu: Đi cúi đầu tức là khi đi đường đầu hơi cúi xuống, chân bước chậm. Người đi kiểu này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau:

- Tính cách hướng nội: Loại người này tính cách hướng nội, ngoài đời thường không chủ động, cho nên ít bạn tri âm.

- Suy nghĩ sâu sắc: Loại người này suy nghĩ chu đáo. Tục ngữ có câu: "Ngửa mặt là bà già, cúi đầu là hảo hán", hảo hán đây chính là loại người này. Nói chung họ không muốn nhìn trực diện vào người khác và cũng không muốn người khác nhìn thấu tâm can mình, cho nên họ thường hay cúi đầu.

* Dáng đi vội vàng: Dáng đi vội vàng tức là khi đi đường chân bước vội vàng, bước chân nặng nhưng không loạn nhịp. Người đi như thế có đặc điểm tính cách cởi mở, bụng thẳng miệng nhanh, có tài nǎng lãnh đạo. Nhưng có lúc vì tính tùy tiện của mình mà làm tổn thương đến người khác.

* Dáng đi tự mãn: Dáng đi tự mãn tức là khi đi đường mặt hơi nâng lên, nhịp tay vung vẩy thoải mái, hai chân hơi cứng, bước đi thận trọng. Người có dáng đi như thế có đặc điểm tự cao tự đại điển hình. Dáng đi đó phản ánh chân thật thế giới nội tâm. Họ muốn thông qua cách đi đó để gây ấn tượng sâu sắc cho người khác.

* Dáng đi như vác nặng: Dáng đi như vác nặng có tư thế điển hình sau: hai vai hơi nhô lên, đầu hơi chúi về phía trước, mắt như nhìn xuống chân. Người đi đường như thế có các đặc điểm tính cách, tâm lý sau.

- Tự ý thức về mình sâu sắc: Loại người này tự ý thức mạnh mẽ. Nói chung họ ngưỡng mộ hư vinh. Ngoài đời họ quá tự tin, hay ǎn to nói lớn, dễ mắc lỗi nên thiếu bạn tri âm.

- Cô độc và đau khổ: Người đi đường với tư thế ấy vì không nhìn thẳng vào cuộc đời cho nên cũng không nhìn thẳng vào mình, thường rơi vào hoàn cảnh cô độc và đau khổ.

* Dáng đi còng lưng: Dáng đi còng lưng điển hình là nửa thân trên hơi hướng về phiá trước, để bảo đảm cho mắt nhìn được xa hơn thì phải ngẩng mặt lên. Người có kiểu đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau:

- Không có lý tưởng cao xa: Loại người này nói chung không có lý tưởng rộng lớn, đối với tương lai cũng ít hy vọng, đối với chung quanh thiếu nhận thức tỉnh táo.

- Mơ màng, hồ đồ: Loại người này đối với mọi việc chung quanh thường có thái độ bi quan, thất vọng. Làm việc gì cũng không có kế hoạch chu đáo. Họ thường làm theo cảm tính, suốt ngày sống một cách hồ đồ.

* Đi từ từ chậm chạp: Dáng đi từ từ chậm chạp là tư thế đi : miệng hơi mở, hai tay buông thõng, tuy mắt nhìn phía trước nhưng nhãn thần bất định, tỏ ra rất mơ màng. Người đi như thế thường có đặc điểm tính cách và tâm lý sau.

- Đù đờ như người nộm: Loại người này điển hình là đù đờ không có hồn. Họ thường để lại cho người khác ấn tượng không có sinh khí, thiếu sức sống, đối với mọi việc chung quanh thờ ơ, không quan tâm, đồng thời thiếu khả nǎng ứng phó khi gặp sự biến.

- Có sức mạnh tích tụ: Người đi đường như thế nội tâm tiềm tàng nǎng lượng tích tụ. Có lúc nguồn nǎng lượng này vì một nguyên nhân nào đó mà được giải phóng ra một cách bột phát mạnh mẽ. Nhưng điều không thể hiểu nổi là sau khi bột phát, họ lại trở về trạng thái ban đầu như chưa hề xảy ra việc gì

*Dáng đi điệu đài các: Dáng đi điệu đài các là tư thế đi : hai vai như nhô lên do thở mạnh, nửa thân trên dùng lực gưỡng gạo. Người có dáng đi như thế thường có các đặc điểm tính cách và hàm nghĩa tâm lý sau:

- Bụng dạ hẹp hòi: Khí chất của loại người này thường hẹp hòi, ý chí bạc nhược, muốn sống đơn độc.

- Hư trương thanh thế: Loại người này thường hy vọng dựa vào sức mạnh của người khác hay tập thể để thể hiện mình. Bản thân họ không có bản lĩnh gì đáng kể, nhưng lại muốn núp dưới bóng của người khác mạnh hơn để đạt được mục đích "sói mượn oai hùm".

* Dáng đi quay đầu lại: Điển hình của dáng đi quay đầu lại là lúc đi, không phải quên cái gì, cũng không phải chia tay với người thân, càng không phải như đang tìm một vật gì đó nhưng vẫn thỉnh thoảng quay đầu lại nhìn. Người có kiểu đi này có đặc điểm tính cách và tâm lý sau:

- Lưu luyến quá khứ: Đặc trưng tính cách của loại người này là thường nhớ lại quá khứ. Vì họ luôn nhớ đến từng kỉ niệm xưa nên đi đường hay quay đầu lại.

- Tính cách cố chấp: Loại người này có tính cách cố chấp. Nói chung họ rất khó tiếp thu sự phê bình và chê trách của người khác

Nguồn "Sưu tầm"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem dáng đi đoán tính cách

Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (phần 2)

Xem tử vi có tứ trụ thuần dương thì lợi có mà hại cũng có. Người này cần kiềm chế, giữ thân, ít đôi co với người khác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lá số Tử vi có thiên can và địa chi ở tứ trụ đều thuộc dương thì là tứ trụ thuần dương.   5. Cuộc đời nhiều thăng trầm   Bát tự thuần dương thì dương khí quá mạnh nên cuộc đời thăng trâm khó tránh, sự nghiệp dễ dàng thành công, tạo nên công trạng nhưng phải trả giá không ít. Nhất là nam mệnh thuần dương thì càng tăng thêm phụ trợ cho bản mệnh, sự nghiệp vang dội song thăng trầm cũng lớn hơn so với người bình thường do cục trung âm dương khí thế tương phản, hơn nữa lại mà vận thế ảnh hưởng.   Phương pháp để đón cát tránh hung cho người có tứ trụ thuần dương là mang theo vật phẩm phong thủy thuộc ngũ hành Thủy. Ví dụ như hắc diệu thạch, vật màu đen, màu xanh lam, nên mang vồng trang sức có hình chuột, rắn, nuôi thằn lằn làm thú cưng. Dẫu vậy, cũng đừng quá lo lắng, vì suy cho cùng, vận mệnh ở trong tay mình, tốt hay xấu đều có thể suy chuyển.
6. Lợi và hại của bát tự thuần dương
  Bát tự thuần dương thì tính cách như ánh mặt trời buổi sớm, quang minh lỗi lạc, hào sảng. Người nữ thì khí phách, trượng nghĩa có điều vất vả. Người nam vừa mạnh mẽ vừa táo bạo nhưng quá vội vàng, dễ xao động, sự nghiệp thành công nhưng trả giá không ít vì võ đoán.   Tựu chung lại, lá số tử vi này có 2 lợi 3 hại. Lợi ở sự nghiệp rộng rãi, mệnh cục Thân vượng, đều là nữ cường nhân, nam bản lĩnh, mạnh dạn đi đầu, dám mạo hiểm, hiệu suất cao, tinh lực tràn đầy, không ngại thử thách, thành công là sớm muộn. Lợi ở sức khỏe, tố chất thân thể hơn người, nếu có thể tiêu tai giải nạn tì trường thọ.

Dac diem cua la so tu vi co tu tru thuan duong P2 hinh anh 2
 
Nhưng hại ở tính cách, hấp tấp vội vàng, mạnh mẽ cứng rắn nên không viết tiến lui, mềm dẻo, uyển chuyển, làm việc cực đoan, không chú ý chi tiết. hại ở  hôn nhân, khó thòa hợp với bạn đời, thường xuyên bất hòa, không tới cuối đường, dẫn tới ly hôn hoặc phải tái hôn. Hại ở khỏe mạnh, độc dương không lâu, tuy rằng người có bát tự thuần dương thì ít ốm đau nhưng đã bệnh là nan y, dễ dàng vì bạo bệnh mà bỏ mình hoặc đột tử.

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm của lá số tử vi có tứ trụ thuần dương (phần 2)

10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm Ất Mùi

Ngày càng có nhiều gia đình sử dụng các vật phẩm phong thủy trong nhà vừa để trang trí, vừa giúp mang lại may mắn, bình an cho gia chủ. Dưới đây là 10 vật phẩm thông dụng và có tác dụng hóa giải sát khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tiền đồng

tiền đồng phong thủy
Tiền đồng cổ Càn Long

Tiền đồng dùng trong phong thủy phải là tiền Càn Long, nhưng cũng không cần phải là tiền cổ thật, có thể dùng tiền mô phỏng tiền Càn Long cũng được. Bởi vì tiền cổ thật bây giờ đã bị ăn mòn, tiền đồng bây giờ dùng đồng mới để mô phỏng lại, thuộc tính “Kim” còn cao hơn. Theo phong thủy, tiền đồng có tác dụng thu hút tài lộc.

2. Tiền đồng “xuất nhập bình an”

tiền đồng
Tiền đồng "xuất nhập bình an"

Tiền đồng “xuất nhập bình an” chủ yếu hóa giải sát khí, tránh tai họa. Có 3 cách sử dụng bảo bối phong thủy này:

- Đặt ở trên cửa chính, dùng để ứng phó với các cấm kỵ phong thủy như mở cửa nhìn thấy cầu thang hoặc thang máy.

- Đặt bên trái cửa chính, dùng dây màu vàng treo lên, có thể tránh phụ nữ trong nhà cãi vã như những chuyện mẹ chồng nàng dâu.

- Đặt 2 đồng tiền dưới gối để giữ gìn tình cảm vợ chồng.

3. Thỏi vàng

thỏi vàng phong thủy
Thỏi vàng giúp chiêu tài

Thỏi vàng thường được dùng theo đôi, có tác dụng chiêu tài. Có 2 cách dùng thỏi vàng:

- Đặt một đôi thỏi vàng ở trên bệ cửa sổ lớn nhất của ngôi nhà - mỗi góc bên trái và bên phải đặt một cái, có thể hấp thu được tiền tài từ bên ngoài cửa sổ vào. Cửa sổ càng lớn tài khí càng vượng.

- Đặt ở góc nhọn của cửa, có thể tụ khí tài.

4. Tượng gà bằng đồng

tượng gà trống
Tượng gà trống bằng đồng

Đây là vật phẩm giúp hóa giải vận đào hoa. Ví dụ: Dùng để tránh người phụ nữ xấu xa hoặc người mà bạn ghét quấy rối. Tượng gà bằng đồng nên đặt ở chỗ cửa chính bị đối xung. Còn nếu như nghi ngờ người bạn đời của mình có người khác, có thể đặt trong tủ quần áo của người đó. Phải dùng một đôi, góc phải và trái, ở nơi khuất của tủ.

5. Sư tử đá

sư tử đá
Tượng sư tử bằng đá trắng

Với dáng vẻ uy dũng, tượng sư tử đá có thể giải rất nhiều sát khí. Ngày xưa, rất nhiều hộ gia đình đặt một đôi sư tử đá ở trước cửa. Nếu như cửa sổ nhìn thấy xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi sư tử hướng ra cửa sổ để hóa giải, hơn nữa còn có ngụ ý sinh quyền lực. Tất cả những nghề dùng miệng để mưu sinh như luật sư, nghệ sĩ… đều có thể đặt một đôi sư tử đá trong phòng làm việc để uy danh lừng lẫy.

6. Long quy

tượng long quy
Long quy đem lại may mắn

Long quy đem lại may mắn, có thể hóa giải tai họa. Cách dùng của long quy khá phức tạp, cần phải đặt ở vị trí Tam Sát hoặc nơi có thủy khí nặng.

Cách tính tam sát:

Dần, Ngọ, Tuất: Sát Bắc.
Thân, Tý, Thìn: Sát Nam
Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây
Tỵ, Dậu, Sửu: Sát Đông.

Ví dụ: Năm nay là năm Ất Mùi, theo câu quyết: Hợi, Mẹo, Mùi: Sát Tây. Có nghĩa là nhà ta ở hướng Tây là phạm phải tam sát trong năm nay. Như vậy trong năm Ất Mùi hãy đặt Long quy tại góc Tây của ngôi nhà.

7. Chuông gió

10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm ất mùi 6

Đây là một vật phẩm khá thông dụng và thường được đặt ở những nơi chật hẹp, không thể bày các vật dụng phong thủy khác hoặc dùng trong các cửa hàng. Có 2 cách dùng chính:

- Khi cửa đối diện với đường, có thể treo chuông gió ở góc trên bên trái của cửa, có thể tránh sát khí.

- Cửa sổ của nhà mình đối diện với cửa sổ nhà khác, mà nhà bên kia có nhiều người hơn, thì treo chuông gió ở cửa sổ nhà mình, để tiền tài của nhà không bị ảnh hưởng.

8. Sư tử đồng

sư tử đồng
Cặp đôi sư tử đồng

Sư tử đồng chủ yếu dùng để hóa sát ngăn tai, thường đặt ở nơi hướng về cửa. Tất cả các phong thủy không có lợi như mở cửa nhìn thấy đèn hoặc bị xung với đường đều có thể dùng sư tử đồng để hóa giải.

9. Tỳ hưu

vật phẩm phong thủy tỳ hưu
Tỳ hưu đem lại may mắn

Tỳ hưu là loài thú may mắn, trên người không có vảy, chân không có lông, thần thái uy phong, thường được dùng làm vật bài trí phong thủy để công việc thuận lợi. Tượng tỳ hưu khá thích hợp với nhân viên marketting và những người có thu nhập không ổn định. Khi đặt tỳ hưu nên để đầu hướng về cửa hoặc cửa sổ.

10. Hồ lô gỗ

10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm Ất Mùi 9

Nếu như trong nhà có người mắc bệnh có thể treo 3 chiếc hồ lô gỗ, sẽ có kỳ tích xuất hiện. Bệnh nặng thì cần đặt 3 chiếc hồ lô ở đầu giường, nam nữ đều có thể dùng. Vật này khi treo lên có 3 tác dụng: trị bệnh, kéo dài tuổi thọ, tăng sức sống, có thể khiến con người khỏe mạnh và tinh thần vui vẻ.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí năm Ất Mùi

Giá trị của tu dưỡng - bạn chọn thành công hay thất bại?

Vì sao có người mỗi năm gặp lại thấy tiến bộ phát triển, còn có những người qua nhiều năm vẫn như ngày xưa cũ? Ấy là vì sự lĩnh hội về cách sống và tu dưỡng
Giá trị của tu dưỡng - bạn chọn thành công hay thất bại?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bản thân. 


Gia tri cua tu duong - ban chon thanh cong hay that bai hinh anh 2
 
Thông thường, bất cứ ai cũng sẽ gặp phải chướng ngại trên đường đời, không ai là chỉ đi trên con đường bằng phẳn, dễ dàng. Người xưa có câu “tiên trách kỉ, hậu trách nhân”, gặp vấn đề trước tiên phải nhìn nhận lại bản thân trước khi trách móc người khác. Phật dạy, bế tắc là do chính mình tạo ra, và cũng chỉ có thể do chính mình giải quyết. Những bài học tâm linh thường có tác dụng lớn về tinh thần và có tính ứng dụng vào đời sống.
  Vì đâu mà có người vấp ngã vẫn đứng lên và mạnh mẽ hơn, còn có người vùi chôn cuộc đời trong thất bại? Vì đâu có người mỗi năm một đổi khác, một hoàn thiện còn có người cả đời vẫn như cũ, tụt lùi lạc hậu? Đó là vì chưa thực sự xem xét lại bản thân.    Sai lầm càng nhiều thì kinh nghiệm càng phòng phú, càng tích lũy được nhiều ưu điểm để sửa chữa, hoàn thiện, khởi đầu lại càng tốt. Người biết tiếp thu thì coi thất bại là thầy giáo, người không biết tiếp thu thì coi thất bại là kẻ thù.   Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân
Bát tự sinh thần đều có Thiên can đại biểu cho nhan sắc, đó chính là Nhật trụ (ngày sinh). Hãy tìm hiểu bốn ngày sinh dễ chào đón sự ra đời

Người thành công là người không ngừng quan sát, không ngừng kiểm điểm bản thân và bổ sung những thứ mình thiếu hụt. Người thất bại là người tự cho mình đúng, bảo thủ và thiếu tầm nhìn. Vì vậy, thành công hay thất bại là ở mình, do mình và vì mình.
  Ngoại cảnh có tác động tới đời sống một người hay không? Chắc chắn là có, nhưng nếu để hoàn cảnh xô đẩy và chi phối vậy thì con người sẽ không thể quyết định và làm những điều mình mong muốn. Cũng như thử thách càng cam go thì thành công càng rực rỡ, xuất phát thấp sẽ chạy nhanh hơn. 
Gia tri cua tu duong - ban chon thanh cong hay that bai hinh anh 2
 
Mỗi người đều có cách lựa chọn cuộc sống của riêng mình, lựa chọn đấu tranh hay gục ngã, thành công hay thất bại. Tính cách tạo nên số phận, tu dưỡng bản thân và không ngừng tiến về phía trước sẽ biến ước mơ thành sự thực, chông gai thành huy chương. Người ở lại sau lưng là người không thể tìm thấy chính mình,   
► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Tâm Lan
Xem Clip Tội ác vô cảm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giá trị của tu dưỡng - bạn chọn thành công hay thất bại?

Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiền

Bạn có biết trong số những nốt ruồi trên cơ thể, có những nốt ruồi phú quý vô cùng, mà người sở hữu những nốt ruồi đó trời định có số giàu sang phú quý
Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có biết trong số những nốt ruồi trên cơ thể, có những nốt ruồi phú quý, mà người sở hữu những nốt ruồi đó trời định có số giàu sang phú quý, phúc khí đầy nhà hay chưa? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật đó nhé.   Trên cơ thể con người dù ít dù nhiều cũng sẽ có sự xuất hiện của nốt ruồi. Nhưng bạn đã biết ý nghĩa của những nốt ruồi đó là gì hay chưa. Theo y học, có nghiên cứu cho rằng những người sở hữu nhiều nốt ruồi sẽ gìn giữ được tuổi thanh xuân lâu dài hơn những người khác. Đôi khi, nốt ruồi cũng báo hiệu bệnh tật đến với bạn, đặc biệt là cò những nốt ruồi màu sắc xấu, bạn có nguy cơ mắc ung thư khá cao.   Vậy còn theo nhân tướng học, nốt ruồi có ý nghĩa gì? Từ xa xưa, ông cha ta đã tổng kết ra rất nhiều điều về tính cách, vận mệnh con người chỉ thông qua những nốt ruồi bé xíu trên cơ thể. Có nốt ruồi báo điềm hung, có nốt ruồi mang theo tin tốt.    Bạn đã biết những nốt ruồi phú quý, báo hiệu vận thế giàu sang an nhàn nằm ở đâu trên cơ thể hay chưa? Nếu bạn có những nốt ruồi ở vị trí dưới đây, chúc mừng bạn, cuộc đời này bạn không phải đại phú thì cũng là người đại quý, phúc khí đầy mình, may mắn muôn nơi.  

Nốt ruồi ở lòng bàn tay

  Xem tướng nốt ruồi, người có nốt ruồi ở vị trí này trời sinh thông minh đĩnh ngộ, đầu óc nhanh nhạy linh hoạt, có bản lĩnh kiếm tiền cao siêu hơn người, tài vận hanh thông, tiền bạc đầy nhà. Sự khéo léo giúp họ rất nhiều trong công việc, không chỉ trong chuyện đối nhân xử thế mà trong chuyện xử lý công việc, họ đều là người tài năng và được tán thưởng rất nhiều.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 
  Họ không những có đầu óc kinh doanh mà còn rất giỏi chuyện tính toán đầu tư, tiền bạc trong tay họ như quả cầu tuyết càng lăn càng lớn. Nốt ruồi ở lòng bàn tay là nốt ruồi phú quý, người sở hữu nó trời định giàu sang, sự nghiệp lẫy lừng, tài lộc ùn ùn kéo tới.  

Nốt ruồi ở giữa lưng

  Nốt ruồi trên cơ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tài vận. Những người may mắn sở hữu nốt ruồi nằm giữa lưng có phúc khí vô cùng, họ làm chuyện gì cũng vô cùng thuận lợi, xuôi chèo mát mái. Dù đó là những chuyện vụn vặt hàng ngày hay chuyện đại sự ảnh hưởng đến vận thế cuộc đời thì người này đều dễ dàng, khéo léo hoàn thành một cách xuất sắc nhất.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 

Có nốt ruồi phú quý ở vị trí này, họ có vận trình tốt đẹp tới mức khiến nhiều người phải nghi ngờ may mắn của họ từ đâu mà tới. Cuộc đời họ bằng phẳng yên bình, giàu có an nhàn, tài lộc đầy nhà.
 

Nốt ruồi ở lòng bàn chân

  Nốt ruồi ở vị trí này thể hiện cho quyền lực và phúc khí. Thông thường, người sở hữu nốt ruồi ở lòng bàn chân là những người sau này làm nên nghiệp lớn, là những người lãnh đạo xuất sắc, đức cao vọng trọng.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 
  Dù là nơi thương trường hay chính trường, họ cũng là người cầm cân nảy mực, đóng vai trò quan trọng, quyết định đại cục. Bàn chân có nốt ruồi phú quý này, bạn là người có tố chất lãnh đạo, là người có quyền lực rất lớn trong tay, được nhiều người kính nể.

Mời bạn đọc thêm: Dự đoán công danh và tình yêu qua một số nốt ruồi tiêu biểu trên khuôn mặt.
 

Nốt ruồi trên ngón chân

  Những người trên ngón chân có nốt ruồi tính cách thường khá tiết kiệm, biết chăm lo vun vén cho gia đình. Phụ nữ là người đảm đang khéo léo, biết tích lũy tiền bạc để lo lắng cho gia đình. Đàn ông là người biết quản lý tài chính, giữ túi tiền ngày càng đầy lên, cũng có tài đầu tư sinh lời.


Co duoc not ruoi phu quy nay, ca doi khong phai lo phien hinh anh
 
  Người này luôn suy nghĩ tìm cách kiếm tiền, dồn mọi tâm sức để biến tiền bạc sinh sôi nảy nở, từ một thành mười, từ mười thành trăm. Niềm vui của họ trong cuộc sống chính là kiếm tiền, động lực để họ phấn đấu cũng chính là tiền bạc, chính vì thế mà người này muốn nghèo cũng khó.    Ý chí kiên cường, lại thêm đầu óc tư duy logic, kinh doanh nhanh nhạy nên họ làm gì cũng hết sức mình, suy nghĩ thật kĩ, lên kế hoạch chi tiết trước khi hành động. Đi theo con đường làm ăn buôn bán, người này làm đâu thắng đó, khả năng thành công cực kì lớn.

An An
 
Nốt ruồi Lệ Đường, yêu đương buồn khổ? Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay là họa? Có 4 nốt ruồi này, cả đời sẽ hưởng tiền tài, phú quý và trường thọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có được nốt ruồi phú quý này, cả đời không phải lo phiền

15 lỗi phong thủy âm trạch gây họa cho con cháu đời sau

Phong thủy âm trạch nhấn mạnh sự hòa hợp giữa con người với tự nhiên. Phong thủy hung cát của mộ phần tổ tiên ảnh hưởng rất lớn đến tiền đồ con cháu đời sau.
15 lỗi phong thủy âm trạch gây họa cho con cháu đời sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch là một ngành khoa học, nhấn mạnh sự hòa hợp giữa con người với sinh khí tự nhiên. Phong thủy hung cát của mộ phần tổ tiên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vận mệnh tiền đồ của con cháu đời sau.   Trước giờ, phong thủy luôn là việc mà mọi người chú ý và xem xét đầu tiên khi làm các việc liên quan đến an táng mộ phần. Phong thủy âm trạch có ảnh hưởng rất lớn đến khí vận, tài vận của người còn sống. Vậy trong phong thủy âm trạch có những điều gì cấm kị và cần chú ý đến? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.

15 loi phong thuy am trach gay hoa cho con chau doi sau hinh anh 2
 
Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Kiến thức cơ bản về phong thủy âm trạch để cùng hiểu rõ hơn một trong những khía cạnh chính của phong thủy học. 
 

1. Mộ phần bị dẫm đạp


Có những phần mộ nằm ở nơi công cộng nhiều người qua lại, thường xuyên bị mọi người vô ý dẫm đạp lên, thậm chí còn bị đi thành đường mòn trên mộ. Nếu để mộ phần nhà bạn rơi vào tình cảnh này cực kì nguy hiểm. Bởi như vậy thì mộ phần đã bị hủy hoại, linh hồn người đã khuất không được an ổn, chịu cảnh người đời giày xéo. 
 
Tương ứng với việc đó, con cháu đời sau cũng sẽ chịu thân phận thấp hèn trong xã hội, khó lòng ngóc đầu lên được. Cả đời nghèo khó, thường bị người khác sai phái, nạt nộ, khó lòng làm nên nghiệp lớn.
 

2. Mộ phần thất lạc, chỉ có xương cốt mà không có bia mộ


Theo thời gian, do nhiều nguyên nhân như loạn lạc hay nghèo khổ phải bỏ xứ mà đi, nhiều ngôi mộ không còn bia mộ, cũng không có gì đánh dấu. Lâu ngày, những ngôi mộ đó bị thất lạc, con cháu không tìm lại được nên cũng không người hương khói, ngày lễ tết không được cúng tế.
 
Nếu gia đình bạn có bị thất lạc mộ phần thì nên cố gắng tìm lại, nếu không con cháu đời sau dễ lâm vào cảnh tha hương, tứ cố vô thân, sự nghiệp không thuận lợi, làm gì cũng thất bại.
 

3. Mộ phần bị đóng cọc


Có những lúc, công nhân khi xây dựng, cải tạo lại mộ phần vì tiện lợi mà đem cọc đóng vào phần mộ của người khác để dựng lều bạt che mưa che nắng. Làm vậy cũng giống như đóng cọc vào linh hồn của người đã khuất, khiến họ bị đè áp, tổn thương sâu sắc.
 
Con cháu nếu không chú ý mà để phần mộ cha ông bị như vậy rất có thể sẽ bất ngờ bị thương, tai nạn hoặc bị giết hại. Bản thân những người công nhân khi làm việc cũng đừng vì một chút tiện lợi mà hại người, gieo nhân quả ác.
 

4. Mộ phần bị ngập nước


Có những phần mộ được an táng ở nơi thấp trũng, mỗi khi trời mưa to gió lớn thì thường bị ngập trong nước. Cũng có trường hợp, xung quanh có người xây lại mộ vô tình khiến hướng nước chảy thay đổi, làm cho nước chảy xuống ngập quanh mộ phần người khác. 
 
Ngoài ra, nhiều ngôi mộ được đặt ở gần sông suối, hồ ao, hoặc theo thói quen của người Việt xưa, an táng cho người nhà ở ngay phần ruộng nhà mình nên khi mưa lớn hay lũ lụt là nước dâng lên, nhấn chìm ngôi mộ trong biển nước.
 
Theo phong thủy âm trạch, mộ bị ngập nước sẽ khiến cho linh hồn người đã khuất chịu cảnh rét mướt, con cháu đời sau cũng vì thế mà sức khỏe yếu ớt, sợ gió sợ lạnh, dễ mắc các chứng bệnh xương khớp, phong thấp, ho hen hay cảm mạo. Thậm chí, nghiêm trọng hơn còn khiến cho con cháu họ bị chết đuối hay say rượu mà tử vong.
 

15 loi phong thuy am trach gay hoa cho con chau doi sau hinh anh 2
 

5. Mộ phần bị chèn ép


Những ngôi mộ đời trước, xây dựng từ thời xa xưa phần lớn đều không có tường bao hay nằm trong quần thể kiên cố. Sau này, những ngôi mộ mới dần mọc lên, khiến cho những ngôi mộ này bị chèn ép ở giữa, có chỗ còn bị lấn chiếm đất, lấn sát vào mộ. 
 
Cứ thế, người trong mộ khó lòng an nghỉ, đến chỗ để thở cũng không có. Con cháu người đó cũng khó có thể an cư lạc nghiệp, rất có thể chịu nhiều hậu họa từ nhà đất. Chọn hình thế đất táng mộ chuẩn phong thủy, con cháu đời sau tha hồ hưởng lộc
 

6. Mộ phần bị gỗ quan tài hay gạch đá đè lên


Nhiều ngôi mộ không được quây gọn trong một quần thể riêng, khi bên cạnh có người an táng, cải táng thì rất có khả năng bị những thứ vứt bỏ đi trong quá trình đó như gỗ quan tài hay gạch đá, bùn đất đè lên. 
 
Khi đó, linh hồn bên dưới mộ cũng sẽ chịu thương tổn, con cháu có thể bị trúng phong, bị thương chân tay hay thành người thực vật, nằm liệt trên giường. Nếu gạch đá đè lên phần đầu mộ thì con cháu dễ bị tai nạn tổn thương đến não bộ hay bị bệnh thần kinh. Gạch đá đè lên xung quanh mộ, con cháu sức khỏe yếu, hay bị đau người, nhức mỏi toàn thân. 
 

7. Mộ phần bị đào trộm


Những nhà giàu có khi an táng người thân thường đặt những đồ vàng bạc quý giá làm đồ tùy táng, khiến những kẻ xấu xa nổi lòng tham, sinh ý đào trộm mộ. Chẳng những đồ tùy táng bị lấy mất mà xương cốt người đã khuất còn bị phơi bày, dễ bị thú hoang xâm phạm.

Linh hồn người đã khuất khó lòng siêu thoát, con cháu đời sau dễ gặp bất trắc trên đường, có thể bị sát hại, vứt xác nơi hoang vắng, thậm chí đứt đoạn huyết mạch sau này.


15 loi phong thuy am trach gay hoa cho con chau doi sau hinh anh 2
 

8. Xương cốt bị thất tán


Những ngôi mộ an táng ở nơi hoang vắng, không được coi sóc thường xuyên rất dễ bị thú hoang đào lên xâm phạm. Chúng phá quan tài, bới xương cốt lên tha đi khắp nơi. Những phần xương còn sót lại cũng bị vứt lung tung bên trong mộ. Đây là điều tối kị trong phong thủy âm trạch.
 
Linh hồn bị giày xéo, dễ sinh tranh chấp với những linh hồn khác, ảnh hưởng đến sự nghiệp của con cháu đời sau, dễ bị vướng vào chuyện thị phi hay bị người đời gây khó dễ, dùng mưu kế hãm hại.
 

9. Đất trước mộ bị sụt lún, xói lở


Nếu mộ được táng ở nơi đất mềm hoặc bên bờ đồi núi, ruộng nương thì rất dễ bị sụt lún hoặc xói lở, khiến cho mộ bị nghiêng. Ngoài ra, những ngôi mộ đặt ở nơi cao, không có gì che chắn như trên đỉnh đồi đỉnh núi cũng không tốt, bởi không có cảm giác vững chắc, dễ bị gió mạnh làm chao đảo.
 
Người đã khuất nằm trong mộ cũng không được an nghỉ, luôn lo lắng bất an, do đó mà con cháu đời sau cũng chịu ít nhiều ảnh hưởng, có thể bị ngã cầu thang, trượt chân hoặc gặp tai nạn giao thông. Do đó, chúng ta cần phải nắm rõ những thế đất đại hung khi táng mộ cho người đã khuất. 

 

10. Gạch đá, đất cát chất đống xung quanh mộ


Có những người công nhân khi làm việc không chút kiêng kị mà đem gạch đá hay cát sỏi, xi măng dùng trong quá trình xây dựng chất đống phía trước hay xung quanh mộ người khác, khiến cho hương hồn dưới đó chịu đè ép, đau đớn. Con cháu người đó thường dễ mắc các bệnh về nội tạng như đau dạ dày, đau đại tràng hay gan mật kết sỏi.
 

11. Kiến mối, rắn chuột đào xới, làm tổ trong mộ


Do nhiều yếu tố mà trên mộ có thể hình thành những lỗ khuyết, khiến cho kiến, mối hay rắn, chuột chui vào đó tìm kiếm thức ăn hay làm tổ ngay trong mộ, phá hoại cốt quách, gây sụt lún mộ phần. 
 
Linh hồn người đó cũng phải chịu nhiều sợ hãi, bị kinh hoàng hoảng sợ. Con cháu họ vì thế mà chịu cảnh tha phương lưu lạc, nghèo khổ không chốn dung thân, hay vướng nạn chém giết, đánh nhau, bị thương vong hoặc rơi vào cảnh tù tội.
 

12. Mộ đè lên mộ


Thời trước khi lập mộ làm rất đơn giản, dùng đất đắp vun thành mô cao, sau đó lấy gỗ hoặc gạch đá khắc thành bia mộ. Lâu ngày, mộ bị xói mòn, không còn dấu hiệu gì nhận biết, trở thành khoảnh đất bằng phẳng. Sau này, do đất an táng ngày một hiếm hoi, các ngôi mộ cũng đan xen khin khít, khó lòng phân biệt nên có trường hợp đã xây mộ mới đè lên mộ cũ, mộ đè lên mộ.
 
Theo phong thủy âm trạch, khi hai ngôi mộ đè lên nhau, linh hồn người nằm đó cũng không thể nào an ổn. Con cháu của mộ nằm dưới cả đời sống hèn mọn, luôn bị người khác chèn ép, sai phái. Còn con cháu của mộ nằm trên cũng chẳng được thuận lợi, sự nghiệp trắc trở, gặp đủ khó khăn, khó có thể thành công.
 

15 loi phong thuy am trach gay hoa cho con chau doi sau hinh anh 2
 

13. Rễ cây đâm xuyên quan tài, dây leo mọc trùm lên mộ


Những ngôi mộ được táng cạnh những cây gỗ có bộ rễ phát triển mạnh như cây phong, cây thông hay tùng bách rất dễ bị rễ cây đâm xuyên qua quan tài, chèn ép lên xương cốt. Cũng có trường hợp, dây leo xung quanh mọc quá tốt, trùm kín lên trên mộ. 
 
Khi ấy, chẳng những linh hồn người phía dưới không thể thoải mái, bị gò bó chèn ép mất tự do mà con cháu họ cũng phải chịu nhiều hậu họa. Có thể bị các bệnh về tiêu hóa như chảy máu dạ dày, ung thư đại tràng, đau ngực đau tim, ảnh hưởng đến trí tuệ dẫn đến các bệnh như thần kinh, đần độn, chậm phát triển, cũng có thể phạm tội phải chịu cảnh tù ngục triền miên. Vì thế mà nên đặc biệt lưu ý khi trồng cây tại mộ.

 

14. Tường bao kín quanh mộ, không có cửa hay lối ra vào


Khi xây dựng mộ phần, nếu bất cẩn làm tường bao kín, không chừa lại chỗ làm lối ra vào, sau này con cháu mỗi lần đến thăm và làm lễ lại tùy tiện bước qua tường vào bên trong thì cực kì không tốt.
 
Linh hồn người đã khuất bị nhốt bên trong, không được siêu thoát, khiến con cháu sau này dễ phải ra vào chốn lao tù.
 

15. Lỗ thoát nước ở khu mộ quá lớn hoặc bị tắc


Khi xây quần thể khu mộ, người ta thường sẽ phải tạo hệ thống thoát nước để mộ không bị ứ ngập nước. 
 
Lỗ thoát nước không được quá lớn, nếu không tiền tài sẽ theo đó mà trôi mất, con cháu đời sau nghèo khó, tài vận cực kém hoặc mắc các bệnh tiêu hóa. Còn nếu lỗ thoát nước bị tắc bởi gạch đá hay cây cỏ chèn vào thì con cháu sẽ bị các bệnh về mắt mũi hay đường tiết niệu, hiếm muộn đường sinh nở.

Hy Vũ

10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp Hung cát 8 hướng chọn đất đặt mộ giúp con cháu tránh họa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 15 lỗi phong thủy âm trạch gây họa cho con cháu đời sau

Tuổi Mão và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Để duy trì quan hệ, Ngựa và Mèo phải nỗ lực gìn giữ xúc cảm, và dường như Mèo sẽ vất vả hơn trong công cuộc gây dựng tình cảm.. Nguyên do là tuổi Ngựa thường vô tư, còn Mèo lại có xu hướng thần tượng hóa các mối quan hệ. Những người tuổi Mão thường r
Tuổi Mão và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Ngọ có hợp nhau không? –

Vì sao nhà vệ sinh lại không được để ở phía trung tâm của phòng? –

Triết học về nhà ở truyền thống cho rằng: Nhà vệ sinh nhất thiết không được đặt ở giữa trung tâm của phòng. Có những cửa hàng không tôn trọng thiết kế hộ hình, hoặc vì để tăng thêm diện tích kiến trúc mà miễn cương ứng phó với người tiêu dùng, đặt nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Triết học về nhà ở truyền thống cho rằng: Nhà vệ sinh nhất thiết không được đặt ở giữa trung tâm của phòng.

Có những cửa hàng không tôn trọng thiết kế hộ hình, hoặc vì để tăng thêm diện tích kiến trúc mà miễn cương ứng phó với người tiêu dùng, đặt nhà vệ sinh ngay giữa phòng, thực ra cách làm đó là vô cùng không khoa học.

634091116080996250

Đầu tiên, nhà vệ sinh mà đặt ở giữa phòng, việc cung cấp nước và thải nước đều thững qua căn phòng này, sửa chữa lại thì rất khó khăn. Mà nếu đường ống nước thải cùng thông qua những phòng khác thì càng không tốt. Giữa trung tâm của căn nhà cũng gống như trái tim của con người là rất quan trọng, bộ phận tim của người mà đặt ở những nơi ô tàng nạp hậu thì còn có thể gọi là “cát trạch” sao?

Khi đặt nhà vệ sinh ở giữa nhà, nhất định có vấn đề “hắc sửa”, loại nhà vệ sinh này luôn thông gió, lấy ánh sáng không tốt, còn ảnh hương đến không gian khác, những căn phòng như vậy không nên mua. Ngoài ra còn có một đặc điểm là các nhà vệ sinh của các tòa nhà tuy đặt ở trung tâm, nhưng khi làm gian mẫu thông qua hiện pháp của nhà thiết kế mà lấy ánh sáng đèn để che lấp đi, luôn khiến cho người mua càng coi thường vấn đề này, cho nên khi mua căn hộ này nhất định phải chú ý quan sát cho kỹ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nhà vệ sinh lại không được để ở phía trung tâm của phòng? –

Cách treo tranh phong thủy phòng khách hợp với từng tuổi

Chọn tranh treo phòng khách hợp phong thủy sẽ tốt cho tài lộc của gia chủ. Dưới đây là hướng dẫn của phái Huyền không phi tinh về cách treo tranh phòng khách phù hợp với 12 tuổi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh phong thủy treo phòng khách theo tuổi

Hiện nay có nhiều gia đình thích treo trang trí hình con giáp mà đại đa số là người cầm tinh con gì thì mua tranh trang trí hình con đó. Đối với những người cầm tinh con rồng, ngựa, gà, lợn (Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi) là không nên vì tranh trang trí 12 con giáp nên cùng với con giáp của cá nhân cấu thành tương hợp, tranh tạo thành tương xung, tương hình, tương hại.


Chọn tranh phong thủy treo phòng khách không nên dựa theo con giáp
của chủ nhà. 
Ảnh minh họa

Nếu là quan hệ tương hợp thì tranh trang trí hình con giáp sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của chủ nhân, nếu là quan hệ tương xung, tương hình, tương hại thì có thể mang lại cho chủ nhân những ảnh hưởng không tốt.

Chọn tranh phong thủy treo phòng khách phù hợp với từng tuổi:

Tuổi Thân 1944 – 1956 – 1968 – 1980 – 1992 – 2004: Nếu trong nhà có người già thì nên treo tranh đàn dơi, tranh tùng hạc, hoa điểu, trúc…Trong đó, tranh dơi là tốt nhất, nếu không thì treo tùng hạc diên niên, hoặc tùng đón khách; tăng khả năng giao tế, quan hệ công việc, buôn bán, sản xuất kinh doanh đều tốt.

Tuổi Dậu 1945 – 1957 – 1969 – 1981 – 2005: Tuổi Dậu nên treo tranh phượng hoàng, Bách điểu triều phụng, Tam dương khởi thái (Tam dương khai thái), trăm con sơn dương…

Tuổi Dậu nên chọn tranh phong thủy phòng khách có hình Phượng hoàng, Bách điều triều phụng. Ảnh minh họa

Phượng là con trống, hoàng là con mai, đôi chim vua của loài chim này thuộc linh điểu; hoặc các tranh hoa điểu, mẫu đơn; thuyền chở châu báu…Còn tranh Tam dương khai thái là mở ra vận hội mới, thái bình tốt đẹp; phượng hoàng song phi, bách điểu triều phụng là vợ chồng hoà thuận, sự nghiệp hanh thông, địa vị tôn quý, con cháu xum vầy hoà mục, đỗ đạt thành công…

Tuổi Tuất 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006: Tranh hoa mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông là cực phẩm tranh phong thủy phòng khách cho người tuổi Tuất. Hoặc cũng có thể treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có giá trị trấn trạch an gia, với ý nghĩa ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi.

Tuổi Hợi 1947 – 1959 – 1971 – 1983 – 1995 – 2007: Người bản mệnh (nạp âm) thiếu thuỷ nên treo tranh cá chép, phong cảnh sông nước; khuyết thiếu kim tranh Tuyết sơn, thiếu hoả treo tranh Bát mã hoặc mẫu đơn, thiếu thổ treo núi non, thành quách. Người tuổi Hợi dễ treo tranh, có thể treo các loại hoa cỏ, chim muông, linh vật như Tam dương, Bách hạc đồ; tranh chữ…

Tuổi Tý 1948 - 1960 – 1972 – 1984 – 1996 – 2008: Nên treo tranh rồng, tranh sơn thuỷ hoành tráng, khí thế như bay, hướng nước chảy hoặc hướng rồng cuộn như chầu vào cung trung. Như vậy sẽ được quý nhân tương trợ, tránh được thị phi, tàng phong tụ khí, tiến tài khai vận, gia đình viên mãn; treo trong gia đình người làm quan rất lợi cho đường danh vọng, bước bước cao thăng.

Tuổi Sửu 1949 – 1961 – 1973 – 1985 – 1997: Nên treo tranh phong cảnh mùa xuân, phong cảnh mùa thu, cây xanh cổ thụ, non xanh cỏ thắm với ý nghĩa được cấp trên đề bạt, trường thọ, tiền tài dư giả, quan lộ thanh nhàn, gia khí hưng vượng.

Tuổi Sửu nên treo tranh phong thủy phòng khách với khung cảnh mùa xuân, mùa thu hoặc cây xanh cổ thụ. Ảnh minh họa

Tuổi Dần 1938 – 1950 – 1962 – 1974 – 1986: Nên treo các loại tranh sơn thuỷ, núi cao lớp lớp, tranh hổ, hoặc tranh về ngựa, cao nguyên, trường sơn để vượng về điền trạch, vượng nhân đinh, tăng khả năng công tác, khẳng định vị thế phía sau dựa núi, trước mở đường tài - Kim Đồng tiến bảo, bên trái chiêu tài – bên phải trừ tai, chủ yên vị khách yên tâm;

Tuổi Mão 1939 – 1951 – 1963 – 1975 – 1987: Nên chọn tranh trúc báo bình an, Lan nở phú quý, Tùng cúc trúc mai. Vào các năm mậu tý – mậu ngọ (như năm 2008 – mậu tý), người tuổi Mão tài vận thường thường, cầu tài khó đắc, may được quý nhân tương trợ nên mọi việc tuy không mỹ mãn nhưng cũng hoàn tất. Vì thế nên treo Trúc báo bình an, cầu bình an.

Tuổi Thìn 1940 – 1952 – 1964 – 1976 – 1988 – 2000: Nên chọn tranh "Kim - Thủy sinh Mộc" có hỏa trợ, tài lộc - cao quý như tranh Rồng xanh hí thuỷ, Hầu vương hiến thuỵ, Bách mã đồ, Nhật xuất thiên sơn, Hồ quang sơn sắc, Hoa mẫu đơn…

Nếu là tranh ngựa (mã) hoặc hoa, cấm kỵ treo phương Nam, vì sẽ tạo ra “Hoả thiêu thiên môn”, con cái khó dạy, chủ hay đau đầu hoa mắt. Tốt nhất treo phương Đông hoặc phía tay trái chủ nhà (theo hướng phòng).

Tuổi Tỵ 1941 – 1953 – 1965 – 1977 – 1989 – 2001: Người tuổi Tỵ hợp tranh đại bàng tung cánh, rồng bay là những tranh thích hợp nhất với người tuổi tỵ; ngoài ra có mẫu đơn, cá chép ao sen, tùng hạc…Nhờ đó, gia đạo khang ninh, cát tường như ý, treo ở phòng khách còn có thể trừ vạ đào hoa; Mẫu đơn vinh hoa phú quý, cá chép ao sen mạnh khoẻ trường thọ; tùng hạc diên niên, giữ phúc vĩnh hằng.

Tuổi Ngọ 1942 – 1954 – 1966 – 1978 – 1990 – 2002: Tranh liên quan đến cá chép là thích hợp, nhất là Cửu ngư quần hội (9 con cá chép), tiếp đến là tranh sơn thuỷ, tùng bách, trúc mai…giúp dư giả vĩnh hằng, Kinh thi nói: Trời bổ khiếm khuyết, không gì không hưng thịnh, sơn như cồn dậy, thuỷ như triều dâng không gì không tăng tiến; đẹp như nguyệt hằng, mới như mặt trời mọc; thọ như nam sơn, xanh như tùng bách, chỗ nào cũng vừa vặn hài hoà.

Người tuổi Mùi nên chọn tranh phong thùy phòng khách có hình cá chép. Ảnh minh họa

Tuổi Mùi 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003: Đây là tuổi nên dùng tranh để trang trí trong gia đình. Tốt nhất dùng tranh sơn thuỷ hữu tình, trong đó có đủ hoa cỏ và cây cối, treo tranh hoa Mẫu đơn, hoặc tranh thảo nguyên mênh mông, tranh tôn giáo như Phật ADIĐÀ, Quan Âm, hoặc chỉ cần một chữ Phật, bài tâm kinh, …

Chọn tranh phong thủy treo phòng khách theo nội dung tranh:

Nói chung, tranh mẫu đơn nở hoa phú quý hay tranh trúc báo bình an đều thích hợp với mọi nhà. Tranh cá chép bên hoa sen tượng trưng quanh năm dư dật, tranh hạc đậu cành thông tượng trưng khoẻ mạnh trường thọ,… nhà nhà đều có thể treo.

Nếu treo tranh sơn thuỷ thì phải xem thế nước chảy, không được để chảy ra ngoài, nước chảy vào thì tài khí mới vào nhà, còn nước chảy ra thì thất thoát tài khí. Nếu là tranh thuyền buồm thì đầu thuyền phải hướng vào trong nhà, kỵ hướng ra ngoài, vì hướng ra ngoài thì hao tài tổn đinh, còn hướng vào trong thì chiêu tài.

Đối với những phòng khách thiếu ánh sáng, lúc nào trông cũng tối tăm, sẽ ảnh hưởng không tốt đến tinh thần nếu ở lâu trong đó nên phải tìm cách sửa ngay. Có thể treo tranh hoa hướng dương trong phòng khách để bù đắp khiếm khuyết này. Tranh chữ treo bên trên sofa nên treo ngang chứ không nên treo dọc. Vì ngang là trời, ngụ ý đội trời đạp đất.

(Theo VietQ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo tranh phong thủy phòng khách hợp với từng tuổi

Các lễ hội ngày 17 tháng 12 Âm Lịch -Hội Mỹ Dương tỉnh Hà Tĩnh

Hội Mỹ Dương được tổ chức định kì hàng năm vào ngày 17 tháng 12 âm lịch tại xã Xuân Mỹ, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Suy tôn bản thổ và sơn thần.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 17 tháng 12 Âm Lịch -Hội Mỹ Dương tỉnh Hà Tĩnh

Các lễ hội ngày 17 tháng 12 Âm Lịch -Hội Mỹ Dương tỉnh Hà Tĩnh

Hội Mỹ Dương

Địa điểm: xã Xuân Mỹ, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng bản thổ và sơn thần.

Nội dung: Hội có lễ cúng thần săn bằng thú rừng (phường săn chia làm 2 tốp: tốp thứ nhất rước bằng thuyền vào núi Mồng Gà tế Sơn Thần, tốp thứ 2 rước quanh làng). Gia đình nào mới sinh con trai thì phải cúng lợn luộc nguyên con bọc giấy hồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 17 tháng 12 Âm Lịch -Hội Mỹ Dương tỉnh Hà Tĩnh

Phong thủy trong kinh doanh –

Dù nhà ở hay địa điểm kinh doanh, những nguyên tắc cơ bản của Phong Thủy đều được áp dụng. Chẳng hạn, một người có hướng Sinh Khí là hướng chính Nam, thì dù nhà ở hay địa điểm kinh doanh của người này cũng nên xây về hướng chính Nam. Hoặc nếu 8 cung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát Quái phân định trên một căn nhà ở, thì cũng áp dụng đúng như vậy cho một địa điểm kinh doanh.

trung-tam-thuong-mai

 

Những ảnh hưởng gì của Phong Thủy mang đến kết quả tốt hay xấu cho một căn nhà thì cũng có cùng kết quả như vậy cho một địa điểm kinh doanh. Chỉ khác với nhà ở là những địa điểm kinh doanh còn bị chi phối thêm bởi 3 nguyên tắc căn bản sau đây:

1. Nguyên tắc thứ nhất

Mỗi một loại hình kinh doanh có một đặc tính riêng. Do đó, Phong Thủy dùng một hành của Ngũ Hành để tượng trưng cho đặc tính của loại hình kinh doanh đó.

Ví dụ:

• Quán cà phê hay tiệm bán nước thuộc hành Thủy.
• Công ty Địa Ốc mua bán nhà đất, thuộc hành Thổ.
• Cây xăng hay những cơ sở kỷ nghệ thuộc hành Hỏa.
• Tiệm vàng và nữ trang thuộc hành Kim.
• Tiệm bán bàn ghế, tủ giường thuộc hành Mộc.

2. Nguyên tắc thứ hai

Mỗi khu thương mại (shopping center), được xây cất theo những hình dạng riêng, và mỗi hình dạng của khu thương mại được tượng trưng bởi một hành trong Ngũ Hành.

Ví dụ:

• Khu thương mãi xây có dạng hình khối vuông, thì thuộc hành Thổ.
• Khu thương mãi có dạng hình khối chữ nhật nằm ngang hay dựng đứng như những tòa nhà chọc trời, thì thuộc hành Mộc.
• Có dạng hình khối bán nguyệt, hay như nhà vòm hoặc hình tròn, thì thuộc hành Kim.
• Nếu xây theo khối hình tháp thì thuộc hành Hỏa.
• Có hình dạng như lượn sóng thì thuộc hành Thủy.

Và như vậy, khi chúng ta mướn một căn phố trong một khu thương mãi, thì cơ sở làm ăn của chúng ta phải chịu chi phối bởi hành của khu thương mãi này.

3. Nguyên tắc thứ ba

Như chúng ta đã nói trên, mỗi loại hình kinh doanh mang một hành riêng, tượng trưng cho đặc tính của loại hình kinh doanh đó. Như vậy, trong một khu thương mại, hành của một loại hình kinh doanh sẽ chịu sự tác động tương hỗ với hành của các loại hình kinh doanh chung quanh nó.

Để rõ ràng hơn nguyên tắc sinh khắc của Ngũ Hành ứng dụng trong cơ sở kinh doanh thương mại, chúng ta lấy một vài thí dụ sau đây làm điển hình:

Ví dụ:

• Một khu thương mại xây theo hình chữ nhật, là mang hành Mộc. Khu phố này tọa lạc trên một lô đất hình chữ nhật, cũng là hành Mộc. Như vậy, khu phố này đã đắc cách “Lưỡng Mộc thành lâm”.

• Một khu phố khác xây theo hình vuông, nằm trên một miếng đất hình vuông, tức là đắc cách: “Lưỡng Thổ thành sơn”, đều là những cách tốt.

• Một trường hợp khác như một khu phố xây theo hình vuông, tọa lạc trên một khu đất hình tam giác. Trong trường hợp này, hành Hỏa của khu đất sẽ sinh cho hành Thổ của khu phố. Như vậy, khu phố này sẽ có triển vọng phồn thịnh.

• Nếu trong khu phố này, có một tiệm bán vàng bạc, nữ trang, thì tiệm này sẽ được hưởng sự thuận lợi hơn các dịch vụ thương mãi khác chung quanh. Lý do là hành Hỏa của khu đất sinh cho hành Thổ của khu phố. Và hành Thổ của khu phố sẽ phù trợ cho hành Kim của tiệm vàng này.

Nếu cứ theo nguyên tắc tương sinh của Ngũ Hành mà suy luận, thì nếu bên cạnh tiệm vàng, có một văn phòng Địa Ốc, thì hành Thổ càng được tăng lên mạnh hơn, khiến cho hành Kim càng dồi dào.

• Và nếu bên cạnh kia của tiệm vàng, là một quán cà phê hay một văn phòng về dịch vụ du lịch, thì hành Kim của tiệm vàng lại sinh cho hành Thủy của quán cà phê hay văn phòng du lịch. Và nếu một người am tường về Phong Thủy, mở ngay bên cạnh quán cà phê này một tiệm bán bàn ghế, tủ giường thì thật là đúng cách.

Cứ như vậy, chúng ta sẽ thấy dễ dàng sự hổ tương của các dịch vụ thương mãi trong một khu phố dựa trên nguyên tắc sinh khắc của Ngũ Hành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong kinh doanh –

Cách xem vận năm 2014 của bạn trong lá số tử vi (phần 2)

van han, tieu van, tieu han, xem van han, xem tieu van, xem tieu han

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tiểu vận trong lá số tử vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại của bạn,tiểu vận thường nương theo đại vận,ví như đại vận của bạn tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi,còn như đại vận xấu mà tiểu vận năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều,đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố ,thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm là gì

4.Các sao trong Tiểu vận

Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.

Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.

-Có biến cố trọng đại trong năm:

Đẩu Quân

-Vận thi đậu, thăng tiến công danh:

Xương, Khúc

Khôi, Việt

Khoa, Quyền, Lộc

Tả, Hữu, Tứ Linh

Long, Phượng, Hổ, Cái

Mã ngộ Tràng Sinh

Mã khốc khách

Đào, Hồng, Hỷ

Phụ, Cáo

-Vận phái tài làm giầu:

Tham Vũ Lộc đồng cung

Song Lộc

Lộc Mã

Kiếp, Không (miếu)

Hoả, Linh (miếu)

Vận thành hôn:

Tầ, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ Hỷ Thần, Thanh Long

-Vận thành hôn:

Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt

Đào, Hồng, Riêu, Hỷ

Hỷ Thần, Thanh Long

-Vận sinh con:

Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng

 Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long

Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai

Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái

Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.

- Vận tù tội:

Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phẩ Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)

Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm raên Không, Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát p

rô hơn)

-Vận tán tài:

Đại Tiểu Hao (hãm)

Kình, Đà

Lương thêm sát tinh

Vận phát và tán:

Song Hao (miếu)

-Vận thay đổi:

Đồng

-Vận ốm đau:

Kinh, Đà

Không, Kiếp

- Vận lừa gạt tai hoạ nặng:

Kinh, Đà

Không, Kiếp

- Vận tang thương:

Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ

Cô, Qủa  

-Vận chết:

Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.

Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào 

Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi

 

Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu:  Xông đất đầu năm 2017

Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy

Bạn có thể xem thêm lá số tu vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi

## kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem vận năm 2014 của bạn trong lá số tử vi (phần 2)

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Ý nghĩa sao Kình Dương - Đặc tính sát phạt và cô đơn

Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe. Đặc tính sát phạt và cô đơn là một hung tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Kình Dương - Đặc tính sát phạt và cô đơn

Ý nghĩa sao Kình Dương - Đặc tính sát phạt và cô đơn

Hành: Kim

Loại: Hình Tinh, Hung Tinh

Đặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn

Tên gọi tắt thường gặp: Kình

- Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.

- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

- Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Kình Dương:

Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Mệnh:

 Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.

Tính Tình:

Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.

Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá.

Công Danh Tài Lộc

Sao Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách.

Sao Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.

Phúc Thọ Tai Họa

Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình Dương tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.

Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.

Sao Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Kình Dương:

Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.

Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Kình Dương:

Sao Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).

Sao Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.

Sao Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.

Sao Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.

Sao Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.

Sao Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.

Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.

Sao Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phúc Đức:

Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Điền Trạch:

Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Quan Lộc

Công danh chật vật, nhọc nhằn.

Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.

Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Nô Bộc

Bè bạn, người giúp việc đắc lực.

Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Tật Ách

Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.

Sao Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Tài Bạch

Sao Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.

Sao Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.

Ý Nghĩ a sao Kình Dương Ở Cung Tử Tức

Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Phu Thê

Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.

Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

Ý Nghĩa sao Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em ly tán, bất hòa. 

Sao Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.

Kình sao Dương Khi Vào Các Hạn

Sao Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.

Sao Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Bị hại vì tiền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Kình Dương - Đặc tính sát phạt và cô đơn

Top 5 con giáp tuyệt đối không nhờ giữ bí mật –

Hãy cảnh giác cao độ, nếu bạn muốn chia sẻ chuyện riêng tư của mình với người tuổi Dậu, Ngọ... bởi 'khóa miệng' của họ, thường xuyên bị hỏng. Vì thực tế những con giáp này họ không thể giữ được bí mật, vậy nên các bạn hãy đọc bài viết sau để biết đượ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy cảnh giác cao độ, nếu bạn muốn chia sẻ chuyện riêng tư của mình với người tuổi Dậu, Ngọ… bởi ‘khóa miệng’ của họ, thường xuyên bị hỏng. Vì thực tế những con giáp này họ không thể giữ được bí mật, vậy nên các bạn hãy đọc bài viết sau để biết được những con giáp ko nên nhờ giữ bí mật nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp tuyệt đối không được nhờ giữ bí mật
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Dậu
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Ngọ
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Thân
    • 1.4 Thứ 4: Tuổi Dần
    • 1.5 Thứ 5: Tuổi Tỵ

Những con giáp tuyệt đối không được nhờ giữ bí mật

Thứ 1: Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu sẽ không thể qua nổi “ải” giữ bí mật đến phút chót nếu ai đó lỡ chia sẻ bí mật với họ. Trong từ điển của con giáp này không hề tồn tại hai từ “bí mật” bởi tính cách tò mò, mau miệng và thích bàn luận chuyện thị phi của họ quá lớn.

dau-7866-1402528826

Chỉ cần người tuổi Dậu nghe thấy chứ chưa nói tới việc nhìn thấy nhé, “loa phóng thanh” thường trực ở họ sẽ nhanh chóng phát tán thông tin cho tất cả mọi người xung quanh. Dù bạn có muốn bịt miệng họ lại thì cũng không thể dập tắt được khát khao “quảng cáo” của họ.

Thứ 2: Tuổi Ngọ

Ngo-8865-1402528826

Con giáp này vốn tính tình thẳng như ruột ngựa, có gì nói nấy. Lời nói phát ra từ họ dường như không được đại não kiểm duyệt, nói mà không suy nghĩ. Hoặc giả họ có ý thức coi trọng bí mật ai đó đã chia sẻ với mình, nhưng vì cảm thấy phấn khích cũng như bứt rứt nếu cứ giữ nó trong lòng, nên người tuổi Ngọ đành phải “buông lời”. Với họ, giữ bí mật là chuyện không thể xảy ra, nó khó như lên trời vậy.

Thứ 3: Tuổi Thân

Sở thích của người tuổi Thân là chia sẻ với mọi người những điều mắt thấy tai nghe hoặc đơn giản chỉ là cảm xúc khó diễn tả. Họ sẵn sàng khuấy động bầu không khí bằng cách kể chuyện giật gân đến mức bản thân đã tiết lộ bí mật lúc nào không hay.

than-2261-1402528827

Thậm chí, vì quá vội vàng muốn chiếm được cảm tình của mọi người, nên họ không suy nghĩ điều mình nói ra là đúng hay sai, nên hay không nên. Những rắc rối cũng theo đó mà bám lấy người tuổi Thân.

Thứ 4: Tuổi Dần

tuoi-dan-7788-1402528827

Phản ứng nhanh nhạy của con giáp này được thể hiện trong mọi tình huống, việc giữ bí mật cũng không ngoại lệ. Vì muốn thể hiện năng lực nhạy bén của bản thân, con giáp này không kiềm chế được cảm xúc, không làm chủ được suy nghĩ đành tiết lộ bí mật thầm kín của bản thân hoặc người khác, bất chấp cảm nhận của mọi người xung quanh.

Thứ 5: Tuổi Tỵ

ti-6977-1402528827

Tuy người tuổi Tỵ không thuộc tuýp hiếu kỳ hay nhiều lời hoặc cố ý làm tổn thương danh dự người khác, nhưng đôi khi họ vô tình tiết lộ bí mật sâu kín nhằm có được mối quan hệ tốt cũng như sự đánh giá cao trong mắt mọi người.

Dù đã dặn kỹ người nghe là không được “buôn bán” bí mật đó cho ai, nhưng có người thứ 3 biết được thì khả năng người thứ 4, thứ 5, thứ n… nghe thấy là rất cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp tuyệt đối không nhờ giữ bí mật –

Cách luận đoán tụ khí hay tán khí

Hướng thủy khí đến là tụ, hướng thủy khí đi là tán, như đã nói ở mục trên, đường sá trước cửa nhà (tức hư thủy), bên dài là thủy khí đến, bên ngắn là thủy khí đi. Nhưng khí cửa hiệu đối diện với đường sá thì không thể dùng phương pháp đó mà phải phối hợp với chiều xe lưu thông.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CÁCH LUẬN ĐOÁN THỦY KHÍ TỤ HAY TÁN   Hướng thủy khí đến là tụ, hướng thủy khí đi là tán, như đã nói ở mục trên, đường sá trước cửa nhà (tức hư thủy), bên dài là thủy khí đến, bên ngắn là thủy khí đi. Nhưng khí cửa hiệu đối diện với đường sá thì không thể dùng phương pháp đó mà phải phối hợp với chiều xe lưu thông.   -         Nếu phía trước cửa nhà tiếp cận quá gần đường xe lưu thông, mà chiều xe lại chạy từ bên phải qua bên trái thì hướng thủy khí tới là bên phải và hướng thủy đi là bên trái, lúc ấy nên mở cửa bên trái tức bên thanh long để thu thủy khí của bên bạch hổ. (Xem hình 1, 2).  

Hình 1. Đường xe lưu thông tiếp cận từ bên trái qua bên phải, đây là thủy khí đi từ bên trái qua bên phải, nên mở cửa phương bạch hổ để tiếp thủy khí.
 
Hình 2

Đường xe lưu thông tiếp cận từ bê phái qua bên trái, đây là cuộc thủy khí từ bên phải đến, nên mở cửa bên thanh long để tiếp thủy khí.

Ngoại trừ việc dùng chiều xe lưu thông, có một số con đường người ta phải căn cứ vào địa hình để định đoán thủy khí tới. Thí dụ như trong các khu thương nghiệp lớn, việc đoán định hướng thủy tới và hướng thủy đi trong ấy sẽ gặp khó khăn hơn nhiều. Thông thường người ta lấy vị trí của các cầu thang lên xuống để định hướng thủy tới. Mà việc đoán ảnh hưởng của tốt xấu do thủy tới và thủy đi cho các cửa hiệu cần phải lấy các tiêu chuẩn như: HÌnh dạng ôm lại, hay phản cung, đường bên trái dài hay bên phải dài.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách luận đoán tụ khí hay tán khí

Xem tướng phụ nữ vương phu ích tử

Đặc điểm của tướng vượng phu ích tử về mặt mạng vận là khi lập gia đình dù chỉ về nhiều lãnh vực, đặc biệt là sự nghiệp và tiền bạc. Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng thuộc các loại sau đây:
Xem tướng phụ nữ vương phu ích tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà: khuôn mặt cân phân về cả tam đình, ngũ nhạc.

Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy:

- Ấn đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.
- Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.
- Lòng bàn chân hoặc trong thân thể (rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
- Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phu: màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp. Thường thường tướng phụ nữ vượng phu đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái.
- Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau : Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng.
- Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi màu son tàu.
- Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai. Người phụ nữ có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).

Nguồn: Phong Thủy tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ vương phu ích tử

4 chòm sao nam là cao thủ giường chiếu

Top 4 sao nam giỏi giường chiếu. Độ sexy của các chòm sao nam hấp dẫn dưới đây khiến họ trở thành những người có khả năng giường chiếu đáng ngưỡng mộ đấy.
4 chòm sao nam là cao thủ giường chiếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Độ sexy của các chòm sao nam hấp dẫn dưới đây khiến họ trở thành những người có khả năng giường chiếu đáng ngưỡng mộ đấy.




4 chom sao nam la cao thu giuong chieu hinh anh
 
Thiên Yết
  Trong mật ngữ 12 chòm sao, Thiên Yết đại diện cho sinh thực khí của nam giới, nên dục vọng của họ vô cùng mạnh mẽ. Năng lực cũng như sự quyết đoán của chòm sao nam hấp dẫn này sẽ khiến đối tác cảm thấy khó quên và thực sự hạnh phúc.   Họ thu hút bởi sự cuồng nhiệt như núi lửa, có tính chiếm giữ cao, biết cách chiếm thế thượng phong và sự khêu gợi trời sinh. Bất cứ khi nào, Bọ Cạo cũng có thể khiến cho phụ nữ điên đảo vì mình.   Sư Tử   Năng lực khiêu khích cùng thể lực dồi dào là điểm mạnh của Sư Tử khi trên giường. họ vừa có sự ngây thơ của trẻ nhỏ, vừa có sự mãnh liệt của người trưởng thành, thêm tính phiêu lưu, hào hứng với những điều mới lạ nên có thể mang tới những cảm giác rất độc đáo, kích thích cho đối phương.   5 cô nàng hoàng đạo thích mê nụ hôn cuồng nhiệt
Bạn thích một nụ hôn dịu dàng và lãng mạn như phim Hàn? Nếu có thì chắc chắn bạn không thuộc top 5 chòm sao nữ thích được hôn cuồng nhiệt

Ma Kết
  Bình thường có vẻ lạnh lùng và đạo mạo nhưng khi gần gũi thì chàng trai Ma Kết thực sự khiến người khác kinh ngạc bởi sự thuần thục và có kĩ năng tuyệt vời. Họ quan tâm tới cảm nhận của đối tác, biết cách hòa hợp và khiến cả hai cùng hài lòng. Tuy hơi chậm chạp, nhưng một khi bắt đầu thì Ma Kết không bao giờ dừng lại.   Song Tử
4 chom sao nam la cao thu giuong chieu hinh anh
 
Cung hoàng đạo đào hoa Song Tử nhất định phải góp mặt trong danh sách này. Họ biết cách xây dựng bầu không khí, có kĩ thuật cùng sự giao lưu, phối hợp rất tài tình. Hơn nữa, là người nhanh nhạy nên kinh nghiệm của chàng trai Song Tử rất phong phú.
  Họ cũng là người có dục vọng cao, tính chinh phục lớn, thích nhất là cảm giác kích thích khi yêu đương vụng trộm. Càng cấm thì họ càng tiến đến.
► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com

Trình Trình
Xem Clip Làm thế nào để Bách niên giai lão?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nam là cao thủ giường chiếu

Đi tìm khởi nguồn phép "thần giữ của" rùng rợn

Những câu chuyện kinh dị râm ran khắp nơi, nhưng chưa chắc mấy ai biết về khởi nguồn của “thần giữ của” – loại bí thuật có một không hai trên đời.
Đi tìm khởi nguồn phép "thần giữ của" rùng rợn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Di tim khoi nguon phep than giu cua rung ron hinh anh
 
Thuật “thần giữ của” dùng trinh nữ làm bùa xuất phát từ Trung Hoa, truyền vào Việt Nam theo bước chân của những đạo quân xâm lược. Đến nay, vẫn chưa ai xác thực sự tồn tại của những kho báu có “thần giữ của” ở nước ta nhưng những lời đồn thổi kì bí thì không ngừng được truyền nhau.
 
Tên gọi chính xác của thuật này là “Nguyệt Thần Hộ Bảo”, đã có từ lâu đời, bản chất là kết hợp các thuật âm dương phong thủy, cơ quan độc dược để cất giữ kho tàng. Bí thuật này khởi nguồn từ Đạo giáo, trong sách “Thuật Đạo Môn” - do Định Quang Tiên ở Bích Du Cung viết. Một kho tàng được xây dựng dựa trên âm phần – âm thần – âm sát, tức là tam âm. 
 
Âm phần nghĩa là phần đất được chọn để xây dựng kho tàng, thuật sĩ phải dụng thuật âm dương phong thủy để tính toán sự luân chuyển âm dương và thay đổi phong thủy ở mảnh đất đó, sau đó dụng 108 cọc kim loại cắm xuống đất ấy, hòng định âm dương.
 
Sau khi đã tìm được âm phần thích hợp, các thuật sĩ bắt đầu quá trình tuyển âm thần (Nguyệt Thần). Nguyệt Thần được lựa từ khi còn là Nguyệt Chủng (12 – 13 tuổi) dựa vào bát tự (ngày, tháng, năm sinh, mệnh cách). Có nhiều loại Nguyệt Chủng, song, theo ghi chép xưa, thì hai chủng sau đây là lợi hại hơn hết:
 
1, Canh Kim Nguyệt Chủng: Đây là những trinh nữ sinh vào giờ Kim, ngày Kim, tháng Kim, năm Kim, mệnh Kim ngũ cục. Đặc biệt nếu trên người có khí chất vương giả hoặc khí chất của gia đình võ tướng thì càng thêm hiệu quả.
 
Canh Kim Nguyệt Chủng sau khi thành thục sẽ trở thành Canh Kim Nguyệt Thần (hay còn gọi là Canh Kim Sát) là một trong những Nguyệt thần thủ hộ có sát tính mạnh nhất, phù hợp với việc thủ hộ kho tàng của tầng lớp công hầu vương giả.
 
2, Huyền Âm Nguyệt Chủng: Đây là những trinh nữ sinh vào giờ Âm, ngày Âm, tháng Âm, năm Âm, mệnh Thuỷ lục cục. Đặc biệt trên người có khí chất hạo thiên của gia tộc văn quan, hoặc khí chất đoan thục của gia đình hào môn gia giáo thì càng thêm hiệu quả.
 
Huyền Âm Nguyệt Chủng sau khi thành thục sẽ trở thành Huyền Âm Nguyệt Thần (hay còn gọi là Huyền Âm Sát) là một trong những Nguyệt thần thủ hộ có Âm tính mạnh nhất thiên về che giấu, phù hợp với việc thủ hộ kho tàng của tầng lớp cổ gia, đại thương phú khả địch quốc.
 
Sau khi tìm được Nguyệt Chủng, thì tiếp đó là quá trình Dưỡng Chủng – bằng các loại dược liệu, chú thuật, cho đến khi Nguyệt Chủng thành thục thì mới bắt đầu đưa vào âm phần. Quá trình dưỡng này “ chủng” được cho phục các loại bí dược (uống, bôi các loại thuốc), đồng thời khắc các phù văn “ tụ âm trận” lên người của “chủng”. Các thuật sĩ, tùy theo môn phái mà loại công pháp đem cho chủng luyện, cơ bản thì có “Nguyên Thần Hóa Âm Thuật”, “Huyền Âm Hóa Thần Chú”,…
 
Nguyệt Chủng tu tập môn công pháp này đến 15 tuổi, thì bắt đầu các thuật sĩ thực hiện bước tiếp theo. Đây là thời điểm tốt nhất để luyện hóa Nguyệt Chủng thành Nguyệt Thần.
 
Tại kho tàng, trước khi bắt đầu nghi thức chuyển hoá. “Nguyệt Chủng” (giai đoạn hiện tại còn có thể gọi là “Nguyệt sát”) được tắm rửa sạch sẽ, chay tịnh một thời gian, đồng thời được cho ngậm một miếng sâm (hoặc phù chú) tuỳ môn phái, đảm bảo có thể duy trì sự sống của “Nguyệt sát” 100 ngày, và cũng chỉ duy nhất 100 ngày không hơn nửa khắc (Được gọi chung “Bách nhật lệnh”), và bị hàn kín miệng lại.
 
Lúc này “Nguyệt sát” sẽ được khống chế không thể di động, và được đặt vào trong trận pháp tương ứng với loại “Nguyệt Thần” của bản thân. Sau đó thì trận pháp được khởi động bằng tính mạng và máu huyết của các hạ nhân đào động, vận chuyển báu vật mang vào trong động. Đồng thời cũng là một cách giữ bí mật vị trí của bảo tàng mà người Hoa hay dùng.
 
Trong kho tàng lúc này các cơ quan ám khí, hoặc độc dược, chướng khí (tuỳ bảo tàng và thuật sĩ) cũng sẽ được khởi động (hoặc tự khởi động) vào khắc cuối cùng khi mà cửa bảo tàng (cửa động) được phong kín. Trận pháp bây giờ bắt đầu luân chuyển.  Trận dựa trên tam tài (thiên, địa, nhân), lấy Nguyệt Thần (nhân) làm trận nhãn.
 
Khi trận vận chuyển, thì Nguyệt Thần thu lấy âm sát rồi bắt đầu lớn mạnh lên, trở nên vô hình vô tướng, đây là ngưng sát. Vì quá trình chết thê thảm, nên Nguyệt Thần một khi luyện thành thì tuyệt đối hung tợn. Vì vậy, con cháu những kẻ chôn của cải, muốn lấy được bảo tàng thì phải có “ Nguyệt Lệnh” để trấn áp Nguyệt Thần.
 
Nếu kẻ khác vô tình vào, hoặc đào trộm, thì ngoài gặp phải cơ quan cạm bẫy có độc ra, thì họ còn gặp phải “ Nguyệt Oán” tức là oán hận của người nữ bị luyện thành Nguyệt Thần, người dính phải thì bệnh tật, xui xẻo, gia đình tan nát. Ghê gớm hơn, “Nguyệt Oán” còn có thể ảnh hưởng đến người thân của họ. Nghĩa là oán hận sẽ làm ô nhiễm hồn phách của người bị nhiễm, sau khi người này chết  thì biến thành oán linh kéo theo người chết.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm khởi nguồn phép "thần giữ của" rùng rợn
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd