Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đi đường gặp đám tang nên như thế nào ?

Hồi mới tiếp quản thủ đô (1954) chúng tôi đã chứng kiến nhiều đám tang rất nghiêm túc, trật tự. Mọi người đi đường đều tự giác tuân thủ kỷ cương xã hội, trật tự giao thông.
Đi đường gặp đám tang nên như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gặp đám tang ngược chiều, không ai bảo ai, dù vội đến đâu cũng đều xuống xe, kể cả người đi xe máy, xích lô đều ngả mũ nón, dắt bộ qua đám tang rồi mới lên xe. Ô tô thì chậm lại, không bóp còi.

Nếu đi cùng chiều, không tiện xuống xe thì đi chậm lại và ngả mũ.

Thân nhân đi tiễn đưa đều tự giác đi có hàng lối, trật tự. Lái xe đám tang ăn mặc theo lễ phục, tác phong cử chỉ rất nghiêm trang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi đường gặp đám tang nên như thế nào ?

Mơ thấy dép –

Trong mơ thấy bản thân đang đi mua giày dép mới, báo hiệu bạn sắp được đi du lịch xả hơi dài hạn. 1. Mơ thấy giày hoặc dép mới, có nghĩa là bạn sắp kết thân với những người bạn mới. Họ sẽ giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của bạn. 2. Nếu mơ thấy giày
Mơ thấy dép –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dép –

Hình tượng con Nghê trấn yểm trong phong thủy của người Việt

TS. Đinh Hồng Hải phân tích: "Con Nghê là một linh vật rất phức tạp và không đơn giản như các linh vật khác".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy xưa và nay, việc dùng linh vật trấn yểm để xua đuổi tà khí, thu hút sinh khí nhằm mang lại bình yên cho ngôi nhà hay các công trình xây dựng là điều phổ biến. Các linh vật chủ yếu được sử dụng là tứ linh gồm: Long, Ly, Quy, Phượng. Tuy nhiên bên cạnh đó con Nghê cũng được coi là một linh vật trấn yểm rất quan trọng.

Bất ngờ chuyện nhà tướng cướp... yểm Nghê

Thời gian vừa qua, nhiều người dân khi đào móng xây nhà thường phát hiện ra những con Nghê cổ được chôn dưới móng nhà cũ. Tháng 10 năm ngoái trong lúc đào móng xây nhà, gia đình anh Nguyễn Văn Ngọc ( xóm 7, xã Tam Cường, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng) đã tình cờ đào được một con Nghê cổ bằng đá xanh. Con Nghê nặng khoảng 3 kg, dài 35cm, rộng 30cm với những hoa văn và đường nét chạm trổ hết sức độc đáo. Theo một số người am hiểu lĩnh vực này thì con Nghê có xuất xứ từ thời Lý. Vậy thì gia đình anh Ngọc (từ các đời trước) có chôn Nghê để trấn yểm hay không?


Sử dụng Sư tử hay Kì lân để trấn yểm hoàn toàn xa lạ với văn hóa Việt.

Theo anh Ngọc thì anh không được nghe kể hay bất kỳ chuyện trấn yểm hay bùa ngải ở đất nhà mình. Vậy đây có phải là một sự trùng hợp ngẫu nhiên khi những con Nghê này bị vùi lấp khi trải qua những biến thiên của lịch sử?

Chuyện người dân khi đào móng nhà tìm thấy linh vật là Nghê cổ không còn quá xa lạ.

Mới đây nhất tại nhà anh H. (Bắc Ninh) trong quá trình đào móng nhà cũng phát hiện một con Nghê bằng đồng có hình dáng rất lạ. Tạo hình con Nghê này là cụt đuôi, mặt hướng về phía trước, thân vặn về phía sau như thể đang chuẩn bị chạy trốn. Anh H. cho biết: “Khi đào móng làm nhà, tôi đã phát hiện ra con Nghê đồng này. Tôi không được ông cha kể về việc trấn yểm nhà bằng Nghê nên thấy làm lạ khi phát hiện ra nó. 
Nhiều người, kể cả người thân trong họ tộc, biết việc này đều bảo tôi phải mời thầy địa lý, thầy cúng về xem lại đất nhưng tôi vẫn rất phân vân chưa quyết định. Cha tôi cũng không nói gì về chuyện này. Ngay cả ông nội tôi lúc sinh thời cũng chưa hề nhắc đến chuyện trấn yểm nhà bằng Nghê đồng”.

Trong quá trình tìm hiểu, PV được biết, gia đình từ đời cụ kỵ của anh H. không được “thuận” lắm. Từ đời cụ cho đến đời bố anh H. đều có thành tích “bất hảo”. Nhiều người cao tuổi trong làng cho biết, cụ anh H. từng là một tướng cướp có tiếng thời Pháp thuộc.

Thế rồi đến đời bố anh H. cũng có nhiều sự kiện không hay xảy ra. Điểm trùng hợp lạ lùng là cả ông và bố anh H. đều có những người vợ sinh trưởng trong gia đình gia giáo, xinh đẹp nhưng chết trẻ khi chưa có con. Vì vậy nhiều người trong làng khi thấy Nghê cổ chôn dưới móng nhà thì cho rằng đó là vật trấn yểm của các cụ nhà anh H. ngày trước. Nhiều người khuyên anh nên đi mời thầy địa lý, thầy cúng về xem cho khỏi “động mạch”.

Từ những trường hợp như trên, nhiều ý kiến tranh luận quanh việc Nghê có được coi là một linh vật trấn yểm hay không? Dưới cái nhìn của các chuyên gia văn hóa, phong thủy, linh vật này có vai trò như thế nào trong việc xua đuổi tà khí và mang lại thịnh vượng cho gia chủ?


Con Nghê trong hình dáng giống chó đá. 

Dưới cái nhìn của một nhà nghiên cứu văn hóa, TS. Đinh Hồng Hải (viện Nghiên cứu Văn hóa, viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam) phân tích: “Con Nghê là một linh vật rất phức tạp và không đơn giản như các linh vật khác. Đến nay chưa tìm thấy tài liệu lịch sử nào có thể xác định nguồn gốc ra đời và ý nghĩa cụ thể của nó. Chúng ta chỉ biết được gốc tích của nó thông qua những bức phù điêu còn sót lại. Không như các linh vật của Trung Quốc khi mà mỗi con đều có quy định về vai trò, vị trí rất rõ ràng, linh vật Nghê của Việt Nam hầu hết là sản phẩm của dân gian. Chính bởi vậy mọi yếu tố chỉ là tương đối mà thôi”.

Hóa giải được hung khí?

Nhằm làm rõ thực hư khả năng trấn yểm của linh vật mang tên Nghê, chúng tôi đã có cuộc trao đổi với chuyên gia phong thủy Phạm Cương. Chuyên gia Phạm Cương cho biết: “Trấn và yểm theo tôi cần phân biệt nhằm tránh đồng nhất giữa hai khái niệm này. Theo quan niệm phong thủy thì “trấn” dùng để chỉ việc đặt các vật khí phong thủy hiện hữu trên mặt đất và nhìn thấy được, còn “yểm” là các vật đó được đem chôn dưới đất hoặc gói bọc ... nhằm đạt được mục đích làm phong thủy”.

Lý giải những hoài nghi quanh việc người dân thường xuyên đào được Nghê dưới móng và cho rằng đó là phương pháp yểm đất của người xưa, chuyên gia Phạm Cương không đồng tình với cách nhìn nhận như vậy. Theo chuyên gia này thì Nghê chủ yếu được sử dụng để trấn giữ cửa đình, chùa hoặc cửa ngôi nhà. Ngoài ra, nó còn được dùng như họa tiết trang trí trên mái các ngôi đình, chùa đó. Nghê ít sử dụng để yểm đất (tức chôn xuống). “Trải qua hàng ngàn năm với các tầng văn hóa nối tiếp nhau nên rất nhiều Nghê bị chôn vùi dưới đất. Vì vậy, ngày nay khi tiến hành xây dựng, chúng ta có thể gặp Nghê bên dưới lòng đất. Thông thường đó là những con Nghê cách đây vài chục, vài trăm năm hoặc hơn nữa, được bài trí trước nhà cửa để bảo hộ cho gia chủ bình an và theo năm tháng bị vùi lấp xuống dưới đất” – chuyên gia Phạm Cương nói.

Tuy nhiên, chuyên gia này cũng đánh giá cao cái gọi là tác dụng của Nghê trong việc trấn giữ cửa nhà nói riêng và vai trò trấn giữ tại các công trình kiến trúc mang tính tâm linh nói chung. Anh chia sẻ: “Trong phong thủy, Nghê thường được dùng trấn giữ cửa nhà, hóa giải hung khí chiếu tới khi đối diện với cửa nhà khác hay bị ngã ba ngã tư, đường vòng, hoặc góc nhọn chiếu vào cửa nhà. Nghê cũng dùng để hóa giải hung khí của các sao Sát khí như Ngũ Hoàng, Nhị Hắc ... chiếu mỗi năm”.

Tất nhiên việc dùng Nghê để trấn các ngôi nhà, các công trình kiến trúc tâm linh cần được xem xét cẩn thận. Nói theo cách của chuyên gia Phạm Cương thì việc sử dụng Nghê để trấn yểm chủ yếu dựa vào hướng nhà, phương vị nhà cùng với thuyết âm dương, ngũ hành và bài trí trên mặt đất chứ ít khi chôn xuống dưới.

Nghê hiện nay được làm từ nhiều chất liệu khác nhau như đồng, gốm sứ, gỗ. Tùy vào từng hướng nhà mà gia chủ có thể sử dụng cho phù hợp. Chẳng hạn khi chúng ta cần dùng hành Mộc có thể sử dụng Nghê gỗ, hành Thổ dùng Nghê bằng gốm sứ, hành Kim dùng nghê đồng. Nghĩa là mỗi chất liệu đều có tác dụng cụ thể khác nhau đối với mảnh đất và mạng số của gia chủ đó.


Hình tượng con Nghê đang dần biến mất.

 Riêng đối với những trường hợp đào được Nghê dưới móng nhà, người dân cũng không cần phải hoang mang hay có những nghi vấn mang tính chất hoang đường. Điều này vốn rất bình thường và không nên đẩy vấn đề đi quá xa. Chuyên gia Phạm Cương cảnh báo: “Khi xây nhà nếu người dân phát hiện Nghê thì cũng không nên quá lo lắng vì đó thực chất là những con Nghê vô tình bị vùi lấp từ các thời kỳ trước chứ không phải dùng để yểm long mạch của khu đất đó. Những con Nghê này thường mang ý nghĩa tích cực nhiều hơn là tiêu cực, cho nên khi gặp tình huống này không nên quá hoang mang. Trong trường hợp còn nghi ngờ, người dân nên gặp các chuyên gia uy tín để được giải thích không nhất thiết phải bày vẽ cúng bái gây tốn kém tiền bạc mà lại không giải quyết được vấn đề gì”.

Trong khi đó nhà nghiên cứu Trần Hậu Yên Thế (đại học Mỹ thuật Việt Nam) cho biết: “Con Nghê trong suy nghĩ của người Việt không có tác dụng trấn yểm mạnh như các linh vật khác của Trung Quốc. Hai trạng thái tình cảm lớn nhất của hình tượng này là trầm mặc và hoan hỉ. Rất ít hình tượng Nghê có biểu hiện dữ dằn trong tạo tác như Sư tử hay Kì lân. Chính bởi vậy con Nghê không có chức năng đe dọa, hung tợn và tất nhiên, nếu thế thì khả năng trấn giữ của nó không mạnh bằng các linh vật khác”.

Vì sao Nghê được dùng để trấn giữ chốn thiêng?

Hiện nay có nhiều thắc mắc về việc sử dụng Nghê để trấn giữ tại các cổng đền, chùa hay trên mái của các công trình tôn giáo. Câu hỏi là sao người ta lại chọn Nghê chứ không phải là các linh vật khác? Chuyên gia phong thủy Phạm Cương lý giải: “Tùy theo tính chất và quy mô của công trình mà chúng ta sử dụng các linh vật cho phù hợp chứ không quy định cụ thể khi nào dùng Nghê, khi nào dùng các linh vật khác”.


(Theo PL&ĐS)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình tượng con Nghê trấn yểm trong phong thủy của người Việt

NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP

Một số nguyên tắc, yếu lĩnh khi đặt bếp trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP

Bếp là mơi nấu ăn, hoặc lập ngay trên mặt đất, trên cái khung trông giống như cái bàn, hoặc xây thành cái lò có ông khói thông lên trời.

Nếu lập trên mặt đất, người ta dựng ba cục gạch, chụm đầu vào nhau, hay dùng kiềng bằng kim loại, hoặc xếp gạch hình chữ U, để kê nồi niêu nấu nướng ở trên và đun củi ở dưới. Nếu bếp khung, người ta thường đổ đất vào trong khung để tàn lửa khỏi cháy mất khung gỗ, rồi đặt gạch hình tam giác, đặt kiềng bên trên, gọi là ba ông “Đầu Rau”, hay ba “ông Táo” – đó là bếp cổ truyền. Ngày nay, công nghệ hiện đại thêm với việc tài nguyên củi gỗ ngày càng khan hiếm, người ta sử dụng bếp điện, bếp từ, bếp ga, bếp dầu, để tiết kiệm tài nguyên, và đảm bảo sự sạch sẽ, văn minh, ít khói bụi và hạn chế tình trạng khói bụi ô nhiễm.

Những điều kiêng kị về phong thủy bếp

Bếp hiện đại văn minh, sang trọng

Vì bếp là nơi nấu thức ăn, nuôi sống con người, khiến con người ăn chín uống sôi, khoa học vệ sinh thoát xa so với thời kỳ mông muội xa xưa. Bởi vậy, xây dựng một phòng bếp khoa học, hợp lý là một điều thiết yếu.

Bếp ăn có hướng bếp. Thông thường, hướng bếp là mép, bìa khung bếp trục đối diện với mặt người nấu nướng. Chỗ đưa củi vào đun, hay miệng của hỏa lò gọi là Hỏa môn. Hướng bếp và Hỏa môn thường trùng nhau, có khi xoay hướng Hỏa môn cho thuận cung mệnh của trạch chủ mà hướng bếp và hướng Hỏa môn sẽ không còn trùng nhau nữa..

Nhiều người tranh biện về công dụng của Hỏa môn: Miệng lò phải quay về hướng xấu của mạng chủ để đốt sạch hung khí, giảm trừ những bất lợi và sát khí cho những người ở trong căn nhà, nếu quay về hướng sinh khí, ngọn lửa sẽ tiêu hủy, xua đuổi hết khí tốt, căn nhà trở nên yếu ớt vì sinh khí đã bị tiêu rụi. Họ không biết miệng lò rút dưỡng khí từ không khí để giúp cho lửa cháy. Họ cũng nói, hướng bếp cũng là hướng của mặt người đứng nấu. Cần tránh những quan điểm sai lầm này.

Ngày nay, người ta sử dụng bếp điện, bếp ga, bếp từ…thì đâu là Hỏa môn? Thiết nghĩ, mặt ngoài của bếp, mặt đối diện với mặt người nấu sẽ là Hỏa môn. Thêm nữa, nơi đặt bếp có thể là một trong phần của nhà chính, tại một số các ngăn, hoặc tại một cái nhà riêng biệt có cửa vào buồng bếp. Nếu bếp đặt tại ngăn nào thì ngăn đó là cửa bếp, vì tại ngăn này, chủ nhà không xây dựng một buồng bếp riêng biệt với nhà chính, nhà này gọi là nhà bếp và cửa vào nhà bếp là cửa bếp. Sách này gọi chung là nhà bếp, gồm có:

  • Buồng bếp
  • Ngăn nhà có đặt bếp, mà chủ nhà không làm một cái buồng riêng
  • Nhà có bếp đặt riêng với nhà chính.

Như vậy bếp có thể đặt ở bất cứ nơi đâu, còn việc tốt xấu lợi hại, khoa học văn minh thì phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng. Ngày nay khoa học hiện đại, nguồn năng lượng sạch rất phong phú, bếp cổ truyền được thay thế khá nhiều, vì tính chất sạch sẽ hợp vệ sinh và bảo vệ tài nguyên môi trường. Tuy nhiên lửa vẫn mang một ý nghĩa và giá trị rất quan trọng và thiêng liêng. Lửa thuộc quẻ Ly trong Kinh dịch là biểu tượng của ánh sáng và văn minh. Nhiều dân tộc trên thế giới thờ thần Lửa. Người Trung Hoa đặt cho ngài ấy mỹ hiệu là Hỏa đức Tinh quân. Ở nước ta, bếp chính là nơi ở của Táo Thổ thần quân, người con dâu chăm lo quan xuyến việc bếp núc, nội trợ gia đình còn được gọi là “Nguời giữ lửa”. Khi vào bếp có một số điều kiêng kỵ: Không được chửa rủa, không được ca hát, không được ăn mặc lõa lồ, hở hang khi vào bếp, không dùng chổi dơ bẩn để quét bếp, không bỏ rác, các đồ hôi thối bẩn thỉu vào bếp để đốt, không được đốt giấy có chữ Thánh hiền (chữ Nho), không được gõ lên đầu ông Táo, không gõ hay nhịp lên nồi niêu, không được thọc dao vào miệng lò, không giã tiêu tỏi ớt trước miệng lò… Có rất nhiều những điều kiêng kị do phong tục tập quán từ thời xưa truyền lại, được ghi chép trong sách Táo quân chân kinh. Người xưa quan niệm phạm những điều trên thì gia đình lục đục mâu thuẫn, hay gây gỗ cãi vã, đau ốm, tai nạn hoặc nghèo túng. Nay trích dẫn ra đây để thấy được tầm quan trọng của nó.

Khoa Dương Cơ quan niệm Hỏa môn hút sinh khí, linh khí qua lửa để nấu nướng chế biến thức ăn nuôi cơ thể con người mà khoa Đông y phân chia làm tạng, phủ và phủ kỳ hằng: Não là bể của Tủy và Tủy là tinh hoa do thận sinh ra, do tính chất của đồ ăn thức uống tạo nên, khi Hỏa môn hút trược khí, nghịch khí hay ác khí vì không thuận hợp với mệnh của Trạch chủ - tất nhiên sẽ đưa lại hậu quả không tốt nhất là đối với người chủ chốt trong gia đình. Do đó Hỏa môn phải thuận hợp với cung mệnh của Trạch chủ. Còn mặt sau của bếp – tức là lưng bếp có tác dụng trấn áp hung hại, nên cần xoay về hướng xấu. Sự kiêng kị về bếp của khoa Dương cơ, khác với những kiêng kị trong văn hóa tín ngưỡng:

  • Mặt trước của bếp, tức trước Hỏa môn, trước hướng bếp, không được trực diện với cầu tiêu, nhà tắm (nơi có uế khí), với bồn nước, sàn rửa chén bát, bồn rửa mặt, lu nước, giếng nước. Phạm vào điều này: Gây gổ, cãi vã, đau bệnh.
  • Trước bếp hoặc trước trang thờ ông Táo, làm phòng ngủ hay để giường ngủ: Đau tim, đau ngực, con cháu không lương thiện, gia đạo suy đồi, tài sản cơ nghiệp bị phá tán, tai nạn liên miên.
  • Mở cửa ngay trước bếp: Tiền tài và xúc vật bị tiêu hao.
  • Đào hầm, hố ngay trước bếp: Hư mắt, bệnh tật, xảy ra nhiều điều quái đản (Hầm hố có chưa nước càng nguy).
  • Bếp và giếng hay lu nước liền nhau: Mẹ chồng và nàng dâu đối xử với nhau chẳng lương thiện.
  • Bếp đặt trên đường nước, như có ống nước chạy bên dưới bếp, hay trên hầm nước. Gia đạo bất hòa, ly tán. Trên lửa dưới nước là tương của quẻ Hỏa Thủy Vị tế chăng? Trái lại, đặt bếp có máng xối không gặp tai hại mà lại còn hưng phát. Trên nước dưới lửa là tượng của quẻ Thủy Hỏa Ký tế. Bếp cũng như bàn thờ ông Táo không được trông về hướng chuồng gia súc, để tránh uế khí, sinh bệnh hoạn.
  • Bếp không được đặt dưới cây đòn dông để tránh bệnh lao.
  • Phòng ngủ và hầm nước trước bếp còn dẫn tới nạn cô quả và tuyệt tự.
  • Không được dùng đất dơ bẩn để làm khung bếp hay đắp ông Táo.
  • Còn nếu ai lập bàn thờ ông Táo và hướng bếp phải cùng chiều với nghĩa là trực diện với người đứng nấu.

Những điều kiêng kị về phong thủy bếp

Hướng Hỏa môn theo Phong thủy về bếp

Trên đây là một số nguyên tắc chung về nhà bếp, hướng bếp, hướng của hỏa môn và cửa của nhà bếp và phong thủy nhà bếp. Rất nhiều quan điểm trái chiều về vấn đề này. Chúng ta cần nghiệm lý thêm.

(Theo Dương Cơ chứng giải – Lộc Dã Phu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NHỮNG ĐIỀU QUAN THIẾT CỦA BẾP

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

4 điều đại kỵ khi chuyển nhà nhập trạch

Theo phong thủy, chuyển nhà hay dọn vào nhà mới có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ nên cần phải chọn ngày cẩn thận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo sách Phong thủy cho người mua nhà của Nxb Thanh Hóa ấn hành năm 2010, việc chọn ngày giờ để chuyển nhà hay nhập trạch có mấy điều kiêng kị:

Đại kỵ tháng 3 và tháng 7 Tháng 3 và 7 âm lịch theo quan niệm truyền thống là rất kiêng kỵ việc chuyển nhà. Bởi vì tháng 3 có tiết Thanh minh, tháng 7 có tiết Vu lan là hai tiết có quan hệ đến người chết. Nếu chuyển nhà vào những thời điểm đó dễ kinh động đến người chết nên không tốt. Nếu bắt buộc phải chuyển nhà do thiên tai, hỏa hoạn, giải tỏa… thì có thể tùy nghi nhưng không nên tùy tiện.

Đại kỵ ngày Tam nương, Sát chủ Theo phong thủy, nơi ở có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tâm sinh lý của con người. Mặt khác đối với người Việt, trước một việc làm gì quan trọng, người ta cũng rất lưu ý chọn giờ tốt để làm. Việc chuyển nhà được xem là có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, sức khỏe và tài vận của gia chủ cho nên phải chọn những ngày tốt. Thông thường ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo là tốt. Tuy nhiên phải lưu ý thêm một đặc điểm là loại trừ các ngày hoàng đạo trùng với ngày có sao xấu chiếu. Nếu ngày hoàng đạo lại trùng với các ngày Tam Nương (gồm: 3, 7, 13, 18, 22, 27) hoặc 5, 14, 23 (Dương công kỵ nhật) hay ngày sát chủ, Thiên tai, Địa họa thì không nên chọn vì những ngày đó kỵ việc xuất hành.

Chọn ngày chuyển theo hướng nhà Nhà quay hướng nào thì thuộc hành đó nên cần tránh những ngày thuộc hành khắc với hành của hướng nhà. Ví dụ nhà hướng Nam thuộc hành Hỏa nên kỵ ngày thủy vượng. Những ngày thủy là các ngày Thân, Tí, Thìn. Chi tiết xem bảng dưới đây:

Nhung dieu can luu y khi nhap trach hay chuyen nha
 Bảng chụp từ sách Phong thủy cho người mua nhà.

Tránh ngày xung với bản mệnh
Những ngày mà thiên can hoặc địa chi xung với tuổi gia chủ thì không nên chuyển nhà. Ví dụ người tuổi Quý Tị thì tránh chuyển nhà ngày Quý Tị, Quý Hợi, Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Đinh Tị, Đinh Hợi vì đó là 6 ngày trực xung với mình. Nói cho rõ hơn thì can Quý thuộc hành Thủy còn can Đinh hành hỏa khắc nhau, can Kỷ hành Thổ khắc hành Thủy cho nên tránh. Còn tránh ngày Quý Tị vì ngày đó có thiên can địa chi trùng với can chi của tuổi.
Khánh Nam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 điều đại kỵ khi chuyển nhà nhập trạch

Nếu sinh ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975 lấy giờ sinh thế nào ?

Trước năm 1975, khi quân đội của Mỹ đổ bộ sang miền Nam Việt Nam, kể từ khuya ngày 31 tháng 12 năm 1959 rạng ngày 1 tháng 1 năm 1960, giờ của miền Nam Việt Nam bị kéo lên thêm 1 giờ. Tức GMT+8.
Nếu sinh ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975 lấy giờ sinh thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặt trời vừa lên đã là 7h00 giờ sáng. Giờ NGỌ là 12h00 đến 14h00. Mỹ làm thế là để phù hợp với đồng hồ chỉ giờ (gồm 12 số) tại nước Mỹ, cách Việt Nam 11 múi giờ. Khi được kéo lên thêm 1 giờ thì đồng hồ Việt Nam chỉ 8h00 thì khi đó ở Mỹ là 20h00, kim trên mặt đồng hồ ở Washington chỉ số 8. Tức ở miền Nam Việt Nam 8h00 giờ sáng (đã kéo thêm 1 giờ), là 8h00 giờ tối ở thủ đô Mỹ.

Vậy là ai sinh ở miền Nam Việt Nam kể từ sau 00h00 ngày 1/1/1960 thì phải  lấy múi giờ GMT +8, tức là sớm hơn hiện nay 01 tiếng.

Vì vậy khi lấy lá số theo trình lập thì phải lùi lại 01 tiếng và phải tùy theo tháng âm lịch để lấy giờ sinh âm lịch cho chính xác, có nghĩa là khoa Tử Vi dùng ngày sinh của tháng âm lịch bình thường (không tính theo tiết khí như khoa Tử Bình lập Tứ trụ), để lập cục an Sao trên lá số. Còn khi lập Tứ trụ thì phải căn cứ xem ngày sinh đó đang ở trong Tiết khí nào. Hai phương pháp xem độc lập nhưng có thể bổ sung các tiêu chí thông tin về vận số cho nhau. Nếu chỉ ứng dụng một phương pháp để xem thì không khai thác hết các tiêu chí thông tin tàng chứa trong Tứ trụ hoặc lá số.

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, từ ngày 1 tháng 5 năm 1975, giờ Việt Nam (Đông Dương) trở lại đúng GMT+7. (Ngày 13 tháng 6 năm 1975 có thông báo của chính phủ Việt Nam thống nhất cả nước dùng giờ Đông Dương theo múi giờ GMT+7; nhưng đã thay đổi giờ ngay sau ngày giải phóng). 

Lưu ý: Từ vĩ tuyến 17 trở vào (bên này cầu Hiền Lương thuộc tỉnh Quảng Trị) thuộc chế độ Miền Nam cộng hòa thì trước 1975 tính theo múi giờ GMT+8, tức là vẫn phải trừ đi 1 tiếng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu sinh ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975 lấy giờ sinh thế nào ?

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Xem tuổi làm ăn

Những người sinh năm 1974 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết người tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi nào thì không nên kết hợp làm ăn. Cùng Phong thủy số tìm hiểu về tuổi hợp làm ăn của người tuổi Giáp Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người sinh năm 1974 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết người tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi nào thì không nên kết hợp làm ăn. Cùng Phong thủy số tìm hiểu về tuổi hợp làm ăn của người tuổi Giáp Dần.

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Xem tuổi làm ăn

Vài nét về tuổi Giáp Dần:

Tuổi Giáp Dần: Sinh năm 1971, cung mệnh Cấn (tuổi Mộc), mạng cốt tinh Thủy.

Vài nét về tính cách tuổi Giáp Dần: Là người thông minh đa tài, đa nghệ, có nhiều tham vọng, thích làm chuyện lớn. Với ý chí sắt đá, luôn tiến về phía trước và có thể chinh phục được nhiều thứ. Là người khôn ngoan, biết uốn lượn, khôn khéo.

Xem thêm: Giải mã điềm báo nhảy mũi hay hắt xì hơi

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào?

Những nghề thích hợp với người tuổi Giáp Dần: Những nghề liên quan đến kỹ thuật, quân sự thì phát huy tốt.

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi (thuộc mệnh Kim), khi kết hợp làm ăn với các tuổi này sẽ mang lại nhiều thành công, phát đạt.\

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với các tuổi thuộc mệnh Mộc như Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu. Với các tuổi này, người tuổi Giáp Dần dễ bị thua thiệt, họ thường là cấp dưới hoặc làm trợ lí cho các tuổi mệnh Mộc thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Khi tuổi Giáp Dần kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thủy (gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) sẽ rất tốt, hai bên đều dựa vào nhau làm ăn, những thành công  hay thất bại thì cả hai cùng nhau gánh vác.

Khi tuổi Giáp Dần kết hợp làm ăn với những người mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thường để đạt được thành công, phát tài phát lộc thì người tuổi Giáp Dần phải là cấp trên, lãnh đạo những người kia.

Những người tuổi Giáp Dần không nên kết hợp làm ăn với những tuổi sau Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi. Nếu kết hợp làm ăn thì công việc dễ bị thua lỗ, nên tìm cách tránh thì hơn.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Giáp Dần:

Màu sắc hợp với tuổi Giáp Dần: Đen, xanh thẫm. Phòng làm việc nên chọn màu sáng, tránh màu vàng hoặc nâu.

Hướng đặt bàn làm việc cho người tuổi Gián Dần hay còn gọi là phương vị tài thần: Nên đặt bàn làm việc nhìn theo hướng chính Nam.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: xem tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Xem tuổi làm ăn

Hình dáng đôi môi hé lộ tính cách, tình cảm của nam giới

Chàng trai môi dày sống có trách nhiệm với tình yêu; môi mỏng thường dẻo miệng dễ ngoại tình...
Hình dáng đôi môi hé lộ tính cách, tình cảm của nam giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đôi môi dày - Có trách nhiệm trong tình yêu

1-5806-1412569539.jpg

Chàng trai có đôi môi dày sống trách nhiệm, biết gánh vác mọi chuyện lớn nhỏ trong nhà. Dù mệt mỏi hay khó khăn thế nào, họ cũng không oán than nửa lời. Không chỉ là việc nhà, họ sẽ vì người mình yêu mà làm bất cứ chuyện gì. Lời khuyên tốt nhất dành cho họ là hãy biết tự quan tâm đến bản thân hơn.

2. Môi mỏng - Dẻo miệng dễ ngoại tình

0-2741-1412569539.jpg

Chàng trai có đôi môi mỏng thường rất dẻo miệng, tài ăn nói. Cùng họ tranh luận sẽ chỉ phí công bạn mà thôi. Có thể bạn không tin tưởng lời họ nhưng bạn cũng không thể tìm nổi lý do để phản bác, cho nên tốt nhất đừng tranh luận. Bạn cũng đừng nên để tâm đến ý nghĩa từng câu nói của họ, vì hầu hết đều là nói dối.

3. Khóe môi lớn - Biết bảo vệ tình yêu, khóe môi nhỏ - nhút nhát

top-10-nam-dien-vien-hang-a-2090-1412569

Kích thước môi cũng phản ánh tính cách của một chàng trai, người có khóe môi lớn sẵn sàng dùng tất cả sức mạnh của mình để bảo vệ người họ yêu thương, còn bản thân có gặp phải chuyện gì cũng không sợ. Khóe môi bé thì lại là người nhút nhát, khó làm nên sự nghiệp.

4. Môi lớn nhưng mỏng - Dễ gây tổn thương tình cảm

4-7016-1412569539.jpg

Chàng trai có tướng môi như vậy thường thích uống rượu, nhưng tửu lượng không cao, còn hay tức giận với người mình yêu, làm tổn thương người yêu cũng như tổn thương tình cảm hai người. Không những thế, tuýp người này còn thường dùng lời ngon ngọt để đánh lừa người khác. Họ rất giỏi trong việc dùng lời nói dối để che đậy một lời nói dối khác.

5. Môi trên dày - trọng tình cảm, môi dưới dày - dễ thành công

5-3866-1412569539.jpg

Chàng trai có môi trên dày hơn môi dưới rất trọng tình, đã yêu ai sẽ yêu rất say mê. Còn chàng trai có môi dưới dày hơn môi trên là nhà lãnh đạo bẩm sinh, có chủ kiến, gặt hái được nhiều thành tựu, nhưng lại tùy hứng trong tình yêu - lúc cuồng nhiệt, lúc lại hờ hững, lạnh lùng đến khó hiểu.

Kunie (Theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng đôi môi hé lộ tính cách, tình cảm của nam giới

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão

Được sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, người tuổi Mão sinh giờ Ngọ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự, gặp hung hóa cát...
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Được sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, người tuổi Mão sinh giờ Ngọ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự, gặp hung hóa cát, có quý nhân giúp đỡ lập nên đại nghiệp, cuộc sống bình yên không nhiều sóng gió.

  Giờ Tý (23h – 1h)   Vì mang mệnh đào hoa sát, nên đa phần người tuổi Mão, đặc biệt là nam mệnh sinh vào giờ Tý đều phong lưu đa tình, ham chơi, thích thay đổi công việc, không coi trọng hôn nhân gia đình nên khó tránh khỏi tình trạng li hôn hoặc tái hôn. Tuy nhiên, nếu biết khống chế dục vọng, sửa đổi thói quen có mới nới cũ thì cuộc sống hôn nhân sẽ tốt đẹp và bền vững hơn.   Giờ Sửu (1h – 3h)   Người tuổi Mão sinh vào giờ Sửu có số tha hương, sống lưu lạc nơi đất khách quê người, cuộc đời nhiều chuyện muộn phiền. Người này thông minh linh hoạt, chí khí mạnh mẽ, thuở nhỏ chăm chỉ học hành, có tài năng nhưng số truân chuyên, phải sinh sống hoặc làm việc nơi xa thì sự nghiệp mới rực rỡ.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Mao hinh anh
Ảnh minh họa
  Giờ Dần (3h – 5h)
Sinh vào giờ Dần, người này tính tình nóng nảy, dễ thay đổi, thiếu kiên nhẫn nên khó thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, ưu điểm thường thấy là sự cương trực và có năng lực thực thụ. 
Giờ Mão (5h – 7h)
 
Người tuổi Mão sinh vào giờ bản mệnh thường có tài cao, trí dũng song toàn, được trọng dụng và dễ vang danh thiên hạ. Họ được Tướng tinh và Trạch Mã tinh chiếu rọi nên thường lập công lớn, mang lại lợi ích cho đất nước.   Giờ Thìn (7h – 9h)
 
Người này thông minh giỏi giang, có tài năng, cả đời nỗ lực cố gắng làm việc nhưng lại thiếu thận trọng và không gặp may nên thất bại nhiều hơn thành công. Cuộc đời trải qua không ít sóng gió, nhưng nếu quyết chí tới cùng cũng sẽ làm nên đại nghiệp.    Giờ Tỵ (9h – 11h)
 
Người tuổi Mão sinh giờ Tỵ có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số cô đơn, bôn ba khắp nơi để cầu danh lợi. Người này tự mình lập nghiệp, không có sự trợ giúp của gia đình nên thành công không được như mong đợi. Tuy nhiên vào trung vận, vận thế tăng, được hưởng phúc lộc an nhàn.   Giờ Ngọ (11h – 13h)
 
Được sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, người tuổi Mão sinh giờ Ngọ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự, gặp hung hóa cát, có quý nhân giúp đỡ lập nên đại nghiệp, cuộc sống bình yên không nhiều sóng gió.   Giờ Mùi (13h – 15h)
 
Gặp vận số tam hợp Hợi – Mão – Mùi nên người này thông minh xuất chúng, văn võ song toàn, có tài năng, sự nghiệp tiền đồ sáng lạng nhưng cần đề phòng tai bay vạ gió.   Giờ Thân (15h – 17h)
 
Vì Giáp Kim khắc chế Mão Mộc nên người tuổi Mão sinh vào giờ Thân dễ mắc nhiều bệnh tật, cuộc sống thăng trầm bất ổn. Tuy nhiên, có sao Minh Đức chiếu mệnh nên gặp hung hóa cát, có thể làm nên nghiệp lớn.   Giờ Dậu (17h – 19h)
 
Người tuổi Mão sinh vào giờ Dậu có Dậu Kim khắc chế Mão Mộc nên cuộc đời gian nan vất vả, lập nghiệp khó khăn, cuộc sống hôn nhân gia đình bất ổn. Tuy nhiên khi đến trung vận (khoảng 40 tuổi) thì mọi việc như ý, hưởng phúc lộc bình an.
Giờ Tuất (19h – 21) 
 
Mệnh người tuổi Mão sinh giờ Tuất có phúc tinh Tử Vi chiếu rọi nên gặp hung hóa cát. Cuộc đời người này cũng lắm gian nan nhưng có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ nên cũng có sự nghiệp tương đối.   Giờ Hợi (21h – 23h)
 
Vì Hợi Mão Mộc tam hợp, nhưng lại có Bạch Hổ tinh chiếu mệnh nên cuộc đời khá vất vả, bất ổn và nhiều chuyện muộn phiền. Làm việc gì cũng phải hết sức cẩn trọng, tránh gặp phải thất bại.
Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Mão là giờ Ngọ, Mão và Tý   Việt Hoàng (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão

Mặt Trăng máu trong tâm linh của các tộc người

Mặt Trăng máu là hiện tượng thiên văn bất thường, tuy nhiên, với thế giới tâm linh, đó là điềm báo của chết chóc và tai họa.
Mặt Trăng máu trong tâm linh của các tộc người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặt Trăng máu là hiện tượng thiên văn xảy ra do sự di chuyển bất thường của các hành tinh, tuy nhiên, với tâm linh, đó là điềm báo của chết chóc và tai họa.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Mat Trang mau trong tam linh cua cac toc nguoi hinh anh
 
Trong quan niệm của người xưa, hiện tượng Mặt Trăng máu (hay còn gọi Nguyệt thực đỏ) thường gắn liền với những tai ương khủng khiếp, dịch bệnh, biến cố lớn, ma quỷ xuất hiện tràn lan hay thậm chí là dấu hiệu của ngày tận thế.   Theo một số tài liệu, người Trung Quốc cổ đại đã chứng kiến hiện tượng Mặt Trăng máu từ năm 1.000 TCN. Người dân Trung Quốc vào thời đó cho rằng, hiện tượng thiên nhiên kỳ thú trên là lúc ác quỷ xuất hiện tràn lan trên Trái Đất và gây ra đại họa như dịch bệnh, mất mùa, đói khát.   Chính vì vậy, họ đã tổ chức những buổi cúng lễ để cầu bình an cũng như xua đuổi ác quỷ bằng những tiếng động lớn để yêu ma không quấy nhiễu cuộc sống của dân chúng.   Còn đối với người Ấn Độ, hiện tượng Mặt Trăng máu được cho là báo hiệu của ngày tận thế và có thể xảy ra một cuộc chiến tranh không báo trước. Thậm chí, một số người còn tránh ra khỏi nhà vào thời điểm xảy ra hiện tượng Mặt Trăng máu vì lo sợ sẽ gặp phải những điều kinh khủng.   Tại Nhật Bản, người dân rất sợ mỗi khi xảy ra hiện tượng trăng máu. Theo đó, họ rất sợ ánh sáng của Mặt Trăng máu có thể khiến con người bị “nhiễm độc” khi ra đi ngoài vào thời điểm đặc biệt trên.   Một số người cho rằng, hiện tượng thiên nhiên đặc biệt trên là điềm báo sắp sửa xảy ra một trận động đất lớn. Điều kỳ lạ là một số lần xảy ra hiện tượng trăng máu trùng khớp với thời điểm xảy ra những thảm họa khủng khiếp khiến nhiều người tin vào những lời đồn đại trên là có thật. Tuy nhiên, giới khoa học hiện này đã giải thích chi tiết về hiện tượng Mặt Trăng máu không hề có liên quan đến những tai ương, dịch bệnh… mà con người từng gặp phải.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mặt Trăng máu trong tâm linh của các tộc người

Nằm mơ thấy ngôi bia mộ người chết là điềm gì –

Trong đời sống hằng ngày ngôi mộ là nơi an nghỉ của ta ở thế giới cực lạc, nơi truốt bỏ hết mọi thứ về không còn ưa phiền của cuộc sống. Mơ thấy sự chết chóc cảm giác mang lại cho ta nỗi lo, nỗi sợ ẩn chứa nhiều điều tâm linh. Bạn có bao giờ hoang ma
Nằm mơ thấy ngôi bia mộ người chết là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy ngôi bia mộ người chết là điềm gì –

Ý nghĩa phong thủy của hoa Đào –

Đào cũng vốn được trồng từ Trung Quốc, mang những nét đặc sắc văn hóa của người Trung Quốc. Trong dân gian, tôn giáo, quan niệm thẩm mỹ đều có những lời lẽ ca ngợi chúng. Hoa đào đỏ, trắng, phấn hồng, đỏ đậm, lan man phương phi, kiều diễm xuất chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dsc_1221

Người Trung Quốc thường lấy hoa đào để ví với sắc đẹp kiều diễm của mỹ nhân và chữ “đào” thường dùng trong tên của những người con gái, ví dụ như: Đào hoa trang, Đào hoa vận, Đào sắc tân văn… Văn hoá này cũng được truyền sang Nhật Bản, Phong lữ dương của Nhật Bản (bồn tắm) cũng được ghi chữ “đào chi đang”, “tùng chi đang” (bồn tắm nữ, hồn tắm nam). Nhưng người ta ai cũng thích đào.

Người xưa tin đào có linh khí, đào vào tháng 3 mà không nở hoa, ắt dự báo có hỏa hoạn. Thắng 3 cũng được gọi là “đào nguyệt”. Trong thần thoại Trung Quốc có nói cây đào biến thành cây trượng cầm tay của Hoá Phu. Trong “Sơn Hải kinh” có ghi lại: “Khoa Phụ và cuộc rượt đuổi mặt trời, khi tiếp cận được mặt trời, ông khát muốn được uống nước, uống nước ở sông vị, Vị Hà không đủ. bèn chạy đến biển Bắc Hải nhưng trên đường đi thì chết vì khát, bỏ lại cây trượng, hoá thành Đặng Lâm. (Đặng Lâm tức là rừng đào)”.

Trong Thái hình ngự lâm có dẫn “điển thuật” viết: “Đào giả. ngũ mộc chi tinh dã, cố khuyển phục tà khí giả giã. Đào chi tinh sinh tại quỳ môn, chế bách quỷ, cố kim tác đào nhân canh tru môn, dĩ khuyển tà khi (Đào là tinh khí của Ngũ mộc, nên có thể trừ tà khí vậy). Đào ché bách quỷ, quỷ vị đào mộc. Người xưa thường dùng gỗ đào làm thành những vật phẩm để trừ tà như: Đào ấn, Đào phù, Đào kiếm, Đào nhân…

Từ thời Ngũ đại hậu Thục (Trung Quốc) bắt đầu viết những câu đối trên gỗ đào. Giờ đây, mỗi khi xuân đến, người ta vẫn lưu truyền cách thức dân gian này, chỉ có thay bằng vật liệu là giấy đỏ. Tết Đoan Ngọ, người ta cắm cành đào ngoài cửa cũng xuất phát từ quan niệm xưa cho rằng đào có thể tránh tà khí. Cây đào hoa đẹp, quả tươi, trong tâm lí dân gian đó là để dẫn cát tránh tà, lại giảm bệnh tật mà để trống, chính vì vậy trong cốc vườn cây, hoa viên thường trong loại cây này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hoa Đào –

Top 5 con giáp không có số làm lãnh đạo

Người tuổi Tý thích đi theo số đông, tuổi Tuất khó có thể quyết đoán trong thời khắc quan trọng.
Top 5 con giáp không có số làm lãnh đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

con-giap-1.jpg con-giap-3.jpg con-giap-4.jpg con-giap-1.png con-giap-2.jpg
No.1 - Tuổi Tý No.2 - Tuổi Mùi No.3 - Tuổi Mão No.4 - Tuổi Tuất No.5 - Tuổi Hợi

Tuệ Anh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp không có số làm lãnh đạo

Ý nghĩa phong thủy của hồ lô –

Trong phong thuỷ thì hồ lô là vật khí không thể thiếu để hoá giải hung khí và tăng cường sức khoẻ. Hồ lô là vật dụng chuyên dùng để đựng rượu, đựng nước, thường có hình trái bầu.Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ thì hồ lô là vật khí không thể thiếu để hoá giải hung khí và tăng cường sức khoẻ.

Hồ lô là vật dụng chuyên dùng để đựng rượu, đựng nước, thường có hình trái bầu.Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô là biểu tượng của sự an lành và sức khoẻ.

Hồ lô được làm bằng thuỷ tinh trong vận 8 là cát khí mang lại sức khoẻ may mắn. Hồ lô treo có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ sức khoẻ chống lại bệnh tật. Tốt nhất là treo ở phương vị Thiên Y.

hinh-anh-ho-lo

Dùng hồ lô treo bên cạnh giường ngủ hoặc trong phòng ngủ, treo trên xe ô tô sẽ mang lại bình yên và sức khoẻ cho gia chủ, tránh được rất nhiều bệnh tật. Nếu trong nhà có người mắc bệnh lâu ngày, ngoài thuốc thang chăm sóc, các nhà phong thuỷ khuyên nên treo 3 hồ lô ở đầu giường người bệnh để chóng khoẻ mạnh.

Hồ lô đặc biệt thích hợp dùng cho nhà có trẻ nhỏ hay quấy khóc, hãy treo hồ lô bên cạnh chiếc nôi của trẻ, sẽ tránh được bệnh tật và khóc dạ đề cho trẻ. Hồ lô cũng là quà tặng đầy ý nghĩa cho những gia đình có người ốm đau hoặc có người già với hy vọng mang lại sức khoẻ và trường thọ.

Ngũ hành: Thổ

Mẹo dùng dân gian: Treo ở giường ngủ, phòng ngủ, xe ôtô,…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hồ lô –

Tướng người tiểu nhân –

Có câu nói "Miệng và lòng đều phải tức là Quân Tử; Miệng và lòng đều trái tức là Tiểu Nhân" ý nói kẻ tiểu nhân trong lòng và ngoài miệng thường trái nhau, vạn sự chẳng tin nổi một. Trên thì nịnh bợ, dưới thì lừa dối, càn rỡ ngông cuồng. Trong cuộc số
Tướng người tiểu nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người tiểu nhân –

Top 3 con giáp hè này càng nóng càng phát tài phát lộc

Thời tiết càng ngày càng nóng bức hơn, nhưng bạn có biết có 3 con giáp hè 2017 này được Thần Tài nâng đỡ, phát tài phát lộc vô cùng không?
Top 3 con giáp hè này càng nóng càng phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy để Lịch ngày tốt tiết lộ cho các bạn bí mật này nhé.    Mùa hè đến, nhiệt độ ngày càng tăng cao, thời tiết càng ngày càng khắc nghiệt. Mùa hè chỉ có ngồi không bật quạt bật điều hòa cho mát thôi cũng thấy tốn tiền, chưa kể đây còn là mùa du lịch, người người đổ đi biển, đi nghỉ mát… tiền chỉ có tiêu đi chứ chẳng thấy thu về là bao.   Ấy thế mà hè 2017 này có 3 con giáp cực kì may mắn, chẳng những không lo cháy túi mà còn phải may túi 3 gang đi đựng tiền đổ về ào ào nữa kìa. Cùng xem bói tử vi để biết ai là người có số phát tài phát lộc hè này nhé.  

Tuổi Sửu

  Dạo vài năm gần đây, vận thế của con giáp này không được tốt lắm, nhưng tới năm 2017 thì mọi chuyện dần trở nên thuận lợi hơn, vận xui không còn đeo bám người tuổi Sửu nữa. Vì thế, đối với con giáp này thì năm nay vận thế trên mọi phương diện đều vô cùng tốt, nhất là về đường tài lộc.


Top 3 con giap he nay tien do ve ao ao nhu mua rao mua ha hinh anh
 
  Mùa hè cũng là thời điểm mà vận Chính Tài của người tuổi Sửu lên tới đỉnh điểm, tiền tài vượng phát, còn có nhiều cơ hội thăng tiến, phát triển sự nghiệp nữa. Có điều, mọi chuyện có được tốt đẹp như ý không thì chủ yếu vẫn phải dựa vào khả năng nắm bắt thời cơ. 

Mời bạn đọc thêm: Tiết lộ vận may của 12 con giáp 6 tháng cuối năm 2017.
  Nếu nhanh nhạy gặp đúng thời điểm thì chắc chắn có thể thuận đường tiến bước, công danh sự nghiệp lên như diều gặp gió, tiền bạc ầm ầm đổ vào nhà . Thứ Tài của con giáp này cũng đang lên, bạn có khả năng thu về nhiều khoản thu nhập ngoài dự kiến.    Hãy lên kế hoạch tài chính chi tiết cho mình, bạn có thể dùng những khoản tiền dư thừa để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác, mở rộng phạm vi kinh doanh sẵn có, tìm về cho mình ngày càng nhiều thêm cơ hội phát tài phát lộc.  

Tuổi Thìn

  Người tuổi Thìn vốn thân đã mang phúc khí, tài lộc trời sinh, công danh sự nghiệp càng khỏi phải nói, họ thăng tiến ầm ầm như được quý nhân nâng đỡ vậy. Trong mùa hè 2017, vận thế tài lộc của con giáp này cực kì thịnh vượng. Tuy Chính Tài chỉ ở mức ổn định, những thứ đang làm đều có thể thành công, song Thứ Tài đặc biệt tăng tiến. 


Top 3 con giap he nay tien do ve ao ao nhu mua rao mua ha hinh anh
 
  Thời gian này, bạn có thể xem xét đầu tư vào các lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, mua bán nhà đất… có khả năng sẽ thu về nguồn lợi vô cùng lớn. Tầm nhìn xa, nhạy bén với thời cuộc của người tuổi Thìn sẽ giúp bạn thuận lợi hơn trong việc làm ăn, đổ tiền vào đâu thì phát tài phát lộc ngay ở đó.    Tuy nhiên, trong thành công cũng đừng bao giờ lơ là cảnh giác, làm ăn càng ngày càng khó khăn hơn, cạm bẫy cũng ở khắp nơi nơi, chỉ cần một giây thiếu tỉnh táo thôi cũng có thể khiến công sức suốt bấy lâu đổ xuống sông xuống biển, tiền tài thất thoát, tán gia bại sản.

Có thể bạn quan tâm: Mẹo hay hút tài lộc ào ào trong năm Đinh Dậu 2017.
 

Tuổi Dần

  Vận trình của con giáp này trong mùa hè năm nay bắt đầu tăng theo chiều hướng rất tích cực. Với tinh thần hăng hái phấn khởi, những con Hổ không chùn bước trước bất cứ điều gì, làm hết sức mình để đạt được mục tiêu. Cơ hội sẽ luôn dành cho những người có sự chuẩn bị kĩ càng, người tuổi Dần không ngừng trau dồi năng lực của bản thân, khiến mình trở nên mạnh mẽ hơn.


Top 3 con giap he nay tien do ve ao ao nhu mua rao mua ha hinh anh
 
  Cứ như vậy, bạn chẳng phải lo lắng điều gì, chỉ cần chờ cơ hội tới là có thể nắm bắt và thoải mái phát huy năng lực, thi triển tài năng. Trong mùa hè 2017, vận Chính Tài của con giáp này lên cao vô cùng. Chỉ cần làm tốt việc của mình, sống đúng với những gì mình có, bạn sẽ dễ dàng được quý nhân nâng đỡ, có cơ hội tăng lương thăng chức, thay đổi vận mệnh cuộc đời. Có những thứ không ai có thể cướp đi của chúng ta, đó chính thức ăn đã vào dạ dày, mơ ước trong trái tim và kiến thức trong bộ não.    Hy Vũ

Điểm mặt 4 con giáp nửa cuối tháng 6/2017 tài lộc hanh thông mà tiểu nhân rình rập Top 4 con giáp học hành giỏi giang, thi cử đỗ đạt trong năm 2017 Top 5 con giáp hốt vàng hốt bạc nửa cuối năm 2017

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp hè này càng nóng càng phát tài phát lộc

Cách hóa giải tà khí từ mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà

Mũi tên độc chính là các góc nhọn chĩa vào ngôi nhà nhằm phá vỡ luồng sinh khí, mang đến nhiều điều xui xẻo cho mọi thành viên trong gia đình.
Cách hóa giải tà khí từ mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn
 
Trong phong thủy, các nguồn năng lượng được chia thành hai loại là sinh khí và tà khí. Sinh khí được coi là nguồn năng lượng tích cực, mang lại nhiều vận may cho con người. Ngược lại, tà khí chỉ mang đến sự xui xẻo, bất ổn. Và một trong những nguồn tà khí được sinh ra từ mũi tên độc.
Thế nào là mũi tên độc?   Mũi tên độc có thể là tự nhiên hoặc những cấu trúc nhân tạo. Nó là các góc nhọn hướng về phía bên ngoài hoặc bên trong ngôi nhà, từ đó sản sinh luồng tà khí, mang đến những điều xui xẻo cho mọi thành viên sống trong nhà.   Cách hóa giải mũi tên độc bên ngoài ngôi nhà
  Những mũi tên độc bên ngoài thường thấy như đất đai, các kiến trúc, đường xá bên ngoài tạo thành góc nhọn chiếu thẳng vào ngôi nhà hoặc cửa trước nhà. Dưới đây là các loại mũi tên độc và cách hóa giải nó.
 
Cach hoa giai ta khi tu mui ten doc chia vao ngoi nha hinh anh
Ảnh minh họa
 
- Góc nhà, góc tòa nhà đối diện cửa trước: Hóa giải bằng cách sử dụng cửa khác làm cổng chính vào nhà hoặc trồng nhiều cây lớn chắn trước cửa nhà nhằm ngăn chặn luồng tà khí thoát ra từ mũi tên độc đối diện.
 
- Đối diện ngõ hẻm hoặc giữa hai tòa nhà lớn: Có thể dùng gương bát quái lồi treo ở cửa trước nhà để hóa giải sát khí.
 
- Đường đâm thẳng vào nhà: Xây hàng rào, tường hoặc trồng hàng cây ngăn giữa đường và nhà sẽ hóa giải phần nào sát khí từ mũi tên độc này.
 
- Nhà đối diện với phần đường cong: Kiêng kị mua nhà hoặc đất có thể như vậy. Ảnh hưởng của mũi tên độc này quá lớn, không chỉ khiến công danh sự nghiệp khó phát mà sức khỏe, tính mạng còn bị đe dọa.
 
- Nhà ở gần hoặc ngay dưới chân cầu: Tương tự với trường hợp nhà đối diện với đường cong, nên tránh mua nhà ở vị trí này.
 
- Nhà nằm trên đường dốc: Cần xây phòng ngủ ở tầng cao hơn để tránh tà khí chiếu thẳng khi ngủ say, ảnh hưởng đến sức khỏe.
 
Cach hoa giai ta khi tu mui ten doc chia vao ngoi nha hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Bên cạnh đó, có thể hóa giải tà khí của mũi tên độc bằng cách dựa vào hướng chúng chĩa vào nhà. Có thể treo những vật phẩm phong thủy để hóa giải luồng sát khí đó, cụ thể như sau:
 
Bài trí tiểu cảnh với thác nước đổ mạnh ở hướng Nam.
 
Treo quả cầu pha lê đa diện ở hướng Bắc.
 
Treo chuông gió ở hướng Đông hoặc Đông Nam.
 
Lắp đèn sáng ở hướng Tây hoặc Tây Bắc.
 
Làm hàng rào cây gai góc ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc.
 
Cach hoa giai ta khi tu mui ten doc chia vao ngoi nha hinh anh 3
Ảnh minh họa

Cách hóa giải mũi tên độc bên trong ngôi nhà
 
Những mũi tên độc bên trong ngôi nhà như góc cạnh của các loại tủ, kệ; cột, trụ; dầm nhà; góc tường nhô ra; cầu thang đâm thẳng ra cửa. - Góc tủ hoặc kệ: Dùng rèm che hoặc treo chuỗi tràng hạt lên giá tủ hoặc kệ.
 
- Cột, trụ: Đặt chậu cây xanh cạnh cột, trụ.
 
- Dầm nhà (xà ngang): Treo chuông gió bằng tre, tránh kê giường ngủ ngay dưới dầm.
 
- Góc tường nhô ra: Đặt chậu cây xanh hoặc treo quả cầu pha lê.
 
- Cầu thang đâm thẳng ra cửa: Dùng rem che hoặc đặt chậu cây xanh.
 
ST            
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải tà khí từ mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà

Nhìn ngón tay út đoán tương lai của cuộc hôn nhân

Theo nhân tướng học thì đường hôn nhân trong lòng bàn tay không phải là cơ sở duy nhất để phán đoán về vận trình tình duyên, ngón tay út cũng có khả năng này.
Nhìn ngón tay út đoán tương lai của cuộc hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhân tướng học thì đường hôn nhân trong lòng bàn tay không phải là cơ sở duy nhất để phán đoán về vận trình tình duyên, mà hình dáng của ngón tay út cũng có thể phản ánh điều này.
 

► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

Độ dài của ngón út khác nhau, sẽ có các cách giải thích khác nhau.   Mỗi ngón tay út đều có 3 đốt ngón tay, độ dài mỗi đốt khác nhau cũng dẫn đến những cách giải thích khác nhau. Do đó, chiều dài ngón áp út có thể nói lên nhân cách tốt xấu, cũng như khả năng giao tiếp và trình độ hiểu biết của một người.   Nâng bàn tay phải của bạn lên. Tốt nhất là xòe bàn tay ra, để ngón út và ngón áp út (ngón đeo nhẫn) ngang nhau.

Ngón út dài bằng 2 đốt ngón áp út

Người có ngón tay út dài bằng 2 đốt của ngón tay bên cạnh thường có kỹ năng giao tiếp khá tốt. Điều này không chỉ giúp họ có nhiều bạn bè, nhiều mối quan hệ mà còn giúp họ gây ấn tượng với những người khác giới. Nhờ đó, có rất nhiều người đem lòng yêu mến và theo đuổi họ.
Nhin ngon tay ut doan tuong lai cua cuoc hon nhan hinh anh
 
Những người có ngón út dài bằng 2 đốt của ngón áp út thường là người có bản tính chín chắn, suy nghĩ già dặn hơn so với những người cùng trang lứa. Tuy nhiên, tính cách của những người này thường khá bảo thủ và đây là trở ngại lớn nhất trong chuyện tình yêu của họ. Họ thường gặp phải các vấn đề bất đồng, xích mích chỉ vì tính cách bảo thủ của mình, khiến cho những cuộc cãi vã khó có thể cứu vãn. Cũng chính bởi vậy mà tình duyên hay bị lỡ dở bởi những lý do hết sức… “củ chuối”.   Phần lớn trong số họ đều mong muốn có một cuộc sống ổn định, tràn ngập yêu thương. Họ không thích bị “nửa kia” trói buộc, cho dù đã kết hôn thì cũng cần có một khoảng riêng để theo đuổi sở thích cá nhân mà không bị gò bó, quản lý quá chặt.   Với những tính cách như trên, họ thường sẽ hạnh phúc hơn khi kết hôn ở độ tuổi đủ trưởng thành trong suy nghĩ và hành động. Những người kết hôn khi tuổi còn trẻ sẽ dễ xảy ra cãi vã và nếu cả hai người cùng không biết cách nhường nhịn nhau thì nguy cơ đổ vỡ rất lớn. Bởi vậy, hãy chú ý tới khuyết điểm này của mình và rèn luyện ngay từ bây giờ đi nhé!  

Ngón út dài hơn 2 đốt ngón áp út

 
Nhin ngon tay ut doan tuong lai cua cuoc hon nhan hinh anh
 
Đây là ngón tay của những người có tính cách quyết đoán. Tuy nhiên, họ lại khá cứng đầu và hiếm khi chịu nghe lời người khác, không những thế còn hay đa nghi. Mặc dù có tính cách hơi khó chiều một chút nhưng bản thân con người họ đã toát lên sự cuốn hút đối với người khác giới, thế nên cũng chẳng thiếu những người rơi vào “lưới tình” của người này.   Nhóm này thường có số mệnh khá tốt, không phải lo lắng quá nhiều về cuộc sống thường ngày. Họ được cả bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ/chồng (sau khi kết hôn) hậu thuẫn rất vững chắc. Chỉ cần thay đổi một chút, lắng nghe người khác nhiều hơn, nhường nhịn hơn thì cuộc sống trước và sau hôn nhân đều vô cùng hạnh phúc.

 

Ngón út ngắn hơn 2 đốt ngón áp út

  Tốt bụng, chan hòa với mọi người là biểu hiện của những người có ngón út ngắn hơn 2 đốt ngón áp út. Không những thế, họ còn rất trung thực, thật thà trong cuộc sống, chung thủy trong tình yêu… Với hàng tá ưu điểm như vậy, việc được nhiều người yêu quý không có gì là lạ.
Nhin ngon tay ut doan tuong lai cua cuoc hon nhan hinh anh
 
Những người này thường được liệt vào mẫu người của gia đình bởi họ rất biết cách quan tâm, chăm sóc người khác. Quan điểm của họ dựa trên các chuẩn mực đạo đức xã hội nên họ rất ghét sự dối trá, phản bội… Tuy nhiên, nhược điểm của nhóm này lại khá thụ động, cứng nhắc, quá nguyên tắc, không linh động trong từng tình huống nên dẫn đến hành động sai rồi lại phải hối hận vì quyết định của mình lúc trước.   Nếu bạn thuộc nhóm này, hãy hòa đồng hơn, cởi mở với mọi người để hiểu hơn về họ. Thay vì cứ khư khư giữa nguyên tắc của mình, sao bạn không thử tìm hiểu những điều tốt đẹp mới ở xung quanh nhỉ?   Người có chiều dài ngón tay út không tới đốt ngón tay đầu tiên của ngón áp út   Về phương diện thể chất:   Ngón tay út ngắn hơn ám chỉ các rối loạn hệ sinh sản, tim, thận có thể xảy ra.   Bởi vì ngón út cũng đại biểu cho con nối dõi, do đó, ngón út ngắn cho thấy tử cung có thể bất thường.   Về phương diện tính cách:   Người sở hữu ngón út có độ dài bình thường có khả năng giao tiếp với mọi người, nhưng không đạt đến mức độ có thể khiến họ nổi tiếng.   Những người này nói nhiều, thuyết trình tốt, lời nói thông minh, ngôn ngữ hài hước, sáng tạo và tiêu khiển. Nhà văn, giáo viên và phát thanh viên là những nghề phù hợp với họ.   Người có ngón tay út dài hơn ngón áp út (hiếm gặp), họ có sách lực tốt, có tài hùng biện, kiến thức phong phú, dễ tin người, ý chí mạnh mẽ nhưng dễ nói dối hoặc lừa gạt.   Có thể nói tính cách người này khá mâu thuẫn.   Nếu người có ngón út dài ngang với ngón giữa (cực kỳ hiếm gặp)    Là người khôn ngoan, cao ngạo, thích khoe khoang, giỏi lừa gạt, tâm bất chính, tranh danh đoạt lợi, vì danh lợi mà hại người khác, không trọng chữ Tín. Nếu gặp kiểu người này, bạn nên cẩn trọng.   TH.
Bói hoa tay để biết vận mệnh cuộc đời Xem tướng tay của người nợ như chúa chổm Hé lộ 4 đường chỉ tay hiếm có khó tìm
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn ngón tay út đoán tương lai của cuộc hôn nhân

Phong thủy giếng nước –

Trong các công trình phục vụ đời sống trong gia đình, đặc biệt là các gia đình nông thôn, hầu như nhà nào cũng đào giếng để chủ động lấy nước sinh hoạt. Trong cái nhìn của phong thủy học, vị trí đào giếng cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các công trình phục vụ đời sống trong gia đình, đặc biệt là các gia đình nông thôn, hầu như nhà nào cũng đào giếng để chủ động lấy nước sinh hoạt.

Trong cái nhìn của phong thủy học, vị trí đào giếng cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như gia đạo của gia đình đó, cho nên việc đặt giếng cũng có một số kiêng kị nhất định.

gieng

Trước tiên, giếng không được đặt tại phương tọa của căn nhà. Phong thủy học có câu “Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài lộc”. Một ngôi nhà hợp cách phải có vượng khí chiếu tới phương tọa của căn nhà và căn nhà đó được dựa và núi, đồi hoặc phía sau có nhà hàng xóm cao tầng, như vậy người nhà mới khỏe mạnh, ít bệnh tật, thêm nhân khẩu.

Nếu ta đặt giếng tại phương tọa của căn nhà, đương nhiên là phá cục, thành ra vượng sơn hạ thủy, dân gian thường nói là vượng khí rơi xuống giếng, sẽ dẫn đến tình trạng sức khỏe người nhà đó kém, bệnh tật khởi phát.

Lấy ví dụ nhà tọa càn hướng tốn, lập vào vận 8.

135_._v_n_8

 

Phương càn có vượng khí chiếu tới nên nhân đinh vượng, sức khỏe tốt. Nếu đào giếng tại phương càn thì sẽ phá cục, vượng tinh lạc thủy, gây tổn hại nhân đinh, tốt mà hóa xấu.

Ngoài ra theo phép xưa, đào giếng không nên đào trên 12 chữ địa chi (tý, sửu, dần…) vì thủy động thuộc dương cho nên nên đào trên các thiên can. (Giáp, ất, bính, đinh, canh, tân, nhâm quý.) Vì có câu: ” Vạn thủy vô tòng thiên thượng khứ. ” (Vạn dòng nước đều theo thiên can mà đi). Bốn chữ dương thiên can là giáp, bính, canh, nhâm tốt hơn âm thiên can là ất, đinh, tân, quý.

Điều quan trọng nữa là tuyệt đối không được đào giếng tại phương vị hoàng tuyền của căn nhà.
Hoàng tuyền có bát sát hoàng tuyền, tứ lộ hoàng tuyền.

Bát sát hoàng tuyền được tính toán dựa trên phương tọa của căn nhà.

Nhà tọa cung khảm ( bắc ) hoàng tuyền tại thìn
Nhà tọa cung cấn ( đông bắc ) hoàng tuyền tại dần
Nhà tọa cung chấn ( đông ) hoàng tuyền tại thân
Nhà tọa cung tốn ( đông nam ) hoàng tuyền tại dậu
Nhà tọa cung ly ( nam ) hoàng tuyền tại hợi
Nhà tọa cung khôn ( tây nam ) hoàng tuyền tại mão
Nhà tọa cung đoài ( tây ) hoàng tuyền tại tị
Nhà tọa cung càn ( tây bắc ) hoàng tuyền tại ngọ.

Tứ lộ hoàng tuyền được tính toán dựa trên hướng của căn nhà.

Nhà hướng canh, đinh hoàng tuyền tại khôn
Nhà hướng khôn hoàng tuyền tại canh, đinh

Nhà hướng ất, bính hoàng tuyền tại tốn
Nhà hướng tốn hoàng tuyền tại ất, bính

Nhà hướng giáp, quý hoàng tuyền tại cấn
Nhà hướng cấn hoàng tuyền tại giáp, quý

Nhà hướng tân, nhâm hoàng tuyền tại càn
Nhà hướng càn hoàng tuyền tại tân, nhâm

Như vậy ta thấy rằng trong 24 sơn hướng, chỉ có 8 thiên can và tứ duy khôn, tốn, cấn, càn là gặp tứ lộ hoàng tuyền.

Hoàng tuyền là hung sát dữ theo thuyết phong thủy, âm trạch hay dương trạch đều phải kiêng kị cả. Phương của hoàng tuyền không được mở cổng, cửa, đào ao, đào giếng. Phạm phải thì gia đạo gặp hung tai.

Đào giếng không được đối diện với bếp. Tỉnh táo đối diện nam nữ dâm loàn, mắc bệnh về mắt và hệ tim mạch.

Giếng cũng không nên đào tại cung đoài ( hướng tây ), vì kim thủy đa tình, tham hoa luyến tửu, là phương vị đào hoa sát. Cũng không nên đào tại cung càn ( hướng tây bắc ), sẽ phát bệnh về chân.

Người xưa có đề thơ nói về việc đào giếng như sau:

Đào giếng phương tý sinh điên loạn
Phương sửu anh em khó thuận hòa
Dần mão tỵ thìn đều bất lợi
Tuất ngọ tìm nước họa không xa
Giếng tại hợi mùi là cực xấu
Thân dậu hung rồi lại hóa may
Duy ở cung càn chân phát bệnh
Tại giáp canh nhâm mặc sức đào
Giếng bếp nhìn nhau nữ dâm loạn
Phương đoài khơi giếng quả không hay.

Trên đây là một số kiêng kị khi đào giếng, không những đào giếng kị mà suy rộng ra, đặt bể nước cũng phải tuân theo nguyên tắc này để tránh hung tìm cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giếng nước –

Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân

Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân. Đã là con gái thì ai mà không muốn mình thật đẹp trong mắt người đối diện
Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân. Đã là con gái thì ai mà không muốn mình thật đẹp trong mắt người đối diện, ai mà không muốn mình có được một gương mặt xinh xắn, một vóc dáng hoàn hảo. Nhưng trớ trêu thay, con gái cũng là loài sinh vật… thích ăn và mê đồ ăn ngon nhất trên đời này. Thật là mâu thuẫn đúng không nào? Câu hỏi ăn hay không ăn luôn khiến cho các nàng xì chét chứ chả chơi đâu.

Hãy đến với bài viết Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân thần thánh của hội con gái không thể bỏ qua sau đây của xemboituong.com xem có thấy hình ảnh của chính mình trong đó không nhé!

Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân

– Thực tình tôi cũng muốn giảm béo, nhưng một người đã vừa thông minh, xinh đẹp như tôi nay lại còn thon thả, sẽ khiến các cô gái khác rất mặc cảm

– Mỗi ngày, tôi đều cầu Chúa giúp mình tăng chiều cao và giảm cân nặng, nhưng có vẻ ngài vẫn nhâm lẫn giữa hai thứ đó

– Bên trong tôi là một người con gái cân đối, gọn gàng đang gào thét đòi xé lớp mỡ để thoát ra. Mỗi lần như vậy, tôi lại nhét thức ăn vào để lấp cái miệng ầm ĩ của cô ta lại

– Tất cả những gì tôi mong muốn chỉ là vừa thoải mái ăn ngon, vừa nằm nhà xem phim, vừa được ngủ nướng mà không tăng cân thôi. Đâu cần gì nhiều…

Càng trưởng thành việc giảm cân lại càng khó, bởi lúc đó bạn và đống mỡ của mình đã quá quen và trở thành bạn thân của nhau mất rồi.

Giờ mới tin mang bầu theo style cổ tích là sự thật, tôi chỉ có ế với ăn mà tự dưng lại có chửa … bé Mỡ

Ngày thứ nhất của quá trình ăn kiếng sẽ rất khó khăn, nhưng ngày thứ hai sẽ dễ dàng hơn nhiều. Bởi lúc đấy bạn đã từ bỏ cái chế độ ăn dở hơi ấy rồi

Nếu ăn kiêng là người yêu tôi, có lẽ anh ấy cần một lời xin lỗi, vì tôi hay bỏ rơi và lừa dối anh ấy để đi gặp thằng đồ ăn.

Tôi rất yêu vòng eo con kiến của mình, vi vậy mới phải bảo vệ, giữ ấm cho nó bằng cách bao bọc trong một lớp mỡ thật là dày.

Giá mà đống mỡ cũng tụt nhanh như động lực giảm béo của tôi thì tốt biết mấy….

Thật lòng tôi không muốn ăn nhưng bộ não đần độn của tôi cứ nghĩ việc chán không có gì làm và cảm giác đói bụng là cùng một thứ…

Hồi bé lười ăn nên lùn. Lớn lên chăm chỉ ăn nên vừa lùn vừa béo… Đời sao mà éo le!

Làm sao giảm được cân khi chỉ ăn rau và hoa quá? Đám trâu bò toàn ăn cỏ mà con nào con nấy cũng béo quay béo cút

Cách nhanh nhất để hết tự ti về cân nặng, đó là nhồi cho đám bạn xing quanh đều béo giống mình!

Tôi tin rằng trừ lúc thái hành và thất tình, thì bàn cân là nơi phụ nữ rơi nước mắt nhiều nhất

Quá trình giảm cân của con gái là một vòng tròn luẩn quẩn không lôi 1thoat1: sợ béo, nhịn ăn, thấy đói, lại ăn, lại sợ béo…

Con gái ơi, hãy luôn nhớ là dù phải giữ cơ thể thật thon gọn để vừa mặc đồ đẹp, vừa khỏe mạnh, nhưng nhịn ăn quá lại có khi phản tác dụng (vì sẽ ăn bù nhiều hơn khi quá thèm) và còn ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống hằng ngày nữa. Chưa hết, sống mà không biết thưởng thức tinh hoa ẩm thực của nhân loại cũng là tội lỗi với cuộc đời mình đó nha! Hãy ăn vừa đủ phù hợp với thể trạng và nhu cầu cá nhân, kết hợp với việc chăm chỉ tập thể dục hoạt tham gia các hoạt động xã hội thì mọi việc sẽ trên cả tuyệt vời cho coi. Hy vọng bài viết Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân thần thánh của hội con gái không thể bỏ qua trên đây của ## mang lại những phúc giây thư giãn thoải mái và ý nghĩa dành cho bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân

Bài trí bàn làm việc để thăng tiến trong công việc

Bàn làm việc được bài trí hợp lý và hợp phong thủy sẽ mang lại sự hăng say và may mắn, thành công trong công việc.
Bài trí bàn làm việc để thăng tiến trong công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa

Đặt một bình hoa tươi ở cạnh phía Đông của bàn làm việc. Không nên để hoa làm tràn ngập hoặc che khuất tầm nhìn của bạn, đồng thời thay hoa khác khi hoa trong bình bắt đầu héo.

Hoa tạo ra năng lượng dương rất tốt, khuyến khích bạn hăng say làm việc.

Cây

Đặt một cây nhỏ tươi tốt ở góc Đông Nam bàn làm việc. Điều này sẽ thu hút tài lộc và sự thăng tiến vào bạn.

Bai tri ban lam viec de thang tien trong cong viec hinh anh
Nên đặt cây ở góc Đông Nam

Pha lê

Đặt một miếng pha lê tròn ở góc Tây Nam của bàn làm việc để tạo sự hòa đồng với các đồng nghiệp.

Đèn

Khi bố trí bất kỳ loại đèn nào ở hướng Nam , nó sẽ cung cấp năng lượng chủ về tên tuổi và danh tiếng cho bạn. Đây là một trong những cách tốt để bạn tạo dựng danh tiếng của mình trong công ty, đối tác kinh doanh…

Máy tính

Tất cả các thiết bị văn phòng bằng kim loại nên đặt ở một chỗ riêng, thuộc hướng Tây hoặc Tây Bắc của bàn làm việc.

Bạn nên nhớ đặt những vật thấp ở bên phải và vật cao hơn ở bên trái.

Theo Sách Phong Thủy để thành công trong công việc và kinh doanh

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí bàn làm việc để thăng tiến trong công việc

Nhận biết người nói dối qua kiểu chớp mắt –

Người nói dối thường có kiểu chớp mắt khác với người bình thường. Số lần chớp mắt của họ giảm khi họ nói dối, sau đó tăng lên tới 8 lần. Các chuyên gia tâm lý thuộc Đại học Portsmouth (Anh) khẳng định rằng, người nói dối thường có kiểu chớp mắt khác
Nhận biết người nói dối qua kiểu chớp mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết người nói dối qua kiểu chớp mắt –

Đinh Dậu mệnh gì –

Người sinh 1957, Đinh Dậu, có Ngũ hành năm sinh là Sơn Hạ Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung ĐOÀI, hành KIM, hướng Tây, quái số 7, sao Thất Xích, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Tây Bắc, Đông bắc, Tây Nam, Tây). Đeo đá màu Vàng, Nâ
Đinh Dậu mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đinh Dậu mệnh gì –

Bày tượng Tam Đa đúng chuẩn, Tam Tinh luôn ngự trị trong nhà

Để Tam tinh Phúc Lộc Thọ luôn ngự trị trong nhà, mang lại nhiều may mắn thì gia chủ bày tượng Tam Đa cần tuân thủ những cấm kị phong thủy, không đặt tuỳ tiện
Bày tượng Tam Đa đúng chuẩn, Tam Tinh luôn ngự trị trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để Tam tinh Phúc Lộc Thọ luôn ngự trị trong nhà, mang lại nhiều may mắn thì gia chủ cần bày tượng Tam Đa tuân thủ những cấm kị phong thủy, tuyệt đối không được tùy tiện thích đặt đâu thì đặt.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc

Trong nhiều gia đình Việt, bên cạnh Thần Phật nhiều gia đình hay thờ cúng hay bày tượng ba ông Tam Đa, hay còn gọi là ba ông Phúc - Lộc - Thọ. Ba ông luôn đi với nhau, đại diện cho những tham vọng không thay đổi của con người dù thời gian có trôi qua - giàu có (Lộc), may mắn (Phúc) và trường thọ (Thọ). 
Bay tuong Tam Da dung chuan, Tam Tinh luon ngu tri trong nha hinh anh
Ảnh minh họa
- Ông Phúc làm đến chức Thừa tướng đời nhà Đường. Ông là một vị quan thanh liêm và có một gia đình hạnh phúc. Đến năm 83 tuổi là đã có ngũ đại đồng đường. Vì vậy, trên tay ông Phúc thường bế một đứa bé trai. Ông Phúc mang đến sự may mắn, an lành.    - Ông Lộc làm quan Thừa tướng nhà Tấn. Vàng bạc, châu báu trong nhà chất cao như núi. Ông thường mặc áo màu xanh lá cây vì "lộc" phát âm gần với "lục". Ông Lộc tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng.    - Ông Thọ làm Thừa tướng đời Hán, sống thọ đến 125 tuổi. Ông tượng trưng cho sự trường thọ với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào hoặc gậy chống.   

1. Chất liệu tượng Phúc - Lộc - Thọ

  Cũng giống như nhiều tượng Phật khác, tượng Tam Đa được làm từ rất nhiều chất liệu khác nhau như gỗ, đá, gốm sứ, mạ vàng, ngọc thạch, đồng nguyên chất… Do đó, gia đình có thể chọn mua bất kì loại tượng nào phù hợp với điều kiện tài chính. 
Bay tuong Tam Da dung chuan, Tam Tinh luon ngu tri trong nha hinh anh
Ảnh minh họa
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, tượng được làm từ đồng nguyên chất được coi là linh nghiệm nhất trong phong thủy.  

2. Thứ tự bày tượng Tam Đa

  Tượng ba ông Tam Đa luôn luôn phải đặt theo đúng thứ tự.    - Tượng Phúc Tinh: đặt bên phải   - Tượng Lộc Tinh: đặt ở giữa   - Tượng Thọ Tinh: đặt bên trái  

3. Vị trí đặt tượng Phúc - Lộc - Thọ 

  - Đặt ở vị trí hợp tuổi gia chủ   Tượng Thần tiên tất nhiên nên đặt ở vị trí may mắn để thờ cúng. Tượng Thần Phật nếu đặt ở vị trí hung, kị với tuổi của chủ nhà sẽ gây hao tài tốn của và dính vào nhiều chuyện thị phi.   - Đặt ở hai bên cửa chính   Bạn nên đặt tượng Phúc - Lộc - Thọ ở một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính. Nếu đặt đối diện cửa chính sẽ khiến Thần tiên ra khỏi nhà.   - Đặt tượng hướng vào trong phòng
Bay tuong Tam Da dung chuan, Tam Tinh luon ngu tri trong nha hinh anh
Ảnh minh họa
Cũng giống như việc không đặt tượng đối diện cửa chính, mặt tượng không được hướng ra ngoài. Mặt tượng hướng vào trong tức là đem tiền tài đến cho người trong nhà, nếu như hướng ra ngoài tức là tiễn tiền tài ra ngoài.   - Đặt tượng trong phòng khách   Bạn nên đặt tượng ba ông Tam Đa trong những căn phòng chính của ngôi nhà như phòng khách; tránh phòng bếp, phòng ngủ, nhà tắm... Theo chuyên gia phong thủy, gia đình nên đặt tượng trên một cái bàn cao, trước một bức tường vững chắc.   - Đặt tượng trong phòng làm việc   Đặt tượng Phúc - Lộc - Thọ trong văn phòng mang đến cho gia chủ nhiều vận may trong công việc. Tượng Phúc - Lộc - Thọ cần phải được đặt phía sau bàn làm việc.   - Đặt trong ô tô   Trong ô tô, bạn cũng có thể đặt bộ tượng Tam Đa nhỏ ở phía đằng trước, quay mặt lại phía người lái. Ba ông sẽ giúp bảo vệ sự an toàn của bạn trên những cung đường.  

4. Những chú ý cần nhớ khi đặt tượng Tam Đa

  - Cần có lư hương và đèn chong khi thờ cúng   Nếu muốn thờ cúng thì cần có lư hương và đèn chong thờ cúng làm bằng đồng. Đồ cúng ba ông Tam Đa nên dùng đồ ngọt, hoa tươi.   - Không đặt tượng thấp hơn đầu người   Cũng giống như Phật, ba ông Phúc - Lộc - Thọ là thần tiên trên trời. Do đó, nên cần đặt ở vị trí cao hơn đầu người, nếu không sẽ mạo phạm đến thần linh.   -  Không thờ cúng tượng Phúc Lộc Thọ chưa khai quang   Nếu như muốn Tam tinh phù hộ thì nhất định nên dùng tượng đã được chính thức khai quang, nếu không nó chẳng khác gì một món đồ trang trí cả. Khai quang là một nghi thức bỏ lớp vải đỏ trên mặt tượng ra để bắt đầu thờ cúng. Gia đình nên chọn ngày đẹp để làm lễ khai quang.

ST.
Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà Tam đa gia tăng Phúc Lộc Thọ Tam Đa mang lại vận may phúc, lộc, thọ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày tượng Tam Đa đúng chuẩn, Tam Tinh luôn ngự trị trong nhà

20/11 nghe Phật dạy về quan hệ thầy - trò

Quan hệ thầy trò trong Phật giáo mang đậm tính tâm linh, đức hạnh và sự lĩnh ngộ.
20/11 nghe Phật dạy về quan hệ thầy - trò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng giống như cha mẹ và con cái, quan hệ thầy – trò là một trong những mối quan hệ cơ bản, cốt lõi và cần được đề cao của con người. Quan hệ thầy trò trong Phật giáo mang đậm tính tâm linh, đức hạnh và sự lĩnh ngộ. 


2011 nghe Phat day ve quan he thay - tro hinh anh
 
Phật giáo đề cao tri thức và đạo đức, hai yếu tố cần thiết để tạo dựng cuộc sống. Cả hai yếu tố này đều được trao truyền qua mối quan hệ thầy trò, mối quan hệ đại diện đỉnh cao của tri thức và đạo đức, của trí tuệ và phẩm hạnh. 
 
Kinh “Cụ Túc giới” và kinh “Tăng chi” có ghi rõ, thầy phải là người học thức uyên bác và phẩm hạnh đúng mực, sự truyền dạy của người thầy là sự tiếp nối về văn hóa và tinh hoa. Hơn thế nữa, người ấy phải là người có sự từ bi, vô ngã trên hành trình “đưa đường” của mình.
 
Xem học trò như ruột thịt mà yêu thương, dạy dỗ, không hòng báo đáp công đức mà chỉ vì mục tiêu bồi dưỡng tương lai, không cầu vui cho chính mình, chỉ cầu thành công cho con trẻ. “Xem học trò như đứa con một của mình mà không cần sự trả ơn, không vì tiếng tăm, không vì lợi dưỡng, cũng không cầu sự vui cho chính mình” (Kinh Ưu bà tắc giới).
 
Đức Phật là bậc thầy điển hình vẹn toàn cả tri thức và đời sống thánh thiện tuyệt đối, cho nên Ngài giáo hóa thành công một cách nhẹ nhàng mọi người từ vua chúa cho đến hàng trưởng giả, hay thứ dân trong xã hội đương thời. Ngài truyền thụ bằng cái tâm từ bi, vô thường, không vì lợi danh.
 
Quan hệ thầy trò trong Phật giáo cũng nhấn mạnh vai trò của người trò. Người học trò cũng phải gieo trồng và phát huy tri thức của mình bằng cách đặt hết tâm trí vào việc học tập; vì đi theo con đường Phật dạy thì trí tuệ là sự nghiệp của người tu. Chẳng những hiểu biết những gì người đời biết, mà còn phải nỗ lực tiến xa hơn, hiểu biết những gì mà chỉ có Thánh nhân và Phật biết.
 
Song song với việc mở mang trí tuệ, phải tiếp nối được nếp sống đạo hạnh của thầy, noi gương thầy mà chăm chỉ tu dưỡng đạo đức, kế thừa những phẩm chất tốt đẹp của tiền nhân.
 
Lời Phật dạy về thầy trò chẳng những từ nghìn xưa mà cho đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị. Mối quan hệ tốt đẹp, trong sáng và đầy tương duyên ấy không chỉ mang tới lợi ích hiện hữu mà còn vô hình chung đưa con người vào một vòng tròn của tình, của duyên và của hạnh. 
► Cùng đọc: Những câu nói hay về cuộc sống đáng suy ngẫm

Theo giacngo

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20/11 nghe Phật dạy về quan hệ thầy - trò

Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ)
Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Download Lịch sử Tử Vi (Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ)

  1. Thư tịch về khoa Tử Vi
  2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
  3. Khoa Tử Vi đời Tống
  4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
  5. Tử Vi vào Việt Nam
  6. Khoa Tử Vi đời Trần
  7. Khoa Tử Vi đời sau
  8. Dị biệt chính, Nam phái
  9. Kết luận

    Trong thập niên 1960 trở lại đây, Việt Nam ở hoàn cảnh chiến tranh, biến cố diễn ra liên miên. Hôm nay thế này, ngày mai bừng mắt dậy đã khác, nên khiến con người muốn tìm hiểu số mệnh mình bằng các khoa học huyền bí. Trong các khoa học huyền bí, thì khoa Tử-vi được coi là có nhiều tính chất khoa học, giải đoán được mọi sự kiện của cuộc đời và mở rộng. Bởi vậy khoa Tử-vi được nghiên cứu rất nhiều. Từ những người cao niên, học thức uyên thâm, tới những sinh viên học sinh, thi nhau tìm hiểu khoa này. Cho đến năm 1973-1975, một bán nguyệt san được xuất bản với tên khoa học huyền bí do ông Nguyễn Thanh Hoàng sáng lập và làm chủ nhiệm. Tạp chí này mang tên Khoa học huyền bí nhưng gần như là nơi quy tụ những kết quả của các nhà nghiên cứu Tử vi. Người yêu khoa Tử vi thì nhiều, mà sách vở ấn hành không được là bao. Tựu trung có các bộ sau đây :

- Tử-vi đẩu số tân biên của Vân-Điền Thái-Thứ Lang.
- Tử-vi áo bí của Hà-Lạc Dã Phu.
- Tử-vi Hàm-số của Nguyễn Phát Lộc.
- Tử-vi đẩu số toàn thư của La Hồng Tiên do Vũ Tài Lục dịch nhưng chỉ có một phần ngắn.

    Trong bốn bộ sách Tử-vi trên thì từ tính chất các sao, đến cách an sao, giải đoán hầu như quá khác biệt nhau, khiến cho người nghiên cứu không biết đâu là phải, đâu là trái, đâu là sự thật mà đi theo. Thậm chí có sách đi vào những chi tiết thần kỳ chí quái, hoang đường trái hẳn với khoa Tử-vi nguyên thủy, đó là bộ Tử-vi Áo-bí của Hà-lạc Dã Phu.

    Hiện (1977) khoa Tử-vi ở Việt-nam, bị coi là một khoa nhảm nhí bị cấm tuyệt, người coi Tử-vi bị kết tội ngang với những tội đại hình. Tuy nhiên trong dân chúng, vẫn nghiên cứu, và các thầy Tư-vi vẫn đông khách. Tại hải ngoại, người Việt lại tiếp tục nghiên cứu khoa này, số người nghiên cứu hầu như đông đảo hơn hồi 1975 về trước nữa.
Lý do, khi tiếp xúc với văn minh cơ giới Âu-Mỹ không giải quyết được lẽ huyền bí của con người với vũ trụ. Hơn nữa khoa Tử-vi nhiều tính chất khoa học hơn các khoa chiêm tinh khác. Lý do thứ ba khiến khoa Tử-vi được nhiều người nghiên cứu là, khi ra ngoại quốc, người Việt không ít thì nhiều đều tìm cách học thêm. Học nhiều thì kiến thức rộng. Kiến thức càng rộng thì việc nghiên cứu càng sâu rộng hơn. Một vài nơi như Pháp, Canada, Úc, Hoa-kỳ, họ đã thành lập những hội nghiên cứu Tử-vi, hơn nữa có nhiều bạn trẻ dùng vi tính lập lá số, giải đoán lá số; thực là một điều đáng khuyến khích.

     Tuy nhiên trong hoàn cảnh khó khăn hiện tại, lấy đâu ra sách vở tài liệu để họ nghiên cứu ? Sách vở căn bản không có, rất dễ dàng đi đến sai lạc, khiến cho khoa Tử-vi bị mất giá trị, mà mất luôn sự tin tưởng và mất luôn ngày giờ của người nghiên cứu.

    Bởi vậy chúng tôi mạo muội mở đầu cho phong trào, bằng một bài nghiên cứu về lịch sử khoa Tử-vi, để độc giả có một cái nhìn tổng quát, khiến nó không bị ngộ nhận là nhảm nhí và đồng hóa với những khoa huyền bí thiếu biện chứng khác.


Trở về đầu | Xem tiếp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd