Phụ nữ có tướng hạnh phúc và thành công –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
1. Bạn đang ngày càng không muốn trò chuyện với bạn bè?
Sai – Câu 3
Đúng – Câu 2
2. Bạn chưa từng nghĩ có một ngày mình sẽ lợi dụng bạn bè?
Đúng – Câu 3
Sai – Câu 4
3. Ở cùng với bạn bè, bạn rất sôi nổi?
Sai – Câu 5
Đúng – Câu 4
4. Khi xảy ra mâu thuẫn với bạn bè, bạn cảm thấy rất đau lòng?
Sai – Câu 6
Đúng – Câu 5
5. Khi gặp khó khăn, bạn sẽ tìm bạn bè giúp đỡ?
Đúng – Câu 6
Sai – Câu 7
6. Bạn có vì tiền mà phản bội lại bạn bè không?
Không – Câu 8
Có – Câu 7
7. Bạn có nghĩ rằng tiền bạc là thứ bạn cần nhất không?
Không – Câu 9
Có – Câu 8
8. Bạn có nghĩ rằng không có tiền cũng đồng nghĩa với việc không có bạn bè?
Đúng – Câu 9
Sai – Câu 10
9. Bạn có thích cùng bạn bè đi mua sắm không?
Có – Câu 10
Không – Câu 11
10. Hiện giờ, bạn đang yêu?
Đúng – Câu 11
Sai – Câu 12
11. Bạn có nguyện cho bạn bè khó khăn mượn toàn bộ số tiền để dành của bạn không?
Không – Đáp án A
Có – Đáp án B
12. Bạn có cảm thấy bạn bè càng ngày càng không còn quan trọng như hồi trước?
Đúng – Đáp án C
Sai – Đáp án D
Kết quả:
A. Bạn coi trọng tiền
Bạn thiếu cảm giác an toàn, luôn cảm thấy tình cảm trên đời mười phần đều là giả dối, khi vật chất đặt trước mặt thì tình cảm đều trở nên lu mờ. Đối với bạn bè, bạn không sẵn sàng cho đi quá nhiều, cũng thiếu sự nhạy cảm để trải nghiệm tình bạn đáng quý xem boi ngay sinh. Nếu không có bạn bè tốt nào vì bạn mà trao ra nhiều điều khiến bạn cảm nhận tình bạn, hẳn bạn có khả năng vì tiền mà phản bội bạn bè, thậm chí bạn còn đắc ý, cho rằng bạn bè của mình quá ngốc.
B. Bạn coi trọng tình bạn
Theo quan điểm của bạn, bạn bè đáng quý hơn tiền bạc, không có tiền thì có thể nỗ lực kiếm tiền, nhưng mất đi tình bạn thì khó có thêm lần nữa. Bạn cho rằng chỉ vì lợi ích mà đi làm bạn bè, sau đó lợi dụng đối phương thì không phải là tình bạn thật sự. Trong tim bạn, tình bạn là tình nghĩa đáng quý và không gì có thể so sánh, bạn bè có thể khiến cho cuộc sống của bạn thêm màu sắc, không còn cảm thấy cô đơn.
C. Bạn ngày càng coi trọng tiền
Bạn cảm thấy bạn bè không còn quan trọng như thời học sinh, theo độ tuổi ngày càng trưởng thành, trải nghiệm xã hội phong phú, bạn cảm nhận trọng tâm của mình đã nghiêng về phía gia đình, sự nghiệp. Bạn bè càng ngày càng ít liên lạc, vơi dần sự quan tâm hay nguyện trao ra nhiều thứ. Bạn cũng bắt đầu ích kỷ, vì bản thân mà suy nghĩ nhiều hơn, nắm bắt cơ hội kiếm tiền, dẫu sao thực hiện mục tiêu của bản thân còn quan trọng hơn là việc có bạn bè.
D. Tình bạn và tiền đều coi trọng như nhau
Bạn coi trọng vật chất, không có tiền thì bạn không biết sẽ sống thế nào nên rất coi trọng tiền bạc. Nếu cần thiết phải phản bội bạn bè để kiếm tiền sẽ khiến nội tâm của bạn đấu tranh dữ dội, bởi bạn cũng rất coi trọng tình bạn. Nếu sức mê hoặc của đồng tiền đủ lớn, bạn có thể phản bội lại bạn bè của mình, vì bạn cho rằng sau khi có tiền, có thể giúp đỡ được bạn bè, cuộc sống của mình cũng tốt hơn, vậy sao lại không cơ chứ?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.
Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.
Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.
Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.
Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.
Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.
Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
công danh sau này. và tuổi Bính Dần cũng vậy, không ngoại lệ. Tuổi bính dần 1986 nên kinh doanh gì hợp phong thủy luôn là vấn đề mà nhiều người thắc mắc, như đã nói ở trên thì theo họ đều này quyết định trực tiếp đến sự nghiệp cũng như công danh của họ sau này. Để giúp giải đáp được vấn đề này. Hãy dành chút thời gian đọc bài viết sau đây sẽ giúp bạn làm rõ từng vấn đề về tính cách cũng như nghệ nghiệp mà bạn nên lựa chọn.
Nội dung
Người sinh Năm 1986 tức năm Bính Dần
Giải thích: Sơn Lâm Chi Hổ – Hổ trong rừng
Thuộc Mệnh: Hỏa
Giải nghĩa : Lửa trong lò
Theo thuyết Phật Giáo, tuổi này được Hư Không Tàng Bồ Tát bảo hộ, Đại Nhật Như Lai ban phúc, Bất Động Tôn ban trí tuệ, Tỳ Sa Môn hộ mệnh. Số người trung phú, sống xa quê cha mẹ, vì vậy tuổi này nhiều phen vất vả, khó nhọc. Tuổi trẻ và trung niên thì vật chất chưa ổn, gần gìa họ mới phú quý nếu phúc phận khá sinh được giờ tốt. Tuổi này táo bao, liều lĩnh, tính nóng như lửa nhưng xong lại đâu vào đấy. Bính dần thông minh, khéo tay, có khẳ năng tập trung cao và tận tâm tận lực làm việc. Họ được gần quan trên ( như là thư ký, cần vụ…. )
Tuổi này sống, làm ăn xa sinh quán mới yên vui, Tuổi được hưởng thừa kế của ông cha, nhưng xung khắc với mẹ cha, sống xa cách anh em, tình thân nhạt nhẽo. Bính Dần có tuổi thọ trên 80 tuổi. Người ít gặp nạn tai, có gặp cũng bình an qua khỏi. Người này có tính độc lập khá cao không thích cậy nhờ ai, có tính thù lâu. Tuổi Bính Dần rất dễ phải hai lần vợ chồng mới ổn. Hạn xấu năm 18, 19, 35, 36
Tuổi này lấy cùng tuồi Dần thì tốt hay tuổi Hợi thì yên vui, vì chế ngự được tính nóng của tuổi Dần mà sống hòa thuận với nhau. Ví dụ Ất Hợi, Kỷ Hợi, Đinh Hợi Bính Dần có thể kết bạn với tuổi Tỵ Tuổi Hợi, Tuổi Sửu. Tránh tuổi Thân vì hay đố kỵ cảnh giác nhau. Tuổi Bính Dần hợp tác làm ăn với tuổi Tỵ , Sửu thì tốt
Đặc điểm đầu tiên của nhũng người thuộc tuổi Bính Dần chính là lòng dũng cảm, tính cạnh tranh và sự khó lường. Cực kỳ ghét phải tuân thủ mệnh lệnh và không hài lòng với quyền lực của người khác, họ chọn làm lãnh đạo hay là kẻ nổi loạn. Bên cạnh đó, những người thuộc cung tuổi này thường lại rất nhạy cảm, giàu cảm xúc, quyến rũ nhưng hung hăng, bướng bỉnh và hay nghi ngờ người khác.
Đối với những người thuộc tuổi này, họ thường giải quyết tất cả những vấn đề trong cuộc sống cũng như công việ của mình bằng những đợi bùng nổ năng lượng ngắn ngủi, để rồi gục ngã vì kiệt sức. Tuy nhiên, họ lại là những người có sự bùng nổ vô cùng nhanh chóng, nhưng mặt trái của nó chính là phương pháp làm việc thế này về lâu dài có thể ảnh hưởng tới sức khỏe. Vì vậy, những ai thuộc tuổi Bính Dần, đừng quan trọng hóa tất cả những đề mà mình gặp phải và lời khuyên cho học chính là cần học cách điều chỉnh tốc độ để có thể hoạt động lâu hơn mà không kiệt sức quá sớm.
Và theo phong thủy, những người có tuổi Bình Dần thường không nên lựa chọn những ngành nghề kinh doanh, bởi điều này thực sự rất khắc với tuổi của họ.
Đối với tuổi này, thì những ngành nghề hợp phong thủy mà họ nên chọn chính là: diễn viên, nghệ sĩ, nghệ sĩ hài, nhạc sĩ, nhà văn, tài xế, phi công, chiêu đãi viên, nhân viên du lịch, nhân viên quảng cáo, phụ trách nhân sự.
Bên cạnh đó, những người thuộc tuổi Bính Dần thường gặp rất nhiều tài lộc và may mắn, tuy nhiên họ lại là những người rất thích tiêu tiền và rất hào phóng. Họ có thể khá bốc đồng trong chi tiêu vì biết rằng mình luôn có thể kiếm nhiều hơn thế.
Mặt khác, bằng cách này hay cách khác, tùy theo vận may, người sinh năm Bính Dần có thể phát hiện ra mỏ vàng ngay trước khi phá sản hoàn toàn và đặc biệt chính là họ sẵn sàng để mất toàn bộ tài sản, nếu điều đó đồng nghĩa với việc họ có cơ hội kiếm được gấp đôi.
Mong rằng, với những nội dung của bài viết trên đây, sẽ giúp cho những cá nhân đang thắc mắc vấn đề: Tuổi bính dần 1986 nên kinh doanh gì hợp phong thủy có thể hiểu hơn, cũng như chọn đúng ngành nghề có lợi cho mình.
Dưới đây là những vật phẩm phong thủy đem lại sự may mắn, hưng thịnh, cát tường cho nhà bạn.
1. Cá cảnh, rùa
“Núi điềm quý, nước điềm tài”, bể cá có tác dụng tăng cường tài vận. Tuy nhiên bạn cần biết cách bài trí đúng vì nếu không có thể dẫn đến việc phá tài. Điều quan trọng nhất là xác định phương hướng đặt bể cá cho thích hợp. Nuôi rùa vừa có tác dụng hóa sát vừa có tác dụng tăng tài vận. Bạn nên lưu ý đến số lượng rùa và hướng đặt chậu nuôi rùa.
2. Hồ lô
Hồ lô có tác dụng trừ bệnh tật và thường được treo bên giường của người bệnh. Có nhiều loại hồ lô theo chất liệu khác nhau. Hồ lô đồng vừa có tác dụng trừ bệnh vừa có tác dụng tăng cường tình cảm vợ chồng.
3. Lọ hoa, bình hoa
Chữ “bình” trong từ “bình hoa” có cùng ý nghĩa với chữ “bình” trong từ “bình an”. Vì vậy, bài trí bình hoa trong nhà hoặc ở công ty mang ý nghĩa tốt đẹp. Tuy nhiên, tránh bài trí bình hoa tại hướng đào hoa, trừ khi bạn muốn tăng cường vận đào hoa.
4. Đồng tiền
Đồng tiền có tác dụng hóa sát. Có 3 cách sử dụng đồng tiền theo phong thủy: để dưới ngưỡng cửa để hóa giải cửa chính đối diện với thang máy; lấy dây vàng xâu đồng các đồng tiền lại rồi treo bên phải cửa chính, có thể phòng chống việc phụ nữ trong nhà hay tranh cãi; để 2 đồng tiền dưới gối vợ chồng có thể giữ được tình cảm tốt đẹp. Riêng với tiền ngũ đế là đồng tiền do 5 vị hoàng đế đời Thanh (Trung Quốc) tạo ra, có tác dụng hóa giải, tránh tà. Để tiền ngũ đế dưới ngưỡng cửa có thể hóa giải 1 số thế sát trong phong thủy như thương sát, phản cung sát, khai khẩu sát và góc nhọn đối diện với cửa chính; treo tiền ngũ đế trong nhà hoặc mang theo người cũng có tác dụng tăng cường khí vận và tránh tà.
5. Pha lê, gỗ đào, đá thiên nhiên
Pha lê gồm có pha lê tự nhiên và pha lê nhân tạo. Tùy vào màu sắc mà pha lê cũng có tác dụng khác nhau, có thể hóa sát hay chiêu tài. Gỗ đào từ xưa đến nay đều được coi là vật đại diện cho sự cát tường, là vật có năng lượng. Đá thiên nhiên là do tự nhiên sinh thành, như đá Thái Sơn đã có lịch sử hơn 25 ngàn năm, do vậy năng lượng tập hợp không có gì có thể so sánh được. Nếu gỗ đào kết hợp với kính đen bát quái thì sẽ rất hiệu quả.
6. Các loại thú phong thủy
Kỳ lân, tỳ hưu, thiềm thừ, rùa đầu rồng, cóc ba chân, rồng, phượng… cũng là những biểu tượng cát tường có thể hóa sát và chiêu tài.
7. Chuông gió – gương bát quái
Chuông gió, gương bát quái là những pháp khí mạnh trong phong thủy có tác dụng hóa sát.
8. Biểu tượng 12 con giáp
Tùy theo tuổi của mình bạn có thể chọn con vật cầm tinh để trưng bày trong nhà, có thể là dựa theo công thức tính tam hợp, lục hợp và tùy vào mục đích muốn tăng tài vận hay đào hoa vận.
9. Thư pháp
Các chữ thư pháp như Song Hỷ, Phúc, Lộc, Thọ, Thành, An… cũng thường được ưa dùng để trang trí trong nhà, mang lại may mắn cho gia chủ.
10. Các loại tượng
Các tượng thần, phật như bộ tượng tam đa (Phúc, Lộc, Thọ), tượng Phật Di Lặc, tượng Phật Bà Quan Âm, tượng các vị thần tài… cũng là những vật thích hợp để bài trí trong ngôi nhà của bạn. Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý tới phương vị bài trí.
Phòng cưới là nơi bắt đầu cuộc sống hôn nhân, nên cần được tính toán kỹ lưỡng trong cách bố trí để có một khởi đầu tốt lành.
1. “Người ủng hộ” không ổn định
Đầu giường ngủ phải tiếp giáp với bức tường bằng phẳng để đảm bảo sự ổn định cho cuộc hôn nhân.
“Người ủng hộ” có nghĩa là gì? Theo phong thủy phòng ngủ, đây là cụm từ dùng để nói đến bức tường tiếp giáp với phần đầu của giường ngủ. Bức tường này không ổn định, vững chắc chủ yếu có hai điểm:
– Thứ nhất, bức tường có hình dạng cong. Từ quan điểm số học trong phong thủy, đường thẳng đại diện cho sự tĩnh, trong khi đó, đường cong đại diện cho sự chuyển động. Chuyển động là không ổn định, do đó, “người ủng hộ” không ổn định thì cuộc hôn nhân cũng không thể tốt đẹp.
– Thứ hai, thiết kế của bức tường có quá nhiều góc cạnh thì cuộc sống hôn nhân sẽ không được êm đềm, ổn định.
2. “Hổ mạnh và Rồng yếu”
Hai bên giường ngủ cần có sự cân bằng.
Hổ và Rồng ở đây là gì? Giường ngủ được coi là trung tâm của phong thủy nhà ở. Phía bên phải của giường ngủ là Hổ (Bạch Hổ) và phía bên trái là Rồng (Thanh Long). “Hổ mạnh và Rồng yếu” của phòng tân hôn chủ yếu phản ánh trong 3 khía cạnh:
– Thứ nhất, không gian phía bên phải của giường ngủ rộng hơn bên trái.
– Thứ hai, động lượng (sự tương tác) phía bên phải của giường ngủ mạnh hơn bên trái.
– Thứ ba, bên phải sôi động và bên trái tĩnh tại.
“Hổ mạnh và Rồng yếu” thể hiện Âm Dương lộn ngược là một điềm gở trong phong thủy.
3. Lửa khắc chế kim loại
Không nên trang trí phòng cưới chỉ với hai màu đỏ và trắng.
Màu đỏ tượng trưng cho lửa (yếu tố Hỏa) và màu trắng tượng trưng cho kim loại (yếu tố Kim). Về mặt bản chất phong thủy, lửa luôn luôn khắc chế kim loại.
Nếu phòng cưới được trang trí bằng hai màu chủ đạo là đỏ và trắng là đi ngược nguyên tắc phong thủy. Nó có thể khiến hai vợ chồng bất đồng, thường xuyên tranh cãi với nhau dẫn tới sự bất ổn, khó bền vững cho hôn nhân.
Chùa Phúc Khánh nằm tại số 382 phố Tây Sơn, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. Chùa được Đại đức Thích Minh Định (Thanh Quyết) trụ trì.
Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1988.
Chùa được dựng vào thời Hậu Lê. Vào thời Lê, chùa là cơ sở đào tạo tăng tài cho Phật giáo. Sau đó gặp hỏa hoạn bị hư hỏng hoàn toàn. Có tài liệu cho chùa nằm trong khu vực diễn ra trận đánh Đống Đa năm 1789 nên bị đổ nát, sau được nhà sư Chiếu Liên xây dựng lại với sự hổ trợ của Đô đốc Trần Văn Lễ (thời Tây Sơn) đã từng ém quân ở chùa. Ông còn cho đúc quả đại hồng chung và pho tượng Cửu Long cúng chùa.
Chùa qua nhiều lần trùng tu, xây dựng vào các năm 1853, 1921, 1932, 1935, 1940, 1993, 1996, 1998. Đặc biệt, năm 1940, Hòa thượng trụ trì Thích Trung Thứ đã cho kiến thiết ngôi chùa, làm cơ sở đào tạo tăng tài, điểm An cư kiết hạ hàng năm của chư Tăng.
Năm 1950, dân làng đã góp công góp của xây dựng ngôi chùa ngày nay. Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. ở đây có 20 pho tượng có giá trị nghệ thuật cao. Chùa có 21 tấm bia đá, tấm cổ nhất là năm 1698; 3 đại hồng chung, chuông cổ nhất đúc năm 1796; 14 bộ bao lam (cửa võng) và các đồ thờ khác như bát hương đồng, long ngai, nhang án…
Chùa Phúc Khánh là ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng ở Hà Nội, dịp đầu xuân mỗi năm có hàng ngàn người đến dâng sao giản hạn ở đây. Vào ngày rằm, mùng 1, rất đông khách thập phương tới chùa. Nếu muốn được tĩnh tâm hay ngắm cảnh thì bạn nên đến chùa vào ngày thường để không phải chen lấn xô đẩy. Phật tại tâm, miễn là thành tâm thì đi chùa ngày thường cũng tốt như ngày rằm, mùng 1. Khi đi lễ chùa bạn cũng nên ăn chay cho tâm hồn thanh thản. Gần chùa Phúc Khánh có một quán chay khá ngon là An Phúc (Quán nằm ở số 11 ngõ 131 Thái Hà, cách chùa Phúc Khánh gần 1km).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tra cứu Mệnh và Cung từ 1924 đến 2043.
Qua bảng tra cứu bạn có thể biết Năm 2013 mệnh gì cung gì. Bạn vào bảng, nhìn vào hàng năm: 2013, nếu là nữ thì Cung Khảm thuộc Thủy, nam thì cung Khôn thuộc Thổ. Còn mệnh chung là mệnh Thủy.
NĂM | TUỔI | CUNG | HÀNH | |
NAM | NỮ | |||
1924 | Giáp Tý | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Kim + |
1925 | Ất Sửu | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Kim – |
1926 | Bính Dần | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Hỏa + |
1927 | Đinh Mão | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Hỏa – |
1928 | Mậu Thìn | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Mộc + |
1929 | Kỷ Tỵ | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Mộc – |
1930 | Canh Ngọ | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thổ + |
1931 | Tân Mùi | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thổ – |
1932 | NhâmThân | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Kim + |
1933 | Quý Dậu | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Kim – |
1934 | GiápTuất | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Hỏa + |
1935 | Ất Hợi | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Hỏa – |
1936 | Bính Tý | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thủy + |
1937 | Đinh Sửu | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thủy – |
1938 | Mậu Dần | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thổ + |
1939 | Kỷ Mão | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thổ – |
1940 | Canhthìn | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Kim + |
1941 | Tân Tỵ | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Kim – |
1942 | Nhâm Ngọ | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Mộc + |
1943 | Qúy Mùi | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Mộc – |
1944 | GiápThân | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thủy + |
1945 | Ất Dậu | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thủy – |
1946 | BínhTuất | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thổ + |
1947 | Đinh hợi | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thổ – |
1948 | Mậu Tý | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Hỏa + |
1949 | Kỷ Sửu | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Hỏa – |
1950 | Canh Dần | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Mộc + |
1951 | Tân Mão | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Mộc – |
1952 | NhâmThìn | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thủy + |
1953 | Quý Tỵ | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thủy – |
1954 | Giáp Ngọ | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Kim + |
1955 | Ất Mùi | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Kim – |
1956 | Bính thân | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Hỏa + |
1957 | Đinh Dậu | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Hỏa – |
1958 | Mậu Tuất | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Mộc + |
1959 | Kỷ Hợi | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Mộc – |
1960 | Canh Tý | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Thổ + |
1961 | Tân Sửu | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thổ – |
1962 | Nhâm Dần | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Kim + |
1963 | Quý Mão | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Kim – |
1964 | GiápThìn | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Hỏa + |
1965 | Ất Tỵ | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Hỏa – |
1966 | Bính Ngọ | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thủy + |
1967 | Đinh Mùi | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thủy – |
1968 | Mậu Thân | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Thổ + |
1969 | Kỷ Dậu | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Thổ – |
1970 | CanhTuất | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Kim + |
1971 | Tân Hợi | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Kim – |
1972 | Nhâm Tý | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Mộc + |
1973 | Quý Sửu | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Mộc – |
1974 | Giáp Dần | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thủy + |
1975 | Ất Mão | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thủy – |
1976 | BínhThìn | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thổ + |
1977 | Đinh Tỵ | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Thổ – |
1978 | Mậu Ngọ | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Hỏa + |
1979 | Kỷ Mùi | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Hỏa – |
1980 | CanhThân | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Mộc + |
1981 | Tân Dậu | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Mộc – |
1982 | NhâmTuất | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thủy + |
1983 | Quý Hợi | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thủy – |
1984 | Giáp tý | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Kim + |
1985 | Ất Sửu | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Kim – |
1986 | Bính Dần | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Hỏa + |
1987 | Đinh Mão | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Hỏa – |
1988 | Mậu Thìn | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Mộc + |
1989 | Kỷ Tỵ | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Mộc – |
1990 | Canh Ngọ | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thổ + |
1991 | Tân Mùi | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thổ – |
1992 | NhâmThân | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Kim + |
1993 | Quý Dậu | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Kim – |
1994 | GiápTuất | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Hỏa + |
1995 | Ất Hợi | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Hỏa – |
1996 | Bính Tý | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Thủy + |
1997 | Đinh Sửu | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thủy – |
1998 | Mậu Dần | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thổ + |
1999 | Kỷ Mão | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thổ – |
2000 | Canhthìn | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Kim + |
2001 | Tân Tỵ | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Kim – |
2002 | Nhâm Ngọ | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Mộc + |
2003 | Qúy Mùi | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Mộc – |
2004 | GiápThân | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Thủy + |
2005 | Ất Dậu | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Thủy – |
2006 | BínhTuất | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thổ + |
2007 | Đinh hợi | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thổ – |
2008 | Mậu Tý | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Hỏa + |
2009 | Kỷ Sửu | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Hỏa – |
2010 | Canh Dần | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Mộc + |
2011 | Tân Mão | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Mộc – |
2012 | NhâmThìn | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thủy + |
2013 | Quý Tỵ | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Thủy – |
2014 | Giáp Ngọ | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Kim + |
2015 | Ất Mùi | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Kim – |
2016 | Bínhthân | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Hỏa + |
2017 | Đinh Dậu | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Hỏa – |
2018 | Mậu Tuất | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Mộc + |
2019 | Kỷ Hợi | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Mộc – |
2020 | Canh Tý | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thổ + |
2021 | Tân Sửu | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thổ – |
2022 | Nhâm Dần | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Kim + |
2023 | Quý Mão | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Kim – |
2024 | GiápThìn | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Hỏa + |
2025 | Ất Tỵ | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Hỏa – |
2026 | Bính Ngọ | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thủy + |
2027 | Đinh Mùi | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thủy – |
2028 | Mậu Thân | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thổ + |
2029 | Kỷ Dậu | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thổ – |
2030 | CanhTuất | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Kim + |
2031 | Tân Hợi | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Kim – |
2032 | Nhâm Tý | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Mộc + |
2033 | Quý Sửu | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Mộc – |
2034 | Giáp Dần | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thủy + |
2035 | Ất Mão | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thủy – |
2036 | BínhThìn | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thổ + |
2037 | Đinh Tỵ | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thổ – |
2038 | Mậu Ngọ | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Hỏa + |
2039 | Kỷ Mùi | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Hỏa – |
2040 | CanhThân | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Mộc + |
2041 | Tân Dậu | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Mộc – |
2042 | NhâmTuất | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thủy + |
2043 | Quý Hợi | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thủy – |
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ hóa |
Thái âm | Trung thiên Đẩu | Âm thủy | Phú | Tài bạch, điền trạch | Ất: kị, Đinh: Lộc, Mậu: Quyền, Canh quý: khôi |
Thuộc tính âm dương của sao Thái Âm là âm Thủy, là tinh túy của nước, là cát tinh trong chòm trung thiên Đẩu, hóa khí là phú (giàu) và tài bạch, chủ cung điền trạch. Tiền tài của sao Thái Âm được do tích lũy dần, một đời tiền bạc ổn định.
Sao Thái Âm và sao Thái Dương đều là ghi biểu trên trời, chia ra trưởng quản đêm (Thái Âm), và ngày (Thái Dương), đồng thời cũng chia ra Thái Dương trưởng quản "sang cả" (quý) và Thái Âm trưởng quản "giàu có (phú). Trong mệnh bàn mức độ sáng miếu hay hãm của sao Thái Âm sẽ thay đổi theo từng cung giờ. Cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý là "đắc viên" (sáng); các cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi là "hãm địa" (mất sáng); các cung Dần, thân là điểm mọc và lặn".
Sao Thái Dương chủ về phát sớm, sao Thái Âm chủ về phát muộn. Sao Thái Âm chia thành thượng huyền nguyệt (Trăng thượng huyền) và hạ huyền nguyệt (trăng hạ huyền), thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền thì luận giảm uy. Theo âm lịch, ngày mồng 1 là ngày sóc, là mất sáng, đến khoảng mồng 8 là trăng thượng huyền, sau đó trăng tròn dần, đến ngày 15 ngày vọng, trăng tròn và sáng. Tiếp theo trăng sẽ khuyết dần, đến khoảng ngày 22 trăng hạ huyền. Sao Thái Âm tốt nhất (tối cát) đối với người sinh vào ngày trung thu tháng 8, tốt kế đó là người sinh vào ngày 15 mỗi tháng. Những người sinh vào trăng thượng huyền, sao Thái Âm nằm ở cung nào, sự việc ở cung đó sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào trăng hạ huyền, sao Thái Âm ở cung nào, sự việc ở cung ấy sẽ xấu dần đi.
Nếu sao Thái Âm đồng cung hoặc hội chiếu với các sát tinh như Cự Môn, Kình Dương, Đà La, Liêm Trinh, Thất Sát là tổ hợp bất lợi, chủ về thương tật tàn phế, nhưng nếu là sư tăng, đạo sĩ lại tốt lành. Sao Thái Âm rơi vào hãm địa lại gặp sát tinh, chủ về lộc chỗ khuyết, tiền đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là đi xa quê hương tìm cơ hội phát triển, đồng thời cần chú ý tới các vấn đề tiền bạc mà gâp phải rắc rối, hơn nữa dễ bị lo âu, mổ xẻ phẫu thuật.
Sao Thái Âm ưa gặp ba sao hóa cát là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa khá có tác dụng trợ lực cho nó. Sao thái Âm gặp sao Lộc Tồn và Hóa Lộc sẽ tăng thêm độ sáng, một đời được hưởng nhiều nguồn tiền tài không cạn. Sao Thái Âm gặp sao Hóa Khoa thì nhờ tiền tài mà được nổi danh. Sao Thái Âm nếu ở cung hợi thì không sợ sao Hóa Kị, gọi là "biến cảnh" tuy có thay đổi nhưng cát lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái Âm Hóa Kị, vì đã gặp sao Thái Dương Hóa Lộc; nếu sao Thái Dương và sao Thái Âm đồng cung hoặc hội chiếu có thể dung Hóa Lộc của sao Thái Dương để khống chế sao Hóa kị của sao Thái Âm, vì vậy sẽ giảm bớt mức độ tổn hại. Nếu sao Thái Âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thna6 không sáng, nên không có uy hiếp gì đáng kể.
Sao Thái Âm ưa gặp lục cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt và Lộc Tồn, nếu ở cung nào miếu địa, vượng địa mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hướng đến khoa cử danh tiếng.
Sao Thái Âm (mặt trăng) chuyển động quanh trái đất liên tục không ngừng nghỉ, cho nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt là khi ở vào bốn cung Mã (Dần, Thân, Tỵ, Hợi), mệnh vất vả càng rõ nét. Nếu đồng cung với sao Thiên Cơ cũng mang tính động, dễ có hiện tượng lưu lạc tha hương, mưu sinh nơi xa để tìm hướng phát triển.
Tiền tài của sao Thái Âm là thu nhập cố định, thường làm nhiều nghề, là tiền có được do tích lũy dần dần, chứ không phát tài đột ngột.
Nếu sao Thiên Phủ hoặc hai sao Vũ Khúc, Tham Lang thủ cung mệnh tại sửu hoặc mùi mà sao Thái Dương, Thái Âm kèm 2 cung bên cạnh (giáp cung), là cách cục "Nhật nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có. Nếu sao Thái Âm nhập miếu, thủ mệnh tại cung hợi, lại sinh vào ban đêm là cách cục "nguyệt lãng thiên môn", (trăng sáng cổng trời), là chủ về rất giàu sang. Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái Dương tại Mão, sao Thái Âm tại cung hợi nhập miếu hội chiếu, là cách cục "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng ra khỏi biển), đường công danh rộng mở. Cung mệnh an tại sửu, mùi, sao Thái Dương và Thái Âm tam hợp, thế vượng hội chiếu; hoặc sao Thái Dương tại thìn, tỵ, sao Thái Âm tại tuất, dậu, đế vượng thủ mệnh và triều chiếu lẫn nhau, là cách cục "Nhật nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng, hoặc gọi là "Đan trì quế trì" thềm son bậc quế), chủ về sớm được công danh. Sao Thái Âm, Thái Dương cùng ở cung sửu, mùi thủ mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng và mặt trời cùng đến), sẽ làm quan to. Thái Dương,Thái Âm ở cung điền trạch tại sửu mùi, hoặc chia ra ở hai cung thìn và tuất chiếu về cung điền trạch, là cách cục "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng và mặt trời soi vách), là mệnh phú hào. Sao Thái Âm và Thiên Đồng cùng thủ mệnh hoặc ở cung điền trạch tại tí, là cách cục "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc trên biển xanh hoặc còn gọi là "Thủy trùng quế ngạc" nước trong hiện cành quế), sẽ được chức quan cao quý. Các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tụ hội tại ba cung mệnh quan tài là cách cục "Cơ nguyệt đồng lương", thích hợp trong lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền bá. Sao Thái Âm, Văn Khúc cùng đóng tại cung phu thê (sao Thái Âm tất cả sẽ ở thế miếu địa, vượng địa), gặp cát tinh là cách cục "Thiềm cung chiết quế" (bẻ quế cung trăng), nam mệnh sẽ gặp vợ sang, nữ mệnh sẽ sinh quý tử. Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái Âm lạc hãm thủ cung mệnh, sao Thái Dương lạc hãm ở cung thiên di, là cách cục "Nhật Nguyệt phản bối" (Mặt trời, mặt trăng trở mặt) là mệnh vất vả. Sao Thiên Đồng, Thiên Lương lạc hãm thủ mệnh tại cung ngọ lại gặp sát tinh, là cách cục "Nguyệt Đồng ngộ sát", mọi việc không thuận lợi. Sao Thái Âm, Thái Dương lạc hãm ở cung tật ách là cách cục "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể trở ngại. Sao Thái Âm lạc hãm tại cung mệnh tại cung thìn, sao Thiên Lương ở cung thân (quan lộc) lạc hãm và hội chiếu; hoặc sao Thiên Lương lạc hãm thủ mệnh tại cung thân, sao Thái Âm cung thìn (tài bạch) cũng lạc hãm mà hội chiếu, là cách cục "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, dễ mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá hoại gia sản.
Tiễn Táo Quân về trời
Để nhận được sự phù hộ của thần linh, ông cha ta từ xưa đã thực hiện các nghi lễ làm hài lòng các vị thần Thổ Công. Trong đó vị thần được nhiều người biết đến là Tào Công thường lên Thiên Đình sớm hơn một ngày so với các thần Thổ Công khác, tức vào ngày 23 tháng Chạp Âm Lịch. Những vị Thổ Công khác được quan niệm là sẽ lên trời vào ngày 24 tháng Chạp Âm lịch.
Khi các thần Thổ Công vắng nhà, gia chủ bắt đầu chuẩn bị đốn Tết. Người ta cho rằng sẽ không tốt lành nếu bắt tay dọn dẹp nhà cửa đón Xuân trước khi các vị thần về trời. Do vậy, bạn chỉ nên dọn dẹp nhà cửa vào tuần cuối cùng của năm cũ, sau khi đã thành kính tiễn Táo công và các vị Thổ công lên trời.
Thần Táo Quân gồm 3 người, 2 Táo Ông và 1 Táo Bà. Táo Quân hay Ông Táo trong tín ngưỡng dân gian của ta và Trung Hoa được xem là vị thần quan trọng nhất trong các vị Thổ Công, cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà cũng như chịu trách nhiệm chăm sóc sự sung túc của các thành viên trong nhà. Mỗi nơi tuy có những truyền thuyết về Táo Quân khác nhau, nhưng hàng năm cứ đến 23 tháng Chạp là Táo Quân cưỡi cá chép lên Thiên Đình trình báo và thỉnh cầu hộ gia chủ để mang về nhiều may mắn. Do vậy, ngày 23 tháng Chạp được gọi là ngày Tết Ông Táo.
Việc cúng Ông Táo được thực hiện tại gia. Lễ cúng ông Táo gồm có:
- Một mâm cỗ mặn, bánh kẹo, trầu cau, rượu …
- Ba bộ mũ áo, hia hài táo quân cùng vàng nén
- Ba con cá chép sống để táo quân cưỡi bay lên trời
- Hai cây tre
Hai thứ quan trọng nhất thiết phải có là hai cây tre, với ý nghĩa tượng trưng là sẽ đưa Táo Công lên trời, và thứ hai là thật nhiều kẹo. Người ta tin rằng nếu Táo Công có rất nhiều đồ ngọt để ăn thì miệng Ngài sẽ ngọt ngào và chỉ bẩm báo những điều tốt đẹp cho Ngọc Hoàng.
Bài khấn mẫu tiễn đưa ông Táo lên trời
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
- Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Tín chủ (chúng) con là*: ……………
Ngụ tại:…………
Hôm nay ngày 23 tháng Chạp năm Giáp Ngọ, tín chủ chúng con thành tâm sắp sửa hương hoa phẩm luật, xiêm hài áo mũ, kính dâng tôn thần. Thắp nén tâm hương tín chủ con thành tâm kính bái.
Chúng con kính mời ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước án hưởng thụ lễ vật.
Cúi xin Tôn thần gia ân xá tội cho mọi lỗi lầm trong năm qua gia chủ chúng con sai phạm. Xin Tôn thần ban phước lộc, phù hộ toàn gia chúng con, trai giá, già trẻ sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạn tâm thành, kính lễ cầu xin, mong Tôn thần phù hộ độ trì.
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
* Nếu tự khấn cho bản thân thì đọc là “Tín chủ con là”. Nếu khấn cho cả nhà hay một nhóm người thì đọc là “Tín chủ chúng con là”.
Sau khi bày lễ, thắp hương và khấn xong, đợi hương tàn rồi lại thắp thêm một tuần hương nữa lễ tạ rồi hoá vàng mã. Cuối cùng, thả cá chép ra ao, hồ, sông, suối… để cá chở Ông Táo lên chầu trời.
![]() |
Tẩy rửa hết năng lượng cũ
Sau khi các vị thần lên Thiên Đình, gia chủ cần nghiêm túc dọn dẹp nhà cửa ngay. Người ta hay mua quần áo mới, giày dép mới và những vật dụng trang trí mang lại may mắn để bày biện trong thời gian này. Một nghi lễ phong thuỷ quan trọng để nạp lại năng lược được thực hiện trước khi đón Năm Mới sung túc là tẩy rửa hết năng lượng cũ, nghĩa là lau chùi bụi bặm và vứt bỏ những đồ vật không cần thiết. Lau chùi cẩn thận các phòng và dịch chuyển đồ dùng trong nhà để quét dọn bụi bặm tích tụ cả năm trước.
Cần đặc biệt lưu ý chổi quét nhà sau đó phải được giấu kín để không ai nhìn thấy trong suốt ngày mồng một Tết. Nếu chổi được đưa ra vào ngày đầu năm, nó sẽ quét hết may mắn của gia đình và mang vận rủi đến, vì vậy cần rất thận trọng với chổi.
Nạp lại năng lượng cho các vị Phúc Lộc Thọ
Nếu bạn đã mời các vị thần quan trọng này về nhà, bạn nhớ lau chùi các bức tượng này thật cẩn thận trong giai đoạn chuẩn bị đón Tết. Việc nạp lại năng lượng cho ba vị Phúc Lộc Thọ là điều quan trọng nhất, bằng cách đốt 3 ngọn nến trước mặt ba vị thần này vào ngày Tất Niên. Điều này có ý nghĩa mang lại năng lượng của các vị thần sao cho năm mới.
Nếu bạn chưa có các vị thần này thì năm nay là thời điểm thích hợp để tìm một bộ thích hợp mời về nhà. Chỗ tốt nhất cho các vị là ở trên một bàn hay tủ bên tường ở phòng ăn, vì điều này đảm bảo là bao giờ cũng có đủ thực phẩm gần bên, đồng nghĩa với sự thịnh vượng.
Thanh toán nợ nần của năm trước
Các doanh nhân, người làm ăn phải lo trả hết nợ trước giao thừa, vì mang tiếp nợ sang năm mới là điều không may nhất. Nó cảnh báo rằng bạn có thể lún sâu hơn trong nợ nần vào năm tới.
Trước khi khoá sổ của năm cũ, người ta coi là rất tốt đẹp nếu bạn lì xì bao đỏ cho nhân viên. Điều mày mang lại những khuôn mặt vui vẻ, tươi cười khi kết thúc công việc làm ăn của một năm, chuẩn bị đón chào năm mới.
Sổ sách làm ăn lúc này phải được dán lại bằng giấy đỏ, để khi chúng được mở lại vào đầu năm sau. Cũng làm tương tự như vậy với các cửa của cửa hàng hay văn phòng. Như vậy khi mở cửa trở lại sau Tết, sổ sách, các cửa đều đã được dính giấy đỏ, màu của sự may mắn.
Dự trữ thực phẩm
Một việc lớn khác cần làm để chuẩn bị nhà đón năm mới là tích trữ nhiều đồ ăn ngọt. Người ta thường làm hoặc mua đủ loại bánh kẹo để không thiếu sự “ngọt ngào” trong nhà. Tiếp theo bạn cần mua nhiều quýt vì tên nó đồng nghĩa với vàng. Ở Singapore, người ta thường tặng nhau một cặp quýt cầu sự may mắn, thịnh vượng vào dịp Tết.
Ngay trước ngày đầu năm mới, gia đình nên chuẩn bị 4 loại thực phẩm là Cá muối, tỏi, hành củ, và tỏi tây. Hãy mua loại tỏi còn cả rễ (điều này có nghĩa là dù làm gì, bạn cũng sẽ làm có đầu có đuôi) và buộc lại với nhau. Đặt tất cả 4 thứ trên vào thúng gạo vào ngày giao thừa và lấy chúng ra vào ngày mồng một và dung chúng để chế biến thực phẩm cho ngày đầu năm. Điều này mang ý nghĩa gia đình bạn sẽ không bao giờ thiếu thức ăn.
Ý nghĩa của 4 loại thực phẩm quan trọng nêu trên
- Cá khô nghĩa là “của ăn của để”
- Tỏi nghĩa là “luôn có lợi nhuận để tính”
- Hành nghĩa là “thông minh”
- Tỏi tây nghĩa là “cần cù”
Chỉnh sửa cửa và bàn thờ
Ngoài ra bạn nên chỉnh sửa lại bàn thờ, cửa chính và các cửa khác trong nhà nếu như chưa phù hợp. Chúng sẽ được mở toàn bộ vào lúc cúng giao thừa. Đồng thời, bạn nên bật hết đèn để cả nhà tràn ngập khí và ánh sáng với ý nghĩa là dương khí tràn ngập căn nhà.
Theo Dịch Linh
Motthegioi
![]() |
► Tham khảo thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì |
Tuổi vợ chồng kỵ nhau, xung khắc xưa nay vẫn là vấn đề muôn thuở. Theo đó thì trong hôn nhân người xưa thường chọn lấy những người hợp tuổi thì cuộc sống vẫn thuận lợi hơn là lấy tuổi xung. Hai tuổi mà hợp nhau thì làm ăn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu 2 người thật sự thương yêu nhau nhưng tuổi lại xung khắc, nếu lấy nhau thì sẽ phải chịu cảnh cô quả suốt đời, hoặc giả làm ăn lụi bại, con cái hiểm muộn thì sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phần nào Hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng
Thực tế đã chứng minh, trong gia đình tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố mà thôi, còn phụ thuộc sinh con tuổi gì? Chính đứa con có tác động quyết định hạnh phúc gia đình trong đời sống. Tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố. Đứa con có hợp với mẹ về mạng, địa chi và hợp với bố về thiên can thì vẫn giàu và hạnh phúc được. Và đứa con út ( đứa cuối cùng) mới quyết định vận mệnh của gia đình!
Có nhiều trường hợp, gái cao số 2,3 đời chồng thì sao ? Các cụ ngày xưa thì hay có tục rước dâu 2,3 lần. Chọn ngày chọn giờ đẹp để tiến hành rước dâu. Thực ra đây cũng là 1 cách để hóa giải tâm lý. Khi đón cô dâu về, làm lễ trước bàn thờ tổ tiên. Cô dâu sẽ ở lại nhà chồng đúng nghĩa vụ của một người con dâu, đến ngày hôm sau có thể tự tiện bỏ về mà không xin phép bố mẹ chồng hay bất cứ ai. Coi như 1 lần bỏ chồng. Đến ngày khác nhà chú rể lại tiếp tục làm đám cưới đến xin dâu và làm các thủ tục như cưới hỏi bình thường. ( Lần cưới cuối cùng có thể chọn ngày đẹp, giờ đẹp để tiến hành).
Thế còn tình huống tuổi vợ chồng kỵ nhau, lấy nhau thì một người phải bỏ mạng, người kia sống cô đơn suốt đời thì sao? Tình huống này không phải là không có, nhiều đôi chưa lấy nhau mà bố mẹ chú rể đã ngăn cấm kịch liệt chỉ vì “tướng nó sát chồng” hay thầy bảo không được. Trong trường hợp này, hai vợ chồng vẫn tiến hành thủ tục pháp lý bình thường, tức là ra Phường đăng ký kết hôn theo pháp luật đàng hoàng, tổ chức hôn lễ linh đình, rồi về chung sống với nhau. Nhưng đặc biệt, phải bỏ qua bước xin dâu và thông báo với tổ tiên 2 bên là đã kết hôn. Có nghĩa là trên mặt pháp lý hai người vẫn là vợ chồng, nhưng không được ông bà tổ tiên hay thần linh chứng giám cho là vợ chồng. Điều này cũng ảnh hưởng một số cái như là trong cúng tế người vợ không được có tên trong họ, không được các cụ dưới âm công nhận là con dâu.
Đối với các trường hợp còn lại như là khắc mệnh, xung thiên can, địa chỉ, cung phi, mù sinh dẫn đến Trai gái, không chung thủy, khắc khẩu, hay cãi nhau, … thì lại dùng đến phong thủy để giảm trừ các yếu tố xung đột. Do giới hạn nên bài viết chỉ đề cập cách xem tuổi vợ chồng là xem những gì và cách hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng
Nội dung
Xem tuổi vợ chồng chính là dựa vào năm sinh của hai vợ chồng mà biết được âm dương ngũ hành của từng người. Biết được các mối quan hệ tương tác ngũ hành giữa hai bản thể với nhau. Xa thì xem được các vòng đại vận của hai vợ chồng trong cuộc đời, gần thì biết được vận tháng, vận năm. Vận tốt thì biết đường mà đón, vận xấu thì biết cách mà tránh.
Xem tuổi vợ chồng bạn để biết sự xung khắc trong quan hệ vợ chồng bạn từ đó tìm ra cách hóa giải làm cho gia đình bạn sống hạnh phúc hơn. Bằng công cụ tra cứu sự xung khắc trong mối quan hệ vợ chồng thông qua các tiêu chí: Mệnh, Thiên can, Địa Chi, Cung mệnh và Thiên mệnh năm sinh của vợ chồng bạn từ đó các bạn sẽ biết cụ thể bạn xung khắc ở tiêu chí gì từ đó hướng dẫn cách hóa giải.
Tý và Ngọ bị coi là 1 trong những cặp đối chọi nhất trong tử vi Trung Quốc. Nếu giờ sinh và ngũ hành của cặp này không tương hợp, họ không nên kết hợp với nhau. Tinh thần tự do của Ngọ va chạm quá mạnh với tính cách gia trưởng và sở thích… màu mè của Tý. Hơn nữa, Ngọ thiếu động lực và tham vọng để lôi cuốn Tý.
Tính bốc đồng của Ngọ chỉ hấp dẫn được Tý lúc đầu, nhưng khi tình cảm đã phai nhạt dần thì nó lại trở thành nguyên nhân của sự bất đồng. Thái độ của họ là đấu tranh với nhau, ngũ hành của họ là Thủy và Hỏa nên sẽ xung đột dữ dội. Do cả 2 đều thuộc dương nên không ai chịu nhượng bộ.
Để giảm bớt những hệ quả xấu từ sự tương khắc này, bạn cần kiểm tra những tác động của ngũ hành lên quan hệ giữa Tý và Ngọ.
Hành tố của người tuổi Tý là Thủy, của người tuổi Ngọ là Hỏa. Theo vòng tương tác ngũ hành thì Thủy khắc Hỏa. Vì thế Tý có xu hướng thống trị Ngọ. Nhưng vì Ngọ có tinh thần tự do và tính độc lập rất cao nên bất cứ sự kiểm soát nào của Tý cũng đều gặp phải sự kháng cự và tranh cãi dữ dội ở Ngọ.
Biện pháp hóa giải
Để hóa giải sự xung khắc tính khí này, hãy tìm những khu vực trong nhà tương ứng với 2 tuổi này rồi tăng cường những khu vực đó bằng hành tố tương sinh.
Khu vực của Tý ở hướng Bắc, Ngọ ở hướng Nam. Đặt chuông gió (hành Kim) ở khu vực của Tý và 1 chậu cây cảnh (hành Mộc) ở khu vực của Ngọ. Việc tăng cường vận may của cả 2 cần đi kèm với quá trình làm dịu tính xung khắc.
Một giải pháp khác là người tuổi Tý nên tăng cường vận may bằng cách mặc trang phục màu trắng hoặc đeo trang sức mang biểu tượng phong thủy, tốt nhất là nhẫn có hình Song Hỷ. Người tuổi Ngọ nên mặc trang phục màu đỏ hoặc xanh lá cây.
Hay hờn giận và dễ bực bội là điều dễ thấy từ mối quan hệ giữa người tuổi Sửu và tuổi Mùi. Tính khí của 2 người hoàn toàn không giống nhau.
Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và đi không đúng hướng. Cả 2 đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng do tính khí khác nhau nên họ khó có thể đồng hành cùng nhau.
Thường thì người tuổi Sửu thích sử dụng tư duy logic của mình và muốn tự mình phán đoán. Trong khi đó, Mùi thích được tư vấn và lắng nghe ý kiến người khác. Tính bướng bỉnh của cả 2 ngăn trở quan hệ giữa họ, bởi vậy mối quan hệ này thiên về tính chất đối đầu.
Sửu và Mùi đều thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời sẽ nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau.
Biện pháp hóa giải
Trong hôn nhân, 2 tuổi này thật khó kết hợp với nhau. Tuy nhiên, nếu họ quyết tâm đi đến hôn nhân, hoặc đã lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp giúp cả 2 giảm bớt xung đột trong cuộc sống.
Chẳng hạn, khi 1 người tuổi Sửu mệnh Thủy và 1 người tuổi Mùi mệnh Thổ kết hôn với nhau, giữa họ sẽ nảy sinh rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt năng lượng này bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở 2 khu vực tương ứng với Sửu và Mùi.
Tuổi Dần và Thân đều thuộc dương, khi kết đôi, cuộc sống của họ sẽ trải qua nhiều phiêu lưu, cùng với năng lượng dồi dào và cảm xúc mãnh liệt. Tình yêu giữa họ đầy đam mê và trắc trở với nhiều lần chia tay rồi lại tái hợp.
Có thể nói, đây là mối quan hệ yêu thương và bất hòa, trong đó bất hòa sẽ chiếm ưu thế chừng nào họ còn sống chung. Họ liên tục kết hợp mưu mẹo và thách thức – không ai nhượng bộ ai. Cả 2 đều nghĩ cho riêng mình, cương quyết và bất đồng. Với bản tính không tương hợp, rất có thể sự kết hợp này sẽ tan vỡ trong thù nghịch. Cả 2 đều là kẻ thất bại đáng thương trong quan hệ của họ. Xung đột khiến họ trở nên suy sụp. Trong trường hợp quan hệ này còn tiến triển, đó là vì họ hiểu được cá tính mạnh mẽ và tính hướng ngoại của nhau.
Dần thuộc hành Mộc, Thân thuộc hành Kim. Kim kiểm soát Mộc. Trường hợp này, Thân đóng vai trò thống trị trong mối quan hệ. Tính nóng nảy, hung dữ của Dần không phù hợp với tài khéo léo và mưu trí của Thân. Quan hệ của họ vì vậy sẽ không tránh khỏi những bất đồng.
Việc kết hợp giữa người tuổi Dần – mệnh Mộc và người tuổi Thân – mệnh Thổ được cho là tốt đẹp hơn vì họ có được sự hỗ trợ của các hành tố. Người tuổi Dần được lợi từ sức mạnh cung cấp bởi hành Mộc, trong khi người tuổi Thân được cung cấp thêm năng lượng bởi hành Thổ, Thổ sinh Kim. Sự tương hợp về ngũ hành đưa lại cho sự kết hợp này 1 cơ may thành công, góp phần mang lại sức mạnh và nghị lực cho cả 2.
Biện pháp hóa giải: Đối với những cặp Dần – Thân mang các hành tố khác, có thể giảm bớt tính xung khắc bằng cách để đèn chiếu sáng ở hướng của Dần (Đông Đông Bắc) và hướng của Thân (Tây Tây Nam). Điều này sẽ cải thiện được phần nào mối quan hệ của họ.
Về mặt tính cách, sự ngay thẳng, bộc trực của Mão dễ làm cho Dậu bực bội. Trong khi đó, sự kiêu căng, tự phụ của Dậu khiến Mão phải nổi nóng. Mão nhún nhường trong khi Dậu tự mãn, cho rằng mình biết tất cả. Những xung đột này khiến quan hệ của 2 người không thể tiến xa được.
Xét theo vòng tử vi, Dậu và Mão ở vào vị trí xung khắc, con giáp này bị ảnh hưởng bởi âm tính từ những mũi tên độc của con giáp kia. Do đó, cả 2 sẽ phô bày tất cả những điều xấu nhất của nhau. Tính dè dặt cố hữu của Mão trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu ngày càng trở nên khó chịu, đáng ghét.
Nếu 2 người này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng khi đã kết hôn, họ rất dễ bất hòa và coi thường nhau. Tệ hại hơn, cuộc sống hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là quan hệ tầm thường.
Dậu thuộc hành Kim, Mão thuộc hành Mộc. Kim và Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò kiểm soát và điều khiển Mão, hay ít ra cũng cố gắng để được như thế. Vấn đề là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu hay không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó có thể xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão – cũng thuộc âm.
Biện pháp hóa giải
Để cải thiện mối quan hệ này, cả 2 cần phải được tăng cường năng lượng 1 cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo đồ trang sức bằng vàng, người tuổi Mão nên sử dụng nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc.
Người tuổi Thìn và tuổi Tuất vốn không hợp nhau. Cả 2 đều không thấy được sự hấp dẫn của nhau. Thìn mãnh liệt và bốc đồng, không hợp với bản tính thích chê bai, giễu cợt của Tuất. Những cuộc đối thoại giữa họ dễ dẫn đến bực bội và nổi nóng.
Theo vòng tử vi, Thìn và Tuất là 2 con giáp trực tiếp đối đầu với mũi tên độc của nhau, vì vậy chúng xung khắc nhau. Tuất coi thường tư tưởng và ý kiến của Thìn. Và tất nhiên, Thìn không thể nào bằng lòng trước sự bất hợp tác của Tuất. Sự kết hợp này là điển hình cho xung đột về tính cách. Giữa 2 người ít có sự cảm thông, những giận dữ, bất hòa dễ làm cho cả 2 bị tổn thương.
Thìn và Tuất đều thuộc dương, sự vượt trội về năng lượng dương làm nổi bật sự bất hòa giữa họ. Đồng thời, bản chất hung hăng của 2 người ngày càng lộ rõ. Nếu giờ sinh không làm dịu bớt tâm tính của họ, rất có thể họ sẽ phải chia tay.
Theo tử vi, hôn nhân giữa người tuổi Thìn – mệnh Hỏa và người tuổi Tuất – mệnh Kim, sẽ không được hạnh phúc. Bên cạnh đó, quan hệ giữa người tuổi Thìn – mệnh Mộc và người tuổi Tuất mệnh Kim, cũng mang lại điều không may cho cả 2. Tuổi Thìn bị suy yếu, tuổi Tuất bị tiêu hao. Nói chung, tuổi Thìn và tuổi Tuất không nên kết hợp với nhau.
Biện pháp hóa giải
Đối với trường hợp đã lấy nhau, giải pháp để giảm bớt xung đột là đặt 1 bình nước ở hướng la bàn tương ứng với con giáp Thìn – hướng Đông Đông Nam.
Ngoài ra, cũng có thể đặt biểu tượng thuộc hành Thủy ở gần cổng, với ý nghĩa nước sẽ chứa hết sự giận dữ và bất hạnh của 2 người.
Tỵ và Hợi được coi là 1 trong những sự kết hợp xấu nhất của vòng tử vi, hầu như không có sự tương hợp giữa 2 tuổi này. Tỵ và Hợi không bao giờ có cùng quan điểm. Họ bất đồng ý kiến trên nhiều phương diện. Bất cứ việc gì người này làm cho người kia đều không được trân trọng, mà đó chỉ là sự lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc. Vì vậy, những dự tính của họ dù có tốt đẹp đến đâu cũng không thể bảo vệ mối quan hệ này khỏi sự xung đột, bất hạnh. Họ liên tục hiểu lầm động cơ và dự tính của nhau, cuối cùng cả 2 sẽ từ bỏ mọi cố gắng đến với nhau.
Giữa 2 tuổi này không có sự cảm thông, chia sẻ. Thường thì Hợi rất ân cần, tử tế, nhưng tất cả những điều tốt đẹp này đều trở nên tầm thường và vô nghĩa đối với Tỵ vốn kiêu căng, ngạo mạn. Ngược lại, những dự tính tốt đẹp của Tỵ dành cho Hợi cũng đều bị Hợi xem là khoe khoang, tự phụ, không rõ ràng, thiếu dứt khoát. Cả 2 chỉ nhìn thấy những khuyết điểm của nhau.
Điều này còn được minh chứng thêm bởi sự xung khắc của ngũ hành. Nếu chỉ xét riêng ngũ hành của địa chi, Tỵ thuộc hành Hỏa, Hợi thuộc hành Thủy. Thủy khắc Hỏa. Trong mối quan hệ này, sự mềm dẻo, nhân nhượng chỉ là vẻ bề ngoài che giấu những bất đồng, giận dữ bên trong.
Những người tuổi Tỵ (mệnh Hỏa) và người tuổi Hợi (mệnh Kim) được khuyên là không nên kết hôn với nhau. Những hành tố của họ có thể mang lại vận may nhưng không thể đưa đến hạnh phúc cho nhau. Cả 2 đều không thể hiểu được nhau.
Giải pháp hóa giải
Nếu đã kết hôn, cách tốt nhất giúp cặp đôi Tỵ – Hợi giảm bớt xung đột là tăng cường hành tố tương ứng với mỗi tuổi. Hãy trồng cây ở hướng Nam (hoặc hướng Nam Đông Nam) để tăng cường năng lượng cho người tuổi Tỵ. Trong khi đó, người tuổi Hợi sẽ được hưởng nhiều lợi ích bằng cách dùng đèn chiếu sáng ở hướng Bắc Tây Bắc.
Người xưa có câu: “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Có nghĩa là, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không phạm tuổi Kim lâu. Cách tính tuổi Kim lâu như sau: lấy tuổi mụ (tuổi ta) của người con gái chia cho 9:
Cách tính khác là lấy tuổi mụ của cô dâu cộng lại cho đến khi ra số nhỏ hơn hoặc bằng 9. Ví dụ, cô dâu sinh năm 1994, năm nay tuổi mụ là 24, lấy 2+4=6 phạm Kim Lâu. Với cách tính trên, lấy 24:9 cũng dư 6. Nếu tổ chức đám cưới vào năm 2017 (âm lịch) thì phạm Kim lâu nên dười đám cưới sang năm 2018 Mậu Tuất. Nếu muốn năm đó cưới thì nên chọn ngày sau ngày sinh nhật cô dâu hoặc sau ngày đông chí.
Thời gian: tổ chức vào ngày 3 tháng 5 âm lịch.
Địa điểm: xã Thạch Kim, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Đối tượng suy tôn: nhằm tưởng nhớ tới Lê Khôi (Chiêu Trưng Đại Vương) là một công thần thời Lê.
Nội dung: Hàng năm, cứ vào ngày mồng 1, 2, 3 tháng 5 âm lịch, tại đây có mở hội đền Chiêu Trưng. Theo người dân ở đây cho biết, trước ngày giỗ chính, thường có trận mưa rào vào buổi chiều hoặc buổi tối; có lẽ, đó là trận mưa “tắm tượng”, “ rửa đền” để nghênh đón du khách thập phương về tế lễ.
![]() |
![]() |
► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật tại Lichngaytot.com |
► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
Theo phong thủy, khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn.
Dưới đây là bảng tra Ngũ hành theo năm sinh:
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn)
Bảng mầu tương hợp
Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).
Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.
Khi mua xe, nên chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.
– Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.
– Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).
– Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.
Ngũ hành tương sinh
Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…
Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:
– Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.
– Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.
Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)
Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).
Ngũ hành tương khắc
Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được…
Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:
– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn)
– Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).
Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).
Màu sắc theo ngũ hành
– Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm (green).
– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).
– Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ (gold).
– Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt (gray hoặc silver).
– Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm (blue).
Mạng theo ngũ hành
Mạng Kim, gồm có các tuổi:
Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.
Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.
Mạng Thủy gồm có các tuổi:
Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.
Mạng Hỏa gồm có các tuổi:
Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.
Mạng Thổ gồm có các tuổi:
Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.
Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.
Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.
Nếu bạn may mắn là 1 trong 3 con giáp dưới đây sẽ không phải lo lắng gì về vận hạn của mình nữa.
1. Top 1 - Người tuổi Sửu
Tuy tính khí hơi khó chịu nhưng ý chí kiên cường, cố chấp và có nguyên tắc sống riêng, khó thay đổi. Tuy vật họ lại có số mệnh cực tốt, cho dù đứng trước khó khăn, họ thiếu sự sáng suốt cần thiết nhưng lại có được cái gọi là “kẻ ngốc có phúc của kẻ ngốc”. Điều này khiến họ bị người khác ganh tỵ nhưng bản thân luôn có thể tránh được đại nạn, cả đời sống khá bình yên.
2. Top 2 - Người tuổi Ngọ
Tính cách tự tin, thích thể hiện bản thân nhưng do lại tham hư vinh nên dễ đắc tội người khác. Tuy vậy,cuộc đời con người này luôn được phúc tinh cao chiếu, các mối quan hệ xã hội thường đem đến quý nhân ra tay giúp đỡ kịp thời lúc cần thiết, hóa giải nguy nan. Có thể nói, cuộc đời người tuổi Ngọ khá thuận lợi là nhờ vào vận quý nhân thịnh vượng này.
3. Top 3- Người tuổi Tuất
Tính tình đôn hậu, chân thực, trọng nghĩa khí và tình cảm, tuy nghiêm túc nhưng rất thật thà.Vì vậy họ khó tránh bị lợi dụng và thiệt thòi, thường gặp rắc rối trong cuộc sống. Tuy nhiên trong mệnh số lại được phúc đức cao, tài lộc dồi dào, luôn có thể vượt qua khó khăn hoạn nạn bằng chính thực lực và ý chí của mình, thêm vào điểm tựa vững chắc từ những người thân thiết giúp họ hóa giải mọi nguy nan khi cần thiết.
Xem thêm
>Xem tử vi hàng ngày 12 con giáp
>Xem lá số tử vi
>Xem bói ngày sinh
>Xem bói trọn đời !
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Trong Phật Giáo , Vị Đại Bồ Tát Quán Âm ( Có lúc mang hình tướng nữ ) được coi là vị Bồ Tát bảo hộ , nâng đỡ cho các bà mẹ trong việc sinh nở . Trong Phật Giáo có một câu Thần Chú của Đức Bồ Tát Quán Thế Âm khuyên các bà mẹ trì đọc hàng ngày để bảo vệ cho mẹ cùng con an toàn khỏe mạnh : “ UM CA SÁ CA SÁ , VI CA SÁ , MA HA CA SÁ XOÁ HA” .
Trong Đạo giáo Trung Hoa người ta cũng tìm thấy vô số các Linh Phù ( Bùa) từ cổ xưa hỗ trợ cho việc sinh nở , nuôi trẻ .
Trong Dân Gian người ta thường nói “Mẹ Tròn Con Vuông” để chỉ việc sinh nở an toàn , nhanh chóng . Hình tròn ở đây tượng trưng cho khái niệm Thiên ( Trời ) , hình vuông tượng trưng cho Địa ( Đất ) là hai khái niệm hoàn hảo trong triết học cổ Đông Phương . Cũng trong kho tàng Dân Tục Học ( Các tục lệ dân gian ) người ta thấy có vô số các mẹo ( Thủ thuật mang nặng cảm tính hình tượng ) rất thú vị . Như khi thấy vợ khó đẻ thì người chồng chạy xuống bếp lấy một chiếc nồi đất để giữa sân rồi đập vỡ - ý mong cho vợ nhanh chóng sinh con .
Trong nền nếp Nho Gia thì có một khái niệm rất hay là “Thai Giáo” , giáo dục con từ khi trong bụng mẹ . Theo đó người mẹ trong lúc mang thai con phải dè chừng , để ý từng cử chỉ , lời ăn tiếng nói để cho đứa con trong bụng mẹ có được những phong thái cử chỉ tốt sau này . Thật ra truyền thống này bắt nguồn từ tích Mạnh Mẫu ( Mẹ của Đức Mạnh Tử - Một trong hai vị Thánh của Nho Giáo ) . Truyện kể rằng khi bà mang thai ngài Mạnh Tử , chiếu trải không ngay ngắn bà không ngồi , miếng thịt cắt không vuông vắn bà không ăn …v…v… Vì thế sau này bà sinh ra Đức Mạnh Tử nổi tiếng chính trực , lễ nghĩa .
Thuật Phong Thủy cũng có rất nhiều tiêu chuẩn để trợ giúp cho việc mang thai và sinh con . Các thủ thuật “Áp Tuyệt Thôi Đinh – Trừ Bỏ Không Con Thúc Đẩy Sinh Sản ” trong Phong Thủy Lý Khí thực chất là tìm ra môi trường có trường khí tốt nhất để cải thiện sức khỏe của cả hai vợ chồng , từ đó làm cho việc mang thai có tỷ lệ cao hơn . Phong Thủy cũng khuyên người ta nên tránh một số điều như sau :
1. Phía Bắc của nhà kỵ để gập nước , vì phía Bắc vốn là hành thủy , trường khí ở đây là ứng hợp với Thận Khí của con người , nếu đề quá nhiều nước sẽ dễ dẫn đến các bệnh về Thận , ảnh hưởng trực tiếp đến mang thai và sinh nở .
2. Vị Trí giường ngủ ngoài việc kê đúng nơi có trường khí hợp với thể chất hai vợ chồng , thì cũng nên tránh đối diện với bếp , nhà vệ sinh , cửa ra vào , các vật nhọn. Đặc biệt nên tránh nhìn trực tiếp vào ban thờ , gây tâm lý sợ sệt hoang mang cũng khó đậu thai .
3. Trong khi mang thai rất kỵ xây hoặc sửa nhà. Thứ nhất xây sửa nhà là công việc nặng nhọc, ô nhiễm dễ dần đến ảnh hưởng xấu cho bà mẹ vốn đã rất yếu trong lúc mang thai. Thứ hai quá trình xây sửa nhà dẫn đến thay đổi phương vị, tính chất của trường khí xung quanh. Điều này có thể người thường khó nhận biết nhưng thai nhi lại chịu ảnh hưởng. Phạm vào điều này Khoa Phong Thủy cho rằng dễ dần đến dị tật, hoặc biến chứng của thai nhi .
4. Tương tự như việc xây sửa nhà , trong quá trình mang thai người ta cũng khuyên không nên đào giếng, ngoài việc biến đổi trường khí của nhà ở, giếng nước còn được dùng trực tiếp cho ăn uống, nếu phạm vào một trong các Sát ( Điều xấu ) trong Phong Thủy thì hậu quả thật khôn lường . Tuy nhiên do ngày nay dùng nước máy nhiều nên vấn đề này cũng đã được giải tỏa bớt .
5. Nhà gần bệnh viện, nghĩa địa, hồ nước ở phương vị xấu ( Phong Thủy gọi là Huyết Bồn Chiếu Kính – Gương Soi Chậu Máu ) cũng dễ là biến chứng, hư thai. Có rất nhiều trường hợp bị xảy thai, hư thai do nhà ở tại hướng Lưu Niên Phi Tinh (Trường khí vận động theo từng năm) mang sát khí mà phương vị đó lại có bề bơi , ao , hồ ….v…v…Gặp trường hợp này tốt nhất nên tránh đi nơi khác trong lúc mang thai.
6. Việc đặt bếp lúc bình thường đã rất quan trọng ( Nhân Gian Ngũ Tự Táo Vi Tiên – Nhân Gian Năm Chữ Bếp Đứng Đầu ). Đặc biệt trong lúc mang thai, sinh nở càng nên thận trọng . Bởi việc ăn uống lúc đó trở nên rất quan trọng. Có nhiều trường hợp chỉ nhờ tác động của việc xoay hướng bếp mà loại bỏ được tình trạng vô sinh đã lâu năm.
7. Việc đặt chỗ em bé nằm cũng rất quan trọng vì ngoài việc có sức đề kháng yếu, nhưng trẻ lại đặc nhạy cảm với các điều kiện xung quanh . Vì thế nên chú ý tới độ sáng, tốc độ lưu thông khí , độ ẩm , nhiệt độ . Tất cả các điều kiện này Phong Thủy quy về hai khái niệm Âm ( Xấu ) , Dương ( Tốt ) . Điều hòa cân bằng tức là Dương ; mất cân đối , quá ít hoặc quá nhiều một trong các yếu tố trên đều là Âm .
8. Khi thấy trẻ có các biểu hiện bất thường , như khóc liên tục không dừng , ngủ ly bì không dậy , hay giật mình . Mà không có biểu hiện của bệnh lý . Lúc đó cần xem xét lại môi trường , khí trường xung quanh chỗ trẻ lằm . Thậm chí một số mẹo thuật trong dân gian cũng có thể đem lại hiệu quả tốt bất ngờ .
9. Trong Phong Thủy nói chung và Huyền Không Phi Tinh nói riêng có hai khái niệm rất quan trọng là Sơn ( Núi ) , Thủy ( Nước ) . Yếu tố Sơn chính là yếu tố hỗ trợ cho việc sinh đẻ , nuôi dạy con người . Thế nên có câu : “Sơn Quản Nhân Đinh , Thủy Quản Tài – Núi Quản Con Người , Nước Quản Tiền Bạc” . Trong Phong Thủy Huyền Không các Phi Tinh Sơn đạt tiêu chuẩn sinh vượng kết hợp với thực địa cũng tốt thì tất nhiên đó là môi trường tốt cho con người sinh sống . Tuy nhiên yếu tố Thủy cũng cần tốt đề hỗ trợ tốt cho yếu tố Sơn. Bởi bạn cứ tưởng tượng xem nếu chỉ có yếu tố Sơn tốt mà Thủy không tốt thì sao. Khi khí trường mất cân bằng cũng này sinh khó khăn.
10. Muốn đạt được tối đa việc tạo môi trường hỗ trợ thịnh phát về con người . Phong Thủy Học khuyên con người ta cần kết hợp tốt các yếu tố . Từ hình thế bố cục trong , ngoài nhà ; Sự lưu chuyển , sắp xếp của khí trường ( Bát Trạch , Huyền Không ) ; Thể chất của từng người , cũng sự kết hợp của họ với nhau . Càng có nhiều yếu tố hợp , sinh , vượng là tốt . Nếu chỉ là khiếm khuyết thì dùng các biện pháp bổ cứu (Theo thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái). Còn nếu quá xấu (Tử Địa) thì đành bỏ .
Sinh và Tử vốn là hai việc tối quan trọng của đời người . Nó như một dấu mốc của một dòng chảy trong quãng thời gian nhất định . Chính vì thế mà từ khi có nhân loài cho mãi về sau này nó vẫn là vấn đề con người coi trọng nhất . Phong Thủy với tư cách là một bộ môn học thuật nhằm chọn lựa cho con người một không gian , thời gian tồn tại tốt nhất cũng đã không đứng ngoài cuộc đề hỗ trợ con người trong vấn đề sinh sản , duy trì giống nòi . Hiểu thêm một chút về quan niệm của Phong Thủy thì cũng rất bổ ích .
(Sưu tầm)
Bính Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1936, 1996 và 2056
Cung CẤN.
Trực THÀNH
Mạng GIÁNG HẠ THỦY (nước mù sương)
Khắc THIÊN THƯỢNG HỎA Con nhà HẮC ĐẾ (cô quạnh) Xương CON CHUỘT.
Tướng tinh CON RẮN Cậu Tài
Cậu Quý độ mạng
Luận xem số mạng tuổi này,
Bính Tý mạng Thủy nước đầy tràn sông.
Trai mà sanh đặng Thu Đông,Như cây gặp nước, như rồng gặp mây.
Bính Tý tánh ở hiền lành,Có tiền ai hỏi cũng trao đưa liền.
Ăn rồi phản phúc tự nhiên, Đổi thời không khả nghịch liền tự nhiên.
Một thân thất ý đủ điều,Nửa lành nửa dữ bao nhiêu chưa đành.
Tới hồi vận giữa hiển vinh,Căn nguyên tất phát môn đình đổi thay.
Tuổi già vận đến càng hay, Vinh hoa phú quý vàng son cửa nha.
Tuổi Bính Tý thuộc mạng Thủy. Số tuổi được nhiều thành công trong cuộc sống, hay thay đổi ý định, không bao giờ có được một cuộc sống yên lặng, mà tự tạo ra nhiều sóng gió. Cuộc đời có lắm thương đau. Về mặt xã hội giữ được tiếng tăm và địa vị khiêm nhượng, ham thích những cái gì xảy ra thực tại hơn là những chuyện viễn vông, sự nghiệp và cuộc đời vẫn đi đôi với nhau, tạo được những điểm đặc biệt trong cuộc sống, cấu tạo được một hoàn cảnh khả dĩ làm cho cuộc sống có phần chắc chắn. Nhưng cuộc đời chưa chắc vào ở mức độ đó mãi. Sẽ còn thay đổi và luân chuyển mãi cho đến hết cuộc đời, mà không bao giờ có sự trầm lặng trong sự sống. Tuổi Bính Tý có nhiều phúc đức trong lớp tuổi trung bình, nhưng sau cùng qua thời gian từ 50 đến 52 thì lại có nhiều việc làm cho có nhân quả. Tuổi Bính Tý chỉ hưởng thọ trung bình từ 55 đến 60 tuổi. Nhưng vào tuổi 52 thì mắc bệnh thần kinh có thể không hưởng thọ lâu hơn tuổi dự định, nhưng làm phúc đức ăn ở hiền lành thì may ra hưởng thọ đầy đủ theo số Tử Vi.
Trong cuộc sống tuổi Bính Tý về vấn đề tình duyên cũng có nhiều sôi động, có nhiều thay đổi sầu thương, ít khi tìm được sự êm ấm vào tuổi nhỏ. Tình duyên vào lúc nhỏ thường ở trong sự tạm thời, không có một quyết định dứt khoát, cho đến khi qua tuổi 30, mới tạo được nguồn hạnh phúc chân chính. Số về vấn đề tình duyên rất khe khắt, không tạo được một cuộc sống ý hiệp tâm đầu, nếu có cũng chỉ là bề ngoài; nhưng bên trong vẫn có sự nghi kỵ hay thường có những bất đồng ý kiến. Đó là số của cá nhân. Nhưng nếu gặp được lương duyên có sự trùng hợp về tuổi tác và sự hòa hợp về tinh thần thì tình duyên mới có được sự ấm êm và hạnh phúc. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc lương duyên thường hay thay đổi bất thành, đó là những tháng 1 và tháng 7 trong cuộc đời. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy trong cuộc đời thì bạn là người có nhiều vợ hay cũng quá đau khổ vì đ àn bà nhiều hơn, đó là những tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9.
Về việc công danh cũng có nhiều thay đổi quan trọng, tuy nhiên số có nhiều phúc đức, nên chuyện công danh thường được lên cao mà ít khi có xuống thấp. Tuổi nhỏ thường có sự thay đổi công danh. Nhưng lớn thì tạo được nhiều tên tuổi. Cuộc đời hay đẹp về bước đường công danh, có thể tạo nên danh phận một cách rất dễ dàng, ít khi gặp sự khó khăn. Về gia đạo thì cũng hay có sự buồn phiền, số không mồ côi sớm, không nhờ thân tộc họ hàng trong việc tạo nên danh phận, mà nhờ bè bạn giúp đỡ nhiều hơn. Tuy nhiên, cũng có thể nhờ sự trùng hợp của tuổi vợ chồng mà cuộc đời gặp nhiều may mắn hơn nữa. Tuổi Bính Tý trong tương lai có một sự nghiệp vĩ đại, đi song song với công danh, nhờ ở sự sáng suốt và lòng nhẫn nại, mà sự nghiệp thêm phần vững chắc, tiền bạc khá dư dả, tuy cũng có một thời gian long đong nhưng cuộc sống hoàn toàn ít khi bị khổ cực về tâm trí cũng như về xác thịt. Công danh và sự nghiệp có trở ngại vào khoảng tuổi 31 và 32, nhưng vào tuổi 33 thì hoàn toàn làm nên sự nghiệp bởi sự tiến triển của công danh, có phần chắc chắn và đồng đều, tiền bạc dồi dào, hạnh phúc ấm êm, cuộc sống thêm phần sáng sủa hơn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trước khi muốn làm ăn hay phát triển công việc, muốn cho công việc được chắc chắn mà không sợ thất bại, bạn cần lựa tuổi để hợp tác, hùn hạp, hay cùng lo toan công việc; trong sự lựa chọn tuổi tác cũng phải tùy theo hoàn cảnh và trường hợp xảy ra, cũng như trong việc hôn nhân, cần lựa người hiền đức; vậy bạn cần lựa cho đúng những tuổi này mà hợp tác thì chắc chắn sẽ thành công, đó là những tuổi: Bính Tý, tuổi Tân Tỵ, tuổi Nhâm Ngọ và tuổi Ất Dậu, những tuổi này có thể giúp bạn làm ăn được phát đạt thêm nhiều kết quả và tài lộc vượng phát, không sợ thất bại.
Bạn kết hôn với tuổi Bính Tý, có những trường hợp sau đây: Tuổi Bính Tý giúp bạn thành công về mặt tiền tài, vợ chồng hòa thuận. Kết hôn với tuổi Tân Tỵ: Lúc đầu hao tốn nhiều, làm ăn tuy có tiền nhưng sau mới khá được, nhưng hào tài thường hay luân chuyển, con cũng hiếm muộn, vợ hay đi nhưng thường giúp chồng trên bước công danh. Kết hôn với tuổi Nhâm Ngọ: Thời gian đầu nghèo thiếu, nhưng sau được hiển vinh, tánh chồng vợ thường có sự xung khắc, nên kiên nhẫn thì thành công to, con rất hiếm muộn. Kết hôn với tuổi Ất Dậu: Tuổi nầy hoàn toàn tốt đẹp trong mọi lãnh vực, hào tài nhiều, danh vọng cao, con cái tốt, giúp cho cuộc đời đầy đủ êm ấm, hạnh phúc. Nhưng nếu đã lỡ thương yêu nhau nhằm những tuổi nầy thì bạn chỉ có một cuộc sống trung bình, không dư dả và cũng không thiếu kém, đó là những tuổi: Giáp Thìn và Mậu Dần. Những tuổi này cũng có sự trùng hợp, nhưng không làm cho cuộc sống được phát đạt trên mọi mặt. Khi gặp những tuổi nầy, thì cuộc đời bạn sẽ có nhiều buồn khổ hơn, sống trong cuộc thiếu thốn triền miên, vì tuổi hai người không có phúc đức, nên ít hưởng lộc. Đó là các tuổi: Mậu Thìn, Giáp Tuất, Canh Thìn. Những năm mà bạn có nhiều đại kỵ, không nên lựa chọn hôn nhơn, vì sự lựa chọn hôn nhơn sẽ đem lại nhiều lo âu, đau buồn mà còn làm cho cuộc sống thiếu cả sự sống, đó là những năm mà tuổi bạn ở vào 17, 21, 23, 29, 33, 35 và 41 tuổi. Nếu bạn phạm vào những tuổi trên, bạn đã có hôn nhân, bạn phải lâm vào tình trạng xa vắng, hay gặp nhiều buồn phiền. Bạn sanh vào những tháng này có phần đa thê và hay có sự đau khổ về đ àn bà, đó là những bạn sanh vào tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9. Nếu bạn lỡ sanh vào những tháng kể trên sẽ có nhiều vợ và hay khổ tâm vì đàn bà.
Sự sống lứa đôi là một điều quan trọng, nó liên quan mật thiết đến cuộc sống hằng ngày và cho cả một cuộc đời. Những tuổi mà không bao giờ có thể kết hợp lương duyên và có thể xảy ra nhiều đau buồn nhất, đó là những tuổi được kể ra sau đây: Đinh Sửu, Kỷ Mão, Tân Mùi, Quý Mùi. Tuổi Đinh Sửu, tuổi này ở với nhau sanh cảnh biệt ly; Kỷ Mão, sự chết chóc trong vòng một năm (tuyệt mạng); Tân Mùi (biệt ly); Quý Mùi (biệt ly). Những tuổi trên đây không làm cho cuộc sống đầy hạnh phúc mà trái lại có nhiều đau buồn hơn, nên tránh được là một điều tốt. Tuổi Bính Tý có nhiều tuổi đại kỵ, nếu gặp trong sự hợp tác làm ăn hay trong việc lương duyên, nên xem sao hạn cho cả hai người mà cúng vái Phật Trời hay cầu nguyện cho được phúc đức. Không nên bỏ qua sẽ có ảnh hưởng lớn. Thí dụ như năm Bính Ngọ, tuổi Bính Tý gặp sao Thái Bạch hay Thiên Tinh thì cúng ngày 15 dùng 7 ngọn đ èn, 7 chén nước lã lạy về hướng Tây. Cách cúng vái: Đốt nhang ba cây, quỳ trước bàn cúng, vái tên họ, tuổi, sao gì? Niệm ba lần: Nam Mô A Di Đà Phật – Nam Mô Cửu Diện Quân Cập Đại Tiểu hạn tôn thần quang giảng đạo trần chứng minh. Cách cúng sao: Bình bông tươi, nước dừa hay nước trà, cháo trắng, nhang đ èn. Và tùy theo năm mà cúng, vì mỗi năm sao hạn đều thay đổi.
Tuổi Bính Tý thuộc mạng Thủy, tánh tình hiền hòa và rộng rãi. Tuy nhiên trong cuộc đời có nhiều sự khổ tâm không ít về cuộc sống, những năm khó khăn nhất trong cuộc đời hao tiền tốn của, đau bịnh liên miên hay thất bại công việc đến nỗi buồn chán nhất, đó là những năm bạn ở vào những tuổi: 24, 27, 33, 38, 45. Những năm này bạn nên cẩn thận, dè dặt kẻo gặp nhiều rắc rối cho cuộc đời bản thân hay cả cuộc sống.
Mạng Thủy xuất hành vào những ngày chẵn, nhưng lựa giờ lẻ tháng chẵn và có thể xuất hành như trên trong suốt cuộc đời luôn luôn được nhiều may mắn. Ngoài những sự trùng hợp trên thì ít khi có được những thành công vĩ đại.
Từ 31 đến 33 tuổi: Những năm này bạn gặp sao hạn, có thể làm cho bạn có nhiều thiệt hại, có thể bị đau bịnh hao tài tốn của, hay gặp tai nạn bất ngờ, nhưng song song bạn có nhiều thành công về tài lộc, tình cảm có phần vượng phát mạnh mẽ, công việc làm ăn được trôi chảy hoàn toàn, nhưng tiền vô ra bất thường, ít khi gặp cảnh túng quẫn. Cố gắng vượt qua ba năm nầy.
Từ 34 đến 37 tuổi: Vượt được qua tuổi 33 thì công danh có phần lên cao tột độ, tiền bạc ở những năm nầy rất dễ chịu, làm đâu được đó, số phú quý nhưng lại gặp nhiều tai nạn hay những trở lực trong cuộc đời. Ảnh hưởng của cuộc sống liên quan đến công danh. Thời gian ba năm nầy hoàn toàn tốt đẹp.
Từ 38 đến 41 tuổi: Bạn vẫn hưởng một cuộc sống hay đẹp hoàn toàn cho đến tuổi 41 thì lại có sụp đổ đôi chút, năm nầy cũng nên đề phòng rủi ro, hay tù tội, bạn nên cẩn thận vào tuổi 41 hơn những năm khác. Ngoài sự hao tài tốn của, còn có sự sụp đổ đôi chút về công danh. Ngoài tuổi 41, những năm khác trung bình.
Từ 42 đến 47 tuổi: Vượt được tuổi 41 bước qua 42 và cho đến 47, gia đạo êm ấm, việc làm ăn phấn chấn, mọi công việc đều có thể tiến triển khả quan, chỉ có những chuyện xảy ra nhỏ nhặt về con cái, gia tộc mà thôi. Ngoài ra vào tuổi 45 có tang khó trong gia tộc.
Từ 48 đến 52 tuổi: Bốn năm sau cùng của cuộc đời lại xảy ra nhiều hoàn cảnh phân ly. Sự đau buồn lặng đi trong tâm não, mang nhiều chứng bệnh nan y, khó thoát được qua tai nạn, cảnh biệt ly như gần kề trong cuộc sống. Đến những khi nầy, nên vái Trời Phật, nếu có đạo thì nên cúng kiến cầu nguyện cho được phúc đức hy vọng sống thêm.
Xem thêm:
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Tý
Xem tử vi năm mới
Trong ngày rằm tháng 7 hàng năm, một mùa lễ phật giáo sẽ được tổ chức ở khắp các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Người Nhật Bản gọi đây là ngày Obon, người Trung Quốc gọi đây là ngày Vu Lan Bồn hay Ô Lam Bà Na, người Việt Nam gọi tắt ngày này là ngày Vu Lan, hay Vu Lan báo hiếu. Trong tâm thức của người dân Việt Nam, ngày lễ Vu Lan tức ngày 15 tháng 7 âm lịch từ lâu đã trở thành một ngày quan trọng không thể thiếu bởi nó mang nhiều ý nghĩa thiêng liêng, cao cả. Chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa ngày lễ Vu Lan ngay sau đây.
Ngày Vu Lan là ngày gì? Ý nghĩa của ngày lễ Vu Lan là gì? Đây có lẽ là thắc mắc của khá nhiều người, đặc biệt là các bạn trẻ. Trước tiên, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về nguồn gốc của ngày Vu Lan.
Vu Lan hay còn gọi là Vu Lan báo hiếu, Vu Lan bồn, có nguồn gốc từ chữ phạn là Ullambana. Theo phật thoại kể lại rằng:
Tôn giả Mục Kiền Liên, người là đệ tử xuất chúng của Đức Phật. Ngày có phật pháp vô biên, nhưng không vì thế mà ngài quên đi người mẹ đã sinh thành ra mình. Mẹ ngài là bà Thanh Đề, đã mất. Sau khi tu được khả năng dùng tuệ nhãng quan sát khắp 4 phương 8 hướng, ngài đã dùng tuệ nhãn để tìm xem người mẹ của mình đang như thế nào. Do khi còn sống, bà Thanh Đề cực kỳ tham lam và độc ác, do đó khi mất, bà bị đày xuống 8 tầng đại ngục, thân thể chỉ còn da bọc xương, ăn không được ăn uống không được uống. Thấy thế Mục Kiền Liên vô cùng thương xót đã dùng phép thần thông đưa cơm xuống cho mẹ.
Nhưng do nghiệp lực quá lớn, tội chưa trả hết, nên khi cầm bát cơm ấy trên tay, nó liền biến thành than đỏ, không thể ăn được, bà Thanh Đề đau khổ 1 phần thì ngài Kiền Liên đau đớn gấp bội phần.
Do quá xót xa, ngài liền cầu cứu đến Đức Phật. Quá cảm động trước tấm lòng hiếu thảo của Mục Kiền Liên, Đức Phật liền chỉ cách rằng “đến ngày rằm tháng 7 âm lịch, chư phật chư tăng sẽ làm lễ cúng dàng. Ông hãy nhờ các chư phật chư tăng khắp mười phương cầu nguyện cho mẹ thì mới có thể siêu thoát, một mình ông sẽ không thể làm được gì”.
Nghe lời phật dậy, vào đúng ngày rằm tháng 7, tôn giả Mục Kiền Liên liền thỉnh các chư tăng cùng cầu nguyện, cuối cùng không chỉ bà Thanh Đề được siêu thoát mà tất cả các vong linh khác cũng nương vào đó mà được siêu thoát.
Kể từ đó, hàng năm, cứ đến ngày 15/7 âm lịch, phật tử khắp nơi lại tưng bừng tổ chức ngày lễ Vu Lan tri ân, báo ân đến với ông bà bố mẹ kiếp này cũng như nhiều kiếp khác.
Sau khi tìm hiểu về nguồn gốc của ngày Vu Lan có lẽ phần nào trong chúng ta cũng sẽ thấy được ý nghĩa ngày lễ Vu Lan ở trong đó.
Ngày lễ Vu Lan là dịp nhắc nhở con cháu nhớ tới công ơn dưỡng dục sinh thành của cha mẹ, ông bà, tổ tiên. Ngoài ra, ngày lễ Vu Lan còn mang ý nghĩa giáo dục đầy nhân văn, dậy con người ta phải viết từ bi hỉ xả, ăn quả nhớ kẻ trồng cây..
Ngày lễ Vu Lan là ngày báo ân, báo hiếu không chỉ với cha mẹ hiện tiền mà còn cả cha mẹ ở nhiều đời nhiều kiếp khác.
Những lời khuyên ý nghĩa trong cuộc đời. Có những bài viết đã thay đổi cuộc đời của một ai đó, những câu nói gây ấn tượng, thay đổi cách bạn suy nghĩ về cuộc đời, và có những lời khuyên dành cho cuộc sống thật ý nghĩa làm thay đổi cả đời người.
Trong cuộc sống có những lúc ta gặp phải rất nhiều khó khăn, thử thách, và có những lúc ta tưởng chừng như không thể vượt qua nó, ta cảm thấy chán nản, hụt hẫng. Những lúc đó một lời động viên, lời an ủi tinh thần, hay một lời khuyên sẽ như là một phép thuật kỳ diệu giúp ta mạnh mẽ hơn để vượt qua những thử thách đó.
Tuyển tập những lời khuyên dành cho cuộc sống rất thú vị là bộ tuyển tập những lời khuyên hay nhất, ý nghĩa nhất và triết lý nhất về cuộc sống cho bạn, cho tôi, và cho tất cả mọi người cùng suy ngẫm.
1. Hạnh phúc không kéo dài mãi mãi, và bản chất của nó là vậy
Có những lúc bạn cần phải chiến đấu qua những ngày tồi tệ để tiến tới những ngày tươi sáng. Hạnh phúc không phải là một trạng thái kéo dài mãi mãi và bạn sẽ không sống trong giai đoạn này cho đến hết cuộc đời. Hạnh phúc là một chuỗi những khoảnh khắc. Vậy nên hãy trân trọng từng khoảnh khắc hạnh phúc dù là nhỏ bé trong cuộc sống để thấy yêu quý cuộc đời hơn.
2. Thất bại dạy cho ta những bài học kinh nghiệm
Chưa có ai thành công mà chưa từng nếm mùi thất bại.Trường học không bao giờ dạy chúng ta những bài học sau khi thất bại nhưng trường đời sẽ dạy chúng ta điều đó.
Chính vì vậy, hãy học cách chấp nhận thất bại như một phần của quá trình tiến tới thành công và rút ra những bài học từ những thất bại đó.
Không phải lúc nào bạn cũng thành công nhưng đừng vì thế mà sợ hãi không dám theo đuổi ước mơ của mình. Đa phần mọi người đều nói “ Tôi muốn thành đạt” nhưng họ không muốn điều đó một cách điên cuồng, không thật sự phấn đấu, nỗ lực vì nó và khi thất bại thì họ từ bỏ.
3. Có thể bạn không thấy kết quả bây giờ, nhưng bạn đang tiến bộ lên từng ngày
Con đường đi đến thành công là một hành trình dài và đầy thử thách, có thể bây giờ bạn vẫn chưa đến được nơi mình muốn đến, nhưng nếu suy nghĩ lại, thì bạn cũng đã không còn dậm chân tại vạch xuất phát nữa rồi.Có thể bạn không luôn đưa ra những lựa chọn đúng đắn nhất, nhưng dù sao thì bạn cũng đã vượt qua được những thời khắc khó khăn nhất, và đã bước những bước nhỏ đến nơi mình muốn đến.
4. Những gì bạn cảm thấy không phải thước đo chính xác của thực tại
Bạn lo lắng, không có nghĩa là bạn đang gặp nguy hiểm bởi những giới hạn như nỗi sợ hãi thường chỉ là ảo ảnh. Chỉ vì bạn cảm thấy mình đang cô đơn, không có nghĩa là chẳng ai yêu thương bạn. Chỉ vì bạn nghĩ rằng bạn có thể thất bại, không có nghĩa là điều đó sẽ xảy ra. Tất cả đều chỉ là những giả định cho đến khi nó thành hiện thực.
Hãy cẩn thận với những lời nói bạn dành cho bản thân. Đôi khi chúng ta tự nói với mình những điều tiêu cực mà chúng ta lại không hề có ý thức về hành động đó. Việc này sẽ khiến chúng ta có một cái nhìn tiêu cực về mọi việc xảy ra xung quanh chúng ta. Hãy tập cho mình thói quen suy nghĩ và nói những điều tích cực với chính bản thân mình.
5. Bạn không thể thay đổi điều mà bạn từ chối đối mặt
Từ chối đối mặt với một điều gì đó không có nghĩa bạn sẽ thay đổi được nó. Bạn không thể rút ra bài học từ thất bại hay sai lầm của mình nếu bạn từ chối đối mặt với nó. Chấp nhận đối mặt và thay đổi đòi hỏi nơi bạn lòng can đảm rất lớn, và lớn hơn nữa đó là sự dũng cảm dám nhận lấy trách nhiệm cho việc thay đổi nó.Điều quan trọng nhất đó là bạn cần phải dám bước những bước đầu tiên. Chính hành động đó sẽ tạo đà để bạn tiếp tục hành động tiến về phía trước. Hãy nhớ rằng bạn không thể thay đổi hoàn cảnh, nhưng bạn hoàn toàn có thể thay đổi cách mình phản ứng với hoàn cảnh đó.
6. Bạn không phải là quá khứ của mình
Đừng để tâm về quá khứ của bạn như thế nào, tương lai luôn là một tờ giấy trắng đang chờ bạn viết lên nó. Bạn không phải là những thói quen cũng như chẳng phải là những thất bại trong quá khứ của mình. Cách người khác đối xử với bạn trong quá khứ không đồng nghĩa với việc bạn sẽ bị đối xử như vậy trong hiện tại.Bạn chính là những gì bạn đang thể hiện ngay tại thời điểm này. Quá khứ không tương đương với tương lai bởi vì ở giữa nó có hiện tại. Bạn không thể thay đổi được quá khứ, nhưng bạn luôn có thể thay đổi hiện tại của mình để tiến tới tương lai tốt đẹp hơn.
7. Đôi khi không đạt được một điều gì đó lại là một điều may mắn
Sẽ có một ngày bạn ngồi lại và suy nghĩ về những chuyện đã xảy ra trong cuộc đời mình. “Liệu đó có thật sự là cái mình muốn hay không? Liệu nó có xứng đáng để mình nỗ lực theo đuổi không? Lý do để mình theo đuổi nó là gì?…” Chính những khoảnh khắc này sẽ mở ra cho bạn những khả năng, những lựa chọn mới mà bình thường có lẽ bạn đã không để ý tới.Hãy nhớ rằng, đôi khi trong cuộc sống này, một số thứ mất đi là để những điều tốt đẹp hơn có thể xuất hiện. Hãy tin tưởng vào điều đó, và tin rằng mất một điều gì đó không phải là quá tệ, mà đôi khi chính điều này lại mang đến cho ta cơ hội mới. Đừng cứ mãi nhìn vào cánh cửa đã khép lại mà không chú ý đến nhiều cánh cửa khác đang mở ra.
8. Bạn là một sản phẩm “đang trong quá trình hoàn thiện”
Đừng tự trách móc bản thân mình khi thất bại trước một vấn đề nào đó vì bạn đang là sản phẩm “trong quá trình hoàn thiện”. Bạn là những gì tốt nhất của ngày hôm nay. Và việc là sản phẩm “trong quá trình hoàn thiện” nghĩa là bạn mong muốn một tương lai tốt đẹp hơn ở phía trước.Hãy tự hào vì điều này. Bởi vì chỉ có như vậy bạn mới thật sự khao khát được sống, được học hỏi, được tốt hơn mỗi ngày. Như Steve Jobs đã từng nói: “Hãy luôn khát khao. Hãy cứ dại khờ.” Chúc cho tất cả chúng ta luôn là những sản phẩm “đang trong quá trình hoàn thiện”.
9. Không ai có thể làm thay điều đó cho bạn
Hãy tiếp tục làm những điều mà trái tim bạn tin rằng nó đúng với bản thân. Hãy để giấc mơ của bạn lớn mạnh hơn nỗi sợ hãi và hãy để hành động của bạn nói thay những lời sáo rỗng. Đừng để bản thân sống bằng sự may rủi, hãy sống bằng những lựa chọn của chính bạn. Thay vì luôn đổ lỗi bản thân thì tại sao bạn không thay đổi?Đừng để những quyết định của bạn nằm trên miệng lưỡicủa người khác.Bạn nói bạn không học giỏi toán nhưng thực sự bạn không chịu học.Bạn nói bạn không biết làm thơ thật ra thì bạn chưa hề làm thơ.Năng khiếu có thể là tự nhiên nhưng các kỹ năng chỉ có thể được phát triển bởi từng giờ, từng ngày tập luyện.
Đây là cuộc đời của bạn, và chỉ duy nhất của bạn. Người khác có thể cùng đi với bạn, nhưng không ai có thể đi thay nó cho bạn.
10. Cuộc sống không dễ dàng, nhưng lại rất đáng sống
Mỗi ngày là một ngày mới, khoảnh khắc sẽ không bao giờ lặp lại. Để đạt được một thứ gì đó lớn lao và xứng đáng đòi hỏi nỗ lực, thời gian, kiên trì và cả những thất bại. Và mỗi ngày hãy bắt đầu bằng cách phấn đấu để đạt được mục tiêu trên con đường đi tới thành công. Nỗ lực mạnh mẽ hơn mình của ngày hôm qua. Bạn chắc hẳn đã từng nghe câu: “Khi ta sinh ra, mọi người cười còn ta thì khóc. Hãy sống sao cho khi ta chết đi rồi, mọi người khóc còn ta thì cười!” Vậy, những lúc khó khăn hay thất bại trong cuộc sống bạn hãy suy nghĩ tới những lời khuyên trên để thấy rằng cuộc sống này đáng sống biết nhường nào.
11. Khi ở bên người thân, hãy dành sự quan tâm thực sự cho họ
Cuộc sống gia đình là lĩnh vực gắn chặt chẽ nhất đến nhu cầu cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Có một gia đình hạnh phúc là điều kiện hàng đầu để có thể cân bằng giữa cuộc sống và công việc. Và hơn nữa, gia đình chính là nơi tin tưởng nhất đối với bạn, vì các mối quan hệ xã hội có thể phai nhạt dần nhưng gia đình thì luôn ở bên bạn.
12. Kết thân với bạn bè đã hiểu nhau
Trong kinh doanh, việc mở rộng mạng lưới quan hệ giúp bạn mở rộng thị trường, có nhiều cơ hội ký kết hợp đồng hơn. Trong cuộc sống cá nhân, có một mạng lưới quan hệ rộng cũng giúp bạn phát triển thêm nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Đây cũng là một cách giúp bạn đạt được sự cân bằng. Bằng cách mở rộng các mối quan hệ bạn bè, bạn học thêm được nhiều người, mở rộng tầm nhìn của bạn.
Mỗi ngày, hãy liên hệ với ít nhất một người bạn, đó là một cách tốt để mở dần mạng lưới quan hệ với người mà bạn đã biết. Hãy trao đổi về những dự định và xem có thể giúp đỡ lẫn nhau gì không. Yêu cầu được giúp đỡ cũng là một cách xây dựng lòng tin.
13. Cải thiện kỹ năng mà bạn có lợi thế
Hãy dành ít nhất 15 phút mỗi ngày để luyện cho thứ bạn có ưu thế đó tốt thêm lên. Nếu bạn giỏi viết blog, viết văn, hãy dành thời gian đọc thêm các bài văn trên mạng để học cách viết cho hay; nếu bạn rành về tiếp thị, hãy bỏ ra thêm 15 phút mỗi ngày nghiên cứu về các chiêu thức và xu hướng tiếp thị mới; còn nếu đã chơi tốt một môn thể thao, không cách gì hơn là luyện tập thêm mỗi ngày để chơi giỏi môn đó.
14. Làm điều gì đó sáng tạo, mới mẻ
Bất kể bạn đang làm công việc gì, hãy theo đuổi sự sáng tạo. Hãy vạch ra kế hoạch để có thêm khách hàng, làm thêm được nhiều việc, giới thiệu được thêm nhiều sản phẩm, mở rộng được công việc kinh doanh…Nếu bạn có thiên hướng nghệ sỹ, hãy tham gia nhiều hoạt động như vẽ tranh, chơi nhạc, sáng tác ca khúc…Nó sẽ giúp bạn cân bằng cuộc sống, làm cho cuộc sống của bạn đa dạng, nhiều màu sắc
15. Đi bộ 30 phút mỗi ngày
Bạn muốn thành công và bạn có thành công. Nhưng để hưởng thụ thành công, bạn cần có sức khỏe. Vì thế, hãy tạo thói quen chú ý đến sức khỏe, như đi bộ 30 phút mỗi ngày, tập gym…miễn là để cho con người bạn hoạt động. Có rất nhiều lời khuyên về cách thức, môn phù hợp để tập thể dục, vấn đề là bạn cần kiên trì thực hiện.
16. Hãy giúp đỡ người khác
Chúng ta cần biết rằng, dù cho chúng ta có thành công thì thành công đấy cũng không phải cho riêng chúng ta. Và thành công có được cũng là do chúng ta may mắn hơn nhiều người khác. Ngay cả khi bạn đọc được bài báo này, bạn thu được một số kinh nghiệm hay tri thức nào đó thì điều đó cũng là một sự may mắn khi mà có hàng triệu người khác trên trái đất này không có may mắn biết đến máy tính, internet là gì. Vì thế, hãy đừng để ý quá nhiều đến thành công hay thất bại, mà hãy để tâm giúp đỡ những người khác, nhất là những người kém may mắn hơn. Làm được điều đó, bạn sẽ thấy phần nào đó thăng bằng hơn trong cuộc sống của mình.
Hãy đọc thật chậm và ngẫm thật kỹ, những lời khuyên này sẽ rất có ích cho bạn, cho tôi và cho tất cả mọ người. Hãy gửi những câu nói hay về cuộc sống, lời khuyên hay này đến những người xung quanh bạn trong những lúc cần thiết để làm nghị lực giúp họ vượt qua nhé.
Ngũ tinh là chỉ Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh, miệng là Thủy tinh, bộ vị trên giữa 2 lông mày là Hỏa tinh, Chuẩn đầu là Thổ tinh. Lục diệu là chỉ Thái dương, Thái âm, Nguyệt bột, La hầu, Kế đô và Tử khí. Thái dương là chỉ mắt trái, Thái âm là chỉ mắt phải, Nguyệt bột chỉ Sơn căn trên mũi, La hầu là mày trái, Kế đô là mày phải, Tử khí là bộ vị Ấn đường giữa 2 mắt. Người có tướng mặt làm quan biểu hiện qua Ngũ tinh và Lục diệu thường đầy đặn và rạng rỡ.
Hỏa tinh ở trên trán, trán vuông ngay ngắn, đầy đặn là tướng làm quan.
Tử khí đầy đặn rạng rỡ cũng là tướng làm quan.
Người mà Thổ tinh dày dặn có thịt là tướng trường thọ.
Mộc tinh lộ xuất hướng ra bên ngoài mà không hướng cuộn tròn căng cứng vào trong là tướng phúc.
Người có tướng mặt như thế có thể được hưởng ngũ phúc.
Kim tinh dài mà trắng sạch cũng là tướng làm quan.
Người có La hầu dài chẳng phải vất vả, cả đời không phải lo lắng chuyện cơm ăn áo mặc.
Người có vị trí sao Kế đô dài mà tề chỉnh, gia đình được hạnh phúc, có con trai con gái, được hưởng niềm vui vẻ trời ban.
Người mà vị trí sao Nguyệt bột thẳng dài như cây bút, chuyện cơm ăn áo mặc chẳng phải lo.
Thái dương có thần, có linh khí, người như thế rất có phúc lộc.
Thái âm, nhãn châu đen tối, điểm đen như hạt đỗ, lại có linh quang rạng rỡ sẽ làm quan.
Thủy tinh dài, rộng, người có môi hồng bóng, làm quan đến tam công.
"Bối diện" còn có tên gọi khác là "diện bối", "hướng bối". Nó dùng để chỉ "lưng và mặt long mạch" (tức là chính diện long mạch).
![]() |
Hình vẽ thừa phong giới thủy 1. Giới thủy; 2. Triều sơn |
Các nhà phong thủy cho rằng, long mạch kết huyệt chỉ cần chú ý đến chính diện, không cần chú ý mặt sau lưng của long mạch. Như vậy, chỉ vị trí này có thể xây nhà hoặc đặt mộ.
Tuy nhiên, long mạch chạy uốn lượn, khi ở hướng Bắc, khi ở hướng Tây, trước mặt sau lưng khó phân biệt. Bởi vậy, các nhà phong thủy căn cứ vào hình dáng núi để xác định diện bối long mạch.
Khi long mạch đang chạy mà dừng lại, mặt phải hướng về phía trước, thủy cũng có thế như vậy, núi bao bọc. Vì thế, lấy dòng nước chảy chậm bao bọc đất làm chính diện. Núi chuyển theo nước, chúng thủy triều tụ là chính diện. Núi cũng thoai thoải, lấy đó làm chính diện, mặt dựng đứng, hiểm trở là lưng.
Điều này cũng được sách Hám Long Kinh nhắc đến: "Nếu mặt phải là rộng và bằng phẳng, nếu là lưng thì là đá dốc dựng đứng. Đặt mộ ở mặt bằng phẳng sẽ có thế sa bao thủy bọc". Nếu mặt nào có cây cối tốt tươi, hình sơn tú lệ chứng tỏ sinh khí tụ. Vì vậy, lấy mặt đầy đặn làm chính diện, mặt khô cháy, u ám làm lưng.
Phân biệt "lưng" và "mặt" là khâu then chốt để điểm huyệt. Nếu xác định sai, đặt huyệt lẫn lộn, không phân biệt được cát hung. Nếu xác định đúng, tầm long đặt huyệt chuẩn, chân long kết huyệt ở chính diện. Táng đất này, gia chủ và hậu thế hưởng vinh hoa, phú quý.
(Theo Bí ẩn thời vận)
![]() |
Hưng-Đạo-Vương là tước vị của hoàng thân Trần-Quốc-Tuấn, một vị danh tướng nhà Trần có chiến công không kém phần quan trọng và hiển hách so với các vị anh hùng dân tộc như Đại đế Quang Trung, Lê-Thái-Tổ. Ngài là vị anh hùng đuổi quân xâm lăng Mông cổ, chứ không phải chỉ là một vị linh thần như một số người hiểu lầm dưới một khía-cạnh đánh phạt tà-ma cứu nhân độ thế với uy hiệu là Đức Thánh Trần.
Theo một số dã sử, Ngài tuổi Mậu Tý (1228 TL) sanh ngày 30 tháng chạp giờ Ngọ, Qui thần ngày 20-8 năm Canh Tí (1300 Tl) hưởng thọ 72 tuổi.
Xem Tướng chấm net xin được trích dẫn phần luận giải của cụ Thiên Lương về lá số tử vi Đức Hưng Đạo Vương:
Theo tử vi Tuổi Mậu Tí thân mệnh đồng cung tại Mùi vô chính Diệu là vị trí của người đã chấp nhận với định mệnh lấy đức nhân hậu làm chủ đích dầu thân phận có phải hy sinh cũng không ngại.Vì thế đương số mới ghi được câu nói bất hủ : Nếu bệ hạ muốn hàng Mông Cổ xin trước hãy chém đầu tôi đi đã rồi sau sẽ hàng cũng không muộn”. Ăn nhịp với câu cứng cỏi bất khuất của thái sư Trần Thủ Độ: “Đần thần chưa rơi xuống đất thì xin bệ Hạ đừng lo”.
Người vô chính diệu Hỏa mệnh đắc Tuần câu hút Nhật-Nguyệt tịnh minh Mão Hợi phải nói là cách Vô chính Diệu tuyệt hảo, một sự thông minh quán chúng, một đức độ chính đính sánh với trời cao đất rộng ( Song Long Quan Phúc), còn Hồng Việt Tả Hữu Khoa Quyền một khả năng văn võ toàn tài quyền uy đúng mức.
Đây có phải là một vị Thiên Tướng xuống trần như dã sử đã nói : lúc có mang An-Sinh Vương phu nhân nằm mơ thấy thiên thần xin đầu thai, đến lúc sinh ra Vương có hào quang mùi thơm ngào ngạt. Lên 6 tuổi đã biết làm thơ và hay bày chơi đồ bát trận (Nam Hải Dị Nhân của Phan kế Bính).
Lòng chính đính của Vương ngay cả ở bộ tinh đẩu giáp 2 bên Mệnh Thai, Tọa, Quang, Quí phá tan cả nghi vấn Tử-Phá là hoản cảnh bất hạnh Vương phải gánh chịu một trong hai điều bất trung hay bất hiếu. Vì nhà Trần theo sử liệu, có sự lỉnh kỉnh trong hoàng hoàng tộc nên khi Đức Ông An-Sinh Vương-Liễu lúc sắp qua đời có trối chăng cho Vương là phải giải hận cho Ông. Nên lúc phò xa-giá Nhân-Tôn chạy loạn vào Thanh-Hóa, Vương phải bẽ mũi gươm ở tay để tránh điều nghi kỵ, và tỏ lòng trung thành minh bạch của Vương như đôi vừng nhật nguyệt ở số định, tưởng sự chân thành này không còn bút nào tả hết, và công nghiệp vang dội cũng không biết nói thế nào cho đủ với Tuần của Hỏa mệnh.
Đem so sánh với lá số tử vi vô chính diệu của Lê-Thái-Tổ khi mệnh đắc Bạch Hổ cư Dậu, lá số của vị đại đế cứu quốc cũng được Nhật Nguyệt ở Sữu chiếu lên.Người tuổi Sửu đứng ở Dậu là cái thế của người làm việc chính-nghĩa, Kim mệnh đóng Kim cung ở thế Kim, đối phương ở mão (Mộc) khó mà ở yên không thể không bị khắc chế. Nếu thêm tuần thì lại giảm uy danh của Bạch Hổ độc thủ, tuy là câu hút được Nhật Nguyệt dễ dàng, vậy không nên quan niệm tính ở “Không” mà định giá trị của số Vô chính Diệu.
Đại đế Lê-Thái-Tổ với Bạch Hổ ở Dậu mệnh Kim được Nhật Nguyệt ở Sửu, binh quyền ở Tỵ đủ cái nghĩa một vị Đại-Đế anh hùng thời cuộc. Còn Hưng-Dạo-Vương vô chính Diệu không có nòng cốt một sát tinh đắc địa hợp mệnh của tuổi Hỏa, phải mượn thế Thái Dương nhờ Tuần thâu hút, dầu Tuần là Hỏa, cũng là một số đắc cách. Nhưng được tuần lôi kéo Nhật Nguyệt nhất là Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi là vị trí tuyệt phẩm của thông minh sáng suốt hơn hẳn bất cứ vị trí nào của bộ Âm-Dương. Huống chi bồi thêm Tả hữu Hồng Việt Khoa Quyền dư tài làm một vị nguyên soái thông văn đạt võ điều khiển thiên binh vạn mã. Chỉ hiền vị trí ở Mùi là luôn luôn ở thế bị động chỉ tìm cách chống đỡ (Mộc) thế công ở Sửu (Kim). Đối phương từ Đồng cự đền Hà sát, Kiếp Không, Toái Kỵ, một đòan quân từ cấp chỉ huy đến ba quân chỉ biết đem giải khắp đó đây sự khủng khiếp mạnh ai nấy vơ vét, rồi ra cũng chẳng nên trò trống gì ở vị trí Thiên KHông chính vị ( Thìn Tuất Sửu Mùi).
Quân Nguyên bắt đầu khởi hấn đem quân sang xâm chiếm vào tháng 10 năm Quí Mùi (1283) cho đến trận thất bại cuối cùng ở Bạch Đằng-Giang vào tháng 3 năm Mậu Tí(1288) tức là giai đọan Hưng Đạo Vương đi vào cung Tí (56-65) nghĩa là giai đọan thắng thế nhất thời của Vương ở thế chính Thái Tuế, chứ bộ Sát Phá Tham này chẳng có gì là tốt đẹp (hãm địa) quân thần tả sứ thiếu be bét, được một Linh(Thìn) phụ tá cho cấp chỉ Huy mặt trận Tham Lang là hợp cách, còn Thất Sát, Phá Quân như là chịu trận không một chút khả năng nâng đỡ, hèn chi Vương phải mấy phen phò giá rời bỏ Long thành.
Đứng về phương diện tử vi , trường hợp vô chính diệu như hai lá số của Lê-Thái-Tổ và Hưng Đạo Vương phải kể là 2 trường hợp đắc cách nhất. Một đằng tuổi Kim đắc sát tinh đắc địa thủ mệnh, một đằng Hỏa mệnh đắc Tuần thâu hút Âm Dương là hai kiểu điển hình xếp theo thứ tự giá trị. Dĩ nhiên hai số này phải sắp xếp sau số của Đại Đế Quang Trung, Tuổi Nhâm Thân(Kim), Mệnh đóng ở Thân (Thái Tuế) có Thất Sát thủ Mệnh (Kim). Nguyên một chi tiết nhỏ đó cũng đủ thấy một vị anh hùng không biết cái thua là gì.
Xét về công nghiệp thì Đại Vương Quốc Tuấn với cái thân thế là một danh thần phải kể là quá lớn lao đối với Tổ quốc dân tộc thì ngàn thu hương khói, chỗ linh địa Vạn kiếp cũng là rất xứng đáng với lòng dân thờ kính, tuy vậy vẫn còn lả thiệt thòi, so sánh với 2 vị Đại đế, phải chăng là ở vị trí Long đức, định mệnh đã an bài.