Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Tuổi Tân Mùi (1931, 1991): Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu.
Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Tuổi Mùi

Tuổi Tân Mùi (1931, 1991)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Sửu

Tuổi Quý Mùi (1943, 2003)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Mùi, Quý Sửu, Kỷ Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Sửu

Tuổi Ất Mùi (1955)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Mùi, Ất Sửu, Tân Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Sửu

Tuổi Đinh Mùi (1967)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Mùi, Đinh Sửu, Quý Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Sửu

Tuổi Kỷ Mùi (1979)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Ất Mùi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Sửu.

Theo Đời người qua 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày cho người tuổi Mùi

Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Xem tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất, bạn muốn biết tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào. Bài viết dưới đây của Phong Thủy số sẽ cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất, bạn muốn biết tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào. Bài viết dưới đây của Phong Thủy số sẽ cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên.

Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

Những bài viết mới nhất:

+ Tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi nào

+ Tuổi Canh Thân hợp với tuổi nào trong làm ăn

+ Tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổ nào?

Vài nét về tuổi Nhâm Tuất:

Tuổi Nhâm Tuất, sinh năm 1982, cung mệnh Đoài, mạng cốt tinh Thủy.

Tính cách người tuổi Nhâm Tuất: Học hành khá thông minh, tính nóng, cương trực, bạo ngược, khá tự kiêu, tính tình bất cần lại quá thật thà. Tôn trọng đạo lí, sống có nề nếp, siêng năng chăm chỉ. Có nhiều tham vọng trong cuộc sống nhưng nếu biết kiềm chế thì có thể tiến xa hơn trên con đường danh vọng.

Nghề thích hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nghề nghiệp thích hợp về khoa học tự nhiên. Làm nghề cơ khí, máy móc sẽ phát đạt. Nếu ở miền sông nước thì kinh doanh nghề hải sản thì sẽ thích hợp.

Tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào?

Chọn những người có mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửuhì, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi )  thì tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất nên dễ dàng, có nhiều lợi lộc.

Chọn những người có mệnh Mộc, tuy người tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nhưng nếu người tuổi Nhâm Tuất làm trợ lí hay cấp dưới những người mệnh Mộc thì mới thuận buồm xuôi gió.

Chọn những người có mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thì tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nên công việc bình hòa, công việc làm ăn thuận lợi, có lợi cùng hưởng, có họa cùng chịu.

Chọn những người có mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì người tuổi Nhâm Tuất có điều kiện để thăng tiến.

Không nên chọn hợp tác với những người mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) vì công việc làm ăn trắc trở, bị thua thiệt.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Tuất:

Màu hợp với tuổi Nhâm Tuất: Màu đen, xanh đậm, sáng trắng.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nên đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Nam.

Trên đây là câu trả lời cho tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn nên hợp tác làm ăn với các tuổi thuộc mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và không nên hợp tác làm ăn với những người mệnh Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Nhâm Tuất 1982 hợp làm ăn với tuổi nào

SAO TUẾ PHÁ TRONG TỬ VI

tuế phá (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa của tuế phá: a. Về cơ thể: Tuế Phá là bộ răng Tuế Phá gặp Khốc, Hư: đau...
SAO TUẾ PHÁ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuế phá (Hỏa) 



***

1. Ý nghĩa của tuế phá:
a. Về cơ thể: Tuế Phá là bộ răng Tuế Phá gặp Khốc, Hư: đau răng, sâu răng, hư răng. Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.
b. Về tính tình:             - ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm             - phá tán

2. Ý nghĩa của tuế phá và một số sao khác:
Tuế, Riêu, Đồng, Triệt: rụng răng sớm.
Tuế, Riêu ở Mệnh: chơi bời lếu láo, du đãng
Tuế Phá ở Tử: con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của
Tuế Phá ở Di: hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.
Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TUẾ PHÁ TRONG TỬ VI

Màu xanh lá cây trong phong thủy có ý nghĩa gì? –

Theo phong thủy, màu xanh biểu trưng cho năng lượng Mộc và sự thịnh vượng. Màu xanh lá cây giúp kiềm chế sự căng thẳng thần kinh và cân bằng cho cơ thể. Xanh lá thích hợp để sơn các căn phòng đáp ứng việc nghỉ ngơi, thư giãn chứ không phải là phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, màu xanh biểu trưng cho năng lượng Mộc và sự thịnh vượng. Màu xanh lá cây giúp kiềm chế sự căng thẳng thần kinh và cân bằng cho cơ thể.

Xanh lá thích hợp để sơn các căn phòng đáp ứng việc nghỉ ngơi, thư giãn chứ không phải là phòng làm việc, phòng đọc… Màu xanh lá nhẹ rất tốt cho phòng em bé bởi nó giúp tạo ra bầu không khí thoải mái và thú vị.

Xét về mặt ngũ hành, để phát huy năng lượng tăng trưởng và hàn gắn, màu xanh lá cây nên được sử dụng ở phía Đông, Đông Nam (thuộc hành Mộc) của ngôi nhà. Bởi, đây là khu vực thuộc hành Mộc. Phía Nam (thuộc hành Hỏa) cũng thích hợp để sử dụng mày này vì theo quy luật tương sinh của ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa.

Cần lưu ý, tránh sự hiện diện của màu xanh lá cây ở khu vực phía Bắc của ngôi nhà vì đây là nơi hành Kim chủ quản (Kim khắc Mộc), rất bất lợi cho gia chủ.

Khi được sử dụng đúng hướng, năng lượng Mộc sẽ phát huy hiệu quả về sự thịnh vượng và tăng trưởng. Khi kết hợp màu vàng và màu xanh lá cây, sự lạc quan và yên tâm sẽ luôn hiện hữu trong tâm trí bạn cũng như bao bọc không gian sống và làm việc của bạn. Xanh lá cây kết hợp màu trắng sẽ tạo nên không gian yên bình và tươi mới.

Đặc biệt, cũng như màu xanh nói chung, xanh lá cây giúp tăng cường tính độc lập, sự quyết đoán – là màu rất cần cho người lãnh đạo.

mau-xanh-phong-thuy

Căn phòng mang tính nghệ thuật màu xanh lá.

Xanh lá cây còn là màu của nghệ thuật. Trong thiết kế trang trí nội thất hiện đại, việc sử dụng màu này giúp phát huy tối đa khả năng sáng tạo. Chính vì vậy, không gian sống của những ngôi nhà, biệt thự hiện nay thường có sự xuất hiện của gam mày này. Đó có thể là sơn tường nhà, đồ nội thất hay các vật dụng trang trí nghệ thuật tinh tế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu xanh lá cây trong phong thủy có ý nghĩa gì? –

Sao Quốc Ấn

Hành: Thổ Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Quan lộc, Công dan, Ấn tín, quyền uy, quý hiển Tên gọi tắt thường gặp: Ấn Phụ Tinh. Một trong 4 sa...
Sao Quốc Ấn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: Thổ Loại: Quý TinhĐặc Tính: Quan lộc, Công dan, Ấn tín, quyền uy, quý hiển
Tên gọi tắt thường gặp: Ấn
Phụ Tinh. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Quốc Ấn tượng trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ân thưởng. Do đó, Quốc ấn có nghĩa công danh nhiều nhất.
Ý Nghĩa Quốc Ấn Ở Cung Mệnh
Tính Tình:
Quốc ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

  •  Có uy quyền, tước vị, huy chương Người có ấn ở Mệnh thường làm chính thức, có quyền vị. 
  • Gìn giữ được uy quyền chức vị 
  • Đỗ đạt, có khoa bảng, bằng sắc. Học trò có ấn thì thi đỗ cao, nếu thêm cát tinh như Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì có khen tặng của Hội đồng Khoa hay được phong áo mũ trong lễ phát bằng phát thưởng rỡ ràng. Chức quyền ở đây không hẳn chỉ có ý nghĩa quyền binh mà có thể có nghĩa trên địa hạt khác như văn hóa (việc gia nhập Hàn Lâm Viện cũng là một hình thái của Quốc Ấn).
Ấn tượng trưng cho giai cấp thượng lưu. Lúc chết có thể được phong thần hoặc được lưu danh, người đời cúng bái, phụng thờ. Những ý nghĩa này chỉ có khi ấn không bị Tuần, Triệt án ngữ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Ấn, Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng huy chương, hoặc được lên chức.
  • Ấn, Binh, Tướng, Hình: quyền uy võ nghiệp hiển đạt, sĩ quan tham mưu xuất sắc.
  • Ấn, Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn về quan trường, được hiển đạt về công danh, làm chức rất to.
 Những Bộ Sao Xấu
  • Ấn ngộ Tuần, Triệt: công danh trắc trở, thất bại; bị cách chức, bãi miễn sa thải; tranh cử thất bại.
Ý Nghĩa Quốc Ấn Ở Các Cung:
Mệnh, Quan, Phúc: 
  • Phát quý, phát quang 
  • Dòng dõi có khoa danh, uy thế 
  • Hiển đạt, được giữ chính chức, có huy chương
Quốc Ấn Khi Vào Các Hạn
  • Đắc thời, đắc quan, đắc khoa 
  • Có huy chương, bằng khen

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Quốc Ấn

Vết bớt có ý nghĩa như thế nào đến cuộc đời bạn? |

Nhiều bạn tò mò và muốn biết vớt bớt trên người mình liệu nó có ý nghĩa gì? tốt hay xấu? Vết bớt có ý nghĩa như thế nào đến cuộc đời bạn? Chúng và vận mệnh của chúng ta có liên quan gì với nhau không? Thật ra, vết bớt trên cơ thể mỗi người đều tồn tạ
Vết bớt có ý nghĩa như thế nào đến cuộc đời bạn? |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vết bớt có ý nghĩa như thế nào đến cuộc đời bạn? |

Sơ lược lý thuyết âm dương ngũ hành

Trong quyển Triết HọcTrung Quốc Đại Cương của Giản Chi và Nguyễn Hiến Lê. Lý thuyết Âm Dương NgũHành đã được trình bày cặn kẽ. Có thể tóm lược lýthuyết này qua những nét chánh yếu sau đây :
Sơ lược lý thuyết âm dương ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1) Từ lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành đến khoa Tử Vi

a) Lý thuyết này có từ trước đời nhà Tần. Tác giả nguyên thủy là Trân Diễn, sinh vào khoảng giữa thế kỷ 3 trước Tây Lịch. Ông sáng lập một triết phái mà các sử học gọi là Âm Dương giả.

b) Đến đời nhà Tần, các sách triết đều bị đốt và bị cấm lưu hành. Muốn học thì chỉ phải học đám quan lại, muốn đọc thì chỉ còn đọc những sách bói toán. Việc cấm đoán tự do ngôn luận khiến các học giả phải dựa vào các sách bói toán mà nghị luận. Sách bói toán bấy giờ là Kinh Dịch, những nghị luận trong sách đó là Dịch truyện. Lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành được tập Dịch truyện này quảng diễn thêm.

c) Đến đời Hán, một triết gia nổi danh là Đổng Trọng Thư đã khai triển sâu rộng lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành vốn là sở trường của nền học của ông. Cái gì ông cũng ghép vào Âm Dương Ngũ Hành (như vua là dương, tôi là âm, cha là dương, con là âm, chồng là dương, vợ là âm… mùa xuân là mộc, hạ thuộc hỏa, thu thuộc kim, đông thuộc thủy, hướng Đông thuộc mộc, hướng Nam thuộc hỏa, hướng Bắc là thủy, trung ương là thổ). Luật biến hóa của Âm Dương Ngũ Hành được xem là luật biến hóa chung của vũ trụ và của cả con người, có thể áp dụng vào việc trị nước. Cho nên, đời Hán có các quan coi riêng về luật biến hóa này để khuyến cáo chính sách quốc gia, đề phòng tai trời ách nước. Việc khuyến cáo sai đưa đến sự huyền chức. Đó là tác dụng bói toán của lý thuyết này. Tác dụng đó đưa đến sự thành hình phái Tướng số, cũng do Đổng Trọng Thư dẫn đầu. Nhiều nho gia đã mượn thuyết Âm Dương Ngũ Hành này để chú thích Kinh Dịch thêm cho phong phú.

d) Phái học Tượng Số đó đến đời nhà Tống lại càng thịnh đạt và được phát huy mạnh mẽ để ứng dụng vào những môn học huyền bí. Công trình này do một đạo sĩ Trần Đoàn đã cụ thể hóa vào tướng số, trong đó khoa Tử – Vi là một ngành. Thành thử, tóm tắt có thể nói:

-    Trân Diễn là nguyên tổ của lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành.

-    Đổng Trọng Thư là người khai triển và quảng bá lỗi lạc nhất.

-    Trần Đoàn là tác giả khai sáng khoa Tượng số của họ Đổng và lập ra môn Tử – Vi

Đó là lược dẫn nguồn gốc của khoa Tử – Vi.

2) Nội dung lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành

Trở lại phần lý thuyết nguyên thủy của Âm Dương Ngũ Hành, triết sử ghi rằng: thuyết này nằm trong phần Vũ trụ luận, nhằm tìm hiểu nguyên gốc, đặc tính, qui luật biến hóa của vũ trụ, vạn vận sự thể hiện của vũ trụ, dứt điểm của vũ trụ. Lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành bắt nguồn từ học thuyết Thái Cực và các nghị luận rút trong Kinh Dịch.

Học thuyết này cho rằng nguồn gốc sơ khởi nhất của vũ trụ vạn vật là Thái Cực. Thái Cực cùng với Âm Dương là những ý niệm cơ bản của Kinh Dịch. Âm Dương được thống nhất trong Thái Cực. Sự phát sinh của Âm Dương từ Thái Cực theo một đại lịch trình (gọi là Dịch, nói khác đi là quy luật chuyển động biến hóa – loi des mouvments hay dialectique). Đại lịch trình đó được diễn tả qua trích văn sau đây, lấy trong Hệ từ truyện:

“Dịch là Thái Cực, sinh ra Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi sinh ra Tứ Tượng, Tứ Tượng sinh ra Bát Quái”.

Khởi điểm của lịch trình là Thái Cực, từ đó mới sinh ra Lưỡng Nghi (tức là 2 khí Âm, Dương), kế đến mới sinh tiếp Tứ Tượng (là bốn mùa), từ Tứ Tượng mới tiếp sinh Bát Quái (tức tám hiện tượng lớn và cơ bản của vũ trụ). Đó là Càn (chỉ Trời), Khôn (chỉ Đất), Chấn (chỉ sấm sét), Tổn (chỉ gió), Khảm (chỉ nước), Ly (chỉ lửa), Cấn (chỉ núi), Đoài (chằm hay đồng cỏ thấp có nước).

Trong Thái Cực, tiềm phục 2 khí Âm Dương. Về tính chất, 2 khí này vẫn đối lập nhau khi còn ẩn trong Thái Cực. Vạn vật sinh thành là nhờ 2 khí Âm Dương và cũng nhờ 2 khí đó mà biến hóa. Một khi đơn độc thì không sinh phát được. Phải có sự giao hợp giữa 2 khí thì mới sinh được vạn vật: Đó là cái luật lớn của Trời Đất (gọi là Đức lớn). Đức này là Đức Sinh.

Cái đức đó chủ sự sinh trưởng, nó là cái đà sống, cái sức thúc đẩy cuộc sống. Luật sinh này theo một qui tắc nhất định gọi là Đạo: đó là quá trình diễn biến của sự vật từ lúc bắt đầu đến khi hình thành. Quá trình này phải qua bốn giai đoạn là Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh, hay là 4 hiện tượng, 4 trạng thái diễn biến:

-    Nguyên: là trạng thái tiên khởi của vật khí bắt đầu vào cuộc sống.

-    Hanh: là hanh thông, thông đồng, sự tiếp xúc của nguyên vật với ngoại giới.

-    Lợi: là nhuận lợi, tức là tình trạng của vật đã thích ứng được với hoàn cảnh khi tiếp xúc với ngoại giới của giai đoạn Hanh.

-    Trinh: là sự thành tựu hẳn hòi của sự vật.

Nói khác đi, Nguyên Hanh Lợi Trinh là một quá trình cấu tạo do sự chuyển động nội tại của 2 khí Âm Dương để sinh ra sự vật (processus dialectique) qua các bước nói trên của Đạo.

Khi vật thành hình, vật cũng biến động theo một chu kỳ (cycle dialectique) gồm 4 bước: Thành, Thịnh, Suy, Hủy, đánh dấu mức độ phát triển và suy tàn dần dần của 2 khí Âm Dương giao tiếp:

-    Thành: là giai đoạn của Thiếu Dương, giai đoạn Khí Dương vừa từ Thái Âm sinh ra.

-    Thịnh: là giai đoạn của Thái Dương, giai đoạn của khí Dương phát triển cao độ.

-    Suy: là giai đoạn Thiếu Âm, giai đoạn khí Âm vừa từ khí Dương sinh ra.

-    Hủy: là giai đoạn của Thái Âm, giai đoạn khí Âm phát triển cực độ, lấn át hết khí Dương.

Cứ như vậy mà Âm Dương tiếp tục xoay vần, khi thịnh, khi suy, theo một tuần hoàn sinh hóa mà không bao giờ đứt đoạn của luật Đạo.

Cũng theo đạo biến hóa của Âm Dương và dưới sự thúc đẩy của đức sinh, 4 mùa và ngũ hành được cấu tạo. Đổng Trọng Thư viết:

“Khí của Trời Đất hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương tác ra làm 4 mùa, bày sắp thành ngũ hành”.

Ngũ hành được các triết gia xem là 5 nguyên tố căn bản của vũ trụ. Đó là Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy.

-    Mộc: là gỗ hay nói chung tất cả những loại cây.

-    Hỏa: là lửa (chất) hay hơi nóng (biểu tượng).

-    Thổ: là đất (chất) hay nói chung tất cả khoáng vật (trừ kim khí).

-    Kim: là vàng hay nói chung là tất cả các loại kim khí.

-    Thủy: là nước hay nói chung là chất lỏng.

Đổng Trọng Thư đã xếp ngũ hành theo thứ tự đó: “Một là Mộc, hai là Hỏa, ba là Thổ, bốn là Kim, năm là Thủy. Mộc là hành đầu của ngũ hành, Thủy là hành chót, Thổ là hành giữa. Đó là thứ tự tự nhiên”.

Thứ tự này có nhiều tác giả không đồng ý (như Ban Có đời Hậu Hán). Nhưng, quy tắc sinh khắc giữa 5 hành thì tương đồng giữa các tác giả. Qui tắc này là:

Hai Hành kế tiếp nhau thì sinh nhau, mà đứng cách nhau một hành thì khắc nhau.

Như vậy thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, theo chiều ấn định.

Qui tắc tương khắc là: Kim khắc Mộc, Thủy khắc Hỏa, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. (Có cách dùng chữ thắng thay cho chữ khắc, nhưng cùng đồng nghĩa với nhau).

Nếu Âm Dương có phương vị và đường lối lại riêng của Âm Dương thì ngũ hành cũng thế. Vậy, tất nhiên phải sinh mối quan hệ giữa Âm Dương và Ngũ Hành trong không gian và thời gian. Theo Đổng Tử thì gặp lúc khí dương đang thịnh mà hành Mộc thì hành Hỏa lại được khí Dương ấy giúp vào thì thành mùa xuân, mùa hạ và vạn vật sinh trưởng, gặp lúc khí Âm đang thịnh mà hành Kim, hành Thủy lại được khí Âm giúp vào thì thành mùa Thu, mùa Đông. Vì 2 cái khí Âm Dương đắp đổi thịnh suy và luôn luôn luân chuyển, cho nên ảnh hưởng của nó đối với ngũ hành không dứt và 4 mùa vì thế xoay vần bất tuyệt”.

Mỗi Hành làm chủ cái khí của một mùa.

“Mộc ở phương Đông là chủ khí Xuân, Hỏa ở phương Nam là chủ khí Hạ, Kim ở phương Tây làm chủ khí Thu, Thủy ở phương Bắc làm chủ khí Đông. Cho nên Mộc chủ sinh mà Kim chủ sát, Hỏa chủ nóng mà Thủy chủ lạnh. Thổ ở giữa gọi là Thiên nhuận. Thổ là chân tay của Trời, đức của Thổ tươi tốt, không thể dựa vào công việc riêng của một mùa mà mệnh danh cho Thổ được: cho nên có ngũ hành mà lại có tứ thời là vì Thổ kiêm cả Tứ thời.

Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, tuy mỗi hành có một chức vụ, nhưng không nhờ nơi Thổ thì Kim, Mộc, Hỏa, Thủy không đứng vững.

Như vậy, Đổng Trọng Thư đã đặt cho Thổ một vai trò hết sức đặc biệt, vừa kiêm cả Tứ thời, vừa là chỗ dựa cho 4 hành còn lại. Điểm này được phản ảnh sau này trong khoa Tử – Vi.

Thuyết ngũ hành, nguyên được suy diễn từ pháp thuật ngũ hành của cổ nhân. Cổ nhân cho rằng có sự ảnh hưởng qua lại giữa con người và sự vật trong vũ trụ, cho nên quan sát các hiện tượng của vũ trụ có thể đoán phúc họa cho con người. Vì vậy, Phái Tượng Số mới ghép ngũ hành vào một trong 6 phép của thuật số. Sáu phép đó là: Thiên Văn, Lịch Phổ, Ngũ Hành, Thi Qui (bói có thi, bói rùa, Tạp Chiêm (đoán điềm), Hình Pháp (xem tướng). Thuyết ngũ hành được phổ cập rất nhiều ở thời chiến quốc, nhất là vào cuối thời này. Cái gì cũng được người ta ngũ hành hóa (bốn phương, bốn mùa). Trân Diễn còn đem ngũ hành vào triết học lịch sử, gán ngũ hành vào Ngũ đức. Nhưng cái dụng phổ biến nhất của thuyết ngũ hành là cái dụng bói toán của phái Tượng Số. Nhờ đó mà đạo sĩ Trần Đoàn mới khai sáng ra khoa Tử – Vi, dùng sao trên trời, được âm dương hóa và ngũ hành hóa, để xếp bày vận số của con người, để rồi từ đó, suy diễn trên qui luật biến hóa Âm Dương Ngũ Hành, những ý nghĩa trên con người.

Đến đây, tưởng cần xét về sự áp dụng qui luật biến hóa này vào khoa Tử Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược lý thuyết âm dương ngũ hành

Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo giờ sinh

Sinh giờ Tý, người tuổi Hợi thường có diện mạo thanh tú, thông minh, đa tài và có sức lôi cuốn người khác giới.
Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Sinh giờ này người tuổi Hợi thường có diện mạo thanh tú, thông minh, đa tài và có sức lôi cuốn người khác giới.

(Ảnh minh họa)

Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Sinh giờ này là người có lối sống tiêu cực, hám tài, trọng danh và coi nhẹ tình nghĩa.

Sinh giờ Dần (3-5h): Sinh giờ này là người có tính cách hung bạo, coi thường người khác, khó làm nên việc lớn.

Sinh giờ Mão (5-7h): Hợi mệnh Thủy sinh Mão mệnh Mộc. Người sinh giờ này có số may mắn, mưu sự đại thành, tài lộc dồi dào.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Là người nổi tiếng, thích hư vinh, ưa sự hào hoa, hay được người đời xu nịnh.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Hợi mệnh Thủy khắc chế Tỵ mệnh Hỏa. Người tuổi Hợi sinh vào giờ này có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên có số phát đạt, về già mọi sự bình thường.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Hợi mệnh Thủy khắc chế Ngọ mệnh Hỏa. Người có quyền chức, tuy nổi danh nhưng lại dễ bị hao tiền tốn của.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Người tuổi Hợi sinh vào giờ này tuy thông minh, đa tài nhưng bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên bị phá tài, trong đời khó tránh khỏi tai họa.

Sinh giờ Thân (15-17h): Thân mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Là người khéo léo, đa tài, giỏi biện luận, số có danh tiếng.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Dậu mệnh Kim sinh Hợi mệnh Thủy. Người sinh giờ này vận thế đại vượng nhưng do Dậu - Hợi xung hình nên dễ gặp chuyện phiền phức, hay bị tiểu nhân quấy phá.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Là người có cuộc sống tương đối bình yên.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Do phạm phải sao Thái Tuế nên người sinh giờ này có sự nghiệp thăng trầm. Ngoài ra, do bị sao Chỉ Bối nhập cung mệnh nên cần hết sức cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà) 

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Hợi theo giờ sinh

Phù Lưu Diệp - Phép xem lá trầu không

Phép xem lá Trầu Thong dong ngắt lấy lá trầu Nghiệm xem cho biết nhiệm màu phép tiên Có ai vĩ mỗ sự duyên Đem phù lưu diệp đến xin thuốc thần.
Phù Lưu Diệp - Phép xem lá trầu không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phép xem lá Trầu

Thong dong ngắt lấy lá trầu

Nghiệm xem cho biết nhiệm màu phép tiên

Có ai vĩ mỗ sự duyên

Đem phù lưu diệp đến xin thuốc thần

Trước làm lễ vật tiễn đưa

Sau mới làm thuốc làm bùa cứu nhân

Luận xem phù diệp kể bày

HIện gia động phạm cho hay biết tình

Thượng đỉnh là dương Phật đình

Trung nguyên bản thổ tối linh thần hoàng

Chính tâm phụ mẫu gia đường

Hạ tề ấy thực là chàng Phạm Nhan

Minh luận bản mệnh cho an

Đoán giả tắc tử rõ ràng chẳng ngoa

Tinh là chúa Kỳ hiện ra

Đẩu là chúa Quế âm là chúa Tinh

Dương là Long thần chẳng linh

Càn vi tam đại tiền sinh đã đành

Khảm là cô di rành rành

Cấn là mạnh nữ tòng hành mộc tinh

Chấn là phụ mẫu ngoại hình

Tốn là thúc bá dung tình đa đoan

Ly là thổ công lai lâm

Khôn là hung thần Đoài là yêu tinh

Giáp là mạnh tướng cho minh

Ất là hiện hình miếu đinh chẳng không

Bính là xuất hiện Thổ công

Đinh là đạo lộ cô vong ngoài đường

Mậu là Phụ Mẫu cho tường

Kỷ là Phật tự Canh đương thiên thơi

Tân là tam đại lâm chơi

Nhâm Quý ông Mãnh ấy thí không sai

Quý là thất vật mọi loài

Long vương thuỷ phủ hai nơi hành mình

Động đâu phạm đấy cho minh

Làm thấy quyết đoán cho tinh kẻo nhầm.

Pháp sư Trần Ngọc Kiệm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phù Lưu Diệp - Phép xem lá trầu không

Tướng phụ nữ cao số

Hai cằm chính là biểu tượng cho sự phú quý của phái nữ. Cằm giống như kho của cải của người phụ nữ, càng dày thì càng có nhiều tiền tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hai cằm

tướng phụ nữ đẹp tướng phụ nữ đa tình tướng phụ nữ thích ngoại tình tướng phụ nữ phú quý tướng phụ nữ mông cong tướng phụ nữ lông mày rậm tướng phụ nữ lấy chồng giàu tướng phụ nữ giàu sang tướng phụ nữ giàu có tướng phụ nữ cao số tướng phụ nữ thế nào là người phụ nữ cao số phụ nữ mang thai sốt cao phụ nữ cao số

Rất nhiều cô gái có hai cằm nhưng đã giảm cân vì muốn xinh đẹp hơn, thậm chí còn đi phẫu thuật thẩm mỹ để bỏ hai cằm. Nhưng họ không biết rằng hai cằm chính là biểu tượng cho sự phú quý của phái nữ. Cằm giống như kho của cải của người phụ nữ, càng dày thì càng có nhiều tiền tài. Những người con gái có hai cằm còn được gọi là những người có tướng giúp chồng. Nó không chỉ đem lại may mắn cho bản thân, mà còn giúp cho sự nghiệp của chồng. Những người con gái có tướng mạo như vậy thì sẽ luôn có tài vận tốt.

Trán cao, rộng và đầy

Nếu phái nữ có trán cao, nhẵn và rộng thì rất có thể sẽ được gả vào nhà giàu có. Người có trán cao rất tài hoa và tương đối thông minh. Trán nhẵn và rộng thể hiện sự phóng khoáng, cao quý. Những người có tướng mạo thế này rất hợp với cuộc sống trong gia đình quyền quý. Họ có khả năng ứng khó với các quy tắc mà không thất lễ với những người trong gia đình. Những người con gái có tướng mạo thế này cũng rất được cánh mày râu ưa thích. Có thể nói họ là những mỹ nhân có khí chất, và rất có ưu thế trong các mối quan hệ giao tiếp.

Mắt to, mày dài, lông mi cong

tướng phụ nữ đẹp tướng phụ nữ đa tình tướng phụ nữ thích ngoại tình tướng phụ nữ phú quý tướng phụ nữ mông cong tướng phụ nữ lông mày rậm tướng phụ nữ lấy chồng giàu tướng phụ nữ giàu sang tướng phụ nữ giàu có tướng phụ nữ cao số tướng phụ nữ thế nào là người phụ nữ cao số phụ nữ mang thai sốt cao phụ nữ cao số

Rất nhiều người nói, lông mày là nơi để giao lưu tình bạn. Nếu người con gái có lông mày dài, mỏng và đôi lông mi cong thì vô cùng có khí chất. Cho dù làm bất cứ việc gì, họ cũng không dễ dàng lùi bước hoặc từ bỏ. Nếu có thêm cặp mắt to thì lại càng có sức sống hơn. Rất nhiều đàn ông chết mê chết mệt vì những người con gái vừa hấp dẫn vừa tràn đầy sức sống này. Người ta sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái khi ở bên họ. Vì thế, những người con gái này rất thuận lợi trên phương diện tình cảm.

Gò má cao vừa phải

Nếu trán và cằm đã tương đối đẹp thì cần phải phối hợp với xương gò má. Mỗi người đàn ông luôn cần một cô vợ đảm, mà hai bên gò má của người phụ nữ chính là sự động viên của người chồng. Vì thế gò má của người phụ nữ không được phép quá cao. Những người phụ nữ có hai bên má cao vừa phải sẽ là những người nội trợ đảm đang, là hậu phương vững chắc cho người chồng sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi.3. Gò má cao vừa phải

Ngón tay dài

tướng phụ nữ đẹp tướng phụ nữ đa tình tướng phụ nữ thích ngoại tình tướng phụ nữ phú quý tướng phụ nữ mông cong tướng phụ nữ lông mày rậm tướng phụ nữ lấy chồng giàu tướng phụ nữ giàu sang tướng phụ nữ giàu có tướng phụ nữ cao số tướng phụ nữ thế nào là người phụ nữ cao số phụ nữ mang thai sốt cao phụ nữ cao số

Rất nhiều người nói con gái có ngón tay dài thì vất vả, không có vận mệnh tốt. Thực ra không phải như vậy. Những người con gái có ngón tay dài, thon đa phần đều chỉ có thể dựa vào bản thân mình. Ngón tay dài tức là giữ được tiền, có khả năng kiếm tiền rất tốt. Ấn tượng đầu tiên của mọi người đối với những cô gái này là sự thục nữ. Trong sự nghiệp, họ nhất định sẽ thuận buồm xuôi gió.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ cao số

Đàn ông Nhân Mã - những quý ông hào hiệp

Nhân Mã là chòm sao thuộc nhóm Lửa, có tinh thần và không khí lễ hội trong mình.
Đàn ông Nhân Mã - những quý ông hào hiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân Mã là chòm sao thuộc nhóm Lửa, có tinh thần và không khí lễ hội trong mình.

Dan ong Nhan Ma - nhung quy ong hao hiep hinh anh
 
Đàn ông Nhân Mã có định hướng toàn cầu, thích nhìn thế giới theo một cách tích cực, kiến thức uyên bác và tinh thần rộng mở. Nhân Mã thích bày tỏ ý kiến của mình về các chủ đề cuộc sống. Đó là người duy tâm, cởi mở, nhiệt tình, hào phóng, lạc quan và sở hữu những cảm giác hài hước, nhưng mặt khác, Nhân Mã có thể phô trương, lớn đầu, tán gẫu, phóng đại, bốc đồng, bất cẩn, kiêu ngạo, thiếu kỹ năng và không khéo léo. Thật ngạc nhiên là tất cả cùng tồn tại trong một con người.
 
Cách cư xử hào hoa của Nhân Mã không khiến cho anh ta hạn chế mình trong bất kỳ cách nào. Đó là lý do tại sao Mã Mã thường thiếu sự khiêm tốn và từ bỏ. Họ sẵn sàng làm mọi điều họ thích theo cách họ muốn, không sợ gièm pha, không ngại thất bại, đôi khi quá viển vông hay phô trương, nhưng thực sự rất thú vị.
 
Nhân Mã là một nhà thám hiểm và là người tìm chân lý. Mong muốn tự do khiến anh ta không chấp nhận bất kỳ hạn chế được đưa ra bởi thực tế. Anh sống trong một cuộc nổi dậy liên tục chống lại các luật lệ, sự bó buộc, sự nhàm chán. Quảng đại và liên tục bùng dẫn Nhân Mã đến những hành động lớn và dũng cảm. 

Chàng trai Nhân Mã là một quý ông hào phóng vì được đặc trưng bằng những cử chỉ từ thiện và cao quý. Họ thường xuyên ban phát lòng tốt một cách rộng rãi, chi tiêu phóng khoáng và giúp đỡ người khác bất kể lúc nào.
 
Một nơi nào đó bên trong Nhân Mã là người tôn sùng tôn giáo, người biết rằng có một ý nghĩa cao hơn trong tất cả mọi thứ đã được tạo ra. Nhiệm vụ của anh là tìm và chia sẻ nó nhiều hơn nữa. Một số người thuộc cung Nhân Mã là trí thức trong lĩnh vực triết lý hay hành hương tôn giáo, những người khác thì trở thành những nhà lữ hành với những chuyến đi dài tới những vùng đất xa xôi tìm kiếm kiến thức.

Đàn ông cung Nhân Mã luôn bị thu hút tới những chân trời mới, kết nối với không gian không hạn chế. Họ cảm thấy niềm vui trong những chuyến đi, kết nối và truyền cảm hứng với những người khác. Người sinh ra dưới dấu chỉ của Nhân Mã cảm nhận thế giới thông qua quá đó. 

► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn

Trần Hồng (Theo Zodioscope)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông Nhân Mã - những quý ông hào hiệp

12 con giáp có tin vui gì trong tháng 10

Tháng 10 này mang đến nhiều niềm vui về tình cảm cho người tuổi Tý, Sửu và Mùi.
12 con giáp có tin vui gì trong tháng 10

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1-7614-1432873824.jpg
2-9956-1432873824.jpg
3-1528-1432873825.jpg
4-5018-1432873825.jpg
Sửu Dần Mão
5-9843-1432873825.jpg
6-4101-1432873825.jpg
7-9861-1432873825.jpg
8-7347-1432873826.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
9-3938-1432873826.jpg
10-1957-1432873826.jpg
11-5103-1432873826.jpg
12-1467-1432873826.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (Theo Meiguoshenpo)

71eda3df4f228e61adafdf66cfa5f7-7310-8386 Những con giáp bội thu bất ngờ trong tháng 10

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp có tin vui gì trong tháng 10

Bí quyết tuyệt vời gia tăng vận đào hoa ngày Rằm tháng Giêng

Bật mí những bí mật gia tăng vận đào hoa tuyệt diệu nhất trong ngày Rằm Tháng Giêng - Valentine phương Đông. Cách tăng vận đào hoa để tình yêu nảy nở
Bí quyết tuyệt vời gia tăng vận đào hoa ngày Rằm tháng Giêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Rằm Tháng Giêng ở Việt Nam còn gọi là ngày vía Phật Tổ, nhưng ít ai biết rằng Rằm Tháng Giêng còn được coi là mùa Valentine phương Đông. Thơ Đường xưa đã viết: "Nguyên tiêu chi dạ hoa lộng nguyệt", mùa trăng tròn lung linh sắc màu hoa đăng rực rỡ cũng là dịp nam thanh nữ tú thả đèn trời hẹn hò se duyên.


Dưới đây, ## xin được giới thiệu cho bạn đọc những bí mật gia tăng vận đào hoa tuyệt diệu nhất trong ngày Rằm Tháng Giêng này.



Bi quyet tuyet voi gia tang van dao hoa ngay Ram thang Gieng hinh anh

► Mời các bạn: Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết tuyệt vời gia tăng vận đào hoa ngày Rằm tháng Giêng

Chuẩn bị mâm cơm tất niên cuối năm như thế nào?

Những năm gần đây nhiều gia đình có xu hướng làm tất niên sớm hơn, luân phiên trong vài ngày trước Tết để có thể đến được nhà nhau hoặc có kế hoạch đi du lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về cơ bản, tại gia đình vào ngày 30 Tết cần chuẩn bị hai mâm, một mâm cúng tất niên và một mâm cơm tất niên  là để ăn tối, còn một mâm khác chuẩn bị cho cúng giao thừa.

Trong mâm cơm cúng tất niên phải có món măng khô nấu chân giò, món bóng (bóng thả, bóng nấu, bóng xào thập cẩm, tuỳ các gia đình lựa chọn), món mọc, món gà luộc, món giò lụa (hoặc các loại giò khác như giò gà, giò bò, giò thủ), món nem, món nộm, các món xào; nhà khá giả hơn thì có món gà hầm bào ngư, món vây cá, bong bóng cá nấu; trên mâm cơm cúng còn có món dưa hành, dưa góp…

chuan-bi-mam-com-tat-nien-cuoi-nam-1

Mâm cỗ phải có bánh chưng, xôi, chè. Xôi gấc là loại xôi hầu như nhà nào cũng có, nếu không kịp làm xôi gấc, vì nấu xôi gấc rất cầu kỳ, thì phải có xôi vò; chè kho là loại chè đặc biệt, khó nấu ngon nếu người nội trợ vụng, nhưng biết cách nấu thì ăn vừa thơm, vừa bùi, lại để được lâu, không hỏng, người miền Nam hay làm để cúng tất niên và ăn suốt ngững ngày Tết.

Những thứ cần thiết nhất cho mâm cỗ ngày Tết nhiều lắm. Trước hết măng khô, mộc nhĩ, nấm hương, miến, bóng, hành, tỏi, củ cải khô… là những thứ để dành được đến Tết, không sợ bị hỏng mốc, các bà, các cô mua trước, cất vào chạn.


Họ chọn kỹ lắm. Măng lưỡi lợn, miếng măng phải dầy, mịn, sạch, không có xơ, nhìn vào nuột nà, không tối sẫm nhưng cũng không trắng nhởn vì sợ măng không phơi được kỹ dễ bị nát, hoặc đen quá thì ngâm lâu lắm, lại phải luộc nhiều lần miếng măng mới trắng vàng được. Miếng măng phải làm sao khi ngâm khoảng ba, bốn ngày thì mềm nhưng không nát, trắng và nuột trông giống hình cái lưỡi lợn.

Chọn mua được măng rồi, lại tìm đến món miến. Chọn miến cũng phải tinh mới chọn được loại miến ngon làm từ đậu xanh, dây miến phải săn, dai và trắng đục. Chọn bóng cũng phải tìm những miếng bóng nở đều, trắng vừa phải, vì trắng quá sợ miếng bóng bị hồ, tẩy, ăn không giòn mà lại bở. Các món nấu thường có hạt sen. Vì Tết không có hạt sen tươi nên phải mua hạt sen khô. Chọn hạt sen cũng phải nhìn kỹ, loại nào trắng, hạt mẩy đều thường từ mùa trước đã được phơi kỹ, khô nhưng không quá cứng.

Chọn nấm hương cũng vậy, cái nấm to vừa phải, màu nâu tươi trên mặt nấm, nhưng mặt dưới của nấm lại phải có màu hơi sáng và tươi hơn, cuống nấm được cắt sát, sạch, cầm mấy cái nấm hương đã thấy sực nức mùi thơm. Còn mộc nhĩ phải chọn những loại có cánh dầy đều, không đen quá, không trắng quá và sạch để khi ngâm nước, mộc nhĩ nở to trông như tai mèo, màu nâu sáng.

Những gia đình giàu có một chút, trong mâm cỗ tất niên có những món ăn quý hiếm và đắt đỏ như bào ngư, vây cá, bong bóng cá… thì họ càng phải chọn kỹ càng hơn. Ngay bánh đa để gói nem phải dai, mịn nhưng mỏng, gói không bị vỡ, rán lên vừa giòn vừa thơm.

Gạo để gói bánh chưng được chọn kỹ càng từng hạt, thường là nếp cái hoa vàng. Hạt gạo tròn, căng mẩy đều chằm chặp từng hạt. Gạo tẻ dùng để nấu cơm cúng thường là gạo tám xoan, tám thơm hay là thứ gạo nào ngon nhất của gia đình có được sử dụng để nấu cơm cúng.

Mâm cỗ còn phải có các loại rau để xào, nấu, làm gia vị, món nào có loại rau tương ứng với món đấy. Những loại rau cần thiết nhất là su hào, cà rốt, súp lơ, hành củ tươi, xà lách, mùi ta, mùi tàu, húng Láng và rau thơm các loại…

Cách chọn rau cũng cầu kỳ, rau phải tươi. Ví như hành tươi phải là hành bánh tẻ vừa ngọt vừa ngon; su hào không to quá, trên củ như còn phủ một lớp phấn trắng, lá to và dày mới non; súp lơ phải trắng phải dầy đều, nếu xanh thì hoa lơ phải có màu xanh sẫm, nhánh đều chằn chặn, mướt và dày.

Cà rốt củ phải thon, cuống nhỏ, màu đỏ. Rau thơm cần nhất là rau mùi vì hầu như món nào cũng dùng loại rau thơm này. Mùi phải là mùi do làng Láng trồng, nhìn vào cách bó rau mùi có thể nhận được mùi Láng, mùi ngắn vừa phải, từng cuống, nhánh mùi không quá to hoặc không quá mảnh. Lại nữa, rau thơm để ăn với xà lách không thể thiếu húng Láng, vừa thơm, vừa có hương vị riêng rất đặc biệt. Còn nhiều loại rau khác nữa, tuỳ khẩu vị của các gia đình mà các bà nội trợ phải mua, rau tươi để được hai ba ngày (vì trước đây rất ít nhà có tủ lạnh).

Các loại thực phẩm được lựa chọn cho bữa cúng tất niên được để riêng ra. Có bao nhiều người đến dùng bữa sẽ cần bao nhiều nguyên liệu là đủ, người nội trợ phải nhẩm tính được.

Khi chế biến thì măng cắt từng miếng dày, to vừa phải, đều nhau, không được vụn nát. Măng phải được xào kỹ trước với mắm muối cho ngấm. Chân giò ninh măng cũng được chế biến, phần xương được chặt to, phù hợp với bát múc măng và miếng măng, được xào qua cho ngấm mắm muối rồi ninh với măng.

Riêng phần thịt của chân giò được cuộn đều cho vào nồi măng, vừa đủ mềm thì bỏ ra trước, nguội thì cắt đặt lên bát măng, miếng thịt phải cân đối với phần xương và miếng măng.Hành củ tươi được trần xanh mướt để sẵn ở bát và được lấy ra vài nhánh đặt trên cùng của bát măng, khi xong mọi thứ, chuẩn bị đưa vào mâm cúng mới chan nước măng.

Món gà luộc ngay khi sơ chế, gà được làm bằng nước nóng già gần 100 độ nếu là gà non để gà khỏi bị trầy da. Phải dùng muối và gừng giã nhỏ để xát vào da gà sau khi đã làm sạch, chờ vài phút mới rửa sạch để gà khỏi tanh. Khi luộc phải cho gừng hoặc hành khô nướng để thịt gà thơm. Muốn gà mọng vàng, không bị toạc da thì phải cho gà vào nước ấm, đun sôi, vớt bọt rồi để lửa nhỏ một lúc rồi tắt lửa đi, khoảng 5, 7 phút lại đun sôi, nhỏ lửa, gà vừa chín thì tắt lửa đi và ngâm khoảng 10 phút hãy vớt gà, gà sẽ không bị lòng đào.

Món bóng cũng có nhiều cách nấu, nếu thả bóng, nấu bóng, xào bóng thì các bước tiến hành khác nhau. Nước dùng để nấu bóng và thả bóng phải khác nhau, ngọt, người ta hay dùng tôm nõn cho vào nước dùng cho ngọt nước, miếng bóng được cắt hình thoi, to vừa phải, phải tẩy gừng, ướp hành khô, nước mắm vừa đủ cho ngấm. Các loại rau dùng để nấu bóng như xu hào, cà rốt, phải được cắt tỉa đẹp mắt nhưng hình dáng khác nhau theo món định nấu.

Riêng món chè kho thì đỗ xanh phải xanh lòng, được chọn từng hạt, xay và đãi sạch phơi khô và rang chín, xay thật nhỏ, mịn rồi mới nấu, chè thơm, ngon, để được lâu.

Chiếc mâm được chọn để bầy cúng trên giường thờ (tủ thờ) phải là mâm đồng, được chạm trổ rất công phu, chỉ có ngày Tết mới dùng để đặt các món ăn khi cúng. Khi thức ăn được bầy lên mâm, thường là mỗi thứ có hai bát, hai đĩa, chủ yếu là gà luộc, giò lụa, mọc nấu, măng lưỡi lợn nấu với chân giò, nem rán, bóng nấu hoặc xào, một món xào khác như món hạnh nhân, dưa hành, bánh chưng, cơm cúng (hai bát mỗi bát bằng một xới đũa cả, một bát úp), một quả trứng luộc. Trên mâm còn có một chút lễ bằng tiền vàng giấy mang tính tượng trưng là chính chứ không dùng nhiều như bây giờ.

Chiều ba mươi, con cháu tề tựu đông đủ, quần áo chỉnh tề. Sau khi người ông hoặc người cha đọc văn khấn tổ tiên, lần lượt các con cháu đến vái lễ trước mâm cơm cúng. Mọi người trân trọng mời tổ tiên về ăn Tết và mong các cụ cho năm mới mọi sự tốt lành.

(Theo Phụ Nữ )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuẩn bị mâm cơm tất niên cuối năm như thế nào?

Ý nghĩa tên gọi của các năm kỷ niệm ngày cưới

Kỷ niệm ngày cưới qua mỗi năm là một dịp nhắc nhớ hết sức tốt đẹp về ý nghĩa đặc biệt của hôn nhân đối với người trong cuộc và cả các con cái của họ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở các nước phương Tây, mỗi năm kỷ niệm ngày cưới đều gắn với những vật liệu khác nhau. Tương ứng với số năm, tính bền vững của vật liệu biểu trưng càng được tăng cấp. Bạn có thể tìm hiểu những thông tin sau để hiểu cụ thể hơn về những tên gọi này:

Kỷ niệm 1 năm ngày cưới – Đám cưới giấy

 kỷ niệm cưới 1.

Trong dịp lễ kỷ niệm 1 năm ngày cưới các cặp vợ chồng thường tặng cho nhau những món quà bằng giấy để nhắc nhở nhau về hành trình dài phía trước. ​

Năm đầu tiên là năm đầy thử thách với hôn nhân. Trong dịp lễ kỷ niệm 1 năm ngày cưới các cặp vợ chồng thường tặng cho nhau những món quà bằng giấy để nhắc nhở nhau về hành trình dài phía trước. Ngày nay, các đôi vợ chồng thường dùng đồng hồ thay vì tặng những món quà bằng giấy theo truyền thống. 

Kỷ niệm 2 năm ngày cưới – Đám cưới bông

Sau 2 năm đầu chung sống, hôn nhân từ sự mỏng manh ví như những mảnh giấy đã bắt đầu có sự gắn kết chặt chẽ với nhau hơn và được thể hiện qua hình ảnh của một đám cưới bông. Vào dịp này, các cặp vợ chồng thường tặng cho nhau những món quà được làm bằng bông. Một số nơi, vợ chồng còn tặng nhau những món đồ bằng sứ. 

Kỷ niệm 3 năm ngày cưới – Đám cưới da

Một đám cưới da được coi là một bước tiến tiếp theo đáng ghi nhận của các cặp vợ chồng. Trong các dịp kỷ niệm như thế này, người ta còn có thể tặng cho nhau những món quà bằng thủy tinh hoặc pha lê trong suốt bên cạnh những món quà làm bằng da theo đúng truyền thống. 

Kỷ niệm 4 năm ngày cưới – Đám cưới sách

Xem ra đã đến lúc bạn viết tiếp những trang sách mới cho cuộc nhân gắn bó của mình trong suốt 4 năm. Theo thông lệ, mọi người sẽ tặng cho vợ/chồng mình món quà là sách, hoặc trái cây, hoa trong ngày này. Tuy nhiên, ngày nay, các đôi vợ chồng đều thích tặng nhau những thiết bị gia dụng như món quà thiết thực dành cho người bạn đời của mình. 

Kỷ niệm 5 năm ngày cưới – Đám cưới gỗ

kỷ niệm cưới 2. Kỷ niệm 5 năm ngày cưới gọi là đám cưới gỗ​
Người ta vẫn thường nói “nếu bạn vượt qua được 5 năm đầu trong hôn nhân bạn có thể tin tưởng mình sẽ bước đi hạnh phúc trên con đường đã chọn”. Chính vì vậy, nhiều người rất coi trọng mốc kỷ niệm này. Ngoài các đồ dùng, phụ kiện được làm bằng gỗ, trong dịp kỷ niệm 5 năm ngày cưới, người ta còn tặng cho nhau cả những món trang sức bằng bạc. 

Kỷ niệm 6 năm ngày cưới – Đám cưới sắt

Tất nhiên, đúng như tên gọi, các cặp vợ chồng có thể tặng cho nhau những món quà được chế tác từ sắt. Song, họ cũng có thể tặng cho nhau cả những viên kẹo ngọt ngào để cùng nhau nhớ lại về chặng đường đã qua. 

Kỷ niệm 7 năm ngày cưới – Đám cưới len

Lý tưởng nhất để dành tặng một món quà vừa lòng vợ/chồng trong ngày này chính là một bộ ghế sofa ấm áp. Song, bạn cũng có thể đơn giản hơn với một chiếc áo len hoặc khăn choàng được đan từ len. 

Kỷ niệm 8 năm ngày cưới – Đám cưới thiếc

Trong lễ kỷ niệm 8 năm ngày cưới trước đây, các đôi vợ chồng thường tặng cho nhau những món đồ liên quan đến thiếc hoặc đồng. Song, ngày nay, họ lại thay thế nhiều hơn bằng những trang phục ren hoặc linen. 

Kỷ niệm 9 năm ngày cưới – Đám cưới gốm

Cũng tương tự như ý nghĩa của các dịp lễ kỷ niệm ngày cưới khác, khi tổ chức kỷ niệm 9 năm ngày cưới, các vợ chồng thường tặng cho nhau những món đồ được làm bằng gốm. 

Kỷ niệm 10 năm ngày cưới – Đám cưới đồng

kỷ niệm cưới 3. Kỷ niệm 10 năm ngày cưới đối với bất kỳ một cặp vợ chồng nào cũng đều có ý nghĩa lớn lao. ​
Đây là mốc kỷ niệm quan trọng của bất kỳ một cặp vợ chồng nào. Từ mốc này trở đi, các cặp đôi khi kỷ niệm ngày cưới đều tặng cho nhau những loại trang sức hoặc đá quý. 

Kỷ niệm 11 năm ngày cưới – Đám cưới thép

Nếu như ngày trước, các đôi vợ chồng chỉ có thể tặng cho nhau những món đồ được làm từ thép thì ngày nay, các đôi bạn đời lại chỉ tặng nhau những món đồ trang sức thời thượng. 

Kỷ niệm 12 năm ngày cưới – Đám cưới tơ lụa

Ngoài những đồ dùng được làm từ linen hay tơ lụa mềm mại, quý giá, các đôi vợ chồng kỷ niệm 12 ngày cưới còn tặng cho nhau cả những món đồ được làm từ ngọc trai.

Kỷ niệm 13 năm ngày cưới – Đám cưới đăng ten

Trong suốt 13 năm chung sống hạnh phúc bên nhau, các đôi vợ chồng đã đến lúc tặng cho người bạn đời của mình những chiếc khăn ren, áo choàng lông thú hoặc những chiếc găng hay thắt lưng bằng da cao cấp. 

Kỷ niệm 14 năm ngày cưới – Đám cưới ngà

Khi nhắc đến đám cưới ngà, người ta không khỏi hình dung ra những món đồ quý giá, ngọc ngà. Bạn có thể tặng cho người bạn đời của mình những trang sức có gắn đá quý để làm quà kỷ niệm. 

Kỷ niệm 15 năm ngày cưới – Đám cưới thủy tinh

 kỷ niệm cưới 4. 
Bạn có thể tặng cho vợ/ chồng mình những chiếc đồng hồ để như một lời nhắc nhớ trong lễ kỷ niệm 15 năm ngày cưới.​

Thay vì chọn những món đồ dễ vỡ như thủy tinh, pha lê, bạn có thể tặng cho vợ/ chồng mình những chiếc đồng hồ để như một lời nhắc nhớ rằng “Chúng ta đã cùng nhau chung sống một thập kỷ rưỡi qua và đã nhìn rõ hết về nhau rối đấy!” 

Kỷ niệm 20 năm ngày cưới – Đám cưới sứ

Nếu đã chọn nhiều món đồ sứ trong các dịp kỷ niệm trước, bạn có thể thay bằng các món đồ trang sức bằng bạch kim để tặng cho người bạn đời của mình.

Kỷ niệm 25 năm ngày cưới – Đám cưới bạc

Sau mốc kỷ niệm quan trọng 10 năm, 20 năm là quãng thời gian tuyệt vời khi nhìn lại. Bạc là biểu tượng của sự kiên cường và chống chọi. Những trang sức được làm từ bạc rất thích hợp để bạn chọn làm món quà ý nghĩa để đánh dấu ngày trọng đại này.

Kỷ niệm 30 năm ngày cưới – Đám cưới ngọc trai

kỷ niệm cưới 4. Kỷ niệm 30 năm ngày cưới – Đám cưới ngọc trai​
30 năm chung sống là một quãng thời gian đủ dài để người trong cuộc cảm thấy trân quý hơn đối với nửa kia của đời mình. Trong ngày này, người chồng có thể tặng cho vợ một dây chuyền ngọc trai hoặc một chiếc nhẫn gắn ngọc trai đều rất thích hợp. 

Kỷ niệm 35 năm ngày cưới – Đám cưới ngọc thạch

Thời gian trôi qua càng minh chứng cho sự lựa chọn của cả hai. Một bộ sưu tập trang sức dài dằng dặc có thể cần thêm những chiếc nhẫn ngọc bích hoặc đơn giản chỉ là những món đồ được làm từ san hô. 

Kỷ niệm 40 năm ngày cưới – Đám cưới hồng ngọc

Thật nhanh khi nhìn lại đã bốn thập kỷ trôi qua. Những viên ngọc màu hồng huyền ảo sẽ làm long lanh và rực sáng hơn cho niềm hạnh phúc không thiếu sự hy sinh của người bạn đời. 

Kỷ niệm 45 năm ngày cưới – Đám cưới Saphia

Những viên đá Saphia lóng lánh càng tô thêm sắc màu hạnh phúc cho đôi vợ chồng. Đó cũng là lời đính ước vẹn tròn cho những điều tốt đẹp trong hôn nhân.

Kỷ niệm 50 năm ngày cưới – Đám cưới vàng

kỷ niệm cưới 6. Kỷ niệm 50 năm ngày cưới là một mốc son chói lọi cho tình yêu của hai người bạn đời khi đã cùng nhau vượt qua suốt 50 năm thử lửa bền bỉ.
Đây tiếp tục là một mốc son chói lọi cho tình yêu của hai người bạn đời khi cùng nhau vượt qua suốt 50 năm thử lửa bền bỉ. Đối với nhiều gia đình, đây là dịp đáng để con cháu họ phải ăn mừng. Và vì thế, những bữa tiệc vui lớn được tổ chức hoành tráng để chia vui cùng tất cả bạn bè và người thân.

Kỷ niệm 55 năm ngày cưới – Đám cưới Ngọc bích

Lúc này, cả hai người bạn đời đã trở thành những ông bà cụ dắt díu nhau đi hết đường đời. Những chiếc nhẫn ngọc bích sẽ thay ông bà nói lên điều đó với người bạn đời của mình. 

Kỷ niệm 60 năm ngày cưới – Đám cưới Kim cương ​

Kim cương tượng trưng cho sự bền vững theo thời gian, không gì phá vỡ và đẹp long lanh không gì sánh bằng. Điều đó cũng giống như tình yêu của hai người khi cùng nhau trải qua 60 ròng chung sống. Đối với một số gia đình xưa, đám cưới kim cương được tổ chức vào dịp kỷ niệm 75 năm. Tuy nhiên, sau khi nữ hoàng Victoria tổ chức kỷ niệm 60 năm trị vì Vương quốc Anh thì con số này đã giảm lại chỉ còn 60 năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa tên gọi của các năm kỷ niệm ngày cưới

Sao Tử Vi

Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thổ Loại: Đế Tinh Đặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc Tên gọi tắt thườ...
Sao Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu TinhTính: DươngHành: ThổLoại: Đế TinhĐặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc
Tên gọi tắt thường gặp: Tử

Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.
Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ.
Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.
  • Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.
  • Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải.
Tính Tình
  • Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo.
  • Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.
  • Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.
  • Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.
Công Danh Tài Lộc
Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn.
- Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.
- Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.
- Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.
- Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.
Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng.
Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả.
Phúc Thọ Tai Họa
Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như:
  • Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.
  • Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con.
  • Thường bệnh hoạn hay yểu tử.
  • Phải tha phương lập nghiệp.
  • Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời.
  • Nghèo khổ, xui xẻo.
  • Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.
  • Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẽ.
Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức.
Những Bộ Sao Tốt
  • Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).
  • Tử Vi, Thiên Tướng.
  • Tử Vi, Thất Sát.
  • Tử Vi, Vũ Khúc
  • Tử, Phủ, Vũ, Tướng
  • Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v...
  • Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.
Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.
Những Bộ Sao Xấu
  • Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.
  • Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.
  • Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
  • Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.
  • Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa.
  • Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm.
  • Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu
Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái.
Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức
Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là:
  • Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ.
  • Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung.
  • Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt.
Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là:
  • Tử Vi, Phá Quân đồng cung.
  • Tử Vi, Tham Lang đồng cung.
  • Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch
Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang.
Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc
Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di
Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ.
Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách
Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch
Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào.
Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức
Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê
Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.
Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.
Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.
Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội.
Tử Vi Khi Vào Các Hạn
Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.
Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử Vi

Những con giáp có quý nhân phù trợ trong tháng 3

Nhờ có sự nỗ lực, thêm quý nhân phù trợ, người tuổi Tỵ sẽ gặt hái được nhiều thành quả trong tháng 3 ở cả công việc và tình duyên.
Những con giáp có quý nhân phù trợ trong tháng 3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tỵ

Với sự nỗ lực trong 2 tháng đầu năm và được quý nhân phù trợ trong tháng 3 này, người tuổi Tỵ dễ dàng vượt qua khó khăn để bước đầu tiến tới thành công. Chuyện tình duyên của người tuổi Tỵ cũng gặp nhiều thuận lợi hơn, đặc biệt là nửa cuối tháng 3.

Ty-2862-1426783688.jpg

Tuổi Ngọ

Trong tháng 3 này, người tuổi Ngọ sẽ tiến thêm một bước trong công việc, học tập hoặc kế hoạch đầu tư, kinh doanh. Đây là thời điểm quan trọng để bạn tích lũy thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm, tạo bước đệm bứt phá trong thời gian sắp tới.

Nếu gặp bất cứ trở ngại nào, bạn nên chủ động tham khảo ý kiến của lớp “đàn anh” đi trước. Bạn sẽ học hỏi được nhiều điều bổ ích và có sự trợ giúp đắc lực.

Tuổi Tuất

Sau giai đoạn vận động nhẹ nhàng, đây là thời điểm thích hợp để bạn “tăng tốc” và gặt hái thành quả mà bản thân đã nỗ lực trong suốt thời gian qua. Trong tháng 3 này, bạn sẽ được nhiều người giúp đỡ đẩy nhanh quá trình “về đích”.

Tuat-7872-1426783692.jpg

Tuy nhiên, người tuổi Tuất cần ghi nhớ phải dựa vào sức mình là chính. Không nên thấy người khác giúp đỡ mà ỉ lại hoặc chủ quan trước mọi tình huống. Có như vậy, bạn mới thực sự được tận hưởng trọn vẹn thành quả lao động của mình.

Tuổi Hợi

Vận thế của người tuổi Hợi trong tháng 3 khá tốt và có người giúp đỡ về cả sự nghiệp lẫn tình cảm. Học hành, công việc ngày một tiến bộ với những định hướng chính xác hơn. Tình cảm lứa đôi của họ cũng sâu sắc và gắn kết.

Hoi-5511-1426783692.jpg

Tuy nhiên, bạn nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của mình, tránh gây hiểu nhầm hoặc mất hòa khí với bạn bè, đồng nghiệp, tạo cơ hội cho kẻ xấu “xuất chiêu” lợi dụng chia rẽ tình cảm.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có quý nhân phù trợ trong tháng 3

Tài lộc của người tuổi Tỵ theo từng tháng - P2

Tài lộc của người tuổi Tỵ trong tháng Thân có xu hướng xấu đi. Những chuyện không may ập đến bất ngờ. Tài lộc lên xuống thất thường
Tài lộc của người tuổi Tỵ theo từng tháng - P2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 (Âm lịch)

, nguồn thu nhập ngày càng ít đi. Lúc này, người tuổi Tỵ nên suy tính lại mọi vấn đề đã và đang diễn ra, tránh tự đề cao mình quá mức sẽ bị mọi người xa lánh. Người này cũng nên thận trọng trong các hoạt động mua bán mang tính chất đầu cơ để tránh mất mát.

Tháng 8 (Âm lịch)

Sau những khó khăn liên tiếp xảy ra hồi tháng trước, vận thế của người tuổi Tỵ trong tháng Dậu có sự thay đổi lớn, tài lộc cũng tốt lên nhanh chóng. Họ có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực nào mà không sợ thua lỗ. Trong tháng này, người tuổi Tỵ chăm chỉ, cố gắng, cuối tháng sẽ thu được thành quả xứng đáng. Tuy nhiên, người này cũng nên cẩn trọng trong quản lý tài chính và đề phòng có thể mất cắp.

Tháng 9 (Âm lịch)

Tháng Tuất, tài lộc của người tuổi Tỵ có nhiều khởi sắc, nguồn thu chính và phụ đều tăng. Khó khăn trong công việc được giải quyết ổn thỏa, họ trở lại với quỹ đạo thường ngày. Người này nên nắm bắt thời cơ, mở rộng các mối quan hệ để nhận được sự hỗ trợ nhiều hơn. Đồng thời, họ cũng nên đề cao cảnh giác, đề phòng bất chắc.

Người tuổi Tỵ thường gặp may vào tháng Tuất

Tháng 10 (Âm lịch)

Trong tháng Hợi, tài lộc của người tuổi Tỵ lại có chiều hướng xấu đi với nhiều khó khăn về kinh tế và áp lực công việc. Tháng này, người tuổi Tỵ cần hết sức bình tĩnh, không nên vay mượn, tránh đầu tư làm ăn lớn. Mặt khác, họ nên tìm cách đối đầu với trở ngại, đồng thời cảnh giác cao độ để giảm thiểu những tai họa không ngờ tới.

Tháng 11 (Âm lịch)

Tài lộc trong tháng Tý của người tuổi Tỵ được ví như cảnh "sau cơn mưa, trời lại sáng", mọi khó khăn dần mất đi, công việc thuận lợi hơn rất nhiều, sự nghiệp có nhiều khởi sắc. Vào thời gian này, họ nên nắm bắt thời cơ, linh hoạt trong xử lý c công việc, không để cơ hội lọt vào tay người khác. Họ cũng nên đầu tư cùng những đối tác thân quen, tránh tự mình "đơn thương độc mã" trong công việc. Nguồn thu nhập trong tháng này của họ cũng khá dồi dào, song chớ nên tham lam vô độ, đề phòng rủi ro.

Tháng 12 (Âm lịch)

Vẫn theo đà phát triển của tháng trước, vận thế tháng Sửu của người tuổi Tỵ phát triển rất tốt, tài lộc nhờ vậy cũng tăng lên. Người tuổi Tỵ nên mở rộng đầu tư nhiều hơn nữa, lên kế hoạch hợp tác lâu dài với những đối tác cũ, đồng thời, mở rộng thêm thị trường nhân lực trong kinh doanh. Lúc này, họ không nên tự mình ôm đồm mọi việc, phải biết phân chia lao động cho hợp lý. Mặt khác, người này cũng không được chủ quan mà phải luôn kiểm soát và cân đối lại tài chính, không nên lơ là, mất cảnh giác, rủi ro có thể xảy đến bất cứ lúc nào.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc của người tuổi Tỵ theo từng tháng - P2

Xem tướng mũi phụ nữ biết ngay phận chồng

Phụ nữ lấy chồng như chơi bạc, may hơn khôn. Bạn có biết theo nhân tướng học thì xem tướng mũi phụ nữ sẽ biết trước tương lai gả cho người chồng thế nào không?
Xem tướng mũi phụ nữ biết ngay phận chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ nữ lấy chồng như chơi bạc, may hơn khôn. Bạn có biết theo nhân tướng học thì xem tướng mũi phụ nữ có thể biết trước tương lai sẽ gả cho người chồng thế nào không? Cùng theo dõi với Lịch ngày tốt nhé.   Hôn nhân là một điều thiêng liêng, đặc biệt là đối với phụ nữ. Hai con người về chung sống với nhau, muốn hạnh phúc cần hội tụ rất nhiều yếu tố chứ không chỉ đơn giản cứ gả vào nhà giàu có là sẽ được hưởng thái bình. Theo nhân tướng học, đường hôn nhân của phụ nữ có hạnh phúc hay không cần xem tướng trán, mắt và xương quai xanh. Nhưng quan trọng nhất, yếu tố quyết định vẫn là tướng mũi.   Trong tướng khuôn mặt, mũi là vị trí thể hiện cái tôi cá nhân. Với nữ giới, mũi được coi là phu tinh, xem tướng sẽ biết phận chồng con sau này ra sao. Thuật tướng số có câu rằng: Sơn niên thọ biên, trượng phu chí đoản. Mũi được chia làm 4 phần, “sơn, niên, thọ” dùng để chỉ sơn căn, niên thượng, thọ thượng, cùng với tỳ chuẩn tạo thành một chiếc mũi hoàn chỉnh. Mũi còn đại diện cho chí tiến thủ, tham vọng, ý chí, nghị lực và thế giới quan của một người nữa.


xem tuong mui phu nu3
 
  Xem tướng mũi phụ nữ có thể biết được người chồng tương lai là người đàn ông như thế nào, qua đó biết được có lấy nhầm chồng không, cuộc sống sau hôn nhân hạnh phúc hay bất hạnh. Tướng mũi phụ nữ còn thể hiện sự nghiệp của người chồng có hanh thông, phát đạt hay không.   Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn những mẹo nhỏ để biết được về hôn nhân, về một nửa của mỗi người qua xem tướng mũi phụ nữ nhé.  

1. Xem tướng mũi phụ nữ: Sống mũi thấp thì chồng sự nghiệp bất ổn

  Sách tướng số nói rằng: Nữ mệnh sống mũi thấp, tướng lão bà bà. Câu đó có nghĩa là người con gái mà mũi thấp thì có khả năng lấy phải người chồng không có ý chí. Chồng không có tài, sự nghiệp không có gì khởi sắc, có thể mắc phải những tật xấu khó bỏ hoặc kém may mắn, làm gì cũng thất bại. Có người chồng như vậy nên người vợ cùng chẳng được sung sướng ngày nào, chẳng mấy mà già xấu như bà lão, suốt ngày phải chăm sóc lũ trẻ, phục dịch bố mẹ già, còn phải đứng ra lo toan kinh tế cho cả gia đình, vô cùng khổ cực.


xem tuong mui phu nu1
 
 

2. Xem tướng mũi phụ nữ: Mũi nhỏ tẹt chồng chẳng có tài

  Nhân tướng học cho rằng, người phụ nữ mà có mũi nhỏ tẹt, mặt to mà mũi nhỏ thì không có phúc nhờ chồng. Đó là vì mũi tượng trưng cho phu tinh, chủ hôn nhân, quyền lực và tài vận. Nếu trời sinh tướng mũi đẹp thì may mắn gả cho người tốt, còn có thể vượng phu ích tử, giúp cho sự nghiệp của chồng ngày càng vượng phát, tài lộc hanh thông.   Nhưng nữ mệnh mũi tẹt nhỏ thì nhiều khả năng lấy phải kẻ bất tài, chẳng có tài cán gì nên sự nghiệp chẳng ra sao, người vợ cũng không giúp được chồng về công danh địa vị. Song nếu mũi quá cao, đầu mũi nhọn thì theo tướng số cũng không tốt. Đầu mũi phải tròn trịa, có thịt đầy đặn, có thế thì Chính Tài mới vượng, chỉ nhờ sức mình cố gắng mà có thể tay trắng làm nên sự nghiệp.  

3. Xem tướng mũi phụ nữ: Mũi cao thẳng, đầy đặn có thể hưởng phúc khí từ chồng

  Theo sách tướng số, người nữ có mũi cao thẳng, đầy đặn là người có phúc hưởng nương nhờ chồng, là số quý nhân. Mũi vừa cao vừa thẳng, đầu mũi đầy đặn, tròn trịa mà vẫn thanh thoát, phần lớn đều là người có quý khí, mang mệnh phu nhân nhà quyền quý, là tướng mặt phụ nữ giúp chồng giàu sang hiển đạt   Cho dù học hành không được tốt, cũng chẳng có tài năng gì nổi bật xuất chúng, nhưng nhờ sự tự tin và can đảm, khéo léo, bản thân người phụ nữ này cũng làm nên sự nghiệp với khá nhiều thành công. 


xem tuong mui phu nu
 
  Người có mũi cao, đầu mũi tròn, sống mũi lại không có nốt ruồi, lỗ mũi không lộ thì chính là phúc tướng, có số vượng phu. Chồng họ đa phần theo nghiệp buôn bán, là nhân tài trong giới kinh doanh, làm ăn phát đạt, quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng.    Người phụ nữ có tướng mũi như vậy thường tâm địa thiện lương, lòng dạ bao dung rộng rãi, quen biết nhiều người, có tài xã giao, lại nhiệt tình giúp đỡ mọi người. Suy nghĩ tinh tế, thấu đáo, lại thông minh hiểu sự đời, có thể giúp cho chồng vượt qua nhiều cửa ải khó khăn. Người nữ có tướng mũi đẹp chẳng những lấy được chồng giỏi giang mà còn có thể giúp chồng vận thế thêm tăng tiến.  

4. Xem tướng mũi phụ nữ: Sống mũi cao, gồ lên là tướng khắc phu

  Người phụ nữ có tướng mũi như đồng bằng mọc lên ngọn núi cao, sống mũi gồ lên thì cá tính rất mạnh, thích độc lập tự do, cái tôi lớn, tự cao tự đại, khinh thường người khác, luôn cho mình là tài giỏi không ai bằng, cũng ích kỉ chỉ nghĩ cho bản thân, không quan tâm đến người khác. Cũng chính vì tính tình như vậy nên họ có ít bạn bè, cũng chẳng có người tri kỉ, có thể phải chịu cảnh cô đơn đến già.   Đây là tướng mũi của người có số mệnh cô độc, nếu xương quai xanh mà lõm sâu xuống thì chuẩn là tướng quả phụ. Phụ nữ có sống mũi gồ, cong thì dù có lấy được chồng, cuộc sống cũng không được như ý, hay gặp phải những chuyện đen đủi.

Mời bạn đọc thêm: Tướng mũi điển hình của phụ nữ khắc chồng.


xem tuong mui phu nu2
 
 

5. Xem tướng mũi phụ nữ: Mũi cao nhọn thì hôn nhân khó bề hạnh phúc

  Phụ nữ mà mũi nhọn thì tính tình khó khăn, hay kén chọn, lòng dạ hẹp hòi. Họ lúc nào cũng tìm ra lỗi lầm của người khác, nhìn đàn ông chỉ thấy khuyết điểm, nhưng chọn tới chọn lui, cuối cùng vẫn vớ phải người chẳng được như ý. Chồng người này không có chí tiến thủ, cả ngày chỉ làm những chuyện không đâu, cho dù vợ có nói chuyện, góp ý hay trách móc thế nào cũng chẳng có bất cứ phản ứng gì, coi mọi chuyện như không.   An An

Sở hữu nét tướng này, chị em cả đời hưởng phú quý Đặc điểm nhận diện mặt phụ nữ lấy chồng đại gia Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi phụ nữ biết ngay phận chồng

Khoa Tử-vi sau Hi-Di

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Khoa Tử-vi sau Hi-Di

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

IV. Khoa Tử-vi sau Hi-Di
    Hi-Di tiên sinh chết không chỉ định ai làm chưởng môn, thành ra học trò tiên sinh mạnh ai nấy nghiên cứu, không thống nhất. Bản chính bộ sách chép tay lại nằm trong hoàng cung, thành ra trong các đệ tử tiên sinh, người được truyền nhiều thì giỏi, người được truyền ít thì dở nhưng vẫn tưởng mình được truyền đầy đủ. Năm 1127, quân Kim chiếm phía Bắc nước Trung-hoa, nhà Tống di cư xuống phía Nam. Khoa Tử-vi cũng theo đó chia làm Bắc-tông với Nam-tông. Bắc-tông thì theo đúng Hi-Di không sửa đổi gì về các sao, an sao, chỉ nghiên cứu rộng ra áp dụng giống như hoàng tộc nhà Tống. Còn Nam phái bị ảnh hưởng của khoa bói dịch, nên đổi rất nhiều :

1.Vòng Thái-tuế
    Theo Hi-Di có năm sao là: Thái-tuế, Tang-môn, Bạch-hổ, Điếu-khách, Quan-phù. Trong khi Nam phái thêm vào bảy sao nữa là: Thiên-không, Thiếu-âm, Tử-phù, Tuế-phá, Long đức, Phúc-đức, Trực-phù. Vị trí chính của sao Thiên-không được thay bằng sao Địa-không (bịa thêm ra).

2.Giải đoán vận hạn
    Theo Hi-Di tiên sinh thì đại hạn thứ nhất bắt đầu từ cung Huynh đệ hoặc Phụ mẫu. Trong khi Nam phái đổi là khởi từ cung mệnh. Rồi họ thêm những thứ đặc biệt như: Hạn Tam-tai, hạn Huyết-lộ, hạn Ác-thần, rồi căn cứ vào đó coi mỗi vì sao như một ông thần phải cúng vái trừ tà.

         Người ta quen gọi Bắc phái là chính phái và Nam phái là phái Hà-lạc.
        Đời Nguyên khoa Tử-vi bị cấm ngặt, bởi dân Trung-hoa đồng hóa khoa Tử-vi với nhà Tống, nên Nguyên triều cấm đoán, cũng không có gì lạ. Suốt đời nhà Minh khoa Tử-vi không có gì đặc sắc, chỉ mô phỏng những điều có từ đời Tống. Đến đời nhà Thanh, vua nhà Thanh thấy rằng: Mấy ông thầy Tử-vi thường được lòng dân chúng. Nhiều ông mượtn cớ coi Tử-vi để khích động dân nổi dậy chống triều đình. Vua Khang-Hy mời các nhà Tử vi danh tiếng về kinh, phong cho mỗi vị một chức quan để biến các vị thành tôi tớ triều đình. Lại cử một người Thanh đứng ra cai quản các vị này soạn bộ Tử-vi đại toàn. Bộ này chưa in thành sách. Trong dịp bát quốc xâm lăng Trung-hoa, thì Pháp, Nhật mỗi nước lấy được một bản.

  1. Thư tịch về khoa Tử Vi
  2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
  3. Khoa Tử Vi đời Tống
  4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
  5. Tử Vi vào Việt Nam
  6. Khoa Tử Vi đời Trần
  7. Khoa Tử Vi đời sau
  8. Dị biệt chính, Nam phái
  9. Kết luận

    Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khoa Tử-vi sau Hi-Di

Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp "Sinh", tránh "Lão, Bệnh, Tử"

Cầu thang là nơi dẫn nguồn sinh khí lưu thông trong nhà nên cần chú ý từ vị trí, kết cấu đến cả số bậc cầu thang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, cầu thang không chỉ là cầu nối giữa các tầng trong nhà mà còn là nơi lưu thông các dòng chảy năng lượng. Vì vậy, nếu đầu cầu thang xông thẳng ra cửa chính sẽ như một chiếc miệng mở to, đẩy hết sinh khí ra khỏi nhà. Gia chủ sống trong ngôi nhà như vậy sẽ khó tích tụ tài lộc. Nếu thiết kế nhà như vậy thì có thể chắn bình phong, đặt gương phản chiếu hay bày chậu cây, chuông gió trước cửa nhà. Nếu nhà dùng cầu thang xoắn cũng làm rối loạn khí trường, ức chế các dòng chảy quanh co.

 dem bac cau thang trong nha gap

Vì vậy, khi xây nhà nhiều tầng, cần phải đặc biệt chú ý đến vị trí và hình dáng cầu thang. Chúng có thể mang đến an lành hoặc tin dữ cho gia đình. Quan trọng nhất khi xây cầu thang là tính số bậc để tránh bệnh tật, xui xẻo.

Cách tính bậc được tính theo số bước chân lên xuống từ điểm đầu tới điểm cuối của cầu thang trong nhà. Nếu cầu thang có chiếu nghỉ chỗ này cũng được tính là một bậc. Số bậc thang trong nhà nên rơi vào cung “sinh” trong "sinh, lão, bệnh, tử" là tốt nhất.

Bậc đầu tiên là Sinh

Bậc thứ hai là Lão

Bậc thứ ba là Bệnh

Bậc thứ tư là Tử

Bậc thứ năm lại là Sinh

Và cứ thế tiếp tục lại là các bậc "Lão", "Bệnh", "Tử",...Như vậy, số bậc thang đẹp trong nhà theo công thức: 4n+1, trong đó "n" là số lần chu kì lặp lại. 

dem bac cau thang trong nha gap

 
dem bac cau thang trong nha gap

Trong thiết kế nhà cửa thông thường, số bậc thang đẹp để có độ dốc phù hợp thường là 17, 21 hoặc 27.

Tuy vậy, trong cuộc sống không có điều gì là hoàn hảo. Sinh khí quá vượng khiến gia chủ không gánh được sẽ hóa thành sát khí. Chẳng hạn như nếu ngôi nhà có năm tầng mà chủ nhà bố trí cả bốn cầu thang đều có 21 bậc để vào cung "Sinh" thì sẽ "Tử". Trên đời nếu đã có "Sinh" thì sẽ có "Tử". Nếu đếm tổng số các bậc thang của cả năm tầng trong nhà sẽ là 84 bậc - nơi vào cung "Tử".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đếm bậc cầu thang trong nhà gặp "Sinh", tránh "Lão, Bệnh, Tử"

Thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa

Có câu “thứ nhất tu tại gia, thứ hai tụ chợ, thứ ba tu chùa”, hiểu Phật pháp, hướng Phật, tôn trọng Phật giáo thì phải cặn kẽ tìm hiểu về các cấp bậc tu này.
Thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Thu nhat tu tai gia, thu hai tu cho, thu ba tu chua hinh anh
 
Thực chất, Phật giáo là một tôn giáo có lý luận và hệ thống tu tập khá bài bản, quy củ nhưng bên cạnh đó, với nguyên lý mở thì Phật giáo khuyến khích mọi hình thức tu tập, miễn sao là hướng tới Phật và dựa vào những nguyên tắc cơ bản, không xa rời đạo lý cơ bản.
  Giải thích câu nói “thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa” có nhiều người cho rằng đó là sự đề cao tu tại gia, tu tại gia là quan trọng nhất, vượt trên hai loại còn lại. Cách hiểu này chỉ đúng một phần nhưng còn chưa toàn diện, đầy đủ.   Cách sắp xếp này là thứ tự, cấp bậc tu hành tăng dần theo thời gian mới chính xác. Trước tiên tu tại gia, tự tu để hướng lòng tới Phật, tự nghiệm ra những điều thiếu sót ở bản thân và ngộ đạo, thấu hiểu Phật giáo theo cách của mình, thấm nhuần tư tưởng Phật.   Tiếp đến là “tu tại chợ”, tức là giao lưu, học hỏi, tiếp xúc xã hội để mở mang tầm hiểu biết, trao đổi đạo với những người khác và cọ sát thực tiễn. Đạo phải gắn với đời, vì đời mà hành thiện, vì nhân sinh mà tu tập, vì giải thoát chúng sinh mà cố gắng. Đó mới là cái đạo đích thực mà Phật giáo hướng tới. Ứng dụng những lý thuyết Phật dạy vào đời sống, tự đúc rút kinh nghiệm cho bản thân.
Thu nhat tu tai gia, thu hai tu cho, thu ba tu chua hinh anh
 
Cuối cùng là tu chùa, tìm đến nơi thanh tịnh, đến những vị chân tu học thuyết uyên bác để học hỏi. Bể học vô bờ, kinh sách nhà Phật như biển lớn, chỉ tự ngộ chắc chắn không thể hiểu hết, suy nghĩ nông cạn, cần có người chỉ điểm, hướng dẫn để ngày càng phát triển hơn.
  Cũng có ý kiến cho rằng “Phật tại tâm, tu đâu cũng được”. Điều này hoàn toàn đúng, vì Phật ở trong lòng, ngoài chính tâm mình thì tìm đâu cũng không thấy Phật. Tượng Phật, chùa miếu chỉ là nơi để đại diện cho Phật mà thôi chứ không phải Phật. Nhưng nói thì dễ, làm mới khó, tu tại gia đâu có đơn giản. Tư liệu đồ sộ, Phật pháp vô biên, tự mình mênh mông bể sở cần biết bao công dày, thế mới cần phải tu tại chợ, tại chùa mà học hỏi, trao đổi, nâng cấp hiểu biết.   Câu nói trên thực chất chính là kết quả của những kinh nghiệm, của sự tiếp biến văn hóa của người Việt. Nó cũng phản ánh quá trình khổ luyện, trải qua nhiều giai đoạn và cần có sự phát triển khi tiến hành tu tập.
Tu nghìn kiếp mới kết duyên phu thê Mở rộng tâm hồn, điều hạnh phúc sẽ ghé thăm Mách bạn 4 tuyệt chiêu thoát khỏi khổ đau của nhà Phật
Tâm Lan

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa

Cách khắc phục khi trước nhà có “dị vật”

Nhà tôi hiện tại bị nhiều người tới chơi hay chê là sao có miệng cống và trụ điện chắn phía trước, về phong thuỷ coi chừng xui xẻo! Trước kia tôi không để tâm nhưng gần đây nghe nói nhiều cũng thấy lo lắng, không biết thực hư thế nào.
Cách khắc phục khi trước nhà có “dị vật”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài các khu quy hoạch mới có thiết kế không gian nghiêm chỉnh, lề thông hè thoáng, hạ tầng ngầm hoá, vẫn có rất nhiều các khu dân cư cũ, khu ngoại ô có hiện trạng phức tạp, trước nhà khấp khểnh đủ thứ cột đèn ống cống gốc cây vừa thiếu thẩm mỹ và không an toàn. Điều này hình thành trong giới kinh doanh nhà đất các đánh giá thấp về nhà bị “dị vật” xuất hiện, cản trở ở phía trước, cộng thêm các truyền tụng trong dân gian mang màu sắc mê tín khiến nhiều gia chủ hoang mang, lo ngại. Cần nhìn nhận vấn đề này dưới khía cạnh phong thuỷ và thẩm mỹ như thế nào?

Có thể bố trí tiểu cảnh trên nắp cống.

Xét về quan điểm hình và thế của một cuộc đất – ngôi nhà, phần phía trước của chủ thể luôn cần quang đãng (mà phong thuỷ truyền thống gọi là khu vực Minh đường), tránh các vật che chắn làm giảm tầm nhìn, ngăn cản sự lưu thông của sinh khí vào đại môn (cửa chính).

Nếu có cây to trước nhà thì phong thuỷ xưa lập luận rằng đó là thế mộc khắc thổ, cây to ắt sẽ có rễ lớn ăn vào làm hỏng nền sân, đi lại dễ bị va vấp, lá rụng đầy sân, bóng râm che khuất khiến nhà thiếu độ sáng sủa, âm tính nhiều, nhất là những cây có hình dáng um tùm rũ rượi.

Vì đa phần nhà ở truyền thống xưa kia đều quay về hướng nam để đón gió mát, cây to trước nhà sẽ chắn mất gió, nên ta thấy quan niệm “trước cau sau chuối” của kiến trúc truyền thống chính là để giữ cho phần minh đường được quang đãng.

Một miệng cống, trụ điện… nếu nằm ngay trước cửa nhà thì cũng gây nhiều khó chịu về thẩm mỹ và sử dụng hàng ngày. Vì thế, các khu dân cư mới hiện nay luôn bố trí hố ga, gốc cây, cột điện… tại điểm giữa của hai nhà. Còn nếu như hiện trạng sẵn có cây to án ngữ giữa cửa mà cây đó thực sự ảnh hưởng đến đi lại thì có thể xử lý bằng cách chuyển bộ cửa chính về một bên sao cho lối đi ra vào và tầm nhìn không bị cản trở là được.

Dị vật trước nhà là cái cột điện với dây nhợ chằng chịt.

Tuy nhiên, đừng “quan trọng hóa” vấn đề khi cho rằng nhà bị như thế thì giảm giá trị, vì thực chất khoảng lùi, hướng nhà, mức độ ồn ào bụi bặm của con đường bên ngoài… vẫn quan trọng và ưu tiên xem xét hơn là chỉ một trụ điện, gốc cây hay miệng cống.

Thực tế có không ít nhà biến nhược thành ưu, tận dụng những cây cối, trụ điện phía trước để làm điểm “mốc” nhằm xác định, phân biệt nhà mình với nhà khác, hoặc làm thành một dạng bình phong để che chắn bớt tác động xấu từ ngoài vào nhà mình bằng cách đặt thêm cây cối, tạo lối vào không trực diện với cửa hay cổng, thậm chí có thể bố trí tiểu cảnh dạng linh động trên nắp cống.

Tóm lại, phần “dị vật” trước nhà xấu hay tốt không quan trọng bằng cơ cấu sử dụng, quan hệ với đường sá và công trình lân cận. Tốt nhất là mỗi nhà (nhất là dạng nhà phố) nên xác lập cho mình một khoảng lùi và cấu trúc phần tiếp cận sau cửa cổng đủ kín đáo, tiện dụng (chỗ để xe, sân nhỏ, bậc thềm lùi sâu, khoảng đón tiếp khách…) để cho dù có gì trước nhà thì cũng không ảnh hưởng đến sinh hoạt và tính chất phong thuỷ của nhà. Đôi lúc gặp trường hợp bất khả kháng thì việc dùng vật phẩm phong thuỷ như hồ nước nhỏ, cây cảnh, tượng đá… cũng có thể giải quyết phần nào tâm lý bất an.

Ảnh: Khánh Phương
Bài: KTS Vọng Bình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khắc phục khi trước nhà có “dị vật”

Đặt tên Con theo Ngũ hành

tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Vì vậy, việc đặt tên cho con cũng nên được xem là việc quan trọng mà các bậc cha mẹ luôn phải hết sức lưu ý để đứa trẻ sinh ra có cuộc sống tốt nhất. Hãy tham khảo xem cách đặt tên con theo ngũ hành như thế nào.

dat-ten-theo-ngu-hanh

Đặt tên cho con theo Ngũ Hành để cuộc đời thuận lợi hanh thông là cách đặt tên có từ lâu đời và vẫn được áp dụng cho đến tận ngày nay.

Trong những cách đặt tên theo thuật phong thủy, cách đặt tên theo Ngũ Hành cũng là cách được nhiều người lựa chọn hơn cả, bởi chúng được dựa vào quy luật tương sinh tương khắc khá gần gũi với cuộc sống, hứa hẹn gửi gắm mong ước con cái gặp được thuận lợi hanh thông khi ra đời.

Vậy cụ thể phép đặt tên con theo Ngũ Hành này là như thế nào, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy luật đặt tên cho con trong ngũ hành.

1. Ngũ hành tương sinh, tương khắc là gì?

Ngũ Hành gồm có Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.

Âm dương Ngũ Hành được chấp nhận như sau : Âm dương ngũ hành là KHÍ của vũ trụ, là VẬN khi chúng gặp nhau sinh biến động.

Về lý thuyết của Ngũ Hành được các nhà tượng số xem là 5 yếu tố căn bản. Sự sinh khắc của ngũ hành tương quan về luật giao hợp và sự thay đổi của Âm Dương, tạo nên muôn vật trên trái đất trong chu kỳ quay tròn mãi mãi. 

KIM thuộc những khoáng sản (than đá, kim loại)
MỘC là thực vật, thảo mộc (cây cối, hoa cỏ)
THỦY là nước (những gì thuộc dạng lỏng)
HỎA là lửa (những gì thuộc chất nóng)
THỔ là đất nói chung là khoáng chất (chưa hình thành ra khoáng sản).
Theo cổ học Trung Quốc, vua Phục Hy tìm thấy loại vật chất đầu tiên cấu tạo ra trái đất là hành Thủy.

Thứ tự của Ngũ Hành sẽ là Thủy – Hỏa – Mộc – Kim – Thổ.
Bảng ngũ hành tương sinh và tương khắc
Bảng ngũ hành tương sinh và tương khắc

Quan niệm trên cũng phù hợp với kết luận của các nhà khoa học châu Âu, khi họ khẳng định tìm thấy nguyên tố đầu tiên trong vũ trụ là nước tức hành Thủy, tiếp sau mới đến các hành Hỏa, Mộc, Kim và Thổ. Trong khi các nhà tượng số lại thống nhất sắp xếp ngũ hành theo thứ tự theo vòng tương sinh : Mộc – Hỏa – Thổ – Kim – Thủy

2. Áp dụng ngũ hành tương sinh vào việc đặt tên cho con, vì sao nên đặt tên cho con theo ngũ hành tương sinh?

Tư tưởng của con người là sản phẩm của xã hội. Hình thái ý thức của xã hội không lúc nào ngừng khắc dấu ấn vào trong não người. Mà tư tưởng con người có quan hệ mật thiết với nhận thức về tự nhiên, xã hội. Sự thịnh hành của học thuyết âm dương ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc.

Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.

Mọi người làm thế nào để đặt tên theo lý luận ngũ hành? Đặt tên cho con theo lý luận ngũ hành có lẽ bắt đầu từ thời Tần Hán. Khi đó, người ta chủ yếu đem phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân lồng ghép với quan điểm ngũ hành để đặt tên. Ở thời đại Chu Tần, người ta ngoài cái “Tên” còn đặt thêm “Tự”. Do đó, chủ yếu phối hợp thiên can với ngũ hành, đặt ra “Tên” và “Tự”.

Như công tử nước Sở tên là Nhâm Phu, tự là Tử Thiên Tân, tức là lấy Thủy phối hợp với Kim, tức là lấy Thủy sinh Kim, cương nhu tương trợ cho nhau. Đến đời Tống, phép đặt tên theo ngũ hành càng trở nên thịnh hành. Tuy nhiên, thời đó có khiếm khuyết là không coi trọng bát tự, chỉ lấy ý nghĩa của ngũ hành tương sinh để đặt tên.

3. Đặt tên con theo Ngũ Hành như thế nào? Quy luật đặt tên cho con theo ngũ hành:

Mộc sinh Thủy: Tên cha thuộc Mộc thì tên con phải thuộc Hỏa.
Hỏa sinh Thổ: Tên cha thuộc Hỏa thì tên con phải thuộc Thổ.
Thổ sinh Kim: Tên cha thuộc Thổ thì tên con phải thuộc Kim.
Kim sinh Thủy: Tên cha thuộc Kim thì tên con phải thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Tên cha thuộc Thủy thì tên con phải thuộc Mộc.

Đến nay, trải qua ngàn năm ứng dụng, phương pháp đặt tên theo ngũ hành đã được hoàn thiện rất nhiều, phối hợp chặt chẽ với 81 linh số và giờ ngày tháng năm sinh…để đạt hiệu quả đặt tên ở mức cao nhất. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên Con theo Ngũ hành

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Ám Tinh

Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi

Tên gọi tắt thường gặp: Cự

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Cự môn:

Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.

Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.

Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.

Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.

Tính Tình:

Sao Cự Môn ở vị trí miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.

Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.

Phúc Thọ Tai Họa:

Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.

Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Cự Môn:

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.

Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.

Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.

Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.

Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.

Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.

Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Cự Môn:

Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.

Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.

Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.

Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.

Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.

Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.

Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu:

Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.

Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch:

Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.

Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.

Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.

Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.

Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc:

Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.

Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.

Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.

Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc:

Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.

Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di:

Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách:

Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.

Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.

Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.

Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng. 

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức:

Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê:

Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.

Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.

Cự Môn Khi Vào Các Hạn

Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.

Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.

Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.

Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.

Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.

Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch

Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch như Hội Đền Trần, Hội Lim, Hội đền bà chúa kho, Hội đền và
Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngày 2/3 dương lịch (tức ngày 12/1 âm lịch) - Lễ hội Cầu Ngư ở Thái Dương Hạ -Làng Thái Dương Hạ, thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

2. Ngày 3/3 dương lịch (13/1 âm lịch)  - Hội Lim - Đồi Lim, thị trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

3. Ngày 3 – 8/3 dương lịch (13-18/1 âm lịch) -Lễ hội đền Trần Thái Bình - Xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

4. Ngày 4/3 dương lịch (14/1 âm lịch) - Lễ hội đền Bà Chúa Kho - Làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

5. Ngày 5/3 dương lịch (15/1 âm lịch) - Lễ hội núi Bà Đen - TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

 

6. Ngày 5/3 dương lịch (15/1 âm lịch) - Lễ hội đền Và - Đền Và, thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, Hà Nội

7. Ngày 10/3 dương lịch (15-20/1 âm lịch) - Lễ hội khai ấn đền Trần - Phường Lộc Vượng, TP. Nam Định, tỉnh Nam Định

8. Ngày 12/3 dương lịch (18-22/1 âm lịch) -Hội Côn Sơn- Chùa Côn Sơn, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

9. Ngày 17/3 dương lịch (27/1 âm lịch) - Lễ hội xuống đồng của người Giáy (lễ hội Roóng Poọc)- Xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

10. Ngày 20 – 29/3 dương lịch (1-10/2 âm lịch) - Lễ hội đảo Dấu – Đồ Sơn - Quận Đồ Sơn, TP. Hải Phòng

11. Ngày 21 – 23/3 dương lịch (2-4/2 âm lịch) - Lễ hội Đền Cửa Ông - Đền Cửa Ông, phường Cửa Ông, TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

12. Ngày 27 – 29/3 dương lịch (8-10/2 âm lịch) -Hội đền Nghè - Quận Lê Chân, TP. Hải Phòng

13. Ngày 29/3 dương lịch (10/2 âm lịch) - Hội Xuân Phả - Xã Xuân Trường, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

14. Ngày 29/3  dương lịch (10/2 âm lịch) - Lễ hội Xên Mường - Xã Mường Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

15. Ngày 29/3  dương lịch (10/2 âm lịch) - Hội làng Nghi Tàm -Đình Nghi Tàm, phường Quảng An, quận Tây Hồ, TP. Hà Nội

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch

Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam

Tết Hàn Thực bắt nguồn từ Trung Quốc song dần trở thành một ngày lễ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Vậy trong văn hóa Việt, ý nghĩa Tết Hàn Thực là gì?
Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Hàn Thực là ngày lễ bắt nguồn từ Trung Quốc song dần theo thời gian, nó đã trở thành một ngày lễ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Vậy trong văn hóa Việt, ý nghĩa Tết Hàn Thực là gì?

 

 

Theo nghĩa chữ Hán, “Hàn” là lạnh, “Thực” là ăn, “Tết” thực ra là cách đọc trại từ “Tiết” trong “Tiết khí”. Tết Hàn Thực có thể hiểu là “Tết ăn đồ lạnh”. 
 
Ngày Tết Hàn Thực diễn ra vào mùng 3 tháng 3 âm lịch, có nguồn gốc từ một câu chuyện có thật trong lịch sử Trung Quốc. Thời Xuân Thu (770 – 221 TCN), vua Tấn Văn Công nước Tấn khi gặp loạn phải sống cảnh lưu vong đã được hiền sĩ Giới Tử Thôi đi theo phò trợ, hiến nhiều mưu cao kế giỏi, giúp vua Tấn giành lại ngôi vương.

Không được vua Tấn nhớ công ban thưởng, ông không chút oán thán, sau bao năm bôn ba, ông quyết định về quê đưa mẹ vào núi ở ẩn, làm tròn đạo hiếu. Tới khi vua Tấn nhớ ra, vời ông về kinh đô ban bổng lộc, Giới Tử Thôi cũng không màng danh lợi mà từ chối, dù bị vua đốt rừng thúc ép quay về cũng không chấp nhận, thà chết cháy nơi rừng núi hoang vu. Vua thương xót nên cho lập miếu thờ, hạ lệnh kiêng đốt lửa 3 ngày, chỉ ăn đồ nguội đã nấu sẵn từ trước để tưởng niệm Giới Tử Thôi, về sau dịp này còn được gọi là Tiết Hàn Thực (từ mùng 3/3 đến mùng 5/3 âm lịch hàng năm).

 

Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam
 

Do vị trí địa lý và hoàn cảnh lịch sử, văn hóa Việt Nam và Trung Quốc sớm đã giao thoa và có sự ảnh hưởng lẫn nhau. Ở Việt Nam cũng có Tết Hàn Thực nhưng không phải để tưởng nhớ Giới Tử Thôi  mà mang ý nghĩa dân tộc sâu sắc. Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và Tết Thanh Minh - vẹn tròn một chữ hiếu, thể hiện lòng thành kính với tổ tiên, thế hệ đi trước.
 
Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt có những sắc thái riêng và mang đậm chất dân tộc với ý nghĩa hướng về nguồn cội, ghi nhớ công ơn dựng nước và giữ nước của tổ tiên. Vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch hàng năm, người dân vẫn nổi lửa, nấu nướng bình thường. Người Việt còn sáng tạo ra món bánh trôi bánh chay mang theo hồn dân tộc với ý nghĩa tượng trưng cho đồ ăn nguội – hàn thực. 


 

Nói đến Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3, chỉ cần là người con đất Việt, hẳn không ai không nhớ về vị ngọt ngào, thơm mát nhẹ nhàng của bánh trôi bánh chay. Món ăn truyền thống này đã trải qua bao thăng trầm lịch sử và đi vào thơ ca dân tộc, nổi bật là bài thơ “Bánh trôi nước” của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Cả hai thứ bánh đều được làm từ bột gạo nếp cái hoa vàng thơm lừng ngây ngất, mang hương vị thanh trong, tươi mát của đất trời, cũng thể hiện đặc trưng của nền văn hóa lúa nước lâu đời. Bánh trôi nặn viên tròn nhỏ, vỏ bánh trắng tinh, lại thêm nhân đường đỏ, luộc trong nước sôi, chờ bánh nổi lên thì vớt vào đĩa, rắc chút vừng cho thơm. Còn bánh chay thường được nặn viên to, tròn dẹt, không nhân hoặc nhân đậu xanh nghiền, luộc chín cho vào bát rồi rước nước đường nóng có thêm gừng xắt sợi. Mùi đỗ xanh thơm phức, mùi đường mật ngọt ngào, chỉ hai món ăn đơn giản nhưng dường như khiến cho không khí tết trở nên sôi động và ý nghĩa hơn.
 
Bánh trôi bánh chay được đem cúng ông bà tổ tiên, tỏ lòng thành kính và thể hiện nỗi nhớ thương người đã khuất. Ngoài ra, nhiều nơi cũng có tục lệ làm bánh để cúng Thành hoàng. Vào những ngày này, con cháu dù ở xa cũng cố gắng về quây quần bên gia đình. Chỉ cần cùng người thân thưởng thức đĩa bánh trôi bánh chay cũng thấy lòng ấm lại, cảm nhận được khí xuân thanh mát đang về, cảm nhận được nhân tình thế thái. Nhiều người còn truyền tai nhau rằng, mùng 3 tháng 3 âm lịch ăn bánh trôi bánh chay là để ôn lại chuyện xưa, nhớ về một thời đã xa của dân tộc Việt Nam.
 
Cứ đến ngày mùng 6 tháng 3, làng Hát Môn ở Phúc Thọ - Hà Tây lại có lệ dâng bánh trôi lễ Hai Bà Trưng. Tương truyền, Hai bà thua trận Cẩm Khê chạy về Hát Môn (cũng chính là nơi phất cờ khởi nghĩa) thì sức cùng lực kiệt, cổ bị thương nặng. May sao gặp được Bà hàng (chính là bà tiên hiện về đón Hai bà lên trời), được bà mời ăn bánh trôi, lại chỉ lối cho Hai bà đường đi ra sông Hát để thoát khỏi sự truy đuổi của quân nhà Hán và gieo mình tuẫn tiết.
 
Lại có truyền thuyết kể rằng ngày mùng 6 tháng 3 năm Quý Mão (năm 42), khi Hai Bà Trưng chuẩn bị xuất quân đi đánh giặc thì có bà lão bán hàng nghèo khó xin gặp, lại dâng 2 đĩa bánh trôi bà tự tay làm để tỏ lòng thành kính. Dù cách giải thích có khác nhau nhưng bao đời nay, dân làng vẫn duy trì thực hiện nghi lễ làm bánh và dâng cúng bánh trôi. Đây cũng trở thành một nghi lễ tối linh trong lễ hội Hai Bà Trưng.
 
Ngày giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3, người dân Phú Thọ cũng dâng cúng bánh trôi. Hội Phủ Giày tháng 3 lễ Mẫu cũng thấy cúng bánh trôi.
 
Cũng có tích kể lại rằng bánh trôi bánh chay có từ thời Hùng Vương, 2 thứ bánh này được người dân sáng tạo ra để nhắc về sự tích “Trăm trứng nở trăm con” của Lạc Long Quân và Âu Cơ, trăm viên bánh tròn tựa như trăm quả trứng. Bánh trôi rắc vừng tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con theo mẹ lên non. Bánh chay chan nước đường tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con theo cha xuống biển. 
 
Như vậy, rõ ràng là trong văn hóa Việt Nam, Tết Hàn Thực có ý nghĩa hoàn toàn khác biệt, mang màu sắc dân tộc riêng, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, tưởng nhớ tổ tiên và những người đã khuất, ghi khắc công lao của ông cha trong hành trình dựng nước và giữ nước mấy nghìn năm lịch sử.
 

Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong các nền văn hóa khác


Văn hóa Trung Quốc



 

Như đã nói ở trên, Tết Hàn Thực có nguồn gốc từ Trung Quốc, với ý nghĩa ban đầu là tưởng nhớ công lao của danh thần Giới Tử Thôi, đề cao tinh thần trung nghĩa và cốt cách thanh cao của ông. Dần dần, Tết Hàn Thực vì gần với Tết Thanh Minh nên cũng trở thành ngày tế lễ tổ tông, nhắc nhở con cháu về truyền thống đạo hiếu. Đến ngày nay, Tết Hàn Thực đã trở thành một dịp để giáo dục thanh thiếu niên về truyền thống dân tộc, tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ hy sinh trong thời kì cách mạng. 
 
Vào ngày này, người dân Trung Quốc kiêng đốt lửa, chỉ ăn đồ ăn nguội. Đồ ăn gồm nhiều loại, từ cháo trắng, mì sợi đến các loại bánh có ý nghĩa sâu sắc như Tử Thôi yến để nhắc nhớ về cốt cách tinh thần kiên trung bất khuất của Giới Tử Thôi, Xà bàn thố để cầu mong quốc thái dân an…
 
Theo truyền thống, ngày này người Trung Quốc có rất nhiều hoạt động như cắm liễu, đạp thanh, đánh đu, đá bóng, chọi gà. Các hoạt động này thường được tổ chức ngoài trời, là dịp để mọi người rèn luyện sức khỏe cũng như tận hưởng không khí ngày xuân. Trước đây, Tết Hàn Thực từng là ngày lễ lớn của dân tộc Trung Hoa, song theo thời gian, nó dần bị mai một, chỉ còn được tổ chức ở một số địa phương.
 

Văn hóa Hàn Quốc
 

 

Có thể nhiều người trong chúng ta không hề biết người Hàn Quốc cũng có Tết Hàn Thực. Bắt nguồn từ Trung Quốc, ngày này khi du nhập vào văn hóa Hàn Quốc đã trở thành ngày tảo mộ, tưởng nhớ tổ tiên. Tết Hàn Thực cùng với Tết Nguyên Đán, Tết Đoan Ngọ và Tết Trung Thu được gọi là 4 ngày lễ lớn của dân tộc Hàn Quốc.
 
Vào ngày này, người Hàn Quốc thường đi thăm mộ phần của tổ tiên, cha mẹ, bạn bè thân thiết. Tục nhổ cỏ, trồng cây mới khi tảo mộ được gọi là “Cải sa thảo”. 
 
Trước kia, vào Tết Hàn Thực, hoàng thất sẽ tổ chức lễ tế long trọng ở hoàng lăng và đền chùa lớn, còn người dân thì chuẩn bị lễ mọn để dâng cúng gia tiên, gồm hoa quả, bánh trái, rượu trà. Theo truyền thống, ngày này người Hàn Quốc cũng không đốt lửa mà chỉ ăn đồ nguội. Đồ ăn thường là bánh ngải, rau trộn được chuẩn bị từ ngày hôm trước. Trẻ con thì rủ nhau chơi những trò chơi truyền thống như đá cầu, đánh đu…, trải nghiệm những phong tục xa xưa mà ông cha để lại.   Hy Vũ
Văn khấn Tết Hàn Thực (3/3 Âm lịch) Nguồn gốc Tết Hàn thực và ý nghĩa của bánh trôi bánh chay

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd