Giáp Dần mệnh gì –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Có thể từ Ngũ hành của hạng mục kinh doanh làm xuất phát điểm để tiến hành đặt tên.
Phải chọn trong tên họ của chủ tiệm lấy một đến hai chữ kết hợp với đặc sắc của hạng mục kinh doanh làm căn cứ đặt tên.

Lấy mùa vụ của khai nghiệp kết hợp với Ngũ hành số mệnh của chủ tiệm.
Có thể đặt tên xuất phát điểm từ hướng của cửa hàng.
Nếu như mở cửa hàng là cửa hàng liên hợp thống nhất đặt tên, tên của cửa hàng lại không hợp với Ngũ hành tương mệnh của người kinh doanh thì cố gắng lấy một tên hậu xuyết, nếu như không làm được như vậy thì có thể thêm tên hậu xuyết ẩn bên trong cửa hàng.
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
![]() |
![]() |
||
|
||
| Dương Nguyên |
| ► ## giúp bạn tra cứu: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh |
![]() |
![]() |
Bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người - chỉ lối đường yêu| ► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
Hành: Thủy
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻo
Tên gọi tắt thường gặp: Hư
Là sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Tính Tình: Là bại tinh và là sao âu sầu, SaoThiên Hư có nghĩa:
U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
Bi quan, yếm thế.
Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
Hay hốt hoảng hoang mang.
Ăn nói sai ngoa.
Sao Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt.
Có chí lớn.
Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
Ở hãm địa, Sao Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức:
Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.
Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tài Bạch:
Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tử Tức:
Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
Đẻ mất con, sát con.
Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phu Thê:
Bại tinh, Sao Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.
Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
Ăn ở với nhau có nước mắt.
Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Sao Thiên Hư Khi Vào Các Hạn
Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.
| ► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |
![]() |
![]() |
Năm sinh : Kỷ Mùi
Mệnh : Thiện Thượng Hỏa
Cung : Chấn Năm xem : Bính Thân
Mệnh : Sơn Hạ Hỏa
Niên Mệnh Năm Sinh: Mộc
Cung : Nam: Chấn – Nữ: Tốn
Luận giải

Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông nhà (xông đất) thì nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm xem cũng cần tương sinh với người đó.
Các tuổi sau phù hợp với tuổi Kỷ Mùi để xông đất đầu năm Bính Thân
Năm 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc) – 10/12 điểm có 4 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc) – 9/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa) – 8/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 4 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc) – 8/12 điểm có 3 yếu tố hợp, 2 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa) – 7/12 điểm có 1 yếu tố hợp, 5 yếu tố bình thường và 0 yếu tố khắc.
Năm 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Năm 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ) – 7/12 điểm có 2 yếu tố hợp, 3 yếu tố bình thường và 1 yếu tố khắc.
Chi tiết
Xông nhà đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết.
Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.
Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:
Tuổi xông nhà 1991 (Tân Mùi – Lộ Bàng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt
Tuổi xông nhà 1951 (Tân Mão – Tùng Bách Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Tùng Bách Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Tùng Bách Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 10/12 Rất tốt
Tuổi xông nhà 1976 (Bính Thìn – Sa Trung Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Bính không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1988 (Mậu Thìn – Đại Lâm Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1999 (Kỷ Mão – Thành Đầu Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1968 (Mậu Thân – Đại Dịch Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1981 (Tân Dậu – Thạch Lựu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Tân của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Tân với Bính của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 9/12 Tốt
Tuổi xông nhà 2003 (Quý Mùi – Dương Liễu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ với Quý của người xông nhà, không tốt
– Thiên can người xông nhà Quý không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 2002 (Nhâm Ngọ – Dương Liễu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Dương Liễu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Dương Liễu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Nhâm của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Nhâm với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1990 (Canh Ngọ – Lộ Bàng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Lộ Bàng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Bàng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1980 (Canh Thân – Thạch Lựu Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thạch Lựu Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thạch Lựu Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Canh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Canh với Bính của người xông nhà, không tốt
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thân Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1947 (Đinh Hợi – Ốc Thượng Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Ốc Thượng Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Ốc Thượng Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1969 (Kỷ Dậu – Đại Dịch Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Dịch Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Dịch Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dậu không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1964 (Giáp Thìn – Phú Đăng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Phú Đăng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Phú Đăng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ với Giáp của người xông nhà, rất tốt
– Thiên can người xông nhà Giáp không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Thìn của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Thìn Tam hợp với Thân của người xông nhà, rất tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1959 (Kỷ Hợi – Bình Địa Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Bình Địa Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Bình Địa Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Hợi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Hợi Lục hại với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 8/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1998 (Mậu Dần – Thành Đầu Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Thành Đầu Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Thành Đầu Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Dần của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Dần Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1978 (Mậu Ngọ – Thiện Thượng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Mậu của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Mậu không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Lục hợp với Ngọ của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Ngọ không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1987 (Đinh Mão – Lộ Trung Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Lộ Trung Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Lộ Trung Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mão của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mão không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1979 (Kỷ Mùi – Thiện Thượng Hỏa)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Thiện Thượng Hỏa của người xông nhà, chấp nhận được
– Ngũ hành người xông nhà Thiện Thượng Hỏa không sinh, không khắc với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, chấp nhận được
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi Tam hợp với Mùi của người xông nhà, rất tốt
– Địa chi người xông nhà Mùi không sinh, không khắc với Thân của người xông nhà, chấp nhận được
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1989 (Kỷ Tỵ – Đại Lâm Mộc)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Đại Lâm Mộc của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Đại Lâm Mộc Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Kỷ của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Kỷ không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của bạn Mùi không sinh, không khắc với Tỵ của người xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi người xông nhà Tỵ Tam hình với Thân của người xông nhà, không tốt
-> Tổng điểm : 7/12 Tốt
Tuổi xông nhà 1977 (Đinh Tỵ – Sa Trung Thổ)
– Ngũ hành bạn Thiện Thượng Hỏa Tương sinh với Sa Trung Thổ của người xông nhà, rất tốt
– Ngũ hành người xông nhà Sa Trung Thổ Tương sinh với Sơn Hạ Hỏa của năm nay Bính Thân, rất tốt
– Thiên can của bạn Kỷ không sinh, không khắc với Đinh của người xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can người xông nhà Đinh không sinh, không khắc với Bính của người xông nhà, chấp nhận được
1. Giữ cho ví tiền luôn gọn gàng
Giữ cho ví tiền luôn sạch sẽ và gọn gàng là tiêu chí hàng đầu trong phong thủy dành cho ví tiền. Giống như phong thủy cho văn phòng và nhà ở, khi bạn dọn sạch một khu vực và những năng lượng dư thừa thì sẽ có thêm không gian cho những những năng lượng mới chảy vào.
- Không để giấy biên nhận, hóa đơn thẻ tín dụng hay bất cứ thứ gì tượng trưng cho các khoản nợ trong ví.
- Luôn để tiền trong ví vì tiền là đại diện cho sự sung túc. Tránh để ví trống rỗng.
- Không để rác như vỏ kẹo, thẻ tên cũ, thẻ thành viên cũ trong ví.
Tóm lại, vứt bỏ những thứ không sử dụng và chỉ để những thứ cần thiết trong ví.
2. Cất ví đúng chỗ
Sắp xếp một vị trí để ví trong nhà như giỏ đựng hoặc ngăn kéo bàn làm việc hoặc ngăn kéo giường ngủ. Luôn đặt ví đúng chỗ, tránh đặt ví trên sàn nhà, trong phòng vệ sinh hay bất cứ nơi nào cảm thấy “tiện tay”. Một khi bạn trân trọng chiếc ví, chúng sẽ đối xử tốt với bạn, đặc biệt là bằng cách thu hút tài lộc về phía bạn.
3. Không sử dụng ví second-hand
Không dùng những chiếc ví đã qua sử dụng vì năng lượng của người chủ cũ vẫn còn trong chiếc ví. Bạn không biết năng lượng đó là tốt hay xấu, do vậy, hãy sử dụng một chiếc ví mới toanh.
4. Sắp xếp tiền gọn gàng trong ví
Bạn có thể biết một người có tiền hay không thông qua cách họ nhét tiền vào ví. Đối với những người tôn trọng đồng tiền, họ sẽ luôn giữ cho tờ tiền được phẳng phiu và gọn gàng trong ví. Còn đố với những người luôn thiếu tiền, ví của họ lúc nào cũng lộn xộn. Hãy đảm bảo rằng mọi tờ tiền được phẳng phiu trước khi đút vào ví vì nó sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa bản thân chủ nhân, chiếc ví và đồng tiền.
5. Chọn kiểu ví dài thẳng
Tránh chọn những chiếc ví có hình dạng bất thường. Tốt nhất là nên lựa chọn loại ví dài và thẳng – loại ví mà bạn không cần phải gấp tiền lại trước khi đút vào ví và không làm nhăn tờ tiền của bạn. Giữ cho đồng tiền phẳng phiu, thoải mái cũng là cách trân trọng chúng. Và điều này sẽ giúp gia tăng tài lộc.
6. Chọn màu ví hợp với mệnh
Chọn màu sắc của ví bổ trợ và hợp với mệnh của bạn theo thuyết ngũ hành kim-môc-thủy-hỏa-thổ để tăng thêm may mắn, thu hút tài lộc.
Một số màu sắc ví phổ biến phù hợp với mệnh để thu hút tài lộc:
Màu đỏ
Màu đỏ là màu sắc vô cùng tốt lành được coi là màu đem lại tài lộc và sự dồi dào. Màu đỏ còn là màu đại diện cho mệnh Hỏa với năng lượng chói sáng, vì vậy, nó trở thành sự lựa chọn hàng đầu của những người đam mê phong thủy. Tuy nhiên, màu đỏ là màu có khả năng kích thích cả năng lượng tốt và xấu đối với đồng tiền. Đồng thời, màu đỏ hoàn toàn phù hợp với người mang mệnh Hỏa và Thổ nhưng không thích hợp cho những người mang mệnh Thủy, Mộc và Kim.
Màu xanh biển đậm
Màu xanh là màu của yếu tố Thủy trong phong thủy và cũng là biểu tượng xa xưa của sự sung túc. Đó là lý do vì sao màu xanh là sự lựa chọn hoàn hảo cho một chiếc ví tốt lành. Tuy nhiên, màu xanh không thích hợp cho những người mang mệnh Hỏa hoặc Kim mà hợp với những người mệnh Mộc và Thủy hơn.
Màu đen
Màu đen cũng là màu của yếu tố Thủy trong phong thủy nên đây cũng là sự lựa chọn hoàn hảo cho chiếc ví của bạn, đặc biệt là những người mang mệnh Mộc và Thủy (không thích hợp lắm đối với người mệnh Hỏa, Kim hoặc Thổ).
Màu nâu
Màu nâu có lẽ là màu ví phổ biến nhất (sau màu đen), có rất nhiều chất liệu da và tông màu đẹp làm cho màu sắc này trở nên vô cùng hấp dẫn. Tuy nhiên, màu nâu là màu đại diện cho yếu tố Thổ nên nó không phù hợp với người mang mệnh Hỏa hoặc Thủy nhưng lại hợp với người mệnh Thổ và mệnh Kim.
Màu xanh lá cây
Màu xanh là màu của yếu tố Mộc trong phong thủy và là màu sắc hoàn hảo cho sự khởi đầu mới, dù cho quá khứ có ra sao. Đây là sự lựa chọn hoàn hảo cho những người mệnh Mộc và mệnh Hỏa.
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Tý | Sửu | Dần | Mão |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Mr.Bull (theo Dyxz)
(Durobi trích dịch từ quyển [Đẩu Số luận Điền Trạch], từ trang 22~36)
Năm Nhâm Thân 1992, nhân có dịp đi Cao Hùng công tác tôi tiện thể tới ghé thăm nhà Liễu Vô Cư Sĩ, trong lúc trò chuyện thì ông ấy có nhắc đến lá số của ông chủ họ Trần mà tôi có đề cập trong cuốn [Đẩu Số luận Sự nghiệp] (quyển 2), nhất là đoạn luận về đầu tư nhà đất, sau khi tìm hiểu kỹ tình hình đầu tư của ông Trần thì thấy có nhiều vấn đề khó mà lý giải.
Sau một đêm trò chuyện thì ông Liễu Vô có đề nghị tôi đem cuộc đối thoại này viết lại và đăng lên cho những người mê Tử Vi có thêm tham khảo có liên quan đến luận bất động sản.
(Nam mệnh, ngày XX tháng 10 năm Quí Dậu (AL), giờ Tuất.)

Liễu Vô (LV): Cả cuộc đời ông này đương nhiên là lấy việc buôn bán dược thảo Đông y làm chính, nhưng ông đường lối phát tài của ông lại là ở chỗ rất ham thích mua và xây bất động sản, trên lá số có thể giải thích được không?
Đáp: Tất cả các hiện tượng mệnh lý đều phải lấy tác dụng cách cục của Mệnh-Thân làm cơ sở. Bởi vì tính chất của cung Mệnh-Thân đại biểu cho điều kiện năng lực và tính cách của người đó; hai nhân tố này chẳng những chủ tể sang hèn họa phúc cả cuộc đời, mà còn ảnh hưởng đến tác dụng mệnh lý của mười một cung vị kia của người đó.
Còn về vấn đề ông ta ham thích mua và xây bất động sản, đương nhiên còn phải lấy cung Điền trạch tiên thiên và hậu thiên làm căn cứ.
LV: Có thể nói cụ thể hơn nữa không?
Đáp: Từ cách cục của Mệnh-Thân mà nói, ông ta thuộc cách cục mệnh có song tinh chủ khai sáng [Sát Phá Tham] gia Tả Phụ Hữu Bật, đặc biệt là Hóa Lộc và Hóa Kị tại Thân-Mệnh cùng với Địa Kiếp Địa Không. Kết cấu Thân-Mệnh như thế này, đặc biệt là ở cung Mệnh lại có Xương Khúc giáp, cho nên về hành sự và cầu tài có mấy điểm nổi bật sau:
a- Xử sự linh hoạt biến thông, có tính cố gắng hết sức mình để đạt được mục tiêu.
b- Thấy lợi trước mắt thì nhất định dốc toàn lực tiến tới, có tác phong vì mưu cầu tài lớn mà có thể bỏ lợi nhỏ.
c- Tử Vi Thất Sát có uy quyền, cho nên xử sự đầy niềm tin, năng lượng xung kích mạnh mẽ.
d- Không làm những ngành nghề đầu tư linh tinh mang lại lợi ích kinh tế thấp.
Những tính chất như trên không chỉ xuất hiện ở business kinh doanh dược thảo Đông y của ông mà cũng có biểu hiện ở mảng kinh doanh mua bán bất động sản.
Về cung Điền Trạch của ông này: Cung Điền tiên thiên tại Thìn, Cơ Lương tọa thủ, hội với Lộc Tồn, Đồng Âm cách cục "Thủy trừng quế ngạc" ở cung Tý, tổ hợp sao rất đẹp, Linh Tinh ở cung Thân gia hội như thêu hoa lên gấp, tăng tác dụng cát tường cho cung Điền. (Tử Vân chú: Linh Tinh tuy là một trong lục sát tinh, nhưng sao này hội hợp với sát tinh thì thành hung tượng, hội hợp với cát tinh thì có tác dụng bổ trợ cát tường.)
Cung Điền tiên thiên tốt đẹp, về sau mỗi đại vận mạnh mẽ và thêm cung Điền của đại vận tốt đẹp thì ông ấy hễ vừa có vốn thì đương nhiên sẽ nảy sinh ý niệm và hành vi đầu tư vô lĩnh vực bất động sản.
LV: Ông chủ Trần ra kinh doanh rất sớm thế nhưng mà ông ở nhà thuê mãi đến năm 38 tuổi (Canh Tuất 1970) mới mua miếng đất xây nhà để ở.
Khi ấy ông ta vô hạn Nhâm Tuất, đại vận Điền Trạch tại Sửu, Vũ Tham đều hóa Kị, Không Kiếp Hỏa Dương hội chiếu rất hung, thế sao có thể mua nổi đất xây nhà?
Đáp: Tuy đại vận Điền tại Sửu không hay nhưng đại vận Nhâm Tuất, thiên can Nhâm hóa Lộc, làm cung Điền tiên thiên tại Thìn hội với Lộc Tồn ở Tý xuất hiện thế song Lộc hội chiếu. Đến năm 38 tuổi Canh Tuất, vừa vặn lúc đại hạn và lưu niên trùng điệp, can Canh không chỉ làm cho Thái Dương ở Dần hóa Lộc cùng với Lộc Tồn ở Tý giáp phụ cho cung Sửu, năm Canh lưu Lộc ở Thân cũng hội chiếu cung Điền tiên thiên tại Thìn, làm cho cung này tập hợp 3 lần Lộc tinh xuất hiện, đó là điềm lành.
Cung Điền tiên thiên cát, đại vận và lưu niên cung Điền song Lộc giáp, chỉ cần ông ta có vốn thì sẽ tự nhiên nghĩ đến chuyện giải quyết vấn đề nhà ở.
LV: Nhưng năm đó lưu Điền ở Sửu ngoài vấn đề bản cung hung ra thì lưu Dương Đà từ Dậu Mùi xung hội chiếu Sửu, chẳng lẽ không có tăng tính hung lên chút nào hay sao?
Đáp: Đương nhiên hung tượng của cung Sửu cộng với Dương Đà sẽ càng hung, tôi cho rằng ngoài chuyện mua đất xây nhà ra thì trong lúc mua đất và xây nhà lên thì vấn đề tiền vốn sẽ rất cấp bách, thiếu hụt, đại khái là phải vay tiền nhiều nơi, hoặc vay vốn ngân hàng để giải quyết, nhất định không phải đủ tiền vừa mua đất và mua nhà cùng một lúc.
LV: Tôi xác nhận, ông ta thật sự lúc đó đã vay vốn để mua đất và xây nhà.
LV: Theo dấu hiệu mệnh lý mà luận thì anh xem coi trong vận Nhâm Tuất có còn mua bất động sản nữa không?
Đáp: Mua bất động sản không giống mua cái xe hơi chỉ cần mấy vạn là mua được, ông này vận Nhâm Tuất khá yếu, đại hạn tuy cát hóa cung Điền tiên thiên hóa Lộc, nhưng cung lưu Điền tại Sửu xấu, huống chi cung Sửu lại là cung Mệnh tiên thiên của ông này, cho nên trong vận trình đại hạn yếu, tuy sự nghiệp có đi lên và có kiếm lời thì lưu Điền ở Sửu cũng phá, sẽ làm ông này khó mà tích lũy món tiền lớn, tôi cho rằng giải quyết được vấn đề chỗ ở là đã khó lắm rồi, e rằng không còn dư bao nhiêu để mà đầu tư bất động sản tiếp nữa đâu.
LV: Trong vận Nhâm Tuất quả thực chỉ trong năm Canh Tuất là mua đất xây nhà thôi, ngoài ra không có mua thêm bất động sản nào.
LV: Nhưng mà đại vận vừa vô Tân Dậu thì ông ấy đầu tư rất lớn vào bất động sản, gần như là điên cuồng vậy! Trong vận hạn này đương nhiên ngành kinh doanh chính là dược thảo Đông y ở vào giai đoạn hưng vượng nhất, để cho ông ấy có dư dả tiền vốn để đầu tư cái khác. Theo tôi biết thì tài lực lúc đó hãy còn chưa đủ để ông ấy đầu tư nhiều vào bất động sản. Trên lá số, đại hạn lưu Điền tại Tý, Văn Xương do can Tân mà hóa Kị, làm cho cung vị này cũng biến thành cách hung Dương Đà giáp Kị, không hiểu tại sao ông ấy đầu tư bất động sản ào ạt mà phần lớn lại còn có lợi nữa chứ?
Đáp: Hạn Tân Dậu, sự nghiệp ông ấy phát đạt, trong cuốn [Đẩu Số luận Sự nghiệp] đã luận khá kỹ, so với hạn Nhâm Tuất trước đó thì đương nhiên tài lực tốt hơn rất nhiều. Còn về chuyện ông ấy tích cực đầu tư mảng bất động sản và hoạch lợi, về mệnh lý mà xét thì tôi cho rằng có ba đặc điểm sau:
a- Cung Điền tiên thiên tốt, lưu Điền tại Tý chẳng những là cách đẹp "Thủy trừng quế ngạc" mà hơn nữa Thái Âm là Điền Trạch chủ cho nên tăng tính tốt đẹp.
b- Cung gốc đại hạn có Phá hóa Lộc, lưu Điền cung Tý có Lộc Tồn, hai sao Lộc này có tác dụng dẫn động cát hóa lẫn nhau.
c- Hai cung Điền tiên thiên hậu thiên Thìn và Tý tam hợp chiếu hội, có tính chất tăng cường tác dụng lẫn nhau.
LV: Văn Xương hóa Kị làm cung Tý thành hung cục Dương Đà giáp Kị thì sao?
Đáp: Ở đây có sự nhầm lẫn trong lối coi truyền thống. Văn Xương hóa Kị chỗ này tôi cho là cát chớ không phải hung, có tác dụng do xung mà làm động cát hóa:
a- Cung Lộc Tồn nhất định có Dương Đà giáp, cho nên cung vị này bị nguy khốn. Cung vị này mà là cung Điền tức là lợi về thủ mà nếu khai phát cái mới thì bất lợi.
b- Hóa Kị ở đây là tinh diệu loại B (Văn Xương hóa), vừa vặn có tác dụng làm cho cung Tý xung động mà thoát khỏi nguy khốn. Giả dụ như Hóa Kị do tinh diệu loại A như Thái Âm hoặc Thiên Đồng hóa ra thì mới thật sự có tác dụng tạo thành hung cách "Dương Đà giáp Kị".
LV: Văn Xương hóa Kị hội Linh Tinh chiếu về thì thành tác dụng Kị sát xung hại hay không?
Đáp: Đương nhiên ít nhiều cũng có tác dụng xấu, nhưng tinh diệu ở Thân Tý Thìn cát nhiều hơn hung. Ngoài ra cung gốc đại hạn Tân Dậu tam phương tứ chính hình thành vận trình cát tượng rất mạnh, vận trình như thế tự nhiên sẽ có thể kháng lại tác dụng không hay của lưu Điền. Điểm này tôi hay nhấn mạnh, tất cả luận đoán đều phải qui về cung Mệnh gốc hoặc cung Mệnh của đại hạn mà làm cơ sở sau đó đoán tiếp nguyên nhân.
Giả định cung Tý có Kị sát giao xung tất nhiên có tác dụng bất lợi, có thể ông Trần trong giai đoạn này đầu tư bất động sản sẽ có xảy ra mấy tình huống sau:
a- Tiền vốn không đủ, có thể vẫn phải kêu gọi vốn vay.
b- Có thể mua phải bất động sản có khuyết hãm hoặc mua vào bất động sản ở thế bị ép mua.
c- Bất động sản mua vào trong vận trình này thì cũng sẽ bán luôn trong vận trình này.
LV: Ông Trần trong vận Tân Dậu này, sau khi tôi điều tra chứng thực thì số lượng bất động sản mua được không ít hơn hai mươi (hạng mục). Tôi vẫn còn không rõ là từ dấu hiệu nào trên lá số cho thấy ông ấy đầu tư bất động sản điên cuồng thế?
Đáp: Trừ những nhân tố mệnh lý đã nói ở trên ra, trong vận Tân Dậu này tôi cho rằng còn mấy tình huống có thể giải thích:
a- Vận Tân Dậu là ngay cung Thân cư của ông, mà cũng là vận trình rất mạnh, đặc biệt là can Tân thì Cự hóa Lộc, làm cho cung Mệnh tiên thiên của ông thành song Lộc giáp, cho nên tăng cường ý muốn về đầu tư bất động sản và biến nó thành hiện thực.
b- Cách cục Mệnh-Thân nằm trong tam hợp Sát Phá Tham, hai lần Tả Hữu trùng điệp, Tử Vi chế Sát thành quyền trùng điệp, làm cho ý muốn sở hữu đã mạnh nay càng mạnh thêm. Đại vận Tân Dậu trong tam hợp này trên vấn đề xử lý sự nghiệp đầu tư như là uống phải mật gấu, chả biết sợ là gì, cứ thế mà xốc tới.
c- Cung Điền tiên thiên và hậu thiên đều tốt thì tự nhiên trong vận này ông ấy hễ có vốn và có cơ hội và môi trường đầu tư bất động sản thuận lợi thì không dễ gì vuột mất.
d- Đại vận Tân Dậu (1976-1985) chính là lúc thị trường bất động sản ở Đài Loan đang tạm thời từ vượng chuyển suy, giá nhà đất rẻ đi, và lúc này việc kinh doanh thuốc dược thảo Đông y của ông có lãi lớn, tiền vốn dư ra đổ vào bất động sản giá đang rẻ là hợp lý.
LV: Thời gian này ông ấy đầu tư bất dộng sản chủng loại rất đa dạng, có cao ốc, có nhà chung cư, có mặt tiền kinh doanh, quán ăn, ao nuôi cá, hai mảnh đất dùng cho công nghiệp rất lớn, mua đất xây cao ốc để ở, cao ốc văn phòng. Ngoài ra còn mua vô hai ba nhà xưởng sản xuất thuốc Đông y do kinh doanh lỗ mà phải thế chấp, đó là chưa tính đất nông nghiệp đã qui hoạch, thậm chí còn mua quán bar, danh mục rất nhiều, quá nể. Vậy thì có thể coi ra điều này trên cung Điền được không?
Đáp: Ông ấy đấu tư bất động sản đa dạng như thế đương nhiên không phải vấn đề ở cung Điền tiên thiên và hậu thiên. Tôi cho rằng có liên quan đến tiên thiên mệnh cách của ông ấy cao:
Nhật Nguyệt sáng sủa giáp cung Mệnh, về tác dụng của tinh diệu thì thuộc loại có lợi cho Điền trạch: "Nhật Nguyệt chiếu bích". Cho nên vận Tân Dậu làm Cự Môn hóa Lộc, tạo thành tiên thiên mệnh cách thành Nhật Nguyệt song Lộc giáp, khiến cho ông Trần rất hứng thú với việc đầu tư bất động sản.
Cung Mệnh tại Sửu Tham Lang hóa Kị giáp Xương Khúc là cách cục "Ly chính vị nhi điên đảo", tức là trong mệnh cách và vận thế mạnh như vậy sẽ có tác dụng đi những nước cờ đột xuất, không theo qui trình thường thấy, chỉ cần ông ấy cho là có thu lợi thì bất kể dạng bất động sản nào hễ có cơ hội mua được thì mua trước hẵng nói.
Ngoài ra còn cách cục Mệnh Không Thân Kiếp, tạo nên tác dụng "Dị lộ công danh" cho đương số, tác dụng này thường có tính chất "bắn đại mà trúng".
Đương nhiên hai cách cục như trên đều do sát tinh thành cách do đó cũng khó tránh khỏi những lúc sai lầm.
Ông chủ Trần có thuật lại rằng ông mở quán ăn và quán bar, lại đào ao nuôi cá, những thứ ấy không đẻ ra tiền, đến lúc không kinh doanh được nữa là phải bán thôi, lỗ hơn giá mua vô là cái chắc.
LV: Tôi thắc mắc rằng trong giai đoạn ấy thì ông Tần lấy đâu ra nhiều tiền để đầu tư bất động sản thế? Tuy việc kinh doanh thảo dược Đông y cũng kiếm tiền nhưng nhất định không thể chỉ dựa vào đó để đầu tư bất động sản. Trên lá số có thấy việc này không?
Đáp: Đầu tư bất động sản không như mấy việc kinh doanh nhỏ lẻ, không có tiền nhiều thì đừng hòng rớ vào. Trên lá số ông này, ngoài việc ông ấy có vốn từ kinh doanh thảo dược ra thì tôi thấy có thể có hai phương thức tập trung vốn đầu tư như sau:
a- Ngân hàng cho vay vốn, ông ấy dùng cách mua trước rồi thế chấp cho lần tiền vốn lần mua sau.
LV: Chỗ nào trên lá số chỉ việc ấy?
Đáp: Phá Quân cư Tài Bạch hóa Lộc, gọi là kiểu "Điển đang chi tài" (tiền từ thế chấp). Mệnh bàn Phá hóa Lộc tại Thân cư Tài Bạch, những người như vậy rất giỏi trong việc gọi vốn và vay vốn, dùng tài sản thế chấp để vay vốn. Vận Tân Dậu lại đúng ngay cung vị này, cho nên tôi cho rằng ông ấy thông qua các cơ cấu tài chính ngân hàng để vay kiểu tiền "Điển đang chi tài" này.
LV: Đúng thế đấy! Ông ấy thường hay nói: "Mượn không được tiền thì còn làm ăn gì nữa? Muốn làm kinh doanh ngon thì phải học cách mượn tiền trước đã." Tiền vốn của mấy vụ đầu tư làm ăn lớn trong đời ông ấy đều do từ vay vốn mà ra cả.
b- Cung gốc đại vận tọa hội Không Kiếp và Kị sát giao xung, dù cho là người minh mẫn đến mấy mà vô vận này thì cũng có lúc tính toán sai lầm như thường. Tôi cho rằng ông ấy sẽ kịp thời đem những đầu tư không thỏa đáng bán đi rồi dùng số tiền dư ra làm vốn tái đầu tư.
LV: Làm cách nào đoán ra?
Đáp: Người có kiểu mệnh cách thế này, tính cách quả đoán, bảo đảm không đầu tư vô những khoản lâu dài hao lợi tức và phải ôm giữ hạng mục quá lâu.
LV: Ừ, ông ấy quả như thế thật.
Đáp: Lưu Điền tại Tý, bản cung có Kị Lộc tự xung, dấu hiệu này cho thấy có tác dụng bán ra bất động sản. Ch nên tôi cho rằng ông ấy chỉ cần có người mua là sẽ bán ngay không chần chừ.
LV: Trong vận Tân Dậu, tuy có mua vô rất nhiều nhưng bán ra cũng không ít, và cũng không để cho tiền vốn nhàn rỗi, luôn dùng nó đầu tư vô những hạng mục khác.
LV: Chỉ riêng việc đầu tư bất động sản thì vận Canh Thân sẽ như thế nào?
Đáp: Vấn đề này cũng phải trên hai phương diện mà nói tới:
Cung gốc đại hạn là cung vị vô chính diệu, yếu, so với vận Tân Dậu thì rõ là có yếu hơn. Tuy có can Canh Thái Dương hóa Lộc làm cho cung Mệnh tiên thiên tại Sửu thành cách song Lộc giáp Mệnh, nhưng dù gì thì vận Canh Thân vẫn kém vận Tân Dậu, cho nên về khí phách và đà tiến tới đã không bằng vận trước.
Thứ nữa là can Canh Thái Dương hóa Lộc từ cung Dần hội chiếu đại vận, có sự khác biệt so với Phá Quân hóa Lộc tự tọa đại vận, tác dụng cát hóa kém đi nhiều. Vận Tân Dậu và lưu Điền ở cung Tý mỗi cung đều có Lộc tinh cát hóa hỗ trợ cho nhau, cho nên có tác dụng dẫn động cát hóa rất mạnh với cung Điền. Mà đại vận Canh Thân có lưu Điền tại Hợi, tuy có Thiên Phủ hội Tử Vi là cách cục lớn nhưng không có Lộc tinh cát hóa, cho nên lưu Điền tại Hợi kém hơn lưu Điền tại Tý.
LV: Thiên Phủ có tính chất "Tại số chưởng (nắm)Tài Trạch" mà?
Đáp: Tôi chỉ nói tương đối kém hơn thôi, không nói là rất kém. Cho nên tôi cho rằng ông ấy vào vận Canh Thân sẽ còn tiếp tục mua bất động sản, chỉ có điều là số lượng không có nhiều như xưa.
LV: Từ năm 54 tuổi (1986) đến giờ thì ông ấy chỉ đầu tư ba hạng mục bất động sản. Tuy mấy năm nay liên tục đàm phán đầu tư hạng mục bất động sản nhưng không có đi đến ký kết hợp đồng nhanh như trước.
LV: Theo lý luận của anh thì đại vận Tân Dậu đầu tư nhiếu bất động sản như thế là do có liên quan đến lưu Điền tại Tý. Khi vào vận Canh Thân thì can Canh Thiên Đồng hóa Kị, làm cho cung Tý tiếp theo hạn trước lại hóa Kị lần nữa, cung Tý vì thế sẽ hiển hiện tác dụng xấu, vậy thì có thể coi xấu ở điểm nào chăng?
Đáp: Kị Lộc tự xung, có thể coi là "bán đi", tôi cho rằng vẫn y như vận trước, ông ấy vẫn sẽ giữ lại nhưng hạng mục bất động sản đã mua ở vận Tân Dậu cho tới vận Canh Thân này, và nếu thấy giữ lâu không sinh lời sẽ lựa thời cơ lần lượt bán đi.
LV: Có lỗ vốn không?
Đáp: Chắc là không. Cung Điền tiên thiên không thành hung cách, lưu Điền ở Hợi cũng không phải là hung. Bán đi những bất động sản lúc trước đầu tư còn lại chỉ có thể lời nhiều ít chứ không đến nỗi bán lỗ.
(Hết)
| ► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết nhân duyên của hai người |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Trong phong thủy nhà ở, lửa là yếu tố rất quan trọng để kích hoạt năng lượng một số khu vực trong nhà. Và chúng ta thường chọn nến như là cách thưc dễ nhất để hỗ trợ yếu tố lửa này. Điều quan trọng là bạn có thể di chuyển, đặt để nến ở bất cứ nơi đâu mà bạn thấy cần thiết. Nến là công cụ linh hoạt để điều chỉnh phong thủy trong nhà. Lửa được được xem là nguồn năng lượng sạch và có thể sử dụng lò sưởi trong một khu vực cụ thể nào đó trong nhà nhưng nhược điểm là bạn không thể di chuyển lò sưởi và hơn nữa, nếu nó tạo ra năng lượng quá lớn thì có nguy cơ gây tác động ngược lại, tạo ra những năng lượng không mong muốn.
![]() |
![]() |
![]() |
Kiểu Ai Cập: Bàn chân người này một cái dốc.Cao nhất là ngón cái rồi thấp dần xuống. Bạn là người có niềm tin vào bản thân rất cao, rất tự tin. Nhưng đôi khi hơi thái quá nên khó làm việc cùng người khác.
Kiểu La Mã: Nếu 3 ngón đầu của bàn chân bạn ngang nhau. Bạn có khả năng hòa đồng rất tốt, vì hiểu được nhu cầu cơ bản của bản thân mình và người khác.
Kiểu Hy Lạp: Người có bàn chân dạng này ngón chân trỏ cao hơn các ngón khác. Khả năng quyết đoán là một trong những thế mạnh của bạn.
Móng chân tròn, bóng nhẵn
Những người có móng chân hình tròn, trơn bóng là người có mệnh phu nhân. Không những được hưởng tiền bạc từ chồng, bạn còn có nhân công dưới quyền để sai khiến. Những người có móng chân mọc cụp xuống dưới lại càng có số hưởng tiền.
Móng chân màu hồng
Màu sắc móng chân không chỉ biểu hiện tình trạng sức khỏe, mà còn dự báo vận mệnh của bạn. Những người có móng chân màu trắng sữa thường có vận mệnh ổn định, bình yên. Móng chân màu xám báo hiệu cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều trắc trở, đau khổ. Riêng móng chân có sắc hồng hào là biểu hiện đáng mừng của mệnh phú quý.
Ngón chân thứ hai dài hơn ngón chân cái
Bạn là một người quyết đoán và có khả năng lãnh đạo tốt. Từ thời Ai Cập cổ đại, các vị vua chúa, những người nắm giữ vị trí cai trị đều có ngón chân thứ hai trong bàn chân dài hơn những người bình thường. Người sở hữu bàn chân như vậy còn là người có tinh thần trách nhiệm cao kể cả trong công việc lẫn cuộc sống hàng ngày. Không chỉ có vậy, bạn còn là người sôi nổi và tràn đầy năng lượng. Do đó, bạn luôn là trung tâm của các hoạt động vui chơi giải trí.
Ngón chân thứ hai và thứ ba cách xa nhau
Nếu đây là hình dáng bàn chân của bạn thì nó nói rằng: bạn đang sở hữu đôi chân của một “điệp viên”. Bạn có khả năng quan sát mọi thứ xung quanh một cách tinh tế, nắm bắt tình hình nhanh chóng và ngụy trang khá tốt cho những cảm xúc bản thân. Điều đó khiến những người xung quanh không thể nắm bắt được suy nghĩ và hành động của bạn. Đôi khi nó sẽ gây ra hiểu lầm không đáng có. Trong công việc, bạn luôn được giao nhiệm vụ quan trọng vì sự đáng tin cậy và tính chuyên nghiệp.
Ngón chân thứ hai ngả vào ngón chân cái
Bàn chân này cho thấy chủ nhân là một người ủy mị, hay nhớ về những kỷ niệm đã qua. Bạn giàu cảm xúc, nhưng đôi lúc lại quá yếu đuối. Sự yếu đuối ấy nhiều khi khiến mọi người cảm giác khó chịu và có cái nhìn khác đi về bạn. Mặt khác, bạn lại là một người khá chín chắn. Trước khi quyết định làm một việc gì đó, bạn thường tìm hiểu và suy nghĩ rất kỹ, tính toán trước sau sao cho phù hợp nhất. Điều này sẽ giúp bạn lựa chọn được đúng hướng đi cho công việc cũng như cuộc sống của mình.
Ngón chân út cực nhỏ
Ngón chân út nhỏ nhắn biểu hiện cho sự ngây thơ trong sáng của bạn. Bàn chân này cũng chỉ ra rằng bạn là người hóm hỉnh và hài hước. Bạn luôn đem lại cho người đối diện cảm giác gần gũi thân thiện. Mọi người thường tìm đến bạn để chia sẻ tâm tình. Bên cạnh đó, trong những thử thách phải đối đầu, bạn khá can đảm, và một khi đã đưa ra quyết định thì không điều gì có thể khiến bạn thay đổi quyết định đó.
Ngón chân út cong lại
Ngón út hướng ra ngoài cho thấy bạn là một người thích sự tự do, phóng khoáng và không muốn bị gò bó. Những công việc cần sự sáng tạo khá phù hợp với bạn. Bạn luôn thích thay đổi và làm mới bản thân. Bạn không thích cái gì cứ lặp đi lặp lại một cách máy móc mà cần phải có sự đổi mới, khiến nó không nhàm chán và cũ kỹ.
Trong công việc bạn được đánh giá là một người đầy nhiệt huyết và hăng say. Nhưng cũng có khi sự quá hăng say của mình khiến bạn dễ chán nản và bỏ dở giữa chừng nếu công việc đó không theo mong muốn.
Theo Webtretho
1. Gặp gỡ và chào hỏi
Người Hàn Quốc rất chú trọng đến thái độ và cử chỉ khi chào hỏi. Nụ cười và động tác gập lưng không thể thiếu trong văn hóa chào hỏi ở Hàn Quốc. Do sự thâm nhập của văn hóa phương Tây và sự phát triển của xã hội hiện đại mà ngày nay người ta có thể thay động tác gập lưng bằng cái cúi đầu nhẹ. Tuy nhiên, ở những trường hợp đặc biệt trang trọng hoặc thể hiện sự kính trọng với người cao tuổi, người có chức vụ cao trong xã hội thì động tác gập lưng vẫn đặc biệt được coi trọng.
Người Hàn Quốc thường đánh giá cao những nỗ lực của người nước ngoài khi cố gắng bày tỏ lời chào bằng chính ngôn ngữ Hàn Quốc: “an-nhon-ha-sae-yo” (xin chào).
2. Văn hóa làm việc và kinh doanh
Giới thiệu theo đúng nghi thức: Người Hàn Quốc luôn muốn cộng tác làm ăn với những người họ quen biết. Vì vậy bạn nên có một người trung gian giới thiệu bạn với chính đối tác Hàn Quốc đang muốn cộng tác làm ăn. Vị trí trong xã hội của người trung gian càng cao thì cơ hội kết giao làm ăn của bạn với đối tác Hàn Quốc càng lớn.
Xây dựng mối quan hệ: Bạn có thể tạo dựng những mối quan hệ với người Hàn Quốc thông qua những cuộc hội họp thân mật giữa các thành viên, tại những buổi tiệc rượu/bữa ăn. Quan trọng là tại những buổi tiệc đó luôn có sự tham dự của các đối tác kinh doanh. Hãy nhớ rằng người Hàn Quốc không ngần ngại bàn bạc công việc ngay tại bữa ăn trưa.
Giao tiếp ứng xử: Trong những buổi họp nhóm và những bữa tiệc, không nên tự giới thiệu mình trước mọi người, tốt nhất bạn nên có một người bạn đi cùng để giới thiệu bạn với những người khác. Khi ngồi ở những chỗ đông người, đàn ông nên chú ý đặt mũi giầy của mình chúc xuống và không nên vắt hai chân lên nhau trước mặt người khác. Khi gặp người lớn tuổi, bạn nên dành ra vài phút để thăm hỏi họ. Tốt nhất bạn nên ca ngợi về sức khỏe của họ.
Hẹn gặp trong kinh doanh: Giờ làm việc thường từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều, từ thứ 2 đến thứ 6. Thời gian thích hợp nhất để gặp mặt đối tác là từ 10 giờ sáng đến 2 giờ chiều và từ 2 giờ chiều đến 4 giờ chiều. Tránh xếp lịch hẹn vào khoảng từ giữa tháng 7 đến giữa tháng 8 vì người Hàn thường có 01 tuần đi nghỉ vào thời gian này trong năm.
Đàm phán trong kinh doanh: Trong quá trình đàm phán, một số người Hàn Quốc sẽ liên tục chuyển chủ đề, tốt nhất bạn nên chú ý đến những điểm quan trọng. Những người giao dịch khác nhau trong cuộc đàm phán sẽ đưa ra rất nhiều câu hỏi, vì vậy điều quan trọng là phải kiên nhẫn lắng nghe. Nếu bạn bị lẫn lộn về những điều khoản trong đàm phán, bạn có thể nhẹ nhàng hỏi lại họ.
3. Văn hóa tặng quà
4. Văn hóa ẩm thực
Các nhà hàng Hàn Quốc thường chuẩn bị sẵn các loại bàn ghế ăn riêng mặc dù các phòng ăn riêng biệt luôn được thiết kế chu đáo. Ngồi ăn trên nền nhà trong suốt cả một giờ đồng hồ có thể làm tê chân, nhưng nó cũng chính là văn hoá truyền thống của người Hàn. Người Hàn thường dùng thìa để ăn cơm, đũa để ăn mì và các món ăn khác. Tay phải luôn dùng để cầm thìa và đũa để ăn thức ăn. Đừng ngạc nhiên nếu thấy người Hàn thổi bằng mũi vào thức ăn trong suốt bữa ăn.
Bữa ăn truyền thống của Hàn Quốc gồm nhiều món. Cơm vẫn là món ăn chủ đạo. Kim chi là món ăn không thể thiếu trong mọi bữa ăn. Thịt bò nướng lửa (Pulgogi), sườn heo, sườn bò nướng (Kalbi), Gà hầm nhân sâm (Sam-kopsal) cũng là các món ăn tiêu biểu của Hàn Quốc.
Người lớn tuổi nhất hoặc người quan trọng nhất là người được phép bắt đầu bữa ăn. Người lớn nhất sẽ được phục vụ đầu tiên.
Tại bàn ăn hay các dịp gặp mặt, bao giờ người Hàn cũng giành những tình cảm trang trọng cho việc rót đồ uống. Phong tục tập quán này đã có lịch sử hàng trăm năm hoặc hơn nữa trong lịch sử hơn 2500 năm của xứ Kimchi. Uống rượu đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt ứng xử của người Hàn. Người ta thường chuyền tay nhau cùng thưởng thức chung một ly rượu. Nếu ai đó đưa cho bạn một cái ly không, bạn phải chờ khi người đó rót cho bạn một ly rượu đầy. Người trẻ tuổi luôn rót rượu cho người lớn tuổi. Nếu người lớn tuổi trao ly rượu cho người trẻ tuổi, người ấy phải cầm ly bằng cả hai tay và uống rượu sao cho ly rượu không đối mặt với người lớn tuổi. Khi rót rượu cho ai đó, phải rót bằng tay phải để tỏ rõ phép lịch sự.
5. Trang phục
Hanbok là trang phục truyền thống của người Hàn Quốc, tượng trưng cho nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Hàn Quốc. Sự hài hoà trong các đường may thẳng và uốn lượn của Hanbok ngụ ý thể hiện sự tôn trọng thiên nhiên sâu sắc. Đồ trang sức đi kèm không thể thiếu khi mặc Hanbok là trâm cài đầu và hoa tai.
Trang phục truyền thống Hanbok thường được mặc vào những dịp lễ, Tết (Tết âm lịch Tết Trung thu Chuseok và các ngày lễ của gia đình).
6. Phong tục các dịp lễ tết
Tết cổ truyền Seollal
Seollal là ngày đầu tiên của năm mới theo âm lịch. Vào ngày này, toàn bộ gia đình người Hàn Quốc sum họp. Họ mặc bộ Hanbok và tiến hành những nghi lễ thờ cúng tổ tiên. Sau các nghi lễ đó, những thành viên trẻ trong gia đình sẽ cúi chào các bậc cao niên theo truyền thống (gọi là phong tục Sabae).

Câu chúc tết phổ biến nhất của người Hàn Quốc là “Sae hae bok mani bak tu sae yo”, có nghĩa “cầu chúc năm mới nhiều phúc lành”.
Tết Đoan ngọ Dano (05/5)
Dano là một trong ba lễ hội truyền thống lớn nhất của Hàn Quốc cùng với Tết Nguyên ĐánSeollal và Tết trung thu Chuseok. Dano diễn ra vào thời điểm bắt đầu của mùa hè và là Ngày cầu nguyện cho mưa thuận gió hòa, cho mùa màng bội thu.
Trong lễ Dano người phụ nữ thường gội đầu bằng một loại lá đặc biệt mà người ta gọi là lá mống mắt (gọi là Changpo) với ý nghĩa là hy vọng tránh được tai ương, rủi ro.
Tết Trung thu Chuseok (15/8)
Lễ hội Trung thu Chuseok cũng là dịp nghỉ lễ lớn nhất trong năm của người Hàn Quốc. Đó là lễ hội tạ ơn đối với những vụ mùa bội thu. Lễ hội thường được kéo dài 3 ngày. Theo thông lệ, mọi người thực hiện các nghi lễ thờ cúng cổ xưa vào sáng sớm.
Một trong những món ăn chính được chế biến và thưởng thức trong lễ Chuseok là Song-py-eon, một loại bánh làm từ gạo có hình lưỡi liềm, được hấp cùng lá thông.
8. Các quy tắc khác
Không bao giờ viết tên người Hàn bằng mực đỏ. Nếu bạn làm điều đó, họ sẽ ngầm hiểu là bạn rủa người đó chết. Trong lần làm quen đầu tiên hay gửi thư xin việc cho công ty Hàn mà bạn làm như thế này thì thật là tai vạ. Tuyệt đối đừng để đôi đũa móc vào thức ăn. Muỗng cắm vào trong chén cơm bị xem là điềm gỡ, giống như hình ảnh bữa cơm cúng ông bà của người Hàn. Không được bưng chén canh lên uống ừng ực !. Ăn cơm bằng thìa được xem là có văn hoá. Đi ăn tiệc thì tuỳ theo nhà hàng, bạn có nên tháo giày ra chân hay không. Khi viếng thăm nhà của người Hàn, luôn tháo giày để ngoài cửa nhà. Người Hàn luôn chủ động thanh toán tiền khi họ được mời đi ăn, thường là thanh toán hết cho cả nhóm. Tuy nhiên những lần kế tiếp, ai mời thì đến phiên người ấy thanh toán lại cho cả nhóm.
9. Những điều cấm kỵ của người Hàn
HQ có xu hướng tránh số 4. Vì trong tiếng Hàn phát âm số 4 giống từ chết nên trong thang máy, thay vì để tầng 4 thì họ để chữ F(four). Như vậy, số 4 tại HQ là 1 điềm xấu giống như số 13 tại Phương Tây. Trong phong thủy Việt Nam và Trung Quốc cũng đều kiêng kỵ số 4
Theo nguyên tắc ứng xử thì khi rót rượu không được để miệng chai chạm vào miệng ly vì hành động đó chỉ được sử dụng để cúng rượu chon người chết.
Kị sử dụng tay trái trong giao tiếp, đó đươc coi là 1 sự xúc phạm đối với người nhận. Nên dùng 2 tay để nhận hoặc đưa 1 vật gì đó cho người khác, đặc biệt là người cao niên.
Phụ nữ hàn quốc không thích nói về kinh nghiệm phẫu thuật thẩm mỹ của họ mặc dù phẫu thuật thẩm mỹ là khá phổ biến tại Hàn Quốc. Vì trong nho giáo Hàn Quốc quan niệm rằng vẻ đẹp tự nhiên thì tốt hơn vẻ đẹp nhân tạo.
Hỉ mũi cạnh bàn ăn là điều cấm kỵ. Quí vị phải bỏ ra ngoài hoặc vào nhà vệ sinh để làm chuyện đó.
Họ cũng kỵ cắm đũa trên bát cơm vì làm như vậy trông giống như là thắp nhang.
Trong ngày tiết Thanh minh phải cúng lễ tại hai nơi là tại gia đình và tại các ngôi mộ. Khi đến những nơi có đặt mộ phần của gia đình mình, các gia chủ đặt lễ vào chỗ thờ chung để lễ. Nếu nơi đó không phải là nghĩa trang, không có chỗ thờ thì có thể dùng các thứ đôn, kệ để đặt đồ lễ mà cúng vái. Theo Đại đức Thích Quảng Định trong sách Văn khấn nôm tại nhà – tập văn cúng gia tiên, lễ vật trong ngày thanh minh gồm: hương đèn, trầu cau, tiền vàng, rượu, thịt (chân giò, gà luộc hoặc là khoanh giò nạc độ vài lạng).
Bắt đầu vào lễ, gia chủ thắp hương, đèn và khấn theo bài cúng lễ Thanh minh. Sau đó, trong lúc chờ hương tàn thì gia chủ đi đến phần mộ của gia tiên thắp hương và khấn gia tiên để xin phép tu sửa, dọn dẹp cho phần mộ. Lưu ý là số nén hương thì thắp số lẻ (1 hoặc 3 nén) vì số lẻ tượng trưng cho cõi âm còn đèn thì mang theo hai đèn hoặc 2 cây nến vì thắp lên, 2 ngọn đèn tượng trưng cho 2 vầng nhật nguyệt.
Sau khi hoàn tất các việc, gia chủ chờ cho hương cháy được khoảng 2/3 thì lễ tạ , hóa vàng và xin lộc về nhà để làm lễ gia thần và gia tiên ở nhà. Nếu gia chủ viết bài cúng ra giấy thì đọc xong đem hóa cùng tờ tiền giấy vàng.
Việc cúng gia tiên trong tiết thanh minh cũng tuân theo thể thức cúng gia tiên thông thường. Thể thức này, theo sách Phong tục thờ cúng của người Việt thì có những nguyên tắc chung là: dâng hương lễ gia thần trước, gia tiên sau.
Các vật phẩm dâng hương có thể là lễ chay hoặc lễ mặn (các gia đình thờ Phật thì chỉ dâng lễ chay). Các lễ vật gồm: hương, đèn, chè, quả, rượu, nước trong, trầu cau và tiền vàng. Lễ vật đặt trên bàn có thể chung nhưng nếu có nhiều bát hương thì bát nào cũng phải thắp hương cả. Số hương trong từng bát cũng là những số lẻ (1 hoặc 3 nén). Sau khi hương cháy gần hết thì gia chủ lại thắp thêm một tuần hương nữa rồi xin phép tổ tiên hóa vàng. Tiền vàng khi đã cháy thành tro thì lấy một chén rượu cúng rẩy vào đám tro đó.
Trong khi hành lễ cúng gia thần, gia tiên đều có hai hình thức là vái và lễ. Vái thì các ngón tay đan vào nhau còn lễ thì hai bàn tay áp vào nhau và đều đặt ở ngang trước ngực. Vái hay lễ đều chỉ được thực hiện sau khi lễ vật đã đặt lên bàn thờ và đèn nhang đã thắp. Người làm lễ sau khi đã châm lửa, kính cẩn dùng hai tay dâng các nén hương ở vị trí ngang chán, vái ba vái rồi mới cắm hương vào bát hương. Sau đó người lễ khấn theo bài cúng gia tiên. Khấn xong vái ba vái rồi chờ hương cháy gần hết mới hóa vàng.
Về vấn đề lễ chay hay lễ mặn, ngày nay có những quan niệm khuyên nên cúng bằng lễ chay vì như vậy là không sát sinh nên vong hồn tổ tiên dễ siêu thoát. Lễ chay gồm: Xôi chè, oản chuối, bánh trái, chai nước, gạo muối, bỏng, bơ, chén mật ong.
Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
“Kinh Dịch – Đại trượng quẻ” chính là nói đến đạo lý này.

Đất đai của Trung Quốc rộng lớn, khí hậu giữa các vùng miền khác nhau rất lớn, chất đất cũng khác nhau, kiến trúc khác biệt.
Tây Bắc khô hạn, mưa ít nên người ta thường xây nhà theo kiểu hang động để ở. Vị trí hang động phần nhiều hướng Nam, thi công dễ dàng, không chiếm diện tích, tiết kiệm vật liệu, chống lửa chống lạnh, mùa đông ấm áp, mùa hè mát mẻ. Vùng Tây Nam ẩm ướt, mưa nhiều, thú vật, côn trùng nhiều nên người ta thường làm nhà theo kiểu nhà lầu bằng trúc có lan can. Cuốn “Cựu đường cát – Nam loan truyện” ghi chép: “ Núi có cỏ độc, rắn rết nhiều, con người sống trên nhà cao, trèo lên bằng thang có lan can.” Khoảng đất dưới nhà để trống hoặc nuôi gia súc, ở trên có người ở. Nhà bằng tre trúc có không khí lưu thông, mát mẻ, chống ẩm, phần lớn dựa vào núi và bên bờ suối.
Ngoài ra, dân du mục thảo nguyên lại làm nhà theo kiểu nhà lều Mông cổ để tiện di dời suốt thảo nguyên. Vùng Quý Châu và dân Đại Lý dùng đá để dựng nhà, những kiến trúc này đều phải dựa theo điều kiện cụ thể của vùng đất đó.
Kiến trúc của Trung Quốc đều áp dụng theo điều kiện địa phương. Núi Võ Đang ở Hồ Bắc là danh thắng Đạo giáo. Khi đó Minh Thành Tổ đã phái 30 vạn người lên núi xây chùa. Lệnh không được phá hai bên núi, chỉ được dựa vào địa thế cao thấp mà dựng tường và bảo điện. Do thế, chúng ta thấy rằng người xưa đã dựa vào tình hình thực tế để áp dụng các biện pháp thiết thực có hiệu quả khiến người và kiến trúc phù hợp với tự nhiên.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
![]() |
![]() |
| No.1 - Tuổi Dần | No.2 - Tuổi Ngọ |
![]() |
![]() |
| No.3 - Tuổi Tuất | No.4 - Tuổi Thân |
Tuệ Anh (theo dyxz)
![]() |
![]() |
| ► Tham khảo: Phong thủy phòng ngủ chuẩn hợp mệnh gia chủ |
Ngũ hành
Nguyệt Đức, Thiên Đức hành Hỏa
Phúc Đức hành Thổ
Long Đức hành Thủy
Đặc tính về cách an sao
Nguyệt Đức, Thiên Đức, Phúc Đức thì thuộc tam hợp Dương Tử Phúc của vòng Thái Tuế trong đó Nguyệt Đức đồng cung với Tử Phù, Phúc Đức đồng cung với Thiên Đức. Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp với sự xuất hiện của Đào Hoa, Thiên Không và Kiếp Sát trong tam hợp
Nguyệt Đức thì sẽ đồng cung với Đào, Hồng, Hỉ hay Kiếp Sát. Nguyệt Đức đồng cung với Hồng hay Hỉ đều có Quả Tú xung chiếu, với Đào Hoa thì có cả bộ Cô Quả tam hợp và với Kiếp Sát thì không bao giờ gặp Cô Quả
Nguyệt Đức bao giờ cũng gặp ít nhất là hai sao của bộ tam minh
Thiên Phúc Đức khi đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ đều có Tam Minh và không bao giờ gặp Cô Quả. Nếu không đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ thì sẽ có ít nhất hai sao của bộ tam minh và ít nhất một sao Cô Quả: nếu có hai sao Đào Hồng hay Đào Hỉ tam hợp thì sẽ có Quả Tú thủ, Cô Thần Hồng Loan (hay Hỉ) đồng cung tam chiếu, nếu có Đào Hỉ tam chiếu thì đồng cung với Kiếp Sát và có Cô Thần xung chiếu
Long Đức nằm trong bộ Âm Long Trực, không khi nào có Đào Hoa đồng cung, luôn nhị hợp với Thiên Khốc và luôn luôn có Thiếu Dương, Thiên Không xung chiếu và không bao giờ có đủ bộ tam minh. Luôn có ít nhất một hoặc hai sao của bộ tam minh: khi gặp một sao thì là Hồng hay Hỉ tam chiếu nhưng không gặp Cô Quả Kiếp Sát, nếu gặp hai sao trong đó có Đào Hoa (khi có Đào Hoa thì Đào tại vị trí xung chiếu) thì có đủ bộ Cô Quả, có Hồng hay Hỉ tam chiếu (Bộ Không Đào xung chiếu, Cô Quả, Hồng hay Hỉ tam hợp) còn nếu có Hồng Hỉ thì có Cô Thần, Kiếp Sát xung chiếu, Hồng hay Hỉ thủ (bộ Cô Thần, Kiếp Sát, Hồng, Hỉ)
Khi đồng cung với Hỉ hoặc Hồng thì Long Đức mới bị Kiếp Sát xung chiếu
Long Đức đồng cung với Thiên Hỉ hoặc Hồng Loan đều có Hồng Hỉ với Cô Thần, Thiên Không, Kiếp Sát xung chiếu
Song Long cách (Long Đức Thanh Long đồng cung)
Chỉ có các tuổi Bính Đinh, Mậu Kỷ, Nhâm Quí mới có khả năng có cách Song Long, chủ về may mắn. Các cung Thủy và Hỏa (Hợi, Tí, Tỵ, Ngọ) không bao giờ có Song Long đồng cung và các tuổi Thìn, Tuất, Tỵ, Ngọ không bao giờ có
Dương Nam, Âm Nữ:
Tuổi Bính Tí cung Mùi (có Lưu Hà đồng cung), Đinh Sửu cung Thân (có Lưu Hà đồng cung), Mậu Tí cung Mùi, Kỷ Sửu cung Thân, Nhâm Ngọ cung Sửu, Quí Mùi cung Dần (có Lưu Hà đồng cung)
Âm Nam, Dương Nữ:
Bính Thân cung Mão (có Lưu Hà tam hợp), Đinh Dậu cung Mão (có Quan Phúc đồng cung), Mậu Thân cung Mùi, Kỷ Dậu cung Thìn (có Khôi Việt chiếu), Nhâm Dần cung Dậu (có Khôi Việt chiếu), Quí Mão cung Tuất (có Lưu Hà tam hợp)
Theo kinh nghiệm thì cách Song Long xung chiếu, tam hợp cũng rất đẹp
Ý nghĩa
Bốn sao này là phúc thiện tinh
Chủ đức độ, khoan hòa, đoan chính, nhân hậu, từ tâm
Chế được tính dâm đãng của Đào Hồng (hoặc các sao dâm tinh khác) vì bản chất đoan chính
Giải được bệnh tật nhỏ, giảm trừ được phần nào tai họa, tật bệnh, hung nguy. Là cứu tinh, chuyên giải hung nguy nhưng cần căn cứ vào hung tinh loại nào để quyết đoán phú quí, bần tiện, thọ yểu. Hội với hung sát tinh thì không nhập đảng tác hại, hội với cát tinh thì gia tăng sự tốt đẹp. Theo kinh nghiệm thì Tứ Đức không có khả năng đương đầu với Không Kiếp (tối kỵ gặp), Hỏa Linh hãm
Mệnh có Thiên Đức Nguyệt Đức (còn được gọi là bộ lưỡng Đức) thủ khi đồng cung với Đào, Hồng thì tuy còn tính dâm nhưng là chính dâm chứ không ngoại tình, tại nữ Mệnh thì là người duyên dáng, xinh tươi, có tài cư xử lịch thiệp
Theo VVT thì Lưỡng Đức hội với Long Đức, Phúc Đức cư chiếu Mệnh Thân thì phù trì đắc lực, dù có lâm hạn đổ vỡ cũng không bị tuyệt địa nên người có sao Đức Mệnh Thân dú sao cũng được hưởng ân huệ, giữ được cái cốt cách của người phong lưu, không quá khốn cùng, cửa nhà bán sạch tra chân vào cùm
Long Đức tại cung Thìn nhiều người cho rằng là cách may mắn (gọi là Long cư Long vị) vì cung Thìn có nghĩa là Long, là rồng. Trong trường hợp này chỉ có Thiên Hỉ tại Tí chiếu
Theo kinh nghiệm thì người có Long Đức thủ Mệnh thì là người rất hiền lương, lương thiện, không làm việc xấu, không có tính ranh ma, không lấn người, không hay tranh đấu hơn thua với đời, cho dù có Không Kiếp xâm phạm cũng không làm việc mờ ám, tọa thủ tại cung nào cũng đem đến sự êm đềm cho cung đó, tại Phụ, Huynh, Phu Thê, Tử, Nô đều chủ sự hiền lành lương thiện
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao giải họa:
Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng, Cùng là Quan Phúc một làng (đoàn) trừ hung (NMB, VVT, 19)
Thiên Nguyệt Đức có Giải Thần, Cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (QXT)
Thiên Nguyệt Đức tọa chiếu phương, Cùng là Quan, Phúc trừ hung cứu người (AB340)
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Quan, Giải Thần, Thiên Phúc một làng trừ hung (B103)
Mệnh hay Phu Thê có Thiên Đức hay Nguyệt Đức thủ gặp Đào Hoa hay Hồng Loan thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cũng là Đào Hoa tinh:
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào Hồng, Trai lấy vợ đẹp, gái chồng giầu sang (VVT)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai xinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang
Thiên Nguyệt Đức ngộ Hồng thực nghiệm, Được chồng sang vợ đẹp hòa đôi (B112)
Thiên Nguyệt Đức Đào Hồng cung Phối, Gái chồng sang, trai hội giai nhân
Nguyệt Đức có khả năng giải được Liêm Phá hãm tại Mão Dậu, là người nhân từ, hạn nếu gặp cũng không lo ngại điều xấu xảy ra:
Phá Liêm hãm địa cư Mão Dậu băng Nguyệt Ðức (gặp Nguyệt Ðức) dĩ từ nhân (10)
Phá tại Mão Dậu khá kinh, Gặp sao Nguyệt Đức phúc lành lại qua
Phá phùng Mão Dậu khá phiền, Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua (QXT)
TVT và Nguyễn Mạnh Bảo cho rằng hạn đến cung Mão Dậu có Kiếp Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng nhưng nếu gặp sao Nguyệt Đức (hoặc Thiên Giải) thì tai qua nạn khỏi:
Kiếp Đà hai gã khả ưu, Gặp sao Thiên Giải đảo cầu khả yên,
Vận phùng Mão Dậu khả phiền, Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua (B35)
Vận phùng Mão Dậu khá phiền, gặp sao Nguyệt Đức nạn liền tai qua (25)
Thái Âm Thiên Mã Đức Ân hội họp thì nhờ vợ mà giàu có. Theo Nguyễn Mạnh Bao thì Đức là Thiên Đức. Chỉ có vị trí Dần Thân (tuổi Tỵ Hợi) thì Thiên Đức mới có Mã nhị hợp:
Thái Âm Thiên Mã Đức (Thiên Đức) Ân, Cửa nhà hào phú của nhân vợ giầu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Có nghĩa là tìm dụng thần trong chi tháng là điều kiện thứ nhất, sau đó xem xét quan hệ của ngũ hành giữa các can chi còn lại, cách cục của tứ trụ từ đó mới biết là thành hay bại.
Thành tức là thành công, đạt được cách, còn gọi là nhập cách.
Bại là thất bại; cách cục của tứ trụ bị phá.
Giữa "Thành" và "Bại" còn xét được "Kị" và "Cứu Ứng".
Kị tức là cách cục không nên gặp, mức độ bị phá cách nhẹ hơn "bại".
Cứu ứng là khi gặp phá cách lại được giải thoát.
Lưu ý rằng các tài liệu chỉ dạy xét Cách Cục theo tứ trụ, mà rất hiếm khi nói rõ định đại vận ảnh hưởng như thế nào đến Cách Cục, vấn đề này có cần xét song song với sự thành bại của Cách Cục hay không. Các mệnh lý gia thời trước chỉ xét Cách Cục, sau đó mới luận đại vận nào sẽ tốt, đại vận nào sẽ xấu.
Quan niệm này là không cải được số mệnh. Mệnh có Cách gì thì nhất định sẽ diễn tiến theo chiều hướng đó. Cải được số hay không là một vấn đề khác, sẽ bàn ở một bài khác. Chúng ta chỉ nên học hỏi tại sao phải hiểu rõ Cách Cục của tứ trụ xét như thế nào.
Thí dụ như Quan cách.
Thành > Quan gặp Tài và Ấn, không bị hình, xung, phá, hại, không vong.
Bại > Quan gặp Thương quan, Quan bị khắc chế, bị xung mất, hợp mà trở thành kị thần, gặp không vong
Kị > Quan gặp Tài mà lại thêm Thương quan
Cứu ứng > Quan gặp Thương quan nhưng có Ấn giải. Khi Quan Sát hỗn tạp, Sát hay Quan được hợp. Quan bị hình, xung, nhưng được tam hội, tam hợp hiệp giải.
Chẳng hạn như Giáp mộc sanh tháng Dậu, tức Tân kim là Quan cách. Có can Đinh là Thương quan phá cách, vì Đinh khắc Tân. Cứu giải là nếu có Nhâm thấu ra, vì Nhâm hợp Đinh, nên Đinh không còn khắc chế Tân nữa.
Có 1 vấn đề quan trọng chúng ta nên nhớ rõ khi luận Cách:
1- Bản khí của chi tháng là Cách
2- hay can tàng nào thấu ra là Cách?
Vấn đề này các bạn sẽ gặp phải khi đọc vài tài liệu khác nhau. Theo KC thì Tử Bình trong thời gian xưa nhất dùng điểm 1 để luận Cách. Sau này dần dà mới thấy các tân phái cho rằng can tàng nào thấu ra thì lấy đó làm Cách.
Các bạn cũng thấy lý do rằng, khi nói "nguyệt lệnh" thì dĩ nhiên nói rõ là bản khí của chi tháng, như Dần có Giáp, Bính, Mậu, thì Giáp chính là Cách cục. Vì "lệnh" thì chỉ có 1. Các can tàng khác chỉ là phụ.
Nếu cho rằng vì Giáp không thấu mà Bính hay Mậu thấu ra, lại lấy Bính/Mậu làm Cách thì phải là quan niệm mới hơn, suy luận rộng thêm hơn ở thời gian sau này. Quan niệm rộng rãi này còn cho thấy giải quyết được rõ ràng khi thân vượng hay thân suy phải tòng. Nhất là về Quan/Sát cách, một trong những trọng điểm xét đoán của Tử Bình.
Trước khi luận sâu hơn về sự phối hợp phức tạp của tứ trụ, vì dĩ nhiên có rất nhiều tứ trụ khó nhìn ra ngay Cách cục, chúng ta nên tìm hiểu khi nào gọi là Thành, Bại, Kị và Cứu ứng. Ở trên đã nói về Quan, dưới đây là những cách cục của những thập thần khác.
Cách cục thành:
- Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.
- Ấn không nhiều, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công.
- Thực thần là Cách, có Tài tinh. Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.
- Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.
- Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.
- Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.
- Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.
Thế nào là Bại:
- Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.
- Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.
- Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.
- Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.
- Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.
- Dương nhận cách không có Quan hay Sát.
- Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.
Cách cục kị khi gặp:
- Quan cách đương thành lại bị hợp
- Sát cách có Ấn lại thấu Tài tinh
- Sát cách có Thực chế lại gặp Ấn
- Ấn cách gặp Thực thần, kị gặp Tài vượng thấu can
- Thực cách có Sát hay Ấn không nên gặp Tài
- Thương quan cách sinh Tài, nhưng Tài bị hợp
- Tài cách sinh Quan, kị gặp Thương hay bị hợp
Thí dụ về Cứu ứng trong vài trường hợp:
- Tài cách gặp Tỉ Kiếp mạnh, có Thực tiết khí thân. Như Giáp sinh tháng tứ quí Thìn Tuất Sửu Mùi, có Ất thấu gọi là bị Tỉ Kiếp tranh Tài (Mậu Kỉ). Nếu thấu Bính, tức Tỉ Kiếp chuyển sang sinh Thực, Thực sinh Tài, như thế Tài cách đang bại trở thành có cứu ứng. Hoặc tứ trụ không có Bính, nhưng thấu Tân âm kim có thể khắc chế Ất Mộc cứu Tài.
- Bính sinh tháng Dậu, Tân kim là chính tài. Có Nhâm là Sát thấu. Tân kim sẽ sinh Nhâm thủy khắc Bính. Như thế gọi là Tài cách bị phá. Cứu ứng được là có Mậu chế ngự Nhâm, lại sinh cho Tân kim. Nếu không có Mậu lại thấu Đinh thì Đinh hợp Nhâm là hợp Sát. Như vậy Chính Tài cách vẫn gọi là thành cách.
- Ất âm mộc sinh tháng Hợi, nguyệt lệnh là Ấn, gọi là Ấn cách. Tứ trụ có Mậu hay Kỉ là Tài mà quá vượng hay thấu can, tất nhiên Tài tinh này phá Ấn, còn gọi là tứ trụ „có bệnh“. Thuốc trị cho bệnh là khi có Giáp thấu ra, Giáp là Kiếp khắc được Mậu để hộ Ấn. Nếu thấu Quí thì hợp được Mậu cứu Ấn.
Qua đó, chúng ta thấy rằng thoạt tiên là Cách cục bị phá hỏng vì sự khắc chế quá mạnh, nhưng có ngũ hành khác thấu ra và vượng khí, một là chế, hai là hợp, thì cách cục ban đầu được cứu ứng. Giống như bịnh mà có thuốc vậy.
Những trường hợp tương tự đều luận như trên. Nắm vững được sự cứu ứng như thế nào là hiểu được tất cả cách thành hay bại, kị.
Tứ trụ nam mệnh:
| tài | thương | nhật chủ | quan |
| Kỉ | Bính | Ất | Canh |
| Mão | Tí | Hợi | Thìn |
| ất | quí | nhâm giáp | mậu ất quí |

Tuổi Giáp Tý đại kỵ kết hôn:
Trai tuổi Giáp Tý đại kỵ cưới gái những tuổi kể dưới đây.
Trai tuổi này kỵ cưới vợ năm 15, 19, 21, 27, 31, 33, 39 tuổi.
Gái tuổi này kỵ có chồng năm 16, 17, 22, 23, 28, 29, 34 tuổi.
Những năm tuổi trên đây kỵ hiệp hôn, luận việc hôn nhân không thành, còn có đôi bạn rồi mà gặp những năm nói trên thì hay sanh việc buồn và xung khắc hoặc chịu cảnh xa vắng.
Tuổi này trai hay gái sanh nhằm tháng 1 tháng 7 trong đời sanh hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày hót khó nên đôi.
TuổI này trai hay gái khi có đôi bạn số định gặp ngườI bạn ở hứơng Mẹo mới nhằm căn duyên.
XIN LƯU Ý
Trai tuổi Giáp Tý sanh tháng 1, 12, 5, 9, 11, 6 và tháng 10, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ.
Gái tuổi Giáp Tý sanh tháng 1, 10, 2 và tháng 11, như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.
Còn sanh nhằm tháng 3 và tháng 12 số khắc con, khó sanh và khó nuôi.
TuổI: GIÁP TÝ
(Hiệp Hôn Tốt và Ở Đặng)
ĐOÁN PHỤ THÊM