Đoán nhân cách qua đôi tai của bạn –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Con người đôi lúc gặp phải các tai nạn khó giải thích bằng khoa học, tuy nhiên lại gắn liền chặt chẽ với phong thủy. Dưới đây là một số hiện tượng bất thường, nếu bắt gặp tất đối mặt đại hung.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Một bài viết copy sưu tầm về Tứ Hóa của các cao thủ trao đổi trên tuvilyso.org như AlexPhong, WhiteBear, HoangNhiMai,..
Đây là bài viết tóm tắt được lấy trong sách của tứ hóa, về những bước đơn sơ nhất của Tứ Hóa Phi Tinh, post lên cho những bạn chưa có sách nắm được một số ý.
Ở đây, trong bài viết này nhắc chủ yếu nhất là Khâm Thiên Môn, một chi phái quan trọng.
- Xét về Nam Phái, chú trọng nhất là tình của các sao. Tứ Hóa năm sinh, đại vận, hay lưu niên cũng được dùng, nhưng không lấy làm chính.
- Xét về Tứ Hóa Phái lại lấy Tứ Hóa làm dụng thần. Thứ nhất là để xét cách cục Nguyên Thủy. Thứ hai là để xem vận, trong đó gồm 3 mặt "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch", gọi là Phi Cung Hóa Tượng để luận đoán cát hung.
- Ta đã biết, đẩu số là học thuyết liên quan đến Dịch lý Hà Lạc, "dịch" có thể hiểu là Nhật Nguyệt, Âm Dương. Thì Âm Dương tương tác tạo ra cát hung.
- Tứ hóa Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ xuất phát từ Hà Đồ. Lấy Lộc Kỵ là trung tâm, giống như Âm Dương vậy. Còn Quyền Khoa chỉ là quá trình. Nhiều lúc có Lộc mà Xấu, có Kỵ mà lại tốt. Nhiều khi lại Lộc còn hung hơn Kỵ
- Mọi vật đều có tượng của đó. Cao, thấp, béo, lùn, dài, ngắn....là "hình tượng". Cũng như vậy Mệnh lý dùng hợp sinh chế hóa, thể dụng gọi là " hóa tượng". Theo Khâm Thiên Môn thì Tứ hóa phi tinh Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ nhập cung là "thùy tượng".
- Khâm Thiên Môn dùng "thùy tượng" để chỉ nguồn cơn họa phúc, dấu hiệu, định hướng nên tránh,..
- Hiểu theo nghĩa cơ bản, Lộc là "lành", Quyền là "biến đổi", Khoa là "yên", Kỵ là "lỗi lầm". Nhưng thực tế, đã là tượng thì có sự biến đổi, nên phải hiểu biến đổi theo tam dịch, "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch".
- Theo Khâm Thiên Môn, tối đa chỉ có Song Lộc, Song Kỵ, Lộc Kỵ, chứ không có Tam Lộc, Tam Kỵ, hay Tam Lộc Kỵ, vì chỉ có thành cặp, thì mới có đối đãi, có cát hung.
+ Kỵ thì ảnh hưởng tại cung nó đóng, và tương tác cả đối cung. Song Kỵ thì càng xấu hơn.
+ Song lộc, nếu mà Lộc tiên thiên, với Lộc hậu thiên có thể trở thành xấu, do Lộc quá nặng, sinh ra hao tổn.Nhưng cũng có lúc lại tốt, lại thành song lộc thật. Chỉ có 2 lộc hậu thiên đồng cung thì ổn định hơn.
- Tứ Hóa cần xem xét tiên thiên, hoặc hậu thiên. Xem về xung chiếu nhau, xem cái gì hóa ra, nếu thêm tự hóa thì càng phức tạp hơn.
- Chỉ cần Tứ Hóa bị nhập vào cung thì cung sẽ động. Lộc, Quyền, Khoa thì luận "chiếu". Riêng Kỵ thì luận "xung", ý chỉ hai cung đối nhau.
-----
Tượng có bản của tứ hóa phi tinh
Hoá Lộc:
Là sự khởi đầu, Nó tượng trưng cho sự bắt đầu cái mới. Chính vì lẽ đó, nó là "duyên"khởi, cung vị nào có Hóa Lộc, thì cung vị đó là nơi duyên tụ.
Ví dụ: 1) Hóa Lộc năm sinh ở cung Thiên Di thì Thiên Di sẽ là khởi nguồn cho "duyên", hay tốt hơn là lập nghiệp ở đất khách quê người sẽ tốt
2) Mệnh Tham Lang Hóa Lộc năm sinh. Thì phải xem Tham Lang ở đây thế nào, tuy Mệnh đều là nơi duyên tụ. Tham Lang tạo Phúc, hay tạo nghiệp
Tạo phúc thì Tham Lang phát huy Hóa Lộc nên tính tài hoa, nghệ thuật. Tạo nghiệp thì hay dụng đào hoa.
Hóa Quyền
Thể hiện tính tự lập, bền bỉ, hành động.
Về người: chủ hành động, tự lập, nghiêm nghị, nhưng hơi cô độc.
Về việc: chủ hành động, khai sáng
Về vật: chủ về lớn, hay thay đổi về phương diện vật chất.
Về số lượng: tăng thêm.
Hoá Khoa
Là sự nối tiếp nhân duyên trong vũ trụ, Hóa Khoa là xu hướng "quay về" khởi niệm cũ. Khác với Hóa Lộc, là khởi niệm cho cái mới
Về người: điềm tĩnh, danh dự, bình hòa, không vội cũng không gấp.
Về việc: ổn định, tích lũy, công tác kế hoạch.
Về vật: thương hiệu nổi tiếng, trang nhã, có phẩm chất trên phương diện tinh thần
Về số lượng: trung bình
Hóa Kỵ
Sau khi đã diễn biến quá trình: Lộc Quyền Khoa, đương nhiên phải có hồi kết của nó, chính là Hóa Kỵ.
Về người: tâm địa không xấu, lập dị, cố chấp.
Về việc: vô duyên, bất lợi, không thuận lợi`
Về vật: đồ cũ, đồ xấu tệ
Về số lượng: ít
--------
Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).
"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.
"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.
Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.
Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.
Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".
Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.
Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.
Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.
Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.
Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.
------
Trong tử vi đẩu số phi tinh, khi ta sử dụng thiên can của các cung để an tứ hóa, có thể thấy 12.4 = 48 loại tứ hóa chạy trong các cung. Tuy vậy, khởi là Hóa Lộc, Diệt là hóa Kỵ, và Lộc theo Kỵ mà đi. Tùy vào dáng điệu của hóa Kỵ, ta có rất nhiều loại hóa Kỵ sau đây:
-----
Xem Nghịch Thủy Kỵ là rõ nhất hàm ý của tứ hóa. Cung A đối xung cung B. Cung A phi hóa Kỵ tới cung B, nhưng cung B vốn sẵn có Hóa Kỵ năm sinh thì gọi là nghịch thủy Kỵ. Hàm ý Hóa Kỵ A muốn trao cho B bị B từ chối vì B đã có Hóa Kỵ rồi. Và Hóa Kỵ do A trao lại chảy ngược lại A thành vòng tuần hoàn vĩnh cửu.
Nghịch thủy Kỵ mang nghĩa tốt cho quan hệ A và B, cụ thể tốt cho A, ý tứ là dòng chảy giữa A và B cứ thế mãi mãi luân chuyển không ngừng nghỉ.
Tuy nhiên, có trường hợp đường dẫn bị thủng và nước rò ra ngoài. Đó là khi cung B tự hóa. Khi cung B tự hóa thì Hóa Kỵ của A trao sang B sẽ được B nhận và tiêu đi mất, thành ra không còn Nghịch Thủy Kỵ nữa. Cho nên xấu.
Phép xem tứ hóa cần lưu ý có hai loại hóa khác nhau. Nếu xem tứ hóa theo kiểu gom sao tam hợp sẽ thành cảnh hóa bay đầy trời.
Loại thứ 1: Tứ hóa do năm sinh gây ra, hoặc tứ hóa do lưu niên gây ra. Đây là tứ hóa ngoại nhập. Nó như cây cỏ gỗ đá của thiên nhiên bày ra, con người có thể tùy đó sử dụng.
Loại thứ 2: Tứ hóa do can cung gây ra. Loại này là tâm ý các cung, nó muốn gì, muốn phi hóa đi đâu, và nó nhận phi hóa từ đâu, tự hóa thế nào đều chính là tứ hóa loại 2 này.
Ta tưởng tượng Chúa Trời đưa quả táo cho con người, thì quả táo này là tứ hóa loại 1. Con người đối với quả táo này có 4 cách xử lý, thì cách cách xử lý này là tứ hóa loại 2 do can cung thủ diễn. Có thể ăn, có thể ném, có thể đem trồng.
Cho nên mới thấy Chúa Trời đưa quả táo, thì chỉ thấy thùy tượng. Phải biết quả táo đó được dùng thế nào thì mới xem được số. Nhưng đừng nhầm hai loại tứ hóa kẻo lại bắt gà lúc 6 giờ chiều.
-----
Người học tứ hóa nên nắm chắc hàm ý của phi hóa trước. Tự hóa là trường hợp riêng của phi hóa tại chỗ. Phi hóa là xu hướng tiềm năng, là con đường giao thông giữa các cung. Muốn có những chiếc xe tải chạy trên đường cần có hóa khí [năm sinh] hoặc hóa khí [lưu niên] xâm nhập.
Tôi nghĩ 90% người tử vi ở Việt nam hiện nay không hiểu ý nghĩa và cách dùng phi hóa.
Ví dụ mệnh nhận Hóa Lộc [năm sinh] nhưng từ đó lại phi Lộc sang tài bạch thì luận sao, phi Kỵ sang điền trạch thì luận sao. Họ đều ngáo ngơ cả.
Phi hóa trong tử vi chính là ý hướng của can chi trong tử bình. Can đó chi đó muốn gì, muốn hướng tác dụng sang đâu, blah bloh.
------
Về lá số của bà Từ Dũ: sinh ngày 19/05/Canh Ngọ (20/06/1810), giờ Dần.
Lá số bà Từ Dũ cũng là một ví dụ kinh điển. Lá số này giải quyết được những vấn đề như:
1. Thế nào là quý?, phải chăng cứ có lục sát tinh là không còn quý.
2. Thế nào là họa, phải chăng cứ có cát tinh là hết họa.
3. Cung trọng điểm, mặc dù đó là bàng cung như cung Tử Tức.
Lá số này, tinh hoa không hội tụ ở mệnh như Nam Phương Hoàng Hậu, mà hội tụ ở cung Tử Tức. Lịch sử cho biết bà là mẹ vua Tự Đức, vua số 4 của triều đại nhà Nguyễn. Sau khi con trai lên ngôi thì bà mới có "giá" và được tôn vinh.
Cung tử tức có Tham Vũ giáp Nhật Nguyệt, tam hóa liên châu, tọa Khôi hướng Việt, có Quang Quý giáp Thai Tọa. Đầy đủ cát hóa và lục quý. Một lần nữa thể hiện sức mạnh giáp cung của trục sửu mùi. Nhưng ngoài ra, ngũ sát tinh Không Kiếp Kình Đà Linh hội tụ đầy đủ, thêm Thiên Hình. Cho nên cung tử tức đầy đủ Cát, Quý và Sát. Tại vị trí Đế Vượng, năng lượng của cung tử tức cực hạn không gì ngăn cản nổi.
Đến đây có hai làn ý kiến:
1. Phải đầy đủ cả quý và sát thì cái sự Quý mới trọn vẹn là Quý.
2. Quý là quý, và sát là tai họa rình rập. Ta biết về sau vua Tự Đức bị đậu mùa nên vô sinh, trong hoàng cung mà em nào có bầu thì coi như chọn cái chết không cần xét xử. Nhưng ngoài ra, thì bà Từ Dũ và vua Tự Đức đều khá viên mãn không gặp đại họa hay bạo bệnh gì như Nam Phương Hoàng Hậu.
Có thể nói cung tử tức là cung trọng điểm của lá số, kể cả về đời thực cũng như mệnh lý. Hay nữa là vòng đại vận theo chiều sớm qua cung tử tức. Mà cung tử tức là bàng cung của tử vi (tuy nhiên nó thuộc tứ chính mệnh di tử điền).
Có khả năng lá số của bà Từ Dũ được fake từ nhỏ để lấy vua, vì thời phong kiến khi mà chưa có cuộc khởi nghĩa của giai cấp công nông xảy ra thì u ám lắm, mê tín lắm, hoàng cung vẫn dựa vào mệnh lý để chọn vợ cho vua. Khả năng ông Bộ Trưởng bố bà Từ Dũ thuê thợ giỏi fake lá số cho con gái cũng có khả năng. Thế nhưng sau này lá số khá ứng hợp, thì cũng có thể đây là lá số thực của bà Từ Dũ. Kỳ lạ hơn, mùa thu năm Kỷ Sửu bà sinh vua Tự Đức, thái tuế nhập quái ứng cung tử tức của bà ởi Sửu tức là chân mệnh thiên tử.
Mệnh sinh cục, âm dương thuận lý. Mệnh thân có Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Quân Đẩu Quân Quốc Ấn, Long Phượng Tả Hữu, Xương Khúc Lộc Khoa Kỵ. Thân có Lộc Mã. Phu có Cự Nhật Lộc Thanh Long Lưu Hà, Long Phượng Hổ Cái. Thì bản thân là người tài năng, và có số vượng phu lấy vua cũng đúng. Quan trọng là đại vận sớm đi qua những cung này.
Năm 38 tuổi, Đinh Mùi, vua Thiệu Trị qua đời. Năm Đinh nhập Cự Môn hóa Kỵ cung phu nguyên thủy. Lưu niên nhập điền trạch, số phận đã gọi, không thể không trả lời. Cha mất chồng mất với nhà thường dân là chuyện buồn nhưng với thái tử và mẹ thái tử là chuyện thăng tiến. Thái tử thì lên ngôi, còn mẹ thái tử vốn chỉ là phi thì bây giờ thành Hoàng Thái Hậu. Những cung phi khác khi tiên hoàng còn sống có thể kêu ồm ộp như con ếch hàng đêm, chứ bây giờ không dám ho he nửa câu. Cho nên với mẹ con bà thì đây là cát vận. Với bà Từ Dũ thì từ đây không còn ai trên mình nữa.
Năm 74 tuổi, Quý Mùi, vua Tự Đức qua đời. Lại năm mùi nữa lưu niên tới cung điền, nhưng lần này năm Quý Hóa Kỵ nhập tử tức nên con bà qua đời. Kể từ đây vận nước rối ren, thời huy hoàng của bà cũng hết. Cung trọng điểm là tử tức, con chết thì mẹ cũng mất điểm tựa.
Năm 93 tuổi, Nhâm Dần. Đại tiểu vận trùng phùng tại cung Thân. Đại vận Giáp Thân làm Thái Dương hóa Kỵ. Lưu niên Nhâm Dần làm Vũ Khúc hóa Kỵ tạo thành thế tam Kỵ ép cung trọng điểm nên Thái Hoàng Thái Hậu tắt nắng. Tháng 4 có Liêm Phá Kình Không Hồng Loan, ngày 5 nhập cung Tử Tức có Hình Kiếp, hoàn thành miếng ghép cuối cùng của bức tranh Từ Dũ.
Cuộc đời bà theo đúng vòng Trường Sinh, Sinh ở tỵ xuất thân là con gái Bộ Trưởng, tiền đề để bước vào hoàng cung, Vượng ở sửu nên đời lên hương từ đại vận này theo lộc con trai, Mộ ở cung dậu nên tới đại vận này con trai tắt nắng, và tuyệt ở cung thân cho nên bà mất ở cung thân.
Có thể nói đây là một lá số có thể dùng làm SGK cho tử vi. Qua lá số này có thể gạt bỏ những hồ nghi cho phương pháp thùy tượng của Nam phái.
Dưới góc độ Nam phái, lá số này không những cho thấy tác dụng hiển nhiên của vòng Trường Sinh mà còn cho thấy người xem Nam phái hiện nay cần thay đổi nhận thức về Sát tinh. Sát tinh một khi đi cùng Quý tinh thì không còn mang nghĩa "xấu" theo cách hiểu thông thường nữa. Nói cách khác chỉ có Quý tinh mới có thể ngự được Sát tinh. Dưới áo hoàng bào lấp ló thanh trường kiếm. Nhưng thanh kiếm đó là Thượng Phương Bảo Kiếm chứ không phải con dao cắt cổ cả nhà đại gia gỗ của sát thủ Bình Phước.
------
Không Kiếp là lưỡi kiếm sắc bén. Khôi Việt là cái chuôi, Quang Quý là cái vỏ. Xuất chiêu mạnh yếu xem cục khí, ai cầm kiếm xem chính tinh.
Lưỡi kiếm mà không có chuôi và vỏ thì không dùng được. Cố dùng đứt tay.
Hỏa Tinh là ngọn lửa, Thai Tọa là chân đế. Quan Phúc là nắp chụp. Cục khí là dầu hỏa. Thành ngọn đèn Huê Kỳ sáng rực. Với Linh Tinh tương tự thành ngọn lửa hàn xì.
Không có chân đế và nắp chụp ngọn lửa không dùng được.
------
Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.
Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.
Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.
Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.
Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.
Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.
Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt.
Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch.
Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.
Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.
Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.
Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.
Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).
Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.
Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di và xung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.
Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.
Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.
Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.
Cần chú ý đề phòng.
...
Một, làm sao bắt đầu học tập " Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số "?
Đầu tiên, cũng y bình thường phương pháp trước tiên cần hiểu năm thuật cơ sở ( tức Thiên can, địa chi, âm dương, Ngũ hành, xung, hợp cùng quái vị vân vân ) sau đó lại từ sắp xếp mệnh bàn học lên, lại quen thuộc tinh hệ và cách cục (mười bốn chủ tinh cùng phụ tinh chính), đón lấy mới tiến vào tứ hóa phi tinh nhập môn.
Hai, ở sắp xếp mệnh bàn thì cần chú ý cái gì?
1. Sắp xếp mệnh bàn thì chỉ cần sắp xếp ra mười bốn chủ tinh, sáu Cát tinh, sáu sát tinh, lộc tồn, Thiên Mã, thiên diêu, thiên hình, Thiên Mã, âm sát cùng sinh niên tứ hóa ( cần chú ý Canh can tứ hóa là dùng thiên đồng hóa kỵ ).
2. Đại nạn là từ mệnh cung khởi vận.
3. Hết thảy tinh hệ đều không cần miếu vượng hãm các loại, ngoại trừ Thái Dương Thái Âm.
Ba, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm?
Này thuật bên trong dung rất nhiều, mà bình thường dùng để suy luận mệnh người thì ứng dụng chủ yếu lý luận cơ cấu có: Lập thái cực, thể dụng (âm dương), tam tài, tứ tượng, cung vị chuyển hoán, cung vị trọng điệp, lộc kỵ tinh kỳ phổ, âm dương hợp mà số sinh, thiên nhân hợp nhất, tứ hóa phi tinh quỹ tích vân vân.
Bốn, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm có tác dụng gì?
1. Lập thái cực: Tức cái gọi là lập tiêu điểm, là dùng để khi chúng ta luận một sự kiện, thì lấy cái gì làm tiêu điểm hoặc cung vị nào sẽ dùng.
2. Thể dụng: Ý tứ chủ yếu là phân ra đối ứng sự hạng, tức là nói sự kiện phân ra "Chủ " cùng "Khách", nói cách khác phân "Âm dương ".
3. Tam tài: Tức là thiên địa nhân, là dùng để phân ra sự kiện "Ứng số " hoặc "Định số " cùng lấy tượng.
4. Tứ tượng: Tức là tứ hóa tinh,là đẩu số dụng thần, là dùng để xâu chuỗi quan hệ giữa các cungn vị.
5. Cung vị chuyển hoán: Hiểu rõ cung vị hình thành, đột phá hạn chế 12 cung tạo thành thiên biến vạn hóa hàm ý.
6. Cung vị trọng điệp: Dựa vào quan hệ tương hỗ giữa các cung vị mà lấy tượng
7. Lộc kỵ tinh kỳ phổ: Sáng tỏ tứ hóa phi tinh đặc thù tác dụng.
8. Âm dương hợp mà số sinh / thiên nhân hợp nhất: Là dùng để phán đoán tính chắc chắn / tính cục thể của sự kiện.
9. Tứ hóa phi tinh quỹ tích: Là khâu thâm sâu và quan trọng nhất trong tứ hóa phi tinh, diễn giải lý luận, cơ cấu và nguyên tắc của tứ hóa.
Các trọng điểm kể trên, cũng không thể đơn độc ứng dụng, thiếu một thứ cũng không được, đó là xâu chuỗi với nhau, hoàn hoàn liên kết mà thành một bộ nắm giữ dịch số, dịch lý cùng hà lạc lý số chi "Tứ hóa phi tinh lý luận cơ cấu" tinh hoa.
Năm, mệnh bàn nguyên lý là lấy lý, khí, số, tượng phân tích nhân sinh chuyển vận; từ đẩu số mà suy luận, Thiên can biểu thị không gian, địa chi biểu thị thời gian, Thiên can địa chi hội hợp, thêm vào 12 cung vị, đại biểu thiên địa nhân tam tài, thiên lấy quan tượng, địa lấy danh số, nhân lấy thẩm khí, tức là thiên thùy tượng mà tỏ cát hung, nhân vì thế có vận trình chuyển hợp, tức là thời không nhân duyên biến hóa, dẫn dắt bản thân khởi tâm động niệm, do đó có cát hung chi hiển tượng.
Ba, " lý, tượng, khí, số ( là đẩu số triết lý, cũng có thể nói là đấu số vận dụng lý lẽ hoặc trình tự, nói tóm lại, liền như chúng ta sở học toán học công thức, khi muốn giải đáp một vấn đề thì, thiết yếu y công thức trình tự mà nhập, như vậy mới có thể thu được chính xác kết quả hoặc đáp án. Phía dưới liền thuyết minh "nội hàm" và "quy tắc":
(một) nội hàm:
1. Lý: "Lý" chính là "Đạo lý", đem "Lý" ký thác "Đạo" bên trong; "Đạo" đó là âm dương vậy. Âm dương hợp thành cũng gọi là thái cực, cho nên Tử Vi Đẩu Số vận dụng "Lý", gắn liền với Âm Dương trong đó, để quan sát biến hóa của cung, tinh, tượng, để giải thích vũ trụ vạn sự vạn vật.
2. Tượng: "Tượng", chính là hiện tượng hoặc dấu hiệu, tức biểu thùy hiện ra một số dấu hiệu của sự vật. Theo "Dịch lý" mà nói chính là tứ tượng. Tứ tượng, thái dương thái âm thiếu dương thiếu âm vậy. Tử Vi Đẩu Số mà nói, "Tượng", tức là tứ hóa tượng, chính là chỉ lộc quyền khoa kỵ tứ hóa phi tinh rơi vào mệnh bàn chi thùy tượng.
3. Khí: "Khí" chính là tượng hóa một loại lưu hành hoặc động thái, bởi vì do quá trình "bản dịch", "giao dịch" cùng "biến dịch", sẽ hiện ra hoặc sinh ra biến hóa cát hung khác nhau.
4. Số: "Số" chỉ chính là "Không gian" cùng "Thời gian", trong đẩu số gọi là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật các loại.
(hai) qui tắc:
Tử Vi Đẩu Số " lý, tượng, khí, số ( diễn dịch qui tắc, đại thể trước tiên lấy tứ hóa phi tinh ở mệnh bàn khởi điểm quan sát thùy "Tượng", mà "Tượng" sau khi trải qua "thiên can huyền độ phi hóa", hình thành bản dịch, giao dịch cùng biến dịch các loại âm dương biến hóa, hiện ra cát hung tựu tại "Khí", trải qua hành vận không gian trưng nghiệm, ứng với địa chi thời gian - là "Số", lấy "Lý" xâu chuỗi thành MỘT. MỘT này, là kết quả, đáp án.
Bốn, theo qui tắc trên, "Khí" và "Số" chính là ứng với hành vận, hành vận hay chính là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, cho nên học Tử Vi Đẩu Số nhất định phải trước tiên hiểu được nội hàm của "Lập cực" và "Tượng", chờ sau khi thông hiểu toàn thể, lại tuần tự học tập"Khí" (quan sát cát hung) cùng "Số" (ứng thời), thì "Lý" sẽ lại nội hàm trong đó. Nói cách khác, thể theo phương thức học tập như này, có thể tránh khỏi tự loạn lý tự, dẫn tới kết quả là "dục tốc bất đạt".
...
Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.
Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.
Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.
Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.
...
Kết hợp ý nghĩ cung vị và các ý nghĩa phi hóa trong tài liệu được dịch của cuốn tứ hóa và tam họp Trung châu thì hiểu được chứ có gì đâu. Tôi thì chưa hiểu vì đầu đất và không có thời gian để đào vào đó. NTT có thể chia xẻ cái gì đó để hiểu nhanh hơn được thì tốt quá. Đỡ phải đọc, nghiền ngẫm, so sánh, đúc kết quy luật.
Cái hình hôm trước có ba tầng, tầng dưới cùng có mũi tên đỏ bắn sang cung đối, sau đó không thấy đi ngược lên các tầng trên, theo hướng nào, nên vẫn khó hiểu quá.
...
Em xin bổ sung thêm có gì sai anh chỉ bảo thêm cho em: lưu quan phúc để dùng tài thiên hợp sức chế tài địa.
Có vài chỗ chưa hiểu với lí thuyết chế hoá sát tinh mong anh giải đáp cho:
- vai trò của khôi việt với quang quý như thế nào với không kiếp?
- vài trò của thai toạ với quan phúc như nào với hoả linh?
- cách an của thai toạ nữa?
Bản chất hóa học của Không Kiếp là nitroglycerine loại chất lỏng nhớt không màu, khi gặp Hỏa Linh sẽ nổ với tốc độ truyền nổ là 7700 m/s.
Khôi Việt là anh chàng kỹ sư, Quang Quý là thông minh. Khôi Việt Quang Quý là chàng kỹ sư đến từ Harvard có thể dùng thuốc nổ để phá núi mở đường hay đào hầm thông cống, chứ để nitroglycerine vào tay mấy anh hàng chợ, các anh ấy lần sờ như sờ rốn Ngọc Trinh thì nó nổ cái bum không báo trước. Vì nitroglycerine rất nhạy với tác động vật lý.
4 C3H5(ONO2)3()
12 CO2(g) + 10 H2O(g) + 6 N2(g) + O2(g)
Phản ứng oxy hóa xảy ra tức thời. Nguyên tử carbon đạt số oxy hóa cao nhất là +4, nguyên tử nitrogen từ +5 nhận điện tử về 0, nguyên tử oxygen từ -2 cho điện tử về 0. Nitrogen trong chất nổ đóng vai trò là chất oxy hóa mạnh, mạnh hơn cả oxygen không khí. Bằng chứng là N+5 còn đẩy ngược khí oxy ra khỏi hợp chất. Từ 4 mol lỏng nổ đánh bum ra 29 mol khí, cho nên sức nổ gấp 1.5 lần TNT.
Tứ hóa thiên can chính là tinh túy của tử vi đẩu số, nếu như vận dụng chính xác thì tài năng tăng tiến vạn dặm, nếu không biết vận dụng thì chỉ là nói nhảm.
Tại thiên bàn mà nói, Tứ hóa được an theo thiên can của năm, ví dụ sinh năm Canh Thân thì Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kị. Tại đại vận 10 năm, Tứ hóa được dựa theo thiên can của cung để an tứ hóa.
Khía cạnh lưu niên tứ Hóa, theo lưu niên nơi chi cung hoạt động như lưu niên mệnh cung, dùng thiên can để an tứ hóa.
Llưu nguyệt tứ Hóa, từ lưu niên mệnh cung khởi đi, đếm nghịch theo tháng sinh, đếm thuận theo giờ an tháng giêng, sau đó dùng ngũ hổ độn để an tứ hóa. Tương tự với Lưu Nhật và Lưu thời hạn.
Cung can tứ Hóa pháp: Phương pháp trung tâm của Tử Vi Lý Số "cung can tứ Hóa pháp", dựa vào vị trí đi vào đi ra của các sao tứ hóa mà ta luận cát hung.
Bây giờ phương pháp này có thể sử dụng tại thiên bàn, lưu vận và lưu niên, nhưng khi dùng với lưu niên phải lấy cung tuổi của năm tiểu hạn để lập tứ hóa 12 cung.
Có khác một điểm phải chú ý chính là, này phương pháp đó có thể thấy được sự cát hung nhưng chỉ là tương đối. Mệnh cung Phi Hóa:
Phi Hóa cơ bản gồm có sao tự Hóa, Hóa nhập, Hóa xuất. Như:
Tứ Hóa nhập mệnh cung, Quan Lộc, tài bạch, Cung Điền Trạch như Hóa nhập. Như: Hóa Lộc nhập nhập tứ cung vị chủ kiếm tiền. Hóa Quyền nhập nhập tứ cung chủ có thực Quyền. Hóa Khoa nhập nhập tứ cung chủ có quý nhân hiện. Hóa Kị nhập nhập tứ cung chủ giữ tiền.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng kiếm tiền ít,lao lực Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ giữ tiền, tiết kiệm.
Tứ Hóa nhập anh em, phu, tử, tật, thiên, nô, phúc, phụ... cung vị như Hóa xuất.
Hóa Lộc nhập nhập cung vị như Hóa xuất, giữ tiền không được. Hóa Quyền nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ hỉ tranh Quyền, biến thành có tranh chấp. Hóa Khoa nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ quý nhân không hiện. Hóa Kị nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ tổn hại tài. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung như Hóa xuất, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di như Hóa xuất, chủ tại ngoại kiếm tiền nan, không thuận.
Phi Hóa chú ý tam phương tứ chính.
Tam phương: Quan Lộc, tài bạch, thiên di cung. Tứ chính: mệnh cung hợp tam phương đồng đều tam phương tứ chính. Mệnh cung, tử nữ cung, thiên di cung, Cung Điền Trạch, cũng đồng đều tứ chính vị. Tứ chính vị: đại biểu dịch mã, biến hoạt động. Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ, như dịch mã, trùng với Cung Điền Trạch chủ xuất quốc, ra ngoài.
Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:
Mệnh cung tự Hóa Lộc nhân duyên tốt đẹp, cá tính ganh đua độc lập, trí tuệ cũng ganh đua cao.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung có huynh đệ, cùng với huynh đệ ganh đua có duyên phận, kháo huynh đệ hướng đến hỗ trợ thành công.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập phu thê cung hôn nhân duyên tảo, dị tính chất bạn bè ganh đua đa.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung có tử nữ, đông tử nữ, nên quý tử.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch kiếm tiền dễ, dựa vào chính mình nỗ lực kiếm tiền, thả biến thành có nghiêng về tài vận.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập tật ách cung như nhân ganh đua nhạc quan, biến thành có tính trơ.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập thiên di cung người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, quý nhiều người, kiếm tiền gặp dịp đa, tại ngoại đắc ý.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung tại ngoại bạn bè đa, giao tế ứng thù cũng đa, bạn bè bang hỗ trợ đại.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung công tác khinh tông tiền lương cao, sang nghiệp ganh đua có thể kiếm tiền.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch gia đình hoàn cảnh tốt đẹp, bố trí hào hoa, thả có tổ nghiệp.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung đa hưởng thụ, già vận tốt, phúc trạch tốt đẹp.
Mệnh cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung có dài bối duyên, thưởng tứ, đề bạt.
Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:
Mệnh cung tự Hóa Quyền cá tính khả năng, hỉ chưởng Quyền, thông minh có khả năng.
Mệnh cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung có huynh đệ, hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.
Mệnh cung Hóa Quyền nhập phu thê cung hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.
Mệnh cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung tử nữ đa, cá tính ganh đua khả năng, cái ống nữ ganh đua nghiêm.
Mệnh cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch chưởng tài, chủ sang nghiệp, thích hợp việc buôn bán.
Mệnh cung Hóa Quyền nhập tật ách cung niên thiếu đa tai, điều da, hoa đào đa, tham sắc dục khả năng.
Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.
Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.
Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.
Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.
Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.
Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.
Thiên di cung Phi Hóa:
Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:
Thiên di cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: tại ngoại kiếm tiền, chính có thể hưởng thụ.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: tại ngoại có thể được huynh đệ hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, cũng có thể bang hỗ trợ huynh đệ.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, có thể được đáo phối ngẫu hướng đến hỗ trợ.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã nghi ra ngoài, xuất quốc.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, thể xác và tinh thần khoái trá, nhân duyên tốt đẹp.
Thiên di cung tự Hóa Lộc: tại ngoại đắc ý, kiếm tiền dễ, tự kiếm tự hoa, tại ngoại thời gian dài.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: tại ngoại bạn bè đa, nhân duyên tốt đẹp, giao tế quảng, có thể được bạn bè hướng đến hỗ trợ.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tại ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, nghi xuất ngoại.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: tại ngoại tài vận tốt đẹp, bằng lòngkhả hưởng thụ.
Thiên di cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối quý nhân, ít quan tâm.
Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:
Thiên di cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, tại ngoại có quý nhân.
Thiên di cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: tại ngoại có huynh đệ bang hỗ trợ.
Thiên di cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp bình thuận, làm cho phối ngẫu vô buồn phiền ở nhà.
Thiên di cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã hoạt động là dấu hiệu, nhưng thuận lợi.
Thiên di cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận bình thuận.
Thiên di cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: nhân duyên tốt đẹp, có quý nhân.
Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.
Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.
Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.
Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.
Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.
Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.
Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:
Thiên di cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: tại ngoại đắc ý, dục chưởng Quyền, biến thành có tranh chấp.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: tại ngoại đắc ý, phối ngẫu chưởng Quyền, biến thành có ý định kiến.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại như tài bận rộn.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, Quyền năng lực, dục vọng cao, biến thành có phân tranh.
Thiên di cung tự Hóa Quyền: tại ngoại dục chưởng Quyền, hỉ bảng hiện, biến thành đắc tội tiểu nhân, thả cá tính khả năng.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: sang nghiệp có xung kính, trách nhiệm tâm trọng, nhậm chức biến thành thụ thủ trưởng thưởng thức.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: tại ngoại tài tốt đẹp, hưởng thụ ganh đua hải phái.
Thiên di cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối, quý nhân thích giờ bang hỗ trợ.
Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Kị:
Thiên di cung Hóa Kị nhập mệnh cung: người ở bên ngoài duyên không tốt, có ý định ngoại hướng đến tai, không thuận.
Thiên di cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa tổn hại, giao tế cổ tay yếu kém.
Thiên di cung Hóa Kị nhập phu thê cung: tại ngoại không thuận, thay phối ngẫu tăng ma phiền, thả sự nghiệp không thuận.
Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.
Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại cầu tài không như ý.
Thiên di cung Hóa Kị nhập tật ách cung: tại ngoại không thuận, ảnh hưởng thể xác và tinh thần.
Thiên di cung tự Hóa Kị: xuất ngoại không thuận, thường có tranh chấp, nhân duyên khiếm tốt đẹp, cá tính ganh đua cổ quái.
Thiên di cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: tại ngoại tổn hại và anh em bạn bè, tăng ma phiền, thả anh em bạn bè không giúp được gì.
Thiên di cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: tại ngoại đa tố ít thành, hành sự không thuận.
Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.
Thiên di cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: tại ngoại không như ý, phúc trạch yếu kém, lao lục.
Thiên di cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: tại ngoại hành sự không thuận, nhượng phụ mẫu quan tâm.
Cung Tài Bạch Phi Hóa
Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Lộc:
Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phu thê cung: kiếm tiền sau khi, có thể âm phối ngẫu.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp có thể kiếm tiền, có thể tử nữ ganh đua có tiền.
Cung Tài Bạch tự Hóa Lộc: chính kiếm tiền, chính hoa, tiền lai được dễ, hoa được khinh tông.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, khoái trá.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại đắc ý, xuất ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập nô bộc cung: kháo bạn bè bang hỗ trợ kiếm tiền có thể gặp gỡ tư hỗ trợ bạn bè.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tài do sự nghiệp thượng lưu kiếm lai.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản cung nghiệp.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phúc đức cung: kiếm liễu tiền, chính có phúc hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: có dài bối quý nhân tương trợ, có thể hiếu kính phụ mẫu.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Quyền:Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập mệnh cung: dựa vào chính mình, đối tài là dục vọng đại, có tiền nghĩ tái tăng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi, bang hỗ trợ huynh đệ có thể tài Quyền rơi vào huynh đệ trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tử nữ cung: đầu tư kiếm tiền tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phu thê cung: tài Quyền rơi vào phối ngẫu trong tay.Cung Tài Bạch tự Hóa Quyền: tiền tài dục vọng cao, thả tự chưởng tài Quyền, độc tư tốt đẹp.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua bận rộn, lao tâm.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại hoạt động năng lực khả năng, kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bằng lòngkhả cùng với bạn bè hợp khỏa đầu tư, nhưng tài tiền nắm giữ tại bạn bè trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: đầu tư kiếm tiền hậu, nghĩ tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản, kiếm tiền tái đầu tư, đầu tư dục khả năng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phúc đức cung: hưởng thụ ganh đua hải phái.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: cần tiền giờ, có thể được đáo dài bối bang hỗ trợ.
Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Khoa:Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập mệnh cung: tiền kiếm nhiều ít, toán nhiều ít, không hoạt động mạnh rất, theo đó ngộ mà an.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: lượng nhập như xuất, bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phu thê cung: tiền tài vững vàng, phối ngẫu như quý nhân một trong.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp bình thuận, kiếm tiền nhiều ít toán nhiều ít, bất kể ganh đua.Cung Tài Bạch tự Hóa Khoa: tài nguồn gốc bình thuận, vô phong ba.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, bình thuận.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập thiên di cung: tại ngoại cầu tài bình thuận, quý nhân hiện.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập nô bộc cung: bạn bè sẽ không tổn hại đáo chính là tiền tài.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: sự nghiệp đầu phí, tài năng lực vững vàng.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tài cầm lại gia dụng, bình thuận tiết kiệm, lượng nhập như xuất.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phúc đức cung: lượng nhập như xuất hướng đến hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: kiếm tiền bình thuận, sẽ không nhượng phụ mẫu thương thần.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Kị:
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập mệnh cung: giữ tiền, kiếm tiền không dễ dàng nhưng tiết kiệm.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập huynh đệ cung: vì huynh đệ việc phá tài, có thể tài rơi vào huynh đệ trong tay.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phu thê cung: vì phối ngẫu việc mà phá tài có thể kiếm là tiền rơi vào phối ngẫu trong tay.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung: đầu tư không nhất định kiếm tiền, tử nữ tiêu vặt rất ít.
Cung Tài Bạch tự Hóa Kị: tự kiếm tự hoa, nhưng kiếm tiền ganh đua khổ cực.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tật ách cung: kiếm tiền lao lục chúc kháo thể hiện ra năng lực lao hoạt động người.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, kiếm tiền nan, đầu tư tổn hại thất, hoa tiền ganh đua lận.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì bạn bè tổn hại tài.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: đầu tư sự nghiệp, không nhất định kiếm tiền.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền không đổi, thả tiền tài không tụ.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phúc đức cung: mặc kệ kiếm tiền cùng với phủ, quân quan trọng hưởng thụ, thị phi ganh đua đa.
Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: chu chuyển ganh đua gặp gỡ không được, khủng vì tài thương thân.
Quan Lộc cung Phi Hóa:
Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền, sự nghiệp làm được ganh đua bình thuận.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: sự nghiệp kháo huynh đệ giúp việc, hợp khỏa sự nghiệp kiếm tiền.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: sự nghiệp có thể được đáo phối ngẫu là bang hỗ trợ, thả bình thuận kiếm tiền.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: bằng lòngkhả kinh doanh hợp khỏa sự nghiệp, thích hợp ngu nhạc sự nghiệp.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: kiếm liễu tiền tái đầu tư, tư kim đủ.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: công tác ganh đua khinh tông, khoái trá.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại có quý nhân, sự nghiệp tại ngoại đắc ý.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: đồng sự tương xử hòa hợp, cùng với bạn bè hợp tư sự nghiệp kiếm tiền.
Quan Lộc cung tự Hóa Lộc: có sang nghiệp năng lực, chính kiếm tiền chính hoa.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: sự nghiệp gặp gỡ kiếm tiền, cũng có thể hưởng thụ.
Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu chi trì, nhậm chức ganh đua địa vị cao.
Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: như sự nghiệp bận rộn, tự chưởng Quyền, sang nghiệp năng lực khả năng.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại huynh đệ trong tay.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: sự nghiệp vì phối ngẫu hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại phối ngẫu trong tay.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: kiếm tiền dục vọng đại.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền dục vọng đại, tái đầu tư.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, ganh đua lao tâm.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, kiếm tiền gặp dịp đa.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bạn bè chưởng sự nghiệp kinh doanh Quyền, đầu tư sự nghiệp kiếm tiền.
Quan Lộc cung tự Hóa Quyền: đối sự nghiệp ganh đua có sang nghiệp năng lực, sự nghiệp tâm trọng.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: doanh không nhúc nhích sinh sản ý, nhưng dục vọng cao.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: sự nghiệp kiếm tiền, thả bài tràng đại.
Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu dài bối chi trì, Quyền tại dài bối trong tay.
Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: sự nghiệp bình thuận, thích hợp nhậm chức trên dưới ban như nghi.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư sự nghiệp bình thuận, đây đó vô tình kiến, vô khẩu thiệt hướng đến tranh.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: sự nghiệp vững vàng, phối ngẫu mong muốn không nên vì sự nghiệp thái lao luy.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đầu tư sự nghiệp bình thuận.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền bình thuận, phong ba tiểu.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: công tác khinh tông, thấy bình thản.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: sự nghiệp tại ngoại có quý nhân tương trợ, bình thuận.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: cùng với đồng sự tương xử hòa hợp, sự nghiệp bình thuận.
Quan Lộc cung tự Hóa Khoa: sự nghiệp ganh đua bình thuận.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý vững vàng.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: tài vững vàng, vô đại phong ba.
Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu dài bối như sự nghiệp thượng lưu là quý nhân, nhậm chức tắc bình thuận.
Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Kị:
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập mệnh cung: sự nghiệp không thuận, lao tâm lao lực, thường nghĩ biến đổi công tác, biến động công hành động.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: đầu tư sự nghiệp không thuận, đây đó ganh đua đa ý kiến phân tranh.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phu thê cung: phối ngẫu tại sự nghiệp thượng lưu bang không hơn mang. Sự nghiệp biến hóa đại.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: sự nghiệp biến hóa đại, hợp khỏa bất lợi.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua nan, đầu tư thu về mạn, tư kim không đủ.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, nhưng ganh đua lao lục, thả sự nghiệp không thuận.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại công tác thường biến hoạt động có thể không thuận.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì sự nghiệp liên quan hệ, nhượng bạn bè quan tâm.
Quan Lộc cung tự Hóa Kị: sự nghiệp ganh đua không thuận, kiếm tiền ganh đua nan.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sản, nhưng kiếm được ít. Thả ganh đua lao lục.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: sự nghiệp kinh doanh không giỏi, phá tài, phúc trạch yếu kém.
Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp không chiếm được dài bối hướng đến hỗ trợ.
Phu thê cung Phi Hóa:
Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:
Phu thê cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, cảm tình tốt đẹp.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.
Phu thê cung tự Hóa Lộc: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, cá tính theo đó hòa.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ có duyên, đối tử nữ tốt.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, thả đối chính hướng đến tiền tài có bang hỗ trợ.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, quan tâm của ngươi thân, có ái tâm.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: phu thê duyên tảo, cảm tình tốt đẹp, bang hỗ trợ kiếm tiền.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu đối sự nghiệp có bang hỗ trợ, thả phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với bạn bè tốt đẹp, thả phù thê cảm tình tốt, sinh hoạt mĩ mãn.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính có việc nghiệp, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có thể hưởng thụ.
Phu thê cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu duyên tốt đẹp, tương xử dung 冾.
Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:
Phu thê cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tương xử hòa hợp.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.
Phu thê cung tự Hóa Khoa: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, tốt mặt mũi, cá tính theo đó hòa, gia thế thanh minh.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đối tử nữ ganh đua có ái tâm.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, một tiền giờ hoàn gặp gỡ giúp ngươi điều độ.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, có ái tâm, quan tâm thân.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: phối ngẫu như quý nhân bang thủ, làm cho tại ngoại ganh đua bình thuận.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bình thuận, đối sự nghiệp có bang hỗ trợ.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử hòa hợp, gia đình sinh hoạt mĩ mãn.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính hướng đến công tác vững vàng, lượng nhập như xuất.
Phu thê cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu tương xử dung 冾, gia đình hoàn cảnh tốt đẹp.
Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:
Phu thê cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, nhưng ý kiến đa.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng là hiểu ý kiến ganh đua đa.
Phu thê cung tự Hóa Quyền: phối ngẫu cá tính khả năng, gặp gỡ quản đối phương.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: hỉ cái ống nữ và chính là huynh đệ, đối điền trạch dục vọng cao.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: phối ngẫu chưởng tài Quyền, đối chính hướng đến tài có thể thích giờ bang hỗ trợ.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, khả năng chế tính chất quan tâm của ngươi thân, hoa đào cũng đa.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: ganh đua gặp gỡ quản, thường tại ngoại giao tế ứng thù.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng ý kiến đa.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại chưởng Quyền, để tránh khỏi đắc tội với người. Thả chính chưởng kinh doanh Quyền.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu ganh đua gặp gỡ quản chính hắn là bạn bè, thả tại gia cũng vậy dục chưởng Quyền.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: phối ngẫu chưởng chính chuyện nghiệp Quyền, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có hưởng thụ.
Phu thê cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu ý kiến đa, nhưng duyên phận tốt đẹp.
Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Kị:
Phu thê cung Hóa Kị nhập mệnh cung: phu thê tương xử không hòa hợp, đa câu oán hận.
Phu thê cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.
Phu thê cung tự Hóa Kị: phu thê duyên bạc, nhân duyên bất hảo.
Phu thê cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: phối ngẫu đối tử nữ không tốt, có thể bất công, tại gia không thói quen.
Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: phu thê vì tài khởi tranh chấp, thả phù thê cảm tình bất hảo.
Phu thê cung Hóa Kị nhập tật ách cung: phu thê cảm tình không tốt, tính chất sinh hoạt không phối hợp, hoa đào đa.
Phu thê cung Hóa Kị nhập thiên di cung: phối ngẫu tại ngoại không giúp được gì, thả phù thê duyên bạc, cá tính bất hòa.
Phu thê cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.
Phu thê cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại không thuận, đối việc của mình nghiệp một bang hỗ trợ.
Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử không tốt, bạn bè ít. Phu thê cảm tình khiếm tốt đẹp.
Phu thê cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phối ngẫu sự nghiệp không thuận có thể như gia đình chủ phụ.
Phu thê cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu bất hòa, làm cho chính tinh thần yếu kém, thả phối ngẫu keo kiệt.
Tật ách cung Phi Hóa
Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:
Tật ách cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: có người duyên, nhạc quan, thân tốt đẹp.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ có duyên, cảm tình tốt đẹp.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, đông ái thê ( phu ) tử, tính chất sinh hoạt đa.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tài vận tốt đẹp, tiền kiếm được khinh tông, ganh đua có dài bối quý nhân hỗ trợ.
Tật ách cung tự Hóa Lộc: như nhân nhạc quan, bất kể ganh đua.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bạn bè đa, hỉ ngoạn nhạc.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, bạn bè đa, thả hoa đào ganh đua đa.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông khoái trá, đồng sự gian tương xử sự hòa thuận.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: có tài vận, thân tốt đẹp, tại gia bình thuận.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, phúc trạch tốt, thả thân tốt đẹp.
Tật ách cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối có duyên phận, quý nhiều người, tại ngoại đắc ý.
Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:
Tật ách cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: cá tính khả năng, niên thiếu đa tai.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ gặp gỡ có ý định kiến, gặp gỡ quản huynh đệ.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tham sắc dục đa, nhưng ganh đua gặp gỡ quản phối ngẫu, thường có ý định kiến.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua bận rộn, tiền là dục vọng đại, ganh đua lao tâm.
Tật ách cung tự Hóa Quyền: cá tính khả năng thả cổ quái, trưởng thành sớm.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại bận rộn, nhân duyên tốt đẹp, cùng với bạn bè ganh đua có ý định kiến.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, nghĩ giao càng nhiều là bạn bè.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: công tác ganh đua lao tâm, trách nhiệm cảm trọng, quản bộ chúc đồng sự.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: tài dục vọng cao, tại gia chưởng Quyền.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt, năng lực khả năng, nhưng lao lục lao tâm, thả đa tai.
Tật ách cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: có dài bối thích giờ bang hỗ trợ, tại ngoại thường có ý định kiến tranh chấp.
Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:
Tật ách cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, nhạc quan, thể xác và tinh thần khoái trá.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ cảm tình gặp gỡ, thích bằng lòngkhả mà chỉ.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình bất hòa hài.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tiền tài bình thuận, lượng nhập như xuất.
Tật ách cung tự Hóa Khoa: thân tốt đẹp, phong độ tốt, bệnh có lương y.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp cùng với bạn bè gặp gỡ thích bằng lòngkhả mà chỉ, tại ngoại bình an.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: trạch bạn bè mà giao, vô tổn hại bạn bè.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông, đồng sự tương xử dung 冾.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tại gia bình thuận, tiền tài lượng nhập như xuất.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, thân cũng tốt đẹp, có quý nhân.
Tật ách cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử hòa hợp, có dài bối quý nhân, tại ngoại bình thuận.
Tật ách cung vì Hóa phi sao -- Hóa Kị:
Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung: thân yếu kém, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại hại đáo chính thân.
Tật ách cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ duyên phận mỏng, cảm tình không tốt.
Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình mỏng, sinh hoạt bất hòa hài.
Tật ách cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên bạc, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.
Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tiền tài không thuận, như tài lao lục mà thương thân.
Tật ách cung tự Hóa Kị: thể hiện ra nhược thả ganh đua đa bệnh, lao lục, trưởng thành sớm.
Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại và thân, thả ganh đua đa tai.
Tật ách cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên bạc, vì bạn bè mà tổn hại hại thân.
Tật ách cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: công tác không thuận, lao tâm lao lực, đồng sự tương xử không hòa hợp.
Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: tiền tài không thuận, thân khiếm tốt đẹp, lao lục.
Tật ách cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: thể hiện ra nhược đa bệnh, nhân duyên không tốt, phúc trạch yếu kém.
Tật ách cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử không tốt, thân cũng không tốt. Tại ngoại không như ý.
Cái khác huynh đệ cung, tử nữ cung, nô bộc cung, Cung Điền Trạch, phúc đức cung, phụ mẫu cung Phi Hóa, tự hành biến thông.
Cách sử dụng tứ hóa phi tinh:
Trừ tứ hóa (của?) của cung vị cố định trên lá số, thì lá số có thể linh hoạt vận dụng.
Như cung huynh đệ của bản mệnh, cũng là cung điền trạch của tài bạch, có thể suy ra sự chu chuyển của tiền bạc có hay khôngHuynh đệ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với tài cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển, có khó khăn.
Cung Tài Bạch-Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển có khó khăn.
Huynh đệ cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: trùng với trước mượn không được tiền, trùng với sau khi bằng lòngkhả mượn đáo.
Tật ách cung trừ nhìn bản thân trạng huống ở ngoài, hoàn hãy nhìn sự nghiệp doanh vận là trạng thái, bởi vì, tật ách cung cũng Quan Lộc cung là Cung Điền Trạch.
Tấn ách cung-Hóa Kị nhập phúc đức cung xung với Cung Tài Bạch: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.
Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung xung với Quan Lộc cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.
Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung xung với mệnh: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.
Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung xung với thiên di cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.
Tật ách cung tứ Hóa, Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung, Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch, Hóa Khoa nhập thiên di cung: quân chủ sự nghiệp kiếm tiền.
Nô bộc cung cũng phúc đức cung là Cung Điền Trạch, như Hóa Kị nhập tử nữ cung, trùng với chính là Cung Điền Trạch, tắc gặp gỡ tổn hại chính là tài cách.
Phụ mẫu cung cũng phu thê cung là Cung Điền Trạch: như cha mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung lai trùng với chính là điền trạch, phu thê là điền trạch trùng với chính là Cung Điền Trạch, biểu thị chủ phu thê bất hòa, tại gia đãi không được, thả hướng thái thái quan trọng tiền ganh đua nan.
Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với Cung Điền Trạch: chủ phu thê duyên bạc, kết hôn muộn.
Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, bảng phu thê là điền trạch trùng với chính là điền trạch, chủ bổn gia cùng với nhà mẹ đẻ bất hòa, cũng họ Chủ Phụ mẫu cùng với chính vô duyên.
Phu thê cung đúng là tật ách cung là Cung Điền Trạch, phu thê cung Hóa Kị nhân phụ mẫu cung trùng với tật ách cung, chủ phu thê duyên bạc.
Cung Tài Bạch nô bộc cung là điền trạch, Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, chủ tài không tụ, cùng với bạn bè đầu tư hợp khỏa, tiền gặp gỡ bị lấy đi.
Phúc đức cung như huynh đệ là Cung Điền Trạch, phúc đức cung Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung, chủ anh em bạn bè vô duyên, cũng chủ không thể cân gặp gỡ.
Phúc đức cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung trùng với nô bộc cung: chủ anh em bạn bè vô duyên, không thể cân gặp gỡ có thể trước thời gian tiêu gặp gỡ.
Nô bộc cung như phúc đức cung là Cung Điền Trạch, nô bộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: chủ cùng với tài có liên quan, cũng không có thể tham gia tiêu gặp gỡ có thể trùng với trước, không nên cân gặp gỡ, trùng với sau khi tắc bằng lòngkhả.
Thiên di cung như Cung Điền Trạch là Cung Điền Trạch, vì Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh cung, chủ biến hoạt động gặp gỡ dọn nhà, tài sản dựa vào chính mình tránh.
Tử nữ cung như nô bộc cung là Quan Lộc cung, nhìn hợp khỏa đầu tư.
Tử nữ cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh, cùng với bạn bè không thể hợp khỏa, chủ đối chính bản thân bất lợi.
Tử nữ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với Cung Tài Bạch, chủ bạn bè bản thân bất lợi.
Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập có thể trùng với mệnh: chủ cùng với duyên phận có liên quan.
Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Quan Lộc có thể trùng với Quan Lộc: chủ cùng với sự nghiệp có liên quan ( sự nghiệp không thuận ).
Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch có thể trùng với Cung Tài Bạch: chủ cùng với tài có liên quan, có tổn hại tài.
(Nguồn: sưu tầm)
Chiêm bao thấy nhện là bạn sắp nhận được tin tốt lành.
Chiêm bao thấy nhện đang giăng tơ là điềm báo bạn sắp phát tài, công việc trong tương lai sẽ vô cùng thuận lợi.
![]() |
Ảnh minh họa |
Chiêm bao thấy nhện độc hoặc nhện đen là ngụ ý bạn đang sợ hãi hoặc lo ngại về một mối quan hệ nào đó. Giấc mơ này còn mang thông điệp của sự thù địch đối với người bạn đời của bạn.
Chiêm bao thấy bạn đang giết một con nhện là dự báo bạn sắp gặp chuyện bất hạnh hoặc không may mắn.
Mơ thấy một con nhện bị chết thì điều này có ý nghĩa là bạn đã chế ngự được sự độc đoán của người khác lên bạn.
Mơ thấy nhện đang giăng tơ thì nên vui mừng vì bạn sắp vượt qua được thời kỳ khó khăn trong công việc, từng bước chạm tới thành công. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận một cách tiêu cực thì điều này lại ám chỉ bạn đang có một cảm giác bế tắc trong chuyện tình cảm.
Giấc mơ về trứng nhện cho thấy rằng bạn đang không tự tin vào năng lực của bản thân và bạn đang loay hoay tìm cách thể hiện mình.
Chiêm bao thấy một con nhện đang bò trên tường là điềm báo mong muốn và ước ao của bạn sẽ sớm được thực hiện.
Mơ thấy bị nhện cắn là điềm báo bạn sắp có xung đột với mẹ hoặc vợ mình.
Mơ thấy mình đang ăn một con nhện là ngụ ý bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được tình hình cuộc sống của mình trong hiện tại.
Nam giới mơ thấy nhện ngụ ý tài sản bị người xấu giám sát, đề phòng tiểu nhân.
Nữ giới mơ thấy nhện là điềm báo sắp bị bệnh về tử cung.
Mơ thấy nhện dệt mạng là chỉ có phấn đấu chăm chỉ thì mới đạt được thành công.
Nữ giới đã kết hôn mơ thấy nhện đan mạng ngụ ý chuyện làm ăn hưng vượng.
Người bệnh mơ thấy nhện dệt mạng là sắp vượt qua nguy hiểm, bệnh tình chuyển hướng tốt.
Mơ thấy nhện chết là mọi đau buồn sẽ qua.
Mơ thấy nhện bắt ruồi là sắp gặp chuyện tang tóc, sự cố nghiêm trọng xảy ra mà tử vong.
Mơ thấy nhện bị đánh chết rơi trên người dự báo thân thể khỏe mạnh.
Mơ thấy đạp chết nhện là điềm xấu, đại nạn sắp giáng xuống đầu cả gia đình.
Mơ thấy nhện từ trên nóc nhà hoặc chỗ cao rơi vào người là điềm xấu.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Lichngaytot.com
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Không ít người phải đi "cắt tiền duyên" để mong xây dựng được gia đình.
Một số trai thanh nữ tú muộn tuổi dựng vợ gả chồng, đi xem bói, các thầy phán rằng do duyên âm với người kiếp trước còn nặng. Không ít người phải đi "cắt tiền duyên" để mong xây dựng được gia đình… Dân gian cho đó là "Duyên âm", "tình duyên" từ kiếp trước… Vậy giải thích về điều này như thế nào?
Hầu hết ai cũng có tiền duyên
Khi sống, hầu hết con người ta ai cũng có tình cảm khác giới. Ngoài tình cảm vợ chồng thì còn có những mối tình nam nữ. Nhưng vì một lý do nào đó mà họ không thành vợ chồng hoặc là vợ chồng rồi nhưng không được ở lâu dài với nhau... Vì thế, ai cũng có sự nhớ thương hoặc nếu bị phản bội, đối xử quá tệ bạc thì sẽ trở thành hận tình.
Mỗi chúng ta đã sống ở trần tục này bao nhiêu kiếp? Trong tất cả các kiếp ấy chúng ta đã gặp bao nhiêu mối tình sâu nặng mà mãi mãi không bao giờ quên được? Tình yêu có sức mạnh vô biên, sức mạnh ấy đưa những linh hồn này đi tìm người mà mình yêu hiện đang sống ở trần tục để giúp đỡ hoặc cản trở, phá hoại (ghen) để người trần tục không thể lấy chồng hoặc lấy vợ được. Nếu người trần tục vẫn lấy chồng hoặc lấy vợ được thì tìm cách phá hoại hạnh phúc của đôi vợ chồng này.
Từ trước đến nay người trần tục chỉ nghĩ rằng, những người không lấy được vợ hoặc chồng hay rất khó khăn trong việc tìm vợ tìm chồng thì mới có tiền duyên. Theo một vài nghiên cứu thì hầu như ai cũng có tiền duyên. Chỉ có điều, những tiền duyên đó đã ảnh hưởng tới cuộc sống tình cảm vợ chồng hiện nay đến mức nào.
Cắt tiền duyên như thế nào?
Theo quan niệm người Việt nam, giải thích về “thế giới Tâm Linh ” thì Kiếp trước đã từng thề nguyền đính ước với người ta, hẹn kiếp này sẽ kết vợ chồng. Nhưng kiếp này người ta chưa được đầu thai thành người nên vẫn đi theo. Có người thì được người âm ngầm đi theo để giúp đỡ, nhưng có người lại bị người âm phá rối. Họ làm cho ta khi yêu ở xa thì không sao, nhưng hễ gần nhau thì trục trặc vì những chuyện rất linh tinh.
“Cắt Tiền Duyên” là việc tìm hiểu kiếp trước mình còn nợ tình ai đó, kiếp này “người ta” nấn ná, dùng dằng theo mình. Hễ cứ chớm yêu được cô (hay anh) nào thì “người ta” lại xông vào phá. Lễ cắt tiền duyên có nghĩa là nhờ thày thay mặt mình mà lạy lục van xin người kiếp trước tha cho…
Nhiều người còn bị duyên âm nặng đến nỗi phát thiệp cưới rồi mà người yêu còn bỏ đi. Có người cắt tiền duyên rồi mà vẫn chưa tìm thấy “một nửa” của mình. Những người này được chúng tôi giải thích về tâm linh là có duyên âm quá nặng, người cũ quyết phá nên mới vậy và khi các thầy làm lễ trả tiền duyên thì hoặc là do thầy chưa làm “đến nơi đến chốn”, hoặc là do thầy lừa bịp nên “người âm” vẫn không bỏ đi….
Nói một cách nôm na dễ hiểu là nếu ta nợ ai đó một món tiền nào đó, ta phải trả đúng người ta nợ thì họ mới không đòi còn nếu như ta trả cho người ta không nợ thì dù ta có trả bao nhiêu cũng vẫn cứ nợ như bình thường. “Cắt Tiền Duyên” cũng vậy, trước hết phải triệu thỉnh (Hoặc nhờ thầy triệu thỉnh) “người âm” đó lên, hỏi xem vì sao theo mình? Mình nợ người ta (hay người ta nợ mình) những gì? Có yêu cầu gì để thôi không theo ta nữa?… Làm như vậy mới thực sự là trả nợ “người âm”.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
Thảm trải nhà giúp tăng cường vận khí phong thủy
Nhiều gia đình khi tiến hành thiết kế nhà đều dùng thảm trải như một yếu tố cần thiết để trang trí tăng vẻ sang trọng cho ngôi nhà. Bên cạnh yếu tố đấy, thảm trải nhà khi chọn lựa hợp lý sẽ còn tác dụng tăng cường vận khí phong thủy trong nhà ,mang lại điều tốt đẹp cho gia chủ.Xem Tướng chấm net xin giới thiệu cùng mọi người vài cách lựa chọn.
-Nói chung, chỉ nên coi thảm trải nhà là vật dụng có tác dụng trang trí. Do đó, diện tích thảm không nên quá lớn để tránh khách lấn át chủ. Khi chọn thảm trải nhà nên chọn loại thảm có họa tiết thể hiện sự cát tường, vui vẻ hợp theo nguyên lý phong thủy. Ngoài ra, màu sắc thảm trải nhà và phương vị phòng khách cũng có mối liên quan nhất định,nên các bạn cần nắm vững để có lựa chọn đúng đắn
-Phòng khách theo hướng Chính Nam, vì hướng Chính Nam thuộc hành Hỏa, cho nên chọn thảm trải nhà màu đỏ, màu hồng có đường nét hoa văn thẳng hoặc hình sao sẽ giúp gia chủ đạt được danh lợi song toàn.
-Phòng khách theo hướng Chính Đông hoặc Đông Nam, 2 hướng này thuộc hành Mộc, cho nên chọn thảm trải nhà có hoa văn lượn sóng hoặc hoa văn thẳng sẽ tăng cưòng vận thế cho toàn gia.
-Phòng khách theo hướng Tây Nam, Đông Bắc, 2 hướng này thuộc hành Thổ, cho nên chọn thảm trải nhà có hình ngôi sao sẽ giúp cho tình cảm vợ chồng gắn kết sâu sắc, đồng thời tài vận cũng sẽ được hưng vượng.
-Phòng khách theo hướng Chính Tây và Tây Bắc, vì 2 hướng này thuộc hành Kim, cho nên lựa chọn thảm trải nhà màu ánh kim hoặc 3 màu trắng có kẻ caro sẽ giúp hưng vượng tài vận và vận quý nhân.
-Phòng khách theo hướng Chính Bắc, vì hướng Bắc thuộc hành Thủy, cho nên chọn thảm trải nhà có họa tiết hình tròn hoặc lượn 5 sóng sẽ giúp gia chủ hưng vượng sự nghiệp.
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
Ảnh minh họa |
|
|
|
|
||||
Tý | Sửu | Dần | Mão | ||||
|
|
|
|
||||
Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | ||||
|
|
|
|
||||
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Tuệ Anh (theo Diyixz)
Theo Phật giáo và quan niệm tâm linh của người Việt, phóng sinh là việc thiện tích đức kết nhiều thiện duyên, có nhiều nghiệp lành nhất. Nhưng không phải ai cũng có cơ hội, điều kiện để phóng sinh, nếu vậy có phương thức nào thay thế hay không?
![]() |
![]() |
II.- Khoa Tử-vi đời Tống
Tống Thái-tổ được truyền khoa Tử-vi bằng bộ Tử-vi chính nghĩa, giữ làm của riêng của hoàng tộc họ Triệu. Bộ sách chỉ được lưu truyền trong hoàng cung để biết kẻ trung, người nịnh, để biết vận số mưu đồ đại sự. Tất cả công trình nghiên cứu của hoàng tộc nhà Tống, sau được chép thành sách gọi là Ngự giám tử-vi. Nhưng khi nhà Tống mất, thì con cháu nhà Tống dùng bộ sách này làm kế sinh nhai, nên không dám dùng tên cũ nữa, mà đổi là Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh. So sánh giữa bộ Tử-vi chính nghĩa và bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh, thì bộ thứ nhất cố tính chất lý thuyết đaị cương, như những định luật. Bộ thứ nhì có tính chất thực nghiệm, thu góp kinh nghiệm mấy trăm năm nghiên cứu lại. Như bộ thứ nhất không bàn đến việc :
- Hai người sinh cùng ngày, giờ, tháng, năm, nhưng lá số khác nhau. Bộ thứ nhì đi vào chi tiết này rất kỹ.
- Số người sinh đôi. Trong khi bộ thứ nhì nghiên cứu đến mấy trăm cặp sinh đôi.
- Số những người chết tập thể. Như chết chìm đò, chết trong chiến tranh. Bộ thứ nhì lại nghiên cứu kỹ hơn, đưa ra giải quyết v.v...
Sau đây chúng tôi trình bày một giai thoại về Tử-vi đời Tống, mà hầu như ai cũng biết, và sử Trung-quốc cũng có chép :
Khi còn cầm quân tranh thiên hạ, Tống Thái-Tổ có người em kết nghĩa tên là Trịnh Ân. Ân là một võ tướng dũng mãnh, tài ba, vợ Ân là Đào Tam Xuân cũng là một nữ tướng.
Cả hai đã giúp cho Thái-tổ thành nghiệp lớn. Thái-tổ phong cho Trịnh Ân tước vương và thay vua trấn thủ ngoài biên trấn. Nhân đầu năm Thái-tổ xem số các tướng sĩ, văn võ quần thần, thấy số Trịnh Ân là Tướng-quân, Thiên-tướng thủ mệnh đại hạn gặp Kình-dương, tiểu hạn Thiên-hình. Lưu niên Thái-tuế gặp Kiếp, Kị mới nói với quần thần rằng :
- Trịnh Ân do hai ông tướng thủ mệnh. Tướng sợ nhất kiếm và đao, không sợ Hỏa, Linh, Kiếp, Không. Nay đại hạn ngộ Kình là dao, tiểu hạn ngộ Hình là kiếm. Ta e rằng Ân sẽ bị chém mất đầu. Đã vậy lưu niên Thái-tuế gặp Kiếp, Kị thì sẽ do kẻ tiểu nhân ám hại. Hơn nữa Kiếp, Kị lại ngộ Hồng, Đào, thì kẻ hại Trịnh Ân sẽ là đàn bà. Triều đình đề nghị gọi Trịnh Ân về triều để được bảo vệ. Bấy giờ Trịnh Ân đương trấn thủ ngoài xa, nghe lệnh triệu hồi về kinh thì tuân theo. Khi đến kinh thấy một toán quân hầu hộ vệ kiệu vua, tiền hô hậu ủng. Ân tưởng Thái-tổ, vội xuống ngựa phủ phục bên đường tung hô vạn tuế. Nhưng khi ngửng đầu lên không phải là vua, mà là cha của một Phi-tần được Thái-tổ sủng ái. Chức tước, địa vị của Trịnh Ân cao hơn nhiều, mà phải lạy phục xuống đất thì nhục quá. Trịnh Ân nổi giận lôi vị Quốc-cữu xuống đất đánh cho một trận về tội tiếm nghi vệ Thiên-tử. Vị Quốc-cửu bị đòn nhừ tử, về nhà báo cho con gái biết, khóc lóc đòi trả thù. Vị phi thấy cha bị đòn đau, trở vào cung phục rượu cho Thái-tổ say mèm, rồi dâng biểu nói Trịnh Ân làm phản đập phá nghi trượng Thiên-tử. Tống thái-tổ say quá không tự chủ được, phê vào chữ Trảm. Thế là Trịnh Ân bị mang ra chém đầu. Khi Thái-tổ tỉnh rượu được triều đình tâu tự sự, thì chỉ còn biết bưng mặt khóc lớn.
Đào Tam Xuân thay chồng trấn ngoài ải, thấy chồng bị thác oan, Tam Xuân truyền quân sĩ để tang, kéo quân về triều hỏi tội. Các tướng phần bất mãn với việc Thái-tổ giết Trịnh Ân, nên không quyết tâm chiến đấu, hơn nữa không địch nổi Tam Xuân nên thua chạy. Tam Xuân vây kinh thành rất gấp. Triều đình tâu giết thứ phi, giết cả nhà Quốc cửu để tạ tội với Tam Xuân. Nhưng Tam Xuân vẫn không lui binh. Tình hình nguy ngập, Triệu Quang Nghĩa tâu với Tống Thái-tổ (Quang Nghĩa là em Tống Thái-tổ, sau được truyền ngôi vua):
- Thần xem số Tam Xuân thấy Vũ-khúc, Phá-quân thủ mệnh. Vũ-khúc thì hay giận, Phá-quân thì nhẹ dạ. Tử-vi kinh nói rằng: Chỉ có Lộc-tồn chế được tính ác của Vũ-khúc, Thiên-lương chế được tính điên của Phá-quân. Vậy ở đây có vị văn thần nào Thiên-lương, Lộc-tồn thủ mệnh, đề nghị có thể thuyết phục được Tam Xuân.
Thái-tổ chuẩn tấu, tìm ngay ra vị văn thần có tên Cao Hoài Đức có cách trên, sai ra ngoài thành, thuyết phục Tam Xuân. Quả nhiên Tam Xuân lui binh. Từ đấy trong suốt đời nhà Tống, con cháu họ Trịnh được nối tiếp nhau phong tước.
Như vậy thì Triệu Quang Nghĩa đã học tới trình độ khá uyên thâm khoa Tử-vi, nên dùng phá cách dữ tợn của Tam Xuân và trợ cách giúp Thái-tổ. Nghiên cứu lá số của Thái-tổ, năm đó đại hạn ngộ Kỵ, tiểu hạn đi vào cung nô, gặp Thiên-thương, Kiếp. Hạn Thiên thương gặp Kiếp, Không thường là hạn bị hàm oan nguy đến tính mệnh. Chính Khổng-tử bị hạn này, bị vây tại nước Trần, hút chết đói. Số của Cao Hoài Đức, ngoài Thiên-lương, Lộc-tồn thủ mệnh, đại hạn ngộ Quyền, Khốc, Hư, Xương, Lương, Lộc chỉ chế được Tam Xuân. Nhưng chính Quyền, Khốc, Hư nói Tam Xuân nghe theo, và Văn-xương là sao giải hạn Địa-kiếp vậy.
Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp |
Phòng ăn là không gian để gia đình quây quần bên nhau trong các bữa ăn hàng ngày. Vì thế, bạn cần tìm cho nó một thiết kế nội thất tuyệt vời. Nhưng, bằng cách nào bạn có thể khiến cho phòng ăn nhỏ trông rộng hơn về phong cách?
Sở hữu phòng ăn nhỏ không đồng nghĩa với việc bạn phải chấp nhận hết những bất tiện trong sinh hoạt. Thay vào đó, bạn hoàn toàn có thể nhờ cậy đến cách trang trí để "nới rộng" căn phòng.
Hãy thử áp dụng một số gợi ý sau đây và bạn sẽ nhận thấy có rất nhiều giải pháp sáng tạo, hữu ích trong việc trang trí một phòng ăn nhỏ.
Có một nguyên tắc bạn cần phải lưu tâm và tránh tối đa khi đối phó với các phòng ăn nhỏ đó là sự lộn xộn. Thực tế, nó có xu hướng làm căn phòng nhỏ đi rất nhiều.
Bằng cách áp dụng một phong cách trang trí đặc biệt, bạn có thể thêm đồ nội thất và phụ kiện tận dụng được tối đa không gian trong phòng ăn của bạn. Hãy ghi nhớ các chủ đề thiết kế cho phép một loạt các loại giỏ, kệ, tủ… được sử dụng nhằm tăng thêm không gian lưu trữ. Quyết định lựa chọn thiết kế bạn thực sự phù hợp. Đây là tiêu chí bắt buộc, bởi vì phòng ăn là nơi bạn dành để thưởng thức vô số bữa ăn trong suốt cuộc đời.
Giữ cho mọi thứ gọn gàng, ngăn nắp cũng đủ để không gian ăn uống không bị chật chội hay gò bó.
Một khía cạnh cốt lõi giúp phòng ăn của bạn trông to lớn hơn là BẢNG MÀU. Nếu bạn luôn luôn tin rằng màu trắng là gam màu hoàn hảo cho phòng ăn nhỏ thì Nhà đẹp có một vài tin vui tuyệt vời dành cho bạn.
Trường hợp bạn không thích màu sơn xám xịt, buồn chán thì hãy nghĩ đến ý tưởng thiết kế nội thất đơn sắc với một gam màu trầm, hoặc kết hợp màu sắc khác nhau nhưng cùng tông.
Màu nhạt sẽ làm bức tường đỡ khô cứng, từ đó làm căn phòng thêm rộng và màu xám ánh xanh là một màu sơn trang trí mới mẻ, rất thích hợp cho phòng ăn nhỏ. Tuy nhiên, bạn không nên chọn sắc thái quá nhợt nhạt sẽ khiến căn phòng thiếu sức sống và tù túng hơn.
Ý tưởng trang trí màu đơn sắc hoặc sắc thái màu nhạt luôn hiệu quả khi bạn muốn cải thiện phòng ăn nhỏ.
Khi nói đến đồ nội thất dùng trong phòng ăn, cố gắng chọn kích thước nhỏ tới trung bình, vừa vặn. Một cách để tối đa hóa không gian là sử dụng loại bàn ăn có thêm phần cơi nới đóng mở được, thay thế cho chiếc bàn ăn khổng lồ sẽ giải phóng nhiều diện tích và cho phép kê thêm ghế ngồi khi cần thiết.
Bạn cũng có thể "sửa chữa" bất kỳ sự đơn điệu nào trong trang trí bằng cách pha trộn các chi tiết lớn nhỏ với nhau. Ví dụ, bạn có thể “mix” bàn ăn nhỏ với gương treo tường lớn. Nó không chỉ thể hiện gu thẩm mỹ của bạn mà còn mang đến cảm giác căn phòng cởi mở hơn bội phần.
Nghĩ đến vị trí bạn đặt đồ nội thất trong phòng là một lời khuyên đáng giá khi trang trí một phòng ăn nhỏ. Thậm chí, bạn có thể vận dụng một chút các quy tắc phong thủy. Việc tiếp cận và giao thông thuận tiện sẽ làm nó dường như rộng thêm, do đó, nên bố trí đồ nội thất tránh xa những cánh cửa.
Một chiếc gương treo tường lớn có khả năng nhân đôi không gian, mang đến cảm giác thông thoáng hơn cho căn phòng.
Một số bí quyết hay khác giúp bạn tận dụng tối đa không gian trong phòng ăn:
- Giữ cho lượng ánh sáng ổn định và giới hạn về bảng màu, không nên sử dụng quá nhiều màu sắc ánh sáng khác nhau. Sử dụng màu tương phản như một dấu ấn để thu hút sự tập trung.
- Lựa chọn phụ kiện cho cửa sổ như rèm, mành treo… thật đơn giản.
- Sử dụng một chiếc đèn chùm hiện đại, nó sẽ làm cho bàn ăn trông có vẻ to hơn.
- Xem xét việc mở rộng trần nhà, trần nhà thạch cao (gồm trần thạch cao thả và chìm) hoặc uốn vòm sẽ làm cho khu vực phòng ăn thêm rộng rãi, thoáng đãng.
Tất cả đồ nội thất cho tới phụ kiện đều nên có thiết kế tối giản, kích thước vừa phải, cơ động.
- Những chiếc gương giúp gia tăng “ảo giác” rộng hơn cho không gian nhỏ. Hãy treo gương tối thiểu là trên hai bức tường trong phòng.
- Chọn lựa một chiếc bàn ăn hình tròn sẽ khiến chu vi của căn phòng nhìn lớn hơn hẳn.
- Chọn ghế ngồi có đường nét mạch lạc, giản dị và được bọc đệm/vải càng tốt. Loại ghế ngồi không có tay vịn sẽ chiếm ít không gian hơn và mang lại sự thuận tiện khi di chuyển vào, ra.
(Khampha.vn)
![]() |
![]() |
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
1. Phòng khách phải đủ ánh sáng
Điều kiện tiên quyết cho phong thủy phòng khách là đủ ánh sáng, vì vậy trên bậu cửa sổ, bạn nên hạn chế tối đa việc bày biện những chậu hoa rậm rạp chắn ánh sáng. Phòng khách sáng sủa sẽ giúp vận khí ngôi nhà trở nên thịnh vượng, vì vậy, khi chọn màu sơn cho tường, bạn nên tránh những màu sắc quá tối.
2. Trần phòng khách không nên có xà ngang
Theo phong thuy phong khach nếu trên trần phòng khách có xà ngang vắt qua sẽ khiến chủ nhân ngôi nhà có cảm giác bị đè nén, nặng nề khó chịu. Khi ngồi ở vị trí ngay dưới xà ngang, con người thường lo lắng, căng thẳng, khiến vận thế kém khởi sắc.
Để khắc phục lỗi sai này, bạn có thể thiết kế trần thạch cao để che xà ngang phòng khách, hoặc chọn màu sơn nhạt để sơn phủ lên xà ngang giúp giảm bớt cảm giác nặng nề khi ở.
3. Làm cửa giả giữa cửa chính và phòng khách
Với những phòng khách có diện tích nhỏ, phong thủy rất “kỵ trực xung”. Vì vậy, để cải thiện, bạn nên thiết kế cửa giả hoặc đặt tủ thấp để che giữa cửa chính của căn nhà với phòng khách. Sự ngăn cách này sẽ có tác dụng “hoãn xung” giữa không gian bên ngoài – bên trong và giúp không khí sau khi đi vòng sẽ hội tụ tại phòng khách.
Sự che chắn khéo léo cũng đem lại sự kín đáo cần thiết cho căn phòng và tránh được sự nhòm ngó từ bên ngoài. Xét theo phong thủy, căn hộ kín đáo còn mang ý nghĩa phúc khí kéo dài.
4. Phòng khách không được đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu hoặc nhà vệ sinh
Cửa và cửa sổ là những nơi không khí lưu thông ra vào phòng, vì vậy, vị trí phòng khách không thể nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu. Nói cách khác, bố trí nhà theo dạng cửa trước cửa sau thông thẳng với nhau là điều cấm kỵ.
Kiểu thiết kế này khiến không khí xộc thẳng vào nhà rồi nhanh chóng thoát ra cửa sau, không tụ lại trong phòng. Do vậy, tiền tài, phúc lộc cũng khó mà kết tụ trong nhà.
Xét theo phong thủy, kiểu bố cục như vậy là bố cục thoát tài. Xét về bản chất, không gian nhà vệ sinh không được sạch sẽ, vì vậy, cửa chính trong nhà nên tránh hướng thẳng vào nhà vệ sinh. Nếu vô tình thiết kế theo hướng này, tài vận của gia chủ sẽ bị tổn hại, chủ nhân dễ mắc sai lầm khi đầu tư tài chính, tiền chưa vào nhà đã bị thất thoát…
5. Xác định vị trí vượng tài trong phòng khách
Vị trí vượng tài trong nhà thường là ở phòng khách, kể cả các căn hộ nhỏ. Điều kiện cơ bản của phòng khách là sạch sẽ, yên tĩnh và ổn định. Thông thường, vị trí vượng tài nhất trong phòng khách nằm ở góc chéo từ cửa chính bước vào. Do đó, bạn không nên treo gương tại vị trí này vì gương có tác dụng phản xạ, dễ gây cản trở tài vận, khiến bạn bỏ lỡ các cơ hội kiếm tiền.
Tại vị trí này, gia chủ nên bài trí các vật ngụ ý cát tường để tăng cường vận thế. Tốt nhất là đặt cây xanh có lá rộng, căng tràn nhựa sống, mọc xanh tốt quanh năm tại đây.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Người ta không ai có thể chọn ngày chết, vậy nên từ xưa tới nay, hàng năm cứ đến ngày mất thì làm giỗ, dù cho có những năm, ngày đó rất xấu, có cả trùng phục, trùng tang, sát chủ, quả tú, cô thần.v.v... theo gia lễ: Lễ chung thất, Tốt khốc, Tiều tường, Đại tường cứ theo đúng ngày mà làm lễ.
Con cháu ở xa nhớ ngày về làm lễ, thân nhân ở chỗ khác sắm sửa lễ đúng ngày tới dự, chẳng lẽ đến nơi thấy hương lạnh khói tàn, gạt nước mắt lủi thủi ra về hay sao? người chủ sự báo lại rằng: theo lời thầy lễ đã lễ xong xuôi đâu đấy rồi, hoặc đợi thêm và ngày nữa, được chăng? Xin lưu ý tang tế theo ngày định sẵn, thân bằng, cố hữu ai lưu luyến đến thăm viếng, không đợi thiệp mời như lễ mừng, lễ cưới, không chuỵện "Hữu thỉnh hữu lai, vô thỉnh bất đáo" (mời thì đến, không thì thôi).
![]() |
![]() |
![]() |
► Bói nốt ruồi đoán tính cách chuẩn xác |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
Chính vì vậy khi thiết kế, bài trí phòng khách bạn cần phải đặc biệt chú ý đến yếu tố phong thủy. Những sai lầm trong bố trí phòng khách có thể khiến tài lộc "đội nón" ra đi.
Vị trí tốt nhất đặt phòng khách là ngay cửa chính
Không nên đặt phòng khách ở sâu bên trong ngôi nhà. Việc để khách đi qua các phòng khác hoặc hành lang rồi mới đến phòng khách là việc rất nên tránh bởi vì như vậy năng lượng sống sẽ bị cản trở và tiêu tan. Vị trí tốt nhất để đặt phòng khách là khu vực ngay gần cửa chính ra vào bởi vì đây là nơi tiện cho khí từ cửa chính trực tiếp vào nhà.
Phòng khách u ám sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm lý gia chủ
Quan niệm phong thủy cho rằng, điểm quan trọng nhất đối với việc trang trí phòng khách đó là luôn có đủ ánh sáng vì ánh sáng góp phần làm đẹp không gian, tăng thêm cảm hứng, sự thú vị, từ đó tạo ra một môi trường sống thoải mái, thích hợp với con người, giúp chiêu tài vượng vận.
Ngoài ra, gia chủ cũng cần phải chú ý tới màu sơn, một màu sơn tươi sáng là lựa chọn tốt nhất cho phòng khách. Một căn phòng ngập ánh sáng, không gian tươi tắn sẽ khiến gia vận thịnh vượng, tinh thần con người cũng được thoải mái.
Phòng khách không nên có góc trống
Một điểm kiêng kỵ trong phong thủy đó là không nên để những góc trống tồn tại trong không gian phòng khách. Với những vị trí này gia chủ nên điểm một vài vật nhỏ trang trí, vừa giúp căn phòng sinh động hơn lại vừa giữ được tài lộc cho gia đình. Gia chủ có thể đặt một chậu cây cảnh lớn vừa bù trống vừa tăng sinh khí.
Bên cạnh đó bạn cũng có thể đặt một chiếc ghế dài mềm hoặc chiếc ghế không tựa lưng hay tay vịn; một vật trang trí đặt trên cột tròn (ví dụ như bức điêu khắc hoặc đồ gốm); một tác phẩm nghệ thuật trên giá tranh; một chiếc ghế có viền tròn hoặc một chiếc kệ tròn; một chậu cây dương xỉ cao to có phiến lá đẹp....
Không trang trí bằng vật có đầu sắc nhọn
Những vật sắc nhọn dùng để trang trí trong phòng được coi là điều tối kỵ, nó là hiện thân của sự hiểm nguy và tính bạo lực của chủ nhà. Khi trong phòng khách treo những những vật trang trí có điểm sắc nhọn như kiếm, sừng các loại động vật… thường khiến cho các thành viên trong gia đình dễ bất đồng quan điểm cũng như dễ sinh ra những hành động bạo lực.
Những bức tranh hung tàn sẽ làm mất không khí đầm ấm của căn phòng
Phong thủy quan niệm rằng, những bức tranh bạo lực như cảnh chém giết, đánh nhau hoặc hình ảnh những con mãnh thú như hổ, sư tử, báo, đại bàng, rồng, gấu cũng không nên lựa chọn treo ở phòng khách bởi thể hiện bạo lực và làm mất không khí đầm ấm của căn phòng.
Bức tranh uyên ương chim công được nhiều người lựa chọn treo trong phòng khách.
Thay vào đó bạn nên chọn treo các tranh mẫu đơn nở hoa phú quý hay tranh trúc báo bình an. Tranh vẽ hoa sen cá chép tượng trưng sự no đủ tiền tài viên mãn. Tranh hạc đậu cành thông và tranh tùng bách xanh bốn mùa tượng trưng cho sự trường thọ. Tranh thư pháp, câu đối, hoành phi mang ý nghĩa chúc phúc cầu may cho gia đình...
Trần quá thấp sẽ tạo áp lực cho gia chủ
Trần phòng khách thấp sẽ tạo ra một áp lực, theo quan niệm phong thủy thì những người trong căn phòng đó sẽ không thoải mái và không gặp nhiều điều may mắn. Bởi vậy khi thiết kế trần phòng khách, nên bỏ những trang trí rườm rà làm thấp trần nhà, tạo cảm giác phòng khách càng cao càng tốt.
Tuệ Minh
Theo Trí thức trẻ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Phòng bếp là “phân xưởng” gia công thực phẩm trong gia đình. Môi trường ở đây cần ấm áp và sạch sẽ. Gia đình bình thường hay xem nhẹ việc trang trí môi trường cho bếp, không quan tâm nhiều đến việc bài trí và vệ sinh bếp, xoong nồi bừa bộn, cộng thêm khói bếp, bụi đất, khiến không gian phòng bếp luôn là nơi bấn nhất. Thực ra chỉ cần quan tâm đến việc chỉnh trang, thu dọn một chút thôi chúng ta sẽ có một phòng bếp gọn, sạch và đẹp mắt.
Các nhân tố quyết định đến thiết kế không gian bếp gồm: số lượng và độ tuổi của các thành viên trong gia đình; cấu tạo và hiệu suất sử dụng của các dụng cụ trong bếp; không gian chứa thực phẩm và dụng cụ làm bếp; không gian hoạt động của người làm bếp.
Diện tích không gian bếp thực tế cần khoảng 4~6 m2. Vị trí bếp trong thiết kế tổng thể nhà thường là cố định. Có trường hợp bếp ở cạnh phòng khác như phòng ăn; cũng có bếp gần với phòng vệ sinh để tiện cho việc giặt rũ hay quét dọn vệ sinh.
(1) Phôi hợp giữa phòng bếp và phòng khách
Thiết kế phòng bếp, phòng khách, phòng ăn phối hợp làm một sẽ tương đối kinh tế, thuận tiện.
(2) Thiết kế dụng cụ nhà bếp hợp lý
Chất lượng và hiệu suất gia công thực phẩm được quyết định ngoài người đầu bếp ra còn liên quan mật thiết với thiết bị, dụng cụ làm bếp. Bếp là nơi gia công thực phẩm của gia đình, sắp xếp dụng cụ cho bếp phải phù hợp với thứ tự thao tác, tránh bị rối loạn.
(3) Làm đẹp cho bếp
Bếp đẹp ở chỗ vừa đơn giản vừa thực dụng, phù hợp với tình hình cụ thể.
Trên bàn bếp có ớt, có hành, tỏi thể hiện khẩu vị của các thành viên trong gia đình, làm phong phú thêm màu sắc món ăn. Ngoài ra, các đồ đựng dầu mỡ, tương, mắm dễ bị lộn xộn, gây mất mỹ quan, có thể sử dụng tủ bát, tủ thực phẩm để đựng các thứ này. Chọn một vài dụng cụ trồng đẹp mắt đặt vào những vị trí nổi bật sẽ làm tăng mỹ quan bếp.
Ngoài ra, có thể treo vài chiếc đĩa sứ hoặc vài ba chiếc khăn ăn trên tường bếp.
Phòng bếp và phòng ăn ghép lại thành một, trên bàn ăn đặt một bình rượu rỗng có hình thức đẹp mắt, cắm vào đó một vài bông hoa tươi, không gian phòng ăn sẽ tăng sức hấp dẫn.
![]() |
![]() |
Nếu là đại cát thì khu vực này sẽ đại thịnh, người dân sẽ giàu có, phát phúc hơn, còn nếu trong đại cuộc không tốt, thì khu vực này sẽ không thịnh vượng. Ngoài ra, cũng có thể có những căn nhà tốt hơn do là cách cuộc trung cát, bình cát. Chúng ta xem sự tốt xấu của phong thủy nhà ở, trước tiên là phải biết ngôi nhà này nằm ở hướng nào.
Nếu dùng mắt thường để phán đoán phương hướng thì thường có sự sai lệch khá lớn, vì các mùa khác nhau có thể mặt trời sẽ mọc hoặc lặn hơi lệch hướng bình thường một chút.
Thường trong phong thủy sử dụng la kinh để phán đoán, nếu không có la kinh, bạn có thể sử dụng la bàn thay thế để xác định phương hướng.
Sử dụng la bàn, trước tiên phải xác định được hướng nào là hướng chính Bắc và hướng nào là hướng chính Nam. Với 360 độ Nam Bắc chia làm 8 phương vị bằng nhau, mỗi phương vị chiếm 45độ.
- Hướng Bắc từ 337,5 độ tới 22,5 độ, còn gọi là hướng “Khảm”.
- Hướng Đông Bắc (Cấn), Ðông-bắc: từ 22,5 tới 67,5 độ.
- Hướng Đông (Chấn), Ðông: từ 67,5 đến 112,5 độ.
- Hướng Đông Nam (Tốn), Ðông-nam: từ 112,5 đến 157,5 độ.
- Hướng Nam (Ly), Nam: từ 157,5 đến 202,5 độ.
- Hướng Tây Nam (Khôn), Tây-nam: từ 202,5 đến 247,5 độ.
- Hướng Tây (Đoài), Tây: 247,5 đến 292,5 độ.
- Hướng Tây Bắc (Càn), Tây-bắc: 292,5 đến 337,5 độ.
Khi dùng la bàn để đo phương hướng, là nhìn từ hướng chính diện bức tường nhà để quyết định vị trí ngôi nhà, nói một cách đơn giản, mặt cửa chính của ngôi nhà hướng ra đường lớn gọi là “hướng”, ngược lại mặt quay lưng với tường gọi là “tọa”. Hướng nhà là hướng thẳng góc với cửa chính của ngôi nhà.
Tuy nhiên, khi sử dụng la bàn để đo phương hướng cũng không hẳn chính xác hoàn toàn vì nhà thời nay thường dùng bê tông cốt thép, hoặc khối lượng sắt thép quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến từ tính trong la bàn. Vì vậy, nếu muốn biết vị trí chính xác của ngôi nhà thì nên ra bên ngoài cửa tòa nhà mà dùng la bàn để đo đạc ở nhiều địa điểm khác nhau.
Khi đo đạc phương vị nhà ở, cũng cần chú ý đến phương vị của địa thế núi sông xung quanh. Ngọn núi cao hơn nhà mình ở gần đó là nằm ở hướng nào? Phương vị nhìn ra sông là hướng nào? Nếu như xung quanh ngôi nhà đều không nhìn thấy núi hay sông, thì những tòa lầu cao xung quanh có thể xem như núi, đường phố coi là sông, sau khi phán rõ Sơn và Thủy xung quanh ngôi nhà, thì bắt đầu phán đoán phong thủy ngôi nhà tốt hay xấu.
Theo blogphongthuy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Câu chuyện thứ nhất:
Người đệ tử vì không câu nệ, không chú ý đối với các tình tiết và các chi tiết nhỏ trong đối nhân xử thế, tự nhận thấy rằng những tình tiết nhỏ ấy không quan trọng, không liên can và đáng kể gì.
Một ngày, vị thiền sư hỏi đệ tử của mình: “Con có biết mưa rào và mưa bụi, loại mưa nào sẽ dễ dàng làm ướt quần áo của chúng ta không?”
“Đương nhiên là mưa rào rồi ạ!” Người đệ tử nhanh nhảu đáp.
“Nhưng mà trong cuộc sống, dễ dàng làm ướt quần áo người ta lại là mưa bụi chứ lại không phải mưa rào đâu.” Vị thiền sư nói.
“Mưa rào hạt mưa nặng hạt, còn mưa bụi phất phất nhẹ bay, sao có thể dễ dàng làm ướt quần áo được ạ?” Người đệ tỏ vẻ khó hiểu.
“Bởi vì một khi nếu trời đổ mưa to, mọi người sẽ nhanh chóng cảnh giác hơn, người mang theo dù sẽ liền mở dù lên che mưa, người không mang theo dù sẽ liền trú mưa dưới những mái hiên. Nhưng nếu chỉ là mưa bụi, mọi người sẽ khó có cảm giác thấy ướt ngay, hoặc là có cảm thấy thì cũng không can chi, cho rằng chỉ lất phất vài hạt mưa nhỏ không đủ làm ướt quần áo, thế là họ cứ tự để mình đi trong mưa như thế, bất tri bất giác – như thể không hề hay biết, không hề cảm nhận thấy kẽ hở, cứ để hạt mưa lâm li thấm ướt hết cả quần áo.”
Người đệ tử im lặng, đăm chiêu.
Vị thiền sư giảng: “Trong đối nhân xử thế, lời nói và cử chỉ của chúng ta ví như một cử chỉ của tay, một cái nhấc chân, một hành động biểu đạt tình cảm hay một câu nói…những điều này đều giống như hạt mưa bụi nhỏ bé kia, nhìn thì rất nhỏ, nhưng nếu không để tâm chú ý, không thận trọng cảnh giác sẽ trở thành sơ hở vô ý hay cố ý mà làm ướt ‘quần áo’ của người khác”, tổn thương và phương hại người khác, đồng thời cũng là nguyên do ‘ướt’ sang cuộc đời của chính mình, khiến cuộc đời của mình phải chịu tối mờ, nan khó và tổn thất.”
Người đệ tử cuối cùng đã thấu hiểu vì sao mưa bụi lại dễ dàng làm ướt được quần áo của mọi người, là bởi vì người ta đã buông lỏng cảnh giác đối với mưa bụi.
Cảm ngộ: “Vật dĩ thiện tiểu nhi bất vi, vật dĩ ác tiểu nhi vi chi” – Nghĩa là “Chớ thấy việc thiện nhỏ mà không làm, chớ thấy việc ác nhỏ mà phạm. “Vô lậu phương vi nhân sinh chi viên mãn” – đời người mà thực hiện tới được các phương đều vô lậu không rò rỉ, không kẽ hở ấy chính là đi đến cảnh giới của viên mãn.
Câu chuyện thứ hai:
Có một khoảng thời gian người đệ tử cảm thấy cuộc sống sao mà thống khổ, thậm chí phiền não. Vị thiền sư dẫn người đệ tử đến một mảnh đất rộng mênh mông bốn bề không gian khoáng đãng, rồi hỏi: “Con hãy ngước nhìn lên phía trên đầu con, con nhìn thấy gì nào?”. “Thiên không (Bầu trời)” Đệ tử đáp.
Vị thiền sư lại nói: “Bầu trời rất rộng lớn phải không? Nhưng ta lại có thể dùng một bàn tay che khuất được cả bầu trời đấy!”
Người đệ tử không nghĩ ra cách nào tin nổi. Chỉ nhìn theo vị thiền sư dùng một bàn tay và che kín lên hai mắt của đệ tử, rồi hỏi: “Con bây giờ có còn trông thấy bầu trời nữa không?”
Tiếp theo vị thiền sư hướng vào trọng điểm câu chuyện nói tiếp: “Trong cuộc sống, một chút thống khổ, một chút phiền não, một chút trở ngại cũng giống như bàn tay này, nhìn bàn tay thì thấy quả nhiên nó rất nhỏ, nhưng nếu không bỏ nó xuống, luôn cứ kéo nó lại gần mà nhìn, cứ mang nó đặt ở trước mắt mình, gác nó ở trong đầu và trong tâm tưởng, chính là sẽ giống như cái bàn tay này vậy, che khuất hết cả bầu trời thanh trong và quang đãng của chúng ta. Thế là, chúng ta sẽ bỏ lỡ mất ánh thái dương của cuộc đời, bỏ lỡ mất bầu trời màu xanh trong, lỡ nhịp những áng mây ngũ sắc cùng ráng mầu rực rỡ mỹ lệ.”
Người đệ tử cuối cùng đã hiểu rõ căn nguyên gốc rễ nỗi thống khổ của mình.
Cảm ngộ: Đau khổ hay vui vẻ đều là do tự mình lựa chọn.
Trong thiết kế sân vườn tiểu cảnh đặc biệt lưu ý đến việc thiết kế hồ nước bởi nước không những mang lại sức sống, điều hoà không gian sống, làm tươi mát nhà ở, mà nước còn có thể tụ tài, sinh tài và kích thích tài trí, vận chuyển năng lượng "Hoàng Đế trạch kinh" viết: "Trạch dĩ tuyền thuỷ vi huyết mạch". Nghĩa là nước là huyết mạch của ngôi nhà. Điều muốn nhấn mạnh ở đây là, cho dù hồ nước được thiết kế như thế nào cũng phải tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể, đồng thời phải lựa chọn phương vị, hình dáng của hồ và độ sâu của nước.
![]() |
Ảnh minh họa. |