Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Học cách bày tượng Phúc - Lộc - Thọ hợp phong thủy

Hầu hết mọi người đều mong muốn có một cuộc sống dài lâu, danh tiếng và tiền tài. Ba ông Phúc - Lộc - Thọ là người đại diện và bảo hộ cho những mong ước lớn nhất của đời người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều gia đình hay bày tượng ba ông Tam Đa, hay còn gọi là ba ông Phúc - Lộc - Thọ ở trên bàn thờ hay các không gian trong nhà. Ba ông luôn đi kèm với nhau, đại diện cho những tham vọng không thay đổi của con người dù thời gian có trôi qua - sự giàu có (Lộc), may mắn (Phúc) và trường thọ (Thọ). Cũng giống như các tượng Phật khác, khi bày tượng Phúc - Lộc - Thọ trong nhà không được tùy ý tiện đâu đặt đấy mà cần chú ý những cấm kị phong thủy.

 hoc cach bay tuong phuc - loc - tho hop phong thuy - 1

1. Sự tích ba ông Phúc - Lộc - Thọ

- Ông Phúc mang đến sự may mắn, an lành. Trong chuyện xưa, ông Phúc là một vị quan thanh liêm, làm đến chức Thừa tướng đời nhà Đường. Ông và vợ sống hạnh phúc, con đàn cháu đống. Đến năm 83 tuổi là đã có chút trai (ngũ đại đồng đường). Vì vậy, trên tay ông Phúc thường bế một đứa bé trai. Ngoài tượng ông Phúc, trong những ngày Tết, mọi người còn hay dán tranh chữ Phúc treo ngược, trong Hán Việt có nghĩa là 'đáo phúc' - phúc lại đến. 

- Ông Lộc tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Ông làm quan đến chức Thừa tướng nhà Tấn. Vàng bạc, châu báu trong nhà chất cao như núi. Ông thường mặc áo màu xanh lá cây vì "lộc" phát âm gần với lục". Tuy giàu có, nhưng ông lại mất vì bệnh tật khi mới ngoài ngũ tuần và không có con cái hương khói.

- Ông Thọ

Ông Thọ tên làm Thừa tướng đời Hán. Ông thọ đến 125 tuổi. Nên người đời mới gọi ông là ông Thọ. Ông Thọ tượng trưng cho sự sống lâu với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào hoặc gậy chống.

2. Cách bày trí tượng Phúc - Lộc - Thọ

- Tượng ba ông Tam Đa cần đặt theo đúng thứ tự. 

Tượng Phúc Tinh: đặt ở giữa

Tượng Lộc Tinh: đặt bên trái

Tượng Thọ Tinh: đặt bên phải

 hoc cach bay tuong phuc - loc - tho hop phong thuy - 2

- Bạn nên đặt tượng ba ông Tam Đa trong những căn phòng chính của ngôi nhà như phòng khách. Theo chuyên gia phong thủy Lillian Too, gia đình nên đặt tượng trên một cái bàn cao, trước một bức tường vững chắc trong hai căn phòng này

- Đặt tượng Phúc Lộc Thọ lệch về phía bên cạnh một trong hai bên cửa chính. Nếu đặt đối diện cửa chính sẽ mang nghĩa tiễn Tam Đa ra khỏi nhà.

- Tượng Phúc - Lộc - Thọ cũng phát huy tác dụng khi đặt trong văn phòng nhưng cần phải được đặt phía sau bàn làm việc của bạn. 

- Đặt tượng ba ông Phúc - Lộc - Thọ nho nhỏ ở phía cửa đằng trước ô tô giúp bảo vệ sự an toàn của bạn trên những cung đường.

3. Cấm kị khi bày tượng Phúc - Lộc - Thọ

 hoc cach bay tuong phuc - loc - tho hop phong thuy - 3

- Ba ông Phúc - Lộc - Thọ không cần phải cho lên bàn để thờ cúng nhưng vẫn cần được đặt ở nơi trang trọng. Tránh đặt tượng ở trong nhà bếp, phòng tắm hoặc phòng ngủ. 

- Luôn đặt tượng ở vị trí cao hơn đầu người. 

- Không bày tượng chưa khai quang. Nếu chưa được khai quang, tượng ba ông Tam Đa không khác gì một món đồ trang trí. Khi mang tượng về nhà, nên phủ một lớp vải đỏ trên mặt tượng rồi chọn một ngày đẹp để bỏ vải che phủ, làm lễ khai quang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học cách bày tượng Phúc - Lộc - Thọ hợp phong thủy

Chọn lựa thương phố như thế nào để thích hợp với bản thân? –

Mấy năm gần đây, mọi người tự chủ sáng nghiệp ngày càng nhiều, loại hình và địa điểm của thương phố ngày càng đa dạng hoá. Như vậy, người đầu tư phải lựa chọn thương phố như thế nào để thích hợp với bản thân? Thương phố siêu thị Siêu thị mô hình lớn
Chọn lựa thương phố như thế nào để thích hợp với bản thân? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mấy năm gần đây, mọi người tự chủ sáng nghiệp ngày càng nhiều, loại hình và địa điểm của thương phố ngày càng đa dạng hoá. Như vậy, người đầu tư phải lựa chọn thương phố như thế nào để thích hợp với bản thân?

cong-vien-ha-noi-12

Thương phố siêu thị

Siêu thị mô hình lớn thường xây dựng bên khu dân sinh, nó có ưu thế tích tụ nhân khí. Các thương phô siêu thị mô hình lớn đa số là chia cát tách rời, các thương phố khá độc lập, kinh doanh linh hoạt, do đó nguy hiểm cũng khá thấp.

Chú ý: Các thương phố siêu thị dựa vào siêu thị mà sinh ra, cho nên sự kinh doanh tốt hay xấu của siêu thị trực tiếp ảnh hưởng đến tình hình thắng lợi của thương phố siêu thị. Do vậy, lựa chọn các thương nhân kinh doanh siêu thị có thực lực hoặc siêu thị đã xây dựng được thương hiệu thì sẽ đạt được một nửa của sự thành công.

Thương phố xã khu

Thương phố xã khu là một trong loại hình thương phố có tiềm lực rất lớn. Thông thường, một xã khu mới chỉ cần định vị chuẩn xác, môi trường phát triển tốt, tùy theo sự thành thục của xã khu mà mang đến những giá trị thương phố cao.

Chú ý: Mở rộng kinh doanh thông qua việc tuyên truyền bao bì hạng mục, từ đó xúc tiến thành một thương phố xã khu giá cả tiêu thụ tốt, như vậy thương phố mới từng được giá trị không gian.

Thương phố phố thương nghiệp

“Kinh điển vượng phố” của phố thương nghiệp, không khí thương nghiệp ưu việt, lưu lượng khách hàng ổn định quyết định đến khả năng thu được lợi nhuận khá cao của loại hình thương phố này.Nhưng tiền thuê hoặc giá cả đơn vị diện tích cũng sẽ cao, trong các thành phố thương nghiệp khá phát đạt thậm chí xuất hiện cục diện nghìn vàng cũng không có được.

Chú ý: Chuyên gia đầu tư thương phố cho rằng: Vị trí, khoáng dđất loại này tốt được gọi là “Kinh điển vượng phố”, giá cả của những khu vực này cũng khá cao. Nêu như nhà đầu tư không để ý thì sẽ dễ gặp nguy hiểm lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn lựa thương phố như thế nào để thích hợp với bản thân? –

Đánh giá chính xác phong thủy nhà ở –

Phong thuỷ nhà ở chính là bố cục môi trường trong ngoài nhà và nơi có nhà, bố cục này là dựa trên nguyên lý và cơ sở khoa học tự nhiên dưới tiền đề thuận theo khoa học tự nhiên, con người theo đó tiến hành cải tạo môi trường và điều kiện nơi ở, tạo r

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a sự tương đồng với khí trường tự nhiên hoặc thích hợp với môi trường của khí trường nơi con người sinh tồn, mà môi trường loại này phái làm cho con người cảm thấy hài lòng vừa ý, khoẻ mạnh thoải mái, gia đình hưng vượng.

xay-nha-hop-phong-thuy

1. Nhà ở phải sạch sẽ, nếu không dễ sinh sự chẳng lành.

Cụ thể cần chú ý những điểu sau:

–     Đất làm nhà không chọn nơi đã từng là bãi tha ma, trạm giết mổ, bãi than hoặc bãi rác, những nơi này đều là môi trường thu hút vi khuẩn đến sinh sống, ảnh hưởng đến sức khoẻ người trong nhà.

–     Đồ vật trên nền đất chưa được thu dọn gọn sạch để thích hợp cho sử dụng làm nền nhà. Người ta thường chú trọng đến môi trường ăn uống, không thích ngồi ăn ở nơi có đồ vật bừa bãi, nếu không thu dọn gọn gàng sẽ ảnh hưởng đến tâm lý người sử dụng.

–     Kị đất bồi không sạch. Đất sử dụng bồi thêm cho nền nhà nếu chứa rác hoặc là đất lấy từ bãi tha ma là không sạch.

–     Đất bồi ven sông ẩm ướt khí nặng, dễ sinh ruồi muỗi gây bệnh truyền nhiễm, nước dùng có khi cũng bị ô nhiễm.

–     Nơi đã từng xảy ra hung sát hoặc tai hoạ lớn thì cần phải tránh, nếu không sau này dễ ảnh hưởng, sinh chuyện không tốt.

2. Chú trọng trung tâm nhà

Nếu như giữa nhà có giếng trời, quyền uy của chủ nhà không dễ được người khác tôn trọng. Vị trí trung tâm nhà nếu có hình thế của một giếng trời sẽ làm cho chủ nhà mất đi trọng tâm, như vậy thì khó có thể ngưng tụ được quyền uy.

Trong nhà không được đặt la bô ở vị trí trung tâm. Ví trí trung tâm nhà giống như trái tim của một con người, không được để bất kỳ vật gì nghi là ô uế ở đó. Nhưng nếu ở vị trí này đã có phòng vệ sinh thì cũng hết sức tránh đặt la bô vào đúng điếm trung tâm.

3. Ngoại hình sát của nhà ở

Về phương diện ngoại hình, các học giả phong thuỷ truyền thống thường đặc biệt nhấn mạnh mấy vấn đề như sau:

–     Mớ cửa ra không nên có núi chắn gần trước mặt. Vì nếu núi chắn quá gần nhà sẽ dễ gây áp lực tâm lý, luôn có cảm giác gặp trở ngại.

–     Địa thế không nên quá cao, nếu không sẽ chiêu thu phong sát, cô linh, kị nhất là tựa vào sườn núi. Những tình huống này là tránh thế gió và không khí lạnh, có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, mà nhà tựa lưng vào vách núi rất dễ xảy ra sự cố nguy hiểm.

–     Bên ngoài nhà không nên có vùng trũng hoặc cửa sông. Ở nơi như vậy dễ phạm thuỷ hoạn, điều kiện vệ sinh lại không tốt.

–     Nền đất không bằng phẳng, gọn gàng, vuông vắn, ví dụ như đất hình tam giác hoặc đất khuyết góc. Gọi là an thân mới lập mệnh, nếu như nền móng không ổn định thì chân đứng sao có thể vững dược.

–     Cửa chính của nhà kị đối diện với chỗ đường giao nhau. Nếu không dễ gây mất đoàn kết trong gia đình, trong nhà mọi người nghi kị bất hoà.

–     Lộ xung ngã ba đường, dễ xảy ra tai hoạ vô cớ, gặp nạn đâm xe hại thân. Nhưng nếu người kinh doanh buôn bán thì ở vị trí này lại thích dụng, tuy nhiên phái có biện pháp hoá giải xung sát, phải phối hợp với các điều kiện môi trường khác.

–     Nhà ở kị đối diên với khe tiếp giáp giữa hai toà nhà. Nằm ở vị trí chiếu thẳng với khe tiếp giáp giữa hai toà nhà sẽ có phong thế mạnh, ánh hưởng đến sự an toàn của nhà.

–     Đối diện thẳng dọc sống nhà hoặc góc tường bên ngoài nhà khác. Nếu như vậy sẽ ảnh hưởng đến bình ổn tâm lý.

–     Trước cửa có gạch đá phế thải, rác vứt thành đống. Mở cửa ra nhìn thây ngay cảnh lộn xộn, ô tạp, trong lòng cảm thây buồn phiền.

–     Trước cửa có lều đổ nát. Theo phong thuỷ thì đây là tổn đinh sát, ảnh hưởng của nó giống như trước nhà có đống rác thải, sẽ gây cảm giác thất bại.

–     Kị nơi miếu tự và nha môn. Đâv là những nơi thường có âm khí hoặc hung án, đều là những hình ảnh không tốt lành gì.

–     Nhà có nhiều song sắt nghiêm mật như nhà tù. Nhiều người vì để phòng chống kẻ trộm nên thường bố trí chăn song sắt ở những nơi như cửa sổ, mái nhà, tuy vì mục dích chống trộm nhưng cần phải tránh dùng sơn màu đỏ để sơn cho các thanh chắn song, nếu không sẽ phạm phải tù ngục sát.

4. Phối trí trong nhà

–     Cửa: Cửa là chỗ ra vào nhà, cũng là nơi thu nạp khí, rất quan trọng, mọi hung cát, phúc hoạ đều quyết định ở đó. Cửa không được nghiêng lệch, cao thấp lộn xộn, cầu thang không được trực xung với cửa, giữa cửa và nhà phải có sự hài hoà, phải có cả cửa trước cửa sau, phòng dùng chung tốt nhất phía sau phải lưu thông khí tốt.

–     Bếp: Bước vào cứa nhìn ngay thây bếp hoặc lối đi vào cửa chiếu thẳng vào bếp là xâu, bếp đun đối diện với nhà vệ sinh hoặc bị xà nhà chiếu thẳng vào cùng là những điều cấm kị.

–     Nhà vệ sinh: Bước vào cửa gặp nhà vệ sinh, nhà vệ sinh đối diện với cửa nhà đều là những bố cục không tốt.

–      Phòng ngủ: Cửa nhà tránh trực xung với phòng ngu, giường không được kê thẳng dưới xà nhà, cầu thang không nên bố trí chỗ có giường, ga trải giường khổng để có gương chiếu vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đánh giá chính xác phong thủy nhà ở –

Tảo mộ và những cấm kị quan trọng cần nhớ

Nếu bạn thường xuyên mơ thấy người thân hoặc bạn bè đã mất thì điều này cho thấy bạn cần phải đi tảo mộ của những người này ngay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Thanh Minh không chỉ là thời gian để chúng ta tưởng nhớ lại tổ tiên, mà còn là thời gian để điều chỉnh lại phong thủy, bởi vì phong thủy chia làm hai loại: phong thủy âm và phong thủy dương. Nếu như một người cảm thấy mọi chuyện đều không thuận lợi, thường xuyên gặp trắc trở, tiết Thanh Minh đi tảo mộ, cúng bái Tổ tiên sẽ có tác dụng điều chỉnh lại phong thủy, thay đổi vận thế sau này.

 Tảo mộ và những cấm kị quan trọng cần nhớ - 1

Tiết Thanh Minh đi tảo mộ không chỉ để chúng ta tưởng nhớ lại tổ tiên…

Tiết Thanh Minh đi tảo mộ cần chú ý những điều sau đây:

1. Không nên đi cúng tế ở nơi hẻo lánh, tốt nhất nên đi những con đường mà mọi người hay đi để tránh gặp nguy hiểm. Hơn nữa, theo quan niệm phong thủy, đi đến những nơi như vậy sẽ dễ nhiễm tà khí, nếu như thật sự cần đi thì nên đi cùng nhiều người.

2. Khi đi cúng tế và tảo mộ cần phải chân thành, trên đường đi nếu có mộ, dù đi hay đứng lại đều cần phải lễ độ cung kính. Trong quá trình tảo mộ không nên làm lộn xộn quá nhiều các mảnh đất vụn đá vụn để tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

3. Mộ phần của tổ tiên cần phải được quét dọn cỏ dại, thêm đất mới và hoa tươi, đừng quên quét dọn cả phía sau mộ. Khi làm mới lại diện mạo của mộ phần, trong lòng nhất thiết phải thật cung kính.

4. Khi tảo mộ, không nên dẫm đạp lên mộ của nhà khác hoặc đá vào đồ cúng trên mộ của người khác, nếu không sẽ đem lại điều không may cho bản thân. Đặc biệt là những trẻ vị thành niên lại cần phải chú ý.

5. Nếu như con gái đi tảo mộ, tốt nhất là tránh  trong thời kỳ hành kinh. Phụ nữ có thai cũng không nên đi tảo mộ.

6. Những bạn có khí trường yếu, tốt nhất là về nhà bước qua chậu lửa hoặc rắc nước lá bưởi để xóa bỏ năng lượng xấu. Trong cuộc sống thường ngày chúng ta rất hay thấy có người đi tảo mộ về bị sốt hoặc cảm thấy không khỏe, cũng có thể dùng cách này để tránh.

7. Bởi vì tảo mộ cũng thường là khoảng thời gian người thân tụ tập lại với nhau, lúc này cần chú ý không được chụp ảnh tập thể ở xung quanh mộ.

8. Khi tảo mộ, cần chú ý sửa sang bốn phía của ngôi mộ. Thứ nhất là để tỏ lòng kính trọng với những người đã khuất, thứ hai là để xem xét tình hình của mộ. Nếu như xung quanh mộ có nước (nước có thể vào bên trong hoặc vũng nước rất sát mộ) sẽ có ảnh hưởng không tốt cho vận thế của của người đời sau.

9. Tiết Thanh Minh có một số cấm kỵ phong thủy thường gặp cần phải đặc biệt tuân thủ. Tiết Thanh Minh không nên mua giày (vì trong tiếng Trung giày và từ tà (tà khí) đọc giống nhau). Thêm vào đó, những ngày này âm khí rất nặng, do vậy không nên đi đêm, nếu như có việc cần đi phải đem theo một số vật tránh tà.

Theo Leo St (ifeng) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tảo mộ và những cấm kị quan trọng cần nhớ

bày trí phòng khách hợp phong thủy

Phòng khách là nơi được dùng cho nhiều mục đích - để nghỉ ngơi, để gia đình gặp nhau chơi đùa và còn là phòng giải trí, xem truyền hình, nghe nhạc. Do đó cách
bày trí phòng khách hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  bài trí phòng khách trở nên quan trọng nếu chúng ta muốn nơi này phục vụ trọn vẹn các chức năng sinh hoạt đa dạng.

Chỗ ngồi   Phòng khách là vùng không gian mang tính âm, bao gồm tất cả các chỗ ngồi thoải mái, được bọc vải nên cũng là âm. Ghế dựa và ghế bành có chỗ dựa tay và chỗ ngả lưng cao mang tính che chở và tượng trưng cho thế Huyền Vũ, Thanh Long, Bạch Hổ, do đó thể hiện sự hỗ trợ cho người ngồi trên chúng. Một chiếc ghế dùng để kê chân đặt cạnh đó đánh dấu vị trí của Chu Tước.   Những chỗ ngồi trong phòng, nếu có thể, không nên đặt ở vị trí lưng ghế quay về phía cửa chính. Khách nên có cảm giác được đón chào khi vào trong phòng, vì vậy nên mời họ ngồi ở vị trí trang trọng, nhìn ra phía cửa. Trong các phòng không thể kê ghế gần tường, hãy tạo thế vững vàng cho các chỗ ngồi này bằng cách đặt một cái bàn hoặc tủ sách ở phía sau ghế.   Bàn ghế thích hợp nhất nếu có các góc cạnh tròn. Nếu phòng ngủ có cửa ăn thông với khu vực phòng khách, hãy cẩn thận đừng để góc cạnh nào đó của vật dụng trong phòng khách hướng “mũi tên độc” vào phòng ngủ này. Hãy nhớ luôn khép cửa phòng khách lại.
bay tri phong khach hop phong thuy hinh anh
Phòng khách là nơi được dùng cho nhiều mục đích
Lò sưởi   Trong các thế kỷ trước, lửa được dùng để nấu nướng, sưởi ấm và bảo vệ nên được chăm sóc rất kỹ lưỡng. Nơi đặt ngọn lửa chung cũng là nơi tập trung mọi sinh hoạt của gia đình. Theo thời gian, lửa mất dần tính chất quan trọng vốn có trước kia và ngày nay lửa chỉ được xem là nguồn sưởi ấm phụ, chỉ được nhóm lên vào những ngày lễ hội hoặc cuối tuần chứ không còn là nguồn sáng tối cần thiết trong đời sống nữa. Tuy nhiên, ngọn lửa của củi hoặc than luôn luôn tạo cho căn phòng cảm giác chào mời và cuốn hút gia đình cũng như bạn bè lại gần nó.   Do khu vực lò sưởi là một chỗ trống bên trong phòng nên một gương soi đặt bên trên nơi này, về mặt biểu tượng sẽ mang ý nghĩa tốt, giúp ngăn cản khí ở đây thoát đi. Một khung chắn lò sưởi cũng sẽ cần đến, nhất là nếu nhà có trẻ em. Cây cảnh đặt hai bên lò sưởi tượng trưng cho hành Mộc, mang ý nghĩa nuôi dưỡng nguồn lửa và phát huy tính tụ họp của nó.   Ống khói thường lộ ra trong phòng khách, hình thành ở phòng này hai khe lõm ở hai bên ống khói. Nên quan tâm đến điều này khi đặt ghế ở đây vì người ngồi trên ghế này có thể sẽ nhận khí xấu từ các góc hắt ra. Với các góc cạnh nhô ra từ mặt lò sưởi, hãy làm nhẹ bớt bằng cách treo ở đó các chậu cây nhỏ.   Ánh sáng   Ánh sáng cần phải đa dạng, nhất là đối với căn phòng được dùng cho nhiều mục đích. Những nơi dùng cho sinh hoạt của gia đình, nơi trẻ em vui chơi và cả với các căn phòng quay về hướng bắc, là nơi nhận ít ánh sáng mặt trời, cần ánh sáng rực rỡ. Ngoài ra, cũng nên dùng những nguồn sáng dịu hơn; những chiếc đèn hắt sáng lên trên đặt ở góc phòng hoặc loại đèn ngủ và cả loại đèn làm việc nếu trong phòng có kê bàn làm việc.   Rèm che   Lý tưởng nhất thì nhà bếp và phòng ăn nên tách biệt hẳn với phòng khách chính. Còn nếu nhà nào các phòng này tiếp giáp nhau thì nên dùng rèm che hay vách ngăn để phân cách bởi nếu không thì chuyện ăn uống sẽ trở nên quan trọng hóa và thói phàm ăn sẽ có nhiều cơ hội phát triển.   Tivi và máy nghe nhạc   Phải luôn sắp xếp các chỗ ngồi sao cho không làm cho ti vi trở thành tâm điểm chính của căn phòng. Khi tivi, thay cho vị trí lò sưởi ấm cúng, trở thành tâm điểm, gia đình sẽ thôi quây quần  bên nhau chuyện trò nữa mà sẽ ngồi thành hàng, thành dãy và chỉ chăm chú nhìn vào tivi. (Tuy nhiên, điều này lại tốt hơn là mỗi đứa trẻ trong nhà có một chiếc trong phòng ngủ của chúng vì như vậy rất có thể chúng sẽ hoàn toàn bị cắt đứt với khía cạnh xã hội thuộc về đời sống gia đình.) Nên đặt dàn máy nghe nhạc càng xa vị trí ngồi bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu, để tránh tác hại của các bức xạ điện từ.   Đồ đạc trong nhà   Nếu phòng khách chỉ sơn một màu duy nhất, cần phải duy trì các khu vực kích hoạt nhỏ để làm chuyển động năng lượng. Chất liệu vải nếu dùng quá nhiều có thể biến thành nơi chứa bụi và lại dễ phai màu, dẫn đến việc năng lượng bị trì trệ, nhưng mặt khác với phòng dùng làm nơi quây quần, các màn che có thể giúp tạo ra cảm giác ấm cúng.   Các cửa sổ mộc, không sơn phết và các cửa sổ có rèm che có thể gây khó chịu và, vì là hình chữ nhật, chúng thêm năng lượng Thổ cho căn phòng. Trong các phòng có nhiều vật dụng hình chữ nhật và cũng được trang trí bằng các màu thuộc hành Thổ – cây mộc lan, màu nâu, cây mù tạc – năng lượng sẽ trở nên trì trệ và gây cho những người trong nhà cảm giác chán chường. Hãy giữ cho các căn phòng của bạn thật thoáng khí và đón nhận thật nhiều ánh sáng mặt trời.

Theo Nghệ thuật bài trí nhà cửa theo khoa học Phương Đông

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: bày trí phòng khách hợp phong thủy

Mơ thấy sinh đẻ không đau đớn: Khát vọng được đứng lên lần nữa –

Cô gái trẻ 28 tuổi chưa lập gia đình mơ thấy mình được chuyển vào phòng phẫu thuật, sau đó cô đã hạ sinh một bé trai bụ bẫm đáng yêu, mà không hề trải qua cảm giác đau đớn của người vượt cạn. Trong mơ, chuyện sinh con dường như rất nhẹ nhàng và thoải
Mơ thấy sinh đẻ không đau đớn: Khát vọng được đứng lên lần nữa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sinh đẻ không đau đớn: Khát vọng được đứng lên lần nữa –

Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Áp dụng ngũ hành trong luận giải. Hãm hay đắc của sao thì không có liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại Sao đắc hãm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghĩa khác nhau.
Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ý nghĩa xấu-tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.
Tóm lại đắc hảm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.

Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họạ Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hảm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.

Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thờị

Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).

Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).

Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).

Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).

Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đị Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hảm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của saọ Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.

4) Hành sao khắc hành Mệnh
: hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lọ Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hạị Nếu là hung tinh hảm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hạị Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưởng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghĩa là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là baọ Nếu là cát tinh hảm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của saọ Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưởng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

Ví dụ:

Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

Vũ Khúc sáng sủạ Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt
, mệnh Hỏa thì không hưỡng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mõi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.

Không Kiếp hành Hỏa.

Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là baọ

Không Kiếp hãm địa, chủ hung họạ Mệnh Hỏa ít bị nguy hạị Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hạị Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.
NGUYÊN TẮC THỨ HAI: Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suỵ Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xảy ra cũng dễ thoát khỏị Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hạị

Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).

Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).

Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).

Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).


Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đỡ xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.

NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.

THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.

THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.

THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.

Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.

Ví dụ:

Mạng Thủy, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thủy thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ bạ Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đỡ phần nào.

Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợi Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì ảnh hưởng mạnh nhất nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưởng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.

Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghĩa tốt của Thất Sát bị đảo ý nghĩa. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưởng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghĩa xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.

NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành saọ Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.

Các sao đắc hảm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nàọ Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vàọ Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổị Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thủy bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:

Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).

Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).

Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).

Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).

Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).

Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suỵ Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếụ Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.

Ví dụ:

Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hảm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.

Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.

Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.

Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếụ

Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hảm địạ Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thủy nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.

Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành saọ Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợị Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thế nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hỗ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợị Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.

CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA

Xem hạn thì cần xem trước nhất. Tuy nhiên khi xem xong, điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa.

Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ. Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.

Ví dụ mùa Xuân hành Mộc. Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.

NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA MỆNH VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC

Hành bản Mệnh là hành của năm sinh. Mọi năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và Tử Vi chọn hành của năm sinh làm hành bản Mệnh.

Hành của Cục là hành của tháng mà cung Mệnh được an trên là số. Ví dụ Mệnh an vào cung Dậu thì tháng Dậu là tháng 8. Tùy theo Can của năm, ta có thể tính toán được hành của tháng căn cứ vào nguyên tắc Ngũ Dần, và từ đó tính ra hành của Cục.

Trong tử vi người ta thường tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh với hành của Cục, mà thực chất là tính sự sinh khắc giữa hành của năm và hành của tháng. Khi tính sinh khắc giữa hành của Năm và hành của Tháng, thì đương nhiên hành của năm phải được chọn làm gốc vì năm ấy hành khí đang thịnh nhất đứng vai trợ chủ đạo, hành tháng là phụ thuộc. Như vậy thì phải lấy hành Bản Mệnh làm gốc để tính toán.

Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.

Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.

Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.

Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.

Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính.

Nguồn Vietbao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Quẻ Quan Âm thứ 79 Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ đoán rằng những thứ mà người khác có, ta không nên quá nôn nóng muốn có được ngay.
Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 79 được xây dựng trên điển cố: Ám phù đảo Đồng Kỳ hay ngầm giúp phá được trận Đồng Kỳ.

Quẻ trung bình thuộc cung Ngọ. Những thứ mà người khác có, dù bản thân cũng cực kỳ muốn có nhưng không vì thế mà nôn nóng muốn có ngay được.

Thừ quái tin thực mạc tín hư chi tượng. Phàm sự thủ cựu chi triệu dả.

Điển cố quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Câu chuyện này có nguồn gốc từ “Tùy Đường diễn nghĩa“.

Tần Quỳnh thống lĩnh đại quân Ngõa Cương đến cửa ải Đông Lĩnh, cửa ải này do Dương Nghĩa Thần trấn giữ. Dương Nghĩa Thần nghe báo có quân Ngốa Cương đến đánh cửa ải Đông Lĩnh, lập tức triệu tập các tướng bàn bạc: “Quân Ngõa Cương quân mạnh ngựa khỏe, lại có Tần Thúc Bảo chỉ huy quân đội, người này không thể xem thường. Để tránh được nhuệ khí của hắn, bản soái muốn bày một thế trận ở ngoài cửa ải, gọi là “Đồng kỳ trận” (trận cờ đồng), để đợi Thúc Bảo xông đến, nhất định sẽ bắt được hắn”. Dương Nghĩa Thần lại soạn một bức thư, sai người đến U Châu mời La Nghệ đến trợ giúp.

Sau khi La Nghệ đọc thư của Dương Nghĩa Thần, vội sai La Thành đến cửa ải Đông Lĩnh, bảo vệ Đồng kỳ trận, không được nhận tên phản tặc Tần Quỳnh là người thân. La Thành vào trong chuẩn bị hành lý, đem lời của cha nói lại cho mẹ biết. Mẹ của La Thành nghe xong kinh hãi nói: “Con nhất định không được nghe theo lời của cha con. Con chỉ có một người anh họ, hãy nể mặt mẹ, con phải giúp anh họ con phá được Đồng kỳ trận!” Vì thế La Thành tính sẵn trong lòng: Đi gặp anh họ trước, sao đó mới đến cửa ải Đông Lĩnh.

Mấy ngày sau, quân sĩ Tây Ngụy báo có La Thành cầu kiến, Từ Mậu Công ra ngoài doanh trại đón, có nhắc đến Đồng kỳ trận mà Dương Nghĩa Thần bày ra, La Thành nói: “Cha rất không ưa anh họ, vì không giúp sức cho triều đình, lại đi giúp cho quân Tây Ngụy phản nghịch, nên sai tiểu đệ đến bảo vệ cho Đông kỳ trận. Nhưng mẹ tiểu đệ lại dặn dò, bên ngoài tỏ ra là bảo vệ Đồng kỳ trận, nhưng lại ngầm giúp cho Tây Ngụy. Tiểu đệ định rằng khi anh họ đánh trận, sẽ tiếp ứng ở trong, quyết không để anh họ bị thất bại!” Từ Mậu Công nghe xong rất vui.

Sau đó La Thành từ biệt các tướng của quân Ngõa Cương, mang theo gia tướng đến núi Đông Lĩnh. Dương Nghĩa Thần thấy La Thành đến, trong lòng rất vui mừng.

Ngày hôm sau, Tần Quỳnh cầm thương nhảy lên con ngựa Hô lôi báo, đến trước Đồng kỳ trận, quân Tùy bắn ra hàng vạn mũi tên, Tần Quỳnh dùng thương gạt tên, xông vào trong trận. Tướng sĩ quân Tùy đồng thanh reo hò, vây hãm Tần Quỳnh vào giữa. Tần Quỳnh tả xung hữu đột, đều không thể ra khỏi được thế trận. Trong tình thế nguy cấp, con ngựa Hô lôi báo hai tai dựng thẳng, cánh mũi mở rộng, hí lên một tiếng, chỉ thấy binh sĩ của quân Tùy đều ngã nhào. Tần Quỳnh thừà cơ phóng ngựa xông ra khỏi thế trận, về đến doanh trại, Tần Quỳnh nói: “Đồng kỳ trận này quả thực là có diệu quyết!”

Từ Mậu Công nói: “Ngày mai nguyên soái hãy chạy thẳng đến hạ đổ cờ đồng (đồng kỳ), nhất định sẽ phá được Đồng kỳ trận”. Tần Quỳnh nghe nói vẫn không tin.

Hôm sau, Tần Quỳnh đánh vào từ cửa chính. La Thành ở trên đài chỉ huy, lệnh cho các xạ thủ trên cửa ải không được bắn tên, để xem họ làm thế nào hạ được đồng kỳ. Tần Quỳnh một người một ngựa xông vào thế trận, chạy thẳng đến dưới đồng kỳ, lấy cây Kim trang giản ra, nhằm đồng kỳ chém mạnh, cây cờ đồng đã hơi lay động. Tần Quỳnh vận nội công, lấy hết sức bình sinh, đánh thêm một nhát nữa, cây cờ đồng đổ ầm xuống đất.

Các tướng của quân Tùy vội vây lấy Tần Quỳnh liều mạng một phen, La Thành thấy anh họ đã mệt, không thể giành thắng lợi, liền xách thương nhảy lên ngựa xông lên, một thương đâm chết Đông Phương Bá, lại lấy giản đánh chết Dương Báo, Dương Bưu. Các tướng giờ mới biết La Thành làm phản! Dương Nghĩa Thần vừa nghe tin La Thành làm phản, liền than lớn: “Hỏng rồi!” Sau đó rút kiếm tự vẫn.

Các tướng sĩ quân Ngõa Cương thừa thế xông lên tấn công, chiếm được cửa ải Đông Lĩnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Ám Phù Đảo Đồng Kỳ

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thìn

Nếu tên gọi của người tuổi Thìn có chứa chữ Tuất, Khuyển, Mão thì chủ nhân của nó sẽ gặp nhiều khó khăn vì Thìn xung với Tuất, Mão. Vì vậy, tên của người tuổi
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu tên gọi của người tuổi Thìn có chứa chữ Tuất, Khuyển, Mão thì chủ nhân của nó sẽ gặp nhiều khó khăn vì Thìn xung với Tuất, Mão. Vì vậy, tên của người tuổi Thìn nên tránh những chữ như: Thành, Quốc, Mậu, Hiến, Tưởng, Tuất, Hoạch, Uy, Mão, Liễu…

Vì Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tứ hành xung, làm thành “thiên la địa võng” nên những tên chứa bộ dương như: Dương, Tường, Thiện, Nghĩa, Dưỡng, Khương… cũng không hợp với người tuổi Thìn.

Núi là nơi hổ ở, quẻ Cấn cũng có nghĩa là núi; rồng và hổ luôn bị đặt ở thế “long hổ đấu”. Do đó, những chữ thuộc bộ Sơn, Cấn, Dần… nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thìn. Những chữ đó gồm: Sơn, Phát, Cam, Đại, Cương, Ngạn, Động, Phong, Đảo, Tuấn, Luân, Côn, Lĩnh, Nhạc, Lương, Dần, Diễn, Loan, Lam, Ngà, Đồng, Dân, Lang, Hổ, Hiệu…

Rồng là linh vật thanh tao, không ăn thịt

 

Những chữ thuộc bộ Khẩu dễ gây liên tưởng đến sự vây hãm. Do vậy, tên người tuổi Thìn cũng cần tránh bộ này. Đó là những tên như: Khả, Triệu, Sử, Hữu, Danh, Hợp, Hậu, Chu, Trình, Đường, Viên, Thương, Thúc, Hỉ, Gia, Hướng, Hòa…

Tránh dùng những chữ thuộc các bộ Xước, Cung, Xuyên, Ấp, Tỵ, Tiểu, Thiếu vì chúng gợi liên tưởng đến rắn hoặc những vật nhỏ bé. Như vậy rồng sẽ nhỏ bé đi, bị giáng xuống thành rắn.

Theo đó, khi chọn tên cho người tuổi Thìn, những tên bạn cần tránh như: Nguyên, Sung, Quang, Tiên, Khắc, Đệ, Cường, Trang, Cung, Hoằng, Cảng, Tuyển, Châu, Huấn, Tuần, Thông, Liên, Tạo, Tiến, Đạt, Đạo, Vận, Viễn, Bang, Lang, Đô, Hương, Quảng, Trịnh, Đặng, Tiểu, Thượng, Tựu, Thiếu…

Những chữ thuộc bộ Miên cũng không nên dùng cho người tuổi Thìn bởi rồng không thích ở trong nhà. Những chữ đó gồm: Gia, Tự, Thủ, Tông, Định, Nghi, Cung, Dung, Phú, Ninh, Bảo, Khoan…

Rồng không thích bị lạc vào chốn thảo nguyên, đồng ruộng hay đồng cỏ, bởi ở đó rồng không phát huy được uy lực. Vì vậy, những tên thuộc bộ Thảo, bộ Điền như: Thảo, Ngải, Phương, Hoa, Đài, Phạm, Anh, Trà, Thái, Diệp, Lan, Phan, Điền, Thân, Do, Giới, Lưu, Đương, Hoàng, Huệ… cũng cần tránh.

Rồng là linh vật thanh tao, không ăn thịt. Do đó, cần tránh những  chữ thuộc bộ Tâm, Nhục như: Ân, Tình, Khánh, Hoài, Ứng…

(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thìn

Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Giấc mơ với hình ảnh cây ô liu tượng trưng cho thành tích trong học tập và hòa bình. Nếu học sinh mơ thấy nhánh cây ô liu, dự báo học sinh đó đang nỗ lực học tập và sẽ có thành tích cao. Nếu mơ thấy tặng nhánh cây ô liu cho người khác, dự báo bạn sẽ
Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây ô liu: Tượng trưng cho an ninh và thành công trong học tập, công việc –

Cách đặt bình tài lộc đúng cách để giữ của cải không thất thoát

Bình là biểu tượng đặc biệt may mắn để trong nhà, tượng trưng cho “bình an và hòa thuận trong gia đình”.
Cách đặt bình tài lộc đúng cách để giữ của cải không thất thoát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thưa chuyên gia, tôi có nghe nói đến việc cất giữ bình tài lộc trong nhà sẽ giúp giữ được của cải. Vậy tôi nên để gì vào trong chiếc bình đó và đặt bình ở đâu là tốt nhất?

Phạm Thị Hoài (Sóc Sơn, Hà Nội)

Bình còn là một trong bát bửu của Phật giáo, và là một trong số những vật được tìm thấy dưới dấu chân của Đức Phật. Để tạo ra bình tài lộc, bạn có thể chọn bình bằng gốm sứ, pha lê, bằng đất, hoặc bằng kim loại như đồng, bạc, vàng. Miệng bình rộng, cổ thon, đáy rộng. Bình loại này tượng trưng cho tài lộc chạy vào qua cổ hẹp, và nằm ở đáy bình rộng, nghĩa là tài lộc sẽ ở lại gia đình trong một thời gian dài. Nếu bình được trang trí bằng những biểu tượng tài lộc như rồng hoặc dơi đỏ thì sẽ tốt hơn. Bình có hoa bốn mùa tượng trưng cho gia đình được thịnh vượng và hòa thuận suốt bốn mùa trong năm. Bình có hình rồng phượng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả gia đình.

Để tạo bình báu vật (còn gọi là bảo bình), hãy dùng những vật sau đây đổ đầy bình: Một là bảy loại đá quý: Chọn pha lê, san hô, hoặc những đá quý như ngọc bích, trân châu, thạch anh, hồng ngọc, ngọc mắt mèo, ngọc lục bảo, hoàng ngọc, thạch anh tím, thạch anh khác. Hai là một ít đất lấy từ nhà của người giàu có. Hãy tế nhị trong việc này. Đừng lấy trộm mà hãy xin đàng hoàng. Đất được người khác cho sẽ rất may mắn. Ba là một bao lì xì với tiền thật, tốt nhất là tờ USD. Bốn là ba, sáu, hoặc chín đồng xu xâu lại bằng chỉ màu đỏ (tùy chọn). Năm là 5 loại ngũ cốc tượng trưng cho thức ăn dồi dào quanh năm. Một số người cho rằng điều này đảm bảo vận may về đường con cái. Có thể chọn những loại sau: hạt kê, chà là, lúa mì, lúa mạch, bo bo, đậu đỏ, đậu xanh, hoặc đậu nành. Bỏ tất cả vào một bao nylông nhỏ (tùy chọn). Vào những dịp đầu năm, bạn nên bỏ thêm những thứ đã kể trên vào bình tài lộc tượng trưng cho việc tài sản ngày càng phát triển, thịnh vượng.

Bình tài lộc phải được cất giữ ở một nơi thật kín đáo, không được để lộ thiên trước mặt mọi người, tốt nhất là nên giữ trong tủ và tủ đó được đặt trong phòng ngủ. Tất nhiên, tủ phải được đóng kín hoặc chiếc bình phải được che phủ cẩn thận. Lưu ý, bình tài lộc không được đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tiền bạc, tài sản. Nếu bình bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ, bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là hướng Tây Nam. Song nếu không có điều kiện, bạn đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình bằng kim loại thì đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt bình tài lộc đúng cách để giữ của cải không thất thoát

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Đặc điểm Sống mũi chỉ ra Bạn là người như thế nào

Bộ vị Sơn căn chính là sống mũi, bao gồm 10 bộ vị bộ phận. Nếu Sống mũi mà không có thịt, thì Bạn là người dễ kết giao với người khác dù có tâm lương thiện.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Sơn căn trên khuôn mặt chính là sống mũi, cũng được gọi là Bột tinh. Dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Sơn căn, Thái dương, Trung dương, Thiếu dương, Ngoại dương, Ngư vỹ, Gian môn, Thần quang, Thiên tỉnh, Thiên môn, Huyền vũ.  Sống mũi mà không có thịt, thì Bạn là người dễ kết giao với người khác dù có tâm lương thiện.

bi-vi-son-can

Các bộ vị bộ phận thuộc bộ vị Sơn căn

Thái dương, chủ việc miệng lưỡi.

Người mà có màu sắc hung ác thì sẽ có chuyện tranh chấp tố tụng; nếu có nốt ruồi đen thì sẽ bị phiền não vì chuyện đấu tranh. Người mà ở vị trí này có màu sắc tốt, nam thì sẽ lấy được người vợ tốt, nữ thì sẽ lấy được chồng tốt.

Trung dương, chủ vị trí trong gia đình.

Nếu có màu xanh thì quan hệ vợ chồng căng thẳng, nếu có màu đen thì sẽ có bệnh, nếu có màu hồng thì vợ chồng sẽ tranh cãi liên miên; màu sắc cát lợi thì sẽ có hoành tài.

Thiêu dương, chủ tai nạn.

Có màu sắc tất có tai nạn. Nếu bằng phẳng mà sạch sẽ thì tai nạn ít. Sắc xanh và kéo dài tới vị trí mắt thì có ưu phiền, nếu màu sắc quá rõ ràng thì phòng bị đánh đập, đả kích.

Ngoại dương, chủ mưu kế.

Nếu bộ phận này có màu đen thì dễ bị người khác lừa bịp, nếu có màu vàng thì dễ bị oan mà mất mạng. 

Ngư vỹ, hay còn gọi là Đạo bộ, chủ việc trộm cắp.

Nếu có màu đen thì dễ bị trộm cắp làm bị thương, nếu màu sắc tốt thì cả đời không bị mất cắp; nếu có màu sắc hung thì sẽ bị trộm cắp làm hại.

Gian môn, chủ việc gian tà.

Nếu có nốt ruồi đen thì sẽ bị kẻ xấu hoặc cường đạo làm hại, nếu nhô lên thì dâm ô bất kể thân sơ, sắc hung thì phạm đại hình, màu sắc tốt thì có được một người vợ hiền.

Thiên thương, có khi gọi là Quân môn, chỉ vị trí của quan vị.

Nếu tròn đầy thì có thể làm quan, nếu không cho dù là quan thì cũng chỉ là sai dịch. Nếu là quân nhân, bộ đội mà ở bộ vị này có nốt ruồi đen hoặc khiếm khuyết sẽ gặp tai nạn.

Thiên tinh, chủ vị trí của tài phúc.

Nếu chỗ này bằng đầy thì sẽ giàu có, nếu có nốt ruồi thì sẽ gặp tai họa liên quan đến sông nước mà khó giữ được tính mạng.

Thiên môn, chủ việc khai hợp, bói toán, hay còn gọi là Địa hộ.

Màu sắc tốt thì có chuyện cát hỷ; màu sắc không tốt thì phụ nữ trong nhà và người ngoài có tranh chấp, cãi vã.

Tướng Sơn căn: Nên cao không nên thấp

Sống mũi nên nổi cao thẳng mà không nên thấp gãy.

Nếu như sống mũi của một người không cong nghiêng mà thường sáng bóng, rạng rỡ, người đó cuối đời có thể có tài lộc, nếu là nam giới có thể lấy được vợ hiền, nếu là nữ giới có thể lấy được chồng tốt, phú quý lộc thọ tự nhiên kéo đến chẳng cần cầu nhiều.

Nếu sống mũi của một người mà không có thịt, người đó không dễ kết giao với người khác dù có tâm rất lương thiện.

Nếu sống mũi và trán liền với nhau, lại có sống mũi nổi cao mà trán bằng tề chỉnh, chủ làm quan đến chức tam công, có chức cao được trọng vọng.

Nếu người có sống mũi cong đứt gãy, cũng là nhìn thấy trên sống mũi có điểm hẹp cong nhỏ, chủ người đó nghèo không có nhiều thành tựu.

Nếu người có sống mũi khô héo hoặc sống mũi không có thịt chủ người đó khi kết giao với người khác có nhiều biểu hiện không tốt.

Nếu sống mũi không thấp lõm chủ trường thọ.

Nếu sống mũi cong lệch chủ chốn quan trường gặp tai họa.

Sách xưa chép rằng: Dưới mắt một người mà khô héo không có thịt, chủ vợ con không thuận lợi, lại thếm có sống mũi mỏng bạc thì vợ chồng đối lập nhau tạo nên cảnh tang thương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm Sống mũi chỉ ra Bạn là người như thế nào

Những kiểu ban công “tụ” tài lộc và sức khoẻ

Trong kiến trúc hiện đại, có một thành tố không thể thiếu góp phần cấu thành căn hộ đó là ban công và lô gia.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ban công và lô gia góp phần tạo nên hiệu quả thẩm mỹ của mặt đứng công trình, đồng thời góp phần cung cấp thêm khoảng không gian mở, tạo điều kiện để con người tiếp xúc với thiên nhiên. Xét dưới góc nhìn phong thuỷ, nếu như nói phần diện tích trong nhà mang tính động thì lô gia và ban công như phần tĩnh giúp cân bằng âm dương trong tổng thể của căn nhà.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 1

Ban công đẹp nhưng nên tạo gờ để duy trì và lưu giữ dòng năng lượng trong căn hộ.

Giải phóng dòng năng lượng đã qua sử dụng

Xã hội hiện đại phát triển nhanh cùng lúc kéo theo việc hình thành các khu chung cư cao tầng. Trong các khu nhà này cửa nhà chính thường có xu hướng quay vào trong phần hành lang chung, trong khi chỉ có ban công mới được tiếp xúc trực tiếp với ngoại cảnh tự nhiên, tức là các yếu tố nắng, mưa, không khí, ánh sáng.

Bởi vậy trong ứng dụng phong thuỷ, có ai đó đặt vấn đề là nên dùng hướng ban công làm hướng chính để luận đoán phong thuỷ ngôi nhà vì có lẽ khí (trong Phong Thuỷ) ở đây được hiểu theo hướng là không khí, là ánh sáng. Phần cửa sổ thu nhận nhiều khí hơn cửa chính nên coi đó là yếu tố chính để luận đoán.

Quan điểm này nghe qua có vẻ đúng, nhưng nếu đặt vấn đề là thử bịt cửa chính của căn hộ đó thay vào đó chỉ dùng cửa sổ thì câu hỏi là liệu con người đó có sống nổi không, trong khi nếu chúng ta có chẳng may sống ở một căn hộ nào đó mà thiếu ban công, cửa sổ thì tất nhiên là cũng vẫn sinh hoạt được.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 2

Ban công đơn giản, kín đáo, tỷ lệ đẹp dễ tạo và lưu giữ nguồn năng lượng tích cực.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 3

Ban công bán nguyệt là một dạng thức tốt theo phong thuỷ.

Do vậy khi ứng dụng phong thuỷ thì yếu tố đại môn - tức là cửa ra vào - chính là hướng dùng để luận phong thuỷ. Tất nhiên là về lâu về dài thì thì một căn nhà chỉ có cửa mà không có ban công cũng sẽ không tốt, do hiện tượng bế khí theo phong thuỷ, còn nói theo khoa học thì là không có sự thông thoáng.

Chúng ta nên hiểu yếu tố khí được sinh ra là do tương tác, sự vận hành của dòng người đem năng lượng dương cho ngôi nhà. Nếu coi cửa chính như nơi nạp năng lượng cho căn hộ thì ban công hay cửa sổ góp phần điều tiết và làm giải phóng dòng năng lượng đã qua sử dụng tức là giải quyết vấn đề bế khí, nói theo ngôn ngữ Phong thuỷ.

Lưu trữ dòng năng lượng tốt, cân bằng cho ngôi nhà

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 4

Hình thức Ban công đan chữ X.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 5

Các hình thức phô trương kết cấu nếu thiết kế không khéo sẽ tạo nên hình tượng xấu trong phong thuỷ - Tượng “lộ cốt”

Chính vì thế, khi chọn vị trí của ban công trong tổng thể ngôi nhà cũng nên quán xét vị trí của ban công và hướng cửa chính.

Không nên bố trí ban công hay cửa sổ thẳng hướng với cửa chính ra vào. Điều này có thể gây nên hiện tượng gió xuyên phòng đột ngột, gây bất lợi đối với sức khoẻ con người. Mà nhất là trong các chung cư cao tầng, càng lên cao gió thổi càng mạnh, lại càng bất lợi. Ngoài ra, bố trí theo kiểu này thì lượng không khí trao đổi với bên ngoài không nhiều dễ hình thành các khu vực khí bị tù túng, tạo điều kiện phát sinh các loại vi khuẩn yếm khí, về lâu dài không lợi cho gia chủ.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 6

Điểm tĩnh tại giúp duy trì sự cân bằng năng lượng cho ngôi nhà. Ảnh:TL

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 7

Ban công có hình thức cac thanh nan sắt uốn lượn hữu tình ôm lấy ban công. Ảnh:TL

Trong thiết kế ban công nên lưu ý không nên chạy theo hình thức mà thiết kế quá cầu kì, tạo nên các hình thù phức tạp gây nên các dòng năng lượng tạp loạn không tốt.

Ngoài việc chú trọng về cân đối kích thước sao cho phù hợp với nhân trắc học cũng nên chú ý thiết kế các hình thức nhất quán về cấu trúc, thẩm mỹ và chất liệu sẽ dễ tạo môi trường tốt phát sinh những dòng năng lượng tích cực.

Trong phong thuỷ, tính hình tượng rất được chú trọng, do đó không nên tạo những hình tượng xấu cho ban công ví dụ như các hình tượng mang tính lộ kết cấu, hay các hình thức các thanh vắt chéo chữ X cũng không lợi về Phong thuỷ, biểu tượng này thường không đem lại may mắn cho gia chủ.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 8

Ban công giúp cân bằng âm dương trong tổng thể căn nhà. Ảnh:TL

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 9

Hình thức phức tạp dễ tạo thành các loại năng lượng xấu. Ảnh:TL

Nên tìm các hình thức hoặc là kín đáo, hoặc là dáng ôm vòng, những hình thức này vừa dễ đẹp vừa góp phần giúp lưu giữ những dòng năng lượng tích cực trong căn nhà bạn, tránh dòng năng lượng thất thoát  một cách đột ngột.

Khu vực ban công mang yếu tố tĩnh (âm) có thể càng tuyệt vời hơn nếu biến nó thành một khu vườn treo, giúp ta lấy lại cân bằng trong cuộc sống vốn đầy sôi động mang yếu tố dương. Tuy nhiên, việc bố trí trồng cây nên có sự tính toán sao cho hài hoà với cảnh quan và không gian sinh hoạt, không nên trồng  thái quá thì lại tạo thành nơi tích tụ nhiều năng lượng âm không tốt.

Một điểm đáng lưu ý khác là nên tạo cho ban công có gờ bao quanh, đấy chính là một yếu tố nhỏ, nhưng nó giúp lưu trữ dòng năng lượng lâu dài, giúp duy trì sự thịnh vượng và sức khoẻ cho căn nhà của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiểu ban công “tụ” tài lộc và sức khoẻ

Cách thay đổi vận mệnh trong tiết Lập Thu

Lập Thu là những ngày thời tiết khá đặc thù, đây cũng là khoảng thời gian âm dương luân phiên, đối với vạn vật, đây là thời gian mẫn cảm nhất. Tiết Lập Thu
Cách thay đổi vận mệnh trong tiết Lập Thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lập Thu là những ngày thời tiết khá đặc thù, tiết trời hanh khô, mát mẻ, trời trong xanh và không oi bức, đây cũng là khoảng thời gian âm dương luân phiên, đối với vạn vật, đây là thời gian mẫn cảm nhất.

► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Cach thay doi van menh trong tiet Lap Thu hinh anh
Ảnh minh họa
  Lập Thu là tiết khí thứ 13 trong 24 tiết khí, Tiết Lập Thu năm nay bắt đầu từ ngày 8 tháng 8, tức ngày 6 tháng 7 Âm lịch, ngày Nhâm Tuất, Tài Thần ở chính Tây.   Mùa thu là mùa hanh khô nên vạn vật xơ xác tiêu điều, thời xưa, phạm nhân bị tội chặt đầu thường tiến hành chém trong tiết mùa thu, bởi vậy nên mùa thu âm khí khá vượng. Không chỉ vậy, trong tháng 7 cô hồn, nhất là vào ngày rằm tháng 7 âm khí lại đạt cực thịnh.   Người xưa có câu “Nhất Diệp Tri Thu”, ngày Lập Thu là thời âm dương luân phiên với gian, nên chúng ta cần phải chú ý.   

1. Tế bái ước nguyện

  Từ xa xưa, khi tiến hành lễ cảm tạ trời đất và tổ tiên, người ra đều chọn ngày lành tháng tốt, cầu cho vụ mùa bội thu, mưa thuận gió hòa. Những người mà mệnh  không bị tương xung thì có thể lên chùa thắp hương trong những ngày này. Tuy nhiên, hãy nhớ kỹ, mỗi người chỉ nên có một ước nguyện mà thôi.  

2. Vượng vận đào hoa


Những người chưa kết hôn có thể đi du lịch tới các vùng đất ở hướng Tây để vượng vận đào hoa cho chính bản thân mình, hoặc ở hướng Tây Bắc của phòng ngủ, đặt một cốc nước, như vậy cũng có tác dụng thúc đẩy vận mệnh đào hoa. Còn với những người đã kết hôn hoặc đã có một nửa của mình thì có thể đặt một sợi dây ước nguyện dưới gối nằm hoặc những vật biểu tượng cho tình yêu bền vững.  

3. Giấy đỏ
 

Vượng vận thì yếu tố đầu tiên là sức khỏe phải tốt. Vậy nên, trong ngày Lập Thu bạn có thể dùng giấy đỏ và trên đó có viết chữ “Kim nhật Lập Thu, bách bệnh giai hưu” – có nghĩa là “Hôm nay Lập Thu, bách bệnh tiêu tan” rồi dán trên tường, điều này sẽ khiến cho tinh thần bạn sảng khoái và phấn chấn hơn, bệnh tật tự nhiên cũng sẽ được đẩy lùi.

4. Chọn phương vị tốt, tránh phương vị xấu

  Trong tiết Lập Thu, bạn nên tiến hành dọn dẹp, trang hoàng lại nhà cửa hoặc động thổ, tuy nhiên, nên tránh hướng chính Đông. Nếu như cửa ra vào ở hướng chính Đông thì bạn nên treo dây tiền ngũ đế hoặc lục đế để hóa giải.   Ngoài việc phải chú ý hướng Tây Nam trong tiết Lập Thu thì bước vào tháng 7 cô hồn, bạn cũng nên chú ý cả hướng Tây, bởi tháng 7 là tháng Thân, tính dương cao, ngũ hành Kim, Kim tượng trưng cho sự bất biến nên tương xung với tiết khí. Vì vậy, bạn không nên tác động tới hướng Tây, vì đây là hướng kỵ, nếu phạm phải sẽ gặp nhiều rủi ro.  

5. Cẩn thận khi sinh hoạt vợ chồng
 

Trong ngày Lập Thu nên tránh chuyện sinh hoạt chăn gối nếu không sẽ dễ dàng xuất hiện những tư tình không như ý muốn, cảm giác khó chịu bởi tiết Lập Thu, dương khí suy dần, âm khí tăng cao, sẽ làm tổn thương dương khí khiến cho vận thế bị hao tổn. Trong ngày này, cũng có những chỗ không nên tiếp xúc với nước nếu không sẽ gặp nhiều bất lợi. Bạn có thể dùng một số vật phẩm phong thủy để tránh sát vượng tài.  

6. Tránh cảm xúc bi thương

  Tinh thần của con người cũng chịu ảnh hưởng bởi thời tiết, vậy nên, trong những ngày này người ta thường có cảm giác nhớ nhung, kiệm lời, ít cảm xúc… Bạn cần giữ tinh thần bình tĩnh, nếu không phổi khí cũng sẽ bị tổn thương bởi mùa thu mang ngũ hành Kim, phổi cũng là ngũ hành Kim.   Phương Thùy   Thay đổi bản thân để cả năm 2016 rộn ràng niềm vui Tuyệt chiêu vượng vận cho 12 con giáp trong tiết Hạ Chí
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách thay đổi vận mệnh trong tiết Lập Thu

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa. Mưa cũng như là một hiện tượng tự nhiên, nhưng đã được con người nhân hóa lên
Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa. Mưa cũng như là một hiện tượng tự nhiên, nhưng đã được con người nhân hóa lên để diễn tả những suy nghĩ và tình cảm của con người.

Phải chăng khi ngắm những giọt mưa rơi ta cứ ngỡ đó là như những giọt nước mắt của con người, ta rất buổn và cảm thấy cô đơn. Và đối với tình yêu cũng vậy mưa đã gắn liền với biết bao chuyện tình yêu của biết bao đôi lứa.

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và đầy ý nghĩa được con người ví von đúng với những tâm tư tình cảm của con người cho bạn tham khảo sau đây nhé.

Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa

“… Mùa hè hoa rau muống

Tím lấp lánh trong đầm

Cơn mưa rào ập xuống

Cá rô rạch lên sân …”

—Tạ Vũ—

Xưa còn bé, lá sen làm ô nhỏ

Che trên đầu, ù chạy dưới cơn mưa

Lá mong manh, khéo mấy cũng chẳng vừa

Mưa tội nghiệp nên mưa chừa hai đứa

Thời gian trôi, mình lớn thêm chút nữa

Anh vẫn cầm chiếc lá chạy trong mưa

Chỉ có em, em giờ chẳng như xưa

Chỉ đứng nép bên hiên nhìn mưa xuống

Thắc mắc hỏi, em nhìn anh luống cuống

Em áo dài nên chẳng muốn đi mưa

Em lớn rồi, sao có thể như xưa

Che chiếc lá mà dầm mưa chung bước

Năn nỉ mãi, em ngập ngừng: “Thôi được!

Nhưng bây giờ anh đi trước, em sau

Em cấm anh, không được ngoái nhìn sau

Anh đi trước, em theo sau e ấp

Tay run run em ôm ngang chiếc cặp

Che ngang ngực, ngượng ngập bước trong mưa

Mưa bây giờ, mưa chẳng giống ngày xưa

Mưa tinh nghịch nên chẳng chừa hai đứa!

Trời mưa bong bóng phập phồng

Mẹ đi lấy chồng, con ở với ai!..

Mưa đêm gió lạnh bên ngoài

Đường lên quan ải có dài không anh?

Mưa sa giọt nhỏ giọt ngừng

Tuổi em còn nhỏ chưa từng nhớ thương.

Mưa sa lác đác gió tạt vô thành

Đôi ta chồng vợ ai dỗ dành đừng xiêu.

Mưa sa lác đác gió táp lạnh lùng

Thấy em lao khổ, mủi lòng nhớ thương!

Đàng đi biết mấy dặm trường

Hỏi em đã kết cang thường đâu chưa?

Mưa từ thung lũng mưa ra

Trèo non, lội suối em qua tìm chồng,

Tìm chồng sao chẳng thấy chồng

Lênh đênh trôi dạt theo dòng tới đâu.
Mưa từ trong núi mưa ra

Mưa khắp thiên hạ, mưa qua chùa Thầy

Đôi ta bắt gặp nhau đây

Như con bò gầy gặp bãi cỏ non!

Mưa từ trong Quảng mưa ra

Mưa khắp Hà Nội mưa ra Hải Phòng.

Hạt mưa trong thực là trong

Mưa xuống sông Hồng mưa cả mọi nơi

Hạt mưa vẫn ở trên trời

Mưa xuống hạ giới cho người làm ăn.

Tháng giêng là tiết mưa xuân

Đẹp người thục nữ thanh tân má hồng.

Muốn cho đây đấy vợ chồng

Hay còn quyết chí một lòng chờ ai?

Mưa xuân lác đác ngoài trời

Trông ra đường, thấy một người thơ ngây

Gặp nhau ở quãng đường này

Như cá gặp nước như mây gặp rồng!

Mưa xuân lác đác vườn đào

Công anh đắp đất ngăn rào vườn hoa.

Ai làm gió táp mưa sa

Cho cây anh đổ, cho hoa anh tàn.

Mưa xuân phơi phới vườn hồng

Ta về đập đất, ta trồng lấy cây.

Mưa mai sợ nỗi nắng chiều

Con người thất vận cũng nhiều người thương

Ấy ai là bạn của ta, ta chờ!
Nắng mưa là chuyện do trời

Cúp cua là chuyện ở đời học sinh

Cúp cua đừng cúp một mình

Rủ thêm vài đứa tâm tình cho vui

Nhớ ai như vợ chồng Ngâu

Một năm mới gặp mặt nhau một lần.

Tháng tám mưa khắp xa gần

Bước sang tháng chín đúng tuần mưa rơi

Tháng mười mưa ít đi rồi

Nắng hanh trời biếc cho tươi má hồng.

Một chạp là tiết mùa đông

Mưa phùn đêm vắng trong lòng lạnh thay

Bài mưa anh đã học đây

Mối tình dào dạt đêm chầy như mưa!

Những giọt mưa tí tách

Mang đến sự trong lành.

Mang đến sự mỏng manh

Của tình yêu trở lại.

Xua đi bao sợ hãi

Xua đi bao đắng cay

Khi hình bóng em gày

Thoáng hiện trong mưa ướt.

Tôi ước ao có được

Em ở trong vòng tay.

Để nỗi nhớ lấp đầy

Khoảng trống nơi tim nhỏ.

Em vẫn như còn đó

Đợi tôi đến trong mưa.

Dù chẳng trẻ con nữa,

Vẫn thoả thuê nô đùa.

Chỉ đùa thôi với mưa

Tình yêu đâu đùa được.

Nên âm thầm mong ước,

Yêu em trong ngày mưa

Những câu nói hay về mưa được con người nhân hóa lên rất tình cảm và ý nghĩa phải không bạn?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về mưa thật lãng mạn và ý nghĩa

Đám cưới trên chùa - ấm áp và ý nghĩa

Nhiều cô dâu chú rể bỏ qua các hình thức cưới hỏi xa hoa mà lựa chọn nghi thức truyền thống – tổ chức lễ cưới trên chùa.
Đám cưới trên chùa - ấm áp và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bước vào hôn nhân, ai cũng mong muốn mình có được một lễ cưới đáng nhớ. Nhiều cô dâu chú rể bỏ qua các hình thức cưới hỏi xa hoa mà lựa chọn nghi thức truyền thống mang bản sắc Việt và đậm đà màu sắc tâm linh – tổ chức lễ cưới trên chùa.


Dam cuoi tren chua - am ap va y nghia hinh anh
 
Đám cưới trên chùa là một hình thức tổ chức hôn lễ không xa lạ với người Việt, bởi đạo Phật có vai trò và tầm ảnh hưởng rất lớn trong đời sống. Lễ cưới không chỉ đáng nhớ, đầm ấm mà còn tràn đầy ý nghĩa, bởi thấm đẫm những đạo lý nhân sinh của Phật giáo.
 
Trước tiên, gia đình đôi bạn trẻ phải thỉnh ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý của thầy thì mới chuẩn bị cho buổi lễ kéo dài khoảng một giờ, đầy đủ lễ nghi, thủ tục.
 
Trước khi tổ chức lễ thành hôn, đôi bạn trẻ sẽ lên chùa từ 3 đến 5 ngày để cùng nhau nghe sư thầy giảng về đạo vợ chồng nhằm tích lũy những kiến thức tốt cho cuộc sống gia đình sắp tới. Ngoài ra, hai người sẽ phải viết thư cho nhau, kể cho nhau nghe lại quá trình tìm hiểu, từ đâu mình bắt đầu có tình cảm với người bạn đời của mình.
 
Những hờn giận, những gì chưa hiểu nhau sẽ được đôi bạn trẻ giãi bày qua bức thư, đồng thời cũng thể hiện những trăn trở, những mong ước của cuộc sống sau này, những điều mong muốn với chồng, với vợ trong tương lai. Hai bức thư này được phong kín đến buổi lễ mới được mở ra, đọc trong lễ thành hôn của hai người.
 
Hôn lễ được tổ chức tại Điện Tam Bảo, không có âm nhạc, không có tiếng cười đùa, chỉ có tiếng kinh cầu đều đều vang lên trong khói hương trầm mặc và sắc y vàng rực rỡ của lễ phẩm nhà Phật. Cô dâu, chú rể cùng gia đình, thân hữu mặc lễ phục tiến vào đứng cạnh nhau theo lối chính giữa Điện Tam Bảo, chia nhau chỗ ngồi theo đúng quy cách “nam tả, nữ hữu”, nhà trai ngồi bên trái, nhà gái ngồi bên phải.
 
Khi lễ cưới ở chùa bắt đầu, cô dâu, chú rể được dẫn đến trước ban Tam Bảo để dâng hương và quỳ hai bên nghe lời các thầy chủ lễ dặn dò về đạo vợ chồng, cách thương yêu những người trong gia đình, những lời dặn dò mong cho cuộc sống lứa đôi của đôi bạn trẻ được hạnh phúc vững bền.
 
Nghi thức hôn lễ tổ chức tại chùa được tiến hành như một buổi lễ cầu an với những tên gọi như: Nghi thức cầu an lễ thành hôn; Nghi thức lễ thành hôn; Nghi thức hộ niệm hôn lễ… Trong nghi thức này, phần “lễ thức” thường được chú trọng hơn phần “nghi lễ” – phần chính của Lễ Hằng Thuận chính là bài pháp ngắn của vị chủ lễ trước khi trao nhẫn cho cô dâu chú rể, khuyên đôi bạn trẻ sống đúng với Chánh pháp và đạo lý ở đời.
 
Sau đó, cô dâu, chú rể quỳ lạy hai bên cha mẹ, quỳ đọc theo năm lời phát nguyện mà cô dâu, chú rể phải thệ nguyện và làm theo nhằm giữ cho cuộc sống gia đình mình yên ấm. Sau mỗi lời phát nguyện, tiếng chuông chùa lại vang lên như chứng giám cho những lời hứa của đôi vợ chồng trẻ.
 
Cùng với đôi vợ chồng trẻ, hai bên gia đình sau khi dặn dò con cái cũng phải hứa trước Tam Bảo và các vị chư Tăng sẽ cùng hai con mình xây dựng hạnh phúc gia đình, có trách nhiệm chỉ bảo cho dâu – rể nên người.
 
Đám cưới tổ chức trên chùa không nặng về hình thức hay phô trương mà thực sự là một nghi thức đánh dấu sự bắt đầu của cuộc sống hôn, là nơi để cô dâu, chú rể và đôi bên gia đình nhận thức sâu sắc về hạnh phúc, hôn nhân và những trọng trách của bản thân. Không rình rang nhưng đó là những phút giây rất quý giá và linh thiêng trong đời người.
► Xem ngày cưới theo Lịch vạn sự chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Theo Chùa Phúc Lâm

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đám cưới trên chùa - ấm áp và ý nghĩa

Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức - Vĩnh Phúc

Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức được xây dựng trên di tích chùa Kim Tôn - một ngôi Chùa. Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức tọa lạc Vĩnh Phúc
Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức​ - Vĩnh Phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền viện trúc lâm Tuệ Đức tọa lạc tại xã Đồng Quế, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc do Thượng tọa Thích Tỉnh Thuần trụ trì. Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức được xây dựng trên di tích chùa Kim Tôn – một ngôi Chùa cổ đã có trên 700 năm tuổi, với công đức vô lượng của Quí Phật tử gần xa. Chùa cổ Kim Tôn được xây dựng vào cuối thời Lý, đầu thời Trần, trải qua thời gian dài, cùng sự tàn phá của chiến tranh nên toàn bộ kiến trúc chùa Kim Tôn đã trở thành phế tích.

Năm 2009, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, kết hợp cùng Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc đã tiến hành khai quật nền của ngôi Chùa Kim Tôn cổ và đã tìm thấy những di vật có niên đại từ hàng trăm năm tại đây, minh chứng cho sự tồn tại của ngôi chùa thiêng hàng trăm năm tuổi là những di vật gốm sứ với họa tiết hoa văn cổ.

Thiện Viện Trúc lâm Tuệ Đức thuộc dòng thiền viện chính tông được được sáng lập bởi Đức Phật Hoàng Trần Nhân Tông. Thiền viện Trúc lâm Tuệ Đức được xây dựng trên một địa thế đẹp tựa núi nhìn sông, xung quanh ngôi chính điện của Thiền viện được 03 quả núi bao quanh giống như chiếc ngai vàng bao bọc, từ ngôi chính điện này ta có thể nhìn thẳng ra Sông lô, và một chiếc Hồ lớn hình một ông Rùa đang cõng cả quả núi trên lưng.

Với giá trị lịch sử, văn hoá của di tích và thể theo nguyện vọng của đông đảo nhân dân địa phương, tháng 4/2010, Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức được khởi công xây dựng. Được sự ủng hộ, phát tâm công đức của các tăng ni phật tử xa gần và nhân dân địa phương, ngôi chính điện – Đại Hùng Bảo Điện Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức đã được hoàn thành với quy mô rộng trên 700m2.

Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức
Cổng Tam Quan – Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức

Từ một ngôi chùa đã bị đổ nát theo tháng năm, ngày nay một ngôi Thiền viện khang trang đã dần được hình thành trên nền chùa Kim tôn – Thiền việc Trúc lâm Tuệ Đức. Trong tương lai, Thiền viện Trúc Lâm Tuệ Đức sẽ là trung tâm Phật học của khu vực và là trọng điểm về du lịch tâm linh gắn với du lịch sinh thái của huyện Sông Lô.

Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức là một công trình kiến trúc đẹp trách lệ với không gian cao xanh, tĩnh mịch, u huyền… dưới chân núi có hồ Bò lạc xanh biếc lung linh bóng núi ẩn chứa nhiều sự tích xa xưa, làm cho Sáng Sơn trở nên thắng cảnh có sức mời gọi. Nơi đây đang hình thành một khu di tích văn hóa, tâm linh, sinh thái hấp dẫn hàng vạn du khách, phật tử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Trúc Lâm Tuệ Đức - Vĩnh Phúc

Vách xiên

Theo phong thủy thì vách xiên ở nơi đâu đền mang điềm bất hạnh và những tại họa khôn lường.
Vách xiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vách xiên tạo ra góc tường thứ 5 khiến căn phòng có dư một góc và làm cho hình thù mất cân đối. Các vách xiên thường cấu tạo cần thiết do độ xiên của cầu thang tạo ra hay do hệt thống điều hòa không khí và kết luận là gió thiếu trong bát quái được bù đắp.

Cách chữa: biến căn phòng này thành hình bát giác hay tạo một tấm gương lớn nơi vách xéo hoặc sáo treo trên đó để làm thông khí.

Kiến trúc có vách xiên suốt chiều ngang hoặc chiều dài làm có căn phòng bất ổn vì độ xiên như thế sẽ làm tổn thương hai cung.

Nhà số 1 thì kém hẳn về đường cong cái thanh danh và mất hạnh phúc trong hôn nhân. Ở phòng số 3 thanh danh và tài chính bị hao tổn.

Cách chữa:

1. Nhà có tường xiên ta giải quyết từ ngoài vườn là chiếu đèn từ bên ngoài làm cho nó có hình dáng vuông vắn.

2-3. Ở nhà chung cư ta treo gương lớn, càng lớn càng tốt, trên vách xiên chiếu đèn hay trồng tủ đựng quần áo vật dụng, cột nhà và phòng tắm hay làm căn phòng mất cân đối sẽ ảnh hưởng một phần trong Bát Quái.

Vị trí của phòng tắm trong nhà hay ảnh hưởng đến cung thân mệnh hay cơ thể của người ta. Thí dụ nếu phòng tắm nằm tại cung tài lộc thì chủ nhà phải hao tài.

Cách chữa: Treo gương bên gác đó để làm giảm gó chội ra hay treo khánh, thuỷ tinh cầu lên hai bên góc tường hay trồng dây nho cho leo trong góc đó để giải quyết cho cung này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vách xiên

SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

SAO HOA CÁI (Kim) *** 1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi : Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa: - ...
SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


SAO HOA CÁI (Kim)

***



1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi :

Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa:

- sự chưng diện, xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương, có những hành động thu hút tình yêu kẻ khác ...

- sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương bóng bẩy, duyên dáng, dí dỏm cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố bịch.

- sự ham chuộng các loại thời trang, đua đòi nếp sống tiến bộ văn minh Âu Mỹ, từ lối ăn mặc, làm tóc, sinh hoạt, kết bạn cho đến việc đa phu, đa thê kiểu như các minh tinh màn bạc.

- sự khao khát tình ái, một lối ái tình tiểu tư sản hay mới lạ với những nhân vật danh tiếng, với sinh hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công khai.





2. Ý nghĩa công danh, phúc thọ:

Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời khi đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ (thành bộ Tứ Linh), chủ về công danh, chức vị, uy quyền





3. Ý nghĩa của sao hoa cái  và một số sao khác:



- Cái, Mộc, Riêu: se sua, chưng diện; dâm đãng, có thể làm điếm hạng sang



- Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào: đàn bà dâm đãng theo lối sang, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng; người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu đương.



- Cái, Tấu Thư: người thanh cao, lịch lãm, có gu về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.



- Tiền Cái, Hậu Mã: Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau: chủ về phú quý, sang trọng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HOA CÁI TRONG TỬ VI

Những điều cần biết khi cải táng, bốc mộ

Vào dịp cuối năm hoặc vào ngày thanh minh thì người ta thường tổ chức cải táng mộ phần. Vậy nên lưu ý những điều nào, nên chọn ngày tốt cải táng như theeso nào? Dưới đay Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn một số lưu ý khi thực hiện cải táng, bốc mộ:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp cuối năm hoặc vào ngày thanh minh thì người ta thường tổ  chức cải táng mộ phần. Vậy nên lưu ý những điều nào, nên chọn ngày tốt cải táng như thế nào? Dưới đay Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn một số lưu ý khi thực hiện cải táng, bốc mộ:

Những điều cần biết khi cải táng, bốc mộ

1. Kiểm tra mộ phần:

Việc đầu tiên cần làm khi muốn cải táng mộ, sửa sang mộ phần là cần kiểm tra tình trạng của ngôi mộ đó như thế nào? Đã đủ thời gian cải táng chưa? Mộ có gặp phải vấn đề phạm trùng hay kết mộ không?

Mộ Kết là mộ như thế nào? Mộ kết là mô đã thụ được linh khí của đất trời, long mạch tụ khí lại, giúp cho con cháu trong gia đình, dòng họ làm ăn thuận lợi, gia đình thuận hòa, khỏe mạnh. Cách để kiểm tra mộ kết thường bằng phương pháp cảm xạ, ngoại cảm, cảm nhân trường khí mà ngôi mộ tỏa ra. Hoặc có thể quan sát bằng mắt thường thì sẽ nhận thấy ngôi mộ đó ngày càng nở ra do tích tụ được linh khí của long mạch. Trên ngôi mộ đó thường cỏ mọc rất nhanh và tươi tốt. Người xưa thường xác định mộ kết bằng cách để những cành cây, cành hoa, tuy không được cắm xuống đất nhưng những cành hoa này vẫn ra nhánh mới và xanh tốt. Hoặc khi quan sát những viên đá quanh bia mộ thì những viên đá này luôn bóng loáng thì chắc chắn những mộ này là một kết.

Khi gặp phải những mộ kết này thì tốt nhất là để nguyên không nên dịch chuyển, sẽ có thể sẽ gây vô vàn rắc rối trong cuộc sống của cả dòng họ. Nếu bắt cuộc phải di chuyển vì một lí do nào đó thì phải sử dụng những phương thức của Huyền môn và Phong thủy rất phức tạp mới được di dời.

Thông thường những ngôi mộ kết là kết từ chân tới đầu, cũng có một vài ngôi mộ do kết cấu của Long mạch thì bị kết từ đầu tới chân, hoặc có các dạng kết như kết mạng nhện, kết tơ hồng, kết bang, kết chu sa,… Mộ kết thường có các màu như xám đến trắng, hồng hoặc đỏ như chu sa là loại mạnh nhất. Thông thường, người ta thường nhầm lẫn giữa mộ kết và mộ bị phạm trùng. Biểu hiện rõ nhất của mộ bị phạm trùng là những ngôi mộ này chộn tới cả chục năm những xác còn gần như nguyên vẹn, không phân hủy hết, người ta thường phải lấy dao róc thịt mới lấy được xương cốt.

2. Chọn thời gian cải táng.

Thông thường thời gian cải mộ tốt nhất là từ cuối Thu đến trước ngày Đông chí của năm. Không ai cải táng hay quy tập mộ đầu năm cũng như sau ngày đông chí. Theo phong tục nước mình thì người mất sau 3 năm, đến lúc con cháu mãn tang thì mới tiến hành cải táng. Tuy nhiên, trong cuộc sống ngày này, việc tiếp xúc với hóa chất nhiều, khiến xác người mất sau 3 năm thường chưa phân hủy hết. Nên thời gian cải táng thường để tới 4 đến 5 năm để tránh hiện tượng trên. Năm tiến hành cải táng mộ cần phải chọn theo năm tuổi của người mất, tránh những năm xung sát với tuổi. Và việc chọn ngày tốt cải táng, an táng là điều quan trọng khi một gia đình có nhu cầu cải táng mộ phần.

3. Chọn vị trí khi đặt mộ mới.

Khi đã lựa chọn được ngày tốt tiến hạnh cải táng bốc mộ thì những người trong gia đình sẽ lựa chọn một huyệt đất mới để chuyển hài cốt sang. Khi lựa chọn huyệt đất mới nên lưu ý những điều sau đây:

Huyệt mộ là nơi chưa từng bị chôn cất, đào xới. Khí đất huyệt tương đối tốt, đất rắn chắc tốt tươi.

Không nên chọn những vùng đất huyệt mộ là nơi có nhiều rác rưởi hoặc có nguồn ngước thải ô nhiễm.

Với những vùng nghĩa trang có quy tập nhiều mộ, tránh bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ của mình. Nên chọn phía trước rộng thoáng, nhìn ra ao hồ hay sông suối là tốt nhất.

4. Những nghi thức cần thiết khi tiến hành cải táng, bốc mộc.

Sau khi chọn được ngày đẹp để bốc mộ, cải táng thì người nhà phải làm một cái lễ ở nhà để trình báo Tổ tiên, tại nơi bốc mộ cũng phải làm một cái lễ gọi là Quan Thần Linh sở tại. Thông thường sắm lễ bao gồm một bộ đồi Quan Thân linh có đầy đủ áo, mũ ủng, ngựa và 1000 vàng hoa màu đỏ, giấy tiền vàng bạc, trầu cau rượu thuốc đèn nến, gạo muối.

Vật dụng cần thiết cho bốc mộ là một cái tiểu sành, một cái quách, một miếng vải đỏ, một tấm ni lông, vài chai rượu nặng và nước vang, xô, chậu. Phần lớn công việc bốc mộ diễn ra vào lúc nửa đêm về sáng. Những việc này thường rất linh thiêng và nguy hiểm nên hầu hết người bốc mộ là người thân trong gia đình, dòng họ và chủ yếu là trai tráng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết khi cải táng, bốc mộ

Người chết đi về đâu trong 49 ngày?

Liệu hồn ma có tồn tại hay không? Những người chết đi về đâu trong 49 ngày? Đây là những câu hỏi khiến nhiều người tò mò muốn đi tìm câu trả lời nhất.
Người chết đi về đâu trong 49 ngày?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế giới tâm linh vô cùng rộng lớn khiến nhiều người tò mò. Đi sâu vào nghiên cứu thế giới này, dường như các nhà khoa học chưa đưa ra được câu trả lời chính xác.    

Chết không phải là hết

  Theo giáo lý nhà Phật, chết không phải là hết, thân giả tạm này không phải là ta, chết là thay đổi thân xác giống như thay đổi một cái áo cũ.    Chúng ta là những người khoa học, không tin vào những điều mê tín. Nhưng theo bạn, tin vào tâm linh có phải là mê tín không? Những thứ thực có trong cuộc sống không phải là mê tín, tâm linh không xa rời thực tế cuộc sống này, tâm linh hiện hữu trong cuộc sống, chỉ là do ta không biết, không nhìn thấy nên tưởng là không có.   Thế giới tâm linh rất rộng lớn, những kiến thức không đúng về tâm linh thì gọi là mê tín, những kiến thức đúng thì không gọi là mẹ tín. Có nhiều người thắc mắc chết rồi sẽ đi về đâu, người chết đi về đâu trong 49 ngày hay người mới mất làm gì, có hay về nhà không.   
Nguoi chet di ve dau trong 49 ngay hinh anh
 

Người chết đi về đâu trong 49 ngày?

 

Trong sách “Hiện tượng của tử sinh” của tác giả Thích Như Điển, ấn hành PL. 2558 – DL 2014, trong chương 5 “Tâm thức của người mất trong 49 ngày” có đoạn:   “Tâm thức rơi vào trạng thái sáng suốt, biết người khác một cách dễ dàng nhưng người khác không thể thấy và biết tâm thức của mình. Nhiều khi tâm thức làm những cử chỉ bình thường, nhưng những người thân thương nhất cũng không thể hiểu. Bắt đầu từ giờ phút tắt hơi thở cho đến 1 rồi 2 hay 3 tiếng đồng hồ, tâm thức ấy hân hoan, vui vẻ quan sát thấy tất cả mọi hình ảnh, động thái và cảnh vật xung quanh, trong khi những người thân đứng bên cạnh cái xác bất động ấy đang lo toan, khóc lóc. Tâm thức muốn bảo người thân như: cha, mẹ, vợ, con và những  người thân thuộc đừng làm như vậy nhưng chẳng ai hiểu cả”.   “Thế rồi thời gian cứ thế trôi qua, tâm thức thấy những người thân chẳng ai để ý đến mình nên đã tìm cách bay đi xa hơn nữa. Thỉnh thoảng lại về nhà để thăm vợ, con và bà con quyến thuộc của mình, nhưng lại chẳng thấy ai để ý đến nên cứ thế lại ra đi. Tâm thức bây giờ có tính cách quyết đoán và tự lập hơn. Nghĩa là đi tìm cái gì mình thích và mình muốn chứ không đợi chờ người thân nữa. Có thể là ngay trong ngày đầu, tâm thức ấy đã đi đầu thai làm người đâu đó, nhưng cũng có thể là ngày thứ 2 cho đến 7 ngày đầu ”.   Trong thời gian 49 ngày, đây có lẽ là thời gian đau khổ nhất không chỉ đối với người còn sống, mà đối với những người chết đi họ đã và đang phải trải qua thời khắc đau khổ nhất của mình.

Nguoi chet di ve dau trong 49 ngay hinh anh
 
  Nghiên cứu Phật giáo cho rằng: Tùy theo tiền kiếp, người khi mới chết nếu đã đi đầu thai thì sẽ không về nhà nữa. Tuy nhiên, nếu người chết rơi vào giai đoạn trung ấm,  họ phải trải qua giai đoạn kết tập tội nghiệp, gặp các Phán Quan để phân định tội phước, nếu lúc sống gây nhiều điều ác thì khi chết sẽ như bị khủng bố, mặc mày cau có, trợn mắt, qua thân trung ấm thì đau khổ không nói hết được.   Thường thì nếu người chết rơi vào giai đoạn này, tức là người chết không biết mình đã chết. Vong hồn của họ ở trong nhà, hoặc quanh quẩn bên xác của họ nếu họ quá luyến tiếc thân xác, xác được chôn thì họ sẽ quanh quẩn ở nghĩa trang.   Chúng ta không thể thấy họ, nhưng họ lại thấy chúng ta, họ kêu tên và đụng vào người thân nhưng không ai thấy họ. Điều này khiến họ tức giận và rơi vào trạng thái sợ hãi, bởi sự vô hình của họ và bị chúng ma níu kéo. Và trong vòng 49 ngày chính là thời gian quyết định để tâm thức đi đầu thai. Lưu ý những điều tâm linh cần nhớ trong lễ cúng 49 ngày để không phạm những điều cấm kị.  

Người thân cần phải làm gì trong 49 ngày này?

 
Nguoi chet di ve dau trong 49 ngay hinh anh
 
Trong thời gian 49 ngày, để tốt cho người mất thì người sống cần làm nhiều điều thiện lành như: phóng sinh, ăn chay, niệm Phật, làm ma chay, tụng kinh (đặc biệt là kinh Địa Tạng)... sau đó hồi hướng cho người chết thì người chết sẽ được thêm nhiều phước lành mà được sanh về cõi lành.   Nếu gia đình khó khăn thì tùy sức mà làm có tiền ít thì phóng sinh ít quan trọng là tâm chân thành, không cần mời thầy cúng, tự bản thân mình có thể tụng kinh niệm Phật, ăn chay mà quan trọng là thật lòng muốn tốt cho người đã khuất mà làm những việc đó một cách nghiêm túc.   Gia đình phải luân phiên niệm Phật và khai thị nhắc nhở hương linh, thì nhất định sẽ giúp người thân mình được giải thoát.   Đối với những người chết do tai nạn, thì phải nhanh chóng đưa thân xác về nhà, tiến hành gọi hồn về nhà, tránh trường hợp thân xác một nơi, hồn một nơi. Điều này không chỉ có hại cho người đã mất, mà còn gây hại tới cuộc sống của người đang sống.   Việt Hoàng   Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng Thấm thía lời Phật dạy về cuộc sống Lời Phật dạy: 5 món của cải vô giá nhất định cha mẹ phải truyền lại cho con cái
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người chết đi về đâu trong 49 ngày?

Cách tính năm nhuận (âm lịch)

Muốn tính năm âm lịch có tháng nhuận hay không, ta lấy năm dương lịch chia cho 19, nếu chia hết hoặc cho các số dư 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó sẽ có tháng nhuận.
Cách tính năm nhuận (âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

* 2014: tháng nhuận = tháng 9   (2014 chia chẵn cho 19)
* 2017: tháng nhuận = tháng 6   (2017/19=106 dư 3)
* 2020: tháng nhuận = tháng 4   (2020/19=106 dư 6)
* 2023: tháng nhuận = tháng 2   (2023/19=106 dư 9)
* 2025: tháng nhuận = tháng 6   (2017/19=106 dư 11)
* 2028: tháng nhuận = tháng 5   (2017/19=106 dư 14)
* 2031: tháng nhuận = tháng 3   (2017/19=106 dư 17)

Cách tính tháng âm lịch nào là tháng nhuận của năm nhuận đó thì không đơn giản chút nào. Các nhà lịch pháp phải công phu, kinh nghiệm tính mới chính xác và lập thành bảng để tuân theo. Không có một công thức đơn giản để tính như kiểu tính năm nhuận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính năm nhuận (âm lịch)

Ý nghĩa của cây Đại phú gia –

Cây đại phú gia là loại cây xanh văn phòng, hiện này thường được để bày trí nội thất, văn phòng công sở. Và nó cũng có thể được sử dụng cho mục đích trang trí tô điểm cho sân vườn bạn ở những nơi có ánh ánh sáng kém. Ý nghĩa của cây đại phú gia mang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây đại phú gia là loại cây xanh văn phòng, hiện này thường được để bày trí nội thất, văn phòng công sở. Và nó cũng có thể được sử dụng cho mục đích trang trí tô điểm cho sân vườn bạn ở những nơi có ánh ánh sáng kém. Ý nghĩa của cây đại phú gia mang lại cho không gian:

Tìm hiểu về cây đại phú gia

Tên thường gọi: Cây Đại phú gia, Cây Đại phú

Tên khoa học: Aglaoocma sp

Họ thực vật: Araceae (họ Ráy)

Xuất xứ từ vùng nhiệt đới châu Á

Cây đại phú gia có thân mập, tròn. Cây đại phú gia có thể cao 1-2m. Lá cây địa phú gia lớn, trải dài từ gốc, tập trung nhiều ở ngọn cây. Lá cây đại phú gia dạng bầu dục hơi thuôn nhọn đầu, cuống mập, có bẹ ôm thân. Lá có màu xanh bóng dày, gân lông chim. Lá đại phú gia giống như lá chuối.

Bông của cây đại phú gia màu trắng được bao bọc bởi ống giống như chiếc lá non mới. Hoa đại phú gia có mùi hương rất nồng như mùi sâm

Cây đại phú gia trồng ở chậu, chịu bóng mát, thường được dùng trang trí nội thất. Cây có thể sống trong nhà từ 50 đến 60 ngày, nếu chăm sóc tốt thì có thể còn lâu hơn. Cây đại phú gia sống rất khỏe, dễ chăm sóc.

Cây đại phú gia thích hợp trồng trong chậu đặt ở hành lang, cầu thang, góc phòng… những nơi có ánh sáng mặt trời ít. Nếu đặt cây đại phú gia ở nơi có ánh sáng mặt trời quá mạnh thì cây sẽ bị cháy lá.

Ý nghĩa của cây đại phú giá

Cây đại phú gia có ý nghĩa về mặt phong thủy giống như tên gọi của nó là đem lại tiền tài, sức khỏe phú quý cho gia chủ. Đặc biệt khi ra hoa có ý nghĩa rất lớn đó là thời điểm giúp cho gia chủ giàu sang, phú quý và gặp được nhiều may mắn hơn.

Ngoài ra cây đại phú gia với lá to bản, hình bầu dục tròn có tác dụng thanh lọc không khí rất tốt đem đến không gian xanh tươi, đem lại sự cân bằng cho con người.

Đại phú gia là loại máy điều hòa không khí tự nhiên không có tác dụng phụ rất có lợi cho sức khỏe các thành viên trong gia đình.

Cây đại phú gia còn là món quà ý nghĩa cho người thân , gia đình, bạn bè, cho sếp nhân dịp khai trương, thăng chức, lễ tết, sinh nhật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của cây Đại phú gia –

Có phải người có tướng môi mỏng thì bạc tình bạc nghĩa

Tướng môi giày hay mỏng không chỉ phản ánh tính cách chủ nhân, mà còn cho biết phần nào về thế giới tình cảm của mỗi người.
Có phải người có tướng môi mỏng thì bạc tình bạc nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đôi môi giày hay mỏng không chỉ phản ánh tính cách chủ nhân, mà còn cho biết phần nào về thế giới tình cảm của mỗi người.

  1. Môi dày: Tình cảm phong phú, tính nhẫn nại cao   Theo quan điểm xem tướng, người môi dày thì làm việc gì cũng chu đáo, tỉ mỉ và rất nhiệt tình. Thêm nữa, tính nhẫn nại của người này rất cao, làm gì cũng có đầu có cuối rõ ràng, không dễ bỏ cuộc giữa chừng.   Ngoài ra, người này có đời sống tình cảm phong phú, biết quan tâm và chăm sóc người khác nên mọi người xung quanh ai cũng yêu mến.  
Co phai nguoi co tuong moi mong thi bac tinh bac nghia hinh anh 2
 
2. Môi mỏng: Nói giỏi, hay bới móc   Đa phần những người sở hữu tướng môi mỏng có biệt tài ăn nói khéo léo. Nhưng lại hay bới móc, ít khi kiêng nể ai, không biết nghĩ cho người khác. Do đó, người này dễ vướng họa khẩu thiệt thị phi, lúc nào cũng phải thận trọng với lời ăn tiếng nói của mình.

Có ý kiến cho rằng, người môi mỏng thì bạc bình bạc nghĩa. Điều này không hẳn đúng. Họ thích ngang vào chuyện của người khác chỉ vì muốn quan tâm và muốn được quan tâm mà thôi. Đời sống tình cảm của người này khá nhạt nhẽo. Càng những lúc cô đơn, không ai hiểu mình, họ càng bới móc chuyện đời tư của người khác.
  Khám phá những thú vị bất ngờ qua chiếc miệng đàn ông Nhìn tướng miệng đoán sức khỏe Nhìn tướng miệng biết ngay sang hèn, sướng khổ
3. Môi trên mỏng, môi dưới dày: Dục vọng cao, ý chí không kiên định
  Đây là tướng môi hiếm gặp nhưng không phải không có. Chủ nhân của kiểu môi trên thì mỏng, môi dưới lại dày thường có dục vọng cao cả trong cuộc sống lẫn chuyện tình cảm riêng tư. Nhu cầu “chăn gối” của người này rất cao. Nếu đối phương không thỏa mãn nhu cầu, họ sẽ nhanh chóng tìm đối tượng phù hợp hơn.   Nếu là nam giới, người này bản tính trăng hoa, đi tới đâu cũng có người thầm thương trộm nhớ. Cuộc sống hôn nhân của họ không thể yên ả nếu như đối phương không đáp ứng được nhu cầu, tiêu chuẩn mà họ đề ra.  
Co phai nguoi co tuong moi mong thi bac tinh bac nghia hinh anh 2
 
4. Môi trên dày, môi dưới mỏng: Trọng tình trọng nghĩa, nhưng không giỏi đối ứng   Người sở hữu kiểu dáng môi này cũng không nhiều. Họ coi trọng tình nghĩa, nhưng không giỏi đối ứng, thường có lối sống khá lặng lẽ, không thích những nơi ồn ào, náo nhiệt.   Tướng mặt những quý cô có thể “tùy biến” số phận của chính mình Đàn ông nên thận trọng với 5 mẫu bạn gái có tướng mặt thâm hiểm Tướng mặt quý cô có phúc phận làm phu nhân của chính trị gia
5. Viền môi dày: Dũng cảm, tràn đầy sức sống
  Người miệng rộng, viền môi dày nhưng hai môi cân đối, hàm răng đều đặn thì rất dũng cảm, dám đương đầu với mọi khó khăn, thách thức trong cuộc sống.    Hơn thế, trông người này lúc nào cũng tràn đầy sức sống, lối sống phóng khoáng, nhiệt tình và khá lạc quan. Họ còn luôn chủ động trong mọi tình huống, chúa ghét người khác tỏ vẻ dạy dỗ mình.   
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

An Nhiên

Tướng miệng phụ nữ có số mệnh giàu sang
Phụ nữ miệng nhỏ, môi trơn bóng tự nhiên thường có gương mặt thanh tú, sang trọng và số mệnh giàu sang phú quý.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có phải người có tướng môi mỏng thì bạc tình bạc nghĩa

Mơ thấy lửa –

Mơ thấy cháy nhà cho thấy bạn sẽ gặp may mắn, sống cuộc sống giàu sang trong tương lai. Mơ thấy lửa trong nhà sẽ gặp may mắn, nhưng mơ thấy lửa bị dập tắt, bạn có thể sẽ bị thiếu thốn hoặc mất đi tình yêu. Nếu mơ thấy khói châm lửa, có thể bạn sẽ gặp
Mơ thấy lửa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lửa –

Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy, tu vi Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy

Bạn đừng nghĩ tranh phong thuy treo ở bất kì hướng nào cũng tốt hết nhé, treo tranh phong thủy phải lựa chọn tranh hợp với tuổi, với mệnh và phải lựa chọn hướng treo thì lúc đó mới phát huy được cái tốt của tranh phong thủy

1. Chính Đông theo ngũ hành thuộc Mộc, có thể treo tranh sông nước vì theo mối tương quan của ngũ hành thì Thủy sẽ hỗ trợ Mộc. Tuy nhiên, tránh treo tranh thác nước (Thủy quá vượng) sẽ làm hại Mộc.

2. Chính Nam, Đông Nam theo ngũ hành thuộc Hỏa, thích hợp treo tranh núi cao, rừng rậm. Mộc có thể sinh Hỏa khiến cho gia đình hòa thuận, hạnh phúc.

3. Đông Bắc theo ngũ hành thuộc Thổ, là phương vị Tài tinh tốt nhất, nên treo 1 bức tranh vẽ 8 con ngựa, còn gọi là bức “Bát mã đồ”. Vì ngựa theo ngũ hành thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ, rất có lợi cho tài vận của gia chủ.

4. Bắc theo ngũ hành thuộc Thủy, nên treo tranh 9 con cá còn gọi là bức “Cửu ngư đồ”, có lợi cho tài lộc, may mắn của gia chủ.

5. Tây Bắc theo ngũ hành thuộc Kim, có thể treo tranh Vạn Lý Trường Thành khung vàng khiến tài vận, sự nghiệp thành công và phát triển vững vàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd