Tướng đàn ông thông minh –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo cung Hoàng đạo của người Việt, con đầu tiên là chuột (Tý), sau đó là trâu (Sửu) và tiếp đến theo thứ tự là hổ (Dần), mèo (Mão), rồng (Thìn), rắn (Tỵ), ngựa (Ngọ), dê (Mùi), khỉ (Thân), gà (Dậu), chó (Tuất) và cuối cùng là lợn (Hợi). Trong số các con giáp này thì Thìn (con rồng) là con vật thần thoại và Tý, Dần, Tỵ, và Thân là những con vật sống hoang dã và thường tránh gặp con người. Bảy con còn lại là những vật nuôi trong nhà. Cứ mỗi chu kỳ 12 năm thì lại mang tên con vật cũ.
Ngoài ra, người Việt còn tính theo chu kỳ 60 năm. Chu kỳ này được lập theo sự kết hợp của mười hai con vật là các biểu tượng cụ thể theo cung hoàng đạo của người Việt và 10 dấu hiệu của bầu trời. Lịch của người châu Á được lập theo chu kỳ 60 năm tương đương với chu kỳ một thế kỷ 100 năm của người châu Âu. Mỗi năm ảnh hưởng đối với con người tùy theo những biểu tượng của họ là hội tụ hay phân kỳ. Sau đây là 12 con vật đại diện 2 giờ đồng hồ trong một ngày 24 tiếng.
Năm Tý được cho là năm có nhiều hỗn loạn. Người mang tuổi này rất duyên dáng và hấp dẫn người khác phái. Tuy nhiên, họ rất sợ ánh sáng và tiếng động. Người mang tuổi này rất tích cực và năng động nhưng họ cũng thường gặp lắm chuyện vặt vãnh. Người mang tuổi Tý cũng có mặt mạnh vì nếu chuột xuất hiện có nghĩa là phải có lúa trong bồ. Vì chuột là con vật sống về đêm nên giờ Tý bắt đầu từ 11 giờ đêm đến 1 giờ sáng
Trâu tượng trưng cho sự siêng năng và lòng kiên nhẫn. Năm này có tiến triển vững vàng nhưng chậm và một sức mạnh bền bỉ; Người mang tuổi Sửu thường có tính cách thích hợp để trở thành một nhà khoa học. Trâu biểu tượng cho mùa xuân và nông nghiệp vì gắn liền với cái cày và thích đầm mình trong bùn. Người mang tuổi này thường điềm tĩnh và rất kiên định nhưng rất bướng bỉnh. Giờ Sửu bắt đầu từ 1 giờ đến 3 giờ sáng.
Những người mang tuổi cọp thường rất dễ nổi giận, thiếu lập trường nhưng họ có thể rất mềm mỏng và xoay chuyển cá tính cho thích nghi với hoàn cảnh. Cọp là chúa tể rừng xanh, thường sống về đêm và gợi lên những hình ảnh về bóng đen và giông tố. Giờ Dần bắt đầu từ 3 giờ đến 5 giờ sáng khi cọp trở về hang sau khi đi rình mò trong đêm.
Mèo tượng trưng cho những người ăn nói nhẹ nhàng, nhiều tài năng, nhiều tham vọng và sẽ thành công trên con đường học vấn. Họ rất xung khắc với người tuổi Tý. Người tuổi Mão có tinh thần mềm dẻo, tính kiên nhẫn và biết chờ thời cơ trước khi hành động. Giờ Mão bắt đầu từ 5 giờ đến 7 giờ sáng khi mèo bắt đầu đi kiếm ăn.
Con rồng trong huyền thoại của người phương Đông là tính Dương của vũ trụ, biểu tượng uy quyền hoàng gia. Theo đó, rồng hiện diện ở khắp mọi nơi, dưới nước, trên mặt đất và không trung. Rồng là biểu tượng của nước và là dấu hiệu thuận lợi cho nông nghiệp. Người tuổi Rồng rất trung thực, năng nổ nhưng rất nóng tính và bướng bỉnh. Họ là biểu tượng của quyền lực, sự giàu có, thịnh vượng và của hoàng tộc. Có một câu tục ngữ nói rằng "vào năm Thìn, mọi người phải dự trữ lương thực cho mình". Vì vào những năm Thìn nạn đói kém thường xảy ra. Giờ Thìn bắt đầu từ 7 giờ đến 9 giờ sáng.
Người tuổi rắn nói ít nhưng rất thông thái. Họ thích hợp với vùng đất ẩm ướt. Rắn tượng trưng cho sự tiến hóa vĩnh cửu của tuổi tác và sự kế vị, sự phân hủy và sự nối tiếp các thế hệ của nhân loại. Người tuổi rắn rất điềm tĩnh, hiền lành, sâu sắc và cảm thông nhưng thỉnh thoảng cũng hay nổi giận điên cuồng. Họ rất kiên quyết và cố chấp. Giờ Tỵ bắt đầu từ 9 giờ đến 11 giờ sáng.
Người tuổi Ngọ thường ăn nói dịu dàng và rất nóng nảy: thoải mái và rộng lượng. Do đó, họ dễ được nhiều người mến chuộng nhưng họ ít khi nghe lời khuyên can. Người tuổi này thường có tính khí rất nóng nảy. Tốc độ chạy của ngựa làm người ta liên tưởng đến mặt trời rọi đến trái đất hàng ngày. Trong thần thoại, mặt trời được cho là liên quan đến những con ngựa đang nổi cơn cuồng nộ. Tuổi này thường được cho là có tính thanh sạch, cao quý và thông thái. Người tuổi này thường được quý trọng do thông minh, mạnh mẽ và đầy thân ái tình người. Giờ Ngọ bắt đầu lúc giữa trưa khi mặt trời lên cao nhất (từ 11 giờ trưa đến 1 giờ chiều).
Người mang tuổi Mùi thường rất điềm tĩnh nhưng nhút nhát, rất khiêm tốn nhưng không có lập trường. Họ ăn nói rất vụng về, vì thế họ không thể là người bán hàng giỏi nhưng họ rất cảm thương người hoạn nạn và thường hay giúp đỡ mọi người. Họ thường có lợi thế vì tính tốt bụng và nhút nhát tự nhiên của họ. Giờ Mùi là từ 1 giờ đến 3 giờ chiều.
Người tuổi Thân thường là một nhân tài có tính cách thất thường. Họ rất tài ba và khéo léo trong các vụ giao dịch tiền bạc. Người tuổi này thường rất vui vẻ, khéo tay, tò mò và nhiều sáng kiến, nhưng họ lại nói quá nhiều nên dễ bị người khác xem thường và khinh ghét. Khuyết điểm của họ nằm trong tính khí thất thường và không nhất quán. Giờ Thân bắt đầu từ 3 giờ đến 5 giờ chiều.
Năm Dậu tượng trưng cho một giai đoạn hoạt động lao động cần cù siêng năng vì gà phải bận rộn từ sáng đến tối. Cái mào của nó là một dấu hiệu của sự cực kỳ thông minh và một trí tuệ bác học. Người sinh vào năm Dậu được xem là người có tư duy sâu sắc. Đồng thời, Gà được coi là sự bảo vệ chống lại lửa. Người sinh vào năm Dậu thường kiếm sống nhờ kinh doanh nhỏ, làm ăn cần cù như "một chú gà bươi đất tìm sâu". Giờ Dậu bắt đầu từ 5 giờ đến 7 giờ tối.
Năm Tuất cho biết một tương lai thịnh vượng. Trên khắp thế giới, chó được dùng để giữ nhà chống lại những kẻ xâm nhập. Những cặp chó đá thường được đặt hai bên cổng làng để bảo vệ. Năm Tuất được tin là năm rất an toàn. Giờ Tuất bắt đầu từ 7 giờ đến 9 giờ đêm, lúc này những người dân ở vùng nông thôn Việt Nam thường đi ngủ và giao nhà cửa lại cho những chú chó trông coi.
Lợn tượng trưng cho sự giàu có vì loài lợn rừng thường làm hang trong những khu rừng. Người tuổi Hợi rất hào hiệp, ga-lăng, tốt bụng và dũng cảm nhưng thường rất bướng bỉnh, nóng tính nhưng siêng năng và chịu lắng nghe. Giờ Hợi bắt đầu từ 9h đến 11h đêm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Khám phá tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác |
Nhiều người cho rằng làm một hồ cá cảnh dưới gầm cầu thang là không tốt. Về nguyên tắc phong thủy, gầm cầu thang thuộc vùng âm, tối, nhiều bụi và ẩm tù đọng, không thuận lợi để bố trí các sinh hoạt hàng ngày vốn mang tính Dương và cần thoáng đãng.

Do đó, trong nhà ở phố thị, nếu vì diện tích eo hẹp thì có thể tận dụng không gian gầm thang để làm kho hay tủ đồ (cũng thuộc âm) hoặc phòng vệ sinh (tất nhiên phải tính toán khoảng thoát đầu dưới thang và chỉ là dạng vệ sinh phụ). Còn hồ cá hay hồ nước làm cảnh vốn thuộc hành Thủy, linh động và cần thoáng đãng hơn vì đây không chỉ là nơi nuôi cá mà còn dành cho việc nhìn ngắm, chăm sóc cá, tính dương nhiều hơn. Làm hồ cá dưới gầm thang dễ dẫn đến việc nơi này vốn ẩm càng thêm ẩm, góc chéo thang khó thao tác dọn rửa thường xuyên.
Tuy nhiên, nếu cầu thang thuộc loại thoáng (xương cá chẳng hạn) hoặc cầu thang ngoài trời thì yếu tố dương quang (ánh sáng mặt trời) được bổ sung, hoàn toàn có thể làm được hồ cá hay hồ nước bên dưới. Vì vậy, bạn cần xem xét cụ thể cấu trúc cầu thang để tìm ra cách thức làm hồ cá nhà mình sao cho phù hợp với phong thủy và tiện dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Hiện nay hầu như ít nhà nào còn làm hồ cá cảnh – non bộ dưới gầm thang vì những nguyên nhân kể trên, có chăng là dạng hồ khô kết hợp tiểu cảnh xếp đặt một cách nhẹ nhàng, dễ thay đổi khi cần thiết.
Tình cảm là tình cảm, việc tư là việc tư. Những người để việc tư và việc tình cảm lẫn lộn thì không làm nên nổi đại sự. Tình cảm giữa người với người là điều đáng trân trọng, cần thời gian dài vun đắp chứ không phải ‘nước đến chân mới nhảy’ hay ‘thấy nguy mới cầu đến Phật’.
Cũng giống như ta đi gửi tiền tiết kiệm, tích càng nhiều thì lợi nhuận càng cao. Có những con giáp tuyệt đối không bao giờ chịu nợ món nợ tình cảm, cùng xem đó là những ai?
Xếp vị trí thứ 3: Tuổi Dần
Vốn tính thẳng thắn, tuổi Dần không thích việc nợ nần bất kỳ ai, bất kể là nợ ân tình hay nợ đạo nghĩa. Nếu trả được, họ sẵn sàng trả luôn chứ không đợi tích đầy mới lo đi trả. Tất nhiên tuổi Dần cũng công tư phân minh, họ không dễ gì để bị ức hiếp. Người khác đối với họ không tốt có khi họ còn giúp lại người đó gấp bội lần.

Xếp vị trí thứ 2: Tuổi Mùi
Tuổi Mùi cũng được coi là người trọng tình trọng nghĩa. Họ không hề thích vay mượn bất kỳ đồ vật hay cả những vấn đề liên quan đến tình cảm của bất kỳ ai. Họ sẽ thấy không yên nếu nợ nần ai đó. Vì vậy, người tuổi Mùi sẽ tìm mọi cách để trả lại món nợ đó dù là vật chất hay tinh thần.
Chỉ khi báo đáp được sự giúp đỡ của người khác dành cho mình thì họ mới thấy an tâm.
Xếp vị trí thứ nhất: Tuổi Thân
Người tuổi Thân luôn trọng nghĩa khí, vì người khác đối tốt với họ nên họ cũng sẽ tìm cách để đối tốt lại. Khi phải chọn lựa giữa việc mình nợ người khác và người khác nợ mình thì người tuổi Thân thà để người khác biết ơn mình chứ không để mình phải nợ tình cảm của ai. Họ cho rằng khi bản thân nợ ai đó thì đồng nghĩa với việc bản thân họ đang thất bại.
An toàn thoải mái, tiện lợi là điều kiện cơ bản của việc cư trú từ việc dựng một căn lều nho nhỏ đến việc mua nhà, chung cư, biệt thự, thậm chí là quy hoạch đô thị, lựa chọn thủ đô của một quốc gia, đều liên quan mật thiết với sở học dương trạch.

Dương trạch học tất nhiên có những mặt cao siêu huyền bí, những cũng có những lí luận giản đơn mà ai cũng biết. Ví như dương trạch đáp ứng điều kiện cát lợi cũng chính là phải tuân thủ theo nguyên tắc của phong thuỷ, của tự nhiên.
Nói về thành quách, đền chùa… của các đời vua chúa xưa.
Trục thần đạo Nam Bắc thường được chọn vì thực tế tự nhiên hay ưu đãi tạo ra hệ địa lý thuận phong thủy, nó được gọi là trục thần đạo.
Trục thần đạo thường được chọn lựa địa hình kỹ lưỡng trước khi quyết định chọn làm kinh thành cho một quốc gia. Đây là một trong những công việc đại sự quốc gia.
Nói về nhà ở:
Từ xưa, các cụ hay nói “Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng nam” cũng ý chỉ trục thần đạo. Nó giúp cho ngôi nhà hay con người sinh hoạt trong đó thuận tự nhiên.
Trong khi ngủ, nghỉ ngơi, đặc biệt với trẻ nhỏ cũng nên tuân theo lẽ tự nhiên này (cách nằm: đầu bắc, chân nam).
Đôi chút về cách thức làm nhà xưa:
Thường với khuôn viên đủ rộng, phía trước đào ao (lấy đất làm nhà) làm dần từng hạng mục, về sau thành khuôn viên có dạng như sau.
Cũng theo phong thủy tổng thể, từ xưa người ta đã biết vận dụng, với những điều kiện hiện có.
Mặc dù địa hình không cho phép, không có núi cao phía sau, không có núi thanh long, bạch hổ… người xưa đã hiểu biết và vận dụng thành công, như:
Phía trước nhà có ao nước (hướng thủy) và có hàng cau để thanh lọc khí tốt vào nhà.
Phía sau có đất gò, có trồng hàng cây mít, cho vững chắc, tượng trưng như núi bao bọc phía sau hợp với câu “trước cau sau mít” như chúng ta vẫn thường nghe.
Bên trái là lối vào, rồi đến nhà ngang (tượng của dãy núi thấp của thanh long).
Bên phải có đống rơm to, tượng của núi bạch hổ.
Nhìn lại, yếu tố phong thủy được người xưa áp dụng vào cuộc sống, từ những hạng mục lớn của quốc gia hay với từng ngôi nhà của người nông dân.
Sự tài tình, khéo léo, áp dụng yếu tố phong thủy trong cuộc sống đã và đang như một nét văn hóa xuyên suốt chiều dài lịch sử của nhân loại.
Trục thần đạo thường được các đời vua chúa của các quốc gia áp dụng. Với nhà ở, chúng ta áp dụng thêm bát trạch sao cho hợp với mệnh của từng người, và tuân theo các yếu tố phong thủy là ổn.
Tiểu Mãn là tiết khí thứ 8 trong 24 tiết khí, là thời điểm Mặt trời tạo với đường xích đạo góc 60 độ. Theo dân gian tiết Tiểu Mãn kéo dài từ ngày 20,21 tháng 5 đến mùng 5 tháng 6. Vào năm 2016, tiết Tiểu Mãn bắt đầu vào ngày 20 tháng 5 (tức 14 âm lịch). Tiểu mãn có nghĩa là các loại lương thực vào đòng, nhưng chưa thể thu hoạch.
Tiết Tiểu Mãn có thể chia thành 3 khoảng thời gian rõ rệt dựa trên các hiện tượng thiên nhiên. Thời gian đầu, các cây diếp đắng xanh tươi sum suê, sau đó cây tề thái (cây mã thầy) lần lượt lụi tàn, đó chính là khoảng thời gian thứ hai. Cuối cùng, tại những ngày cuối của tiết Tiểu Mãn các loài cây tiếp tục quá trình phát triển của bản thân. Vào thời kỳ trước và sau tiết Tiểu Mãn, lượng mưa thường rất lớn, nhiều năm mưa to đã gây ra những trận lũ nhỏ và vừa. Lũ Tiểu Mãn thường không lớn nhưng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, bổ sung cho nước cho hồ chứa trước khi đến mùa khô hạn thiếu nước.
![]() |
![]() |
| Ảnh minh họa |
ựa vào loại hình công việc nào và cá tính của bạn ra sao.

Nếu bạn là một nhà nghệ thuật, nhạc sỹ, nhà văn hay là một người cần sự yên tĩnh trong môi trường làm việc, phòng làm việc nên đặt ở đằng sau phòng khách, tách rời với sự náo nhiệt của những con đường bên ngoài. Để có thể đạt được môi trưởng vừa ý, khi mở cửa sổ hoặc cửa chính ra là có thể nhìn thấy vườn hoa, khiến tự nhiên sẽ làm kích hoạt linh cảm.
Mặt khác, nếu công việc của bạn cần có một gian phòng để khách đến tham quan thì văn phòng của bạn nên để gần phía trước của văn phòng. Cửa sổ phía trước nhà có thể cho bạn nhìn thấy khách đến, hơn nữa có thể lập tức ra nghênh đón nhưng cửa vào cần thiết là nơi mỹ quan và sạch sẽ, đừng quên, bạn phải để lại ấn tượng ban đầu thật tốt đẹp.
Trong văn phòng của bạn cần phải chú ý để khách lưu lại ở vị trí ngồi thích hợp, để khi hai bên nói chuyện cảm thấy thoải mái, tự tại.
![]() |
Phong thủy kinh tế năm Bính Thân 2016
Lựa chọn vật phẩm phong thủy đủ Tiền - Tài - Tình trong năm Bính Thân
Hoài thai chín tháng mười ngày là quá trình vừa hạnh phúc vừa dài dằng dặc, ngoài chú ý chế độ dinh dưỡng và tập luyện, còn cần lưu tâm tới phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu để mẹ khỏe con ngoan. Hoàn cảnh sống, bố cục trong nhà sẽ có tác động rất lớn tới phụ nữ mang thai nên không thể chủ quan được.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Môi trường xung quanh có tác động lớn đến cuộc sống, hạnh phúc và thịnh vượng của bạn và gia đình.
Ngoài việc xem xét về giá cả, vị trí, diện tích, điều kiện đường xá, tiện nghi trong và ngoài, một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua, đó là phong thủy của ngôi nhà đó tốt hay xấu.

1. Lịch sử của ngôi nhà
Chọn mua một ngôi nhà mới là lựa chọn tốt nhất. Nếu mua lại, người bán nhà vừa mới được thăng chức, trúng xổ số, và chuyển đến một ngôi nhà mới khang trang hơn là rất may mắn, tốt về phong thủy và tạo ra những năng lượng tích cực.
Nhà được bán từ một người mới ly hôn, bị tịch thu nhà, hay mắc một loại bệnh nguy hiểm thực sự không tốt. Mua một ngôi nhà như thế, có nghĩa là bạn đã mua những rắc rối vào mình. Có thể, những yếu tố về địa hình hay thế đất đã tạo nên khó khăn cho gia chủ.
2. Thế đất và hình dáng của khu đất
Ngôi nhà nằm bên cạnh một ngọn đồi là không tốt trong phong thủy, nhưng nếu ngọn đồi, hay tòa nhà cao tầng ở đằng sau ngôi nhà thì lại rất tốt.
Hình dáng đẹp nhất của khu đất là hình vuông, hình chữ nhật. Đằng sau rộng hơn và cao hơn đằng trước là điều tốt lành. Ngược lại, đằng sau hẹp hơn, thấp hơn, sẽ tạo ra sự mất mát, khó khăn.
3. Sự bố trí từ phòng ngủ cho tới phòng tắm
Nhìn vào sự bố trí từ phòng ngủ cho tới phòng tắm, chúng ta có thể đánh giá sự tốt, xấu của phong thủy ngôi nhà. Phòng ngủ bên trên gara, bếp, phòng giặt khô, hay không gian trống phía dưới; phòng tắm bên trên phòng ăn hoặc bếp; phòng ngủ chung tường với toa lét là những điều không tốt. Điều này có thể gây ra ốm đau, bệnh tật cho những người sống trong đó.
4. Phía đối diện ngôi nhà
Ngôi nhà đối diện với mảnh đất mở về phía trước rất tốt, có ý nghĩa mở ra một tương lai tươi sáng. Chúng ta có thể lấy ví dụ như Nhà Trắng ở Washington với bãi cỏ rộng ở mặt trước, hay tòa nhà Biltmore ở Asheville, Cazolina. Ngược lại, nếu căn nhà bị choáng ngợp bởi cây cối cũng không tốt. Nếu có cây lớn trước nhà, hay cây bụi sát nhà, trong phong thủy, nghĩa là, chặn mọi cơ hội tốt đẹp đến với gia chủ. Bạn có thể di dời những cây này tới trồng ở vị trí khác.
5. Bên trái, bên phải nhà
Hãy để ý xem có ngôi nhà nào bên cạnh mái nhọn, có một góc nhọn chĩa về nhà bạn không, nếu có thì không nên mua. Nếu ngôi nhà, hoặc mảnh đất bên trái cao hơn thì rất tốt, vì nó đang khai thác năng lượng của con Rồng (Thanh Long Bạch Hổ). Còn may mắn hơn nữa, nếu nhà bên trái nhìn ra hướng Đông.
6. Hướng tiếp cận và các ngõ cụt
Nếu đường đi đâm thẳng vào nhà, hay đường lái xe thẳng, dài, đâm thẳng vào nhà là điều rất tối kị, nhưng bạn vẫn có thể hóa giải bằng cách trồng cây hoặc treo gương. Tuy nhiên, nếu nhà có hai con đường song song, một phía trước, và một phía sau thì không thể hóa giải được (hai đường thẳng song song tán khí).
7. Hướng Tây Nam và hướng Tây Bắc
Đây là hai hướng quan trọng của ngôi nhà. Tây Nam là hướng của Trời, Tây Bắc là hướng của Mẹ. Hướng Tây Bắc không bao giờ được phép có ngọn lửa (bếp ga, lò sưởi) bởi dương khí ở những hướng này rất mạnh. Nếu có, hãy chuyển vị trí của chúng bởi điều này cũng rất tối kị, gây ra những khó khăn nghiêm trọng cho người cư ngụ trong nhà.
Tây Nam là hướng của người phụ nữ, người mẹ trong gia đình. Nếu ở hướng này có một cái kho, hay một phòng tắm, chủ nhà sẽ gặp khó khăn trong hôn nhân, hoặc bất hạnh.
Người tuổi Tuất thường khá hướng nội, ít thể hiện cảm xúc. Họ cũng có tính hơi cố chấp. Điều này đôi khi gây cho họ phiền phức.
|
|
|
Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.
Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:
1) Hành Kim
- Sa trung kim (vàng trong cát)
- Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)
- Hải trung kim (vàng dưới biển)
- Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)
- Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)
- Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)
2) Hành Thủy
- Thiên hà thủy (nước ở trên trời)
- Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)
- Đại hải thủy (nước đại dương)
- Giản hạ thủy (nước dưới khe)
- Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)
- Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)
3) Hành Mộc
- Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)
- Tang đố mộc (gỗ cây dâu)
- Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)
- Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)
- Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)
- Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)
4) Hành Hỏa
- Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)
- Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)
- Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)
- Lộ trung hỏa (lửa trong lò)
- Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)
- Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)
5) Hành Thổ
- Bích thượng thổ (đất trên vách)
- Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)
- Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)
- Lộ bàng thổ (đất giữa đường)
- Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)
- Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)
Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.
Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.
B. CỤC
Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:
1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.
Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.
Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.
Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)
Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).
Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa Mệnh và Cục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.
Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.
Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.
Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.
Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.
2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.
Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.
Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:
- Tiền bạc
- Danh quyền
Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.
Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:
a) Phú cục
- Tài Ấm giáp Ấn
Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.
- Phủ Ấn củng thân
Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu
- Kim Sán quang huy
Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.
- Nhật Nguyệt giáp Tài
Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.
- Nhật, Nguyệt chiếu bích
Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.
- Vũ Lộc giáp Mã
Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.
b) Quí cục
- Kim Dư phù giá
Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.
- Tử Phủ triều viên
Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.
- Phụ Bật củng chủ
Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu
- Quân Thần Khánh hội
Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.
- Phủ Tướng triều viên
Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.
- Vũ Khúc thủ viên
Vũ thủ Mệnh tại Mão
- Cự Cơ Mão Dậu
Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung
- Thất Sát triều đẩu
Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.
- Tham hỏa tương phùng
Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung
- Nhật xuất phù tang
Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ
- Nguyệt lăng thiên môn
Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ
- Nguyệt sinh thương hải
Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ
- Nhật Nguyệt đồng lâm
Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.
- Nhật Nguyệt tịnh minh
Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu
- Nhật Nguyệt giáp Mệnh
Xem Nhật Nguyệt giáp Tài
- Lộc Mã bội Ấn
Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.
- Hình Tù giáp Ấn
Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.
- Mã đầu đới kiếm
Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.
- Kình dương nhập miếu
Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Tọa Quí, hướng Quí
Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.
- Văn tinh ám củng
Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.
- Khoa Quyền Lộc củng
Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.
- Quyền Lộc sinh Phùng
Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.
- Khoa minh Lộc Ám
Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.
- Minh lộc Ám lộc
Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.
- Tài Ấn giáp Lộc
Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng
c) Bần tiện cục
- Sinh bất phùng thời
Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.
- Nhất sinh cô bần
Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.
- Tài dữ tù cừu
Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.
- Nhật Nguyệt tàng hung
Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.
- Quân tử tại dã
Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp
- Lộc phùng lưỡng sát
Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung
- Lưỡng Phùng Hoa Cái
Xem Lộc Phùng lưỡng Sát
- Mã Lạc không vong
Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ
d) Tạp cục
- Cẩm Thượng Thiên Hoa
Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.
- Phong Vân Tế Hội
Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.
- Khô Mộc phùng xuân
Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).
- Y cẩm hoàn hương
Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp
- Thủy thượng giá tinh
Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.
- Cát hung tương bán
Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.
- Bộ số vô y
Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên
- Lộc xung Mã khổn
Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.
Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:
- Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.
- Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.
- Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.
Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.
Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.
c) Cách
Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.
Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:
1) Thượng Cách
Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.
Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:
- Tử Phủ Vũ Tướng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương.
- Sát Phá Liêm Tham.
- Cự Nhật.
- Nhật Nguyệt.
Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).
Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:
- Có khoa bảng cao.
- Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.
- Có quyền lớn.
- Có tiền bạc, điền sản dồi dào.
- Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.
Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.
Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.
2) Trung Cách
Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.
Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.
- Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.
- Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.
- Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.
- Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.
- Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Trung Thu Rằm tháng 8 là dịp lễ có ý nghĩa vui vẻ và tốt lành của Việt Nam nói riêng và các nước phương Đông nói chung. Trong ngày này, không thể thiếu mâm cỗ Trung Thu với những thức quà mùa thu được bày biện khéo léo, cùng xem những mâm cỗ vừa đầy đủ vừa đẹp mắt, tạo nên không khí ngày lễ tưng bừng, vui vẻ.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hạnh Yunnie (theo Meigou)
| ► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu và tử vi hàng ngày của bạn |
![]() |
![]() |
Phòng ngủ là một trong những nơi riêng tư của mỗi cá nhân trong gia đình. Mục đích của phòng ngủ là nơi đem lại giấc ngủ ngon và thư giãn cơ thể sau những giờ làm việc học tập, căng thẳng.
Việc bày trí các vật dụng trong phòng ngủ cũng như cách thiết kế phòng ngủ hợp phong thủy vô cùng quan trọng và ảnh hưởng khá nhiều đến sức khỏe của chủ nhân. Nếu thiết kế sai cách có thể khiến cho chủ nhân của căn phòng khó đạt được những giấc ngủ sâu, thậm chí còn đem lại nhiều xui xẻo, tai họa.
Giường ngủ nên chọn chất liệu bằng gỗ. Ảnh minh họa
Ngược lại, nếu chủ nhân tìm hiểu các phương thức thiết kế phòng ngủ hợp phong thủy trước sẽ đạt được nhiều điều may mắn.
Vì thế, trước khi thiết kế và bày trí các vật dụng trong phòng ngủ bạn nên tuân thủ các quy tắc phong thủy dưới đây:
10 điều nên làm cho phòng ngủ của bạn
1. Giường gỗ là tốt nhất và đảm bảo là loại gỗ chất lượng.
2. Nên chọn mua một chiếc giường có đầu giường bằng gỗ rắn chắc, không mục nát, các đầu nối cần phải vững
3. Đầu giường nên được kê sát vào tường nhà
4. Đặt giường ở vị trí mà khi nằm bạn có thể nhìn thấy cửa ra vào của phòng ngủ
5. Kê giường nên để trống hai bên trong và ngoài để thuận tiện việc đi lại, lấy đồ
Nên đặt 2 đèn ngủ đối xứng 2 bên trên đầu giường để thể hiện sự bình đẳng. Ảnh minh họa
6. Nên đặt hai chiếc đèn ngủ ở hai bên đầu giường, cách bố trí này thể hiện sự bình đẳng.
7. Một bức tranh, một bức ảnh cưới hạnh phúc hay một bức ảnh đứa trẻ vui cười nên được treo ở một góc trong phòng thể hiện sự tươi mới
8. Hãy chắc chắn rằng phòng ngủ có cửa sổ để nhận ánh sáng và luồng không khí trong lành mỗi ngày.
9. Màu sắc nên sử dụng phòng ngủ như màu hồng, nâu, màu be, vàng, kem, cát, màu hoa oải hương, màu đào, tím, màu san hô, màu đồng, màu bơ kem, màu quả mâm xôi, vàng, màu cá hồi, màu mật ong, đỏ tía…
10. Hãy lưu tâm đến màu sắc và chất lượng tấm ga, đệm trải giường và gối kê đầu, gối ôm.
15 điều nên tránh phạm phải
1. Tránh sự lộn xộn trong phòng ngủ
2. Tránh đặt giường ngay trước cửa phòng ngủ
3. Không nên kê giường ở một góc của phòng ngủ
4. Tránh đặt giường ở phía trước cửa phòng tắm
5. Không để nguồn điện ở đầu hoặc cuối giường
6. Đừng bao giờ đặt giường dưới gầm cầu thang
7. Không nên thiết kể cửa sổ phía sau đầu giường. Nếu không có sự lựa chọn nào khác, hãy dùng một tấm rèm để che phần cửa sổ đó và chỉ mở ra khi cần thiết.
Căn phòng ngủ phải đủ ánh sáng và không khí trong lành. Ảnh minh họa
8. Tránh mua giường được làm bằng chất liệu kim loại
9. Không mua giường có "thanh dọc" thiết kế đầu giường.
10. Giường và các đồ nội thất trong phòng ngủ như tủ quần áo hay bàn trang điểm không nên có cạnh sắc
11. Không đặt gương ở vị trí mà khi nằm trên giường có thể soi rõ cơ thể
12. Tránh treo bất kì vật nặng gì đó như đén chùm lớn ở trần nhà, bên trên giường
13. Một số đồ điện tử như TV, máy tính, máy tính xách tay, điện thoại di động không nên đặt trong phòng ngủ
14. Tránh nuôi cá hay các động vật khác trong phòng ngủ
15. Không đặt bàn làm việc và các dụng cụ thể dục trong phòng ngủ
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem bói tử vi 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn thu nhập chính và phụ của 3 con giáp này đều tăng mạnh trong tháng 3
SAO THIÊN QUAN (hành Hỏa)
SAO THIÊN PHÚC ( hành Hỏa)
1. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc: Cả 2 đều là phúc tinh và đồng nghĩa với nhau:
a. Về tính tình: - có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người - có tín ngưỡng, tin tưởng nơi Phật Trời, nhân quả - có khiếu đi tu, có thể đắc quả Hai sao này giống nghĩa với Tứ Đức và Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần
b. Về phúc thọ: - chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy - giảm bệnh tật - tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp người, người giúp
2. Ý nghĩa của thiên quan, thiên phúc và một số sao khác: - Thiên Tướng, Riêu, Y và Thiên Quan, Thiên Phúc: bác sĩ rất mát tay, lương y chữa bệnh giỏi
- Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc: lương y, người hảo tâm, phúc thiện, hay làm công tác xã hội.
- Tử, Tham đồng cung: đi tu, cứu độ được nhiều người.
Mệnh: là người thích làm phúc, bố thí cúng dường, trọng nghĩa khinh tài. Dù gặp Sát Tinh cũng vẫn cứ tốt! Gặp Không Kiếp cũng không thể phá hại được. Người có căn tu trong nhiều đời kiếp, mọi việc xấu tốt sắp tới có giác quan thứ 6 linh cảm biết trước. Hoặc ở Mệnh, nếu đương số chí thành mở miệng kêu trời cứu thì sẽ có trời CHE, nếu kêu đất cứu thì sẽ có đất CHỠ, những người này cầu nguyện sẽ có thần linh đến chứng dám, cứu giúp. Nếu chí nguyện tu hành, thì sẽ có Long Thần Hộ Pháp đến che chỡ đỡ đần
Phụ Mẫu: nếu họ khá giả thì họ sẽ lo cho cha mẹ, nếu họ nghèo khổ thì được cha mẹ lo, và luôn được hưởng phúc lộc do cha mẹ để lại bằng Âm Đức hay Dương Đức.
Phúc đức: Có Duyên với Tổ Nghiệp, hoặc trong dòng họ đời trước có tu bồi nhân lành lớn, hoặc có người tu hành chuyển nghiệp cho dòng họ… Hoặc dù mồ mã hay trong dòng họ có gặp xấu cũng gặp chân sư cứu giúp giải trừ hay chuyển đối…
Điền trạch: thì có người để gia tài lại cho giống như Quang Quý. Đồng thời có thể đứng ra thành lập những cơ quan từ thiện, tuỳ theo nhiều ít, tuy theo cùng điền tốt xấu. Của cải vật chất họ có thể cho người không luyến tiếc. Ai xin nếu họ có thể cho thì cho ngay, bất kể vật đó quý giá đến đâu. (Đây là loại người Thí Vô Uý. Tại sao lại gọi là thua lỗ?).
Quan lộc: Nếu số tốt liên quan đến tu hành, hoặc có thể làm trong bang Hộ Trì Tam Bảo hoặc đi tu, hoặc làm việc trong các cơ quan từ thiện, nhân sinh…
Nô: có Duyên chơi được với bạn bè tốt hoặc các bạn đồng tu, hoặc các tiên nhân (không phải mấy ông tiên đánh cờ hay nhậu nhẹt đâu nhé), hoặc được cơ hội học hỏi các bậc chân tu đắc đạo…
Di: Ra đường gặp quý nhân giúp đỡ, dễ gặp cơ may đến những nơi an lành, thường gặp thuận lợi tốt đẹp… nói chung ra đường dễ gặp thiên thời địa lợi nhân hòa.
Tật: gặp nạn thường có quý nhân hay thần linh che chỡ. Dĩ nhiên, ở cung Tật thì không bằng cung Mệnh, vì lỡ Mệnh xấu hay Vận xấu có thể chết yểu như thường.
Tài: Có thể cho tiền của hoặc đôi khi ngay cả gia tài sự nghiệp để làm từ thiện. Những người dám bố thí những mãnh đất công viên, thư viện… phải có Quan Phúc trong Mệnh Thân và Tài Điền hoặc xung hoặc giáp hợp. Đây là loại người Thí Vô Uý. (Thiết tưởng người có tiền cho như vậy sao gọi là thua lỗ về tài được).
Tử Tức: Nếu cung Tử Tức xấu xa, có Quan Phúc thì nuôi con nuôi sẽ có con (đây gọi là làm phúc để được phúc), hoặc chẳng cần phải xin con nuôi, chỉ cần chí thành cầu đảo như ăn chay nằm đất hay tụng Kinh trì Chú… thì nhất định sẽ có con (vì người có Nhân Duyên từ những đời trước sẽ đầu thai đến làm con). Nếu cung Tử đẹp thì con là thần nhân giáng thế. Khác hơn Ân Quang Thiên Quý vì đối với Quang Quý nếu cung Tử xấu xa, thì cho dù là con nuôi hay con ruột vẫn trở thành phá gia chi tử như thường.
Phu Thê: Vợ chồng là người có lòng từ thiện, chí ít đó là người chồng hay vợ đã có Duyên Lành từ tiền kiếp. (Nếu Quang Quý ở cung Phu Thê là Duyên Nợ tiền kiếp, nếu gặp Sát Tinh thì đó là Nghiệp Quả phải trả, muốn bỏ cũng bỏ không được. Sống trong đau khổ). Nếu cung Phu Thê có Quan Phúc thủ, thì dù ở đó có Đào Hoa ngộ Không Kiếp, Hình vẫn thường an lành không đổ vỡ và không đau khổ (dù gặp khó khăn cũng có quý nhân giúp đỡ hay giải bày cho). Hoặc vận đến gặp cách đó cũng chẳng sợ. Thế mới biết uy lực cứu giải của Quan Phúc lớn mạnh đến mức nào.
Huynh Đệ: nếu họ khá hơn anh chị em thì họ sẽ lo cho Huynh Đệ, nếu họ nghèo khổ thì sẽ được anh chị em giúp đỡ. Và được giúp đỡ tận tình vô điều kiện.
Ý vô tận ngôn, mong quý vị tự nghiền ngẫm và triển khai, hiểu ý thì mong hãy quên lời, chớ nên chấp chặt vào Văn Tự, mặt chữ.
Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái Âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở:
a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?b - Sinh ban ngày hay ban đêm?c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?
Thái Âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”
Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:
1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.
Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.
Về Thái Âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái Âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái Âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái Âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái Âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.
Cổ nhân còn viết: “Thái Âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái Âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.Thái Âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái Âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn
Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.
Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái Âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái Âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.
Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.
Phú nói:
"Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu MùiTam phương vô cát phản vi hung."
Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.
Thái Âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.
Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.
Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.
Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.
Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.
Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt vì học vấn.
Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng vào nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.
Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạng, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.
Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)
- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)
- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)
- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)
- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)
- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)
- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)
- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)
- Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)
- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)
- Duyên lành phò mã ngôi caoThái Âm đắc địa đóng vào Thê cung
- Vợ giàu của cải vô ngầnThái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng
- Âm Dương Tuần Triệt tại tiềnMẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)
- Âm Dương hội chiếu Mệnh QuanQuyền cao chức trọng mới đàng hanh thông.
- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương KhúcViệt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào HồngThiên Hỉ Tả Hữu song songGiàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh
- Thái Âm lạc hãm phải loKỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu
- Nguyệt gặp Long Trì ở cùngTuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân
- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồiỞ cung hãm địa ấy người dâm bôn(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)
Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:
Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử
Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Năng lực xã giao, quan hệ xã hội của một người có quan hệ mật thiết với sự hưng suy của sự nghiệp. Sự mạnh yếu của khả năng ngoại giao có quan hệ trực tiếp đến tính cách của đương sự.
Tính cách giàu sức sống, cởi mở hướng thượng thì dễ thành công, dễ thành danh, dễ hòa hợp, dễ được quần chúng ủng hộ, được bạn bè tương trợ, vận Thành công tốt. Năng lực xã giao mạnh, khả năng hoạt động tốt có tác dụng dẫn dụ tích cực đối với sự nghiệp và công việc.

Quan hệ tương sinh như là: Ngoại cách Thổ tương sinh với Nhân cách Kim; Nhân cách Thổ tương sinh với Ngoại cách Kim; Ngoại cách Hỏa tương sinh với Nhân cách Mộc; Nhân cách Hỏa tương sinh với Ngoại cách Mộc; Ngoại cách Hỏa tương sinh với Nhân cách Thổ; Nhân cách Hỏa tương sinh với Ngoại cách Thổ; Ngoại cách Thủy tương sinh với Nhân cách Mộc…
Do số lý họ tên và quan hệ sinh khắc của ngũ hành dẫn dụ nên tính cách nội hướng kiểu không thích nói chuyện thường dễ bị bên ngoài công kích, phỉ báng, bị động, chịu thiệt, bỏ ra nhiều, thu lại ít, việc tốt thường không đến lượt.
Quan hệ tương khắc như là: Ngoại cách Kim khắc Nhân cách Mộc; Ngoại cách Thủy khắc Nhân cách Hỏa; Ngoại cách Thổ khắc Nhân cách Thủy…
Mối quan hệ giữa Nhân cách và Ngoại cách như sau:
Nhân cách sinh Ngoại cách: Nhân duyên tốt nhưng bỏ ra nhiều, bỏ ra 10 phần chỉ lấy được 7 phần.
Ngoại cách sinh Nhân cách: Tôi bỏ ra 5 phần thì thu lại 10 phần. Quan hệ xã giao rất tốt, dễ được số đông ủng hộ, dễ làm quan, sự nghiệp thành công.
Nhân cách khắc Ngoại cách: Tôi chiếm thế chủ động, tôi có chút ngạo khí hơn anh, tính hiếu thắng mạnh, có chút coi thường người khác, dễ ỷ thế hiếp người.
Ngoại cách khắc Nhân cách: Tôi bị động, dễ chịu thiệt thòi, gặp nhiều bọn tiểu nhân, thường bị bên ngoài công kích, phỉ báng. Bỏ ra nhiều, nhận được ít.
Nhân cách hòa Ngoại cách: Sinh sống hòa bình với xã hội bên ngoài, quan hệ xã giao cũng rất tốt.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Kị là dương thủy, hóa khí là thị phi, chủ về đa sự, nhiều lỗi lầm và đố kị, còn có tên gọi khác là sao Kế Đô, chủ về thị phi. Sao Hóa Kị có hàm ý mở rộng là trắc trở, không thuận lợi; hiển lộ là biến hóa bề ngoài, đem lại tai họa, nhiều điều tiếng thị phi, cụ thể hóa tình trạng bất lợi.
Sao Hóa Kị chủ về đa sự, chuyện gì muốn xen vào, nên dễ chuốc nhiều điều tiếng thị phi, gặp nhiều phiền phức, khiến cho mọi thứ biến động bất an.
Sao Hóa Kị tuy chỉ về một đời nhiều tai họa, mất mát, chuyện gì cũng không thuận lợi, nhưng nếu theo đuổi các lĩnh vực nghiên cứu triết học, y học, khoa học kỹ thuật, chính trị, sẽ tạo được thành tựu và biểu hiện tốt.
Sao Hóa Kị đồng cung với các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì có thể hiển quý. Nếu đồng cung với tứ sát tinh Hỏa, Linh, Kình, Đà thì tuy có phát đạt cũng không giữ được tiền của. Sao Hóa Kị nếu độc tọa tại gặp tứ sát tinh và Phá Quân, Thiên Sứ, Địa Kiếp, Thiên Không thì chủ về bôn ba vất vả còn mang bệnh tật, là tăng ni đạo sĩ phải hoàn tục, nữ mệnh nghèo khổ suốt đời.
Sao Thái Dương, Hóa Kị tại các cung miếu vượng, Dần, Mão, Thìn, Tỵ; sao Thái Âm Hóa Kị tại các cung miếu vượng Dậu Tuất, Hợi, Tí lại luận là có phúc, những trường hợp còn lại Hóa Kị đều phải xem lại thuộc tính ngũ hành của bản thân sao đó; thí dụ như sao Liêm Trinh Hóa Kị tại cung Hợi, là hỏa nhập cung thủy, nếu lại là người mệnh thủy, thì sao Hóa Kị sẽ không hại. Sao Thiên Đồng, Hóa Kị tại cung Tuất, lại là người sinh năm Đinh, là cát. Các sao nếu Hóa Kị tại các cung miếu vượng là không kị. Các sao Hóa Kị tại cung hãm thì càng thêm kị. Thái Dương, Thái Âm, Hóa Kị tại cung hãm, là đại hung. Sao Liêm Trinh Hóa Kị tại cung hãm, càng thêm kị.
Hai Hóa Kị (mệnh, đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt) trở lên, lại gặp thêm hung tinh, sát tinh hội chiếu; hoặc bốn cung Hóa Kị đồng cung, thì sẽ là bĩ cực thái lai, nhưng vẫn phải chú ý tình hình sức khỏe bản thân.
Sao Hóa Kị tại cung Tí, Sửu nhập miếu; đắc địa tại cung Mão; lợi tại cung Thìn, Mùi; không đắc địa tại cung Thân, Dậu lạc hãm tại bốn cung Dần, Ngọ, Tuất, Tỵ.
Theo quan niệm dân gian, mùng 10 tháng Giêng là ngày vía Thần Tài. Ngày này nhiều nhà, công ty, cửa hàng… sắm lễ vật để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin một năm mới may mắn, làm ăn được thịnh vượng về tài lộc.
![]() |
Cách cúng vía thần tài mùng 10 tháng Giêng
Bố trí ban Thần Tài đúng chuẩn
![]() |
Cúng mã xe hơi, liệu Táo quân có thích?![]() |