Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thận trọng với 3 điều cấm kị trong tiết Đông Chí

Đông Chí là một trong 24 tiết khí được tổng kết từ quy luật tự nhiên. Có một số cấm kị trong tiết Đông Chí mà cha ông truyền lại, nên tham khảo.
Thận trọng với 3 điều cấm kị trong tiết Đông Chí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đông Chí là một trong 24 tiết khí được tổng kết từ quy luật tự nhiên trong hàng ngàn năm. Có một số cấm kị trong tiết Đông Chí mà cha ông truyền lại, nên tham khảo để biết cách tránh hung nghênh cát, gặp nhiều may mắn.


► Mời các bạn tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
  Đông Chí là tiết khí thứ 22 trong năm, đánh dấu âm khi cực thịnh bắt đầu xuất hiện dương khí. Căn cứ vào đặc điểm này có một số cấm kị trong tiết Đông Chí nhất thiết cần biết để cẩn trọng.  

1. Không quan hệ nam nữ


Than trong voi 3 dieu cam ki trong tiet Dong Chi hinh anh 2
 
Dân gian tin rằng, nam thuộc dương nữ thuộc âm, nam nữ giao hợp âm dương gặp gỡ mới có thể sinh sôi nảy nở, lưu truyền dòng dõi về sau. Thế nên “cô âm không sinh, cô dương không dài” mà Đông Chí lại là thời điểm âm thịnh đạt, không có lợi cho việc nam nữ gần gũi. Đứa trẻ hình thành trong thời gian này không tốt, còn gây hậu họa về sau.   Thêm vào đó, ngay từ thời cổ Đông Chí đã là thời điểm dương lên âm suy, thảo mộc bắt đầu ươm mầm sinh sôi, âm dương không cân bằng nên ảnh hưởng tới tinh lực, tinh thần của nam và nữ. Gần gũi sẽ khiến tinh huyết hao tổn, thần khí mệt mỏi nên đây là điều cấm kị trong tiết Đông Chí.  

2. Trở về nhà mẹ đẻ

  Đây là phong tục dân gian, phụ nữ đã lấy chồng thì Đông Chí không nên về nhà mẹ đẻ bởi đây là lễ đoàn viên, thời gian chuẩn bị những dịp trọng đại cuối năm. Hiện nay, thời đại thay dỗi, lễ giáo không còn quá nặng nề nên tục này cũng dần mai một.
 

3. Kết hôn


Than trong voi 3 dieu cam ki trong tiet Dong Chi hinh anh 2
 
Kết hôn trong tiết Đông Chí, đặc biệt là ngày Đông Chí là một trong những cấm kị trong tiết Đông Chí. Người xưa cho rằng nếu thành gia lập thất trong thời điểm này là phạm phải tứ lập bốn bề. Trong 24 tiết khí thì Lập Xuân, Lập Hạ, lập Thu, Lập Đông cùng Xuân Phân, Thu Phân, Hạ Chí, Đông Chí là những ngày không tốt lành.    Ở một số nơi thì kể cả ngày trước những ngày đó 1 ngày cũng rất xấu do khí trong vũ trụ hỗn loạn, chuyển giao, trạng thái lẫn lộn, kết hôn sẽ kém may mắn, vợ chồng lục đục, khó khăn về đường con cái. Ngày trọng đại cả đời, vẫn nên thận trọng để yên tâm tuyệt đối.
Tiết Đông Chí - âm cực thịnh chuyển dương, trời đất giao hòa
Chớp mắt mà tiết Đông Chí, một trong những tiết khí cuối cùng của năm đã tới rồi. Tiết khí thứ 22 này bắt đầu từ ngày 21 hoặc 22 tháng 12 đến ngày 5 hoặc 6
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thận trọng với 3 điều cấm kị trong tiết Đông Chí

Xem tuổi ngũ hành –

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH Năm Năm âm lịch Ngũ hành Giải nghĩa Mệnh nam Mệnh nữ 1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ 1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ 1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vv1

BẢNG TRA TUỔI THEO NGŨ HÀNH

Năm Năm âm lịch Ngũ hành Giải nghĩa Mệnh nam Mệnh nữ
1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hoả Càn Kim
1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim
1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ
1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hoả
1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ
1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc
1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc
1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hoả Càn Kim
1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim
1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ
1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hoả
1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ
1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc
1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc
1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hoả Càn Kim
1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim
1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ
1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hoả
1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ
1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc
1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hoả Càn Kim
1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim
1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ
1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hoả
1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ
1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc
1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc
1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hoả Càn Kim
1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim
1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ
1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hoả
1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ
1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc
1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc
1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hoả Càn Kim
1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim
1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ
1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hoả
1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ
1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc
1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc
1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hoả Càn Kim
1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim
1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ
1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hoả
1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ
1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc
1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc
1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hoả Càn Kim
1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ
1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hoả
1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ
1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc
1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc
1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hoả Càn Kim
1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim
1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ
1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hoả
1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ
1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc
1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thuỷ Khôn Thổ
1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hoả Càn Kim
1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim
1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ
1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hoả
1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thuỷ
1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ
1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc
1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc
1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hoả Càn Kim
2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim
2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ
2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hoả
2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thuỷ
2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ
2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc
2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc
2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hoả Càn Kim
2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim
2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ
2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hoả
2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thuỷ
2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ
2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc
2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc
2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thuỷ Khôn Thổ
2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hoả Càn Kim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi ngũ hành –

Quan mệnh cái nhìn

Một, quan mệnh đích trung tâm phải có quan, sát vàấn tinh. Quan sát chủ chức vụ, ấn chủ quyền bính.
Quan mệnh cái nhìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có vài loại tổ hợp: Quan sát xứng ấn, quan sát xứng thương quan, quan sát xứng kiếp nhận; ấn xứng tài tinh, ấn xứng thực thương, ấn xứng tỉ lộc. Lấy thượng vài loại loại hình có tố công nói một bực như nhau đều có quan chức, quan chức lớn nhỏ xem tố công như thế nào.

Nhị, quan mệnh đích quan sát và ấn tinh mặc kệ như thế nào tố công, cũng phải có gốc. Quan sát hư làm danh khí xem.

Tam, ấn tinh, quan sát, thương thực hoặc tài tinh tố công, trong đó phải có chủ vị đích chữ, khác vị trí tố công viện nói dễ dàng vốn là phát tài đích. Tố công tố bất hảo, cũng dễ dàng đi hướng lấy tài.

Bốn, quan mệnh tổ hợp trung, như xuất hiện thân, dậu hai chữ tố công, một bực như nhau vốn là kiểm sát, pháp sân, pháp luật có liên quan đích quan chức; như xuất hiện thân, dậu, sửu, dần chữ đích tổ hợp tố công, một bực như nhau cùng công an ngành đích quan.

Năm, xuất hiện dương nhận cùng thất sát tổ hợp, một bực như nhau chấp pháp ngành, thực quyền phái hoặc quân đội ngành đích quan; như xuất hiện thương quan cùng quan sát tổ hợp, một bực như nhau vi thực quyền ngành hoặc kỉ kiểm ngành. Thực thần hợp ấn( Bội ấn) vi tố có chứa tư tưởng văn hóa tính chất đích ngành sản xuất. Thương quan thực thần vượng người dễ làm cho văn hóa hoặc quan văn.

(Chú: Quan sát hư thấu, đại vận chứng thực thời, cũng dễ làm quan.)

Một, chế dụng tố công làm quan

Chế dụng tố công làm quan đích tình huống nhiều nhất, kể cả có:

1, quan sát xứng thương thực tổ hợp, thương thực chế quan sát hoặc quan sát chế thương thực tố công.

Càn: Bính giáp ất giáp

Thân ngọ mão thân  ( Ngọ mão phá, nhưng ất vi tử mộc, không sợ khắc phá? Thân thể ấn lý ứng không được tốt)

Người này ất mộc ngồi lộc hợp thời thượng chính quan, nguyên cục không có thất sát hỗn tạp, cho nên quan chức cao. Giáp mộc đổi lại tượng đến nguyệt ngồi ngọ hỏa thương quan( Giáp ất mộc đồng căn, như địa chi có một mộc, thiên can có giáp ất mộc, cũng vi đồng căn, có thể đổi lại tượng), thêm lộ ra niên thượng bính hỏa vây chế thân kim, vi thương quan chế quan, niên thượng thân kim bị thương quan chế khứ, thời thượng vốn là hợp quan để cho chế. Người này vốn là cao nhất nhân dân pháp sân phó viện trưởng( Mão chích hợp thời thượng thân, không hợp niên thượng thân, có gần trước hợp gần. Mão thân ám hợp, dương nhận giáp làm chính mình xem, thời can rời xa tại nguyệt thượng, ngọ bính chế niên thượng thân).

Càn: Mậu quý canh đinh

Tử hợi tuất sửu

( Bính)  giáp ất bính đinh mậu kỷ

 ( Tử)  tử sửu dần mão thìn tị

Sơn Tây tỉnh công an thính trường. Bát tự kim thủy có khí khứ hỏa thổ, tử hợi mặc dù vượng, nhưng cùng tuất không phát sinh tác dụng vi không làm công, bính mậu [một người/cái] tượng, cũng tòng tuất trung lộ ra, mậu hợp quý, mậu tử hợp, tuất làm quan khố tại ngồi xuống, thìn vận xung khai quan khố hội khởi thủy cục, canh thìn năm lên chức chức, nhâm ngọ năm lên chức vi thính trường. Nhâm ngọ năm đem tuất trung đích đinh hỏa dẫn ra tới.

( Chú: Kinh khóa sau khi nghị nghi, đoạn sư nói có khả năng vốn là đinh giờ sửu, nguyên nhân giờ sửu vi chế rồi tuất rồi, mà sửu tuất loại pháp luật chi tượng.)

( Vốn chế không được tuất, nhưng lộ ra bính mậu, mậu quý hợp chế rồi mậu, tẩu mậu thìn vận, thìn tuất một xung, chế rồi, thìn vận nhâm ngọ năm thăng quan. Thìn vận qua hết lại không được rồi.)

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế chế rồi quan sát khố, sửu vi tỉ kiếp dương nhận khố! Báo giờ tý, nhưng giờ tý chế không sạch sẽ, sửu thì chế đích sạch sẽ! Thương quan quá nặng không vi quân đội, tòng kỉ ủy đi ra đích. Trước kia vốn là nông thôn giáo sư, có một quan viên lão gia tuyển thư ký, thần xui quỷ khiến tuyển thượng hắn! Trước kỉ ủy trông nom quan đích, sau khi tiến hành công an! Sửu vi công an, tẩu thìn vận lên chức!2000 năm canh thìn lên chức một bậc,02 năm nhâm ngọ tái lên chức một bậc( Chế rồi con mình), bính thú năm nên lui, công an thính trường!

Càn: Canh nhâm ất bính

Dần ngọ dậu tuất

quý giáp ất bính đinh mậu

mùi thân dậu thú hợi tử

Này tạo mộc hỏa có xu thế, dậu tuất mặc dậu kim, ngọ hỏa khắc dậu kim, chế sát ý, ất canh hợp, hợp quan vi được quan, nhâm ngọ tự hợp hợp khứ nhâm, dần ngọ tuất hợp hỏa cục khứ dậu kim vi thương quan khứ quan cách. Này tạo vi Sơn Tây tỉnh chính pháp ủy thư ký. Đinh hợi vận, đinh nhâm hợp đem ấn hợp ở, ấn vi quyền, dần hợi hợp, ngọ hợi ám hợp, cũng vi hợp ấn đích ý tứ.( Thính cấp cán bộ)

Càn: Nhâm đinh tân giáp

Ngọ mùi tị ngọ

mậu kỷ canh tân nhâm quý

thân dậu tuất hợi tý sửu

Này tạo vốn là sát chế thương quan, quan sát trọng mà thương quan nhẹ, bộ nhiều mà kẻ trộm ít, hỉ hành kẻ trộm vận. Hành tân hợi, nhâm tử hai mươi năm thủy vận, lên chức tới thính cấp. Sơn Tây thể ủy chủ nhiệm.

Càn: Mậu quý tân tân 

Tuất hợi mão mão 

giáp ất bính đinh mậu kỷ

 tý sửu dần mão thìn tị

Lớp học khảo hỏi: Làm quan đích hay là phát tài đích?

Mão tài hợp tuất quan sát khố, vốn là kéo, chế không tịnh. Cục trung không có quan, quan sát khố làm quan xem, mão tuất, mộc thổ kết cấu, làm cho phòng địa sản. Nguyên là thính cấp đích kiến trúc công ty giám đốc, quốc có đơn vị, sau lại quốc có đơn vị đích xí nghiệp cấp bậc cũng hàng rồi, hiện xí nghiệp sớm đã sửa chế rồi. Lục thân bất hảo,67 năm nhâm tuất năm kết hôn. Năm đó nhị muội tự sát. Cộng [hai người/cái] muội muội.

2, quan sát xứng kiếp nhận tổ hợp, quan sát chế kiếp nhận hoặc kiếp nhận chế quan sát tố công.

Càn: Giáp đinh giáp giáp

Thân mão thân tử

Hạ sư phụ đoạn. Giáp mộc nhật chủ ngồi thất sát, mão thân hợp, hợp rồi dương nhận, thất sát làm công chế rồi dương nhận. Thất sát chủ thông minh tài trí, thất sát hợp dương nhận vi công an hệ thống, thân kim tại ngồi xuống, vốn là trên lưng khoá thương ý. Dương nhận chủ thương, thân kim vi cái mông, tướng hợp cho nên vi mang thương đích. Lão bà con mình đều là tố công an đích, nguyên nhân thân kim vi lão bà chế dương nhận, thất sát vi nhân hợp mão nhận, cố tất cả đều là công an hệ thống đích. Này tạo [một người/cái] ca ca lưỡng tỷ lưỡng muội. Người này86 năm bính dần năm khứ thầy tướng số, muốn hỏi lão bà điều động công việc chuyện, hỏi có thể không điều thành. Dần thân đùng đùng động phu thê cung, thê nghĩ muốn điều động công việc, nhưng86 năm điều không được, được đinh mão năm có thể điều thành. Thân làm vợ, đinh mão năm mão thân hợp, có thể hợp trở về.

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế chế dương nhận mão mộc! Dương nhận hợp sát, thêm thân vi công an, thất sát chủ quyền, có quyền lực! Dương nhận chủ thương, thân vi cái mông, mão thân kết hợp mang thương! Thân vi lão bà, thất sát vi nhân, viện tất cả đều là công an! Bính dần vọt thê cung, vốn là lão bà nghĩ muốn động! Nhưng không động đậy rồi, đinh mão năm năng động thành, mão thân hợp lại, ổn định rồi, điều thành!

Có [hai người/cái] bát tự cùng này tạo tương tự.

Càn: Mậu ất giáp đinh

Thân mão thân mão

Này tạo giáp mộc ngồi xuống thân kim ám hợp mão mộc, vi hợp sát, mặc dù dương nhận hợp sát, nhưng dương nhận thấu can, thời thượng đinh hỏa ngồi mão mộc vi thương quan tiết tú, thương quan chủ văn chương tại thời thượng, thời vi môn hộ, môn hộ vi thủ, vốn là vui đùa cây bút đích. Người này tốt nghiệp đại học, không mang theo thương, chính pháp ủy đích chỗ trường. Quyết: Thương quan tiết rồi dương nhận, chủ văn chủ bút, quan văn. Bởi vì dương nhận mão mộc không vong không vi cầm thương. Sau vận khí canh thân khẳng định mang thương. Dương nhận hư thấu gặp xung tỏ vẻ đổi lại công việc. Nhàn chú: Dương nhận hợp sát nhưng người nào chế không được người nào! Nhưng chỉ phải có công là tốt rồi, thất sát chủ quyền, vốn là một làm quan đích! Niên thượng dần mão không, không thì không mang theo thương. Thêm thương quan tại thời thượng vi văn chương, văn bút! Khác giáp thấy đinh vi tóc hi!( Dần thấy thời buổi sáng cũng ứng giống nhau) khẩu quyết: Thương quan tả rồi dương nhận chủ văn bút!

Càn tạo: Kỷ bính canh kỷ 

Hợi dần thìn mão 

ất giáp quý nhâm tân canh

sửu tử hợi thú dậu thân

Này tạo tố điện tử đích01 năm tư sản qua triệu, vốn là giơ sinh nam sinh nữ đích ví dụ! Nam thất sát bính vi nhân, đầu thai vi nữ nhi( Xem mão? Mặc?) ất dậu năm sinh nhân! Ất hợi bính tử lên tòa án, ất dậu năm cũng lên tòa án phá tài! Không có đào hoa( Mão) cũng nguyên nhân mặc! Thêm một càn tạo: Nhâm dần canh thú nhâm thìn quý mão nơi này mão vi thương quan ấn lý vốn là đào hoa, nhưng thìn mặc, cũng không vốn là lão bà cũng không phải tình nhân! Hôn không có vấn đề, không có đào hoa!

Càn: Bính tân giáp đinh 

Ngọ mão thân mão 

nhâm quý giáp ất bính đinh

thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo vốn là Tân Gia Pha một dầu mỏ công ty người phụ trách, không phải chấp pháp ngành, bởi vì thương quan quá nặng, tiết dương nhận( Sát chủ quyền, nhưng thấu rồi đinh hỏa tiết rồi dương nhận, mão ngọ thêm phá, hỏa rất vượng phá dương nhận, cố không phải chấp pháp đích ngành), thương quan chủ tự do không muốn chịu ước thúc. Hơn nữa mão mộc không vong. Giáp ngọ vận bất hảo, ất mùi vận hảo, bính thân vận tốt nhất, thân vận thật tốt quá, giáp thân năm công ty cho luồng phần, phát tài rồi. Hắn là công ty trong đích cao cấp chủ quản. Nhàn chú: Thất sát thân vốn là quyền, mão không rồi không mang theo thương, thấy đinh vi văn rồi, mão chế rồi thân có công, ngọ vận phá mão bất hảo! Mùi vận cấp mão tăng lực, hảo! Thân vận thân đến, lưỡng kẹp chế chế vô cùng làm tài xem, giáp thân năm phát đại tài!

Càn: Tân bính tân quý  

Mão thân mùi tị 

ất giáp quý nhâm tân canh kỷ mậu

 mùi ngọ tị thìn mão dần sửu tý

Lý Tông Nhân tạo. Này tạo mùi thổ tị hỏa vượng, mão mộc thêm sinh, mão thân hợp, mùi thổ hại thân, vốn là chế thân kim kiếp tài. Tị thân hợp vốn là quan hợp rồi kiếp tài. Nguyên cục biểu đạt đích ý tứ vốn là chế khứ thân kim, mão thân hợp đổi lại tượng, vốn là trông nom quân đội đích quan quân. Tị hỏa vốn là trông nom quân đội chi nghĩa( Kim chịu hỏa chế vi quân nhân, đặc biệt kim thủy vi thương quan, thất sát, kiếp tài thời càng rõ ràng), hành mậu tử vận mậu thân năm tử, không dám thấy mậu, thấy mậu vi dụng kim phản cục, đã chết. Nguyên nhân mậu thân ngay cả thể sinh thân, mậu hoàn lại sinh tân, thân tân quan hệ mật thiết, thân không thể đi, mà nguyên cục vi khứ thân ý, cố phản cục rồi. Khác quý thủy thực thần hư thấu sợ thông căn, tử vận thông căn ứng kì tới rồi.)

 Càn: Nhâm bính nhâm bính

Tử ngọ thìn ngọ

Nhâm thủy tự ngồi thất sát làm quan, thêm có vượng tài sinh thất sát, niên thượng nhâm tử thủy cũng nhập thìn khố( Nhiều mà mộ chi, dương nhận khố), dương nhận hợp sát( Sát chỉ huy tài), vốn là một làm quan đích, pháp sân kinh tế đình đình trường, nơi này sẽ không vốn là tham tài mà là trông nom tài đích. Dương nhận hợp sát là đực kiểm pháp đích quan.( Dương nhận khố, thất sát, quan thống tài [ba người/cái] tượng) nhàn chú: Thất sát chủ quyền, tự ngồi chính là chính mình đích, nhưng phải có công

Càn: Nhâm bính nhâm đinh

Tử ngọ thìn mùi

Người này tức không phải quan, cũng sẽ không phát tài. Tử nước trôi ngọ hỏa, thiên can đinh nhâm hợp, hợp tài. Tài vượng thân nhược mà không có tài, canh tuất vận, tuất thổ xung khai thìn khố, đem thìn xung phá hư, chính mình đích cây xung phá hủy, Hác tiên sinh đoạn: Hội nguyên nhân tham tài bỏ tù.

Nhàn chú: Này tạo cùng thượng tạo nên thời thìn bất đồng, lưỡng tạo đều là âm dương gạch chéo sắp hàng, nhưng tiền tạo năm tháng có xung, nhưng nhật thời không hợp, không phản! Này tạo nên bất đồng rồi! Năm tháng chi xung, nhật thời can hợp, mà mùi cũng nhập thìn mộ, cũng có hợp ý, mùi ngọ hoàn lại cách hợp, tiền tạo tử thủy nhập mộ là đang năm tháng một bên! Cho nên, này tạo nguyên cục nhân tiện phản rồi! Thấy thìn có lao ngục!

Nhâm bính nhâm kỷ

Tử ngọ thìn dậu

Làm cho kỹ thuật đích, nguyên nhân thìn dậu hợp, dậu ấn chủ kỹ thuật. Nhàn chú: Này tạo vốn là âm bao chế dương, trong ngoài kết cấu, không phản!

Nhâm bính nhâm nhâm

Tử ngọ thìn dần

Thầy thuốc.

Càn: Quý Đinh Đinh mậu

Tị tị tị thân

Anh quốc Thủ tướng Tony Blair tạo. Quý thủy thất sát ngồi tị hỏa bị hợp chế, mậu thổ thương quan thêm hợp rồi thất sát, chế sát vi được quyền. Chế thật là tốt, quyền đại. Tị thân hợp, chế khứ quan chi nguyên thần, mà chế thật là tốt, làm rồi đại quan. Thương quan tại môn hộ thượng, chủ biểu đạt năng lực, quan chủ pháp luật, cố làm qua luật sư. Nhâm tử vận giáp tý năm làm luật sư, quý hợi nhập hạ nghị sân, đinh sửu năm tháng tư cho dù Thủ tướng, tân tị năm liên nhiệm.

Càn: Ất mậu nhâm quý

Tị tử tử mão

Này tạo tất nhiên khu công an cục kỉ kiểm thư ký. Nhận thấu can hợp sát, ất tị mang tượng, phỏng chừng đến cùng rồi, không lên chức rồi. Mở cửa mặt khứ làm ra tiền rồi. Quý mùi vận tốt lắm, ất dậu năm nên mướn phòng ở, mão dậu xung thuê không ra khứ, hợi nguyệt( Lập đông sau khi ngày thứ hai) sâm rồi mướn hợp đồng.

3, ấn tinh xứng tài tinh tổ hợp, tài tinh chế ấn hoặc ấn chế tài tinh tố công.

Càn: Đinh kỷ quý đinh

Mùi dậu tị tị

Hình cảnh đội trưởng. Này tạo hỏa thổ thành khí thế chế rồi dậu kim ấn tinh, dậu in lại đeo quan mũ, kỷ dậu [một người/cái] tượng, ấn đại biểu quyền lực, người này làm quan. Mùi thổ thất sát chế dậu kim, thất sát tố công chủ công kiểm pháp. Dậu vi âm trung chi âm, vi phạm tội phần tử, chế dậu thì có bộ trảo phạm nhân chi tượng, dương chế âm vi thương tượng, hơn nữa tị hỏa lưỡng trọng, hỏa có thương tượng. Hành kỷ dậu vận tăng lên, tân tị năm thêm tăng lên.

Càn: Mậu nhâm ất kỷ

Thìn tuất mùi mão

quý giáp ất bính đinh mậu kỷ canh

hợi tử sửu dần mão thìn tị ngọ

Chu Dung Cơ tạo. Này tạo vốn là táo thổ khí thế chế khứ thìn trung thủy cùng thiên can thủy( Thìn tuất xung, mùi tuất hình nhâm tuất tự hợp), chế thật là tốt, thời thượng mão mộc vi lộc hợp tuất, hợp đến chính mình chủ vị, vốn là tài khố chế khứ ấn khố, ấn vi quyền lực, chế ấn được quyền, dụng tài chế đích, vốn là trông nom tài đích đại quan. Tẩu mậu thìn, kỷ tị vận hảo. Nhàn chú: Ất= mão, mão thú hợp; táo thổ khí thế chế khứ thìn trung thủy cùng thiên can thủy( Thìn tuất xung, mùi tuất hình nhâm tuất tự hợp), chế thật là tốt, vi lão tử con mình cùng nhau chế rồi, thêm cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, vốn là một trông nom tài đích quan!

Kỷ quý Đinh Đinh (Viên Thế Khải)

Mùi dậu tị mùi

Mậu vận vì sao không bảo vệ quý, mà là vận may đây. Thìn vận bất hảo.

Mậu nhâm tân giáp

Tuất tuất hợi ngọ

Đinh mão vận đâu quan bãi chức, mậu vận dậu năm bị xử bắn. Này tạo cùng Chu sắc mặt cơ đồng dạng đích nguyên nhân, là bởi vì phản cục rồi.

 

4, ấn tinh xứng thương thực tổ hợp, ấn chế thương thực hoặc thương thực chế ấn tố công.

Nhất định phải tố công, nhất định phải chế rồi một phương khác.

Càn: Ất đinh giáp bính  

Mùi hợi ngọ tử 

bính ất giáp quý nhâm tân canh

tuất dậu thân mùi ngọ tị thìn

Mộ̣c hỏa có xu thế chế hợi thủy, đinh hợi tự hợp, ngọ hợi ám hợp, thương khứ ấn, khứ ấn được quyền, làm quan đích, nhưng chế đích không sạch sẽ, hợi mùi củng vốn là củng ấn phân quyền, khứ ấn kết cấu, tân tị năm xung ấn từ nhỏ địa phương đến lớn địa phương, tị hỏa thương quan xung hợi ấn, ấn động chủ công việc động. Tòng huyền ủy thư ký đến thị ủy thư ký( Huyền cấp thị, chức cấp không thay đổi), chính chỗ cấp cán bộ. Đây là sống mộc, chế thủy nói tỏ vẻ thân thể có chuyện( Thủy khô rồi, không dưỡng mộc rồi), không nhắc tới đâu quan( Sau tị vận khí). Nơi này lưu niên xung chủ động, không có vấn đề.

Nhàn chú: Giáp mộc sinh tại hợi nguyệt, niên thượng không thể tố cây, vi sống mộc! Mùi hợi củng, không phải chế hợi, vốn là ngọ vọt tử thủy, chế rồi tử thủy ứng! Giác đích nguyên cục có điểm phản cục? Năm tháng hợp, nhật thời xung, gạch chéo xuất hiện. Có thể mùi hợi chỉ là củng, không phải chế, mới có quan làm! Chế rồi hợi, mùi hay là có mộc cây!

Càn: Ất bính giáp giáp

Mùi tuất tử tuất

ất giáp quý nhâm tân canh kỷ

dậu thân mùi ngọ tị thìn mão

Cục trung hỏa cùng táo thổ có xu thế, mặc dù vốn là tài chế ấn, nhưng tài vốn là thực thần chi khố, thực thần vốn là hỏa, cùng văn hóa có liên quan. Nhưng mùi thêm vi dương nhận khố, cũng chấp pháp thêm có liên quan. Thực tế vốn là năm mới tại trường học làm giáo sư( Trường học hiệu trưởng), sau khi làm pháp sân viện trưởng. Lên chức ti pháp cục cục trưởng. Thính cấp cán bộ. Mùi, dương nhận khố, chủ võ. Bính tuất, thực thần( Khố), chủ văn. Tân tị vận chi tị vận, đoạn nhâm ngọ năm hoặc quý mùi năm điều động, thực tế vốn là này hai năm đích giao tiếp thời đề, vốn là bản địa đề bát. Nguyên lai tại mùi vận thời đáng người do Vũ Hán đến biển nam phương xa nhậm chức. Vì sao bây giờ vốn là bản địa đề, nguyên nhân tại tân tị đại vận, bị nguyệt lệnh tạp ở, rất tẩu không được. Thực tế lúc ấy nguyên chuẩn bị điều đến Bắc Kinh khứ đích, nguyên nhân mùi tại niên thượng chủ phương xa, ất dậu năm đoạn bính tuất năm nên điều đến pháp sân đích trường học làm hiệu trưởng, hắn tặng lại nói chuẩn bị nên lên chức phó tỉnh trường. Nguyên nhân tị chủ văn, tuất vốn là thương thực khố, cố đoạn đến trường học. Thực tế ất dậu năm Học viện viện trưởng đã tìm hắn nói chuyện, hy vọng hắn quá khứ làm hiệu trưởng. Phỏng chừng tị vận sẽ không lên chức rồi. Tử mùi hại, thê tinh hại thê cung, hôn nhân bất hảo, bát tự tài nhiều, phỏng chừng nhiều nữ nhân đi.

Càn: Tân kỷ giáp canh

Sửu hợi tử ngọ

mậu đinh bính ất giáp

tuất dậu thân mùi ngọ

Ất mùi vận quý mùi năm lên chức phó huyền trưởng. Chế sạch sẽ không sợ hợp.

Nhàn chú: Ấn chế rồi thực thương, giáp mộc vi sống mộc! Địa chi không gặp kim, mộc cây không xấu! Canh hư thấu, tân sửu quá xa không sợ! Ấn có công chủ vị vi quyền lực! Đại vận ất mùi cùng thời trụ thiên địa kết hợp hợp phan, sẽ không phát sinh tác dụng! Sát canh là xấu đồ vật, hợp rồi sát cũng chủ quyền! Quý mùi năm ấn lý vốn là công thần tử thủy hư rồi, bất hảo? Ngôn đoạn: Đại vận hợp ở muốn đi đích ngọ, mùi vi ứng kì, quý mùi năm đến chưa tới! Đoạn sư: Xung người gặp hợp hoặc chữ đến hai loại ứng kì! Nhâm ngọ năm đổi lại giới, định ra đến nhưng quý mùi năm đến vị! Ngọ năm vi ngọ tới rồi! Ta nghĩ đoạn nhâm ngọ năm rất có thuyết phục lực!02 năm đã tới mùi vận rồi!

 

Nhị, sinh dụng hóa dụng tố công làm quan

1, sinh dụng hóa dụng tố công có: Quan sát xứng ấn, ấn hóa quan sát đích tổ hợp.

Càn: Mậu giáp giáp giáp

Thân tử dần dần

ất bính đinh mậu kỷ canh tân

sửu dần mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo giáp mộc nhật chủ có gốc, có ấn sinh thân. Niên thượng thất sát sinh ấn, ấn thêm sinh thân, đây là ấn hóa sát sinh thân đích kết cấu, vốn là làm quan đích. Hiện vi chính chỗ, hoàn lại lên chức.( Đem mậu thổ, thân kim toàn bộ chế rồi, quan cùng quan đích nguyên thần cũng không có rồi, đại quan.)

Thời thượng bính thực, tú khí, văn chương viết được hảo, cổ thể thi viết đích tốt lắm. Như thế nữ mệnh thì tú khí chủ xinh đẹp, nam mệnh tú khí chủ văn chương.

Đinh mão vận, mậu dần năm, bất hảo, lộc xung quan sát vốn là ngã mi ý, xung tài còn lại là được tài, này năm nhàn cư ở nhà, không có bất cứgì bổ nhiệm. Kỷ mão năm, hảo, có tượng, giáp kỷ hợp, thái tuế cùng ta thân hợp, mão thân hợp được quyền. Canh thìn năm, hảo. Tân tị năm, mặc dù hại lộc, nhưng hợp chế rồi thân, cũng có thể. Nhâm ngọ năm, xung ấn rồi, bất hảo, xung ấn chủ điều động. Quý mùi năm, mặc tử thủy ấn, thêm quý hư thấu rồi, không có quyền rồi, đỡ bần đi, năm để điều đến không có quyền đích địa phương rồi. Giáp thân năm, này năm sợ hãi, vốn giáp ngồi thân vốn là tốt lắm đích tổ hợp, nhưng nơi này cấp phá hủy, thay đổi không phải giáp ngồi ở cấp trên cũng hảo, nguyên bổn này năm công khai chiêu sính cán bộ, hắn ban đầu khảo thông qua, vốn đã nội định rồi, kết quả sau lại lần thứ hai cuộc thi lại bị người tễ đi xuống rồi. Thân hợp rồi tỉ kiếp rồi, biểu chính mình đích vị bị người khác chiếm.

Càn: Giáp mậu giáp giáp

Thân thìn dần tử

Nguyên là phó tỉnh trường, sau khi cho dù nhất bộ trường. Mậu thìn, nguyệt lệnh tài tinh, biểu vốn là chính phủ đích quan, không phải đảng đích quan. Tử thủy hóa rồi thân sát, hợp thành thủy cục sinh thân, phó tỉnh trường, lên tới quốc gia kế sinh ủy chủ nhiệm, chính bộ cấp.

Càn: Mậu mậu mậu giáp

Ngọ ngọ ngọ dần

( Tích Thiên Tủy) lệ, này tạo hỏa thổ một mạch, ngọ hỏa ấn tinh hóa sát sinh thân chủ quý, giáp dần thất sát bị vượng hỏa biến thành làm quan. Hóa sát làm quan. Hóa dụng không bằng chế dụng hiệu suất cao, cho nên cấp bậc không lớn.

Càn: Mậu mậu mậu giáp

Tuất ngọ ngọ dần

Bỏ tù chi tạo. Bát tự không có tài, lấy thương quan vi tài. Dần ngọ tuất nguyên nhân trung thần ngọ hỏa song hiện không thể thành cục, nếu như hợp cục thành công nhân tiện đem tân vị đích tài hợp đến chính mình chỗ, nơi này không thể thành cục, tựu thành rồi nguyên nhân tham tài mà ngồi lao đích tượng. Mậu ngọ nhiều mà cũng nhập tuất mộ, tuất trung tân thương thực vốn là tài, tất cả đích ngọ cũng đến đoạt tân, kết quả vào mộ, vì ba nghìn nguyên tiền, vốn là mấy trăm đích hóa đơn, hắn khai thành ba nghìn chi trả rồi, bởi vậy mà vào ngục ba năm. Hắn nguyên là đầu bếp, tân dậu vận, mặc tuất rồi, liên tục thay đổi mấy lần địa phương, đều là liên can khách sạn gục rồi. Tài không thể hại, mặc chủ cùng tài vô duyên.

Càn: Bính tân mậu đinh

Ngọ sửu dần tị

nhâm quý giáp ất bính đinh mậu

dần mão thìn tị ngọ mùi thân

Huyền ủy phó thư ký chủ quản chính pháp. Triệu vũ đoạn: Làm quan tại chính phủ, mậu dần năm phạm tiểu nhân. Ất tị vận tân tị năm ngoại phóng ra, làm huyền ủy phó thư ký, chủ quản chính pháp. Tị nguyệt định thân nguyệt thượng nhậm. Cùng tuổi chỗ dựa nên điều lên chức, lời tiên đoán ngoại phóng ra mười năm lên tới chính thính.2004 năm giáp thân lên chức. Lộc đến niên thượng( Bính), tị dần hại chính mình không thoải mái, dần vi tiểu nhân. Bính tân hợp, năm vi phương xa, bính ngọ vận mười năm bên ngoài lên chức chức, bị hại đi ra ngoài phải kính rồi. Dần sửu ám hợp, tân sửu vi chỗ dựa, tân sửu tại nguyệt lệnh làm đầu cấp lãnh đạo, dần sửu ám kết hợp chỗ dựa, sửu làm cho dần mộc dựa vào. Bính mậu một nhà, bính tân hợp, dần sửu hợp, chế rồi thương quan và thương quan khố. Năm nay bính tuất năm phỏng chừng nên lên chức.( Thất sát tố công, sửu chủ âm u, thời thượng thấy lộc, ấn chế thương, đại quan, bính tại niên thượng, năm chủ ngoại, bính tân hợp đến niên thượng, cố ngoại phóng ra. Dần tị một hại cũng chủ ngoại. Chỗ dựa cũng là niên thượng đích bính hỏa.) nhàn chú: Mậu sợ chính quan không sợ thất sát, bát tự lấy dương chế âm, vi chính pháp công an hệ thống! Tị vi lộc, mặc thân thể bất hảo! Thọ không dài, nhưng là đến muộn năm rồi. Dần vi tiểu nhân, tân sửu vi lão bà, thê cung một hại, hôn khó khăn hảo!

Càn: Bính tân mậu bính

Ngọ sửu dần thìn

bính ấn Thái Hư rồi, hóa không được, không làm quan!

Này tạo chỉ kém [một người/cái] thời thìn, nhưng là không có gì quan, tố công ty, lưu đệ tử chuyển vận. Khắc ở niên thượng, dần ngọ củng hỏa cục, bính tân hợp, nguyên nhân có thìn ẩm ướt thổ, cố sửu chế không sạch sẽ, hắn thực tế làm cho giáo dục chuyển vận, ra nước ngoài lưu học đích người đại lý, thương quan khố ra bên ngoài hợp, thương thực vi đệ tử.

2, ấn sinh lộc đích, lộc tại chủ vị, lộc đương quyền lực, làm quan lộc cách.

Khôn: Ất đinh ất kỷ

Mùi hợi sửu mão

mậu kỷ canh tân nhâm quý giáp

tý sửu dần mão thìn tị ngọ

Khứ quan cùng quan đích nguyên thần, thời thượng thấy lộc, từ hi thái hậu. Hác đoạn: Trông nom hoàng đế đích, loạn hoài bất loạn hướng, khắc phu khắc tử. Nguyên cục tam hợp thành lộc cục, chế khứ quan cùng quan đích nguyên thần, quan cũng lớn đến cực điểm, cho nên vốn là trông nom hoàng đế đích, mão vi triều cương, hội thành triều cương, lập đích rất chính, phụ nữ đích lộc vi thân thể, sẽ tới thời thượng chính là loạn hoài bất loạn hướng, phụ nữ không dám lộc đến lúc đó thượng. Hợi ấn chủ quyền, biểu quốc gia. Sửu vi lão công, đinh vi con gái. Cũng xem như lộc bán đào hoa đi. Ngọ vận phá lộc mà chết, chết vào1908 năm mậu thân năm.

Một khác khôn tạo:

Ất đinh ất kỷ

Mùi hợi mùi mão

mậu kỷ canh tân nhâm quý giáp

tý sửu dần mão thìn tị ngọ

Này tạo vốn là Hác tiên sinh đoạn đích một khác mệnh lệ, lão công rất có tiền, nhưng tìm tiểu tình nhân sinh rồi một hài tử con mình, không biết nên nhận thức cái kia làm cha. Kỳ thật này nữ đích lớn lên không phải rất đẹp, nguyên nhân lộc khắp nơi vốn là, mãn bàn đều lộc, ất mão vừa là đường cong hảo, vóc người đẹp mắt, gợi cảm, cho nên, một câu nam nhân không có không hơn thủ đích! Lộc ấn tướng tùy theo, hội hưởng thụ! Mùi vi lão công, đinh, mùi một nhà, đinh vi tiểu nam nhân, cũng là tiểu hài tử!

3, ấn mang quan mũ, cùng chủ vị phát sinh liên hệ, cũng là quan mệnh.

Càn: Nhâm kỷ nhâm giáp 

Dần dậu thân thìn 

canh tân nhâm quý giáp ất bính đinh

 tuất hợi tý sửu dần mão thìn tị

Này tạo chủ vị đích ấn khứ chế tân vị đích dần mộc, ấn vi quyền lực tại chủ vị, người này vốn là ngân hàng phó chỗ cấp cán bộ( Thương thực vi tài đích nguyên thần, thân vi kim, kim tan ra), bát tự trung ấn vi dụng đại biểu quyền lực thời, sợ đại vận đến phá hư ấn, phá hư ấn thì đâu quan bãi chức. Thực thần vi tài đích nguyên thần, thực thần vi ngân hàng chi tượng, hơn nữa hay là đại biểu kim tan ra đích thân kim, vi ngân hàng, kim tan ra. Ấn mang quan mạo, giáp kỷ hợp đi quan mũ vi đem quan mũ hái được, giáp thìn( Bính thìn?) vận giáp thân năm đâu quan, giáp kỷ hợp, quan mũ không có. Nhàn chú: Kỷ dậu vi ấn mang quan mạo, thìn dậu hợp, thân thìn củng, nơi này bất hảo chính là, giáp kỷ hợp, giáp thân năm đem quan mạo cấp hái được, đâu quan rồi! Tài mạo có thể trích, quan mạo không thể trích!

Một khác lệ giữa trưa mới nhìn đích bát tự :

Càn: Nhâm đinh đinh canh 

Dần mùi tị thú 

mậu kỷ canh tân nhâm quý

 thân dậu thú hợi tử sửu

Đinh nhâm hợp, nhâm dần vi ấn mang quan mạo, dần nhập mùi khố, tị nhập thú khố, dần tị hại! Đinh Đinh mùi ngay cả thể, canh thú vận, tị nhập thú khố, không mặc dần rồi, làm quan! Tân hợi vận, hợi vọt tị cũng giải rồi hại, còn đang làm quan! Này vận đoạn sư đoạn: Ngoại cảnh có rất bí mật chuyện, con mình tị làm công, chứng quyển phòng sản ..., tỉ kiếp làm công, một bên làm quan một bên việc buôn bán! Ứng có chính chỗ lấy thượng. Nhâm tử vận không lo quan rồi, mặc! Việc buôn bán!

Càn: Giáp giáp mậu quý

Ngọ tuất ngọ hợi

Này tạo mộc hỏa thành khí, ngọ hỏa mang kiếp tài đích ấn hợp hợi tài, mậu quý cũng hợp tài, chế khứ quan đích nguyên thần, ngọ hỏa phục ngâm đến niên thượng mang một sát mũ, hóa sát sinh thân, thất sát chủ quân đội, kiếp tài chủ quyền lực( Ngọ hỏa), người này vốn là quân khu bộ tư lệnh đích [một người/cái] phó bộ trưởng chính thính cấp cán bộ. Giáp mộc ngồi ngọ Hỏa Tuyệt mà, giáp mộc là phụ thân, ngọ hỏa thêm nhập tuất khố, chủ phụ chết sớm. Mão vận quý mùi năm nhị ca chết đi, mão ngọ tướng phá phá huynh đệ ngọ hỏa, canh thìn năm người này có hung tai, thìn xung phá hủy tuất khố, canh kim xung khắc rồi giáp mộc, giáp mộc vi đầu, đầu bất hảo.

Càn: Giáp bính mậu quý

Ngọ tử ngọ hợi

Cùng thượng tạo tương tự. Cùng thượng tạo tố công phương thức giống nhau, nhưng bính ngọ xung một tử, vi xung không tịnh cũng chế không xong( Kẹp xung). Mặc dù làm quan nhưng sẽ không rất lớn, quan đích nguyên thần khứ không tịnh, người này vốn là chính khoa cấp cán bộ.

Càn: Mậu canh canh đinh

Thân thân thân sửu

Tài chính quan viên, cấp bậc không lớn, khoa cấp.

Càn: Canh kỷ giáp kỷ

Tử mão thìn tị  

canh tử mang tượng, tử thìn hợp= thìn sinh rồi canh, qua sông rồi, muốn đem tử chuẩn bị trụ là tốt rồi!

Hác tiên sinh đoạn vốn là [một người/cái] phó huyền trưởng. Canh tử mang tượng, ấn mang quan mũ. Tử ấn cùng chủ vị thìn phát sinh củng cục, nói rõ cái này quan vị cùng chính mình phát sinh liên hệ rồi. Hành nhâm ngọ, quý mùi hại xung niên thượng ấn tinh, lên chức chức, quý mùi năm lên chức thường vụ phó huyền trưởng. Vì sao có thể mặc, thừa số tại tân vị, qua sông đoạn cầu nguyên lý. Trung thần tại tân vị, phó chức, giáp kỷ hợp, nhiều nữ nhân, đào hoa nhiều, không rời hôn.

Càn: Giáp quý tân kỷ

Ngọ dậu mão hợi

giáp ất bính đinh mậu kỷ canh tân

tuất hợi tý sửu dần mão thìn tị

Này tạo niên thượng sát tinh mang tài mũ, sát tại tân vị, nhưng kỷ ngọ tương thông, tới rồi chủ vị, bị chủ vị hợi thủy hợp chế, tố công. Cố vốn là một tài chính cục trưởng, hành sửu vận, hại ngã ngọ, cát, lên chức huyền tài chính cục trưởng, độc lãm quyền to. Đến dần vận thật lên chức phản hàng, không có thực quyền rồi. Cũng là qua sông đoạn cầu. Kỷ hợi tự hợp chế rồi kỷ, giáp ngọ mang tượng, thông đến chủ vị( Thời thượng kỷ), trông nom tài đích quan. Đinh sửu vận, vận may, hại ngã ngọ thăng quan. Mậu dần vận không tốt lắm, lên chức chức rồi, nhưng không có quyền rồi, mười năm phó chức, không có tái lên chức, do huyền tài chính cục cục trưởng điều đến khu tài chính cục phó cục trưởng. Kỷ vận bính tuất năm bất hảo, tân dậu ngay cả thể rồi( Kim thủy một nhà), hại lộc, tai nạn xe bỏ mình, thìn nguyệt tử.

Nhàn chú: Chủ vị đích mão tài sinh rồi tân vị đích ngọ sát, mặc dù không phải mão trực tiếp sinh đích, nhưng mão hợi bán hợp, kỷ= ngọ, thông qua giáp mộc sinh ngọ mang tượng đến thể hiện! Cũng cùng loại qua sông đoạn cầu! Sửu vận lên chức huyền tài chính cục trưởng, nguyên nhân sửu phá hủy ngọ, lên chức! Đến dần vận lên chức mà khu tài chính phó cục trưởng, nhưng thực quyền không có! Minh lên chức ám hàng! Nguyên nhân dần sinh rồi ngọ hỏa! Kỷ mão vận năm thứ nhất bính thú năm tai nạn xe đã chết! Kỷ vi kiêu thần, giáp kỷ kết hợp kiêu đoạt thực! Bính tân hợp mão thú hợp, dậu thú hại! Ngay cả thể đích chữ không thể phá hư, lưu niên cũng phản cục rồi! Đoạn sư đoạn: Lên chức không được!

Càn: Tân canh bính quý  

Sửu tý tuất tị  

kỷ mậu đinh bính ất

hợi tuất dậu thân mùi

Nguyên cục không có ấn, quan thấu tới rồi lộc thượng, vi xí nghiệp quản lý đích quan, xí nghiệp giám đốc người. Năm nay tiến ất mùi vận, hỏi bính tuất năm như thế nào?1, lên chức chức,2, tăng lương,3, điều động? Thực tế vi3 điều động. Hỏi bính thân vận,1, bình vận, khổ cực.2, vận may, tiền nhiều? Thực tế vi1 bình vận, khổ cực.

Ất mùi vận hảo, chủ yếu là
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan mệnh cái nhìn

Xem tướng tay: Ngón trỏ

Đầu ngón trỏ thon nhọn, nếu ngón đầy đặn là người có tính hòa hoãn, thích an nhàn. Nếu đầu ngón trỏ vuông là người thực tế, hoạt động, vui tính. Nếu đầu ngón tay trỏ bè bè thì trí lực yếu và mê tín.
Xem tướng tay: Ngón trỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Đầu ngón trỏ tròn, đều đặn là người có tư cách.- Ngón trỏ thật dài là người thích quyền lực, kiêu căng, thích chinh phục kẻ khác.

- Ngón trỏ ngắn là người đần, thiếu nhân cách, kẻ sát nhân hay quá khiêm nhường.

- Ngón trỏ mỏng và gầy (dù ngón trỏ có dài chăng nửa) là người mơ ước chỉ huy nhưng bao không giờ thành tựu.

- Ngón trỏ cong như cái móc là người ích kỷ, thiếu thận trọng.

- Ngón trỏ cứng là người tàn bạo, chuyên chế.

- Đầu ngón trỏ vuông: Quyền lực + trật tự.

- Đầu ngón trỏ nhọn: Quyền lực lý tưởng.

- Đầu ngón trỏ bè bè: Giảm tính tốt gò Mộc tinh.

- Đầu ngón trỏ dầy là người nhiều dục tính.

- Đầu ngón trỏ mỏng mảnh là người kín đáo, nghiêm nghị.

- Ngón trỏ có đường hướng thuợng lên các lóng tay: Tốt, thuận lợi cho thành công.

- Lóng thứ 3 (sát bàn tay) có (+) hay (*): Có sự xúc phạm thuần phong mỹ tục.

- Lóng thứ 3 có lằng ngang: Can tội nặng (tham khảo thêm các chỉ khác).

- Vòng Salomon do Tâm đạo quấn quanh ngón trỏ: Tài tiên tri, có khiếu khoa học huyền bí, có linh tính.

- Ngón trỏ dài hơn ngón áp: Có may mắn về vật chất, ưa khoái lạc, cao vọng, tự ái, ưa chỉ huy, độc đoán.

- Lóng 1 dài (lóng có móng): Óc tôn giáo, đà sầu, đa cảm, thường là nghệ sĩ.

- Lóng 1 ngắn: Đa nghi, vội vàng, thiếu xét đoán.

- Lóng 1 hình nón: Ưa đọc sách.

- Lóng 1 vuông: Tôn trọng sự thật, khoan dung.

- Lóng 1 mập: Chú trọng khoái lạc thể chất.

- Lóng 1 rộng, móng cong: Dấu hiệu đau phổi.

- Lóng 2 dài: Mục đích cao, quyết thỏa mãn tham vọng.

- Lóng 2 ngắn: Ít nghị lực.

- Lóng 2 mập và dầy: Ưa yên thân trong hạnh phúc.

- Lóng 2 khô: Có tham vọng về danh dự hơn vật chất.

- Lóng 3 dài: Mơ ước sự thống trị.

- Lóng 3 ngắn: Lãnh đạm, nghèo khổ.

- Lóng 3 mập: Ham ăn, ưa tiện nghi vậ chất và khoái lạc.

- Lóng 3 khô: Coi thường lạc thú cuộc sống.

Nguồn: Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Ngón trỏ

Gia đình an lành với các nguyên tắc kê sô pha

Ghế sô pha là vị trí đặc biệt quan trọng trong phong thủy. Nếu sô pha không đảm bảo các yếu tố phong thủy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp.
Gia đình an lành với các nguyên tắc kê sô pha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ghế sô pha không chỉ nơi tiếp khách, tụ họp của cả gia đình mà còn là vị trí đặc biệt quan trọng trong phong thủy. Nếu sô pha không đảm bảo các yếu tố phong thủy sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của các thành viên trong gia đình


Gia dinh an lanh voi cac nguyen tac ke so pha dung chuan hinh anh
 
Màu sắc sô pha
 
Màu sắc của sô pha cần phải phù hợp với mệnh lý của gia chủ, đồng thời cần phải tránh sô pha màu mè, lòe loẹt vì sẽ khiến khách không thoải mái.
Đặt tại nơi vượng tài
 
Theo phong thủy, gia chủ nên đặt sô pha tại nơi vượng tài bởi lẽ sô pha là nơi cả gia đình tụ họp, khí trường cần phải mạnh. Nếu đặt đúng chỗ thì gia vận và tài vận của gia đình sẽ càng tốt.
Giật mình với tỷ lệ trở thành người thứ 3 của 12 con giáp
Chuyện trở thành người thứ 3 gần đây rất phổ biến, khiến kẻ khóc người cười. Vậy khả năng trở thành kẻ chen chân vào tình cảm của 12 con giáp là bao nhiêu?

Cách sắp xếp
 
Hiện nay có nhiều loại sô pha khác nhau, nhưng đều phải tạo thế quy tụ, tại chính giữa lõm xuống tạo thành vị trí thu nạp khí trường, "tàng phong tụ khí", điều này có lợi cho tài vận của gia chủ.   Chỗ dựa

Đằng sau sô pha cần có chỗ dựa tạo thế "dựa núi", gia chủ tốt nhất nên chọn tường làm điểm tựa. Nếu sau sô pha là cửa sổ hay đường đi sẽ tạo nên sự thiếu an toàn đối với các thành viên trong gia đình.
Gia dinh an lanh voi cac nguyen tac ke so pha dung chuan hinh anh 2
 
Các vị trí nên tránh: 

- Tránh quay lưng với cửa Nếu sô pha đối diện với cửa sẽ tạo nên thế đối xung, là điều "đại kỵ" trong phong thủy.
- Tránh xà nhà
Khi sô pha đặt dưới xà nhà tạo nên ảnh hưởng lớn không chỉ đến gia chủ mà còn tất cả các thành viên trong gia đình trên các mặt: tình cảm, công việc, sức khỏe
- Tránh đối diện nhà vệ sinh, phòng bếp
Khi phạm lỗi phong thủy này, cuộc giao tiếp của khác và chủ bị ảnh hưởng bởi những khí ô uế và dầu mỡ, dẫn đến các mối quan hệ không bền lâu và không vui vẻ.   Độ cao của sô-pha

Sô-pha không nên quá cao cũng không quá thấp, độ cao quá chênh lệch với bàn sẽ không thuận phong thủy, điều này ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cảm xúc của các thành viên trong gia đình. 
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gia đình an lành với các nguyên tắc kê sô pha

Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục) được dùng sau 2 năm và 3 tháng dư ai, chọn ngày tốt làm lễ: cất khăn tang, huỷ các vật của lễ tang
Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục) được dùng sau 2 năm và 3 tháng dư ai, chọn một ngày tốt làm lễ: Đắp sửa mộ dài thành mộ tròn, cất khăn tang, huỷ đốt các thứ thuộc phần lễ tang, rước linh vị vào bàn thờ chính, bỏ bàn thờ tang.

Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

– Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

– Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

– Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ

Hôm nay là ngày…….tháng………năm ………..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

Nay nhân ngày Lễ Đàm Tế theo nghi lễ cổ truyền,

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển………………chân linh

Xin kính cẩn trình thưa rằng:

Than ôi! Nhớ bóng phụ thân (hoặc mẫu thân);

Cách miền trần thế

Tủi mắt nhà Thung (nếu là cha hoặc nhà Huyền nếu là mẹ)

mây khóa, thăm thẳm sầu phiền.

Đau lòng núi Hỗ (nếu là cha hoặc núi Dĩ nếu là mẹ)

sao mờ, đầm đìa ai lệ

Kể năm đã quá Đại Tường;

Tính tháng nay làm Đàm Tế.

Tuy lẽ hung biến cát; tang phục kết trừ;

Song nhân tử sự thân, hiếu tâm lưu để.

Lễ bạc, kính dâng gọi chút, há dám quên, cây cội nước nguồn,

Suối vàng, như có thấu chăng, họa may tỏ,

trời kinh đất nghĩa.

Xin kính mời: Hiển………………
Hiển………………………………
Hiển………………………………

Cùng các vị Tiên linh Tổ bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ về hâm hưởng.

Kính cáo: Liệt vị Tôn thần, Táo Quân, Thổ Công, Thánh Sư, Tiên Sư, Ngũ tư Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.

Chúng con lễ bạc tâm thành cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn lễ Đàm Tế (Tức là lễ hết tang Trừ phục)

Em chồng làm bùa ngải ám chị dâu đến chết

Một buổi sáng thức giấc, tôi thấy quanh phòng mình có rắc rất nhiều tạp chất vô cùng lạ, rải quanh chân tường và được đánh đống cân đối hai bên cửa ra vào.
Em chồng làm bùa ngải ám chị dâu đến chết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sinh ra và lớn lên tại một thị trấn nhỏ miền núi nên tôi nhanh chóng nhận ra đó là một loại bùa chú của người dân tộc, dùng để làm phép, úm cho người đàn bà trong nhà chết bệnh. Tôi giật mình nghĩ lại, có khi bùa chú đã linh ứng vì gần đây tôi ngày càng gầy yếu, suy nhược cơ thể và lại vừa phải trải qua cuộc phẫu thuật để cắt bỏ khối u.

Thủ phạm duy nhất mà tôi nghĩ tới là cô em chồng ở tầng dưới vì trong căn nhà 4 tầng mà bố mẹ chồng tôi cho mượn thì chỉ có vợ chồng tôi và vợ chồng cô em sống cùng. Tôi đã đem chuyện này để nói với chồng và chúng tôi quyết định sẽ gặp bố mẹ chồng để ông bà đứng ra phân giải cho tôi. Song ông bà đã bênh vực con gái, cho rằng tôi khéo dựng chuyện, rằng bùa chú là sản phẩm của mê tín dị đoan, không có tác dụng gì. Suốt thời gian qua tôi luôn sống trong cảm giác hoang mang và lo sợ.

Em chồng làm bùa ngải hãm hại chị dâu đến chết

Tôi giật mình nghĩ lại, có khi bùa chú đã linh ứng vì gần đây tôi ngày càng gầy yếu, suy nhược cơ thể… (Ảnh minh họa: Internet)

Tôi đã gọi riêng cô em để nói chuyện, phân tích phải trái việc làm của cô ấy. Tôi nói để cô ấy hiểu rằng nếu tôi chết đi thì người đầu tiên chịu khổ là hai đứa cháu của cô rồi tiếp đến là anh trai cô. Chẳng những không chịu nghe mà cô ấy còn rủa tôi “biến khỏi cái nhà này càng sớm càng tốt”. Tôi chợt nổi da gà vì nghĩ đến người chị dâu lớn trong nhà đã mất trước khi tôi về làm dâu, để lại đứa con trai nhỏ tội nghiệp. Nghe nói chị ấy mất do tai nạn, có khi nào…??? Tôi không dám nghĩ tiếp nhưng từ đó mâu thuẫn giữa chị em tôi chẳng những không được gỡ bỏ mà còn đẩy lên cao hơn. Tôi thấy rất nản!

Từ ngày tôi bước chân về nhà chồng làm dâu đến nay, chưa bao giờ cô em chồng coi tôi là chị dâu. Vì tôi ít tuổi hơn em chồng nên cô ấy cũng không gọi tôi là chị, bình thường thì gọi tên nhưng lúc tức thì mày tao chí tớ. Cô ấy luôn coi tôi là một kẻ hám tiền, muốn trụ lại thủ đô nên mới tiếp cận anh trai mình. Trong con mắt của cô em người Hà Nội ấy thì tôi là một con bé đồng rừng ngốc nghếch, quê mùa.

Chúng tôi ngoài việc ở cùng một nhà thì phải làm việc cùng một nơi. Đó là một gian hàng ngoài chợ, được bố mẹ chồng tôi chia đôi không gian cho vợ chồng tôi và cô em. Mặt hàng của chúng tôi bổ trợ cho nhau nhưng cô ấy thì không có thái độ tích cực, ngược lại vô cùng ghê gớm và luôn tìm cách để mọi người trong gia đình chồng nghĩ xấu về tôi.

Có lần, trong lúc chờ tôi lấy thêm phụ kiện khách hàng của tôi đã vô tình lấy dây buộc hàng của bên cô ấy. Vậy là cô ấy quát mắng cả chủ và khách làm tôi muối mặt vô cùng. Sau đó, tôi cũng đã góp ý với cô rằng nếu chẳng may khách hàng có lấy nhầm thì tôi sẽ trả lại, đừng làm thế mất mối làm ăn. Cô ấy không nghe mà còn lên giọng rằng tôi là kẻ chuyên gian lận, làm lợi cho bản thân, là kẻ hám tiền… Những lúc như thế tôi không muốn cãi vã vì xung quanh còn rất nhiều bạn hàng và khách khứa, tuy nhiên cô ấy lấy đó là điểm yếu của tôi và luôn gây sự ầm ĩ mỗi khi có cơ hội.

Khi tôi sinh đứa con đầu lòng cũng là lúc cô ấy mang thai tháng cuối. Mẹ đẻ tôi bất ngờ mất trước khi tôi sinh con 10 ngày. Bất chấp sự can ngăn của chồng và cả gia đình bên ngoại, tôi vẫn vượt hàng trăm cây số đường gập ghềnh về quê chịu tang mẹ. Khi sinh con tâm trạng tôi rất tệ. Phần vì đau xót, phần vì hẫng hụt. Tôi vốn yên tâm sẽ có mẹ chăm khi sinh con đầu, nay phải đối mặt với việc nuôi con nhỏ, chưa có kinh nghiệm nên vất vả và áp lực vô cùng, tôi rất hay tủi thân và mệt mỏi vì ngoài chồng không ai hỗ trợ gì tôi cả. Thế nhưng cứ mỗi lần mẹ chồng tôi qua thăm cháu là cô ấy nhõng nhẽo thèm ăn cái nọ cái kia để bà đứng lên đi mua giúp.

[chị dâu, em chồng, nhà chồng, yểm bùa, bùa chú, ganh ghét, đố kỵ]

Cô ấy luôn ganh ghét và ghen tỵ với tôi trong cuộc sống. (Ảnh minh họa: Internet)

Đồ ăn, đồ dùng mà cô ấy yêu cầu mẹ mua luôn phải là những thứ đắt đỏ, có thương hiệu còn tôi thì phải luôn chi tiêu dè sẻn bởi công việc làm ăn của tôi còn mới mẻ, chưa ổn định. Khi thấy tôi mua sắm, cô ấy thường có thái độ coi thường và dè bỉu vì toàn thứ “nhà quê”. Điều quan trọng nhất là những khoản tiền dành cho mua sắm của cô ấy đều được mẹ chồng tôi chu cấp, bà thương con gái hơn tất thảy những đứa con khác trong gia đình.

Cô ấy luôn ganh ghét và ghen tỵ với tôi trong cuộc sống. Hễ nghe ai đó khen tôi làm tóc đẹp, nhìn “tây” hơn hẳn hay khen tôi 2 con mà dáng vẫn chuẩn… là cô ấy nổi cơn điên. Sau đó lại tìm cách “dìm hàng” tôi cho bõ tức. Học hết cấp 3 xong, cô ấy không thi đỗ đại học nên quyết định ở nhà kinh doanh. Khi biết tôi đã học xong trung cấp cô ấy cũng ghen tức, vậy là bằng mọi cách cô ấy thi cho được vào hệ tại chức một trường đại học và thuê người tới lớp.

Để giữ dáng, cô ấy đã nuôi 2 đứa con hoàn toàn bằng sữa bột mà không cho các con bú một lần nào. Cô ấy lấy đó là chuẩn vì nuôi con khoa học giống Tây chứ không giống “đồ nhà quê” như tôi. Điều đó cũng chẳng làm tôi bị ảnh hưởng gì nhưng tôi luôn thấy cuộc sống ngột ngạt bởi lúc nào cũng bị săm soi, bị chơi xấu, bị dè bỉu…

Bố mẹ chồng tôi đều cưng chiều cô ấy từ nhỏ nên ông bà cho đó là chuyện bình thường và yêu cầu tôi phải chấp nhận vì lấy chồng phải theo nhà chồng, không thể sống theo phong tục lạc hậu “ở rừng” của tôi. Mọi chuyện tôi có thể bỏ qua nhưng việc cô ấy làm bùa chú để tôi sống trong bệnh tật đến chết thì tôi không thể chịu nổi. Cho dù không muốn tin việc làm bùa chú của cô ấy đã linh nghiệm thì tôi cũng vô cùng hoang mang, lo lắng.

Điều kiện kinh tế của chúng tôi chưa thể trang trải nổi cho việc thuê nhà trọ nên phương án đi thuê nhà ở riêng là không thể. Thế nhưng cứ sống cùng, làm cùng thế này tôi luôn trong tâm trạng ức chế, phiền muộn. Ảnh hưởng rất nhiều tới hạnh phúc của vợ chồng tôi và hai cậu con trai đã tới tuổi đến trường. Chồng tôi cũng bất lực trước cô em quái chiêu của mình và nhiều lúc anh em họ còn cãi cọ trước mặt con trẻ. Tôi biết phải làm gì bây giờ?

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Em chồng làm bùa ngải ám chị dâu đến chết

Tăng vận tình duyên với màu hồng trong phong thủy

Tăng vận tình duyên nhờ sử dụng màu hồng đúng cách, một lọ đựng đầy đá thạch anh màu hồng sẽ mang lại năng lượng tình duyên mạnh mẽ và tự nhiên cho bạn
Tăng vận tình duyên với màu hồng trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, để tăng vận tình duyên có thể sử dụng màu hồng hoặc màu đỏ thuộc hành Hỏa một cách có chủ đích nhằm kích hoạt trường năng lượng có lợi cho tình cảm.

Sự hiện diện của màu hồng ở khu vực Tây Nam (thuộc hành Thổ) của căn phòng sẽ giúp kích hoạt năng lượng của tình yêu và hôn nhân. Nó phù hợp với nguyên lý ngũ hành tương sinh: Hỏa sinh Thổ.

Màu hồng có thể dùng cho màu sơn tường, đồ nội thất hoặc các phụ kiện trang trí. Hồng cũng có thể dùng để trang trí phòng ngủ của em bé gái, phòng tân hôn…

Thông thường, để trang trí người ta hay sử dụng màu phớt hồng. Tuy nhiên, màu được sử dụng nhiều hơn cả vẫn là màu hồng đỏ tươi vì nó mang năng lượng rất bốc lửa, nhất là khi kết hợp với màu da cam (màu cam cũng thuộc hành Hỏa).

Màu hồng đi với màu xanh lá cây là 1 sự kết hợp đầy mạnh mẽ và sống động mang đến năng lượng của Hỏa (hồng) và Mộc (xanh), theo nguyên lý Mộc sinh Hỏa, cho nên, sự kết hợp này làm tăng vận tình duyên và kéo theo sự rung động nhẹ nhàng đầy yêu thương vốn có của màu hồng.

Màu hồng và đen là sự kết hợp rất thanh lịch và cổ điển tạo ra 1 sự đối lập đầy thú vị và cảm giác như đang có 1 cuộc hội thoại liên tục và chuyển động đầy tinh tế diễn ra trong phòng.

Khi sử dụng quá nhiều màu hồng hoặc đỏ trong 1 không gian sẽ tạo nên sự kích thích mạnh mẽ, khiến cho người sống trong đó có cảm giác như lạc vào thế giới huyền ảo. Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp cho phòng mang tính giải trí hơn là các gian phòng để ngủ, nghỉ hay học tập, làm việc.

Có thể mang màu hồng vào nhà bằng cách dùng 1 bát đựng đầy đá thạch anh màu hồng. Những tinh thể này mang lại nguồn năng lượng yêu thương rất mạnh mẽ và tự nhiên cho không gian của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tăng vận tình duyên với màu hồng trong phong thủy

Mơ thấy chia xa người thân và đồng nghiệp: Sẽ có chuyện buồn lo –

Mơ thấy chia xa người khác, sẽ có chuyện buồn lo. Chồng mơ thấy chia xa vợ, sức khỏe bản thân ngày càng sa sút, có thể xuôi tay nhắm mắt bất cứ lúc nào; vợ mơ thấy chia xa chồng, nguyên nhân đa phần do thu nhập của chồng giảm thiểu, bản thân sẽ mệt
Mơ thấy chia xa người thân và đồng nghiệp: Sẽ có chuyện buồn lo –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chia xa người thân và đồng nghiệp: Sẽ có chuyện buồn lo –

Tuần - Triết và những dấu hỏi

Sao Tuần Không và Sao Triệt Lộ (Tuần và Triệt) là hai sao đặc biệt quan trọng trong lá số tử vi, nó ảnh hưởng tới cung, chi phối các sao, thay đổi cường độ mạnh yếu, tốt xấu của mỗi sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)

Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.

Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.

sao tuần triệt trong tử vi

Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:

  • Quan điểm thứ nhất cho rằng: Triệt hành Kim (đới Thủy), Tuần hành Hỏa (đới Mộc)
  • Quan điểm thứ hai cho rằng: Triệt - Tuần không mang hành cố định mà phụ thuộc vào hành của cung mà Triệt - Tuần án ngữ.
  • Quan điểm thứ ba cho rằng: Triệt hành Kim, Tuần hành Thủy.
  • Quan điểm thứ tư cho rằng: Triệt hành Hỏa, Tuần hành Thổ.

Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).

Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.

1. ẢNH HƯỞNG CHUNG CỦA TUẦN - TRỆT

Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:

Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.

Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.

Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.

Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.

Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.

Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:

- Dưới khoảng 30 tuổi:

  1. Triệt đương đầu: Mạnh nhất
  2. Triệt chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Tuần đương đầu: Yếu nhì
  4. Tuần chặn đuôi: Yếu nhất

- Trên khoảng 30 tuổi:

  1. Tuần đương đầu: Mạnh nhất
  2. Tuần chặn đuôi: Mạnh nhì
  3. Triệt đương đầu: Yếu nhì
  4. Triệt chặn đuôi: Yếu nhất

Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.

2. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN - TRIỆT VỚI CÁC CUNG

Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.

MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.

Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.

QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.

Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.

TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.

THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.

ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.

PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương

PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.

Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...

NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.

TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…

HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...

TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.

PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.

HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.

3. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN-TRIỆT TỚI CÁC SAO

Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.

Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá

 số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.

Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.

Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.

Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất

Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)

Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).

4. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA TUẦN-TRIỆT

1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)

Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!

2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.

Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.

3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.

4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.

5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).

Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.

Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.

6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.

7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.

Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.

8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.

Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.

Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.

5. NHỮNG CÂU PHÚ VỀ TUẦN - TRIỆT

- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.

Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.

- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.

Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.

- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.

Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.

- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.

Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.

- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.

Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.

- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.

Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.

- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.

Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.

- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.

Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.

- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.

Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.

- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.

Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.

- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.

Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.

- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.

Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.

- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.

Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.

- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.

Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.

- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.

Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.

6. TUẦN - TRIỆT VÀ NHỮNG DẤU HỎI

Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:

1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?

Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...

Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.

Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?

Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.

Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.

2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?

Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.

Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.

Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.

3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?

Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.

Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...

Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.

Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.

4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?

Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được

 mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.

Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:

  1. Quan điểm 1: Mệnh Kim không sợ Tuần, Triệt.
  2. Quan điểm 2: Mệnh Kim vô hại khi gặp Triệt, còn gặp Tuần thì vẫn bị ảnh hưởng như các tuổi khác, tuy nhiên cũng không đáng lo ngại lắm.
  3. Quan điểm 3: Mệnh Kim nên tránh xa Tuần, Triệt vì nếu gặp sẽ thiệt thòi nặng hơn so với các tuổi khác.

Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.

5. Vấn đề Tuần, Triệt đồng cung thì thế nào?

Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.

Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.

Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.

LỜI KẾT

Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.

Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...

Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.

Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.

* * *

Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)

tử vi kiến giải

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Điềm báo và kiêng kỵ trong dân gian - nxb Lao Động - Xã Hội
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuần - Triết và những dấu hỏi

Thiết kế phòng ngủ khoa học có lợi cho sức khỏe và vận thế

Kiến thức phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ nên thiết kế vuông vức

Phòng ngủ bị xéo góc (có thể là do thiết kế xây dựng tiết kiệm đất hoặc vì nguyên nhân nào đó) sẽ khiến người ở bị đánh lừa về thị giác. Phòng ngủ hình đa giác tạo nên cảm giác bị áp lực về tâm lý. Theo điều tra, thống kê và nghiệm lý, người ở những căn phòng như thế này sẽ có nguy cơ mắc một số bệnh mãn tính.

Khi ngủ con người ta ở trạng thái tĩnh. Hình vuông, hay hình hộp chữ nhật thuộc hành Thổ, vì tính chất của Thổ là tĩnh tại nên khi ở những căn phòng này sẽ tạo giấc ngủ sâu và sảng khoái, và từ đó tạo tiền đề vững chắc cho sức khỏe và vận thế công danh cát lợi hanh thông.

phong thủy phòng ngủ

Phòng ngủ chéo góc - bất lợi cho sức khỏe và vận thế

Cần chú ý đến phương vị của phòng ngủ

Phương vị của phòng ngủ cũng là một vấn đề cần quan tâm. Nếu như lấy trung tâm căn nhà làm tâm điểm thì phòng ngủ nên thiết kế phòng ngủ ở các phương vị Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc, Đông Bắc. Vì sao lại chọn những phương vị này:

  • Phương vị Đông Nam và Nam là phương vị dương khí mạnh. Hai phương vị này thuộc cung Chấn, Tốn thuộc hành Mộc. Sức mạnh của Mộc là tinh thần vươn lên, biến động. Thứ nữa, Chấn tượng của sấm sét biến động, Tốn là tượng của những làn gió. Trong thực tế hai phương vị này một phương đón ánh bình minh, một phương là nơi đón gió. Bởi tính chất biến động như vậy, nên dương khí tại những phương vị này cường thịnh, có tac dụng bồi dưỡng cho sức khỏe, thể chất và tinh thần. Và nhờ đó công danh, sự nghiệp cũng theo đà phát triển không ngừng.
  • Phương vị Tây Bắc và Đông Bắc một thuộc cung Càn, một thuộc cung Cấn, Càn thuộc Kim có sức mạnh là ngưng tụ, Cấn thuộc Thổ có tính chất tĩnh tại. Hai phương vị này cũng khá yên tĩnh, không phải mặt đón gió, và ít ánh sáng mặt trời nên xây dựng phòng ngủ ở phương vị này sẽ tốt cho việc nuôi dưỡng tinh thần.

Những phương vị không phù hợp để thiết kế phòng ngủ là hướng Nam, hướng Tây Nam, hướng Tây và hướng Bắc. Vì những lý do sau:

  • Hướng Nam: Giấc ngủ không sâu, ngủ không đủ giấc và đương nhiên sức khỏe, vận thế không thịnh vượng.
  • Hướng Tây Nam: Thuộc cung Khôn hành Thổ có sức tĩnh tại, ổn định và bền vững, ngủ có thể đủ giấc, nhưng cung Khôn là tượng của người mẹ, âm khí nhiều nên tinh thần dễ giảm sút.
  • Nếu phòng ngủ tại các hướng Tây, Bắc: Thuộc cung Đoài (tượng của ao hồ), cung Khảm (tượng của nước) vì vậy nên có tính chất âm u, lạnh lẽo dễ gây ra các bệnh về dạ dày, tiêu hóa.

Trên cơ sở phân tích một số phương vị về thiết kế phòng ngủ như trên, nhưng trong quá trình ứng dụng chúng ta có thể vận dụng khoa dương cơ, dương trạch tam yếu, bát trạch để lựa chọn phương vị phù hợp với đặc điểm quái mệnh của từng thành viên trong gia đình. Và chăng, khi áp dụng nếu không đắc cách về phương vị phòng ở, có thể kê phương hướng giường ngủ thích hợp và bài trí khoa học. Đó là những nội dung mà thuộc hồi sau phân giải.

Chọn lựa màu sắc cho phòng ngủ

Mỗi loại màu sắc mang một ý nghĩa khác nhau, đối với phong thủy lựa chọn màu sắc phòng ngủ không phải là yếu tố quan trọng bậc nhất, nhưng nó góp phần nhỏ bé tạo nên một không gian hoàn hảo.

Màu đỏ thuộc hành Hỏa tượng trưng cho sự nhiệt tình, ấm áp, nồng nàn. Tuy nhiên, nếu sử dụng màu đỏ trong phòng ngủ gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ vợ chồng và không lợi cho giấc ngủ.

Màu xanh lam không tốt cho sức khỏe, màu xanh lam nhạt trang trí phòng ngủ vào thời điểm mùa hạ khá hay, vì nó tạo nên một không gian dịu mát vào thời điểm nóng nực, oi bức.

Màu đen gây nên cảm giác u ám, thiếu ánh sáng, gây ảnh hưởng tới thị lực và tâm lý. Màu hồng gây nên tâm lý lãng mạn, ủy mị, yếu ớt và suy nghĩ tiêu cực.

Màu trắng sữa, màu vàng nhạt là những màu sắc rất lợi cho giấc ngủ, tạo nên bầu không khí ấm cúng, sạch sẽ, vì vậy hai màu này thường là ưu tiên lựa chọn hàng đầu.

Về cơ bản thì dựa vào phân tích trên là hoàn toàn hợp lý. Nhưng để triệt để thì nên áp dụng môn tứ trụ để nắm tình trạng ngũ hành thiên lệch và hỷ, kỵ của từng cá nhân rồi quyết định lựa chọn màu sắc cho phù hợp với nhân mệnh.

Cách bài trí đồ đạc phù hợp

Không nên bày trí những đồ đạc hình tròn, hoặc kim loại có tính chất sắc lạnh. Ở mục trước tôi đã phân tích kỹ. Nên bài trí những đồ khối vuông vì hình khối vuông thuộc Thổ, có tính chất ổn định, tĩnh tại hợp với tính chất âm khi ngủ.

Không nên bài trí những vật cao hơn hay to nặng, cồng kềnh ở phía đầu giường sẽ tạo nên thế Thái sơn áp đỉnh không lợi cho sức khỏe và tinh thần người ở.

Giường ngủ nên bàn trí bàn và kệ ở hai bên. Vì cấu trúc chẻ nhỏ của một không gian thì tạo ta thế sơn hoàn thủy bão. Đằng sau giường ngủ là tường có kháo sơn, đằng trước là minh đường có một khoảng trống, bên trái có Thanh long, bên phải có Bạch hổ, long phục, hổ chầu đó là tượng đại cát, có thể tụ khí chiêu tài mạnh mẽ.

Bố trí một cửa số có lợi cho sức khỏe.

Khổng Tử có nói: “Cứng rắn mà không sỗ sàng, mềm mỏng mà không nhu nhược”. Tức là đạt đến trạng thái trung dung, cân bằng và hài hòa. Đối với cửa sổ cũng vậy. Trong phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa sổ, nhưng không thể thiếu được, vì nó có thể thông khí, nạp khí, giúp cân bằng môi trường trong phòng và môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, khi thiết kế cửa sổ chúng ta nên lưu ý như sau:

Giường ngủ không được kê sát của sổ vì bên ngoài môi trường ồn ào, biến động không lợi cho giấc ngủ. Cũng là đề phòng kẻ gian làm bậy.

Cửa sổ không được đối diện với cửa chính, vì tạo nên thế xung đối, vừa dễ xảy ra mâu thuẫn xung đột, vừa không có tác dụng chiêu tài tụ khí, có thể rất khó tụ tài, tiền kiếm được nhiều cũng sẽ lãng phí, không tích lũy được.

Nên mở cửa sổ theo hai hướng Đông, Đông Nam, và Nam vì hướng Đông là phương hướng mặt trời mọc. Ánh sáng bình minh tốt cho sức khỏe vì nó chứa nhiều Vitamin D hòa tan rất lợi cho xương, đặc biệt là trẻ nhỏ còi xương, rất cần tắm nắng. Thứ nữa, ánh sáng bình minh giúp con người hưng phấn bắt tay vào một ngày mới hứa hẹn nhiều thành công. Về mặt y học sức khỏe, tia sáng mặt trời có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, vi rút, đặc biệt là các loại vi khuẩn gây bệnh về đường hô hấp như bệnh cúm, cúm gia cầm H5N1, Các chuyên gia y tế, vệ sinh, dịch tễ khuyến khích nên mở cửa sổ khi có ánh nắng, đặc biệt là vào mùa đông.

Hướng Nam và hướng Đông Nam là nơi xuất phát của các khối khí hải dương, có mang theo hơi nước rất mát mẻ, vì thế cửa sổ hướng này đón gió, có lợi cho sức khỏe và tâm trạng, nhất là mùa hè oi bức.

Không nên mở cửa số vào các hướng Bắc và Tây vì hai phương vị này một đón các luồng không khí lục địa, khô và lạnh vào mùa đông, có hại cho hô hấp và da. Thứ hai, đối với hướng Tây mặt trời khi chiều tà, ánh sáng và nhiệt độ rất gay gắt, ảnh hưởng tới thị lực và tâm lý.

Những lưu ý khi treo gương trong phòng ngủ

Gương là là một vật dụng đa năng trong cuộc sống. Nó có thể dùng để trang điểm, cũng có thể làm tăng diện tích của căn phòng (khi có gương phòng hẹp cũng được cảm nhận như rộng hơn), về phong thủy gương có tác dụng phản xạ ánh sáng và sát khí từ bên ngoài xâm hại tới con người. Vì vậy treo gương cần lưu ý một số các đặc điểm sau:

Không được treo gương đối diện với cửa phòng ngủ, sẽ khiến cát khí từ bên ngoài bị phản xạ và tiêu tán đi hết. Ngược lại có thể chiêu dụ các loại sát khí tràn vào.

Không nên treo gương trên đầu giường vì gương có thuộc tính là Kim, sắc và lạnh khiến quan hệ gia đạo mờ nhạt, lạnh lùng, hời hợt và có thể dẫn đến tình trạng người thứ ba xen vào quan hệ tình cảm.

Nên để gương ở phòng trang điểm, giúp không gian căn phòng có thể rộng ra, và tiện lợi cho việc trang điểm trước khi đi làm. Có thể dùng một tấm vải trùm lên để tránh bụi bặm, nếu như  không trang điểm, vì nó có thể làm tán nguồn cát khí. Và ứng với câu ca dao:

“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước thì thương nhau cùng…”

Như vậy, vừa có thể giáo dục truyền thống đạo đức đoàn kết. Và tăng cường sự nồng thắm trong quan hệ vợ chồng, gia đạo ngày càng hạnh phúc. Vì yêu thương người trong nước, yêu thương đồng bào thì những người thân yêu ruột thịt của mình lẽ nào lại không yêu thương, không quan tâm?

Cây cảnh, ánh sáng trong phòng ngủ nên bài trí như thế nào?

  • Cây cảnh: Cây xanh là một bộ máy sinh học có chu trình sinh học quang hợp hút Carbonnic  và nhả khí oxy vào ban ngày. Ngược lại, về ban đêm cây hút oxy. Như vậy đặt nhiều cây xanh trong phòng ngủ không có lợi cho sức khỏe, nếu như đóng kín cửa phòng có thể sẽ bị thiếu dưỡng khí, và lại gây nên cảm giác rất u ám.

Thứ hai, không đặt trong phòng ngủ những loại cây có hoa nồng nàn, vì như vậy nếu đóng kín cửa sẽ thiếu dưỡng khí để hô hấp, ngoài ra, phấn của các loại hoa đó có thể gây dị ứng cho da.

Thứ ba, không nên đặt cây thủy sinh trong phòng ngủ, ảnh huwowngrcuar chúng cũng như bể cá cảnh, không lợi cho sức khỏe.

Thứ tư, nên đặt những loại cây có hương thơm dịu nhẹ và có chức năng sinh học như hút mùi hôi, khử độc…ví dụ như địa lan, ngũ gia bì… nghiên cứu của các chuyên gia, và quá trình kiểm nghiệm trong thực tế thấy rằng những loại cây trên khử mùi hôi, mùi thuốc lá, giải độc trong không khí rất tốt.

 Cây xanh tốt cho phong thủy phòng ngủ

Cây ngũ gia bì, có tác dụng khử mùi hôi của thuốc, các loại khí độc và chống muỗi, côn trùng

  • Đối với ánh sáng: Phòng ngủ cần ánh sáng dịu nhẹ, vừa phải, cả về ánh sáng tự nhiên, lẫn ánh sáng từ các thiết bị chiếu sáng. Tốt nhất là làm sao không quá u ám, hoặc không quá gay gắt.

Tuy nhiên, ánh sáng mặt trời, hay ánh sáng từ các thiết bị chiếu sáng phù hợp với từng người. Nếu như dụng thần tứ trụ của họ là Hỏa, thì nên tăng cường ánh sáng trong phòng ngủ, tăng cường thiết bị chiếu sáng. Đó cũng là một thao tác nhỏ trong các phương pháp cải thiện vận mệnh.

  phong thủy phòng ngủ vượng cát

Phòng ngủ vuông vức, có gam màu vàng, cây cảnh, tranh ảnh đều phù hợp và cát lợi

Tranh ảnh trong phòng ngủ ra sao?

Nên treo những bức tranh về phong cảnh, núi non, cảnh sinh hoạt đầm ấm, hay thư pháp. Vì những lý do sau:

  • Phong cảnh núi non thuộc Thổ có tính chất tĩnh tại, ổn định và bao dung, hợp tình hợp cảnh với trạng thái ngủ thuộc thể tĩnh, âm.
  • Cảnh sinh hoạt đầm ấm gợi nên những khát vọng, ước mơ, giúp tăng cường quan hệ trong gia đình, gắn bó, yêu thương, đùm bọc, khăng khít với nhau, thúc đẩy quá trình vươn lên xây dựng cuộc sống hạnh phúc và thịnh vượng.
  • Tranh thư pháp thường là những chữ, hoặc những bài thơ, bài kệ, bài từ có tác dụng giáo dục về truyền thống đạo đức, tu dưỡng bản thân rất lớn, nêu cao đạo đức, nhân nghĩa, hướng tới những hành động cao đẹp và thực hành noi theo.

Không được treo một số loại tranh ảnh như sau:

  • Tranh các vị thần, phật. Vì phòng ngủ diễn ra các hoạt động sinh hoạt vợ chồng, về tín ngưỡng tâm linh, treo những bức tranh đó phạm tội bất bính với thần linh thánh phật và ơn trên.
  • Không treo tranh thác nước trong phòng ngủ, đặc biệt là trên đầu giường, vì bức tranh này có tính chất dương động rất mạnh, bất lợi cho giấc ngủ, sức khỏe, tâm lý và vận thế.
  • Không treo các bức tranh về những cảnh rùng rợn như chiến tranh, tội phạm, giết người, đánh nhau, hay thú dữ, gây cảm giác bất an về tâm lý, ngủ không say giấc, thường phải lo âu, cảnh giác, thậm chí người nào thần kinh không tốt có thể hoảng sợ, giật mình, ác mộng…
  • Không treo những bức tranh mỹ nữ, hay khỏa thân, lộ liễu cơ thể, da thịt, vì có thể gây ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng và gia đạo​.

    ​Kiêng kị trong phong thủy phòng ngủ

Tranh sóng nước trên đầu giường và bể cá cảnh trong phòng ngủ rất bất lợi cho giấc ngủ và sức khỏe

Những điều cần chú ý trên hướng dẫn các bạn thiết kế, xây dựng bài trí phòng ngủ khoa học, có lợi cho sức khỏe, gia đạo và vận thế. Tuy nhiên người xưa có câu: Năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt. Then chốt của phòng ngủ vẫn nằm ở chỗ giường ngủ. Đó là những vấn đề quan trong sẽ được trình bày, phân tích, giải thích làm rõ ở mục sau.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế phòng ngủ khoa học có lợi cho sức khỏe và vận thế

Phong tục tập quán của người Hàn Quốc

Theo phong tục của người Hàn quốc, số 04 được cho là con số không may mắn. Vì vậy quà tặng của bạn không được là bội số của 4.,Số 7 là con số may mắn.
Phong tục tập quán của người Hàn Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Gặp gỡ và chào hỏi

Người Hàn Quốc rất chú trọng đến thái độ và cử chỉ khi chào hỏi. Nụ cười và động tác gập lưng không thể thiếu trong văn hóa chào hỏi ở Hàn Quốc. Do sự thâm nhập của văn hóa phương Tây và sự phát triển của xã hội hiện đại mà ngày nay người ta có thể thay động tác gập lưng bằng cái cúi đầu nhẹ. Tuy nhiên, ở những trường hợp đặc biệt trang trọng hoặc thể hiện sự kính trọng với người cao tuổi, người có chức vụ cao trong xã hội thì động tác gập lưng vẫn đặc biệt được coi trọng. 

Người Hàn Quốc thường đánh giá cao những nỗ lực của người nước ngoài khi cố gắng bày tỏ lời chào bằng chính ngôn ngữ Hàn Quốc: “an-nhon-ha-sae-yo” (xin chào).

2. Văn hóa làm việc và kinh doanh

Giới thiệu theo đúng nghi thức: Người Hàn Quốc luôn muốn cộng tác làm ăn với những người họ quen biết. Vì vậy bạn nên có một người trung gian giới thiệu bạn với chính đối tác Hàn Quốc đang muốn cộng tác làm ăn. Vị trí trong xã hội của người trung gian càng cao thì cơ hội kết giao làm ăn của bạn với đối tác Hàn Quốc càng lớn.

Xây dựng mối quan hệ: Bạn có thể tạo dựng những mối quan hệ với người Hàn Quốc thông qua những cuộc hội họp thân mật giữa các thành viên, tại những buổi tiệc rượu/bữa ăn. Quan trọng là tại những buổi tiệc đó luôn có sự tham dự của các đối tác kinh doanh. Hãy nhớ rằng người Hàn Quốc không ngần ngại bàn bạc công việc ngay tại bữa ăn trưa.

Giao tiếp ứng xử: Trong những buổi họp nhóm và những bữa tiệc, không nên tự giới thiệu mình trước mọi người, tốt nhất bạn nên có một người bạn đi cùng để giới thiệu bạn với những người khác. Khi ngồi ở những chỗ đông người, đàn ông nên chú ý đặt mũi giầy của mình chúc xuống và không nên vắt hai chân lên nhau trước mặt người khác. Khi gặp người lớn tuổi, bạn nên dành ra vài phút để thăm hỏi họ. Tốt nhất bạn nên ca ngợi về sức khỏe của họ.

Hẹn gặp trong kinh doanh: Giờ làm việc thường từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều, từ thứ 2 đến thứ 6. Thời gian thích hợp nhất để gặp mặt đối tác là từ 10 giờ sáng đến 2 giờ chiều và từ 2 giờ chiều đến 4 giờ chiều. Tránh xếp lịch hẹn vào khoảng từ giữa tháng 7 đến giữa tháng 8 vì người Hàn thường có 01 tuần đi nghỉ vào thời gian này trong năm.

Đàm phán trong kinh doanh: Trong quá trình đàm phán, một số người Hàn Quốc sẽ liên tục chuyển chủ đề, tốt nhất bạn nên chú ý đến những điểm quan trọng. Những người giao dịch khác nhau trong cuộc đàm phán sẽ đưa ra rất nhiều câu hỏi, vì vậy điều quan trọng là phải kiên nhẫn lắng nghe. Nếu bạn bị lẫn lộn về những điều khoản trong đàm phán, bạn có thể nhẹ nhàng hỏi lại họ.

3. Văn hóa tặng quà

  • Quà tặng thể hiện rất lớn về mối quan hệ ngoại giao thân hữu tại Hàn Quốc và nó luôn luôn được đáp lại.
  • Số 04 được cho là con số không may mắn. Vì vậy quà tặng của bạn không được là bội số của 4.
  • Số 7 là con số may mắn.
  • Giấy gói quà màu đỏ và vàng được sử dụng phổ biến ở Hàn Quốc. Không nên gói quà bằng giấy màu xanh lá cây, trắng hoặc đen. Quà tặng đảm bảo được gói tinh tế và sắc sảo.                 
  • Trao và nhận quà bằng cả hai tay.
  • Không nên mở quà ngay trước mặt người tặng. Tuy nhiên, bạn cũng nên hỏi xem liệu bạn có thể mở quà ngay không. 

4. Văn hóa ẩm thực

Các nhà hàng Hàn Quốc thường chuẩn bị sẵn các loại bàn ghế ăn riêng mặc dù các phòng ăn riêng biệt luôn được thiết kế chu đáo. Ngồi ăn trên nền nhà trong suốt cả một giờ đồng hồ có thể làm tê chân, nhưng nó cũng chính là văn hoá truyền thống của người Hàn. Người Hàn thường dùng thìa để ăn cơm, đũa để ăn mì và các món ăn khác. Tay phải luôn dùng để cầm thìa và đũa để ăn thức ăn. Đừng ngạc nhiên nếu thấy người Hàn thổi bằng mũi vào thức ăn trong suốt bữa ăn. 

Bữa ăn truyền thống của Hàn Quốc gồm nhiều món. Cơm vẫn là món ăn chủ đạo. Kim chi là món ăn không thể thiếu trong mọi bữa ăn. Thịt bò nướng lửa (Pulgogi), sườn heo, sườn bò nướng (Kalbi), Gà hầm nhân sâm (Sam-kopsal) cũng là các món ăn tiêu biểu của Hàn Quốc.  

Người lớn tuổi nhất hoặc người quan trọng nhất là người được phép bắt đầu bữa ăn. Người lớn nhất sẽ được phục vụ đầu tiên.

 Tại bàn ăn hay các dịp gặp mặt, bao giờ người Hàn cũng giành những tình cảm trang trọng cho việc rót đồ uống. Phong tục tập quán này đã có lịch sử hàng trăm năm hoặc hơn nữa trong lịch sử hơn 2500 năm của xứ Kimchi. Uống rượu đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt ứng xử của người Hàn. Người ta thường chuyền tay nhau cùng thưởng thức chung một ly rượu. Nếu ai đó đưa cho bạn một cái ly không, bạn phải chờ khi người đó rót cho bạn một ly rượu đầy. Người trẻ tuổi luôn rót rượu cho người lớn tuổi. Nếu người lớn tuổi trao ly rượu cho người trẻ tuổi, người ấy phải cầm ly bằng cả hai tay và uống rượu sao cho ly rượu không đối mặt với người lớn tuổi. Khi rót rượu cho ai đó, phải rót bằng tay phải để tỏ rõ phép lịch sự. 

5. Trang phục

Hanbok là trang phục truyền thống của người Hàn Quốc, tượng trưng cho nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Hàn Quốc. Sự hài hoà trong các đường may thẳng và uốn lượn của Hanbok ngụ ý thể hiện sự tôn trọng thiên nhiên sâu sắc. Đồ trang sức đi kèm không thể thiếu khi mặc Hanbok là trâm cài đầu và hoa tai.

Trang phục truyền thống Hanbok thường được mặc vào những dịp lễ, Tết (Tết âm lịch Tết Trung thu Chuseok và các ngày lễ của gia đình).

6. Phong tục các dịp lễ tết

Tết cổ truyền Seollal

Seollal là ngày đầu tiên của năm mới theo âm lịch. Vào ngày này, toàn bộ gia đình người Hàn Quốc sum họp. Họ mặc bộ Hanbok và tiến hành những nghi lễ thờ cúng tổ tiên. Sau các nghi lễ đó, những thành viên trẻ trong gia đình sẽ cúi chào các bậc cao niên theo truyền thống (gọi là phong tục Sabae).

Phong tục tập quán của người Hàn quốc

Câu chúc tết phổ biến nhất của người Hàn Quốc là “Sae hae bok mani bak tu sae yo”, có nghĩa “cầu chúc năm mới nhiều phúc lành”.

Tết Đoan ngọ Dano (05/5)

Dano là một trong ba lễ hội truyền thống lớn nhất của Hàn Quốc cùng với Tết Nguyên ĐánSeollal và Tết trung thu Chuseok. Dano diễn ra vào thời điểm bắt đầu của mùa hè và là Ngày cầu nguyện cho mưa thuận gió hòa, cho mùa màng bội thu.

Trong lễ Dano người phụ nữ thường gội đầu bằng một loại lá đặc biệt mà người ta gọi là lá mống mắt (gọi là Changpo) với ý nghĩa là hy vọng tránh được tai ương, rủi ro.

Tết Trung thu Chuseok (15/8)

Lễ hội Trung thu Chuseok cũng là dịp nghỉ lễ lớn nhất trong năm của người Hàn Quốc. Đó là lễ hội tạ ơn đối với những vụ mùa bội thu. Lễ hội thường được kéo dài 3 ngày. Theo thông lệ, mọi người thực hiện các nghi lễ thờ cúng cổ xưa vào sáng sớm.

Một trong những món ăn chính được chế biến và thưởng thức trong lễ Chuseok là Song-py-eon, một loại bánh làm từ gạo có hình lưỡi liềm, được hấp cùng lá thông.

8.  Các quy tắc khác

Không bao giờ viết tên người Hàn bằng mực đỏ. Nếu bạn làm điều đó, họ sẽ ngầm hiểu là bạn rủa người đó chết. Trong lần làm quen đầu tiên hay gửi thư xin việc cho công ty Hàn mà bạn làm như thế này thì thật là tai vạ. Tuyệt đối đừng để đôi đũa móc vào thức ăn. Muỗng cắm vào trong chén cơm bị xem là điềm gỡ, giống như hình ảnh bữa cơm cúng ông bà của người Hàn. Không được bưng chén canh lên uống ừng ực !. Ăn cơm bằng thìa được xem là có văn hoá. Đi ăn tiệc thì tuỳ theo nhà hàng, bạn có nên tháo giày ra chân hay không. Khi viếng thăm nhà của người Hàn, luôn tháo giày để ngoài cửa nhà. Người Hàn luôn chủ động thanh toán tiền khi họ được mời đi ăn, thường là thanh toán hết cho cả nhóm. Tuy nhiên những lần kế tiếp, ai mời thì đến phiên người ấy thanh toán lại cho cả nhóm.

9. Những điều cấm kỵ của người Hàn

HQ có xu hướng tránh số 4. Vì trong tiếng Hàn phát âm số 4 giống từ chết nên trong thang máy, thay vì để tầng 4 thì họ để chữ F(four). Như vậy, số 4 tại HQ là 1 điềm xấu giống như số 13 tại Phương Tây. Trong phong thủy Việt Nam và Trung Quốc cũng đều kiêng kỵ số 4

Theo nguyên tắc ứng xử thì khi rót rượu không được để miệng chai chạm vào miệng ly vì hành động đó chỉ được sử dụng để cúng rượu chon người chết.

Kị sử dụng tay trái trong giao tiếp, đó đươc coi là 1 sự xúc phạm đối với người nhận. Nên dùng 2 tay để nhận hoặc đưa 1 vật gì đó cho người khác, đặc biệt là người cao niên.

Phụ nữ hàn quốc không thích nói về kinh nghiệm phẫu thuật thẩm mỹ của họ mặc dù phẫu thuật thẩm mỹ là khá phổ biến tại Hàn Quốc. Vì trong nho giáo Hàn Quốc quan niệm rằng vẻ đẹp tự nhiên thì tốt hơn vẻ đẹp nhân tạo.

Hỉ mũi cạnh bàn ăn là điều cấm kỵ. Quí vị phải bỏ ra ngoài hoặc vào nhà vệ sinh để làm chuyện đó.

Họ cũng kỵ cắm đũa trên bát cơm vì làm như vậy trông giống như là thắp nhang.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục tập quán của người Hàn Quốc

Những nét đặc trưng quý giá của nhà ở (Phần 1) –

Mọi người ai cũng muốn mua được một ngôi nhà tốt, đã có thầy phong thuỷ tổng kết và đúc rút ra những nét đặc trưng quý giá của nhà ở, xin cung cấp để mọi người cùng tham khảo: 1. Tựa núi gần nước (Y sơn bàng thủy) Trước có con sông nhỏ , sau có dốc n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người ai cũng muốn mua được một ngôi nhà tốt, đã có thầy phong thuỷ tổng kết và đúc rút ra những nét đặc trưng quý giá của nhà ở, xin cung cấp để mọi người cùng tham khảo:

1. Tựa núi gần nước (Y sơn bàng thủy)

Trước có con sông nhỏ , sau có dốc núi là một môi trường lý tưởng nhất cho nhà ở. Núi phía sau để tựa có thể tàng phong tụ khí; địa hình vừng chắc “trước thấp sau cao”, vững như thái sơn, phía trước minh đường rộng thoáng, tầm nhìn tốt, sông chảy uốn khúc vừa hợp là “thuỷ hữu tình”. Tục ngữ có nói “Uốn khúc thì có tình.” Không nhanh không chậm, đai ngọc 9 khúc uốn lượn vây quanh mang đến tài phú, là bố cục phong thuỷ nhà hợp lý nhất, nhưng hiện nay tìm được bố cục như vậy ở thành phố là quá khó khăn.

95

Cần phải chí ra thêm rằng, phong thuỷ học chia nước ra làm hai loại là nước sống và nước chết (hoạt thuỷ và tử thuỷ).

Hoạt thuỷ là chỉ nước sạch lưu động với tốc độ vừa phải, có năng lượng sống phong phú. Tứ thuỷ là chỉ nước đục, ô nhiễm, nước có mùi hôi thối, thiếu năng lượng sống, dễ dẫn dụ con người rơi vào con đường tội lỗi.

Dùng gương soi, có thể lợi dụng nước sống, xử lý nước chết có hiệu quả. Ví dụ, điều chỉnh góc độ gương phản chiếu dẫn hình ảnh nước chảy trên sông vào nhà, tức là dẫn tài khí vào nhà. Ngược lại, chiếu gương vào nước chết làm cho tà khí phản xạ ra khỏi nước.

Ngoài ra, còn phải chú ý đến hình thái nước. Rốt cuộc thì nhà ở hợp với mặt nước hồ phẳng lặng hay là mặt nước biển sóng trào? Nếu nước lưu động ôn hoà là phong thủy tốt; trái lại, hình thế nước gấp gáp mạnh mẽ thì nguồn của cải trong nhà không ổn định, chóng thành mà cũng nhanh bại.

Từ đó có thể thấy, nhà ở phía trước có mặt nước, nếu là mặt nước biển hàng ngày sóng trào mạnh mẽ thì sẽ thiếu không khí may mắn ôn hoà, ở cạnh biển như vậy về phong thuỷ học ngoài sự bất ổn về nguồn của cải ra, còn ảnh hưởng đến sự yên ổn tâm lý con người. Nếu sóng biển quá mạnh cũng có nghĩa là gió lớn, ngày nào cũng ở nơi sóng to gió lớn như vậy thử hỏi có yên ổn được không ? Ở lâu trong môi trường như vậy tinh thần người ta trớ nên căng thẳng, âu lo. Vì vậy, nếu muốn chọn nhà ở gần biển thì nên chọn ở vùng biển sóng lặng mới là nơi phong thuỷ tốt.

Ngoài ra, cần đặc biệt chú ý không nên ở quá gần biển, nhà ở quá gần với biển sẽ phạm phải cát cước sát, vận nhà không được lâu bền, khó tụ được tài khí.

2. Trước nhà có công viên

Công viên trước nhà, minh đường rộng rãi, là sự lựa chọn tốt nhất. Ở nơi đô thị có thể tìm được nơi có nhiều màu xanh cây lá thì thật là đáng quý. Minh đường thoáng rộng, tinh thần sảng khoái, vận khí hanh thông, tầm nhìn xa rộng, chỉ cần bố cục nhà tốt nữa thôi thì đây sẽ là nơi ở lý tưởng. Tuy nhiên công viên ở dây phải là loại không hoang dã, nếu không tác dụng sẽ ngược lại. Hoặc nếu nhà ở quá gần công viên, hoạt động buổi sáng sớm dễ bị ảnh hưởng, chẳng hạn như bị nhiễu bởi những âm thanh luyện khí công, dàn, hát v.v… cần phải xem xét kỹ.

3. Bên trái, bên phải có điểm tựa

Nhà ở mà bên trái và bên phải đều có nhà khác tức là nhà có điểm tựa trái phải. Hai bên trái phải tiêu biểu cho quý nhân, có thể nhận được sự giúp đỡ, đề bạt từ bạn bè, quá trình phân đấu không phải gian khó lắm. Trái phải sơ lược là tiền đồ, nó giống như ghế ngồi hai bên có tay vịn, trước mặt có không gian thoáng rộng, nếu phía sau lại có núi (toà nhà) để tựa, bố cục nội thất tốt thì đó là một ngôi nhà có phong thuỷ tốt nhất ở thành phố. Phong thuỷ học nhìn nhận nhà ở từ bên ngoài, bên trái có thanh long, bên phải có bạch hổ, phía trước có chu tước, phía sau có huyền vũ, bốn xung quanh có thể hộ ứng cho nhau, hoà quyện với nhau được xem là nhà ở tôn quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét đặc trưng quý giá của nhà ở (Phần 1) –

Người tuổi Sửu mệnh Thổ

Người tuổi Sửu mệnh Thổ là người sinh năm Tân Sửu 1961...
Người tuổi Sửu mệnh Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu mệnh Thổ là người sinh năm Tân Sửu 1961...

(Ảnh minh họa)

Mang đặc tính của đất, người tuổi Sửu mệnh Thổ thường trầm tĩnh và luôn hy vọng sẽ có được những thành tựu tốt đẹp nhờ vào nỗ lực của bản thân.

Họ cũng là có lý trí mạnh mẽ, thường không làm hoặc không đảm nhận những việc ngoài khả năng của mình. Họ thận trọng và nghiêm túc trong công việc, luôn tuân thủ theo kế hoạch đã đề ra. Chính vì vậy, họ cũng không giỏi trong giao tiếp và đôi khi cảm thấy cuộc sống thật cô độc, đơn điệu.

Họ là những người có cá tính và rất nghiêm túc. Ngoài việc coi trọng tính công bằng của sự phân phối lợi nhuận, chính vì họ chính là những đối tác đáng tin cậy. Họ không bao giờ lùi bước trước khó khăn, thử thách và thường có được thành công nhờ sự giúp sức của bạn bè thân thiết. Vì không được sao tốt tương trợ nên người này thường khá vận vả, bận rộn với công việc nhưng kết quả không được như ý.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu mệnh Thổ

Tướng tóc phản ánh tính cách con người

Xem tướng tóc cũng là một trong những kiểu xem tướng khá phổ biến. Chủ nhân của những chất tóc khác nhau sẽ mang những đặc điểm tướng cách khác biệt.
Tướng tóc phản ánh tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Xem tướng tóc cũng là một trong những kiểu xem tướng khá phổ biến. Chủ nhân của những chất tóc khác nhau sẽ mang những đặc điểm tướng cách khác biệt.

  1. Đặc điểm người có mái tóc dày  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
Một trong những đặc điểm nổi bật về tính cách của người có tướng tóc dày là dịu dàng, bình dị nhưng rất trọng tình trọng nghĩa, cư xử khéo léo, dễ được mọi người yêu mến, kính trọng.   Thêm nữa, người này thật thà, cởi mở, bề  ngoài tuy mạnh mẽ nhưng bên trong tâm hồn cũng khá mềm yếu, dễ rung động.    Họ làm việc cẩn trọng, tỉ mỉ nên không khó để đạt được thành công. Bên cạnh đó, họ dễ dàng nắm bắt điểm mạnh hay yếu của người khác để áp dụng trong công việc. Đó cũng là người có tài lãnh đạo thiên bẩm.   2. Đặc điểm người có mái tóc mỏng  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
Người tóc mỏng không chủ động trong các tình huống, nhất là khi tiếp xúc với người lạ. Suy nghĩ của người này có phần tiêu cực. Tính cách hướng nội, trầm lắng, ít khi thể hiện cảm xúc hay cá tính của mình ra bên ngoài. Nhưng một khi ai đó làm họ giận, họ sẵn sàng nổi cơn thịnh nộ, chẳng ai ngăn cản nổi.    Ngoài ra, người này ít tham vọng, làm việc gì cũng chỉ mong được yên ổn, không thích bon chen với đời. Đôi khi, họ thiếu sự bền bỉ, có thể bỏ cuộc giữa chừng khi chưa thỏa mãn về thành tích. Dẫu vậy, họ nhạy cảm, nhất là về khoản tiền bạc. Cho nên, tốt hơn hết đừng bao giờ có vay mà không trả họ, kẻo tình bạn lâu năm cũng sớm kết thúc sau đó.   3. Đặc điểm người có mái tóc cứng  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
Chủ nhân của tướng tóc cứng thường thẳng thắn, không ngại khó ngại khổ để phấn đấu vươn lên, chinh phục mục tiêu. Đôi khi vì cương trực quá mức nên dễ làm mất lòng người khác, thậm chí người ta còn cho rằng bạn bảo thủ, cố chấp.   Tính cách người này mạnh mẽ, độc lập, cái gì cũng phải rõ ràng trắng đen. Càng rơi vào hoàn cảnh khó khăn, họ càng mạnh mẽ và tìm mọi cách để vượt qua.    Thêm nữa, người này giàu lòng cảm thông, biết chia sẻ và giúp đỡ mọi người xung quanh. Nên dù có ăn nói bỗ bã nhưng ai nấy đều quý mến.   Màu tóc “tố” tính cách về bạn siêu chuẩn Đàn ông tóc xoăn hay thẳng dễ ngoại tình hơn? Râu và tóc “tố cáo” điều gì trong tính cách bạn
4. Đặc điểm người có mái tóc mềm, óng mượt
  Người này thuộc tuýp hướng nội, không thích nơi ồn ào, xô vồ. Trái lại, họ tự tạo ra thế giới riêng cho mình, nơi ấy bình yên và trầm lắng vô cùng.    Tính cách người này ôn hòa, điềm đạm, giàu lòng cảm thông. Thêm nữa, họ chăm làm việc, hiếm khi than thân trách phận, nên ai nấy cũng yêu mến.    Nhược điểm của người này là đôi lúc bị yếu tố bên ngoài tác động, dễ thay đổi ý kiến. Đến khi nhìn lại kết quả không như mong muốn lại cảm thấy hối tiếc, muộn phiền.  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
5. Đặc điểm của người có mái tóc xơ, thô   Tính tình người này hào phóng, lòng tự trọng cao và chúa ghét bị người khác ép buộc. Thậm chí có người còn thể hiện tính cách gia trưởng, độc đoán.    Người này còn rất mạnh mẽ, không sợ khó sợ khổ, càng khó khăn càng trở nên mạnh mẽ, quyết tâm càng cao độ.    Nếu có thêm đặc điểm là màu tóc đen nhánh thì người này rất quyết đoán, dám làm dám chịu, quyết tâm chinh phục mục tiêu tới cùng. Thêm nữa, tài lãnh đạo của họ cũng nhạy bén, thường được giao phó công việc quan trọng.  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
6. Đặc điểm của người có mái tóc xoăn   Người tóc xoăn thường khá bướng bỉnh và kỹ tính. Họ không thích bị người khác giáo huấn hay ép buộc phải làm cái này cái khác.    Thêm nữa, người này còn tự cao tự đại, lúc nào cũng cho mình là giỏi giang, tài ba. Khi thấy có ai khác giỏi hơn lại sinh lòng đố kị.   
► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Ngân Hà

Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại
Theo quan điểm nhân tướng, vầng trán nhỏ, gồ ghề, nhiều đường vân ngang dọc, nhiều nốt thâm đen thì cuộc đời gặp không ít trở ngại. Vận khí trước năm 30 tuổi ở
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tóc phản ánh tính cách con người

Đền Liễu Hạnh Công Chúa - Quảng Bình

Đền Liễu Hạnh Công Chúa vừa có sự tích riêng, vừa là hình tượng Mẫu Liễu Hạnh chung trong đời sống tâm linh của nhân dân ta.
Đền Liễu Hạnh Công Chúa - Quảng Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Liễu Hạnh Công Chúa tọa lạc tọa xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ Đèo Ngang dọc theo quốc lộ 1A đi về hướng Nam khoảng 2km, rẽ trái theo con đường mòn gần 500m, ta sẽ tới đền Liễu Hạnh công chúa.

Đền nằm dưới chân núi Đèo Ngang, ở một khu đất khá bằng phẳng, sát đường thiên lý Bắc – Nam trước đây, phía sau đền là dãy Hoành Sơn, ngay trước mặt là hồ nước ngọt của xã Quảng Đông, mặt đền quay hướng Nam cũng là hướng biển.

Việc coi trọng phụ nữ, coi trọng vai trò người mẹ, người vợ ở nước ta, một truyền thống tốt đẹp và có sức sống mãnh liệt của văn hóa dân gian. Chính là cơ sở chính trị và xã hội, cơ sở tinh thần và tâm linh, đã hình thành và phát triển tục thờ nữ thần, tục thờ các bà mẹ, các Mẫu, một tục có từ thời Văn Lang, Âu Lạc và còn truyền lại cho đến ngày nay, chính là tục thờ thần của người Việt cổ.

Đền Liễu Hạnh Công Chúa ở Đèo Ngang có diện tích khoảng 335m2. Từ đường thiên lý Bắc – Nam đi vào, lần lượt qua cổng đền, bức bình phong, cổng Tam quan, hai trụ đầu lân trước điện thờ, đền Tiền, đền Hậu.

Kiến trúc của đền là một công trình kiến trúc tuy nhỏ, được xây dựng bằng đá, gạch, vôi nhưng vẫn mang truyền thống mỹ quan Á Đông và bảo lưu được bản sắc văn hóa dân tộc. Điều này được thể hiện qua kết cấu cổng tam quan được bố trí một cách đối xứng, cân đối và hài hòa, sự cân xứng và đăng đối, hài hòa ở đây là nói lên sự trung chính, ngay thẳng và cũng là ước mơ của con người. Mặt khác, lối cấu trúc cân xứng, đăng đối và hài Hòa đó còn tạo ra vẽ đẹp cho kiến trúc, nghệ thuật và thể hiện sự trang nghiêm của cả công trình kiến trúc đền.

Nhìn tổng quan, chúng ta có thể thấy được sự tài hoa về kỹ thuật xây dựng, về hội họa, tài ghép sành sứ của con người ở đây. Chủ đề trang trí với đền thường gắn liền với những quan niệm, tư tưởng và những ước mơ hoài vọng tốt đẹp của xã hội phong kiến Việt Nam nói riêng và cư dân văn minh nông nghiệp lúa nước phương Đông nói chung. Đó là các hình tượng như Tứ Linh (long, lân, quy, phụng), tứ thủ (cầm, kỳ, thi, họa), tứ quý (tùng, trúc, mai, sen) và nhiều biểu tượng cúc hóa long, mai hóa long, tùng hóa long…Đặc biệt, nhìn vào bố cục kiến trúc của đền được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao theo một trục dọc, cân đối và đăng đối, chính bố cục này đã làm thêm phần trang nghiêm của đền Liễu Hạnh công chúa.

Đền Liễu Hạnh Công Chúa ở Đèo Ngang nằm trong cụm di tích – danh thắng Đèo Ngang (Hoành Sơn Quan, lũy Hoàn Vương, đình Vĩnh Sơn, Hòn La…). Đây là cụm di tích còn tiềm ẩn nhiều khả năng trong việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Bình.

Lễ hội Đền Liễu Hạnh Công Chúa ở Quảng Bình là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian độc đáo, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc và mang sắc thái văn hóa của từng địa phương. Lễ hội diễn ra trong 3 ngày (từ mồng 1 tháng 3 đến mồng 3 tháng 3 âm lịch hàng năm) tại thôn Vĩnh Sơn, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch.

Lễ hội đền Liễu Hạnh Công Chúa ở tỉnh ta vừa có tính chất chung của lễ hội cổ truyền Việt Nam, ở đó người ta tiến hành các nghi lễ và các sinh hoạt văn hóa mang tính phong tục, thể hiện một ý thức xã hội hướng về cội nguồn mà trong đó người Mẹ là một biểu tượng, ý thức yêu nước, gắn bó với dân tộc, ý thức về một đời sống thường nhật với các nhu cầu về sức khỏe, tài lộc.

Đền Liễu Hạnh Công Chúa như một minh chứng cho sự tích Liễu Hạnh công chúa ở Đèo Ngang, trong truyền thuyết dân gian có từ lâu đời đã trở thành một hình thức sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa cộng đồng đối với nhân dân Quảng Bình nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. Vì vậy, di tích đền Liễu Hạnh công chúa, xét về quy mô, phong cách và vị trí của nó trong lịch sử phát triển của dòng tín ngưỡng dân gian Việt rất xứng đáng để chúng ta trân trọng, bảo tồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Liễu Hạnh Công Chúa - Quảng Bình

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976 –

Rồng là con vật linh thiêng có vị trí tối cao trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt. Rồng đại diện cho sức mạnh, quyền lực siêu nhiên, hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao quý nhất của con người. Thời xưa, chỉ có vua chúa mới được so sánh với rồng
Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng là con vật linh thiêng có vị trí tối cao trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt.

Rồng đại diện cho sức mạnh, quyền lực siêu nhiên, hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao quý nhất của con người. Thời xưa, chỉ có vua chúa mới được so sánh với rồng.

Rồng là đại biểu của tuổi Thìn, được xếp vị trí thứ 5 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 7 giờ đến 9 giờ; về phương vị là hướng Đông, Đông Nam. Nếu lấy 4 mùa để phân chia là vào khoảng tháng 4 dương lịch – tức tháng 3 âm lịch. Và người tuổi Bính Thìn sinh từ ngày 31/1/1976 đến ngày 17/2/1977.

Những người tuổi Thìn thường có tính cách vui vẻ, hoạt bát, thông minh và năng động. Họ có giác quan nhanh nhạy, biết phân biệt phải trái- đúng sai. Người tuổi rồng rất ngay thẳng, tuy nhiên đôi khi hơi kiêu ngạo và thiếu kiên nhẫn. Phụ nữ tuổi Thìn thường tự tin thái quá. Người tuổi Thìn rất ghét thói đạo đức giả, ngồi lê đôi mách. Họ là những người dũng cảm, kiên cường, không ngại khó khăn, không chịu dưới quyền người khác.

Điểm mạnh của người tuổi Thìn: quyết đoán, hào hiệp, cao thượng, tinh tế, hoài bão và lãng mạn.

Điểm yếu của người tuổi Thìn: lập dị, nóng nảy, cố chấp, không thực tế.

Đặc biệt cũng như những tuổi khác, Những người tuổi này có thể dùng đá phong thủy, linh vật phong thủy để thu hút tài lộc về mình, tuy nhiên dùng bằng cách nào, những loại nào thì không phải ai cũng biết. Nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976.

Nội dung

  • 1 1. Sinh năm 1976 mệnh gì? hợp màu gì?
  • 2 2. Bính Thìn 1976 trồng cây gì? hợp con số nào?
  • 3 3. Bính Thìn hợp tuổi nào
  • 4 4. Phật bản mệnh tuổi Bính Thìn
  • 5 5. Đá phong thủy tuổi Bính Thìn 1976
  • 6 7. Linh vật & Vật phẩm phong thủy cho tuổi Bính Thìn 1976
  • 7 8. Bính Thìn hợp hướng nào
    • 7.1 8.1. Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Bính Thìn 1976
    • 7.2 8.2. Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Bính Thìn 1976

1. Sinh năm 1976 mệnh gì? hợp màu gì?

Bính Thìn sinh năm 1976 mệnh Thổ (Sa Trung Thổ).

Mệnh Thổ hợp màu gì?

Dựa vào đặc tính của mệnh Thổ và quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ hành, mệnh Thổ hợp với màu sắc của hành Hỏa, vì là Hỏa sinh Thổ, được tương sinh, những màu tương sinh là màu đỏ, cam, tím. Mệnh Thổ cũng hợp với màu sắc của hành Thổ, được tương hợp, những màu tương hợp là màu vàng, màu nâu đất, nâu nhạt.

Mệnh Thổ không hợp màu sắc của hành Mộc, bị tương khắc, vì Mộc khắc Thổ, màu này là màu xanh lá cây. Mệnh Thổ cũng không hợp màu hành Thủy, vì Thổ khắc Thủy, các màu này là màu đen, xanh nước biển.

Ngoài ra, người mệnh Thổ cũng không nên chọn các màu sắc thuộc hành Kim là màu trắng, xám, ghi, vì Thổ sinh Kim. Các màu sắc này không khắc mệnh Thổ nhưng làm mệnh Thổ bị suy yếu.

2. Bính Thìn 1976 trồng cây gì? hợp con số nào?

Con số may mắn của người tuổi Bính Thìn là 1, 7 và 6. Con số không may mắn với người tuổi Bính Thìn là số 9, 8 và 3.

Tuổi Bính Thìn hợp trồng cây thường xuân, cây phi yến, cây lan dạ hương.

3. Bính Thìn hợp tuổi nào

Tam hợp: Bính Thìn hợp với tuổi Tý (Chuột) và tuổi Thân (Khỉ). Những cặp đôi này sinh ra để dành cho nhau, họ có thể cùng nhau xây dựng một gia đình hòa thuận và hạnh phúc. Đặc biệt người tuổi rồng rất biết quan tâm đến người bạn đời, cả hai đều dịu dàng và biết chăm sóc đối phương. Cùng chung rất nhiều sở thích, họ có thể vừa là cặp đôi hạnh phúc, vừa đóng vai một người bạn thân thiết.

Tứ hành xung: Bính Thìn không hợp với tuổi Sửu (Trâu), tuổi Mùi (Dê) và tuổi Tuất (Chó). Mâu thuẫn và xung đột giữa những tuổi này rất khó giải quyết, nếu không thể xoa dịu, những mâu thuẫn này sẽ cháy âm ỉ khiến họ dần coi nhau như kẻ thù. Cái tôi cá nhân quá cao chính là nguyên nhân của những rạn nứt.

4. Phật bản mệnh tuổi Bính Thìn

Người tuổi Bính Thìn được sự phù hộ độ trì của Phật Bản Mệnh Bồ Tát Phổ Hiền.

Bồ Tát Phổ Hiền tên tiếng Phạn là Samantabhadra hoặc là Vishvabhadra, dịch âm là Tam Mạn Đà Bồ Tát, còn được dịch là Biến Cát.

“Phổ” có nghĩa là tất thảy, ở khắp nơi, “Hiền” có nghĩa là tối diệu thiện. Phổ Hiền nghĩa là nguyện hạnh do tâm Bồ đề khởi lên được phổ chiếu khắp nơi, thuần nhất, diệu thiện.

Bồ Tát Văn Thù đại biểu cho trí, tuệ, chứng, nắm giữ trí tuệ và chứng đức của chư Phật.

5. Đá phong thủy tuổi Bính Thìn 1976

Tuổi Bính Thìn sinh năm 1976, có ngũ hành năm sinh là Sa trung Thổ, hợp các loại đá quý màu đỏ, tím, cam, như đá mắt hổ nâu đỏ, đá thạch anh hồng, thạch anh tím, garnet ngọc hồng lựu và đá quý màu vàng, nâu, như thạch anh tóc vàng, mắt hổ vàng, etc.

Đá mắt hổ: đá mắt hổ có tác dụng giữ vững tinh thần, tích tụ tài bảo; tăng cường ý chí và lòng dũng cảm, niềm tin, giúp những người nhút nhát trở nên mạnh mẽ. Đeo vòng tay đá mắt hổ có tác dụng tăng cường sức sống, phù hợp với những người thân thể yếu đuối, bệnh lâu ngày không khỏi. Hơn nữa, còn giúp tăng cường trí lực, hiểu thấu đáo mọi vấn đề, kiên trì và giữ vững nguyên tắc.

Thạch anh hồng: Năng lượng của thạch anh hồng giúp tăng sự sáng tạo, mang lại cảm giác thư thái, đặc biệt cho những người làm trong lĩnh vực nghệ thuật.

Thạch anh tím: Thạch anh tím tạo sự sảng khoái, tư duy sáng tạo, đặc biệt tốt cho người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Leonardo Da Vinci đã từng nói ” năng lượng diệu kỳ của thạch anh tím giúp giải phóng con người ta khỏi giới hạn, chúng giải phóng bộ não, kích thức sự sáng tạo, và dẫn lối con người đến ánh sáng của chân lý”.

Garnet ngọc hồng lựu: Trong truyền thuyết của người Thổ, Garnet ngọc hồng lựu là một trong bốn viên đá mà chúa đã ban tặng cho vị vua của đế chế Solomon.

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh
Ruby (hồng ngọc) cũng là loại đá quý đặc biệt phù hợp với tất cả các mệnh.

7. Linh vật & Vật phẩm phong thủy cho tuổi Bính Thìn 1976

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phổ Hiền Bồ Tát (Phật bản mệnh tuổi Thìn)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

8. Bính Thìn hợp hướng nào

8.1. Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Bính Thìn 1976

Nam Bính Thìn sinh năm 1976

Cung mệnh: Càn thuộc Tây tứ trạch

Mệnh nạp âm: Sa trung Thổ


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Thiên y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Tây Nam (Khôn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, cửa bếp, bàn thờ: Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
Nhà vệ sinh, bếp: Ất, Đinh
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Đặt một bình hoa to trong phòng khách và phòng ngủ, treo các loại tranh ảnh hình chim hạc theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng Phật, Tâm kinh theo hướng Phúc Đức, Phục vị hoặc đặt tháp Văn Xương theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt ấn quan bằng ngọc đẹp, treo một xâu tiền cổ hướng Phúc Đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt một bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, treo tranh Sơn thủy.

8.2. Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Bính Thìn 1976

Nữ tuổi Bính Thìn sinh năm 1976

Cung mệnh: Ly thuộc Đông tứ trạch

Mệnh nạp âm: Sa trung thổ


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chánh Đông (Chấn): Được Sinh khí, Tham lang mộc tinh.
Hướng nhà, bàn thờ, giường ngủ, hướng cửa phòng bếp: Nam, Đông, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Dậu, Tân, Càn, Hợi.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Đông tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Nên treo từ 3 đến 4 ngọn Trường minh đăng, trồng một cây Vạn niên thanh ở cung Sinh khí và cung Thiên y.

Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng hoặc ảnh của Bồ Tát, Tâm kinh, tháp Văn Xương 9 tầng theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Nên đặt một quả cầu thủy tinh, ấn thăng quan theo hướng sao tốt.

Về mặt tài lộc: Đặt một con cóc vàng ba chân, thờ thần tài, treo một xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976 –

Tướng người đàn ông giàu có

Theo nhân tướng học, mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều có một ý nghĩa nhất định. Dưới đây là một số cách nhận biết nốt ruồi giàu sang trên khuôn mặt đàn ông.
Tướng người đàn ông giàu có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi trên mũi

Mũi còn gọi là cung Tài Bạch, 1 trong 12 cung trên mặt. Theo nhân tướng học, nếu chóp mũi (chuẩn đầu) càng đầy đặn thể hiện nguồn thu nhập của chủ nhân càng dồi dào; cánh mũi càng dày ám chỉ sự tích lũy của cải càng tăng. Tương tự, chóp mũi có nốt ruồi thể hiện tài vận rất tốt.

Nếu trên chóp mũi đột nhiên xuất hiện nốt ruồi là biểu hiện của sự phát tài. Nhưng nếu cánh mũi có nốt ruồi thì lại là biểu hiện của sự rò rỉ tài lộc (lậu tài), có tiền của nhưng không giữ được. Điều này thể hiện rõ nhất ở giai đoạn chủ nhân 44, 45 hoặc 49, 50 tuổi.

Nốt ruồi ở cằm

Theo nhân tướng học, nốt ruồi trên cằm chủ nhân về ruộng vườn, nhà cửa… là nốt ruồi tốt. Chủ nhân dễ trở nên giàu có.

Nốt ruồi ở gò má

Nốt ruồi này rất có lợi cho sự nghiệp, thể hiện chủ nhân dễ có được địa vị xã hội cao. Họ cũng là người có chí tiến thủ, có được nhiều cơ hội trong công việc và cuộc sống, có khả năng trở thành nhân vật lãnh đạo.

Nốt ruồi trên trán

Trán thể hiện cho sự phúc đức của con người. Theo hình trên, từ trái sang phải thứ tự các nốt ruồi bao gồm: nốt ruồi Điền Trạch, nốt ruồi Phú Quý, nốt ruồi Cát Tường, nốt ruồi Cát Tường, nốt ruồi Điền Trạch, nốt ruồi Quan Lộc, nốt ruồi Phú Quý.

Nếu như trên trán phía gần chân tóc xuất hiện nốt ruồi đen bóng đồng thời Thiên Đình đầy đặn thì rất tốt. Thực tế, nó cũng thể hiện chủ nhân xuất thân trong gia đình tương đối sung túc. Thế nhưng, nốt ruồi màu đen nâu thì lại không tốt.

Nốt ruồi phú quý

Đây là nốt ruồi thể hiện chủ nhân xuất thân từ gia đình giàu có hoặc dễ dàng có được chức vị nhất định. Điều đó làm cơ sở cho việc tiến thân hoặc gây dựng kinh tế.

Nốt ruồi kinh doanh

Nốt ruồi này xuất hiện ở phía mắt bên trái, gần đuôi mắt. Nó cho thấy chủ nhân là người thông minh, cẩn trọng, có tư tưởng táo bạo, giỏi đối nhân xử thế, biết nắm bắt cơ hội. Đây là điển hình của người tự lập mà trở nên giàu có.

Nguồn: Tướng người đàn ông giàu có
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người đàn ông giàu có

Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh

Xem tử vi, đoán tài vận và nhân duyên vận cho nam mệnh dựa vào bát tự có thể biết được một số những mấu chốt cuộc đời. Tham khảo thử xem sao nhé.
Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi, đoán tài vận và nhân duyên vận cho nam mệnh dựa vào bát tự có thể biết được một số những mấu chốt cuộc đời. Tham khảo thử xem sao nhé.


► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ tra cứu: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Xem tu vi tiet lo tai van va nhan duyen cho nam menh hinh anh
 
Xem tử vi từ ngày sinh tháng đẻ hay gọi chung là bát tự lấy thiên can ngày sinh làm trung tâm. Ngày sinh tức ngày chủ đại diện cho chính mình. Đối với nam mệnh thì ngày sinh khắc là Tài Tinh, đại biểu của cải, tiền bạc cũng đại biểu nhân duyên với người khác phái. Đối với nữ mệnh thì ngày sinh khắc là Tài Tinh, đại biểu cho nhân duyên với người khác phái. Dưới đây là một vài ví dụ minh họa.   Quẻ Càn: năm Canh Thìn, tháng Ất Dậu, ngày Đinh Sửu, giờ Ất Tị.   Thiên can ngày sinh là Đinh Hỏa nên ngày chủ là Đinh Hỏa. Đinh Hỏa là âm Hỏa, theo quan hệ ngũ hành Hỏa khắc Kim nên mệnh này tạo tài Tinh. Trong đó đồng tính âm Kim (Tân Kim, Dậu Kim) là thiên tài, dị tính dương Kim (Canh Kim, Thân kim) là Chính Tài, đều gọi tắt là Tài.   Đối với nam mệnh, tài vận và nhân duyên vận thực chất là tiêu chí đồng nhất trong mệnh. Bởi người đàn ông có tài vận tốt thì cũng sẽ hấp dẫn được nữ giới, có nhiều ưu điểm khiến người khác phái không thể bỏ qua. Xem tử vi, nam mệnh trong bát tự có Tài Tinh thường có một số tình huống như sau.
Xem tu vi tiet lo tai van va nhan duyen cho nam menh hinh anh
 
Mệnh có Tài Tinh là dụng thần nhưng bát tự không xuất hiện Tài Tinh hoặc Tài là nhàn thần thì hôn nhân và tài vận cũng khá thưa thớt, chỉ miễn cưỡng sống qua ngày mà thôi.
  Mệnh có Tài Tinh là dụng thần nhưng không vượng, thì nhất định có tài vận và có người phụ nữ tốt với mình, là điển hình của vợ hiền mẹ đảm.   Mệnh có Tài Tinh là dụng thần hơn nữ mệnh cục vượng thì của cải dồi dào, duyên phận đào hoa, nhiều người khác phái bên mình. Thế nhưng nếu không đứng đắn, lý trí thì mang đến rủi ro hôn nhân tan vỡ hoặc của cải tiêu tán, là trường hợp nam mệnh bại vận sau khi ly hôn.   Mệnh có tài Tinh là kị thần nhưng yếu thì người cũng có tài vận, có phụ nữ dịu dàng, ngoan ngoãn, chăm lo cho gia đình cuộc sống giản dị.   Xem tử vi luận đoán tài vận, nhân duyên vận của nam mệnh là tổ hợp thiên biến vạn hóa về bát tự, âm dương ngũ hành sinh khắc chế hóa, thiên can địa chi hỗ trợ lẫn nhau. Vì thế, không chỉ dăm ba câu mà nói hết, cần có sự nghiên cứu chuyên sâu.

Hướng dẫn xem tử vi chọn tầng nhà cho người ở chung cư Bát tự vượng Quan, có chức có quyền Xem tử vi bắt bệnh dựa vào học thuyết ngũ hành
 
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh

Cần thấu triệt những nguyên lý căn bản nào để đoán đúng một lá số Tử Vi?

Bài viết trình bày về những việc cần thấu triệt những nguyên lý căn bản đề đoán đúng một lá số tử vi. Đây là một bài viết rất tâm huyết của cụ Quản Văn Chính.
Cần thấu triệt những nguyên lý căn bản nào để đoán đúng một lá số Tử Vi?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cụ Quản Văn Chính, cử nhân Việt Hán

I. Mối tương quan giữa sao Chính thủ mệnh và cung An Mệnh cùng Bản Mệnh.

1/Sao chính diệu và cung an Mệnh. Thế nào là Miếu địa và hãm địa?

Tỷ như sao chính thủ Mệnh là sao Tử vi mà đóng tại cung Ngọ thì được gọi là ông vua ở chính ngôi hay TỬ VI MIẾU ĐỊA bởi lẽ Tử vi thuộc hành Thổ đóng tại cung Ngọ thuộc hành hỏa, Hỏa sanh Thổ.

Nhưng thật ra việc ngũ hành sinh khắc ở đây có thể chỉ là việc thứ yếu. Theo nền triết lý của Á đông ta – mà thuyết chính danh, chính vị rất quan trọng, thì cung Ngọ được coi là cung chính yếu, là chỗ cao quý nhất dành cho vị chúa tể ở dưới đất là ông Vua mà ở trên Trời mà là (Trời hay Vũ trụ Tử vi ) là sao Tử Vi, sao đầu trong hệ thống tinh tú của lá số.

Vì vậy mà theo nguyên tắc “Song Phương“ Ngọ đối với Tý sao Tử vi đóng ngay cung Tý (thuộc hành Thủy mà Thủy khắc Thổ cũng được coi là Miếu địa.

Nhưng cũng vì lẽ sinh khắc nên khi dạy đoán số tử vi sách đã phải viết:

- “Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ“
- “Mệnh tọa cường cung, tu sái chế đa chi lý“

Câu thứ nhất có nghĩa là, “Sao đóng ở cung đã được ghi là Miếu Vượng thì phải nhớ, nhưng nếu muốn đóan cho đúng, cần xem kỹ lại để biết sao ấy sinh khắc thế nào với cung an Mệnh.

Đến đây tôi xin được mở một ngoặc lớn để trình bày với quý vị độc giả một nhận xét cá nhân như sau:

- Trang báo SM trước đây một bạn đồng nghiệp của tôi ông Đoàn Đình Quất có chủ trương dùng toàn chữ Việt để giảng giải về khoa Tử vi cho đỡ mất thì giờ của bạn đọc cũng như đỡ tốn giấy, tốn mực và phí công ấn loát.

Đành là như thế, nhưng tôi thiết nghĩ việc xài chữ Hán Việt tức là chữ Hán theo mâu tự La Tinh trong việc nghiên cứu về khoa Tử vi rất có lợi.

Thứ nhất, những sách cổ viết về khoa này đều là những sách chữ Hán mà sự trích dịch ra chữ Việt đều bị ít nhiều sai lạc. Một chứng cớ thông thường nhất là trong sách chữ Hán có câu phú:

- “Tử Vũ tài năng cự tú Đồng Lương Xung thả hợp“

Hầu hết các sách viết bằng chữ Việt đều giảng là: Người có sao Tử vi và Vũ Khúc hợp với sao Đồng Lương là có tài năng. Thật ra, Tử vi đó là tên ông Tử Vũ chứ không phải Tử vi và Vũ Khúc.

Lại nữa, việc dùng chữ Hán Việt sẽ giúp những ai muốn nghiên cứu thật sâu rộng về khoa Tử vi, có thể làm quen với chữ Hán để một ngày kia đọc thêm những sách do chính Trần Đoàn viết mà Trần Đoàn, vị Tổ Sư của khoa tướng số là một người Trung Quốc sanh vào đời Tống sơ. Thêm vào đó, khi sang Đài Loan vào năm 1964 để nghiên cứu về khoa trắc nghiệm tâm lý, tôi đã có dịp làm quen với mấy nhà tri thức chuyên khảo cứu khoa Tử vi. Họ cho biết rằng:

- Hiện nay ở Đài Loan người ta không còn lập cung mệnh cho những người sanh tháng nhuận một cách máy móc là ngày đầu trong tháng nhuận tính như 15 ngày đầu của tháng chính và 15 ngày sau tính vào tháng tiếp. Nay, người ta căn cứ vào tiết của tháng chính tháng nhuận để quyết định.

Cũng như việc giáp giờ người ta không lấy cả hai lá số để xem giờ nào hợp hơn mà người ta đếm khoáy trên đầu.

Vì mới biết lối mới này có 7, 8 năm nên tôi chưa dám nói lối nào đúng hơn tôi chỉ xin nói để làm tỷ dụ rằng biết đọc chữ Hán lợi lắm cho việc nghiên cứu tử vi, cũng như muốn giỏi về khoa chỉ tay mà không đọc được sách của Cheiro viết bằng tiếng Anh hay sách của Capitaine d’Arpentigny viết bằng tiếng Pháp thì không sao giỏi được.

Vì những lẽ đó mà tôi ưa dùng chữ Hán Việt.

Trở lại mối tương quan, không những Tử vi đóng tại cung Ngọ là miếu địa, mà tại cung Tý hay Dần Thân cũng là Miếu, dù hai hành không tương sinh.

Vì thế Miếu hay Hãm không chỉ căn cứ vào luật Ngũ hành mà quyết định, mà còn căn cứ cả vào học thuyết Chính danh Chính vị nữa! Thật là phiền phức, cũng như tất cả những điều phiền phức khác mà tôi đã nêu ở trên. Vì thế là con người khá thực tế trong công việc nghiên cứu tôi đã hơn một lần định chỉ học kỹ về khoa xem chỉ tay rồi hiện nay, tôi tránh né những khó khăn của Tử vi bằng khoa xem chỉ tay.

Vì tránh né nên tôi cũng không quá nệ sách, tôi chỉ dùng có 2 trường hợp: sao chính diệu đắc địa hay hãm địa mà thôi.

Đến đây để câu chuyện đỡ khô khan, tuy tôi đã đưa ra rất nhiều nhận xét có thể gọi là mới mẻ và hấp dẫn tôi xin dẫn ít nhiều tỷ dụ cụ thể để chứng minh rằng sao chính diệu đóng tại miếu địa tốt ra sao và hãm địa xấu thế nào?

Chắc quý vị độc giả còn nhớ lần trước tôi có ghi lá số của tuổi Tân dậu tháng 9 ngày 23 giờ thìn, người thanh niên này nhờ có sao Tử Vi cư Ngọ mà mới chưa đầy 30 tuổi đã công thành danh toại với chức vụ Tri huyện vào năm 1944, tức là mới có 22 tuổi đã xong cử nhân luật trong thời Pháp thuộc tại Hà Nội trong khá nhiều bọn đồng tuế lẹ lắm là đỗ xong tú tài II hay một hai phần cử nhân là nhiều.

Nhưng vì Mệnh của ông ta thuộc hành Mộc, đóng tại cung Ngọ, hành hỏa nên…. (xin quý vị độc giả viết tiếp cho)

Trái lại ông sau này tuổi Bính Thìn sanh vào tháng 5 ngày 20 giờ Tý thì thật là tốt.

- Mệnh hành Thổ Ngọ cung hành Hỏa sanh Thổ, nên chưa đến 40 tuổi đã làm đến Thượng Thư đúng như câu phú: “Tử vi cư Ngọ, vô sát tấa vị chí công khanh“

Bản Mệnh và cung An mệnh, thế nào là cường cung?

Như bài trước đã nói mỗi lá số Tử vi được chia làm 12 cung và mỗi cung lại vừa là Âm hoặc Dương thuộc một trong 5 hành Kim, Mộc, thủy, Hỏa và Thổ. Mỗi cung lại còn chia ra là CƯỜNG, NHƯỢC khác nhau, tùy theo lần này là PHƯƠNG HƯỚNG chứ không như ở đoạn. Tùy theo lé Chính danh Chính vị. Lại cách chia “cường nhược “này cũng không dựa vào sự quan trọng về ý nghĩa của mỗi cung như ngôn ngữ thôngg thường vẫn nói là“ về phụ nữ, cung mệnh cung Phúc đức, cung Phu và cung Tử được coi là CƯỜNG CUNG, tức là cung quan trọng mà về nam giới nhiều nhà nghiên cứu lại chủ trương rằng cung Nô bộc là quan trọng nhất, sau cung Mệnh Thân và Quan lộc.

Nay nếu theo phương hướng thì trên lá số Tử vi cung ngọ và cung Tý được gọi là cường cung với ảnh hưởng như sau:

- Mệnh đóng tại đó đã tốt nếu có các sao đắc địa càng tốt hơn thêm nếu có xấu thì cũng bớt xấu. Nhưng câu phú dạy:  Mệnh tọa cường cung tu sat chế, hóa chi lý“. Tức là dù mệnh có đóng tại cung Tý hay Ngọ chẳng hạn, ta cũng phải xét xem sao Chính diệu tọa thủ ở đó chế hoa ( thay đổi thêm bớt ) thế nào so với cung an Mệnh. Tức là phải xét hai vấn đề:

- Thứ nhất là xem ảnh hưởng 20 sao Chính diệu ra sao đối với hai Cường Cung Tý và Ngọ?

Tỉ như sao Chính diệu là sao Tử vi: sao này ở Ngọ thì thật là tốt rồi, vì cung Ngọ thuộc Hỏa, sanh ra Thổ là hành mà Chính diệu Tử vi. Nhưng nếu sao Tử vi mà đóng tại cung Tý thì tuy là cường cung nhưng vì cung Tý là cung Thủy, mà Thủy khắc Thổ của Tử vi nên cái tốt giảm đi nhiều lắm.

- Xin độc giả thử đoán xem người nữ nhân tuổi Giáp Tý, sanh tháng 6 ngày 23 giờ Mùi, có sao Tử vi cư Tiys tốt đến thé nào vì bà ta Mệnh thuộc hành Kim mà Kim Thủy tương sanh ) và xấu ra sao?

Sau khi trình bày các sách cổ đều dùng chữ Cường Cung để nơi hai cung TÝ Ngọ chưa thấy sách gọi hai cung Mão Dậu là “Nhược cung“ mà chỉ nơi tới cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Trung ương, thuộc hành Thổ, có khi tốt cũng có khi xấu, và 4 cung Dần Than Tị Hợi thì có khi gọi là Tứ sịnh có khi gọi là Tứ tuyệt. Tôi thú thật là không biết gọi thế là theo địa bàn Tiên Thiên bát Quái hay là theo vòng Tràng sinh?

- Khi có Tràng sinh đóng thì gọi là Tứ sinh khi có Tuyệt đóng thì gọi là Tứ Tuyệt.

Kết quả là có khi cho là tốt, nếu mệnh đóng ở đó có khi cho là xấu. Còn Mão Dậu hai cung này thật là tội, sao Thiên Tướng chỉ ham địa chờ đóng ở cung Dậu mà đắc địa hay (hay Bình hòa ) khi đóng ở cung Mão, và nhiều sách, có sách này bảo là đắc địa sách kia nói là hãm địa, khi một chính diệu đóng tại hai cung đó.

Vì nhiều sự mơ hồ như thế nên đôi khi người nghiên cứu không còn chú trọng đến Miếu Vượng Hãm nữa mà chỉ đoán số theo toàn thể các sao.

Tôi nói thế vì học giả Phạm Quỳnh tuy có sao Thái Dương cư Hợi thủ Mệnh ( hãm địa ) mà văn hay chữ tốt, một bước Thượng Thư rồi.

- Đinh chung gần gũi cái ngai vàng xem thế chẳng cần có Nhật Nguyệt tịnh minh như Khổng minh mà học giả Phạm Quỳnh cũng “Tả cửu trùng ư Nguyệt diệu“

Và cũng vì thế mà tôi có ý kiến là sở dĩ cung Thìn, Tuất, Sửu Mùi được coi là tốt là “Cường“ vì ngoài việc tuổi Thìn mà mệnh đóng tại la Võng thì xấu, tôi thấy Mệnh đóng tại Thìn Tuất Sửu Mùi tốt sẵn vì hay được giáp Tả Hữu Khôi Việt hoặc có Âm Dương Tả hữu đồng cung. Mẹo Dậu xấu vì hay bị Kình Dương hãm ở đó nếu tuổi Giáp tuỏi Canh hay và Mệnh tại Dần Thân Tị Hợi hay bị Đại Tiểu hao và Kiếp sát đóng nên xấu. Xấu rồi nhiều thì cũng tốt, nếu là tuổi Giáp Mậu, Bính, Canh!

Lại nữa hay cung Tỵ Hợi xem ra là hai cung “nhược“ nhất trong 12 cung, trong lá số, vì thường là nơi “trú ngụ“ của tú tinh là Liêm trinh và dâm tinh là Tham Lang và Phá Quân.

Nhưng ở đây Trần Đoàn đã có nghĩ ra cái “chế hóa“ để làm giảm bớt cái không hay của hai sao Liêm Tham chẳng hạn.

3/ TRƯỜNG HỢP CHẾ HÓA:

Trái với trường hợp chính tinh miếu địa và đắc địa đôi khi chính tinh lại đóng tại các cung xấu gọi là hãm địa, như khi Liêm trinh Tham lang đóng ở Tị Hợi,

“Liêm, Tham, Tị, Hợi hình ngục nan đào “hai chính tinh này đóng ở Tị Hợi thì khó mà tránh được phải tù tội “
Tuy nhiên nhờ luật Ngũ hành sinh khắc và chế hóa, sự ngục tù có thể tránh được nếu.

a/ Tham Liêm đóng tại Hợi mà bản Mệnh thuộc hành KIM THÌ TỐT, với điều kiện có Hóa Kỵ cùng đóng tại cung an Mệnh: Hóa Kỵ là Thủy khắc Liêm là Hỏa nhưng tuổi Kim đong ở cung Thủy là tốt được sự sinh.

b/ Tham Liêm đóng tại cung Tị mà bản Mệnh thuộc hành Hỏa ngộ Hóa kỵ lại tốt vì tuy Hóa Kỵ ( thủy ) khắc Liêm ( Hỏa ) nhưng Mệnh đóng ở cung Hỏa không sao có chế hóa.

(Với hai trường hợp này lại thấy Mệnh đóng ở sinh địa là quan trọng nhất )

Tôi xin thưa thật rằng tôi đã chép lại 2 trường hợp này trong quyển Tự điển Tử vi của tác giả Đắc Lộc do nhà xuất bản Phúc Thắng xuất bản tại Hanoi vào năm 1952.

Tôi chỉ gặp trường hợp:

- Bính Thân tháng 2 ngày 18 giờ Thìn (dương nam) với Tham Liêm ở Hợi mà mệnh Hỏa, ngộ Hóa Kỵ.

- Quý Dậu, tháng 4 ngày 12 giờ ngọ (nữ)

Tôi xin quý vị đương nghiên cứu học hỏi về khoa Tử vi thử đóan xem hai lá số trên đây ra sao. Thực tập như thế, quý vị sẽ tiến bộ trông thấy và sẽ rất lấy làm vui mừng được biết khả năng của quý vị khi tôi nói rõ đó là số của ai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cần thấu triệt những nguyên lý căn bản nào để đoán đúng một lá số Tử Vi?

3 chòm sao mơ tình yêu "thập toàn thập mĩ"

“Nước quá trong thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn”, những chòm sao yêu cầu cao, đòi hỏi ở tình yêu quá nhiều sẽ phải chịu cảnh cô đơn lâu dài.
3 chòm sao mơ tình yêu "thập toàn thập mĩ"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn”, những chòm sao yêu cầu cao, đòi hỏi ở tình yêu quá nhiều sẽ phải chịu cảnh cô đơn lâu dài.


3 chom sao mo tinh yeu thap toan thap mi hinh anh
 
Cự Giải
 
Cự Giải bình thường rất hiền lành, dễ tính, không có nhiều đòi hỏi nhưng lại là chòm sao yêu cầu cao với tình yêu. Họ luôn tự đặt ra cho mình những tiêu chuẩn của một tình yêu hoàn hảo và cố gắng đạt được nó.
 
Cự Giải theo đuổi thứ tình cảm chuẩn mực, bắt ép cả chính mình và đối phương phải tuân theo những mơ mộng giống như trong cổ tích, hoàn mĩ không tì vết. Nếu không, thì trong lòng bứt rứt, khó chịu chẳng yên.
 
Thiên Yết
 
Thiên Yết là chòm sao cố chấp bậc nhất vòng tròn hoàng đạo. Khi yêu, Yết Yết chỉ muốn chiếm cứ đối phương, toàn tâm toàn ý yêu thương nhưng cũng yêu cầu đối phương hết lòng hết dạ với mình. 
 
Điều đó không sai, nhưng sự chiếm hữu thái quá của Yết sẽ khiến đối phương vô cùng mệt mỏi. Ai cũng cần có khoảng trời của riêng mình bên cạnh tình yêu.
 
Xử Nữ
 
Chòm sao khắt khe Xử Nữ không cho phép tình yêu của mình có điều gì ngoài kế hoạch. Họ tỉ mỉ, chi tiết và sắp xếp mọi thứ chu toàn. Nhưng lại quên rằng, tình yêu không phải công việc, con người không phải những cái máy lập trình sẵn.
 
Nếu không theo đúng kế hoạch thì Xử Nữ đau khổ, còn theo đúng thì tình yêu chẳng còn lại mấy phần cảm xúc, đối phương nhanh chóng rời xa.  
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Trần Hồng (Theo d1xz)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao mơ tình yêu "thập toàn thập mĩ"

Tuổi Kỷ Mùi 1979 hợp làm ăn với tuổi nào

Bạn muốn biết tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổi nào, người sinh năm 1979 làm ăn hợp với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu với bạn các tuổi mà tuổi 1979 hợp làm ăn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn biết tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổi nào, người sinh năm 1979 làm ăn hợp với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu với bạn các tuổi mà tuổi 1979 hợp làm ăn.

Tuổi Kỷ Mùi 1979 hợp làm ăn với tuổi nào

Những bài viết mới nhất:

+ Tuổi Mậu Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Đinh Tỵ làm ăn hợp với tuổi nào?

+ Tuổi Bính Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Kỷ Mùi

Tuổi Kỷ Mùi, sinh năm 1979, năm con dê, cung mệnh Tốn, mạng cốt tinh Hỏa.

Tính tình của người tuổi Kỷ Mùi: Học hành thông thạo hơn người, có tinh thần trách nhiệm cao. Thận trọng, mềm dẻo nhưng lại thiếu tự chủ, không có khả năng lãnh đạo. Có linh tính, nghĩ gì có đó. Có lời ăn tiếng nói hùng mạnh. Cũng hay lắm chuyện, hay gây sự, hay chọn tức người khác, trêu cợt gây cười. Rất tốt bụng, hay giúp đỡ người khác. Sống không lệ thuộc vào tiền tài, biết đánh giá đúng giá trị của nó. Là người thích được vỗ về âu yếm, nếu được như thế thì lòng nhiệt huyết sẽ được tăng cao.

Tuổi 1979 hợp làm ăn với tuổi nào?

Nghề thích hợp với tuổi Kỷ Mùi: Làm chuyên viên, kỹ sư, nhân viên giúp việc thì thuận lợi.

Tuổi 1979 hợp làm ăn với tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu ( thuộc hành Mộc) thì làm ăn dễ dàng, có nhiều lợi lộc.

Kết hợp làm ăn với tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc hành Thổ) thì người tuổi Kỷ Mùi sẽ bị thua thiệt, người tuổi Kỷ Mùi thường làm cấp dưới hoặc trợ lí cho những người mệnh Thổ thì công việc làm ăn mới suôn sẻ.

Tuổi 1979 hợp làm ăn với những người có mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi.) thì được bình hòa, hai bên dựa vào nhau mà làm ăn.

Tuổi 1979 kết hợp làm ăn với những người có mệnh Kim gồm các tuổi  Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi; thì tuổi Kỷ Mùi có điều kiện để phát triển sự nghiệp.

Tuổi 1979 không nên kết hợp làm ăn với các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc hành Thủy) vì dễ bị tiểu nhân hại, công việc gặp trắc trở, khó khăn.

Màu và hướng đặt bàn làm việc ho tuổi Kỷ Mùi

Màu sắc hợp với tuổi Kỷ Mùi: Đỏ, hồng, tím, xanh lục sẽ mang lại sự thịnh vượng.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Kỷ Mùi (phương vị tài thần): Đối với nam giới nên đặt bàn làm việc hướng chính Đông, đối với nữ giới nên đặt bàn làm việc hướng chính Tây.

Để xem tử vi 2017 cho tuổi Kỷ Mùi năm 2017 bạn có thể tham khảo tại đây: Tử vi 2017


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Kỷ Mùi 1979 hợp làm ăn với tuổi nào

Sao Thái Dương trong tử vi - hình tượng Tỷ Can

Sao Thái Dương trong tử vi được lấy từ hình tượng nhân vật thừa tướng Tỷ Can - hoàng thúc của vua trụ vương; chủ về quan lộc, danh vọng, là sao cát tinh, đứng đầu chòm Trung Thiên Đẩu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thái Dương được lấy từ hình tượng thừa tướng Tỷ Can - là hoàng thúc của vua Trụ Vương.

Bắc Bá hầu Sùng Hầu Hổ theo mệnh Trụ Vương xây dựng Lộc Đài trong hai năm bốn tháng mới hoàn thành. Trụ Vương vô cùng hoan hỉ, bèn cùng Đát Kỷ lên xe thất hương, mệnh cho các đại thần Tỷ Can, Hoàng Phi Hổ hộ giá đến Lộc Đài dự lễ khánh thành. Tỷ Can thấy cảnh tượng Lộc Đài cực kỳ nguy nga lộng lẫy, thì trong lòng rầu lĩ, nghĩ thầm: "Thiên tử thật là ngày một u mê, cho xây dựng công trình xa hoa đến nhường này, không biết đã vắt kiệt bao nhiêu mô hôi xương máu của nhân dân, dưới chân đài không biết đã vùi chôn bao nhiêu vong hồn oan uổng!"

sao Thái dương trong tử vi - hình tượng Tỷ Can

Sao Thái Dương - Hình tượng Tỷ Can

Trụ Vương hỏi Đát Kỷ rằng: "Lộc Đài đã xây xong, không biết đến bao giờ mới được đón thần tiên giá lâm đây?". Đạt Kỷ bèn đáp: "Vào ngày 15 tháng này, bệ hạ hãy cho bày yến tiệc, đặt bàn cửu long, chỉ cần thành tâm thành ý, thần tiên ắt sẽ giáng lâm!". Trụ Vương nghe vậy, rất hài lòng. Đát Kỷ trở về dặn dò các chị em đồng môn (tức các loài yêu tinh) đang canh giữ huyệt mộ Hiên Viên đến đêm rằm bay xuông Lộc Đài để lừa Trụ Vương là thần tiên giáng hạ. 

Đến ngày 15, màn đêm buông xuống, yến tiệc đã bày xong, Trụ Vương mệnh cho Hoàng thúc Tỷ Can bồi tiếp. Tỷ Can đến Lộc Đài, thấy cảnh mâm cao cỗ đầy, thừa mứa sơn hào hải vị, thì lắc đầu than rằng: "Vận nước đã đến hồi nguy cấp, nay lại đi tin chuyện thần tiên giáng lâm Lộc Đài, e rằng lại là lời mê hoặc của yêu tinh Đát Kỷ!"

Đến giờ Tý, chỉ thấy gió nổi ào ào, các chị em đồng môn của Đát Kỷ cưỡi yêu khí mà bay đến, kẻ thì biến thành đạo cô, kẻ thì biến thành đạo sĩ, lần lượt hạ xuống bàn tiệc cửu long yến ẩm. Vì không muốn kinh động đến nhã hứng của "thần tiên", Trụ Vương chỉ dám đứng phía xa, cách một bức màn để ngắm nghía họ say sưa thưởng thức yến tiệc.

Khi các chị em đồng môn của Đát Kỷ đang lần lượt rót rượu đến chúc mừng Trụ Vương, Tỷ Can chợt ngửi thây một mùi hôi nồng nặc toả khắp không gian, cảm thấy hết sức nghi ngờ, lại thêm đám hồ ly tinh đã lâu không được thưởng thức sơn hào hải vị, lúc này ăn uống thoả thích, mặc sức cười đùa. Khi đã no say, bọn chúng lần lượt để lộ đuôi cáo. Tỷ Can đã nhận ra chân tướng, nhưng chưa vội ra tay vạch mặt. Đát Kỷ thấy chị em bại lộ hình tích, bèn chuốc cho Trụ Vương say mềm rồi dìu về cung.

Đám yêu tinh uống đến say sưa, không bay đi được, chỉ còn cách dìu nhau loạng choạng tìm về mộ Hiên Viên. Tỷ Can mệnh cho Hoàng Phi Hổ bám theo đến mộ Hiên Viên, tìm ra sào huyệt của chúng. Đến canh năm, Tỷ Can cho người mang củi gỗ đến chất kín cửa hang, nổi lửa thiêu đốt. Sau khi lửa tàn, quân sĩ chui vào động lôi ra được mười mấy xác cáo chết ngạt. 

Mấy ngày sau, Tỷ Can vào yết kiến Trụ Vương, mang theo một chiếc áo khoác lông cáo mà tâu rằng: "Mùa đông sắp tới, thần kính dâng bệ hạ tam áo khoác này để giúp long thể ngự hàn!". Trụ Vương thấy tấm áo đẹp đẽ, đường may tinh xao, thì rất hài lòng nhận lấy. Đát Kỷ nhìn tấm áo, biết rằng chị em của minh đều đã chết, trong lòng căm hận Tỷ Can thấu xương, rắp tâm tìm cơ hội báo thù.

Một hôm, Đát Kỷ cùng Hồ Hỷ Mỵ hầu Trụ Vương dùng bữa sáng tại Lộc Đài, Đát Kỷ đột nhiên hét lên một tiếng rồi ngã lăn ra đất, mắt nhắm nghiền, mặt tái mét. Trụ Vương thấy vậy thì vô cùng hoảng hốt. Hỷ Mỵ bèn nói với Trụ Vương rằng: "Bệnh tim của Đát Kỷ lại tái phát rồi!". Trụ Vương rất nóng lòng muốn tìm cách chữa khỏi bệnh cho Đát Kỷ, Hỷ Mỵ lại tâu: "Phải lấy được trái tim bảy lỗ cho nương nương ăn, bệnh mới khỏi". Trụ Vương lại hỏi trong thành Triều Ca, ai là người có được trái tim bảy lỗ. Hỷ Mỵ bấm tay tính toán vẻ rất chuyên chú, hồi lâu mới tâu lại rằng: "Trong thành Triều Ca chỉ có một vị đại thần có trái tim ấy, nhưng sợ rằng ông ta không chịu! Đó chính là Tỷ Can!" Trụ Vương không chút do dự mà nói rằng: "Tỷ Can là hoàng thúc, để cứu tính mạng của Đát Kỷ, chắc hẳn hoàng thúc sẽ đồng ý thôi!". Bèn lập tức xuống chiếu triệu Tỷ Can vào cung.

Nhận được chiếu lệnh của Trụ Vương, Tỷ Can đã cảm thấy lần này lành ít dừ nhiêu, nhưng không còn cách nào khác, chỉ biết tuân mệnh nhập cung. Trụ Vương nói lại với Tỷ Can chứng bệnh của Đát Kỷ, và đề nghị Tỷ Can cho mượn trái tim bảy lô. Thấy Trụ Vương quá u mê ngu muội, biết rằng cơ nghiệp nhà Thương sẽ mát về tay vua Trụ, Tỷ Can trong lòng hết sức chua xót, liền cầm ngay đoản kiếm, vạch áo mà hát một bài ca khuyên Trụ Vương như sau: 

Yêu nghiệt cổ hoặc táng đức thất trí
Nộ thanh tứ khởi dan dĩ lưu ly
Tỷ Can tâm trường thương thiên khả giám
Nguyện vương tâm trí tảo nhật hồi tỉnh

Hôn dung vô đạo chúng bạn ly hề
Thành Thang thiên hạ tương xu diệt hề
Mãn xoang huyết tử bât túc hề
Ly tâm ly đức bất khả vi hề!

Nghĩa là:

Yêu tinh mê hoặc mất hết sáng suốt
Tiếng than dậy đất muôn dân cùng khổ
Tim gan Tỷ Can trời xanh chứng giám
Mong cho nhà vua hãy mau thức tỉnh

U mê vô đạo dân chúng quay lưng
Thiên hạ Thành Thang sắp phải diệt vong
Một bầu nhiệt huyết đến chết không màng
Đừng nên làm chuyện trái đức trái lòng!

Lời ca vừa dứt, ông cầm thanh đoản kiếm đâm ngay vào ngực, móc trái tim ra, ném thẳng lên mặt đất. Rồi khép vạt áo, không nói một lời, quay người đi thẳng. 

Trước đó Khương Tử Nha đã đoán định được rằng Trụ Vương và Đát Kỷ muốn lấy trái tim của Tỷ Can, nên đã viết điều ấy lên một lá bùa và đưa cho Tỷ Can, nói rằng sau khi bị lấy tim, Tỷ Can phải đốt lá bùa, lấy tro trộn với nước để uống, sau đó rời khỏi nhà đi về hướng nam. Khương Tử Nha dặn ông rằng cho dù gặp vấn đề gì, ông cũng không được chú ý, như vậy mới có thể giữ được tính mạng.

Ông cứ thế đi một mạch đến mấy chục dặm đường, chợt nhìn thấy một người phụ nữ bán rau muống (rau muống tiếng Hán là rau không tâm, tức không tim). Người phụ nữ này rao to: "Bán rau không tâm, bán rau không tâm đây!" (Rau không tâm = Rau không tim = rau muống) 

Cảm thấy khó hiểu, Tỷ Can liền hỏi: "Người nếu không có tim sẽ ra sao?" Người đàn bà bèn nói: "Người mà không có tim sẽ chết ngay!" Tỷ Can nghe vậy, bất chợt nhận ra rằng trái tim của ông không còn nữa, liền thét lên một tiếng lớn, ngã từ trên ngựa xuống, máu từ trong ngực phun trào, nhuộm đỏ mặt đất.

Hồn phách của Tỷ Can bay đến trước đài Phong Thần, được phong làm sao Thái Dương, tượng trưng cho tấm lòng trung quân ái quốc, cúc cung tận tụy của Tỷ Can như ánh sáng mặt trời chiếu rọi khắp nhân gian, cùng tượng trưng cho tấm lòng trong sáng, khảng khái, từ bi bác ái của ông.

Sao Thái Dương là dương Hỏa, là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, là chủ tinh, cát tinh chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là quyền quý, chủ cung Quan Lộc; tại số chủ về danh vọng, sau đó là giàu có, văn võ song toàn.

Đại thi hào Nguyễn Du (13-1-1766 - 16-9-1820) trong lần đi sứ sang Trung Quốc đã viết Bắc Hành Tạp Lục, trong đó có bài thơ Tỷ Can mộ:

Độn cuồng quân tử các toàn thân
Bát bách chư hầu hội Mạnh Tân
Thất khiếu hữu tâm an tị phẫu
Nhất khâu di thực tẫn thành nhân
Mục trung sở xúc năng vô lệ
Địa hạ đồng du khả hữu nhân
Tàm quý tham sinh Nguỵ điền xá
Trung lương hồ loạn cưỡng tương phân.

Nghĩa là:

Giả điên, chạy trốn để toàn thân
Đánh Trụ chư hầu họp Mạnh Tân
Bảy lỗ trong tim sao khỏi mổ?
Một gò dưới cỏ đã thành nhân
Giờ nhìn tận mắt khôn ngăn lệ
Đất có thật tình hẳn quí thân
Họ Ngụy quê mùa tham sống nhục
Trung, Lương gượng ép dám chia phân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Dương trong tử vi - hình tượng Tỷ Can

Xem tướng trán đoán vận mệnh teen boy

Vầng trán biểu thị cho trí tuệ và có thể nói lên tính cách, tương lai của bạn. Các boy có thể đoán trước vận mệnh của mình dựa trên vầng trán nhé!
Xem tướng trán đoán vận mệnh teen boy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán cao (trán Đế vương)

Vầng trán cao, rộng, nhô hẳn tới đỉnh đầu là người có trí tuệ hoàn hảo. Còn trán cao trung bình hoặc trán có bề ngang hẹp là người có trí tưởng tượng phong phú và sáng tạo.

Người trán cao thường thông minh và có cuộc sống giàu sang, phú quý.

2. Trán rộng (trán trường thọ)

Người trán rộng và nhẵn có tuổi thọ cao, cuộc sống bình yên, không phải trải qua nhiều sóng gió. Ngoài ra, người trán rộng nhưng thấp thường có trí nhớ không tốt.

3. Trán vuông (trán doanh nhân)

Người có trán vuông vức rất trọng thực tế. Hơn thế, nếu trán vuông, cao và rộng báo hiệu tương lai chủ nhân sẽ là một doanh nhân thành đạt và có số đào hoa thiên bẩm.

Ngược lại, trán vuông mà thấp và hẹp là người thiển cận, bảo thủ, không có đầu óc nhìn xa trông rộng.

4. Trán gồ

Trán gồ ở giữa nhưng toàn bộ phần trán thấp là người thiếu thực tế, hay hoang tưởng. Ngoài ra, người có trán gồ phía bên phải hoặc trái cần phải hiếu thuận hơn với cha mẹ, tránh làm chuyện xấu khiến cha mẹ buồn lòng.

la7cck3-2036-1410132153.png

5. Trán hẹp

Người có trán hẹp làm việc gì cũng cẩn trọng từng ly từng tý, thiếu quyết đoán và dễ bỏ qua cơ hội tốt. Nếu sở hữu tướng trán này, bạn cần rèn cho mình tính cương quyết và tác phong làm việc nhanh nhạy hơn.

6. Trán tròn

Chủ nhân của tướng trán tròn, cao và đầy đặn thường trí tuệ thông minh. Nhưng nếu là nữ giới, thường gặp trắc trở trong tình yêu hoặc có yêu cầu cao trong việc lựa chọn nửa kia.

7. Trán lẹm

Trán lẹm là kiểu trán nếu nhìn thẳng thì cân xứng nhưng nhìn ngang lại hơi lõm. Người có tướng trán này cộng với đặc điểm cao và rộng thường thông minh, khả năng tập trung, suy luận và tổng hợp vấn đề tốt.

8. Trán phẳng lỳ

Tướng trán phẳng lỳ, không lồi không lõm khi nhìn từ mọi góc độ là dấu hiệu của sự hời hợt, thiếu sâu sắc. Người có kiểu trán này khó tập trung vào những vấn đề quan trọng, đặc biệt là trong tình huống cấp bách.

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trán đoán vận mệnh teen boy

Xem tuổi hợp nhau –

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?. Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi hợp khắc, xung khắc để lấy vợ, lấy chồng hay xem tuổi hợp khắc để làm ăn là điều rất quan trọng quyết định đến sự thành hay bại, hạnh phúc hay chia ly mà nhiều người chưa biết khi xem tuổi hợp nhau hay không ?.oanhntk20111013162221938_1

Xem tuổi hợp nhau khi nam nữ kết hôn không?

Trong cuộc sống hiện đại, những tưởng mọi thứ đều có thể giải thích được bằng khoa học và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của cuộc đời thì quả là có nhiều tự nhiên hay ngẫu nhiên đến khoa học cũng không thể giải thích hoặc giải thích không thấu đáo được. Đối với đa số người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, đức tin vào tâm linh và thần thánh dường như luôn hiện hữu trong cuộc sống.

Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đó đâu phải vô cớ.

Đối với các bạn trẻ ngày nay, trước khi kết hôn, lập gia đình việc xem tuổi hợp chồng vợ, xem tuổi cưới là điều không thể thiếu vì đa số có một đức tin rằng, vợ chồng có hợp tuổi, hợp mệnh thì làm ăn mới phát đạt, mới gặp nhiều may mắn, hạnh phúc và tránh được những tai ương trong cuộc sống.

Về quan điểm cá nhân, tôi không phủ nhận mỗi người có một số mệnh riêng, có người thì gặp may mằn, có người thì bất hạnh trong cuộc sống nhưng  suy cho cùng thì sự thành đạt, hạnh phúc phần lớn do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn cái gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ khi thất bại hay đau khổ lại đi lấy cái “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”.

Sau đây là một tài liệu sưu tầm được, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận tâm nhé… Cái này chỉ là giải trí xem để biết không mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị đoan.

Để xem tuổi hợp vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :

1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Thập nhị chi.

2. Mệnh gồm có 5 Mệnh: Kim, Hoả, Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là Ngũ hành.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi. Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Khi xem tuổi hợp khắc, hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mệnh hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta xem tuổi hợp khắc còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm. Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung: Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ; Sửu xung Mùi; Dân xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi.

Lục Hợp: Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp.

Tam Hợp: Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)
Bạn nhớ nguyên tắc này: Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim.

Sau đây là ngũ hành tương sinh (tốt):

Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)

Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ.

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu):

Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kể trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau khi xem tuổi hợp khắc.

Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ – cung sinh: khảm – cung phi: khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả – cung sinh: chấn – cung phi: tốn (nam), khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả – cung sinh : Tốn – cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mệnh Mộc – cung sinh: Khảm – cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc – cung sinh : Càn – cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ – cung sinh : Đoài – cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ – cung sinh :Cấn – cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mệnh Kim – Cung sinh :Chấn – cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mệnh Kim – cung sinh : Tốn – cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mệnh Hoả – cung sinh : Khảm – cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả – cung sinh: Càn – cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này
Sinh khí, diên niên (phước đức), thiên y, phục vị (qui hồn). Đó là nhóm từ nói về điều tốt.

Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mệnh. Đó là nhóm từ nói về điều xấu.

Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá.

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sinh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sinh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sinh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này
Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1. Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2. Xét về Mệnh: Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3. Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được.

Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể.

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này xem tuoi hop còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước
Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

Đàn ông lấy vợ năm nào thì tốt ?

Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)

………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ

Phụ nữ lấy chồng năm nào thì tốt ?

Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)

……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Thí dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.

P/S: Bà con lưu ý, đây chỉ là 1 trong số những điểm tham khảo mà tôi sưu tầm đc. Nhưng nghiệm cũng đúng với một số người nên tôi thấy có thể tin đc phần nào. Mọi người xem xong ai thấy đúng sai thì góp ý nhé.

Ví dụ khác:

Nam tuổi Quý Hợi (1983) kết hôn với nữ tuổi Đinh Mão (1987) thì tốt hay xấu:

1. Thứ nhất xét về Tuổi:

Ta thấy Quý Hợi và Đinh Mão thì tuổi Hợi và tuổi Mão thuộc Tam Hợp (cặp 3 tuổi hợp nhau: Hợi-Mão-Mùi)

Kết luận: Về tuổi là Tam hợp: Tốt

2. Thứ hai: Xét về Mệnh:

– Nguyên tắc: Tuổi Chồng khắc vợ thì thuận (tốt); vợ khắc Chồng thì nghịch (xấu): Ví dụ: Vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.

– Về trường hợp trên: Nam Quý Hợi (1983) là Mệnh Thủy; Nữ Đinh Mão (1987) là Mệnh Hỏa.

– Kết luận: Theo nguyên tắc trên thì xét về Mệnh của cặp tuổi trên là thuận (tốt).

3. Thứ ba: Xét về Cung:

Nam Quý Hợi (1983): Cung Sinh: Cấn; Cung phi: Cấn

Nữ Đinh Mão (1987): Cung Sinh: Càn; Cung phi: Khôn

Căn cứ theo tám cung biến hóa thì:

– Về cung sinh kết hợp với nhau là: Cấn – Càn: Thiên Y (tốt)

– Về cung phi kết hợp với nhau là: Cấn – Khôn: Sinh Khí (tốt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp nhau –

Nhà phạm Phi tiễn sát

Nhà phạm phi tiễn sát thì chủ về sức khỏe kém, nhiều bệnh tật, tài vận không tụ lại hay gặp tai họa, lừa đảo. Bản chất của “Phi tiễn sát” là do góc cạnh của ngôi nhà hoặc bức tường đối diện chiếu thẳng vào nhà, khi có góc cạnh hoặc vật thể hình khối vuông, chữ nhật sẽ làm cho sự di chuyển của không khí qua vật đó phát sinh nhiều “tia khí đen”, mà các tia khí đen lại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tài vận của con người khi ngôi nhà bị các tia khí đen bay đến.
Nhà phạm Phi tiễn sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.    Tình huống nhà phạm vào "Phi tiễn sát"   -         Phi tiễn sát là ngôi nhà bị đầu hồi hay góc nhà khác xung thẳng vào. -         Nhà phạm phi tiễn sát thì chủ về sức khỏe kém, nhiều bệnh tật, tài vận không tụ lại hay gặp tai họa, lừa đảo. Bản chất của “Phi tiễn sát” là do góc cạnh của ngôi nhà hoặc bức tường đối diện chiếu thẳng vào nhà, khi có góc cạnh hoặc vật thể hình khối vuông , chữ nhật sẽ làm cho sự di chuyển của không khí qua vật đó phát sinh nhiều “tia khí đen”, mà các tia khí đen lại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tài vận của con người khi ngôi nhà bị các tia khí đen bay đến.        
2.     Cách hóa giải nhà phạm “Phi tiễn sát”. Có nhiều cách hóa giải, tuy nhiên áp dụng được tổng thể thì không những chỉ hóa giải mà còn mang lại nhiêu tài lộc cho ngôi nhà -         Dùng 1 gương tiên thiên bát quái lõm bằng đồng (được khai quang cẩn thận) treo trên tường hoặc trước cửa nhà hướng về góc nhọn chiếu đến. Các dòng năng lượng sẽ phát từ gương theo hình xoắn ốc sẽ cắt hết các tia khí đen và thanh lọc các tia khí xám trắng (khí tốt với sức khỏe và tài lộc cho con người). -         Đặt một đôi Long Quy bằng đồng trước cửa nhà để thần khí của đôi Long Quy sẽ tiêu diệt tác hại hung dữ của “Phi tiễn sát”, diệt trừ tiểu nhân, hóa giải “sát khí”. -         Đặt một đôi Tỳ Hưu bằng đá hoặc bằng đồng để chiêu tài về đồng thời cân bằng lại “tài lộc” đã mất. -         Đặt một khối đá phong thủy hay đá thạch anh trước cửa nhà để năng lượng và độ khúc xạ cao của đá sẽ khúc xạ hết các “tia khí đen”, thanh lọc và mang lại dòng năng lượng tốt cho ngôi nhà. -         Đặt một chậu cây cảnh có tán lá rộng che chắn phần góc nhọn của ngôi nhà đó chiếu vào để có tác dụng “tách khí đen” thanh lọc khí tốt vào nhà. -         Dùng đài phun nước ở trước sân nhà để các hạt nước sẽ “tách khí đen” rơi theo hạt nước xuống, và thanh lọc các dòng năng lượng tốt vào nhà.   Lưu ý: + Các vật phẩm phong thủy cần phải được khai quang đúng cách và chọn ngày giờ đặt đúng vị trí thì mới có tác dụng.             + Đá phong thủy có nhiều loại đá năng lượng kém (do khai thác ở dạng non nên năng lương không đủ để hóa giải), nên cần tìm đến nơi bán đá uy tín hay nhờ người am hiểu về năng lượng của đá để chọn được loại đá tốt nhất, đá phong thủy cần được tẩy rửa năng lượng xấu và trì chú phật pháp vào trong đá để mang lại may mắn.   3.    Trường hợp thực tế -         Một gia đình ở Hà Nội (Việt Nam) có nhờ tác giả đến xem phong thủy. Sau khi xem tổng thể ngôi nhà: Địa khí rất tốt, hướng nhà không hợp với chủ nhà, vị trí bếp và hướng bếp tốt, vị trí và hướng bàn thờ tốt, nhà đối diện có góc nhà chiếu thẳng vào nhà (cả 3 tầng đều bị chiếu). Tác giả liền bảo với chủ nhà là nhà anh làm ăn không giữ được tiền, hay bị lừa khi làm ăn. Chủ nhà ngạc nhiên vì bị tác giả nói ra hết những vấn đề mà ngôi nhà này gặp phải và thừa nhận với tác giả những chuyện đã xảy ra. -         Tác giả đưa ra một số giải pháp xử lý: Đặt 3 chiếc gương tiên thiên bát quái phẳng (được khai quang) và treo trước cửa của cả 3 tầng để vừa hóa giải hướng nhà xấu và vừa hóa giải “phi tiễn sát”; đặt mỗi tầng 1 đôi Long quy bằng đồng (đã được khai quang) nhìn về phía góc nhà chiếu vào. -         Kết quả sau 2 tháng gặp lại chủ nhà thì được chủ nhà nói là sau khi xử lý “phi tiễn sát” thì gia đình làm ăn ngày càng tốt hơn.   Trần Nhất Nam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phạm Phi tiễn sát

Thú vị với giấc mơ dọn dẹp nhà cửa

Trong giấc chiêm bao, bạn thấy mình dọn dẹp, trang trí lại nhà cửa, đây là điềm tốt, dự báo bạn sẽ thành công trong công việc.
Thú vị với giấc mơ dọn dẹp nhà cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thu vi voi giac mo don dep nha cua hinh anh
Ảnh minh họa



Mơ thấy dọn dẹp nhà cửa, dự báo sự nghiệp thành công và sẽ có thu nhập kinh tế.   Nếu bạn mơ thấy mình đang dọn dẹp nhà cửa là điềm lành, ngụ ý bạn sẽ được mọi người nể trọng.   Mơ thấy mình đang trang trí nhà bằng hoa tươi hay các vật dụng thủ công mỹ nghệ, cho thấy sự nghiệp của bạn sẽ thành công mỹ mãn.   Phu nữ đã kết hôn mơ thấy dọn dẹp nhà cửa, cho thấy người chồng của họ rất giỏi giang và biết cách tích lũy tài sản. Giấc mơ này còn dự báo gia đình bạn sẽ giàu có, hưng thịnh.   Nếu mơ thấy quét lá ngoài sân là điều ám chỉ rằng bạn đang buồn bã về những chuyện đã qua.   Mơ thấy quét mạng nhện trên nóc nhà là điềm lành, dự báo bạn sẽ có được thành công sau 1 quyết định táo bạo.   Mơ thấy quét lá cây trong vườn rộng là điềm ám chỉ bạn sẽ phải trải qua công việc khó nhọc nhưng khó thành.

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thú vị với giấc mơ dọn dẹp nhà cửa

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd