Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những lời chúc buổi tối vui vẻ và hài hước nhất

Những lời chúc buổi tối vui vẻ và hài hước nhất. Buổi tối là khoảng thời gian nghỉ ngơi, thư giãn sau một ngày dài mệt mỏi.
Những lời chúc buổi tối vui vẻ và hài hước nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời chúc buổi tối vui vẻ và hài hước nhất. Buổi tối là khoảng thời gian nghỉ ngơi, thư giãn sau một ngày dài mệt mỏi. Thật ý nghĩa khi bạn gửi cho ai đó những lời chúc vui vẻ, hài hước. Hãy đem đến cho người mà bạn yêu quý “những thang thuốc bổ”. Chắc chắn là họ sẽ cảm kích và không bao giờ quên được bạn.

Những lời chúc buổi tối vui vẻ và hài hước nhất

Em biết không lúc này có 3,7 triệu người đang ngủ
2,3 triệu người đang yêu
4,1 triệu người đang ăn
Và chỉ có một người trên thế giới nay đang đọc tin nhắn của anh.
Chúc em ngủ ngon nhé gấu

——–

Tin nhắn chúc ngủ ngon không chỉ là một lời chúc.
Mà nó con im lặng nói rằng, gấu là người mà anh nghĩ đến cuối cùng trong đêm.
Chúc em ngủ ngon, gấu!!!!

——–

Một đêm yên bình.
Sớm mai thức dậy với niềm hy vọng
Đi khắp mọi nơi với niềm vui
Mang theo sự ủng hộ của mọi người
Và chúc ngủ ngon nhé

Em là lí do mà có đêm anh ko ngủ được
Em là lí do mà anh ôm chặt gối vào ban đêm
Và em cũng là lí do mà anh không thể ngủ khi chưa nói “chúc em ngủ ngon”
Ngủ ngon nha cô bé….

Một ngày kết thúc, và anh mong đợi một ngày mới,
Nhưng tình bạn thực sự thì không bao giờ kết thúc, cho dù là bất cứ khoảng thời gian nào.
Ngủ ngoan nhé, bạn của tôi!!!!!!

Đêm là một cơ hội tuyệt vời để
Nghỉ ngơi
Để tha thứ ( tha lỗi cho anh nhé )
Để ước mơ
Để mỉm cười
Và để sẵn sàng cho một ngày mới.
Chúc em ngủ ngon.

Một khuôn mặt đặc biệt
Một nụ cười đặc biệt
Một người bạn đặc biệt, anh tìm thấy ở em
Ngủ ngon và có những giấc mơ đẹp nhé, cô bạn của anh!!!!!

Chúc ngủ ngon không chỉ để chấm dứt một ngày.
Mà nó còn nói rằng, anh nhớ gấu!!!!
Hy vọng em có thể cảm thấy được điều đó!!!!
Chúc ngủ ngon, bạn gấu của tui!!!!

Một ngày nữa lại trôi qua.
Thật tuyệt khi có một người bạn như bạn.
Bạn làm mỗi ngày của tôi trở nên tuyệt vời
Cám ơn bạn.
Ngủ ngon với những giấc mơ đẹp.

Em là người CUTE nhất thế giới.
Chờ chút, đừng hiều lầm ý anh.
CUTE nghĩa là:
C : Creating
U : Useless
T : Troubles
E : Everywhere
Em làm những điều vô dụng và gây phiền hà khắp mọi nơi =)).

Anh bị té từ trên giường xuống
Khi cố với lấy cái điện thoại của mình để nói với em rằng
Chúc em ngủ ngon và có những giấc mơ đẹp!!!!

Bất cứ khi nào có một ước mơ trong tim em.
Hãy giữ lấy nó, bởi nó là hạt giống nhỏ
Sẽ nảy mầm vào một buổi sớm tươi đẹp
Chúc em có một giấc mơ tuyệt vời đêm nay.
Ngủ ngon nhé gấu!!!!!

Khi anh không thể chạm đến mọi người
Những người ở gần trái tim anh
Anh sẽ ôm lấy với lời cầu nguyện.
Cầu cho em có được những gì em muốn,
Và xin cho em luôn hạnh phúc
Chúc em ngủ ngon!!!!

Đừng bao giờ than phiền về một ngày
Ngày tốt đem lại niềm hạnh phúc
Ngày xấu cho bạn kinh nghiệm
Cả hai đều thiết yếu cho cuộc sống!!!
Chúc em ngủ ngon!!!!

Ngày của anh có thể bận rộn
Mọi thứ có thể bù đầu
Nhưng anh sẽ không bao giờ để hết ngày mà không nói
:”Chúc em ngủ ngon”

Tin nhắn ngủ ngon cho một người buồn ngủ
Từ một người bạn buồn ngủ
Tại lúc buồn ngủ
Trong một ngày buồn ngủ
Với tâm trạng buồn ngủ
Để nói rằng
”Chúc ngủ ngon!!!!”

Một số trận chiến phải tranh đầu một mình
Một vài con đường phải tự mình vượt qua
Vì vậy đừng bao giờ gắn cảm xúc của mình vào bất cứ ai

Bởi bạn sẽ không bao giờ biết, khi nào bạn phải đi một mình
Một ngày bộ não của anh hỏi anh:”
anh gởi tin nhắn cho một người không hề nhắn tin lại cho anh ư???
Nhưng trái tim anh nói với bộ não rằng
“anh cần tin nhắn, nhưng tôi cần tình bạn”
Chúc em ngủ ngon nhé ^^.

Gửi câu chúc buổi tối vui vẻ và hài hước cho người khác, chính là đem lại niềm vui cho chính mình. Hôm nay bạn đã gửi lời chúc ấy cho ai chưa? Cầm điện thoại lên và nhắn tin ngay bạn nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc buổi tối vui vẻ và hài hước nhất

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thìn với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thìn như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Thìn hay người vợ tuổi Thìn ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn có được hạnh phúc trong hôn nhân hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc họ sẽ lựa chọn người bạn đời của mình như thế nào. Điều đó cũng có nghĩa là, nếu kết hôn vói “người đã được xác định trước” thì chắc chắn hai người sẽ cùng nhau tạo nên một gia đình hạnh phúc, yên ấm khiến cho tất cả mọi người đểu phải ngưỡng mộ. Ngược lại, nếu đối tượng kết hôn của họ không phải là một người lý tưởng đối với họ thì cuộc hôn nhân đó sẽ không thể có được hạnh phúc bền lâu.

Khi yêu, những người đàn ông tuổi Thìn thường thể hiện tính cách hay lo nghĩ bẩm sinh của mình. Nam giới tuổi Thìn có vẻ ngoài khá trầm tĩnh nhưng sau khi kết hôn thường trở nên cô độc. Nếu có biến động lớn trong tình cảm, công việc hoặc giao tiếp xã hội, họ thường sẽ mang bực tức về nhà và cau có với những người trong gia đình. Tuy nhiên, nhìn chung, đàn ông tuổi Thìn vẫn là những người hăng hái giúp đỡ vợ công việc nhà. Có thể nói, họ sẽ là những người chồng, người cha tốt trong gia đình.

Khi ở bên cạnh người mình yêu thương, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ cảm thấy vô cùng căng thẳng, lo lắng. Tuy luôn tỏ ra dịu dàng, thông cảm với người yêu của mình nhưng vì bản tính mẫn cảm nên họ cũng thường xuyên giận dỗi, làm mình làm mẩy.

Vì có lòng tự tôn rất cao nên ngoài việc sợ mình bị người khác làm tổn thương, người tuổi Thìn cũng luôn sợ sẽ làm tổn thương đến người khác, vì vậy, họ sẽ luôn nâng niu, quý trọng người mình yêu.

Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình của phần lớn người tuổi Thìn đều rất hạnh phúc. Vì vậy, họ cần phải biết trân trọng, nắm giữ lấy những gì mình đang có, không nên mơ tưởng hão huyền. Có thể vẫn còn luyến tiếc quá khứ nhưng họ cũng cần phải hiểu rằng quá khứ mãi mãi chỉ là quá khứ mà thôi.

Nữ giới tuổi Thìn thường sẽ cần đến một khoảng thời gian rất dài để tìm hiểu vể đôi tượng thì mới có thể quyết định xem họ có thể trở thành người bạn đời của mình được hay không. Sau khi kết hôn, họ cũng tự nguyện làm một người vợ hiền, một người mẹ tốt trong gia đình, lấy việc chăm lo cho gia đình, chăm sóc cho chồng con làm niềm vui sống. Vì đã có sự lựa chọn rất kỹ càng trước khi kết hôn nên cuộc sống của gia đình họ sẽ luôn tràn ngập tiếng cười hạnh phúc.

Đối với những người phụ nữ tuổi Thìn, gia đình là quan trọng nhất nên đôi khi họ cũng cảm thấy khá căng thẳng, thiếu chủ kiến. Nhưng ngay cả trong những lúc đó thì họ vẫn thể hiện được mình là một người vợ đáng yêu.

Một khi đã rơi vào tình yêu, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ biết chăm chút trang điểm cho mình nhiều hơn nữa. Họ luôn hy vọng đối phương sẽ hiểu được tình cảm của mình và sẽ đáp lại bằng một tình cảm tương tự. Những điều ngọt ngào của tình yêu mà những người không giỏi thể hiện ra ngoài như họ cảm nhận được trong tâm tưởng thì không bút nào tả xiết.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Thìn

Trong tình yêu, người tuổi Thìn thường là những người bị theo đuổi mà họ thì không thể cưỡng lại được sự hấp dẫn của tình yêu nên sẽ có khá nhiều kinh nghiệm.

Bản thân người tuổi Thìn đều không thích coi tình yêu như một trò đùa, nhưng chỉ có rất ít ngưòi trong số họ có thể yêu thật lòng một đối tượng nào đó khác. Vì vậy, trong khi đang yêu, họ thường không thấy thất vọng và cũng không phải nếm trải vị đắng của sự thất tình mà còn được thưởng thức hương vị của tình yêu với từng người trong danh sách những người yêu của mình.

Nam giới tuổi Thìn thường là những người rất có chí khí, hành động mạnh mẽ và dứt khoát, thu hút sự chú ý của rất nhiều người khác. Họ cũng có rất nhiều cơ hội và điều kiện để được gặp gỡ, tiếp xúc và giao tiếp với nhiều kiểu người khác nhau trong xã hội. Muốn yêu một người đàn ông tuổi Thìn, người phụ nữ sẽ phải tính toán thật khéo léo để có thể nắm bắt được trái tim và tâm hồn của họ.

Nữ giới tuổi Thìn lại thường là những người có vẻ ngoài rất dễ nhìn. Họ cũng luôn nhiệt tình, thấu hiểu và biết thông cảm với những người khác. Họ là đối tượng được nhiều đàn ông mong muôn theo đuổi.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Thìn với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tý: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Tài cán của người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của chồng. Người vợ cũng luôn cảm thấy tự hào vì những thành tựu mà chồng mình đã đạt được.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Sửu: Hai người thường tranh giành vị trí cao nhất trong cuộc sống gia đình. Điều này cũng có nghĩa cả hai là những người có trách nhiệm cao và hết mực yêu thương, chăm lo cho gia đình. Vì vậy, đừng để sự thể hiện cá nhân hay tranh giành ảnh hưởng thái quá dẫn đến những mâu thuẫn không đáng có.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dần: Cuộc sống hôn nhân của hai người tương đối hạnh phúc nhưng nêu chung sống với nhau lâu dài cũng dễ nảy sinh những mâu thuẫn. Tuy nhiên, người chồng sẽ biết thông cảm và nhẫn nhịn để giữ gìn hạnh phúc gia đình.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mão: Cuộc hôn nhân của hai người sẽ rất hạnh phúc. Người vợ tuổi Mão rất có tài xã giao và cũng rất biết cách làm việc, có thể bổ sung cho những khiếm khuyết của người chồng và giúp chồng phát triển sự nghiệp.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người chồng sẽ luôn tự hào vì người vợ đảm đang và tài giỏi của mình.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Ngọ: Cuộc sống gia đình ban đầu thì tất cả mọi việc đều diễn ra rất thuận lợi, đúng như dự tính của cả hai. Tuy nhiên, chặng đường còn phải bước tiếp rất là dài cho nên những sự thay đổi đột ngột trên đường đời luôn xảy đến với mọi người, không trừ ai.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu hai người kết hợp lại thì đa số người chồng sẽ nhường bước để giúp vợ theo đuổi sự nghiệp cá nhân. Tuy nhiên, cả hai lại rất hòa hợp về tình cảm. Người vợ luôn cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với người chồng của mình vì có sự ủng hộ và giúp đỡ hết lòng của chồng.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thân: Đây sẽ là “mối lương duyên tốt đẹp nhất trên đời”. Người chồng có thể nhận được những ý kiến, những lời cảnh báo rất hữu ích từ phía ngưòi vợ để tự tin sửa chữa những khiếm khuyết của mình. Hơn nữa, ở trong vòng tay của một người chồng tuổi Thìn, người vợ cũng luôn luôn cảm thấy an toàn, hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dậu: Hai người có thể kết thành một đôi, người vợ thường đảm đang và năng nổ cả việc trong lẫn việc ngoài gia đình nên tổ ấm của hai người khá là chỉn chu.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tuất: Người chồng lại rất đảm đang trong việc nuôi dạy con cái và chăm lo cho gia đình. Người vợ khá thực dụng nhưng nhờ đó tạo nên của cải vật chất giúp đỡ nhiều cho mọi người.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Hợi: Cả hai người đều rất hợp nhau. Người chồng sẽ nhận được rất nhiều sự quan tâm và an ủi từ người yợ của mình để thấy cuộc sống hạnh phúc và có ý nghĩa hơn.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Thìn với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tý: Hai người sẽ tương đối hạnh phúc. Người chồng luôn biết cách làm cho người vợ được hài lòng, thỏa mãn.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Sửu: Dù có xích mích với nhau trong cuộc sống nhưng về cơ bản tình yêu chân thật của hai người luôn giúp cặp đôi này vượt qua tất cả.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dần: cả hai sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho việc phát triển sự nghiệp của người chồng, giúp người chồng thêm tự tin để làm việc và thành công hơn.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mão: cả hai có thể có cuộc sống hạnh phúc nếu người vợ đảm được hết mọi việc lớn nhỏ trong nhà mà không hề kêu ca, phàn nàn một lời nào.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tỵ: Điều cốt yếu giữa hai người là cần lắng nghe ý kiến của nhau và luôn biết rằng tình yêu của đối phương là chân thật, mọi mâu thuẫn chỉ do không biết cách biểu đạt và lắng nghe nhau mà thôi.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng tuổi Ngọ sẽ là trụ cột của gia đình, đứng lên lo công to việc lớn, bên nội lẫn bên ngoại. Do vậy người vợ nên chia sẻ cũng như có sự khéo léo giúp đỡ người chồng hơn nữa.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mùi: Cuộc sống khá tốt đẹp cho dù đâu đó vẫn xảy ra những xung đột nhỏ lẻ giữa hai người. Nhưng cho cùng cũng bởi cả hai người đều quan tâm và lo lắng cho nhau.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sống hạnh phúc bên nhau. Sức hấp dẫn của chàng trai tuổi Thân đủ để chinh phục một cô gái tuổi Thìn và khiến cô gái rất hài lòng mãn nguyện. Sau một thời gian dài chung sống, người chồng có thể cũng có đôi chút thất vọng, nhưng chắc chắn sẽ không để cho vợ mình phải lo lắng hay buồn phiền.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dậu: Đây có thể sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, vói điều kiện người vợ phải có một công việc tốt để người chồng có thể trông cậy được.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tuất: Luôn phải cân bằng giữa công việc và gia đình thường làm cho người chồng cảm thấy áp lực. Rất may là người vợ tuổi Thìn thường có những cách làm tinh tế để động viên người chồng.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau, chồng sẽ dành rất nhiều thời gian để chăm lo cho gia đình hơn là những thú vui cá nhân.

Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Thìn

Những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ không thể nào chịu đựng được cuộc sống cô độc mà luôn khao khát về một cuộc sống gia đình hạnh phúc. Kết hôn là bước ngoặt quan trọng nhất trong cuộc đời họ. Họ cần được sống trong không khí tràn ngập tình yêu thương, cần được người chồng vỗ về, che chở. Tất cả hạnh phúc của họ đều được xây dựng trên nền tảng gia đình, sự nghiệp và sự thành công của chồng.

Một người vợ tuổi Thìn sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của một người chồng tuổi Dần. Họ rất hiểu lý tưỏng, gia trị quan của chồng và tình nguyện hy sinh tất cả để sự nghiệp của chồng được phát triển mà không hề phàn nàn lấy một lòi. Người chồng cũng nhờ có sự ủng hộ, giúp đỡ của vợ mà hăng hái phấn đấu, nỗ lực để có được nhiều thành tích đáng nể trong công việc, khiến cho nhiều người khác phải khâm phụt, kính trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thìn với các tuổi khác

Quẻ Quan Âm Diệp Mộng Hùng Triều Đế

Quẻ Quan Âm Diệp Mộng Hùng Triều Đế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười sáu  trong quẻ Quan Âm, mang tên Diệp Mộng Hùng Triều Đế (còn gọi là Diệp Mộng Hùng Yết Kiến Nhà Vua). Quẻ Quan Âm Diệp Mộng Hùng Triều Đế có bắt nguồn như sau:

Diệp Mộng Hùng là một trong ba vị Thượng thư nối tiếng đời Minh, tự là Nam Triệu, cũng được gọi là Hoa Vân, là người phường Vạn Thạch, phủ thành Huệ Châu (nay là thành Huệ Chân, tỉnh Quảng Đông).

Năm Vạn Lịch thứ 20 (năm 1592), quan Tổng binh ở Ninh Hạ là Bột Bái (không rõ năm sinh, mất năm 1592, người Ninh Hạ, là tộc trưởng của bộ tộc Thát Đát của Mông cố đời Minh) làm phản, sau khi giết quan Tuần phủ, liên kết với các bộ tộc Mông cố khởi binh, đánh chiếm bốn mươi bảy thành trì của Hà Tây. Binh bộ Thượng thư Ngụy Học Tăng nhận bảo kiếm Thượng Phương, chỉ huy việc dẹp loạn ở Ninh Hạ. Ngụy Học Tăng không nắm được cơ hội, điều binh có nhiều sai lầm, khiến cho nhiều lần công thành mà không có kết quả, nhưng vẫn không từ bỏ việc chiêu hàng, bị Giám quân Mai Quốc Trinh hặc tội. Hoàng đế rất tức giận, do đó Ngụy Học Tăng bị cách chức và xử tội.

Trước đó, Diệp Mộng Hùng giúp Ngụy Học Tăng thổng đốc việc quân của bốn tỉnh, vì thế đã chủ động xin nhận nhiệm vụ. Thần Tông hoàng đế thấy Diệp Mộng Hùng thông thạo tình hình chiến sự ngoài biên ải, lại nhiều mưu trí, bèn hạ chiếu cho Diệp Mộng Hùng tiếp nhận nhiệm vụ, thống lĩnh đại quân dẹp loạn. Diệp Mộng Hùng lập tức đi suốt ngày đêm từ Tửu Tuyền lên phương bắc.

Do sứ giả đến chậm ba ngày, việc giảng hòa đã hoàn thành. Sau khi Diệp Mộng Hùng đến phương bắc, phải đối diện với tình huống là đánh hay chiêu hàng. Có người cho rằng, nếu đánh thì sẽ làm nhục quốc thể (vì không giữ hòa ước). Diệp Mộng Hùng cực lực bác bỏ ý kiến của mọi người, nhất định chủ chiến. Diệp Mộng Hùng dùng năm trăm cỗ “Hỏa xa thần khí” mang theo đế công thành, tuy có hiệu quả, nhưng chưa giành được thắng lợi hoàn toàn. Mọi người lại đưa ra ý kiến dụ hàng, Diệp Mộng Hùng vẫn quyết không nghe, dùng cách tháo nước sông Hoàng Hà nhấn chìm thành, giành được thành công lớn. Ba ngày sau, họ Bột thấy mình thất thế, thế mạnh đã mất, liền chém đầu đồng đảng là Lưu Đông Dương, Hứa Triều, để thể hiện quyết tâm đầu hàng. Phần lớn ý kiến đều chủ trương nên ban ân huệ, tránh để Bột Bái phải chết. Nhưng Diệp Mộng Hùng vẫn khăng khăng: “Chiếu thư của hoàng thượng trong tay, trước tiên phải giết họ Bột, còn họ Lưu, họ Hứa ta đâu cần hỏi đến?” Rồi vẫn tiếp tục chinh phạt, nhanh chóng thành công.

Diệp Mộng Hùng trí dũng song toàn, chỉ trong hơn một tháng đã thu được toàn thắng, công phá được thành trì, khiến cho Bột Bái phải tự thiêu mà chết. Nhưng Diệp Mộng Hùng tuy thành công vẫn không kiêu ngạo, mà nói rằng: “Hãy nhường công ấy cho Học Tăng và các tướng lĩnh đã dũng cảm chiến đấu”, rồi khắc bia đá trên núi Hạ Lan.

Diệp Mộng Hùng ban đầu làm quan văn, nối tiếng vì liêm khiết, lịch sử khen ông là “đứng đầu về đức khiêm nhường”, “rửa sạch thói tham, diệt quân phản loạn”, lưu lại danh tiếng tốt đẹp trong sử sách; ông trung dũng hơn người, dám nhận trọng trách, nhiều mưu trí, giỏi dùng pháo trong chiến đấu. về sau lại nhờ võ công mà được ghi vào “Minh sử”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Diệp Mộng Hùng Triều Đế

Top 3 cô nàng sở hữu nét đẹp thiên phú

Cô nàng tuổi Tỵ tự hào về làn da, tuổi Mão với giọng nói trong trẻo, trong khi tuổi Tỵ lại sở hữu thân hình gợi cảm.
Top 3 cô nàng sở hữu nét đẹp thiên phú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Cô nàng tuổi Tỵ

Làn da trắng không tỳ vết, khuôn mặt thanh tú

Ngay từ khi sinh ra, những cô nàng tuổi Tỵ đã được thừa hưởng làn da trắng hồng rạng rỡ. Hơn thế, theo thời gian, nhờ sự chăm chút tỉ mỉ, làn da ấy càng quyến rũ và có sức lôi cuốn khó cưỡng đối với các chàng trai. Tỷ lệ khuôn mặt của con giáp này cũng khá chuẩn. Đó là một trong những nét duyên thầm của họ.

ty-8363-1426784381.jpg

Sở hữu làn da láng mịn, không mụn trứng ca hay vết thâm nám và gương mặt thanh tú, nàng tuổi Tỵ dường như trở thành “người đẹp không tuổi” trong mắt mọi người. Không ít bạn bè cùng trang lứa tỏ vẻ ngưỡng mộ, thậm chí có phần đố kỵ với con giáp này.

No2: Tuổi Mão

Giọng nói trong trẻo, dáng đi uyển chuyển thu hút mọi ánh nhìn

Phần lớn những nàng cầm tinh con mèo đều có giọng nói khá trong trẻo, dễ nghe và đầy sức thuyết phục. Hơn thế, họ còn sở hữu dáng đi uyển chuyển, mang cung cách của một tiểu thư lá ngọc cành vàng, thu hút mọi ánh nhìn từ mọi người xung quanh.

mao-8080-1426784381.jpg

Do đó, khi tiếp xúc với cô nàng tuổi Mão, bạn sẽ không rời mắt khỏi họ cũng như những câu chuyện lôi cuốn họ. Điều đó lý giải tại sao con giáp này lại phù hợp với vai trò làm lãnh đạo hoặc giảng dạy những môn học mang tính thuyết phục cao.

No3: Tuổi Dậu

Thân hình gợi cảm và đôi mắt như “biết nói”

Nếu để ý kỹ hơn trong nhóm bạn của mình, bạn sẽ thấy những cô nàng tuổi Dậu có thân hình khá đầy đặn, cân đối và gợi cảm. Cộng với đôi mắt lúc nào cũng long lanh như muốn nói điều gì đó, khiến con giáp này nổi bật giữa đám đông. 

dau-6503-1426784381.jpg

Ngoài ra, những cô nàng này cũng tạo ấn tượng vô cùng mạnh mẽ đối với mọi người qua cách tư duy có phần hơi “dị”. Lối suy nghĩ có phần đi ngược lại với tư duy đám đông và càng làm tăng thêm sức lôi cuốn, sự nổi bật của các nàng tuổi Dậu.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 cô nàng sở hữu nét đẹp thiên phú

Tướng đàn ông mặt tròn –

Mặt tròn: Người có tướng mặt tròn thường gây ấn tượng ở vẻ viên nhuận. Họ thường là người tốt tính. Xét ở khía cạnh nhân tướng học, người mặt tròn thường có nhân duyên và tài vận cực sáng sủa. Mặt tròn, da hơi đen: Người có khuôn mặt tròn, kết hợp l
Tướng đàn ông mặt tròn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông mặt tròn –

Xem tuổi sửa nhà –

Xem tuổi xây sửa nhà cửa, tuổi của gia chủ thì năm nào xây sửa nhà cho hợp lý.Dưới đây là những tổng hợp của chúng tôi về tuổi sửa nhà của mỗi người.   XEM TUỔI XÂY SỬA NHÀ Khi xây nhà cũng như sửa nhà chủ của các chủ công trình luôn muốn mọi vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi xây sửa nhà cửa, tuổi của gia chủ thì năm nào xây sửa nhà cho hợp lý.Dưới đây là những tổng hợp của chúng tôi về tuổi sửa nhà của mỗi người.

635006643197500000_xn00.jpg

 

XEM TUỔI XÂY SỬA NHÀ

Khi xây nhà cũng như sửa nhà chủ của các chủ công trình luôn muốn mọi việc tốt đẹp và may mắn đến với mình trong quá trình thi công cũng như sau này sử dụng nó. Vì thế khi xây mới hoặc sửa ngôi nhà của mình chủ nhà thường rất chú ý đến việc tuổi tác cũng như phong thuỷ của ngôi nhà.

Sau đây chúng tôi đưa ra một số ví dụ để các bạn đang có như cầu tham khảo.

Khi làm nhà và sửa nhà, cần lưu ý không được vi phạm vào các năm: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Những năm Tam Tai của các tuổi:

– Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn.

– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất.

– Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi.

– Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại những năm Hợi, Tý, Sửu.

Tránh những năm phạm Kim Lâu:

Tính theo tuổi âm lịch, ví dụ sinh năm 1968 dương lịch, năm nay 2010 là bao nhiêu tuổi âm Lịch, lấy 2010 – 1968 = 42 + 1 = 43 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Những tuổi phạm vào năm Kim lâu: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

Tránh những năm phạm Hoang Ốc:

Tính theo tuổi âm lịch, ví dụ sinh năm 1952 dương lịch, năm nay 2010 là bao nhiêu tuổi âm Lịch, lấy 2010 – 1952 = 58 + 1 = 59 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Những tuổi phạm Hoang Ốc: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75

Nếu phạm vào 1 trong 3 yếu tố trên như Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được, phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở, vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.

Thay đổi cách trang chí hay trang chí mới của ngôi nhà cũng ảnh hưởng đên sự may mắn của chủ nhà sau này. Khi xây hay sửa nhà các bạn nên tránh các vấn đề như :

Trong cùng một sân, dù là nhà của mình, cũng không được phòng bên lớn hơn và cao hơn phòng chính, phòng trước không được cao hơn phòng sau, nếu không đầy tớ sẽ khinh chủ.

Trước nhà không được có ngôi nhà đổ nát dù có người ở hay không. Có nhà đổ nát trước cửa khiến người ta mất hướng: Nhà đổ nát có nhiều vi khuẩn; nhà bỏ hoang dễ là nơi của kẻ lang thang trú ngụ; nhà xiêu vẹo dễ đổ sập, trẻ nhỏ chơi trong đó rất nguy hiểm. Ngoài ra, nhà bỏ hoang khiến người ta sẽ nằm mơ thấy ma quỷ, dễ bị ảo giác.

Cổng nhà ở đối diện với góc nhà người khác, không tốt.

Nếu góc của tường vây (tường rào) nhà người khác chĩa vào cửa nhà mình, thì gọi là “nê tiêm sát”. Nếu góc tường chĩa vào bên trái nhà, thì bất lợi cho đàn ông; nếu góc tường chĩa vào bên phải, thì bất lợi cho đàn bà.

Nhà kiểu chữ bát: mồ côi, nghèo khổ, nhiều tật bệnh.

Nhà kiểu chữ hỏa: bế kinh.

Nhà kiểu cái quạt: vất vả, lênh đênh.

Quá giang nhỏ cột to, cột bé tí: thường bị người áp đảo.

Điệp đống (hai thượng lương chồng lên nhau) mà không có chái, nhà đổ bị ôn dịch.

Nhà to không lưu gió, tan nát, người không có.

Nhìn từ xa, nhà như ở dưới hồ, cô quả (góa vợ góa chồng), nhân khẩu hiếm.

Nhà trước cao nhà sau thấp, hại con, xung khắc vợ.

Nhà sau cao, nhà trước thấp, già trẻ đều mê muội.

Giữa cao, trước sau thấp, vợ chồng không hòa thuận.

Giữa cao, trái phải thấp, hay bị chuyện thị phi.

Chân tường rơi lả tả, sa sút và tai họa.

Mặt bằng diện tích trước hẹp sau rộng thì cả phú lẫn quý.

Mặt bằng diện tích trước rộng sau hẹp, của cải ít.

Mặt bằng diện tích hình tam giác, không người lẫn của.

Bốn góc mặt bằng đều có khiếm khuyết, tuyệt đối không được ở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi sửa nhà –

Mục sở thị căn phòng của người hay bị thất tình

Phong thủy nhà của người bị thất tình: Phòng ngủ quá dài và hẹp là nguyên nhân khiến bạn dễ thất tình.
Mục sở thị căn phòng của người hay bị thất tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có bao giờ bạn tự hỏi vì sao mình lại trải qua nhiều mối tình đến vậy, hay lí do nào khiến mình liên tục bị thất tình? Phải chăng điều đó chịu một phần ảnh hưởng của các yếu tố phong thủy nhà ở.

1. Ngôi nhà giống như hang động

Nếu bạn đang sinh sống trong một ngôi nhà có trần nhà quá cao, hai bên lại hẹp, tạo cảm giác sàn lọt thỏm phía dưới giống như hang động thì chứng tỏ bạn đã phải trải qua không ít mối tình và phần lớn đều bị đối phương cự tuyệt trước.    Với kiểu nhà này, toàn bộ sát khí đều bị dồn xuống phía dưới. Khi sống lâu trong căn nhà đó, nếu không bị người khác bỏ rơi thì bạn cũng sẽ bỏ rơi người khác, cuối cùng chỉ còn lại chính mình cô đơn lẻ bóng.
2. Phòng ngủ quá hẹp và dài
  Theo phong thủy phòng ngủ, hình dáng phòng ngủ hình vuông hoặc hình chữ nhật là phù hợp nhất. Tuy nhiên, nếu phòng ngủ của bạn vừa dài lại vừa hẹp sẽ khiến bạn trở nên lầm lì, lạnh lùng và có cảm giác cô đơn trống trải ngay trong chính căn nhà của mình. Điều đó khiến việc chung sống của hai người càng trở nên khó khăn, tình cảm ngày lạnh nhạt, đổ vỡ là điều khó tránh.
 
Cách hóa giải: Bạn có thể ngăn căn phòng này thành một phòng ngủ vuông vắn và phòng thay đồ hay để quần áo kế bên. Như vậy vừa giải quyết được vấn đề phong thủy lại có thể tận dụng không gian để làm việc khác.

Muc so thi can phong cua nguoi hay bi that tinh hinh anh
Hồ bơi hình bán nguyệt trông giống như chiếc gương bị vỡ

3. Nhà giống hình chiếc gương bị vỡ

Một số gia đình giàu sang thường có xu hướng xây nhà có tường rào rộng bao quanh, phía trước sẽ có hồ bơi hoặc vườn hoa. Vườn hoa hay bể bơi này nếu là hình tròn thì hợp phong thủy nhưng nếu là hình bán nguyệt sẽ tạo cảm giác giống như hình chiếc gương bị vỡ đôi. Những ngôi nhà như vậy gọi là ngôi nhà kiểu gương vỡ. 
 
Người sinh sống trong ngôi nhà này sớm muộn cũng xảy ra mâu thuẫn, cãi vã và đi đến đổ vỡ về hôn nhân, tình cảm. Cách hóa giải vô cùng đơn giản, nếu khu vườn có hình bán nguyệt, gia chủ nên trồng thêm hoa cỏ tạo cho khu vườn có hình tròn đầy đặn để chuyện tình cảm của bản thân trở nên thuận lợi và viên mãn.   Theo Ngày nay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mục sở thị căn phòng của người hay bị thất tình

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương được dùng để đến cửa Phật xin được Phật che chở, bảo vệ chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc.
Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương được dùng theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ.

Sắm lễ cúng cầu công danh ở chùa Hương

Lễ chay: Hương, hoa tươi (hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu…), quả chín, oản, xôi chè… đặt trên hương án của chính điện.

Lễ mặn: Cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò chả… đặt tại nơi thờ Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ. Tuyệt đối không được dâng trên ban thờ Phật, Chư Bồ tát và Thánh Hiền.

Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

5 bước hành lễ:

1. Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước.
2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.
3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).
5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Văn Khấn cầu công danh ở chùa Hương

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, vô thượng Phật pháp, Chư Thánh hiền tăng, Công Đồng các quan thường trụ Tam Bảo (hoặc ban nào cần lễ thì kêu tên tại ban đó), ngự tại (địa chỉ)………………………………………..
– Hôm nay là ngày…………….tháng………………. năm………..
(âm lịch) tín chủ con tên là………………….tuổi……….. (âm lịch).
– Ngụ tại………………………xin Đức……………..chứng giám, Hương tử con lễ bạc lòng thành, nhất tâm tường vạn tâm thành dâng lên cúng tiến. Xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu, ngửa trông ơn Phật, Quan Ầm Đại sỹ, chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long bát bộ, Hộ pháp Thiện thần, từ bi gia hộ chứng giám cho con đến xin lộc cửa…………………chúng con người trần phàm tục, ăn chưa sạch, bạch chưa thông cúi xin được bề trên xá lầm xá lỗi. Con xin đức Phật…….độ cho bách gia họ ……………họ………………chúng con được sức khỏe dồi dào, bách bệnh tiêu tan, cho chúng con xin được công thành danh toại, tứ thời vô hạn vạn sự hanh thông, có quý nhân phù trợ.
Cúi xin chư Phật độ trì cho gia đình con được hòa thuận hạnh phúc, trong ấm ngoài êm, trên bảo dưới nghe, trên đe dưới sợ, trên kính dưới nhường, độ cho con làm ăn phát tài phát lộc, có của ăn của để tiền tài dư dả, lộc đầy lộc vơi. Xin bề trên ban đức ban lộc ban tài, cho con xin vạn sự may mắn, gặp dữ hóa lành, gặp hung hóa cát, năm xung xin giải xung, tháng hạn giải hạn điều lành xin đem lại, điều dại xin đem đi, cho con tránh được những điều thị phi, phiền muộn. Độ cho con đi một về lơ, đi tươi về tốt, 3 tháng hè 9 tháng đông được bình an trăm sự. Con xin chắp bái lễ bái, chắp kêu chắp cầu kêu thay cho phụ thân phụ mẫu (hoặc người cần xin hộ, tên, tuổi, nơi cư ngụ của người đó), (xin điều gì mình đang mong muốn). Con xin thành tâm bách bái tấu lạy Đức……………….độ trì cho con cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
– Khấn lễ tạ: Con lạy đức……………….. tín chủ con tên…………tuổi, ngụ tai…………….., tấu xin Đức……………. chứng tâm cho con cầu gì được nấy; cầu sao được vậy, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Nhất tâm tưởng vạn tâm thành, con xin bách bái lạy tạ Đức Phật.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn cầu công danh ở chùa Hương

Các lễ hội ngày 28 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Bùi

Lễ Hội Làng Bùi được tổ chức vào ngày 28 tháng 1 tại Thôn Châm Khê (xưa kia có tên là làng Bùi Xá), xã Phong Khê, huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 28 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Bùi

Các lễ hội ngày 28 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Bùi

Hội Làng Bùi

Thời gian: tổ chức vào ngày 28 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Châm Khê (xưa kia có tên là làng Bùi Xá), xã Phong Khê, huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn đức Phật.

Nội dung: Các hoạt động chính của lễ hội làng Bùi là lễ Phật, rước nước và hát quan họ trên thuyền. Các thuyền quan họ trở các liền anh, liền chị từng cặp một hát đối giao duyên bằng những làn điệu dân ca ngọt ngào tha thiết làm say đắm lòng người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 28 tháng 1 Âm Lịch - Hội Làng Bùi

Phụ nữ cằm to thì khoái sex?

Phụ nữ có cằm to thường có xu hướng ngoại tình lớn hơn những phụ nữ có cằm nhỏ. Đó chính là nhận định của nhóm chuyên gia tâm lý của 4 trường đại học tại
Phụ nữ cằm to thì khoái sex?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Canada và Mỹ sau khi mời hàng trăm phụ nữ trẻ tham gia một cuộc khảo sát.

Các tình nguyện viên được yêu cầu trả lời nhiều câu hỏi về sở thích cá nhân, mức độ khao khát và sinh hoạt tình dục từ trước tới nay. Sau đó, các chuyên gia nghiên cứu này yêu cầu 1 nhóm nam giới đánh giá mức độ chung thủy của tình nguyện viên nữ dựa trên những đặc điểm khuôn mặt. Kết quả cho thấy, những cô gái sở hữu cằm to có quan điểm về tình dục thoáng hơn và quan hệ với nhiều đàn ông hơn so người có cằm nhỏ. Bên cạnh đó, mức độ chủ động của họ trong việc lôi kéo đàn ông vào quan hệ chăn gối cũng cao hơn. Tuy nhiên, phần lớn tình nguyện viên nam khẳng định họ không muốn kết hôn với phụ nữ có cằm to.

Nhóm nghiên cứu cho rằng, khi tìm kiếm bạn đời, nam giới thường lảng tránh những phụ nữ có đặc điểm nam tính trên khuôn mặt như cằm to chẳng hạn. Xu hướng này xuất phát từ nỗi lo bị phản bội. Đây là nỗi sợ hãi mang tính bản năng.

Cằm lớn thường xuất hiện trên cơ thể những phụ nữ có nhiều testosterone (hormone tăng trưởng nam). Testosterone hiện diện ở tất cả phụ nữ với nồng độ khác nhau. Điều đặc biệt là hàm lượng testosterone càng lớn thì mức độ chủ động trong quan hệ tình dục càng cao. Phần lớn đàn ông nghĩ rằng, những người phụ nữ quan hệ tình dục quá nhiều trước khi lập gia đình sẽ dễ dàng phản bội chồng trong tương lai.

Kết luận của nhóm nghiên cứu trùng hợp ngẫu nhiên với đời tư của 1 số nhân vật nổi tiếng trên thế giới. Chẳng hạn, nữ công tước xứ Cornwall (Anh) - Camilla Parker Bowles là một phụ nữ có cằm to. Bà đã có quan hệ yêu đương với thái tử Charles trong thời gian chung sống với người chồng đầu tiên. Trong khi đó, nữ diễn viên Joanne Woodward, người có cằm nhỏ, sống hạnh phúc với huyền thoại điện ảnh Paul Newman trong suốt 50 năm.

Nhóm nghiên cứu kết luận: “Phát hiện này lại 1 lần nữa chứng minh rằng đàn ông có thể tìm ra những phụ nữ đáng tin cậy và chung thủy để kết hôn bằng cách quan sát các đặc điểm trên khuôn mặt”.

(Theo Tin 247)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ cằm to thì khoái sex?

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Thượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no

Thượng Thủy Thạch hay còn gọi là đá hút nước thường được dùng làm hòn giả sơn, hòn non bộ, vừa có tác dụng phong thủy, vừa mang tới mĩ quan cho không gian.
Thượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thượng Thủy Thạch hay còn gọi là đá hút nước thường được dùng làm hòn giả sơn, hòn non bộ, vừa có tác dụng phong thủy, vừa để trang trí, mang tới mĩ quan cho không gian. Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng Thượng Thủy Thạch làm non bộ phong thủy, hãy ghi nhớ.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Thuong Thuy Thach - da phong thuy mang toi sung tuc, am no hinh anh
 
Thượng Thủy Thạch hay còn gọi là đá hút nước thường được dùng làm hòn giả sơn, hòn non bộ, vừa có tác dụng phong thủy, vừa để trang trí, mang tới mĩ quan cho không gian. Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng Thượng Thủy Thạch làm non bộ phong thủy, hãy ghi nhớ.

Có kết cấu giòn, dễ tạo hình, có thể tùy ý đục đẽo, điêu khắc thành các loại hình dáng khác nhau, lại bền vững trong môi trường nước, ít bị bào mòn. Vì vậy, Thượng Thủy Thạch rất được ưa chuộng để chế tác thành hòn non bộ, hòn giả sơn, với những hình thù độc đáo, sáng tạo, phức tạp, mang tính thẩm mĩ cao.
  Cũng vì độ hút nước tốt nên Thượng Thủy Thạch lúc nào cũng ẩm, mát, có thể trồng cây cỏ hoa lá lên trên, tạo ra vẻ sinh động như thật cho tác phẩm điêu khắc. Khi bày Thượng Thủy Thạch ở trong nhà, sẽ mang tới cả Thổ khí từ đá, Thủy khí từ nước và Mộc khí từ cây, vô cùng cát lợi.   Bày Thượng Thủy Thạch tốt nhất là ở sân trước hoặc ở giếng trời, nơi có ánh sáng tự nhiên, phối hợp với hồ nước, cây xanh, cá bơi, tạo thành khung cảnh hữu tình, có tác dụng nghênh đón phúc khí, vượng tài vượng lộc, gia vận sung túc, ấm no.   Ở phòng ngủ cũng có thể bày Thượng Thủy Thạch có kích thước vừa phải, tốt cho sinh khí, vợ chồng khỏe mạnh, nhưng nhớ là không bày tùy tiện, để lung tung. Nên chọn phương vị phong thủy cát tường để trưng bày.
Thuong Thuy Thach - da phong thuy mang toi sung tuc, am no hinh anh
 
Thượng Thủy Thạch đẹp nhất là bày ở Chấn cung (phương Đông), Tốn cung (phương Đông Nam), Đoài cung (phương Tây Nam) và Khảm cung (phương Bắc). Nếu nhà không có sân vườn thì bày trong phòng khách cũng rất đẹp, giúp gia vận hưng vượng, con cháu tấn tới.   Thượng Thủy Thạch kị nhất là khô, nên đã bày trong nhà phải chăm lo cẩn thận, luôn tiếp nước đầy đủ để vật phẩm phong thủy tươi tốt, mát mẻ, lúc nào cũng căng đầy sức sống, thì ngôi nhà cũng sẽ như vậy, luôn hanh thông, phát triển và sung túc.   Lưu ý, người mệnh Hỏa nên cân nhắc thật kĩ, xem xét cẩn thận trước khi quyết định bày Thượng Thạch Thủy trong nhà vì xung khắc ngũ hành bản mệnh.
Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp Phong thủy tốt toàn diện chỉ với đá thạch anh
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no

20 điều kiêng kị cơ bản trong nhà

Trong khi xây dựng và bố trí ngôi nhà có rất nhiều điều mà bạn cần chú ý để tránh mắc phải những sai sót không đáng có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khi xây dựng và bố trí ngôi nhà có rất nhiều điều mà bạn cần chú ý để tránh mắc phải những sai sót không đáng có.

1. Trong nhà, nền nhà nhất thiết phải bằng phẳng. Ở mọi chỗ (phòng ở, phòng tắm, gian bếp, lối đi), không được lồi lõm. 2. Nhà ở trong phạm vi diện tích 100 mét vuông, tốt nhất không nên dùng kiểu cửa vòm. 3. Trần nhà không nên dùng tranh ảnh, hoạ đồ có đường nét hình vuông, đường thẳng.



4. Màu sắc của trần nhà phải nhạt hơn so với bốn bức tường xung quanh. 5. Bất luận cao lầu, khách sạn, quán trọ …. phòng ngủ kị bố trí các vật kiểu hình tròn, như chậu cảnh, gương soi, bàn trang điểm…cũng nên dùng hình vuông hoặc chữ nhật, bởi vì hình tròn chủ về “động”. Phòng ngủ nên tĩnh, không nên động. 6. Trong cùng một căn phòng nếu có cửa hai cánh, đại kị mở sang hai bên, tốt nhất là mở về cùng một bên. 7. Kị dùng hai khoá trên một cửa. Nếu muốn an toàn, hãy dùng một chiếc khoá tốt. 8. Phòng vệ sinh kị liền với bếp, hoặc đối diện với bếp. 9. Kị dùng hai vòi nước mở về hai phía. 10. Cửa sổ trong phòng nhất thiết phải cao hơn cửa đi. 11. Bếp ga không được đối diện với đầu vòi nước. 12. Cửa phòng ngủ không đối diện thẳng vào phòng tắm. 13. Trong phòng ngủ, không nên có gian phụ làm toa lét, để bảo đảm hình vuông hoặc chữ nhật . Toa lét phải là gian riêng ở bên ngoài. 14. Giường ngủ nên là hình vuông hoặc gần hình vuông tối kị hình chữ nhật hẹp dài. 15. Các cửa sổ trong cùng một phòng ngủ có độ cao như nhau. 16. Nền phòng vệ sinh và phòng tắm, tối kị cao hơn nền phòng ngủ. 17. Hướng mở cửa của phòng tối kị ngược (tương phản) với hướng mở cửa phòng vệ sinh. 18. Phòng ngủ lấy tĩnh làm chủ. Tĩnh thuộc “Ngẫu”, vợ chồng là “Phối Ngẫu”, nên phải lấy hình vuông làm chủ. Vì thế phòng ngủ không nên có cửa sổ hình tròn, kị có cột hình trụ, bám trụ, bàn cũng tránh hình tròn. 19. Trong phòng ngủ, tuyệt đối không bố trí, bài trí thành hình tròn. 20. Phòng ngủ dù lớn hay nhỏ, hình chữ nhật hay hình vuông, không được có hình thức khác. Gương trên bàn trang điểm không nên đối diện với giường nằm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 điều kiêng kị cơ bản trong nhà

Âm lịch, Dương lịch Việt Nam –

Lịch Việt Nam rất phong phú. Chưa kể các thứ lịch dân tộc thiểu số, đếm thài gian theo trăng và hoa rừng, theo mùa mưa và tiếng chim hót, ăn tết và vui lễ hội khác; chưa tính các loại lịch tôn giáo như lịch Phật, âm lịch riêng của đạo Ki-tô; thì chún

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch Việt Nam rất phong phú. Chưa kể các thứ lịch dân tộc thiểu số, đếm thài gian theo trăng và hoa rừng, theo mùa mưa và tiếng chim hót, ăn tết và vui lễ hội khác; chưa tính các loại lịch tôn giáo như lịch Phật, âm lịch riêng của đạo Ki-tô; thì chúng ta vẫn còn có nhiều loại lịch khác nhau: lịch thời châm cứu, dược lý thời khắc, lịch nông nghiệp, lịch thủy triều, lịch thiên văn, lịch hàng hải, lịch tuần lễ.v.v… Về cơ bản, có hai loại lịch chính: dương lịch và âm lịch.

tet-am-lich-nam-2013-la-ngay-nao

 

Dương lịch xem trong âm lịch là Lịch tiết khí. Tiết khí quy định tháng nhuận trong âm lịch, theo quy ước của lịch pháp. Đến nay, vẫn còn có nhiều người lầm tưởng nhuận tháng hai thì rét, nhuận tháng năm thì nóng, nhuận tháng tám thì đói. Tháng nhuận âm lịch không phản ánh thời tiết, chỉ ảnh hưởng đến thời gian ăn Tết Nguyên đán vào trước hay sau tiết Lập xuân. Mà tiết Lập xuân luôn luôn vào đầu tháng hai dương lịch. Thí dụ: Năm Ngọ, Tết ta đến trước Lập xuân 9 ngày, thì sang năm Mùi, âm lịch nhuận tháng năm, Tết ta sẽ đến sau Lập xuân 10 ngày. Tết Tân Mùi vào ngày 15/2/1991. Vì thế, vụ cấy lúa có năm xong trước Tết, có năm sau Tết. Bởi vì nông vụ phụ thuộc vào tiết khí. Mà các tiết khí là theo dương lịch, về tiết khí, có bốn ngày dương lịch cơ bản: Xuân phân: 21-3, Thu phân: 23-9, Hạ chí: 22-6, Đông chí: 22-12 (GIỜ GMT). Nhà nước ta lấy dương lịch Gơ-rê-goa làm công lịch, bởi vì nó thuận tiện trong giao dịch quốc tế, và phản ánh được chu kỳ thời tiết.

Giữa năm thường và năm nhuận, dương lịch chỉ chênh nhau có một ngày; còn năm âm lịch thì chênh nhau cả tháng (từ 354 ngày đến 385 ngày). Vì thế năm âm lịch không thể lấy làm năm kế hoạch công nghiệp, ít ai để ý, khỉ tính tuổi, có tuổi dài, tuổi ngắn, nếu theo âm lịch. Tuy nhiên, âm lịch nước ta còn được dùng rộng rãi trong sinh hoạt của nhân dân. Trước hết là để tính ngày Tết, rổỉ ngày lễ hội, ngày giỗ, ngày chợ phiên, ngày rằm và kèm theo nhiều điều mê tín về tướng số, bói toán, ngày lành tháng tốt, sao trực trong lịch chiếu lành dữ (cát hay hung)…

Lịch can chi Á Đông gắn liền với thuyết âm dương ngũ hành, thiên can, địa chì, nhị thập bát tú, ngũ sắc, tứ phương và tứ quý… Tổ hợp những yếu tố này tạo nên một tâm lý sâu sắc, phản ánh nhận thức cổ truyền của người phương Đông: con người là tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ…

... Nghiên cứu nhịp điệu vũ trụ có tính chu kỳ, người ta thấy có nhiều nhịp dạng sóng, tuần hoàn với các chu kỳ khác nhau, khá phù hợp với các chu trình lịch. Thí dụ: chu kỳ vết đen hoạt động mặt trời khoảng 11,7 năm, gần một giáp (12 năm). Chu kỳ biến thiên thế kỷ chừng 60 năm, gần với một chu kỳ trong Hội lịch. Chu kỳ tự quay của mặt trời gần 27 ngày đêm, của mặt trăng với trái đất là 29,53 ngày, tạo nên con số trung bình là 28 ngày.

Có người gọi đây là con số chu kỳ tình cảm… Hoạt động của mặt trời, mặt trăng và bên trong trái đất ảnh hưởng quyết định đến từ trường, trường hấp dẫn, cũng như các chu kỳ thời tiết, khí hậu, sinh quyển trên trái đất. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi ở mặt đất như bão từ, rối loạn sóng vô tuyến, động đất, dông bão, thủy triều, kể cả dịch bệnh hay quy luật được mùa, mất mùa…

Theo những số liệu gần đây nhất, người ta còn phát hiện thấy mặt trăng ngày càng rời xa trái đất, còn trái đất tự quay quanh trục chậm dần. Năm Xuân phân và năm Thu phân đều có độ dài khác nhau. Tất cả những thông số của nhịp điệu vũ trụ cần được tính đến khi làm lịch.

Tóm lại, âm dương lịch Việt Nam là một loại lịch độc đáo và phong phú. Muốn có bảng đối chiếu chính xác với dương lịch cẩn biết rõ lịch sử Việt Nam và lịch pháp từng thời kỳ. Nếu chỉ lấy bảng Trung – Tây lịch để đối chiếu thì không đúng bởi vì Trung lịch là lịch của Trung Quốc, chứ chưa phải là lịch Việt Nam. Lịch Việt Nam phải phù hợp với Việt Nam; theo cách nghĩ của người Việt Nam, theo múi giờ Việt Nam, thời khí Việt Nam và văn hoá Việt Nam. Đồng thời lịch Việt Nam cũng hoà hợp với lịch các nước Đông Á, Nam Á và tiếp thu được văn minh trong công lịch quốc tế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Âm lịch, Dương lịch Việt Nam –

Ác giả ác báo, làm việc ác vẫn sống tốt

Thiện hữu thiện báo, ác giả ác báo. Trong tâm thức của người phương Đông vẫn luôn tin rằng: làm việc ác tất sẽ bị
Ác giả ác báo, làm việc ác vẫn sống tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Thiện hữu thiện báo, ác giả ác báo". Người phương Đông vẫn luôn tin rằng làm việc ác tất sẽ bị "ông Trời" trừng trị. Thế nhưng, vẫn có không ít người làm việc xấu, thậm chí là không điều ác nào không làm lại vẫn phát tài, lên chức vị cao, mọi chuyện được như ý khiến người người nhìn vào cảm thấy ngưỡng mộ? 


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Điều này là có nguyên nhân bởi vì nhân quả được thông suốt qua tam thế (quá khứ, hiện tại và tương lai). Cho nên, người ở kiếp này đang hưởng vinh hoa phú quý, mọi sự thuận lợi mặc dù họ làm điều ác là bởi vì kiếp trước họ đã làm nhiều việc đại đức đại thiện. Một người kiếp này làm điều ác sẽ có thể có 3 loại kết quả xảy ra:
  Một là nếu như ác báo không triệt tiêu hết phúc báo, thì người đó đương nhiên có thể tiếp tục hưởng thụ phúc báo của mình. Người đó sẽ thăng quan lên đến chức vị mà họ đáng được hưởng mới dừng lại hoặc sẽ kiếm được nhiều tiền đến mức mà họ nên được. Mãi cho đến lúc mà người này đã hưởng hết phúc báo của mình thì mới đến thời điểm bắt đầu làm ác gặp ác báo. Tức là trong kiếp này người đó đã hưởng hết phúc báo của đời trước và phúc báo của đời này, sắp đến lúc gặp ác báo. Chẳng qua là chưa đến nên người ngoài nhìn vào nghĩ lầm là không gặp.
Ac gia ac bao, lam viec ac van song tot hinh anh
Ảnh minh họa

Người xưa luôn coi trọng đức, không chỉ cho bản thân mà còn tích đức để lại đời sau.
  Hai là nếu như kiếp trước người này làm việc đại thiện đại đức nên phúc báo của họ vô cùng lớn. Kiếp này họ có làm việc ác nhưng mà ác báo chỉ bằng một phần rất nhỏ của phúc báo mà người đó làm từ kiếp trước thì cả đời họ vẫn sống suôn sẻ. Vì vậy, ở kiếp này, chúng ta nhìn sẽ thấy người này tuy có làm việc ác nhưng lại không thấy bị ác báo.   Ba là trường hợp phúc báo nên được hưởng sắp hết mà việc ác đã làm lại tích tụ quá nhiều, lúc này là thời cơ ác báo đã “chín muồi”, phúc báo kết thúc và người này bắt đầu phải chịu ác báo như sống thê thảm, đột nhiên bị bệnh tật, tai nạn bất ngờ mà chết, hối hận không kịp.
 

Vì sao "ác giả ác báo" không hoàn toàn đúng trong một kiếp?


Có một câu chuyện như thế này:
  Phật Đà từng có lần đi tới một nơi mà ở đó chỉ toàn là bụi đất, không có một cây cối nào sinh sống. Ông kể với vị đệ tử đi theo mình rằng, nơi đây trước kia rất giàu có, nhưng quốc vương là một người vô đạo. Một hôm, ông ta đã giết một vị chứng đắc quả vị A La Hán. Sau khi ông ta giết vị A La Hán rồi, trên trời đã thả xuống rất nhiều vàng bạc châu báu liên tiếp trong bảy ngày liền. Tất cả dân chúng đất nước đều như điên cuồng. Nhưng sau 7 ngày thì trên trời liền thả xuống toàn là bùn đất khiến cho cả đất nước đều bị vùi lấp.   Nguyên lai lúc đầu trên trời cho thả xuống vàng bạc châu báu là bởi vì vị quốc vương này có phúc báo. Bởi vì ông ta có phúc báo che chở cho nên ác nghiệp kia không có cách nào hiện ra trước. Trời thả vàng bạc châu báu xuống là để cho ông ta hưởng hết phúc báo. Sau khi đã không còn phúc báo che chở nữa, ác nghiệp liền lập tức hiện ra chính là lúc trời thả bùn đất xuống.   Người làm việc ác chưa bị báo ứng là vì còn chưa hưởng hết phúc báo, một khi phúc báo đã hưởng hết thì nghiệp báo lập tức xuất hiện. Có người kinh doanh ngành nghề sát sinh mà kiếm tiền, số tiền này kỳ thực là phúc báo ở trong mệnh của họ. Dù họ cũng có thể thông qua các cách khác để kiếm tiền, ví như gửi tiền ngân hàng để lấy lãi…, nhưng họ đã dùng sai phương pháp kiếm tiền. Số tiền đã kiếm được kia đợi hưởng thụ xong rồi thì ác báo của giết nghiệp kia sẽ tới.   Người xưa giảng “có phúc báo không thể hưởng thụ hết”, lúc có phúc báo càng phải làm việc thiện, làm việc có đức, dùng âm đức để đền bù cho những việc làm sai trái trong quá khứ, chứ không phải là chỉ biết hưởng thụ phúc báo. Nếu như phúc báo kia một khi hưởng hết rồi, bị rớt xuống rồi thì mong muốn bồi đắp phúc báo là việc không hề dễ dàng.   Trong “địa tạng kinh” có giảng, con người một khi đã rơi vào “tam ác đạo” (ba đường là địa ngục, súc sinh và ngạ quỷ) rồi, thì sẽ ở trong tam ác đạo mà luân chuyển, vào địa ngục làm quỷ đói, sau khi làm quỷ đói rồi lại làm súc sinh, sau khi làm súc sinh mới được làm người. Vậy sau khi làm người rồi, không có phúc báo, nghèo khó thấp hèn, không có cách nào bồi dưỡng phúc báo, rồi lại rớt xuống, điều này rất đáng thương.   Chúng ta mong muốn bồi đắp thêm phúc báo thì ban đầu cũng cần phải là có phúc báo, có phúc báo làm nền tảng, mới có thể bồi đắp phúc báo được. Người xưa luôn khuyên bảo con người rằng: “Có phúc báo không nên hưởng hết” chính là có ý này!

ST.
9 cách nói chuyện khiến khẩu nghiệp chất chồng Luật nhân quả: Oan nghiệt đời trước, kiếp này phải trả Chuyện về ĐOÁN MỆNH, xem xong giật mình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ác giả ác báo, làm việc ác vẫn sống tốt

3 con giáp giúp chồng phát tài dễ như trở bàn tay

3 con giáp giúp chồng phát tài dễ như trở bàn tay là ai, cùng tìm hiểu nhé.
3 con giáp giúp chồng phát tài dễ như trở bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói “Phía sau mỗi người đàn ông thành đạt là một người phụ nữ giỏi giang”. Điều này khá đúng với những cô nàng dưới đây. Họ không những đảm đang việc nhà mà còn giúp trợ giúp đắc lực cho công danh, sự nghiệp của chồng.


No1. Cô nàng tuổi Hợi

Bản thân những cô nàng tuổi Hợi có tài vận rất vượng, cuộc sống thảnh thơi an nhàn mà vẫn luôn rủng rỉnh tiền tiêu. Không những biết cách “hái ra tiền”, họ còn hưởng thụ cuộc sống một cách triệt để.

Trong suy nghĩ của các nàng này, cuộc đời ngắn ngủi lắm, hãy tranh thủ từng giây từng phút để sống sao cho thoải mái, tươi vui. Thế nên họ không tiếc tiền để mua sắm đồ đắt tiền, làm đẹp “từ đầu tới chân” và thưởng thức sơn hào hải vị trên đời.

3 con giap giup chong phat tai de nhu tro ban tay hinh anh
 
Hơn thế, người tuổi Hợi còn có con mắt tinh đời, biết chọn cho mình “đối tác” phù hợp để cùng nhau bước trên hành trình hạnh phúc suốt đời. Họ không nề hà khi yêu một anh chàng có gia cảnh nghèo khó. Với họ, bản chất con người, tình cảm chân thành mới là điều quan trọng. Chỉ cần họ nhìn thấy chí tiến thủ, sự quyết tâm cao độ và niềm tin mạnh mẽ vào tương lai tươi sáng của đối phương là được, tiền bạc vật chất trước mắt không nói lên bất cứ điều gì.

Khi được cô nàng tuổi Hợi “nâng khăn sửa túi”, chắc chắn bạn sẽ là người đàn ông hạnh phúc và thành đạt. Nhờ sự khéo léo và tài năng thiên bẩm, họ sẽ giúp bạn “vượt khó” dễ dàng, tạo điều kiện thuận lợi trên con đường làm giàu và gặt hái thành công. Đây là một trong 3 con giáp giúp chồng phát tài dễ như trở bàn tay.

Ngưỡng mộ 3 con giáp không thăng quan cũng phát tài trong 5 năm tới
Viễn cảnh tương lai trong 5 năm tới của người cầm tinh con Gà vô cùng tươi sáng. Bạn sẽ tạo ra kỳ tích vượt quá sức tưởng tưởng của chính mình.
No2. Cô nàng tuổi Tỵ


So với các nàng tuổi Dậu, tài vận của người cầm tinh con Rắn có phần kém hơn đôi chút. Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực và phấn đấu không mệt mỏi, họ vẫn tự tin làm chủ cuộc sống, lúc nào cũng ngẩng cao đầu tự hào về những gì mình đạt được.

Cuộc sống sau hôn nhân của cô nàng tuổi Tỵ khá viên mãn. Bản thân họ có tầm hiểu biết sâu rộng, quan tâm tới mọi thành viên trong nhà và luôn làm trọn đạo hiếu của người vợ, con dâu. Hơn thế, con giáp này rất giỏi quản lí về tài chính, phân chia phù hợp các khoản chi tiêu trong gia đình, nên đời sống vật chất ngày càng đi lên.

3 con giap giup chong phat tai de nhu tro ban tay hinh anh 2
 
Thế mới nói họ là “trợ thủ đắc lực” cho công danh sự nghiệp và tiền tài của người chồng. Có nàng tuổi Tỵ làm vợ, bạn sẽ đón nhiều tin vui bất ngờ về tiền bạc.

No3. Cô nàng tuổi Dậu

Tài vận của cô nàng tuổi Dậu ở mức khá. Khi còn độc thân, họ không ngừng học hỏi, làm việc chăm chỉ và tích lũy số vốn kha khá nhằm mục đích kinh doanh, đầu tư hay chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc sống hôn nhân.

Sau khi kết hôn, thói quen chi tiêu có kế hoạch, không lãng phí ấy vẫn được họ duy trì. Đời sống vật chất của cả nhà được cải thiện dần theo thời gian khi được người cầm tinh con Gà “tay hòm chìa khóa”, thu vén đâu ra đó. Lấy được cô vợ tuổi Dậu, bạn như được sở hữu kho báu vô giá. Phúc khí của họ lớn, sẽ giúp bạn phát tài dễ như trở bàn tay.

► Bật mí những điều thú vị về mười hai con giáp có thể bạn chưa biết

Ngân Hà (Theo MGSP)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp giúp chồng phát tài dễ như trở bàn tay

Phương pháp bài trí phòng ăn có phong thủy tốt –

Nhà ở hiện đại thiết kế hầu như không có khu vực ăn chuyên dùng, mà nơi ăn uống thường là phần kéo dài thêm ra bên ngoài phòng bếp hoặc khu vực bên ngoài phòng khách, kết cấu hoàn toàn theo kiểu mở, nếu có tủ rượu hoặc bàn bar thì cũng được bố trí ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đó. Phòng ăn trong nhà không cần thiết phải thiết kế thành một gian khép kín, nếu ghép nó với các khu sinh hoạt chung sẽ thuận tiện hơn. Thiết kế và bố trí mặt bằng phòng ăn phải xem xét đến kích thước không gian lưu động cho người sử dụng và kích thước cự ly đến tủ bát, tủ lạnh, bàn ghế, mọi thứ cần được sắp đặt một cách hợp lý nhất, đồng thời cần chú ý đến sự thông thoáng tự nhiên của phần không gian đi qua các khu khác, không làm cản trở hoạt động của các khu khác.

Phòng ăn được bố trí tốt không những tụ tập được tâm sức của mọi thành viên trong gia đình, làm cho mọi người vui vẻ mỗi khi ở phòng ăn, mà còn có tác dụng giao lưu tình cảm tăng cường đoàn kết đối với mọi thành viên trong nhà.

chon-mau-son-cho-phong-an3

(1) Bố cục và phong cách

Xét về góc độ phong thuỷ, phòng ăn cũng như các phòng khác, bố cục và phong cách phải vuông vắn, không được thiếu góc hoặc lồi ra lõm vào. Bố cục theo hình vuông hay hình chữ nhật là tốt nhất và cũng dễ cho việc bài trí, trang hoàng nhất.

(2) Vị trí

Nhà ở hiện nay phần lớn không tách riêng với phòng khách và phòng ăn. Nếu như phòng khách và phòng ần ghép liền nhau, hướng cùng có hướng tốt hướng xấu. Theo quan điểm phong thuỷ học, hướng Đông Nam được gọi là ‘Thìn Ty hoàng kim thuỷ”, nếu thiết kế phòng ăn theo hướng này, gia vận sẽ được hưng vượng. Nhưng hướng Tây Nam thì lại xấu, vì vậy, không nên để phòng ăn ở hướng này.
Ngoài ra, phòng ăn nên đặt giữa phòng khách và phòng bếp – vị trí trung tâm của nhà. Bố cục như vậy sẽ làm tăng sự hoà hợp giữa mọi người trong nhà. Với nhà tầng, kị nhất là bố trí kiểu phòng ăn tầng dưới, thẳng lên tầng trên là nhà vệ sinh.

(3) Trang hoàng

Năng lượng mọi thành viên trong gia đình có được từ việc ăn uống. Do phòng ăn là khu vực ăn uống nên nó có quan hệ rất lớn đến sự giàu nghèo của gia đình. Để tăng năng lượng hoả hành và tích tụ dương khí, phòng ăn nên trang trí gam màu sáng và phái đủ ánh sáng. Tại phòng ăn bài trí thêm một vài cây xanh sẽ càng làm tăng dương khí và tài phú.

(4) Tránh vị trí hung (xấu)

Phòng ăn nên đặt ở vị trí trung tâm của nhà nhưng không được đối diện với cửa trước hoặc cửa sau. Còn một số bố cục nữa cũng cần phải tránh, ví dụ nếu như thiết kế nhà tầng thì phòng ăn nên ở tầng trên; cửa sổ ở hai mặt tường phòng ăn không được đối diện nhau, vì như vậy khí sẽ vào cửa này và ra ngay cửa kia, không tụ lại, sẽ không có lợi cho vận khí trong nhà. Không dùng không gian gần nhà vệ sinh làm phòng ăn, trường hợp khó tránh thì bàn ăn phải kê thật xa phòng vệ sinh.

(5) Điều hoà âm dương

Bố trí phòng ăn thành không gian cân bằng âm dương, tuy nhiên nên thiên về dương hơn. Để tăng cường dương khí, tốt nhất không được treo bầy các vật như ảnh các bậc tổ tiên hay các đồ dùng gia đình cổ trong phòng ăn. Mặt khác, dương khí quá thịnh sẽ gây bất hoà trong gia đình.

(6) Tránh đặt dưới xà nhà

Gặp trường hợp góc nhà và xà nhà nhọn có thể hoá giải bằng đồ dùng trong nhà và các chậu cây cảnh. Nơi ăn uống tránh thẳng dưới xà nhà, nếu không thể làm khác thì có thể dùng đèn chiếu, làm sao để ánh sáng đèn chiếu thẳng vào xà nhà.

(7) Tạo hình bàn ăn

Hình dạng bàn ăn có ý nghĩa phong thuỷ rất quan trọng. Tốt nhất là dùng bàn ăn hình tròn hoặc hình bầu dục, tránh bàn có góc nhọn. Nếu dùng bàn hình vuông khi ăn nên tránh ngồi ở góc bàn.

(8) Số may mắn (con số hành vận)

Vị trí đặt bàn ăn cùng ảnh hưởng đến vận hạn trong nhà. Các số 6, 8, 9 về lý thuyết đều thuộc các số mang lại may mắn. số người ăn cơm trong nhà là cố định, nhưng khi có tiệc số người ăn được quyết định bởi chủ nhà.

(9) Khéo dùng gương

Bố trí gương ở phòng ăn, khi gương chiếu vào thức ăn trong bàn ăn sẽ có hiệu quả làm tăng tài phú (của cải) trong nhà. Điều này chỉ hợp với những phòng bếp có thể treo được gương ở vị trí nó có thể soi được vào thức ăn trong bàn ăn, các trường hợp khác treo gương trong phòng ăn là không tốt.

(10) Đồ vật may mắn

Phòng ăn thích hợp với tranh, tượng Phúc, Lộc, Thọ. Ngoài ra, tranh hoa quả và thực phẩm cùng mang lại vận tốt. Cam tượng trưng cho sự giàu có, dào tượng trưng cho sức khoẻ và trường thọ, quả lựu trượng trưng cho đông con nhiều cháu.

(11) Dụng cụ ăn uống

Người nước ta thường quen dùng đũa, thìa, môi trong ăn uống, những đồ dùng quá nhọn cần được xếp đặt cẩn thận. Bát dĩa nên chọn dùng loại trên cỏ in những hình ảnh mang lại cát tường như hoa, rồng, con dơi hoặc quả đào.

(12) Lễ nghi

Lúc ăn cơm là thời khắc mọi người trong nhà đoàn tụ, gia đình có êm ấm, hoà thuận thì vận khí trong nhà mới vượng. Trong bữa ăn việc người trẻ phải mời người già ăn trước không chỉ là lễ nghĩa mà còn có ý nghĩa tạo phúc cho người trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp bài trí phòng ăn có phong thủy tốt –

Top con giáp "đại phát" trước 30 tuổi

Cùng dự đoán xem con giáp nào được chào đón thành công sớm trên con đường sự nghiệp trước năm 30 tuổi nhé!
Top con giáp "đại phát" trước 30 tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Dậu

Top con giap dai phat truoc 30 tuoi hinh anh
 
Người tuổi Dậu nhiệt tình và có tham vọng lớn về công danh sự nghiệp. Họ nỗ lực hết mình để chinh phục được khát khao lớn lao trong cuộc đời. Ngay từ trước 20 tuổi, những dấu hiệu thành công đã manh nha xuất hiện ở con giáp này.    Có thể nói, tài vận của người tuổi Dậu sớm khởi sắc, thông thường khi đến trung vận con giáp này đã sở hữu khối tài sản “kếch xù” rồi. Hơn nữa, khi đã gặt hái được những thành công nhất định, họ lại biết cách quản lý và phát triển tài sản của mình. Sự nghiệp của người tuổi Dậu sẽ càng phát về hậu vận. Tuy nhiên, họ nên cẩn trọng vì dễ đặt niềm tin vào người khác. Nếu gặp người không tử tế thì dễ bị lừa gạt, mất trắng tay.   Tuổi Mão

Top con giap dai phat truoc 30 tuoi hinh anh 2
 
Con giáp chăm chỉ, can đảm và đầy quyết tâm, nghị lực sống như người tuổi Mão chắc chắn sẽ gặt hái được những thành công nhất định về đường công danh. Tuy nhiên, so với người tuổi Dậu, thời điểm mà con giáp này có thể phát tài lại muộn hơn đôi chút.    Bước vào tuổi 27 hoặc 28, những dấu hiệu về cuộc sống giàu sang mới bắt đầu xuất hiện ở người tuổi Mão. Khi kiếm được tiền, họ cũng rất “biết cách hưởng thụ”, nên người ngoài dễ nhận thấy sự nghiệp của con giáp này đang trên đà phát triển hưng thịnh. Mặt khác, kiềm chế bản thân là thứ người tuổi Mão còn thiếu để đại phát. Do vậy, bạn cần phải kiên nhẫn cố gắng và đợi chờ.    Tuổi Hợi

Top con giap dai phat truoc 30 tuoi hinh anh 3
 
Là con giáp sở hữu nội lực mạnh mẽ, cá tính độc lập và quyết đoán, người tuổi Hợi dễ dàng thành công hơn nếu như họ biết kiểm soát bản tính nóng vội của mình. Theo đó, năm 30 tuổi, tài vận của họ mới bắt đầu khởi sắc.   Không chỉ vậy, tính cách ôn hòa, điềm đạm, khéo léo trong các mối quan hệ càng giúp cho con giáp này nhanh “phát” hơn. Khi đời sống vật chất đã quá đầy đủ, tinh thần của người tuổi Hợi lại chẳng được thanh thản, nhẹ nhàng. Bởi lẽ họ phải suy tính các bước đi trong kinh doanh, quan hệ trên dưới. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp "đại phát" trước 30 tuổi

Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Năm Đinh Dậu có mệnh Hỏa nên còn được được xem như là năm phượng hoàng. Cùng tìm hiểu những điều lý thú về năm Đinh Dậu cũng như cách đem may mắn đến
Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm Đinh Dậu có mệnh Hỏa nên còn được xem như là năm phượng hoàng.


► Mời các bạn tra cứu Tử vi 2017 và Lịch 2017 đã được cập nhật mới nhất tại Lichngaytot.com

Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh
 
Năm 2017 theo âm lịch là năm Đinh Dậu, thuộc mệnh Hỏa. Do phải trải qua đống lửa (hỏa), nên nhiều người nghĩ rằng năm nay là năm phượng hoàng. Phượng hoàng tượng trưng cho sự khôi phục và vươn lên – vươn lên từ đống tro tàn của thất thoát và cơ cực, bay vút lên tới đỉnh cao của thành đạt và thịnh vượng. Bởi vậy, 2017 là năm của các chuyển đổi, khôi phục và thành đạt.

Do đó, các yếu tố phong thủy cần được đảm bảo để một năm "phượng hoàng" nhiều may mắn và phúc lộc. 
 

Giữ nhà cửa gọn gàng

  Dọn dẹp trước lúc các bạn rời khỏi nhà và trụ sở làm việc. Sau, lúc các bạn quay quay lại mà một khoảng không gọn gàng đang đợi các bạn, thay vì phải một mớ hỗn loạn. Nhất là là ở nơi hoạt động của các bạn, đừng nên để trụ sở làm việc hỗn loạn qua chủ nhật ở trong năm nay.   Với phượng hoàng, nhà là chỗ an toàn nhất mà chúng luôn ngóng trông để trở về thư giãn mỗi ngày. Bởi vậy các bạn nên ngừng hết mọi thói quen bừa bãi để gặt được nhiều may mắn ở trong năm nay. Có khả năng vài việc sẽ vượt khỏi khoảng rà soát của các bạn, nhưng các bạn 100% có khả năng rà soát lại bằng cách duy trì và giữ sạch khoảng không sống.  

Cách lôi cuốn vận may

Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh 2
 
Các bạn phân vân nên khởi động từ nơi nào để mang đến may mắn ở trong năm Đinh Dậu? Chủ nhà nên khởi động từ cửa trước. Trước tiên rửa cửa vào để chào đón toàn bộ các may mắn đó sẽ tới và vô nhà, cửa hiệu, trụ sở làm việc của bản thân ở trong năm mới. Rửa sạch sạch, quét, hoặc là hút bụi phía trước, mái hiên, lối vào, sảnh – bất kỳ đâu mà các bạn định cư. Giúp khu vực lối vào sạch sẽ, đủ nguồn sáng, và rạng rỡ với cỏ cây tốt tươi. Các bạn hãy khẳng định rằng bóng đèn không cháy, chuông cửa làm việc, thảm chùi chân sạch sẽ (hoàn hảo nhất nên mua mới), và cửa không có được vết nứt, hư hao, kêu kẽo kẹt.  

Chén quái đồ năm 2017

  Chén quái là 8 quẻ được dùng, đại diện cho những thành phần căn bản của vũ trụ. Chén quái đồ là map năng lượng phong thủy của khoảng không chỉ ra những khu vực ở trong nhà hay trụ sở làm việc của các bạn được gắn kết với mỗi ngành nghề chi tiết ở trong cuộc sống.
Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh 3
 
Năm 2017, chén quái đồ ở trong nhà vượng nhất ở góc tiền tài và danh vọng. Những góc này nằm ở góc xa bên quả từ cửa vào ra. Càng đã có được nhiều tiền cho một việc làm phức tạp ở trong năm nay thì càng rất nhiều hứng cảm để thực hành, hoàn tất và tiếp tục kiếm thêm thu nhập. Thu, chi trả và đầu tư tiền ở trong năm nay đều tương đối an toàn. Vì vậy, chủ nhà nên đặt một vài bảo bối phong thủy để hút thêm tiền tài.   Vì năm Hỏa vượng nên mọi thứ năm nay tương đối mạnh mẽ, sống động. Do vậy, những mối quan hệ năm nay có khả năng không tốt lắm. Vài item phong thủy có công dụng cân bằng như là chuông gió, cây xanh,…sẽ chủ nhà bớt gặp xích mích, phạm kẻ tiểu nhân.

 

Phong thủy mỗi phòng ở trong năm 2017

  Từng phòng ở trong nhà hoặc là phòng làm việc của các bạn đều sỡ hữu một góc tiền tài riêng. Tuy vậy phòng tối quan trọng ở trong năm nay là căn phòng khách, tại đây là phòng của nguyên tố Hỏa. Việc trước tiên các bạn cần làm là đứng ở lối vào của căn phòng khách, sau theo dõi các gì đang ở góc tiền tài và danh vọng. Sau tập hợp vào góc hôn nhân và những mối quan hệ khác.   Bên cạnh đó ở trong từng phòng, các bạn cần lưu ý điểm gì sẽ đập ngay vào mắt lúc bước đến. Góc đó nhất thiết phải gọn gàng và sạch sẽ. Kể cả không theo phong thủy, chắc hẳn không người nào mong muốn thấy đống giấy tờ lộn xộn hoặc chồng chén đĩa đầy ắp ngay lúc bước qua cửa phòng. Nên nhớ là điểm tối quan trọng ở trong năm nay là phải gọn gàng.  

Chọn lựa màu sơn mới

  Năng lượng của bất cứ môi trường nào cũng có khả năng thay đổi 100% bằng cách sơn màu khác. Nếu như những phòng của nhà đều sỡ hữu màu trắng hay kem thì sẽ tương khắc với mệnh Hỏa của năm nay. Chúng sẽ dẫn tới nhiều điềm xấu xí; những thành viên ở trong gia đình xích mích, tương khắc khẩu. Vì vậy, các bạn nên sơn tối thiểu một phòng với màu khác. Đó có khả năng là xanh da trời nhạt cho phòng tắm hay là xanh lá cho nhà bếp. Các bạn nên tránh màu đỏ ở trong phòng bếp tại nhiều hỏa cũng không cần phải là điều tốt lành.

 

Trồng hoa và cây cảnh

  Năm mới, chúng ta đều trồng thêm cây và hoa để cho khoảng không tươi tắn, rạng rỡ. Bên cạnh đó, cây xanh còn tốt cho thể chất lúc giúp sàn lọc không khí, khử bớt khí độc.   Ở trong năm nay, với cả nhà ở hoặc khu trụ sở làm việc, chủ nhà có khả năng bày những loại cây cối có lá tròn như là huệ hòa bình (lan ý), cây ngọc bích, trường xuân hay cây hoa lan có lá tròn. Tránh những cây gai góc như là xương rồng, mặc dù bên trong nhà hay là ngoài trời.   Những loại hoa may mắn ở trong năm nay là hoa lan, mẫu đơn và hoa huệ. Hoa hồng đúng bày ở trong nhà hay phòng làm việc, nhưng nhớ bỏ đi gai.   Ở ngoài trời, chủ nhà nên chọn lựa những cây cối biếc, ít hay không bao giờ rụng lá. Thí dụ như là cây tre nhất là may mắn ở trong phong thủy vì lúc nó sống lâu và bền. Tre lắc lư nhẹ nhàng nhàng ở trong gió, có nghĩa là nó có khả năng đơn giản thích nghi với sự chuyển đổi. Nhưng hãy khẳng định cây tre của các bạn không thể bị khô và úa vàng.

 

Khéo léo lúc bày thác nước hoặc là bể cá

  Theo hệ ngũ hành, Thủy tương khắc Hỏa. Vì vậy ở trong năm nay, thác nước, bể cá,…ít mang đến cho chủ nhà ý nghĩa phong thủy. Tuy vậy nhưng, các bạn nên chăm chỉ giữ gìn nước chảy thông suốt và bể cá làm việc tốt ở trong suốt cả năm, tránh bị ứ đọng tại vì nước còn có ý nghĩa là tiền tài.

Theo Nhadatsg

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Tết Thanh minh và tục tảo mộ

Đối với người Việt, tết Thanh minh còn là dịp để con cháu hướng về tổ tiên, cội nguồn. Dù ai đi đâu, ở đâu đến ngày mùng 3.3 âm lịch cũng cố gắng về với gia đình để được đi tảo mộ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với đạo lý uống nước nhớ nguồn, từ xa xưa Tết Thanh minh đã trở thành lễ hội quan trọng, thiêng liêng, đi sâu vào tiềm thức của biết bao người Việt Nam trong và ngoài nước.

Thanh minh tuy không phải là cái tết lớn, nhưng lại gắn liền với đạo đức, với bổn phận con người Việt Nam - bổn phận của con cháu tưởng nhớ công lao của tổ phụ, của những người đi trước. Đây chính là ngày giỗ tổ chung để mọi người có dịp báo hiếu, trả nghĩa, gọi là đền đáp phần nào ơn sinh thành tạo dựng của tổ tiên. Con cháu dù làm ăn xa cũng thường trở về vào dịp này để tưởng nhớ tổ tiên và sum họp với gia đình.

thanh-minh

Tết Thanh minh mang ý nghĩa cội nguồn, nhắc chúng ta không quên hướng về quê cha đất tổ. Người dân nhiều nơi kết hợp Tết Thanh minh với Tết Hàn thực, tức ngày bánh trôi bánh chay, được tổ chức vào ngày 3 tháng Ba âm lịch. Tuy nhiên, trên thực tế Tết Thanh minh đi theo quy luật vận hành của mặt trời - lịch dương, chứ không theo lịch mặt trăng - lịch âm, thường rơi vào ngày 4 hoặc ngày 5 của tháng Tư dương lịch.

Phong tục làm cỏ các phần mộ (lễ tảo mộ), sửa sang, thắp hương, đặt hoa quả thành kính tưởng nhớ ông bà tổ tiên là những hoạt động không thể thiếu trong ngày lễ quan trọng này.

Nguồn gốc tết Thanh minh

Tết Thanh minh được bắt nguồn từ Trung Quốc. Chuyện kể rằng, đời Xuân Thu, vua Tấn Văn Công, nước Tấn, gặp loạn phải bỏ nước lưu vong, nay trú nước Tề, mai trú nước Sở. Bấy giờ có một hiền sĩ tên là Giới Tử Thôi theo vua giúp đỡ mưu kế. Một hôm, trên đường lánh nạn, lương thực cạn, Giới Tử Thôi phải lén cắt một miếng thịt đùi mình nấu lên dâng vua. Vua ăn xong hỏi ra mới biết, đem lòng cảm kích vô cùng.

Giới Tử Thôi theo phò Tấn Văn Công trong mười chín năm trời, cùng nhau trải nếm bao nhiêu gian truân nguy hiểm. Về sau, Tấn Văn Công giành lại được ngôi báu trở về làm vua nước Tấn, phong thưởng rất hậu cho những người có công, nhưng lại quên mất công lao của Giới Tử Thôi. Giới Tử Thôi cũng không oán giận gì, nghĩ mình làm được việc gì, cũng là cái nghĩa vụ của mình, chứ không có công lao gì đáng nói. Vì vậy, ông về nhà đưa mẹ vào núi Điền Sơn ở ẩn.

Tấn Văn Công về sau nhớ ra, cho người đi tìm. Giới Tử Thôi không chịu rời Điền Sơn ra lĩnh thưởng, Tấn Văn Công hạ lệnh đốt rừng, ý muốn thúc ép Giới Tử Thôi phải ra, nhưng ông nhất định không chịu tuân mệnh, rốt cục cả hai mẹ con ông đều chết cháy. Vua thương xót, lập miếu thờ và hạ lệnh trong dân gian phải kiêng đốt lửa ba ngày, chỉ ăn đồ ăn nguội đã nấu sẵn để tưởng niệm (khoảng từ mồng 3.3 đến mồng 5.3 âm lịch hàng năm). Từ đó ngày mùng 3.3 âm lịch hằng năm được coi là ngày Tết Hàn thực, nhằm tưởng nhớ đến công ơn dưỡng dục của những người đã khuất.

Từ thời Lý nhân dân ta đã tiếp nhận tết Hàn thực nhưng ý nghĩa của ngày tết này đã biến đổi và mang đậm màu sắc truyền thống, phù hợp với tâm lý cũng như cuộc sống thường nhật của người dân nước Việt. Vào ngày tết Hàn thực, người Việt không kiêng lửa, mọi việc nấu nướng vẫn được thực hiện, chỉ có điều người Việt dùng bánh trôi - bánh chay cho tết Hàn thực với ý nghĩa tượng trưng đó là những thức ăn nguội - hàn thực. Vì vậy người Việt còn gọi tết Hàn thực bằng một tên gọi khác là tết bánh trôi - bánh chay.

Tục Tảo mộ

Đối với người Việt, tết Thanh minh còn là dịp để con cháu hướng về tổ tiên, cội nguồn. Dù ai đi đâu, ở đâu đến ngày mùng 3.3 âm lịch cũng cố gắng về với gia đình để được đi tảo mộ, để cùng nhau ngồi bên mâm cơm sum họp gia đình. Những ngôi mộ được người nhà dọn dẹp sạch sẽ, vun đắp thêm đất mới, đó là những tâm đức của người đang sống đối với người đã khuất.

Theo thông lệ từ trước đến nay, cứ sau tháng Giêng là người ta đã lo việc đắp mộ cho những người quá cố. Trước Thanh minh một ngày, để đi cúng mộ người ta đã chuẩn bị một bộ tam sinh, giấy ngũ sắc, nhang, đèn, giấy tiền, vàng bạc, quần áo giấy... và các loại bánh trái, thức ăn, thức uống khác tùy sở thích của mỗi nhà. Bộ tam sinh dùng để tế trong các đại lễ ngày xưa là ba con vật: bò, heo, dê. Ngày nay tùy theo tập quán của mỗi địa phương và hoàn cảnh của mỗi gia đình để làm lễ.

Công việc chính của tảo mộ là sửa sang các ngôi mộ của tổ tiên cho được sạch sẽ. Nhân ngày Thanh minh, người ta mang theo xẻng, cuốc để đắp lại nấm mồ cho đầy đặn, rẫy hết cỏ dại và những cây hoang mọc trùm lên mộ cũng như tránh không để cho các loài động vật hoang dã như rắn, chuột đào hang, làm tổ mà theo suy nghĩ của họ là có thể phạm tới linh hồn người đã khuất. Sau đó, người tảo mộ thắp vài nén hương, đốt vàng mã hoặc đặt thêm bó hoa cho linh hồn người đã khuất.

Bên cạnh những ngôi mộ được trông nom, săn sóc, còn có những ngôi mộ vô chủ, không người thăm viếng. Những người có lòng nhân đức không khỏi mủi lòng thường cắm một nén hương, đốt nắm vàng mã cho những ngôi mộ này. Tại các nơi tha ma mộ địa còn có lập một cái am để thờ chung những mồ mả vô chủ gọi là Am chúng sinh và mỗi cửa am có một bà đồng sớm tối đèn hương thờ phụng.

Trong ngày Thanh minh, khu nghĩa địa trở nên đông đúc và nhộn nhịp. Các cụ già thì lo khấn vái tổ tiên nơi phần mộ. Trẻ em cũng được theo cha mẹ hay ông bà đi tảo mộ, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là để tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ. Những người quanh năm đi làm ăn xa cũng thường trở về vào dịp này (có thể sớm hơn một, hai ngày vì nhiều lý do khác nhau) để tảo mộ gia tiên và sum họp với gia đình.

Ngoài tục lệ trên, người Việt Nam còn có tục lệ làm bánh trôi, bánh chay thắp hương, sau đó cả gia đình quây quần bên nhau thưởng thức hương vị đậm đà của món bánh này.Tết Thanh minh nhắc chúng ta nhớ về quê hương, nguồn cội. Phảng phất trong bóng dáng mỗi con người là dấu ấn quê hương không dễ phai mờ theo năm tháng. Quê hương, nguồn cội chính là tài sản tinh thần vô giá đối với mỗi cá nhân chúng ta. Nếu không có điều kiện trở về quê hương trong dịp Thanh minh này, xin hãy hướng về nơi thiêng liêng ấy, bởi quê hương đi theo chúng ta suốt cuộc đời, in đậm dấu ấn trong từng nhân cách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Thanh minh và tục tảo mộ

Vì sao có tục mũ gai đai chuối và chống gậy ?

Tục đội mũ rơm quấn thật to quanh đầu, thắt lưng bằng dây gai, dây chuối ngày nay đã lỗi thời, nhiều nơi đã bãi bỏ, còn tục chống gậy chỉ áp dụng đối với con trai tang cha (gậy tre), tang mẹ (gậy vông), vẫn còn ở nhiều địa phương.
Vì sao có tục mũ gai đai chuối và chống gậy ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên do: Đời xưa, đường đi lại còn hẹp, có khi còn phải leo núi cao, người mất dược chôn cất ở nơi xa khu dân cư, trong rừng núi, có nơi chôn ở triền núi đá có nhiều hang động.

Đã có trường hợp, người con vì quá thương xót cha mẹ, khóc lóc thảm thiết, đến nỗi không kể gì đến sinh mạng của mình, đập đầu vào vách đá, khi leo núi đi về vì thương cảm quá mất cả thăng bằng ngã lăn xuống vực. Để tráng tình trạng trùng tang thảm hại đó, người ta mới đặt ra lệ phải quấn quanh đầu những vật liệu mềm, xốp để nếu va vấp đỡ gây tổn thương và đặt ra lệ phải chống gậy để đi đứng an toàn hơn. Vật liệu dễ kiếm nhất, giàu nghèo ai cũng có thể tự liệu được và ở đâu cũng có thể kiếm được để làm chất đệm, đó là rơm, lá chuối, dây gai, dây đay. Xuất phát từ kinh nghiệm thực tế của một số người, dần dần trở thành phong tục phổ biến.

Vì ngày thường đi lao động ở đồng ruộng, núi rừng hoặc đi đứng đều mặc quần áo gọn bó vào người, đến khi có tang tế phải mặc áo dài rộng, dễ vướng gai góc nên phải có dây đai, tục đó cũng xuất xứ từ việc tránh nạn trùng tang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao có tục mũ gai đai chuối và chống gậy ?

Dùng la bàn phong thủy thế nào cho chính xác? –

Trong phong thuỷ, la bàn chiếm một vị trí rất quan trọng. Dù là hướng đến của long mạch hay là tọa sơn triều hướng của căn nhà đều không thể tách rời khỏi la bàn. Cách thao tác sử dụng la bàn phong thủy rất đơn giản. Nếu muốn biết hướng sinh vượng củ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ, la bàn chiếm một vị trí rất quan trọng. Dù là hướng đến của long mạch hay là tọa sơn triều hướng của căn nhà đều không thể tách rời khỏi la bàn. Cách thao tác sử dụng la bàn phong thủy rất đơn giản.

download

Nếu muốn biết hướng sinh vượng của huyệt hoặc căn nhà nào đó (cát hướng) thì ta đặt la bàn ở vị trí thích hợp của căn nhà đó (đơn trạch vị trí chính giữa giếng trời, lưỡng tiến trở lên vị trí chính giữa sân của cửa chính với cửa thứ hai). Thông thường người ta đặt la bàn trên một chiếc đế trải gạo dầy khoảng ba thốn. Trước khi định hướng phải cất hết vật làm bằng kim loại ra chỗ khác để không làm ảnh hưởng đến sự chính xác của kim nam châm.

Cách xác định hướng cụ thể là để đường kẻ màu đỏ chính giữa (mỗi một la bàn đều lắp thêm hai tuyến kẻ vuông góc) vào một hướng nào đó trong chuẩn giả định rồi chuyển động la bàn để kim nam châm và đáy thiên trì cân bằng. Tiếp đó xem đường kẻ màu đỏ trên bàn tròn chỉ chữ gì. Sau đó căn cứ vào một loạt nguyên lý trên la bàn để suy đoán cát hung của phương vị. Nếu là hung nên tiếp tục điều chỉnh hướng chỉ của đường kẻ màu đỏ cho đến khi tìm được hướng tốt thì dừng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng la bàn phong thủy thế nào cho chính xác? –

Hoa Mẫu Đơn vật phẩm phong thủy của phú quý và tình duyên –

Tại sao lại nói Hoa Mẫu Đơn là vật phẩm phong thủy của phú quý và tình duyên? Củ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu về hoa mẫu đơn trong bài viết sau đây để có câu trả lời nhé! Ý nghĩa của hoa mẫu đơn trong phong thủy Biểu tượng cho sự giàu có, t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao lại nói Hoa Mẫu Đơn là vật phẩm phong thủy của phú quý và tình duyên? Củ thể như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu về hoa mẫu đơn trong bài viết sau đây để có câu trả lời nhé!

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của hoa mẫu đơn trong phong thủy
    • 1.1 Biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng và sắc đẹp
    • 1.2 Tượng trưng cho cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và nhiều con cháu
    • 1.3 Là một thảo dược chữa bệnh
  • 2 Những Thông Tin Thú Vị Về Hoa Mẫu Đơn

Ý nghĩa của hoa mẫu đơn trong phong thủy

Biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng và sắc đẹp

Mẫu đơn là loài hoa vương giả sang trọng ở Hồng Kông biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng, sắc đẹp.

Tượng trưng cho cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và nhiều con cháu

Ở Nhật Bản, Mẫu Đơn tượng trưng cho cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con cháu.

Là một thảo dược chữa bệnh

Còn trong ngôn ngữ loài hoa phương Tây, nhờ những đặc tính y học tuyệt vời, Mẫu đơn còn được xem như một loại dược thảo chữa bệnh và mang ý nghĩa “sự e lệ”.

5B1-hoamaudon_1(1)

Mẫu đơn có nguồn gốc từ Hồng Kông và Tây Tạng, là một trong những cây hoa được con người biết đến từ rất sớm, cách đây đã gần 4000 năm.

Những Thông Tin Thú Vị Về Hoa Mẫu Đơn

Khi những nhà truyền giáo đạo Phật đến Nhật Bản, họ đã đem theo kiến thức về những bông hoa Mẫu đơn này. Người Nhật luôn là một dân tộc yêu hoa, nên bông hoa đẹp mới đến nhanh chóng trở thành một phần trong văn hóa của họ. Mẫu đơn là bông hoa của Tháng Sáu ở Nhật Bản. Từ Trung Hoa và Nhật Bản, nó chu du sang tận đỉnh núi Olympus, tìm cho mình một cái tên.

Tên tiếng Việt : Hoa Mẫu Đơn
Tên Hồng Kông : Sho-Yo (hay Shao-Yao)
Tên tiếng Anh : Peony
Tên tiếng Pháp : Pivoine officinale
Tên Latin : Paeonia officinalis
Tên khoa học : Paeonia lactiflora
Họ : Paeoniaceae

Peony được đặt tên theo Paeon, một thầy thuốc học trò của Thần Y Asclepius trong thần thoại Hy Lạp.Ông được nữ thần Leto (mẹ của thần Mặt Trời Apollo) mách bảo cách lấy được chiếc rễ thần kỳ mọc trên đỉnh Olympus mà nó có thể xoa dịu được cơn đau của người phụ nữ khi sanh nở. Asclepius trở nên ghen tức với Paeon. Để cứu Paeon thoát chết vì sự phẫn nộ của Asclepius, thần Zeus đã biến ông thành một bông hoa Mẫu đơn.

cau-tinh-duyen-nho-hoa-mau-don-phong-thuy-16-07-03

Ngày nay, Mẫu đơn là biểu tượng của sự thịnh vượng, phồn vinh. Từ xa xưa, loài hoa vương giả này chỉ thuộc sở hữu của giới quý tộc giàu có ở Hồng Kông. Bông hoa quốc sắc thiên hương này từng rất được ưu ái qua nhiều triều đại, với mệnh danh “Chúa của muôn hoa”. Nhất là giai đoạn từ thế kỷ 5 đến thế kỷ 13 sau Công Nguyên. Mẫu đơn được ca tụng trong văn thơ, nhạc và tranh vẽ lúc bấy giờ.

Thành phố Lạc Dương (tiếng La Tinh là Luoyang, 1 trong 4 thành phố cổ kính nhất Hồng Kông), nổi tiếng về nhiều chủng loại Mẫu đơn phong phú, rực rỡ sắc màu nhờ thời tiết ôn hòa và đất đai thích hợp. Ngày 21/9/1982, người dân Luoyang chính thức chọn Mẫu đơn là biểu tượng hoa của thành phố mình. Tháng 4 là tháng của Hoa Mẫu Đơn, thật sự là mùa vui cho những người yêu hoa ở xứ sở này. Hoa Mẫu đơn nở đẹp lộng lẫy, hương thơm, sắc màu hoa hiện diện khắp nơi trong thành phố. Và lễ hội Mẫu đơn Louyang – Luoyang Peony Festival được tổ chức từ 15/4 – 25/4 hằng năm là một lễ hội văn hóa lớn, niềm tự hào của cư dân Luoyang. Suốt mùa lễ hội, tưng bừng những đèn lồng sặc sỡ, các hoạt động kinh tế cũng khá nhộn nhịp, không khí vui tươi và gây một ấn tượng sâu sắc cho tất cả các du khách trên khắp thế giới đến chơi. Ở Luoyang có những loài Mẫu đơn quý hiếm, màu sắc thay đổi lạ, hay cả những bông hoa lớn đến hàng trăm cánh, sống đã hàng trăm tuổi.

hoa-mau-don

Sẽ là thiếu sót nếu không kể đến những khả năng kỳ diệu lạ thường của cây hoa mà người ta đã lưu truyền trong dân gian. Dược tính của Mẫu đơn chủ yếu ở rễ và hạt. Rễ cây có tính kháng sinh, giúp giảm đau, trị bỏng, làm giảm huyết áp, giúp trẻ mọc răng, chữa bệnh vàng da, dị ứng, thận…Hạt hoa từng được xem như một loại gia vị thông dụng. Những tập tục mê tín còn tin rằng nếu đeo một vòng cổ kết bằng hạt Mẫu đơn, bạn sẽ tránh được các bệnh như hủi, động kinh, mất trí và nó còn xua tan những cơn ác mộng, như một lá bùa hộ mạng bảo vệ người ta chống lại ma quỷ hay những thế lực của bóng đêm !

Khoảng năm 77 sau Công Nguyên, trong cuốn sách Pliny”s Natural History đã mô tả chi tiết về cây hoa và 20 bệnh chữa bằng những bộ phận của nó. Không lâu sau đó, Dioscoride cũng đã viết một luận án về những cây thảo dược, trong đó có Peony. Vì là một cây thuốc quan trọng, dược liệu Mẫu đơn được sản xuất với lượng lớn hằng năm nhằm đáp ứng nhu cầu ở Hồng Kông và thể giới.

Hoa Mẫu đơn – Peony còn là biểu tượng hoa của tiểu bang Indiana – Hoa Kỳ từ ngày 13/3/1957

Những Tích Truyện Xa Xưa Về Hoa Mẫu Đơn

Chuyện Thứ Nhất

Ngày xưa… ở một làng miền núi có một bà mẹ. Bà mẹ sinh được mười người con trai. Làng của mẹ bị giặc chiếm đóng. Người cha của mười anh con trai bị giặc giết ngay từ ngày đầu tiên, khi chúng tiến vào làng. Mười người con trai của bà vào đội quân chống giặc ở trong núi. Người con trai cả là chủ tướng của đội quân. Đội quân nay đã làm cho bọn giặc thất điên bát đảo. Đã nhiều lần giặc mở những trận càn quét mà không sao tiêu diệt được đội quân của cái làng bé nhỏ ấy.

Tên tướng giặc sai quân bắt bà mẹ đến, hắn bảo:

– Này mụ già, mụ hãy khuyên các con mụ trở về. Ta sẽ cho con mụ làm tướng. Bằng không, ta sẽ giết mụ.

Bà mẹ nhìn thẳng vào mắt tên tướng giặc, nói lớn:

– Hỡi quân độc ác! Hẳn nhà ngươi cũng có một bà mẹ. Mẹ ngươi chắc không bao giờ dạy người phản bội lại quê hương. Là một người chân chính, ta cũng không thể dạy các con ta phản bội lại quê nhà.

TM 10

Bọn giặc trói mẹ trên một ngọn đồi rồi cho quân mai phục hòng bắt được những người con của mẹ đến cứu. Chúng bảo bà mẹ hãy đứng dậy mà gọi con, chúng sẽ tha. Tiếng người mẹ:

– Hỡi các con của mẹ! Hỡi những người con của quê hương. Ta nhân danh người mẹ, ra lệnh cho các con không được vì ta mà phản bội quê hương.

Mệnh lệnh của người mẹ là mệnh lệnh trái tim, mệnh lệnh của tình yêu vĩ đại. Mệnh lệnh đó lan khắp núi rừng. Bọn giặc run sợ. Những người con của mẹ thì thêm sức mạnh chiến đấu. Giặc bịt miệng bà mẹ. Chúng đổ nhựa thông và nhựa trám lên đầu bà và châm lửa đốt. Ngọn lửa cháy sáng cả một vùng…

Khi bọn giặc đi rồi, dân làng lên đồi tìm chỗ bà mẹ bị hành hình, người ta thấy trái tim của người mẹ vẫn nguyên vẹn và nóng bỏng. Dân làng chôn mẹ ngay trên đỉnh đồi. Đêm đêm, từ ngôi mộ, trái tim mẹ vẫn phát sáng cả một vùng trời.

Mùa xuân đến. Từ ngôi mộ, trái tim ấy mọc lên một cái cây. Cây ra hoa. Bông hoa đỏ chót hình ngọn lửa bốc lên từ trái tim người mẹ. Và cũng từ ngày ấy có một loại hoa mang tên Mẫu Đơn. Cây hoa tượng trưng cho người mẹ đã chiến đấu bằng một trái tim…

Chuyện Thứ Hai

Chuyện kể rằng, vào đời Đường Cao Tông, do say đắm Võ Hậu, lúc Vua băng hà do con trai (Hoàng Thái Tử) còn nhỏ, Võ Hậu chuyên quyền nhiếp chánh hãm hại công thần, tự xưng vương, đổi nhà Đường thành nhà Đại Châu, xưng hiệu Võ Tắc Thiên hoàng đế. Một hôm, Võ Tắc Thiên (được biết nhiều qua phim ảnh dã sử của Trung Hoa) khi ngự du vườn thượng uyển nhìn cỏ cây xác xơ, trơ trọi liễu đào, ủ rũ điêu tàn, liền truyền lệnh bằng bài tứ tuyệt khắc ngay cửa vườn:

Lai triều du thượng uyển – Hỏa tốc báo xuân trị
Bách hoa liên dạ phát – Mạc đãi hiểu phong xuỵ

Dịch nghĩa:
Bãi triều du thượng uyển – Gấp gấp báo xuân haỵ
Hoa nở hết đêm nay – Đừng chờ môn gió sớm.

Linh ứng thay! Trăm hoa phụng mệnh, chỉ trong một đêm bừng nở khắp vườn, mùi thơm sực nức nhân gian! Rạng sáng hôm sau, Võ Tắc Thiên dạo vườn trông muôn hồng ngàn tía ngoan ngoãn đua chen nở rộ, lấy làm tự mãn cho rằng quyền uy tột đỉnh. Bất giác, bà Chúa bạo dâm Võ Tắc Thiên nhìn cây Hoa Mẫu Đơn bất tuân thượng mệnh, thân cây khẳng khiu cứng cỏi, không hoa lá. Giận thay cho loài hoa ngoan cố, Võ Tắc Thiên ra lệnh đày Mẫu Đơn xuống tận Giang Nam (!). Nhưng lạ thay, khi tới vùng đất nghèo nàn hơn hoa lại nở rộ và vẻ đẹp luôn rực rỡ làm đắm đuối lòng người, và từ đó ngay cả sử sách Trung Hoa cũng ghi nhận vùng Giang Nam luôn xuất hiện nhiều tuyệt sắc giai nhân, những mỹ nữ có sắc đẹp nghiêng thành đổ nước. Cũng từ đó, vùng Giang Bắc thiếu vắng loài hoa vương giả, một biểu trưng cho quốc sắc thiên hương…

Người đương thời thấy vậy dệt bài Phú Ngọc Lâu Xuân Tứ nhằm thương hại và tán thán vẻ đẹp, sự khẳng khái của hoa Mẫu Đơn, thà chịu cảnh phong trần lưu lạc tự giải phóng cuộc đời chớ không làm vương giả chốn kinh đô, chịu giam mình trong vườn hoa tù hãm của bạo chúa, đem sắc đẹp hương thơm ban rải cho mọi người để được dự phần thanh cao.

Về sau người ta dùng từ “quốc sắc thiên hương” (sắc nước hương trời) để hình dung hoa mẫu đơn. Hoặc có cách phác họa khác là: “Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn” (chỉ có mẫu đơn mới xứng đáng là hoa thật trong thiên hạ).

Hình tượng Hoa Mẫu Đơn và Tác Dụng Trong Phong Thủy ngày nay

Với vẻ đẹp của Hoa Mẫu Đơn, người đời ví đây là biểu tượng của phú quý, trong các dịp khai trương, người ta hay tặng nhau tượng hoặc tranh mẫu đơn để chúc nhau ngày càng phú quý, giàu sang…

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Nên khi đặt tượng hoặc tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-nam) trong phòng ngủ là một việc rất đáng làm!

Do đó, trong các thế giới của Vật Phẩm Phong Thủy, Hoa Mẫu Đơn được gọi là vật phẩm cho phú quý, tình duyên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoa Mẫu Đơn vật phẩm phong thủy của phú quý và tình duyên –

Xem tướng tay để chọn nghề phù hợp với bạn

Mỗi người đều có thế mạnh, tài năng riêng. Nếu bạn chọn một công việc đúng với thế mạnh của mình thì sẽ giống như cá gặp nước, dễ thành công hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón tay thô, ngắn

xem tướng tay đàn ông xem tướng tay phụ nữ xem tướng tay dài xem tướng tay của các tổng thống mỹ (1) xem tướng tay con gái xem tướng tay chân phụ nữ xem tướng tay chân xem tướng tay các đường chỉ tay xem tướng tay búp măng xem tướng tay

Người ngón tay ngắn, thô dù là nam hay nữ đều có tính cách hoạt bát, nồng nhiệt, tác phong làm việc quyết đoán mạnh mẽ, không lề mề chậm chạp, không cứng nhắc chú ý tiểu tiết, gặp chuyện gì cũng có thể nhanh chóng đưa ra quyết định. Kiểu người như vậy thích hợp để làm kinh doanh. Với bộ óc sắc sảo, cái nhìn độc đáo và cá tính mạnh mẽ, chắc chắn họ sẽ đạt thành tựu nhất định trong sự nghiệp.

2. Ngón tay thanh mảnh

xem tướng tay đàn ông xem tướng tay phụ nữ xem tướng tay dài xem tướng tay của các tổng thống mỹ (1) xem tướng tay con gái xem tướng tay chân phụ nữ xem tướng tay chân xem tướng tay các đường chỉ tay xem tướng tay búp măng xem tướng tay

Người có ngón tay thanh mảnh hay suy nghĩ, tính tình ổn trọng, cái nhìn sâu sắc. Họ có khả năng phát hiện ra những điểm mấu chốt sau đó bình tĩnh phân tích vấn đề. Những người như vậy rất thích hợp với công việc lao động trí óc như: nghiên cứu, kinh tế, tài chính, chuyên gia phân tích thị trường chứng khoán hoặc các công việc có liên quan. Họ có thể đạt được thành tựu tốt nếu theo đuổi công việc như vậy.

3. Ngón áp út và ngón trỏ có cùng chiều dài

xem tướng tay đàn ông xem tướng tay phụ nữ xem tướng tay dài xem tướng tay của các tổng thống mỹ (1) xem tướng tay con gái xem tướng tay chân phụ nữ xem tướng tay chân xem tướng tay các đường chỉ tay xem tướng tay búp măng xem tướng tay

Người sở hữu bàn tay như vậy thường có đầu óc linh hoạt, phản ứng nhanh nhẹn, rất nhạy bén với các cơ hội. Họ giỏi đầu cơ tích trữ để kiếm tiền, vì vậy phù hợp với công việc liên quan đến cổ phiếu, kinh tế, bất động sản, đầu tư…

4. Bàn tay gầy, tĩnh mạnh hiện rõ

xem tướng tay đàn ông xem tướng tay phụ nữ xem tướng tay dài xem tướng tay của các tổng thống mỹ (1) xem tướng tay con gái xem tướng tay chân phụ nữ xem tướng tay chân xem tướng tay các đường chỉ tay xem tướng tay búp măng xem tướng tay

Đây là đôi bàn tay điển hình của những người ham học tập nghiên cứu, họ không ham công danh lợi lộc, thích quan sát, kiểm tra. Họ thích tự chìm vào thế giới riêng của mình, tập trung nghiên cứu những điều họ quan tâm. Những người như vậy rất thích hợp với công việc nghiên cứu khoa học và có thể đạt được những thành quả lớn lao. Nhưng bởi họ chỉ tập trung vào nghiên cứu, hoàn toàn không có khái niệm về tiền bạc nên rất khó để trở thành người giàu có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay để chọn nghề phù hợp với bạn

Giấc mơ về ánh sáng mang ý nghĩa tốt lành

Giấc mơ về một chiếc đèn hay một cây nến được thắp sáng tượng trưng cho thành công. Nếu nhìn thấy chúng không được thắp sáng là điềm không may, nên cẩn trọng.
Giấc mơ về ánh sáng mang ý nghĩa tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giac mo ve anh sang mang y nghia tot lanh hinh anh
Ảnh minh họa

Bóng đèn

Nếu bạn mơ thấy mình tự tay thắp sáng chiếc đèn thì có nghĩa rằng bạn sẽ nhận được món quà bất ngờ.    Nếu bạn tắt đèn thì có nghĩa rằng bạn có thể đang đón chờ một kỳ nghỉ thật tuyệt vời.   Nếu bạn mơ thấy chính mình hoặc người khác đặt hay treo một chiếc đèn chùm vào đúng chỗ của nó thì điều này cảnh báo rằng bạn hãy cẩn trọng hơn trong chuyện tình yêu. Tốt nhất là hãy hướng đến chuyện tình cảm chân thành và nghiêm túc.   Nếu mơ thấy mình đang sử dụng đèn pin trong nhà thì hãy từ bỏ những hoạt động bất hợp pháp mà bạn đang tiến hành (nếu có).    Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng đèn pin bên ngoài căn nhà của bạn thì đây lại là điều may mắn. Có thể bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ người có thế lực.

Nến
 
Những ngọn nến được thắp sáng còn là biểu tượng cho khả năng hiểu biết, sự khai sáng, nhận thức hay  tìm kiếm chân lý của chính bạn. Trong đêm tối, chỉ cần một ngọn nến bé nhỏ cũng đủ soi đường dẫn lối cho chúng ta vượt qua những trở ngại.   Đối với nhiều người, nhìn ánh sáng của nến là cách thức giúp cho tâm hồn thư thái, xua tan những áp lực bộn bề của cuộc sống thường nhật.   Vậy giấc mơ thấy nến thì sao? Bạn mơ thấy một ngón nến đang cháy, ánh nến tỏa sáng lung linh, điều đó tượng trưng cho những vận may sẽ đến với bạn, những mong ước, kỳ vọng,sắp thành hiện thực.    Tuy nhiên, nếu các ngọn nến đó chưa được thắp sáng cho thấy rằng bạn rất thất vọng hoặc đang cố chối bỏ một điều gì đó và rất có thể nó sẽ xảy ra trong hiện thực. Bạn cũng chưa biết tận dụng hết khả năng của mình cho công việc và cuộc sống.    Nếu bạn mơ thấy một ngọn nến cháy cao ngọn, thổi bùng lên một cách mạnh mẽ biểu thị rằng bạn đang muốn khẳng định cái tôi của mình. Bạn đang tìm kiếm một điều quan trọng đối với bạn. Còn nếu mơ thấy ngọn nến đó đang lụi dần, chỉ còn những ánh sáng yếu ớt cho thấy bạn sợ tuổi già và cái chết, sợ sự bất lực về tình dục.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ về ánh sáng mang ý nghĩa tốt lành

Hướng dẫn sắp xếp bàn làm việc theo phong thuỷ

Góc làm việc theo phong thủy giúp sự nghiệp tấn tới, phát tài lộc trong năm nay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cổ truyền hướng dẫn bạn cách bài trí các đồ vật, bảo bối phong thủy để thu hút năng lượng dương, giải trừ năng lượng âm. Nó dựa trên nguyên lý vạn vật trong vũ trụ tác động qua lại lẫn nhau. Phong thủy cho rằng vị trí của từng đồ vật trong một phòng, tòa nhà, hoặc bất kì không gian nào đều có ảnh hưởng đến dòng chảy của các nguồn năng lượng. Nếu được bài trí hợp lý, không gian của gia đình sẽ thu hút nhiều năng lượng dương phù hợp để gia tăng tài lộc, may mắn, sức khỏe hay tình cảm.

Nếu trong năm qua bạn cảm thấy khó khăn trong công việc khi thường xuyên mắc sai sót, hoặc bị ông chủ mắng vì chuyện không đâu thì đầu năm nay là thời điểm tốt để sắp xếp lại góc làm việc cho phù hợp.

Vị trí bàn làm việc

Nếu có thể hãy đặt bàn làm việc của bạn đối diện với cửa chính của văn phòng trực tiếp đối diện với cửa chính của văn phòng của bạn. Nếu không phải phòng làm việc riêng khiến bạn không thể đổi chỗ ngồi thì nên chuẩn bị một chiếc gương nhỏ đặt chếch trên bàn làm việc sao cho soi thấy cửa ra vào. Theo các chuyên gia phong thủy thì các nguồn năng lượng bắt đầu chảy vào từ cửa sẽ được dẫn dắt đến và bảo vệ, nâng đỡ sự nghiệp của bạn.

 huong dan sap xep ban lam viec theo phong thuy - 1

Dọn dẹp bàn làm việc

Dù bạn không tin vào phong thủy thì một góc làm việc sạch sẽ cũng sẽ mang đến những tác dụng tích cực trong tâm lý giúp đầu óc cảm thấy thoải mái hơn. Hãy vứt bỏ những tài liệu không còn sử dụng, những tờ giấy nhớ đã giải quyết xong, những ghi chú mục tiêu của năm cũ,....Một bàn làm việc lộn-xộn-có-tổ-chức giúp kích thích não bộ, tăng năng suất làm việc.

Phong thủy bàn làm việc

Một trong những công cụ cơ bản hay được sử dụng trong phong thủy là bản đồ bát quái. Đó là một biểu đổ gồm 9 phần mô tả các khu vực khác nhau của không gian (nhà, văn phòng,...) và cách chúng tác động với các lĩnh vực tương ứng trong cuộc sống của gia chủ.

Hãy tưởng tượng bàn làm việc được chia thành chín phần như bản đồ bát quái phía trên. Chọn một lĩnh vực mà bạn muốn phát triển trong năm nay và sử dụng các bảo bối phong thủy tương ứng để gia tăng năng lượng tích cực. Đừng cố gắng cầu toàn hết tất cả các lĩnh vực mà chỉ nên tập trung 2-3 khía cạnh mà bạn thực sự muốn cải thiện trong năm.

 huong dan sap xep ban lam viec theo phong thuy - 2

1. Tiền bạc

Góc trên cùng bên trái tượng trưng cho tài lộc. Để có một năm mới tiền vô như nước, bạn có thể đặt một cây phong thủy tài lộc hay tốt hơn là một món đồ có giá trị như một hòn đá quý hay hộp đựng tiền xu. Bạn cũng có thể đặt chiếc máy tính xịn ở đây để tăng tiền tài.

2. Danh tiếng và uy tín

Bạn muốn đạt được sự tin tưởng của các khách hàng trong năm nay thì nên đặt card visit của mình tại vị trí giữa bàn sát trên cùng. Các chuyên gia cũng tư vấn thêm về một bức ảnh chụp lại thời điểm bạn tự hào nhất trong đời như khi tốt nghiệp hoặc giành được giải trong đại hội thể thao, bằng khen của công ty,...tất cả đều giúp thu hút năng lượng gia tăng thành công.

3. Tình yêu 

Để mặn nống với một nửa của mình trong năm nay, hãy tập trung vào góc trên cùng bên tay phải. Độc thân ư? Một bông hoa tươi có thể mang lại may mắn tìm được tình yêu. Đã có người đặc biệt ư? Hãy đặt một bức ảnh của hai bạn ở góc này. Trong năm nay, tình yêu của bạn sẽ tròn đầy.

4. Gia đình

Mặc dù là góc làm việc nhưng cũng góc giữa sát bên tay trái cực tốt cho gia tăng tình cảm gia đình. Một bức ảnh lồng khung gỗ của cả đại gia đình giúp mọi người luôn hòa thuận, bao bọc lẫn nhau trong năm nay.

5. Sức khỏe

Tưởng như khi đang làm việc thì không thể cải thiện được sức khỏe. Tuy vậy, hãy giữ cho khu vực trung tâm của bàn làm việc luôn ngăn nắp để thu nhiều năng lượng có lợi. Ngoài ra, thay vì căng thẳng suốt cả ngày thì bạn nên giành ra vài phút giải lao ngắn giữa mỗi giờ làm việc để giảm stress và duy trì sự tập trung.

6. Sức sáng tạo

Với  những chị em làm công việc đòi hỏi sáng tạo thì cần thêm một chút cảm hứng ở góc giữa tay phải. Một cuốn sách ưa thích hay một cuốn tạp chí, một cuốn sổ tay là gợi ý hay ho cho những người làm công việc đòi hỏi những ý tưởng bùng nổ. Nhưng thực sự, tốt nhất là bạn nên tự sáng tạo ra bảo bối cho góc này.

7. Kiến thức

Bạn đang tiếp tục học lên cao trong năm nay hay chỉ đơn giản muốn trở nên khôn ngoan hơn trong cuộc sống? Hãy tập trung vào góc dưới cùng tay trái với một cuốn sách tham khảo, hoặc kì quặc hơn là bức hình của Albert Eistein.

8. Sự nghiệp

Nếu sự nghiệp của bạn đang lung lay thì nên củng cố lại vị trí trung tâm sát mép bàn phía dưới. Một miếng giấy nhớ với câu châm ngôn ưa thích sẽ là động lực để bạn tiến về phía trước.

9. Quý nhân

Nếu bạn đang cần tìm kiếm quý nhân phù trợ thì hãy đặt điện thoại hay sổ danh bạ ở góc dưới cùng tay phải. Bạn bè, người thân,...sẽ giúp bạn vượt qua vướng mắc đang gặp phải.

 huong dan sap xep ban lam viec theo phong thuy - 3
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn sắp xếp bàn làm việc theo phong thuỷ

Bùa ngải là gì?

Theo nhiều người thì bùa ngải chính là một quyền phép có sức mạnh về huyền bí và siêu nhiên, nhưng đây là một sức mạnh xấu, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhiều người thì bùa ngải chính là một quyền phép có sức mạch về huyền bí và siêu nhiên, nhưng đây là một sức mạnh xấu, hay nói đúng hơn là một ma lực dẫn dắt người dùng ngải đi đến mục đích mà mình mong muốn.

Bùa ngải là gì?

Xem thêm: Bùa chú là gì? Cách phân loại bùa chú.

Thực chất, bùa ngải là một loại bùa được làm từ các loại ngải được trồng lâu năm, dùng  để kêu gọi các thế lực hắc ám làm theo mục đích của người đã tạo ra nó.

Ngải thuộc họ thực vật, thân thảo có củ. Củ ngải có nhiều loại, loại củ nhỏ bằng củ nghệ thì có ngải đen, ngải nàng thâm, ngải xoài; loại củ to bằng con heo đất như ngải tượng, ngải hổ. Một số giống ngải có thể giúp ích cho việc chữa bệnh của người đã được khoa học chứng minh.

Dân gian có câu: Người Nam giỏi về bùa ngải, người Trrung giỏi về thư phù ( bùa chú), người Bắc thì giỏi về độc trùng (nuôi trùng độc). Bởi vì người miền Nam chịu ảnh hưởng của những tư tưởng và văn hóa của người Cao Miên và Lào Thái Lan nên sự phát triển về ngãi nghệ từ đó mà ra. Còn người Trung chịu ảnh hưởng của triều đại Chăm Pa nên lại thình hành về phù thư, đối ếm (bùa chú), người Bắc thì chịu ảnh hưởng hiều của người Trung Hoa – một đất nước hay dùng hương mê, thuộc độc để ha đối thủ..

Thực chất bùa, ngải chỉ là một hình thức để triển khai huyền thuật. Huyền thuật có lịch sử hơn 8000 năm, bất cứ tôn giáo nào, dân tộc nào cũng có huyền thuật riêng. Về cơ bản thì có những dòng huyền thuật chính như Nam Tông (ở Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar,…) hoặc các dòng Tiên Đạo (Trung Quốc, Tây Tạng,…). Tường truyền răng khi luyện ngải, các thầy phải cho ngải ăn, tắm cho ngải, nuôi ngải bằng máu gà và máu của mình, đọc thần chú cho ngải nghe,… với đủ có thứ ly kì và huyền bí khác.

Bùa ngải là gì?

Hầu hết những loại ngải thường sinh trưởng và phát triển trong những vùng núi sâu thẳm, những nơi âm u, ánh nắng mặt trời không chiếu tới hay những nơi đầy âm khí ngút ngàn. Những loại ngải này thường có linh tính, là nơi các vong linh hay yêu ma quỷ quái ẩn náu.

Tóm lại, ngải cũng chỉ là một loại thảo mộc mà chính các nhà pháp sư được đặc biệt chọn lựa và gieo trồng, nuôi nấng trong phạm vi thần quyền, nói một cách đơn giản là họ dùng một dạng quyền phép bí thuật để truyền vào cây ngải hoặc củ ngải. Tùy theo năng lực của pháp sư và độ hiếm của giống ngải thì việc truyển khai quyền phép và giá trị của ngải sẽ tăng lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bùa ngải là gì?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd