Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chùa Nga My - Hà Nội

Chùa Nga My có tên gọi khác là Chùa Hoàng Mai. Đây được xem là một trong những ngôi chùa cổ nhất hiện còn lại tại thủ đô Hà Nội
Chùa Nga My - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Nga My có tên gọi khác là Chùa Hoàng Mai. Đây được xem là một trong những ngôi chùa cổ nhất hiện còn lại tại thủ đô. Theo tấm bia ký còn lưu giữ tại chùa, năm Hồng Đức thứ 28, chùa Nga My được xây dựng ngay sau khi vua Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Như vậy chùa đã có gần 1.000 năm tuổi. Chùa Nga My nằm tại đường Hoàng Mai, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

Chùa được dựng ngay sau khi nhà vua Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Ban đầu chùa được làm bằng tre lá; đến lúc công chúa, con vua Lê Thánh Tông ra trụ trì mới xây dựng lại bằng gạch ngói khang trang (năm 1497).

Chùa gồm tiền đường, thượng điện và gác chuông. Tiền đường theo kiểu nhà khung gỗ gồm năm gian, hai chái, tường hồi bít đốc, mái lợp ngói mũi hài, bờ nóc, bờ dải đắp gạch gốm hình hoa chanh. Bộ khung đỡ mái gồm sáu vì, kết cấu bốn hàng chân được làm giống nhau kiểu chồng rường. Nền nhà được tôn cao 120cm so với mặt sân, có hàng hiên rộng, phía trước làm cửa bức bàn, phía sau gian giữa thông với thượng điện, các gian ngoài xây tường bao. Dọc hai hồi nhà và tường hậu xây những dãy bệ gạch cao 60cm để đặt tượng thờ.

Thượng điện là một lớp nhà dọc bốn gian nối với gian giữa của Tiền đường. Nhà được xây tường bao khép kín, các bộ vì đỡ mái có kết cấu giống nhau và giống như kết cấu vì nhà tiền đường. Do lòng nhà hẹp nên mỗi vì chỉ sử dụng hai hàng cột chính. Các vì nách có kết cấu chồng rường và được đặt trên thanh xà có một đầu ăn sâu chân mộng vào thân cột cái, đầu kia gác trực tiếp trên tường bao. Dưới câu đầu của các vì được treo những bức cửa võng, hoành phi sơn son thếp vàng đã làm tăng sự uy nghiêm, lộng lẫy của Phật điện Đại thừa.

Nằm ở phía sau thượng điện, gác chuông chùa Nga My đã mang lại nét đặc sắc cho kiểu bố cục mặt bằng ở đây. Kiểu gác chuông này hiện nay mới thấy ở chùa Keo (Thái Bình) và chùa Điềm Giang (Ninh Bình).

Gác chuông chùa Nga My có mặt bằng hình vuông, hai tầng, tám mái, các góc đao được uốn cong ngược lên. Đầu của bốn đao trên đắp nổi cao bốn đầu rồng, còn bốn đao dưới trang trí hoa văn, uốn gấp rất uyển chuyển. Phần cổ diêm giữa hai mái làm chấn song con tiện để lấy ánh sáng cho bên trong. Gác chuông được tạo dựng vững chắc trên bộ khung gỗ gồm 16 chân cột, chia đều cho bốn góc nhà. Bốn cột cái có kích thước lớn và vươn tới nóc mái. Quanh mỗi cột cái có ba cột góc để đỡ hệ thống xà, kẻ của tầng mái dưới.

Chùa còn lưu giữ hơn 44 pho tượng Phật cổ được xếp vào hạng quý hiếm. Đáng chú ý hơn cả là tượng Quan Âm nghìn tay nghìn mắt và phần bệ đài sen. Đây là pho tượng có niên đại thế kỷ 18. Tượng có khuôn mặt hiền hậu được chạm khắc rất tinh tế. Những chi tiết tạo hình của pho tượng cho thấy có sự gần gũi với nét trang trí trên khuôn mặt tượng Quan Âm nổi tiếng ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh). Đài sen và bệ được trang trí mỗi cánh sen thể hiện múp phồng, nổi rõ mũi từng cánh, trong lòng cánh sen có hoa cúc (phong cách nghệ thuật thế kỷ 16).

Gác chuông chùa
Gác chuông chùa

Chùa Nga My đã được trùng tu vào các năm 1624, năm 1705, năm 1719, năm 1829, năm 1900, năm 1907. Tháng 12/1972, tiền đường của chùa bị bom B52 của Mỹ phá hủy, ngay sau đó đã được phục dựng. Năm 1994, chùa được trùng tu dãy giải vũ bên trái. Năm 1996, chùa được dựng lại dãy giải vũ bên phải. Năm 1998, chùa chính được trùng tu.

Chùa Nga My là một công trình Phật giáo có bề dày lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của Thăng Long – Hà Nội. Tọa lạc trong một cảnh quan đẹp, hữu tình, chùa có quy mô kiến trúc bề thế, hệ thống di vật đa dạng, phong phú, chùa Nga My xứng đáng là di tích lịch sử văn hóa quan trọng của Hà Nội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Nga My - Hà Nội

Ngày xuân bàn câu đối Tết

Không biết tự bao giờ, “câu đối đỏ” đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong ngày Tết của người Việt. Mỗi độ xuân về, người người thi nhau tìm cho mình những câu đối hay nhất để treo ở nơi trang trọng nhất trong nhà. Đó là một thú chơi tao nhã, một mỹ tục trong ngày Tết Nguyên Đán đã và đang được các thế hệ người Việt Nam ra sức gìn giữ. Nhân dịp xuân về, chúng ta cùng nhau dành chút thời gian thả hồn lãng du cùng câu đối Tết.
Ngày xuân bàn câu đối Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.

Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam

Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.

Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?

Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.

Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.

Nét riêng của câu đối Việt

Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.

Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.

Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…

Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.

Các loại câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.

Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :

1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :

Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh

Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :

Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh

(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)

2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :

Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công

(Câu đối viết bằng chữ Nôm)

Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:

Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên

(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)

3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :

Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền

Hoặc câu đối chữ Hán:

Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương

(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)

4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :

Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai

(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)

Hoặc câu :

Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong

(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)

Hay là :

Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân

(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).

5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :

Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau

Hay là câu :

Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang

Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.

6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :

Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào

7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.

Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :

Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương

Hoặc như câu :

Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha

Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.

Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.

Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam

Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :

Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.

Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?

GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.

Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.

Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.

Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.

Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.

Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.

Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.

Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :

Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.

Trich tu: viet.rfi.fr


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày xuân bàn câu đối Tết

Tùng Bách Mộc - Một loại gỗ của cây Tùng

Tùng Bách Mộc trong sương tuyết mà vẫn cứng cỏi vươn lên xanh tươi, vừa kiên nhẫn chịu đựng vừa đầy ắp nghị lực chống với khí hậu ác liệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tùng Bách Mộc - Một loại gỗ của cây Tùng

Tùng Bách Mộc - Một loại gỗ của cây Tùng

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: Canh Dần, Tân Mão mộc, lâm quan tại Dần, đế vượng tại mão, mộc đến hồi cực thịnh nên gọi bằng Tùng Bách Mộc.

Tùng Bách Mộc trong sương tuyết mà vẫn cứng cỏi vươn lên xanh tươi, vừa kiên nhẫn chịu đựng vừa đầy ắp nghị lực chống với khí hậu ác liệt. Kiên định, dù thử thách nào cũng không bị bẽ gãy. Ý chí luôn luôn muốn vượt thiên hạ và kỷ luật ngay cả đối với bản thân. Mệnh tốt, người Tùng Bách Mộc sẽ thành công khác người trên bất cứ lĩnh vực nào. Mệnh xấu luôn luôn thành kẻ bất đắc chí. Tân Mão nhẫn nại hơn Canh Dần, Canh Dần cương nghị hơn Tân Mão.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tùng Bách Mộc - Một loại gỗ của cây Tùng

Tướng ngón tay cái nói gì về bạn? –

Bạn là có tấm lòng rộng mở hay ngang bướng, bảo thủ? Xòe bàn tay và ngắm ngón tay ngay nào! 1. Về độ dẻo của ngón Đầu tiên, bạn hãy nắm chặt bốn ngón tay còn lại, ngón cái căng ra tới mức tối đa có thể. - Những người có ngón cái càng sát với 4 ngón c
Tướng ngón tay cái nói gì về bạn? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng ngón tay cái nói gì về bạn? –

"Điểm chết" không được đụng tới khi yêu 12 chòm sao

Hiểu tính cách của 12 chòm sao là điểm mấu chốt để có thể ở gần bên họ. Muốn yêu nhau, hãy chú ý đến những “điểm chết” đừng bao giờ phạm phải này nhé.
"Điểm chết" không được đụng tới khi yêu 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Diem chet khong duoc dung toi khi yeu 12 chom sao hinh anh 2
 
Bạch Dương: Thể diện   Sĩ diện của Bạch Dương cao hơn tất cả, nên dù họ có sai lầm hay phạm phải tội tày đình, cũng không thể giữa chốn đông người mà la mắng được đâu. Khiến họ mất mặt tức là bạn đã đánh mất Bạch Dương rồi đấy.   Kim Ngưu: Tiền bạc   Yêu đương và tiền nong là hai phạm trù chẳng liên quan gì đâu nhé. Đừng mơ tưởng ràng vì yêu say đắm mà Kim Ngưu sẽ dâng hết tiền bạc cho bạn.   Song Tử: Tự do   Muốn yêu Song Tử bạn phải rộng lượng mà phóng khoáng mới được, vì bình sinh họ ghét nhất là bị bó buộc hay kiểm soát.   Cự Giải: Người thân   Bạn cùng người nhà của Cự Giải tuyên chiến? Vậy chia buồn, hai bạn sớm muộn gì cũng chia tay thôi. Trong tính cách của 12 chòm sao, Cự Giải là người coi trọng người thân nhất đấy.   Sư Tử: Lựa chọn

Nếu bạn yêu một người cung Sư Tử thì ngàn vạn lần đừng quên: tình yêu không phải sinh mệnh. Vì thế, tuyệt đối không thể bắt Sư Tử lựa chọn vứt bỏ tất cả để bên bạn được.   Xử Nữ: Hứa hẹn   Tốt nhất, trước mặt chòm sao cầu toàn như Xử Nữ, hãy cẩn thận khi thốt ra những lời hứa hẹn bay bổng, họ đặc biệt dị ứng đấy. Cứ chứng minh bằng hành động thực tế đi.   12 chòm sao luyến tiếc điều gì nhất, bất đắc dĩ mới phải từ bỏ
Có những điều mà chúng ta thường luyến tiếc, không bao giờ muốn mất đi, thế nhưng, cuộc sống là phải đối mặt với những điều không mong muốn.

Thiên Bình: Phê bình
  Siêu cấp tự tin như Thiên Bình trong mắt chỉ nghĩ mình là hoàn hảo, cao cấp không thích nghe những lời phê bình thẳng thắn, thật thà đâu. Khéo ăn khéo nói một chút cho họ vừa lòng.   Thiên Yết: Phản bội   Không cần biết chuyện lớn hay chuyện nhỏ, chỉ cần lừa gạt Thiên Yết thì chòm sao lạnh lùng này sẽ không bao giờ tha thứ.   Nhân Mã: Kiểm soát   Càng kiểm soát chặt, Nhân Mã càng trốn chạy, họ không chịu được gò bó và thúc ép đâu.   Ma Kết: Rỗng tuếch   Người không có nội hàm xin đừng kết giao – tuyên ngôn của Ma Kết đó.  
Diem chet khong duoc dung toi khi yeu 12 chom sao hinh anh 2
 
Thủy Bình: Truyền thống
  Giới hạn và những định kiến cũ không phù hợp với Thủy Bình. Nên chuyện con gái phải biết nấu ăn, đàn ông nhất định phải nuôi vợ đừng có tranh cãi với họ nhé.   Song Ngư: Tình yêu   Điểm chí mạng của chòm sao Song Ngư chính là tình yêu. Họ đến với bạn vì tình yêu và rời xa bạn cũng vì tình yêu. Nên tốt nhất, hãy luôn giữ những cảm xúc bay bổng nhất trong mối quan hệ của mình.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Điểm chết" không được đụng tới khi yêu 12 chòm sao

Những điềm báo về chiếc đinh trong giấc mơ

nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy những chiếc đinh nhọn, giấc mơ này ám chỉ đến những phiền toái trong cuộc sống hiện tại của bạn. Bạn dễ dàng đối đầu và
Những điềm báo về chiếc đinh trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy những chiếc đinh nhọn, giấc mơ này ám chỉ đến những phiền toái trong cuộc sống hiện tại của bạn. Bạn dễ dàng đối đầu và gây gổ với những người xung quanh mình.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Nhung diem bao ve chiec dinh trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa
 
Cảnh đóng đinh xuất hiện trong giấc mơ dự báo về tiền đồ của bạn trong tương lai. Nếu bạn cố gắng hết mình, bạn sẽ có được những thành tích bất ngờ trong sự nghiệp.
  Bạn mơ thấy đinh mới còn sáng bóng, dự báo bạn có tin tốt lành. Bạn sẽ gặp người bạn cũ sau nhiều năm xa cách.    Ngoài ra, đây còn là điềm báo công việc của bạn còn "thuận buồm xuôi gió".   Nếu mơ thấy chiếc đinh bị gỉ sét, nó dự báo bạn mắc phải một số sai lầm. Bạn nên khắc phục ngay để tránh làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc của mình.   Mơ thấy cây đinh đóng tường ở ngay phía trên đầu bạn, nó dự báo rằng cấp trên sẽ khảo nghiệm bạn bằng những phương thức khá phức tạp. Bạn nên chuẩn bị trước tinh thần để đối phó. Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy đinh đóng giày là bước đầu bạn thu được thành công từ những cuộc khảo nghiệm mà sếp mình đặt ra.
 
Nếu bạn nằm mơ thấy mình lái xe và bị trúng đinh, điều này ngụ ý đến một số vấn đề ở hiện tại khiến cho bạn rất bức xúc. Giấc mơ cũng cảnh báo những kế hoạch của bạn có thể sẽ bị gặp trắc trở, bạn cần phải cẩn trọng hơn với những vấn đề ở hiện tại.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điềm báo về chiếc đinh trong giấc mơ

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Mơ thấy cái đĩa: Đại diện hạnh phúc của tập thể –

Nếu mơ thấy chiếc đĩa với kiểu dáng đơn giản, cho thấy người nằm mơ hy vọng có cuộc sống đơn giản, mộc mạc hơn. Nếu mơ thấy tay cầm một cái đĩa, cho thấy người nằm mơ biết rằng mình nên tri ân kẻ khác.   Nếu mơ thấy người khác cho mình chiếc đĩa
Mơ thấy cái đĩa: Đại diện hạnh phúc của tập thể –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cái đĩa: Đại diện hạnh phúc của tập thể –

Mối lái là gì ?

Trong xã hội phong kiến xưa "Nam nữ thụ thụ bất thân" nên hôn nhân cần phải người môi giới. nếu yêu nhau, cưới hỏi không cần mối lái sẽ bị chê trách là "Phải lòng nhau" "Mắc phải bùa yêu". Nguyễn Du đã vạch đường cho Kim Trọng. Thuý Kiều cứ yêu nhau rồi sẽ "Liệu bài mối manh" nên các cụ nhà nho mới kịch liệt phản đối khuyên con cháu rằng:
Mối lái là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 "Đàn ông thì chớ Phan Trần,
Đàn bà thì chớ Thuý Vân, Thuý Kiều"

Chu Mạnh Trinh vịnh Kiều còn nói: "Chỉ vì một tội mối manh chưa có, thề thốt đã nhiều; trăng gió mắc vào, phồn hoa dính mãi"...Nếu không có "Nhà băng đưa mối" thì nhà trai làm sao biết được người thục nữ trong cửa các phòng khuê.

Trong xã hội cũ, có những người chuyên làm nghề mối lái, nếu đẹp đôi vừa lứa thì bà mối sẽ trở thành ân nhân suốt đời. lễ tơ hồng xong, tạ bà mối một nửa mâm xôi, nửa con gà kèm theo chiếc áo lụa. Chẵn tháng con đầu lòng thế nào cũng cố mời bà mối đến dự, để tỏ nghĩa tri ân. Nhưng cũng có nhiều tai hoạ do những bà mối có động cơ bất chính gây nên, để đôi trẻ suốt đời mang mối hận vì phận hẩm duyên hiu:

..."Hoặc là bởi "Mẹ thầy lộn quýt", quên những thói mơ tôm mảng cá, qua lại ít nhiều ngọt miệng, ép uổng duyên cô nông nỗi thế, nặng tiền tài mà nhẹ gánh tình chung. Hay vì chưng "Mối lái đèo bòng", chẳng nhằm khi vào lộng ra khơi, nói phô mật ngọt rót vào tai, dỗ dành phận gái ngẩn ngơ tình, già nhân sự để non quyền tạo hoá"...
(Trích "Văn tế sống người con gái" - Một bài văn tế khuyết danh được truyền tụng ở Hà Tĩnh vào đầu TKXX).

Ở xã hội mới cũng cần có bà mối, bà mối thời nay là người cố vấn, người đỡ đầu cho đôi trẻ xây dựng hạnh phúc lâu dài. trong tương lai, có lẽ vai trò của bà mối là những phương tiện thông tin đại chúng (như quảng cáo trên Đài truyền thanh truyền hình, báo chí, chụp ảnh) và những công ty du lịch, câu lạc bộ những người độc thân...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối lái là gì ?

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 3)

Phương pháp luận mệnh dựa vào Lục Thập Hoa Giáp khá dễ hiểu và rõ ràng nên hầu như ai cũng có thể tiếp cận. Xem tử vi cho bản thân chính xác nhất theo năm
Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương pháp luận mệnh dựa vào Lục Thập Hoa Giáp khá dễ hiểu và rõ ràng nên hầu như ai cũng có thể tiếp cận. Xem tử vi cho bản thân chính xác nhất theo năm tuổi.


Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 3 hinh anh 2
 
Lục Thập Hoa Giáp kết hợp thiên can địa chi tạo nên âm dương hòa hợp, từ đó mà luận tử vi của từng tuổi cụ thể một cách sát thực nhất. Luận mệnh theo cách này thì dù cùng một địa chi chưa chắc số mệnh đã giống nhau vì còn phải xét tới thiên can.
  21. Nhâm Tuất: tọa Tài sinh Sát, Sát sinh Ấn, Sát Ấn tương sinh, chủ đại quý, hoặc võ quý, nhưng Đinh Nhâm hóa Mộc gặp Thổ, thường biến thành tiểu nhân hoặc người xấu.   22. Ất Sửu: chủ nhân thanh tú xinh đẹp, thân tọa Kim khố, tọa Thất Sát không chế ngự được, tự tin quá mức, thường khư khư cố chấp. Nữ mệnh Ất Sửu phong cách giống phái nam.   23. Bính Dần: Bính là Thái Dương, thân tọa trường sinh, sáng rọi, chủ nhân thông minh, nhưng tọa kiêu thần đoạt thực, không cát. Sinh vào sau Đông Chí trước Hạ Chí thì Mậu Thổ trường sinh tại Dần, Thực Thần vượng, chủ nhân thông minh, rất cát; sinh sau Hạ Chí trước Đông Chí thì Mậu Thổ trường sinh ở Thân, Thực Thần nhược, kém một chút.   24. Đinh Mão: tọa Ấn, chủ nhân thông minh, có học vấn. Nếu tứ trụ xuất hiện Hợi Mão Mùi tam hợp cục hoặc Dần Mão Thìn tam hội cục, là đại quý nhân, nhưng thân tọa Thiên Ấn, chỉ có thể làm đến phó, phụ tá người khác.   25. Kỷ Tị: Kim thần, chủ nhân cương nghị, thông minh, có Hỏa tất quý, không Hỏa thì không cát. Tọa Chính Ấn, Kiếp Tài, Thương Quan, Thương Quan bội Ấn, quý không thể nói, nhưng Thương Quan gặp tai kiếp, dễ bị tiểu nhân hãm hại.   26. Tân Mùi: thân vượng, tọa Thiên Tài, Thiên Ấn, Thất Sát, thuận sinh, chủ tiểu quý, khá cát. Nữ mệnh Tân Mùi tình yêu chuyên nhất, lấn quyền chồng, độc tài.
Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 3 hinh anh 2
 
27. Giáp Tuất: thân vượng, tọa Thiên Tài, Chính Quan, Thương Quan, chủ nhân kiên cường chính trực, quang minh chính đại, làm quan thanh liêm, nhưng tính cách quá mức ngay thẳng nên đắc tội với người khác, khó tránh khỏi bị đả kích, xa lánh.
  28. Ất Hợi: mặc dù lâm tử địa, nhưng tọa Chính Ấn, Kiếp Tài giúp thân, như cây khô gặp mưa xuân mát lành. Nam mệnh Ất Hợi lấy được hiền thê; nữ mệnh Ất Hợi lấy được quý phu.   29. Đinh Sửu: Đinh Hỏa tọa Sửu, thân nhược, nhưng Đinh là tinh quang, không phương. Tọa Thiên Tài, Thất Sát, Thực Thần, Thực Thần sinh Thiên Tài, Thiên Tài sinh Sát, thuận sinh, may mắn.   30. Mậu Dần: tọa trường sinh, thân vượng. Sinh vào mùa xuân, tọa Thất Sát quá nặng, cả đời lao khổ, đa số là người tạo phúc.
► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác

Giải mã vận mệnh người tuổi Quý Dậu theo Lục Thập Hoa Giáp Giải mã vận mệnh người tuổi Quý Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Dần theo Lục Thập Hoa Giáp
Trình Trình    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 3)

Quy trình và ngày giờ tốt bốc bát hương cuối năm

Hướng dẫn quy trình bốc bát hương bốc bát nhang cuối năm theo đúng nghi lễ cổ truyền và ngày tốt giờ đẹp để thực hiện cùng văn khấn bốc bát hương
Quy trình và ngày giờ tốt bốc bát hương cuối năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dịp cuối năm là lúc con cháu hướng về tổ tiên, các vị thần linh cầu mọi sự bình an, tỏ lòng hiếu thuận. Vào cuối năm, nhiều gia đình thường có nhu cầu bốc bát hương. Lý do của việc thay đổi này là do trong nhà đang có nhiều bát hương cần gộp lại, hoặc có ít quá (một bát chung) cần tách ra, hay thay đồi bát hương cho đồng bộ…

Bốc bát hương bát nhang nói chung

Đầu tiên, chúng ta thường nghĩ người bốc bát hương phải là người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương, nhưng gia chủ đích thân bốc là tốt nhất.

Theo Đại đức Thích Tâm Kiên, Trụ trì chùa Một Cột (Ba Đình, Hà Nội), đối với người phương Đông nói chung, người Việt Nam nói riêng thì bát hương (hay bát nhang) là một vật linh thiêng dùng để thờ cúng trong mỗi gia đình. Đó là nơi con cháu hướng lòng tưởng nhớ đến ông bà, tổ tiên, các vị thần linh cai quản ở mảnh đất của gia đình… nhằm cầu mong sự an lành, bình yên.

Đại đức Thích Tâm Kiên cũng cho hay, ai cũng có thể bốc được bát hương, nhưng sẽ là tốt nhất nếu đó là người trong gia đình, có thể là vợ hoặc chồng hay bố mẹ, ông bà. Tuy nhiên, hiện nay, do một số điều kiện nên không ít gia đình lên chùa nhờ chính các nhà sư hay một số pháp sư bốc cho. Dù là ai thì người bốc cũng phải là người thành tâm và khi bốc chân tay phải sạch sẽ. Có người cẩn thận còn phải tắm rửa sau đó, rửa bằng nước gừng để tẩy uế tạp.

Quy trình bốc bát hương bát nhang

Các công đoạn và quy trình thực hiện cần làm từng bước một với lòng thành tâm kính khẩn như sau:

Chuẩn bị bát hương, lau rửa sạch

Tùy theo nhu cầu mà mỗi gia đình có thể lựa chọn các loại bát hương bằng gốm sứ hoặc chất liệu với mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Sau khi mua bát hương về cần phải lau rửa sạch. Có thể dùng gừng giã nhỏ cho và rượu trắng hoặc cho vào nước rồi đun sôi lên để lau rửa bát hương. Dùng khăn sạch nhúng vào đó và lau bát hương để tẩy trừ đi những uế tạp ở bát hương. Lau xong để ráo nước hoặc dùng khăn khô khác lau lại cho khô ráo.

Việc chuẩn bị tro

Đối với tro, trước đây, các cụ thường chọn loại rơm nếp, được cắt và làm sạch, phơi khô, để riêng. Trước khi đốt thành tro thì dùng nước hoặc rượu gừng vẩy lên rơm để tẩy uế. Còn hiện nay, loại tro này được bán ngay tại các cửa hàng mã.

Ngoài tro, cần chuẩn bị một trong thất bảo của nhà Phật bao gồm: vàng, bạc, mã não, ngọc, san hô… Tối thiểu có ba thứ là vàng, bạc, ngọc ( ưu tiên đá quý, ngọc như hổ phách, lưu ly, thạch anh,… vì có trường khí cao, mua ở các cửa hàng đá quý).

Không nên cho giấy trang kim, hạt nhựa,… bán sẵn ở các hàng mã. Cũng không nên cho bùa chú, linh phù,… của Đạo gia, Mật tông,… vào vì gây ra trường khí âm bất lợi.

Thực hiện bốc bát hương bát nhang

Rửa tay sạch sẽ bằng rượu hay nước gừng. Khi bốc bát hương thì bốc lần lượt từng nắm tro đặt vào. Để cho yên tâm, nhà chùa thường khuyên đếm theo số sinh như “sinh, lão, bệnh, tử”. Lần lượt đếm và bốc tro đến khi gần đầy miệng bát. Thông thường, khi đến nắm cuối cùng sẽ dừng lại ở số “sinh”.

Khi bốc nên bốc từng nắm cho vào đầy và lắc chứ không nên ấn hoặc nèn chặt.

Trước khi bốc bát hương nào thì cũng phải khấn nhỏ là “Con … (họ tên)… xin bốc bát hương cho thần linh (thần linh/gia tiên…)”. Bốc xong để riêng từng vị trí, tránh nhầm lẫn.

Thông thường, các gia đình thường bốc ba bát hương, thờ quan thần linh, gia tiên, bà cô hoặc ông mãnh. Còn đối với các cửa hàng, công ty thì bốc bát hương thần tài. Trong quá trình bốc, nếu sợ nhầm, có thể viết giấy dán bên ngoài, đến khi đưa lên ban thờ phải bỏ ra.

Bốc xong đặt bát hương lên ban thờ. Bát hương thần linh ở giữa, bát hương bà cô ở tay trái từ trong nhìn ra, bát hương gia tiên bên tay phải.

Ở ta hay có quan niệm coi trọng người đứng khấn hơn bàn thờ, nên hay tính theo người đứng khấn, tức bát hương bà cô để bên tay trái nhìn vào. Sự khác biệt này cũng không có ảnh hưởng lớn. Đồng thời, khi chân nhang quá nhiều cần rút bớt, nhớ để lại 5 chân.

Những chân nhang đã nhổ cần đem đốt, thả tro xuống sông suối. Bát nhang bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) cần thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp.

Sắm lễ cúng

Hoa tươi, quả tươi, nước sạch bày lên bàn thờ. Mở rộng cửa ra vào trước khi thắp hương. Lúc mới đầu mỗi bát hương thắp 3 nén, những lần sau chỉ cần 1 nén là đủ. Nếu có chân nhang cũ có thể cắm lại mỗi bát 5 chân nhang.

Bố trí bát hương bát nhang

Bát hương đã đặt lên ban thờ cần giữ nguyên vị trí, không xê dịch. Sau bát hương là phần thờ cúng, chỉ nên để ảnh gia tiên (nếu có), không bày rượu, vàng mã,… ở đây. Tất cả đồ thờ dâng lên (hoa tươi, quả tươi,…) cần ở phía trước hay bên cạnh bát hương.

Văn khấn bốc bát hương bát nhang

Nam mô A di đà Phật!

Kính lạy: Chư Phật mười phương, thần Thổ địa, gia tiên họ………… , bà cô, ông mãnh, chư vị tiên linh.

Hôm nay ngày tháng …. năm……………………

Chúng con là:……………………………………….

Trú tại:……………………………………………….

Thành tâm sửa biện hương hoa, dâng lên trước án, kính mời thần thổ địa, gia tiên họ….,bà cô giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ Xin thần linh Thổ địa, gia tiên,bà cô yên vị để gia đình thờ phụng.

Xin chư vị minh thần độ cho gia quyến khỏe mạnh, làm ăn tiến tới, vạn điều tốt lành, cả nhà bình an, sức khoẻ dồi dào, thịnh vượng an khang.

Chúng con người trần, nhân vô thập toàn, có gì sơ suất, xin được lượng thứ..

Dãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Ngày đẹp giờ tốt bốc bát hương thay chân nhang cuối năm Ất Mùi

Tử vi số mệnh đã lựa chọn những ngày giờ tốt trong tháng 12 âm lịch năm Ất Mùi, để quý vị tham khảo cho việc bốc lại bát hương, thay chân nhang trong nhà mình:

  • 15/12/2015 âm lịch, Giờ tốt trong ngày: 7h-9h
  • 18/12/2015 âm lịch, Giờ tốt trong ngày: 7h-9h; 15h-17h
  • 19/12/2015 âm lịch, Giờ tốt trong ngày: 13h-15h
  • 26/12/2015 âm lịch, Giờ tốt trong ngày: 9h- 11h
  • 28/12/2015 âm lịch, Giờ tốt trong ngày: 15h- 17h

(theo Tử Vi Số Mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quy trình và ngày giờ tốt bốc bát hương cuối năm

8 món đồ 'đáng đồng tiền' không thể thiếu trong phòng ngủ

Có những đồ gia dụng có thể tiết kiệm không mua, nhưng nhất thiết phải có đệm, giường, ánh sáng êm ái,...để đưa bạn vào giấc ngủ say.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thảm trải sàn

Điều kinh khủng nhất khi đông đến là phải đi chân trần trên nền sàn nhà đá hoa lạnh toát. Một chiếc thảm trải sàn mềm mại sẽ nâng niu bàn chân của bạn, cũng như là điểm nhất cho căn phòng. Thảm trải sàn chất liệu lông vũ, hoặc len sẽ làm căn phòng thêm ấm áp hơn.

 8 mon do 'dang dong tien' khong the thieu trong phong ngu - 1

2. Gối ngủ

Theo các nhà thiết kế nội thất, tùy thuộc vào kích thước phòng ngủ thì số lượng gối từ 2-6 là đủ. Bạn có thể lựa chọn những chiếc gối vuông, dài với màu sắc đa dạng để khiến phòng ngủ bớt trống trải. Gối tròn lại giúp căn phòng trông mềm mại và bớt góc cạnh hơn.

3. Ghế ngồi

Ngoài giường nằm, phòng ngủ vẫn cần có một chiếc ghế thoải mái để thả mình. Bạn có thể ngồi đọc sách, uống trà hay ngồi ve vuốt những chú chó, chú mèo. Tổng thể căn phòng qua đó cũng bớt đơn điệu hơn.

4. Không đồ công nghệ

Những món đồ công nghệ ngày nay như điện thoại thông minh, máy vi tính hay TV nên để ra ngoài khỏi phòng ngủ. Theo các chuyên gia thì bức xạ điện từ do chúng phát ra ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bạn và gia đình. Để đảm bảo giấc ngủ được trọn vẹn, bạn nên hạn chế tối đa việc sử dụng điện thoại hay xem TV trước khi đi ngủ. Nhà thiết kế Aurélien Gallet đã nói: “Thứ bạn tìm kiếm ở phòng ngủ chỉ là giấc ngủ, chứ không phải một chiếc di động”

5. Bộ sưu tập yêu thích

Bài trí một bộ sưu tập tí hon trong phòng ngủ, là một cách làm bạn yêu thích căn phòng này hơn, từ đó tạo tâm lý thoải mái, dễ chịu cho giấc ngủ. Bạn có thể dành một góc nhỏ trong phòng ngủ để trưng bày những thứ yêu thích, tuy nhiên không nên là quá nhiều. 

6. Kệ đầu giường

Kệ đầu giường không nên để trống không nhàm chán. Một lọ hoa tưới, chiếc đèn ngủ hay vài quyển sách sẽ tăng thêm sức sống và sự tinh tế cho căn phòng. 

 8 mon do 'dang dong tien' khong the thieu trong phong ngu - 2

7. Nệm

Quan trọng nhất trong phòng ngủ là chiếc nệm đem lại sự thoải mái nhất cho người sử dụng. Một chiếc nệm mềm mại vẫn là yếu tố quyết định tới chất lượng giấc ngủ của bạn. Ông Ron Rudzin, giám đốc công ty nệm nổi tiếng thế giới, khuyên các gia đình nên chọn một tấm nệm cao phụ thuộc vào khung giường của bạn. Để chọn một chiếc nệm hợp lý, bạn nên kiểm tra kĩ về chất liệu  của nệm như bông, cuộn thép, lò xo, bọt biển…Một chiếc đệm bền có  tuổi thọ từ 10-15 năm. 

8. Tranh ảnh

Bạn có thể treo bất kì bức ảnh đẹp nào cũng được trong phòng ngủ chứ không nhất thiết phải là ảnh của gia đình. Theo nghiên cứu, treo ảnh gia đình trong phòng ngủ sẽ có tác động mạnh mẽ tới cảm xúc của bạn theo cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Thay vào đó, một bức tranh nghệ thuật sẽ làm căn phòng sáng sủa, thanh lịch hơn.

 8 mon do 'dang dong tien' khong the thieu trong phong ngu - 3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 món đồ 'đáng đồng tiền' không thể thiếu trong phòng ngủ

Hướng dẫn chi tiết một khóa tụng Phật pháp tại nhà

Nhiều người không có điều kiện lên chùa, muốn thực hành tụng niệm tại nhà. Sau đây là hướng dẫn chi tiết cách tiến hành một khóa tụng Phật pháp tại nhà.
Hướng dẫn chi tiết một khóa tụng Phật pháp tại nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Huong dan chi tiet mot khoa tung Phat phap tai nha hinh anh
 
Nguyên tắc quan trọng nhất của khóa tụng Phật pháp tại nhà là đúng giờ, mỗi ngày đến giờ là tiến hành nghi lễ, không chậm trễ. Thời gian thích hợp là sáng sớm và tối muộn, lúc con người thanh tịnh nhất, có thể linh hoạt tùy hoàn cảnh nhưng hàng ngày phải cùng một giờ.
 
Nội dung cơ bản bao gồm dâng lễ, thiện tọa, trì danh, tụng, nguyện và hồi hướng.
 
Dâng lễ là hành động bài trí hương, hoa, đăng, quả, tịnh thủy (nước sạch) và dọn dẹp ban thờ Phật. Nếu điều kiện cho phép thì mỗi ngày đều thay mới, còn không thì thay định kì, nhưng chú ý không để đến héo, hỏng mới thay. Hàng ngày, tuần tự thay nước mới, dâng hương, có chuông thì thỉnh chuông, cũng không nhất thiết.
 
Ngồi ngay ngắn, tịnh tâm trước ban thờ Phật (thiện tọa), tự xưng danh tính và niệm A di đà Phật hoặc Quan Thế Âm Bồ Tát bốn mươi tám hoặc một trăm lẻ tám lần (trì danh). Sáng tụng “Đại Bi chú” ba tới bảy lần, “Tâm kinh” một lần. Tái niệm phổ hiền Bồ Tát mười đại nguyện hoặc bốn hoằng thề nguyện. 
 
Cuối cùng là tam quy y, quay về hướng ban khấn: "Nguyện tiêu ba chướng chư phiền não, nguyện đắc trí tuệ thực sáng tỏ, phổ nguyện tai chướng tất tiêu trừ, thế thế thường đi Bồ Tát nói". Sau đó quỳ lạy ba bái, kết thúc khóa tụng.
 
Tối tụng “A Di Đà kinh” hoặc "Sám hối văn" một lần, cũng có thể tụng "Đại Bi chú" bảy lần, niệm "Tâm kinh" một lần, "Hướng sinh chú" ba lần. Tiếp theo niệm bốn hoằng thề nguyện, phổ hiền cảnh chúng kệ.
 
Cuối cùng tam quy y, quay về hướng kệ: "Nguyện lấy công đức này, quay về hướng chúng sinh, giải thoát tam giới khổ, giai phát bồ đề tâm". Quỳ lạy ba bái, vãn khóa.
 
Trong khóa tụng, có thể tùy theo thời gian của bản thân mà tăng giảm số lần niệm, nguyện. Quan trọng nhất là tĩnh tâm, thành kính, buông xả, để mình tâm hồn mình hoàn toàn được nuôi dưỡng.
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Tâm Lan (Theo Ebaifo)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết một khóa tụng Phật pháp tại nhà

Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông cũ nay là Hà Nội
Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông (cũ), nay thuộc phường Nhật Tân, tỉnh Hà Nội, từ lâu đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa. Chùa thuộc phái Tào Động, khởi nguồn từ Thiền sư Thủy Nguyệt, Trưởng môn phái Tào Động truyền thụ đệ tử trụ trì các chùa quanh Hồ Tây.

Theo sử sách ghi chép lại, chùa có từ thời tiền Lê. Chùa nằm ngay sát Hồ Tây thơ mộng, có quy mô rộng lớn, cổ kính trang nghiêm, non xanh nước biếc, cảnh sắc tươi đẹp. Đặc biệt chùa còn lưu giữ được rất nhiều tư liệu Hán Nôm có giá trị.

Chùa có 42 câu đối (39 câu đối chữ Hán, 3 câu đối chữ Nôm), 23 bức đại tự, 2 quả chuông trong đó 1 quả đúc năm Minh Mệnh tam niên (1822), 24 văn bia, trong đó có đến 12 bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Về nội dung văn bia: chủ yếu là bia hậu ghi tên những người công đức tiền của giúp chùa xây dựng Phật đường và sửa sang phạn vũ, ngoài ra còn có những văn bia có giá trị khác như:

  • Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí (Bia ghi về kỉ niệm của chùa Linh Sơn) của Hòa thượng Phan Trung Thứ lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941);
  • Cựu Tào Sách Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm của chùa Tào Sách cũ) và
  • Linh Sơn tự Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm chùa Linh Sơn) của Cúc Hương Hoàng Thúc Hội.

Cả 2 tấm bia do Cúc Hương Hoàng Thúc Hội soạn đều được lập vào năm Bảo Đại thứ 8 (1933). Tấm bia thứ nhất nói về hoạt động của hội Hoa Nghiêm, lấy kinh Hoa Nghiêm làm tông chỉ, mục đích là siêu độ cho thân nhân của những người trong hội, cùng những quy ước của bản hội. Tấm bia thứ 2 ghi về việc Cúc Hương Hoàng Thúc Hội mang phả điệp của những người trong hội khắc lên đá cho tiếng thơm mãi lưu truyền.

Bia Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí là một trong những tấm bia tiêu biểu trong chùa, được bảo quản khá tốt trong nhà bia, các nét chữ đều rất rõ ràng, bia có 1 mặt, kích thước: 0,82×1,45m, trán bia có hình lưỡng long chầu nguyệt, xung quanh diềm bia có hoa văn hoa lá, bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Năm 1993, chùa Tảo Sách được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Giường ngủ đối cửa gây đau đầu, hại dạ dày,...

Trong phong thủy, vị trí giường ngủ có chuẩn mới góp phần hạn chế được những điểm xấu do hướng nhà chưa tốt gây ra.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là một không gian tối quan trọng trong ngôi nhà. Mỗi chúng ta đều giành một phần ba cuộc đời cho giấc ngủ. Giấc ngủ có vai trò rất quan trọng giúp mỗi người nghỉ ngơi, thư giãn và lấy lại năng lượng sau một ngày lao động vất vả. Vì thế, trong nhà ở, phong thủy phòng ngủ luôn là một nơi cần chú ý nhiều nhất để tạo ra các khí trường phù hợp, đưa mọi người vào giấc ngủ ngon.

Nhắc đến phòng ngủ, không thể quên đồ vật quan trọng nhất - giường ngủ, Trong phong thủy, cấm kị không bao giờ được để bất kỳ phần nào của giường đối diện với cửa bởi vì nó sẽ gây ra vấn đề sức khỏe đến các bộ phận khác nhau của cơ thể.

 phong thuy: giuong ngu doi cua gay dau dau, hai da day,... - 1

Các tác động gây ra khi cửa đối diện giường ngủ

- Cửa đối diện với đầu: Nó sẽ gây ra đau đầu, đau nửa đầu hoặc thậm chí dẫn đến những cơn ác mộng

- Cửa đối diện với dạ dày: Nó sẽ gây ra vấn đề về dạ dày và hệ tiêu hóa

- Cánh cửa đối diện bên phải của cơ thể của bạn: Nó sẽ gây ra đau ngực phải và vấn đề gan

- Cánh cửa đối diện bên phải của cơ thể của bạn: Nó sẽ gây ra đau ngực trái và vấn đề dạ dày

- Cửa đối diện với chân: Nó sẽ gây ra vấn đề liên quan đến phần cơ thể dưới, ví dụ như đau chân, thấp khớp hoặc thậm chí tai nạn.

 phong thuy: giuong ngu doi cua gay dau dau, hai da day,... - 2

Lưu ý: Vị trí giường ngủ phạm cấm kị nếu giường trực tiếp đối diện với cửa. Nếu chỉ là do nhìn thấy cánh cửa từ giường của bạn thì không có vấn đề gì.

Cách hóa giải khi giường ngủ đối diện cửa

Đầu tiên, các chuyên gia phong thủy luôn luôn khuyến khích di chuyển giường của bạn đến một vị trí khác không đối diện trực tiếp với cửa. Nhưng thông thường, giải pháp đầu tiên này là không thể vì hạn chế các không gian trong phòng.

Tiếp theo, bạn có thể cân nhắc việc đặt một tấm bình phong giữa giường và cửa để chặn các luồng sát khí.

 phong thuy: giuong ngu doi cua gay dau dau, hai da day,... - 3

Cuối cùng, nếu tất cả các giải pháp nêu trên là không khả thi, bạn có thể treo một dải xu ngũ đế trên khung cửa.

 phong thuy: giuong ngu doi cua gay dau dau, hai da day,... - 4
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giường ngủ đối cửa gây đau đầu, hại dạ dày,...

Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho người tuổi Dậu

Tuổi Quý Dậu (1933, 1993): Ngày, giờ nên tránh: Quý Dậu, Quý Mão, Kỷ Dậu. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Mão.
Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay tot, tranh ngay xau cho nguoi tuoi Dau hinh anh
Tuổi Dậu






Tuổi Quý Dậu (1933, 1993)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Dậu, Quý Mão, Kỷ Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Mão

Tuổi Ất Dậu (1945, 2005)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Dậu, Ất Mão, Tân Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Mão

Tuổi Đinh Dậu (1957)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Dậu, Đinh Mão, Quý Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Mão

Tuổi Kỷ Dậu (1969)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Dậu, Kỷ Mão, Ất Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Mão

Tuổi Tân Dậu (1981)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Dậu, Tân Mão, Đinh Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Mão.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho người tuổi Dậu

Tường và màu đồ đạc

Tường và màu đồ đạc tùy theo ánh sáng cỡ nhà và nơi văn phòng. Theo nguyên tắc nhà ở hay cửa hàng nên rộng và thật sáng sủa, màu của tường và đồ đạc có thể đậm hay lợt. Tuy nhiên nếu ánh sáng không sáng lắm hay nhà nhỏ thì màu lợt sẽ khiến không gian thêm sống động.
Tường và màu đồ đạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại nhà thì phòng ngủ và phòng tắm nên dùng màu lợt nhưxanh da trời, hồng hay xanh lá cây. Một căn lều ở bãi biển, cửa hàng bán cá hay nhà hàng ăn hải sản dùng màu xanh lá cây thì nên – như màu của tôm hùm sống, cua, trái cây. Màu đỏ gạch, màu của đồ biển đa nấu chín thì không khuyên dùng trong trường hợp này. Nói chung đỏ là màu tạo may mắn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tường và màu đồ đạc

Xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự

Đại vận là một diễn trình cuộc đời, mỗi một diễn trình tương ứng với một giai đoạn phát triển riêng. Người ta ví diễn trình phát triển này như một cái cây: nảy mầm, lớn lên, phát triển, ra hoa, kết trái... Còn tiểu vận là những giai đoạn phát triển ngắn trong từng đại vận. Xác định được đại vận, ta có thể biết được diễn biến của từng giai đoạn trong cuộc đời một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đại vận và cách xác định


Những người nam sinh năm Dương (như năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), nữ sinh năm Âm (như năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý): vòng chu chuyển của vận theo chiều thuận của kim đồng hồ (như Giáp --> Ất --> Bính --> Đinh --> Mậu --> Kỷ --> ...). Cách tính đại vận: kể từ ngày sinh, đếm thuận đến ngày chuyển tiết sang tháng mới xem bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả là số của đại vận. Ví dụ: người nam sinh ngày 21/5/Bính Tuất (2006), ngày 13/6 là ngày Tiểu thử là ngày sang tháng 6 âm. Ta đếm từ 22/5 đến 13/6 là 21 ngày, lấy 21:3=7. Vậy đại vận đầu là 7, sau là 17, tiếp là 27, 37, 47, 57, 67, 77 (cộng 10)... Nếu phép chia dư 1 hay 2, ta bỏ số dư này. Nữ sinh cũng năm 2006, ví dụ ngày 7/5. Ngày chuyển tiết từ tháng 4 sang tháng 5 là 11/5 Mang chủng. Ta xuất phát từ chính ngày chuyển tiết này là 11/5 đếm lùi lại đến 7/5 đúng 4 ngày, ta lấy 4:3=1 dư 1. Vậy đại vận người nữ này là 1, tiếp 11, rồi 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81...(cộng 10).

Nam sinh năm Âm, nữ sinh năm Dương, chu chuyển của vận theo chiều nghịch của kim đồng hồ, như: Kỷ --> Mậu --> Đinh Bính --> Ất --> Giáp --> Quý --> Nhâm --> Tân --> Canh --> Kỷ -->... Cách xác định đại vận tính như cách trên.

1. Cách sắp xếp nam sinh năm Dương

Ta xét ví dụ sau: Sinh năm Bính Tuất (2006), ngày 15 - Canh Ngọ, tháng Năm- Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ (từ 9h-11h).

Bước 1: xếp thứ tự bát tự năm sinh như sau:



Bước 2: tính số đại vận: đây là người sinh năm dương, nên đại vận chu chuyển theo chiều thuận kim đồng hồ. Đếm từ ngày 15 đến ngày chuyển tiết là 13/6 Tiểu thử đúng 27 ngày, lấy 27:3=9. Vậy đại vận đầu tiên là 9 tuổi, tiếp theo là 19 tuổi, 29,39,49, 59, 69,79,...

Bước 3: xếp vận trình cho cả cuộc đời:

Công thức xếp như sau: nam sinh năm dương, theo chiều thuận lấy Can Chi tháng sinh tiếp sau làm năm đại vận đầu tiên, sau đó cứ thuận theo can chi tháng tiếp theo mà ghi. Ví dụ trên, tháng 5 Giáp Ngọ, vậy đại vận đầu là Ất Mùi 9 năm, tiếp Bính Thân 19 năm,...Ta sắp xếp như sau:



2. Cách sắp xếp nữ sinh năm Dương:

Ta xét ví dụ sau: người nữ sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ: 15/5, giờ Tân Tỵ.

Bước 1: xếp thứ tự bát tự của năm sinh như sau:



Bước 2: tính số đại vận như sau: nữ sinh năm dương theo chiều nghịch, tính từ ngày sinh đếm ngược đến ngày chuyển tiết của tháng trước sang tháng có ngày sinh, ở đây, ngày 11/5 tiết Mang chủng là gianh giới giữa tháng 4 sang tháng 5 âm lịch. Từ ngày 15 ngược đến ngày 11 là 4 ngày, lấy 4:3=1 dư 1, vậy đại vận đầu tiên cuộc đời của họ là 1 năm, sau đó là 11 năm, tiếp là 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81... năm (cộng 10 liên tiếp).

Bước 3: xếp vận trình cả cuộc đời:

Công thức tính như trên, nhưng xếp ngược: bắt đầu từ tháng Can Chi tháng trước tháng sinh. Người này sinh tháng Giáp Ngọ, Can Chi tháng trước là Quý Tỵ, ta xếp như sau:



Cách xếp đặt đại vận nam sinh năm âm, nữ sinh năm âm tương tự. Để dễ xếp đặt, người lập mệnh cần xem chính xác ngày chuyển tiết từ tháng này sang tháng khác, để làm mốc tính số ngày sinh kể từ ngày sinh, sau đó chia cho 3 để tìm đại vận ban đầu (khi chia có dư bỏ số dư). Việc đếm thuận hay nghịch số ngày sinh tuỳ thuộc vào năm sinh âm hay dương của nam hay nữ. Để xác lập Lục thần của từng đại vận, xin xem kỹ phần Nhân nguyên và bảng sinh khắc tính nhanh lục thần đã nêu trên.

Luận về đại vận, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, mệnh tốt là cái cơ bản tạo ra diễn trình cuộc đời của một người tốt đẹp. Nếu trong diễn trình cuộc đòi mệnh không đẹp, gặp đại vận tốt thì cái xấu có giảm đi, nhưng không đáng kể.

Trong mỗi một đại vận đều có những thần trong 10 thần làm chủ. Do vậy, khi sắp xếp xong tứ trụ thời gian sinh của một người, phải kết hợp với Nhật can (ngày sinh) của tứ trụ để xét sự sinh khắc, tìm sự xuất hiện các thần (trong 10 thần) để cùng xét chung với các dữ kiện khác trong tứ trụ.

Nếu các thần trong tứ trụ kỵ với dụng thần (dụng thần: sẽ nói chi tiết sau đây) là không hay, nhưng mức độ tốt hay xấu như thế nào, còn phải xem xét với các dữ kiện khác nữa có trong tứ trụ. Để xét đoán chính xác diễn trình cuộc đời một người qua trứ trụ của họ, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, cần phải nắm vững mức độ sinh khắc hình xung càng chính xác thì sự xét đoán càng chính xác. Nắm được hỷ kỵ của mười thần trong đại vận có quan hệ tốt xấu của từng năm (người xưa gọi là lưu niên). Nắm vững sự hỷ kỵ này là nắm được những cái chính trong vận và mệnh của một người.

II. Xác định tiểu vận

Tiểu vận là sự thay đổi về chất trong từng năm trong từng đại vận. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người, qua tiểu vận cụ thể hơn. Ngày nay, cách xác định tiểu vận thường được tính như sau:

Lấy Chi của giờ sinh mà khởi tiểu vận. Nếu Dương nam và Âm nữ thì: từ giờ sinh tính đi theo chiều thuận kim đồng hồ, ví dụ như: sinh giờ Giáp Tý, thì 1 tuổi là Ất Sửu, 2 tuổi là Bính Dần, 3 tuổi là Đinh Mão...

Cũng như vậy, nếu Âm nam, Dương nữ: cũng giờ sinh Giáp Tý: thì tính lùi lại hay theo chiều ngược kim đồng hồ, như: 1 tuổi là Quý Hợi, 2 tuổi là Nhâm Tuất, 3 tuổi là Tân Dậu, 4 tuổi là Canh Thân...

III. Đại vận và lưu niên

Các nhà mệnh lý cho rằng, mệnh là sự hưng suy của cả cuộc đời, nó phản ánh những thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn. Lưu niên là năm một người đang trải qua và sẽ trải qua, nó là chủ thể của mọi sự kiện sẽ đến với một người. Do vậy, sự tương sinh tương khắc, xung hình giữa đại vận và lưu niên (thông qua sinh khắc của ngũ hành trong bát tự được lập của một người, như mệnh, đại vận, tiểu vận, lưu niên...) phần nào có thể cho biết những diễn biến cuộc đời của một người.

1. Vận chu chuyển thuận là tốt

Quy luật tự nhiên, vạn vật diễn trình có thể thuận hoặc nghịch hay xáo trộn. Vận của một người cũng vận hành theo những trạng thái như vậy, nếu thuận là tốt, không thuận hay xáo trộn là ngược lại. Vận của một người vận hành thuận theo 12 diễn trình theo vòng Trường sinh từ: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt, Thai, Dưỡng rồi lại về Trường sinh....

Vận hành mệnh của một người theo chu trình trong bảng trên, nếu theo chiều thuận thứ tự như trên là tốt, còn nghịch lại thì không hay. Các nhà mệnh lý cho rằng, đã có tuổi, già cả mà mệnh theo quy luật phải là suy (tốt), nhưng lại rơi vào Đế vượng, thật trái quy luật thì xấu. Đối với người trẻ mệnh sợ rơi vào suy, trung niên sợ nhất vào Tử, Tuyệt, Thai. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ, Tháng Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ, đại vận năm 59 tuổi rơi vào năm Canh Tý; Lấy Can nhật chủ tức Can ngày sinh là Canh (Ngọ), rơi vào Chi Tý của đại vận 59 tuổi, đối chiếu thấy hành vận rơi vào Tử, như vậy hành vận của người này thuận, đúng quy luật, là tốt. Cũng ví dụ này đối với người nữ như nêu trên, đại vận lúc 61 tuổi rơi vào Đinh Hợi. Nhật chủ cũng là Canh Ngọ, đối chiếu Canh với Hợi là bệnh, hành vận của người nữ này cũng đúng quy luật, cuộc đời tốt.

Nhà mệnh lý còn cho rằng, Vận sinh Mệnh là tốt, Vận khắc Mệnh thì không lợi. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất là thổ, đại vận năm 49 tuổi là Kỷ Hợi Mộc, Mộc khắc Thổ, nên đại vận này chưa tốt. Đến đại vận 59 tuổi là Canh Tý Thổ, vận và mệnh tỵ hoà, nên đại vận này nói chung là có tốt. Cũng ví dụ như trên, người nữ Bính Tuất đến đại vận 51 tuổi là Mậu Tý Hoả, Bính Tuất Thổ được Hoả sinh hay vận sinh mệnh, thế là tốt. Đại vận năm 61 tuổi là Đinh Hợi hành Thổ, mệnh vận đều Thổ tỵ hoà, nên đại vận này cũng được.

2. Dự đoán qua Đại vận và Lưu niên

Các trường hợp có thể xảy ra giữa đại vận và lưu niên như sau:

1. Hỉ thần, dụng thần của Mệnh Cục thì đại vận và lưu niên đó tốt.

Hai là: đại vận và lưu niên là kỵ thần của mệnh cục thì cả đại vận và lưu niên đều xấu.

2. Nếu cả hai không là hỉ thần, kỵ thần, dụng thần của mệnh cục, thì đại vận và lưu niên đó bình thường.

3. Đại vận hoặc lưu niên hình xung khắc hợp làm mất hỷ thần, dụng thần trong mệnh cục là chuyển tốt thành xấu.

4. Đại vận hoặc lưu niên là hỷ thần hay dụng thần, nhưng bị một chữ nào đó trong mệnh cục xung khắc hay hợp hỉ thần, dụng thần của đại vận, lưu niên thì tốt, nhưng không thực, nên thành bình thường.

5. Đại vận hoặc lưu niên là kỵ thần nhưng có một chữ nào đó xung, khắc mất hoặc hợp chặt kỵ thần ấy thì xấu vừa, thành bình thường.

6. Đại vận hoặc lưu niên hợp hoá thành với mệnh cục thì lấy hoá thần đó để luận cát hung. Hoá thành hỷ thần, dụng thần là tốt, hoá thành kỵ thần là hung.

7. Đại vận hay lưu niên hình phạt mệnh cục đều không hay.

8. Địa chi của đại vận và lưu niên phát sinh thiên khắc địa xung với nhau, hay can chi của đại vận và mệnh cục cũng vậy, hoặc lưu niên và mệnh cục xung khắc với nhau thì đều chủ về hung.

9. Trong đại vận và lưu niên, mệnh cục có 4 chi hợp với một chi, 4 can hợp với một can, một chi hợp với 4 chi, hoặc 1 can hợp với 4 can thì báo tình cảm có sóng gió, bệnh tật hoặc thất thoát tài sản.

10. Trong mệnh cục lấy thương quan làm dụng thần, có thế tan nát nhân duyên, kiện tụng hay phá sản.

11. Mệnh cục, đại vận, lưu niên có 6 địa chi hợp thành 2 cục khác nhau hoặc tam hợp cục tương khắc nhau thì đại hoạ đến nơi, sự sinh tử khó tránh.

12. Đại vận, lưu niên thấy 2 chi xung một chi, xung nhập cung thê là ảnh hưởng đến vợ, cung phu ảnh hưởng đến chồng, cung phụ mẫu là cha mẹ, cung tử tức là con cái.

13. Can ngày khắc can của lưu niên (năm đang trải qua - tuế quân) thì xấu, nếu có can khắc hợp hoặc quý nhân thiên đức thì khó tiến tài, không gặp của.

14. Trong đại vận, lưu niên và mệnh cục xuất hiện 4 chi: Tý , Ngọ, Mão, Dậu thì tốt.

Các nhà mệnh lý chia mệnh cục thành 4 thời kỳ: từ năm sinh đến 15 tuổi; từ 16 - 31 tuổi; từ 31 - 47 tuổi; từ 47 - 65 tuổi.

IV. Lưu niên và thái tuế

Theo các nhà mệnh lý, lưu niên chính là năm đang trải qua, ví dụ: đang trải qua năm 2007 là năm Đinh Hợi thì Đinh Hợi chính là lưu niên. Còn Thái tuế - là Chi của lưu niên trùng với chi năm sinh của một người, ở đây Hợi là Chi của lưu niên, nên những người sinh năm Hợi là phạm Thái tuế (năm sinh trùng với năm đang diễn ra); năm 2009 Kỷ Sửu, ai sinh vào năm Sửu là phạm Thái tuế. Năm Quý Tỵ 2013 là năm lưu niên, ai sinh vào năm Tỵ thì đối với họ năm 2013 là năm Thái tuế, người sinh vào các năm khác thì không. Như vậy trong năm đương niên, không phải ai cũng phạm Thái tuế.

Theo các nhà mệnh lý xưa trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, xét Thái tuế là xét Can Chi của Ngày sinh hay Nhật chủ có trùng hay không trùng với Can Chi năm sinh. Thông qua sự hình xung khắc hại giữa Nhật chủ và Thái tuế, giữa Đại vận và Thái tuế cũng cho biết tình trạng của một người. Cụ thể như sau:

1. Thiên khắc địa xung: đó là khi Can Chi của lưu niên khắc Can Chi của Nhật chủ (cột ngày), hoặc Can Chi Nhật chủ khắc Can Chi lưu niên. Ví dụ lưu niên Mậu Ngọ (Mậu Thổ, Ngọ Hoả), người có ngày sinh (Nhật chủ) Giáp Tý (Giáp Mộc, Tý Thuỷ) khắc lưu niên, như vậy đã bị thiên khắc địa xung, năm này rất không hay.



2. Xung khắc Tuê vận: vẫn lấy cột ngày Nhật chủ làm chuẩn, nếu nó khắc Thái tuế thì tai hoạ nặng. Nếu Can Chi ngày sinh vừa xung khắc với Thái tuế, vừa xung khắc với đại vận mà không được các Can Chi trong 4 cột thời gian hoá giải hay cứu giải thì rất nguy hiểm tới cuộc sống. Ví dụ ngày sinh (Nhật chủ) là Canh Ngọ (Canh Kim, Ngọ Hoả), gặp lưu niên là Giáp Thân (Giáp Mộc, Thân Kim), gặp đại vận là Ất Dậu (Ất Mộc, Dậu Kim) thì Nhật chủ Canh Ngọ khắc cả hai tình huống này, năm này người đó rất nguy hiểm.



3. Tứ trụ đều xung khắc Thái tuế: cũng nguy đến tính mạng. Ví dụ Nhật chủ là Dậu Kim, cột năm cột tháng cũng là Dậu Kim; hoặc ngày là Dậu Kim, tháng , giờ là Dậu Kim, lưu niên, Thái tuế là Mão Mộc, như vậy 3 Dậu khắc 1 Mão, 1 Mão xung 3 Dậu. Nếu trong 4 cột thời gian và đại vận không có Can Chi nào cứu giải (Tương sinh) thì tính mạng không an toàn.



4. Tứ trụ, đại vận, tiểu vận kết lại hình xung, khắc, hại Thái tuế: Như Nhật chủ, tháng, đại vận đều là Dậu Kim; hoặc Nhật chủ, đại vận, tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như vậy là 3 Dậu Kim khắc 1 Mão Mộc, hoặc 1 Mão xung 3 Mộc (Dậu), nếu trong tứ trụ không có Can Chi nào cứu giải thì báo tai họa.

5. Trong tứ trụ có khắc Thái tuế sinh tai vạ: có trường hợp cả năm, tháng, nhật chủ, giờ đều thiên khắc địa xung phạm đến Thái tuế. Như: năm, tháng, ngày, giờ đều là Mậu Ngọ, lưu niên là Nhâm Tý đều bị chúng xung khắc, nhưng hiếm có khi xảy ra như vậy. Phổ biến là năm, hoặc tháng, hay Nhật chủ thiên khắc địa xung với thái tuế. Theo các nhà mệnh lý, năm là cha mẹ, tháng là anh chị em, ngày là mình và vợ, giờ là con cái, nếu thiên khắc địa xung năm sẽ ảnh hưởng đến mình mà còn ảnh hưởng đến cha mẹ, người trong nhà. Sự ảnh hưởng này nặng hay nhẹ còn tuỳ trong tứ trụ có các can chi nào hoá giải hay không. Trường hợp thiên khắc địa xung với thái tuế ở cột giờ, ngày, tháng xét tương tự.

6. Thái tuế và vận cùng gặp nhau thì chủ về hung: nghĩa là khi Can Chi của đại vận và Can Chi của lưu niên giống nhau, như đại vận là Tân Mùi, lưu niên cũng là Tân Mùi, các nhà mệnh lý xưa nói: tuế vận gặp nhau không mất mình cũng mất người thân. Nhưng nếu có các Can Chi cứu giải thì mọi việc lại khác.

7. Tương sinh tương hợp thì có tin mừng: đó là khi lưu niên, thái tuế, Nhật chủ, dụng thần giống nhau thì có quý nhân, có tin mừng, có thắng lợi.

Nếu Nhật chủ (cột ngày) hoặc dụng thần hợp thái tuế sẽ gặp may trong mọi việc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự

4 con giáp lười làm việc nhưng kiếm tiền từ "túi áo người khác" dễ dàng và công khai

Chỉ có duy nhất 4 trong 12 con giáp mặc dù lười biếng, làm việc rất ít nhưng cực giàu có vì luôn kiếm được thu nhập "từ túi áo người khác" một cách dễ dàng và công khai.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc hẳn bạn cũng biết trong cuộc sống, muốn có của ăn của để, muốn giàu có phải không ngừng cố gắng, làm việc và làm việc thật nhiều mới có thể đạt được thành công và trở nên giàu có.

Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều người dù có cố gắng, cố gắng mãi vẫn không thể đạt được sự giàu có. Đó là bởi vì họ thiếu một chút may mắn. Chính bởi vì thế mà dân gian thường có câu "Giỏi giang không bằng may mắn", may mắn chính là yếu tốt giúp con người vươn lên khỏi số phận nghèo nàn của mình.

Trong lá số tử vi của 12 con giáp, có những con giáp không thực sự giỏi giang, không thực sự chăm chỉ làm việc nhưng họ có may mắn, thậm chí là cực nhiều may mắn. Chính may mắn là yếu tố giúp họ không phải làm việc nhiều, không phải cố gắng nhiều, cứ "đủng đỉnh" nhưng cơ hội giàu sang cứ ập tới, hết lại có, "chưa kịp nghèo đã giàu".

1. Tuổi Dậu - Tuổi con Gà

Vận mệnh về đường tình duyên của người tuổi Dậu có thể có những lúc thăng lúc trầm thế nhưng vận mệnh tiền bạc thì cực kì tốt. Có thể nói, dù có trăm ngàn mối lo nhưng người tuổi Dậu sẽ không bao giờ phải lo lắng về vấn đề tiền bạc.


4 con giap luoi lam viec nhung kiem tien tu "tui ao nguoi khac" de dang va cong khai - 1

Người tuổi Dậu có tính cách chỉn chu, cố gắng và quyết tâm cao. Chính vì thế, họ luôn hoàn thành tốt trong mọi công việc. Bạn cứ để ý những người tuổi Dậu xung quanh mình, có thể có những lúc họ thiếu vài trăm nghìn nhưng hết lại có hết lại có, họ không bao giờ rơi vào tình trạng khủng hoảng về tài chính.

Bên cạnh đó, người tuổi Dậu còn được rất nhiều quý nhân phù trợ trên con đường phát triển sự nghiệp. Có thể bạn đôi lúc gặp phải vấn đề mất việc hay thất nghiệp, tuy nhiên, nhờ có quý nhân phù trợ nên bạn cứ yên tâm trong khoảng thời gian này, tiền tiêu xả láng thì có thể không có nhưng vẫn không bao giờ rơi vào tình trạng đi vay nợ. Đó là may mắn đặc biệt của những người tuổi Dậu.

Và khi họ đã bắt đầu tìm được công việc mới thì lúc này tiền bạc không dừng lại ở mức đủ tiêu nữa mà là "đầy ắp, dư thừa".

2. Tuổi Hợi - Tuổi con Lợn

Riêng nói về may mắn thì người tuổi Hợi cũng đứng trong top đầu của 12 con giáp. Có được những vận may đó xuất phát từ tính cách của người tuổi con lợn, họ hiền lành chất phác đặc biệt luôn niềm nở, vui vẻ với tất cả mọi người.


4 con giap luoi lam viec nhung kiem tien tu "tui ao nguoi khac" de dang va cong khai - 2

Hầu hết những người tuổi Hợi thường hiền, có chút tham ăn lười làm nhưng không bao giờ phải gặp cảnh nghèo khó.

Tiền bạc của người tuổi Hợi chủ yếu không phải do họ làm ra mà do "quý nhân" mang lại. Do họ đối xử rất tốt với những người xung quanh nên nhận được tài lộc, ân huệ từ những người đó mang lại.

3. Tuổi Thìn - Tuổi con Rồng

Người tuổi Thìn thường được đánh giá có tính cách khá lười, đa số đi tới đâu họ chỉ ngồi im một góc và làm công việc của riêng mình như nghịch điện thoại hay đọc truyện, xem phim.

Tuy nhiên bạn đừng vì thế mà coi thường những người tuổi Thìn bởi họ là những người "ngoài lạnh trong nóng". Tức là họ chỉ tỏ vẻ lười và lạnh lùng ở bên ngoài, khi cần thiết họ sẵn sàng đứng lên giúp đỡ và giúp đỡ nhiệt tình những người có hoàn cảnh khó khăn hơn. Đặc biệt, một khi họ đã làm là thành công, có kết quả cao.


4 con giap luoi lam viec nhung kiem tien tu "tui ao nguoi khac" de dang va cong khai - 3

Cũng chính vì lòng tốt đó giúp người tuổi Thìn gặt hái được nhiều may mắn, nhiều quý nhân "âm" phù trợ giúp đỡ trên con đường kiếm tiền.

Đó là lý do những người tuổi Thìn chỉ cần dùng một nửa thời gian trong quỹ thời gian của họ là đã có thể kiếm thu nhập bằng người khác làm cật lực, làm quay cuồng.

4. Tuổi Tỵ - Tuổi con Rắn

Có thể nói lười biếng chính là tính cách chính của người tuổi Tỵ. Những người cầm tinh con rắn thường khá chậm chạp. Với bản tính này họ chỉ thích chơi, thích hưởng thụ chứ rất ít khi họ hứng thú làm một công việc gì.


4 con giap luoi lam viec nhung kiem tien tu "tui ao nguoi khac" de dang va cong khai - 4

Tuy nhiên, sức hấp dẫn của người tuổi Tỵ đối với người khác khá cao. Nói chính xác họ "không cần uốn lưỡi 7 lần" vẫn có thể lấy được cảm tình của người đối diện. Vì thế, họ được nhiều người giúp đỡ cả về mặt "âm" và "dương". Tiền tài lộc lá của người tuổi Tỵ đa số đều đến từ "túi áo" của người khác chứ không phải bản thân thực sự làm ra. Tuy nhiên, nó lại luôn bền vững.

Vì thế, người tuổi Tỵ thường gặp các đối tượng khác ghen ghét đố kỵ nên cần đề phòng, phải thật cẩn thận nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp lười làm việc nhưng kiếm tiền từ "túi áo người khác" dễ dàng và công khai

Giải mã giấc mơ thấy lông mày –

Theo giải mã giấc mơ thấy lông mày, nếu bạn nằm mơ thấy lông mày của mình trong giấc mơ của bạn, điều này thể hiện sự ngạc nhiên, sự hoài nghi hoặc nghi ngờ đang tồn tại trong tâm trí của bạn. Giấc mơ này cũng chỉ ra mối lo ngại của bạn ở hiện tại. M
Giải mã giấc mơ thấy lông mày –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy lông mày –

Hướng dẫn cách thắp hương đúng cách

Vào ngày Rằm, ngày Tết, cúng lễ, cúng giỗ... người Việt có truyền thống thắp hương trên bàn thờ gia tiên. Nhưng không phải ai cũng biết thắp hương đúng cách.
Hướng dẫn cách thắp hương đúng cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào ngày Rằm, mùng Một, ngày Tết, cúng lễ, cúng giỗ... người Việt đều có truyền thống tâm linh là thắp hương trên bàn thờ gia tiên. Mặc dù việc này ai cũng quen nhưng không phải ai cũng biết thắp hướng đúng cách.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com

Thắp hương có ý nghĩa gì?

Huong dan cach thap huong dung cach hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Thắp hương là để cầu mong các vị Thần Phật, ông bà tổ tiên nghe được lời cầu nguyện giúp đỡ vượt qua những nỗi khổ, ngoài ra người ta thắp hương còn để không khí trở nên thanh tĩnh, ấm áp và trang nghiêm. Hoặc đơn giản, nó chỉ là một cách để chúng ta bày tỏ lòng thành kính với những người đã mất. Việc thắp hương đúng cách như một sợi dây vô hình, gắn liền hai thế giới lại với nhau.  

Số lượng hương khi thắp

  Theo nhà Phật, số lẻ mang tính âm, còn số chẵn sẽ mang tính dương. Do đó, khi thắp hương người ta thường chọn số lẻ như 1, 3, 5, cây hoặc chọn nguyên một bó chứ không bao giờ chọn số chẵn như 2, 4, 6 nén. Vì theo nhà Phật tính âm tượng trưng cho những người đã mất nên khi đốt hương, chỉ đốt số lượng lẻ. Trừ trường hợp đốt cho người mới mất trong thời gian còn chịu tang, người ta mới thắp 2 nén hương.   Số lượng hương khi thắp mang ý nghĩa nhất định.   Khi người ta muốn cầu bình an, mong muốn việc làm ăn thuận buồm xuôi gió thì người ta chỉ thắp duy nhất một nén hương.   Trong tập tục Việt Nam, thắp hương đúng cách người ta thường thấp 3 nén hương, nhằm thể hiện lòng thành kính, sự tận tụy của bản thân với các bậc bề trên. Trong phong thủy, 3 nén hương tượng trưng cho Trời, Đất và Người. Nên vào những dịp trọng đại, người ta thương đốt 3 nén hương để cầu mong mọi chuyện được thuận buồm xuôi gió.   Còn việc thắp 5 nén hương, tượng trưng cho 5 mệnh trong phong thủy ( Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ), nên khi mua đất, cất nhà người ta sẽ thắp 5 ném hương.
Huong dan cach thap huong dung cach hinh anh 2
Ảnh minh họa
Để cầu xin ân trên ban cho những điều may mắn, tốt lành người ta sẽ đốt 7 hoặc 9 nén hương.   Không chỉ vậy, ở một số vùng quê nước ta họ còn thắp hương từng gốc cây, góc nhà, vì theo họ mọi vật đều có tâm hồn và cần được an ủi để những vong hồn sống ở đó không cảm thấy cô đơn, hưởng được ít phước lành sớm ngày được siêu thoát.

 

Lưu ý khi thắp hương

 
Huong dan cach thap huong dung cach hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Nếu không muốn xui tận mạng thì khi thắp hương, bạn nên có những lời cầu khấn thành tâm. Đặc biệt, khi thắp hương ở chùa, miếu để cầu nguyện cho người thân đã mất, bạn nên nêu rõ tên của người đó ra để họ có thể hưởng được những điều tốt mà bạn cầu nguyện cho họ.   Một điều nữa chúng ta cũng cần phải ghi nhớ đó là khi thắp hương đúng cách, không chỉ thắp bằng tấm lòng thành kính mà còn phải tập trung không được có thái độ lơ là. Khi cắm hương, phải cắm từng nén một bằng hai tay vào bát hương.

ST.
Bố thí đúng cách - hưởng thụ khi học Phật Sự thật về tồn tại ma quỷ trong đời? Tiêu tán thiện nghiệp vì 4 sai lầm đáng trách
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách thắp hương đúng cách

Bày tượng Phật phạm cấm kị, gia đình gặp họa đủ đường

Các gia đình cần chú ý khi bày tượng Phật trong nhà để tránh phạm húy với thần linh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều các gia đình Việt Nam bày ít nhất một bức tượng Phật trong nhà. Tượng Thần Phật liên quan đến các vấn đề tâm linh nên thường rất được coi trọng. Mỗi gia đình nên chú ý đến cách bày tượng Phật trong nhà để tránh 'gậy ông đập lưng ông', cầu bình an lại mang xui xẻo đến cho cả nhà.

 bay tuong phat pham cam ki, gia dinh gap hoa du duong - 1

Với những người làm việc trong môi trường cạnh tranh, như chính trị gia, doanh nhân,....nếu đặt tượng Phật, đặc biệt là Phật Di Lặc ở nơi làm việc, trong xe hơi hoặc tại nhà sẽ giúp mang lại may mắn và loại bớt sự thù địch. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ cách bày tượng Phật trong nhà.

1. Mua bán tượng Phật

- Trong mỗi gia đình chỉ nên thờ cúng nhiều nhất ba vị Phật trên cùng một bàn. Quá nhiều tượng Phật không những chẳng đem lại bình yên trong tâm hồn mà còn dễ gây phân tâm, bất an trong lòng.

- Tượng Phật không nên mua bán tùy tiện. Nếu tượng Phật trong nhà quá cũ thì không được vứt hay ném vào xó xỉnh mà phải cẩn thận mang lên chùa, miếu hoặc đốt cùng tiền vàng. Hóa cùng vàng mã vào ngày mùng Một hay ngày Rằm là một cách để tiễn Phật quy vị. Sau đó mới nên mua tượng mới thay thế.

- Khi tượng Phật vì một lí do nào đó mà bị nứt, vỡ thì cũng không nên vứt đi tùy tiện. Bạn nên ra chợ mua giấy vàng gói lại và thắp hương tiễn Phật vào các ngày lẻ như một, ba, năm, bảy, chín. Nếu tượng Phật chỉ bị gãy ngón tay hay gãy một chút thì có thể không cần thay thế. Bạn ghép lại mảnh bị vỡ và dùng giấy đỏ cuộc vào gỗ gãy là được.

 bay tuong phat pham cam ki, gia dinh gap hoa du duong - 2

2. Bày tượng Phật trong nhà

Cấm kị cần tránh khi bày tượng Phật

Tượng Phật sau khi mua về phải bài trí ở nơi trang trọng trong nhà. Nếu đặt tượng Phật lung tung, phạm cấm kị sẽ dễ dẫn đến những điều xui rủi cho mọi người trong gia đình.

- Không bày trong tủ kín:

Tượng Phật không phải là đồ vật trang trí trong nhà như búp bê, đá quý, tượng điêu khắc,...mà là một đồ vật gắn liền với tín ngưỡng tâm linh. Hành động cất tượng Phật trong tủ kín được coi là bất kính với Thần Phật. Nếu để tượng Phật trong tủ kính, két bạc sẽ khiến gia đình gặp nhiều chuyện không may, con trẻ dễ ốm đau.

- Không bày trong phòng ngủ:

Phòng ngủ là không gian riêng tư của vợ chồng, con cái. Đặt tượng Phật hay bùa có hình Phật trong phòng ngủ khiến giấc ngủ gia chủ dễ mộng mị. Chất lượng giấc ngủ bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến các vấn đề về sức khỏe, tinh thần.

Cách bài trí tượng Phật trong nhà

- Đặt bàn thờ Phật ở vị trí chính giữa nhà hay phòng khách. Nếu nhà có nhiều tầng thì đặt bàn thờ ở tầng trên - tránh ở vị trí chiếu dưới nhà vệ sinh, gầm giường. 

- Nên đặt tượng Phật ở độ cao khoảng 1m và nhìn thẳng ra cửa để khí trường trong nhà toàn bộ đều mang năng lượng tốt. Ngoài ra, bày tượng ở đúng cung Sinh khí của chủ nhà cũng giúp tăng vận may, tài lộc, sức khỏe và thành công.

-  Đặt tranh hoặc tượng Phật ở cung Đông của ngôi nhà hay phòng khách giúp tạo sự hòa thuận cho cả gia đình và hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ. Còn khi bày tượng Phật ở cung Đông Nam của phòng khách, phòng lễ tân hoặc của toàn bộ ngôi nhà sẽ giúp gia tăng vận may tài lộc.

 bay tuong phat pham cam ki, gia dinh gap hoa du duong - 3

Cách bày bàn thờ Phật

- Trên bàn thờ Phật ngoài bình hoa, lư hương, chân nến, đĩa quả thì không bày thêm bất cứ tạp phẩm nào khác. Khu vực thờ cúng cũng cần được quét lau sạch sẽ bụi bẩn định kì. 

- Nếu thờ Tam thế Phật, phải sắp đặt chung một bàn. Nếu tượng lồng kính thì nên đặt thẳng hàng, không được cái cao, cái thấp. Với tượng gỗ, tượng đồng, tượng sành thì cũng vẫn phải để ngang hàng đồng bậc, không nên để tầng trên, cấp dưới.

- Khi đặt tượng Phật trên bàn thờ, dưới chân tượng phải để một đĩa lót giấy đỏ nhằm tỏ lòng thành kính và trang trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày tượng Phật phạm cấm kị, gia đình gặp họa đủ đường

Đổi dương lịch sang âm lịch

Chương trình VNCal hiển thị một tháng dương lịch với ngày âm lịch Việt Nam tương ứng. Với chương trình này, bạn có thể dễ dàng đổi ngày dương lịch ra ngày âm lịch và ngược lại. Ngoài ra, bạn có thể dùng chương trình để xem ngày, tính giờ; xem Can-Chi của ngày tháng âm lịch; tính giờ mặt trời mọc, lặn và giờ Chính Ngọ cho một địa điểm bất kỳ, so sánh âm lịch Việt Nam với âm lịch dùng tại các nước khác (Trung Quốc, Nhật Bản...), tính lịch âm cho một múi giờ bất kỳ
Đổi dương lịch sang âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đổi dương lịch sang âm lịch

Chọn và đặt bàn ăn ở vị trí nào cho hợp lý? –

Trong phòng ăn thì đồ vật quan trọng nhất chính là bàn ăn. Phong thuỷ của bàn ăn đối với sự đoàn viên trong gia đình, sự hoà hợp vợ chồng có ảnh hưởng rất lớn. Có nhiều điều cần chú ý về phong thuỷ của bàn ăn như sau: - Chọn chất liệu, hình dáng,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phòng ăn thì đồ vật quan trọng nhất chính là bàn ăn. Phong thuỷ của bàn ăn đối với sự đoàn viên trong gia đình, sự hoà hợp vợ chồng có ảnh hưởng rất lớn. Có nhiều điều cần chú ý về phong thuỷ của bàn ăn như sau:

phong-thuy-phong-bep

–   Chọn chất liệu, hình dáng, màu sắc của bàn ăn

Vật liệu chế tạo bàn ăn có rất nhiều loại khác nhau, không chỉ bằng gỗ mà còn bằng plastic, Kim loại, phalê, kính, đá hoa cương… Chúng đều có một số ưu điểm như chắc chắn, bóng nhẵn, đẹp đẽ Nguyên tắc trong việc lựa chọn chất liệu bàn ăn là chất liệu phải dễ dàng lau rửa, tiện sử dụng. Bàn ăn bằng chất liệu phalê, đá hoa cương hay kính thì cứng và lạnh, có độ thẩm mĩ nhưng lại không thuận lợi cho việc giao lưu, chuyện trò giữa những người cùng ăn với nhau, về mặt phong thủy thì bàn ăn bằng chất liệu gỗ vẫn tôt nhất, vì:

+ Bàn ăn bằng gỗ tạo cảm giác thân thiện với môi trường, có lợi cho sự tiếp nhận của cơ thể.

+ So với bàn ăn bằng phalê góc cạnh, có vẻ chông chênh thì bàn ăn bằng gỗ cho bạn cảm giác chắc chắn, thoải mái.

+ Bàn ăn bằng kim loại chắc chắn hơn bàn ăn bằng gỗ, nhưng xét về mặt phong thủy học thì bàn gỗ tính ôn hòa, không cho ta cảm giác lạnh lẽo như bàn kim loại.

Xét về mặt hình dáng, mặt bàn ăn có thể là hình tròn, hình bầu dục, hình vuông, hình chữ nhật, vì:

+ Từ xa xưa, theo quan niệm “trời tròn đất vuông”, nên các dụng cụ dùng thường ngày có hình tròn và hình vuông là chính. Hình tròn có thể tụ nhân khí, tạo ra không khí đầm ấm sum họp của cả nhà.

+ Bàn ăn là nơi sum họp của các thành viên trong gia đình vừa tiện lợi vừa an toàn. Vì bàn hình tròn không có góc cạnh nhọn sắc, nên không gây ra các trường hợp va đập cơ thể hay đầu trẻ nhỏ.

+ Bàn ăn hình vuông bằng phẳng cho bạn cảm giác Ổn định, chắc chắn và yên bình. Khi thiết kế kiểu dáng cần làm các góc bàn là góc tù, để tránh các va chạm khi ngồi ở góc bàn hoặc đi ngang qua góc bàn.

Với một gia đình nhỏ thì bạn nên chọn bàn ăn hình tròn hoặc hình vuông, nếu có nhiều người thì dùng bàn bầu dục hoặc bàn dài hình chữ nhật, tạo nên không khí ấm cúng trong gia đình.

Lưu ý đến kích thước của bàn ăn. Nếu diện tích phòng ăn nhỏ mà vẫn kê vào một cái bàn lớn thì không những đi lại bất tiện mà còn làm trở ngại đến phong thuỷ của phòng. Nếu phòng ăn rộng mà bàn ăn bé thì sẽ mất cân đối.

Về chọn màu sắc bàn ăn nên dùng màu sắc chắc chắn, dịu mắt mang màu tự nhiên như màu nâu, màu cà phê hoặc màu đen là tốt, chú ý tránh dùng màu lòe loẹt chói mắt.

Khi quây quần bên mâm cơm là lúc mọi người cần phải có cảm giác thoải mái, vui vẻ, nếu đặt bàn ăn dưới xà ngang ép đỉnh hoặc dưới cầu thang sẽ tạo cho mọi người cảm giác khó chịu như bị một vật nặng đang đè trên đầu hoặc tiếng ồn từ cầu thang gây đau đầu, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến không khí của bữa ăn.

+ Bàn ăn không được bị cửa chính chiếu vào.

Không khí gia đình bên mân cơm được coi là một góc riêng tư của gia đình, nếu đi qua cửa chính là nhìn ngay thấy bàn ăn sẽ làm mất đi sự riêng tư ấy. Bạn có thể khắc phục bằng cách đặt một tấm bình phong trước không gian bàn ăn.

+ Bàn ăn kỵ đối diện cửa nhà vệ sinh

Nhà vệ sinh thường có uế khí, khi đặt bàn ăn ở đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của bữa ăn và tinh thần của mọi người, do đó không nên đặt bàn ăn ở đó nếu không thể làm như vậy thì trồng cây Tô Tiết hoặc Trúc Khai Vận ở giữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn và đặt bàn ăn ở vị trí nào cho hợp lý? –

3 cô nàng hoàng đạo ít gây ấn tượng với phái mạnh

Vì sao xinh đẹp, tài năng, tốt tính mà 3 chòm sao nữ dưới đây ít khi gây được ấn tượng với phái mạnh?
3 cô nàng hoàng đạo ít gây ấn tượng với phái mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sao xinh đẹp, tài năng, tốt tính mà 3 chòm sao nữ dưới đây ít khi gây được ấn tượng với phái mạnh? Hãy dùng thế mạnh của mình để cải thiện tình hình đi nào các cô gái.


3 co nang hoang dao it gay an tuong voi phai manh hinh anh
 
Ma Kết 

Ma Kết nữ là cô nàng độc lập, cá tính, có sự trưởng thành và vững vàng. Con trai thường thích cộng tác với những cô nàng như vậy trong công việc nhưng để tán tỉnh hay yêu đương thì rất dè dặt. Vì thế mà Ma Kết là chòm sao nữ ít gây chú ý với phái mạnh. Đàn ông thường không thích những nữ cường nhân, vì con gái quá mạnh mẽ sẽ rất khó tạo cảm giác tình cảm với họ. Ma Kết lại thêm tính lạnh lùng càng khiến tình hình kém lạc quan.
 
Sư Tử 

Con gái Sư Tử hào nhoáng, bắt mắt, hấp dẫn nhưng để lại trong lòng mọi người ấn tượng về một người ở trên cao không với tới được. Có vẻ như tất cả đàn ông đều sẽ đầu hàng dưới chân Sư Tử, cảm giác này sẽ khiến họ thấy không thoải mái, họ sẽ thấy sợ. Đàn ông ai chẳng muốn là cây tùng cây bách, là chỗ dựa cho người phụ nữ của mình cơ chứ.
 
Xử Nữ 

Xử Nữ giàu tình cảm và rất quan tâm đến người khác, nhưng việc quá yêu sự hoàn mỹ, tính hay bắt bẻ và những yêu cầu khắt khe của họ đối với những người xung quanh sẽ khiến nam giới cảm thấy nghẹt thở. Đàn ông rất sợ bị quản thúc, bó buộc và giáo huấn. Nên dù nàng Xử Nữ có trăm ngàn điểm tốt thì họ cũng rất thận trọng khi làm quen.
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

Trần Hồng (Theo Horoscopecompatibility)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cô nàng hoàng đạo ít gây ấn tượng với phái mạnh

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Quý Tỵ

Tử vi người sinh ngày Quý Tỵ cả cuộc đời có quý nhân phù trợ, tuy nhiên hay ưu sầu về tình duyên. Nam mệnh nên chú ý về hôn nhân, tránh tai nạn tửu sắc.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Quý Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Quý Tỵ cả cuộc đời có quý nhân phù trợ, sở hữu nhiều tài năng, tuy nhiên hay ưu sầu về tình duyên. Nam mệnh nên chú ý về hôn nhân, tránh tai nạn tửu sắc.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Quy Ty hinh anh
 
Ngày Quý Tỵ có Thiên Nguyên tọa mệnh tàng Ấn - Tài - Quan, mệnh chất kết hợp Thủy Hỏa Kim Thổ, hóa giải nạp âm của Âm Thủy trường lưu, điều này tạo nên tính cách tín- nghĩa - lễ - trí. Mệnh chủ nên hợp tác với người sinh ngày Mậu Thân, đường đời tất gặp Mậu Thổ.
  Trụ ngày Quý Tỵ có Tỵ Hỏa là sao Chính Tài, tàng khí Bính Hỏa và Mậu Thổ. Mệnh chủ sinh ngày Quý Thủy mẫn cảm, EQ cao, Quý Thủy khắc chế Tỵ Hỏa nên có quyền quản lý nhưng năng lực không dủ, vậy nên cần chú ý tiểu tiết của sự việc để đưa ra phán đoán đúng. Tỵ Hỏa tàng khí Mậu Thổ nên tích cách có chút tủy hứng, thích sự khen ngợi. Ngày Quý Tỵ thích hợp với nữ mệnh.  
Thưởng trà - giao thoa của tu tâm và nghệ thuật
Tĩnh tâm và tu tâm là một trong những điều quan trọng nhất mà Phật muốn chúng sinh hướng tới. Bởi có tĩnh tâm thì mới rũ bỏ tham, sân, si; có

Người sinh ngày Quý Tỵ có học thức, tài năng, được người đời coi trọng, cả cuộc đời được quý nhân phù trợ. Họ đa phần thích hợp làm trợ thủ, thiếu chút ý chí để trở thành lãnh đạo.  Mệnh chủ trụ ngày Quý Tỵ nên đặc biệt chú ý về vấn đề sức khỏe. 
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Quý Tỵ thấy sự ưu sầu về tình duyên. Nam mệnh hai lần thay đổi tình duyên, cần đề phòng việc trải qua hai cuộc hôn nhân, đồng thời nên tránh tai nạn về tửu sắc trong cả cuộc đời. Nữ mệnh phần lớn có chồng làm kinh doanh, sở hữu số mệnh hạnh phúc, tuy nhiên tránh sự càm ràm, nếu không hôn nhân sẽ dễ dàng đổ vỡ.  
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Quy Ty hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Quý Tỵ thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Thìn, Bính Thân, Bính Tuất, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Mậu Thìn, Mậu Dần, Kỷ Dậu, Kỷ Mão, Kỷ Mùi, Canh Thân, Canh Dần, Canh Tý, Tân Dậu, Tân Hợi, Tân Mão, Tân Mùi, Nhâm Dần, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
► Xem tử vi hàng ngày của bạn cập nhật mới nhất

Chi Nguyễn

Xem Clip thu nạp kiến thức về Nợ đời con người phải gánh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Quý Tỵ

Nhân duyên trái ngược - trả nợ đời sao mà tránh nổi

Trên đời có người sướng người khổ, có người được yêu có người không được yêu, đó là nhân duyên trái ngược. Tại sao lại có những nhân duyên không mong muốn?
Nhân duyên trái ngược - trả nợ đời sao mà tránh nổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên đời có người sướng người khổ, có người được yêu có người không được yêu, đó là nhân duyên trái ngược. Tại sao lại có những nhân duyên mà mình không mong muốn? Làm thế nào để trọn vẹn hạnh phúc theo mong muốn của mình?   Phật giáo chủ trương, vạn sự tùy duyên, trong cuộc đời mỗi con người đều có những mối duyên định sẵn, hay còn gọi là duyên tiền định. 12 nhân duyên của Phật giáo quyết định tất cả những lần gặp gỡ, những thành công thất bại, những đau khổ hạnh phúc trong kiếp nhân sinh.

Nhan duyen trai nguoc - tra no doi sao ma tranh noi
 
Có nhân duyên thuận buồm xuôi gió những cũng có nhân duyên trái ngược. Tại sao duyên của người khác đều hanh thông mà duyên của mình thì chẳng đâu vào đâu, yêu năm bảy người vẫn hoài buồn khổ cô đơn, phấn đấu năm bảy lần vẫn nghèo đói thất bại.  

1. 12 nhân duyên của Phật giáo

  Phật giáo đề cao chữ duyên, duyên là khởi nguồn của nhân quả bởi duyên là nhân và cũng là quả. Vì gieo nhân nên gặt quả, duyên là kết quả của những việc làm trước đó và là nguyên nhân của những việc làm sau này.   12 nhân duyên của Phật giáo bao gồm: vô minh, hành, thức, danh sắc, lục nhập, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sinh, lão tử. Những mối duyên này luân hồi chuyển kiếp, kéo dài từ đời này sang đời khác, không bao giờ kết thúc. Mỗi duyên đều là khởi nguồn hay nghiệp báo, bắt đầu hay kết quả của một duyên khác. 
 

2. Nhân duyên trái ngược

  Người yêu mình thì mình không yêu, người mình yêu thì không yêu mình. Người cần gặp thì không gặp, người không cần gặp thì lúc nào cũng xuất hiện. Trên đời này chuyện thuận ý thì ít, chuyện nghịch ý thì nhiều. Đó có phải do số trời đã định hay không? Vạn sự tùy duyên hay đức năng thắng số, thuận theo duyên hay tự tạo duyên cho mình?   Trời không định số, trời chỉ thuận theo tự nhiên, đưa đẩy những mối duyên cần đến, nên đến và phải đến mà thôi. Tất cả duyên trên đời, gặp ai, yêu ai, thành công với ai đều là do duyên, duyên này nhân định. Duyên nói cách khác chính là một hình thức của nhân quả luân hồi, ta đã từng làm gì sẽ nhận lại việc tương ứng, ta đang làm việc gì trong tương lai việc tương ứng sẽ tới với ta.   Duyên đến do 3 yếu tố: trả nợ, đòi nợ và cân bằng. Có người đến để trả nợ cho ta, có người tới đòi nợ của ta, có người vừa đến trả nợ vừa đến đòi nợ ta. Duyên không tự dưng mà tới, duyên khởi do hành động, từ kiếp trước hay chính tại kiếp này. Nhân quả đến lúc sớm lúc muộn, nhưng nhất định sẽ đến.  

3. Hiểu nhân duyên, thoát bể khổ


Hieu nhan duyen, thoat be kho
 
Người ta thường khổ vì không hiểu duyên hay làm trái duyên. Nhân duyên trái ngược ai cũng muốn tránh nhưng tránh sao được khi đó là nhân ta gieo từ trước. Vô cầu sở đắc - đạo lý cuộc sống để thanh tâm nhàn thân   Khổ vì mong cầu sang giàu mà không biết ta là người gặp duyên nghèo khó. Khổ vì muốn tình yêu nhưng duyên của ta không phải người ta muốn. Khổ vì mong biết trăm điều ngàn điều nhưng thực chất duyên cạn, không thể có kết quả tốt đẹp. Khổ vì không biết đủ, khổ vì nhìn duyên của người khác mà ghen tị.   Ai có phúc của người nấy, câu này ai cũng biết mà không phải ai cũng thấm. Mỗi người sinh ra có số phận và những mối duyên khác nhau, không phải do ông trời ưu ái người này, bạc đãi người kia mà nó phản ánh nghiệp báo của mỗi người. Người hạnh phúc vì có nghiệp báo lành, người khốn khổ vì quả báo.   Những thứ mình đang chịu đựng hiện nay là kết quả mình phải trả cho những hành động trong quá khứ. Những việc mình làm hôm nay sẽ mang tới nghiệp báo trong tương lai. Duyên hiện tại không thay đổi được nhưng duyên trong tương lai, kể cả tương lai gần là ngày mai thôi cũng đều cải biến được.   Làm người, cần nhất là tích cực đón nhân duyên trái ngược, vui vẻ tạo phúc báo cho bản thân. Ở đời có vay có trả, mỗi khi mệt mỏi, đau đớn và gục ngã, hãy nhớ rằng mình đang trả nợ đời, nếu sống tốt ngày mai đời sẽ trả nợ mình. Không ai chỉ có duyên tốt, không ai chỉ toàn duyên tệ, cuộc đời sướng khổ tại trong tâm, mỗi phút mỗi giây đều cần hạnh phúc và hướng về thiện hạnh.    Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau, xin đừng phụ chân tình Gái kém duyên, muộn chồng lạc quan hơn khi nghe lời Phật dạy Những ai lận đận tình duyên, nhớ ngay những điều này Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân duyên trái ngược - trả nợ đời sao mà tránh nổi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd