Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Địa Không

Hành: Hỏa Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động Tên gọi tắt thường gặp: Không
Sao Địa Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.
Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình
  • Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
  • Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
Công Danh Tài Lộc
Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa
Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
  • Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
  • Hung họa nhiều và nặng nề.
  • Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
  • Yểu mạng.
Những Bộ Sao Tốt
Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Những Bộ Sao Xấu
  • Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
  • Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.
  • Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
  • Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.
  • Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
  • Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức
  • Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.
  • Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch
  • Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
  • Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
  • Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
  • Bị mất chức ít nhất một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc
  • Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
  • Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
  • Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.
  • Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.
  • Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.
  • Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
  • Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
  • Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
  • Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
  • Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
  • Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch
  • Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
  • Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức
  • Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
  • Sát con rất nhiều.
  • Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
  • Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa sau:
  • Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
  • Có thể không có gia đình.
  • Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
  • Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
  • Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.
  • Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
  • Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Không Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
  • Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
  • Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
  • Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
  • Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
  • Bị kiện cáo.
  • Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Địa Không

Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Có những lỗi phong thủy về tiền bạc tưởng chừng như rất nhỏ nhưng chúng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống thường ngày của chúng ta.
Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Ai cũng mong cầu cuộc sống giàu có, sung túc và cố gắng sống lương thiện để mong cầu hạnh phúc. Tuy nhiên, đồng thời trong lúc đó, có nhiều việc tưởng như nhỏ nhặt như khi ăn cá, giặt đồ nhưng vì do sơ suất, không lưu tâm nên trở thành nguyên nhân chính khiến tiền bạc thất thoát, lộc tán, làm ăn bất lợi.   

Lật cá khiến tài vận xui xẻo 
 

Khi ăn cá, ăn hết một mặt của cá chúng ta thường có thói quen lật mặt bên kia của cá để ăn tiếp. Tuy nhiên, theo phong thủy điều này không mang lại may mắn. Đây được xem là lỗi phong thủy về tiền bạc thường gặp nhất. Do việc lật mặt cá trên bàn ăn tượng trưng cho điềm gở, chính vì thế khi ăn hết một bên cá, nên gỡ xương ra rồi ăn tiếp phần còn lại.     Đặc biệt, đối với những người đi xe hoặc người ở vùng biển, họ đặc biệt tránh hành động “lật” vì theo họ nếu như thế sẽ có điềm gở, lật xuồng, lật xe, lật tàu làm ảnh hưởng đến mạng sống của người đi biển, đi xe. Khi chiên cá họ cũng không lật con cá mà múc dầu/mỡ dội lên mặt trên con cá cho chín. 

Tham khảo thêm bài viết: Mẹo phong thủy nhà cửa để tiền bạc ào ạt chạy vào túi

Tai van sa sut vi thoi quen lat ca trong bua an hinh anh
 
 

Phá sản do lỗi phong thủy khi dùng máy giặt

  Khi giặt đồ nhớ ngoài lưu ý phong thủy về vị trí máy giặt, giữa cho máy giặt luôn sạch sẽ bạn còn phải lưu ý khi giặt đồ. Có nhiều người vì sơ suất nên khi thay đồ ra tiện tay vứt vào máy giặt mà không kiểm tra trong túi còn tiền hay không. Theo phong thủy, tiền bạc thuộc hành Kim, máy giặt thuộc hành Thủy, khi bạn quên tiền trong quần áo, dù là vài đồng tiền lẻ và bị máy giặt vò nát hoặc cho dù con nguyên thì điều này đồng nghĩa là mang tới vận xui, có thể phá hoại tài vận. Theo thời gian, vận may của bạn bị rửa sạch, “giặt” sạch trơn. Đây là nguyên nhân bạn thường xuyên đối mặt với việc bất ổn tiền bạc, dễ gặp họa, vận trình công danh suy thoái.

Đây là lỗi phong thủy về tiền bạc do sự cẩu thả của bạn, vì thế, đừng nghĩ đơn giản, bởi đó là sự đãng trí đáng chê trách. 

Tham khảo thêm: 6 cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản không thể không phòng
 
Tai van sa sut vi thoi quen lat ca trong bua an hinh anh 2

Quên tiền trong quần áo vứt vào máy giặt là lỗi phong thủy về tiền bạc bạn cần lưu tâm

 

Cửa chính đối diện với cửa sổ  

  Theo phong thủy nhà ở, cửa chính không chỉ là nơi mọi người ra vào mà còn là con đường thông dẫn khí từ bên ngoài vào bên trong ngôi nhà. Khi cửa chính đối diện với cửa hậu hoặc cửa sổ ở cuối nhà, nhà bị tản khí, nguồn khí tốt không tụ lại trong nhà.
 
Điều này sẽ khiến luồng khí di chuyển nhanh và dễ mất đi. Khi cửa chính đối diện cửa sổ được xem là thế xuyên tâm sát, rất không tốt cho gia chủ và được xem là đại phá tài trong trường hợp xấu còn dẫn đến phá sản. 
 
Cửa chính của nhà để đón tài vận, may mắn, giàu có, vượng khí. Cửa chính là nơi tất cả mọi người trong nhà ra vào hàng ngày. Khi cửa chính ở vị trí tốt, thuận lợi, gió và không khí từ ngoài thổi vào cũng thuận và lành. Tuy nhiên, khi cửa chính đối diện cửa sổ nghĩa là những điều may mắn vừa đón vào sẽ ra đi thẳng theo cửa sổ. Vì thế, bạn sẽ không hiểu vì sao tiền của trong nhà cứ lần lượt đội nón ra đi, xui xẻo ập đến, công việc làm ăn gặp nhiều trở ngại, tài vận suy sụp.    Đây là lỗi phong thủy về tiền bạc rất đáng lưu tâm cho những ai chuẩn bị xây và sửa nhà. Do đó, khi thiết kế, bố trí cửa chính và cửa phòng trong nhà, tuyệt đối không để của chính và cửa sổ đối nhau hoặc nằm trên cùng một đường thẳng, tức bước vào cửa chính đã nhìn thấy cửa hậu hoặc cửa sổ ở cuối nhà.     Đặc biệt, nếu cửa sổ vừa nhiều lại vừa lớn, cát khí càng khó tụ, ảnh hưởng tới phong thủy ngôi nhà, vận mệnh những thành viên sống trong đó, tiền bạc cũng bị tổn hao dần.

Tham khảo thêm bài viết: Thoát nghèo không khó nhờ cải thiện những lỗi phong thủy thường gặp

Ha Na

Khó có thai, xem ngay phong thủy trong nhà Cách bày cây xanh ở ban công vượng tài vượng lộc, hóa sát bình an Hũ gạo đặt đúng chỗ, tài lộc đổ về nhà
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Bố trí và trang trí phòng giặt đúng phong thủy –

Phòng tắm là phòng không thể thiếu, đặc biệt là ở các nhà tầng. Do đó cần được quan tâm cả nơi đặt phòng tắm và cách bài trí trong phòng tắm nhằm đạt được phong thủy cát tường theo các yêu cầu sau: Nơi đặt phòng tắm, giặt - Bố trí phòng tắm, giặt ở n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng tắm là phòng không thể thiếu, đặc biệt là ở các nhà tầng. Do đó cần được quan tâm cả nơi đặt phòng tắm và cách bài trí trong phòng tắm nhằm đạt được phong thủy cát tường theo các yêu cầu sau:

1366512718-may-giat-2

Nơi đặt phòng tắm, giặt

– Bố trí phòng tắm, giặt ở nơi dễ thoát nhanh nước thải. Không bố trí ở hướng nóng: Như phía Tây nhà, hay phương Bắc – Bắc – Đông. Tây – Bắc – Tây, Bắc – Bắc – Tây.

Bài trí các thiết bị trong phòng tắm

– Bình nóng lạnh bố trí ở hướng an toàn nhất là hướng Đông. Hướng đông là hướng mặt trời mọc là nguồn dương khí phồn thịnh. Đó là tác nhân cộng hưởng nhiệt tốt song cũng có thể bố trí ở hướng Đông Nam, Nam, Tây – Bắc – Tây. Nếu bố trí thiết bị nhiệt cho phòng tắm ở bên ngoài ngôi nhà có thể bố trí cả ở các phương: Đông – Bắc – Đông, Tây – Bắc – Tây hay Tây đều an toàn.

– Vòi sen hay bồn tắm có màu sắc phong thuỷ thuộc hành thuỷ (trắng, xám).

– Trang trí đơn giản cây cảnh bình thường.

– Màu sắc tường nền theo phong thuỷ thuộc hành thuỷ (xám, trắng).

Hướng cần tránh của phòng tắm

– Không đặt ở hướng nóng hay hướng Bắc – Bắc

– Tây, Bắc – Bắc – Đông. Đó là các hướng đại hung, theo phong thủy là hướng kị.

– Không đặt ở hướng Bắc. Vì đây cũng là hướng hung.

– Nếu nhà hướng Bắc, thì nên để các thiết bị nóng ở bên ngoài ngôi nhà để tránh hung. Đó là phép giải phong thủy tốt nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí và trang trí phòng giặt đúng phong thủy –

Chùa Long Huê - Thành Phố Hồ Chí Minh

Chùa Long Huê còn được biết đến với tên gọi khác: Sắc Tứ Long Hoa Tự, Sắc Tứ Huệ Long Tự, Ngự Tứ Quan Long Tự; là một ngôi chùa cổ thuộc hệ phái Bắc tông
Chùa Long Huê - Thành Phố Hồ Chí Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Long Huê còn được biết đến với tên gọi khác: Sắc Tứ Long Hoa Tự, Sắc Tứ Huệ Long Tự, Ngự Tứ Quan Long Tự; là một ngôi chùa cổ thuộc hệ phái Bắc tông (Đại thừa) tọa lạc ở số 131/27 đường Nguyễn Thái Sơn, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo tấm bảng bằng gỗ do ông Thiện Ngọc khắc ghi vào năm 1912 còn lưu giữ ở chùa, thì chùa do Thiền sư Đạo Thông, người Quảng Nam, vào xã Cai Hạt lập một am nhỏ để tu hành vào năm 1798. Chùa đã được vua Gia Long ban tấm biển “Sắc tứ Long Huê Tự”. Dưới đời Vua Thành Thái, Hòa thượng Từ Huệ đã tổ chức trùng kiến ngôi chùa trang nghiêm.

Chùa được đại trùng tu vào năm 1966, 1972. Chánh điện được bài trí tôn nghiêm. Ở đây có bộ tượng cổ Di Đà Tam Tôn bằng gỗ và Đại hồng chung nặng hơn 1000kg, cao 1,70m, được đúc ở chùa vào năm 1987. Chùa còn giữ một con dấu bằng ngà, mặt trên có chạm hình kỳ lân, mặt dấu khắc 4 chữ triện “Phật Pháp Tăng Bảo” (1871).

Hiện chùa Long Huê còn gìn giữ được khá nhiều hiện vật quý, đáng chú có: Tấm biển “Sắc tứ Long Huê tự” do vua Gia Long ban tặng. Bộ tượng cổ Di Đà Tam Tôn (A Di Đà, Quán Thế âm, Đại Thế Chí) được tạc bằng gỗ mít. Một con dấu bằng ngà, mặt trên có chạm hình kỳ lân, mặt dấu khắc 4 chữ Hán (theo lối chữ triện) “Phật Pháp Tăng Bảo”, được làm vào năm Tự Đức thứ 24 (Tân Mùi, 1871). Đại hồng chung nặng khoảng 1000 kg, cao 1.70 m, đường kính 0.95 m; được đúc năm 1987, v.v…

bien ten
Tên biển chùa “Sắc tứ Long Huê Tự”

Sách Danh mục tự viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm Phật đường Thành phố Hồ Chí Minh của Thành hội Phật giáo TP. HCM (NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001) cho biết chư vị trụ trì tiền nhiệm là Thiền sư Đạo Thông, HT Thích Từ Huệ, TT Thích Bổn Viên. ĐĐ Thích Nhật Hiếu trụ trì hiện nay.

Ngày 23 tháng 2 âm lịch, chùa tổ chức giỗ chư Tổ khai sơn. Chùa có phòng khám bệnh từ thiện và lớp học tình thương. Đây là ngôi chùa cổ nổi tiếng ở thành phố Hồ Chí Minh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Long Huê - Thành Phố Hồ Chí Minh

Tam hợp của người tuổi Thân

Khi người tuổi Thân và người tuổi Thìn có sự phối hợp thì những tham vọng và lòng quyết tâm của họ không gì có thể phá vỡ.
Tam hợp của người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Thân - Tý - Thìn bao gồm người sinh vào các năm Thân, năm Tý và năm Thìn.

- Năm Thân là các năm: 1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016...
- Năm Tý là các năm: 1936, 1948,1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020...
- Năm Thìn là các năm: 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012...

Tình yêu sôi nổi với người tuổi Tý

Bản tính khôn ngoan, sắc sảo của người tuổi Tý sẽ tìm thấy sự đồng điệu qua tính táo bạo và khôi hài của người tuổi Thân. Sự tương hợp giữa 2 tuổi này sẽ đưa lại cho họ niềm vui lớn khi ở bên nhau.

Tam hop cua nguoi tuoi Than hinh anh
Tam hợp Thân - Tý - Thìn
Cả 2 cùng có tham vọng vật chất giống nhau và sẵn sàng chia sẻ những giá trị đó cho nhau. Họ đều trân trọng những phương pháp của nhau, người này biết khen ngợi thành tựu của người kia. Với sự khôn ngoan, khéo léo và mưu trí như nhau, họ sẽ hợp tác với nhau thật hiệu quả. Người này biết tha thứ cho lỗi lầm của người kia. Do có những niềm vui và mục tiêu phấn đấu chung nên họ có thể khuyến khích nhau để tự tin hơn. Nếu phối hợp với nhau, sự thành đạt sẽ đến với họ thật dễ dàng. 

Tý thuộc hành Thủy, Thân thuộc hành Kim, Kim sinh Thủy. Do đó, người này sẽ hỗ trợ cho người kia. Trong mối quan hệ này, người tuổi Thân sẽ hỗ trợ và truyền sức mạnh cho người tuổi Tý. Ngoài ra, họ có thể đảm đương công việc cho nhau để mọi chuyện tiến triển tốt đẹp.

Với người tuổi Thìn - sự phối hợp đỉnh cao

Kế hoạch lớn lao mà Thìn hoạch định để đi đến thành công sẽ gặp được sự cộng tác, hỗ trợ hết mình của Thân - vốn đầy tham vọng.

Khi có khó khăn, Thân mưu trí sẽ tìm ra giải pháp. Sự mưu trí của Thân khiến cho Thìn phải ngưỡng mộ, trong khi sức mạnh và lòng dũng cảm của Thìn cũng khiến Thân không kém phần thán phục.

Về phương diện kinh doanh, họ biết phát huy những mặt tốt nhất của nhau. Trong tình yêu, họ truyền cảm hứng cho nhau.

Thìn thuộc hành Thổ, Thân thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim. Trong mối quan hệ này, Thìn hỗ trợ cho Thân. Thân có thể làm tiêu hao Thìn, nếu như Thìn không được củng cố bằng hành Thổ hoặc hỗ trợ bằng hành Hỏa. Sự tương hợp tự nhiên về tính cách khiến cả 2 sẽ phối hợp với nhau 1 cách hiệu quả.

Theo Phong thủy trong tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp của người tuổi Thân

Ngũ hành trong phong thủy khu vườn –

Ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những đại diện của khí và chúng tượng trưng cho hình thể, màu sắc và giác quan. Mục đích trong khu vườn phong thủy là tạo ra một không gian nơi không một yếu tố nào trong Ngũ hành chiếm quyền thống trị và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

là nơi cân bằng hai trạng thái âm dương.

av

Sinh

– Mộc sinh Hỏa
– Hỏa sinh Thổ
– Thổ sinh Kim
– Kim sinh Thủy
– Thủy sinh Mộc

Khắc

– Mộc khắc Thổ
– Thổ khắc Thủy
– Thủy khắc Hỏa
– Hỏa khắc Kim
– Kim khắc Mộc

Cảm nhận về một khu vườn rất khác nhau khi các yếu tố đạt được mức hài hòa và chúng ta có thể đạt được điều này trong việc quy hoạch các cây trồng và qua sự sắp xếp cẩn thận các nhà cửa và vật dụng trang trí.

Ý nghĩa của những đề cập này không nhằm nói rằng một khu 1 vườn phải có cái gì đó hội đủ mọi màu sắc hoặc mọi hình thể. Có một câu thành ngữ của người Trung Quốc đại ý nói rằng: “Màu sắc lòe loẹt sẽ làm lóa mắt người” và tất cả chúng ta cũng đã từng nhìn thấy nhũng khu vườn đủ các loại cây trồng, các vật trang trí và các điểm nổi bật với đủ sắc màu tươi sáng. Chúng tạo thành một màn trình diễn thị giác ngoài sự tưởng tượng và giữ chặt đôi chân của khách tham quan nhưng lại không mang đến cho người thưởng ngoạn cảm giác thư thái, an bình.

Khu vườn hợp phong thủy tuân thủ theo khuôn mẫu bài trí của thiên nhiên trong việc cố gắng tạo ra sự hài hòa về hình thể và màu sắc. Nó mang đến cho chúng ta khu vực giới hạn này để trải nghiệm và giới thiệu những kỳ hoa dị thảo ưa thích của chúng ta hoặc những tác phẩm điêu khắc lạ lùng cũng như những kiến trúc nhà cửa trong vườn cuốn hút hoặc nhũng bức vách màu sắc tươi sáng – miễn là về các phương diện phối cảnh, tỉ lệ và cân bằng phải thích hợp. Xem lại bảng “Ngũ hành tương sinh, tương khắc” để có thể thể hiện đúng các yếu tố cân bằng trong Ngũ hành.

Mộc:

Tất cả các loại thảo mộc đều thuộc hành Mộc và đương nhiên giữ vai trò thống soái trong bất cứ khu vườn nào. Thế nhưng hình dáng và màu sắc của chúng cũng như cách bài trí có thể gợi ý đến một hành khác. Để giới thiệu hành Mộc một cách đặc thù, chúng ta có thể dùng các loại cây hình trụ và các giàn đỡ có cột chống bằng gỗ.

Hỏa:

Hành Hỏa được gợi ý qua các cây có lá nhọn và thậm chí dù chỉ giới thiệu một mẫu vật duy nhất cũng có thể làm biến đổi một mảnh đất không sinh khí.

Những hình máng và hình kim tự tháp cũng là biểu trưng của hành Hỏa và nhiều giàn chống cho cây leo cũng thường có hình này. Khi dựng chúng hãy cẩn thận để chúng không bất cân xứng với cấu trúc và cây cối xung quanh chúng. Hành Hỏa rất mạnh. Chỉ một đốm đỏ tượng trưng cho hành này cũng đủ để chứng tỏ sự hiện hữu của chúng.

Thổ:

Hành Thổ được gợi ý qua các chất liệu tạo nên lối đi trải sỏi hoặc con đường còn chất liệu cơ bản nhất – đất vườn – lại không được trình bày trong khu vườn phong thủy vì nó được bao phủ bởi cây cối. Những hàng rào có chóp phẳng, những giàn chống và các lối đi dạo đều gợi ý đó là hành Thổ. Quá nhiều hình thể như vậy có thể chèn ép khí của một nơi và nó có thể dễ dàng thống trị khu vườn có tường hoặc cây rào bao quanh. Hãy đưa thêm vào các hình thể khác trong kiến trúc nhà cửa trong vườn và cố gắng làm thay đổi hình thể của cảnh quan này.

Kim:

Các hình thể tròn và vòm tượng trưng cho hành Kim. Các khía cạnh âm dương của hình thể này trong vườn có thể rất khác nhau. Những cây hình bầu dục cao (thông, thuộc bài…), lá san sát nhau có thể gây lo sợ khi đi luồn lách qua chúng. Mặt khác, một loạt cây dạng tròn, thuôn ở đỉnh trồng rải khắp vườn lại thể hiện niềm vui ngộ nghĩnh. Khu vườn toàn một màu trắng có thể mang đến một cảm giác tang thương, chết chóc nhưng trong một nhà kính nhỏ, chúng lại gây ra tác dụng ấm áp thích thú.

Thủy:

Ngoài chất liệu thực, hành Thủy được gợi ý qua các hình thể uốn lượn, thể hiện qua con đường và qua việc gieo trồng. Khu vườn trải sỏi và trồng cây thạch thảo là một ví dụ về việc gieo trồng dạng Thủy và các tác dụng tương tự có thể đạt được bằng việc trồng các cây thấp lùn hoặc bằng cách đưa vào yếu tố trôi dạt của các loại cây hoặc màu sắc giống nhau.

* Sự biến thể của các hành:

Giống hệt như âm và dương, cái này có khả năng biến đổi thành cái kia khi năng lượng của chúng đã lên đến mức cực đại, các hành cũng có thể biến đổi thành cái đối nghịch với chúng. Minh họa rõ ràng nhất cho ý tưởng này bên trong một khu vườn đó là hành Mộc (cây) khi mục nát sẽ biến thành hành Thổ (đất). Trong một khu vườn gần như chỉ có một màu xanh lá, có các đường biên mang hình dáng Thổ và các đồ đạc bằng gỗ, màu nâu, có dạng chữ nhật, hành Mộc biến thành hành Thổ và kết quả là năng lượng của khu vườn xuống thấp. Cách điều chỉnh là đưa vào các hình thể và các cụm màu khác để mang sức sống đến cho khu vườn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành trong phong thủy khu vườn –

Giải Mã Hai Sao Âm Dương Trong Tử Vi – Hà Hưng Quốc

Cũng giống như Tử Vi-Thiên Phủ, cặp sao Thái Dương (TD) và Thái Âm (TA) đối xứng nhau qua trục Sửu Mùi khi được phân phối trên địa bàn của lá số. Từng vị trí đối xứng của TD–TA được liệt kê trong H11. Trong bảng liệt kê này cho thấy khi TD ở Sửu thì TA cũng ở Sửu, khi TD ở Dần thì TA ở Tí . . . lần lượt từng cặp vị trí một.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 H11: Vị Trí Đối Xứng Của Cặp Thái Dương – Thái Âm Phối tất cả những vị trí đối xứng lên địa bàn 12 cung của lá số thì chúng ta sẽ thấy kết quả giống như hình H12.  H12: Vị Trí Đối Xứng Của Cặp Thái Dương – Thái Âm Xét nghiệm nội dung H11 và H12, không khó để chúng ta nhận ra rằng hai sao Thái Dương và Thái Âm chuyển động ngược chiều nhau.  Thái Dương chuyển động thuận chiều kim đồng hồ còn Thái Âm thì chuyển động ngược chiều kim đồng hồ.  Chuyển đổi địa bàn 12 cung hình vuông trở về lại 12 cung hình tròn rồi cho quỹ đạo của Thái Dương  [TD1 cho tới TD12] nằm ở vòng ngoài đi thuận theo chiều kim đồng hồ và cho quỹ đạo của Thái Âm [TA1 cho tới TA12] nằm ở vòng trong đi ngược chiều kim đồng hồ, chúng ta sẽ thấy kết quả giống như hình H13.  Thái Dương và Thái Âm cùng nằm trên trên trục Sửu Mùi [TD1-TA1 ở Sửu và TD7-TA7 ở Mùi] còn tất cả những vị trí khác đều đối xứng qua trục Sửu-Mùi.  Thí dụ như Thái Dương ở Dần  [TD2] đối xứng với Thái Âm ở Tí [TA2] qua trục Sửu-Mùi, Thái Dương ở Mão [TD3] đối xứng với Thái Âm ở Hợi [TA3] qua trục . . . H13: Vị Trí Đối Xứng Của Cặp Thái Dương -Thái Âm Nhìn vào hình H13, thêm một lần nữa không khó để chúng ta nhận ra là sự chuyển động của Thái Dương và Thái Âm khế hợp chặt chẽ và hoàn toàn với hai dòng vận hành trên Việt Dịch Đồ, hình H14. H14: Việt Dịch Đồ (Nguồn: Việt Dịch của Hà Hưng Quốc) Hai dòng vận hành này đại diện cho hai dòng hành khí, Hành Khí Âm (HKA) nằm bên trong [vòng màu xanh lá] chuyển động ngược kim đồng hồ và Hành Khí Dương (HKD) nằm bên ngoài [vòng màu đen] chuyển động thuận chiều kim đồng hồ.  Như chúng ta đã biết Tí là vị trí “âm cực dương sinh” còn Ngọ là vị trí “dương cực âm sinh.”  Nếu chúng ta gán một con số định lượng cường độ cho HKA và HKD ở mỗi vị trí [cũng là ở mỗi thời điểm trong chu kỳ sinh hoá trên Việt Dịch Đồ] thì con số nhỏ nhất sẽ nằm tại Tí và con số lớn nhất sẽ nằm tại Ngọ cho HKD, và hoàn toàn ngược lại cho HKA.  Hãy cho con số nhỏ nhất đó là số không [0] và giả dụ thêm là sự thay đổi trong cường độ của hành khí từ một vị trí này sang vị trí kế bên là tăng thêm hay giảm bớt một đơn vị cường độ, và hãy cho đơn vị cường độ đó là một [1], thì kết quả theo đó sẽ giống như hình H15.  Dấu cộng [+] trước mỗi con số là để chỉ khí dương và dấu trừ [-] trước mỗi con số là để chỉ khí âm.  Cường độ của HKD tăng dần từ Tí tới Ngọ và giảm dần từ Ngọ tới Tí, tăng dần từ +0 tới +6 và giảm dần từ +6 tới +0.  Cường độ của HKA tăng dần từ Ngọ tới Tí và giảm dần từ Tí tới Ngọ, tăng dần từ -0 tới -6 và giảm dần từ -6 tới -0.   H15: Hành Khí Của Cặp Thái Dương-Thái Âm Đối Xứng Qua Trục Sửu Mùi Hình H15 tuy là giúp cho chúng ta dễ dàng nhìn thấy sự chuyển dịch của hành khí qua từng thời điểm [vị trí], cường độ của hành khí tại mỗi thời điểm và dạng biến đổi của dòng hành khí một cách tổng quát nhưng lại không giúp cho chúng ta dễ dàng nhận ra sự đối xứng của Thái Dương và Thái Âm được mã hoá trong từng cặp TD1-TA1, TD2-TA2, TD3-TA3 . . . cho tới TD12-TA12.  Để làm nổi lên yếu tố đối xứng, chúng ta có thể xếp đặt lại thông tin trong hình H15 một cách khác. Và kết quả cho thấy giống như trong hình H16.  H16: DNA Của Cặp Thái Dương – Thái Âm Đối Xứng Qua Trục Sửu Mùi Dòng hành khí dương của sao Thái Dương và dòng hành khí âm của sao Thái Âm được trình bày dưới dạng dây sóng.  Mỗi chu kỳ của dây sóng Thái Dương chuyển dịch tuần tự từ TD1 tới TD12.  Mỗi chu kỳ của dây sóng Thái Âm chuyển dịch tuần tự từ TA1 tới TA12.  Hai dây sóng đi ngược chiều nhau.  Và mỗi điểm TDn trên dây sóng Thái Dương được nối với một điểm TAn trên dây sóng Thái Âm và chúng đối xứng nhau qua trục Sửu-Mùi.  Dạng dây sóng của hai dòng hành khí được hình thành do “phiên dịch” khoảng cách giữa Thái Dương và Thái Âm ở mỗi thời điểm đối xứng qua trục Sửu-Mùi.  Có nghĩa là khi Thái Dương và Thiên Phủ cùng tại Sửu thì khoảng cách TD1-TA1 là 0 độ, Thái Dương tại Dần và Thái Âm tại Tí thì khoảng cách TD2-TA2 là 60 độ, Thái Dương tại Mão và Thái Âm tại Hợi thì khoảng cách TD3-TA3 là 120 độ, Thái Dương tại Thìn và Thái Âm tại Tuất thì khoảng cách TD4-TA4 là 180 độ, Thái Dương tại Tỵ và Thái Âm tại Dậu  thì khoảng cách TD5-TA5 là 120 độ, Thái Dương tại Ngọ và Thái Âm tại Thân thì khoảng cách TD6-TA6 là 60 độ, Thái Dương và Thái Âm tại Mùi thì khoảng cách TD7-TA7 là 0 độ.  Và chiều dài của mỗi dây nối liền một TD với một TA đại diện cho một khoảng cách vừa nói. Tưởng tượng một đường thẳng chạy từ Sửu tới Mùi ở hai đầu của dãy sóng, xuyên qua Sửu và Mùi ở giữa, và chia dãy sóng thành hai phần trên và dưới.  Đường thẳng tưởng tượng này chính là trục đối xứng Sửu-Mùi.  Dãy sóng của cặp Thái Dương – Thái Âm có hình dạng giống như cấu trúc DNA cho nên chúng ta tạm gọi nó là DNA của cặp Thái Dương – Thái Âm.          Như chúng ta được biết, bất cứ sao nào cũng đều có vị trí miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa cho riêng nó.  Thái Dương và Thái Âm cũng không ngoại lệ.  Vị trí miếu, vượng, đắc, hãm của hai sao Thái Dương và Thái Âm mà chúng ta biết hiện nay có thể nói là đạt được sự đồng thuận của các danh gia Tử Vi ngoại trừ một vài bất đồng nhỏ.  Tổng kết trong hình H17 cho thấy điều này.       H17: Vị Trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm Của Thái Dương Và Thái Âm Giống như Tử Vi và Thiên Phủ, dựa vào những gì vừa được khám phá thì chúng ta cũng có thể nói dường như Thái Dương và Thái Âm là hai sao được hư cấu trên nền tảng âm dương.  Chúng đại diện cho cái gì thì chưa biết.  Nhưng đã là được cấu tạo trên nền tảng âm dương thì qui luật của âm dương tự nó sẽ quyết định tính chất miếu, vượng, đắc, hãm chứ không thể nào quyết định bởi qui luật ngũ hành.  Dựa vào sự quan sát và phán đoán này, chúng ta có thể tiến hành kiểm nghiệm tính chất miếu, vượng, đắc, hãm của cặp sao Thái Dương – Thái Âm với thông tin đã có sẵn trong các hình H15 và H16. Khác với Tử Vi và Thiên Phủ, tuy là cặp Thái Dương – Thái Âm cũng là một cặp sao hư cấu của hai dòng hành khí vận hành ngược chiều trong cùng một hệ thời-không và tuy là tính đối xứng qua trục Sửu-Mùi là chìa khóa xác định sự tương tác của hai dòng hành khí đó nhưng nó không có chiếc chìa khóa “bình hòa” như Tử Phủ cho nên chúng ta có thể xét cường độ hành khí của chúng độc lập với nhau được.   Nói một cách khác, tương tác của hai dòng hành khí âm dương này nằm ở một dạng khác, không giống như dạng tương tác củaTử Phủ. Từ những thông tin trong hình H16 chúng ta có thể rút ra và kiến tạo đường biểu diễn MVĐH (miếu, vượng, đắc, hãm) của Thái Dương và Thái Âm như cho thấy trong hình H18.
 
 H18: Đường Biểu Diễn MVĐH của Thái Dương Và Thái Âm Nhìn vào đường biểu diễn MVĐH của Thái Dương trong hình H18 chúng ta nhận ra được:

  • Tại Tí cường độ hành khí của Thái Dương là +0 và liên tục tăng lên tại các vị trí Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.  Tại Sửu cường độ hành khí của Thái Dương tăng trưởng nên cho là Đắc.  Tại Dần cường độ hành khí của Thái Dương hiển lộ nên cho là Vượng.  Tại Mão, Thìn cường độ hành khí của Thái Dương tiếp tục tăng trưởng nên cho là Vượng.  Tại Tỵ, Ngọ cường độ hành khí của Thái Dương cực thịnh và tới đỉnh nên cho là miếu.              
  • Tại Mùi cường độ hành khí của Thái Dương bắt đầu thoái giảm nhưng vẫn còn mạnh nên gọi là Đắc.  Tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí cường độ hành khí của Thái Dương liên tục thoái giảm nên cho là Hãm.   
Nhìn vào đường biểu diễn MVĐH của Thái Âm trong hình H18 chúng ta nhận ra được:
  • Tại Ngọ cường độ hành khí của Thái Âm là -0 và liên tục tăng lên tại các vị trí Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí.  Tại Mùi cường độ hành khí của Thái Âm tăng trưởng nên cho là Đắc.  Tại Thân cường độ hành khí của Thái Âm hiển lộ nên cho là Vượng.  Tại Dậu, Tuất cường độ hành khí của Thái Dương tiếp tục tăng trưởng nên cũng cho là Vượng.  Tại Hợi, Tí cường độ hành khí của Thái Âm cực thịnh và tới đỉnh nên cho là miếu.  
  • Tại Sửu cường độ hành khí của Thái Âm bắt đầu thoái giảm nhưng vẫn còn mạnh nên cho là Đắc.  Tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ cường độ hành khí của Thái Âm liên tục thoái giảm nên cho là Hãm.
Không khó cho chúng ta nhận ra là đường biểu diễn MVĐH của Thái Dương -Thái Âm trong hình H18 đã cung cấp cơ sở và qui luật hợp lý trong việc phân định những vị trí miếu, vượng, đắc, hãm của hai sao Thái Dương và Thái Âm.  Kết quả cho thấy nó trùng khớp với thông tin trong bảng tổng hợp ý kiến của các danh gia Tử Vi, hình H17.  Đặc biệt là nó hoàn toàn đồng ý với Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc trong sự phân định miếu, vượng, đắc, hãm của Thái Âm.   Cả hai cặp Tử Vi – Thiên Phủ và Thái Dương – Thái Âm đều được hư cấu từ hai dòng âm dương vận hành.  Và cả hai cặp chánh tinh đều có sự khế hợp ngoạn mục với Việt Dịch Đồ.  Mỗi cặp lại cho ra đường biểu diễn MVĐH khác nhau rất xa trong hình dạng lẫn khác xa trong qui luật phân định vị trí miếu, vượng, đắc, hãm.  Câu hỏi được đặt ra là: mỗi cặp chánh tinh này thực ra là đại diện cho cái gì trong môn Tử Vi???   Nhìn vào đường biểu diễn MVĐH của Thái Dương và Thái Âm chúng ta nhận thấy mỗi đường gồm có hai pha (2 phases).  Một nữa là chiều tăng trưởng liên tục.  Một nửa kia là chiều thoái giảm liên tục.  Đường biểu diễn của Thái Dương và Thái Âm lại luôn luôn ở vào tình trạng trái ngược nhau, tức là khi đường biểu diễn MVĐH của Thái Dương đang ở pha tăng trưởng thì đường biểu diễn MVĐH của Thái Âm đang ở pha thoái giảm.  Và tính cách tương tác kiểu này giữa hai dòng hành khí rất giống với tính cách tương tác của Nhật Nguyệt.  Có phải Thái Dương và Thái Âm đại diện cho Nhật Nguyệt?  Trước khi trả lời, chúng ta hãy nhìn vào hình H19, nó là kết quả của việc tái cấu trúc lại toàn bộ thông tin có sẳn trong các hình H15, H16 và H18.     H19: MVĐH  của Thái Dương (Nhật) và Thái Âm (Nguyệt) Bên trong vòng tròn là hãm địa.  Bên ngoài vòng tròn là đất miếu vượng.  Từ Sửu đến Mùi, Thái Âm hãm [bên trong vòng tròn] còn Thái Dương thì miếu vượng [bên ngoài vòng tròn].  Từ Mùi đến Sửu, Thái Âm miếu vượng [bên ngoài vòng tròn] còn Thái Dương bị hãm [bên trong vòng tròn].  Thái Dương và Thái Âm đích thực là đại diện cho Nhật Nguyệt.  Đối chiếu với cặp Tử Vi – Thiên Phủ, chúng ta còn thấy Thái Dương tốt đẹp từ Sửu tới Mùi thì Tử Vi cũng tốt đẹp từ Sửu tới Mùi.  Thái Âm tốt đẹp từ Mùi đến Sửu thì Thiên Phủ cũng tốt đẹp từ Mùi đến Sửu.  Nói một cách khác, Thái Dương có sự tương thông với Tử Vi và Thái Âm có sự tương thông với Thiên Phủ. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải Mã Hai Sao Âm Dương Trong Tử Vi – Hà Hưng Quốc

Luận cát, hung của yếu tố Thủy trong phong thủy

Yếu tố Thủy trong phong thủy có vị trí đặc biệt quan trọng. Khi chọn nhà, mua đất, người ta thường chọn nơi đầu hướng có Thủy.
Luận cát, hung của yếu tố Thủy trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yếu tố Thủy trong phong thủy có vị trí đặc biệt quan trọng. Khi chọn nhà, mua đất, người ta thường chọn nơi đầu hướng có Thủy.


Luan cat, hung khi chon dat co Thuy dau huong hinh anh
 
“Thủy pháp” trong phong thủy là vấn đề phức tạp và nhiều biến hóa. Tuy nhiên, quan trọng nhất là cần xác định được “thế của nước” ở nơi đầu hướng của cuộc nhà đất để từ đó định hung, cát.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành vòng tròn hoặc hình bán nguyệt thì thế của nước thuộc “Kim hình Thủy”, đây được xem là thế thượng cát cách, gia chủ phát tài và thịnh vượng bền vững.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành một đường thẳng kẻ dọc tiến vào trước mặt cuộc nhà đất thì là thế “Mộc hình Thủy”, báo hiệu sự nguy hiểm về tiền bạc, tài sản, sức khỏe.
 
-Nếu dòng chảy đi như hình sóng (uốn khúc quanh co) trước mặt cuộc nhà đất là thế “Thủy hình Thủy”, sẽ đưa đến thịnh vượng về tài lộc.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành hình tam giác, là thế “Hỏa hình Thủy”, dẫn đến phá sản gia nghiệp nhanh chóng.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành hình vuông - chữ nhật thì là thế “Thổ hình Thủy”, đưa đến sự cát hoặc hung tùy theo vị trí xuất hiện trước mặt cuộc nhà đất. 
 
Đối với yếu tố Thủy trong phong thủy, bên cạnh việc xem “thế của nước” phải xem chất của nước. Nước trong sạch, có hương vị ngon ngọt, tiếng nước chảy bình lặng hoặc lay động nhẹ nhàng, dòng chảy quanh co uốn khúc hữu tình như ôm vào lòng là báo hiệu tài vận luôn tốt và đến một cách chính đáng, tích lũy được dài lâu. 
 
Yếu tố Thủy trong phong thủy nhà ở tốt hay xấu còn nằm ở việc thế Thủy của cuộc đất đó có “Linh thần Thủy” hay không. Có thì tốt, không có thì xấu. Còn xác định “Linh thần Thủy” thế nào là tùy cuộc đất và vận cụ thể.
 
Ví dụ, từ năm 2004 - 2023, những ngôi nhà hướng Tây Nam, phía sau lưng là Đông Bắc thì hướng Tây Nam có Linh thần, nếu có Thủy tốt sẽ là ngôi nhà vượng phát cực mạnh về tài lộc. Ngược lại, ngôi nhà hướng Đông Bắc, phía sau lưng là Tây Nam có “Chính thần” ở hướng chứ không phải là “Linh thần”, nếu có Thủy ở hướng “Chính thần” lập tức bị phá sản. 
 
Để biết về các hướng có Linh thần – Chính thần trong các vận cụ thể thì cần tra bảng. Tuy nhiên, cần lưu ý, là các yếu tố định cát, hung này chỉ có tác dụng trong vòng 20 năm, tức là một vận. Hết vận này, chuyển qua vận khác thì mọi sự cũng theo đó mà biến đổi, và yếu tố Thủy trong phong thủy ngôi nhà cũng phải xem theo sự biến đổi đó.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của yếu tố Thủy trong phong thủy

Rồng, linh vật cát tường, biểu tượng phong thủy của phương Đông

Rồng là loài vật linh thiêng theo truyền thuyết từ xa xưa của người phương Đông, được coi là loài thú tương trưng cho điều tốt lành. Mình rồng dài, thân có nhiều vảy, đầu có sừng như sừng hươu, chân có móngỊ vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nưóc...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa biểu trưng của loài rồng

Rồng là loài vật linh thiêng theo truyền thuyết từ xa xưa của người phương Đông, được coi là loài thú tương trưng cho điều tốt lành. Mình rồng dài, thân có nhiều vảy, đầu có sừng như sừng hươu, chân có móngỊ vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nưóc...

 Rồng là biểu tượng của Hoàng đế, của người quân tử. Rồng có khả năng dùng hơi thở thổi ra nguyên khí trời đất, nguyên khí này chính là nền tảng của học thuật phong thủy. Hình dạng của núi sông, thung lũng, các khối nhà, đường xá đều có liên quan đến các bộ phận của rồng như đầu, mình, thân, đuôi, móng vuốt và viên ngọc rồng từ đó ảnh hưỏng đến môi trường phong thủy.

Rồng có sức mạnh tạo ra tiết khí, mưa giông, ánh sáng từ mặt trời, gió biển và đất đai. Rồng biểu trưng cho năng lượng của đất trời, là vật phẩm phong thủy có ý nghĩa quan trọng.Rồng bằng ngọc, đá quý mang nguyên khí Thổ, trong Bát vận đây là cát khí đem lại sự may mắn về công danh, tài lộc, Nên bày rồng ở các hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc trong phòng khách hoặc phòng làm việc ở cửa hàng kình doanh, buôn bán.

Rồng có tác dụng gì trong phong thủy? 

Từ xưa rồng luôn là linh vật thần thoại, tượng trưng thiên mệnh cao cả và tối thượng, nhân vật cao cả và tối thượng như vua. Vì lẽ đó vua thường mặc áo có thêu hình con rồng (long bào), ngai vàng, cung điện đều khắc chạm hình rồng...

 Còn trọng phong thủy, "long khí" là sinh lực của vũ trụ, nó ẩn hiện trong lòng đất, vận chuyển thành long mạch, mà từ xưa các đại sư phong thủy đã dày công tìm kiếm... Nguồn sinh khí vĩ đại ấy xuất phát từ hướng Đông, nên các đại sư phong thủy đã tìm nhiều cách vận dụng và kích thích sinh khí ở hướng này:

  •  Treo tranh rồng hoặc đặt tượng rồng ở hướng Đông. 
  •  Rồng là loăi vật cực dương, vì thế không nên đặt trong phòng ngủ.
  •  Đặt tượng rồng xanh bằng đá trong khuôn viên trước cửa nhà.

Rồng xanh - Linh vật trừ khử kẻ tiểu nhân hãm hại

Theo phong thủy, rồng có tác dụng trừ khử tiểu nhân, đặt biệt là rồng có màu xanh (gọi tắt là rồng xanh hay thanh long). Nếu đặt rồng xanh ỏ hướng Thìn của ngôi nhà những kẻ tiểu nhân sẽ không dám gây sự quấy nhiễu, hoặc khi hướng Bạch hổ của ngôi nhà khí vận phong thủy quá xấu thì nên bày rồng xanh ở hướng Thìn để hóa giải tai ách do Bạch hổ gây ra.

- Là con vật đứng đầu trong các loài thú lành, nên ngoài việc hóa sát rồng xanh còn tăng cường phát huy quyền lực. Người có chức vụ cao dùng linh vật này càng có hiệu quả lớn.

-Ngoài ra, nó rất phù hợp cho ngườì làm công việc hành chính hoặc hoạt động chính trị, giúp chống lại những lời gièm pha và tăng cưòng quyền uy. Có thể đặt rồng xanh bằng ngọc (tốt nhất), bằng đá, hột đá... ở góc trái bàn viết tượng trưng cho tả Thanh long. Và để loại bỏ hết những khó khăn, trở ngại do tiểu nhân gây ra thì rồng xanh còn có thể bày ở bên trái nhà như vậy hiệu quá sẽ càng tôt hơn.

-Trong thực tế vận dụng, trên tường bên trái treo hình một con rồng xanh chưa đủ sức tiêu trừ triệt để tiểu nhân hãm hại thì ta phải treo đến 3 con, vì trong phi tinh, hướng Đông ứng với con số 3. Sách xưa có câu: “Tiểu nhân hưng ba trở trệ đa ,Thanh long nhất điều khứ kỳ ác” nghĩa là nếu bị kẻ tiểu nhân tác oai tác quái gây khó khăn, ách tắt thì dùng một con rồng xanh để trừ khử hết mọi điều xấu do nó gây ra.

-Vì Thanh long được coi là một loài thú lành nên người ta đồn rằng, nếu như người đàn bà nào trước khi sinh nở mà nằm mơ thấy rồng thì đứa bé trai được sinh ra chắc chắn sẽ tài giỏi hơn người.

Tuy nhiên muốn bày rồng xanh để tránh tiểu nhân phải đợi dịp ngũ long nhật, cụ thể là các ngày Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn và Nhâm Thìn thì hiệu quả mới rõ rệt.

Rồng - Linh vật mang lại may mắn cho phụ, nữ độc thân

Ngoài việc đem lại những ý nghĩa tốt đẹp và tránh họa tiểu nhân, sử dụng hình tượng rồng còn đem lại may mắn cho phụ nữ độc thân.

Một trong những vấn đề được phong thủy đặc biệt quan tâm là việc tạo ra sự cân bằng về năng lượng. Cách tốt nhất để có được điều đó là vận dụng những vật phẩm phong thủy vào không gian sông. Với phụ nữ, nên sử dụng biểu tượng rồng để thu hút năng lượng dương.

Rồng là biểu tượng cung cấp năng lượng dương rất mạnh, chủ về vận may trong tình yêu cho những phụ nữ độc thân sống một mình hoặc sống với cha mẹ. Trong trường hợp này, năng lượng toàn âm tạo ra sự mất cân bằng. Nếu việc trang trí của ngôi nhà phản ánh quá nhiều năng lượng âm sẽ khiến người phụ nữ trong gia đình gặp khó khăn trong việc tìm kiếm người yêu và bạn đời. Bạn có thể khắc phục điều này bằng cách khai thác năng lượng dương rất mạnh của rồng. Nơi tốt nhất để tạo năng lượng dương của rồng là phòng khách.

 Từ giữa phòng khách nhìn ra phía trước và chọn tường bên trái của căn phòng này, tức là phương vị Thanh long để bố trí một kệ nhỏ và đặt rồng trên kệ này. Đầu rồng nên được hướng ra cửa chính của ngôi nhà. Để đạt hiệu quả tốt nhất, bạn nên chọn ngũ long nhật để đặt rồng trong nhà.

Cách bài trí hình tượng rồng

Trong phong thủy, biểu tượng rồng mang ý nghĩa thịnh vượng, trừ tà nên người Việt thường thích bày trong nhà những vật dụng trang trí có hình rồng và coi đó như một cách làm tăng thêm may mắn.

Chọn hình tượng rồng

Những hình tượng rồng được biết đến thường được chọn để trưng bày nhằm mục đích trấn yểm theo phong thủy là những tranh vẽ, phù điêu đồng, tượng hình khối... Tuy nhiên theo phong thủy, phù điêu đồng hay tượng hình rồng bằng đồng thường là những vật khí phong thủy mang lại hiệu ứng mạnh mẽ nhất.

 Hình tượng rồng phải thể hiện được nét hiền hòa, uyển chuyển. Nếu là hình tượng mạnh mẽ thì không lộ nét hung hiểm, dữ tợn mà ngược lại phải thể hiện được khí thế oai nghiêm. Nên chọn hình tượng 1 rồng với viên minh châu được ngậm trong miệng, nếu là 2 rồng thì phải có minh châu ở giữa 2 rồng, gọi là lưỡng long tranh châu. Màu sắc rồng nên chọn là màu vàng, vì Thìn - rồng trong 12 Địa chi thuộc hành Thổ, màu vàng. Nên kết hợp trang trí rồng với nước, rồng sinh ra từ nước, khi gặp nước sẽ rất dũng mãnh. Nếu đặt rồng ở chỗ khô hạn sẽ khiến nó mất hết uy phong. Vì thế, nếu trong nhà bày vật trang trí hình rồng, nên đặt tại chỗ có nước. Nếu có thể nên đặt hình rồng phía trên hoặc bên phải hay bên trái bể cá, như thế sẽ rất thích hợp, làm tăng thêm vượng khí.

Ví trí nên đặt hình tượng rồng trong nhà

Theo quan niệm xưa, nên đặt phù điêu rồng hay tượng rồng ỏ bên trái, bên phải của đại sảnh, phòng khách hay phòng làm việc của gia chủ. Bởi khi bố trí hình tượng rồng như vậy là cách thể hiện quyền uy của người đứng đầu và là điềm tốt lành trong các mối quan hệ ngoại giao, thuận lợi cho việc tương kiến những quý nhân giúp đỡ hay hợp tác, tránh tai tiếng thị phi.

Hướng thích hợp đặt rồng theo phong thủy

Rồng thích hợp đặt nơi hướng về sông hoặc biển, nếu nhà quay về hướng biển hay sông hồ đặt rồng đều tốt. Có thể tăng thêm vượng khí bằng cách dùng một đôi rồng đá màu đen hoặc nâu, đặt trên bệ cửa sổ hay ban công, gáy hướng về phía biển hay sông, như thể một đôi rồng vừa bay lên khỏi mặt biển, về mặt phong thủy cách bố trí này có thể mang lại sự thịnh vượng.Nhưng cần chú ý bảo đảm phía trước không được có nước bẩn hay cống ngầm, vì như thế sẽ khiến đôi rồng bị ảnh hưởng

Rồng thích hợp đặt ỏ hướng Bắc. Nếu trong và ngoài nhà đều không có nưóc, cách khắc phục là đặt những vật trang trí hình rồng ỏ phía Bắc. Nguyên nhân chủ yếu là do phía Bắc là nơi có “nhiều nước”, vì thế rất thích hợp với loài ưa nước như rồng

Những điều kiêng kỵ

- Theo học thuyết Âm dương Ngũ hành, việc đặt hình tượng rồng sau lưng người ngồi là một điều kiêng kị, bởi nếu đặt hình tượng rồng ỏ vị trí này sẽ tạo hiệu ứng vương quyền hay quyền lực bị lấn áp hay khống chế. Điều này không tốt cho việc sử dụng lợi ích phong thủy.

- Cũng kiêng kỵ để hình tượng rồng đối diện người ngồi, tức rồng chầu ngược vào chính diện của người chủ hay người lãnh đạo. Vị thế này đều gây bất lợi cho người phải ngồi đối diện với hình tượng ấy.

- Rồng không thích hợp đặt hướng về phòng ngủ của trẻ vì như vậy không chỉ khiến trẻ nhỏ hoảng sợ mà về phong thủy học còn tạo ảnh hưởng tiêu cực.

- Nếu trước văn phòng có rãnh nước bẩn thì không nên đặt đồ trang trí hình rồng, vì nó sẽ khiến cho con rồng bị vấy bẩn, khiến cho nhân viên trong công ty hay ốm đau, bệnh tật.

- Rồng tuy là con vật cát tường nhưng vì nó là loài mãnh thú có khả năng khắc chế mạnh nên không có lợi cho những người tuổi Tuất. Vì vậy, những ngươi đứng đầu văn phòng hay công ty là người tuổi Tuất thì không nên bài trí hình con rồng.

Lưu ý khi treo tranh phong thủy hình rồng trong văn phòng 

Có rất nhiều đồ vật bài trí mang hình rồng, tuy nhiên khi lựa chọn treo tranh phong thủy hình rồng thì nên lồng trong khung kính, viền có màu vàng kim và treo hướng Bắc. Nếu là bức tranh có 9 con rồng thì trong đó phải có 1 con đầu đàn. Nếu không chúng sẽ trở thành rồng mất đầu, gây ra nhiều điều tai tiếng, thị phi, mang lại những điều không may mắn cho công ty.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rồng, linh vật cát tường, biểu tượng phong thủy của phương Đông

Vị trí đặt bếp theo phong thủy –

Theo quan niệm của người phương Đông, khu vực đặt bếp quyết định đến sự thành bại của gia chủ chứ không chỉ đơn thuần là một nơi nấu nướng. Trong nhà bếp, các chuyên gia phong thủy cũng chú ý nhất đến vị trí của hỏa lò và nơi chuẩn bị đồ nấu nướng. M

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của người phương Đông, khu vực đặt bếp quyết định đến sự thành bại của gia chủ chứ không chỉ đơn thuần là một nơi nấu nướng. Trong nhà bếp, các chuyên gia phong thủy cũng chú ý nhất đến vị trí của hỏa lò và nơi chuẩn bị đồ nấu nướng.

Một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên khi đặt bếp là phải có sự tương ứng với cửa và chiều cao của chủ nhà.

av

Hỏa lò tối kỵ đặt ngoảnh lưng với hướng nhà. Ví dụ, nhà quay về hướng Bắc mà mặt bếp lại xoay về hướng Nam là không thuận. Cổ nhân khuyên nên để lò nấu “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về phương lành: “Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc”.

Không nên bố trí bếp quá lộ liễu, khiến người ta có thể nhìn thấy ngay từ ngoài hoặc để đường từ cửa đâm thẳng vào bếp vì như vậy dễ bị hao tán tài sản. Bệ đặt hỏa lò, theo các chuyên gỉa phong thủy, nên tựa vào tường cho vững chãi.

Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. Đừng để bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ chủ nhân sẽ bị hao tổn. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.

Bếp thuộc Hỏa, kỵ nhất với khí mát lạnh của nước. Do vậy, thứ nhất nên kiêng để bếp quay về hướng Bắc (hướng Thủy vượng), thứ hai không đặt bàn nấu trên rãnh, mương, đường nước, và cuối cùng tránh để hỏa lò kẹt giữa hai đồ đạc có mang theo “Thủy” như tủ lạnh, bồn rửa, máy giặt…

Ngoài ra, vị trí của bếp phải kê trên nền cao ráo, không khí thoáng và ánh sáng đầy đủ. Chân bếp không được gập ghềnh. Nghiêng lệch là điều tối kỵ khi đặt bếp. Mái phòng bếp không được để dột, có nước rơi vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt bếp theo phong thủy –

thế nào là huyệt nhũ

Huyệt nhũ còn gọi là “huyệt huyền nhũ”, “huyệt vú” là 1 trong 4 loại huyệt cơ bản: oa, kiềm, nhũ, đột. Hai cánh tay huyệt vươn dài, ở giữa nhô ra như 2 cái vú.
thế nào là huyệt nhũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyệt có vú gọi là huyệt nhũ, huyệt không có vú gọi là huyệt oa.

the nao la huyet nhu hinh anh
Ảnh minh họa

Theo sách “Địa lý nhân tử nên biết”: “Huyệt nhũ có 2 cánh tay giữa lồi ra như cái vú là chính huyệt. Vùng núi và đồng bằng đều có. Huyệt nhũ phân thành 6 loại: 4 loại chính là huyệt vú dài, huyệt vú ngắn, huyệt vú to, huyệt vú nhỏ; 2 loại biến cách là huyệt song nhũ, huyệt tam nhũ”.

Huyệt nhũ là huyệt âm thụ nên chôn sâu. Hai tay huyệt giang rộng, không nên bị cụt gãy nếu không sẽ mất hết khí tụ. Huyệt nhũ sợ nhất gió thổi. Nếu gió thổi vào huyệt, người ở đây sẽ tuyệt diệt. Thế huyệt nên thấp để tránh gió nhưng cũng không được quá thấp. Nếu huyệt ở thế này thì không có nhân nhục (chỉ đất chiếu đệm), huyệt bất cát.

Hình của huyệt nhũ ngay ngắn, thanh tú thì chủ nhân hưng vượng. Nếu dốc, nghiêng, lệch, thô, ác đều là huyệt giả hình hùng. Nếu huyệt nhũ giả, lưng như kiếm, chân lệch, thế dốc nghiêng, thô, phì, gia chủ và con cháu gặp họa lâu dài.

Theo Bí ẩn thời vận

 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: thế nào là huyệt nhũ

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Tuổi Dần và tuổi Hợi có hợp nhau? –

Nếu Dần cảm thấy bản thân mình không bị ràng buộc và hạn chế tự do bởi Hợi thì mối quan hệ của họ sẽ có chiều hướng phát triển tích cực. Dần và Hợi có thể trở thành một cặp ăn ý nếu cả hai cùng ứng xử linh hoạt và tin tưởng lẫn nhau. Tuổi Hợi dễ tính
Tuổi Dần và tuổi Hợi có hợp nhau? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Hợi có hợp nhau? –

10 đầu ngón tay soi rõ vận mệnh sang hèn

Nếu muốn hiểu được vận mệnh của mình cùng người thân thì có thể nhìn vào 10 ngón tay để xem xét. Nam thì xem tay trái, tay phải là phụ. Nữ thì xem tay phải, tay trái là phụ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Xem tướng tay để soi rõ vận mệnh:

 

Xem tuong ngon tay doan van menh hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Ngón cái: đại diện cho cha mẹ và khả năng giao tiếp
 
Khi dựng thẳng ngón cái, ngón cái càng cong về phía sau thì người đó năng lực càng cao, tốt nhất là ngón cái có thể cong chạm tới cổ tay. Ngược lại, nếu ngón cái cứng rắn thì người này phản ứng chậm, thường bị động, không có óc hài hước. Ngón cái càng to thì càng tốt, cho thấy người này gia cảnh không tầm thường, có người làm quan lớn.   Ngón trỏ: đại diện cho anh chị em
 
Nếu một người có ngón trỏ dài hơn so với ngón áp út thì rất coi trọng tình cảm, tình yêu. Ngón trỏ càng dài thì càng giàu tình cảm.   Ngón giữa: đại diện cho chính bản thân mình
 
Khi duỗi thẳng 3 ngón tay (ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út), thấy vị trí móng tay của 2 ngón trỏ và ngón áp út dài tới ½ móng tay của ngón giữa thì có nghĩa là ngón giữa của người này hơi ngắn. Điều này cho thấy đây là người không có chủ kiến, dễ bị người khác chế ngự, lấn át. Ngược lại, ngón giữa dài càng dài thì người này càng thông minh. Hơn nữa, nếu ngón giữa mềm mại, hơi cong về phía sau còn biểu thị người này tính khí nhẹ nhàng và dịu dàng.
Ngón áp út: đại diện cho vợ chồng

Xem tuong ngon tay doan van menh hinh anh 2
1. Vân tay hình con mắt của Khổng Tử
2. Vân tay hình sóng, hình núi
3. Vân tay hình tròn (hoa tay)

Xem xét vân tay đốt trên cùng của ngón áp út. Vân hình xoắn ốc (hoa tay) biểu thị mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp, 2 vợ chồng tương trợ, hỗ trợ nhau rất tốt. Nếu một người có hơn 5 vân tay dạng này trên cả 10 đầu ngón tay thì là người sẽ có tài sản, có gia sản lớn.
 
Vân tay cuộn sóng là tình trạng kinh tế có chút thấp kém. Vân tay dạng núi thì tình cảm bạn bè có chút nhạt nhòa. Vân tay dạng ngang (con mắt của Khổng Tử) là người có duyên với nghiệp sách vở và cũng có năng lực quản lý.   Ngón út: đại diện cho con cháu
 
Người có ngón út dài tới đốt trên cùng của ngón áp út (còn gọi là “Tam quan”) thì là người có quý nhân tương trợ, hoàn cảnh gia đình cũng khá  tốt. Ngón út dài vừa tới Tam quan thì cũng có quý nhân phù trợ, chỉ là ít hơn mà thôi. Có người tay trái (biểu thị cho số mệnh) không quá Tam quan, tay phải (biểu thị cho con người) thì lại quá Tam quan, người này cần phải tự mình cố gắng bằng chính năng lực của mình, làm việc thiện để tích đức thì mới có thể “chiêu” được quý nhân tới giúp đỡ.
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 đầu ngón tay soi rõ vận mệnh sang hèn

Xem tướng về ẩm thực quí tiện

Ăn uống là biểu tượng cho sự quí tiện. Quí tiện đây không chỉ riêng về giàu sang, mà còn nghĩa là sung sướng hay cực khổ. Có những người giàu có sang trọng mà tướng ăn uống lại cực khổ vất vả, trái lại có người nghèo, nhưng tướng ăn uống lại sang, cho nên dầu sao tướng ăn uống cũng chỉ ảnh hưởng bề ngoài nhiều hơn.
Xem tướng về ẩm thực quí tiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đôi khi người ta giữ cách ăn cho thanh nhã cũng được. Nhưng ăn trái với tánh nết cố hữu sẽ mất ngon. Vậy muốn nhận xét về ăn uống cần chú ý về điều đó.

Ăn như chuột nghĩa là ăn uống lật đật, ăn không nhiều mà hay ăn, uống không nhiều mà hay uống là bần hàn mạng yểu.

Ăn nhỏ, ăn ít mà liếm láp, uống bằng lưỡi cũng là tướng cùng khổ đói khát mà yểu thọ.

Mạnh ăn, ăn nhiều, ăn miếng to, mồm há không thấy họng là người phước tướng, nhưng phải có tướng tốt là tam đình hợp, địa các tròn hoặc vuông nở nang, bằng tướng xấu mà ăn uống như vậy thì chỉ là kẻ ăn mày ăn xin mà thôi.

Xem mục ruồi (nốt ruồi) trong thân thể và chỗ kín

Mục ruồi mọc giữa cổ đỏ là thọ, đen là ăn hay trúng thực. Mục ruồi có lông dài nhiều sợi, mọc ở chỗ tốt thì thật tốt, mọc ở chỗ xấu tăng sự xấu hơn. Mọc ở 2 bên tai là gồng gánh nặng nề cực nhọc.

Mọc ở trước ngực là giàu có, đỏ lại có hoạnh tài. Mọc ở vú trái sanh trai quí, vú mặt có gái lành. Phụ nữ có mục đỏ mọc trong nhũ hoa là sanh con quí tử, thông minh tài tuấn. Nhưng có mục ruồi đen trên đầu nhũ hoa và núm vú hay trong quầng vú là khó nuôi con. Nếu có con cũng là nghịch tử.

Mục ruồi mọc giữa kẻ hở của đôi nhũ hoa, đỏ thì tình duyên nồng thắm, vợ chồng rất mực thương nhau, nếu đen là truân chuyên buồn khổ, có khi dang dở.

Mục ruồi mọc ở bụng là phú quí, mọc quanh rún, trong rún nếu đỏ là giàu có lớn, sanh con quí, đen là ăn uống trúng thực chột bụng.

Mục ruồi mọc ở hông, ngang 2 bên rún dưới cạnh sườn non. Bên mặt sanh toàn gái, bên trái sanh toàn trai. Mục ruồi đỏ quí hơn.

Mọc ở bắp đùi, vế là không con. Mọc ở bắp chuối, ống quyển là không vợ. Mọc ở kẹt háng là bôn tẩu tha phương, mọc ở dương vật và âm nang, đỏ sanh con quí tử, đen bị âm bịnh trúng phòng.

Phụ nữ chỗ kín âm hộ có mục ruồi đỏ là có chồng sang quí, có mục ruồi đen là tình duyên dang dở, sanh con ngu hèn, coi chừng mắc nạn vì người khác bị thượng mã phong.

Mục ruồi mọc sau gáy cổ ngay ót, bị người đời thường nói là mục ruồi “chết chém”, sự thật không hẳn đúng, mục ruồi mọc sau ót màu đỏ là rất tốt, có lợi cho sự thi cử, công danh. Nếu đen là ngang trái, trở ngại trong mọi công việc làm ăn, đại kỵ đối đường quan trường danh vọng.

Đàn bà sau ót có mục ruồi đen sanh con ra khó nuôi, mục ruồi đỏ là sang quí, không mệnh phụ phu nhân cũng là đại phú gia. Những mục ruồi mọc ở chỗ khác, ở sau lưng, bất kỳ ở chỗ nào mình không tự nhìn thấy, nếu đỏ là quí nhơn trợ giúp ngầm, đen là có nhiều tiểu nhơn mưu hại, có thể bị đánh, đâm chém lén.

Có như các dấu “bớt” là những vết lớn từ đồng xu cắc bạc trở lên mà là màu đỏ, hường, chu sa thì bất kỳ ở chỗ nào trong thân thể cũng tốt, đen u ám là xấu.

Đàn bà ở các chỗ kín trong thân như ngực, nhũ hoa, âm bộ mà có bớt son là nhứt định lại rất xấu. Đen mà chỗ bớt cợm lên mà lại mọc lông dài cứng như lông heo là dâm đãng, cộc cằn nóng nảy, làm việc ít suy nghĩ, không thủy chung.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng về ẩm thực quí tiện

Hết sức cẩn trọng phong thủy giường ngủ cho bé

Phong thủy giường ngủ cho bé rất quan trọng nếu bạn muốn đảm bảo sức khỏe cho trẻ nhỏ. Không nên dùng nhiều giường tầng cho bé mà bé dễ ốm đau, cáu kinh
Hết sức cẩn trọng phong thủy giường ngủ cho bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giường ngủ cho bé có rất quan trọng vì nếu bạn muốn đảm bảo sức khỏe cho trẻ nhỏ bạn phải chọn kiểu dáng, màu sắc, vị trí đặt phù hợp.

 
 
Vì hạn chế của những chung cư có diện tích nhỏ nên nhiều gia đình chọn giường tầng là giải pháp để phù hợp khi sinh thêm em bé. Những chiếc giường này rất tiện ích và thường gắn liền với bàn học của trẻ. Tuy nhiên, xét về phong thủy những loại giường này chưa hẳn đã tốt. Có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé do không thoải mái, có cảm giác chênh vênh, không ổn định đặc biệt là đối với những bé phải nằm ở tầng trên.

Do giấc ngủ của bé trên giường tầng không được sâu, hay bất an nên buổi ngày bé sinh ra cáu kỉnh, gắt gỏng và thường xuyên có những hành vi không tốt. Nếu ngủ lâu trong tình trạng này dễ ảnh hướng tới sức khỏe của bé nên các bố mẹ nên cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn giường tầng cho căn hộ của mình.
 
Ngoài ra, có 1 số lưu ý về phong thủy giường ngủ cho bé yêu:
 
- Không nên đặt giường trực tiếp ngay cửa ra vào phòng ngủ hay gần cửa sổ vì luồng khí chênh lệch trong và ngoài phòng dễ gây bệnh, ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. Nếu nhà bạn có điều kiện thì bạn nên chọn phòng ngủ cho bé trai ở hướng Tây và bé gái ở hướng Nam của ngôi nhà.

- Phòng ngủ cho trẻ lý tưởng nhất nên được đặt ở nơi yên tĩnh, ở giữa, hay phần trước của ngôi nhà, để tạo ra cảm giác là điểm trọng tâm, được yêu thương chăm sóc, an toàn.

- Trẻ sơ sinh không nên ở trong những căn phòng mới xây, vì phòng này thiếu năng lượng và hơi ấm không tốt cho sự phát triển bình thường của trẻ. 

- Đặt đầu giường của em bé dựa vào một bức tường vững chắc và giường phải được đặt ở điểm xa nhất từ cửa phòng.

- Theo phong thủy giường ngủ cho bé không đặt dưới một cửa sổ hoặc trực diện với cửa phòng.

- Không đặt giường dưới một bức tường nghiêng hoặc trần nghiêng.

- Vì nhà hiều đồ nên nhiều gia đình cất giữ đồ dưới gầm giường nhưng điều này hoàn toàn không phù hợp theo phong thủy. Phải giữ cho không gian dưới giường trống. 

- Nên treo 1 bức tranh gia đình hạnh phúc trên tường sẽ tạo cảm xúc tích cực và một cảm giác hạnh phúc và an toàn cho bé của bạn.
 
 
 

- Bên cạnh đó nhớ cách trang trí tốt nhất cho phòng trẻ là thật đơn giản. Nếu trang trí quá phức tạp sẽ làm cho căn phòng trở nên bừa bộn, dễ làm cho trẻ bị suy nhược thần kinh.

- Màu trắng là tuyệt vời cho bé, tránh phối màu quá nổi bật chẳng hạn như màu đen và trắng bởi vì có quá nhiều tương phản. Chọn bảng màu được gần với nhau và hài hòa về phong thủy, như màu xanh lá cây và xanh da trời, trắng và màu be, hoặc màu hồng và màu vàng…

- Chúng ta nên làm cho căn phòng ít “rối mắt” về thiết kế và hình vẽ trên các bức tường, cố gắng sử dụng màu sắc nhẹ nhàng. Khi bạn thực hiện điều này, bạn sẽ nhận thấy một sự cải thiện thực sự trong từng hành vi và giấc ngủ của bé.

- Tuy nhiên, trẻ lớn có thể được hưởng lợi từ màu sắc mạnh mẽ. Màu sắc trong phòng nên được tư vấn cụ thể của một chuyên gia phong thủy cho phù hợp với sự phát triển cá nhân của trẻ, để kích thích tổng thể và tính sáng tạo cho trẻ, phòng ngủ nên có một số đại diện của các màu sắc nguyên tố chính của Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ và kim loại, sẽ mang lại lợi ích cụ thể cho trẻ.

 
 

- Khăn trải giường ngủ cho bé nên sử dụng màu nhẹ nhàng. Màu đỏ là không tốt. Màu xanh mềm mại được khuyến khích. Rèm cửa màu trắng là tốt nhất.

- Ngoài phong thủy giường ngủ cho bé, thì phòng ngủ cũng không được để lộn xộn sẽ trở nên trì trệ năng lượng và điều này là không có lợi cho sự phát triển của trẻ. Để tạo ra năng lượng tốt, nhưng mềm mại và chuyển động, treo một chiếc loa nhỏ gần cửa sổ, mở nhạc du dương để nó di chuyển nhẹ nhàng trong gió đi khắp phòng. Tránh đặt em bé dưới quạt trần, gió quạt sẽ làm phát tán, gián đoạn năng lượng trong cơ thể của bé.

- Thường xuyên mở các cửa sổ vào một ngày nắng, mang lại năng lượng dương của mặt trời, ánh sáng và không khí trong lành, nhớ để trong khoảng một hoặc hai giờ. Sử dụng chuông reo hay vỗ tay, hai phương pháp này sẽ làm sạch không gian.

- Hạn chế số lượng đồ chơi và sách trong phòng. Phong thủy thực hành là một cái cũ bỏ đi và đón nhận cái gì đó mới có thể vào, làm cho cuộc sống của bé tốt đẹp hơn. Thu dọn những thứ không còn sử dụng, quần áo củ của trẻ, …

- Ánh sáng trong nhà phải cân bằng, cài đặt rèm có thể được hạ xuống hoặc nâng lên khi cần thiết để giữ cho phòng ở một mức độ ánh sáng dễ chịu (hãy chắc chắn để giữ dây ngoài tầm với của em bé). Nếu phòng quá sáng, em bé sẽ không nghỉ ngơi thư giãn nhiều. Nếu quá mờ nhạt, căn phòng sẽ là quá “âm” và em bé có thể không phát triển hoặc có vấn đề về hô hấp.
  HaTra

Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà 13 sai lầm ngớ ngẩn thường gặp khi trang trí nhà cửa Phong thủy nhà ở hạn chế tình trạng ngoại tình, vợ chồng nên biết


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hết sức cẩn trọng phong thủy giường ngủ cho bé

Ý nghĩa sao Dưỡng - Là một phù tinh

Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Dưỡng - Là một phù tinh

Ý nghĩa sao Dưỡng - Là một phù tinh

Hành: Mộc

Loại: Phù tinh

Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì

Là một phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa sao Dưỡng Ở Cung Mệnh:

Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức:

Làm con nuôi họ khác.

Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức:

Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.

Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ:

Có anh em kết nghĩa.

Có anh chị em nuôi hay dị bào.

Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn:

Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.

Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Dưỡng - Là một phù tinh

Chuyện khó tin về tục cưới hỏi của người xưa

Từ xưa đến nay, hôn nhân được coi là một việc quan trọng nhất đời người.Vợ chồng có hạnh phúc không, chính nhờ vào phong tục cưới hỏi thực hiện đúng cách.
Chuyện khó tin về tục cưới hỏi của người xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ ngàn xưa đến nay, việc dựng vợ gả chồng luôn được coi là một trong những việc quan trọng nhất của đời người. Cổ nhân quan niệm rằng vợ chồng có hạnh phúc với nhau đến “đầu bạc răng long” hay không, có sinh sôi “con đàn cháu đống” hay không, một phần chính là nhờ vào phong tục cưới hỏi được thực hiện đúng cách.

Tuy nhiên, theo quan niệm hiện đại, nếu việc dựng vợ gả chồng quá nhiều lễ lạt, tiệc mừng thì hai bên gia đình nhà trai – nhà gái cũng sẽ phải chi một khoản tiền không nhỏ, tốn không ít thời gian và không ít cặp vợ chồng lâm vào cảnh “kéo cày trả nợ” sau khi kết hôn.

Dưới dây, xin điểm lại một số tục lệ cưới hỏi của người xưa để so sánh với ngày nay, qua đó tìm hiểu những điều thú vị trong phong tục cưới hỏi.

Mệt đứt hơi với sáu lần “trình diện”

Ngày xưa việc dựng vợ gả chồng cho con cái là việc của ông bà, cha mẹ. Có câu rằng “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”, phận làm con bắt buộc phải vâng lời. Những đám cưới diễn ra thường ít có sự tự nguyện của đôi trai gái, thậm chí họ còn chưa hề gặp gỡ, không hề biết mặt mũi cũng như tính cách của nhau.

Đa phần sự định đoạt duyên phận của đôi trẻ phụ thuộc vào mối quan hệ thân tình của hai bên ông bà, cha mẹ, và thường được tiến hành từ rất sớm. Dân gian có câu “nữ thập tam, nam thập lục” nghĩa là gái mười ba tuổi, trai mười sáu tuổi, là đã có thể dựng vợ gả chồng.

Theo quan niệm người xưa, việc cưới hỏi phải tuân theo 6 trình tự gọi là “Lục lễ”:

  • Lễ Nạp thái: Là lễ mà nhà trai nhờ người mai mối đến nhà gái ướm hỏi rằng muốn kén chọn con gái nhà ấy làm dâụ cho con trai nhà mình.
  • Lễ Vấn danh: Vấn danh nghĩa là hỏi tên. Lễ theo đúng nghĩa của từ này khi nhà trai ướm hỏi rõ tên, tuổi của cô gái, ngoài việc biết rõ thân thế, giáo dục của cô gái thì cũng để nhà trai biết tuổi và ngày sinh để xem xung hay hợp với con trai nhà mình.
  • Lễ Nạp cát: Lễ của nhà trai báo cho nhà gái đã xem tuổi xung hợp, mọi chuyện tốt đẹp và muốn tiến hành hôn lễ.
  • Lễ Nạp tệ: Nhà trai đem sính lễ tới nhà gái để làm lễ ở từ đường của nhà gái và cũng là lễ ra mắt của chàng rể tương lai.
  • Lễ Thỉnh kỳ: Lễ của nhà trai xin nhà gái ấn định ngày rước dâu dựa theo việc xem ngày tháng tốt lành để người con gái xuất giá.
  • Lễ Thân nghinh: Chính là lễ cưới, rước dâu về nhà trai.

Thực hiện đủ “lục lễ” này, từ khi “nạp thái” cho đến “thân nghinh” có khi phải kéo dài vài ba tháng trời. Mà cổ nhân vẫn có câu “Cưới vợ phải cưới liền tay”, vì thế trên thực tế người Việt thường thu gọn vào làm 3 lễ: Lễ nạp thái, lễ vấn danh và lễ thân nghinh.

Theo những ghi chép của cổ nhân, quy trình được thực hiện như sau:

Lễ chạm ngõ (nạp thái)

Sau khi đôi bên nhà trai nhà gái đã thỏa thuận việc cưới gả, bà mối sẽ hẹn ngày với bên nhà gái để đưa người chủ hôn (cha mẹ) bên nhà trai và chú rể, đem lễ vật trầu cau đến nhà gái xin đính ước. Lễ này gọi là lễ chạm ngõ (có nhiều nơi còn gọi là dạm ngõ).

cưới xin
Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả con cái giữa hai họ.

Theo lệ xưa, lễ chạm ngõ có đưa một tờ hoa tiên, ghi tên tuổi và ngày sinh tháng đẻ của người con trai để nhà gái xem xét và chấp nhận cho việc đính hôn ấy. Theo phong tục cổ nhân, sau lễ chạm ngõ cả hai bên trai gái đều phải làm lễ trước từ đường để trình với tổ tiên về việc tạm đính ước này.

Lễ chạm ngõ thực chất mới chỉ là một chuyện đính ước lúc ban đầu, để nhà trai có cớ thường xuyên đi lại với bên nhà gái, tỏ tình thân mật cho sự thông gia và bàn tính đến lễ ăn hỏi sau này. Nếu vì một lý do nào đó khiến đôi bên không muốn cưới gả nữa, cũng không có vấn đề trách nhiệm nếu chưa chính thức làm lễ ăn hỏi.

Lễ ăn hỏi (vấn danh)

Lễ này là một lễ rất quan trọng, được tổ chức trọng thể bởi có tính chất là việc hợp thức hóa chuyện nhân duyên của đôi trai gái trước khi làm lễ cưới. Người mối mai đưa những người quan trọng của nhà trai, chú rể và một số họ hàng thân thuộc đem lễ vật như: Cau, trầu, chè mứt hay bánh đến nhà gái để nhà gái làm lễ bẩm báo với gia tiên. Sau đó, nhà gái đem các phẩm vật này ra chia phần cho các bạn hữu và họ hàng thân thuộc để rõ là mình đã quyết định gả con gái rồi, không thay đổi gì nữa.

Lễ cưới (thân nghinh)

Theo phong tục của cổ nhân, ngày rước dâu về nhà chồng, nhà trai thường hay đi đón dâu vào ban đêm và bắt buộc phải chọn được giờ Hoàng đạo (giờ tốt). Vào ngày đó, nhà trai nhờ một cụ già khỏe mạnh, tráng kiện, điều kiện là phải còn đủ vợ chồng song toàn, nhiều con cháu, thay mặt nhà trai đi đón dâu.

Cụ già tay cầm nhang, theo sau là người dẫn lễ với đầy đủ lễ vật và kế đến là chú rể cùng với số người tùy tùng khác. Vào nhà cô dâu, chú rể phải làm lễ gia tiên rồi mới được rước vợ về. Theo phong tục, khi ra khỏi nhà, cô dâu phải bước qua một bếp lò đang cháy, mục đích là để bỏ lại những vận đen đủi, đem may mắn đến gia đình nhà chồng.

Thường lễ cưới đến đây là kết thúc nhưng theo phong tục một số nơi, cô dâu chú rể còn làm lễ tơ hồng. Đây là lễ tạ ơn ông tơ, bà nguyệt đã se duyên phận họ lại với nhau, khiến cho họ nên vợ nên chồng và ăn đời ở kiếp bên nhau.

Sau tiệc cưới là hợp cẩn. Lễ này dành riêng cho đôi tân hôn. Họ sẽ uống chung một ly rượu, sau đó người vợ đi trải chiếu rồi lạy chồng ba lạy, người chồng cũng xá lại vợ mình ba xá.

Thời phong kiến, tục này để khẳng định rằng người chồng luôn là người có quyền quyết định cuộc sống sau này, người vợ hiền thảo sẽ luôn tuân theo sự sắp đặt của chồng. Tuy thế, người chồng cũng phải tôn trọng vợ, hai người luôn kính nhau như khách. Sau hôn lễ hai hoặc bốn ngày vợ chồng dắt nhau về gia đình nhà vợ để làm lễ lại mặt, còn gọi là nhị hỷ hay tứ hỷ.

Phong tục cưới hỏi ngày nay

Cùng với sự phát triển mọi mặt của đời sống, ngày nay việc tổ chức hôn lễ đã khác thời xưa rất nhiều. Có nhiều quan điểm cho rằng ngày nay “con đặt đâu cha mẹ ngồi đấy” mới là chính xác. Thanh niên nam nữ tự do tìm hiểu, yêu đương, khi đã cảm thấy thực sự gắn kết, sẽ dẫn nhau về trình diện với cha mẹ hai bên, xin được tổ chức lễ cưới.

Nhưng cho dù cuộc sống có hiện đại đến đâu, việc cưới hỏi có giản tiện đến đâu, thì vẫn phải giữ được 3 lễ cơ bản trong phong tục của người xưa. Đó là sự tiếp nối một truyền thống tốt đẹp của cha ông, trở thành một nét văn hóa rất riêng biệt của người Việt.

Lễ chạm ngõ

Đám cưới ngày nay vẫn phải có lễ chạm ngõ. Việc giản tiện so với phong tục ngày xưa là không nhất thiết phải làm lễ này trước nhiều ngày so với lễ cưới, có thể chỉ trước lễ hỏi vài ngày là được.

  • Đây là nghi lễ đơn giản nhất trong 3 lễ, mang ý nghĩa là buổi gặp gỡ chính thức của hai gia đình.
  • Nhà trai chuẩn bị trầu cau, hoa quả, bánh kẹo và báo trước cho nhà gái để chọn thời điểm thích hợp đưa lễ vật đến nhà gái để thắp hương
  • Chính thức đặt vấn đề cho đôi uyên ương được tìm hiểu nhau trước khi đi đến quyết định hôn nhân.

Điều đặc biệt cần ghi nhớ trong lễ dạm ngõ là các lễ vật đều phải là số chẵn. Với thực tế là đa số nam thanh nữ tú ngày nay đều đã quen biết và yêu thương nhau trước khi diễn ra lễ dạm ngõ nên lễ này chỉ mang yếu tố tinh thần là chủ yếu. Trong lễ dạm ngõ, gia đình nhà trai cũng như nhà gái sẽ trực tiếp, thẳng thắn bàn bạc về những dự định trong lễ ăn hỏi và lễ cưới sẽ diễn ra sau đó.

Lễ ăn hỏi

Sau khi đã hoàn thành việc lễ chạm ngõ, hai nhà sẽ tiếp tục tiến đến nghi lễ quan trọng thứ hai, đó là lễ ăn hỏi. Nghi lễ này được coi như lễ đính hôn trong phong tục truyền thống của người Việt. Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả con cái giữa hai họ.

Cô dâu
Cô dâu sẽ diện váy cưới và chú rể diện vest lịch lãm.

Đối với miền Bắc, lễ vật nhà trai cần chuẩn bị số lễ là lẻ, bao gồm 5, 7, 9 hay 11 lễ. Còn ở miền Namthì ngược lại, nhà trai phải chuẩn bị số lễ chẵn. Ở cả hai miền, nhà gái đều là người quyết định số lượng lễ cũng như các vật phẩm trong lễ vật. Thông thường, lễ ăn hỏi sẽ gồm trầu cau, rượu, thuốc lá, chè, mứt sen, bánh cốm, bánh susê, hoa quả, xôi, lợn.

Sau khi sắm sửa các đồ lễ theo yêu cầu của nhà gái, nhiều gia đình nhà trai sẽ tự tay đóng gói lễ vật ăn hỏi. Việc tự tay chuẩn bị đồ lễ tuy mất công nhưng nhà trai có thể yên tâm về số lượng cũng như chất lượng của từng vật phẩm. Điều đặc biệt cần lưu ý trong lễ ăn hỏi là nhà trai phải chuẩn bị 3 phong bì đựng tiền (gọi là lễ lót tay), một phong bì dành cho nhà nội cô dâu, một phong bì dành cho nhà ngoại cô dâu và phong bì còn lại để thắp hương trên bàn thờ nhà cô dâu.

Số tiền trong phong bì nhiều hay ít là tùy thuộc vào nhà gái. Tất nhiên, ở thời hiện đại, số tiền này thường cũng được nhà gái yêu cầu với tính chất tượng trưng mà thôi.

Vào ngày đẹp đã được chọn sẵn, nhà trai gồm các người lớn tuổi trong dòng họ, bố mẹ chú rể và chú rể sẽ mang các tráp lễ vật đến nhà gái, các tráp này sẽ được bưng bê bởi những thanh niên chưa vợ, đồng thời nhà gái cũng phải có một số lượng tương đương các thiếu nữ chưa chồng để đỡ tráp. Khi trao tráp xong, nhà trai sẽ lì xì cho đội đỡ tráp nữ và ngược lại, nhà gái sẽ lì xì cho đội bưng tráp nam, số tiền lì xì tùy thuộc vào hai nhà và thường là được thống nhất từ trước.

Thủ tục ăn hỏi thường tiến hành khi các vị quan khách hai bên đã an tọa, đại diện nhà trai sẽ phát biểu trước, giới thiệu các thành phần tham gia đám hỏi và lý do ăn hỏi để làm thủ tục kết đôi cho cặp uyên ương. Để đáp lễ, đại diện nhà gái sẽ phát biểu tương tự, đồng thời thay mặt gia đình chấp thuận đề nghị của nhà trai và nhận lễ vật. Sau đó, hai bố mẹ của hai nhà sẽ thắp hương báo cáo gia tiên nhà gái. Thủ tục cuối cùng là cô dâu và chú rể ra mắt hai họ, rót nước, mời trầu, mời bánh kẹo đến các vị quan khách.

Lễ cưới

Và để đưa một chuyện tình yêu đến giai đoạn thăng hoa nhất, những cặp đôi yêu nhau sẽ tổ chức lễ cưới, đón cô dâu mới về nhà chồng theo phong tục truyền thống. Vào một ngày giờ đẹp đã được thống nhất với cả hai nhà trai gái, chú rể sẽ cùng bố mẹ và đoàn nhà trai tới nhà gái trong trang phục nghiêm chỉnh, mang theo xe hoa, hoa cưới để đón cô dâu về nhà chồng. Cô dâu sẽ diện váy cưới và chú rể diện vest lịch lãm.
Đại diện nhà trai sẽ xin phép gia đình cô dâu được thắp hương trên bàn thờ nhà gái để báo cáo và làm thủ tục đón dâu. Khi đó, bố cô dâu sẽ đưa con gái về nhà chồng, mẹ cô dâu phải ở lại nhà gái theo phong tục cổ truyền. Khi về tới nhà chú rể, đôi uyên ương sẽ thắp hương tại nhà trai, sau đó nghi lễ thành hôn được diễn ra, tùy theo gia đình hai nhà mà tổ chức tiệc ngọt hay tiệc mặn ở khách sạn.

Đặc biệt ở một số vùng miền, bố mẹ chồng không đi đón dâu mà để các bậc cha chú trong họ làm người đại diện. Một số vùng khác còn có phong tục cưới hai lần, tùy theo tuổi cô dâu mà xin dâu luôn trong đám ăn hỏi rồi đón cô dâu về nhà ngay trong hôm ăn hỏi. Sáng sớm ngày hôm sau, cô dâu sẽ tự mở cửa để về lại nhà mình, như thế được coi là đã một lần xuất giá lấy chồng. Tiếp đến, lễ cưới và đón dâu lần hai sẽ diễn ra như bình thường.

Vì sao người xưa phải cần “bà mối”?

Trong xã hội phong kiến, Nho học quan niệm “Nam nữ thụ thụ bất thân”, nghĩa là người nam và người nữ cho dù cho hay nhận vật gì cũng không được đụng chạm vào nhau. Cộng với phong tục “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” nên việc hôn nhân đều phải cần tới người mối lái. Đó là những người biết ăn nói, quen việc làng nước để có thể trình bày rõ ràng những quan điểm của họ nhà trai đối với nhà gái.

Trong xã hội cũ, có những người chuyên làm nghề “mối lái hôn nhân “, nếu cặp vợ chồng do mối lái xứng đôi vừa lứa, hạnh phúc tròn đầy thì bà mối sẽ trở thành ân nhân suốt đời. Sau khi làm lễ tơ hồng, hai họ sẽ tạ bà mối một nửa mâm xôi, nửa con gà kèm theo một chiếc áo lụa. Khi đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng mới cưới được đầy tháng, thế nào cũng phải có mặt bà mối đến dự, như là cách để tỏ lòng tri ân.

Thời hiện đại, vẫn không hiếm những “bà mối”, tất nhiên là vai trò không rõ ràng như ngày xưa. Trong cuộc sống bận bịu, chạy đua với thời gian, nhiều bạn trẻ quá ham công tiếc việc, đến nỗi không kịp có phút riêng tư cho mình. Đến khi lớn tuổi, mới giật mình nhận ra vẫn “phòng không chiếc bóng”. Lúc này “bà mối” có thể bạn bè xung quanh, thậm chí cả những người thân lớn tuổi, họ sẽ làm cầu nối để những người cô đơn gặp nhau, tìm hiểu nhau để nếu có thể thì tiến tới hôn nhân.

Còn có một “bà mối” khác nằm ở các phương tiện thông tin đại chúng. Những trang báo, những địa chỉ mạng làm nhiệm vụ liên lạc giữa những người thực sự muốn xây dựng gia đình, là bước đệm ban đầu để họ gặp nhau. Không ít các cặp vợ chồng thời hiện đại đã nên duyên từ những “bà mối” như thế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện khó tin về tục cưới hỏi của người xưa

Điểm danh những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân

Tiết Lập Xuân là tiết khí đầu tiên trong năm vì thế để hưởng trọn xuân mới, hãy lưu ý những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân sau đây nhé !
Điểm danh những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Lập Xuân là tiết khí đầu tiên trong năm, mang ý nghĩa xuân tới vạn vật thức tỉnh, hồi sinh. Đối với bất kì ai, đây cũng là khoảng thời gian tươi đẹp, tràn trề sức sống và hi vọng. Để hưởng trọn xuân mới, hãy lưu ý những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân.


Diem danh nhung cam ki phong thuy trong tiet Lap Xuan hinh anh
 
Tiết Lập Xuân là lúc có nhiều phong tục tập quán, mà nổi bật nhất là các lễ hội mùa xuân, lễ tế trời cầu nông nghiệp được mùa, lễ nghênh đón hoa xuân,… Thời gian này hầu như mọi người thường tận hưởng không khí náo nhiệt và dễ chịu đầu năm mà quên đi những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân. Hãy cùng tìm hiểu và nhớ kĩ để tránh mắc phải sai lầm đáng tiếc.   1. Truyền thống nhấn mạnh rằng, nếu ngày Lập Xuân mà khí trời sáng sủa, tất năm đó mùa màng bội thu, nếu trời âm u thì khả năng cao là thất bát mất mùa, rất không may mắn.    2. Lập Xuân kiêng cãi nhau, mắng người, chữa bệnh, cắt tóc, di chuyển. 3. Lập Xuân không nên ngủ quá nhiều vì những ngày này dương khí thịnh vượng hơn, cần đứng thẳng hoặc ngồi để đón tiếp thời khắc tốt đẹp. Người có thói quen ngủ trưa lâu cũng cần điều chỉnh thời gian ngủ cho hợp lý.   4. Một trong những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân là không cãi vã, tranh chấp thị phi, không nói lời tục tĩu. Cần giữ hòa khí, đón mừng ngày vui của trời đất. Nếu đầu năm đã cãi cọ, tranh giành, đấu khẩu thì cả năm không yên ổn, gặp nhiều phiền phức, tâm tính bất thường. Đây không chỉ là truyền thống, phong thủy mà còn là phong tục tốt, đức tính đẹp, cần phát huy.  
Diem danh nhung cam ki phong thuy trong tiet Lap Xuan hinh anh
 
5. Tiết Lập Xuân vạn vật sinh sôi, dương khí trong đất hưng vượng, nên hạn chế việc đi giày dép thường xuyên, cần có cơ hội đi chân không trên nền đất tự nhiên để hấp thu các ion dương, có lợi cho sức khỏe.
 
6. Trong các tiết khí hàng năm thì Lập Xuân là tiết khí giao thời, giao mùa và giao niên nên khí hỗn loạn, không thích hợp để di chuyển, chuyển đổi công việc, chuyển nhà hay có sự thay đổi lớn nào. Ngũ hành lưu chuyển, thiên địa nhân hòa hợp mới mang tới vận may, thiên địa chưa yên thì con người cũng sẽ bị ảnh hưởng.   7. Tục xưa truyền lại, tiết Lập Xuân con gái đi lấy chồng không về nhà mẹ đẻ, vì sẽ mang vận may từ nhà chồng về nhà mình. Tuy nhiên, ngày nay điều này chỉ còn mang tính chất tham khảo chứ không được áp dụng rộng rãi.   8. Tiết Lập Xuân cố gắng không cắt tóc vì theo những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân thì cắt tóc là điềm không may. Ngày xuân vạn vật đang nhú mầm, như con người đang hồi vượng, vươn lên lại cắt đi sẽ làm tổn hại thân thể, bất lợi sức khỏe, triệt đường phát triển.   9. Mệnh lý học cho rằng, ngày xuân khí lực trời đất chưa ổn định, dễ gây chuyện thị phi, tận lực tránh được càng nhiều càng tốt. Đặc biệt là người có cầm tinh vướng bệnh tai, cầm tinh tương xung với năm thì Lập Xuân nhất định phải thận trọng. Người mà năm trước kém may thì thời điểm này cũng không nên chủ quan.

Tiết Lập Xuân - khởi đầu thăng hoa, dưỡng sinh triệt để
Xuân mới khởi đầu mới, tiết Lập Xuân là tiết khí đầu tiên của năm, cũng là thời điểm tràn đầy mới mẻ, phấn khởi, đánh dấu sự chuyển mình rõ rệt của thời tiết
 
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những cấm kị phong thủy trong tiết Lập Xuân

Tên riêng đánh giá nguy cơ phạm tội –

Hai nhà khoa học Mỹ khẳng định nguy cơ phạm tội ở đàn ông có tên hiếm cao hơn so với các chàng trai sở hữu tên phổ biến. Trong một nghiên cứu gần đây, hai nhà kinh tế David Kalist và Daniel Lee của Đại học Shippensburg (bang Pennsylvania, Mỹ) thống k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hai nhà khoa học Mỹ khẳng định nguy cơ phạm tội ở đàn ông có tên hiếm cao hơn so với các chàng trai sở hữu tên phổ biến.

Trong một nghiên cứu gần đây, hai nhà kinh tế David Kalist và Daniel Lee của Đại học Shippensburg (bang Pennsylvania, Mỹ) thống kê 15.012 tên mà người dân tại một bang của Mỹ đặt cho con trai trong khoảng thời gian 1987-1991.

coca2

Họ sử dụng một công thức toán học để tìm ra cái tên phổ biến nhất trong giai đoạn đó. Kết quả như sau: Michael là cái tên hay được sử dụng nhất, trong khi Ernest, Preston, Tyrell, Kareem, Malcolm, Alec là những tên hiếm gặp nhất. Tiếp tục tìm hiểu đời tư của hàng nghìn người có tên hiếm thông qua dữ liệu của cảnh sát, hai chuyên gia nhận thấy những thanh niên sở hữu tên hiếm thực hiện nhiều hành vi có hại cho xã hội hơn so với các chàng có tên phổ biến. Tên càng hiếm, nguy cơ phạm tội của người sở hữu tên càng cao.

Nhiều nhà tâm lý học cho rằng tên đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành quan điểm của mỗi người về bản thân mình. Nhân loại đã có quá nhiều nghiên cứu chứng minh điều đó. Một cuộc khảo sát vào năm 1993 tại Mỹ cho thấy đa số người có tên khó đánh vần không gặt hái thành công trong cuộc sống và không dễ gần. Họ cũng có nguy cơ cao hơn trong việc sa vào cuộc sống sa đọa về tinh thần. Một thử nghiệm vào năm 2001 tìm ra một xu hướng kỳ lạ, theo đó chúng ta có xu hướng đánh giá mức độ đáng tin cậy và khả năng đàn ông của nam giới theo tên.

Vào năm 1998, tiến sĩ tâm lý Melvin Manis của Đại học Michigan (Mỹ) phát hiện phần lớn chúng ta có phản ứng tiêu cực khi nghe những cái tên lạ tai. Xu hướng đó khiến người sở hữu tên hiếm đánh giá sai lệch về bản thân họ. Tới năm 2007, nhà kinh tế học David Figlio của Đại học Florida khẳng định, những anh chàng có tên của con gái có nguy cơ bị đình chỉ học tập cao hơn so với người có tên dành cho nam.

Bên cạnh đó, tên cũng nói lên nhiều điều về học vấn của cha mẹ. Hai nhà nghiên cứu David Kalist và Daniel Lee cho biết, những người mẹ chưa học hết phổ thông hiếm khi đặt tên con là Allison. Hai chuyên gia nhận xét rằng những cặp vợ chồng có học vấn thấp có xu hướng chọn tên hiếm cho con cái nhiều hơn.

Tất nhiên, tên không gây nên hành vi phạm tội và phản ứng của người khác đối với tên của bạn chỉ là một trong những nhân tố. David và Daniel còn tìm thấy một xu hướng thú vị nữa: Tỷ lệ ly hôn trong phụ huynh của nam thanh niên có tên hiếm cao hơn nhiều so với mức trung bình. Ngoài ra, họ cũng có ít tiền hơn. Định kiến của xã hội đối với một số tên khiến nhiều chàng trai rất khó tìm việc làm. Khi thất nghiệp, người có tên hiếm dễ phạm pháp hơn so với các chàng có tên phổ biến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên riêng đánh giá nguy cơ phạm tội –

Tướng chỉ tay đường đáng kể khác –

Vòng Kim tinh ở giữa hai ngón trỏ và ngón giữa, đôi khi nó chạy sang cả ngón nhẫn. + Vòng Kim tinh - Sao Kim chỉ ra rằng con người giàu cảm xúc và dục tính cao nên nó tràn dài như một đường tâm tính phụ đó là dâu hiệu cuồng dâm ở cả hai phái. + Nếu c
Tướng chỉ tay đường đáng kể khác  –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng chỉ tay đường đáng kể khác –

Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết

Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết. ## xin gửi đến bạn đọc những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết
Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết. Xemboituong.com xin gửi đến bạn đọc những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết, đây là những câu nói rất ý nghĩa về tác hại của việc uống rượu. Nếu như bạn suốt ngày say xỉn trong hơi men thì cuộc đời bạn sẽ bị chôn vùi mà thôi. Vậy nên hãy tỉnh dậy và làm những việc có ích cho cuộc song.

Dưới đây là những câu nói rất có ý nghĩa về rượu chè bạn cùng tham khảo nhé!

Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết

– Tình bạn nảy sinh qua chén trà, cốc rượu sẽ qua đi như hơi men, như giấc ngủ say.

– Khi trẻ đi đến quán rượu để uống rượu,về già sẽ đi đến quán rượu để ăn xin.

– Chủ quán rượu thích người nghiện rượu nhưng không muốn anh ta làm rể nhà mình

– Cái chết của con người nằm ở giữa hai hàm răng

– Rượu kích thích lòng ham muốn nhưng làm tàn lụi hiệu năng.

– Cái miệng say phản bội lại tất cả những điều bí mật nằm kín trong trái tim.

– Người say là cừu, heo, khỉ hoặc sư tử.

-– Con người ta không phải sống để ăn mà ăn để sống.

– Trên đời có 3 thứ làm ta đau khổ: rượu ngon làm ta mất trí, tiền nhiều làm ta bất chính, vợ đẹp làm ta đau khổ.

– Rượu làm nổi lên những điều thầm kín nhất.

– Thức ăn muốn ngon thì cần phải có gia vị và không gia vị nào ngon bằng gia vị đói.

– Đàn bà và rượu kéo đàn ông ra khỏi sự phán đoán.

– Ngồi bàn tiệc đừng ra vẻ anh hùng, vì rượu đã làm cho lắm người gục ngã.

– Kẻ duy nhất có thể lôi cuốn bạn vào vòng rượu chè, trộm cướp và nhục dục chính là bản thân bạn đó.

– Người chết đuối trong ly cốc đông hơn người chết đuối dưới sông.

Sau khi đọc những cau noi hay trên hy vọng rằng phái mạnh cố gắng từ bỏ rượu bia để có một cuộc sống tốt đẹp cùng một cơ thể khỏe mạnh nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu danh ngôn về rượu chè phái mạnh nên biết

Phong thủy Hình Gia - kiến thức cơ bản khi chọn đất mua nhà

Bài viết dưới đây giới thiệu phong thủy Hình gia – lĩnh vực cơ bản và hữu dụng cho tất cả mọi ngôi nhà. Tham khảo kiến thức khi chọn đất mua nhà theo Hình Gia.
Phong thủy Hình Gia - kiến thức cơ bản khi chọn đất mua nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy là bộ môn khoa học tâm linh phức tạp, huyền bí và vi diệu. Với nhiều trường phái, nhiều quan điểm cùng bể kiến thức mênh mông, nhiều người muốn vận dụng phong thủy cho ngôi nhà của mình nhưng gặp khó khăn. Bài viết dưới đây giới thiệu phong thủy Hình gia – lĩnh vực cơ bản và hữu dụng cho tất cả mọi ngôi nhà.


Phong thuy Hinh Gia - kien thuc co ban khi chon dat mua nha hinh anh
 
Kiến thức phong thủy nhà ở rất nhiều, có đôi khi còn xung khắc, trái ngược nhau. Vì vậy, để tránh trường hợp không hiểu rõ mà dùng gây nên tai họa, chỉ cần chú trọng tới 3 yếu tố cơ bản khi áp dụng phong thủy nhà là ánh sáng tốt, thông gió tốt và nội ngoại cục không phạm hình sát. Đó là nguyên tắc trọng yếu của phong thủy Hình Gia.
 
Trong lý luận về dương trạch có một lĩnh vực không phân ra phái hệ, giống như các phái phong thủy Lý Khí, đó là Hình Gia (xem nội ngoại hình thế cách cục). Bất kể cách cục Lý Khí phong thủy bên trong bên ngoài tốt thế nào mà phạm hình sát nặng thì cũng không tốt (ví dụ, mở cửa ra gặp đường xung, đi vào cửa gặp nhà vệ sinh), chắc chắn sẽ phạm phải tai họa hình thương.
 
Lý Khí tốt mà hình thế chẳng ra gì thì cũng chỉ là hư hoa (hoa giả) mà thôi. Lý Khí xấu nhưng phong cảnh đẹp đẽ, phù hợp với từng cung vị của Lý Khí thì vẫn có thể tốt đẹp được.
 
Về cơ bản, Hình Gia coi trọng phân biệt các loại mũi nhọn, màu sắc hình thế để quyết định hung cát. Bên trong nhà các hình sát nếu phối hợp thêm với các yếu tố Lý Khí sẽ sản sinh sự phá hoại, tổn thương trong nhà. Các yếu tố cần lưu ý đó là cầu thang, nhà vệ sinh, nhà tắm, nhà bếp. 
 
Ví như trong nhà quá nhiều các cửa phụ, cửa sổ hoặc cửa sau gần cửa trước tất sẽ phạm phải khí dương thất tán, gác lửng hoặc mái hiên mà cao kỵ tạp loạn, trong phòng cũng không nên để ô thoáng quá thấp.
 
Hình Gia bao gồm Hình Gia nội cục và Hình Gia ngoại cục.
 
Hình Gia nội cục 
 
-Các hình sát sau có thể phối hợp với Lý Khí sản sinh phá hoại:
 
Kỵ nhà ở phía dưới có nước chảy, nhiều nước ở dưới.
 
Kỵ nhà ở lớn mà người ở ít.
 
Kỵ nhà ở bên trong ẩm thấp.
 
Không đặt bếp, cầu thang, nhà xí, phòng tắm ở giữa nhà.
 
Nơi tiếp nhận ánh sáng không nên đặt các vật to lớn, không đặt nhiều các vật che lấp, cần để ánh sáng vào trong nhà ở.
 
Cửa lớn, các ô văng cửa sổ không để thấm nước hắt nước.
 
Tại phòng ở, bốn phía xung quanh không bày đặt các vật có hình thể quái dị .
 
-Cửa ra vào:
 
Kỵ nhà bé cửa lớn.
 
Kỵ cửa cổng lớn đối diện nhà mình.
 
Kỵ cửa lớn nhà mình thông thẳng với cửa sau.
 
Kỵ mở cửa lớn mà thấy ngay nhà bếp, nhà vệ sinh, cầu thang.
 
Kỵ mở cửa mà thấy ngay vật kỳ hình quái dị .
 
Kỵ nhà ở không có cửa sau .   -Phòng khách:
 
Cần dễ ra dễ vào, không nên tạp loạn.
 
Trong phòng khách không nên nhìn thấy xà ngang, bàn uống nước không nên bị xà đè ngang.
 
Không dùng các vật lẻ, quái dị, hoặc sử dụng các vật có nhiều sắc nhọn bài trí.
 
Không nên mờ tối, phòng khách nên có ánh sáng đầy đủ, đèn sáng vừa đủ là tốt.
 
Nền phòng không nên cao thấp khác nhau.   -Ban thờ:
 
Nếu như tọa hướng nhà tốt thì nên bố trí ban thờ theo tọa hướng của nhà.
 
Nên thờ riêng từng Thần Vị là tốt.
 
Không nên đặt ban thờ tại phòng khách hoặc phòng ngủ.
 
Không nên đối diện với cửa vào.
 
Nên bố trí tựa vào tường.
 
Không nên để xà đè .   Hình Gia ngoại cục
 
Nhà ở nếu gần tòa nhà cao tầng rất dễ bị áp chế, bởi vì nó sẽ che chắn dương khí, âm dễ xuất hiện.
 
Nhà ở tránh gần đền, chùa, miếu mạo, nơi đặt bình đựng di cốt, nghĩa trang, lăng mộ, bệnh viện, nhà giam, vì những nơi này âm khí quá vượng, không tốt cho sức khoẻ, dễ bệnh tâm thần.
 
 Không nên bố cục nhà theo phong thủy Hình Gia có hình chữ “T” vì kiểu nhà này không thể tàng phong tụ khí, chủ dễ bị bần hàn.
 
 Nhà có khoảng trống phía trước (gọi là Minh Đường) nhỏ hẹp, như một đường kẻ vạch. Theo phong thủy hình thế “đường kẻ” này tạo ra luồng khí sát, không thể tụ khí, nếu nhà có minh đường rộng lớn, gia đình phúc lộc đầy đủ.
 
Ngoài ra, để biết cụ thể các thế Hình Gia ngoại cục, nên tham khảo bài viết về các thế hình sát trong phong thủy nhà ở.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy Hình Gia - kiến thức cơ bản khi chọn đất mua nhà

Bài trí phòng tắm theo phong thủy –

Cách tắm của bạn dù đơn giản hay phức tạp thì phòng tắm vẫn là thiên đường để bạn giải toả những áp lực căng thẳng trong sinh hoạt. Thông thường, không gian phòng tắm không thể quá rộng, vì vậy khi trang trí nên chọn loại vật liệu cao cấp và cũng khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách tắm của bạn dù đơn giản hay phức tạp thì phòng tắm vẫn là thiên đường để bạn giải toả những áp lực căng thẳng trong sinh hoạt.
Thông thường, không gian phòng tắm không thể quá rộng, vì vậy khi trang trí nên chọn loại vật liệu cao cấp và cũng không cần thiết phải trù liệu tính toán quá nhiều.
Nhưng thường thì chúng ta không có quyền lựa chọn vị trí của phòng tắm và bệ đi vệ sinh. Tuy nói vậy nhưng vẫn có thể tìm ra được chỗ đúng về phong thuỷ, ví dụ: lợi dụng việc trang trí tăng cường góc tốt trong phòng tắm cải thiện góc xấu. Tiền đề là: thông gió tốt tránh không khí ẩm ướt, khí lưu đình trệ.
Vị trí phòng tắm lý tưởng là ở phía bên cửa nhà, tối kị giữa nhà. Điểm đặt bệ vệ sinh cách cửa chính của nhà càng xa càng tốt. Đối với bệ vệ sinh có vị trí không tốt, phương pháp cải thiện đơn giản nhất là thường xuyên đậy nắp bệ lại; mặt khác,

1289782916-phong-tam-7

Có thể lợi dụng bình phong và rèm cửa để ngăn cách các khu khác nhau trong nhà, cần nhớ thường xuyên đóng cửa phòng vệ sinh.
So với trước đây, phòng tắm trong nhà hiện nay thường không chỉ có một. về phong thuỷ học, thuỷ chủ tài phú, vì vậy số lượng phòng tắm, bệ vệ sinh và ống nước đều ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ. Phòng tắm có vị trí phong thuỷ không tốt, ví dụ như phòng tắm nằm ở hướng Đông Nam thì có thể làm mất vượng khí trong nhà, có thể gây tổn hại tài vận.
Để khắc phục tinh hình này, có thể trồng cây xanh nơi năng lượng thủy quá nhiều để hổ trợ duy trì cân bằng, vì cây xanh là mộc, mà mộc thì “hút” thuỷ.
Nếu phòng tắm không có cửa số thông ra ngoài thì có thể treo một chiếc gương trên tường hình thành một không gian tưởng tượng. Hơn nữa gương có thể thúc đẩy nhanh sự lưu động năng lượng, đối với phòng tắm sẽ có hiệu quả rõ rệt, vì phòng tắm tối kị chuyện không khí ngưng trệ.
Màu trong phòng tắm tốt nhất là dùng màu phân, ví dụ: màu phấn hồng, màu xanh lá cây nhạt, màu xanh da trời nhạt và màu hồng đào, tiếp nữa đến màu sữa hoặc một số màu trung tính như màu đen và màu trắng. Vật trang trí và khăn mặt nên chọn gam màu tương phản mạnh.
Phương thức xử lý bề mặt tường, cố gắng phát huy trí tưởng tượng, không được quá đơn giản. Trên nền tường xi măng quét một lớp sơn dầu sẽ làm tăng thêm cảm giác ấm áp. Dùng gạch pha lê, gạch men hoa thậm chí là các đường chỉ lồi lõm sẽ làm cho tường phòng tắm sinh động, thú vị hơn.
Lộn xộn, ô tạp là điều đại kị của phong thuỷ phòng tắm, bởi vì nếu như vậy không khí lưu thông trong phòng khó khăn, phòng tắm lý tưởng nhất là được bài trí gọn sạch, thiết kế đơn giản, thông gió tốt.
Mặt nền cần chọn dùng vật liệu có khả năng chống nước và dễ làm sạch. Thông thường, các loại vật liệu được sử dụng có gỗ cứng, đá đại lý, gạch men và vật liệu tống hợp từ vinyl. Sự lưu động khí và năng lượng chịu ảnh hưởng của vật liệu sử dụng, vật liệu khác nhau thì hiệu quả khác nhau. Ví dụ như đá đại lí, đá hoa cương và các loại vật liệu cứng khác sẽ làm tăng lưu động năng lượng, đặc biệt là trong điều kiện có nhiều ánh sáng thì hiệu quá thu được càng cao. Chúng ta sẽ cảm thấy phân chấn trước một không gian như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phòng tắm theo phong thủy –

Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Tiết Đoan Ngọ là thời điểm dương khí cực thịnh, âm khí cực suy nên có thể vận dụng những phương pháp phong thủy khai vận dưới đây để gia tăng tài khí và phúc
Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Đoan Ngọ (5/5 âm lịch) là thời điểm dương khí cực thịnh, âm khí cực suy nên có thể vận dụng những phương pháp phong thủy khai vận dưới đây để gia tăng tài khí và phúc khí.


► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tiet Doan Ngo ap dung phong thuy khai van, tang may hinh anh 2
 
1. Tiết Đoan Ngọ là ngày dương khí bay lên, âm khí hạ thấp, nếu trong nhà có đồ vật của người đã khuất còn lưu lại mà không dùng đến hoặc không có ý nghĩa thì nên nhân dịp này vứt bỏ hoặc hỏa táng. Việc làm này đại diện cho khứ âm khai dương, tiễn đưa âm khí ra khỏi nhà, có tác dụng trợ vượng vận.   2. Phương pháp phong thủy khai vận tiếp theo là nhanh chóng thu dọn cây cỏ khô héo, cá cảnh đã chết trong nhà để gia tăng sinh khí, trừ bỏ âm khí.    3. Kỳ Lân là thần thú phong thủy có tác dụng trấn tà, hóa sát, bảo hộ bình an nên thỉnh về đeo bên người trong dịp tiết Đoan Ngọ để giúp thân thể khỏe mạnh, vận trình hanh thông.  
Chiêu tài khai vận với cây kim tiền Cây lê phụng cơ: vượng tài khai vận Bày rồng để chiêu tài khai vận
4. Tiết Đoan Ngọ dương khí vượng nên những người thường có cảm giác vận thế kém hoặc thời vận không ưng ý hãy đi phơi nắng vào sáng sớm, từ 7 đến 9 giờ, để gia tăng dương khí, sinh khí, tự mình bồi dưỡng thêm năng lượng mới mẻ, mạnh mẽ.
  5. Trong tiết Đoan Ngọ, ngoài việc ăn đồ nếp còn có thể cùng cả nhà đi bể bơi hay tới bờ biển, người ta gọi là tục “hí thủy”. Ý nghĩ của tục này là dùng Thủy Hỏa tương khắc để khai vận, kích thích vận trình.

Tiet Doan Ngo ap dung phong thuy khai van, tang may hinh anh 2
 
6. Người mệnh Hỏa trong tiết Đoan Ngọ không nên ở trong nhà, nhất định phải ra ngoài dạo quanh một vòng hoặc đi thăm thú đây đó, tổ chức dã ngoại, du lịch ở nơi náo nhiệt để hấp thu Hỏa khí của đất trời, tốt cho vận trình.   7. Người có bát tự vượng hàn (ví dụ người sinh vào mùa đông, người có bát tự Thủy vượng,…) nếu muốn khai vận trong tiết Đoan Ngọ thì từ 11 đến 13 giờ dùng một chậu nước phơi nắng 1 giờ rồi lấy đó tẩy trừ tay chân để tăng dương khí, vượng cát tường.
 
Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo? Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong tết Đoan Ngọ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Xem xét ảnh hưởng của nhà ở đối với sức khỏe –

Mọi người khi mua nhà ngoài việc phải tìm hiểu về các yếu tố như giá cả, địa lý, giao thông ra còn phải xem xét đầy đủ ảnh hưởng của nhà đối với sức khoẻ, ví dụ như hướng nhà, vị trí nhà và môi trường xung quanh v.v... Những năm gần đây mọi người rất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người khi mua nhà ngoài việc phải tìm hiểu về các yếu tố như giá cả, địa lý, giao thông ra còn phải xem xét đầy đủ ảnh hưởng của nhà đối với sức khoẻ, ví dụ như hướng nhà, vị trí nhà và môi trường xung quanh v.v…

1277800676-227093

Những năm gần đây mọi người rất thích nhà ở gần với nước, ky thực thì người xưa sớm đẵ có thói quen ở gần với nước, vì mặt nước có thể làm tăng độ ẩm và nồng độ i-on ô xy âm trong môi trường, có thể làm sạch không khí giảm bụi bẩn phù du trong khí quyển, hấp thu nhiệt lượng bề mặt trái đất, điều tiết nhiệt độ môi trường, có lợi cho sức khoẻ con người.

Trái lại, nhà ở quá gần với đường điện cao áp, trạm biến áp điện lớn, ăng ten có cường độ phát xạ mạnh, kiến trúc chiếu sáng có độ sáng cao, do bị ảnh hưởng của các loại bức xạ, điện từ trường, ô nhiễm ánh sáng mà rất dễ gây ra các hiện tượng dị thường như tinh thần bất an, mất ngủ. Nhà ở gần với đường giao thông cao tốc, đường giao thông trên cao, do thường xuyên bị kích thích bởi tiếng ồn lớn, bởi khí phế thải dẫn đến sức khoẻ chịu ảnh hưởng không tốt, cho nên những kiến trúc loại này không thích hợp với nhà ở.

Ngoài ra, nếu trong nhà có người già, trẻ nhỏ, người cơ thể yếu, hay ốm đau thì không nên mua nhà ở gần phố, hoặc nhà có bộ phận lồi ra khỏi kiến trúc tổng thể, bởi vì nhà như vậy chịu sự ảnh hưởng của thay đổi khí hậu khá lớn, chẳng hạn như bị nước mưa, gió lạnh xâm nhập, mùa đông hay ban đêm nhiệt độ trong phòng giảm nhiều so với các phòng khác, mà vào mùa hè thì trong phòng lại rất nóng làm khả năng đau ốm, bệnh tật gia tăng.

Khi mua nhà, sau khi đã chọn được mức giá và khu đất, mục tiêu phải thâm nhập tiếp theo là tiến hành ‘Trinh sát thực địa”, nếu không có vấn đề gì về chất lượng nhưng vẫn phải lưu ý đến các nhân tố chi tiết “phong thuỷ” như hướng, tầng nhà, lấy ánh sáng, thông gió, tầng cao xem có lý tưởng không, vì những nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, độ an toàn và tính thích ứng của bạn.

(1)         Hướng

Hướng tốt là hướng bảo đảm đủ ánh sáng, ánh sáng mặt trời có thể chiếu qua cứa sổ vào trong nhà, cải thiện môi trường bên trong nhà. Do góc độ chiếu sáng vào nhà ở mỗi vị trí có sự khác nhau, nếu như không có được nhà “toạ bắc, hướng nam”, “lưng tựa núi, mặt hướng ra biển” thì nhất định phải chú ý đến môi trường bên ngoài cửa sổ, phải biết tránh hại thu lợi, tránh xấu thu tốt. Nếu như cửa sổ nhà đối diện với đường phố hay đường cái thì sẽ ảnh hưởng đến thư giãn, nghỉ ngơi.

(2)         Tầng nhà

Tầng nhà là một trong những nhân tố cần được quan tâm. Chọn tầng nhà cần phải xem xét các vân đề là: tình hình che chắn và lấy ánh sáng, mức độ tiện lợi trong sinh hoạt, yêu cầu môi trường, tình hình nhân khẩu trong gia đình, tình hình câu thành tuổi tác và sức khoẻ người trong nhà, tổng số tầng của nhà.

Thông thường nhà cao tầng sẽ ít bị che chắn, lấy ánh sáng tốt, ít bị gây nhiễu, rất thích hợp với người trẻ tuổi ít khi ở nhà. Nhà ở tầng thấp lên xuống nhà thuận lợi, thích hợp với người cao tuổi, dễ có thêm các cơ hội hoạt động bên ngoài.

Tuy nhiên do nhà ở tầng thấp bị gây nhiễu nhiều, tình hình vệ sinh khó được như ý muốn, đặc biệt là dễ bị ẩm ướt, thường không được xem là nhà tốt. Nhà ở tầng trên cũng thì việc lên xuống nhà không thuận tiện, cách nhiệt, chống thấm đều kém, nước cung cấp thường không đủ, không phải là sự lựa chọn tốt. Thông thường trong tình hình không phải xem xét đến yếu tố cá nhân, chọn nhà tốt nhất là ở đoạn 1/3 của tổng số tầng trở lên và 2/3 của tổng số tầng trở xuống.

(3)         Lấy ánh sáng

Có thể chia làm hai loại ánh sáng là trực tiếp và gián tiếp. Nhà lấy được ánh sáng tốt sẽ tiết kiệm được năng lượng, tạo sự thoải mái cho tinh thần người trong nhà, thuận tiện cho việc bố trí các khu chức năng trong nhà. Ở trong môi trường nhà thiếu ánh sáng hoặc phải dùng ánh sáng nhân tạo thường xuyên sẽ không tốt cho sức khỏe. Khi chọn nhà, phòng chính trong nhà nên lấy được ánh sáng tự nhiên trực tiếp, tối thiểu thiết kế nhà cũng phải có được một phòng chính trực tiếp lấy dược ánh sáng mặt trời.

(4)         Thông gió

Thông gió cho nhà phải thoả mãn nhu cầu cơ bản của người đối với lưu động không khí, khi mở cửa hoặc cửa sổ ra bảo đảm không khí trong ngoài nhà phải lưu thông thuận lợi, nhất là vào mùa hè, gió phải lưu thông qua được các phòng trong nhà. Phải bảo đảm thông gió tốt, vậy thì thiết kế hướng nhà phải thích ứng nhu cầu lưu động không khí, không khí vào được và ra được là tốt, vào được mà khó ra thì chất lượng không khí sẽ kém.

(5)         Độ cao tầng nhà

Độ cao của một tầng nhà bình thường vào khoảng 2,8m, nếu trừ đi phần trần nhà, phần phủ nền thì độ cao tịnh của tầng nhà đó chỉ vào khoảng 2,5~2,6m, thậm chí có thể còn thấp hơn, tầng nhà thấp gây cảm giác bị đè nén, gò bó khó chịu. Cho nên khi chọn nhà để có độ cao trần nhà tịnh là 2,8m thì độ cao toàn bộ tầng nhà phải là trên 3m. Cũng không được quá cao, nếu quá cao nhu cầu chiếu sáng và làm mát cũng theo đó lên cao, giá thành nhà và giá thành chỉnh trang cũng cao hơn.

(6)         Nhà hàng xóm

Giá trị của nhà ở, đi cùng với môi trường nhân văn của xã hội, đặc biệt có quan hệ mật thiết với vấn đề nhà hàng xóm. Thông thường, sự tốt xấu về môi trường nhân văn của một hạng mục nhà ở được tăng giảm theo tỉ lệ giá trị của nó. Cùng một dạng nhà như nhau, ở vào khu vực hoặc toà nhà có môi trường nhân văn khác nhau thì giá trị của nó cũng có sự khác nhau rất lớn. Nếu có một ngôi nhà ở một khu vực hoặc toà nhà nào đó có biểu hiện môi trường nhân văn đang kém đi, quan hệ hàng xóm không hoà hợp, an ninh trật tự không tốt thì đó không phải là mục tiêu lựa chọn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem xét ảnh hưởng của nhà ở đối với sức khỏe –

Nắm vững 8 quy tắc phong thủy phòng bếp bảo vệ bà bầu

Đừng quên lưu ý phong thủy nhà ở vì nó có ảnh hưởng rất nhiều tới thai nhi. Đặc biệt là phong thủy phòng bếp thì càng phải thận trọng, tránh mắc lỗi lầm.
Nắm vững 8 quy tắc phong thủy phòng bếp bảo vệ bà bầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là cha mẹ, ai cũng mong muốn con cái sinh ra khỏe mạnh, xinh đẹp nên trong quá trình mang thai sẽ nâng như nâng trứng, hứng như hứng hoa. Ngoài việc cẩn trọng, các bậc phụ huynh đừng quên lưu ý phong thủy nhà ở vì nó có ảnh hưởng rất nhiều tới thai nhi. Đặc biệt là phong thủy phòng bếp thì càng phải thận trọng, tránh mắc những lỗi lầm không đáng có.   Phong thủy phòng bếp tốt có lợi cho sức khỏe và tài vận của gia đình, nhà có phụ nữ mang thai thì càng nên chú trọng tới phương diện này để mẹ khỏe con khỏe, đứa trẻ ra đời thuận lợi.

Nam vung 8 quy tac phong thuy phong bep bao ve ba bau hinh anh 2
 

1. Cửa phòng bếp không đối diện cửa lớn

  Phong thủy truyền thống nhấn mạnh rằng: mở cửa thấy bếp, người tài tiêu hao, tức là mở cửa ra mà thấy nhà bếp thì sức khỏe và tài lộc đều không tốt. Cách cục này không chỉ khiến tiền tài khó tụ mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe của phụ nữ trong nhà, đối với phụ nữ mang thai sẽ càng có nhiều bất lợi hơn. Nếu nhà phạm lỗi phong thủy này thì ngoại trừ cửa chính, ở cửa phòng bếp nên treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, treo mành rèm che để cản bớt sát khí, hóa giải hung hiểm.  

2. Cửa phòng bếp không đối diện cửa phòng ngủ

  Cửa bếp đối diện cửa phòng ngủ dễ dẫn tới tình trạng bà bầu bị hoa mắt váng đầu, tính khí nóng nảy, gián tiếp ảnh hưởng tới sự khỏe mạnh của thai nhi.
Xem thêm bài viết Những lưu ý phong thủy nhà ở tốt cho bà bầu
 

3. Sàn nhà bếp cao hơn sàn phòng khách

  Theo phong thủy phòng bếp, sàn bếp chỉ nên cao bằng hoặc thấp hơn sàn phòng khách. Điều này không chỉ phòng ngừa nước bẩn chảy ngược vào phòng khách, gây ảnh hưởng xấu tới phong thủy phòng khách – vị trí quan trọng nhất trong ngôi nhà mà còn thể hiện sự phân bậc chủ thứ, khách là chủ bếp là thứ.    Khi bước từ bếp vào phòng khách ứng với bước lên bậc cao hơn, tượng trưng cho đời sau phát triển, tiến bộ hơn đời trước, cũng có ngụ ý tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn hiện tại, có lợi cho thai nhi.  

4. Ban công không đối diện bếp


Nam vung 8 quy tac phong thuy phong bep bao ve ba bau hinh anh 2
 
Ban công và bếp đều thuộc ngũ hành Hỏa, Hỏa vượng gây bất ổn với thai nhi nên tuyệt đối tránh trường hợp bếp nấu đối diện với ban công.  

5. Kệ bếp không đối diện tủ lạnh, vòi nước

  Tủ lạnh, vòi nước thuộc ngũ hành Thủy, tương khắc với bếp thuộc ngũ hành Hỏa, dễ sản sinh ra tình huống bất lợi đối với sức khỏe, đặc biệt là bà bầu – đối tượng nhạy cảm cần được bảo vệ.
Xem thêm bài viết Phòng bếp phạm những lỗi này, bảo sao tiền đâu chẳng thấy
 

6. Kệ bếp không có xà ngang áp đỉnh

  Nhà có xà ngang áp đỉnh là tối kị trong phong thủy, đặc biệt bếp bị xà ngang áp đỉnh sẽ tạo thành chướng ngại cho phụ nữ mang thai, gây nhiều bệnh tật. Trường hợp này tương hình tương hại, nếu không may phạm lỗi này thì nên che bớt xà ngang bằng trần giả hoặc treo vật phẩm phong thủy hóa giải sát khí để hạn chế rủi ro.  

7. Kệ bếp không thể không có chỗ tựa

  Kệ bếp nên có chỗ dựa đằng sau, ví dụ như kê dựa vào tường hoặc một chiếc tủ lớn, bức vách ngăn vững chắc để đảm bảo con cháu hạnh phúc, ấm no, có lợi cho thai nhi.
Xem thêm bài viết 7 loại phòng bếp phạm đại kị phong thủy, không hung thì họa

8. Nhà bếp không đối diện với nhà vệ sinh


Nam vung 8 quy tac phong thuy phong bep bao ve ba bau hinh anh 2
 
Theo phong thủy phòng bếp, bếp là nơi nấu nướng, thậm chí là ăn uống của cả gia đình nên nhất định phải tránh đối diện với nhà vệ sinh – nơi có nhiều xú khí, uế khí. Cửa bếp và cửa nhà vệ sinh đối diện nhau dễ tạo thành năng lượng hỗn tạp, đối với sức khỏe của bà bầu và trí tuệ của thai nhi đều rất bất lợi.   Nếu không may nhà phạm lỗi phong thủy này thì rất khó thay đổi, hãy sử dụng rèm che ở cửa nhà vệ sinh để hóa giải, hạn chế khí xấu xâm nhập vào nhà bếp. Đồng thời bày thực vật xanh ở cửa nhà vệ sinh để thanh lọc không khí, cản xú khí, ngăn ngừa khí xấu làm tổn hại tới người trong nhà, nhất là phụ nữ mang thai.
Lời cổ nhân: Muốn con tài đức, mẹ phải lấy thân làm mẫu 5 kiểu người cần tránh giao tiếp khi bạn đang bầu bí Hướng giường ngủ cho mẹ bầu khỏe mạnh

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nắm vững 8 quy tắc phong thủy phòng bếp bảo vệ bà bầu

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd