Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Một số phương pháp hóa giải hình sát (P1)

Phong thủy học đưa ra những phương pháp hóa giải hình sát với những hình thế mang sát khí ở phía bên ngoài ngôi nhà.
Một số phương pháp hóa giải hình sát (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên thực tế, ít khi thấy ngôi nhà hội đủ những mặt đúng và tốt theo phong thủy. Do vậy, phong thủy học đưa ra những phương pháp hóa giải hình sát. Đó là những hình thế mang sát khí ở phía bên ngoài ngôi nhà.


Sau đây là một số cách hóa giải hình sát thường gặp:

(Ảnh minh họa)


1. Phản quang sát


Đó là những ngôi nhà gần sông, hồ, biển, ao lớn. Vào buổi sáng hay chiều tà, ánh nắng mặt trời chiếu xuống nước khúc xạ rồi lại hắt ánh nắng vào nhà gọi là "phản quang sát". Thứ ánh sáng này có thể làm tinh thần tán loạn, có khi gây bệnh nặng nguy hiểm đến tính mạng. Mặt nước như vậy được phong thủy gọi là "gương soi chậu máu".

1 dạng "phản quang sát" khác thường thấy ở đô thị, nơi nhiều nhà cao tầng có gắn nhiều gương, kính ở bên ngoài. Khi ánh nắng mặt trời chiều nghiêng, sẽ phản quang chiếu xạ vào nhà đối diện. "Phản quang sát" như vậy khiến người ở đó dễ mắc bệnh về máu hoặc gặp tai nạn do va đập.

Hóa giải phản quang sát có thể dùng giấy nhám có keo dính thấu suốt dán lên kính nơi ánh nắng hay chiếu vào. Ngoài ra, còn có thể dùng hồ lô treo ở 2 bên góc cửa sổ. Nếu "phản quang sát" mạnh thì đặt thêm 2 xâu tiền cổ ngũ đế (Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh).


2. Liêm đao sát


Đó là đất có hình đường cong mà lưng quay về phía nhà. Địa thế này có sức sát thương lớn gây đổ máu. Cách hóa giải: ở cát phương đặt 1 đôi ngựa đồng và ngũ đế bạch ngọc.

 

3. Thương sát


Đây là 1 loại sát khí vô hình, phong thủy gọi là "nhất điều đạo lộ, nhất điều thương", tức là có 1 hành lang thẳng với cửa kính ngôi nhà tất có điều nguy hại. Ngoài ra, ở ngoài cửa sổ có trồng trúc lá nhọn chĩa vào, cũng là "thương sát". Lấy nhà mình làm trung tâm, thấy có đường thẳng hoặc dòng sông chĩa thẳng vào nếu khi mở cửa sổ ra quan sát được cũng là "thương sát".

Sinh sống tại đất này, nhiều khả năng gia chủ mắc bệnh tật, gặp tai nạn. Để hóa giải, bạn có thể treo rèm hạt châu hoặc làm bình phong. Ngoài ra, tại cửa sổ treo chuông gió hoặc đôi kim nguyên bảo. 


4. Bạch Hổ sát


"Bạch Hổ sát" là bên phải nhà đang ở, hàng xóm phá thổ; hoặc bên phải nhà có tòa nhà xây lên hoặc phá đi. Nếu nhà ở đây thì chủ nhân sẽ mắc bệnh tật. Để hóa giải, cạnh tường bị xung sát đặt 2 xâu ngũ đế bạch ngọc hoặc 2 con kỳ lân cùng hồ lô. 
 

 

5. Thiên trảm sát


Nếu từ ngôi nhà mình ở nhìn ra ngoài thấy phía trước có 2 tòa nhà cao tầng khá gần nhau. Giữa 2 tòa nhà hình thành 1 kẽ hở rất hẹp, nhìn vào như chiếc búa trời chém xuống tách làm đôi. Chủ nhân sống trong ngôi nhà này sẽ có nguy cơ gặp tai nạn, sức khỏe xấu. Cách hóa giải đơn giản là đặt đôi ngựa đồng hoặc đôi kỳ lân ở chỗ sát khí xông đến để ngăn chặn. 
 
 
(Theo Hướng nhà đất theo phong thủy)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số phương pháp hóa giải hình sát (P1)

Sinh con hợp tuổi bố mẹ

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ là điều ai cũng mong muốn, không chỉ vì sự tốt đẹp cho con cái mà còn là phúc lộc cho cả gia đình. Chính vì vậy, những năm Dê Vàng, Lợn Vàng hay Trâu Vàng khiến tỷ lệ sinh con tăng vọt bởi ai cũng nghĩ rằng đó là năm tốt. Nhưng có thật sự là ai sinh vào năm đó cũng tốt không? Hãy nghiên cứu Ngũ Hành, Thiên Can và Địa Chi để tìm ra câu trả lời hợp lý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

  • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
  • Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)
Tương hình Lục xung Tương hại
  • Tý chống Mão;
  • Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
  • Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
  • Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
  • Dậu và Hợi không chống gì cả.
  • Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
  • Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
  • Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
  • Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
  • Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)
  • Tý hại Mùi
  • Sửu hại Ngọ
  • Dần hại Tỵ
  • Mão hại Thìn
  • Thân hại Hợi
  • Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh con hợp tuổi bố mẹ

6 sai lầm phổ biến khi lắp rèm cửa

Bề ngang của rèm bằng đúng kích thước cửa, thanh treo quá mảnh mai... là những điều bạn nên tránh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Không đo chính xác kích thước

6-sai-lam-pho-bien-khi-lap-rem-cua

Thao tác đo đạc đơn giản giúp bạn tiết kiệm công sức và tiền bạc.

Điều đầu tiên bạn cần làm trước khi lắp rèm là đo kích thước cửa sổ và quyết định chọn rèm có chiều dài, rộng như thế nào. Làm cẩn thận ngay từ bước đầu giúp bạn không cần phải trở lại cửa hàng khi rèm và thanh treo không phù hợp.

2. Treo rèm quá thấp

6-sai-lam-pho-bien-khi-lap-rem-cua-1

Cách treo rèm giúp nhà thoáng hơn.

Bạn nên treo rèm cao gần sát trần nhà để giúp cho căn hộ có cảm giác cao hơn, nhất là trong các phòng nhỏ. Đừng chỉ vì tiết kiệm chút vải mà bạn cảm thấy không ưng ý sau khi lắp rèm xong.

3. Rèm không đủ bề ngang

6-sai-lam-pho-bien-khi-lap-rem-cua-2

Kích thước rèm luôn rộng hơn 2-2,5 lần cửa sổ.

Bạn đừng nghĩ rèm cần mua có kích thước ngang đúng bằng cửa sổ. Bởi khi kéo kín lại, bạn vẫn cần rèm có độ rủ nhất định. Theo kinh nghiệm của những người may rèm, chiều ngang rèm bằng 2-2,5 lần chiều ngang cửa sổ.

4. Không là ủi rèm trước khi treo

6-sai-lam-pho-bien-khi-lap-rem-cua-3

Giặt là rèm là điều nên làm trước khi treo chúng lên cửa sổ.

Bạn quá háo hức để cửa sổ được mới mẻ, tránh được nắng gắt nên bỏ qua khâu giặt là. Tuy nhiên, chỉ một chút vội vã đó sẽ khiến khung cửa trở nên luộm thuộm, lộ sự cẩu thả của chủ nhà.

5. Chọn thanh treo sai

6-sai-lam-pho-bien-khi-lap-rem-cua-4

Có nhiều loại thanh treo với kích thước, khả năng chịu lực và hình dạng khác nhau.

Tùy thuộc vào độ nặng, nhẹ của vải mà cần có thanh treo phù hợp, đủ khả năng đỡ. Nhiều người thích sử dụng các loại vải dày dặn nên nếu thiết bị quá mảnh mai sẽ nhanh bị hỏng. Ngoài ra, bạn cần chọn thanh treo có thiết kế, màu sắc phù hợp với rèm.

6. Sử dụng rèm phủ sàn với nhà có trẻ nhỏ và thú nuôi

6-sai-lam-pho-bien-khi-lap-rem-cua-5

Nhà có trẻ nhỏ nhưng sử dụng rèm quá dài sẽ nhanh hỏng.

Loại rèm phủ xuống mặt sàn đem tới phong cách sang trọng cho căn nhà. Tuy nhiên, bạn phải chắc chắn con nhỏ và các chú chó, mèo không quậy phá. Nếu không, rèm sẽ nhanh rách, bẩn, thậm chí bị kéo hỏng.

Lam Huyền (Theo House Beautiful)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 sai lầm phổ biến khi lắp rèm cửa

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1)

Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp thiên can địa chi, dựa vào đó có thể luận mệnh, xem tử vi, nhìn thấu nhân sinh.
Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp thiên can địa chi, dựa vào đó có thể luận mệnh, xem tử vi, nhìn thấu nhân sinh.


Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 1 hinh anh
 
Xem tử vi theo Lục Thập Hoa Giáp là phương pháp luận mệnh dựa vào thiên can và địa chi cũng như nạp âm của tuổi đó, ứng với thập thần mà sáng tỏ.
  1. Giáp Tý: Giáp Mộc là Mộc chủ nhân, tọa Chính Ấn, thân cao thể kiện, hiền lành tốt bụng, tướng mạo tuấn tú. Ấn là công văn, thân tọa công văn, chủ học tập tài giỏi, có quyền bính. Ấn giúp học tập tấn tới, củng cố trí nhớ, mang lại thành tích học tập tốt.   2. Mậu Thìn: thân vượng, tọa Tài Quan Tỷ Kiên, nhưng Tỷ Kiên Tài tinh hóa Hỏa là Ấn, biến thành Quan Ấn tương sinh, chủ cao quý. Mậu quý hóa Hỏa đất mới, mà Thìn bản mệnh là âm Thổ, bên trong có Hỏa, ấm áp trung hòa, có thể sinh vạn vật, rễ sâu lá tốt, thanh tú thành công.   3. Canh Ngọ: thân tọa Chính Quan Chính Ấn, khí chất thanh thuần, chủ quan quý, nhưng Kim tọa Hỏa địa, cho nên con đường làm quan nhấp nhô, có phát triển cũng có lụn bại.   4. Bính Tý: chủ nhân thông minh, thanh tú. Bính Hỏa tọa Tý, chủ nhân sức khỏe yếu. Bính là Thái Dương chủ quang minh, mà Tý giảo hoạt, Quý Thủy ẩm thấp, chủ nhân tính cách trọng sĩ diện. Thân tọa Chính Quan, nắm quyền, thường tự cho là đúng, độc tài cố chấp.   5. Canh Thìn: thân tọa Chính Tài, Thương Quan, Thiên Ấn, chủ nhân có tài lộc, thông minh, có học thức. Chi hại Quan Mang, Thiên Ấn có quý khí, mà Mậu Quý hóa Hỏa làm Quan Sát, biến thành ngày tọa Tài Quan, có chức vị, nhưng ẩn hàm Thương Quan, có thể khai sát giới.
Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 1) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 2) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 3)

6. Tân Tị: thân tọa Chính Ấn, Chính Quan, Kiếp Tài, Tân Kim nhu nhược, có Chính Ấn, Kiếp Tài trợ giúp, từ nhược chuyển vượng, mà Chính Quan Bính Hỏa chế hành, can chi trung hoà, tất chủ quan quý, giàu có, thành công.
  7. Nhâm Ngọ: tọa Tài Quan, không tạp khí, chủ quan quý, Đinh Nhâm hợp tài, chủ lấy vợ giàu hoặc vợ có thể vượng. Nhưng Nhâm Ngọ không bằng Quý Tị, Quý Tị Tài Quan song mĩ không tạp khí, lại là ngày quý. Mặt khác, Nhâm Thủy có dấu Hỏa, tuy có quan quý nhưng cũng thay đổi rất nhanh.   8. Đinh Hợi: tọa Chính Ấn Quan tinh, Quan Ấn tương sinh, chủ thông minh, Đinh Nhâm hợp hóa Ấn tinh, tọa quý, chủ quan quý, cùng đại quý nhân có duyên. Nữ mệnh Đinh Hợi thì lấy được quý phu.   9. Mậu Tý: chủ nhân thông minh thanh tú, ngồi thẳng tài, lấy được hiền thê, vợ vượng phu ích tử, can chi Mậu quý hóa Hỏa, chủ cao quý.   10. Quý Tị: thân tọa Chính Quan, Chính Ấn, Chính Tài, Tài Quan Ấn tuần hoàn, chủ cao quý, phú quý hoặc thanh quý, thân thể an khang, có tiền, cuộc sống giàu có, nữ mệnh Quý Tị thì lấy được quý phu.   Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 5) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1)

Quẻ Quan Âm: Thái Bạch Túy Lao Nguyệt

Lý Bạch là nhà thơ nổi tiếng nhất thời thịnh Đường nhiều thơ hay, điển cố Thái Bạch vớt trăng trong quẻ Quan Âm thứ 52 mô tả sự việc phí hoài công sức
Quẻ Quan Âm: Thái Bạch Túy Lao Nguyệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 52 được xây dựng trên điển cố: Thái Bạch Túy Lao Nguyệt – hay Thái Bạch say vớt trăng.

Đây là quẻ trung bình, thuộc cung Tý. Trong quẻ nói việc đến mà làm thì uổng phí công sức, không có hiệu quả. Từ ngôn ngữ đến hành động không nên tùy tiện, hồ đồ bởi khả năng của bản thân chưa tới.

Điển cố Quẻ Quan Âm: Thái Bạch Túy Lao Nguyệt

Lý Bạch nguyên quán ờ Thành Kỷ, Thiểm Tây, vào cuối thời Tùy, gia tộc của ông chuyển đến thành Toái Diệp ờ Trung Á, Lý Bạch được sinh ra ở đây. Khi Lý Bạch bốn tuổi, gia đình ông chuyển đến huyện Chương Minh ở Cẩm Châu (nay là huyện Giang Du ờ Tứ Châu). Năm hai mươi tư tuổi, ông một mình rời khỏi đất Xuyên, bắt đầu đi du ngoạn, mong muốn được kết giao bạn bè, gặp gỡ những người có danh tiếng trong xã hội, từ đó mà được tiến cử, có được địa vị cao, thực hiện được lý tưởng và hoài bão chính trị. Ông phiêu bạt suốt mười năm, không có được thành công gì, nhưng lại sáng tác được vô số áng thơ kiệt xuất, tài thơ nổi tiếng khắp thiên hạ.

Năm Thiên Bảo thứ nhất, do được đạo sĩ Ngô Nhân Quân tiến cử (có một thuyết là do công chúa Ngọc Chân em gái của vua Đường Huyền Tông tiến cử), Đường Huyền Tông triệu Lý Bạch vào cung, làm việc cho viện Hàn Lâm. Không lâu sau, do bị những kẻ quyền quý gièm pha, ông bị đuổi ra khỏi kinh thành. Sau đó, ông quanh quẩn ở vùng Trường Giang và sông Hoài, tâm trạng vô cùng sầu muộn.

Mùa đông năm Thiên Bảo thứ 14 (năm 755), An Lộc Sơn làm loạn, lúc này Lý Bạch đang ờ ẩn ở núi Lư Sơn, gặp đại quân của Vĩnh Vương Lý Lân đang xuống phía đông, mời Lý Bạch xuống núi vào trong phủ. Sau đó Lý Lân làm phản, bị Đường Túc Tông tiêu diệt, Lý Bạch cũng bị liên lụy, bị lưu đày đến Dạ Lang (nay thuộc tỉnh Quý Châu), giữa đường được ân xá trở về. Ông qua lại ờ các vùng đất Tầm Dương (nay là cửu Giang tỉnh Giang Tây) và Tuyên Thành (nay là Tuyên Thành tỉnh An Huy).

Năm Bảo ứng thứ nhất đời vua Đường Thái Tông (tức năm 762), tương truyền Lý Bạch lúc đó ở huyện Đương Đồ tỉnh An Huy, sau khí uống rượu, bèn bơi một chiếc thuyền nhỏ đi ngắm trăng, thấy bóng trăng in dưới nước, ông muốn vớt trăng lên, vì thế trượt chân ngã xuống nước mà chết đuối.

Về cái chết của Lý Bạch, có rất nhiều giả thuyết, không thể xác định thuyết nào mới là đúng. Nhìn chung, có thể chia thành ba loại sau: một là say rượu mà chết, hai là mắc bệnh mà chết, ba là chết đuối. Thuyết thứ nhất gặp trong “Cựu Đường thư”, nói rằng “Lý Bạch uống rượu quá nhiều, say mà chết ở Tuyên Thành”. Thuyết thứ hai bắt nguồn từ các bộ chính sử khác hoặc từ sự khảo chứng của các học giả, chuyên gia. Thuyết này cho rằng, khi Lý Quang Bật lên phía đông trấn giữ Lâm Hoài, Lý Bạch lúc ấy đã sáu mươi mốt tuổi, không quản tuổi cao, nghe tin liền xin đi giết giặc, hy vọng lúc tuổi già xế bóng có thể tận lực cứu nguy cho đất nước. Vì bị bệnh, nên giữa đường phải quay về, năm sau thì ốm mà mất ở chỗ Lý Dương Băng, huyện lệnh huyện Đương Đồ. Còn thuyết thứ ba xuất hiện nhiều trong các truyền thuyết dân gian, mang đậm sắc thái lãng mạn, rất phù hợp với tính cách khác thường của thi nhân.

Nhưng cho dù là thuyết nào, cũng đều có mối liên quan trực tiếp đến việc Lý Bạch cùng Lý Lân mưu phản làm loạn. Bởi vì sau khi Lý Bạch bị lưu đày đến Dạ Lang, rồi được ân xá trở về không lâu, liền kết thúc cuộc đời ly kỳ mà đầy trắc trở của ông, đây là một sự thật không cần bàn cãi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Thái Bạch Túy Lao Nguyệt

Tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Tướng đàn ông quý hiển là Nhãn quan dài nhập đến bộ vị Thiên thương. Lông mày thanh tú, mắt dài, chóp mũi tròn và nhẵn, bộ vị Niên thượng và Thọ thượng cùng nổi lên, 2 lông mày quá tai lại vươn thẳng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Môi đỏ như ngậm chu sa, miệng vuông và ngay ngắn, bộ vị Thừa tương hướng về Địa giác, khí sắc thể hiện tại thần quang. Lưng đầy đặn và nổi lên như mặc áo giáp, mày thanh mắt tú, trán vuông thẳng. Người có tướng như vậy tất được làm quan cao, danh tiếng vang dội bốn phương.

Lại nói rằng: Lông mày giống như Hoa cái, mắt giống như ánh sao, Hoa cái cao mà mắt lại sáng, thế đất hướng về trời thì thời trẻ nhiều thành tựu, có thể được làm quan.

2.Tướng mặt của người đàn ông giàu có

Xem bói tướng mặt đàn ông giàu có thì mũi sẽ thẳng và miệng rộng, vai lưng đầy đặn chủ giàu sang. Người gầy khí sắc tươi nhuận, người béo thanh cao thoát tục, tinh thần ẩn tàng mà không lộ, mũi thẳng miệng rộng, vai lưng đầy đặn to lớn. Người gầy vai lưng cao đầy đặn, người béo nhưng có hình thế cân đối tương xứng, cử chỉ thận trọng, vững vàng.

- Tướng đàn ông trước vất vả sau sang giàu: Trán hẹp, thời gian đầu trì trệ, về sau được phát đạt. Người có trán hẹp và nhỏ thì lúc trẻ rất khó khăn, thần thanh mà sắc bền. Người có trán rộng thì cuối cùng cũng được thành công, người có 2 gò má đầy đặn thì tất được bổng lộc cao.

- Tướng đàn ông trước giàu sau nghèo: Trán rộng, lúc trẻ được vinh hoa, trung niên gặp tai họa. Người có trán rộng thì lúc trẻ dễ dàng được hưởng vinh hoa, thần tuy thanh nhưng khí lại không ổn định. Sống mũi cao thẳng nhưng xương mặt không nổi lên, thân thế mỏng manh mà âm thanh lại phù phiếm. Lòng bàn tay to dày nhưng gân xanh lại lộ ra, rốn sâu nhưng 2 tai không cân đối. Lưng tuy dày nhưng ngực mỏng không có lông. Thời trẻ tuy được ưu việt nhưng đến tuổi trung niên lại gặp tai họa. Cho dù hiện tại có được giàu có thì cuối cùng cũng rất dễ tiêu tan.

xem-tuong-dan-ong-thanh-cong-va-hanh-phuc.jpg

3.Tướng mặt đàn ông và tuổi thọ

- Tướng đàn ông được trường thọ: Cốt cách cương nghị, biết tu tâm dưỡng tính có thể trường thọ

Tai cao thẳng lại dài, mắt thanh mày tú, miệng như hình vuông. Bộ vị Ngạch giác phân rõ nhật nguyệt, mắt không lộ thần quang. Sống mũi thẳng, chóp mũi tròn, má vuông, đường vân Pháp lệnh dài. Đầu tròn mà hình thành ngọc chẩm, cằm phụ trự cho phần bên dưới môi. Cổ trâu lại có mắt cò, đầu vai đầy đặn nổi lên, lại có lỗ mũi ẩn tàng. Cốt cách cương nghị thì có thế được thượng thọ, nếu lại biết tu tâm dưỡng tính thì có thể được trường thọ vô cương.

- Tướng đàn ông yểu mệnh: Lông mày ngắn lại nồi nhau, chủ đoản mệnh

Hai bên lông mày ngắn, đầu lông mày nối liền nhau, môi mỏng, trán nhọn. Sống mũi thấp lại có xương ngang, đầu nhỏ mà vai lại hẹp. Nhãn quang lộ ra ngoài là tướng yểu thọ, hình thế mỏng bạc càng không thể được thọ cao. Trán không ngay ngắn, cằm nhỏ hẹp, vành tai ngược hướng về phía trước, sắc mặt trắng xanh mà lại có sắc lửa, giọng nói khàn thường tuổi thọ cũng không được dài lâu. Người ánh mắt mông lung vô định, đến 30 tuổi tất gặp họa đe dọa tính mạng.

4. Đàn ông có Tam đinh cân xứng là tướng quý hiển

Người có Thượng đình dài là tướng đại cát đại lợi. Trung đình dài thì có thể được tiếp cận với vua chúa. Người có Hạ đình dài thì đều là mệnh tầm thường, phải tha hương kiếm sống, khí vận không tốt.

Lại nói rằng: Tam đình trên thân tương xứng mà trên dưới cũng đều cân đối là mệnh phú quý. Phía trên dài phía dưới ngắn, lưng vững chãi như 3 ngọn núi sẽ có được chức vị công khanh. Phía trên ngắn mà phía dưới dài, eo lại mỏng thì suốt đời không ngừng bôn ba là mệnh nghèo khổ, vất vả.

5. Tướng mặt của người đàn ông cô độc, hình khắc người thân

Xem bói tướng mặt của người đàn ông cô độc sẽ có các đặc điểm sau đây:

  • Tướng đàn ông khắc con cháu: Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ
  • 2 mắt lồi, môi ngậm chặt, mũi nhỏ và nhọn.
  • Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ.
  • Tư thế đứng không ổn định, khi đi đường thường cúi đầu, trông như sẽ bị gió thổi đi.
  • Bộ vị Tam dương thấp và nhỏ thì khó giữ được vợ.
  • Khí sắc không tốt đại đa số là phá tài, âm thanh như giọng nữ thì không có tài sản, ruộng đất. Người thân khó có thể hòa hợp với người này.

- Tướng người đàn ông không có anh em: Vành tai lật ngược, 2 má nhọn. Vành tai lật ngược sẽ phá bại gia môn, 2 má nhọn sẽ không có anh em. Cho dù có 2 – 3 ngưòi anh em thì tình cảm cũng lạnh nhạt.

- Tướng đàn ông cô độc không vợ: Thần khí bất an, khóe mắt không có thịt. Nguyên nhân khiến cho cuộc sống của người cô độc có thể là do khí không điều hòa. Hơn nữa bộ vị Ngư vỹ lại khô mà không có thịt, người này lập gia đình muộn.

6.Tướng mặt phụ nữ hiền hậu

Nhân trung, Ấn đường là mệnh hậu phi, nhưng nếu không thực sự rõ nét thì tướng phụ nữ này cũng có thể làm phu nhân của quan phủ.

  • Đầu tròn cổ ngắn chủ giàu có.
  • Trán bằng phẳng mà vuông vức, chủ phú quý.

tuong-phu-nu-quy-hien.jpg

Tướng phụ nữ nhân hậu, đài các:

  • My thanh mắt tú tà người đàn bà hiền thục.
  • Mắt đẹp mà trong trẻo là tướng phụ nữ quý các.
  • Sống mũi thẳng là tướng cao quý mà trường thọ.
  • Lông mày chia hình chữ “bát” (A.), tính tình hài hòa, giàu phúc khí;
  • Miệng nhỏ nhắn có viền có góc là mệnh phu nhân đài các;
  • Lưỡi như hoa sen, chủ  người phụ nữ hiền thục;
  • Môi như châu sa là mệnh phu nhân quý phái;
  • Răng như thạch lựu là tướng phụ nữ quý các;
  • Nhân trung sâu mà thẳng chủ phụ nữ nhiều con;
  • Dưới mắt nhẵn mịn chủ mẹ hợp với con cái;
  • Tướng đàn bàn tai đỏ mà tròn là phú quý;
  • Viền tai phân rõ, hiền thục giàu có;
  • Tai trái dày, dễ sinh con trai đầu lòng;
  • Tai phải dày, dễ sinh con gái đầu lòng;
  • Môi nhiều vân, người đàn bà nhiều con;
  • Có 2 cằm, chủ phú hào;
  • Tóc xanh đen, nhỏ sợi là tướng quý, bàn tay hồng nhuận chủ là phu nhân có thể được nhiều đất đai
  •  Xương cốt nhỏ nhắn mà da thịt bóng nhuận là người phụ nữ quý;
  • Tính tình dịu dàng, tiếng nói nhu hòa, có thể có phúc lại trường thọ;
  • Thần thái điềm tĩnh mà khí sắc an hòa, có thể giữ gìn trinh tiết;
  • Khi cười nhắm mắt, tính cách vui vẻ;
  • Dáng đi chậm rãi là người con gái hiền thục, dịu dàng;
  • Bàn tay và lòng bàn chân có nốt ruồi đen, hiển quý lại có thể là người vợ trợ giúp cho chồng;
  • Dưới nách, giữa 2 vú có lông xoáy có thể sinh quý tử.

7. Tướng mặt của người phụ nữ phú quý

  • Sống mũi thẳng như túi mật treo, miệng vuông.
  • Lông mày thưa, 2 mắt thanh tú, răng trắng như tuyết, 2 má vuông thẳng.
  • Thần thái ôn hòa, khí sắc vui vẻ.
  • Trán vuông hiện rõ nhật nguyệt, cơ thịt trắng nõn, tỏa hương.
  • Ngồi vững như núi, thần thái nghiêm trang, đoan chính.
  • Người nữ có tướng như vậy luôn được phú quý, ngay cả con cháu cũng không phải là mệnh tầm thường.

8. Tướng mặt của người phụ nữ bần tiện

  • Trán hẹp nhỏ mà lông mày lại dựng đứng, miệng méo lệch.
  • Nét mặt khinh bạc mà thân thể cứng nhắc, đơn bạc, không có thế uy nghiêm.
  • Vành tai nhỏ, tai rủ mà không to, tóc xoăn, sông mũi lại ngắn thấp.
  • Tướng mặt như sắp khóc sẽ phải tái giá, mặt kỳ dị sẽ hiếm muộn đường con cái.
  • Khóe mắt có khí sắc không sáng thường là người có tính đố kỵ, gian tà. Không chỉ bản thân hiện tại bần khôn mà về già còn phải sống cảnh cô quả, lạnh lẽo.

9. Thần mắt của phụ nữ quý ở ôn hòa

Phụ nữ có thần mắt giữ được sự ấm áp và dịu dàng cho thấy tướng tôn quý. Mắt của đàn ông phải có thần thái, mắt của phụ nữ phải ấm áp và hiển dịu. Ánh mắt không nên chậm rãi, tròng đen mắt không nên lồi lên, thần mắt không nên mơ hồ hay hốt hoảng, đó chính là tướng người phụ nữ lương thiện.

Phụ nữ có mắt tròn trịa lồi lên, không thanh tú, thuộc tướng hạ tiện. Phụ nữ chỉ có mắt dài là tướng quý, nếu là tròn nhỏ, cao lồi, thô tục không thanh tú cho thấy người này là mệnh hạ tiện khinh bạc. Phụ nữ có mắt như mắt khỉ, ánh mắt dâm đãng thường là người có tính phong lưu đa tình.

Phụ nữ mặt mỏng mắt đỏ thường không giữ trinh tiết. Nếu mắt mỏng mà đỏ, cho thấy có tư thái không nho nhã. Mặt phụ nữ có nét đào hoa thì trên mắt hiện lên sắc đỏ.

Phụ nữ có mắt trong veo chủ tính cách giữ lễ tiết. Người phụ nữ có đôi mắt trong veo như nước mùa thu thường là bậc trinh liệt.

Phụ nữ đuôi lông mày có xuất hiện sắc trắng tất sẽ hiềm khích với chồng. Phụ nữ có đuôi lông mày màu trắng là tướng ghét bỏ chồng. Xung quanh tròng đen mắt xuất hiện màu trắng, người phụ nữ như vậy nói chuyện không ngay thẳng, thật thà.
Mắt như hình tam giác chủ dễ nổi nóng. Đó là đặc điểm chính của tướng khắc chồng.

Phụ nữ có mắt nhiều tròng trắng mà kiểu mắt lại là hình tam giác là phạm vào hình khắc. Tứ bạch là chỉ lộ tròng trắng. Đới sát nghĩa là tia máu xiên qua mắt. Phụ nữ có mắt lộ tròng trắng mang sát sẽ hại con khắc chồng.

(Nguồn sưu tầm)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt quý hiển đàn ông và phụ nữ

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý: Người tuổi Tý sinh vào giờ Mão dũng cảm, táo bạo, có mưu lược, có cuộc sống vui vẻ và phú quý suốt đời.
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý sinh vào giờ Mão dũng cảm, táo bạo, có mưu lược, có cuộc sống vui vẻ và phú quý suốt đời.


Giờ Tý (23h – 1h): Cục diện Tý Thủy tỉ kiên trong Bát tự

  Theo luận giải lá số tử vi trọn đời, người tuổi Tý sinh vào giờ Tý có tính tình cương trực, hành xử linh hoạt, nhạy bén, khả năng tư duy tốt nên công việc và sự nghiệp thuận lợi. Nếu kết hôn sớm thì thuận đường con cái, cuộc sống hôn nhân theo đó cũng suôn sẻ hơn. 
 
 

Giờ Sửu (1h – 3h): Cục diện Sửu Thổ khắc chế Tý Thủy trong Bát tự

  Đa số người cầm tinh con Chuột mà sinh vào giờ Sửu đều có tướng mạo tốt, tài cao, lập nghiệp ở phương xa, có số đào hoa nhưng ít bạn tri kỉ. Giờ này hợp với nữ, không hợp nam. Ngoài ra, người sinh vào giờ này có họa thị phi hoặc kiện tụng, tranh chấp.  

Giờ Dần (3h – 5h): Cục diện Tý Thủy sinh Dần Mộc trong Bát tự 

  Công danh sự nghiệp của người tuổi Tý sinh vào giờ Dần đều vẹn toàn, có nhà cao cửa rộng, gặp hung hóa cát. Người này thông minh lanh lợi, đa tài nghệ. Tuy nhiên, giờ này hợp với mệnh nam, không hợp mệnh nữ. 

Mời bạn xem thêm bài viết: Kiến giải vận trình tình duyên của người sinh giờ Dần

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa

Giờ Mão (5h – 7h): Cục diện Tý Thủy sinh trì Mão Mộc trong Bát tự 

  Người tuổi Tý sinh vào giờ Mão dũng cảm, táo bạo, có mưu lược, có cuộc sống vui vẻ, phú quý suốt đời. Đa số xuất thân trong gia đình có nền tảng kinh tế vững chắc, được thừa hưởng tài sản lớn nên dễ thành công trong sự nghiệp.   

Giờ Thìn (7h – 9h): Cục diện Thìn Thổ khắc chế Tý Thủy trong Bát tự

  Sinh vào giờ Thìn, người tuổi Tý có cuộc sống nhiều sóng gió, bất ổn. Tuy là người có chí lớn, có tài năng và kiến thức nhưng xuất thân trong gia đình không có nền tảng kinh tế tốt, khó được sự trợ giúp của anh chị em. Người này tuy thành công trong sự nghiệp nhưng lại không duy trì lâu dài.

Giờ Tỵ (9h – 11h): Cục diện Tý Thủy khắc chế Tỵ Hỏa trong Bát tự

  Theo luận đoán Tử vi, đa số người tuổi Tý sinh vào giờ này đều có phẩm chất đạo đức tốt, tính cách ôn hòa nhưng cuộc đời trải qua nhiều sóng gió, công danh sự nghiệp ở mức bình thường. Nền tảng kinh tế gia đình không tốt, nên khó trợ giúp về sự nghiệp. Ngoài ra, người này còn dễ rơi vào tình trạng làm ơn mắc oán hoặc phải tái hôn.

Giờ Ngọ (11h – 13h): Cục diện Tý Thủy khắc chế Ngọ Hỏa trong Bát tự

  Phần lớn người sinh vào giờ này đều có tính tình nóng nảy, giao tiếp không khéo léo, thành công dễ kiêu ngạo, thất bại dễ nản lòng. Cuộc sống người này nhiều thăng trầm, khó thành công trong sự nghiệp và không dễ được hưởng vinh hoa phú quý. Ngoài ra, sinh vào giờ này còn hay gặp vạ miệng và oan khuất.  

Giờ Mùi (13h – 15h): Cục diện Mùi Thổ khắc chế Tý Thủy trong Bát tự

  Cuộc đời người tuổi Tý sinh vào giờ Mùi trải qua không ít thăng trầm, xuất thân trong gia đình không có nền tảng kinh tế tốt, ít quý nhân phù trợ, đôi khi được sự trợ giúp từ anh chị em ruột thịt. Tuy nhiên người này có ý chí kiên cường, nỗ lực hết mình vì công việc nên sớm gặt hái được thành công. Nhưng vì quản lí không tốt nên sự nghiệp lúc thành lúc bại.

Giờ Thân (15h – 17h): Cục diện Thân Kim sinh Tý Thủy trong Bát tự

  Người tuổi Tý sinh vào giờ này có phẩm chất đạo đức tốt, nhiều tài năng, hiếu thuận với cha mẹ, kính trọng với người bề trên, được quý nhân phù trợ, sự nghiệp phát triển thuận lợi. Trong suốt cuộc đời người này sẽ trải qua không ít biến cố gây tổn hao lớn về tiền tài, nhưng cơ bản vẫn vượt qua tất cả.

Giờ Dậu (17h – 19h): Cục diện Âm Kim sinh Tý Thủy trong Bát tự

  Đa phần người tuổi Tý sinh vào giờ Dậu đều có trái tim nhân hậu, phẩm chất đạo đức tốt, được sinh ra trong gia đình có nền tảng kinh tế không tốt nhưng được nhiều người giúp đỡ nên đạt được thành công nhất định trong sự nghiệp. Cuộc đời người này khá bình yên, ấm êm, con đàn cháu đống và được hưởng phúc đức từ con cháu.

Giờ Tuất (19h – 21h): Cục diện Tuất Thổ khắc chế Tý Thủy trong Bát tự

  Người này có cuộc sống khó khăn, nhiều trắc trở, ít gặp may mắn trong cuộc sống, sự nghiệp ở mức bình thường, không có gì nổi trội. Cần nhẫn nhịn và khiêm nhường để chờ thời cơ tốt thì vận thế mới thay đổi theo hướng tích cực. 

Mời bạn xem thêm bài viết: Kiến giải vận trình tình duyên của người sinh giờ Tuất

Giờ Hợi (21h – 23h): Cục diện Hợi Thủy tỉ kiên trong Bát tự

  Cuộc đời người này cũng khá nhiều sóng gió, sức khỏe không tốt, dễ mắc bệnh tật khi vào trung vận. Quan hệ với cha mẹ thì hòa hợp nhưng anh chị em lại bất hòa, công danh sự nghiệp ở mức thường. Nên chú trọng nhiều đến sức khỏe, đề phòng ngộ độc hoặc tai nạn.   Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Tý là giờ Mão và giờ Dậu. 

Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu và hôn nhân? 


Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Sửu Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dần Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Thìn Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Ngọ Xem giờ sinh phú quý của người tuổi Mùi Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Thân Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tuất Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Hợi   An Khánh (Theo XZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý

Soi lá số tử vi của "ngọc nữ" Tăng Thanh Hà

Lá số tử vi viết rằng, mệnh của Tăng Thanh Hà có Tài quan ấn tất vượng lại có Dần – Ngọ - Tuất hợp hóa Hỏa cục nằm ở quan, nên ắt lấy được con nhà quyền quý giàu có.
Soi lá số tử vi của "ngọc nữ" Tăng Thanh Hà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuối năm 2012, ngọc nữ Tăng Thanh Hà đã làm lễ cưới với doanh nhân Louis Nguyễn tại Philippines sau hơn 3 năm quen nhau. Đám cưới của Tăng Thanh Hà đến nay vẫn được nhắc đến là đám cưới hot nhất 2012, đám cưới được săn đón nhất, được khán giả quan tâm nhiều nhất, tốn giấy mực báo giới nhất và khiến người người hâm mộ ấn tượng nhất. Sau đó, dù luôn xuất hiện tình cảm bên nhau, cặp đôi vẫn không ít lần vướng nghi án rạn nứt tình cảm. Đáp trả lại tin đồn, Tăng Thanh Hà luôn chọn cách im lặng và “ứng phó” dư luận bằng cách riêng của mình.

Lá số tử vi viết rằng, mệnh của Tăng Thanh Hà có Tài quan ấn tất vượng lại có Dần – Ngọ - Tuất hợp hóa Hỏa cục nằm ở quan, nên ắt lấy được con nhà quyền quý giàu có. Hôn nhân tuy ban đầu gặp trắc trở, nhưng sau ngày càng viên mãn, cuộc sống ổn định, gia đình hạnh phúc. Tính cách phóng khoáng, được lòng người xung quanh…

Ngoài ra, lá số viết, từ 26 tới 30 tuổi là khoảng thời gian đẹp nhất trong đời bạn, gia đình thì êm ấm hạnh phúc, con cái đều được như ý, nếu bạn đã có gia đình, tiền bạc và tài lộc vào như nước. Bạn nên lợi dụng những năm tốt nhất này của đời bạn để xây dựng sự nghiệp vì đây là những năm của bạn, không hề có sự thất bại hoặc buồn phiền.

Phải chăng, nhờ có lá số tử vi vượng tài kia, mà mọi vận hạn, sóng gió trong đời ngọc nữ Tăng Thanh Hà đều được hóa giải.

 

lá số tử vi Tăng Thanh hà

Lá số tử vi của Ngọc Nữ Tăng Thanh Hà

Tăng Thanh Hà sinh năm 1986, tuổi Bính Dần, thuộc cung Khảm, mạng Lư Trung Hỏa (lửa trong lu), xương con cọp, tướng con chim trĩ.

Lá số tử vi viết rằng, những người tuổi Bính Dần là người thông minh, lanh lợi ứng xử khôn ngoan, có đời sống rất độc lập, không nhờ cậy ai mà tự mình xây dựng lên sự nghiệp cao sang, tiền tài dồi dào, nhà cửa khang trang. Nữ tuổi Bính Dần xinh đẹp lại hiền hậu đoan trang, trong đời có phúc gặp được những sự may mắn về tiền bạc như là có của cải của cha ông để lại. Tuy là nữ nhi, nhưng không nặng về tình cảm mà lại thiên về lý trí, dễ thành công trên mọi sự việc, công danh nhưng cũng có nhiều bất ổn về tình cảm lứa đôi. Cũng vì vậy dễ bị đồng song, đồng lứa ghen ghét nhưng lại được cấp trên thương mến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi lá số tử vi của "ngọc nữ" Tăng Thanh Hà

Cách đặt tivi đúng phong thủy –

Tivi là đồ dùng không thể thiếu trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, khi bày đặt tivi trong nhà, bạn cần lưu ý một số điểm sau. 1. Nên đặt tivi ở nơi thoáng mát Mức tản nhiệt của tivi tỉ lệ thuận với độ lớn của màn hình. Sự tích tụ lượng nhiệt sẽ ảnh hưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tivi là đồ dùng không thể thiếu trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, khi bày đặt tivi trong nhà, bạn cần lưu ý một số điểm sau.

1. Nên đặt tivi ở nơi thoáng mát

Mức tản nhiệt của tivi tỉ lệ thuận với độ lớn của màn hình. Sự tích tụ lượng nhiệt sẽ ảnh hưởng đến sự lưu thông của khí, ảnh hưởng đến phong thủy của ngôi nhà. Do đó, nên đặt tivi ở nơi thoáng mát, thuận lợi cho việc tản nhiệt.

2. Vị trí đặt tivi nên kết hợp với mệnh tuổi của gia chủ

Ví dụ, người có mệnh tuổi thuộc hành Mộc (hoặc được Mộc tương sinh – hỷ Mộc) thì nên ngồi hướng Đông vì Đông thuộc Mộc. Như vậy, vị trí đặt tivi thích hợp chính là hướng đối diện với hướng Đông, tức là hướng Tây.

3. Tivi không nên quá to

Theo phong thủy, ti vi theo ngũ hành thuộc Hỏa. Tivi càng lớn thì tính Hỏa càng mạnh. Trường hợp Hỏa vượng, trừ khi chủ nhân là người được Hỏa tương sinh thì sẽ có tác dụng tốt. Còn không có thể khiến cho chủ nhân gặp bất lợi, dễ mắc vào chuyện cãi cọ, thị phi.

tivi

4. Chú ý khi đặt tivi trong phòng ngủ

Cần chú ý tới mệnh tuổi của chủ nhân. Trường hợp là mệnh Thổ được Hỏa tương sinh thì tốt. Nếu bản mệnh đã là Hỏa lại thêm Hỏa của tivi thì sẽ trở nên quá vượng, bất lợi trong phong thủy.

Tuy nhiên, nhìn chung việc đặt tivi trong phòng ngủ là không tốt. Diện tích phòng ngủ thường không lớn, bức xạ, từ trường của tivi sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của bạn.

Ngoài ra, khi màn hình tivi hướng về phía người nằm ngủ trong thời gian dài sẽ gây bất lợi tương tự như ảnh hưởng của gương khi đặt đối diện với giường ngủ. Nó không chỉ khiến tâm tình bất an mà còn có thể dẫn đến đào hoa sát – rắc rối trong chuyện tình cảm với người khác giới. Giải pháp cho trường hợp này là sử dụng tấm vải che màn hình tivi.

5. Chú ý bức tường phía sau tivi

– Màu sắc bức tường nên kết hợp với mệnh tuổi chủ nhân.

– Tránh đặt tivi trước bức tường góc cạnh; tránh tường bị phân cắt; tránh đặt tivi trước cửa sổ hay ô cửa.

6. Chú ý tới tủ tivi

Việc chọn chất liệu và màu sắc của tủ nên dựa vào mối tương quan ngũ hành với mệnh tuổi của chủ nhân.

Nếu bạn thích bày đặt các đồ vật trang trí nhỏ trên tủ tivi, cần chú ý một số điểm sau:

– Tránh đặt đồ chơi vì có thể thu hút sự tò mò của trẻ, không an toàn khi trẻ với tay lấy đồ.

– Nếu đặt biểu tượng con giáp thì tránh tương xung với con giáp cầm tinh tuổi mình. Ví dụ, người tuổi Tý thì tránh đặt hình con ngựa vì Tý – Ngọ tương xung.

– Bài trí thực vật có thể giúp tăng sinh khí và có tác dụng hóa sát. Nên đặt cây xanh lá sẽ rất tốt nhưng tránh đặt các loại cây hoa có gai như xương rồng hay hoa hồng…

7. Tránh mở tivi quá to

Khi mức âm lượng phát ra từ tivi quá lớn sẽ phạm vào “thanh sát” trong phong thủy, ảnh hưởng tới vận thế của người trong nhà.

Nếu tình trạng kéo dài sẽ ảnh hưởng tới tâm lý, tình cảm, thính lực có thể bị giảm sút.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tivi đúng phong thủy –

Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Tân Dậu –

Phân tích các yếu tố về âm dương ngũ hành của gia chủ Tân Dậu Người tuổi Tân Dậu có mệnh là Thạch lựu mộc, nghĩa là Cây thạch lựu, thuộc hành Mộc. Tân Dậu khắc hàng Can, hàng Chi: Kỷ Mão, Quý Mão, Ất Sửu, Ất Mùi nên các tuổi này cũng không phải là nh
Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Tân Dậu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phân tích các yếu tố về âm dương ngũ hành của gia chủ Tân Dậu
Người tuổi Tân Dậu có mệnh là Thạch lựu mộc, nghĩa là Cây thạch lựu, thuộc hành Mộc.

xem-boi-tinh-yeu-tuoi-quy-dau-nu-mang

Tân Dậu khắc hàng Can, hàng Chi: Kỷ Mão, Quý Mão, Ất Sửu, Ất Mùi nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất.

Xem tuổi xông đất tốt nhất cho gia chủ Tân Dậu
Khi xem tuổi xông nhà năm 2016, bước đầu tiên là cần chú ý tránh những vị khách có tuổi xung khắc với năm mới, nghĩa là:

Ngũ hành
Thiên can
Địa chi
Cả 3 yếu tố trên, tuổi của người khách không được xung khắc với Thái Tuế của năm 2016 là Bính Thân.

Tương tự đối với chủ nhà, 3 yếu tố trên của người khách cũng không được xung khắc với chủ nhà. Ít nhất các yếu tố trên phải Bình Hòa, tức là không hợp cũng như không xung khắc.

Tiếp theo là ưu tiên những người có nhiều yếu tố hợp nhất, như: tam hợp, lục hợp với tuổi chủ nhà, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ hòa hiếu với mọi người.

Sau đây là 5 tuổi xông đất năm 2016 hợp nhất, đã được sắp xếp tốt nhất từ trên xuống thích hợp cho chủ nhà Tân Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Tân Dậu –

Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Bát tự địa chi trung mỗ chữ độn tàng, tại đạivận hoặc lưu niên đích thiên can xuất hiện, cũng là địa chi này chữ đíchđích ứng kì, cho thấy cái này chữ viện đại biểu đích tin tức nênphát sinh biến hóa. Như nguyên cục có tuất, lưu niên hoặc đại vậnxuất hiện đinh, này đinh có thể đại biểu tuất đích tin tức, ngoàiđinh đích tác dụng nhân tiện tương đương với tuất đích tác dụng.
Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dần: Bính, giáp ( Mậu cũng được)

Thìn: Ất, quý.

Ất: Mão, thìn, mùi.( Nơi này có một ưu tiên thứ tự, như ất đến, trước ứng mão, tái mùi, sẽ tìm nữa thìn)

Càn: Đinh canh kỷ canh

Hợi tuất tị ngọ

Đây là Tưởng Giới Thạch đích mệnh tạo, cục trung hỏa cùng táo thổ thành xu thế chế hợi thủy, hợi trung ngậm giáp mộc quan tinh, chế quan cùng quan đích nguyên thần, cho nên vốn là đại quý mệnh. Hành giáp thìn vận chi giáp vận, hợi trung giáp mộc vượng thấu, không cách nào được chế, thêm hợp đến nhật chủ, tỏ vẻ không chỉ có chế không được đối thủ, bị đối thủ chế rồi, cố binh bại đến Đài Loan. Giáp thìn, giáp đến vi hợi tới rồi, giáp vốn là quan vốn là địch nhân, muốn dồn đích không thích thấu can vừa người, hợp lại nhân tiện phá hủy. Thìn vận, hợi nhập thìn. Nhưng nguyên nhân có thìn tuất xung, còn không về phần luận hung. Giáp ngồi thìn vượng, như giáp ngọ nhân tiện luận cát. Giáp vận năm thứ nhất bắt đầu, trăm vạn đại quân bay yên diệt.

Nhàn chú: Giáp đến hợi đến, nguyên cục chế hợi, giáp thìn vận giáp thật thấu thiên can, ứng hung! Thìn vận, thìn nhận được hợi, thú xung chi, không sao.

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Tân hợi canh tuất kỷ dậu mậu thân đinh mùi bính ngọ ất tị giáp thìn

 5 tuổi 15 tuổi 25 tuổi 35 tuổi 45 tuổi 55 tuổi 65 tuổi    75 tuổi

Mới vu:1971 1981 1991 2001 2011 2021 2031 2041

Nhật chủ ngồi vượng, có niên trụ giúp tỉ, chỉ dùng để hỏa thổ chế kim thủy đích ý tứ. Nhưng hỏa thổ không có cường thế, dụng chi bất lực, sự nghiệp nhiều khảm khả. Hành mậu thân vận chi ất dậu năm, ất mộc có thể đại biểu bát tự trung đích mùi thổ( Nguyên nhân mùi trung ngậm ất), tử mùi hại, quan sát chế bất hảo làm tài xem, nguyên nhân không có canh, tân thêm nhược, cố ất không bị thương, ất tại thiên can chịu nhâm thủy sinh, mà sinh nhật chủ đinh hỏa, vì vậy năm nên tài, này tài nhất định đến từ chính mùi thổ thực thần. Quả tại dùng ăn phẩm sinh ý thượng buôn bán lời chút tiền. Nguyên nhân mùi vốn là thực thần, cố vốn là ăn gì đó. Nguyên nhân ất ngồi dậu quá yếu, được lợi không lớn. Bính tuất năm mùi tuất hình, không được.

Nhàn chú: Này hỏa thổ cùng kim thủy lưỡng đảng lực lượng tương đương, tẩu mậu vận đích ất dậu năm, mậu vi dụng, thân vi thể; hỏa thổ lực lượng cường, ất đến ứng chưa tới, ất tại thiên can hóa sát sinh thân có công, nguyên cục vốn nhân tiện không có quan tin tức, cho nên, không lo quan. Tân hợi mang tượng, mùi mặc tử thủy, buôn bán lời mùi đích tiền. Quan sát chế vô cùng tố tài xem, này năm không có công, vi thực thần, vi thực phẩm. Trung thu tố bánh trung thu15 thiên buôn bán lời3 vạn! Bính thú năm, thú hình rồi mùi, can không được.

Càn: Giáp canh tân nhâm

Thìn ngọ hợi thìn

Hành giáp tuất vận đích giáp thân lưu niên, thê cung chi tài tinh giáp mộc hư thấu, lưu niên thân hại thê cung, thê này một năm hội cách hắn đi. Thực tế vốn là giáp thân năm ly hôn, mà phân khứ một đại bút tài sản. Nguyên cục thương quan khứ quan, nhưng đại vận bất hảo. Giáp tuất vận giáp thân năm, giáp vốn là đại biểu hợi tới rồi, điển hình đích ly hôn tổ hợp gia tăng phá tài. Giáp ngồi tuyệt địa, lão bà đem gia sản phân rồi. Giáp không có mạch tượng, kinh mạch nổi lên. Đem không tới mạch.

Nhàn chú: Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, cái này mệnh chỉ thấy rồi. Giáp thú đại vận, giáp đến không phải ứng giáp mà là ứng địa chi đích hợi, giáp hư thấu rồi, tỏ vẻ hợi chạy, hợi làm vợ, cũng là chính mình đích tiền tài! Giáp thân năm thân mặc thê cung hợi, ly hôn! Thê mang đi rồi một nửa tài sản( Xác nhận chính mình có chuyện). Giáp mộc chủ kinh mạch, giáp hư rồi, mạch sờ không tới rồi. Thêm phế thống trăm mạch, cho nên, người này có hiếu suyễn bệnh.

Trung y cùng bát tự tri thức

Khôn tạo: Mậu giáp giáp mậu

Thân tử tử thìn

Thủy vượng mộc phiêu, giáp không có cây vi sống mộc, khác tử thủy hoàn lại vào thìn mộ. Vi cháng váng đầu bệnh! Trung y sẽ trì mộc, trì can, không cho mộc phiêu, đầu sẽ không hôn mê. Đoạn sư đề nghị: Tổ phần phía đông loại đại thụ hả, cây nhỏ hoa cỏ không được, nên giáp không có cây sẽ không phiêu rồi!

Thêm một bát tự, không quá kể lại rõ chi tiết chích nhớ đích: Nhật nhâm tử, thời vi quý mão... Bát tự mãn bàn đều thủy, chỉ có một mão mộc. Hàng năm phát cao thiêu, da tay xuất điểm đỏ, tây y đánh kích thích, nhưng hay là trị không hết! Trung y xem: Vi nội hàn, can ẩm ướt hàn, cần nhiệt dược trì! Biểu nhiệt thật nội hàn! Nhiệt dược: Phó tử, tê dại vàng

Khác trung y dược tượng có: Phó tử, tê dại vàng- ngọ hỏa; thiền thoát- thân; hùng hoàng- sửu thổ; củi hồ, hà thủ ô- âm dương lưỡng kiêm. Nửa hạ thịt quế- tị

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Này tạo chỉ dùng để chủ vị thìn mộ song sửu, mộ dụng tố công, sửu thổ thêm củng tài tinh, cố có đại tài. Quan nhiều tài ít, quan làm tài xem. Hành bính tuất chi tuất vận, tài khố nhảy vào, phát tài kể ra triệu. Đến ất dậu chi ất vận thời, ất nơi này có thể đại biểu thìn, ất thấu bị nguyên cục trung tân kim khắc phá hư, chẳng khác phá hủy thìn, cho nên này vận đại hung, nguyên nhân kinh tế án kiện mà ngồi lao. Tịch thu cho nên đích tài sản.( Tài thống quan rồi, quan làm tài xem. Tuất vận phát tài4 một triệu, ất dậu vận phá sản ngồi lao, ất đại biểu thìn, dậu thìn hợp phá hủy ất cây, ất ngồi tuyệt địa, thìn tuất xung khai khố, thìn dậu hợp nhắm tài khố, thìn sửu tổ hợp chủ lao ngục. Âm nhiều dương ít, không ánh mặt trời rồi, xem tượng.)

Nhàn chú: Tị sửu thổ, lưỡng sửu nhập thìn khố, vi mộ dụng tố công. Tài sinh rồi thương quan khố, vào chủ vị, nơi này thương thực cũng là tài rồi. Tài quan lâm khố hỉ hành xung, tẩu thú vận, khai khố, phát tài kể ra triệu! Tị hỏa sinh rồi sửu quan, tài ít quan nhiều, tài thống quan! Ất đến ứng địa chi thìn đến, tân sửu này năm tân cũng rất vượng, khắc rồi ất mộc, chẳng khác phá hủy thìn, ứng hung! Phi pháp tập tư4 một triệu, tịch thu rồi!3 năm trước thì có công an nằm vùng, chờ dưỡng béo rồi tài trảo! Sửu vi đen tài.

Khôn: Mậu giáp giáp mậu

Thân tử tử thìn

Giáp mộc chủ đầu, thủy nhiều mộc phiêu, đầu cháng váng. Tại phòng ở đích mặt đông trồng cây mộc, ứng đáng có thể. Vốn là sống mộc.

Khôn: Tân nhâm canh mậu

Hợi thìn dần dần

Tố xí nghiệp đích, bính thân vận, bính hỏa hư thấu, ly dị. Bính hỏa hợp đến người khác. Giáp thân năm hoặc tân tị năm bắt đầu nháo.

Nhàn chú: Nội thực thần vi tố xí nghiệp đích, dần trung bính hỏa vi phu tinh ngồi thẳng, bị hợi hợp, lão công hợp đi! Bính thân vận, bính hỏa hư thấu, bính đến ứng địa chi dần đến, lão công chạy, đi! Bính hợp rồi kiếp tài tân, biểu lão công theo nữ nhân khác đi! Dần hợi hợp có thể đổi lại tượng, ứng kì có thể đoạn giáp thân cùng tân tị năm, nguyên nhân thân mặc hợi, tị mặc dần. Trên thực tế tân tị năm ly hôn rồi.

Bốn, lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự tác dụng ứng kì

Lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự sinh ra xung, hợp, hình, hại, mộ, đều là một loại ứng kì, lưu niên cùng đại vận sinh ra này đó tác dụng cũng là ứng kì. Tác dụng đến [người/cái nào] chữ, người nào chữ ở đây vận, này năm sẽ phát sinh ứng sự tình.

Một bực như nhau đến nói, hợp người chủ đến, xung người chủ động, mộ người chủ nhận được, hại người chủ thương. Nguyên cục có hợp, lấy xung vi ứng; nguyên cục có xung, lấy kết hợp ứng.

Lưu niên hợp đại vận vi hợp động; lưu niên xung đại vận thì xem ngoài làm vận không lo vận, làm vận vi xung khứ, không lo vận vi vọt lên.

Càn: Nhâm canh tân ất

Tử tuất sửu mùi

Đại vận: Tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn đinh tị mậu ngọ

 2 tuổi 12 tuổi 22 tuổi 32 tuổi 42 tuổi 52 tuổi 62 tuổi 72 tuổi

Mới vu:1973 1983 1993 2003 2013 2023 2033 2043

Lưu niên: Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi

Này tạo có kim thủy cục, ý tại chế tuất trung hỏa, mộc cũng bị nhật chủ viện chế. Hành tử vận giúp sửu chế tuất, cát vận; canh thìn lưu niên, thìn vi kim thủy đảng, đến xung chế tuất thổ, này năm tài vận tốt đẹp.( Sửu vận hảo, phát tài. Canh thìn năm vi ứng kì, thìn tuất xung, thìn vốn là thủy khố, kim thủy đảng, cùng tuổi phụ trái tim xuất huyết não bệnh qua đời. Nguyên cục phạm vào tam hình, sửu vốn là tỉ kiên khố, vốn là huynh đệ, tuất vốn là phụ thân, phụ sớm, tại35 tuổi tiền, lưỡng hình đừng lo, chỉ sợ tam hình, huynh đệ ứng tại35 tuổi sau lúc, thực tế là nhanh đến35 tuổi thời tử,34 tuổi thời. Nguyên nhân canh xuất hiện ở tại nguyệt thượng, cho nên35 tuổi tiền cũng đúng, giáp dần vận giáp thân năm vi ứng kì, dần thân xung, tai nạn xe. Giáp canh đối với xung chủ động, tỏ vẻ này năm nên chủ sự.

Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế khứ kim thủy, ất canh hợp, ất có thể làm phụ? Nguyệt lệnh vi sát khố cũng hãy nhìn làm vốn là phụ thân. Tam hình thấy, phụ làm vong tại nguyệt lệnh đại hạn; canh vi kiếp, thấy tam hình cũng ứng vong tại nguyệt lệnh đại hạn.

Càn: Nhâm mậu giáp tân

Dần thân thân mùi

Đại vận: Kỷ dậu canh tuất tân hợi nhâm tử quý sửu giáp dần ất mão bính thìn

 9 tuổi 19 tuổi 29 tuổi 39 tuổi 49 tuổi 59 tuổi 69 tuổi 79 tuổi

Mới vu:1970 1980 1990 2000 2010 2020 2030 2040

Lưu niên: Canh tuất canh thân canh ngọ canh thìn canh dần canh tử canh tuất canh thân

Tân hợi tân dậu tân mùi tân tị tân mão tân sửu tân hợi tân dậu

Nhâm tử nhâm tuất nhâm thân nhâm ngọ nhâm thìn nhâm dần nhâm tử nhâm tuất

Quý sửu quý hợi quý dậu quý mùi quý tị quý mão quý sửu quý hợi

Giáp dần giáp tý giáp tuất giáp thân giáp ngọ giáp thìn giáp dần giáp tý

Ất mão ất sửu ất hợi ất dậu ất mùi ất tị ất mão ất sửu

Bính thìn bính dần bính tử bính tuất bính thân bính ngọ bính thìn bính dần

Đinh tị đinh mão đinh sửu đinh hợi đinh dậu đinh mùi đinh tị đinh mão

Mậu ngọ mậu thìn mậu dần mậu tử mậu tuất mậu thân mậu ngọ mậu thìn

Kỷ mùi kỷ tị kỷ mão kỷ sửu kỷ hợi kỷ dậu kỷ mùi kỷ tị

Chỉ vu:1979 1989 1999 2009 2019 2029 2039 2049

Này tạo vi sống mộc, nhưng thủy nhược, giáp mộc được năm thời chi cây, dần lộc bị thân kim xung phá hư, sống mộc sợ chôn cây chi thiết( [hai người/cái] cây không thể phá hư cây, [một người/cái] không sợ), cố mệnh không lâu. Hành hợi vận, dần bị hợi hợp, thân xung chi không sợ, thân thể thượng không ngại; đến nhâm tử chi tử vận, tử mùi hại phá hư ngoài cây, tử thủy hủ bại dần mộc, cố được nước tiểu độc chứng không trừng trị. Giáp thân qua tuổi không đi. Thận bệnh, cây phá hư sau khi tử thủy thứ nhất nhân tiện nán vụn rồi. Giáp thân năm hợi nguyệt bệnh cố. Ứng giáp thân năm người, nhật chủ xuất hiện chi năm, thân thêm xung lộc hư thân chi ứng. Hợi nguyệt người, trường sinh chi nguyệt cố. Hạ sống mộc cần thủy đến dễ chịu, cố tị bất hảo, nguyên nhân vọt hợi, cố thê tử bất hảo, có bệnh. Quý hợi vận thê bệnh. Chính mình chết vào dần vận, tràng ngạnh trở, tiền nhóm tuyến bệnh. Giáp tý vận ất dậu năm cũng ứng sự tình, ất đến chẳng khác chưa tới, phạm đào hoa, này năm vài một.( Nhàn chú: Hạ bức tranh tuyến đích có thể là ghi chép khác mệnh? Mọi người đã chết, nọ vậy đến đào hoa? Còn nữa này mệnh cũng không giáp tý vận)

Quyết: [hai người/cái] cây nói, không dám phá hư cây, nếu như vốn là [một người/cái] cây, thì có thể phá hư. [hai người/cái] cây thì có rồi tánh mạng, chẳng những vốn là mộc, khác cũng như thế.

Nhàn chú: Nhâm trường sinh tại thân, nhâm dần mang tượng, thủy sinh rồi mộc, vi sống mộc; nhưng thân vọt dần mộc, cũng may mùi không phá hư, mộc đích cây còn đang, sống được cứu rồi! Tẩu tử vận mặc mùi, cây chưa từng rồi, biến tử mộc rồi! Tử mộc sợ thấy thủy, giáp thân năm giáp đến đã tới lộc đến, thân xung lộc, hợi nguyệt là thủy vượng, mộc hủ!

Càn: Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Đại vận: Kỷ mão mậu dần đinh sửu bính tử ất hợi giáp tuất quý dậu nhâm thân

1 tuổi 11 tuổi 21 tuổi 31 tuổi 41 tuổi 51 tuổi 61 tuổi 71 tuổi

Mới vu:1965 1975 1985 1995 2005 2015 2025 2035

Ất vi phụ, có khí mà nhược, ất canh hợp, nguyên cục hợp thương phụ tinh, đợi khi thì ứng phụ tai. Hợp lại một hại, phụ nhất định sớm tử. Đinh sửu vận, kiếp tài canh lâm vượng mà, làm ở đây vận tang phụ. Giáp tuất năm phụ thệ. Ứng giáp tuất người, nguyên cục hợp, giáp canh xung chi ứng. Giáp canh xung, nhược thần xung vượng thần, không phải xung mà không hợp, mà là xung mà ứng hợp ý. Nguyên nhân xung năng động canh, canh vừa động, nhất định khắc thương ất mộc( Canh giáp đối với xung, canh mới có thể động mà khắc ất). Thêm mão tuất hợp, xung thìn, cung tinh toàn bộ phá hủy. Mão bị thìn kẹp hại, biểu thê nhiều bệnh, thân thể bất hảo, nếu là đơn độc hại, thì vi hôn nhân bất hảo, có chuyện. Đây là làm quan đích bát tự, trông nom tài đích quan. Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, gặp quan thì có quan. Đây là chủ yếu nguyên nhân, bính tử vận làm quan, đinh sửu vận ất hợi năm lần đầu tiên làm quan. Vốn là tỉnh chính phủ hành chính chỗ đích quan viên.

Nhàn chú: Này tạo phía trước cũng có ghi chép, vốn là căn cứ lớp học bút ký viện sửa sang lại, nhưng đoạn phụ vốn là chết ở dần vận, vì sao nơi này đoạn chết ở sửu vận? Có thể phía trước đích có lầm?!

Khôn: Quý giáp quý quý

Tị tử mão hợi

ất bính đinh mậu kỷ canh tân

sửu dần mão thìn tị ngọ mùi

Này mệnh chỉ dùng để thực thần sinh tân vị đích tài, tài thêm rơi vào chính mình phía dưới, vốn là thay người khác quản lý tài đích ý tứ, cố vốn là một xí nghiệp nhà( Như tài rơi vào nó can phía dưới, còn lại là làm công đích), tị tài trung ngậm quan, hợp quý, có chức quyền, vốn là quốc có xí nghiệp đích giám đốc. Nguyên nhân thực sinh tới rồi tân vị đích tài quan, cố vi phó chức, không đảm đương nổi chính đích. Tốt nhất lúc vi mậu vận, mậu vận vốn là tị chi nguyên thân đến can, vừa người chủ cầm quyền, cát. Tố thực phẩm( Chú: Như thế nào nhìn ra là làm thực phẩm sinh ý?)( Nhàn chú: Là làm khách sạn đích), một năm tiêu lượng thượng trăm vạn. Đến thìn vận tiết tị hại mão, bất hảo, nhàn rỗi; kỷ tị vận đích kỷ vận hợp giáp, thương quan hợp sát vừa là cầm quyền chi ứng, nhưng mậu dần, kỷ mão năm nhưng lại vẫn như cũ mùi được quyền, đến canh thìn năm cầm quyền, hợp mà ứng xung cũng. Nguyên nhân xung có động ý, này xung năng động mà xúc hợp chi ứng. Nguyên nhân phía dưới mặc, cho nên quyền lực rất ngắn ngủi, một năm thời gian. Tị vận thì tốt rồi, giáp thân năm vi ứng kì, nhưng thiên địa hợp chủ bán rồi, ứng kì vốn là tị thân hợp, vốn là được tài ý, vi bên ngoài đích tài tìm đến nàng, nàng được đích nhiều, thực tế là có người xin mời nàng khứ bồi huấn mà được ngoại tài.( Tài xung gì đó( Tỷ như tỉ kiếp chờ), cũng tỏ vẻ vốn là tài đích ý tứ., những lời này không quá rõ ràng?)

Nhàn chú: Nội thực thần tố xí nghiệp đích, mão tiết dụng sinh tị tài, vốn là chủ yếu công thần, không thể phá hư! Mậu vận, ứng tị vi tài mà mậu vừa là quan đến vừa người, có quan chức! Thìn vận mặc mão, có chức vụ, không có thực quyền nhàn phú, cấp bậc tại, không có quyền, không rồi! Tẩu kỷ tị vận tốt lắm, nhưng giáp thân năm lưu niên đại vận thiên địa hợp bán, vốn có vọng làm tổng giám đốc đích, nhưng theo nàng tốt lãnh đạo đã xảy ra chuyện, ngồi lao rồi! Không giúp được nàng, không trở thành.

Càn: Quý ất giáp ất

Sửu sửu tử hợi

Này tạo tử sửu hợp, hợp dụng sửu tài, quý mùi năm, ngồi xuống ấn hư rồi, lại bị hại phá hư, thất nghiệp. Nhưng không thể xung sửu, sửu động vốn là vị tài động xúc hợp, có tài chi tượng, kết quả thân nguyệt tử thủy được sinh thời, được một vạn nguyên ngoài ý muốn thu vào.

Nhàn chú: Hợp thấy xung vi ứng kì. Lưu niên xung tài, vi từ bên ngoài đến tài!

Càn: Tân bính tân bính

Mão thân tị thân

Này tạo vốn là hợp dụng quan tinh, nhưng quan tinh vô lực lại bị hắn hợp, cố mệnh bình thường không quý. Lấy mão mộc tài tinh sinh quan vi hỉ, có thể có đơn vị dẫn tiền lương. Đến nhâm thìn vận chi quý dậu lưu niên, nhâm xung khắc rồi bính, dậu vọt mão, tài cùng công việc cũng không có rồi, vì vậy năm hạ tốp ở nhà. Này vốn là cục trung vốn nhược, vượng thần đến xung, vốn là xung mà phá, mà không phải động ý; nếu như vốn là cục trung vượng, gặp lưu niên xung còn lại là động đích ứng kì. Cùng là này tạo, tại mậu dần niên thượng tốp, một lần nữa có công việc, này nguyên nhân dần xung hại tị vốn là động rồi tị( Hại mà sinh, có động ý), dần xung thân vốn là động rồi thân, dẫn động tị thân chi hợp, công việc có việc làm( Tị hợp thân là làm làm sự tình), còn có tị chi nguyên thân thấu mậu( Chú: Mậu cũng vi ấn, vi công việc!) can sinh thân, càng lại tỏ vẻ có công tác.

Nhàn chú: Vượng người xung suy vi xung khứ; vượng người xung vượng vi vọt lên!

Càn: Quý Đinh Đinh bính bính ất giáp quý nhâm

Mão tị tị ngọ thìn mão dần sửu tử

Này tạo vốn là tiết dụng ấn tinh mà thêm về lộc vi dụng, hành sửu vận hại ngọ, nhất định không thuận, ra sao không thuận? Quan tinh đến xung, vốn là cùng thủ trưởng không cùng ý. Nhưng ngọ vượng sửu nhược, quan thêm không thể nại hà hắn, chích làm cho hắn khó chịu. Đến quý mùi năm xung sửu hợp ngọ, giải rồi sửu ngọ chi hại, chiến thắng đối thủ, ứng cát. Người này vốn là bắc đại làm cho nghiên cứu đích, dần vận cả đời lộc nhân tiện phát tài. Dần tị hại vốn là khác đích ý tứ, biểu lên tòa án vân vân. Quý sửu vận hại ngọ cũng bất hảo, quý tại niên đại biểu trưởng bối, thực tế vốn là cùng đạo sư không cùng, quý mùi năm kết nghiệp nguyên nhân sửu mùi xung giải rồi sửu ngọ hại, này năm hắn đánh bại rồi đạo sư, trên thực tế vốn là đạo sư nguyên nhân luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi. Lộc tỉ vượng, háo thắng trái tim cường, mình.

Nhàn chú: Này tạo hỏa vượng thành xu thế, nhưng không có công. Niên thượng quý mão mang tượng, mão mộc tiết vu tị hỏa vốn là một công lớn, hơn nữa thời lộc. Tỉ kiếp lộc nhiều người, rất cố chấp, mình, chuyện ta ta làm! Tẩu sửu vận, biểu quý đến, sửu mặc ngọ lộc, phi thường khó chịu! Quý tại niên thượng vi trưởng bối, thêm sinh rồi ấn tinh, vi đạo sư! Hắn theo đạo sư tố đối với, thầy giáo nói ngoài không thể tốt nghiệp! Nhưng đến quý mùi năm, ngọ mùi hợp trợ giúp rồi hỏa thế, mùi cũng xung đi sửu thổ, khiến sửu vô lực hại ngọ, giải rồi bệnh! Vốn là năm, nguyên nhân sư phụ online luận văn đạo văn gièm pha một chuyện hướng hắn thỏa hiệp rồi.

Càn: Đinh tân ất đinh

Mùi hợi tị sửu

Đây là đoạn sư bát tự. Vốn là thực thần tiết tú đích cách cục, mệnh hỉ thực thần, tiết tú kiêm chế sát vi công. Hỏa chủ văn hóa, sửu chủ huyền học, đinh sửu chủ manh phái( Đinh vi mục, sửu hối hỏa). Hành thân vận chi nhâm ngọ năm, sửu ngọ chi hại tất có ứng, đinh vi thực thần có rất nhiều loại tượng, hãy nhìn làm đệ tử, cũng hãy nhìn làm học thuật thành quả, đinh thông lộc vu ngọ mặc, nhất định sẽ phát sinh đệ tử hoặc học thuật thành quả không thuận chuyện, đinh chủ nam, ứng tại phía nam. Kết quả vốn là tư liệu bị nghiễm châu ác đồ hứa bình thuận đạo bán. Cục trung lưỡng đinh, cộng [hai người/cái] đồ đệ cùng việc này có liên quan mà bị khai trừ, trong đó [một người/cái] tại năm, năm chủ phương xa, thực tế còn có một hải ngoại đích Lâm tuấn. Thân vận ất dậu năm, tị dậu sửu hợp thành sát cục, sát chủ tiểu nhân, ác nhân, này năm nhất định ứng tiểu nhân làm phá hư. Tị hỏa thương quan cũng chủ đệ tử, tị tại đông nam, nguyên cục trung vi hỉ, nhiên thân vận dậu năm thấy kim vượng thì biến lễ, hóa sát khi chủ. Ất ngồi sát mà, sửu vốn là đông bắc, tị vốn là Giang Tô( Diêm Thành), quả nhiên, ất dậu nguyệt, Giang Tô Diêm Thành đích đỗ mỗ, tự hư vi manh phái mệnh lý tông sư, kinh thành khai ban, nhất thời trở thành dễ giới cười đàm. Ất dậu năm hai tròng mắt cũng bất hảo, dương khí không đủ chi cố.07 năm đổi lại vận, hành đinh mùi vận, thì tốt rồi, mùi vận xung khai sửu, có thể giải khai huyền học chi mê, hội đem manh phái mệnh lý tất cả đều làm rõ. Quý mùi năm xung môn hộ, xuất xa nhà( Ra nước ngoài tới rồi Tân Gia Pha, hơn nữa vốn là nam diện vọt tới đích, Tân Gia Pha vừa vặn tại phía nam mùi mà), thất sát hư thấu chủ danh khí, sửu năm phạm tiểu nhân.

Đinh, sửu, giáp, tử, dậu, âm dương tổ hợp, thích hợp làm cho huyền học.

Càn: Nhâm quý nhâm nhâm

Dần mão tử dần

giáp ất bính đinh mậu kỷ

thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo vốn là nội thực thần tiết dùng làm công, nội thực thần chủ xí nghiệp, cố vốn là một tố xí nghiệp đích xí nghiệp nhà. Hành đinh mùi vận chi mùi vận, địa chi dần mão đều nhập mùi khố, mùi tỏ vẻ quản lý xí nghiệp đích ngành. Mùi trung chi đinh thấu can vừa người, cho thấy" Mùi" Chịu nhật chủ lãnh đạo, cho nên mùi vận tiến nhập quản lý xí nghiệp đích ngành-- quốc tư cục. Nhiên mùi thêm hại chủ vị đích tử thủy, nói rõ chính mình không muốn ở nơi nào, hoặc không có thực tế đích quyền lực. Bính tuất năm, tuất hình mùi, phán đoán hội rời đi này ngành, khác đổi lại nghề nghiệp. Tẩu đinh vận, đinh vi dụng, mùi vi thể. Dần mão đều nhập mùi khố, mùi bị mặc, phá hủy, tâm tình quá kém. Thể bị hại, tỏ vẻ thân thể, tâm tình bất hảo. Đến mùi vận, lấy đinh vi thể, mùi vi dụng, tốt lắm. Đinh cho ta viện khống chế gì đó có thể sử dụng. Đinh mùi một nhà, một hại vốn là Phó Thủ. Bính tuất năm điều động.

Nhàn chú:

Dụng: Tác dụng ý, vận động ý, cần gì đó.( Theo trước kia thể dụng hàm nghĩa không giống với);

Thể: Tĩnh thái chi trạng thái, yên đích, cố định đích.( Thể có khống chế dụng đích ý tứ ở bên trong)

Nội thực thần cách, hỉ thấy tài, tẩu bính ngọ đại vận phi thường tốt! Nhưng đi tới đinh vận thời, đinh vi dụng, mùi vi thể; thiên can đinh nhâm hợp rồi, địa chi tử mùi xác thực mặc, bởi vì đinh cùng mùi vốn là một nhà, cho nên, này vận tâm tình rất kém cỏi, buồn bực! Nhưng tẩu mùi vận thời, mùi vi dụng, đinh vi thể; nhâm đinh kết hợp hợp tài, tỏ vẻ cho ta khống chế đồ vật. Mùi vi dụng vi động rồi, nhận được mão dần, có thể thăng quan. Đinh vi thể cố định ở! Bính thú năm thú hình rồi mùi khai khố rồi, mùi vi thất sát, vi công việc, nên điều động rồi! Quốc tư ủy đi làm, tử mùi hại biểu phó chức, mặc dù khó chịu, nhưng tỉ đinh vận hảo rất nhiều.( Vi dụng thời, chủ yếu tố công)

Càn: Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Kỷ hợi vận, kỷ vận bất hảo, kỷ vi dụng, hợi vận hảo. Hợi hợp tác lấy tài rồi. Giáp kỷ hợp tại hợi vận thượng vốn là hợp tác. Tại kỷ vận thượng vốn là phá tài.

Đại vận thể dụng: Thiên can vận, địa chi vi thể, thiên can vi dụng.

Địa chi vận, thiên can vi thể, địa chi vi dụng.

Thể vốn là tĩnh thái đích, dụng vốn là tình hình đích.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, độn tàng thấu can ứng kì

Kiêng kỵ vào cửa không thấy phòng khách –

Hiện tượng: Có một số ngôi nhà do mối quan hệ của bố cục bên trong nên sau khi vào cửa phải di qua phòng ngủ hoặc phòng bếp mới có thể đến được phòng khách, kiểu bố cục này trong phong thủy học gọi là "thoái tài óc” (ngôi nhà mất của cải), chưa nói đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Có một số ngôi nhà do mối quan hệ của bố cục bên trong nên sau khi vào cửa phải di qua phòng ngủ hoặc phòng bếp mới có thể đến được phòng khách, kiểu bố cục này trong phong thủy học gọi là “thoái tài óc” (ngôi nhà mất của cải), chưa nói đến không hợp với lý thuyết phong thủy, mà nói đơn giản về sinh hoạt cũng gây ra nhiều bất tiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc nghỉ ngơi và sinh hoạt bình thường của người trong nhà.

20121009-081052-1-phong-khach-2

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất chính là lập tức sửa đổi bố cục và động tuyến, không còn cách nào khác, sống lâu trong căn nhà như vậy, sức khỏe con người chắc chắn bị ánh hưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ vào cửa không thấy phòng khách –

Ý nghĩa sao Thái Dương

- Cung Mệnh có TháiDung, Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, nên thân hình đẫy đà, cao vừatầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, (sinh ban đêm: mặt đỏ)mặt sáng, dáng điệu đường hoàng, bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cươngnghị, hơi nóng nảy, nhưng nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.
Ý nghĩa sao Thái Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Nhật Miếu địa, Vượng địa, ứng hợp với Dương nam, Dương nữ.

- Cung Mệnh có Nhật Miếu địa hay Vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nên kém tốt đẹp.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hợi hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỉ, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và phúc thọ song toàn.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt kém, nếu không sớm ly tổ, lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được.

- Nhật Đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy mắt kém, cũng thường có những bệnh đã kể trên và phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng phú quí và phúc thọ song toàn.

- Nhật Đắc địa, nếu không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy cô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể quý hiển được.

- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, nên suốt đời vất vả, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay đau mắt, thường có bệnh ở trong đầu, lại rất dễ mắc những tai nạn nguy hiểm: tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

- Nhật Đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và sống lâu.

- Nhật Hãm địa, nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh sám mặt choắc có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện, nhưng đôi khi ương gàn, lại không cương nghị, không bền chí, mắt kém, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.

- Nhật Hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng.

- Nhật Hãm địa, Hợi, Tý, là người cao khiết, có đức độ, ham chuộng văn chương, triết học, đạo lý.

- Nhật Hãm địa, Thân, Tuất, Tý (Dương cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật.

- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỉ hay Hỏa Linh, Đắc địa, tất cũng có công danh, tiền tài và được tăng phúc tăng thọ.

- Nhật Hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại thành sáng sủa tốt đẹp, tuy phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng giàu sang khỏe mạnh và sống lâu.

- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là bị mù lòa không những thế hay bị tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên yểu tử.

- Nhật, dù Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa hay Hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí bén nhọn chạm phải mà có thương tích.

NAM MỆNH

- Nhật, Miếu địa, vấn đề, hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi, thao lược, văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bực, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu.

- Nhật Hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử.

NỮ MỆNH

- Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, khí huyết dồi dào, tính cương nghị, nóng nảy, được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

- Nhật Hãm địa là người đa sầu, đa cảm, khéo tay, suốt đời tuy vất vả, mắt kém, hay đau yếu, có nhiều bệnh tật, nhưng vẫn được no cơm ấm áo.

- Nhật Hãm địa, phải sớm ly tổ mới có thể sống lâu được và phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương.

- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng, hại con, lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn bị mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử.

PHỤ GIẢI

1 – Nhật xuất Lôi môn, phú quí vinh hoa

Cung Mệnh an tại Mão có Nhật, tọa thủ, tất được hưởng phú quí và rất vinh hiển. (Mão thuộc quẻ Chấn là biểu tượng của sấm sét nên gọi là Lôi môn).

2 – Thái Dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên

Cung Mệnh an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ nên rất sáng sủa tốt đẹp, Nhật ở đây ví như mặt trời rực rỡ trên từng cao. Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ có cách này tất hay chuyên quyền, nhưng được hưởng phú quí đến tột bậc. Còn các tuổi khác có cách này, 2 được hưởng giàu sang trọn đời.

3 – Thái Dương cư Ngọ

Canh, Tân, Đinh, Kỷ nhân phú quí song toàn

Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ mà cung Mệnh an tại Ngọ có Nhật tọa thủ, chắc chắn là được hưởng phú quí song toàn.

4 – Thái Dương cư Tý, Bính, Đinh phú quí trung lương

Cung Mệnh an tại Tý, có Nhật tọa thủ, kém sáng sủa tốt đẹp. Riêng tuổi Bính, Đinh, có cách này được hưởng giàu sang và là người trung chính lương thiện. Còn các tuổi khác có cách này là người tài giỏi, nhưng suốt đời bất đắc chí.

5 – Nhật tại Mùi, Thân, Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lấn

Cung Mệnh an tại Mùi, Thân có Nhật tọa thủ, là người không bền chí, làm việc gì cũng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau lại lười biếng trễ nải và bỏ dở.

6 – Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh

tão ngộ hiền phu tín khả bằng

Đàn bà mà cung Mệnh có Nhật Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, là người đoan chính và chắc chắn là sớm lấy được chồng hiền, có tài thao lược.

7 – Nhật lạc nhàn cung, sắc thiều xuân dung

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ, nên vẻ mặt kém tươi đẹp và có vẻ buồn tẻ.

8 – Nhật, Nguyệt thủ Mệnh, bất như chiếu hợp tinh minh

Nhật, Nguyệt Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ tại cung Mệnh, không được toàn mỹ bằng hội chiếu cung Mệnh.

Nếu cung Mệnh an tại Sửu hoặc có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hoặc có Nhật tọa thủ tại cung Tỵ, Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu, hay an tại Mùi, hoặc có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu, hoặc có Nhật tọa thủ tại mãi, Nguyệt tọa thủ tại Hợi, hợp chiếu, tất được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.

9 – Nhật, Nguyệt tinh minh, tá cửu trùng kim điện

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Mão, Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu là người có tài kinh bang tế thế, được hưởng giàu sang, thường phò tá bậc nguyên thủ đất nước.

A – Tam hợp Minh Châu sinh Vượng địa, ẩn bộ Thiềm cung

Cung Mệnh có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hợp chiếu, ví như hòn ngọc sáng. Có cách này rất quý hiển, nhẹ bước trên đường công danh, như bước trên cùng Thiềm (mặt trăng).

B – Nhật Nguyệt nhi chiếu hư không, học hất nhi thập

Cung Mệnh vô Chính diệu có Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hợp chiếu, là người thông minh biết suy xét nên học một biết mười. Trong trường hợp này, nếu cung Mệnh vô Chính diệu lại có Tuần, Triệt án ngữ, thật là hoàn mỹ.

10 – Nhật, Tỵ, Nguyệt, Sửu cung Mệnh, bộ Thiềm cung

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật tọa thủ tại Tỵ, Nguyệt tọa thủ tại Dậu hợp chiếu nên rất quý hiển, thường “nhẹ bước thang mây” như dạo gót trên cung Thiềm (mặt trăng)

11 – Nhật, Mão, Nguyệt, Hợi, Mùi cung, Mệnh đa chiết quế

Cung Mệnh an tại Mùi có Nhật tọa thủ tại Mão, Nguyệt tọa thủ tại Hợi, hợp chiếu, tất đi thi được đỗ cao, ví như được bẻ cành quế.

12 – Nguyệt, Nhật đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, là người tài gỉoi quyền cao, chức trọng.

13 – Nhật, Nguyệt Mệnh, Thân cư Sửu, Mùi

Tam phương vô cát, phản vi hung

Cung Mệnh hay cung Thân an tại Sửu, Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung, nếu không có thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, xung chiếu, hợp chiếu, tất bị mờ ám xấu xa. Như thế, tuy no cơm ấm áo trọn đời, nhưng không thể quý hiển được.

14 – Nhật, Nguyệt, Sửu, Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy, kỵ phùng Sát tinh, nhược lại Văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai, Tọa, Khôi, Hồng văn tài ngụy lý, xuất sử thành công

Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung nên kém tốt đẹp vì Âm, Dương hội hợp, giảm bớt ảnh sáng. Đây, Nhật Nguyệt rất kỵ Sát tinh. Nhưng trong trường hợp này, nếu Nhật Nguyệt gặp Xương, Khúc hội hợp cùng với Quí, Ấn, Thai, Tọa, Khôi, Hồng, tất là người có văn tài lỗi lạc hay ngụy biện, biết trì thủ, biết xuất xử đúng lúc và chắc chắn là được hưởng giàu sang.

15 – Nhật, Nguyệt, Sửu, Mùi, ái ngộ, Tuần, Không, Quí,

Ân, Xương, Khúc, ngoại triều, văn tất thượng cách

Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung, rất cần gặpán ngữ để thêm sáng sủa tốt đẹp. Đây, nếu Nhật Nguyệt gặp Tuần án ngữ, gặp Quí, Ân, Xương, Khúc hội chiếu, tất có sự nghiệp văn chương lớn lao và có quyền cao chức trọng.

16 – Nhật Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, đinh thị công khanh

Cung Mệnh an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung, gặp Khoa Lộc hội hợp là người có chức vị lớn trong chính quyền.

17 – Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, quyền lộc phi tàn

Cung Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Tuất xung chiếu, hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Thìn xung chiếu, nên rất rực rỡ tốt đẹp: vì Nhật Nguyệt ở đây ví như mặt trờ mặt trăng đua nhau chiếu sáng. Có cách này, thật là suốt đời được hưởng giàu sang, lại gìn giữ được quyền thế và tài lộc bền vững.

18 – Dương, Âm, Thìn, Tuất, Nhật, Nguyệt, bách cung nhược vô minh, không diệu tu cần, song đắc giao huy, nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Phụ, Cáo, Tả, Hữu nhất cử thành danh, chúng nhân tôn phục.

Cung Mệnh an tại Tuất có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Thìn xung chiếu, hay an tại Thìn có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Tuất xung chiếu, rất mờ ám xấu xa. Vậy cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung để trở nên sáng sủa tốt đẹp, có như thế mới được hưởng giàu sang và sống lâu.

Cung Mệnh an tại Thìn, có Nhật tọa thủ, gặp Nguyệt tọa thủ tại Tuất xung chiếu, hay an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ gặp Nhật tọa thủ tại Thìn xung chiếu, nên rất rực rỡ tốt đẹp, vì Nhật Nguyệt ở đây ví như mặt trời, mặt trăng cùng tỏa ánh sáng giao hội lẫn nhau. Trong trường hợp này, nếu Nhật Nguyệt gặp Xương Tuế, Lộc, Quyền, Phục, Cáo, Tả, Hữu hội hợp, tất sớm được nhẹ bước thang mây, thành danh một cách dễ dàng, lại có uy quyền hiển hách, được nhiều người tôn phục.

19 – Nhật Nguyệt, Sát hội, nam đa gian đạo, nữ đa dâm

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ hay có Nguyệt Hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, nên rất xấu xa. Đàn ông có cách này là quân trộm cướp. Đàn bà có cách này là hạng dâm đãng.

20 – Nhật, Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệnh, tật nguyền lưỡng mục

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ, hay có Nguyệt Hãm địa tọa thủ, gặp Riêu, Đà, Kỵ, Kiếp, Kình hội hợp, tất bị mù lòa hai mắt.

21 – Nhật, Nguyệt giáp Mệnh, bất quyền tắc phú

Cung Mệnh an tại Sửu, giáp Nhật tại Dần, giáp Nguyệt tại Tý, hay an tại Mùi, giáp Nhật tại Ngọ, giáp Nguyệt tại Thân, nếu không có uy quyền hiển hách, tất là bậc triệu phú như Vương Khải, Thạch Sùng.

22 – Cự tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc tri danh

Cung Mệnh an tại Tỵ có Nhật tọa thủ gặp Cự tọa thủ tại Hợi xung chiếu, thật là suốt đời được hưởng lộc dồi dào, công danh bền vững.

23 – Cự tại Tỵ cung, Nhật Mệnh Hợi, phản vi bất gia

Cung Mệnh an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, gặp Cự tọa thủ tại Kỵ xung chiếu, nên không được sáng sủa tốt đẹp. Có cách này, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, về già mới khá giả.

24 – Nhật tại Tỵ cung, Nhật mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã, Trường Sinh, Phụ, Bật, thế sự thanh bình vi đại phú nhược kiêm Tướng, Ấn, Binh, Hình, vô lai Tuần, Triệt loạn thế thành công

Cung Mệnh an tại Tỵ, có Nhật tọa thủ, rất sáng sủa tốt đẹp và Nhật ở đây ví như mặt trời rực rỡ trên tầng cao. Trong trường hợp này, nếu Nhật gặp Lộc, Mã, Sinh, Phụ, Bật giao hội, tất làm nên giàu có lớn trong thời bình và nếu Nhật gặp Tướng, Ấn, Binh, Hình giao hội, nhưng không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất lập được sự nghiệp vĩ đại trong thời loạn.

25 – Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm thủy đề, ngoại hữ Tam Kỳ, Tả, Hữu, Hồng, Khôi, kỳ công quốc loạn viên thành, hoan ngộ Phượng, Long, Cái, Hồ bất kiến Sát tinh, thỉnh thế phát danh tài.

Cung Mệnh an tại Hợi, có Nhật tọa thủ, không được sáng sủa tốt đẹp, vì Nhật ở đây ví như mặt trời chìm dưới đáy nước. Trong trường hợp này, nếu Nhật gặp Khoa, Quyền, Lộc chiếu, Tả, Hữu, Hồng Khôi giao hội, tất lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn trong thời loạn, và nếu gặp Phượng, Long, Cái, Hổ giao hội, nhưng không bị Sát tinh xâm phạm, tất có công danh và tài lộc trong thời bình.

26 – Nhật Hãm, xung phùng ác Sát, lao lục bôn ba

Cung Mệnh có Nhật Hãm địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, thật là suốt đời lao khổi, thường phải bôn ba, nay đây mai đó.

27 – Thái Dương, Hóa Kỵ, hữu mục hoàn thương

Cung Mệnh có Nhật, Kỵ tọa thủ đồng cung, nên hay đau mắt, mắt thường có tật.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thái Dương

Bí quyết treo gương bát quái

Gương bát quái là một loại pháp khí trong phong thủy có thể hội tụ năng lượng của vũ trụ nhằm trấn áp tà khí, biến hung thành cát.
Bí quyết treo gương bát quái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, gương có tác dụng phản xạ lại luồng khí chiếu đến và được dùng trong trường hợp hướng bị phạm vào hướng xấu hoặc kỵ tuổi gia chủ. Dùng gương bát quái nhằm cải thiện môi trường cho ngôi nhà, có tác dụng chiêu tài nạp phúc, hóa giải trừ tà, mang lại bình an cho gia đình.

Thực tế hiện nay có khá nhiều người không am hiểu về phong thủy. Do vậy khi xây nhà, họ thường xây theo sở thích với nhiều phong cách thiết kế khác nhau dẫn đến những công trình ấy xuất hiện nhiều góc cạnh. Mặt khác, khi tình trạng đất chật người đông thì đối diện với ngôi nhà là những cột điện, nhà cao tầng, máy biến áp... là điều khó tránh khỏi. Xây nhà ở những vị trí đó càng khó tránh khỏi sát khí, nếu không hóa giải được thì những người sống trong nhà thường gặp những chuyện không thuận lợi trong công việc, sức khỏe kém, đau ốm nhiều...

Việc sử dụng gương bát quái như một cách hóa giải thông dụng và hiệu quả nhất trong những trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, khi dùng loại gương này cũng cần phân biệt được tác dụng của từng loại gương. Gương bát quái có 2 loại là gương phẳng và gương lồi.

Gương phẳng

Gương phẳng có tác dụng hóa giải những kiến trúc có hình dáng không tốt, như góc tường và nhà có hình nhọn. Loại gương này chỉ được treo bên ngoài nhà, tuyệt đối không được treo trong nhà. Tuy nhiên cũng không nên treo nhiều, mỗi hướng chỉ nên treo 1 chiếc và cả ngôi nhà không được treo quá 3 chiếc.

Với gương lồi lại có những điểm khác hơn so với gương phẳng. Nếu phát hiện bên ngoài có công cụ hóa giải đối với nhà mình thì có thể treo gương lồi phản xạ pháp khí của nhà đối diện để mình không bị ảnh hưởng bởi pháp khí bên ngoài. Loại gương này cũng không được để trong nhà, chỉ treo bên ngoài.

Gương lồi

Gương bát quái còn có tác dụng trong một số trường hợp sau:

Cửa sổ đối diện với đường đi, đối diện với góc cạnh, sân nhà, máy biến áp, cột điện, sông có nước bị ôi nhiễm, ống khói, nhà cao tầng..., cửa phòng đối diện với nhà vệ sinh, nhà bếp… Cách hóa giải là treo gương bát quái trên cửa sổ hoặc cửa sẽ có hiệu quả thay đổi khí trường, loại trừ những ảnh hưởng xấu.

Bên cạnh đó, treo gương bát quái tích phúc trong phòng và để trên bàn có thể giúp điều tiết khí trường và từ trường trong phòng khiến tâm trạng bình tĩnh, thoải mái, điều tiết sự cân bằng của cơ thể, dần dần phục hồi sức khỏe khi bị những căn bệnh mãn tính…

Có một điều cần phải chú ý thêm, thông thường bát quái chỉ là biểu tượng của vũ trụ và chỉ có tác dụng hóa giải, không có hại. Tuy nhiên, nếu phía trên bát quái có khắc thần tướng cưỡi hổ trong tay cầm binh khí hoặc hổ phụ ngậm binh khí thì sẽ dễ gây bất lợi cho ngôi nhà, bởi thần tướng tay cầm binh khí hoặc hổ phụ đều có sát khí. Loại gương này nếu treo bên ngoài đối diện với nhà người khác cũng sẽ gây ảnh hưởng đến nhà họ.

Theo phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết treo gương bát quái

Ý nghĩa sao Ân Quang - Thuộc chòm sao phúc tinh

Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Ân Quang - Thuộc chòm sao phúc tinh

Ý nghĩa sao Ân Quang - Thuộc chòm sao phúc tinh

Hành: Mộc

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Phúc Đức, Trường Thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Quang

Là một phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt.

Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Ân Quang thủ hay chiếu mệnh:

Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.

Sự thành tín với bạn bè.

Sự hiếu để đối với cha mẹ.

Sự chung thủy với vợ, chồng.

Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.

Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.

Người có Ân Quang thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.

Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Ân Quang chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.

Phúc Thọ Tai Họa:

Ân Quang có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Ân Quang tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phụ Mẫu:

Được cha mẹ thương yêu.

Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phúc Đức:

Sao Ân Quang là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp.

Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Điền Trạch:

Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.

Được người hiến nhà, hiến đất cho ở.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Quan Lộc:

Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.

Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.

Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích.

May mắn trong quan trường, sự nghiệp.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Nô Bộc:

Được tôi tớ đắc lực và trung tín.

Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.

Được nhiều thuộc quyền phò tá.

Được nhiều nhân tình thương yêu.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Thiên Di:

Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.

Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tật Ách:

Ít bệnh tật, tai họa.

Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tài Bạch:

Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.

Thường được nhiều may mắn về tiền bạc.

Có thể được hưởng di sản.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tử Tức:

Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.

Có thể lập con nuôi để làm phúc.

Có sách cho là có con thánh thần.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phu Thê:

Phúc trời cho được thể hiện bằng:

Hôn nhân vì tình.

Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết.

Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.

Có anh nuôi chị em nuôi.

Có thể có anh chị em kết nghĩa.

Tóm lại, sao Ân Quang là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:

Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức.

Việc tiếp giáp với Ân Quang cũng tốt, tuy không bằng Ân Quang tọa thủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Ân Quang - Thuộc chòm sao phúc tinh

Tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa Tết Đoan Ngọ

Những câu hỏi Tết Đoan ngọ là ngày gì? Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày Tết Đoan ngọ với người dân Việt Nam ta như thế nào?... là những thắc mắc nhiều người quan
 Tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa Tết Đoan Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu hỏi Tết Đoan Ngọ là ngày gì? Nguồn gốc, ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ với người dân Việt Nam ta như thế nào?... là những thắc mắc nhiều người quan tâm.   Theo sách Phong Thổ ký thì Tết Đoan Ngọ còn gọi là Tết Đoan Dương. Đoan nghĩa là mở đầu, Ngọ là giữa trưa, Đoan Ngọ là bắt đầu lúc giữa trưa; còn Dương là mặt trời, là khí dương Đoan Dương nghĩa là bắt đầu lúc khí dương đang thịnh.    Sở dĩ Tết này được gọi là Tết Đoan Ngọ, chính vì tháng 5 âm lịch là tháng bắt đầu nắng to, khi dương đang thịnh như mặt trời vào lúc giữa trưa. Theo địa bàn thì phương Nam là chính Ngọ, mà Ngọ là ngôi dương, cho nên tết này là Tết Đoan Dương. Hơn nữa, tháng Năm cũng lại là tháng Ngọ trong một năm.

1. Tìm hiểu nguồn gốc Tết Đoan Ngọ

  Tết Đoan Ngọ diễn ra không chỉ có riêng ở Việt Nam mà còn có cả Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc. Có thể nói, Tết Đoan Ngọ không của riêng nước nào mà là phong tục lễ tết Á Đông gắn liền với biến đổi thời tiết trong năm.  

1.1. Trung Quốc với truyền thuyết Khuất Nguyên:

  Khuất Nguyên, họ Tam Lư làm chức Tả Đồ nước Sở dưới Triều vau Hoài Vương, là vị trung thần có tài và liêm chính. Bạn đầu ông rất được vu Hoài Vương yêu mến nhưng vì nịnh thần xúi giục nên mỗi khi ông bàn về quốc sự đều bị vua bài bác. Về sau ông bị nhà vua truất bỏ. Để tự tả nỗi oán than ông viết bài thơ “Ly Tao”.   Khi vua Sở Hoài Vương sang Tần, ông hết lời can ngăn nhưng Hoài Vương không nghe, rồi bị chết ở đất Tần. Vua Tương Vương kế nghiệp vua Hoài Vương không những không chịu nghe lời ông lại còn bắt ông đi đày.
 
Ông làm bài thơ “Hoài Sa” và uất ức gieo mình xuống sông Mịch La tự vẫn ngày mùng 5 tháng Năm âm lịch.
 
Được tin đó là vua rất hối hận và thương tiếc, làm cỗ ra tận bờ tận bờ sông cúng ông và ném cỗ xuống sông nhưng cỗ bị cá tôm ăn hết. Nhờ báo mộng nên nhà vua biết được rằng khi ném cỗ xuống phải lấy lá bọc lại, buộc bằng chỉ ngũ sắc, cá tôm sẽ không ăn được. Theo lời báo mộng, vua ra lệnh cho nhân dân làm theo.   Thương tiếc người trung nghĩa, mỗi năm cứ đến ngày đó, dân Trung Quốc xưa lại làm bánh, rồi lấy lá bọc lại, buộc ngũ sắc ném xuống dòng nước để cúng ông Khuất Nguyên.   Riêng tại sông Mịch La, người nước Sở mở hội rất vui, ngoài việc cúng lễ Khuất Nguyên còn tổ chức các cuộc đua thuyền, tượng trưng cho ý muốn vớt thây Khuất Nguyên.

 Tim hieu nguon goc va y nghia Tet Doan ngo hinh anh
 
 

1.2. Truyền thuyết Tết Đoan Ngọ tại Việt Nam:

  Khi mọi người đang ăn mừng vì trúng mùa thì bị sâu bọ ăn và phá hết cây trái, thực phẩm đã thu hoạch. Trong lúc chưa tìm ra cách để ngăn chặn tình hình thì có ông lão tên Đôi Truân chỉ cho mọi người cách giải được nạn sâu bọ.
 
Theo hướng dẫn của ông, mỗi nhà lập một đàn cúng gồm đơn giản có bánh tro, trái cây, sau đó các thành viên trong nhà cùng ra trước nhà tập thể dục. Không ngờ một lúc sau đã thấy được hiệu quả và sâu bọ chết và bỏ đi. Ông lão căn dặn đúng thời điểm này trong năm, sâu bọ sẽ đến hoành hoành nhưng chỉ cần làm những bước như trên sẽ bớt được rất nhiều thiệt hại.   Từ đó, vừa làm theo lời ông lão và vừa để tưởng nhớ việc này, dân chúng đặt cho ngày này là ngày “Tết diệt sâu bọ”.    Vì thế, có thể nói, không thể quan niệm Tết Đoan Ngọ của người Việt bắt nguồn từ Trung Quốc như một số người vẫn lầm tưởng như hiện nay.
 

1.3. Tết Đoan Ngọ với Phật giáo


Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng, Tết Đoan Ngọ bắt nguồn từ kinh Phật, có liên quan mật thiết tới Phật Giáo. Để tìm hiểu sâu sa về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật Giáo?
 

2. Ý nghĩa Tết Đoan Ngọ

  Nguồn gốc và ý nghĩa Tết Đoan Ngọ còn gây nhiều tranh cãi. Ở Việt Nam, Tết Đoan Ngọ (5/5 Âm lịch) được nhớ với cái tên “Tết giết sâu bọ”. Đây cũng là lúc các gia đình thờ cúng tổ tiên. Đây là giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh gây bệnh cho người, vật nuôi và cây cối. Vì vậy, người dân Việt Nam thực hiện các nghi lễ diệt sâu bọ và dâng hương cầu tai qua nạn khỏi, được mùa.   Theo quan niệm xưa, vì trong ngày hôm ấy trong người, nhất là trong bộ phận tiêu hóa, thường có sâu bọ. Sâu bọ này nếu không bị trừ đi sẽ sinh sản ngày càng nhiều và gây tại hại cho người, nhưng giết sâu bọ không phải là một chuyện dễ dàng và không phải là bất cứ lúc nào cũng giết chúng cũng được. Quanh năm chúng ẩn sâu trong bụng, duy chỉ có ngày mồng 5 tháng Năm là chúng ngoi lên. Nhân dịp chúng ngoi lên, người ta cần giết chúng.
 
Sáng ngày mồng 5 tháng Năm, khi sâu bọ ở bụng dưới ngoi lên bụng trên. Ăn rượu nếp vào cho chúng say, sau đó những trái cây làm cho chúng chết. Mỗi trái cây đều là một vị thuốc giết sâu bọ. Trong đông y, Thuốc Nam cũng như thuốc Bắc, các vị thuốc phần lớn đều lấy ở loài thảo mộc, các trái là kết tinh của loài thảo mộc cho nên có tính chất giết được sâu bọ.
 
Hơn nữa, người ta quan niệm rằng, đây là thời điểm quả trên cây, lá trên cành bắt đầu đơm hoa kết trái và cúng tổ tiên để mong một mùa bội thu.   Sau lễ cúng là các tục lệ giết sâu bọ. Cả nhà quây quần ăn những thứ quả chua, rượu nếp, bánh tro... để diệt trừ sâu bọ, xua đuổi hết bệnh tật... 

Tham khảo thêm bài viết: Cúng Tết Đoan Ngọ vào giờ nào, buổi nào là đúng và tốt nhất? cách sắm lễ, văn khấn cúng Tết Đoan Ngọ đúng chuẩn

 Tim hieu nguon goc va y nghia Tet Doan ngo hinh anh 2
 
Ngoài việc cúng lễ trong ngày Tết Đoan Ngọ, xưa và cả nay ở một vài địa phương, người Việt ta có nhiều tục lệ được mọi người cùng theo. Những tục lệ có khi ta bắt chước theo người Trung Hoa, có khi chính là tục lệ riêng của nước ta:

Tục giết sâu bọ,

Tục nhuộm móng chân móng tay,
 
Tục đeo bùa tui bùa túi,
 
Tục tắm nước lá mùi,
 
Tục khảo cây lấy quả,
 
Tục hái thuốc vào giờ Ngọ,
 
Tục treo ngải cứu để trừ tà,
 
Tục đi siêu.
 
Tuy nhiên, phần lớn các tục lệ này nay đã được bãi bỏ, chỉ còn giữ lại tục tắm nước lá và tục đi hái lá thuốc.   Tục hái thuốc mồng 5 âm lịch cũng bắt đầu từ giờ Ngọ, đó là giờ có Dương khí tốt nhất trong cả năm, lá cây cỏ thu hái được trong giờ đó có tác dụng chữa bệnh tốt, nhất là các chứng ngoại cảm, các chứng âm hư. Người ta hái bất kỳ loại lá gì có sẵn trong vườn, trong vùng, miễn sao đủ trăm loại, nhiều ít không kể, nhất là lá ích mẫu, lá cối xay, lá vối, ngải cứu, sả, tử tô, kinh giới, lá tre, lá bưởi, cam, chanh, quýt, mít, muỗm, hành, tỏi, gừng, chè, ổi, trầu không, sài đất, sống đời, bồ công anh, sen, vông, lạc tiên, nhọ nồi... đem về ủ rồi phơi khô, để sau đem nấu uống cho rằng uống thế thì lành.   Lại có nhiều người đi lấy lá ngải cứu, năm nào thì kết hình con thú nǎm ấy như năm Tý thì kết con chuột, năm Sửu kết con trâu, năm Dần kết con hổ... treo ở giữa cửa, để trừ ma quỷ và về sau ai có bệnh đau bụng thì dùng làm thuốc sắc uống.
 
Theo truyền thống của từng miền, vào ngày này, ngoài hoa quả, những món ăn cũng khác nhau. Tại Hà Nội và một số vùng của miền Bắc ngày này, rượu nếp, đặc biệt là rượu nếp cẩm, và bánh tro tính mát ăn dễ tiêu giúp thanh nhiệt lợi tiểu, thải độc cho cơ thể… nên thường được dùng trong dịp Tết Đoan Ngọ. 
 
Với món cơm rượu, có người sử dụng gạo nếp trắng nhưng phần lớn là nếp cẩm vì mùi thơm nồng hơn hẳn. Ở nông thôn, hầu như người phụ nữ nào cũng biết ủ cơm rượu nên cứ đến dịp Tết Đoan Ngọ là mùi cơm rượu thơm nồng lại tỏa khắp xóm làng.    Còn ở Đà Nẵng, món không thể thiếu trên mâm cơm cúng là bánh ú tro. Ngoài ra, theo truyền thống của người miền trong, thịt vịt cũng là một thứ không thể thiếu cho ngày lễ này. Tại TP.HCM, vịt quay, heo quay ngày này thường tăng hơn so với ngày thường.

 Những bài viết cùng chủ đề Tết Đoan Ngọ, có thể bạn quan tâm:

Phương pháp phong thủy khai vận, tăng may trong tiết Đoan Ngọ Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ 6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ Vì sao tháng 5 âm lịch lại kị chuyện sinh hoạt chăn gối? KaThy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa Tết Đoan Ngọ

Lý do người Nhật tách biệt khu vệ sinh và nhà tắm

Cách thiết kế không gian riêng tư ở Nhật có nhiều điểm đặc biệt để chủ nhà có được cảm giác thoải mái nhất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ảnh hưởng truyền thống

Nước Nhật có tốc độ phát triển kinh tế, hiện đại hóa rất nhanh nhưng người dân vẫn giữ nhiều nét truyền thống. Một trong số đó chính là việc tách biệt khu vệ sinh.

Cũng giống như ở Việt Nam, trước đây, người Nhật thường bố trí nhà vệ sinh xa khu nhà chính, thường là ở giữa vườn tĩnh mịch hay cuối hành lang. Nhờ đó, khu vực này luôn có cửa sổ, ánh sáng tự nhiên, thông gió giúp nhà vệ sinh thoáng đãng. Không gian này cũng yên tĩnh, kín đáo, không ảnh hưởng tới sinh hoạt của các thành viên khác.

2. Giữ gìn vệ sinh

Việc bố trí WC ngoài vườn đảm bảo sự sạch sẽ, thông thoáng nhưng gây khó khăn vào mùa đông và buổi tối. Thêm vào đó, khi diện tích nhà bị thu hẹp, người Nhật buộc phải bố trí nhà vệ sinh gần chỗ ở hơn nhưng họ vẫn cố tách biệt WC với nhà tắm.

Họ quan niệm, khu vệ sinh trong nhà tích tụ nhiều cái bẩn còn nhà tắm là nơi làm sạch cơ thể. Bởi vậy, người Nhật thấy lạ khi người Mỹ và các nước khác lại ghép chung 2 khu vực này dù nhà rộng.

Theo Life Buzz, không chỉ thế, họ luôn phân biệt dép đi trong nhà và dép đi trong khu vệ sinh. Bạn nên tránh việc đi lẫn lộn hai loại dép này khi tới chơi nhà người Nhật.

ly-do-nguoi-nhat-tach-biet-khu-ve-sinh-va-nha-tam-1

Khu vệ sinh có dép riêng với ký hiệu rõ ràng để tránh nhầm lẫn. Ảnh: Japan Talk.

3. Tiện lợi trong sinh hoạt

Nếu như người phương Tây tránh nhắc tới nhà vệ sinh thì người Nhật không thấy ngại ngần bởi họ muốn tìm mọi cách để cải tiến chúng. Nhịp sống hàng ngày của người Nhật rất gấp gáp nhưng họ có nhiều cách tận hưởng cuộc sống.

Việc tách biệt 2 loại phòng này giúp cho người trong nhà có nhiều thời gian sử dụng không gian hơn. Dù diện tích nhà tắm nhỏ nhưng người Nhật vẫn cố bố trí bồn tắm. Bởi vậy, cách bố trí riêng 2 không gian giúp những người ngâm bồn thư thái, không ảnh hưởng tới các thành viên khác trong nhà.

Lam Huyền


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do người Nhật tách biệt khu vệ sinh và nhà tắm

Môi trường sống ảnh hưởng đến hình tướng?

Sông núi và khí hậu khác nhau, hình thể, tính cách của con người ở những khu vực khác nhau cũng có dày mỏng, nặng nhẹ, thanh đục khác biệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sông núi và khí hậu khác nhau, hình thể, tính cách của con người ở những khu vực khác nhau cũng có dày mỏng, nặng nhẹ, thanh đục khác biệt.

khuon-mat-dep

Theo người xưa, núi non thanh tú và cao, phong cách người nơi đó cứng cỏi, kiên cường; nơi nhiều nước đất mỏng, người ở đó thường trọng tình nghĩa. Điều này chủ yếu là do ảnh hưởng của môi trường sống ở khu vực khác nhau, luận tướng cần phải chú ý tới điểm này.

Môi trường sống lại ảnh hưởng khá lớn đến khí sắc. Đường Cử luận tướng không thích luận ngôn hình mà thích luận sắc, luận khí. Ý nghĩa sâu xa của nó là ở hình thể, giọng nói thông thường không thế thay đổi mà hơn nữa lại rất dễ phân biệt, còn khí sắc thì do thường xuyên thay đổi nên khó nắm bắt.

Theo như tiên sinh Đường Cử thì phải nắm được chỗ tinh yếu của nó, đó là chỗ khác với người thường.

Tác phẩm Luận khí sắc của ông có viết:

“Khí sắc của người phát ra từ tâm, quấn quanh phổi, tiếp xúc với gan, tán ra ở thận, phát triển ở tì. Vì vậy, khí sắc sáng thì thần tĩnh, huyết mạch thông thuận, dễ tiêu hóa, khiến con người vui vẻ. Nếu khí sắc u tối thì tâm loạn mà huyết không thông khiến con người buồn bã. Vui vẻ và buồn bã thể hiện ra bên ngoài thì như mây mỏng che mặt trời, còn nếu không rõ ràng thì như tỳ vết ẩn trong bích ngọc. Nếu có thể nghiên cứu một cách thông suốt thì có thể nhận biết được sự buồn vui của mỗi người”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Môi trường sống ảnh hưởng đến hình tướng?

Văn Khấn bán khoán tại chùa - lễ bán khoán

Văn Khấn bán khoán tại chùa được dùng vào lễ bán khoán. cầu xin chư vị Phật Thánh nhận trẻ nhỏ, phù hộ khỏe mạnh, thông minh đến tuổi trưởng thành.
Văn Khấn bán khoán tại chùa - lễ bán khoán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn bán khoán tại chùa được dùng vào lễ bán khoán là lễ cầu xin chư vị Phật Thánh nhận trẻ nhỏ làm con bán và phù hộ cho chúng được khỏe mạnh, thông minh đến tuổi trưởng thành.

Trẻ nhỏ từ khi mới sinh đến tuổi trưởng thành phải nhờ sự nuôi dưỡng, dạy dỗ chăm sóc của cha mẹ. Thông thường làm lễ bán khoán cho đến tuổi 13 (hết 1 giáp) hoặc bán cho đến trọn đời.

Sắm lễ cúng bán khoán tại chùa

Đến Chùa ghi tên tuổi cha mẹ và con và hẹn ngày làm lễ. Sau khi sắm lễ (theo sự hướng dẫn) làm lễ xong gia đình (mại chủ) nhận được và giữ một tờ khoán (vải hoặc giấy đều được) cho đến khi làm lễ chuộc lại (lễ bán khoán).

Văn khấn bán khoán tại chùa

Phúc tinh vô lượng thiện tôn.
Kim cứ: Việt Nam quốc ! …. tỉnh …. huyện …. y vu …. tự cư. Phụng Phật Thánh hiến cúng … Thiên, tiến lễ khất mại đồng tử, lập khoán văn kỳ bình an diên thọ sự. Kim thần mại chủ … thê … đồng phu thê đẳng. Hỷ kiến ư … niên …. nguyệt …. nhật …. thời, sinh hoạch nam (nữ) tử niên phương … tuế. Lự kỳ hình xung, tướng khắc, quỉ mị vi nương. Tất bằng.

Thánh đức dĩ khuông phù; hạt ký duyên sinh vu tính mạnh. Vị thử, ý dục thọ tràng. Đẩu vu: Phật Thánh tọa hạ mai quy.

Cung duy:
Nam mô thập phương vô lượng thường trụ Tam bảo kim liên tọa hạ.
Nam mô Đại từ đại bi, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát, Hồng liên tọa hạ.
Bản tự thập bát long thần già lam chúa tể vị tiền. Vọng vi Thánh tộc chi môn; nguyện vi Minh linh chi tử. Kim khất ải tính danh vi … Cấm trừ chủ Quan sát sự.

Thần phục vọng:
Đức đại khuông phù – Ân hoằng bảo hựu. Vận thần thông lực, tiễu trừ tà quỷ vu tha phương; khử chúng hung đồ tốc phó doanh châu ư ngoại cảnh. Tự tư hưởng hậu, bất đắc vãng lai. Nhược ngoan tà đẳng chúng bất tuân pháp luật chiếu lý thi hành.

Túc mại chủ … cử tấu:
Thánh tiền y luật trị tội. Tu chí khoán giả.
Hữu khoán ngưỡng.
Tả thiên thiên lực sĩ.
Hữu vạn vạn hùng binh.
Trung sai ngũ hổ đại tướng quân.
Đẳng quan, chuẩn thử.
Kê: nhất phó phụ mẫu sở sinh dưỡng dục chí …. tuế thục khoán, tái mại bách tuế như nghi vi chiểu dụng giả.

Nhị viên chứng kiến:
Tả đương niên vương hành khiển chí đức Tôn thần. Hữu đương cảnh Thành hoàng bản thổ đại vương từ hạ vi bằng.

Tuế thứ … niên … nguyệt … nhật … thời lập khoán. Thích Ca như Lai di giáo đệ tử thần phụng hành.
Cách hành văn của văn khoán có vài bản khác nhau đôi chút nhưng nội dung là một: Tên tuổi cha mẹ địa chỉ năm tháng ngày giờ sinh con trai (gái). Hôm nay làm lễ Phật giao ước xin trẻ nhỏ tên là … làm con cái Phật Thánh và xin đổi họ tên thành … Nhờ ơn chư vị phù hộ độ trì cho trẻ nhỏ mạnh khoẻ, thông minh. Đến bao nhiêu tuổi xin lễ chuộc lại. Nếu thần ác quỷ nào xâm phạm đến mại tử (con bán) thì Phật Thánh chiếu theo pháp luật trị tội.

Chứng minh lễ khoán có:
– Vua … cai trị năm nay.
– Thần Thành hoàng Thổ Địa làm chứng
Lễ bán khoán tổ chức vào ngày ….. tháng ….. năm ……
Vị chủ lễ tên là ……… thực hiện.

Sớ bán khoán được đốt sau khi hành lễ. Mại chủ (người bán con) giữ văn khoán. Nơi làm lễ được giữ văn tự (nếu có). Đến khi làm lễ chuộc lại, lễ sắm như lúc bán và đốt văn tự cùng tờ khoán.

Văn khấn vào những ngày tuần hết :

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Đệ tử mại chủ và mại tử chúng con thành tâm cúi lạy 9 phương trời 10 phương chư Phật.
Con cúi lạy đức Chúa ông bản tự thập bát long thần già lam chúa tể.
Hôm nay là ngày …… tháng ……. năm ……..
Mại chủ con là: ………….
Vợ ……………………..
Mại tử con là …………….

Chúng con chí thành chí thiết dâng lên lễ bạc hương hoa kim ngân phẩm vật. Cúi lạy Đức chúa ông linh thiêng soi xét xá tội xá lỗi, phù hộ độ trì cho gia đình chúng con cùng mại tử (con bán) ……………….. bốn mùa được yên vui tám tiết không vận hạn, thân tâm an lạc, gia đình bình yên, an khang thịnh vượng … cúi mong Ngài chứng minh, chứng giám cho chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Chúng con xin chí thiết, chí thành, nhất tâm bái tạ.
Cẩn nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn bán khoán tại chùa - lễ bán khoán

Sức mạnh hai sao Kình Dương Đà La trong Tử vi

Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Dương, Đà La chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau bộ Không Kiếp, đến bộ Kinh Đà (Kình Dương, Đà La). Cũng như Không Kiếp có đắc địa mới ăn. Kình Dương, Đà La chỉ ăn ở các cung đắc địa. Và phải có chính tinh chỉ huy. Như Phá Quân cùng với Không Kiếp đắc địa thì ăn lớn, Kình phải có Thất Sát mới ăn to. Kình, Đà đứng hai bên Lộc Tồn, cho nên không có trường hợp đồng cung. Chiếu thì lại không ăn to. Phải đóng ngay tại Mạng hoặc tại cung mà thôi. Cho nên cần phần biệt các trường hợp riêng rẽ.

sao kình dương, đà la

TRƯỜNG HỢP KÌNH DƯƠNG

Ai cũng biết rằng có cách Hình, Sát thì oai hùng. Hình là Thiên Hình. Sát là Thất Sát. Được cách Hình Sát tại Mạng thì phát công danh lớn, thường về võ nghiệp.

Kình, Sát (Kình Dương, Thất Sát) cũng được hưởng như Hình, Sát (vì Kình đóng vai hình)

Về cách này, xin chú ý :

– Kình phải đóng tại Mạng cùng với Sát mới được.
– Hoặc là Mạng có Thất Sát, thì đến Đại Vận có Kình là ăn. Nếu chỉ gặp Đại Vận có Kình chiếu thì cũng hưởng, nhưng kém hơn
– Phải là Thất Sát mới chỉ huy được Kình, tức là mới vận dụng được Kình. Trong bộ Sát, Phá, Tham chỉ có Sát mới chỉ huy được Kình, còn các sao khác kém hơn, không đủ sức chỉ huy.
– Kình phải đắc địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì mới có ảnh hưởng tốt.

Kỳ trước, chúng tôi đã ghi rằng bộ Phá Quân, Không Kiếp đắc địa rất mạnh. Bộ Thất Sát, Kình cũng mạnh, nhưng kém hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp. Nhưng kinh nghiệm lại cho biết rằng bộ Sát, Kình tuy ảnh hưởng kém mạnh, nhưng lại hay hơn bộ Phá Quân, Không Kiếp, là vì nó “phù hẳn”, chứ không “tráo trở” không phù mạnh rồi hạ xuống.

Nếu không có Thất Sát

Mệnh phải có Thất Sát, mới vận dụng được Kình.
Nhưng nếu không có Thất Sát, thì có Phá Quân cũng tạm được, nhưng ảnh hưởng tốt kém Thất Sát.

Họa hại vì Kình

Kình Dương kị các tuổi : Dậu, Tuất, Hợi.

Ba tuổi đó đến Đại vận có Kình Dương là gặp họa hại, phải coi chừng.
Ba tuổi đó, Mạng có Kình Dương, cũng phải coi chừng những họa hại.

TRƯỜNG HỢP ĐÀ LA

Đà La đắc địa tại : Dần, Thân, Tị, Hợi, ở cung Mạng vô chính diệu, không có Tuần Triệt là Đà La độc thủ, rất anh hùng. Tức là cho đương số phát mạnh, phát lớn, phần nhiều về võ nghiệp. Nhưng phải là người Kim Mệnh hay Thủy Mệnh thì mới ăn; chứ người Hỏa thì lại không được.

Trong trường hợp trên, Đà La độc thủ đã trở thành chính tinh, rực rỡ, cho nên phải không có Tuần Triệt tại đó mới được, có Tuần Triệt lại hỏng mất cách hay.

TRƯỜNG HỢP XẤU CỦA ĐÀ LA

Đà La ở hai cung Thìn, Tuất đóng vai trò La Võng chi địa.

Không phải cứ hai cung Thìn, Tuất là Thiên La, Địa Võng, tức là lưỡi trời ràng buộc các đương số, phải có Đà La đóng đó mà Đà La là lưới trời, thì hai cung đó mới là hai cung lưới trời trói buộc. Do đấy đừng thấy Mạng đóng tại Thìn Tuất mà bảo rằng Mạng bị ràng buộc. Mạng tại Thìn Tuất, mà có Đà La thì mới bị ràng buộc (phải Đà La ngay cung Mạng, chứ Đà La chiếu sang Mạng cũng không sao)

Đà La là lưới tại Thìn, Tuất thì các sao khỏe ở đấy như như Tử-Tướng, Phá Quân bị trói lại, không thi thố được nữa. Những sao yếu, hiền lại không bị Đà La trói buộc.

Cũng như Kình đóng vai trò của Thiên Hình, Đà đóng vai trò của Hóa Kị.

CÁCH AN KÌNH, ĐÀ

Theo kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, cách an Kình Đà có hơi khác các sách, nhưng hợp lý ở chỗ phân biệt Âm, Dương.

Kình, Đà ở hai bên có Lộc Tồn, và theo nguyên tắc “Tiền Kình, hậu Đà”. Nhưng hướng trước sau phải tuỳ theo người tuổi Âm hay tuổi Dương. Như tuổi Âm thì an theo chiều ngược lấy chiều đó rồi, thì Kình đi trước cung có Lộc Tồn, và Đà La đi sau cung có Lộc Tồn. Vì dụ tuổi Ất Mùi, Lộc Tồn ở Mão thì Kình ở Dần, Đà La ở Thìn.. Tuổi Dương thì theo chiều Dương, và theo chiều đó, như tuổi Giáp Dần, Lộc Tồn ở Dần, thì Kình ở Mão, Đà La ở Sửu.

Theo cách an đó, nhớ là Kình Lực luôn luôn đi với nhau. Chỗ nào có Lực Sĩ là có Kình Dương.

trích (KHHB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức mạnh hai sao Kình Dương Đà La trong Tử vi

Yếu lĩnh chọn mua và trang trí cửa sổ và rèm cửa sổ –

Để có được một ngôi nhà ở thích hợp với mình thì chất liệu của cửa sổ và rèm che cửa sổ đòi hỏi phải thoả mãn những yêu cầu nhất định. Dưới đây là một số ý kiến tham khảo: (1) Cách giám định chât lượng lắp đặt cửa sổ hợp kim nhôm 1- Cửa sổ làm bằ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để có được một ngôi nhà ở thích hợp với mình thì chất liệu của cửa sổ và rèm che cửa sổ đòi hỏi phải thoả mãn những yêu cầu nhất định. Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:

75503

(1)   Cách giám định chât lượng lắp đặt cửa sổ hợp kim nhôm

1-   Cửa sổ làm bằng hợp kim nhôm được lắp đặt tốt là khi đóng cửa phải kín khít đều. Độ sai lệch giữa cánh cửa và khung cửa hoặc đường riềm không vượt quá 2mm, cửa mở trơn, thuận.

2-   Kiểm tra xem đường ray trượt bên dưới của cửa kéo có được lắp đặt phẳng và chắc chắn không, chú ý không được có hiện tượng lồi lõm, đẩy nhẹ thây cửa trượt trên ray trơn, thuận là được.

3-   Khung đứng và khung ngang cửa sổ hợp kim nhôm ở ban công phải được lắp ghép chắc chắn và được cố định trên khung bảo vệ ban công và nóc ban công, thường dùng đinh bắn hoặc đinh bu-lông để cố định khung cửa vào tường xi măng, khi cố định nên dùng thép góc được sơn để gia cố. Không được cố định cửa trên gạch, cũng không được dùng các miếng gỗ chèn vào cửa thay cho đinh. Toàn bộ các khe tiếp giáp giữa đường ray trượt và bệ cửa trên dưới phải dùng xi măng cát trát kín, đề phòng nước nưa ngấm vào nhà.

4-   Độ dầy vách nhôm làm mặt cánh cửa sổ hợp kim nhôm không nên nhổ hơn 1,4mm, độ dầy vách khung cánh cửa không nhỏ hơn 2mm. Độ dầy vách khung gắn vào tường không nhỏ hơn l,5mm.

(2)    Cách giám định chất lượng lắp đặt cửa sổ gỗ

–      Kết cấu cửa phải chắc chắn, phẳng, không có hiện tượng cong, vênh.

–    Độ dầy khung cánh cửa 50mm, cánh cửa nên dùng mộng để ghép các bộ phận với nhau. Khi lắp khung cửa, cánh cửa, mộng v.v… phải ăn khớp nhau và nên dùng thêm keo gắn kết cho chắc chắn hơn. Đường tiếp giáp giữa khung cửa với tường phải kín.

–     Đường cắt khung cửa phải thuận và thẳng, bề mặt phải phẳng. Đóng mở cửa linh hoạt, không có hiện tượng nghiêng lệch.

–    Cửa sổ dùng sơn bề mặt phải phẳng, bóng sáng, không có dấu vết, màu sắc đều, không bị mất sơn.

(3)    Cách chọn mua rèm cửa phổ thông

–     Phát huy đầy đủ chức năng của rèm cửa. Nếu là rèm cửa dùng cho cửa sổ phòng sách tốt nhất chọn loại mỏng, như vậy sẽ làm cho phòng sáng dịu, không bị tối; dùng cho phòng ngủ chọn loại rèm dầy hơn một chút, giảm cường độ ánh sáng trong phòng, tạo không gian yên tĩnh và tương đối kín đáo. Mùa đông rèm cửa nhiều lớp sẽ tạo thành các lớp không khí có tác dụng ngăn cản đối lưu không khí nóng và không khí lạnh vào phòng, nâng nhiệt độ trong nhà lên; mùa hè dùng rèm cửa kiểu bán treo, mành trúc hoặc mành ngọc sẽ có hiệu quả thông gió rất tốt.

–    Cân nhắc màu sắc rèm cửa sổ. Rèm cửa số phòng khách nên chọn loại màu đậm, phòng ngủ chọn màu nhạt tao nhã. Màu sắc rèm cửa sổ nên đậm hơn màu tường một chút, ví dụ như tường màu vàng nhạt thì dùng rèm màu lá, tường màu xanh da trời nhạt thì dùng rèm màu trà v.v…

–     Chọn chất liệu rèm cửa sổ. Đa số các gia đình thường chỉ treo rèm một lớp, không cần quá dầy, cần có độ sáng nhất định, nhưng cũng không được quá mỏng nhằm tránh khí trong nhà bật đèn từ ngoài có thể nhìn thấy rõ các hoạt động bên trong nhà.

(4)    Cách treo rèm cửa

–    Cách cố định phần trên: cố định bộ phận trên của rèm vào khung cửa sổ, từ giữa vén rèm treo sang hai bên, như vậy nhìn thật mộc mạc mà trang nhã.

–    Cách kéo sang ngang. Treo rèm trên một thanh ngang để có thể kéo qua lại theo chiều ngang, rèm treo như vậy sử dụng sẽ linh hoạt mà không ảnh hưởng đến ưu diểm lấy ánh sáng của cửa sổ.

–    Cách nâng lên hạ xuống theo chiều thẳng đứng: Kiểu treo này thường dùng cho rèm trúc, rèm bạch diệp nhựa hoặc rèm kim loại bạch diệp, cách treo này có đặc điểm là lấy và che được ánh sáng từ nhiều góc độ.

(5)   Cách giám định chất lượng lắp đặt hộp rèm cửa sổ

–    Độ cao bề mặt hộp rèm cửa sổ thường là 140mm; khi lắp đặt với đường ray đôi, độ rộng tịnh bên trong hộp là 180mm, khi lắp đặt đường ray đơn, độ rộng tịnh bên trong hộp là 140mm.

–    Độ dài của hộp rèm loại rèm 2 cánh nên kéo sang 2 bên theo độ rộng của động cửa, độ dài kéo sang mỗi bên không quá 180mm.

–    Ngoại quan hộp rèm phải sáng và sạch, lắp ráp khít kín. Sau khi lắp xong, hộp bám chắc vào tường không có khe hở, phẳng và thẳng, mép dưới cân đối, độ cao hai dầu chênh lệch không đến 2mm.

–    Hộp rèm cứa sổ được sơn, bề mặt ngoài phải sáng nhẵn, phẳng, không có dấu vết, màu sắc phải đều, không bị mất sơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu lĩnh chọn mua và trang trí cửa sổ và rèm cửa sổ –

Phản ứng của 12 chòm sao khi được hỏi “Bạn đang làm gì đó?”

Cự Giải là người trung thực và không có thói quen nghĩ nhiều. Nên khi được hỏi thì nhanh chóng trả lời chân thực nhất và trong lòng chẳng có gợn sóng nào.
Phản ứng của 12 chòm sao khi được hỏi “Bạn đang làm gì đó?”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cự Giải là người trung thực và không có thói quen nghĩ nhiều. Nên khi được hỏi thì nhanh chóng trả lời chân thực nhất và trong lòng chẳng có gợn sóng nào.


► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Phan ung cua 12 chom sao khi duoc hoi Ban dang lam gi do hinh anh
 
Bạch Dương
  Bạch Dương vốn là người lương thiện, nhưng khi được hỏi những lời này thì tâm tư miên man bất định, thầm suy nghĩ: “Chắc là gặp phải chuyện gì khó khăn nên mới cần mình giúp đỡ, tuy rằng mình cũng đang bận nhưng bạn bè gặp nạn thì không thể không giúp”.

Kim Ngưu
 
Kim Ngưu là đại ích kỷ, khi được hỏi chợt chột dạ lo lắng: “Bình thường chẳng bao giờ hỏi tới mình, nay bỗng dưng lại hỏi, chắc là định vay tiền”. Và đối phương sẽ nhận được câu trả lời là: “Thực sự xin lỗi, hiện giờ mình cũng khó khăn, bạn có thể nhờ người khác”.
 
Song Tử
 
Song Tử là người sống “tình cảm”, nên bất cứ câu hỏi nào từ đối phương (người khác giới) đối với Song Tử cũng là dấu hiệu “đèn xanh”. Song Tử không coi đây là câu nói bình thường. Có thể đây chỉ là một câu hỏi đơn giản nhưng Song Tử sẽ nghĩa là người ấy có nhiều điều muốn nói sau câu nói này, có thể là thổ lộ tình cảm, chắc là đối phương đã có tình ý gì với mình, đã thầm ngưỡng mộ mình từ lâu nên hôm nay thổ lộ.
 
Cự Giải
 

Sư Tử
 
Sư Tử là người bận rộn, chẳng bao giờ có cảm giác nhàn rỗi, không ngừng phấn đấu vì sự nghiệp. Nên khi được người khác hỏi vậy họ liền nghi ngờ không biết đối phương có tình ý gì? Chẳng lẽ thấy mình rảnh rỗi nên có thể đùa cợt chăng? Tốt nhất là nên lơ đi và tiếp tục công việc của mình.
 
Xử Nữ
 
Xử Nữ là người hiểu chuyện nên khi nhận được câu hỏi như vậy thì ngay lập tức nghĩ rằng đối phương có chuyện khó nói nào đó và Xử Nữ sẽ tỏ ra quan tâm và có thể lắng nghe người ấy tâm sự hàng giờ liền.

Phan ung cua 12 chom sao khi duoc hoi Ban dang lam gi do hinh anh
 
Thiên Bình
 
Thiên Bình vui tính thường hay đùa cợt nên khi được hỏi vậy sẽ nghĩ là đối phương đùa giỡn thôi. Thiên Bình sẽ trả lời ngay mà không cần suy nghĩ. “Tớ đang làm việc, cậu muốn hỏi gì nào?”
 
Hổ Cáp
 
Hổ Cáp khá tập trung vào công việc và không có thời gian để lắng nghe câu hỏi của người khác. Nên khi được hỏi vậy thì Hổ Cáp cũng có suy nghĩ một chút nhưng ngay lập tức sẽ bỏ qua.
 
Nhân Mã
 
Nhân Mã có chút “phong tình” nên khi được hỏi sẽ nghĩ rằng đối phương có ý định trêu trọc nên sẽ nháy mắt, “đá lông nheo” và đáp lại bằng một câu trả lời đầy thâm ý nhưng lại tỏ vẻ vô cùng ngây thơ.
 
Ma Kết
Ma Kết sẽ nhìn đối phương trong một giây và nghĩ rằng chắc đối phương có cảm tình với mình nên bỗng dưng tìm tới mình, chủ động bắt chuyện, Ma Kết cảm thấy ấm lòng và tâm hồn hơi bị xao xuyến một chút.
 
Bảo Bình
 
Bảo Bình tính tình phóng khoáng, lạc quan nên chẳng suy nghĩ nhiều. Khi được hỏi thì trả lời ngay và rất thẳng thắn. 
 
Song Ngư
 
Song Ngư khá đa nghi nên khi bỗng dưng có người hỏi vậy thì sẽ nghĩ rằng người ta đang có một âm mưu nào đó. Mặc kệ đối phương có ý gì hay không họ đều chọn cho mình một giải pháp an toàn là không liên quan – “Mình không rảnh lắm”!   Minh Hà 5 cung hoàng đạo có máu Trương phi trong ngày hè Học hỏi 4 cô nàng hoàng đạo biết cách khiến chàng mê mệt Điểm tên chòm sao nữ lụy tình sinh vào tháng nào? Top 5 chòm sao kết hợp với Bảo Bình sẽ làm nên cặp đôi tuyệt đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản ứng của 12 chòm sao khi được hỏi “Bạn đang làm gì đó?”

8 mẹo nhỏ xua vận xui, mang may mắn

Không phải ngẫu nhiên mà ông cha ta có câu: 'Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi' .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vỡ gương hay có một con mèo đen chạy vào nhà? Hay dạo gần đây bạn liên tiếp gặp những điềm xui xẻo trong mọi lĩnh vực của cuộc sống như sự nghiệp xuống dốc, sức khỏe yếu kém, chuyện tình yêu không như ý? Dưới đây là một số mẹo mà ông cha hay áp dụng để xua đuổi những nguồn năng lượng tiêu cực cứ lởn vởn xung quanh.

1. Dùng muối

Dân gian Việt Nam có câu: 'Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi'. Theo quan niệm của người xưa, muối mặn có thể xua đuổi tà ma, đem lại nhiều may mắn trong gia đình. Bên cạnh đó, tục mua muối còn cầu mong sự đậm đà, hòa thuận trong tình cảm gia đình, sự mặn mà trong các quan hệ làm ăn... như vị đậm đà của muối. Người Việt thường hay rắc muối biển ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may.

Không chỉ riêng ở nước ta mà nhiều nền văn hóa trên thế giới đều coi muối là điềm lành. Để thoát khỏi những vận xui, bạn có thể cầm một nắm muối và ném qua vai trái của mình. Nhớ là vai trái vì ném qua vai phải còn mang lại gấp đôi xui xẻo. Ngoài ra, bạn có thể thanh lọc cơ thể bằng cách tắm nước muối. Đơn giản chỉ cần thêm hai muỗng canh muối vào nước tắm ấm. Chưa biết rằng có hiệu nghiệm thật không nhưng ít nhất da dẻ của bạn sẽ sạch sẽ mà nhờ đó tinh thần sảng khoái hơn.

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 1

2. Hóa giải gương vỡ

Từ xa xưa, vỡ gương được coi là rất 'độc'. Khi vô tình làm vỡ gương, bạn không nên vứt các mảnh gương vỡ vào thùng rác. Sau khi thu dọn kĩ càng để tránh những mảnh vỡ gây bị thương cho người trong gia đình, bạn nên bọc tất cả vào một chiếc túi rồi đem đi chôn hoặc vứt xuống sông. 

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 2

3. Thắp hương

Đốt hương trầm là một cách hiệu quả để gia tăng may mắn và hóa giải năng lượng tiêu cực. Khi tinh thần đang tồi tệ, bạn có thể chọn đốt hương có mùi cay nồng như gỗ đàn hương hoặc hoa nhài. Và khi thắp hương cho Thần Phật, gia tiên,...bạn nên thắp số lẻ chứ không phải là số chẵn. 

Nếu bạn đang gặp xui trong cuộc sống cá nhân, đốt hương tại nhà. Còn nếu bạn đang gặp vấn đề về công việc, hãy thắp hương trong văn phòng của bạn.

4. Mang bùa hộ mệnh

Bùa hộ mệnh là một cách tuyệt vời để mang may mắn cho bạn. Đó có thể là một chiếc dây chuyền, vòng đeo tay,...bất li thân của bạn. Một số những bảo bối phong thủy phổ biến nhất gồm:

- Chìa khóa: Một chùm dây đeo chìa khóa đã được sử dụng để mang lại may mắn từ thời xưa. Đeo chùm ba chìa khóa sẽ giúp bạn mở cánh cửa của giàu có, sức khỏe và tình yêu.

- Cỏ ba lá: Vì hiếm hoi giữa một rừng cỏ ba lá nên nếu như ai tìm được cho mình một cành cỏ bốn lá sẽ cực kì may mắn. Mỗi lá trên cành được coi là đại diện cho một khía cạnh trong cuộc sống: tiền bạc, danh vọng, tình yêu và sức khỏe.

5. Sử dụng đá phong thủy

Những loại đá khác nhau gắn liền với một truyền thuyết khác nhau và mang lại những điều tuyệt vời cũng chẳng hề giống nhau. Bài trí đá phong thủy tại phòng làm việc, nhà ở hay luôn mang theo bên người đều giúp bạn chống đỡ lại các nguồn năng lượng xấu.

Thạch anh phấn hồng sẽ gia tăng năng lượng tích cực để đẩy lùi tà khí. Đá xà cừ sẽ bảo vệ bạn khỏi những linh hồn bơ vơ - những người luôn cố gắng hút năng lượng và cảm xúc tích cực của bạn.  Thạch anh tím lại bảo vệ bạn khỏi những nguy hiểm khi đi du lịch. Một số loại đá phong thủy khác cũng có những tác dụng xua đuổi tà khí, mang vận may như: ruby, thạch anh, đá sapphire màu xanh, đá peridot xanh lục, đá thủy tinh núi lửa, đá trầm tích silic, đá mặt trăng, mã não đen, ngọc lục bảo,....

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 3

6. Làm việc thiện

Một trong những cách tốt nhất để thay đổi vận may của mình là làm việc thiện. Khi bạn 'cho đi' thì sẽ có một ngày bạn 'nhận lại'. Đây là một cách để trả cho bất kỳ những điều xấu mà bạn đã làm trong kiếp này hoặc trước đó. Nâng cao nghiệp của bạn bằng cách làm từ thiện, giúp đỡ người già vô gia cư hoặc trẻ em mồ côi.

Điều quan trọng là bạn làm những việc thiện với ước muốn chân thành mong giúp đỡ người khác từ tận trong tim. Nếu bạn chỉ thực hiện những việc tốt để mong may mắn trong cuộc sống của riêng mình thì cuối cùng sẽ chẳng đạt được điều gì hết.

Tham gia vào các hoạt động từ thiện cũng sẽ giúp bạn nhận ra nhiều điều. Một lúc nào đó, bạn sẽ nhận ra mình được sinh ra lành lặn với những điều kiện hiện tại đã hơn rất nhiều so với bao mảnh đời bất hạnh quanh ta. Họ là những con người đang ngày đêm chống chọi với bệnh tật hiểm nghèo, những em bé sinh ra đã mồ côi cha mẹ, những người già neo đơn lúc tuổi xế chiều,...

7. Thanh lọc các luân xa với hoa tươi

Trong một số nền văn hóa châu Á, 7 luân xa xếp thành một cột thẳng từ gốc của cột sống lên đến đỉnh đầu. Các luân xa được cho là đem lại năng lượng cho cơ thể và có liên quan đến các phản ứng của cơ thể, tình cảm hay tâm lý của một người.

Hoa tươi có thể được sử dụng để làm sạch bảy luân xa của bạn - loại bỏ năng lượng tiêu cực và mời tài vận mới. Bạn sẽ cần ít nhất bảy loại hoa khác nhau với càng nhiều màu sắc khác nhau càng tốt (trừ màu trắng). Ngắt bỏ hết hân cây và lá và chỉ cần để lại hoa. Cho hoa vào trong chậu nước ấm và dùng làm nước tắm. 

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 4

Nước thơm sẽ tiếp thêm luồng sinh khí mới cho tinh thần của bạn. Sau khi tắm xong, cẩn thận thu thập tất cả những bông hoa, đặt chúng trong một túi giấy và vứt bỏ. Hãy tưởng tượng những điều không may của bạn đang bị 'vứt' đi cùng với những bông hoa.

8. Dọn nhà

Sống trong một căn nhà bừa bộn có thể chặn năng lượng tích cực chảy vào và tạo ra những cảm xúc tiêu cực và kém may mắn. Hành động đơn giản này có thể mang đến cho bạn nguồn năng lượng mới và trao quyền cho bạn để thay đổi vận may của mình.

- Vứt bỏ tất cả những món đồ cũ không còn sử dụng.

- Quét sạch mạng nhện và bụi bẩn trong nhà.

- Hãy thử sắp xếp lại đồ nội thất của bạn để cải thiện dòng chảy của năng lượng. Sơn lại tường nhà để mang luồng gió mới cho không gian và cuộc sống của bạn.

- Khi dọn nhà có thể bật chút nhạc và mở cửa sổ để nắng và gió ùa vào. Điều này sẽ khuyến khích năng lượng tích cực để chảy vào không gian sống mới của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 mẹo nhỏ xua vận xui, mang may mắn

Tìm hiểu về sự hình thành và tác dụng của đá mã não –

Khi nhắc đến những loại đá quý, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến kim cương, ruby… mà quên mất rằng có một loại đá đã được con người khai thác và sử dụng rất sớm. Đó chính là đá mã não. Bài biết sau đây Tìm hiểu về sự hình thành và tác dụng của đá mã não. Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi nhắc đến những loại đá quý, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến kim cương, ruby… mà quên mất rằng có một loại đá đã được con người khai thác và sử dụng rất sớm. Đó chính là đá mã não. Bài biết sau đây Tìm hiểu về sự hình thành và tác dụng của đá mã não.

Nội dung

  • 1 Mã não là gì?
  • 2 Sự hình thành của đá mã não
  • 3 Phân loại đá mã não ?
  • 4 Tác dụng của mã não

Mã não là gì?

Về bản chất, mã não là một biến thể của thạch anh, và thuộc nhóm Chalcedony. Tuy có cùng công thức hóa học như Thạch anh và Chalcedony, nhưng mã não lại có cấu trúc vi hạt rất mịn. Điều này khiến cho mã não đa số có chất lượng ngọc, chất đá mã não rất dai, do vậy khi được chế tác sẽ cho bề mặt cực kỳ bóng, mịn, bền, đẹp. Mức độ phổ biến của mã não cũng giúp cho các sản phẩm ngọc mã não có giá thành rất phải chăng, phù hợp với túi tiền đại đa số người tiêu dùng.

Sự hình thành của đá mã não

Trong tự nhiên, mã não có thể được hình thành từ nham thạch núi lửa nguội lạnh nhanh (Nguồn gốc vô cơ) hoặc từ xác thực vật, động vật hóa thạch như gỗ hóa thạch, xương, vỏ ốc hóa thạch … (Nguồn gốc hữu cơ). Khi nham thạch núi lửa nguội lạnh nhanh, nó sẽ cuốn vào trong lòng rất nhiều loại tạp chất khác nhau như đất, đá, tro, bụi, cây cỏ … Các tạp chất này không kịp thoát ra sẽ tạo ra cho mã não những vân đá rất riêng biệt. Chính nguồn gốc hình thành đa dạng nêu trên khiến cho mã não có tới hàng trăm loại khác nhau, khó có thể kể hết tên. Trong đó có những viên mã não độc nhất vô nhị, không bao giờ đụng hàng.

Do Mã não được hình thành khi nham thạch nguội lạnh nhanh nên hầu hết các trường hợp, trong lòng khối mã não sẽ có khoảng rỗng do không khí không kịp thoát ra và nằm lại trong lòng đá. Ở vùng rỗng này đá có điều kiện kết tinh, hình thành một lớp thạch anh mỏng lấp lánh nhỏ li ti bám trên bề mặt gọi là tinh đám thạch anh trên mã não (Druzy Agate). Lớp đá lấp lánh này nhìn rất giống châu báu trong lòng đá nên trong phong thủy, những khối đá này thường được bổ đôi để lộ phần lấp lánh ra ngoài, dùng làm vật phẩm chiêu tài lộc và gọi là Bát tụ bảo (Tụ Bảo Bồn). Một số trường hợp trong lòng đá chứa nước chứ không phải không khí, hình thành mã não nước, một trong những loại mã não hiếm mà dân sưu tầm rất ưa chuộng.

Cần lưu ý rằng, đặc trưng của Mã não là màu sáng, do vậy trong tự nhiên không có mã não đen. Nếu bạn bắt gặp quảng cáo về mã não đen của các cửa hàng phong thủy thì đó là thông tin không chính xác, do sự thiếu hiểu biết về đá của chủ cửa hàng, hoặc cố tình gây lầm lẫn cho khách hàng. “Mã não đen” đó có thể là một trong các loại: Mã não được nhuộm màu đen, đá Onyx đen, đá Obsidian đen, đá Tourmaline đen hoặc thậm chí là nhựa/thủy tinh đen.

Phân loại đá mã não ?

Các nhà khoa học khẳng định rằng có tới trăm loại mã não khó lòng có thể kể hết các tên gọi của chúng. Tất nhiên trong đó sẽ có những viên mã não độc nhất vô nhị do sở hữu lớn vân khác biệt.

Không những vậy, màu sắc tinh thể của mã não cũng rất phong phú chẳng kém cạnh gì Sapphire vậy. Chúng có thể mang sắc màu sáng như trắng sữa, phớt vàng, vàng sậm cho tới xanh lá cây, cam, đỏ… Loại đá mã não đẹp nhất là mã não mắt kính, chúng sở hữu các đường vân tròn đều được xoay quanh tâm.

Tuy nhiên hãy lưu ý một điều rằng mã não tự nhiên hoàn toàn không có màu đen tuyền. Nếu như bạn được một địa chỉ cửa hàng phong thủy nào đó quảng cáo về mã não đen thì sẽ là không chính xác. Mã não đen có thể là nhân tạo, loại đã được nhuộm màu, là dòng đá Onyx đen hay nhựa, thủy tinh đen giả mạo mà thôi.

Tác dụng của mã não

Trong phong thủy, mã não được chế tác thành vô vàn các sản phẩm khác nhau. Từ những mặt đá nhỏ làm mặt nhẫn, mặt dây chuyền, khuyên tai … cho tới những khối đá được chế tác thành những sản phẩm nghệ thuật, những linh vật phong thủy như tỳ hưu, thiềm thừ, rồng, hổ … để bày bàn. Với những khối ngọc lớn, thậm chí người ta còn chế tác những bức tượng, bộ bàn ghế … vô cùng đẹp và quý hiếm. Mang viên đá hộ mệnh bằng mã não trên người giống như mang một lá bùa hạnh phúc, vì bản thân cái tên Agate cũng xuất phát từ chữ “achates” trong tiếng Hy Lạp, nghĩa là “hạnh phúc.

Trong văn hóa tâm linh, có lẽ Mã não là loại đá gắn với nhiều quyền năng nhất. Ngay từ thời Ai Cập cổ đại, Mã não đã được sử dụng làm vòng đeo tay, bát, bình đựng … Các loại bùa chú bằng đá Mã não thường được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo, chống lại sấm sét, bão tố. Khi đi trên sa mạc, người ta tin rằng ngậm một viên mã não trong miệng sẽ giúp tránh khỏi cơn khát nước.

Ở châu Âu, Mã não (Agate) là biểu tượng của sức khỏe, sự hưng thịnh và trường thọ. Ở Ấn Độ, nó là biểu tượng của của sự hưng thịnh. Đồ trang sức bằng mã não làm cho chủ của nó trở nên dễ mến trong giao tiếp và biết ăn nói, cũng như bảo vệ chủ chống lại kẻ thù thâm độc. Nhẫn gắn mặt đá mã não làm cho người đàn ông trở nên quyến rũ hơn trong mắt phụ nữ.

Trong thạch học trị liệu, năng lượng cảm thụ âm của Mã não có tác dụng tới tất cả các luân xa tuỳ thuộc vào màu sắc của đá. Mã não làm tăng tiềm năng, giúp điều trị bệnh ho lâu ngày và bệnh ở vùng họng. Người ta tin rằng, Mã não giúp làm giảm co giật, chống lại sự sợ hãi, bảo vệ cơ thể chống lại bệnh nhiễm khuẩn và bệnh ở dạ dày.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về sự hình thành và tác dụng của đá mã não –

Phụ nữ mang thai có nên đi tảo mộ tiết Thanh Minh?

Đó là một trong những thắc mắc thường thấy về những điều kiêng kị phong thủy khi đi tảo mộ tết Thanh Minh. Cùng lichngaytot.com tìm hiểu rõ phong tục này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Phụ nữ mang thai không nên đi tảo mộ

Nơi tảo mộ có âm khí nặng, sẽ ảnh hưởng không tốt tới phụ nữ mang thai. Bên cạnh đó, việc đi tảo mộ thường rất đông đúc, khó tránh tình trạng va chạm nhẹ, vì an toàn của thai phụ và thai nhi, tốt hơn hết nên tránh việc đi tảo mộ.

tao mo kk1
 
2. Không nên chụp ảnh khi tảo mộ

Mục đích đi tảo mộ là để lễ tạ tổ tiên, không phải là trò đùa. Có thờ có kiêng, có thiêng có lành, khi đi tảo mộ, cần thể hiện thái độ tôn kính với người đã khuất, không nên chụp ảnh tập thể, thậm chí ảnh quang cảnh quanh đó cũng không được, kẻo sẽ nhiễm trường khí không tốt, gây mất cân bằng âm dương, ảnh hưởng xấu tới vận thế của mỗi người.

3. Sức khỏe yếu không nên đi tảo mộ


Nếu đang mắc bệnh hoặc cơ thể suy nhược, tốt nhất bạn không nên cùng người nhà đi tảo mộ. Bởi khi sức khỏe suy yếu kéo theo vận thế cũng ảm đạm, dễ thu hút sự xui xẻo, hỉ khí giảm sút, nhân khí khuyết thiếu, bệnh càng thêm nghiêm trọng.

tao mo kk2
 
4. Cỏ dại mọc ở phía đầu phần mộ, cần phải loại bỏ


Khi đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh, nếu thấy phần đầu mộ (chỗ đặt bia mộ) có cỏ dại mọc, cần phải loại bỏ, dọn dẹp sạch sẽ.

Bản thân từ “tảo mộ” cũng mang hàm ý dọn dẹp những vật gây bất lợi cho mộ phần tổ tiên. Phía đầu bia mộ mà bẩn, nhiều cỏ dại mọc cũng ảnh hưởng không tốt tới vận khí, sức khỏe của con cháu đời sau.

5. Kị đùa cợt, mắng chửi, phỉ báng người đã khuất


Không ít gia đình mang cả con, cháu nhỏ đi tảo mộ cùng. Lúc đầu không khí khá trang nghiêm, nhưng khi gần kết thúc quá trình tảo mộ thì lại đùa cợt hay tranh giành, mắng cãi chửi nhau. Điều đó thể hiện sự bất kính, làm phiền tới âm linh người đã khuất, nói xa hơn, có thể bị báo ứng.

Ngoài ra, nên nhớ, không được có những hành động phỉ báng người đã khuất như dẫm đạp lên mộ phần, đá đồ cúng trên mộ... Điều đó sẽ mang lại điều không may mắn cho bản thân.

6. Thời gian tảo mộ

Nên đi tảo mộ vào thời điểm mà dương khí khá vượng, từ 9h sáng tới khoảng trước 3h chiều. Lúc trước 9h sáng và sau 3h chiều, âm khí dần tăng lên, không tốt cho những ai đang có vận khí xấu hay sức khỏe suy giảm.

Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ mang thai có nên đi tảo mộ tiết Thanh Minh?

Sơ lược lý thuyết âm dương ngũ hành

Trong quyển Triết HọcTrung Quốc Đại Cương của Giản Chi và Nguyễn Hiến Lê. Lý thuyết Âm Dương NgũHành đã được trình bày cặn kẽ. Có thể tóm lược lýthuyết này qua những nét chánh yếu sau đây :
Sơ lược lý thuyết âm dương ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1) Từ lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành đến khoa Tử Vi

a) Lý thuyết này có từ trước đời nhà Tần. Tác giả nguyên thủy là Trân Diễn, sinh vào khoảng giữa thế kỷ 3 trước Tây Lịch. Ông sáng lập một triết phái mà các sử học gọi là Âm Dương giả.

b) Đến đời nhà Tần, các sách triết đều bị đốt và bị cấm lưu hành. Muốn học thì chỉ phải học đám quan lại, muốn đọc thì chỉ còn đọc những sách bói toán. Việc cấm đoán tự do ngôn luận khiến các học giả phải dựa vào các sách bói toán mà nghị luận. Sách bói toán bấy giờ là Kinh Dịch, những nghị luận trong sách đó là Dịch truyện. Lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành được tập Dịch truyện này quảng diễn thêm.

c) Đến đời Hán, một triết gia nổi danh là Đổng Trọng Thư đã khai triển sâu rộng lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành vốn là sở trường của nền học của ông. Cái gì ông cũng ghép vào Âm Dương Ngũ Hành (như vua là dương, tôi là âm, cha là dương, con là âm, chồng là dương, vợ là âm… mùa xuân là mộc, hạ thuộc hỏa, thu thuộc kim, đông thuộc thủy, hướng Đông thuộc mộc, hướng Nam thuộc hỏa, hướng Bắc là thủy, trung ương là thổ). Luật biến hóa của Âm Dương Ngũ Hành được xem là luật biến hóa chung của vũ trụ và của cả con người, có thể áp dụng vào việc trị nước. Cho nên, đời Hán có các quan coi riêng về luật biến hóa này để khuyến cáo chính sách quốc gia, đề phòng tai trời ách nước. Việc khuyến cáo sai đưa đến sự huyền chức. Đó là tác dụng bói toán của lý thuyết này. Tác dụng đó đưa đến sự thành hình phái Tướng số, cũng do Đổng Trọng Thư dẫn đầu. Nhiều nho gia đã mượn thuyết Âm Dương Ngũ Hành này để chú thích Kinh Dịch thêm cho phong phú.

d) Phái học Tượng Số đó đến đời nhà Tống lại càng thịnh đạt và được phát huy mạnh mẽ để ứng dụng vào những môn học huyền bí. Công trình này do một đạo sĩ Trần Đoàn đã cụ thể hóa vào tướng số, trong đó khoa Tử – Vi là một ngành. Thành thử, tóm tắt có thể nói:

-    Trân Diễn là nguyên tổ của lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành.

-    Đổng Trọng Thư là người khai triển và quảng bá lỗi lạc nhất.

-    Trần Đoàn là tác giả khai sáng khoa Tượng số của họ Đổng và lập ra môn Tử – Vi

Đó là lược dẫn nguồn gốc của khoa Tử – Vi.

2) Nội dung lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành

Trở lại phần lý thuyết nguyên thủy của Âm Dương Ngũ Hành, triết sử ghi rằng: thuyết này nằm trong phần Vũ trụ luận, nhằm tìm hiểu nguyên gốc, đặc tính, qui luật biến hóa của vũ trụ, vạn vận sự thể hiện của vũ trụ, dứt điểm của vũ trụ. Lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành bắt nguồn từ học thuyết Thái Cực và các nghị luận rút trong Kinh Dịch.

Học thuyết này cho rằng nguồn gốc sơ khởi nhất của vũ trụ vạn vật là Thái Cực. Thái Cực cùng với Âm Dương là những ý niệm cơ bản của Kinh Dịch. Âm Dương được thống nhất trong Thái Cực. Sự phát sinh của Âm Dương từ Thái Cực theo một đại lịch trình (gọi là Dịch, nói khác đi là quy luật chuyển động biến hóa – loi des mouvments hay dialectique). Đại lịch trình đó được diễn tả qua trích văn sau đây, lấy trong Hệ từ truyện:

“Dịch là Thái Cực, sinh ra Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi sinh ra Tứ Tượng, Tứ Tượng sinh ra Bát Quái”.

Khởi điểm của lịch trình là Thái Cực, từ đó mới sinh ra Lưỡng Nghi (tức là 2 khí Âm, Dương), kế đến mới sinh tiếp Tứ Tượng (là bốn mùa), từ Tứ Tượng mới tiếp sinh Bát Quái (tức tám hiện tượng lớn và cơ bản của vũ trụ). Đó là Càn (chỉ Trời), Khôn (chỉ Đất), Chấn (chỉ sấm sét), Tổn (chỉ gió), Khảm (chỉ nước), Ly (chỉ lửa), Cấn (chỉ núi), Đoài (chằm hay đồng cỏ thấp có nước).

Trong Thái Cực, tiềm phục 2 khí Âm Dương. Về tính chất, 2 khí này vẫn đối lập nhau khi còn ẩn trong Thái Cực. Vạn vật sinh thành là nhờ 2 khí Âm Dương và cũng nhờ 2 khí đó mà biến hóa. Một khi đơn độc thì không sinh phát được. Phải có sự giao hợp giữa 2 khí thì mới sinh được vạn vật: Đó là cái luật lớn của Trời Đất (gọi là Đức lớn). Đức này là Đức Sinh.

Cái đức đó chủ sự sinh trưởng, nó là cái đà sống, cái sức thúc đẩy cuộc sống. Luật sinh này theo một qui tắc nhất định gọi là Đạo: đó là quá trình diễn biến của sự vật từ lúc bắt đầu đến khi hình thành. Quá trình này phải qua bốn giai đoạn là Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh, hay là 4 hiện tượng, 4 trạng thái diễn biến:

-    Nguyên: là trạng thái tiên khởi của vật khí bắt đầu vào cuộc sống.

-    Hanh: là hanh thông, thông đồng, sự tiếp xúc của nguyên vật với ngoại giới.

-    Lợi: là nhuận lợi, tức là tình trạng của vật đã thích ứng được với hoàn cảnh khi tiếp xúc với ngoại giới của giai đoạn Hanh.

-    Trinh: là sự thành tựu hẳn hòi của sự vật.

Nói khác đi, Nguyên Hanh Lợi Trinh là một quá trình cấu tạo do sự chuyển động nội tại của 2 khí Âm Dương để sinh ra sự vật (processus dialectique) qua các bước nói trên của Đạo.

Khi vật thành hình, vật cũng biến động theo một chu kỳ (cycle dialectique) gồm 4 bước: Thành, Thịnh, Suy, Hủy, đánh dấu mức độ phát triển và suy tàn dần dần của 2 khí Âm Dương giao tiếp:

-    Thành: là giai đoạn của Thiếu Dương, giai đoạn Khí Dương vừa từ Thái Âm sinh ra.

-    Thịnh: là giai đoạn của Thái Dương, giai đoạn của khí Dương phát triển cao độ.

-    Suy: là giai đoạn Thiếu Âm, giai đoạn khí Âm vừa từ khí Dương sinh ra.

-    Hủy: là giai đoạn của Thái Âm, giai đoạn khí Âm phát triển cực độ, lấn át hết khí Dương.

Cứ như vậy mà Âm Dương tiếp tục xoay vần, khi thịnh, khi suy, theo một tuần hoàn sinh hóa mà không bao giờ đứt đoạn của luật Đạo.

Cũng theo đạo biến hóa của Âm Dương và dưới sự thúc đẩy của đức sinh, 4 mùa và ngũ hành được cấu tạo. Đổng Trọng Thư viết:

“Khí của Trời Đất hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương tác ra làm 4 mùa, bày sắp thành ngũ hành”.

Ngũ hành được các triết gia xem là 5 nguyên tố căn bản của vũ trụ. Đó là Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy.

-    Mộc: là gỗ hay nói chung tất cả những loại cây.

-    Hỏa: là lửa (chất) hay hơi nóng (biểu tượng).

-    Thổ: là đất (chất) hay nói chung tất cả khoáng vật (trừ kim khí).

-    Kim: là vàng hay nói chung là tất cả các loại kim khí.

-    Thủy: là nước hay nói chung là chất lỏng.

Đổng Trọng Thư đã xếp ngũ hành theo thứ tự đó: “Một là Mộc, hai là Hỏa, ba là Thổ, bốn là Kim, năm là Thủy. Mộc là hành đầu của ngũ hành, Thủy là hành chót, Thổ là hành giữa. Đó là thứ tự tự nhiên”.

Thứ tự này có nhiều tác giả không đồng ý (như Ban Có đời Hậu Hán). Nhưng, quy tắc sinh khắc giữa 5 hành thì tương đồng giữa các tác giả. Qui tắc này là:

Hai Hành kế tiếp nhau thì sinh nhau, mà đứng cách nhau một hành thì khắc nhau.

Như vậy thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, theo chiều ấn định.

Qui tắc tương khắc là: Kim khắc Mộc, Thủy khắc Hỏa, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. (Có cách dùng chữ thắng thay cho chữ khắc, nhưng cùng đồng nghĩa với nhau).

Nếu Âm Dương có phương vị và đường lối lại riêng của Âm Dương thì ngũ hành cũng thế. Vậy, tất nhiên phải sinh mối quan hệ giữa Âm Dương và Ngũ Hành trong không gian và thời gian. Theo Đổng Tử thì gặp lúc khí dương đang thịnh mà hành Mộc thì hành Hỏa lại được khí Dương ấy giúp vào thì thành mùa xuân, mùa hạ và vạn vật sinh trưởng, gặp lúc khí Âm đang thịnh mà hành Kim, hành Thủy lại được khí Âm giúp vào thì thành mùa Thu, mùa Đông. Vì 2 cái khí Âm Dương đắp đổi thịnh suy và luôn luôn luân chuyển, cho nên ảnh hưởng của nó đối với ngũ hành không dứt và 4 mùa vì thế xoay vần bất tuyệt”.

Mỗi Hành làm chủ cái khí của một mùa.

“Mộc ở phương Đông là chủ khí Xuân, Hỏa ở phương Nam là chủ khí Hạ, Kim ở phương Tây làm chủ khí Thu, Thủy ở phương Bắc làm chủ khí Đông. Cho nên Mộc chủ sinh mà Kim chủ sát, Hỏa chủ nóng mà Thủy chủ lạnh. Thổ ở giữa gọi là Thiên nhuận. Thổ là chân tay của Trời, đức của Thổ tươi tốt, không thể dựa vào công việc riêng của một mùa mà mệnh danh cho Thổ được: cho nên có ngũ hành mà lại có tứ thời là vì Thổ kiêm cả Tứ thời.

Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, tuy mỗi hành có một chức vụ, nhưng không nhờ nơi Thổ thì Kim, Mộc, Hỏa, Thủy không đứng vững.

Như vậy, Đổng Trọng Thư đã đặt cho Thổ một vai trò hết sức đặc biệt, vừa kiêm cả Tứ thời, vừa là chỗ dựa cho 4 hành còn lại. Điểm này được phản ảnh sau này trong khoa Tử – Vi.

Thuyết ngũ hành, nguyên được suy diễn từ pháp thuật ngũ hành của cổ nhân. Cổ nhân cho rằng có sự ảnh hưởng qua lại giữa con người và sự vật trong vũ trụ, cho nên quan sát các hiện tượng của vũ trụ có thể đoán phúc họa cho con người. Vì vậy, Phái Tượng Số mới ghép ngũ hành vào một trong 6 phép của thuật số. Sáu phép đó là: Thiên Văn, Lịch Phổ, Ngũ Hành, Thi Qui (bói có thi, bói rùa, Tạp Chiêm (đoán điềm), Hình Pháp (xem tướng). Thuyết ngũ hành được phổ cập rất nhiều ở thời chiến quốc, nhất là vào cuối thời này. Cái gì cũng được người ta ngũ hành hóa (bốn phương, bốn mùa). Trân Diễn còn đem ngũ hành vào triết học lịch sử, gán ngũ hành vào Ngũ đức. Nhưng cái dụng phổ biến nhất của thuyết ngũ hành là cái dụng bói toán của phái Tượng Số. Nhờ đó mà đạo sĩ Trần Đoàn mới khai sáng ra khoa Tử – Vi, dùng sao trên trời, được âm dương hóa và ngũ hành hóa, để xếp bày vận số của con người, để rồi từ đó, suy diễn trên qui luật biến hóa Âm Dương Ngũ Hành, những ý nghĩa trên con người.

Đến đây, tưởng cần xét về sự áp dụng qui luật biến hóa này vào khoa Tử Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược lý thuyết âm dương ngũ hành

Mơ thấy sinh em bé là sắp phát lộc

Người ta vẫn hay nói về giấc mơ sinh - dữ, tử - lành, nhưng trên thực tế, giấc mơ thấy chính mình sinh em bé lại là điềm báo cuộc sống gia đình bạn rất
Mơ thấy sinh em bé là sắp phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Người ta vẫn hay nói về giấc mơ sinh - dữ, tử - lành, nhưng trên thực tế, giấc mơ thấy chính mình sinh em bé lại là điềm báo cuộc sống gia đình bạn rất êm ấm, hạnh phúc. 

  Bạn mơ thấy mình sinh con trai, đó là tin rất tốt lành. Giấc mơ này có ý nghĩa rằng chồng bạn sắp được thăng quan tiến chức. Lúc đó, bản thân bạn cũng sẽ được mọi người nể trọng, thậm chí ngưỡng mộ.   Nếu mơ thấy mình sinh bé gái, điềm báo này ám chỉ rằng con gái bạn sẽ được gả vào một gia đình nề nếp, gia giáo.   Nếu bạn mơ thấy một người phụ nữ khác sinh con là điềm lành báo rằng tài lộc đang đến với bạn.   Mơ thấy tự mình đỡ đẻ là điềm báo bạn sẽ có được niềm vui, hạnh phúc. Khi bạn mơ thấy người khác đỡ đẻ cho ai đó thường là điềm báo bạn sẽ được quý nhân phù trợ.

Mo thay sinh em be la sap phat loc hinh anh
Ảnh minh họa
  Nằm mơ thấy vợ sinh là điềm sa sút trong gia đình.   Nằm mơ thấy sinh ra đứa trẻ bị tàn tật là điều tai ương.   Nếu bạn nằm mơ thấy sinh đôi, điều này ám chỉ đến những mâu thuẫn hay xung đột trong ý tưởng của bạn. Nếu bạn mơ thấy sinh sinh tư, điều này báo hiệu rằng bạn đang trải qua một sự thay đổi tích cực. Nó cũng báo hiệu rằng những mong muốn của bạn có thể trở thành hiện thực.    Nếu trong giấc mơ bạn mơ thấy sinh non, điều này cảnh báo bạn không được tiết lộ hoặc lặp lại một công việc hay tình huống nào đó khi nó chưa được hoàn thành. Nó cũng cho thấy bạn đang cảm thấy chưa sẵn hoặc không có sự chuẩn bị trước cho một nỗ lực mới.   Nếu bạn nằm mơ thấy sinh đẻ ra một sinh vật không phải con người, điều này cho thấy bạn đang quá lo lắng đến sức khỏe của em bé. Bạn sợ nó sẽ bị dị tật bẩm sinh. Đây là loại giấc mơ thường gặp ở bà mẹ tương lai trong tam cá nguyệt thứ hai của họ. Còn nếu như bạn không hề có thai, thì giấc mơ này thể hiện sự sợ hãi của bạn trước kết quả của một số quyết định hay công việc mà bạn thực hiện. Bạn đang cố gắng để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.   Đặc biệt, nếu bạn mơ thấy sinh ra một con quái vật, điều này cho thấy những năng lượng sáng tạo và tiềm năng bên trong của bạn vẫn chưa được khám phá và phát triển. Bạn có một số do dự trong việc thể hiện bản thân mình vì sợ những người khác sẽ đánh giá hoặc không chấp nhận bạn. M Nếu bạn nằm mơ thấy mình sinh ra một em bé nặng bất thường, điều này cho thấy bạn đang lo ngại rằng người khác sẽ lợi dụng, dựa dẫm hoặc đòi hỏi ở bạn. Nếu bạn mơ thấy người khác sinh đẻ một em bé rất nặng, điều này cảnh báo có người đang đè gánh nặng của họ lên vai bạn.   Nếu bạn nằm mơ thấy người mẹ bị chết trong khi sinh, giấc mơ này báo hiệu của sự chấm dứt hay kết thúc của một điều nào đó và tạo ra một sự khởi đầu mới. Cuộc sống của bạn sẽ có một số thay đổi hơn.    Nếu bạn mơ thấy em bé chết trong khi sinh, điều này cho thấy rằng bạn đang gặp khó khăn khi mang thai. Nó cũng phản ánh sự  lo âu của bạn về cách chăm sóc cho một đứa trẻ.

► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sinh em bé là sắp phát lộc

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd