Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nếu gặp đàn ông có tướng mặt này, phải mau lấy làm chồng

Nếu trong cuộc sống, bạn đang sở hữu một anh bạn trai, hoặc có một ai đó đang theo đuổi bạn có 1 trong tướng 10 mặt này, thì đừng chần chờ gì nữa, hãy mau mau lấy anh ấy làm chồng ngay nhé.
Nếu gặp đàn ông có tướng mặt này, phải mau lấy làm chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đàn ông có Thiên đình đầy đặn

Trong sách nhân tướng học, thiên đình chỉ vầng tráng, tức vầng trán đầy đặn và rộng là tướng phú quý. Kiểu đàn ông này không chỉ bản thân sẽ có vận mệnh tốt, mà còn mang đến may mắn cho người mình yêu.

2. Đàn ông với đôi mắt có thần

Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn. Một người có tâm trạng ra sao thì sẽ có ánh mắt như thế, vậy nên thông qua đôi mắt, chúng ta có thể thấu hiểu được tâm tư của một người là như thế nào. Tuy nhiên, mắt to hay nhỏ không quan trọng, quan trọng là đôi mắt đó phải có thần (hồn). Đàn ông mắt có thần về phương diện cuộc sống từ đầu đến cuối đều sẽ mang cho bạn sự nồng nhiệt và hăng hái. Còn sống cùng với người đàn ông có đôi mắt vô thần, cuộc sống thường lờ mờ, nhạt nhẽo vô vị giống như ánh mắt của anh ta.

3. Đàn ông mũi dày

Đàn ông có mũi cao thẳng và đầy đặn thông thường sự nghiệp tương đối phát đạt, tài vận rất tốt, duyên phận với người khác giới của kiểu đàn ông này cũng rất hưng thịnh, về phương diện hôn nhân và tình cảm, cũng rất có trách nhiệm.

4. Đàn ông có tướng mặt vuông tròn

Tướng mặt vuông tròn là chỉ xương gò má không lồi ra, mặt chữ điền, mặt tròn là chính. Đàn ông tướng này rất có khí chất, có thể thành công chuyện lớn, tính cách vững chắc, về phương diện tình yêu hôn nhân thì yên ấm và hài hòa. Ngoài ra họ cũng là người rất thấu hiểu đạo lý cuộc sống, năng lực quản lý tiền bạc cũng rất tốt.

5. Đàn ông tai to và dày

Người mà có dái tai to chắc chắn là mẫu người “tốt số không sợ vận xấu hành hạ”. Người có dái tai to dày, vận số tiền bạc, vận số đào hoa đều rất tốt. Đàn ông có dái tai to vô cùng hào phóng, đặc biệt là đối với vợ con của mình, luôn có sự ấm áp, tâm ý thông cảm, có phúc khí, được mọi người yêu mến. Nếu người đàn ông của bạn là người có tướng mạo này, sẽ mang đến phúc khí cho cả gia đình.

6. Đàn ông lông mày dày và rậm

Từ lông mày có thể nhìn ra được tính cách, tình cảm, phẩm đức của một người đàn ông. Đàn ông có lông mày dày và rậm đối với chuyện tình cảm rất nồng nàn. Trong tình yêu thường cuồng nhiệt như lửa, say mê đắm đuối, hy sinh tất cả vì tình yêu.

7. Đàn ông có môi dày, miệng rộng vừa phải

Từ hình dạng môi có thể nhìn ra được tấm lòng và sự độ lượng v..v.. của người đàn ông. Người có miệng quá rộng trong công việc rất hào phóng, nhưng nhiều khi trong chuyện tình cảm cũng rất tùy tiện, người có miệng quá nhỏ trong công việc thường rất bảo thủ, trong vấn đề tình cảm cũng tương đối truyền thống. Người có miệng rộng vừa phải và môi đầy đặn, đối với người khác giới mà nói, rất có sức mê hoặc, nhìn thấy là muốn hôn. Mẫu đàn ông này cũng rất có diễm phúc, nảy sinh tình cảm với mẫu đàn ông này chắc chắn cảm thấy hạnh phúc.

8. Đàn ông có địa cát vuông tròn

Trong nhân tướng học thì địa cát chính là cằm. “Địa cát vuông tròn” chính là cằm đầy đặn. Người đàn ông có tướng mạo này, phú quý bẩm sinh, trọng tình trọng nghĩa, tính cách cởi mở, dễ gần gũi mọi người, trong phương diện tình yêu cũng rất trí tuệ, biết chăm lo gia đình và rất ân cần với đối phương.

9. Đàn ông có hai gò má đầy đặn

Đây là người đàn ông sống có trách nhiệm. Sau khi kết hôn sẽ vì gia đình mà cố gắng làm mọi việc, là một người đáng để giao phó cuộc đời.

10. Đàn ông có lông mày xệ xuống

Loại đàn ông này không có tính khí gì cả, phần lớn đều là người chồng rất tốt, cho dù là bạn đúng hay anh ấy đúng, anh ấy luôn là người đầu tiên nói xin lỗi, đồng thời anh ấy cũng không có khái niệm con số, số tiền kiếm được đều giao hết cho bạn quản lý, quyền nắm giữ tài chính mãi mãi là bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu gặp đàn ông có tướng mặt này, phải mau lấy làm chồng

Kình Dương cư Ngọ vị yểu chiết hình thương

Tuổi Bính Mậu có Kình Dương ở Ngọ. Kình tượng thanh gươm, Ngọ tượng con ngựa nên gọi là cách "mã đầu đới kiếm". Ngọ là hãm địa của Kình Dương, lại thuộc hỏa khắc tính kim của Kình nên cách này hết sức nguy hiểm . Phú có câu "Mã đầu đới kiếm phi yểu chiết nhi hình thương", nghĩa là có cách mã đầu đới kiếm cư mệnh không chết sớm cũng bị thương tật.
Kình Dương cư Ngọ vị yểu chiết hình thương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng vì lý "cùng tắc biến" lại có 3 kỳ cách như tiếp theo đây.


NHƯỢC HÃM LỘC QUYỀN TRẤN UY BIÊN ẢI

Theo lý "cùng tắc biến" của dịch một hoàn cảnh cực xấu biến thành tốt sẽ trở thành cực tốt . Mệnh có Kình Dương cư Ngọ (hãm địa), cùng cung Đồng Âm (hãm địa), tuổi Bính Thiên Đồng hoá Lộc có Thiên Cơ hóa Quyền tam hợp (đắc Lộc Quyền), tuổi Mậu Thái Âm hoá Quyền có Thiên Cơ hóa Kỵ tam hợp (đắc Quyền Kỵ) là hai kỳ cách tốt đẹp "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương", tạo nên sự nghiệp trong cảnh dầu sôi lửa bỏng . Kình Dương cư Ngọ (hãm địa) cùng cung với Tham Lang (hãm địa). Tuổi Mậu Tham Lang hóa Lộc, cũng là kỳ cách "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương".

(Trái lại tuổi Bính mà gặp cách này là hoạn họa trùng trùng vì không được cát hóa ). Chú ý : Tuổi Bính Thiên Cơ cư Ngọ (hoá Quyền) không hợp cách vì Thiên Cơ không hãm ở Ngọ, nếu gặp Kình Dương thì "phi yểu chiết nhi hình thương".

CƠ LƯƠNG QUANG QUÝ HÌNH LỘC DANH Y
Cơ Lương là hai sao tĩnh gặp sát tinh Thiên Hình hết sức nguy hiểm , khó tránh khỏi tai họa . Nhưng Hình không quá ác, có thể giải bằng Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng), hoặc hóa Lộc (thuận lợi , may mắn). Nên nếu trong thế tam hợp có Lộc Hình Riêu thì Hình ứng với hành động quyết liệt nhưng xây dựng. Riêu ứng với thuốc đắng giã tật , Cơ Lương (không nhất thiết đồng cung) bản chất thích phục vụ nên hợp với nghề y dược; thêm Quang Quý (được người ưa thích) theo đuổi y học có cơ thành tựu lớn. Nếu Cơ hoặc Lương ở Sửu Mùi, có Tả Hữu giáp hai bên lại càng hoàn mỹ (xem thêm cách sau).

Các chính tinh khác gặp Hình Riêu Lộc Quang Quý cũng phù hợp ít nhiều với ngành y dược . Xác suất càng cao nếu cư Quan Lộc thay vì Mệnh.

THẾ CỤC CHUYỂN DI LỘC HÌNH TỬ PHÁ
Tử Phá Sửu Mùi là cách chính tà tranh thắng nên cần Tả Hữu phò tá Tử Vi để Tử Vi đắc thế, chế ngự bớt tính phá hoại của Phá Quân. Trái lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình thì Hình tất sẽ về cùng phe với Phá Quân, buộc Tử Vi lùi bước. Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng) giảm được tính sát của Hình Phá, hóa Lộc (may mắn) giúp Phá Quân thành tựu. Do đó nếu Phá Quân hóa Lộc hoặc Tử Phá được Lộc Tồn hội họp gặp Thiên Hình lại là một kỳ cách hết sức tốt đẹp, ví như kẻ anh hùng có bản lãnh đổi thay thời cuộc, tạo nên sự nghiệp phi thường trong cảnh dầu sôi lửa bỏng . Lý tưởng nhất là Tử Phá có Tả Hữu giáp hai bên.

Gồm có Tử Phá cư Sửu sinh tháng 9 (Hình tam hợp), tháng 11 (Hình xung chiếu); hoặc Tử Phá cư Mùi sinh tháng 3 (Hình tam hợp), tháng 5 (Hình xung chiếu). Bốn cách này Hình hội họp mà không cư cùng Tử Phá nên giảm bớt sát khí, đỡ lo tai họa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kình Dương cư Ngọ vị yểu chiết hình thương

Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Sửu Mùi Tuất tam hình không ai không biết. Tam hình thường là xấu, nhưng trường hợp này lại chứa tứ khố tại mệnh, nhất định giàu có sung túc.
Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 địa chi có những tổ hợp tương hình, tương xung, tương hại lẫn nhau, trong đó Sửu Mùi Tuất tam hình không ai không biết. Tam hình thường là xấu, nhưng trường hợp này lại chứa tứ khố tại mệnh, nhất định giàu có sung túc. 


► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Tam hinh Suu Mui Tuat, tuong xau ma hoa giau hinh anh 2
 
Sửu Mùi Tuất dù là tổ hợp bị hình nhưng bởi bên trong Sửu có Thủy vượng, bên trong Tuất có mộ Hỏa (Đinh Hỏa), Sửu dựa vào Thủy vượng hình Tuất bên trong mộ Hỏa. Tuất là lục giáp tôn sư, Mùi là lục quý chi ti, Tuất hình Mùi, là lấy tôn hình ti, không có Thổ vượng (Kỷ Thổ), dựa vào hình vượng Sửu bên trong Thủy vượng.   Nói cách khác, Mùi dựa vào Đinh Hỏa hình Sửu trong Tân Kim, Sửu dựa vào Thủy vượng hình Tuất bên trong trong có Đinh Hỏa, Tuất dựa vào Tân Kim hình Mùi bên trong Ất Mộc. Sửu Mùi Tuất tương hình sinh vượng, chủ nhân tinh thần phấn chấn, lông mày thô rậm, tính cách ngay thẳng hào phóng, thông minh, may mắn.    Trong số mệnh đắc cách, nhưng lại không biết phân biệt thị phi, vì không hiểu biết pháp luật mà phạm tội. Nữ mệnh trong tử vi có tam hình Sửu, Tuất, Mùi thì gặp nhiều trở ngại, một đời cô độc. Nam mệnh có phần tốt hơn.   Mệnh lý truyền thống ghi nhận tứ hành xung Thìn Tuất Sửu Mùi làm tứ khố, Thìn là Thủy khố, Tuất là Hỏa khố, Sửu là Kim khố, Mùi là Mộc khố. Số mệnh có tứ khố thì tài khố sung túc, đầy đủ bạc tiền.
Tam hinh Suu Mui Tuat, tuong xau ma hoa giau hinh anh 2
 
Trong mệnh có khố mới có thể ngụ tiền, là phú quý mệnh. Nếu tứ khố đầy đủ chính là phú quý mệnh đại cát, nên mới có câu: mệnh có tài khố, không thể không giàu.   Vì thế hình chưa chắc đã là xấu toàn diện. Tam hình Sửu Mùi Tuất, tứ xung Thìn Tuất Sửu Mùi cũng có phương diện rất tốt. Vì thế, nếu mệnh gặp phải những tình huống hình, hại, xung thì chớ vội buồn bã, cần xem xét tất cả các phương diện. Ngoài ra, còn có thể bổ sung ngũ hành khuyết thiếu bằng tên gọi hoặc đồ vật trang trí, phục sức để giảm thiểu họa do hình, hại, xung gây ra. Nên tưởng xấu mà chưa chắc đã xấu, xấu rồi vẫn có cách hóa giải, chính là điểm vi diệu của luận mệnh tử vi. 
Năm tuổi có nên tiến hành hôn nhân đại sự? Giới thiệu khái niệm Cửu thần trong Kỳ Môn Độn Giáp Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi
Thái Vân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Thiết kế nhà hợp mệnh theo quan niệm phong thủy

Mệnh của chủ nhà có ảnh hưởng lớn đến vượng khí, tài lộc, sức khỏe, tình cảm... của những người trong gia đình. Nếu biết cách thiết kế nhà theo phong thủy, bạn có thể điều chỉnh không gian sống để đón nhận vận may.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy Việt cũng xác định con người sống trong mối quan hệ đại vũ trụ - tiểu vũ trụ tương hòa, cho nên màu sắc, kích cỡ của đồ nội thất cần hài hòa với tổng thể ngôi nhà. Nguyên tắc chung là hướng đến các mối quan hệ tương sinh và tuyệt đối tránh tương khắc.

Thiết kế nhà hợp mệnh theo quan niệm phong thủy Nguyên tắc chung là hướng đến các mối quan hệ tương sinh và tuyệt đối tránh tương khắc.

Mệnh Hỏa

Tuy màu đỏ tượng trưng cho Hỏa nhưng sẽ thật sai lầm nếu bạn lạm dụng màu nóng này từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài ngôi nhà. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng màu có tông nhạt hơn như màu hồng, hồng tím… khi chọn đồ nội thất, rèm cửa. Gia chủ mệnh Hỏa phù hợp với cổng có nhiều nét nhọn, vát chéo và sơn màu đỏ, cam hay cổng có mái ngói nhọn.

Mệnh Mộc

Màu xanh lá cây tượng trưng cho mệnh Mộc. Ngoài ra, những món đồ nội thất màu xanh lá cây giúp bạn cân bằng trạng thái tinh thần. Nhiều người cho rằng màu xanh lá cây giúp gia chủ có ý thức rèn luyện sức khỏe. Gia chủ mệnh Mộc nên chọn cổng nhà làm bằng gỗ hoặc sắt có họa tiết hoa lá, sơn màu xanh lá cây.

Mệnh Thổ

Màu vàng tượng trưng cho Thổ. Đây cũng là lựa chọn tuyệt vời cho phòng của trẻ nhỏ cũng như không gian sinh hoạt chung của cả gia đình. Tuy vậy, gia chủ cần lưu ý những màu kỵ với cung mệnh của mình: Xanh lá cây, nâu thuộc mệnh Mộc có yếu tố khắc mệnh Thổ. Vật liệu trang trí phù hợp là thạch cao, đất nung, đồ gốm, gạch, đá vôi, đồ sành sứ, bình đất. Cổng nhà cho gia chủ thuộc mệnh Thổ nên có thiết kế vuông vức, kết hợp với tường rào xây gạch đá có gam màu vàng hoặc màu đất. Hướng nhà lý tưởng là Đông Bắc và Tây Nam.

Mệnh Kim

Nếu thuộc mệnh Kim, gia chủ nên chọn trang trí nhà với màu trắng tượng trưng cho mệnh Kim hoặc sử dụng màu vàng nhạt, xám và tránh màu đỏ, hồng vì Thổ sinh Kim, còn Hỏa khắc Kim. Để cuộc sống yên ấm, làm ăn thuận lợi, cổng nhà của người mệnh này nên có hình dáng cong tròn và màu xám.

Mệnh Thủy

Bài trí nhà cho người mệnh Thủy dễ hơn mệnh Mộc, Hỏa, vì Thủy mang nhiều yếu tố tốt đẹp về sức khỏe, may mắn và tài lộc. Tuy vậy, nếu làm quá tay, thủy khí sẽ át hết hỏa khí, mộc khí, làm trôi hết may mắn, tài lộc trong nhà. Ngoài màu xanh dương tương ứng, những người mệnh Thủy còn thích hợp với những màu tối như tím, xám… Cổng cho gia chủ mệnh Thủy nên có màu xanh biển hoặc đen, kết hợp hoa văn uốn lượn mềm mại.

Một số nguyên tắc khác

- Nếu hướng nhà Đông Nam, bạn có thể sơn tường màu xanh lục nhạt, Tây Nam là vàng, nâu nhạt; Tây Bắc là trắng, bạc. - Vị trí cổng mở, nếu nhìn từ bên trong nhà ra ngoài nên tránh bố trí thẳng với ngã ba, tránh dẫn lối trực xung với cửa chính của nhà vì sinh khí đi theo đường vòng, sát khí đi theo đường thẳng. - Theo nguyên lý phong thủy, phòng khách nên đặt ở vị trí trung tâm của ngôi nhà vì đây là nơi tụ nhiều vượng khí nhất.

(Theo Thế giới văn hóa)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế nhà hợp mệnh theo quan niệm phong thủy

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy biển

Biển, đại dương tượng trưng cho sự phong phú về tình cảm và thịnh vượng trong giấc mơ.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy biển

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thông thường, khi mơ thấy đại dương bao la, là điềm báo sự nghiệp của bạn sẽ không ngừng phát triển và gặt hái được nhiều thành công vang dội. Tuy nhiên, trọng trách trên đôi vai bạn sẽ ngày càng lớn, bạn cần phải bình tĩnh và sáng suốt để điều hành sự nghiệp của mình.

2. Trong mơ bạn thấy mặt biển lặng sóng và yên bình, điềm báo vạn sự như ý sẽ đến với bạn. Đồng thời nó còn cho thấy tâm trạng đang rất ổn định của bạn, không có sự lo âu hay buồn phiền, bạn đang rất hài lòng với cuộc sống hiện tại của mình.

3. Nếu mơ thấy nước biển trong xanh, không chút vẩn đục, điều này dự báo tương lai tươi sáng đang chờ đợi bạn phía trước. Bạn sẽ vượt qua mọi khó khăn để đạt được mục tiêu đã đề ra.

hinh-nen-bien-2-4182-1398729631.jpg

4. Trong giấc mơ của bạn xuất hiện sóng biển. Nếu con sóng này trùng điệp nhấp nhô, bạn cần đề phòng chuyện bất trắc xảy ra.

Nếu sóng biển dữ dội, từng đợt cuộn trào thành những con sóng khổng lồ, cho thấy bạn đang vô cùng bất mãn với cuộc sống thực tại.

5. Nếu mơ thấy thủy triều dâng cao hoặc gió to dữ dội, có nghĩa bạn đang gặp phải muôn vàn khó khăn, trở ngại và tỷ lệ giành chiến thẳng là rất thấp. Tốt nhất bạn nên chuẩn bị tinh thần sẵn sàng đối diện với thử thách và đón nhận thất bại. Coi đó như bài học kinh nghiệm làm nền tảng vững chắc cho những kế hoạch tiếp theo.

6. Mơ thấy thủy triều dâng cao mạnh mẽ nhưng bạn lại không cảm thấy ớn lạnh hay sợ hãi. Điều đó cho thấy bạn đang bận ngập đầu trong bài vở hoặc công việc của mình. Bạn cần dành nhiều thời gian hơn để chăm chút cho bản thân mình, có như vậy tinh thần bạn mới thoải mái và ổn định.

7. Nếu mơ thấy tàu thuyền đang lưu thông trên biển, báo hiệu mọi điều không may mắn sẽ biến mất, trả lại cho bạn cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc.

8. Mơ thấy bản thân đang bơi trên bãi biển nào đó, điềm báo về sự thành công sẽ đến với bạn. Điều này cho thấy năng lực của bạn đã đạt đến mức đỉnh điểm, không lâu nữa bạn sẽ trở thành nhân vật có tầm ảnh hưởng rất lớn.

9. Nếu thấy bản thân đang đi dạo trên bãi biển, chân đã chạm vào nước biển. Điều này dự báo sự biến đổi lớn về mặt tình cảm của bạn. Có khả năng bạn sẽ gặp tình yêu sét đánh.

Nếu thấy sóng biển xô vào chân mình, báo hiệu bạn sẽ bắt đầu một mối tình đầy lãng mạn và có thể dẫn tới hôn nhân hạnh phúc.

Mr.Bull

1306461983namcontho15-13984979-5411-5769

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Chú thỏ đáng yêu xuất hiện trong giấc mơ của bạn có rất nhiều ý nghĩa. Chúng ta cùng khám phá nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy biển

5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Có một số con giáp nhìn thoáng qua rất lười biếng, nhưng lại không bao giờ thiếu tiền tiêu.
5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người đều biết, con đường làm giàu không thể thiếu đôi bàn tay cần mẫn, nhưng có một số con giáp không bao giờ thiếu tiền tiêu, xài hết lại có. Người nào mà may mắn như vậy?

Xếp thứ 1: Tuổi rồng

Những người tuổi Rồng bình thường có vẻ rất lười. Cả ngày họ chỉ ngồi nghịch điện thoại, chơi điện tử và thỉnh thoảng mới làm việc, nhưng bản thân họ lại không cảm thấy có gì không thỏa đáng cả. Nhưng theo phong thủy, một khi họ đứng dậy hành động, sẽ tích cực hơn người bình thường, cũng có ý chí quyết tâm hơn người bình thường. Họ có khi chỉ cần dùng một nửa thời gian của bạn để hoàn thành công việc.

Xếp thứ 2: Tuổi lợn

Theo Tử vi, những người tuổi Lợn có vận may khiến người khác phải ngưỡng mộ, thậm chí là ghen tỵ. Tham ăn, lười làm, thích hưởng thụ đã có tiếng, nhưng bạn hầu như không bao giờ thấy có lúc nào họ nghèo khó. Nguyên nhân ư? Do vận quý nhân của họ mạnh. Họ có nhiều bạn bè vì tính người tuổi Lợn gặp người thì nở nụ cười niềm nở, đối đãi với người khác nhiệt tình mà rộng rãi, đương nhiên khiến người khác không khỏi cảm thấy vui vẻ muốn kết giao. Khi gặp khó khăn, có nhiều bạn bè giúp đỡ; khi gặp thuận lợi, cũng có bạn bè cùng hưởng thụ.

5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Xếp thứ 3: Tuổi Rắn

Lười biếng là đặc tính nổi bật nhất của những người tuổi Rắn. Mặc dù đây là điểm yếu cần khắc phục của bọn họ, nhưng  điều này không hề ảnh hưởng đến tiền tài. Sức hấp dẫn mà những người tuổi Rắn mê hoặc người khác có thể bù đắp được khuyết điểm này. Họ thường không cần cố gắng nhiều cũng có thể thu được tiền tài, hoặc là rất dễ thu được tiền tài từ túi áo người khác, đặc biệt là những người khác giới.

Xếp thứ  4: Tuổi Khỉ

Những người tuổi Khỉ tính tình khó chiều, khi có việc mà họ không muốn làm hoặc không hứng thú làm thì sẽ thường làm qua quýt, không chuyên tâm. Nhìn cái cách họ làm việc, chỉ hận một nỗi không thể lấy roi ra đánh cho một trận. Nhưng đối với những việc mà họ thích, họ sẽ dốc toàn tâm toàn lực, không sợ gian khó, không nề phiền phức, không đạt được thành công không chịu dừng. Cho nên họ rất dễ giàu có sau một đêm - tất cả đều dựa vào sự hứng thú của họ.

Xếp thứ 5: Tuổi Gà

Người ta thường nói “thành công gồm 99% mồ hôi và 1% linh cảm”, nhưng những người tuổi Gà lại có thể nắm bắt được 1% linh cảm này. Bọn họ có đầu óc linh hoạt, sức sáng tạo đáng kinh ngạc. Dễ dàng vượt qua các vận hạn. Mọi việc họ đều tranh làm trước người khác, nhìn rõ hướng đi của tương lai và tìm được con đường nhanh nhất đi tới thành công cho mình nên dễ thu được cả danh lẫn lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp lười biếng nhưng luôn “rủng rỉnh” tiền

Chùa Tam Huyền - Hà Nội

Chùa Tam Huyền có từ đời Lý, chùa có tên chữ là Sùng Phúc Tự, gắn với nhân vật lịch sử Tăng quan Đô án Từ Vinh, cha của Thiền sư Từ Đạo Hạnh
Chùa Tam Huyền - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tam Huyền có tên chữ là Sùng Phúc Tự, nằm bên bờ phải dòng sông Tô Lịch ở địa phận thôn Thượng Đình, xã Nhân Mục cựu, tổng Khương Đình, huyện Thanh Trì , tỉnh Hà Đông, nay thuộc thôn Minh Khai, xã Khương Đình, huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội, giáp với khu công nghiệp Thượng Đình (quận Đống Đa).

Chùa Tam Huyền có từ đời Lý, gắn với nhân vật lịch sử Tăng quan Đô án Từ Vinh, cha của Thiền sư Từ Đạo Hạnh. Trong sách Hà Nội Danh lam Cổ tự (NXB. Văn hóa & Thông tin, Hà Nội, 2003), tác giả Thích Bảo Nghiêm cho biết: “Cha sư là Vinh dùng tà thuật làm mất lòng Diên Thành Hầu (con vua Lý Thánh Tông). Hầu nhờ Pháp sư Đại Điên dùng pháp đánh chết, ném xác xuống sông Tô Lịch”.

Nhân dân địa phương kể lại rằng xác Từ Vinh bị chặt làm 3 khúc: đầu, thân và hai chân. Khúc đầu trôi dạt vào địa phận Nhân Mục Cựu, hai chân lạc vào thôn Kim Giang (Lủ Cầu), còn thân trôi đến thôn Pháp Vân (Kẻ Vân) nên nhân gian có câu: “Mọc Cựu thờ đầu, Lủ Cầu thờ chân, Pháp Vân thờ khúc giữa”. Mọc Cựu thờ đầu là nơi có lăng Từ Vinh, nằm trong khu vực chùa.

Thiền sư Tính Truyền, đệ tử cùa Thiền sư Lân Giác (khai sơn chùa liên Phái) và các thế hệ kế tiếp là Thiền sư Hải Thư, Thiền sư Tịch Tính, Thiền sư Từ Nhẫn đã kế tục trụ trì chùa. Năm 1907, Ni trưởng Thích Đàm Quang về trụ trì đã tổ chức trùng tu chùa. Chùa còn giữ một số di vật cổ như bia trùng tu (1613), bia trùng tu (1780), câu đối tạc bằng đá, ngưỡng cửa đá (đời Lê)..

Trong khu vực chùa có am thờ và lăng mộ Từ Vinh. Chùa nay được tu bổ lại từ sau năm 1990. Nơi đây là địa danh tâm linh thu hút du khách tập phương đặc biệt vào đầu giêng năm mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tam Huyền - Hà Nội

Thờ Ông Địa, Thần Tài, Ông Táo

Bàn thờ Ông địa – Thần tài và Ông Táo thuộc bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) mang tính Âm, không nên phô trương vì mang tính đối nội nhiều hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về Ngũ Hành thì các loại bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc, là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài mang tính chất tín ngưỡng dân gian vì thế mọi nhà đặt gần giống nhau, như đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách, mà phải ở trên cao để không ai bước qua lại trên bàn thờ.

Ngoài bàn thờ Ông Địa Thần Tài, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo. Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.

Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, được lý giải bởi một truyền thuyết sau :

- Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.

Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.

Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA

Trong cùng bàn thờ, hai bên, bên trái (từ ngoài nhìn vào) là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy. Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định. Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, quý bạn nên dùng keo dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý “Đông Bình – Tây Quả”, quý bạn đặt lọ hoa bên tay phải, đĩa trái cây bên tay trái (nhìn từ ngoài vào). Thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền. Trái cây nên xắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Ông Cóc để bên trái (từ ngoài nhìn vào), sáng quay Cóc ra  tối quay Cóc vào. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi).

Một số người trong khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi. Họ cho rằng: ông Địa thích tỏi lắm, nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách, cho ổng có phương tiện để bài trừ “các đạo chích vong binh” ám muội. Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường, giống y người dương mình vậy. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho rằng, dùng bó tỏi để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải. Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (các người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân: Hành, Hẹ, Tỏi, Nén, Kiệu).

CÁCH ĐẶT BÀN THỜ:

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà. Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính, chọn lấy các cung THIÊN LỘC, QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ. HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ. Nhưng nhất quán một điều bàn thờ phải nhìn ra cửa.

1/ THIÊN LỘC: Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đương thịnh đang lên phơi phới, là đúng Đạo sinh thành, gần tới Vượng mà là Lộc bởi đã Vượng thì Thái quá. Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh rất tốt.

Lộc ra chính Môn (cửa chính) sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát.

Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì Khí tán không tụ tức vô dụng. Có Lộc cũng như không. Tài sản dù có như nước rồi cũng tiêu tan hết. Đó gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái lớn thành ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên. Lộc cung là Cát cung, vì vậy ngoài cách đặt ở cửa chính còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên. Lộc phải nằm đúng cung tài là cư Lộc mới đắc cách tốt đẹp.

2/ QUÝ NHÂN: Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được phi phù.
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh, Gia đạo bình an, hòa thuận, hỉ Khí đầy nhà luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ là Thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan tiến chức, học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp sinh, Vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ Không vong, Tử, Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cáo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra Thai Khí, nếu lại ngộ Đào hoa thì nam nữ tuy thông minh tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc nữ thì dâm đãng, làm bại hoại Gia phong, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải, tự vẫn vì tình.

Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý, nên gia vào cung nào cũng rất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm Linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân thiếu máu động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuối cùng phải tự vẫn. Tài sản tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết máu me thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường.

Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ (không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm, vào chỗ tối tăm). Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm.

PHƯƠNG VỊ SINH TÀI 

Một việc từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.

Phương vị này còn được gọi là “TÀI VỊ”, nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :

- Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không, chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.

- Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không, cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là: Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch.

- Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Đa số người chọn theo thuyết thứ 3. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu 1 lúc nào đó Vương Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa, chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy ? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay, nó có thể giải thích các hiện tượng động đất, sụp lỡ, hỏa hoạn, trộm cướp, chết người, đau bệnh, làm ăn thua lỗ v.v… mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH, các phương vị an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển, khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau (năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác, đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi, hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau.

Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy, nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí, Phi Tinh vào Dương Trạch, phải biết lúc nào áp dụng cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong căn phòng.

Theo thuật phong thủy thì tại phương TÀI VỊ này, người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần. Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :

- Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.

- Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to, dầy, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn.

- Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài Vận người trong nhà.

- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán luôn khuyên “đặt giường chéo góc với cửa phòng”, có điều họ không nói rõ thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.

- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa vậy.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy khéo hóa ra vụng!

- Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục “Tàng phong Tụ khí” trong phong thủy, Tài Vận mới tụ được.

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ v.v.. sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó.

- Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bậm nơi đây.

- Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận, sinh kế.

TÀI THẦN

Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc, tiền tài, của cải cho mọi người. Thần Tài được đề cập đến trong bài không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là: NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ, 2 bên có 2 câu đối (“Kim chi sơ phát diệp – Ngân thụ chánh hoa khai”, hay là “Thổ vượng nhân tòng vượng – Thần an trạch tự an”, hay là “Thổ năng sinh Bạch ngọc – Địa khả xuất Hoàng kim”).

Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong, bên ngoài thờ Môn Thần; ngày nay do nhiều nơi không thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong, coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ, không cho tà ma xâm nhập.

Tài Thần đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa (vì vốn dĩ thuật phong thủy truyền từ Trung Hoa sang đây nên soạn theo tư liệu của người Hoa).

A/ Văn Tài Thần :

Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh:

- Tài Bạch Tinh Quân: Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo (thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài, nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong phong thủy), tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ “Chiêu Tài Tiến Bảo”.

Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là “Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân”, chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ, có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG)

- Tam Đa Tinh: Nghe tên thì thấy lạ, nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.

Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm Ngọc Như ý, tượng trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ.

Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc song thu. Những người giữ chức văn, những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ, hay thờ Văn Tài Thần. Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.

B/ Vũ Tài Thần: 

Cũng chia làm 2 là: Triệu Công Minh miệng đen mặt đen, và Quan Thánh Đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ râu dài.

- Triệu Công Minh: Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm “Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân” thống lĩnh 4 vị Thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị.

Ông vừa giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa thích thờ ông, hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.

- Quan Thánh Đế: Nói đến Ngài có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả! Ông không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa mà còn có thể giúp cho người chiêu tài, tiến bảo, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân.

Những người làm quan võ theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.

Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.

ÔNG TÁO

Chúng ta quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo Quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công.

Vị Táo Quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp “phù trợ” cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể.

Lễ vật cúng Táo Quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyến màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.

Những đồ “vàng mã” này (mũ, áo, hia và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo Quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!

Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý “cá hóa long” nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ “phóng sinh” (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng). Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng…) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc…) để tiễn Táo Quân.

Một mâm cỗ mặn cúng ông Táo thường thấy nhất là: 1 đĩa gạo, 1 đĩa muối, 5 lạng thịt vai luộc, 1 bát canh mọc, 1 đĩa xào thập cẩm, 1 đĩa giò, 1 con cá chép rán (hoặc cá chép sống), 1 đĩa xôi gấc, 1 đĩa chè kho, 1 đĩa hoa quả, 1 ấm trà sen, 3 chén rượu, 1 quả bưởi, 1 quả cau, lá trầu, 1 lọ hoa đào nhỏ, 1 lọ hoa cúc, 1 tập giấy tiền, vàng mã.

Có nơi thay thịt vai luộc bằng một con gà luộc ngậm hoa hồng hoặc chủ động thay đổi các món canh như canh măng, canh mọc, canh bóng… gà luộc ngậm hoa hồng hay ớt đỏ tỉa hoa và chuẩn bị những món hơi khác nhưng cũng vẫn giữ được tính truyền thống và bản sắc như: bánh chưng gấc, xôi vò, xôi chè, thịt đông, nem rán, cá kho riềng, trám hoặc thịt kho tàu, giò xào, giò nạc, món xào, canh măng, hành muối, gia vị mắm muối, trà, rượu, hoa , trầu cau..

Thời nay bận rộn cũng không phải lo nghĩ nhiều và mất công làm tất cả các món trên, đa số các món trong mâm cúng như : bánh chưng, giò, nem thì đã có bán sẵn, còn thịt đông, cá kho, hành muối làm từ trước hoặc thậm chí cũng có thể mua sẵn, đến đúng hôm đó thì chỉ cần luộc gà, nấu canh, làm món xào nóng là xong.

Cúng ông Táo phải đặt trong bếp, khi cúng phải bật bếp lên cho cháy rực, mâm cỗ đề huề, cả nhà quanh năm no ấm. Có người thì vừa đặt một mâm cúng trong bếp và thêm một mâm khác cúng trên bàn thờ.

Hạnh Nhân

- VĂN KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI – ÔNG TÁO

(Dùng cho lời khấn hàng ngày)

A/- KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI

- Lạy Thành Hoàng bản cảnh, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh khuất mặt khuất mày, các vị Tiền chủ Hậu chủ.

- Con tên là……….. niên canh……….., ……….tuổi.

- Ở tại ngôi gia, số…….. đường……… quận……… tỉnh (thành)………… Việt Nam quốc.

Khấu xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài chứng minh cho lòng thành tâm khấn vái, xin chư vị cho con được ………………….. (lời khấn để xin điều gì đó).

Mọi việc vuông tròn, con xin được hậu tạ………… (hứa hẹn tạ lễ).

Con xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, chư vị Tiền chủ Hậu chủ chứng giám cho lòng thành khấn vái. Kính bái.

Khấn xong, vái hay lạy ba cái.

B/- KHẤN ÔNG TÁO

Ngoài việc thờ Thiên, Địa, trong nhà nếu có bàn thờ riêng cho gia đình Táo Quân nơi góc bếp. Hoặc nếu không thờ riêng, khi muốn cầu xin Táo Quân thì khấn luôn tại bàn thờ Ông Địa – Thần Tài cũng được.

Theo cách thêm câu dưới đây :

- THÊM LỜI KHẤN ÔNG TÁO

Khi khấn chung thêm câu:

“Lạy Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, kính lạy Đông trù Tư Mệnh Táo phủ Thần Quân.

“Lạy ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, Tiền chủ và Hậu chủ….”….

Ngày 23 tháng Chạp cúng như đã kể, còn hàng ngày chỉ thắp nhang khấn vái là đủ (mùng 1 ngày rằm nên có hoa quả). Cúng đưa ông táo có đốt vàng mã và “chim bay cò bay” làm phương tiện cho Ông Táo bay về thiên đình báo lại sự tình gia chủ trong năm (theo lời khấn), nếu thêm mua con cá chép phóng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thờ Ông Địa, Thần Tài, Ông Táo

Trang trí nhà độc đáo với những loài cây cảnh thủy sinh

Nhiều người yêu thích cây cảnh thủy sinh bởi chúng dễ sống, không quá cầu kỳ và có thể sử dụng trang trí nhà xanh mướt, độc đáo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người có thể thư giãn với cây cảnh thủy sinh. Loài cây này còn có thể làm chậu cảnh đẹp mắt để trang trí nhà ở. Bạn có thể lựa chọn
một chậu rau má Nhật đặt trên bàn.
trang trí nhà đẹp 
 Mỗi bình rau má Nhật thủy sinh làm cảnh có giá dao động từ 250-300 nghìn đồng
trang trí nhà độc đáo 
Cây thủy sinh bèo Nhật khá bắt mắt, nó có thể lan nhanh trên mặt nước. Cây này mang đến cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng khi trồng trong bể cảnh hoặc để trong nhà.
trang trí nhà ấn tượng 
Cây bèo cái là loài thủy sinh dễ trồng, dễ chăm sóc. Ở nước nhiều dinh dưỡng, đất mùn, cây phát triển rất tốt. Bạn có thể chọn mua một bình thủy tinh để thả bèo cái.
Chậu cảnh nhỏ sẽ làm chiếc bàn làm việc sinh động hơn với màu xanh
mướt mắt. Bèo cái có giá bán 30-45 nghìn đồng/nhánh lớn.
trang trí nhà xinh xắn 
Chỉ cần thả vào nước, dây thường xuân sẽ mọc rễ và sống dễ dàng. Chậu thường xuân
có thể đặt bên bàn, treo tượng, đặt lên kệ để làm xanh không gian sống.
trang trí nhà giản dị 
Trầu bà tương tự cây thường xuân ở đặc điểm dễ sống trong nước. Bạn chỉ cần ngắt một nhánh trầu bà rồi thả vào nước, chúng sẽ nhanh lan nhánh và tươi. Cây trầu bà không chỉ đẹp mà còn hấp thụ chất độc hại trong gỗ dán, quần áo mới, sơn... làm sạch không khí.
trang trí nhà ấm áp 
Bên cạnh đó, bạn có thể bỏ ra từ 200-300 nghìn đồng mua một bình
cây đế vương xanh thủy sinh mắt mắt để trang trí nhà
trang trí nhà xanh mướt 
Với giá từ 200-300 nghìn đồng, cây chân rết gây ấn tượng nhờ bộ rễ độc đáo
trang trí nhà hài hòa 
Cây dây nhện có giá bán từ 150-200 nghìn đồng/bình. Bên cạnh làm đẹp nhà,
cây dây nhện còn thể thanh lọc không khí.

(Theo Kiến thức)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà độc đáo với những loài cây cảnh thủy sinh

Phong thủy có cấm kị gì khi khách vào nhà nhìn thấy ngay cửa hậu? –

Trong phong thuỷ, có một loại sát liên quan đến việc nhìn thấy cửa hậu khi vừa bước chân vào trong nhà. Hiện tượng đó gọi là “Hậu môn tiên lâm ngoan cước tật”. Một căn nhà ngoài cửa chính ra còn có một cửa nhỏ ở vị trí góc chéo để tiện cho mọi người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sử dụng. Vừa bước vào nhà nhìn thấy ngay cửa hậu này thì căn nhà phạm phải sát “Hậu môn tiên lâm ngoan cước tật”.

p81

Loại sát này làm cho chân của chủ nhà xuất hiện vấn đề như phong thấp, ngã trẹo chân hoặc gãy chân. Gặp tình trạng như vậy, tốt nhất không dùng cửa hậu nữa, bít nó lại. Vì phong thuỷ có câu “mắt không nhìn thấy thì không phải là sát”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy có cấm kị gì khi khách vào nhà nhìn thấy ngay cửa hậu? –

Vị trí phong thủy phòng bếp PHẢI TRÁNH

Bố trí phòng bếp ở đâu cho thuận phong thủy rất đáng được quan tâm. Vị trí, thiết kế và các lưu ý phong thủy cơ bản của phòng bếp trong nhà đều được đánh giá là rất quan trọng trong việc thiết lập nên một kế hoạch mặt bằng thuận phong thủy. Trong thực tế, phòng bếp là một phần của “bộ ba phong thủy” - phòng ngủ, phòng tắm, phòng bếp - có vai trò và liên hệ mật thiết tới sức khỏe và hạnh phúc của chính bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy, vị trí phong thủy tốt nhất và xấu nhất đối với phòng bếp là gì? Dưới đây là một số hướng dẫn cơ bản để bạn có thể khám phá:

Vị trí phong thủy xấu nhất của phòng bếp chính là nơi ở gần với cửa ra vào và là hình ảnh đầu tiên bạn nhìn thấy khi vừa bước vào nhà. Điều này cần được hiểu một cách rõ ràng và đúng đắn. Nó không áp dụng với các phòng bếp ở xa cửa nhưng có thể nhìn thấy một phần từ lối vào. Nó chỉ đúng với thiết kế mặt bằng mà bạn phải đi qua phòng bếp để vào trong nhà.

Thậm chí, nội tại trường hợp này cũng có những mặt tốt và xấu khác nhau. Điển hình như bếp nấu (hoặc lò nướng) được đặt ở vị trí thẳng hàng với cửa ra vào hoặc dễ dàng quan sát được từ cửa ra vào bị coi là phong thủy xấu. Điều này có thể được cải thiện tốt đẹp hơn một chút nếu phòng bếp có cái nhìn bắt mắt. Vì thế, bạn nên thường xuyên trang trí một lọ hoa tươi, rổ hoa quả tươi hoặc trồng một vườn rau thảo mộc nhằm tạo phong thủy tốt.

 vi tri phong thuy phong bep phai tranh - 2

Nhà bếp nên ở gần cửa sau hơn là cửa trước của ngôi nhà bạn.

Một vị trí phong thủy không tốt khác đối với phòng bếp là đặt dưới phòng tắm hoặc đối diện với cửa phòng tắm. Cửa phòng tắm ở gần bếp nấu (hoặc lò nướng), đảo bếp là rất xấu. Lý do ở đây rất dễ hiểu đó là hai nguồn năng lượng đối lập Hỏa – Thủy cần được tách biệt và không bao giờ trộn lẫn vào nhau.

Phương pháp hoá giải không khó, chỉ cần treo mành dây hoặc đặt tấm bình phong trước cửa phòng vệ sinh hoặc cửa nhà bếp để ngăn cản sự xung sát giữa hai luồng khí này là được.

 vi tri phong thuy phong bep phai tranh - 3

Bếp là nơi cần đảm bảo vệ sinh nên được thiết kế riêng biệt và cách xa khu vực vệ sinh.

Vị trí phong thủy xấu cuối cùng của phòng bếp là sát với cầu thang. Hai năng lượng này đối lập nhau và tốt nhất là giữ khoảng cách xa nhau.

Ngoài ra, phòng bếp được bố trí gần phòng giặt hoặc ga-ra để xe cũng là những vị trí đầy thách thức. Tuy nhiên, hai trường hợp này dễ dàng đối phó và cải thiện hơn so với các trường hợp trên.

Có một số yếu tố rất quan trọng trong thiết kế phòng bếp thực tiễn bạn nên lưu tâm. Nguyên tắc thiết kế tam giác – bếp nấu, tủ lạnh và chậu rửa tạo thành hình tam giác là phong thủy tốt và được nhiều người biết đến. Hơn nữa, tránh thiết kế bếp nấu quay lưng lại với cửa ra vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí phong thủy phòng bếp PHẢI TRÁNH

Tìm hiểu tướng mạo qua tử vi: những vị có Liêm Trinh tại mạng, tướng mạo như thế nào?

Một bài viết tiếp theo về tìm hiểu tướng mạo qua tử vi. Bài viết này trình bày về tướng mạo của đương số qua sao Liêm Trinh thủ mệnh.
Tìm hiểu tướng mạo qua tử vi: những vị có Liêm Trinh tại mạng, tướng mạo như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sơn Phương

Trong bài trước tôi đã có dịp trình bầy cùng quý độc giả sao Tử vi qua 12 cung để tìm hiểu về tướng mạo, nay xin bàn lần lượt các chính tinh khác thuộc nhóm sao Tử vi, rồi mới tới sao Thiên Phủ để cho khỏi lộn xộn. Và trước khi thảo luận tiếp tôi cần nêu ra một điểm mà tôi đã quên không đề cập tới trong bài trước để tránh mọi sự lầm lẫn đối với những bạn mới biết tử vi: khi tôi nói Tử vi cư Tý, Sửu…tức là phải hiểu rằng Mệnh đóng tại cung đó, chứ không phải cung nào khác, kể cả cung có “Thân”, vì Mệnh mới là vai trò chính. Nhiều người coi tử vi cứ cho rằng có thể xét “thân” để tìm ra hình dáng đích thực sau khi phối hợp với Mệnh. Kể ra cũng có phần hợp lý, nhưng dù sao lúc sinh ra đời tướng dạng con người được thể hiện ở cung mệnh, cho nên về sau (từ 30 tuổi trở đi) “Thân” chỉ làm thay đổi phần nào thể xác, hình dáng con người mà thôi, nghĩa là một người gầy có thể thành mập, trắng có thể thành đen, nhưng thấp không thể thành cao được, hoặc đã có nước da đen rồi thì khó trở nên trắng.

Vậy trong bài này tôi vẫn theo cách thức cũ, nghĩa là không cần nêu rõ là cung Mệnh để khỏi nhắc đi nhắc lại nhiều lần thêm rườm rà. Sao tôi tiếp tục bàn tới là Liêm Trinh.

- Liêm Trinh cư Tý: khi sao này cư Tý bao giờ cũng có Thiên Tướng đồng cung, xung chiếu có Phá Quân (tọa thủ tại cung Ngọ) và hợp chiếu có Tử Phủ (cư Thân), Vũ Khúc (cư Thìn). Ở cung này Liêm trinh (Hỏa) không phát huy được năng lực vì bị thủy của cung kết hợp với thủy của Thiên Tướng lấn át hết, và do đó Thiên Tướng coi như ảnh hưởng mạnh tại cung này. Vì vậy nói chung người nào có Liêm Trinh cư Tý thường thường cao, vẻ mặt uy nghi, hơi dài, lông mày hơi xếch, thân hình không được mập mấy nhưng không gọi là gầy ốm được, nước da hơi ngăm ngăm. Đó là nói tổng quát, vì còn cần phối hợp với ngũ hành của mệnh cùng các sao phụ nữa. Thí dụ người mạng Hỏa, Thổ thì vẫn cố bám lấy Liêm Trinh cho nên không cao nhiều được mà còn gầy dài ra: người mạng Kim, Thủy, Mộc thì chịu ảnh hưởng nhiều của Thiên Tướng với sự trợ lực của Phá Quân xung chiếu (tôi không nói tới các sao hợp chiếu vì ảnh hưởng không mạnh mẽ về tướng dạng) nên cao thêm và người đầy đặn hơn. Còn về sao phụ nếu có Đào Hồng chẳng hạn thì nước da vẫn có thể trắng trẻo được, nhất là đối với phụ nữ, và lại còn thêm chút “da thịt” nữa; nếu chẳng may có thêm Không Kiếp, Hỏa Linh thì khó lòng trắng được, mà lại còn gầy bớt đi nhiều. Còn trường hợp có Khôi Việt thì thực là con người “có tướng” lắm, lại còn đẹp trai nữa; đối với phụ nữ cũng khá kiều diễm nhưng không hợp bằng phía nam…

- Liêm Trinh cư Sửu: Nếu Liêm Trinh cư tại cung này bao giờ cũng có Thất Sát đồng cung, xung chiếu có Thiên Phủ (cư Mùi) hợp chiếu có Tử Tham (Dậu), Vũ Phá (Tỵ) (tôi vẫn nêu ra các sao hợp chiếu mà không bàn tới mục đích để quý bạn nhớ rõ cách cục cố định của các chính tinh qua 12 cung). Ở cung nầy tuy không bị khắc nhưng Liêm Trinh cũng vẫn bị yếu, vì Hỏa sinh cung Thổ là sinh xuất, trong khi Thất Sát là Kim lại được cung (Thổ) sinh và sao Thiên Phủ (Thổ) nuôi dưỡng thêm, cho nên tuy bàn tới Liêm Trinh mà thực ra Thất Sát đóng vai trò chính. Do đó về hình dáng, người nào có Liêm Trinh cư Sửu thế nào cũng phải gầy, trừ phi có các sao phụ như Quan Phúc, Đào Hồng…đồng cung thì mới giảm bớt được phần nào, chứ nếu có Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Kiếp Sát…thêm vào thì thực là “gầy đét như cá mắm”. Ngoài ra nước da cũng không trắng, có thể nói là đen, và lại ít khi có nhan sắc, đối với phái nam tương đối đỡ xấu hơn, chỉ vì vẻ mặt lúc nào cũng u buồn (nhất là khi có thêm Tang Hổ, Khốc Hư…) như muốn khóc, có nhiều khi lại hay nhăn nhó. Trường hợp này người mạng Hỏa lại đỡ bị ảnh hưởng của Thất Sát, như thế là hay hơn về phương diện diện mạo (rất có thể kém hay về phương diện công danh, tài lộc chẳng hạn, nhưng đó là vấn đề khác) còn người mạng Kim hay Thủy thì nhất định là có vẻ mặt khó thương nổi.

- Liêm Trinh cư Dần: Trường này Liêm Trinh độc thủ tại cung Dần (tức là không có chính tinh nào khác đồng cung), xung chiếu có Tham Lang (cư Thân) hợp chiếu có Tử vi Thiên Tướng (cư Tuất) và Vũ Khúc, Thiên Phủ (cư Ngọ). Khi Liêm Trinh cư Dần tôi thấy câu phú tổng quát ứng nghiệm nhiều (miệng rộng cổ cao) vì lúc đó sao này một mình tung hoành, huống chi lại được cung (Mộc) sinh sao. Ngoài điểm miệng rộng, cổ cao, tôi cần thêm là tay chân, mặt cũng dài rõ rệt, giống như con cò hương vậy. Tôi chưa thấy ai có Liêm Trinh cư Dần lại lùn và mập (trừ phi sai giờ sanh là chuyện khác) dù có các sao phụ chế hóa đi chăng nữa, nhất là đối với người mạng Hỏa hoặc Thổ lại càng ứng nghiệm nhiều. Người mạng Thủy hoặc Kim tuy ít bị ảnh hưởng của Liêm Trinh nhưng lại chịu ảnh hưởng của Tham Lang cũng là sao có chiều cao cho nên cũng không khác được nhiều. Vì vậy ta không thể nào cho người có Liêm Trinh cư Dần lại đẹp đẽ về bề ngoài được, dù cho vẻ mặt cũng có khi duyên dáng, dễ coi, nhưng khi nhìn tới thân hình thì dù gái hay trai cũng lòng ngồng xấu xí, thiếu sự cân đối, nhất là con gái mà ứng về miệng rộng thì sợ các cụ chê là “tan hoang cửa nhà” mất. Do đó nếu chẳng may ở trường hợp Liêm Trinh cư Dần thì rất cần có nhiều sao phụ chủ về mập đồng cung hay xung chiếu cho giảm bớt chiều cao đi và cần tránh được những sao làm gầy thêm.

- Liêm Trinh cư Mão: Liêm Trinh trong trường hợp này phải đồng cung với Phá quân xung chiếu có Thiên Tướng (Dậu), hợp chiếu (Mùi), Tử vi Thất Sát (Hợi). Ở cung Mão (mộc) Liêm Trinh lại được tung hoành nữa, nhất là có Phá Quân (Thủy) dưỡng cung Mộc để cung này sinh Liêm Trinh mạnh mẽ thêm. Do đó, người nào có Liêm Trinh cư Mão thế nào cũng cao lớn lắm, có khi cũng khá mập (nhất là về già) nhưng dù sao vẫn không lấn át được chiều cao, thành ra trông vẫn là gầy.

Tuy thật là cao nhưng may nhờ có vai rộng và cũng không gầy lắm (lúc trẻ tuổi vẫn gầy) nên về hình dáng tổng quát vẫn có vẻ trội hơn Liêm Trinh cư Dần nhiều. Nhưng đối với phụ nữ không nên có Liêm Trinh cư Mão vì người Việt Nam mình, nhất là các cụ, ít ai ưa con gái cao lênh khênh. Chẳng thế mà các cụ có câu “dài lưng tốn vải, ăn co lại nằm” đấy sao. Còn đối với phái nam lại rất hay, vì nếu làm lớn trong xã hội trông người cao và to thật là bệ vệ, khỏi sợ ai chê (nhất lé nhì lùn)…” Ngoài ra, tôi còn xin nói thêm là phái nam trong trường hợp Liêm Trinh cư Mão thường có trán rất cao và khi già hay bị hói, đến nỗi trông từ đằng xa cũng đã nhận thấy cái trán rồi. Còn đối với phụ nữ điểm này tôi không bao giờ thấy ứng nghiệm, cũng là may cho họ. Về vẻ mặt nhan sắc, thì chỉ có phái nam được lợi vì tôi nghiệm thấy nhiều người rất bảnh trai, duyên dáng, nhưng đa tình lắm (lúc đó Liêm Trinh thật đúng là sao Đào hoa thứ hai).

- Liêm Trinh cư Thìn: Nếu cư cung này phải có Thiên Phủ đồng cung xung chiếu có Thất Sát (Tuất), hợp chiếu có Vũ Tướng (Thân) Tử Vi (Tý). Ở cung Thìn là Thổ nên Liêm Trinh vừa sinh sao Thiên Phủ cho nên bị yếu hẳn đi và nhường chỗ cho Thiên Phủ phát huy năng lực của mình đến mức tối đa. Vì vậy đối với người mạng Thổ và Kim khó có thể cao và gầy ốm nhưng cũng không mập được nhiều vì dù sao Liêm Trinh cũng cản lại phần nào, hơn nữa gương mặt cũng vẫn thấy hơi dài hoặc cằm hơi nhọn một chút. Về nước da tương đối trắng hơn và nhan sắc, diện mạo cũng dễ coi hơn các trường hợp khác, nhưng không phải đẹp một cách lộng lẫy, duyên dáng mà đẹp một cách nghiêm trang và hơi kiêu kỳ. Đối với người mạng Thủy thì không được như vậy, vì chẳng hợp với Thiên Phủ mà cũng chẳng chịu ảnh hưởng của Liêm Trinh, thành ra sao Thất Sát xung chiếu tự nhiên đóng vai trò chính, do đó người này thường thường gầy gò, cũng hơi cao, nước da ngăm ngăm, vẻ mặt kém tươi tỉnh. Còn người mạng Hỏa và Mộc thì trung dung, nghĩa là ở giữa hai loại người kể trên, quý bạn cứ việc phối hợp mà đoán.

- Liêm Trinh cư Tỵ: Luôn luôn có Tham Lang đồng cung trong trường hợp này, xung chiếu không có chính tinh vì cung Hợi vô chính diệu, hợp chiếu có Vũ Sát (Dậu), Tử vi Phá quân (Sửu). Nếu nói riêng về Liêm Trinh ở cung này (hỏa) thì Liêm Trinh cũng tung hoành được, nhưng vì có Tham Lang là Thủy làm hỏa giảm bớt đi cho nên dáng người không cao được nhiều và cũng không gầy và dài theo đặc tính của Liêm Trinh vì Tham Lang làm cho mập ra và có chiều cao vừa phải, nhưng mập ra đây chỉ có nghĩa làm cho thân hình vạm vỡ chứ không bao giờ béo bệu dù cho có thêm các sao phụ chỉ về mập. Và ngược lại dù cho có gặp sao gầy ốm (như Đại tiểu hao, Kiếp sát, Hỏa Linh…) thân hình vẫn không bị coi là gầy, có khi trông lại thon đẹp hơn. Tuy nhiên, người mạng Thủy thường đẫy đà hơn người mạng Hỏa và các người mạng khác thì trung bình, còn về chiều cao thì bất cứ mạng nào cũng chỉ tầm thước thôi vì cả hai sao Liêm Tham đều không cao lắm, và cung xung chiếu lại không có chính tinh nào để chế hóa hoặc ảnh hưởng thêm cho các mạng thuộc ngũ hành khác. Do đó, tôi đã nghiệm thấy nhiều người trong trường hợp này có thân hình rất vừa, nếu tập thể thao thêm lại còn đẹp hơn, nhưng đương nhiên vẻ đẹp này không có tính cách nho nhã (vì thường phải hoạt động nhiều bằng tay chân dù thuộc hạng trí thức) mà cũng chưa phải có vẻ lực sĩ. Đó là nói về phái nam, còn phụ nữ nếu có Liêm Trinh tại Tỵ cũng rất hợp về phương diện hình dáng (tôi không nói đến khía cạnh khác có thể coi là hơi bất lợi), thân hình dễ cân đối và nở nang, đầy đặn.

- Liêm Trinh cư Ngọ: về cách bố cục của chính tinh cũng giống như trường hợp cư Tý, nghĩa là có Thiên Tướng đồng cung, xung chiếu có Phá quân, hợp chiếu có Tử Phủ (Dần), Vũ Khúc (Tuất). Tuy các sao chính bố cục y hệt nhau nhưng hình dáng vẫn không thể giống nhau hoàn toàn được (vì thế không bao giờ ta có thể áp dụng một câu phú về một chính tinh để luận hình dáng cho đúng được)

Ở cung Ngọ Liêm Trinh lấn áp được Thiên Tướng vì cung Ngọ thuộc Hỏa nên hợp với Liêm Trinh mà kỵ Thiên Tướng, và do đó Phá quân ở ngoài cũng không trợ lực được cho Thiên Tướng để chế ngự Liêm Trinh. Vì vậy hình dáng bị Liêm Trinh chi phối nhiều nên gầy hơn, gương mặt cũng dài hơn, nhất là đối với người mạng Hỏa, Mộc, nhưng nước da không được trắng mấy, nếu có Không Kiếp đương nhiên là đen. Tuy vậy vẫn có thể khả ái được nhờ có chút ảnh hưởng của Thiên Tướng, nhất là khi có thêm Khôi Việt, Xương Khúc, Đào Hồng…

- Liêm Trinh cư Mùi: Cách bố cục sao cũng như Liêm Trinh cư Sửu (để cho khỏi dài dòng từ cung này trở đi tôi chỉ nêu ra đơn sơ như vậy). Về cách phân tách sự khác nhau, quý bạn cứ theo như trường hợp Liêm Trinh cư Ngọ để suy luận; tôi chỉ nói thẳng về hình dáng để khỏi choán nhiều chỗ trong KHHB. Tuy nhiên riêng về trường hợp cư Mùi vì cung này cũng thuộc Thổ như cung Sửu nên cũng chẳng tìm ra được gì khác biệt, nếu có chẳng qua vì ảnh hưởng của các sao phụ. Do đó tôi tạm coi hình dáng của Liêm Trinh cư Mùi cùng một loại với Liêm Trinh cư Sửu. Rất có thể có những nhà tử vi giỏi đã tìm ra được những dị biệt, nhưng đó lại là vấn đề khác.

- Liêm Trinh cư Thân: Cũng như Liêm Trinh cư Dần về cách bố cục các chính tinh. Ở cung này tương đối hình dáng không cao lòng ngòng, chân tay và mặt cũng không dài như Liêm Trinh cư Dần vì Tham Lang đã “cướp ngôi” Liêm Trinh rồi. Tuy nhiên, phải người mạng Kim, Thủy mới đỡ, chớ còn những người mạng khác vẫn bị ảnh hưởng sao Liêm Trinh nhiều. Phụ nữ ở trường hợp này tương đối còn khá hơn trường hợp cư Dần, thân hình có thể đầy đặn được một chút.

- Liêm Trinh cư Dậu: Vị trí của các chính tinh cũng y hệt Liêm Trinh cư Mão. Tuy hai cung Mão Dậu thuộc ngũ hành khác nhau nhưng về hình dáng vẫn khá giống nhau, nghĩa là vẫn cao lớn, vai rộng, trán cao (và nói về già). Chỉ có điểm là nước da sáng và mịn hơn trường hợp cư Mão.

- Liêm Trinh cư Tuất: Quý bạn có thể tạm coi như giống trường hợp cư Thìn vì hai cung đều thuộc thổ. Đây tôi chỉ nói về hình dáng giống nhau chứ thực ra về các phương diện khác không thể giống nhau được.

- Liêm Trinh cư Hợi: Cũng giống như Liêm Trinh cư Tỵ về cách bố cục các chính tinh, nhưng hình dáng của người có Liêm Trinh cư Hợi vạm vỡ dễ dàng hơn và gương mặt cũng phúc hậu, đầy đặn hơn. Chỉ có giống nhau về tầm thước và nước da.

Bài hôm nay về chính tinh Liêm Trinh được chấm dứt nơi đây và nhân dịp này tôi cần nêu ra sớm một điều chung cho tất cả những bài thuộc về tướng mạo, hình dáng: quý bạn hẳn đều nhận thấy rằng giải đoán hình dáng tổng quát (như cao, thấp, mập, ốm, đen, trắng…) còn dễ dàng chứ tìm hiểu về nhan sắc, vẻ đẹp của phái nam cũng như nữ rất khó khăn vì nhiều khi thấy nhiều yếu tố không thuận lợi cho sắc đẹp mà trên thực tế đương số vẫn bảnh trai hoặc mỹ miều, rất có thể chỉ vì một vài yếu tố khác trong tử vi đã chế hóa đi mà mình tìm không ra. Ngược lại cũng vậy, tôi đã từng thấy những lá số phụ nữ rất diễm lệ mà bề ngoài thực tế lại làm cho mọi người thất vọng. Tôi xin lấy một thí dụ đơn giản: Đồng Lương cư Dần hội Đào Hồng, Khôi Việt ai mà chẳng cho là đẹp, là trắng trẻo, duyên dáng, thân hình đầy đặn, nẩy nở, cân đối, nhưng trên thực tế đương số bị trán gồ, răng vổ và mắt hơi lé thì các yếu tố đẹp trên kia làm sao mà khen. Vẫn biết rằng một nhà tử vi giỏi phải tìm hết mọi khía cạnh để cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết đoán về nhan sắc, nhưng điều đó mấy ai đã đạt được. Vì vậy về phương diện vẻ đẹp quý bạn cần phải thận trọng lắm, chứ đừng áp dụng một cách mù quáng những điều tôi đã nêu ra, những điều này chỉ nên coi là một ước lệ tương đối mà thôi.

KHHB số 41


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu tướng mạo qua tử vi: những vị có Liêm Trinh tại mạng, tướng mạo như thế nào?

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ

Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ.Tuy nhiên, trước khi thực hiện, phải thắp hương xin phép các cụ, xin phép tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ, rút chân hương, sửa sang lại bàn thờ để chuẩn bị cúng lễ Tết. Tuy nhiên, trước khi thực hiện công việc này, ít người nghĩ tới việc phải thắp hương xin phép các cụ, xin phép tổ tiên.

van-khan-lau-ban-tho

Lưu ý.

Khi lau dọn bàn thờ, bạn nên dùng nước ấm, rượu hoặc nước gừng để lau chùi đồ thờ cúng và trước khi làm việc này thì cần phải thắp hương và cúng khấn xin phép gia tiên.

Bài khấn:

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con xin tấu lạy Chín phương Trời, Mười phương chư Phật, chư Phật Mười phương

Con xin tấu lạy vua cha Ngọc Hoàng thượng đế, Hoàng thiên hậu thổ, ngũ phương ngũ thổ, long mạch thổ, thần Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ con là:………………

Ngụ tại:………………….

Con xin tấu lạy vong linh các cụ gia tiên cửu huyền thất tổ, bà tổ cô và các bà cô các đời, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ dòng họ .... tại…… (địa chỉ nhà ở, quê).

Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp năm … ,con xin phép được bao xái lại bàn thờ gia tiên để cho sạch sẽ để tiễn năm cũ,đón năm mới tới, mong chư vị Phật Thánh, các cụ gia tiên tiền tổ, bà tổ cô, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ của họ … chấp thuận.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Sau hơn nửa tuần nhang thì bạn có thể tiến hành vệ sinh bát nhang và ban thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ

SAO TAM THAI - BÁT TỌA TRONG TỬ VI

bát tọa (Mộc) tam thai (Thủy) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Tam Thai là trán, phần thiên đình trên tướng mặt. Ba...
SAO TAM THAI - BÁT TỌA TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bát tọa (Mộc) tam thai (Thủy) 


***

1. Ý nghĩa cơ thể: Tam Thai là trán, phần thiên đình trên tướng mặt. Bát Tọa là cằm, phần hạ đình trên tướng mặt.

2. Ý nghĩa tính tình: Thai,  Tọa là hai đài các tinh, có nghĩa:             - ưa sự thanh nhàn, hưởng thụ, an phận, ung dung             - từ đó có nghĩa lười biếng, không hiếu động

3. Ý nghĩa tài sản: Nếu ở Điền hay Tài, Thai Tọa có nghĩa:             - có tiền bạc, điền sản             - không lo âu về tiền bạc, điền sản dù ít tài sản

4. Ý nghĩa của thai, tọa  ở các cung:
- Thai,  Tọa, Mộ: chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả 3 sao này tọa thủ ở 4 cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
Thai, Tọa, Đào : nếu ở cung Quan thì đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm. Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TAM THAI - BÁT TỌA TRONG TỬ VI

Doanh nhân tuổi Mùi

Những người sinh năm Mùi (1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991...), bản chất hiền lành, chính trực và dễ cảm thông với nỗi khó khăn của người khác. Đa số họ có
Doanh nhân tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chữ "Phúc"

năng khiếu nghệ thuật và làm những việc có tính sáng tạo. Trong kinh doanh, họ không quá chặt chẽ, dễ chấp nhận yêu cầu của người đang khó khăn. Họ không thích sự ràng buộc và ít khi nhận xét, phê phán người khác.

Doanh nhân Mùi là người đa sầu đa cảm, khi gặp khó khăn trở ngại, thường phân vân, sợ trách nhiệm, khi cần quyết đoán một điều gì hay trù trừ do dự, nên trong cuộc sống cũng như trong làm ăn thường để mất cơ hội hoặc dịp may lớn. Song người tuổi Mùi lại có thể dùng trí thông minh khéo léo để bổ khuyết nhược điểm nhu nhược của mình, nên cũng có lúc chuyển sai lầm thành thắng lợi bằng phương pháp tâm lý uyển chuyển, chiến thuật mềm dẻo làm cho đối tác phải thuận theo ý họ.

Trong quan hệ xã hội và quan hệ làm ăn, doanh nhân Mùi không thích sự thay đổi và xung đột, luôn né tránh những cuộc tranh luận, giữ quan hệ ôn hoà với mọi người. Tính cách họ hợp với tính thẳng thắn của người tuổi Hợi và tính nho nhã của người tuổi Mão. Họ không hợp với tính bảo thủ và quan niệm truyền thống của người tuổi Sửu, tính cặn kẽ của người tuổi Tý, tính cuồng nhiệt của người tuổi Dần, tính lạnh lùng của người tuổi Tỵ.

Theo người phương Đông xưa, người sinh tiêu Mùi tuổi trẻ tiền của bất định dễ bị tán tài, gần bốn mươi tuổi nhân duyên và tài lộc mới ổn định, vượng phát, là người có trí tuệ cao.

 

(Theo Diễn Đàn Doanh Nghiệp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Mùi

Hãi hùng về công dụng bùa ngải của người Mnông

Cho tới nay không chỉ những tục lệ mà cả những câu chuyện về bùa ngải của người Mnông vẫn là bí ẩn với những nhà nghiên cứu văn hóa tâm linh.
Hãi hùng về công dụng bùa ngải của người Mnông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cho tới nay không chỉ những tục lệ mà cả những câu chuyện về bùa ngải của người Mnông vẫn là bí ẩn với những nhà nghiên cứu văn hóa tâm linh.

 

Hàng trăm năm qua, câu chuyện bùa ngải của đồng bào dân tộc trên Tây Nguyên, đặc biệt là bùa ngải của người Mnông ở Đắk Lắk luôn là điều bí ẩn lôi cuốn sự hiếu kì cũng như nỗi khiếp sợ của không ít người miền xuôi.   Có những lời đồn rằng người đàn ông nào bị cô gái miền sơn cước đem lòng yêu thương sẽ bị thư ếm quên hết chuyện phố thị và người thân, từ đây sẽ cam tâm tình nguyện sống cùng sơn nữ đến suốt đời suốt kiếp. Lại cũng có lời đồn nếu kẻ nào dại dột làm phật lòng người vùng cao sẽ bị trù ếm đau bệnh triền miên không thầy thuốc nào chữa được và sau cùng thì… chết đau chết đớn! Đâu là sự thật của chuyện bùa ngải, thư ếm này?  
Hai hung ve cong dung bua ngai cua nguoi Mnong hinh anh 2
Ảnh minh họa
 

Cơn ác mộng giữa rừng già

  Năm nay ngoài 60 tuổi, ông Lê Hoàng Bá ở phường Tân Hưng, quận 7, TP.HCM  có rất nhiều câu chuyện liên quan đến bùa ngải của tộc người vùng cao. Ông Bá kể thời trai trẻ ông là dân “làm rừng”, địa bàn hoạt động của ông thời bấy giờ tại khu vực hồ Lắk (nay thuộc huyện Lắk, Đắk Lắk ), nơi có rất đông người M’nông sinh sống. Ông Bá kể: “Hồi đó tôi nghe rất nhiều điều bí hiểm về chuyện bùa ngải của tộc người M’nông. Dân làm rừng đi trước căn dặn lớp người đến sau rằng trong quá trình sinh sống, làm việc với người dân bản xứ hãy sống thật lòng, đừng gian dối làm họ giận hay phiền lòng. Bởi người M’nông khi đã quý một ai đó rồi thì sống hết mình nhưng lúc tức giận họ sẽ trị thẳng tay kẻ tà gian bằng những cách thư ếm cho đến chết. Bản thân tôi từng chứng kiến anh bạn tên Hoàng vì lừa tình con gái một ông thầy cúng ở làng, để rồi đang khỏe như bò mộng anh này bỗng đổ bệnh, bụng phình to và chết thảm dù đã đi khắp nới để chữa trị”…   Rộng hơn 500ha, hồ Lắk là hồ tự nhiên lớn nhất Tây Nguyên, cách thành phố Buôn Ma Thuột gần 60 km. Nơi này vào thập niên 50 từng là địa điểm thường xuyên lui tới săn bắn của vua Bảo Đại, ông vua cuối cùng của triều nhà Nguyễn. Quanh hồ có buôn Jun và buôn M’liêng (thị trấn Lạc Thiện, huyện Lắk) là hai buôn cổ của tộc người M’nông. Khi đến hồ nước khổng lồ nằm trên núi cao này, tại buôn Jun, chúng tôi tìm hỏi những người làng về chuyện ếm ngải, trong khi các chàng trai cô gái bản xứ tỏ ra lạ lẫm thì những cụ già lại rất rành rẽ.   Một cụ bà tên H’Rung, gương mặt có ngàn nếp nhăn dè dặt nói: Một người “có ngải ma” có thể làm cho người mà anh ta bực tức, hận ghét đang khỏe mạnh đau bệnh không rõ lý do với bụng sưng to, đầu đau nhức, ăn không được, ngủ không được… Cũng theo cụ H’Rung, có người bị ếm ngải sợ ánh sáng, lúc nào cũng thấy lạnh, cũng thấy ma quỷ quanh mình và sau một thời gian dài bị hành xác chẳng ai chữa trị được, người bị thư ếm sẽ chết trong đau đớn! Vì tin chuyện thư ếm bùa ngải mà khi đau ốm, người bệnh hay thân nhân chỉ biết cậy nhờ thầy cúng ở làng làm lễ trục xuất bệnh tật ra khỏi cơ thể bằng phép thuật. Thường thì thầy cúng sẽ kết thúc buổi chữa bệnh bằng cách kê miệng vào những chỗ đau cắn hút chất độc ra ngoài. Cụ H’Rung kể ngày trước từng thấy thầy cúng hút từ bụng người chị gái đã khuất của mình là H’Sek nào là xương cá, hòn đá, nhúm lông, chùm tóc rối…

 

Hình phạt tàn khốc

   
Hai hung ve cong dung bua ngai cua nguoi Mnong hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Luật tục M’nông quy định, kẻ sử dụng bùa ngải thư ếm hại người, làm ly gián vợ chồng, khiến anh em bất hòa… mắc tội nặng không kém gì tội ma lai (còn gọi ó ma lai, theo quan niệm của đồng bào Tây Nguyên thì đây là thứ ma quỷ chuyên gây hại cho con người bằng việc bắt linh hồn người ta hay ăn ruột gan của họ, khiến họ mất dần sự sống và sau cùng chết trong cảnh tàn tạ, toàn thân chỉ còn da bọc xương – PV). Hình phạt dành cho hai loại “tội” sử dụng bùa ngải của người Mnông này rất nghiêm khắc, có khi phải “mạng đền mạng”. Trong luật tục M’nông, đoạn trị tội thư ếm bằng bùa ngải, nói rõ điều này: “Nuôi ngải giống như ma lai/ Nó nuôi ngải để giết buôn làng/ Bị ngải tro bếp người ta đau bụng/ Bị ngải nhọ bị u bị nhọt/ Bị ngải đang chết ngay tại chỗ/ Người nuôi ma ngải chính là ma lai/ Dân làng bị chết đổ thừa cho nó/ Bắt vợ con nó đền mạng người”.   Từ đoạn luật tục này, mới thấy góc nhìn của người M’nông ngày trước quá đỗi hà khắc, nặng nề về thứ được gọi là… bùa ngải. Theo đó, bùa ngải được phân thành nhiều loại, có loại chỉ gây đau bụng, có loại gây u nhọt và có loại gây chết người… Nhưng đã là bùa ngải thì loại gì hay sử dụng vào mục đích nào đi nữa kẻ nuôi ma ngải nếu bị phát hiện sẽ bị kết tội không khác gì ma lai. Lúc này, cái giá mà người nuôi ngải phải trả rất khủng khiếp, không chỉ với bản thân người đó mà còn với cả những người thân thích. Câu nói: “Bắt vợ con nó đền mạng người” là minh chứng cho điều đó! Với những kẻ dùng bùa ngải gây bệnh rồi lại dùng ngải để chữa bệnh, luật tục M’nông cũng chỉ rõ tội danh ấy và hình thức xử phạt: “Nuôi ngải chữa bệnh cũng có tội/ Chính nó làm, lại bảo nó chữa/ Phải phạt nặng bằng ché, bằng trâu/ Buôn làng bị chết nó phải chịu tội/ Chết một người đền một voi”.   Xử một người dùng bùa ngải thư yếm người khác là việc hệ trọng gắn liền với sự sống của một người, có khi nhiều người nên để tránh việc ai đó bị kết tội oan, luật tục M’nông chỉ dẫn cách “thử ma”, “thử ngải” để kẻ bị kết tội tâm phục khẩu phục. Việc xác định một người có bùa ngải tương tự cách thức thử một người có ma lai. Đó là thử bằng cách đổ chì. Già Y Gong, ở buôn M’liêng cho biết việc đổ chì này chỉ được áp dụng khi không tìm được chứng cứ để buộc tội. Để tiến hành việc đổ chì, trước tiên chủ làng sẽ nấu chảy chì rồi đổ vào một thanh tre được chẻ đôi có khoét các mắt tre và để nghiêng góc 45 độ trước cửa nhà người bị tình nghi có ngải ma. Nếu chì chảy tuột một mạch thì người đó vô can, bằng không chì đang chảy bỗng “dậm chân tại chỗ” hay đông lại tạo thành các gai nhọn thì anh ta sẽ bị kết tội.    
Hai hung ve cong dung bua ngai cua nguoi Mnong hinh anh 2
Ảnh minh họa
 

Vén màn bí mật

  Trong quá trình ghi nhận thực hư chuyện bùa ngải M’nông, những gì chúng tôi đã góp nhặt được là không ít chuyện rợn người về cơn ác mộng trấn yểm, trù ếm của những người miền xuôi giống như ông Bá khi họ đến làm việc, sinh sống tại vùng cao. Có người kể từng chứng kiến người quen, người thân bỗng dưng bị những chứng bệnh chữa hoài không hết, mà diễn biến bệnh tật mỗi ngày một nặng nề, cơ thể sưng phù, người lở loét, bụng phình to, mắt vàng…  Tuy nhiên theo tiết lộ của ông Bá, những trường hợp đó, người bệnh và người làng cho rằng bị bỏ bùa ngải nhưng sau này ông mới biết người ta bị như thế có thể là do trúng độc. Bên cạnh đó, cuộc sống nơi rừng sâu nước độc lại thiếu kiến thức gìn giữ vệ sinh cơ thể và môi trường sống đã khiến người M’nông ngày trước mắc nhiều bệnh tật, thông thường là các bệnh sốt rét, kiết lị, tiêu chảy, ghẻ lở, bệnh hủi (phong cùi), đậu mùa, trái rạ… Khi mắc phải những chứng bệnh này, người ta sợ lắm, cứ nghĩ mình bị ai đó thư ếm bỏ bùa ngải chứ không biết được rằng những chứng bệnh ấy do ăn uống, sinh hoạt mất vệ sinh và do vius mang mầm bệnh xâm nhập.   Theo ông Bá, giống như các tộc người vùng cao khác, các vị thầy cúng, thầy phù thủy trong cộng đồng người M’nông nắm nhiều công thức “tạo chất độc” mà khi bực tức hay muốn hãm hại ai đó họ chỉ cần sử dụng chất độc này. Hẳn nhiên kẻ bị “thuốc” ấy sẽ rơi vào bi kịch bị bệnh tật hành hạ và vô phương cứu chữa. Ông Bá lý giải: “Chất độc được lấy từ mủ một số loại cây rừng và mủ trên da đầu con cóc, hoặc rắn độc, nấm độc… sau khi được hòa lẫn vào với nhau, thứ độc này có màu đen như hắc ín (dầu hắc). Chỉ cần ai đó ăn uống có dính độc xem như xong đời vì chẳng ai biết cách hóa giải độc tố ngoài người đã tạo ra nó”.   Còn với những người dân tộc M’nông như anh Y Đel, 32 tuổi, ngụ buôn M’liêng cũng đã có những suy nghĩ khác. Anh kể, khi nghe những người già kể chuyện thư ếm bằng bùa ngải, anh bán tín bán nghi và dốc hết sức tìm hiểu. Hiểu rồi anh mới phát hiện đó là màn gian xảo của những thầy cúng, thầy bùa. Để rồi khi con bệnh nhờ cứu chữa, “ông thầy” này còn bày vẽ chuyện cúng ma cúng thần, diễn những chiêu bùa phép ma mị như hút lấy chất này chất kia ra khỏi cơ thể người bệnh bằng tiểu xảo… ngậm từ nước. Kết thúc màn chữa trị, “thầy” cho người bệnh uống nước phép được hòa thuốc giải độc. Đang đau đớn, nay hết bệnh “nhờ” thầy, người bệnh và dân làng tin ông ta tài giỏi chứ nào biết đó chỉ là… màn diễn!   Bao mùa lá rụng đi qua, bao đời người ngủ yên giữa núi rừng ngút ngàn, theo thời gian những luồng sáng văn hóa đã dần phủ sóng các buôn làng M’nông. Giờ đây chuyện thư ếm, bùa ngải chỉ còn tồn tại lại trong ký ức của những người già và một bộ phận người đồng bằng thiếu hiểu biết, thích tin chuyện quỷ ma, bùa chú mà thôi.  
► ## gửi đến bạn đọc công cụ lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

ST.
Hóa giải dính bùa ngải theo quan điểm của nhà Phật Rùng mình chứng kiến sự phát triển của Kuman Thong ở Thái Lan Bí ẩn rợn người: Minh Thuận về báo mộng mình bị chơi bùa ngải  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hãi hùng về công dụng bùa ngải của người Mnông

8 mẹo nhỏ xua vận xui, mang may mắn

Không phải ngẫu nhiên mà ông cha ta có câu: 'Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi' .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vỡ gương hay có một con mèo đen chạy vào nhà? Hay dạo gần đây bạn liên tiếp gặp những điềm xui xẻo trong mọi lĩnh vực của cuộc sống như sự nghiệp xuống dốc, sức khỏe yếu kém, chuyện tình yêu không như ý? Dưới đây là một số mẹo mà ông cha hay áp dụng để xua đuổi những nguồn năng lượng tiêu cực cứ lởn vởn xung quanh.

1. Dùng muối

Dân gian Việt Nam có câu: 'Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi'. Theo quan niệm của người xưa, muối mặn có thể xua đuổi tà ma, đem lại nhiều may mắn trong gia đình. Bên cạnh đó, tục mua muối còn cầu mong sự đậm đà, hòa thuận trong tình cảm gia đình, sự mặn mà trong các quan hệ làm ăn... như vị đậm đà của muối. Người Việt thường hay rắc muối biển ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may.

Không chỉ riêng ở nước ta mà nhiều nền văn hóa trên thế giới đều coi muối là điềm lành. Để thoát khỏi những vận xui, bạn có thể cầm một nắm muối và ném qua vai trái của mình. Nhớ là vai trái vì ném qua vai phải còn mang lại gấp đôi xui xẻo. Ngoài ra, bạn có thể thanh lọc cơ thể bằng cách tắm nước muối. Đơn giản chỉ cần thêm hai muỗng canh muối vào nước tắm ấm. Chưa biết rằng có hiệu nghiệm thật không nhưng ít nhất da dẻ của bạn sẽ sạch sẽ mà nhờ đó tinh thần sảng khoái hơn.

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 1

2. Hóa giải gương vỡ

Từ xa xưa, vỡ gương được coi là rất 'độc'. Khi vô tình làm vỡ gương, bạn không nên vứt các mảnh gương vỡ vào thùng rác. Sau khi thu dọn kĩ càng để tránh những mảnh vỡ gây bị thương cho người trong gia đình, bạn nên bọc tất cả vào một chiếc túi rồi đem đi chôn hoặc vứt xuống sông. 

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 2

3. Thắp hương

Đốt hương trầm là một cách hiệu quả để gia tăng may mắn và hóa giải năng lượng tiêu cực. Khi tinh thần đang tồi tệ, bạn có thể chọn đốt hương có mùi cay nồng như gỗ đàn hương hoặc hoa nhài. Và khi thắp hương cho Thần Phật, gia tiên,...bạn nên thắp số lẻ chứ không phải là số chẵn. 

Nếu bạn đang gặp xui trong cuộc sống cá nhân, đốt hương tại nhà. Còn nếu bạn đang gặp vấn đề về công việc, hãy thắp hương trong văn phòng của bạn.

4. Mang bùa hộ mệnh

Bùa hộ mệnh là một cách tuyệt vời để mang may mắn cho bạn. Đó có thể là một chiếc dây chuyền, vòng đeo tay,...bất li thân của bạn. Một số những bảo bối phong thủy phổ biến nhất gồm:

- Chìa khóa: Một chùm dây đeo chìa khóa đã được sử dụng để mang lại may mắn từ thời xưa. Đeo chùm ba chìa khóa sẽ giúp bạn mở cánh cửa của giàu có, sức khỏe và tình yêu.

- Cỏ ba lá: Vì hiếm hoi giữa một rừng cỏ ba lá nên nếu như ai tìm được cho mình một cành cỏ bốn lá sẽ cực kì may mắn. Mỗi lá trên cành được coi là đại diện cho một khía cạnh trong cuộc sống: tiền bạc, danh vọng, tình yêu và sức khỏe.

5. Sử dụng đá phong thủy

Những loại đá khác nhau gắn liền với một truyền thuyết khác nhau và mang lại những điều tuyệt vời cũng chẳng hề giống nhau. Bài trí đá phong thủy tại phòng làm việc, nhà ở hay luôn mang theo bên người đều giúp bạn chống đỡ lại các nguồn năng lượng xấu.

Thạch anh phấn hồng sẽ gia tăng năng lượng tích cực để đẩy lùi tà khí. Đá xà cừ sẽ bảo vệ bạn khỏi những linh hồn bơ vơ - những người luôn cố gắng hút năng lượng và cảm xúc tích cực của bạn.  Thạch anh tím lại bảo vệ bạn khỏi những nguy hiểm khi đi du lịch. Một số loại đá phong thủy khác cũng có những tác dụng xua đuổi tà khí, mang vận may như: ruby, thạch anh, đá sapphire màu xanh, đá peridot xanh lục, đá thủy tinh núi lửa, đá trầm tích silic, đá mặt trăng, mã não đen, ngọc lục bảo,....

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 3

6. Làm việc thiện

Một trong những cách tốt nhất để thay đổi vận may của mình là làm việc thiện. Khi bạn 'cho đi' thì sẽ có một ngày bạn 'nhận lại'. Đây là một cách để trả cho bất kỳ những điều xấu mà bạn đã làm trong kiếp này hoặc trước đó. Nâng cao nghiệp của bạn bằng cách làm từ thiện, giúp đỡ người già vô gia cư hoặc trẻ em mồ côi.

Điều quan trọng là bạn làm những việc thiện với ước muốn chân thành mong giúp đỡ người khác từ tận trong tim. Nếu bạn chỉ thực hiện những việc tốt để mong may mắn trong cuộc sống của riêng mình thì cuối cùng sẽ chẳng đạt được điều gì hết.

Tham gia vào các hoạt động từ thiện cũng sẽ giúp bạn nhận ra nhiều điều. Một lúc nào đó, bạn sẽ nhận ra mình được sinh ra lành lặn với những điều kiện hiện tại đã hơn rất nhiều so với bao mảnh đời bất hạnh quanh ta. Họ là những con người đang ngày đêm chống chọi với bệnh tật hiểm nghèo, những em bé sinh ra đã mồ côi cha mẹ, những người già neo đơn lúc tuổi xế chiều,...

7. Thanh lọc các luân xa với hoa tươi

Trong một số nền văn hóa châu Á, 7 luân xa xếp thành một cột thẳng từ gốc của cột sống lên đến đỉnh đầu. Các luân xa được cho là đem lại năng lượng cho cơ thể và có liên quan đến các phản ứng của cơ thể, tình cảm hay tâm lý của một người.

Hoa tươi có thể được sử dụng để làm sạch bảy luân xa của bạn - loại bỏ năng lượng tiêu cực và mời tài vận mới. Bạn sẽ cần ít nhất bảy loại hoa khác nhau với càng nhiều màu sắc khác nhau càng tốt (trừ màu trắng). Ngắt bỏ hết hân cây và lá và chỉ cần để lại hoa. Cho hoa vào trong chậu nước ấm và dùng làm nước tắm. 

 8 meo nho xua van xui, mang may man - 4

Nước thơm sẽ tiếp thêm luồng sinh khí mới cho tinh thần của bạn. Sau khi tắm xong, cẩn thận thu thập tất cả những bông hoa, đặt chúng trong một túi giấy và vứt bỏ. Hãy tưởng tượng những điều không may của bạn đang bị 'vứt' đi cùng với những bông hoa.

8. Dọn nhà

Sống trong một căn nhà bừa bộn có thể chặn năng lượng tích cực chảy vào và tạo ra những cảm xúc tiêu cực và kém may mắn. Hành động đơn giản này có thể mang đến cho bạn nguồn năng lượng mới và trao quyền cho bạn để thay đổi vận may của mình.

- Vứt bỏ tất cả những món đồ cũ không còn sử dụng.

- Quét sạch mạng nhện và bụi bẩn trong nhà.

- Hãy thử sắp xếp lại đồ nội thất của bạn để cải thiện dòng chảy của năng lượng. Sơn lại tường nhà để mang luồng gió mới cho không gian và cuộc sống của bạn.

- Khi dọn nhà có thể bật chút nhạc và mở cửa sổ để nắng và gió ùa vào. Điều này sẽ khuyến khích năng lượng tích cực để chảy vào không gian sống mới của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 mẹo nhỏ xua vận xui, mang may mắn

Chọn ra màu sắc phù hợp cho tấm mành trong gia đình

Mành là đồ vật quen thuộc trong ngôi nhà Việt, vậy màu sắc của mành như thế nào mới phù hợp? Hãy cùng ## tìm ra màu sắc chuẩn cho bạn.
Chọn ra màu sắc phù hợp cho tấm mành trong gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mành là đồ vật quen thuộc trong ngôi nhà Việt, vậy màu sắc của mành như thế nào mới phù hợp? Hãy cùng ## tìm ra màu sắc chuẩn cho bạn.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Chon ra mau sac phu hop cho tam manh trong gia dinh hinh anh
 
Màu xanh lá
 
Màu xanh lá phù hợp với những người mong muốn thuận lợi trong học hành, thi cử, vậy nên thích hợp dùng mành màu xanh lá cho tại thư phòng hoặc phòng ngủ cho trẻ. Ngoài ra, màu sắc này có thể khiến tư duy và cảm xúc đều được trấn tĩnh, tăng chất lượng đọc sách và giảm căng thẳng cho mắt, có lợi cho sức khỏe.
Gọi tên những con giáp không có sự nghiệp thuận lợi trong năm 2016
Trong sự nghiệp, nhiều người cố gắng hết mình tuy nhiên không đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên cũng có trường hợp ngược lại, điều này chính là phụ thuộc vào

Màu đỏ

 
Theo phong thủy, mành có gam màu đỏ có lợi cho đào hoa, tình duyên, thích hợp với những người độc thân muốn có nhân duyên tốt. Màu đỏ mang đến may mắn, tượng trưng cho tinh thần.   Màu vàng
 
Khi chọn mành có gam màu vàng có ý nghĩa trợ tài vận, đồng thời màu vàng rạng rỡ sẽ đem đến sự kích thích năng lượng tích cực của mỗi thành viên trong gia đình.
Chon ra mau sac phu hop cho tam manh trong gia dinh hinh anh 2
 
Màu tím
 
Tím là đại diện cho tình cảm, tài vận. Ngoài ra, màu tím có thể trợ giúp EQ, nâng cao tính sáng tạo, mang đến cảm giác lãng mạn, cao quý và thần bí. Màu sắc này là sự lựa chọn tốt nhất cho người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật.
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ra màu sắc phù hợp cho tấm mành trong gia đình

Thử bàn tướng mạo qua tử vi: những vị có Tử Vi tại mạng, tướng mạo như thế nào?

Bài viết về tướng mạo qua tử vi. Đây là một bài viết rất đáng để tham khảo
Thử bàn tướng mạo qua tử vi: những vị có Tử Vi tại mạng, tướng mạo như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sơn Phương

Theo dõi giai phẩm KHHB từ số đầu tiền đến nay tôi cảm thấy hứng thú vô cùng, vì không những tôi đã được học hỏi được nhiều điều mới lạ, nhất là về khoa Tử vi mà lại còn tìm ra được phương thức cho riêng mình để trau dồi tích cực về Tử vi. Vì vây, để gián tiếp bày tỏ cảm tình của tôi đối với giai phẩm KHHB, tôi mạo muộn đem hết khả năng giới hạn của mình để trình bày với quý bạn một ít điều tôi đã học hỏi và ghi nhớ được, với hy vọng những bài của tôi được đăng và giúp ích được phần nào cho các bạn chưa có vốn liếng gì về Tử vi. Tôi cũng xin các bậc đàn anh trong KHHB khoan dung cho sự liều lĩnh của tôi khi xin đăng bài này.

Sở dĩ bài đầu tiên của tôi bàn về tướng mạo vì một lý do giản dị: Hồi tôi mới lập gia đình tôi có đi coi một thầy Tử vi ở Sài gòn. Khi đoán đến cung Thê của tôi, thầy đó tả hình dáng của vợ tôi đúng y như thầy ta thấy vợ tôi trước mặt (lẽ dĩ nhiên hôm đó tôi đi một mình). Vì vậy tôi lấy làm thích thú quá và từ đó hết sức lưu tâm vấn đề tướng mạo qua Tử vi. Bây giờ xin quý vị đọc qua những điều tôi ghi chú và chiêm nghiệm được. Đương nhiên những điều này rất sơ đẳng và không chính xác hoàn toàn được vì ai đã học Tử vi đều hiểu rằng khoa học này rất linh động và uyển chuyển.

Tử Vi cư Tý.

Tôi cần nói một điểm chung với các bạn mới học Tử vi (vì những bạn đã khá đương nhiên phải biết) là theo cách bố cục của các chính tinh thì khi Tử Vi cư Tý bao giờ cũng độc thủ, nghĩa là không có chính tinh khác nào đồng cung, cho nên khi thấy Phá Quân, Tử Vi cư Tý chẳng hạn là hiểu ngay an sao sai, vì Tử Vi, Phá Quân chỉ đồng cung ở Sửu hoặc Mùi. Đối với các cung khác dưới đây cũng phải theo định lệ tương tự, bây giờ tôi xin nói đến tướng mạo.

Người nào có Tử Vi cư Tý người tầm thước, không mập, nước da không trắng và cũng không hồng hào mặc dù có câu: «Tử Vi mặt đỏ lưng dầy».

Trừ phi có Thiên Khôi, Hồng, Đào, Xương, Khúc thì người đó mới cao lên hơn một chút và nước da khá trắng trẻo, nhưng vẫn khó hồng hào chứ chưa nói là đỏ được. Tử Vi ở cung Tý tuy không hãm địa (vì theo các sách thì không có trường hợp hãm địa với Tử Vi mà chỉ có bình hoà) nhưng Thổ cư Thuỷ thì không thể nào phát triển đúng khả năng, đặc tính. Còn như trường hợp mạng mình khắc Tử Vi (ví dụ mạng Thuỷ) thì tướng mạo khách hẳn vì lúc đó mình sẽ chịu ảnh hưởng của sao xung chiếu (là Tham Lang thuộc Thuỷ - Tôi không cho là Mộc như một vài sách có nêu ra) và sẽ hơi cao dù không có Khôi và trắng trẻo dù không có Hồng, Đào…

Tử Vi cư Sửu

Nói đến đây tôi chợt nhớ chưa nói với quý bạn là tôi không nêu miếu, vượng vì tôi nêu ra cả 12 cung để các bạn khỏi phải cân nhắc ngũ hành của sao với cung, tuy vậy khi nào thấy cần tôi cũng bàn sơ qua.

Tử Vi cư Sửu bao giờ cũng đồng cung với Phá Quân, nếu hợp với mạng (Thổ, Kim hoặc Hoả) thì tạm cho là ứng với lưng dầy nhưng mặt vẫn chưa thể hồng hào và vẫn thấp. Tuy vậy chưa thể mập nhiều vì Phá Quân thuộc Thuỷ đã làm hao mòn chất Thổ của Tử Vi mặc dù Tử Vi ở Sửu là Thổ cũng đã gặp môi trường thuận lợi để phát triển khả năng, đặc tính. Trường hợp gặp mạng Thuỷ hoặc Mộc thì Phá Quân sẽ ảnh hưởng mạnh tới mạng, nhất là có thêm Thiên Tướng xung chiếu (theo cách bố cục đương nhiên) cũng thuộc Thuỷ lại càng làm cho người đó có tầm vóc cao hơn nhiều, nhưng cũng không thể gọi là cao lắm được vì dù sao Phá Quân cũng vẫn phải « kiêng nể » Tử Vi một tí. Tuy nhiên nếu có thêm Thiên Khôi, Tướng, Ấn, Hoá Quyền thì Tử Vi hết có uy nữa và người đó có thể cao được.

Tử Vi cư Dần

Khi Tử Vi cư Dần bao giờ cũng có Thiên Phủ đồng cung. Đối với người mạng Thổ hay Hoả thì 2 sao Tử Phủ hoàn toàn ảnh hưởng tới tướng mạo, tức là người đó hơi thấp, người thanh tú vì tuy Tử Phủ đắc cách ở Dần, Thân nhưng vì cũng Dần thuộc Mộc nên vẫn có sự trở ngại cho Thổ, do đó không thể mập được, nhất là lại có Thất Sát ở cung Thân xung chiếu làm cho gầy ốm bớt đi. Nhưng dù sao cũng được dáng bộ chững chạc, quý phái, vẻ mặt phúc hậu, đầy đặn dù cho người không mập, nước da không trắng mấy trừ phi có Đào, Hồng, Quang, Phúc thì đỡ hơn. Đối với người mệnh Kim, tuy cũng chịu ảnh hưởng mạnh của Tử Phủ (vì Thổ sinh Kim) nhưng đồng thời hợp với Thất Sát khá nhiều cho nên lại càng không thể mập và trắng được. Riêng đối với người mạng Mộc thì lại phải tìm các trung tinh tại mạng xem sao nào hợp để giải đoán tướng mạo vì Tử Phủ thuộc Thổ không hợp với Mộc và chính sao Thất Sát cũng khắc với mạng Mộc (còn Liêm Tướng ở Ngọ và Vũ Khúc ở Tuất tam hợp chiếu không gây ảnh hướng gì về phương diện tướng mạo theo kinh nghiệm của riêng tôi). Trường hợp này thí dụ mạng có Địa Kiếp, Kiếp Sát, Đà la, Hoả Linh thì thực gầy đét như con cá mắm và mất hết phúc hậu, quý phái. Bởi vậy thấy Tử Phủ Dần, Thân đừng mừng vội.

Tử Vi cư Mão

Tử Vi cư Mão bao giờ cũng có Tham Lang đồng cung, riêng trong trường hợp này tôi nghiệm thấy có thể hoàn toàn dùng câu: « Tử Vi mặt đỏ lưng dầy » được miễn là hợp mạng và đừng có nhiều trung tinh và bàng tinh khác chế hoá đi nhiều. Tôi đã được xem lá số nhiều người có Tử Tham thì thấy hầu hết là lùn và mập, mặt lại đỏ như người uống rượu nhưng nếu khắc mệnh thì không đúng, vì người mạng Thuỷ hoặc Mộc chẳng hạn thì Tham Lang sẽ ảnh hưởng nhiều và bớt lùn đi và mặt lại không đỏ mấy. Sở dĩ không cao được nhiều mặc dù có Tham Lang vì cung Mão thuộc Mộc được Tham Lang nuôi dưỡng nên sao này yếu đi rồi không còn gây ảnh hưởng mạnh cho mạng Mộc hoặc Thuỷ nữa.

Trong trường hợp Tử Vi cư Mão quý bạn không cần chú ý tới ảnh hưởng của cung xung chiếu vì cung này Vô chính diệu làm gì có chính tinh để gây ảnh hưởng. Và lại có mạng nào mà không hợp với cả 2 sao Tử Tham, thí dụ mạng Hoả tuy không hợp với Tham Lang nhưng lại hợp với Tử Vi …

Ngoài ra, tôi còn nghiệm thấy dù có Khôi, Việt chăng nữa Tử Tham vẫn có ảnh hưởng mạnh mẽ vấn đề lùn, mập và dù có Đào, Hồng, Xương, Khúc vẫn bị mặt đỏ như thường, trừ phi sinh ban đêm có khi không ứng nghiệm.

Tử Vi cư Thìn.

Bao giờ cũng có Thiên Tướng đồng cung, nói chung gặp Tử Tướng ở Thìn bao giờ cũng có chiều cao một chút dù gặp mạng nào, vì Tử Vi ở La Võng (Thìn, Tuất) bị câu thúc không phát huy được đặc tính của mình mặc dù Thiên Tướng cũng bị vướng víu vì lưới nhưng không đến nỗi « khổ sở » quá, cho nên Thiên Tướng chủ về cao gầy được ảnh hưởng nhiều hơn, nhất là được Phá Quân xung chiếu hỗ trợ thêm vì Phá Quân thuộc Thuỷ. Tuy vậy cũng nên lưu ý một điểm là nếu Tuần, Triệt án ngữ tại mạng thì Tử vi lẫn Thiên Tướng đều bị mất ảnh hưởng và lúc đó Phá Quân « làm chủ tình hình » và mình sẽ đoán tướng mạo theo Phá Quân cư Tuất, nghĩa là người cao và to con. Còn trường hợp gặp Thiên Hình (tượng trưng cho con dao) thì lưới trời được cắt đứt, lúc đó Tử vi có thể vùng vẫy được và người sẽ lùn bớt đi nếu mạng Thổ hoặc Kim. Còn vẻ mặt nói chung thì có vẻ kiêu kì, còn đẹp hay xấu tuỳ vào sao phụ.

Tử Vi cư Tị.

Ở cung này có cách Tử Sát đồng cung, đối cung có Thiên Phủ. Trong trường hợp này, chưa bao giờ tôi thấy có người nào mập lùn và nước da trắng, dù cho ngũ hành hợp (như Thổ hoặc Kim), mặc dầu có người nói rằng Thất Sát là Kim cư cung Tị là Hoả bị khắc nên không có ảnh hưởng, nhưng Tử Vi là Thổ ở cung Hoả bị nung cháy rồi thì khối lượng đâu còn nở nang mà phải rút bớt đi, còn sao Thiên Phủ xung chiếu là Thổ bị cung Hợi là Thuỷ làm tan rã đất rồi còn gì mà ảnh hưởng mạnh. Vì vậy người nào Tử Sát ở cung Tị thường thường gầy (trừ phi có thêm trung tinh Quan, Phúc hoặc Hoá quyền thì còn đầy đặn một chút) và da ngăm ngăm, vẻ mặt nghiêm trang như quan toà. Phụ nữ không nên có cách này vì như thế bớt vẻ nữ nhi đi nhiều, nhưng nếu kén vợ thì quý, bận nên lựa chọn người Tử Sát (vì người đó vừa đoan trang, vừa khá giỏi vì « Tử Sát đông lâm Tị Hợi nhất triều phú quý song toàn » mặc dầu phải chịu vợ kém nhan sắc kiều diễm. Tuy vậy nếu có Long, Phượng, Tả, Hữu, Thai, Toạ, Quang, Quý hội chiếu thì trông cũng được lắm.

Tử Vi cư Ngọ

Cũng như ở Tý, Tử Vi không có chính tinh nào đồng cung ở Ngọ, nhưng về tướng mạo lại khác nhau vì Tử Vi cư Ngọ là đắc vị nhất, chưa bàn tới công danh tính tình. Người mạng Thổ, Kim thì trông bệ vệ, bảnh bảo nhất và cũng cao lớn để để cho xứng với Tử Phủ Vũ Tướng với Tử Vi cư Ngọ. Vẻ mặt nhất định là vừa uy nghi, vừa đẹp một cách quý phái nước da cũng không đen hoặc hồng mà lại trắng. Nếu là phụ nữ thì đúng là mệnh phụ rồi.

Nếu không may gặp người mạng Thuỷ hoặc Mộc, thì mất biết bao cách hay (đây tôi chỉ đề cập tới tướng mạo) vì lúc đó Tử Vi chẳng có tí gì ảnh hưởng tới mạng mà chính sao Tham Lang cư Tý xung chiếu chi phối hoàn toàn, mà Tham Lang cư Tý tuy đẹp đẽ, duyên dáng nhưng tham vọng, dâm đãng nên vẻ mặt, hình dáng kém quý phái, đoan trang đi nhiều. Tuy vậy, nếu may cung mạng có nhiều sao Kim thì đỡ lắm vì lúc đó Tử Vi sinh các sao Kim rồi các sao sinh mạng Thuỷ (mạng Mộc thì coi như hỏng) do đó lại ăn được sao Tử vi mặc dù vẫn không hoàn toàn. Ngoài ra, tuổi Giáp, Đinh, Kỷ cũng dễ được hình dánh như vậy vì khi đã được hưởng về công danh, sự nghiệp, không lẽ lại bị mất tướng mạo tốt đẹp hay sao.

Tử Vi cư Mùi

Bao giờ cũng có Phá Quân đồng cung và Thiên Tướng xung chiếu giống như cư Sửu. Vì cũng Mùi và Sửu đều thuộc Thổ cho nên quý bạn có thể tạm đoán trường hợp này như trường hợp Tử Vi cư Sửu. Tôi chưa nghiệm thấy được điều khác biệt, nếu quý bạn thấy khác, chẳng qua vì các sao phụ chi phối mà thôi.

Tử Vi cư Thân

Cũng như cư Dần, nghĩa là Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ và có Thất Sát cư Dần xung chiếu. Tử Phủ cư Thân kém hơn Tử Phủ cư Dần vì hai sao thuộc Thổ sinh cung Kim (sinh xuất) nên kém ảnh hưởng trong khi cư Dần thuộc Mộc không hợp nhưng không mất khả năng vì Thổ khắc Mộc chỉ bị cản trở chút đỉnh (nhưng đó là nói về công danh). Do đó người mạng Thổ, Kim trong trường hợp cư Thân không có dáng quý phái và phúc hậu như cư Dần tuy hình dáng cao thấp vẫn giống nhau và nước da vẫn không trắng lắm, thường thường được hàm răng đều (kể cả hai trường hợp).

Tử Vi cư Dậu

Bao giờ cũng có Tham Lang đồng cung, cũng như trường hợp Tử Vi cư Mão. Nhưng có điều khác biệt là Tử Vi ở Dậu bị sinh xuất, trong khi Tham Lang thuộc Thuỷ được cung sinh nên Tham Lang có uy thế mạnh hơn. Do đó gặp người hợp với mạng Tử Vi cũng không được mập lắm và cũng không lùn lắm, mặt cũng bớt hồng hào mà trái lại phải cao hơn Tử Tham ở Mão vì Tham Lang có bản chất khá cao (trừ khi Tham Lang cư Tí Ngọ). Còn mạng Thuỷ hoặc Mộc thì đương nhiên hết ảnh hưởng của Tử vì và lúc đó người phải dong dỏng cao, thon, nước da trắng nhưng vẻ mặt đa tình, nhất là nếu có thêm Đào Hoa, Thiên Hỉ. Tôi không bao giờ ưa phụ nữ có Tử Tham (dù cư Mão hay Dậu) có Đào Hoa, Thiên Hỉ vì đương nhiên lẳng lơ, bất chính, lộ ra vẻ mặt.

Tử Vi cư Tuất

Đoán giống như cư Thìn vì hai cung đều thuộc thổ và vướng vào lưới trời (một bên là Thiên la, một bên là Địa võng). Rất có thể có sự khác biệt phần nào về tướng dạng, nhưng tôi chưa tìm ra được.

Tử Vi cư Hợi

Không thể nào đoán giống như cư Tỵ, vì cư Tỵ là được sinh nhập trong khi cư Hợi (Thuỷ) bị khắc chế, còn Thất Sát Kim lại sinh cung Hợi làm Thuỷ vượng thêm và khắc Tử Vi mạnh hơn. Do đó người nào có mạng Tử Sát cư Hợi cũng gầy và mặt hơi đen, u buồn hơn Tử Sát cư Tị, nhất là người mạng Thuỷ và Kim. Mạng Thổ và Hoả còn đỡ hơn. Và chính vợ tôi có Tử Sát (theo cung Thê của tôi) nên ông thầy nói trên đã đoán như vậy khiến tôi phục quá và nhớ mãi, nhất là vợ tôi mạng thuộc Thuỷ lại càng đúng nữa.

Tôi xin tạm ngưng bài tướng mạo tại đây và nếu được KHHB chiếu cố, tôi sẽ tiếp tục bàn tới các chính tinh khác theo phương thức trên đây. Đáng lẽ tôi phải bàn thêm trung tinh nữa, nhưng thế bài sẽ quá dài mà khuôn khổ giai phẩm không cho phép, mong quý bạn thông cảm. Do đó mỗi khi quý bạn muốn quyết đoán tướng mạo của ai, xin quý bạn hãy phối hợp thêm các sao phụ cho chính xác.

KHHB 73 D1 (Ngày 18/4/1973)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thử bàn tướng mạo qua tử vi: những vị có Tử Vi tại mạng, tướng mạo như thế nào?

Luận đoán tính cách theo ngũ hành bản mệnh

Con người và ngũ hành có mối quan hệ khăng khít, quyết định tới tiên thiên bản tính, tính tình của một người ngay từ khi mới sinh. Đoán tính cách theo ngũ hành
Luận đoán tính cách theo ngũ hành bản mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con người và ngũ hành có mối quan hệ khăng khít, quyết định tới tiên thiên bản tính, tính tình của một người ngay từ khi mới sinh ra. Đoán tính cách theo ngũ hành, con người đều phải tuân theo thiên địa ngũ hành khí vạn là như vậy.


Luan doan tinh cach theo ngu hanh ban menh hinh anh
 
Ngũ hành là nguồn gốc của vạn vật, biểu hiện 5 phương diện “Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín”, cũng là kiến thức căn bản trong mệnh lý học. Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, ngũ hành vượng suy, liên quan tới tính cách của một bản thể. Do đó mà nhiều trang khoa học tử vi thường vận dụng đoán tính cách theo ngũ hành.   Mộc đặc tính là đúng sai, chủ Nhân. Người Mộc tính có lòng trắc ẩn, hiền lành, bình dị mà gần gũi, thích giúp đỡ người khác. Tính cách điềm tĩnh, thanh cao, vóc người thanh tú, thon thả, sắc mặt xanh trắng. Người Mộc thịnh là người nhân từ. Mộc khí quá vượng thì bướng bỉnh, ngay thẳng; Mộc khí quá yếu thì có lòng ghen tỵ.   Hỏa đặc tính là tiến lên, hừng hực, chủ Lễ. Người Hỏa tính cung kính, khiêm nhường mà uy nghi, chất phác, thuần hậu. Khuôn mặt trên hẹp nhọn, phía dưới tròn, là người có tinh thần, có khả năng ăn nói, có lúc nôn nóng lo lắng. Người Hỏa quá vượng thường tính tình táo bạo, người Hỏa quá yếu thì mặt vàng vóc gầy, có lòng ghen tỵ, làm việc có đầu không có đuôi.   Kim đặc tính là linh hoạt, chủ Nghĩa. Người Kim tính tình trượng nghĩa phóng khoáng, biết xấu hổ và căm giận, dũng cảm ngoan cường, ứng đối thông minh, công chính liêm minh. Khuôn mặt đa số là mặt chữ điền, lông mày rậm mũi cao, âm thanh vang dội, làm việc quyết đoán. Nhưng Kim tính quá vượng thì lại không có nhân tâm, hiếu chiến, tham vọng. Nhưng Kim tính suy thì lại lười suy nghĩ, làm việc mơ hồ, còn khá keo kiệt.
Luan doan tinh cach theo ngu hanh ban menh hinh anh
 
Thủy đặc tính là khéo léo, chủ Trí. Người Thủy tính túc trí đa mưu, nhìn xa trông rộng, thông minh, mặt vuông chữ điền, tràn đầy sức sống. Nhưng Thủy quá vượng thì lại là người gian trá xảo quyệt, hay bầy âm mưu, Mà Thủy nhược thì nhát gan, người nhỏ gầy.   Thổ đặc tính là dưỡng dục, Chủ Tín. Người Thổ tính đôn hậu chân thành, trước sau như một, xử sự bình tĩnh, rộng lượng, hòa khí, nói được làm được, nhân duyên rất tốt. Nhưng Thổ quá vượng thì sức khỏe kém lại ngu ngốc, cố chấp, đầu óc bảo thủ, hướng nội, không biết lí lẽ. Thổ nhược thì biểu hiện quái gở, keo kiệt, tham lam.
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

Xem tử vi bắt bệnh dựa vào học thuyết ngũ hành Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Hỏa Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Kim
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tính cách theo ngũ hành bản mệnh

Truy tìm nguồn gốc loài chó ma có ánh mắt giết người

Chó ma – loài động vật kì bí, có ánh mắt giết người đến nay vẫn chỉ tồn tại trong những câu truyện dân gian hay lời kể truyền tai nhau nghe.
Truy tìm nguồn gốc loài chó ma có ánh mắt giết người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Truy tim nguon goc loai cho co anh mat giet nguoi hinh anh
 
Chó ma, hay còn gọi là “hung tinh” bởi nó báo hiệu sự chết chóc, có xuất phát từ nước Anh. Theo mô tả, đó là giống to hơn chó rất nhiều, lông màu đen xù xì, có răng nanh sắc nhọn, đôi mắt phát sáng như lân tinh. Nếu nhìn thẳng vào đôi mắt ấy, cái chết sẽ tới gõ cửa nạn nhân trong vòng 1 năm.    Ở Anh, câu chuyện về sinh vật này phổ biến nhiều đến độ, mỗi vùng lại có những biến thể riêng, cách lý giải khác nhau về chúng.   Vùng Dartmoor, mọi người đồn đại, chó ma là hồn ma của tên điền chủ ác độc Cabell, người đã bán linh hồn mình cho quỷ dữ để được giàu có. Khi gã chết đi, vì mong muốn không ai đụng vào gia tài của mình nên đã hóa thành bóng ma chó đen để bảo vệ của cải.   Theo lời kể của dân quanh vùng Suffolk, một điều kỳ lạ đã xảy ra vào 4/8/1577. Trong lúc những giáo dân của Bungay đang tập trung tại nhà thờ, một cơn bão bỗng ập đến bất ngờ. Bầu trời đen kịt, từ giữa cơn bão, một con chó đen đột ngột xuất hiện. Nó chạy về phía nhà thờ khiến cho tất cả giáo dân hoảng loạn và bỏ chạy. Nó lao vào hai người đang quỳ cầu nguyện, giết chết họ gần như ngay lập tức và làm cho một người khác co quắp vì lửa thiêu.   Một truyền thuyết khác xuất hiện ở nhà tù Newgate vào năm 1596, khi một người bị quy là phù thủy đã bị tù nhân giết chết và ăn thịt. Từ đó, nhà tù này luôn bị ám ảnh bởi một con chó khổng lồ, được cho là hồn ma báo oán của người bị quy phù thủy kia. Bất cứ tù nhân nào cố gắng chạy trốn khỏi đây đều chết một cách bí ẩn.   Những bóng ma chó đen được đồn đại rằng chúng hay viếng thăm những nơi rất đặc biệt như pháp trường hoặc những khu nghĩa địa. Người ta thường nhìn nó như một linh hồn trừng phạt những tội ác. Những câu chuyện về con chó đen có đôi mắt rực lửa lan truyền khắp mọi nơi, trở thành chủ đề bàn tán của rất nhiều người. Nhiều người khẳng định họ đã bắt gặp chó ma, nhưng không có bằng chứng xác đáng nào chứng minh lời nói đó là thật.   Conan Doyle đã dựa trên câu chuyện này để tạo ra một trong những cuốn tiểu thuyết ăn khách nhất thời bấy giờ: “Con chó săn của dòng họ Baskervilles” (1902). Hay chó ma cũng xuất hiện trong bộ truyện đình đám Harry Potter của J.K Rolling.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truy tìm nguồn gốc loài chó ma có ánh mắt giết người

Điểm danh những con giáp tài phúc song toàn

Thế mới nói, người tuổi Ngọ chính là con giáp tài phúc song toàn, tình duyên viên mãn, công thành danh toại, làm gì cũng dễ.
Điểm danh những con giáp tài phúc song toàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Không chỉ nhờ phúc phận tốt, nhân duyên tốt đẹp mà những con giáp dưới đây còn dựa vào thực lực của mình để chinh phục mọi ước mơ trong cuộc sống, giúp công danh, sự nghiệp rạng ngời.
 


Cẩm nang chọn số điện thoại vượng vận cho 12 con giáp Ngả mũ kính phục những con giáp đắc ý cả tình trường và thương trường
1. Người tuổi Ngọ   Mang trong mình tính cách độc lập, hào sảng, phóng khoáng và vô cùng lạc quan, người tuổi Ngọ luôn biết cách biến thách thức thành cơ hội để thể hiện sức sống mạnh mẽ, kiên cường của mình, đây cũng chính là con giáp tài phúc song toàn nhất trong 12 con giáp.   Nhìn vẻ ngoài của họ có vẻ tùy tiện thế thôi, nhưng khi đã vào công việc, việc gì ra việc đó, cũng nghiêm khắc chẳng kém ai. Lúc cương có cương, lúc nhu cần nhu, cách cư xử khéo léo ấy đã mang tới ít nhiều thuận lợi và thành công cho tuổi Ngọ.   Vận quý nhân của người cầm tinh con Ngựa cũng khá vượng, gặp khó khăn có người giúp đỡ, việc tốt có người tự mang đến. Thế mới nói, đây chính là con giáp tài phúc song toàn, tình duyên viên mãn.  
Diem danh nhung con giap tai phuc song toan hinh anh
 
2. Người tuổi Dần   Không chỉ phóng khoáng trong cách đối nhân xử thế, con giáp tài phúc song toàn tuổi Dần còn khá hài hước, dễ hòa nhập tập thể và trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý.    Cách làm việc quyết đoán, cộng thêm tư duy logic đầy sáng tạo, trí tuệ thông minh vượt trội giúp tuổi Dần dễ dàng công thành danh toại. Dù vận khí không được coi là quá may mắn, nhưng nhờ thực lực bản thân, lối suy nghĩ tích cực mà họ có thể chinh phục hết thử thách này tới mục tiêu khác.   Hơn thế, đây chính là một trong những cao thủ biết nắm bắt cơ hội, tiến lùi đều có kế sách nên công việc cứ thế trôi chảy. Họ làm việc hết mình và rất biết cách hưởng thụ cuộc sống, nên lúc nào trông họ cũng tràn đầy nhiệt huyết.  
Diem danh nhung con giap tai phuc song toan hinh anh 2
 
3. Người tuổi Thân   Ngay từ khi sinh ra, những chú Khỉ đã được thừa hưởng tư duy linh hoạt, tính cách sôi nổi, đi tới đâu là có thể “truyền lửa” tới đó.    Họ làm việc dứt khoát, suy nghĩ thấu đáo trước khi hành động, trên hết, con giáp này biết cách kết hợp khéo léo giữa tài năng cá nhân và sự đoàn kết của tập thể. Vì thế, chưa đầy 35 tuổi đã có thể trở thành ông/bà chủ, phát triển sự nghiệp rực rỡ muôn màu. Đến năm 40 tuổi thì phúc lộc song toàn, hưởng lộc con cháu.   4. Người tuổi Tuất   Chân thành, chung thủy, trước sau như một là ưu điểm nổi trội trong tính cách của người tuổi Tuất. Dù là về phương diện sự nghiệp hay tình yêu, tính cách ấy mang tới sự tin tưởng, cảm giác an toàn cho mọi người xung quanh.    Sở hữu khả năng tính toán tài chính nhạy bén, tài lộc của tuổi Tuất vượng phát theo thời gian. Với thực lực bản thân, sau 30 tuổi họ đã có thể biến ước mơ trở thành hiện thực, sự nghiệp phát triển rực rỡ muôn phần.    
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem

Ngân Hà

Những cô nàng khiến phái mạnh “hồn xiêu phách lạc” trong 12 con giáp
Sở hữu những nét quyến rũ từ trong ra ngoài, những nàng giáp dưới đây có sức hút mãnh liệt đối với phái mạnh ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp tài phúc song toàn

Top 3 con giáp có tỷ lệ ly hôn cao ngất ngưởng

Con gái tuổi Ngọ không ổn định về mặt tình cảm. Tình yêu họ dành cho đối phương nắng mưa thất thường nên hay xảy ra mâu thuẫn.
Top 3 con giáp có tỷ lệ ly hôn cao ngất ngưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Cô gái tuổi Mão

Những cô nàng cầm tinh con Mèo sở hữu trực giác nhạy bén trong chuyện tình cảm, đặc biệt là vấn đề hôn nhân. Họ biết trân trọng duyên phận, luôn cố gắng để nắm giữ hạnh phúc. Chính điều đó khiến họ dễ có cảm giác được và mất. Đôi khi bản thân họ không xác định rõ kiểu hôn nhân mà họ mong muốn.

mao-8757-1408665021.jpg

Do đó, khi hôn nhân xuất hiện những dấu hiệu rạn nứt, đặc biệt là có kẻ thứ ba xuất hiện, nguy cơ ly hôn ở người tuổi Mão là điều khó tránh khỏi.

No2: Chàng trai tuổi Tý

Trong tình yêu và hôn nhân, anh chàng tuổi Tý tôn thờ chủ nghĩa lý tưởng. Do đó, họ luôn hy vọng có được tình yêu lâu bền và cuộc sống hôn nhân hạnh phúc cả về phương diện tình cảm lẫn vật chất.

tuoi-ty-8404-1408665021.jpg

Nếu cuộc hôn nhân không được như ý, họ sẽ vô cùng đau khổ, cảm thấy mất phương hướng, thậm chí bị tổn thương nặng nề về tâm lý.

No3: Cô gái tuổi Ngọ

Những cô gái tuổi Ngọ khá hiểu biết, có năng lực thiêm bẩm về giao tiếp và khả năng thích ứng nhanh nhạy với mọi hoàn cảnh. Cộng với cá tính cực mạnh nên họ thường được mọi người yêu mến, đặc biệt là phái mạnh.

ngo-7679-1408665021.jpg

Tuy nhiên, con gái tuổi Ngọ lại không ổn định về mặt tình cảm. Tình yêu họ dành cho đối phương lúc thăng lúc trầm, nắng mưa thất thường nên hay xảy ra mâu thuẫn. Khi mâu thuẫn không được giải quyết, họ buộc phải tính đến chuyện ly hôn.

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp có tỷ lệ ly hôn cao ngất ngưởng

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Những thành tựu mà Pháp Loa có được đã khiến cuộc đời của ông được bao quanh bởi vô số những câu chuyện đẫm tính huyền thoại
Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là một người lãnh đạo sáng suốt, dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã đưa Thiền phái Trúc Lâm phát triển tới một đỉnh cao mới. Ông cũng là người tổ chức ấn hành Đại Tạng Kinh, một cuốn sách quan trọng của Phật giáo tại Việt Nam… Những thành tựu mà Pháp Loa có được đã khiến cuộc đời của ông được bao quanh bởi vô số những câu chuyện đẫm tính huyền thoại.

>> Xem TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem VẬN HẠN 2016 mới nhất!

1./ Giấc mơ kì lạ khi Nhị Tổ Pháp Loa ra đời

Nhị Tổ Pháp Loa sinh ngày 7 tháng 5 niên hiệu Thiệu Bảo thứ 4, tức năm 1284, quê ở làng Cửu La, huyện Chí Linh, lộ Lạng Giang (nay là huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). Người vốn tên thật là Đồng Kiên Cương, sau này đi tu mới đổi pháp hiệu là Pháp Loa. Cha của Ngài là Đồng Thuận Mậu, mẹ tên là Vũ Từ Cứu. Câu chuyện về sự ra đời của Ngài lưu truyền từ trước tới nay đẫm màu huyền thoại, vẫn chưa thể biết là thật hay giả.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tương truyền, có lần bà Vũ Từ Cứu có lần nằm mộng thấy một vị thần đến trao cho thanh kiếm, bà vui vẻ nhận rồi sau đó thì mang thai. Trước khi sinh Pháp Loa, cha mẹ ông đã sinh tới 8 người con nhưng đều là gái, vì vậy sợ lần này cũng sinh ra con gái nên mẹ ông đã dùng thuốc để bỏ cái thai đi. Tuy nhiên, thuốc không có công hiệu dù mẹ ông đã cố gắng dùng thuốc tới 4 lần. Và cuối cùng, Pháp Loa đã được sinh ra.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Chuyện cũng kể rằng, khi Pháp Loa mới sinh ra, người ta cảm thấy có một mùi thơm kỳ lạ bay tỏa khắp nhà. Mọi người đều cho rằng đó là điềm lành và đứa bé này chắc chắn sẽ làm nên sự nghiệp lẫy lừng. Cha mẹ Pháp Loa sinh được con trai lại là một đứa bé kỳ lạ nên rất vui mừng. Nhân việc mẹ ông dùng thuốc phá thai tới 4 lần mà vẫn sinh ra được Pháp Loa nên cha mẹ ông mới quyết định đặt tên cho ông là Kiên Cương (nghĩa là cứng rắn).

2./ Thời niên thiếu và cơ duyên với Phật pháp của Nhị Tổ Pháp Loa.

Không hề phụ sự kỳ vọng của cha mẹ, ngay từ nhỏ, Pháp Loa đã tỏ ra là một đứa trẻ thông minh, học một biết mười. Tuy tuổi còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã rất uyên bác. Ông không chỉ tinh thông Phật học mà cả Nho, Lão cũng rất am tường. Một điều đặc biệt là từ nhỏ tới lớn, Pháp Loa tuyệt đối không dùng các thứ thịt, cá. Ngoài ra, ông cũng không hề nói lời xấu, ác và rất biết trọng đức hiếu sinh, giống hệt như một đệ tử nhà Phật.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Năm Hưng Long thứ 12, tức năm 1304, Hoàng Giác Điếu Ngự Trần Nhân Tông, vị Tổ của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử cùng với đoàn sứ giả du hành khắp nơi trong cả nước để hoằng pháp, bố thí và khuyên dân phá bỏ những miếu thờ thần không chân chính, hướng tâm vào các việc phúc thiện. Khi đoàn sứ giả của Trần Nhân Tông tới huyện Nam Sách quê của Pháp Loa, ông đã tìm đến yết kiến Hoàng Giác Trần Nhân Tông và cầu xin được đi xuất gia.

Hoàng Giác Trần Nhân Tông nhìn cậu bé Pháp Loa khôi ngô, tuấn tú vui mừng nói: “Kẻ này có tuệ nhãn, ắt sau này làm long thịnh cho Phật pháp!” thế rồi cho ông đi theo hầu về chùa Long Động, làm lễ xuống tóc và cho thụ giới sa di. Sau đó, Hoàng Giác Trần Nhân Tông gửi Pháp Loa tới tham học với hòa thượng Tính Giác ở Quỳnh Quán. Ở đây, Pháp Loa chuyên nghiên cứu kinh Lăng Nghiêm, khi đọc phần chính tông, khi nói về việc đệ tử A Nan bảy lần hỏi về cái “tâm” đến đoạn nói về “khách trần” thì bừng tỉnh, nhận ra là, “tính thấy vốn không sinh, diệt” thì Pháp Loa có được sở ngộ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Một hôm, Pháp Loa về gặp thầy mình là Hoàng Giác Trần Nhân Tông và trình kiến giải của mình bằng một bài tụng về “tam yếu”.

Tuy nhiên, bài tụng của ông bị Hoàng Giác Trần Nhân Tông gạch một gạch dài từ trên xuống dưới. Sau đó, Pháp Loa thỉnh cầu mấy lần nhưng Trần Nhân Tông đều làm thinh, bảo: “Hãy tự mình tham khảo lấy”. Đêm ấy, Pháp Loa về phòng nhập thiền, tâm trí bị dao động mạnh với bao ý nghĩ vụt hiện, vụt tắt. Đến quá nửa đêm, nhân thấy hoa đèn tàn rồi rụng xuống, Pháp Loa chợt đại ngộ. Sáng hôm sau, Pháp Loa lên trình chỗ sở ngộ của mình tối hôm qua và được Hoàng Giác Trần Nhân Tông ấn chứng.

Từ đó, Pháp Loa nguyện tu theo mười hạnh đầu đà và phát lời nguyện nổi tiếng: “Chư Phật và Bồ Tát, có những hạnh nguyện nào, tôi xin học và thực hành theo; dù chúng sinh khen hay chê, dù khinh hay trọng, dù bố thí hay cướp đoạt, khi mắt thấy, tai nghe cũng đều hỉ xả, khiến cho tất cả cùng bước lên nấc thang giác ngộ”.

Đến năm Hưng Long thứ 13, tức năm 1305, Hoàng Giác Trần Nhân Tông lập đại giới đàn để Pháp Loa thụ Tỳ khưu và Bồ tát. Lúc này, Hoàng Giác Trần Nhân Tông mới quyết định đổi pháp danh Thiên Lai của ông thành Pháp Loa. Qua nhiều lần khảo chứng, nhận thấy Pháp Loa đã ngộ đạo, lại tinh thông kinh điển nên Hoàng Giác Trần Nhân Tông đã cử ông làm chủ giảng tại chùa Báo Ân ở Siêu Loại (nay thuộc Bắc Ninh).

Năm 1307, Pháp Loa cùng với năm vị pháp hữu tới am Ngọa Vân cầu thỉnh Trần Nhân Tông dạy bộ Đại Tuệ Ngữ Lục.Tháng 5 năm đó, trên am Ngọa Vân, khi làm lễ bố tát xong, ngài được Hoàng Giác trao y bát và tâm kệ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tới đúng ngày mồng 1 Tết năm 1307, Pháp Loa ngài chính thức được Hoàng Giác cử giữ chức trụ trì chùa Báo Ân, và được suy tôn là Tổ thứ 2 của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Lúc đấy Ngài mới bước sang tuổi 23. Ngày 3 tháng 11 năm Hưng Long thứ 14, tức năm 1308, Trần Nhân Tông qua đời. Pháp Loa phụng mệnh đưa xá lợi vua về kinh đô.

3./ Sự nghiệp tu hành, phật pháp của Nhị Tổ Pháp Loa.

Sau khi Pháp Loa chính thức được suy tôn là Tổ thứ 2 Thiền phái Trúc Lâm, trở thành người lãnh đạo Phật tử trong cả nước, số người xin xuất gia và quy y học đạo rất đông, số lượng lên tới hàng vạn. Do đệ tử ngày một đông nên Pháp Loa phải nhờ hai vị sư huynh là Tông Cảnh và Bảo Phác về chùa Báo Ân dạy luật Tứ phần cho các đệ tử.

Khi đó, Tông Cảnh trụ trì chùa Tiên Du và Bảo Phác trụ trì chùa Vũ Ninh, cả hai người lúc đó đều đã được triều đình tôn là quốc sư. Pháp Loa nhận trách nhiệm giảng các bộ kinh lớn như Kim Cương, Lăng Nghiêm, Hoa Nghiêm, Lăng Già, Viên Giác, Pháp Hoa và Niết Bàn, các bộ ngữ lục như: Đại Tuệ Ngữ Lục, Tuệ Trung Thượng Sĩ Ngữ Lục… Ngoài ra, ông còn tới thuyết pháp cho tín đồ tại các chùa Quỳnh Lâm, Dưỡng Phúc, Xí Thịnh Quang, An Lạc Tàng Viện và Kiến Xương phủ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Trong số các đệ tử kể trên, đắc pháp khoảng 3.000 người. Số tự viện cũng được xây dựng rất nhiều, gồm 800 sở, dựng hai đài giảng kinh, xây 5 cây bảo tháp, đúc 1.300 tượng Phật lớn nhỏ bằng đồng. Trong thời gian này, Pháp Loa cũng là người tổ chức in bộ Đại Tạng Kinh đời nhà Trần nổi tiếng còn được lưu truyền đến ngày nay. Chưa bao giờ Phật giáo phát triển thịnh vượng đến thế.

Tới năm Đại Khánh thứ 4, tức năm 1317, đời Trần Minh Tông, Pháp Loa bị ốm nặng liền viết tâm kệ và lấy bộ pháp y của Hoàng Giác trao cho mình khi trước để trao lại cho đệ tử Huyền Quang, pháp khí và tích trượng thì trao cho Cảnh Nguyện, phất tử trao cho Cảnh Huy, gậy trúc trao cho Huệ Quán, pháp thư trao cho Huệ Nhiên, linh vàng trao cho Hải Ân, mỏ vàng trao cho Huệ Chúc… Tuy nhiên, chỉ sau đó ít ngày, sức khỏe của Pháp Loa lại bình phục trở lại.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tới năm 1318, Thượng hoàng Trần Anh Tông mời Pháp Loa vào cung Thiên Trường để giảng cho mình về bộ Tuyết Đầu Ngữ Lục. Sau khi khóa giảng kết thúc, Anh Tông tự tay viết 4 chữ “Phổ Tuệ Tôn Giả” tặng Pháp Loa. Người ta nói rằng, vua Anh Tông rất tôn kính Pháp Loa, thường khiêm tốn xưng với ông là đệ tử.

Không chỉ Trần Anh Tông, các thành viên hoàng thất và quý tộc triều Trần cũng rất tôn kính Pháp Loa. Quốc vụ thượng tể Quốc Chấn cũng mời ông vào phủ An Hoa giảng Đại Tuệ ngữ Lục. Cũng năm ấy, Pháp Loa còn trao giới tam quy tại gia cho công chúa Hoa Dương.

Tới ngày 2/5/1330, niên hiệu Khai Hưu thứ 11, lúc đang giảng kinh Hoa Nghiêm cho chúng đệ tử tại viện An Lạc thì Pháp Loa bỗng dưng cảm thấy trong người khó chịu. Ông đành nhờ trưởng lão Bích Phong thay mình giảng tiếp rồi lui về phòng nghỉ ngơi. Từ hôm đó cho tới ngày 11 thì bệnh của ông ngày càng nặng hơn. Ngày 13, các đệ tử đưa ngài về viện Quỳnh Lâm tĩnh dưỡng. Tại đây, Thượng hoàng Minh Tông đích thân tới thăm và gọi ngự y tới chẩn mạch, cắt thuốc cho Pháp Loa nhưng bệnh vẫn không thuyên giảm. Tới lúc này, các đệ tử mới quỳ xuống thưa: “Xưa nay các bậc đại ngộ, lúc sắp tịch, đều có những lời kệ để lại cho đời sau, sao riêng thầy không có?”.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Pháp Loa liền ngồi dậy, cầm bút viết bài kệ rằng:

Vạn duyên tài đoạn nhất thân nhàn,

Tứ thập dư niên mộng huyễn gian,

Trân trọng chư nhân hưu tá vấn,

Na biên phong nguyệt cánh man khoan

Nghĩa là:

Muôn duyên cắt đứt,

Một thân nhan,

Trót nửa cuộc đời mộng thế gian,

Hỡi các môn đồ đừng gạn hỏi,

Bên kia trăng gió đẹp mênh mang

Viết xong bài kệ, Pháp Loa an nhiên viên tịch, hôm đó nhằm ngay 3 tháng 3 năm 1330, thọ 42 tuổi. Sau khi được tin Pháp Loa viên tịch, Thượng hoàng Trần Minh Tông ngự bút truy tặng ngài là Tịnh Trí Đại Tôn Giả. Các đệ tử theo di chúc của Pháp Loa, đưa nhục thể ông về an táng tại ngọn tháp trên núi Thanh Mai.

Tượng Nhị tổ Pháp Loa thờ tại Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt

Mặc dù qua đời khá sớm nhưng trong suốt 24 năm ròng rã, Pháp Loa đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh mà thầy mình là Trần Nhân Tông giao phó, trở thành vị tổ nổi tiếng của dòng thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.

>> Xem TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất!

>> Xem NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất!

Theo Phật giáo Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

5 chòm sao nữ có nhân duyên cực thịnh dịp 8/3

Bạn muốn thoát kiếp cô đơn? Bạn muốn tìm “gấu”? Dịp 8/3 này, vận thế tình yêu của 5 cô nàng hoàng đạo dưới đây rất rộng mở, hãy diện thật xinh và ra ngoài
5 chòm sao nữ có nhân duyên cực thịnh dịp 8/3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn muốn thoát kiếp cô đơn? Bạn muốn tìm “gấu”? Dịp 8/3 này, vận thế tình yêu của 5 cô nàng hoàng đạo dưới đây rất rộng mở, hãy diện thật xinh và ra ngoài nghênh đón nhân duyên nhé.


5 chom sao nu co nhan duyen cuc thinh dip 83 hinh anh
 
Hạng 1: Song Ngư
  Vận thế tình yêu của chòm sao Song Ngư trong tháng 3 khá mãnh liệt, nhất định tinh thần sảng khoái, tâm tình cũng cảm thấy muốn yêu hơn rất nhiều. Đây không chỉ là tháng sinh của những cô gái Song Ngư mà còn là tháng Hải Vương tinh mang tới cơ duyên rất sinh động.   Trong ngày 8/3 tới, dù chưa có người yêu thì cũng đừng nhốt mình trong nhà, diện đẹp và cùng bạn bè đi dự tiệc, biết đâu “bạch mã hoàng tử” của đời bạn sẽ xuất hiện.   Hạng 2: Kim Ngưu   8/3 là thời điểm nhân duyên với người khác giới của cô nàng hoàng đạo Kim Ngưu rất thịnh vượng. Không chỉ may mắn có sao Mộc phù trợ mà vào ngày 6/3 chòm Bạch Dương di chuyển tới cung vị, sao Kim mang đến vẻ xinh đẹp, cùng sự lãng mãn cho Ngưu chan.   Cô nàng hoàng đạo này nên nắm bắt thời cơ, tích cực ra ngoài giao tiếp xã hội, tham gia các dịp hội họp hay đơn giản chỉ là dạo phố, chơi công viên để tăng khả năng bắt gặp nhân duyên.   Con giáp sinh ra để mang may mắn cho cha mẹ
– Nhờ hồng phúc của những con giáp này, đường công danh, sự nghiệp, tài vận và quan vận của cha mẹ như được chắp thôi đôi cánh, ngày càng

Hạng 3: Ma Kết
  Giống như Kim Ngưu, Ma Kết cũng được hưởng vẻ ngoài thu hút và vận thế tình yêu sinh động từ sao Kim. Nhờ vậy mà họ sẽ gặp được tình huống lãng mạn bất ngờ. Nếu vẫn còn độc thân, Kết Kết không nên bỏ qua cơ hội này, ở bất cứ nơi đâu, tại bất cứ thời điểm nào bạn cũng có thể gặp chàng trai của đời mình, nên hãy chuẩn bị để rạng rỡ mọi lúc mọi nơi nhé.   Hạng 4: Bạch Dương   Dù sao Kim đang rời xa cung Bạch Dương trong ngày 8/3 nhưng ảnh hưởng của nó vẫn đủ mạnh để mang tới vận trình tình yêu tốt lành cho chòm sao này. Không cần lo lắng, chỉ cần là chính mình, sinh động, vui vẻ, nhiệt tình, Bạch Dương rất có thể sẽ vô tình khiến ai đó ngơ ngẩn và khắc ghi trong lòng.  
5 chom sao nu co nhan duyen cuc thinh dip 83 hinh anh
 
Hạng 5: Bọ Cạp
  Hải Vương tinh ở cung Song Ngư giúp cho Bọ Cạp phát huy được sự hấp dẫn tiềm tàng. Nhờ có sự che chở của hành tinh này mà Bọ Cạp nhận được sự ái mộ từ người khác giới. Trong dịp Quốc tế phụ nữ, cô gái Thiên Yết hãy ăn mặc thật xinh đẹp, tích cực tham gia các hoạt động có tính chất tập thể, sẽ gặp được ý trung nhân của mình.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nữ có nhân duyên cực thịnh dịp 8/3

Mơ thấy ăn uống –

Ăn uống là sinh hoạt hằng ngày, đáp ứng năng lượng của mỗi con người chúng ta. Ăn uống diễn ra hằng ngày, vậy ăn uống có xuất hiện trong giấc mơ của bạn hay không? Giải mã giấc mơ thấy ăn uống: - Ăn cơm ở nhà là điềm sắp có chuyện vui cho cả gia đìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ăn uống là sinh hoạt hằng ngày, đáp ứng năng lượng của mỗi con người chúng ta. Ăn uống diễn ra hằng ngày, vậy ăn uống có xuất hiện trong giấc mơ của bạn hay không?

giai-mong-giac-mo-an1

Giải mã giấc mơ thấy ăn uống: 

– Ăn cơm ở nhà là điềm sắp có chuyện vui cho cả gia đình.

– Ăn cơm ở nơi khác nên đề phòng hao tài tốn của vì có kẻ lừa gạt, tình cũng như tiền.

– Ăn bánh cuốn, chả, chả giò, gỏi cuốn v.v… nên đề phòng tai tiếng hoặc có sự cải vã.

– Ăn hạt bí và các loại hạt, đậu v.v… nếu có thai tức sắp sinh con quí tử, nếu không thai sẽ gặp sự may mắn về đường con cái.

– Ăn ổi, cam, hồng là điềm bất thường.

– Ăn táo, dâu, sắp có tài bất ngờ.

– Ăn lê, sắp hao tài có kiện tụng thì thất kiện.

– Ăn đào, mận, lý v.v… gia đình sẽ sum họp, người đi xa sẽ trở về đoàn tụ.

– Ăn các thứ rau mùi như hành, hẹ, tỏi, củ kiệu v.v… là điềm thật xấu, mọi việc đều bất thành và có thể bị tai họa.

– Ăn thịt trâu bò tức sắp có điềm lành trong một ngày rất gần.

– Ăn thịt chó là điềm sắp có chuyện bất ngờ.

– Ăn thịt heo thì sắp sửa bị bệnh.

– Ăn thịt nấu chín là điềm tốt, ăn thịt sống là điềm xấu, ăn thịt những con vật chết sình là điềm chia ly trong gia đình.

– Ăn thịt ngỗng, vợ hay chồng sắp có bệnh.

– Ăn thịt gà vịt, sắp có lợi vào.

Các con số liên quan đến giấc mơ:

Ăn cá to: 05 – 60

Ăn chay: 86 – 85

Ăn chua: 93 – 39

Ăn chuối: 34 – 64

Ăn cỗ: 93 – 67

Ăn cơm: 74 – 85

Ăn củ đậu: 38 – 39

Ăn hàng: 03 – 04 – 52 – 19

Ăn hoa quả: 84 – 68

Ăn khoai: 75 – 85 – 58

Ăn no quá: 95 – 79

Ăn thịt mèo: 19 – 91

Ăn thịt người: 83 – 85

Ăn tiệc: 83 – 87

Ăn tiệm: 26 – 56 – 21

Ăn tôm: 83 – 89

Ăn trưa: 01 – 02 – 92


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ăn uống –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd