Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nên đeo dây mặt Quan Âm hay Đức Phật

“Ngọc Bội hoặc trang sức là vật quý, người xưa đeo Ngọc Bội hoặc trang sức ngoài ý nghĩa dưỡng sinh, còn có hàm ý nhắc nhở con người điều chỉnh hành vi để sống Thiện Lương hơn, tránh vận hạn. Từ đó cải biến vận mệnh! Ấy là cách sử dụng tốt nhất”
Nên đeo dây mặt Quan Âm hay Đức Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, mọi người rất hay sử dụng các loại đá quý, ngọc quý hình quan âm hay hình đức phật làm các mặt dây đeo: dây đeo cổ, đeo tay, treo trên ô tô, bàn làm việc…. Chúng vừa mang tính chất trang trí, làm đẹp, làm nổi bật người đeo mà còn mang các yếu tố tâm linh. Người đeo luôn mong muốn sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi và tránh các điều không hay. Nhưng không phải ai cũng biết ý nghĩa của chúng và đeo cho đúng . Hôm nay, lichvannien365.com  sẽ cung cấp cho các bạn một số lưu ý:

- Thứ nhất, người con trai thì nên đeo các mặt Ngọc có hình đức Quán Thế Âm, còn người con gái thì nên đeo mặt hình đức Phật Di Lặc. Rất nhiều các bạn trẻ hiện nay không biết điều này. Không phải ngẫu nhiên ngày xưa các cụ thường nói : “Nam Đới Quán Âm Nữ Đới Phật”. Vậy tại sao lại có câu nói như vậy. Thông thường, trong một gia đình về thông thường thì người Nam chủ Ngoại mà Nữ chủ Nội.

Ra ngoài bôn ba làm việc phần nhiều là người Nam nhân, đối đầu với nhiều khó khăn, nguy hiểm, tai họa, vận hạn dễ phát sinh, mà Quán Thế Âm Bồ Tát tức là vị Bồ Tát “Cứu Khổ Cứu Nạn” nên khi người Nam đeo Ngọc Bội hoặc trang sức hình Quán Thế Âm Bồ Tát sẽ mong được sự hỗ trợ giúp đỡ cấp kỳ. Gặp hung hóa cát, gặp dữ hóa lành. Đeo Ngọc Bội hoặc trang sức mặt dây hình Quán Thế Âm  cũng có tác dụng cảnh tỉnh nhắc nhở, để mỗi khi người đàn ông có việc nóng nảy thì thấy đó mà nhẫn nhịn, cầu hòa làm quý. Bởi Quán Thế Âm Bồ Tát chính là Từ Bi Nhu Hòa.

Người Nữ đeo Ngọc Phật đa số là Di Lặc Phật. Đeo mặt hình Phật Di Lặc tức để nhắc nhở người Phụ Nữ học theo Đức Phật Tương Lai Di Lặc, có bụng dạ khoáng đạt rộng lượng, biết tha thứ, miệng luôn tươi cười, ít nói chuyện ganh ghét, ít nói chuyện thị phi, vui vẻ với cuộc sống, tình yêu hiện tại…

- Thứ hai, anh sáng mặt trời là yếu tố bất lợi với độ bền và sắc màu của đá, nhất là viên đá thạch anh tím, hoàng ngọc… để giữ sắc màu của đá được sử dụng bền, không nên đeo chúng trong khi tắm nắng, làm việc dưới ánh mặt trời hay treo chúng ở các vị trí bị nắng chiếu tới.

- Và cuối cùng điều cần chú ý khi đeo mặt dây chuyền thạch anh 24 giờ mỗi ngày, nhưng những khi làm công việc nhà hay hoạt động chân tay, hãy tháo đồ mặt dây chuyền ra và cất chúng cẩn thận.

Khi cần, chúng ta có thể làm sạch mặt đá bằng dung dịch xà phòng loãng hoặc dùng bàn chải mềm chà nhẹ, sau đó lau khô bằng khăn mềm. Tốt nhất nên làm điều đó vào một ngày tốt, đẹp trời, khi sáng sớm thanh tịnh.

Hy vọng lichvannien365.com  giúp bạn hiểu thêm về mặt dây đeo làm bằng đá quý, ngọc quý và đeo sao cho tôt nhất./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên đeo dây mặt Quan Âm hay Đức Phật

Hà Nội - phong thủy vạn nơi có một

Thủ đô Hà Nội đã một nghìn năm tuổi. Vì sao hơn ngàn năm trước Lý Công Uẩn khi rời đô đã chọn đất này? Chẳng phải vì phong thủy Hà Nội có những điều mà không
Hà Nội - phong thủy vạn nơi có một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nơi đâu có, hợp làm “kinh đô muôn đời” sao.

 
Ha Noi - phong thuy van noi co mot hinh anh
 
Trong Chiếu rời đô, Lý Thái tổ đã viết: Đó là nơi rồng cuộn, hổ ngồi (“long bàn hổ cứ” không hẳn là rồng chầu, hổ phục như một số dịch giả đã viết). Nếu tại trung tâm thành phố nhìn theo hướng Bắc – Nam sẽ thấy bên trái – Thanh Long, dòng sông Hồng cuộn khúc; bên phải – Bạch Hổ, núi Ba Vì an toạ uy nghi.
 
Theo thuyết phong thuỷ thì bên trái – Thanh Long phát văn, bên phải – Bạch Hổ phát võ. Thời bình thủ đô ở gần phía sông Hồng để tập trung phát triển đất nước, thời chiến có thể lui về chân núi Ba Vì để dụng võ là một kế sách hợp lý và sáng suốt.
 
Theo dòng lịch sử từ xa xưa đến nay, thuở Vua Hùng dựng nước đóng đô ở Việt Trì, An Dương Vương đóng đô ở Đông Anh, Nhà Đinh và Tiền Lê ở Hoa Lư, Nhà Hồ ở Thanh Hoá, Nhà Mạc ở Cao Bằng, Nhà Nguyễn ở Huế, Chế độ Mỹ – Nguỵ ở Sài Gòn, chưa nơi nào có cả sơn lẫn thuỷ đủ sức mạnh để làm chủ địa hình Việt Nam. Chỉ có Hà Nội – Nơi địa linh mới xứng tầm làm đế đô của muôn đời.
 
“Thăng Long đệ nhất đại huyết mạch, Đế vương quý địa : Đại Việt hữu chi địa (nước Đại Việt có một ngôi đất). Thăng Long thành tối hùng (Thăng Long tối hùng mạnh). Tam hồng dẫn hậu mạch (ba con sông lớn dẫn hậu mạch là sông Thao, sông Lô, sông Đà). Song ngư trĩ tiền phương (hai con cá dẫn đường, chính là bãi Phúc Xá ngoài sông Hồng). Tản lĩnh trấn Kiền vị (núi Tản Linh trấn tại phương Kiền – Tây Bắc). Đảo sơn đương Cấn cung (núi Tam Đảo giữ phương Cấn – Đông Bắc). Thiên phong hồi Bạch Hổ (nghìn ngọn núi dãy Phanxiphang quay về Bạch Hổ – Dãy núi Ba Vì). Vạn thủy nhiễu Thanh Long (muôn dòng nước từ ba con sông Thao, Lô, Đà đều tụ lại, chảy về nhiễu Thanh Long – Dòng sông Hồng). Ngoại thế cực trường viễn (thế bên ngoài rất rộng và xa, tất cả cá núi non cả 3 dãy núi Ba Vì, Tam Đảo, Huyền Đinh đều chầu về). Nội thế tối sung dong (thế bên trong rất mạnh mẽ, đầy đặn). Tô giang chiếu hậu hữu (sông Tô Lịch chiếu từ phía sau, bên phải). Nùng sơn cư chính cung (núi Nùng đóng tại chính cung). Chúng sơn giai củng hướng (tất cả núi non đều hướng về rất đẹp). Vạn thủy tận chiều tông (là nơi tận cùng, hợp lưu của mọi dòng nước từ thượng nguồn dẫn khí mạch về). Vị cư cửu trùng nội (là nơi ở của vua chúa - cửu trùng, đất làm kinh đô). Ức niên bảo tộ long (có thể bền vững tới 10 vạn năm). Cầu kỳ Hổ bất bức (nhưng cần phải di dịch để Bạch Hổ không bức cận huyệt). Mạc nhược trung chi đồng (cùng đó, đừng tìm huyệt ở chi giữa)”. Ngần ấy điều đủ nói về thế phong thủy “vạn nơi có một” của đất Hà Nội.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hà Nội - phong thủy vạn nơi có một

Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ Nhập Trạch

Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ dọn vào nhà mới, có thể là nhà tự xây cất hoặc ngôi nhà mới mua là lễ quan trọng trong nghi lễ cổ truyền của người Việt.
Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ Nhập Trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ Nhập Trạch (lễ dọn vào nhà mới, có thể là nhà tự xây cất hoặc ngôi nhà mới mua) là một nghi lễ quan trọng trong nghi lễ cổ truyền của người Việt. Bởi vậy khi dọn về nhà mới gia chủ phải tuân thủ các qui định cổ truyền là:

– Chọn ngày giờ tốt để dọn đến nhà mới.

– Đồ đạc phải do người trong gia đình tự tay dọn chuyển mang đến nhà mới.

– Bài vị cúng Gia Thần, Tổ Tiên phải do gia chủ tự tay cầm đến nhà mới. Còn những người khác trong gia đình thì đi theo sau, tay cầm tiền của mang đến nhà mới. Thời gian chuyển nhà tốt nhất là vào buổi sáng, giữa trưa hoặc lúc mặt trời mới bắt đầu lặn, tránh chuyển nhà vào buổi tối.

Sắm lễ cúng Nhập trạch

Mâm lễ dâng Thần linh, Gia Tiên ngày nhập trạch được bày biện trang trọng gồm: Trầu cau, hương, hoa, vàng mã, mùa nào quả ấy, bánh kẹo và mâm lễ mặn: rượu, thịt, xôi, gà…

Khi vào nhà mới, vật đầu tiên mang vào nhà là cái chiếu hoặc đệm đang sử dụng, sau đó là bếp lửa (bếp ga, bếp dầu), không nên mang bếp điện vì bếp điện có tinh và không có tướng (tức chỉ có nhiệt mà không có ngọn lửa), chổi quét nhà, gạo, nước…… lễ vật để cúng Thần linh trước để xin nhập trạch và xin phép Thần linh rước vong linh Gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.

Lễ vật được để lên bàn, mâm, kê theo hướng đẹp với gia chủ. Tự tay gia chủ thắp nhang vào một bát nhang làm tạm thời. Thắp nhang và khấn lễ Thần linh xin nhập vào nhà mới, tiếp ngay sau đó gia chủ châm bếp và đun nước.

Đun nước mục đích là để khai bếp, pha trà dâng Thần linh và Gia tiên. Nếu có khách, có thể lấy nước đó mời khách.

Nếu chỉ nhập trạch lấy ngày tốt chưa có nhu cầu ở ngay thì gia chủ phải ngủ một đêm ở nhà mới.
Sau khi khấn Thần linh xong, gia chủ làm lễ cáo yết Gia tiên rồi nới dọn dẹp đồ đạc.

Sau khi dọn xong, để cầu bình yên, toàn gia phải tổ chức lễ bái tạ Thần Phật, các vị Thánh thần và Tổ tiên…

Người có chửa thì tốt nhất không nên dọn nhà. Trong trường hợp cấp bách không thể không dời nhà, nên mua một cái chổi mới tinh, để đích thân người chửa quét qua các đồ đạc một lượt rồi mới chuyển.

Như vậy mới không phạm tội ”Thần thai”

Những người giúp dọn nhà không được là người cầm tinh con Hổ.

Theo ông bà ta xưa, đây là một số phép tắc giữ gìn sự hanh thông, bình an cho mọi nhà, bách bệnh không phát sinh, tài vận tiến đến, cả nhà vui vẻ.

Văn Khấn Nhập trạch

Gồm 2 phần:

1. Văn khấn Thần Linh

Nam mô a di Đà Phật! ( 3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười Phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy Các ngài Thần linh bản xứ cai quản trong khu vực này.

Tín chủ (chúng) con là:………….

Hôm nay là ngày….. tháng…. năm…. tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án. Trước bản tọa chư vị Tôn thần tín chủ con kính cẩn tâu trình:

Các vị Thần linh,
Thông minh chính trực,
Giữ ngôi tam thai
Nắm quyền tạo hóa
Thể đức hiếu sinh
Phù hộ dân lành
Bảo vệ sinh linh .
Nêu cao chính đạo.

Nay gia đình chúng con hoàn tất tân gia, chọn được ngày lành dọn đến cư ngụ, phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ. Cầu xin chư vị minh Thần cho chúng con được nhập vào nhà mới tại:…………..và lập bát nhang thờ chư vị Tôn thần.

Chúng con xin phép chư vị Tôn thần cho rước vong linh Gia tiên chúng con về ở nơi này để thờ phụng. Chúng con cầu xin chư vị minh Thần gia ân tác phúc, độ cho gia quyến chúng con an ninh, khang thái, làm ăn tiến tới, tài lộc dồi dào vạn sự như ý, vạn điều tốt lành.

Tín chủ lại mời các vong linh Tiền chủ, Hậu chủ ở trong nhà này, đất này xin cùng về đây chiêm ngưỡng Tôn thần, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho tín chủ con sức khỏe dồi dào, an khang, thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

2. Văn khấn các Yết Gia Tiên

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Kính lạy Tiên nội ngoại họ…………..

Hôm nay là ngày….. tháng….năm……

Gia đình chúng con mới dọn đến đây là: (địa chỉ):…..

Chúng con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước ban thờ Cụ nội ngoại gia tiên. Nhờ hồng phúc tổ tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới. Nhân chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập án thờ, kê giường nhóm lứa, kính lễ khánh hạ.

Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị Hương linh nội ngoại họ……… thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng con, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, cháu con được bình an mạnh khoẻ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam nô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Nhập trạch dùng trong lễ Nhập Trạch

5 kiểu mặt bằng nhà "xin đừng mua" để tránh phạm sát khí

Từ quan điểm phong thủy, tốt nhất là để tránh việc lựa chọn một số bố cụ nền nhà nhất định mang sát khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mặt bằng nhà hình chữ L

Một căn nhà với phong thủy tốt cần vuông vức và hoàn chỉnh với tất cả các phòng chức năng cần thiết. Bố cục nhà hình chữ L, trông tương tự như khẩu súng lục, tạo ra do khuyết thiếu đất, nên cần tránh. Những hình dạng mang tính sát thương không tốt cho vận mệnh của những thành viên trong gia đình.

 5 kieu mat bang nha

2. Nhà vệ sinh ở trung tâm

Nhà vệ sinh là nguồn gây ô nhiễm và năng lượng tiêu cực. Nếu được đặt ở trung tâm của ngôi nhà, nó sẽ ảnh hưởng đến sự may mắn và tài lộc của tất cả những người cư ngụ. Bố cục này được coi là rất xấu và tuyệt đối cần tránh trong phong thủy nhà ở.

 5 kieu mat bang nha

3. Mặt bằng nhà hình tam giác

Trong phong thủy, những góc nhọn hình tam giác trông như đầu mũi tên. Như vậy, với bố cục này, cả ngôi nhà phạm vào "mũi tên độc" trong phong thủy. Nếu mọi người sống trong ngôi nhà như vậy, nó sẽ gây ra sự khó chịu và mang đến vận xấu cho những người sống bên trong.

 5 kieu mat bang nha

4. Mặt bằng hình thù kì dị

Những loại nhà có hình dạng kỳ lạ có khả năng lưu thông khí và thông gió kém. Trong xây dựng, những ngôi nhà như vậy rất khó để không khí tươi mát bên ngoài có thể trao đổi đến tất cả các phòng. Về lâu dài, nó sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe cho những người cư ngụ.

 5 kieu mat bang nha

5. Nhà thông gió kém

Đừng chọn những bố trí ngôi nhà có rất ít hoặc thậm chí không có cửa sổ vì nó sẽ ảnh hưởng đến sự lưu thông không khí và tích lũy những không khí độc, vi khuẩn trong nhà. Nó sẽ gây ra các vấn đề liên quan đến sức khỏe và tinh thần.

 5 kieu mat bang nha
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 kiểu mặt bằng nhà "xin đừng mua" để tránh phạm sát khí

Xem tiết khí đầu năm (mồng một tết) để biết thời khí tốt xấu trong năm –

Mồng một tết bắt đầu bằng can Giáp (Tý, Dần, Thìn...) thì năm đó làm ăn khá. Mồng một tết bắt đầu bằng can Ất (Sửu, Mão, Tị...) thì năm đó làm ăn kém. Mồng một tết bắt đầu bằng can Bính (Tý, Dần, Thìn...), năm đó trời ít mưa. Mồng một tết bắt đầu bằ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

B_doncuc

Mồng một tết bắt đầu bằng can Giáp (Tý, Dần, Thìn…) thì năm đó làm ăn khá.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Ất (Sửu, Mão, Tị…) thì năm đó làm ăn kém.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Bính (Tý, Dần, Thìn…), năm đó trời ít mưa.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Đinh (Sửu, Mão, Tị…) thì năm đó hoa quả được mùa.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Mậu (Ngọ, Thân, Tuất…) thì năm đó mưa nhiều, bão lớn.

Mồng một tết bắt đầu bằng can Kỷ (Sửu, Mão, Tị…) thì năm đó có nhiều mưa bão, “thóc cao gạo kém”, mất mùa.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Canh (Tý, Dần, Thìn…) thì năm đó nhiều dịch bệnh.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Tân (Sửu, Mão, Tị…), năm đó thời tiết thuận lợi cho nông nghiệp.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Nhâm (Tý, Dần, Thìn…), năm đó thời tiết tốt, làm ăn thuận lợi.
Mồng một tết bắt đầu bằng can Quý (Sửu, Mão, Tị…), năm đó thời tiết nghịch, nhiều mưa, dịch bệnh.

Bài phú cổ:
“Giáp hơn Ất kém, Bính khô khan

Đinh vải sai cao, Mậu muối khan

Gạo kém gió nhiều sầu phá Kỷ

Canh vì tiền ít, bệnh thêm mang

Tân khen vải lụa, Nhâm hơn bội

Quý sinh lắm bệnh dịch, mưa càn”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tiết khí đầu năm (mồng một tết) để biết thời khí tốt xấu trong năm –

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Lý do nên chọn họ tên ?

Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý...
Lý do nên chọn họ tên ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý do nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.

Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.

Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.

Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.

Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.

Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.

Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.


Nguồn : Baolavansu.com                                                                                               


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do nên chọn họ tên ?

Xem tướng nốt ruồi ở bụng –

Bụng là vị trí thường rất ít khi có nốt ruồi, nhưng không hẳn là không có. Và khi nốt ruồi mọc ở bụng nó cũng mang những ý nghĩa nhất định tùy thuộc vào vị trí nó nằm trên bụng là gì Nốt ruồi ở bụng Nốt ruồi mọc ở 2 bên eo Đây là vị trí 2 bên hông, d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bụng là vị trí thường rất ít khi có nốt ruồi, nhưng không hẳn là không có. Và khi nốt ruồi mọc ở bụng nó cũng mang những ý nghĩa nhất định tùy thuộc vào vị trí nó nằm trên bụng là gì

Nội dung

  • 1 Nốt ruồi ở bụng
    • 1.1 Nốt ruồi mọc ở 2 bên eo
    • 1.2 Nốt ruồi mọc ở giữa rốn
    • 1.3 Nốt ruồi mọc giữa ngực và bụng

Nốt ruồi ở bụng

Nốt ruồi mọc ở 2 bên eo

Đây là vị trí 2 bên hông, dưới sườn trở xuống. Người có nốt ruồi vị trí này nếu ở bên phải thì sinh toàn con gái, bên trái thì sinh toàn con trai. Nốt ruồi son (có màu đỏ) thì quý hơn nốt ruồi đen

Nốt ruồi mọc ở giữa rốn

Không ai còn xa lạ vùng rốn trên cơ thể. Khi nói nốt ruồi ở bụng tại rún nghĩa là xung quanh gần hoặc bên trong rún. Nếu có nốt ruồi ở đây thì có 2 luồng ý kiến:

Nốt ruồi đỏ thì sinh con quý tử, con hợp cha mẹ. Nốt ruồi đen thì ăn uống dễ bị chột bụng

Có luồng ý kiến lại cho rằng, nốt ruồi trên bụng này là người có tính bảo thủ, hay ghen tỵ, cuộc sống khó khăn, gian nan.

Nốt ruồi mọc giữa ngực và bụng

Tại vị trí giáp ranh này, nốt ruồi mang 2 luồng ý nghĩa:

Nếu là nốt ruồi nổi thì danh vị, tiền tài đều tốt, làm ăn phát đạt, cuộc sống sung sướng

Nếu là nốt ruồi chìm thì là người ưa danh hão huyền, làm việc không nhiệt tình đến cùng, dễ chán chường, mệt mỏi và bỏ cuộc.

Như vậy, tuy đều là nốt ruồi ở bụng nhưng ở các vị trí cụ thể khác nhau, hay màu sắc khác nhau thì nốt ruồi lại mang một ý nghĩa khác nhau, thậm chí là đối nghịch hoàn toàn. Tuy nhiên, việc xem tướng nốt ruồi trên bụng để đoán tài vận chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu bạn có nốt ruồi ở vị trí nào đó mà ý nghĩa không tốt thì cũng đừng nên quá buồn lòng nhé. Quan trọng vẫn là tấm lòng lương thiện, hành nhiều việc tốt, tránh những điều xấu v.v là cuộc sống của bạn sẽ thanh thản, gặp nhiều điều may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi ở bụng –

Tướng người phụ nữ giàu –

1. Mũi to: Trong dân gian, mũi này được xem là mũi giàu. Theo tử vi, mũi to đại diện cho khả năng tài chính tốt 2. Tai vừa to vừa dày: Phái nữ có tai này là người khoẻ mạnh, sống thọ và thông minh 3. Mông mẩy, hông to: Tướng này đại diện cho phái nữ
Tướng người phụ nữ giàu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người phụ nữ giàu –

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí có bắt nguồn như sau: Lý Quảng (? - 119 tr. CN), người vùng Thành Kỷ, Lũng Tây, là danh tướng thời Tây Hán,
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai lăm  trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí  (còn gọi là Bồ Tát Lý Quảng Mưu Trí). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí có bắt nguồn như sau:

Lý Quảng (? – 119 tr. CN), người vùng Thành Kỷ, Lũng Tây, là danh tướng thời Tây Hán, dũng cảm thiện chiến, giỏi cưỡi ngựa bắn cung. Khi quân Hung Nô xâm phạm Thượng Quận (thủ phủ của quận đặt ở huyện Phu Thi, nay là thị trấn Ngư Hà, phía đông nam thành phố Du Lâm, tỉnh Thiểm Tây), Hán cảnh Đế sai một Thái giám thân tín cùng Lý Quảng chỉ huy và huấn luyện quân đội đánh lại Hung Nô. Một lần, Thái giám mang mấy chục kỵ binh đi săn, trên đường gặp ba kỵ sĩ của Hung Nô và giao chiến với họ, kết quả bên Hung Nô đã bắn chết tùy tùng và vệ sĩ của Thái giám, còn Thái giám cũng trúng tên bị thương. Thái giám lo sợ chạy về báo cáo với Lý Quảng. Lý Quảng nhận định rằng ba người đó là những xạ thủ tài giỏi của Hung Nô, bèn đích thân dẫn một trăm kỵ sĩ đuối theo.

Các xạ thủ của Hung Nô vì không có ngựa phải đi bộ, cho nên bị Lý Quảng đuối kịp. Lý Quảng lệnh cho các kỵ binh triển khai làm hai cánh bên phải và bên trái, tự mình bắn chết hai xạ thủ của Hung Nô, bắt sống một tên. Họ vừa mới trói tù binh lên ngựa đế quay về, liền có mấy nghìn kỵ binh Hung Nô chạy đến. Thấy quân đội của Lý Quảng, cho rằng đó là nghi binh của quân Hán để dụ địch, rất sợ hãi, bèn lập tức lên núi triển khai thế trận. Một trăm kỵ binh của Lý Quảng cũng rất kinh sợ, đều muốn quay ngựa chạy về. Lý Quảng bèn nói: “Chỗ ta cách đại quân phải mười mấy dặm, nay ta chỉ có một trăm kỵ sĩ mà bỏ đi, nếu quân Hung Nô đuối bắn thì ta sẽ chết hết. Nếu ta ở lại, Hung Nô chắc chắn sẽ cho rằng chúng ta là toán quân dụ địch của đại quân, chắc chắn sẽ không dám tấn công.”

Vì thế Lý Quảng lệnh cho các kỵ binh tiến lên phía trước, đi thẳng đến vị trí cách trận địa của quân Hung Nô không đầy hơn hai dặm mới dừng lại. Lý Quảng lại hạ lệnh rằng: “Tất cả xuống ngựa tháo yên ngựa!” Các kỵ binh của ông nói: “Quân giặc đông mà lại ở gần, tình thế rất khấn cấp, làm thế nào bây giờ?” Lý Quảng nói: “Bọn giặc kia cho rằng chúng ta sẽ đi, nhưng nay ta đều tháo yên ngựa là để cho chúng thấy là ta không đi, như thế sẽ khiến chúng đinh ninh rằng chúng ta là nghi binh của đại quân.” Kỵ binh của Hung Nô quả thực không dám tùy tiện tấn công.

Lúc này có một tướng lĩnh Hung Nô ra trận đế bảo vệ cho binh sĩ của mình, Lý Quảng nhảy lên ngựa, mang theo mười mấy kỵ binh, bắn chết viên tướng đó, sau đó trở về trong quân của mình, lại tháo yên ngựa xuống. Ông lệnh cho binh sĩ đều buông ngựa, nằm ngủ trên đất. Lúc này trời đã tối, quân Hung Nô bắt đầu cảm thấy họ rất khả nghi, không dám tiến đến tấn công. Đến nửa đêm, Hung Nô cho rằng quân Hán có phục binh ở gần đây, lo sợ ban đêm sẽ tập kích họ, bèn dẫn quân bỏ đi. Sáng sớm hôm sau, Lý Quảng bình yên trở về doanh trại của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí

Làm thế nào để phòng khách trở thành nơi nhân khí –

Phòng khách là bộ mặt của cả nhà và cũng là nơi mọi người trong nhà tụ tập trò chuyện, nghỉ ngơi, làm thế nào để tạo được không gian phòng khách ấm cúng để nó thực sự là nơi nhân khí của cả nhà? Dưới đây là một số ý kiến tham khảo: (1) Bước vào cửa l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách là bộ mặt của cả nhà và cũng là nơi mọi người trong nhà tụ tập trò chuyện, nghỉ ngơi, làm thế nào để tạo được không gian phòng khách ấm cúng để nó thực sự là nơi nhân khí của cả nhà? Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:

bai-tri-phong-khach

(1) Bước vào cửa là gặp ngay phòng khách

Phòng khách là nơi tiếp đãi khách đến nhà, thiết kế đúng là khi bước vào nhà đã nhìn thấy ngay phòng khách, nếu như phải đi qua phòng ngủ hoặc phòng bếp rồi mới đến phòng khách sẽ khiến sự phân tách trong ngoài nhà không rõ ràng, sinh hoạt sẽ mất tính riêng tư, dễ gây sai sót nhầm lẫn trong công việc và nghề nghiệp.

(2) Phòng khách phải gọn gàng, sạch sẽ.

Phòng khách là nơi giao lưu với bên ngoài nên phải luôn giữ sạch sẽ, gọn gàng, tránh để rác bẩn tích tụ, bóng đèn hoặc đèn nếu bị cháy hay hỏng phải thay và sửa chữa ngay, có vậy mới tụ hội được tâm sức và tăng tài vận cho mọi người trong nhà.

(3) Đủ ánh sáng

Người xưa nói: “sảnh minh thất ám”. Nghĩa là, ánh sáng trong phòng khách phải đủ, không khí phải lưu thông. Vì thế, nếu năng lượng dương luôn xung mãn, chỉ số vận tốt sẽ tự nhiên tăng lên.

(4) Sắp xếp đồ dùng trong nhà hợp lý

Tủ rượu hoặc tủ đựng khác phải kê tựa sát vào tường; ghế đệm phải đặt đối diện với cửa ra vào hoặc ti vi, không được quay hứng ra cửa. Vì nếu để lưng ghế quay ra cửa sẽ làm cho mối quan hệ với mọi người không tốt, dễ bị kẻ xấu hoặc miệng lưỡi người khác làm hại. Ngoài ra, nếu có kẻ trộm vào nhà, khó có thể phản ứng nhanh được.

(5) Nền nhà phải vững chắc

Nền nhà phòng khách phải luôn chắc chắn. Bởi vì nền nhà tượng trưng cho nền móng của mình, một khi phát hiện bị hư hỏng phái sửa chữa ngay. Ngoài ra, nếu nền nhà làm bằng vật liệu gây cảm giác lạnh thì có thể dùng thảm phủ lên.

(6) Nên sử dụng ít bể cá

Chậu cây, bể cá về phong thủy có thế tạo ra vận tốt, tuy nhiên đừng bao giờ dùng quá nhiều, nếu không sẽ dễ làm cho không khí phòng khách ẩm thấp, ảnh hưởng đến vận thế.

(7) Độ cao tủ giầy dép phù hợp

Tủ giầy dép để cạnh cửa tốt nhất không nên cao bằng đoạn thắt lưng người lớn, bởi vì hàng ngày giầy dép bám dính nhiều đất cát bẩn, nó tượng trưng cho uế khí, uế khí này sẽ ảnh hưởng đến vận thế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để phòng khách trở thành nơi nhân khí –

Hóa giải nhà hướng tuyệt mạng –

Nhiều người quan niệm, nhà có hướng Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Họa hại, Lục sát đều không tốt cho gia chủ, thậm chí có thể mang lại tai họa, chết chóc. Những lý giải khoa học của các chuyên gia phong thủy sẽ giúp bạn hiểu và "hóa giải" các yếu tố này. X

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người quan niệm, nhà có hướng Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Họa hại, Lục sát đều không tốt cho gia chủ, thậm chí có thể mang lại tai họa, chết chóc. Những lý giải khoa học của các chuyên gia phong thủy sẽ giúp bạn hiểu và “hóa giải” các yếu tố này.

xem-huong-nha

Xét về lý thuyết, các khái niệm này thuộc trường phái Phong thủy Bát trạch. Tức phái nghiên cứu sự tương tác giữa tuổi của gia chủ với phương vị của ngôi nhà. Đó là những thuật ngữ mang tính ước lệ để chỉ những hướng nhà chưa phù hợp với tuổi của chủ nhà.

Trong phong thủy bát trạch có 8 cung với 8 ý nghĩa khác nhau. Trong đó có 4 cung tốt là Sinh khí, Thiên y, Niên duyên, Phục vì; 4 cung xấu là Họa hại, Ngũ quỷ, Lục sát, Tuyệt mạng.

Tùy vào tuổi của chủ nhà sẽ ứng với một hướng (cung) phù hợp trên la bàn và bát trạch để xác định. Ví dụ, người chồng sinh năm 1976 thì hướng Ngũ quỷ là chính Đông, hay chồng sinh năm 1973 hướng chính Tây là hướng Ngũ quỷ.

Trong đó, tùy vào mỗi gia cảnh, ngành nghề cũng như từng vị trí nhà sẽ thể hiện các điều không tốt cho cuộc sống.

Ví dụ, cung Họa hại thường không tốt cho sức khoẻ người nhà, người nhà bị chia rẽ, gặp nhiều tai ương.

Cung Ngũ quỷ dễ gặp điều thị phi, người nhà phải mổ xẻ, đặc biệt vợ chồng hay gặp trắc trở.

Cung Tuyệt mệnh xấu về đường con cái, nhà thường có chuyện u sầu. Cung Lục sát thường làm gia chủ hao tài, tốn của, đặc biệt người nhà có nguy cơ bị thương tật…

Đa cát thắng tiểu hung

Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục. Khi không may rơi vào hướng Tuyệt mệnh hay Lục sát, Ngũ quỷ thì gia chủ nên tìm gặp chuyên gia phong thủy để có biện pháp hóa giải hữu hiệu nhất.

Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục.

Ví dụ, khi nói nhà của bạn là hướng Nam nhưng theo nguyên tắc phải biết chính xác phương vị bao nhiêu và tính chất của phương vị đó có hung hiểm hay không.

Theo các chuyên gia phong thủy, dù trên lý thuyết các cung được xem là không mang lại may mắn cho gia chủ, nhưng nếu xét chung ở phương diện khoa học thì hướng nhà chỉ là một trong nhiều yếu tố của Phong thủy ngôi nhà.

Phong thủy luôn có biện pháp hóa giải theo nguyên tắc “đa cát thắng tiểu hung”. Tức nhiều yếu tố tốt trong nhà sẽ lấn át số ít điều xấu.

Vì thế, dù hướng nhà không tốt vẫn có thể hóa giải. Cụ thể, trong trường phái Bát trạch, khi gặp hướng nhà xấu, người ta vẫn có thể dùng các yếu tố khác để bổ cứu như dùng hướng bếp, hướng giường ngủ, hướng ban thờ tốt có thể khắc phục được những bất lợi do hướng nhà gây ra.

Ngoài ra, các chuyên gia phong thủy sẽ có kinh nghiệm để nhận thức và hóa giải các yếu tố, chẳng hạn như cần phải xác định các phòng ốc hay vật dụng cho đúng phương vị và hướng tốt nhất cho gia chủ, xác định chiều cao, chiều dài của bếp hay các cánh cửa nhà cho đúng kích thước chuẩn xác.

Cũng cần nghiên cứu về hướng cầu thang, các bậc thang theo sinh, lão, bệnh, tử và độ cao thấp theo tiêu chuẩn của kiến trúc.

Ngoài những yếu tố trên khi chuẩn bị xây một căn nhà chúng ta cần phải quan sát rộng rãi về nhà đối diện, nhà bên hông hay hình thể kích thước nhà ở, xem có hung trạch hay không, ví dụ, theo dạng nhà hình chữ Z, hình bình hành, góc nhọn, góc tù, xuyên góc, tù hãm hoặc tóp hậu… và xem được tính chất đất lành hay đất dữ, mà chúng ta cần phải hóa giải hoàn toàn. Vì vậy, nếu hướng nhà có phạm Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Lục sát thì cũng không phải là vấn đề quá lo ngại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải nhà hướng tuyệt mạng –

Nghi lễ gia tiên trong cưới hỏi hai miền

Nghi lễ gia tiên là một nghi lễ quan trọng khong thể thiếu trong cưới hỏi của người Việt. Nghi lễ thể hiện sự tôn kính với tổ tiên bên nhà trai và nhà gái
Nghi lễ gia tiên trong cưới hỏi hai miền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghi lễ gia tiên là một nghi lễ quan trọng khong thể thiếu trong cưới hỏi của người Việt. Nghi lễ gia tiên thể hiện sự tôn kính với tổ tiên và nhằm báo cáo với tổ tiên ở nhà trai và nhà gái trong lễ ăn hỏi và lễ thành hôn.

Cưới hỏi là công việc rất quan trọng là công việc đại sự của cả một đời người do vậy khi chuẩn bị cưới cô dâu nên tham khảo các nghi lễ cưới cũng như phong tục cưới hỏi ở mỗi vùng miền để rổ chức một tiệc cưới và lễ ăn hỏi phù hợp và tiết kiệm nhất.

## mang đến cho bạn trẻ một vài kiến thức bổ ích trong phong tục cưới hỏi của người Việt đó là nghi lễ gia tiên trong cưới hỏi hai miền.

Tùy thep phong tục cưới hỏi và tập quán ở từng vùng miền mà nghi lễ gia tiên trong lễ ăn hỏi và lễ cưới được tiến hành khác nhau. Bên cạnh những điểm khác nhau thì nghi lễ gia tiên ở hai miền vẫn có sự giống nhau thể hiện điểm chung của dân tộc Việt.

Nghi lễ gia tiên trong cưới hỏi ở miền Bắc:

Lễ gia tiên ở đám cưới miền Bắc bắt buộc phải thực hiện ở cả ngày ăn hỏi và đám cưới, đồng thời, phải thực hiện ở cả nhà trai và nhà gái. Về cách thức, cô dâu chú rể sẽ cùng cha mẹ thắp hương trên bàn thờ gia đình, coi như tưởng nhớ, báo cáo với gia tiên.

Để chuẩn bị cho lễ ăn hỏi và lễ cưới của con thì gia đình cha mẹ hai bên phải dọn dẹp bàn thờ sạch sẽ và tươm tất. Phải chuẩn bị đầy đủ những sính lễ cần thiết: một cỗ xôi gà, một mâm ngũ quả, 3 quả cau và ba lá trầu, rượu, trà.

Nghi lễ gia tiên trong ngày lễ ăn hỏi sẽ được tiến hành như sau:

  • Sau khi gia đình nhà trai được các mâm quả đến để xin cưới thì bên nhà gái sẽ lấy một phần sính lễ đó đặt lên bàn thờ của họ nhà gái và thông báo cho tổ tiên nhà gái
  • Thông báo hôm nay là ngày lành tháng tốt hai nhà trai và gái tổ chức lễ ăn hỏi cho hai con và có lễ vật xin dâng lên bàn thờ tổ tiên
  • Mong tổ tiên chứng giám và phù hộ cho hai con trăm năm hạnh phúc và chính thức thông báo cho bề trên được biết từ nay nhà gái sẽ có thêm một chàng rể mới

Nghi lễ gia tiên trong cưới hỏi ở miền Nam:

Với phong tục tập quán của người miền Nam thì việc trang trí bàn thờ gia tiên rất được chú trọng và vấn đề thẩm mỹ được đặt lên cao.

  • Thường các gia đình sẽ lập một bàn thờ giả ngay tại phòng khách rộng rãi nhất để đảm bảo được sự trang trọng.
  • Bàn thờ gia tiên sẽ được treo phông đỏ, treo chữ hỷ và câu đối, cặp lư đồng đã được đánh bóng kỹ trước đó, cặp mâm quả hình long phụng kết tỉ mỉ, bình hoa lớn.
  • Trên bàn thờ cũng có thể để ảnh tổ tiên, ông bà hoặc có thể bỏ trống, bày sẵn mâm ngũ quả, gà luộc hoặc cầu kỳ hơn, có thể đặt mâm trái cây hình long phụng để bàn thờ thêm đẹp mắt.
nghi lễ gia tiên
Trên bàn thờ cũng có thể để ảnh tổ tiên, ông bà hoặc có thể bỏ trống

Với lễ gia tiên ở miền nam thì không thể thiếu cặp đèn cầy màu đỏ để đạt lên bàn thờ. Cặp đèn cầy màu đỏ có khắc hình long phụng thể hiện cho tình yêu của cô dâu chú rể mãi mãi bền chặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghi lễ gia tiên trong cưới hỏi hai miền

Khám phá tình yêu qua độ dày của đôi môi - Xem bói - Xem Tử Vi

Khám phá tình yêu qua độ dày của đôi môi, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Khám phá tình yêu qua độ dày của đôi môi, tu vi Khám phá tình yêu qua độ dày của đôi môi, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khám phá tình yêu qua độ dày của đôi môi

1. Môi trên và dưới dày bằng nhau

Điều này cho biết bạn tràn đầy hy vọng và cảm xúc trong chuyện tình yêu của mình. Bạn rất quan trọng con đường tình yêu, hôn nhân của mình như thế nào và có xu hướng thích sự lãng mạn. Bạn bước vào cuộc sống hôn nhân một cách điềm đạm, bình tĩnh, luôn giữ sự cân bằng cho gia đình và quan tâm chu đáo đến người bạn đời của mình.

2. Môi trên và dưới đều mỏng

Bạn thích những điều đẹp đẽ và nói ra những lời ngọt ngào. Dù là nam hay nữ, bạn cũng sẽ rất tháo vát với mọi tình huống như bản năng của mình. Đôi khi, bạn lo lắng tình yêu sẽ làm tổn thương trái tim mình, vì thế bạn luôn nghĩ đến việc phải bảo vệ bản thân.

Bạn không phải chỉ biết nói “lời hay ý đẹp” mà bạn còn có một đức tính rất tốt, đó là sự nhẫn nại chịu khó. Điều này sẽ giúp vun đắp cho cuộc sống hôn nhân của bạn sau này. 

3. Môi trên dày, môi dưới mỏng

Làn môi này thể hiện bạn có suy nghĩ khá tiêu cực về tình yêu, đối với chuyện này bạn cảm thấy mệt mỏi. Bạn hay thử thách tình cảm của mình và chỉ tin vào bản thân mà thôi. Đồng thời, bạn ít khi hài lòng với hiện tại và thường tỏ thái độ “khinh miệt, đùa giỡn” với mối quan hệ cần sự nghiêm túc, trong khi đó trái tim bạn cũng chẳng hề yên lòng ngày nào.

4. Môi trên mỏng, môi dưới dày

 Bạn thụ động trong các vấn đề tình cảm vì bạn cho rằng bản thân không thể tin tưởng vào chuyện tình yêu, nó không đáng tin cậy. Điều đó làm bạn trở nên lạnh nhạt với chuyện yêu đương và luôn hoài nghi về tình cảm.

Nếu bạn cứ mãi từ chối sự ngọt ngào của tình yêu, thì cuộc sống bạn sẽ buồn lắm, hãy thử đón nhận nó một lần nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá tình yêu qua độ dày của đôi môi - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thân

Tử vi tháng 4 của người tuổi Thân khá phức tạp, vì vừa phạm Hình Thái Tuế lại vừa Hợp vượng Thái Tuế. Mặt nhân duyên rất tốt, quý nhân nhiều, trăm sự thuận
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Thân khá phức tạp, vì vừa phạm Hình Thái Tuế lại vừa Hợp vượng Thái Tuế. Mặt nhân duyên rất tốt, quý nhân nhiều, trăm sự thuận lợi. Sự nghiệp bước vào vận trình Chính Ấn đại vận, có cơ hội thăng tiến cao trong công việc, bạn cần chủ động nắm bắt cơ hội của mình.

=> Xem thêm: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch âm

 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Than hinh anh goc
 
CHÍNH ẤN ĐẠI VẬN VƯỢNG LỘC    Tử vi người tuổi Thân trong tháng 4 âm lịch khá phức tạp, vì vừa phạm Hình Thái Tuế lại vừa Hợp vượng Thái Tuế. Mặt nhân duyên rất tốt, quý nhân nhiều, trăm sự thuận lợi. Sự nghiệp bước vào vận trình Chính Ấn đại vận, có cơ hội thăng tiến cao trong công việc, bạn cần chủ động nắm bắt cơ hội của mình.   Sức khỏe bình an, vì vận trình phạm Thái Tuế không nghiêm trọng lắm. Bạn chỉ cần duy trì dưỡng sinh cho tỳ vị, ăn uống đúng giờ là được. Chuyện tình cảm, nên hạn chế tiếp xúc quá gần gũi với người khác giới, đề phòng làm giả thành thật, khiến bạn khó thoát khỏi vận đào hoa xấu.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Than hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Vận trình sự nghiệp của người tuổi Thân tương đối ổn, trong cát có hung. Công việc “nở hoa rực rỡ” vì Chính Ấn đại vận sẽ phát huy tác dụng. Quan hệ xã giao hòa hợp, tinh thần bình ổn. Nên học cách cho đi để nhận lại, buông bỏ để đầu óc thảnh thơi. Trong công việc, nếu bản thân không thể đưa ra quyết định hãy hỏi đồng nghiệp bên cạnh.   Giữa tháng vận trình khá thuận lợi, cần tránh những phút yếu lòng ra tay giúp đỡ người khác, kẻo sẽ hủy hoại cả kế hoạch đã chuẩn bị trước cả tháng. Đôi khi giúp người không phải là chuyện tốt, mà còn làm hại chính họ.
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Than hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Vận tài lộc của người tuổi Thân tốt đẹp trong tháng Quý Tỵ này. Chính Ấn chỉ ra bạn nên quan tâm tới Chính Tài hơn, Thứ Tài yếu vận không nên đặt nhiều hi vọng. Với những ai đang có dự án đầu tư, chơi cổ phiếu, có thể kê cao gối mà ngủ vì lợi nhuận sẽ đổ về tài khoản của bạn sớm thôi. Nhưng vì thời hạn đầu tư ngắn nên số tiền không được nhiều. Cuối tháng bạn có thể nhờ vào các quan hệ xã giao tốt đẹp mà nâng đỡ vận trình tài lộc. 
TÌNH CẢM    Chuyện tình cảm của người tuổi Thân ở mức bình thường. Người độc thân vẫn chưa muốn mở lòng đón nhận tình yêu. Thâm chí bạn có phần khó tính khi đánh giá đối phương trong vài lần gặp gỡ. Nếu bạn chưa xác định tình cảm của mình, nên tập trung hoàn thành việc khác, tình yêu sớm muộn sẽ tới. Với người có gia đình, nên giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác giới.    SỨC KHỎE    Vận trình sức khỏe của người tuổi Thân trong tháng 4 âm lịch này cần chú ý hai vấn đề. Đầu tiên là sức khỏe người già và trẻ nhỏ trong nhà. Tránh để họ đi ra ngoài một mình hoặc ở nhà mà không có người coi sóc. Hai là tâm trạng của bản thân bạn. Nên mở rộng lòng mình, giữ cho mình sự tự tin vốn có, kiếm tiền rồi cũng nên học cách hưởng thụ hoặc đơn giản giữ cho tinh thần thư thái, mọi áp lực sẽ bị đẩy lùi.    Nhìn chung, tháng này có Thiên Can vượng Thủy tương khắc với Thiên Can Bính Hỏa, địa chi Tỵ Thân bán hợp, tạo nên Ấn Tinh có sức mạnh to lớn. Công việc thuận lợi, tuy nhiên vì Chính Ấn vượng nên Thực Thần hơi yếu, e rằng áp lực công việc lớn. Bạn nên nhờ tới sự giúp đỡ từ đồng nghiệp và lãnh đạo. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Than hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thân

Nguồn gốc và ý nghĩa ngày cá tháng tư

Vào ngày Cá tháng Tư, mọi người trên khắp thế giới được phép trêu đùa nhau mà không ai được quyền cáu giận.
Nguồn gốc và ý nghĩa ngày cá tháng tư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta vẫn biết ngày ngày 1 tháng 4 là ngày Nói Dối – hay ngày Cá tháng Tư. Vào ngày này, mọi người trên khắp thế giới được phép trêu đùa nhau mà không ai được quyền cáu giận. 

Nguồn gốc ngày Nói Dối
 
Ngày Cá tháng Tư có nguồn gốc từ nước Pháp. Từ thời trung cổ cho tới cuối thế kỷ 16, người dân châu Âu nói chung và người dân Pháp nói riêng thường tổ chức đón năm mới vào ngày 1 tháng 4, đây được coi là ngày bắt đầu của mùa xuân. Thế nhưng vào năm 1564, đức vua Pháp là Charles IX đã quy định lại ngày đầu tiên của năm mới là ngày 1 tháng 1 và ban hành thống nhất trong cả nước. Do phương tiện liên lạc thời xưa khá lạc hậu, tin tức được truyền đi bằng cách chạy bộ truyền tin cho nhau nên nhiều người dân vẫn chưa được biết tới sự thay đổi này. Và một số khu vực, người ta biết tin này nhưng lại không chấp nhận, vẫn cố chấp coi ngày 1 tháng 4 là ngày đón năm mới. Việc này được cho là “ngớ ngẩn” và trở thành trò đùa của mọi người.

Nguon goc va y nghia ngay ca thang tu hinh anh
Ảnh minh họa
Truyền thống này được lan truyền từ Pháp sang Anh và Scotland (thế kỷ 18). Người Anh và người Pháp đưa tục lệ nói dối sang các thuộc địa ở Bắc Mỹ. Từ đó, ngày Cá tháng Tư trở thành một lễ hội quốc tế được chấp nhận ở nhiều nước khác nhau.
 
Ý nghĩa ngày Cá tháng Tư
Trong ngày Cá tháng Tư, bạn có quyền thỏa thích đùa cợt người khác mà không hề bị giận hờn trách móc, tuy nhiên, hãy chắc chắn rằng những lời đùa cợt này không gây ra hậu quả nghiêm trọng. Để mọi người có được tiếng cười sảng khoái trong ngày này thì rất nhiều trò đùa độc đáo, thú vị cũng ra đời, giới truyền thông cũng sẽ đứng ngoài cuộc trong ngày này.
 
Du có chung mục đích là mua vui và mang lại tiếng cười cho mọi người trong ngày nay, thế nhưng tại mỗi quốc gia, ngày Cá tháng Tư lại có một ý nghĩa khác nhau và người dân mỗi nước lại có cách riêng để trêu chọc gia đình và bạn bè.  
 
Ngày Nói dối tại đất nước Mexico sẽ diễn ra vào ngày 28 tháng 12. Theo lịch sử, vào ngày này, nhà vua Herod đã ra lệnh thảm sát trẻ em vô tội, chính vì vậy mà những trò đùa chỉ mang tính chất nhẹ nhàng. Bạn bè có thể “ăn trộm” đồ của bạn và nếu muốn lấy lại chúng bạn phải đổi bằng kẹo. 
 
Ở Scotland lại có tới 2 ngày Cá tháng Tư. Ngày thứ hai đặc biệt để trêu ghẹo phần sau lưng của mỗi người nên được gọi là “Ngày vuốt đuôi”. Đây được coi là ngày phát sinh của trò đùa “Hãy đá tôi một phát”. Và những người bị lừa được gọi là “gowk” (kẻ ngốc).
 
Ngày 1 tháng 4 tại vương quốc anh được gọi là “April Fool”, từ “fool” cũng có nghĩa là kẻ ngốc. Những trò đùa  sẽ được tiến hành trong buổi sáng và kết thúc vào 12h trưa, nếu bạn bị “mắc câu” thì bạn sẽ bị coi là một “con cá”.  

Nguon goc va y nghia ngay ca thang tu hinh anh 2
Ảnh minh họa
Người dân Pháp thì gọi ngày này là “Poissons D’Avril”, và do ảnh hưởng của văn hóa Pháp nên ở Việt Nam chúng ta cũng gọi ngày này là ngày Cá tháng Tư hay ngày Nói Dối.
 
Ngày nay, ở Anh người ta gọi những người bị lừa trong dịp 1/4 là “April Fool” cũng có nghĩa là fool – kẻ ngốcNgười Pháp thì gọi những người bị lừa là Poissons D’Avirl có nghĩa là “những con cá tháng Tư”. Và có lẽ do ảnh hưởng của người Pháp nên ở Việt Nam chúng ta gọi ngày này là ngày Cá tháng Tư - ngày nói dối.
 
Tại sao lại chọn con Cá?
Quay lại thế kỷ XVI ở nước Pháp, mọi người thường tặng quà cho nhau là thực phẩm. Tuy nhiên, vào dịp lễ ăn chay, thịt hay những đồ ăn có liên quan tới thịt sẽ bị cấm đối với người dân theo đạo Thiên Chúa, nhưng Cá thì lại được phép thoải mái sử dụng. Khi truyền thống này được phổ biến thì Cá giả là những “bẫy lừa” được người dân sử dụng phổ biến nhất, họ có thể dán những mẩu giấy hình con cá vào sau lưng áo của người khác.    Tại một số quốc gia khác, người ta tin rằng ngày cá tháng Tư bắt nguồn từ những trò đùa tai hại của những người đánh cá, họ cho rằng ngày 1 tháng 4 thuộc thời kỳ cá giao phối nên việc câu cá bị cấm. Tuy nhiên, một số người thì tin rằng việc sử dụng hình ảnh cá lại liên quan đến vòng quay của mặt trời. Bởi lẽ trong những ngày đầu tháng Tư, mặt trời  sẽ quay quanh cung Song Ngư theo chiêm tinh thì chùm sao có hình con cá.
 
=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Lichngaytot.com
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa ngày cá tháng tư

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Canh Tuất

Tử vi trọn đời người sinh ngày Canh Tuất không thích hợp làm trong lĩnh vực kinh doanh, nam mệnh nên đi xa xứ để đạt được thành công. Đường tình duyên của bản
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Canh Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày canh tuất không thích hợp làm trong lĩnh vực kinh doanh, nam mệnh nên đi xa xứ để đạt được thành công. Đường tình duyên của bản mệnh lận đận.

 
► Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Canh Tuat hinh anh
 
Ngày Canh Tuất trung đẳng, tọa chi Chính Quan, Thiên Ấn. Mệnh chủ nên hợp tác với người trụ ngày Tân Mão, đường đời tất gặp Kỷ Hỏa    Người sinh ngày Canh Tuất dù là nam hay nữ đều mang khí quan, điều đó có nghĩa là dù là lao động phổ thông nhưng cũng không mất đi tôn nghiêm, khiến người khác khó tiếp cận. Vậy nên, trong cuộc sống thường ngày, bản mệnh luôn ổn trọng đúng mực làm việc, tuy nhiền khó tránh khỏi có có nhiều sự nghi ngờ đối với người xung quanh.
Tìm hiểu về Huyền không phi tinh
Huyền không phi tinh lấy sự phối hợp của cửu tinh trong Lạc Thư làm chủ. Trong trường hợp khác nhau, cửu tinh sẽ xuất hiện tình huống bay thuận hoặc bay

Nam mệnh trụ ngày Canh Tuất phải đi xa xứ, du lịch nhiều mới có cơ hội phát triển, nếu làm trong lĩnh vực kinh doanh gặp nhiều trở ngại lớn. Nữ mệnh là người có nhiều mưu mẹo, tuy nhiên làm trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng khó có thể đạt thành tựu lớn.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Canh Tuất thấy đường tình duyên lận đận. Nữ mệnh có vẻ ngoài xinh đẹp, tài hoa, nhưng không đạt được lương duyên tốt. Nam mệnh nhận được nhiều sự trợ giúp từ vợ, tuy nhiên sức khỏe của người vợ luôn giảm sút
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Canh Tuat hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Canh Tuất thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Tý, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Sửu, Ất Dậu, Bính Dần, Bính Tý, Đinh Hợi, Đinh Mão, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Kỷ Tỵ, Kỷ Sửu, Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Tuất, Tân Sửu, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Thân, Quý Dậu, Quý Sửu, Quý Tỵ.
Tổng thống Obama: người đàn ông hội đủ thiên thời - địa lợi - nhân hòa Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Canh Tuất

Cha mẹ có để tang con không ?

Tang phục là thể hiện tình nghĩa, có phân biệt thân sơ "Họ đương 3 tháng, láng giềng 3 ngày", thể hiện lòng thương xót giữa kẻ mất người còn. Vì thế, chẳng những thân thích mà người ngoài đến phúng viếng cũng nên đeo băng tang. Theo "Thọ mai gia lễ" thì chẳng những cha mẹ để tang con mà ông bà và cụ kỵ cũng để tang hàng cháu, hàng chắt.
Cha mẹ có để tang con không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Thọ mai gia lễ" quy định như vậy nhưng một số địa phương Bắc bộ quan niệm "Phụ bất bái tử" (cha không lạy con), Con chết trước cha mẹ là nghịch cảnh, là bất hiếu, con chưa kịp báo hiếu cha mẹ đã chốn nợ đời, chẳng những cha mẹ không để tang con mà khi khâm liệm con còn phải quấn trên đầu tử thi một vòng khăn trắng. Nếu là đàn bà mà tứ thân phụ mẫu còn cả thì phải quấn đến hai vòng, có nghĩa là ở dưới cõi âm cũng để tang báo hiếu sẵn cho cha mẹ đang ở trên dương trần.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cha mẹ có để tang con không ?

Hướng bố trí hòn non bộ trong phong thủy

Hòn non bộ là bộ phận quan trọng trong tạo cảnh sân vườn. Do vậy không thể thiết kế một cách đơn lẻ mà cần có sự phối hợp với nhiều yếu tố khác.
Hướng bố trí hòn non bộ trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hòn non bộ là bộ phận quan trọng trong tạo cảnh sân vườn. Do vậy không thể thiết kế một cách đơn lẻ mà cần có sự phối hợp với nhiều yếu tố khác.

 
Sự phối hợp giữa hòn non bộ và các loại cây cối to nhỏ ở vị trí đẹp cần có diện tích khá rộng. Dưới đây là hướng bố trí hòn non bộ theo phong thủy:

Hướng Tây: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là cát. Nếu có thể phối hợp với các loại cây cối, cỏ hoa để tránh nắng thì sẽ càng tốt hơn.

Hướng Tây Bắc: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là đại cát nhưng cần phải phối hợp trồng thêm các loại cây cối thì gia vận mới hưng thịnh được.

Hướng Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Địa hình có thể cao một chút. Nếu trồng các loại cây phù hợp thì bố cục non bộ sẽ càng trở nên đẹp hơn. Tuy nhiên, tránh sự hiện diện của quá nhiều cây cối.

Hướng Đông Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Hướng này hòn non bộ làm cao 1 chút thì tốt hơn vì nó mang ý nghĩa ổn định về tài sản; sự đoàn kết 1 nhà và có người kế nghiệp tốt.

Hướng Nam: Hòn non bộ thiết kế ở hướng này không tốt vì nó mang ý nghĩa là tài trí và năng lực bị chôn vùi, không thể phát huy được.

Hướng Tây Nam: Đây là hướng bất lợi, không phù hợp cho việc thiết kế hòn non bộ.

(Theo Phong thủy vườn tược nhà ở cây xanh trong nhà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bố trí hòn non bộ trong phong thủy

Những trường hợp không được dùng Tỳ Hưu phong thủy –

Từ xưa đến nay con người chúng ta luôn xem trọng phong thủy. Một người để có công danh sự nghiệp, và nhiều tài lộc một phần do linh vật phong thủy quyết định. Con người tin rằng linh vật phong thủy sẽ mang lại sự may mắn về tài lộc cũng như là công d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay con người chúng ta luôn xem trọng phong thủy. Một người để có công danh sự nghiệp, và nhiều tài lộc một phần do linh vật phong thủy quyết định. Con người tin rằng linh vật phong thủy sẽ mang lại sự may mắn về tài lộc cũng như là công danh cho gia chủ. Đặc biệt là Tỳ Hưu phong thủy lại là linh vật được nhiều người yêu thích. Và tin vào khả năng mang lại may mắn của Tỳ hưu. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể dùng Tỳ Hưu phong thủy. Những trường hợp không được phép dùng Tỳ Hưu phong thủy? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Nội dung

  • 1 Tương truyền Tỳ Hưu
  • 2 Những trường hợp không thể dùng Tỳ Hưu phong thủy
    • 2.1 Thứ nhất
    • 2.2 Thứ hai
    • 2.3 Thứ ba
    • 2.4 Thứ tư
    • 2.5 Thứ năm
    • 2.6 Thứ sáu
    • 2.7 Thứ bảy

Tương truyền Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua.

Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy.

Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.
Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có.

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường, mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng tỳ hưu, mỗi người một khác, đừng vì ham thích mà dùng không đúng cách, rước họa vào thân. Dưới đây là những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.

Những trường hợp không thể dùng Tỳ Hưu phong thủy

Thứ nhất

Những người khí nhược, chứng khí hư thì không thích hợp đeo tỳ hưu vì tỳ hưu thuộc loại thụy thú uy mãnh, người yếu nhược đeo sẽ không thể trấn áp được mà còn bị tỳ hưu trấn áp lại, rất không tốt. Đặc biệt là đối với người già, trẻ nhỏ thì càng cần tránh.

Thứ hai

Phụ nữ mang thai không thích hợp đeo tỳ hưu vì dù là cát thú nhưng nó cũng mang sát khí, có thể tránh ma đuổi quỷ nhưng tự thân cũng mang lại điềm không lành nên dễ làm hại tới
thai nhi trong bụng.

Thứ ba

Những người cầm tinh Tuất, Dần, Mão đều không thích hợp để đeo tỳ hưu bên mình. Tỳ hưulà con trai thứ 9 của rồng mà từ xưa đến nay đều truyền rằng long tranh hổ đấu, người tuổi Dần mang tỳ hưu thì là hai hùng tranh đoạt, mầm mống của tai vạ. Còn rồng và Tuất, Mão thì dễ tương khắc nên cũng tránh.

Thứ tư

Phụ nữ đến kì kinh nguyệt không nên mang tỳ hưu vì thời điểm này, trong cơ thể có sự bài trừ mà tỳ hưu lại chỉ vào không ra. Theo phong thủy, tốt nhất là không mang tỳ hưu bên mình để tránh ứ lại máu huyết xấu trong mình.

Thứ năm

Người bị bệnh táo bón, đại tràng hoặc hệ tiêu hóa, bài tiết kém thì tránh dùng tỳ hưu vì linh thú này nuốt vạn vật mà không đào thải, mang theo thì bệnh tình càng trầm trọng hơn.

Thứ sáu

Người làm điều xấu, vi phạm pháp luật đừng nên ham hố mà đeo tỳ hưu vì đây là linh thú hộ chủ, người tốt đeo lên thì càng tốt, người xấu mà dùng chỉ càng xấu, thêm đồi bại, không thể quay đầu. Nếu còn muốn làm lại cuộc đời thì nên dùng đồ phong thỷ khác.

Thứ bảy

Vợ chồng gần gũi thì không được đeo tỳ hưu phong thủy vì thần thú thích sạch sẽ, thuần khiết, phạm điều dung tục sẽ nổi giận mà gây họa. Nên khi vợ chồng thân mật thì không đeo tỳ hưu, cũng không đặt tỳ hưu trong phòng ngủ

Trên đây là những trường hợp tuyệt đối không được dùng Tỳ Hưu, các bạn khi dùng Tỳ Hưu hãy lưu ý những điều này nhé. Nếu không, không những sẽ phản tác dụng mà còn gây hại tới gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những trường hợp không được dùng Tỳ Hưu phong thủy –

Tam hợp của người tuổi Dần (Dần - Ngọ - Tuất)

Bộ tam hợp Dần - Ngọ - Tuất bao gồm người sinh vào các năm Dần, năm Ngọ và năm Tuất.
Tam hợp của người tuổi Dần (Dần - Ngọ - Tuất)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Dần - Ngọ - Tuất bao gồm người sinh vào các năm Dần, năm Ngọ và năm Tuất.

- Năm Dần là các năm: 1938, 1950,1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022...
- Năm Ngọ là các năm: 1918, 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014...
- Năm Tuất là các năm: 1922, 1934, 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018...

 

Tuoi Ty (8)
 

Người tuổi Dần với người tuổi Ngọ

Tuổi Dần và tuổi Ngọ là lứa tuổi có đời sống tâm hồn khá gần gũi nhau. Với bản chất sôi nổi, linh hoạt, tự nhiên, sự kết hợp của họ sẽ rất tuyệt vời. Đặc biệt, 2  người có sự hiểu biết sâu sắc về tính khí của nhau. Họ có thể tranh luận với nhau nhưng rồi mọi chuyện sẽ nhanh chóng trở nên ổn thỏa, vui vẻ trở lại. Cả 2 đều có tính khí thất thường, dễ nóng giận nhưng vẫn có thể đồng cam cộng khổ để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.

Dần và Ngọ đều có tinh thần tự do, phóng khoáng, không bị bó buộc bởi bất cứ quy tắc, thông lệ nào. Không những thế, lòng can đảm của họ sẽ bổ sung cho nhau. Trong cuộc sống, họ là người táo bạo và thích phiêu lưu. Trong tình yêu, họ chia sẻ với nhau niềm đam mê, sự nồng nhiệt mà chỉ những người trong cuộc như họ mới có thể hiểu được.

Ngọ thuộc hành Hỏa, Dần thuộc hành Mộc, Mộc sinh Hỏa. Do đó, người này phải hỗ trợ người kia. Trong trường hợp này, Dần hỗ trợ cho Ngọ, mối quan hệ vì vậy ngày càng gắn kết. Sự hòa hợp này làm tăng thêm nhiệt tình của Dần, hiệu quả công việc vì thế cũng gia tăng.

Người tuổi Dần với người tuổi Tuất 

Sự kết hợp giữa 1 người tuổi Tuất và 1 người tuổi Dần mang lại khá nhiều điều thú vị. Cả 2 đều có tính khí thất thường, nhưng khi phối hợp với nhau thì tâm tính họ lại rất tương đồng. Mặc dù họ có thể bực giận vì nhau nhưng mọi chuyện sẽ chóng qua. Tuất hiểu được bản chất hung hăng, dữ dằn của Dần và sẵn sàng khoan dung. Ngược lại, Dần cảm nhận được sự vị tha, ân cần của Tuất, vì vậy không ít lần đã kiềm chế được tính khí của mình. Cả 2 đều có sự tôn trọng lẫn nhau. Đặc biệt, sự hung dữ của Dần sẽ được thay thế bằng sự dịu dàng khi kết hợp với Tuất.

Tuất thuộc hành Thổ, Dần thuộc hành Mộc. Mộc kiểm soát Thổ. Vì vậy, trong trường hợp này, Dần chiếm ưu thế và luôn nắm quyền kiểm soát. Tuy nhiên, Tuất không quá bận tâm đến tình trạng bị lấn lướt này. Sự tương đồng trong tính cách làm dịu tính hung hăng của Dần và Tuất hài lòng để Dần nắm quyền kiểm soát.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp của người tuổi Dần (Dần - Ngọ - Tuất)

Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Năm 2011 là năm Tân Mão. Trung Quốc và Hàn Quốc đều gọi đây là năm Thỏ, nhưng ở Việt Nam lại là năm Mèo. Tuy cùng nằm trong vùng văn hoá chữ Hán, song giữa Hàn Quốc và Việt Nam lại có sự khác nhau. Tại sao?
Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi này có lẽ không chỉ của riêng tôi mà còn của nhiều học giả Hàn Quốc từng du học tại VN.

Trong Thập nhi chi của Trung Quốc, con thỏ là chi thứ tư (gồm Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Con mèo tuy không phải loài vật nằm trong Thập nhị chi nhưng lại được ghi âm chữ Hán giống với con thỏ (máo - âm Hán-Việt là “miêu”). Trong tiếng Trung Quốc, hai từ này khác nhau về dấu song về âm thì thỏ (măo) và mèo (máo) đều là mao. Điều thú vị nữa là trong Việt Nam tự điển, thì chữ Mão - nghĩa là con thỏ - lại được dùng để chỉ con mèo.

Theo quan điểm cá nhân của tôi, trước hết, Việt Nam không có điều kiện môi trường để loài thỏ phát triển sinh sôi. Vì Việt Nam là văn hoá thảo mộc chứ không phải văn hoá thảo nguyên. Hai khái niệm thảo nguyên và thảo mộc là hoàn toàn khác nhau. Nếu thảo nguyên là môi trường có những đồng cỏ mềm mượt, mà các loài động vật có thể thoả sức ăn thành từng bầy đàn, thì thảo mộc lại là môi trường phong phú đa dạng các thảm thực vật đan xen lẫn nhau. Lý do Việt Nam nhiều thảo mộc như vậy là bởi khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.

Mặc dù đã tiếp thu Thập nhị chi (12 con giáp) của Trung Quốc, song có lẽ do yếu tố môi trường tự nhiên này nên người Việt đã không tiếp thu y nguyên mô hình ở Trung Quốc mà biến cải cho phù hợp với môi trường sống của mình.

Trong quá trình giao lưu văn hoá với Trung Quốc, ở Việt Nam hình ảnh con mèo thân thuộc đã thay thế cho con thỏ bởi điều kiện tiếp thu có biến động từ ngôn ngữ đến hình ảnh trong Thập nhị chi - 12 con giáp. Ở đây, chúng ta cũng cần xem xét vấn đề qua việc lựa chọn âm tiếng Hán con mèo do có cùng âm tiếng Hán với con thỏ. Tôi cảm thấy cách nhìn nhận này là vẹn cả đôi đường. Vì, trên lập trường của Trung Quốc là quốc gia có ảnh hưởng văn hoá, dù Việt Nam có chọn tên năm Mèo thì vẫn không đánh mất chữ Máo - chỉ con thỏ. Ngược lại, trên lập trường một nước tiếp biến văn hoá bên ngoài như Việt Nam, dù có lựa chọn con mèo - con vật quen thuộc với người Việt - thì vẫn nằm trong mạch ảnh hưởng văn hoá của Trung Quốc. Việc thay đổi tinh tế chữ Máo - chỉ con thỏ - sang con mèo đã cho thấy tài trí của người Việt Nam trong tiếp biến văn hoá!

PTS Sim Sang - Joon (Giám đốc Trung tâm Giao lưu văn hoá Việt - Hàn)

Nguồn: Lao Động News
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Ứng dụng kinh dịch vào làm ăn kinh doanh

Với khả năng lý giải các nguyên lý và quy luật của vạn vật trong vũ trụ, Kinh Dịch đang trở thành một môn khoa học được ứng dụng ngày càng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với khả năng lý giải các nguyên lý và quy luật của vạn vật trong vũ trụ, Kinh Dịch đang trở thành một môn khoa học được ứng dụng ngày càng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh.

kinh-dich-ung-dung

Tại sao Kinh Dịch có thể ứng dụng rộng rãi trong kinh doanh?

Trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh bản lĩnh cá nhân, chúng ta cần có một tầm nhìn chiến lược mới có thể đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. Tầm nhìn chiến lược đó có mối liên hệ mật thiết với những triết lý mà Kinh Dịch đưa ra. Chẳng hạn, khi bắt đầu khởi nghiệp, chúng ta cần chọn được một thời điểm phù hợp nhất nhằm tránh mọi rủi ro. Ở góc độ này, Kinh Dịch sẽ hỗ trợ các bạn nhìn thấy được một sự vận động khái quát và khách quan nhất của các trạng thái, hiện tượng mà cụ thể là sự biến động của tình hình kinh tế, xã hội.

Kinh Dịch bắt đầu được nghiên cứu từ thời cổ đại bởi người Trung Hoa rồi phát triển và trải qua nhiều biến đổi để tạo nên hệ thống triết lý. Khi thấu suốt bản chất của vạn vật và các nguyên lý bất biến của vũ trụ, bạn sẽ nhìn thấy được thời cơ thuận lợi cho doanh nghiệp tiến đến thành công. Đồng thời, nó cũng giúp chúng ta dự báo trước thách thức nhằm chủ động đưa ra giải pháp để tránh khỏi tổn thất một cách tối đa. Tuy nhiên, nếu chúng ta tin và khẳng định Kinh Dịch có khả năng thay đổi vận mệnh là hoàn toàn sai lầm. Bởi lẽ, mọi thứ diễn ra trong cuộc sống đều có quy luật. Có chăng, chúng ta chỉ có thể sử dụng sức lực và trí tuệ của con người để làm cho mọi thứ dễ dàng hơn và vượt qua một cách nhẹ nhàng mà thôi.

Kinh Dịch còn giúp các nhà tuyển dụng có thêm hành trang trong việc tuyển dụng nhân viên. Bằng những quy tắc về tướng mạo và tính cách con người, nhà lãnh đạo có thể dựa vào đó để chọn cho mình những cộng sự đắc lực. Ngoài ra, khi nắm được những đặc điểm bên trong của ai đó, bạn sẽ có sự điều chỉnh ứng xử cho phù hợp nhằm mang đến sự thành công trong xây dựng mối quan hệ xã hội.

Ngoài ra, Kinh Dịch còn được vận dụng để các chủ Doanh nghiệp biết cách xây dựng và sắp xếp phòng làm việc. Mục đích của việc làm này là nhằm tạo ra một môi trường chan hòa nhằm giúp đội ngũ nhân viên có được một không khí làm việc thoải mái và hứng thú nhất. Đồng thời, nó còn là điều kiện để mọi người phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình.

Một vài lưu ý khi ứng dụng Kinh Dịch trong kinh doanh

Kinh Dịch sẽ trở thành túi khôn của chúng ta trong kinh doanh với điều kiện được ứng dụng hợp lý và tránh lạm dụng. Đồng thời, người ứng dụng Kinh Dịch cần có sự hiểu biết tường tận và chính xác mọi nguồn gốc, nội dung trong Kinh Dịch. Bởi lẽ, khi chúng ta chỉ dừng lại ở những phán đoán mang tính chất hiện tượng và võ đoán thì mọi sự việc sẽ được quy chụp theo hướng tiêu cực.

Nếu muốn mời ai đó tư vấn về Kinh Dịch, chúng ta cần chọn cho mình một chuyên gia đã có nhiều năm nghiên cứu chuyên sâu trong môn khoa học này để đảm bảo không gây tác động xấu đến đời sống. Không chỉ thế, bạn cần cảnh tỉnh trước hiện tượng rộ lên nhiều thầy xem địa lý, phong thủy mượn Kinh Dịch để trục lợi và rút tỉa túi tiền người dân. Đồng thời, chúng ta cần tránh sự đánh đồng theo một số quan niệm dân gian như “Dần thân tị hợi tứ hoành xung” hoặc “Nam La Hầu nữ Kế đô” chỉ vận hạn con người,… Bởi lẽ, tất cả những lời đồn thổi đó đều không xuất phát từ căn cứ có cơ sở khoa học Kinh Dịch rõ ràng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng kinh dịch vào làm ăn kinh doanh

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão

Được sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, người tuổi Mão sinh giờ Ngọ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự, gặp hung hóa cát...
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Được sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, người tuổi Mão sinh giờ Ngọ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự, gặp hung hóa cát, có quý nhân giúp đỡ lập nên đại nghiệp, cuộc sống bình yên không nhiều sóng gió.

  Giờ Tý (23h – 1h)   Vì mang mệnh đào hoa sát, nên đa phần người tuổi Mão, đặc biệt là nam mệnh sinh vào giờ Tý đều phong lưu đa tình, ham chơi, thích thay đổi công việc, không coi trọng hôn nhân gia đình nên khó tránh khỏi tình trạng li hôn hoặc tái hôn. Tuy nhiên, nếu biết khống chế dục vọng, sửa đổi thói quen có mới nới cũ thì cuộc sống hôn nhân sẽ tốt đẹp và bền vững hơn.   Giờ Sửu (1h – 3h)   Người tuổi Mão sinh vào giờ Sửu có số tha hương, sống lưu lạc nơi đất khách quê người, cuộc đời nhiều chuyện muộn phiền. Người này thông minh linh hoạt, chí khí mạnh mẽ, thuở nhỏ chăm chỉ học hành, có tài năng nhưng số truân chuyên, phải sinh sống hoặc làm việc nơi xa thì sự nghiệp mới rực rỡ.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Mao hinh anh
Ảnh minh họa
  Giờ Dần (3h – 5h)
Sinh vào giờ Dần, người này tính tình nóng nảy, dễ thay đổi, thiếu kiên nhẫn nên khó thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, ưu điểm thường thấy là sự cương trực và có năng lực thực thụ. 
Giờ Mão (5h – 7h)
 
Người tuổi Mão sinh vào giờ bản mệnh thường có tài cao, trí dũng song toàn, được trọng dụng và dễ vang danh thiên hạ. Họ được Tướng tinh và Trạch Mã tinh chiếu rọi nên thường lập công lớn, mang lại lợi ích cho đất nước.   Giờ Thìn (7h – 9h)
 
Người này thông minh giỏi giang, có tài năng, cả đời nỗ lực cố gắng làm việc nhưng lại thiếu thận trọng và không gặp may nên thất bại nhiều hơn thành công. Cuộc đời trải qua không ít sóng gió, nhưng nếu quyết chí tới cùng cũng sẽ làm nên đại nghiệp.    Giờ Tỵ (9h – 11h)
 
Người tuổi Mão sinh giờ Tỵ có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số cô đơn, bôn ba khắp nơi để cầu danh lợi. Người này tự mình lập nghiệp, không có sự trợ giúp của gia đình nên thành công không được như mong đợi. Tuy nhiên vào trung vận, vận thế tăng, được hưởng phúc lộc an nhàn.   Giờ Ngọ (11h – 13h)
 
Được sao Thiên Hỉ chiếu mệnh, người tuổi Mão sinh giờ Ngọ có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự, gặp hung hóa cát, có quý nhân giúp đỡ lập nên đại nghiệp, cuộc sống bình yên không nhiều sóng gió.   Giờ Mùi (13h – 15h)
 
Gặp vận số tam hợp Hợi – Mão – Mùi nên người này thông minh xuất chúng, văn võ song toàn, có tài năng, sự nghiệp tiền đồ sáng lạng nhưng cần đề phòng tai bay vạ gió.   Giờ Thân (15h – 17h)
 
Vì Giáp Kim khắc chế Mão Mộc nên người tuổi Mão sinh vào giờ Thân dễ mắc nhiều bệnh tật, cuộc sống thăng trầm bất ổn. Tuy nhiên, có sao Minh Đức chiếu mệnh nên gặp hung hóa cát, có thể làm nên nghiệp lớn.   Giờ Dậu (17h – 19h)
 
Người tuổi Mão sinh vào giờ Dậu có Dậu Kim khắc chế Mão Mộc nên cuộc đời gian nan vất vả, lập nghiệp khó khăn, cuộc sống hôn nhân gia đình bất ổn. Tuy nhiên khi đến trung vận (khoảng 40 tuổi) thì mọi việc như ý, hưởng phúc lộc bình an.
Giờ Tuất (19h – 21) 
 
Mệnh người tuổi Mão sinh giờ Tuất có phúc tinh Tử Vi chiếu rọi nên gặp hung hóa cát. Cuộc đời người này cũng lắm gian nan nhưng có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ nên cũng có sự nghiệp tương đối.   Giờ Hợi (21h – 23h)
 
Vì Hợi Mão Mộc tam hợp, nhưng lại có Bạch Hổ tinh chiếu mệnh nên cuộc đời khá vất vả, bất ổn và nhiều chuyện muộn phiền. Làm việc gì cũng phải hết sức cẩn trọng, tránh gặp phải thất bại.
Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Mão là giờ Ngọ, Mão và Tý   Việt Hoàng (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Mão

Cách hóa giải bếp đối diện cửa chính –

Căn bếp bao giờ cũng có ảnh hưởng lớn đến tài vận của ngôi nhà . Theo sách phog thủy cổ “Ba điều quan trọng về nhà ở”, muốn phán đóan lành dữ về phong thủy của một căn nhà, cần xem cửa ra vào, phòng chủ nhà và bếp nấu trong phòng bếp. Tại sao bếp nấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn bếp bao giờ cũng có ảnh hưởng lớn đến tài vận của ngôi nhà . Theo sách phog thủy cổ “Ba điều quan trọng về nhà ở”, muốn phán đóan lành dữ về phong thủy của một căn nhà, cần xem cửa ra vào, phòng chủ nhà và bếp nấu trong phòng bếp.

file.274339

Tại sao bếp nấu lại có vai trò quan trọng như vậy?

Nguyên nhân do bếp nấu là nơi nấu nướng trong nhà, đồ ăn thức uống của người già, trẻ nhỏ đều từ đó mà ra. Nếu phong thủy nơi này không tốt, sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người trong nhà, cuộc sống gia đình bất an.

Bếp nấu có mối quan hệ mật thiết với sức khỏe con người như vậy nên chúng ta cần quan tâm đến những điều kiêng kỵ về phong thủy của nó để đảm bảo sự an khang cho người ở.

Nguyên tắc của phong thủy học là “Đường vòng mang lại điều vui, đường thẳng mang lại điều dữ”. Do là thốc thẳng vào nên sẽ gây thiệt hại. Nếu bếp nấu đối diện với cửa ra vào, tạo thành một đường thẳng, cửa chính sẽ sốc thẳng vào bếp nấu. Sách cổ nói rằng: “Mở cửa nhìn ngay thấy bếp nấu, tiền của gia súc sẽ tổn hao nhiều”. Như thế có nghĩa là không chỉ sức khỏe tổn hại, mà còn bị thất thoát tiền bạc.

Nếu bếp nấu không thẳng với cửa ra vào, nhưng lại thẳng với cửa bếp, tạo thành một đường thẳng, như thế cũng coi là vừa mở cửa đã nhìn thấy bếp. Tuy không nghiêm trọng bằng việc bếp nấu đối diện với cửa ra vào, nhưng cũng không có lợi, tốt nhất là hết sức tránh tình trạng này.

Cách khắc phục tốt nhất là chuyển bếp nấu đi chỗ khác, không thẳng với cửa ra vào hay cửa bếp. Nếu không chuyển đi được, nên treo rèm ở cửa để khắc phục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải bếp đối diện cửa chính –

Điểm danh các trường hợp bát tự của người kết hôn hai lần

Bát tự của người kết hôn hai lần dự đoán về số phận phải trải qua hai cuộc nhân duyên, hai lần cưới hỏi mới có thể tìm được hạnh phúc chân chính cho mình.
Điểm danh các trường hợp bát tự của người kết hôn hai lần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là các trường hợp bát tự của người kết hôn hai lần.


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi của bản thân chuẩn xác

Diem danh cac truong hop bat tu cua nguoi ket hon hai lan hinh anh
 
Bàn về mệnh lý, thường nhắc tới Thần Sát, như một trong những yếu tố có tác động cực kì xấu tới vận mệnh cuộc đời, đặc biệt là về phương diện tình cảm, hôn nhân, gia vận. Dân gian thường truyền nhau rằng, nam mệnh sinh ngày Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Mậu Thân, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, Quý Hợi là phạm Dương Nhận; nữ mệnh dinh ngày Bính Ngọ, Đinh Mùi, Tân Mão, Tân Dậu, Quý Tị là phạm Âm Sai, hôn nhân không thuận, là mệnh qua hai lần đò.    Nam sợ Thác, nữ sợ Sai, dưới đây là cụ thể các trường hợp bát tự của người kết hôn hai lần ứng theo cách xem tử vi truyền thống.   1. Nam mệnh trong bát tự có Tỷ Kiếp vượng, Tỷ Kiếp khắc chế Tài Tinh đại biểu hôn nhân vận nên dễ phải qua hai lần kết hôn mới thuận buồm xuôi gió. Nữ mệnh trong bát tự có Thực Thương vượng, khắc chế Quan Sát khiến cho đường tình duyên trắc trở, dễ qua hai lần đò.   2. Trong bát tự của người kết hôn hai lần, cung hôn nhân (chi ngày) phạm hình, xung, phá, hại nghiêm trọng hoặc hợp hóa thành tha thần, cực kì bất lợi đường tình duyên.
Diem danh cac truong hop bat tu cua nguoi ket hon hai lan hinh anh
 
3. Nữ mệnh có bát tự Quan Sát Tinh suy nhược, không được tương trợ, cứu giúp; nam mệnh có bát tự Tài Tinh yếu thế, không có gì nâng đỡ, cứu trợ.   4. Bên trong tuế vận, đặc biệt là Phu Thê Tinh hoặc Phu Thê cung trong đại vận chịu phạm, hình nghiêm trọng hoặc hợp hóa thành tha thâng, dễ dàng tổn hại tới đường hôn nhân của bản mệnh.   4 trường hợp bát tự của người kết hôn hai lần ở trên đều có cung hoặc sao đại diện cho đường hôn nhân rất xấu hoặc yếu, bị khắc chế, chèn ép. Muốn cải thiện, khắc phục tình trạng này thì phải tìm cách để tăng cường, giúp đỡ, bổ trợ cho các sao, cung đại diện cho hôn nhân trong mệnh trở nên mạnh mẽ hơn.

Soi bát tự biết ngay cô nàng nào không giỏi phấn son, ăn diện Vì sao người cùng ngày sinh tháng đẻ mà số phận lại khác nhau? 3 kiểu bát tự cực xấu, nhất định gặp họa vì tiền Trần Hồng
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh các trường hợp bát tự của người kết hôn hai lần

Tướng phụ nữ khổ –

Tướng người khốn khổ Tướng đàn bà khốn khổ nghèo đói hoặc long đong được biểu hiện qua những nét tướng sau đây: - Trán hẹp và thấp, tóc khô và vàng mắt sâu, mày đậm: long đong về sinh kế hiếm con - Bụng quá sẹp, eo quá nhỏ, lưng quá hẹp suốt đời khôn
Tướng phụ nữ khổ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ khổ –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd