Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Văn khấn giải hạn Sao Thái Bạch

Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu năm nào sao xấu chiếu mệnh nên dâng sao giải hạn cầu bình an, mọi tai ách sẽ qua...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

sao-thai-bach

1. Ý nghĩa của làm lễ dâng sao giải hạn

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

2. Sắm lễ dâng sao giải hạn: Sao Thái Bạch

Lễ cúng dâng sao Thái Bạch vào ngày 15 hàng tháng, thắp 8 ngọn nến.

Thái Bạch là sao xấu, chủ về thiệt hại tiền của, khẩu thiệt. Xấu đối với cả nam và nữ, nhưng đối với nam thì đỡ hơn.

Lễ cúng gồm có: Hương hoa; Tiền vàng; Bài vị màu trắng; Mũ trắng; Phẩm oản; 36 đồng tiền.

Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.

3. Văn khấn dâng sao giải hạn: sao Thái Bạch

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Tây phương Canh Tân Kim đức Thái Bạch Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)……………………………………………………………để làm lễ giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh:

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn Sao Thái Bạch

3 chòm sao ngốc nghếch, lỡ mất tình yêu

Tình yêu đâu dễ kiếm tìm, người ngang đời nhiều, người ở lại thì ít, vậy mà 3 chòm sao ngốc nghếch có rồi còn không biết giữ, vừa đáng thương, vừa đáng trách.
3 chòm sao ngốc nghếch, lỡ mất tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu đâu dễ kiếm tìm, người ngang đời thì nhiều, người ở lại thì ít, vậy mà 3 chòm sao ngốc nghếch dưới đây có rồi còn không biết giữ, thật là vừa đáng thương, vừa đáng trách.


3 chom sao ngoc nghech, lo mat tinh yeu hinh anh 2
 

Nhân Mã

  Đối với Nhân Mã, tình yêu đến rất bất ngờ, không báo trước. Họ quảng giao, rộng rãi, tâm hồn tự do phóng khoáng nên rất dễ cảm nắng người khác và cũng dễ được đáp lại. Tình cảm đôi bên tiến triển nhanh, ngọt ngào, nhiều thú vị và rất say đắm.   Cuồng nhiệt là thế nhưng nhanh đến nhanh đi, dễ đạt được thì không biết trân trọng. Nhân Mã là chòm sao ngốc nghếch, thích chơi hơn yêu, một khi cảm thấy tù túng và phải chịu trách nhiệm, họ sẽ rời đi. Nhưng bạn đâu thể đi mãi cả đời mà không có một chốn quay về phải không Nhân Mã.  

Cự Giải

  Rụt rè và không an toàn, Cự Giải đến với tình yêu bằng một trái tim sợ hãi, nhiều nỗi mông lung. Họ dịu dàng, quan tâm nhưng cũng rất nhạy cảm, bất an và không lúc nào thôi nghĩ đến những tình huống xấu. Cự Giải luôn cần người khác dẫn dắt, không tự làm chủ được.   Vì thế, chòm sao ngốc nghếch ấy lúc nào cũng ở thế bị động, chờ người khác bày tỏ mới nhỏ nhẹ đồng ý, chờ người khác yêu thương mới lẳng lặng đáp lại. Đối phương không kiên nhẫn hoặc không cảm thấy tình yêu ở Cự Giải, sẽ buông tay, lúc ấy bạn mới cảm thấy hối hận.

3 chom sao ngoc nghech, lo mat tinh yeu hinh anh 2
 

Ma Kết

  Lạnh lùng, thâm trầm, Ma Kết khiến người khác cảm thấy vô cùng áp lực. Kể cả người yêu của Ma Kết cũng thấy khong thể hiểu hết được họ, lúc nào cũng phải đoán ý, sợ Ma Kết không hài lòng. Mà chòm sao ngốc nghếch này có gì cũng đều giữ trong lòng, không lộ ra ngoài.   Lâu dần, đối phương cũng cảm thấy mệt. Yêu mà không nói, thương mà không tỏ bày thì có nghĩa lý gì chứ. Ma Kết nên chấn chỉnh lại bản thân và cởi mở hơn đi nhé. Nắm chặt người mình yêu thương, kẻo khi mất rồi, tìm đâu cũng không thấy nữa.
Toát mồ hôi khi chinh phục 3 chòm sao nữ cao thủ Tiết lộ vận trình của 12 chòm sao trong tiết Lập Đông Báo động những chòm sao trắc trở tình duyên trong tháng 11
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao ngốc nghếch, lỡ mất tình yêu

Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Nhà đoán mệnh, khi đoán mệnh cho người, có lúc miệng còn cao giọng tính tình người này như thế nào lúc hứng lên còn phán đến những điều liên quan đến tướng mạo của người ấy. Thế là như thế nào? Vốn là dùng ngũ hành đoán tính tình chỉ ở giờ sinh, ngày sinh, mà lấy ngày sinh của bản thân liên kết với ngũ hành làm chủ và không nói đến nạp âm. Vì thế sách đoán mệnh đã có cách nói rất thú vị.
Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mộc: Mộc thuộc đông phương chấn vị, Mộc hiện thanh long, tên là khúc trực, ngũ thường chủ nhân, sắc nó xanh, vị nó chua, tính nó thẳng, tình nó hoà. Vượng tướng (xem ngũ hành đích vượng tướng hưu tư tử và ký toạ bốc nhị cung) chủ có lòng bác ái trắc ẩn, người hiền lành nhường nhịn, giúp đỡ người khác, đỡ đần người cô đơn góa bụa, bộc trực thanh cao, tính tình khảng khái, tư thế đàng hoàng, cốt cách uy nghi, da mặt trắng trẻo, tay chân mượt mà, nói năng hiên ngang. Đó là mang ý nghĩa Mộc thịnh nhiều nhân đức, Hưu Tù chủ gầy gò ít phát, tính ngang tâm lệch, ghen ghét không nhân nghĩa, đó là mang ý nghĩa Mộc suy tình kém, Tử Tuyệt thì mặt mày không ngay thẳng, mắt la mày lém, cơ bắp khô ráo, cổ dài họng kết, đứng ngồi không yên, thân nhiều lõm khuyết. Gặp Hoả sắc thì đỏ, Thổ sắc thì vàng, gặp Kim sắc thì trắng, gặp thuỷ sắc thì đen.

Hoả: Hoả thuộc Nam phương, tên là viêm thượng, ngũ thường chủ lê, sắc nó đỏ, vị đắng, tỉnh nó cấp, tình nó cung kính. Vượng tướng, chủ có tác phong từ tốn nhường nhịn, đoan chính, cân thận, khiêm tốn, uy quyền lẫm liệt, thuần phác tôn nghiêm. Khuôn mặt trên nhọn dưới rộng, sống mũi cao mà tai nhỏ, tinh thần sáng lạn, nói năng liến láu, tính nóng mà không độc, thông minh được việc. Nếu thái quá thì tiếng rít mặt đỏ, chân tay hiếu động, nếu bất cập thì gầy gò, vàng vọt nhọn cằm, dối trá ghen ghét hãm hại, nói năng càn rợ, có trước mà không có sau.

Thổ: Thổ thuộc trung ương, tên là giá cào, ngũ thường chủ tín, sắc vàng, vị ngọt, tính nặng tình dày, vượng tướng, chủ lời nói đi đôi với việc làm, trung hiếu thành tâm, kính trọng thần Phật, lưng dài vai rộng, mũi rộng miệng vuông, mày xanh mắt đẹp, mặt béo sắc vàng, độ lượng khoan hậu, xử sự cân nhắc. Thái quá thì chấp nên nệ cổ, ngu tối không minh mẫn, Bất cập thì sắc mặt trì trệ, mặt lệch mũi thấp, tiếng nói nặng đục, giải quyết công việc không thông suốt, độc ác dối trá, không được lòng người, điên đảo thất tín, con cháu về sau làm càn.

Kim: Kim thuộc Tây phương, tên gọi là tòng cách ngũ thường chủ về nghĩa, sắc bạch vị cay mà tính cương tình cảm mãnh liệt. Vượng tướng, chủ anh dũng hào kiệt, trọng nghĩa khinh tài, biết liêm sỉ, biết xấu hổ, cốt nhục thuận hoà, thế kiện thần thanh, mặt vuông trắng trẻo, mày cao mắt sâu, mũi thẳng tai hồng, tiếng nói sảng, cương nghị quả quyết, thái quá thì hữu dũng vô mưu, tham lam bất nhân, bất cập thì ngô nghê tham tàn, việc làm thường nản chí, có suy nghĩ nhưng thiếu quyết đoán, đa dâm hiếu sắc, người gầy thấp nhỏ.

Thuỷ: Thuỷ thuộc Bắc phương, tên gọi là hạc hạ, ngũ thường chủ về trí, sắc đen, vị mặn, tính thông minh, người lương thiện. Vượng tướng, có tầm nhìn xa, túc trí đa mưu, học thức hơn người, vô cùng dối trá, mặt đen tươi tắn, ăn nói nhỏ nhẹ. Thái quá thì hiếu động, phiêu đãng dâm ô. Bất cập thì khổ người nhỏ bé, làm việc phản phúc, tình tình thất thường, nhát gan không mưu lược.

Về ngũ hành phối với tính tình diện mạo của người, nêu kiến sinh vượng thì tốt, gặp tử tuyệt thì kém, ngoài ra nêu có thái quá hoặc bất cập, đều mất đi phẩm chất trung hoà tốt đẹp của con người, không phải là người có nhân cách cao.

Do ngũ hành phối với tính tình tướng mạo của con người, nội dung tương đối phức tạp, để tiện ghi nhớ người xưa đã soạn thành bài theo hình thức bài phú trong Tề công yếu quyết nói: trí cao lượng viên nhờ có nguồn nước sâu xa; gửi tín giữ nhân chỉ do Thổ thành sơn nhạc, nhân từ mẫn hậu, Mộc thành ở phương giáp Ất, tính nhanh phân rõ, Hoả ở vị trí của Bính Đinh, danh cao nghĩa trọng, do Kim quy hợp Tân Kim, ở vào trung cung, tính cách không thay đổi. Hoặc thịnh hoặc suy, tính tình dễ đổi, thuỷ nhân suy bại, tính mờ không nơi nương tựa; Thổ lực thái vi, cố chấp ít được dùng; Mộc quy mộ địa, quá nhu nhược làm việc không quy tắc; số Hoả chưa hưng, làm nhỏ thương lớn, Kim tuy nông mỏng, có trước có sau”.

Tử Bỉnh phú nói: người tướng mạo tươi đẹp, Mộc sinh vào mùa xuân hạ, người không tri thức, thuỷ khôn ở ngày Sửu Mùi, người tính chất thông minh là nhờ thuỷ tượng đẹp, người gặp việc thì quả quyết đều nhờ Kim khí được cương, ngũ hành khí túc, cơ thể béo mập, tứ chi vô tình, tính thường ngoan cố”.

Chỉ tuyển phú cũng nói: “người văn chương minh mẫn, phải là Hoả thịnh, người uy vũ cứng rắn phải là Kim nhiều. Mộc thịnh thì có lòng trắc ẩn, thuỷ nhiều thì mưu trí khéo léo. Tính thuộc Thổ, rất trọng phú”. Nhưng khẩu quyết này dễ đọc dễ nhớ, ở từng góc độ khác nhau có thể bổ sung cho nhau, cho nên rất được hoàn nghênh.

Nhưng khi đoán mệnh chính thức, bát tự tứ trụ của một con người được ngũ hành trợ giúp lại thường không ăn khốp với tính tình tướng mạo ở đây miêu tả, có lúc còn sai lệch rất lớn, ngược nhau đến 108°. Cho nên Trần Tố Am trong Mệnh lý ước ngôn nói: xưa phân ngũ hành luận về tính tình con người, không thể cứng nhắc theo như thế được. Như Mộc chủ nhân - thọ - từ nhưng Mộc thành cách cục lại là người bất nhân, Kim chủ túc sát, nhưng lại có Kim được thời thừa thế lại không sát vậy”. Vì vậy ông Trần cho rằng: “Trước tiên phải xem thần tình khí thế trong trụ, hoặc là quang minh, chính đại, hoặc thuần hậu, hoặc anh tuấn, đều là người hiền cả, nếu lệch lạc, ám muội hoặc tắc lệ, hoặc ti tiện, đều không phải người hiền, lại xem cách cục, dụng thần, hoặc trung chính rõ ràng, không tham lam, hoặc khéo léo ẩn giấu thì phần lớn có thể nhìn thấy tính tình vậy. Sau đó dùng ngũ hành để luận đoán, sâu thì nhìn thấy ruột gan, nông thì nhìn thấy gai góc. Có người lúc đầu chính mà cuối tả, lúc đầu dỡ mà cuối hay, là do hành vận gây nên, còn như nhị đức thì đa thiện, quý nhân thì đa hiền, không vong thì đa hư, kiếp sát thì đa bạo, lý là như vậy, chỉ nhìn một mặt mà đoán, cũng không ứng nghiệp”.

Phần lớn người ta thường căn cứ tiếp xúc thường ngày coi con người có lòng từ tâm bác ái, cốt cách thanh cao, đĩnh đạ râu dài mà nói người ấy có khí chất của Mộc; coi con người có tác phong lễ nghĩa, cẩn thận, mực thước, tinh thần sáng lạn, thông minh tính nóng mà nói người ấy có khí chất tính Hoả, coi con người giữ chữ tín, nói đi đôi với làm, trung hiếu chí tình, lưng dài vai rộng, mặt đầy đặn sắc vàng thì nói người ấy có khí chất của Thổ; coi con người trọng nghĩa khinh tài, anh hùng hào kiệt, người khoẻ thần tinh, mặt vuông trắng trẻo thì nói người ấy có khí chất của Kim, coi con người mưu trí nhìn xa, trí trá, mặt đen bóng, nói năng nhỏ nhẹ thì nói người ấy có khí chất của thuỷ. Như vậy cách nói ép bát tự ngũ hành phối với nhau, sẽ đem lại kết quả ngược lại. Điều thú vị là, bộ sách y học kinh điển đầu tiên ở nước ta là Hoàng đế nội kinh sớm để thông qua nguyên lý âm dương ngũ hành đã chia con người thành 25 loại khác nhau và cũng đã thuật kỹ tình hình đại thể về tính tình diện mạo của mỗi loại người. Nhưng đó là cách nghiên cứu tính tình tật xấu của các loại người khác nhau dùng cho y học để điều trị bệnh tật cho từng loại người, cho nên không thể đánh đồng với cách phân chia của ngũ hành ở đây, dù thế nào đi nữa, nếu tiếp tục khảo sát một cách căn bản thì thấy, do nguyên lý triết học âm dương ngũ hành cổ đại ở Trung Quốc đã ăn sâu rộng rãi vào từng lĩnh vực học thuật, cho nên giữa hai cái xem ra có vẻ khác nhau lại có chỗ giống nhau vô cùng về bản chất.

Ngoài những điều nói trên ra, còn ra một phương pháp kết hợp với dụng thần để đoán cá tính, yếu lĩnh chính là:

Chính ấn: người lấy ấn làm dụng thần thì nhân từ, đoan chính, thông minh túc trí, hiền lành, nhuần nhã, có chí hướng, có nội tâm.

Ngược lại đế ấn gây bệnh, không khỏi chí hướng quá cao, thoát ly thực tế, sa vào vũng bùn.

Thiên ấn: người lấy thiên ấn làm dụng thần, anh minh giỏi việc, tư tưởng thuần thục, sức tiếp nhận cao, có lúc tạo dựng được sự nghiệp trong tình huống đặc biệt, ngược lại, thiên ấn là kỵ thần, không tránh khỏi tâm tư không ổn định, lo lắng suy nghĩ nhiều, buồn phiền mà tự chuốc lấy đau khổ.

Chính quan: người lấy chính quan là dụng thần thì quang minh chính đại, chú trọng lý trí, làm việc biết cân nhắc suy nghĩ nên được nhiều người tôn trọng, ngược lại chính quan là kỵ thần, không tránh khỏi nhu nhược, không dám quyết đoán, làm việc không say sưa và tích cực, trở thành người không có tài năng

Thiên quan: người lấy thiên quan là dụng thần tính tốt thích làm việc nghĩa, chí hướng cao xa, có chí tiến thủ vì vậy dễ trở thành người có quyền uy hiển hách, ngược lại thiên quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình nóng nảy, thích phản nghịch, làm theo ý mình

Chính tài: người lấy chính tài làm dụng thần, tính tình ôn hoà, tư tưởng thuần chính, cần kiệm sinh sống, dám chịu trách nhiệm.

Ngược lại chính tài là kỵ thần, không tránh khỏi làm việc cứng nhắc, không biết tuỳ cơ ứng biến, hay coi trọng kinh tế, keo kiệt.

Thiên tài: người lấy thiên tài là dụng thần, thông minh khéo tay, làm việc nhanh nhạy, biết biến hoá, hào hiệp, cho nên tương đối thích hợp với nghề kinh doanh, nhân duyên cực tốt.

Ngược lại thiên tài là kỵ thần, không tránh khỏi chơi bời hiếu sắc, vì sở thích mà không tiếc tiền tài, có lúc lại nóng nảy vội vàng.

Thực thần: người lấy thực thần làm dụng thần, tính tình ôn hoà khiêm tôn, trung hậu, ngay thẳng, tư tưởng thoát tục, phẩm chất cao nhã, thường là người có học, tài hoa.

Ngược lại thực thần là kỵ thần, không tránh khỏi tư tưởng quá cao, cho mình là khác người, thích nghĩ lông bông mà trong ruột thì trông rỗng.

Thương quan: người lấy thương quan làm dụng thần, chí hướng cao xa, anh minh sắc bén, thông minh tuyệt đỉnh, lắm mưu mẹo, đa tài đa nghệ.

Ngược lại thương quan là kỵ thần, không tránh khỏi tính tình cứng rắn, cao ngạo, khắt khe.

Tỷ kiếp: người lấy tỷ kiếp làm dụng thần, tính tình cẩn trọng, rất tự tin, ý chí kiên cường, tự ý thức được mình. Ngược lại lấy tỷ kiếp là kỵ thần không tránh khỏi giữ ý kiến mình, khắt khe cô chấp, hay gây chuyện, lao đao suốt đời.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tính tình tướng mạo của một người thông qua tứ trụ

Xem người chết ở tuổi tốt hay xấu –

Nữ Nữ Tị Ngọ Mùi Thân 1 hay 10 Thìn Rơi ô Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thiên ri Rơi ô Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là nhập mộ hết số Rơi ô Dần, Thân, Tị, Hợi là trùng tang Dậu Mão Tuất Dần 1 hay 10 Sửu Tý Hợi Nam * Quy tắc tính tuổi âm lịch: Mỗi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem_clip_dien_tap_phao_tin_dong_dat_chet_nguoi_0                     Nữ

Nữ

Tị

Ngọ

Mùi

Thân 1 hay 10

Thìn

Rơi ô Tý, Ngọ, Mão, Dậu là Thiên ri

Rơi ô Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là nhập mộ hết số

Rơi ô Dần, Thân, Tị, Hợi là trùng tang

Dậu

Mão

Tuất

Dần 1 hay 10

Sửu

Hợi

Nam

* Quy tắc tính tuổi âm lịch: Mỗi cung tương ứng với 1 năm tuổi, nam bắt đầu từ cung Dần, tính thuận chiều kim đồng hồ; nữ bắt đầu từ cung Thân, tính ngược chiều kim đồng hồ. Bắt đầu từ 1 tuổi… đến tuổi chết. Hoặc bắt đầu từ 10 tuổi ở ô Dần, 20 ở ô Mão, đếm tiếp 21, 22 hay 31, 32… 71, 72, hay  81, 82. Nếu tuổi chết mà rơi vào ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là người đó đã hết số trời, không sao. Nếu rơi vào ô Dần – Thân – Ti – Hơi là chết bị trùng tang phải làm phép trị trùng. Nếu rơi vào ô Tý – Ngọ – Mão – Dậu là người đó bị thiên ri, chưa hết số mà chết (với người chết trẻ) hoặc chết nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống.

Ví dụ: Người chết là nam, ở tuổi 72 (tuổi âm): Bắt đầu từ ô Dần 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, từ Dậu ta tính tuổi lẻ 71 đến ô Tuất là 72. Vậy chết ở tuổi 72 rơi vào ô Tuất là nhập mộ, người này đã hết số nên không phạm gì, vì các ô Thìn – Tuất – Sửu – Mùi là nhập mộ. Song nếu chết ở tuổi 73 rơi vào ô Hợi là chết trùng tang, vì các ô Dần – Thân – Tị – Hợi là chết trùng. Nếu chết ở tuổi 74 rơi vào ô Tý là thọ nhưng phải trả nợ những lỗi lầm khi sống. Nếu còn trẻ là chưa hết số, nhưng phải đoản kiếp vì nhiều lẽ.

Ví dụ 2: Người chết là nữ, ở tuổi 65 (tuổi âm): Tính 10 tuổi ở ô Thân, ngược chiều đồng hồ tức 20 ở ô Mùi, 30 ở ô Ngọ, 40 ở ô Tị, 50 ở ô Thìn, 60 ở ô Mão. Từ ô Dần tính tuổi lẻ 61, Sửu 62, Tý 63, Hợi 64, Tuất 65. Vậy người này được nhập mộ, nhưng nếu chết ở tuổi 67 thì bị trùng tang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem người chết ở tuổi tốt hay xấu –

Phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện “yêu” - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện “yêu”, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện “yêu”, tu vi Phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện “yêu”, tu vi Phong thủy phòng ngủ
Phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện “yêu” - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện “yêu”

Hướng dẫn bạn cách bài trí phòng ngủ theo phong thủy kích thích chuyện “yêu”. Giúp gia chủ hài hòa của năng lượng, tạo cảm giác cuốn hút, kích thích sự sinh sôi nảy nở trong phòng ngủ.

Làm thế nào để tạo ra một phòng ngủ có phong thủy tốt để hỗ trợ và nuôi dưỡng sức khỏe cũng như cuộc sống tình yêucủa bạn? Xem boi cách tăng sự kích thích chuyện yêu từ phong thủy phòng ngủ:

Không để tivi, thiết bị điện tử hay máy tập thể dục trong phòng ngủ. Việc xuất hiện những món hàng này sẽ phá hủy nguồn năng lượng tốt trong phòng ngủ.

7 mẹo phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện

 

Không khí trong lành luôn mang lại nguồn năng lượng dồi dào

Giữ cho lượng oxy trong phòng luôn được dồi dào bằng cách mở cửa sổ thường xuyên hoặc sử dụng máy lọc khí. Phòng ngủ có phong thủy tốt không được bị “ô nhiễm”, thiếu khí tươi.

Sử dụng nhiều cấp độ ánh sáng trong phòng ngủ, điều chỉnh độ sáng để có mức ánh sáng phù hợp. Ánh sáng thích hợp là rất quan trọng vì đây là nguồn dinh dưỡng, là một trong những biểu hiện mạnh nhất của năng lượng.

7 mẹo phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện

 

  Màu sắc hài hòa nhẹ nhàng luôn đem lại cảm giác êm dịu

Sử dụng màu sắc nhẹ nhàng để tạo sự cân bằng. Sự cân bằng trong trang trí phòng ngủ nhằm thúc đẩy dòng chảy năng lượng tốt nhất cho giấc ngủ được phục hồi, cũng như chữa bệnh tình dục. Chúng ta biết được màu da con người từ màu trắng đến màu chocolate đậm. Hãy chọn màu sắc phòng ngủ trong dải màu này nhé!

7 mẹo phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện

 

Tình yêu đôi lứa thăng hoa là mong muốn của hầu hết các cặp uyên ương

Chọn hình ảnh treo trong phòng ngủ một cách khôn ngoan sẽ mang lại năng lượng phong thủy mạnh mẽ. Lời khuyên tốt nhất là hãy chọn những hình ảnh bạn muốn thấy nó xảy ra trong cuộc sống của bạn. Không nên để tranh ảnh tạo cảm giác buồn và cô đơn trừ phi bạn thực sự muốn như vậy!

7 mẹo phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện

 

Bài trí giường đúng cách cũng giúp tạo nguồn năng lượng dồi dào cho chủ nhân

Cách bố trí giường: hãy nhớ những điểm cơ bản sau:

 

– Dễ dàng tiếp cận cả hai bên.

– Mỗi bên đầu giường có một tủ nhỏ (table de nuit).

– Tránh việc để giường thẳng cửa ra vào.

Xem chi tiết về cách bài trí giường ngủ tại 14 điều tối kỵ khi bài trí phòng ngủ!

Ưa nhìn và cân bằng là điều quan trọng tạo nên một phòng ngủ hoàn hảo trong phong thủy phòng ngủ. Đệm tốt, đầu giường vững chắc và từ những chất liệu tự nhiên cũng là những điều không kém quan trọng để tạo ra năng lượng hài hòa.

Cần đóng tất cả các cánh cửa của phòng ngủ vào ban đêm, nó sẽ tập trung nguồn năng lượng cho phòng một cách tốt nhất, bổ dưỡng nhất. Hãy giữ các cánh cửa luôn sạch sẽ và đúng vị trí, điều đó tạo cho bạn cảm giác bình an và yên tĩnh trong phòng ngủ của chính mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ kích thích chuyện “yêu” - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Điểm vận 12 chòm sao trong tiết Thu Phân

12 chòm sao trong tiết Thu Phân – tiết khí trong mát, sảng khoái và đẹp đẽ của mùa thu sẽ cần chú ý những điểm gì nhỉ.
Điểm vận 12 chòm sao trong tiết Thu Phân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

12 chòm sao trong tiết Thu Phân – tiết khí trong mát, sảng khoái và đẹp đẽ của mùa thu sẽ cần chú ý những điểm gì nhỉ.


► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất

Diem van 12 chom sao trong tiet Thu Phan hinh anh 2
 

Bạch Dương

  Theo 12 chòm sao trong tiết Thu Phân, nếu Bạch Dương còn tùy hứng như vậy thì sẽ sớm bị loại khỏi cuộc chơi đấy, cần có sự hợp tác uyển chuyển thì mới đưa tới kết quả hài lòng được. Bạn nhớ cân nhắc làm thế nào để đôi bên cùng thỏa mãn, đừng chỉ chăm chăm nghĩ làm thế nào để mình tốt nhất.  

Kim Ngưu

  Xã giao công việc khá nhiều, Kim Ngưu xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp, trở thành người thành công, được ngưỡng mộ. Đừng vì bận rộn mà quên đi sự giao lưu tình cảm với người nhà nhé, dẫu thế nào thì tình thân vẫn luôn là thứ vô cùng quý giá.  

Song Tử

  Người yêu đồng thời cũng có thể là bạn bè nhưng từ bạn bè trở thành người yêu thì lại là hai việc khác nhau. Giúp đỡ nhau trong lúc hoạn nạn là cảm động, không phải tình yêu. Nếu cứ mãi mờ ám, không rõ ràng thì đôi bên sẽ rất mệt mỏi, Song Tử phải chú ý nhé.  

Cự Giải

  Cự Giải cảm thấy khá an toàn đối với việc quản lý gia đình, được gia đình chống đỡ giúp và có nhiều tin tức tốt đẹp. Hãy chú ý tới phong thủy nhà ở, điểm tô những đồ vật cát tường, sẽ mang vận may đến với Cự Giải.  

Sư Tử

  Tâm tình kích động khiến Sư Tử dễ đắc tội với người khác, dù là dũng cảm, quyết đoán nhưng cũng sẽ mang tới khá nhiều phiền phức, rắc rối. Cần học cách ôn hòa, bình tĩnh và sử dụng đầu óc hơn là chỉ chăm chăm nhảy dựng lên mỗi khi có vấn đề.  

Xử Nữ

  Những tính toán, phân tích vô cùng chu đáo của Xử Nữ bỗng trở nên bất thường, có tình huống đột ngột xen vào nên Xử Nữ cần mạo hiểm một chút. Thời gian này không nên đầu tư tiền bạc vào các dự án mới, bạn bè sẽ mang tới vận tài lộc cho Xử Nữ.
Diem van 12 chom sao trong tiet Thu Phan hinh anh 2
 

Thiên Bình

  Với 12 chòm sao trong tiết Thu Phân, đây là tháng của Thiên Bình nên lực hấp dẫn của chòm sao này tăng lên đáng kể, khiến cho người khác có cảm giác yêu mến. Mặc dù chưa thể mang tới nhân duyên tình yêu cho Thiên Bình nhưng bạn bè thì không thiếu.  

Hổ Cáp

  Nhất cử nhất động của Hổ Cáp đều bị mọi người soi mói, trở thành đề tài bàn tán sôi nổi. Vì thế, bạn cần hết sức cẩn thận, tránh ăn nói hồ đồ hoặc có những hành vị lạ thường. Nắm giữ bí mật của người khác thì Hổ Cáp càng phải kín mồm kín miệng.  

Nhân Mã

  Vận xã giao dồi dào, Nhân Mã cần phát huy năng lực hấp dẫn để kết thêm nhiều bạn mới. Gặp gỡ trên những chuyến đi, tình bạn thăng cấp, còn có một đoạn nhân duyên ngắn ngủi mà lãng mạn, đúng là rất đáng mong chờ phải không nào.  

Ma Kết

  Không nên dùng thủ đoạn lợi dụng người khác để đạt được lợi ích, Ma Kết sẽ gây thù chuốc oán và bị cô lập đấy. Hình tượng của Ma Kết trong tình yêu là khá chín chắn, nghiêm túc nhưng đôi khi vẫn nên cho đối phương nhìn thấy những phương diện khác ở bạn.  

Bảo Bình

  Trên đường phiêu du Bảo Bình sẽ tìm được ý trung nhân, phát sinh mối tình đẹp đẽ. Nếu thực sự xác định tình cảm rồi thì hãy tận dụng cơ hội bày tỏ, muôn lời muôn ngỏ trong lòng hãy chân thành mà nói ra, cho cả hai một cái bắt đầu.  

Song Ngư

  12 chòm sao trong tiết Thu Phân có Song Ngư là lo lắng nhiều nhất, lao lực mà không biết có được hồi đáp xứng đáng hay không. Mọi việc đều nhờ duyên, không thể quá gượng ép nên cứ bình tĩnh Song Ngư nhé. 
Khi nói dối, 12 chòm sao sẽ có biểu cảm như thế nào? Thổ lộ khuyết điểm khiến tình yêu tan vỡ của 12 chòm sao Nếu bị phản bội, 12 chòm sao sẽ phản ứng ra sao? Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm vận 12 chòm sao trong tiết Thu Phân

Những con giáp hay có thói ‘ghen ăn tức ở’ –

Đôi khi, bản tính 'không chịu thua kém người khác' trở thành động lực để người tuổi Dậu, Dần, Thân nỗ lực phấn đấu trong sự nghiệp. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết những con giáp hay có thói 'ghen ăn tức ở' dưới đây nhé. Những con giáp hay c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi, bản tính ‘không chịu thua kém người khác’ trở thành động lực để người tuổi Dậu, Dần, Thân nỗ lực phấn đấu trong sự nghiệp. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết những con giáp hay có thói ‘ghen ăn tức ở’ dưới đây nhé.

Nội dung

  • 1 Những con giáp hay có thói ‘ghen ăn tức ở’
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Dậu
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Dần
    • 1.3 Thứ 3. Tuổi Thân

Những con giáp hay có thói ‘ghen ăn tức ở’

Thứ 1: Tuổi Dậu

Con giáp này vô cùng coi trọng sự nghiệp, biết cách sắp xếp công việc hợp lý và hiệu quả. Do đó, họ thường gặt hái được nhiều thành công và được mọi người mến mộ, đặt niềm tin.

dau-1791-1412202280

Vì đã quá quen với sự trọng vọng của mọi người cũng như những thành quả mãn nguyện đạt được, người tuổi Dậu cảm thấy “khó chịu” nếu ai đó tỏ ra giỏi giang và thành đạt hơn mình. Tính cách này đôi khi lại là động lực giúp họ không ngừng vươn lên, vượt qua mọi thách thức và giành chiến thắng thuyết phục trước đối thủ.

Thứ 2: Tuổi Dần

Người tuổi Dần thích hành động độc lập, không muốn bản sắc cá nhân bị đám đông làm mờ nhạt. Họ có xu hướng muốn được lãnh đạo người khác nên đã nỗ lực để đạt nhiều kỳ tích khiến ai cũng phải tâm phục khẩu phục.

dan-3693-1408588549

Nếu ai đó hơn mình, người tuổi Dần cảm thấy sự nỗ lực của mình “đổ xuống sông, xuống biển” và tìm mọi cách để có được nhiều thành công hơn nữa. Tuy nhiên, họ thích cạnh tranh một cách công bằng và lành mạnh nên thường nhận được sự ủng hộ và trợ giúp của bạn bè.

Thứ 3. Tuổi Thân

Nhắc tới sự ghen tuông, đố kỵ nhất định phải kể đến người tuổi Thân. Đây là con giáp ham học hỏi, luôn nỗ lực vươn lên, bất luận là học hành hay công việc, họ đều đạt được những thành tích đáng nể. Họ lớn lên trong ánh mắt ngưỡng mộ của không ít bạn bè nên tính “không thể là số 2” cũng tăng dần.

than-6789-1408588549

Thất bại hoặc thua kém đều khiến người tuổi Thân vô cùng “dị ứng”. Thay vì nhận mình yếu kém, họ chủ động tìm phương tính kế để chứng tỏ năng lực ưu việt của bản thân. Chính điều đó góp phần mang lại nhiều thành công cho con giáp này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp hay có thói ‘ghen ăn tức ở’ –

SAO HÓA KỴ TRONG TỬ VI

Hóa kỵ (Thủy) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi. 2. Ý nghĩa bệnh lý: Hóa Kỵ là ám tinh...
SAO HÓA KỴ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa kỵ (Thủy) 



***

1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi.

2. Ý nghĩa bệnh lý: Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý. Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay. Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai. Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.

3. Ý nghĩa tính tình: Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt.             - sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi.             - hay nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại, cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Nếu đi liền với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã.             - tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định.             - ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.

4. Ý nghĩa của hóa kỵ và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
b. Những cách xấu: Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm : người hay bị bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
-  Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị gièm pha, ly gián.
- Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí
Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù
Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.

5. Ý nghĩa của hóa kỵ  ở các cung:
a. ở Bào: Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
b. ở Phu Thê: Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn:'
Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ. Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại tình. Vợ lừa dối chồng để trăng hoa. Dễ dàng tục huyền hay tái giá khi người phối ngẫu chết. Có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị chim mất vợ/chồng. Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình. Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại vợ/chồng, giết chồng/vợ.
c. ở Tử: Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.
d. ở Tài: Hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao. Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
e. ở Nô: Tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ. Nhân tình phản bội, đa mang. f. ở Quan: Trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể:             - chậm thăng             - bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha             - không được tín nhiệm             - bất đắc chí trong quan trường             - chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp g. ở Phụ: Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh, ý nghĩa càng nặng.
i. ở Điền: Phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí nghiệp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA KỴ TRONG TỬ VI

Khẩu phật tâm xà

Thành thật là một đức tính tốt của con người, và cũng là điều kiện tất yếu cần có trong quan hệ xã giao. Một người hay nói dối không những bị mọi người xung quanh khinh ghét mà còn gây bất lợi cho chính cuộc sống và sự nghiệp của bản thân. Đối với phụ nữ thì thành thật là một đức tính quan trọng; nếu không sẽ không có nhiều bạn bè, và sẽ càng không có được tình yêu và hạnh phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nhân tướng học, có thể căn cứ vào những đặc trưng của tướng mặt để nhận biết người phụ nữ nào là người thành thật, người nào là người giả dối.

Hai mắt to nhỏ không đều: người hai tính cách

Người có hai mắt to nhỏ không đều nhau là người có hai tính cách, tính tình hay thay đổi, tâm trạng hay dao động và thường bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh xung quanh. Những người này thường hành động và lời nói không nhất quán, thường dùng mọi cách để che giấu toan tính cá nhân. Nếu là mắt phải to, mắt trái nhỏ thì người này là người có ý thức về bản thân rất cao, làm việc gì cũng muốn coi mình là trung tâm chứ không hề để tâm đến người khác, không để ý đến câu hỏi và câu trả lời của người khác, hoặc chỉ làm qua loa đối phó. Điểm này được bộc lộ phần nào khi chung sống với người chồng.

Gò má cao, sống mũi nhọn: hiếu chiến, háo thắng, lạnh lùng

Người có gò má cao là người có cá tính mạnh mẽ, hiếu chiến, háo thắng, không chịu khuất phục, luôn muốn làm người lãnh đạo chứ không muốn bị người khác chi phối, điều khiển.

Người có sống mũi nhọn là người lạnh lùng, vô tình, khồn thành thật, thậm chí thường xuyên nói dối chồng (vợ).



Khuôn mặt kỵ mỏng, nhọn, xương xẩu

Sau khi nghiên cứu tướng diện học, chúng tôi nhận ra rằng bất cứ là gò má, cằm, mũi, tai hay là hốc mắt, miệng, tất cả đều kỵ nhịn, mỏng, xương xẩu mà nên đầy đặn, mượt mà, sáng sủa.

Chuẩn đầu nhịn, khoằm: đa nghi, lắm mưu kế

Người có chuẩn đầu nhọn, khoằm là người lắm mưu kế, lòng dạ nham hiểm, luôn nghi ngờ người khác, luôn cảnh giá cao độ với mọi người và mọi sự việc, thậm chí đôi khi còn có khuynh hướng dễ kích động. họ nói chuyện úp mở, không rõ ràng, hay nói nước đôi. Nếu người này lại có cánh mũi mỏng thì người đó là người rất cực đoan.

Miệng hình ngọn lửa: thị phi khẩu thiệt

Người có môi mỏng là người lạnh lùng, luôn bàng quan với mọi người, mọi sự việc. Không thích tham gia vào những việc thị phi và cũng không thích người khác quấy rầy cuộc sống riêng của mình. Nếu người này có miệng giống hình ngọn lửa thì bản thân thường bị vướng vào việc tranh giành với người khác, xảy ra cãi vã và thị phi. Do đó, những người này thường không được mọi người quý mến.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khẩu phật tâm xà

6 cách xua đuổi giấc mơ ma quỷ trong tháng cô hồn

Tháng 7 âm mở cửa địa ngục, vong hồn vất vưởng muôn nơi. Muốn tránh được giấc mơ ma quỷ trong tháng cô hồn, đừng bao giờ quên nhắc điều sau.
6 cách xua đuổi giấc mơ ma quỷ trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tháng 7 âm lịch còn được gọi là tháng cô hồn, các vong hồn từ nơi âm ty địa ngục được giải thoát lên chốn dương gian. Có rất nhiều điều cấm kị trong tháng cô hồn, ví dụ như không mặc quần áo có in tên của mình, không vỗ vai người khác, không huýt sáo, không ăn vụng đồ cúng tế, không treo chuông gió trong phòng ngủ, đêm không đi ra ngoài đường…    Nhiều chuyện về vong hồn ám ảnh chúng ta vào ban ngày, mà ngày nghĩ đêm mơ, chuyện nằm ngủ mơ thấy ma quỷ là chuyện rất dễ xảy ra. Thêm vào đó, trong tháng 7 âm lịch âm khí vượng, cô hồn vất vưởng khắp nơi, giấc mơ ma quỷ không phải là chuyện gì quá lạ lùng.


lam the nao de xua duoi giac mo ma quy trong thang co hon
 
  Có người nói ai mà mơ thấy ma quỷ thì là bị trúng tà, bị tà khí, âm khí đeo bám. Vậy phải làm sao để xua đuổi giấc mơ ma quỷ trong tháng cô hồn, hãy thử tham khảo những cách dưới đây nhé.  

1. Đi xa về, trước khi vào nhà phải phủi sạch quần áo, dậm dậm chân

  Nếu bạn đi chơi, đi công tác xa nhà hay đi về từ nơi thiên nhiên hoang dã thì hãy tập cho mình thói quen như sau. Trước khi vào nhà, dành ít phút đứng trước cửa phủi bụi bẩn trên quần áo, dậm dậm chân.    Nghe có vẻ buồn cười, nhưng nếu bạn để ý thì trong phim ảnh, chúng ta cũng thường thấy một phiên bản khác của phương pháp trừ tà này. Đó là khi những ông chủ bà chủ đi từ bên ngoài về, sẽ đứng ngay cửa để cởi bỏ áo khoác đưa cho người làm.   Sở dĩ có cách trừ tà như vậy là vì theo quan niệm dân gian, có những con quỷ sẽ bám theo bạn trên đường đi, thậm chí nằm trên lưng theo bạn về nhà, sau đó gây đủ chuyện rắc rối làm náo loạn gia đình bạn. Cách thức hóa giải rất đơn giản, phủi bụi, dậm chân trước khi vào nhà thôi. “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, đừng quên làm điều này để ma quỷ khỏi theo mình vào nhà, còn theo vào cả giấc mơ nhé.

Ngoài ra, bạn cũng nên chú ý đến cách đặt giày dép thế nào để không bị giấc mơ ma quỷ đeo bám, rất đơn giản thôi nhưng nhiều người không biết, không để ý đâu.
 

2. Không dừng lại lâu ở hiện trường tai nạn hay nghĩa trang


khong den nghia trang hay noi tai nan
 
Đừng tò mò hiếu kì, cũng đừng làm theo trào lưu, trừ phi bạn có việc đặng chẳng đừng, nếu không thì trong tháng cô hồn chớ nên lai vãng đến những nơi này.  

3. Không đi bơi ban đêm
 

Trong năm, tháng 7 âm lịch là tháng có âm khí nặng nhất, nếu thời gian này bạn còn đi bơi ngoài sông suối, biển hồ vào ban đêm thì đừng ngạc nhiên tại sao ma quỷ bám theo mình, tối ngày mơ thấy giấc mơ ma quỷ trong tháng cô hồn. Nước là Thủy, mà Thủy thuộc tính âm, ban đêm âm khí cực vượng, bạn lại đi bơi thì rất dễ bị “quỷ nhập tràng” hay nhiễm phải tà khí.  

4. Không chơi trò chơi tâm linh, gọi hồn


khong goi hon, choi tro choi tam linh
 
Bạn thích bói đĩa, bói chén, gọi hồn… nói chung là mấy trò chơi tâm linh ư? Chỉ xin nhắc bạn một điều, chơi vui thôi, đừng để nó trở thành tai họa. Nhất là đêm rằm tháng cô hồn mà gọi ma quỷ lên chơi với mình thì có thể khiến cho cả nhà lâm vào cảnh rối ren. Ma quỷ mời đến thì dễ mà mời đi thì khó, ma quỷ đeo bám, đến lúc suốt ngày mơ thấy giấc mơ ma quỷ trong tháng cô hồn thì hối hận cũng muộn rồi. Muốn ma quỷ tránh xa, tháng cô hồn đừng quên những điều này.

5. Từ lúc chập choạng tối, không đi đến nơi hoang vắng hay bên ngoài đền chùa miếu mạo

  Theo lẽ thường, đó là những nơi được coi là âm khí cực vượng. Nơi hoang vắng không mấy bóng người, bình thường đã không nên đi nữa là tháng cô hồn, kẻ bạn gặp phải ở đó đâu chắc là người hay là quỷ.

khong di boi ban dem
 
  Còn đi dạo bên ngoài đền chùa miếu mạo ư? Xin can ngay, thiếu gì chỗ để đi dạo mà phải đi đến những chỗ đó. Bạn biết tại sao đền chùa có tường vây rất cao không? Chính là để cản đường cô hồn dã quỷ vào nơi linh thiêng đó.  

6. Không dừng lại lâu ở nơi nhà người khác cúng tế

  Trong tháng cô hồn, nhiều gia đình làm lễ cúng sinh, nhất là vào ngày rằm, đâu đâu cũng thấy người ta cúng tế. Người bình thường cũng nên tránh dừng lại lâu ở nơi cúng lễ đó, còn người già trẻ nhỏ, người ốm yếu bệnh tật thì càng không nên có mặt ở đó mà nhanh nhanh chóng chóng về nhà thì hơn.

khong dung lau noi cung te
 
  Cúng chúng sinh, tất nhiên là cô hồn dã quỷ sẽ vây xung quanh mâm lễ để thụ lộc, bạn dừng lại lâu ở đó, hợp duyên hợp nhãn để ma quỷ bám theo về nhà thì sao? Vì thế, muốn tránh giấc mơ ma quỷ trong tháng cô hồn thì nhớ kĩ điều này nhé.   An An

Ngạ quỷ là gì? Ma và ngạ quỷ giống hay khác nhau? Mèo xua đuổi ma quỷ bảo vệ ngôi nhà của bạn Cúng rằm tháng 7 vào ngày nào mới không bị ma quỷ quấy phá

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 cách xua đuổi giấc mơ ma quỷ trong tháng cô hồn

Khi mua nhà cũ cần phải tìm hiểu thật kỹ –

Ngày nay, cùng với tốc độ phát triển đô thị ngày càng nhanh, lượng giao dịch nhà ở củng vì thế mà tăng theo, trong đó tỉ lệ giao dịch mua bán nhà cũ cũng ngày một lớn. Khi mua nhà cũ nếu như không lựa chọn thận trọng sẽ ảnh hưởng đến gia đình và sự n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ghiệp, sau khi mua xong vào ở, nếu vận khí không tốt lại phải bán đi, không những thua lỗ về mặt tiền bạc, mà nó còn gây nhiều ảnh hưởng xấu không thể lường hết được. Đế tránh những tổn thất không đáng có, khi mua nhà cũ đã qua tay sử dụng, bạn có thể tìm hiểu về những phương diện sau đây:

dieu-can-biet-mua-nha_dataland

(1)    Tìm hiểu nguyên nhân bán nhà

Chú nhà cũ phái chăng đã xảy ra tình hình bất lợi như là gặp chuyện thương vong khi ở nhà đó, tìm hiểu tình hình về sự nghiệp, gia đình, vận khí của họ trong thời gian ở trong nhà dó, tìm hiểu nguyên nhân bán nhà là vấn dề rất quan trọng.

(2)    Tìm hiểu bố cục thiết kế nhà

Vì nhà cũ thường có bố cục thiết kế không hợp lý nên phải hết sức lưu ý. Bố cục không tốt, ví dụ như cửa mở ra đối diện với ban công, cửa phòng bếp đối diện với cửa sổ, cửa phòng vệ sinh đối diện với cửa sổ là kiểu bố cục không tụ tài, nếu gặp lúc vận nhà đương vượng thì của cải vào và cũng ra khỏi nhà nhiều, gặp lúc vận nhà suy, của cải vào nhà thì ít, ra khỏi nhà thì nhiều, gia đình sẽ lụi bại. Còn phải xem xét đến vị trí của phòng bếp và phòng vệ sinh, nếu như vị trí hai không gian này không hợp lý nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người trong nhà.

(3)    Tìm hiếu môi trường xung quanh

Khi mua nhà cũ phải xem xét kỹ các vấn đề môi trường xung quanh nhà và quan hệ hàng xóm. Điểm cốt yếu của phong thuỷ là trời, đất  và con người hoà hợp nhau, vì môi trường khu vực có nhà cũ lộn xộn hơn so với khu vực nhà mới xây cất. Nhân tố môi trường có quan hệ trực tiếp đến sự tốt xâu của chất lượng cuộc sống người ở sau này.

(4)    Tìm hiểu vận suy, vượng của nhà

Nhìn từ góc độ phong thuỷ học thì đây là một trong những khâu rất quan trọng, cũng là mấu chốt của sự thay đổi vận khí tốt hay xấu trong nhà sau khi bạn đến ở. Hiện tại đa số nhà cũ bán là nhà 7 vận (1984 ~ 2003), từ năm 2004 bắt đầu tiến vào nhà 8 vận (2004-2023). Khi chủ cũ mua nhà, lúc đó tài vận của nhà đang vượng, nhưng khi người đó bán nhà đi nó đã bắt đầu chuyển sang vận suy. Mua được nhà đã đến vận suy vận khí không tôt. Cho nên khi mua nhà cũ xem vận nhà suy hay vượng là việc không thể xem nhẹ.

Dưới đây là số các sơn hướng, địa vận:

Cung càn (hướng Đông Nam) có Thìn sơn hướng Tuất, càn sơn hướng tốn, Hợi sơn hướng Tị, địa vận 160 năm; cung đoài (hướng đông) có canh sơn hướng Giáp, Dậu sơn hướng Mão, Tân sơn hướng Ât, địa vận 140 năm; cung cấn (hướng Tây Nam) có Sửu sơn hướng Mùi, cấn sơn hướng khôn, Dần sơn hướng Thân, địa vận 120 năm; cung ly (hướng Bắc) có Bính sơn hướng Nhâm, Ngợ sơn hướng Tý, Đinh sơn hướng Quỹ, địa vận 100 năm; cung khảm (hướng Nam) có Nhâm sơn hướng Bính, Tý sơn hướng Ngọ, Quý sơn hướng Đinh, địa vận 80 năm; cung khôn (hướng Đông Bắc) có Mùi sơn hướng Sửu, khôn Sơn hướng cấn, Thân sơn hướng Dẫn, địa vận 60 năm; cung chấn (hướng Tây) có giáp sơn hướng canh, Mão sơn hướng Dậu, Ất sơn hướng Tân, địa vận 40 năm; cung tốn (hướng Tây Bắc) có chân sơn hướng Tuất, tốn sơn hướng càn, Tị sơn hướng Hợi, địa vận 20 năm.

(5)   Tránh nhà cũ có trở ngại về phong thủy

Tại sao có những ngôi nhà chí vừa bước vào thôi đã cảm thấy như ngồi trước gió xuân, nhưng cúng có ngôi nhà khi bước vào tinh thần cảm thấy ngột ngạt, ức chế, đứng ngồi đều không yên? Đây chính là sự khác nhau xấu tốt về bố cục. Bố cục 4 bề rộng thoáng, sáng sủa, bài trí hài hoà là kiểu nhà để bạn lựa chọn. Nhưng nếu gặp những loại nhà dưới đây thì nên xem xét.

–    Tiền thông hậu thống, nhân tài lưỡng không

Cửa nhà tạo với ban công thành một đường thẳng phải dùng bình phong hoặc huyền quan ngăn cách, vì trước sau thông nhau có thể nhìn thấu từ cửa vào qua ban công, ngạn ngữ có câu: “Tiền thông hậu thông, nhân tài lưỡng không”. Hơn nữa gió vì thế có thể thổi mạnh xuyên qua nhà dễ làm cho người ở trong nhà sinh bệnh.

–    Cửa nhà đối diện với thăng điện hoặc cầu thang bộ.

Cửa nhà đối diện với thang điện hoặc cầu thang bộ là phạm xung, vốn nhà là nơi tụ khí dưỡng sinh, nếu như để cửa đối diện với thang điện hoặc cầu thang bộ thì sinh khí trong nhà sẽ bị hút đi hết, như vậy là đại kị. Phương pháp bổ cứu là dùng bình phong hoặc huyền quan ngăn cách.

–      Bố cục kiếm xuyên tim.

Nếu như cửa chính của nhà đối diện thắng với trục hành lang, đây cũng là xung sát, hành lang càng dài, nhà càng bất lợi, đây gọi là bố cục kiếm xuyên tim, nếu không dùng bình phong ngăn chặn thì không nên ở trong nhà này.

–      Bố cục lọt khí

Nếu cửa số mở ra bên ngoài là hành lang thì đó thuộc bố cục lọt khí, với những không gian có tính riêng tư kín đáo, như vậy là không thể được, đối với nhà ở chung như vậy cũng gây bất lợi. Ngoài ra, nhà có quá nhiều cứa sổ cũng xếp vào loại bố cục lọt khí, nhưng nếu quá ít cửa sổ thì lại thiếu sinh khí, đều không thuộc cát, cần được thay đổi.

Cửa chính nhà không được đối diện với cửa phòng vệ sinh. Ngoài ra, cứa phòng ngủ và cửa phòng vệ sinh cũng không được đối diện nhau, phòng ngủ và cửa phòng ngủ không được đối diện thắng nhau, những bố cục như vậy đều phạm môn xung.

Cửa phòng vệ sinh và cửa phòng bếp không được bố trí kề nhau. Nếu bố trí hai loại cửa này kế nhau thì cửa phòng vệ sinh phải được đóng kín thường xuyên, tránh ô nhiễm cho phòng bếp.

–      Trần nhà nên thiết kế cao

Trong phòng ngủ, phòng khách hoặc phòng ăn nếu có xà nhà thì phải nhớ không được để xà nhà chiếu thẳng xuống giường và chỗ ghế ngồi, hơn nữa trần nhà nên thiết kế cao chứ không nên thấp.

–      Cố gắng tránh có nhiều góc

Bên trong nhà cố gắng đừng để có quá nhiều góc nhọn, nhiều nhà cao tầng hiện đại, phòng khách có hình lăng trụ, thường xuất hiện nhiều góc trong phòng, như vậy không những có sát khí mà còn làm cho phòng khách mất đi sự hài hòa thống nhất. Nếu xuất hiện tình hình này nên dùng tủ che chắn các góc lại. Trường hợp không thể đặt được tủ thì có thể bố trí chậu cây cảnh vào vị trí góc, như vậy có thể làm tiêu giảm sự ảnh hưởng của góc nhà đối với phong thuỷ phòng khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi mua nhà cũ cần phải tìm hiểu thật kỹ –

Bốn phương vị trong bố cục phong thủy: trước, sau, trái, phải đại diện cái gì? –

Vận dụng phong thuỷ có một khẩu quyết rất quan trọng, đó là “tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ”. Đây là câu quyết xuất hiện sớm nhất và cũng thực dụng nhất, nó còn gọi là “Tứ linh sơn quyết”. Linh sơn quyết là câu quyết phong th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận dụng phong thuỷ có một khẩu quyết rất quan trọng, đó là “tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ”.

Đây là câu quyết xuất hiện sớm nhất và cũng thực dụng nhất, nó còn gọi là “Tứ linh sơn quyết”. Linh sơn quyết là câu quyết phong thuỷ mở rộng của 28 vì tinh tú trên trời, là một cách bố cục liên quan đến thiên tượng. Trên thực tế, trong Phong thuỷ học ngoài tứ linh ra còn có một linh nữa đó là câu trần đại diện cho vị trí trung gian. Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ là bốn thú thần trong truyền thuyết cổ đại.

p64

Những năm học thuyết ngũ hành thịnh hành, các nhà ngũ hành đã dựa vào ngũ hành âm dương trong Đông, Tây, Nam, Bắc để phối ra năm loại màu sắc. Mỗi loại màu ứng với một thú thần và một thần linh. Đông là màu xanh da trời, phối với rồng; Tây là màu trắng, phối với Hổ; Nam là màu đỏ, phối với chim tước, Bắc là màu đen, phối với võ; ở giữa (trung gian) là màu vàng, phối với câu trần.

“Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ” có nghĩa khi chúng ta ngồi từ hướng sơn nhìn ra trước mặt, bên trái và bên phải đều xuất hiện sơn bảo vệ. Như một người giơ hai cánh tay ra ôm trọn lấy phần không gian trước mặt. Thanh Long, Bạch Hổ đối ứng với nhau, Thanh Long chủ cát, chủ tiền tài, địa vị, quý nhân phù trợ, sự nghiệp hưng thịnh còn Bạch Hổ chủ hung, chủ tử vong, tai hoạ đường sá, máu chảy, tiểu nhân. Trong môi trường phong thuỷ, nếu rồng mạnh hổ yếu thì sự nghiệp hưng thịnh, luôn được quý nhân phù trợ. Nếu hổ mạnh rồng yếu thì có nghĩa Bạch Hồ ức hiếp Thanh Long, kêu gọi tiểu nhân, sự nghiệp không thuận, lãnh đạo nghi kỵ người hiền, thuộc hạ đố kỵ lẫn nhau, tiêu nhân chọc gậy bánh xe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bốn phương vị trong bố cục phong thủy: trước, sau, trái, phải đại diện cái gì? –

Liễu Phàm Tứ Huấn-Viên Liễu Phàm - Chương một : Thay đổi số mạng

Khổng tiên sinh bói số mạng Lúc ta (1) còn nhỏ, thân phụ mất sớm. Thân mẫu bảo ta «Nên bỏ con đường thi cử (2) làm quan mà nên chọn nghề thầy thuốc, vì nghề này vừa có thể sinh sống, vừa có thể giúp người. Hơn nữa, nếu hành nghề giỏi sẽ có tiếng tăm. Đó cũng là ước muốn của cha con vậy. »
Liễu Phàm Tứ Huấn-Viên Liễu Phàm - Chương một : Thay đổi số mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau ta gặp một cụ già tại chùa Từ Vân, cụ râu dài oai nghi, phơi phới như tiên. Ta do đó cung kính chào hỏi. Cụ thấy ta bèn nói: « Tướng ngươi có mạng làm quan, năm tới sẽ đậu Tú Tài, sao giờ này còn lang thang ở đây không lo học ? » Ta trình bày nguyên do và đồng thời xin cụ cho biết tên họ và quê quán. Cụ nói: « Ta họ Khổng, người Vân Nam. Ta được chân truyền quyển Hoàng-Cực-Số (3) của ông Thiệu. Ta biết môn này sau này sẽ truyền lại cho ngươi. » Ta mời cụ về nhà và kể lại cho mẹ. Mẹ dặn phải tiếp đãi tử tế và xem cụ đoán số ra sao. Cụ bói cho ta từ việc lớn đến việc nhỏ đều chính xác vô cùng. Làm ta ước mơ trở lại học văn và bàn giấy với ông anh họ Thẩm Xứng. Ông anh nói : « Thầy Úc Hải Cốc đang mở lớp học tại nhà ông Thẩm Hữu Phu, anh sẽ gởi em đến đó học không thành vấn đề. » Ta bèn bái lạy thầy Úc làm thầy.

Cụ Khổng lấy số cho ta như sau : Lúc còn là đồng sinh (4), sẽ thi ở Huyện đậu hạng 14, thi ở Phủ hạng 71 và thi ở Đề Đốc (5) hạng 9. Năm tới đi thi, quả thật cả ba nơi đều đậu hạng đúng y như tiên đoán của cụ.

Cụ Khổng lấy thêm số tốt xấu suốt cuộc đời cho ta. Tiên đoán rằng, năm nào sẽ thi đậu hạng mấy, năm nào sẽ thi vào dự bị lẫm sinh (6), năm nào sẽ lên cống sinh. Sau khi lên cống sinh, đến năm nào sẽ được bổ nhiệm làm huyện trưởng của tỉnh Tứ-Xuyên, nhưng chỉ làm được ba năm rưỡi rồi sẽ xin về hưu. Năm 53 tuổi, ngày 14 tháng 8, giờ Sửu, sẽ mất tại nhà. Tiếc rằng không con nối dõi. Ta cẩn thận ghi lại tất cả.

Từ đó về sau, mỗi lần thi cử đều đậu hạng không ngoài sự tiên đoán của cụ Khổng. Chỉ có một lần, cụ tiên đoán chừng nào phụ cấp lẫm sinh ta lên đến 91,5 thạch (7) gạo mới được lên cống sinh. Nhưng đến khi phụ cấp ta lên đến 70 thạch, quan Tông-Sư họ Đồ trong Đề-đốc-học-viện đã xin cho ta lên dự bị cống sinh. Ta thầm nghi trong bụng rằng cách bói của cụ Khổng chưa chắc chính xác hoàn toàn.

Nhưng sau đó quả thật vì cấp trên vắng mặt, quan thay thế tạm thời lúc đó là ông Dương, bác bỏ đơn xin này. Mãi cho đến năm Đinh Mão (1627), quan Tông-Sư Ân Thu Minh tình cờ xem lại những bài thi tuyển (8) còn sót lại nơi trường thi, thấy bài thi của ta xuất sắc mà tiếc rằng : « Năm bài thi vấn đáp này đâu có thua những bài tấu nghị (9) trong triều đình. Ta nỡ nào để những học trò tài giỏi như thế  mãibị chôn vùi trong phòng học. » Bèn chiếu theo đơn xin cũ, phê chuẩn cho ta lên dự bị cống sinh. Nếu tính luôn những trợ cấp từ trước đến giờ, vừa đúng 91,5 thạch.

Kể từ đó ta càng tin theo số mạng an bài; mọi việc thăng quan tiến chức, giàu sang phú quý đều có thời có lúc của nó. Vì vậy ta an phận mặc đời đẩy đưa, chẳng mong cầu gì cả.

(còn tiếp)

Chú thích:

(1) Liễu Phàm : họ Viên, hiệu Liễu Phàm, tên Huỳnh, tự Khôn Nghị. Người Giang Nam sông Ngô, đời Minh. Sanh năm 1535, mất năm 1609, hưởng 74 tuổi. Sống tại quê vợ ở tỉnh Triết Giang, huyện Gia Thiện. Lúc 16 tuổi đậu Tú tài, 33 tuổi đậu Cử nhân và 52 tuổi đậu Tiến sĩ. Ông viết lại 4 bài để dạy con của ông là Thiên Khải, sau này cũng đậu tiến sĩ.

(2) Thi cử : Ngày xưa Trung Hoa lập chế độ thi cử để tuyển lựa người tài giỏi làm quan.

 (3) Hoàng Cực số : Sách Hoàng Cực Kinh Thế Thư , tác giả là Thiệu Khang Thiết. Sách này căn cứ trên Kinh Dịch và số học để bói về thời thế đất nước cũng như vận mệnh của con người.

 (4) Đồng sinh : học sinh chưa thi đậu lần nào. Đồng sinh theo học ở trường tư thục (tiểu học tư nhân do một người thầy tổ chức tại địa phương). Sau đó đồng sinh sẽ thi tú tài. Tú tài phải thi ba nơi; huyện, phủ và Đề đốc (tỉnh). Cả 3 nơi đều đậu mới được gọi là đậu tú tài.

 (5) Đề đốc học viện : là bộ giáo dục cấp tỉnh. Các kỳ thi cử tú tài và cử nhân đều tổ chức tại đó.

 (6) Lẫm sinh : Học sinh sau khi đậu tú tài sẽ học ở Học-Cung (trường trung học công lập địa phương) gọi là tiến học. Trong vòng 3 năm đầu phải trải qua 2 kỳ thi : Tuế khảo và Khoa khảo. Nếu thi đậu sẽ được liệt vào danh sách dự bị lẫm sinh gọi là bổ lẫm. Đợi cho đến khi nào có chỗ trống sẽ được đôn lên làm lẫm sinh. Kể từ lẫm sinh trở đi có thể hưởng phụ cấp gạo theo tiêu chuẩn. Lẫm sinh phải thi nhiều lần để lên cõng sinh. Các kỳ thi đều tổ chức tại Đề đốc học viện. Thi đậu cống sinh sẽ coi như mãn khoá Học-Cung, gọi là xuất học hay xuất cõng. Rồi lại phải lên thủ đô, vào Quốc Tử Giám để học tiếp và thi lên tiến sĩ.

 (7) 1 thạch = 100 lít (gao)

 (8) Bài thi tuyển : Những giám khảo trong Đề đốc học viện đều do triều đình bổ nhiệm xuống. Trong đó có một chánh chủ khảo, một phó chủ khảo và nhiều giám khảo phòng thi. Mỗi phòng thi có khoảng từ 8 đến 18 thí sinh. Lúc chấm bài, giám khảo phòng thi tuyển lựa những bài xuất sắc cho chủ khảo chấm. Ngoài những bài chủ khảo đã chấm đậu, phần còn lại gọi là bài thi tuyển, trong đó có bài của ông Liễu Phàm.

 (9) Tấu nghị : Các quan trong triều đình mỗi khi muốn đề nghị chính sách đều phải viết trên giấy để trình lên vua xét duyệt gọi là tấu nghị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Liễu Phàm Tứ Huấn-Viên Liễu Phàm - Chương một : Thay đổi số mạng

Kích thước cửa cổng

Nhiều người nghĩ cửa cổng không quan trọng trong nội thất ngôi nhà? Điều này là hoàn toàn sai lầm bởi cửa cổng không chỉ trang trí cho ngôi nhà mà còn đáp ứng sự an toàn cho công trình đó. Kích thước cửa cổng có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người nghĩ cửa cổng không quan trọng trong nội thất ngôi nhà? Điều này là hoàn toàn sai lầm bởi cửa cổng không chỉ trang trí cho ngôi nhà mà còn đáp ứng sự an toàn cho công trình đó.

Kích thước cửa cổng có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng như phong thủy của ngôi nhà. Dân gian ngày xưa hay nói “Nhà cao cửa rộng”, nếu nhà cao thì cửa phải rộng mới phù hợp tương ứng. Tuy nhiên không phải cửa cổng rộng hay cao bao nhiêu cũng là tốt, mà nếu cao quá hay rộng quá thì lại không tốt mà ngược lại còn xấu.

Nội dung

  • 1 Kích thước cổng nhà
  • 2 Những điều cần lưu ý khi thiết kế cổng nhà
    • 2.1 Cổng cần cân đối với nhà chính
    • 2.2 Chọn vị trí đặt cổng tránh xung sát với ngoại hình
    • 2.3 Tránh kín cổng cao tường
    • 2.4 Tránh thiết kế lối đi quá hẹp
    • 2.5 Trường hợp nhà nằm trên triền dốc hoặc nền nhà cao hơn mặt sân
    • 2.6 Dẫn sinh khí từ vổng vào nhà theo đường vòng cung hay đường uốn lượn
    • 2.7 Phương hướng cho cổng nhà

Kích thước cổng nhà

Thiết kế cửa cổng đầu tiên cần lưu ý sinh khí trước tiên theo cổng luân chuyển qua sân, vào nhà qua cửa chính và các cửa phụ. Vì thế, có thể xem cổng là lối vào đầu tiên của khí, đồng thời là bộ mặt của ngôi nhà, và cũng là tấm bình phong phân chia không gian trong và ngoài. Những nguyên tắc phong thủy sau đây sẽ giúp bạn thiết kế cho ngôi nhà thân yêu của mình một cổng rào hài hòa về ngoại hình và hòa hợp với không gian xung quanh.

Để chọn kích thước cửa cổng phải căn cứ theo thước Lỗ Ban để chọn kích thước tốt. Tuy nhiên cần lưu ý thêm là nếu chọn theo Lỗ Ban đã được kích thước tốt thì 2 kích thước: chiều rộng, chiều cao phải là âm – dương (Dương là số lẻ, Âm là số chẵn) thì sự phối hợp mới cát tường, “phúc lộc vĩnh trinh”. Chỉ một kích thước dương hay một kích thước âm thôi thì rơi vào “Cô Âm Bất Sinh, Độc Dương Bất Trưởng”.

Nếu hướng trổ cửa cổng mà có sao xấu chiếu tới trong vận đó (1 vận kéo dài 20 năm) mà không thể thay đổi hướng thì tốt nhất cửa cổng nên có kích thước nhỏ. Ngược lại cửa có sao tốt chiếu tới thì nên để kích thước cao rộng. Để cho khí xấu vào ít, mà khí tốt thì vào nhiều. Muốn biết cửa nào có sao xấu, tốt chiếu là căn cứ vào trạch vận phi tinh bàn của căn nhà đó.

Vị trí cửa cổng hoàn toàn phụ thuộc vào Phi Tinh và đo đạc mạch đất: có những mạch đất tốt khi người ra vào đạp lên thì vui vẻ, sảng khoái; còn mạch đất xấu khi ra vào mà đạp lên thì tâm trạng nóng nảy, bực dọc, khó chịu, chứ không nhất thiết phải đặt vào chính giữa. Do đó việc xây dựng các công trình lớn đòi hỏi xem xét về Huyền Không và Địa Lý, để tìm người biết được những kiến thức này không hề dễ, mà các kiến trúc sư càng không nắm rõ vì trong trường kiến trúc chỉ dạy những điều căn bản của phong thủy; Muốn tìm hiểu mạch đất, tầng địa chất dĩ nhiên là không dễ, nên môn này rất kén người để truyền thụ.

Khi đã tính toán được vị trí đặt cửa cổng thì phải cố gắng đặt cửa trong 1 vị trí 1 sơn mà thôi. Không nên đặt cửa quá hẹp thì không thu nạp được khí tốt; còn nếu cửa cổng quá rộng thì khí vào nhà sẽ bị tạp loạn, lai nhiễm vừa xấu vừa tốt nên dẫn đến mặc dù đặt tại nơi tốt, đón khí tốt nhưng cửa, cổng cũng đồng thời đón cả khí xấu. Cách xác định là vẽ sơ đồ căn nhà theo đúng tỷ lệ mà áp lên la bàn để xem kích thước cửa có phù hợp hay nằm trong 1 sơn không. Tâm điểm la bàn chính là trung cung nhà.

Nếu kích thước hay vị trí đặt cửa cổng không đúng có thể bạn sẽ không cảm thấy tài lộc hay sức khỏe bị ảnh hưởng nhưng dứt khoát con người sống trong nhà đó sẽ sinh ra bần tiện, hung ác, nhỏ mọn, hay ghen ghét, đố kỵ, tham lam, … Đây cũng là yếu quyết trong nghề khi xem xét nhà có nhân đinh xấu.

Những điều cần lưu ý khi thiết kế cổng nhà

Cổng cần cân đối với nhà chính

Thiết kế cổng luôn phải phù hợp với kích thước của nhà chính. Sự cân đối, hài hòa giữa các yếu tố luôn là nguyên tắc bất di bất dịch của phong thủy. Nếu cổng quá lớn, quá rộng sẽ khiến khí bị phân tán. Ngược lại cổng quá nhỏ sẽ không tiếp đủ khí cho ngôi nhà.

Chọn vị trí đặt cổng tránh xung sát với ngoại hình

Ngoài kích thước, cần quan tâm nhiều đến vị trí đặt cổng, kiểu dáng cũng như đường dẫn từ cổng vào nhà. Cổng tốt phải đặt ở vị trí sinh vượng, “khí trường” được dẫn dắt để vào một không gian nào là do sự dịch chuyển của các luồng giao thông do con người tạo nên. Vì vậy, bạn phải lưu ý hướng di chuyển từ đường vào cổng nhà sao cho việc đi đứng thuận lợi nhất, tránh được những xung sát từ bên ngoài như góc nhọn của nhà đối diện, đối diện cột điện, cây cổ thụ, các hướng giao thông giao cắt bất lợi khi bạn ra vào nhà.

Tránh kín cổng cao tường

Cũng không nên thiết kế cửa cổng quá “kín cổng cao tường”, nên chừa những khoảng hở giúp không khí lưu thông tốt, tránh tù hãm. Không nên trồng nhiều loại cây um tùm che kín cổng và nên lưu ý chặt tỉa bớt cây cối xung quanh để cổng luôn rộng rãi, sáng sủa.

Cần dẹp bỏ những thứ gây cản trở lối ra vào như cây cối, cột, vách tường… Những thứ này có thể cản trở vận khí, tài lộc và sức khỏe của người sống trong nhà. Tuy nhiên, cây cối ở khoảng cách an toàn với ngõ lại thuận tiện cho việc bảo vệ cửa nhà. Tạo minh đường sáng sủa là nguyên tắc vàng giúp khí lưu thông vào nhà được tốt hơn.

Tránh thiết kế lối đi quá hẹp

Đường từ cổng vào nhà phải cân đối với cổng. Nếu lối đi chật hẹp hoặc bị cây cối rậm rạp che khuất tầm nhìn thì vận khí vào nhà ít hoặc bị mất cân bằng. Trong trường hợp này, có thể khắc phục bằng cách mở rộng lối đi hoặc không trồng những cây to, rậm rạp gần ngõ.

Trường hợp nhà nằm trên triền dốc hoặc nền nhà cao hơn mặt sân

Nếu nhà nằm trên triền dốc hoặc nền nhà chính cao hơn mặt sân thì ngõ vào phải có bậc tam cấp và không được thiết kế quá dốc, bởi bậc tam cấp hẹp và dốc thì gia chủ khó giữ được tiền bạc. Chiều cao của một bậc tam cấp cao nhất chỉ khoảng 17cm.

Dẫn sinh khí từ vổng vào nhà theo đường vòng cung hay đường uốn lượn

“Trực lai trực khứ tổn nhân đinh”, đây là nguyên tắc vàng cho việc chọn nhà, xây nhà cũng như thiết kế các phân luồng giao thông cho nhà ở. Đến thẳng, đi thẳng gây hại người hại của là do các luồng trực xung quá mạnh, không phù hợp với nhịp sinh học của con người.
Việc thiết kế đường dẫn từ cổng rào vào nhà cũng phải đảm bảo nguyên tắc này, đường đi vòng cung hay uốn lượn nhẹ nhàng từ cổng vào đến cửa nhà sẽ tránh tạo ra xung sát.

Phương hướng cho cổng nhà

Nếu bạn chọn phong thủy Bát Trạch, hướng thuận theo cung mệnh của chủ nhà, gia chủ sẽ thuộc Tây Tứ Mệnh, nên mở cổng tương ứng bốn hướng Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc. Gia chủ Đông Tứ Mệnh thì mở cổng thuộc các hướng Bắc, Đông, Đông Nam và Nam. Vị trí cổng mở xét từ bên trong khu đất nhìn ra nên tránh bố trí thẳng với ngã ba, tránh dẫn lối “trực xung” với cửa cái của nhà.

Nếu bạn chọn hướng mở cổng theo Dương Trạch tam yếu thì hướng cổng cùng nhóm Đông Tứ Mệnh hay cùng Tây Tứ Mệnh với cửa, phòng chủ nhà và hướng bếp, còn bạn chọn hướng cổng theo trường phái Huyền Không phi tinh thì chọn hướng có sao sinh vượng trên tinh bàn. Dù bạn chọn mở hướng cổng theo trường phái phong thủy nào thì cũng nên chọn chính phương, chính hướng để tránh tạp khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kích thước cửa cổng

Lễ nào là lễ trọng ?

Đây là câu hỏi phổ biến của nhiều gia đình: -Trong một năm có nhiều lễ giỗ: Giỗ cha, mẹ ,ông , bà, cụ , kỵ .v.v... thì giỗ nào quan trọng hơn cả ?
Lễ nào là lễ trọng ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Sau khi an táng xong, có lễ ba ngày, 49 ngày, 100 ngày, lễ giỗ đầu, lễ giỗ thứ hai.v.v...  lễ nào là lễ chính ?

Đáp: Thời xưa chưa thấy ghi trong điển lễ, nhưng thời nay lại là vấn đề rất thiết thực, vì nhà nào cũng vậy con cháu nội ngoại công tác cư trú phân tán mỗi người một nơi, không mấy gia đình không có người đi xa, trong một năm chỉ có điều kiện tụ hội gia đình một hoặc hai lần nhân ngày lễ trọng của gia đình, hoàn cảnh kinh tế eo hẹp, muốn mời bà con khách bạn trước là tới dự lễ gia tiên cùng thoả nguyện tâm linh, sau là để tỏ tình thân hiếu, không thể rải ra nhiều lần, vậy phải xác định tập trung vào lễ chính.

Về lễ giỗ thì phong tục các nơi nói chung đều thống nhất lấy giỗ cha mẹ là chính (chú ý cha mẹ của người tôn trưởng nhất trong nhà ) còn lễ tang thì phong tục mỗi nơi một khác. Có nơi chú trọng lễ 49 ngày là chính, có nơi lễ 100 ngày là chính, có nơi làm lễ 3 ngày xong xuôi tốt đẹp là được, bởi lẽ trong khi tang gia bối rối, việc thù đáp đối với thân bằng cố hữu và những người đến hộ tang có thể còn nhiều khiếm khuyết nên lấy lễ ba ngày làm lễ trọng, để nhân lễ này tang gia tạ ơn những người săn sóc cha mẹ mình khi đau yếu và giúp đỡ gia đình lo xong phần an táng. Có nơi coi trọng lễ giỗ đầu (gọi là "Tiểu tường") có nơi coi trọng lễ giỗ thứ hai (gọi là "Đại tường", còn gọi là "giỗ hết"). Có lập luận cho rằng: Đã gọi là "Tiểu tường". Xét theo lễ nghi thì ngày nay kết hợp đại tường và đàm tế có nhiều nghi tiết phức tạp hơn tiểu tường (xem phần: "Cách tiến hành đàm tế").   

Tóm lại: Hoàn cảnh kinh tế, hoàn cảnh sinh hoạt thời xưa thời nay khác nhau, đây là vấn đề thiết thực, nhất là đối với những gia đình còn nhiều khó khăn về kinh tế và con cháu làm ăn xa nên tuỳ theo phong tục từng nơi. Hoàn cảnh cụ thể từng nhà mà thoả ước với nhau, có điều kiện thì hội tụ gia đình, ai ở xa nhớ ngày nhớ tháng làm lễ tưởng niệm cũng được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ nào là lễ trọng ?

Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe

Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe. Dưới đây là những lời khuyên rất hay, mạng lợi ích cho sức khỏe của bạn mà ## đã sưu tầm và tổng hợp lại
Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe. Dưới đây là những lời khuyên rất hay, mạng lợi ích cho sức khỏe của bạn mà xemboituong.com đã sưu tầm và tổng hợp lại từ những chuyên gia sức khỏe. Hi vọng các bạn xem qua để có ý thức bảo vệ tốt nhất cho sức khỏe của bản thân và gia đình.

Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe

4 nhóm thực phẩm sau đây bạn cần tránh nếu không muốn bị viêm xoang trong mùa lạnh:

  1. Đồ uống có chứa caffein
  2. Thực phẩm lạnh
  3. Rượu
  4. Gia vị cay

10 lối sống nguy hiểm cho tuổi thọ của bạn. Muốn sống lâu, hãy lưu ý những điều sau đây bạn nhé:

  1. Thức khuya
  2. Không thèm khám bệnh
  3. Lười đọc
  4. Tình dục thái quá
  5. Khoái tốc độ
  6. Khoái nhậu
  7. Hay giận dữ
  8. Nghiện tivi
  9. Hút thuốc lá
  10. Ăn quà vặt quá nhiều

Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe

Những điều sau đây cần lưu ý:

1.Nghe điện thoại bằng tai trái

2.Không uống cafe 2 lần/ngày

3.Không uống thuốc bằng nước lạnh

4.Không ăn quá no sau 5 giờ chiều

5.Giảm lượng thức ăn có dầu trong khẩu phần ăn

6.Không nên để sạc di động ở gần mình

7.Uống nước nhiều vào buổi sáng và ít hơn vào buổi tối

8.Không nghe tai nghe liên tục trong một thời gian

9.Thời gian ngủ tốt nhất là từ 10 giờ tối đến 6 giờ sáng

10.Không nên nằm ngủ ngay sau khi uống thuốc

11.Khi vạch pin của điện thoại ở nấc cuối cùng, không nên trả lời điện thoại vi lúc này bức xạ lớn hơn 1000 lần so với bình thường.

Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe

Những tác hại cho cơ thể nếu bạn bỏ qua bữa ăn sáng:

-Cơ thể thiếu năng lượng, yếu và các cơ quan trong cơ thể hoạt động kém

-Gây viêm loét dạ dày

-Với trẻ em, gây kém thông minh và hoạt động thế chất yếu

-Tụt đường huyết, hạ huyết áp, có thể gây ngất

-Nguy cơ tắc nghẽn mạch máu, xơ vữa động mạch

-Nhanh già

-Ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và hiệu suất làm việc

Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe

Bị bệnh gì thì kiêng gì?

1.Người bị bênh gan nên kiêng uống rượu bia

2.Người bị bệnh túi mật nên kiêng dầu mỡ

3.Người bị cảm nên kiếng chốn đông người

4.Người bị bệnh tuyến tụy kiêng ăn no

5.Người bị cao huyết áp nên kiêng ồn ào

6.Người bị bệnh mạch vành nên tránh bị mệt mỏi

7.Người bị tiểu đường nên kiêng ngọt

8.Người bị viêm mạch hoại tử nên kiêng hút thuốc

9.Người có bệnh hô hấp mãn tính nên tránh bị cảm lạnh

10.Người bị viêm dạ dày, kiêng thức ăn chua cay

11.Người bị viêm dạ tràng nên kiêng thức ăn xào, rán

12.Người bị trào ngược, kiêng cafe

Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe

Trên đây là những lời khuyên rất hay dành cho sức khỏe. Các bạn hãy lưu ý để có một sức khỏe thật tốt, cơ thể cường tráng. Bởi lẽ sức khỏe là yếu tố quan trọng nhất của mỗi con người chúng ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời khuyên rất hay cho sức khỏe

Ý nghĩa sao Thiên Thọ

Sao Thiên Thọ thuộc Thổ, là cát tinh mang ý nghĩa điềm đạm, hòa nhã. Thiên Thọ chỉ về sự ôn nhu, nhân hậu, từ thiện,làm gia tăng phúc thọ. Thiên Thọ ở cung nào sẽ giáng phúc cho cung đó, và tốt nhất là ở cung Phức Đức.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Thọ

Ý nghĩa sao Thiên Thọ

Sao thiên thọ: thổ

Thiên ThọThiên Tài là bộ sao có tác động qua lại lẫn nhau, ảnh hưởng tương tự nhau còn gọi là bộ Tài Thọ.

Trong Tử Vi, Sao Thiên Thọ không có quá nhiều ý nghĩa, dù cho đứng riêng rẽ hay là nằm trong các bộ sao thì thiên thọ cũng chỉ mang một trong các đặc điểm sau đây:

Sao Thiên Thọ thuộc Thổ, là cát tinh mang ý nghĩa điềm đạm, hòa nhã. Thiên Thọ chỉ về sự ôn nhu, nhân hậu, từ thiện,  làm gia tăng phúc thọ. Thiên Thọ ở cung nào sẽ giáng phúc cho cung đó, và tốt nhất là ở cung Phức Đức.

Sao Thiên Thọ đắc địa nơi Thìn Tuất Sửu Mùi. Nếu bốn cung trên ứng vào Mệnh hay Tật Ách mới hay, làm cho tuổi thọ tăng, tật bệnh giảm, ít phiền luỵ vì tai nạn bệnh hoạn.

Sao Thiên Thọ gặp Thiên Lương lại ra một cách đặc biệt, tối thiểu trong đời phải bị một bận cửu tử nhất sinh mà thoát hiểm.

Sao Thiên Thọ đóng cung phối ngẫu (Phu thê) thì vợ chồng tuổi chênh lệch rõ rệt, trên cả mười tuổi nếu chồng già vợ trẻ, trên bốn năm tuổi nếu vợ già chồng trẻ.

Sao Thiên Thọ đóng cung huynh đệ, anh với em cách xa tuổi, như anh tám tuổi em hai tuổi (nói về anh em liền chứ không phải cả với út)

Sao Thiên Thọ đóng các cung khác không đáng kể. Sao Thiên Tài cũng như ba thiện diệu trên cần phụ vào chính tinh nào đó, 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Thọ

Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1) –

Tỳ hưu Tỳ hưu được người xưa coi là linh vật thu tài và giữ tài cho gia chủ. Tương truyền từ thời vua Minh Thái Tổ ở Trung Quốc trong lúc ngân khố cạn kiệt đã mơ thấy một linh vật đầu lân mình to, chân to, có sừng trên đầu và xuất hiện ở trước khu vự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ hưu

Tỳ hưu được người xưa coi là linh vật thu tài và giữ tài cho gia chủ. Tương truyền từ thời vua Minh Thái Tổ ở Trung Quốc trong lúc ngân khố cạn kiệt đã mơ thấy một linh vật đầu lân mình to, chân to, có sừng trên đầu và xuất hiện ở trước khu vực cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng sáng rồi mang vào trong cung vua. Các nhà phong thủy cho rằng khu vực xuất hiện linh vật ấy là cung tài và đấy là vùng đất linh, và báo ứng cho việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn.

SONY DSC

Vua Minh Thái Tổ bèn cho xây một cổng thành “tài môn” to ngay tại nơi mình mơ thấy, đồng thời cho tác một con linh vật như mình mơ thấy bằng ngọc đặt trên lầu cao của tài môn. Con linh vật ấy có mặt con lân, có một sừng và có râu, cánh, mình to, mông to, đuôi dài. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng. Đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy nó ăn no mà không bị mất đi đâu. Nói cách khác vàng bạc chỉ có vào mà không có ra. Nhờ có linh vật này mà ngân khố nhà Minh ngày càng nhiều, nhà vua mở rộng biên giới và ngày càng giàu có. Con vật đó được gọi là Tỳ hưu.

Tỳ hưu hiện tại có cánh, có 1 hoặc 2 sừng. Vật liệu chế tác càng quý càng có giá trị, nhất là bằng đá có năng lưọng cao thì linh khí càng tốt. Tỳ hưu nên đặt đầu hướng ra cửa để hút tài khí. Tỳ hưu đặt một đôi trước cửa nhà hay một đôi ở bàn Thần tài là rất tốt để chiêu tài về. Tỳ hưu còn có tác dụng chế sát.

Tỳ hưu kết hợp với Thiềm thừ, đồng tiền hoa mai sẽ rất tốt cho việc cầu tài và bảo vệ tài của cho gia trạch.

Đồng tiền cổ

+ Người Trung Quốc thường treo một số đồng tiền cổ thời Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh ở cửa nhà để cầu tài. Ở ta có thể treo đồng tiền thời Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, Đồng Khánh, Thành Thái… cũng có thể coi là những đồng tiền cổ.

+ Đồng tiền hoa mai, nhìn giống như cánh hoa mai có tác dụng kích hoạt tài vận, mang lại tiền tài. Nên đặt một đồng tiền hoa mai vào trong ví hoặc 3 đồng vào trong két sắt để mang lại tiền tài nhiều hơn.

Xâu tiền ngũ đế, lục đế, bát đế. Nhằm tăng thêm vượng khí tài lộc, và được treo trên cửa nhà thông nhau để tránh thất thoát tiền của.

Quả cầu thúy tinh, quả cầu thạch anh

qua-cau-thach-anh

Quả cầu thủy tinh đặt ở góc tụ tài trong nhà sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình thu tài.

Quả cầu thạch anh có tác dụng khúc xạ, xua đẩy khí xấu và mang lại vận may, tài lộc cho trạch nhà. Quả cầu thạch anh đặt trên bàn làm việc rất tốt cho việc nâng cao trí tuệ cho người ngồi học, ngồi làm việc. Đặt trong góc tụ tài để kích hoạt quá trình thu tài.

Voi

Nhà gần sông hồ, đặt tại góc tụ tài một tượng voi sao cho vòi chĩa ra sông hồ để thu thủy. Thu thủy cũng là thu tài, nên voi cũng được coi là một Phù tượng cầu tài.

Lân

Lân là con vật truyền thuyết có từ cách đây hàng ngàn năm. Lân có hình gần giống sư tử: có bờm, có móng vuốt, có đuôi. Người ta chế tác lân từ các chất liệu khác nhau. Có thể là gốm, đá khối, hay gỗ. Lân được xếp vào hàng thú Tứ linh. Trước cửa những tòa nhà lớn, cổng doanh nghiệp hoặc nhà xưởng người ta thường đặt một đôi lân, một đực một cái với ý nghĩa vừa giữ được tiền, vừa giữ được người tài. Con đực to hơn, một chân đặt lên viên ngọc tượng trưng cho giữ tiền của. Con cái nhỏ hơn, một chân đặt lên con lân nhỏ tượng trưng cho giữ người tài. Ngoài ý nghĩa cầu tài, một đôi lân đặt ở cửa nhà cũng làm cho cảnh quan ngôi nhà thêm đẹp. Người ta còn đặt lân trong nhà để cầu con.

Thần tài

than-tai

Tương truyền Thần tài chính là Triệu Công Minh, một người ở Trung Nam Sơn, ẩn cư tu luyện thành Thần, được Ngọc Hoàng Đại Đế phong là Chính nhất Huyền Đàn nguyên sư, nên còn có tên là Triệu Huyền Đàn. Ngài có dung mạo hung dữ, râu rậm, đầu đội mũ sắt, cưỡi hổ đen, nên còn gọi là Hắc Hổ Huyền Đàn. Ngài có chức trách trừ ôn diệt ác. Nhờ thờ ngài mà có được tài nên dân gian coi ngài là vị Thần tài.

Sau này tượng Thần tài được người ta chế tác với nhiều loại hình khác nhau, chứ không chỉ có Triệu Huyền Đàn. Nhiều nơi thờ Quan Vân Trường như là một Thần tài. Chất liệu có thể là đồng, gốm, đá, gỗ… Người ta đặt Thần tài phải yên tĩnh, chác chắn, tránh nắng chiếu và gió thổi vào, tránh lối người qua lại.

Thần tài đất có thể mang lại tiền tài, thường đặt dưới đất để thờ. Những người buôn bán thường đặt dưới đất để mong buôn bán thuận lợi.

Tượng quan công

tuong-quan-cong-phong-thuy

Quan công có tên là Quan Vân Trường, là một dũng tướng thời tam quốc – Trung Quốc. Ông là một vị tướng được hiển thánh, ở Trung Quốc hầu hết các gia đình đều thờ ông với một vị trí trang trọng nhất.

Đặt tượng Quan Công để hóa giải những hướng nhà xấu (Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại), hóa giải những âm khí xung quanh nhà, hóa giải sát khí…

Để cầu tài, người Trung Quốc thường thờ Quan Công với ý nghĩa ngài sẽ mang lại cho gia đình nhiều tài lộc, công việc làm ăn kinh doanh thuận lợi, dẹp trừ tiểu nhân. Như vậy tưọng Quan Công vừa có tác dụng cầu tài, vừa có tác dụng trấn trạch hóa sát.

Thất tinh trận bắc đẩu

Thất tình trận bắc đẩu là vị trí sắp xếp của 7 ngôi sao. Việc đặt trên bàn làm việc hay trong phòng khách cũng như tạo một thế “Thất tinh trận bắc đẩu” trên một khuôn viên sân vườn, sẽ tạo ra những dòng năng lượng vô cùng vượng khí cho con người.

Thất tinh trận đồ với những cách sắp xếp theo mệnh chủ khác nhau sẽ thu hút năng lượng của trời đất, đẩy lùi “tà khí” mang lại sức sống cho con người cũng như “tài vận” cho gia trạch.

Thất tinh trận đồ hay còn gọi là thất tinh trận bắc đẩu nên dùng bằng quả cầu thạch anh hoặc trụ thạch anh để xếp thành: Quả ở chính giữa nên là quả cầu có màu sắc tương sinh hay cùng hành với mệnh chủ, còn 6 quả còn lại là các màu như Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, và một quả cùng hành với mệnh chủ và vị trí các quả bên ngoài vòng trận phải sắp xếp đúng vị trí để kích hoạt vượng khí cho các phương vị. Vì thạch anh có độ khúc xạ cao và năng lượng cũng rất cao để hấp thụ “tinh khí của trời đất”.

Thất tinh trận đồ này có thể dùng cho việc cầu tài lộc, cầu thăng quan tiến chức , cầu học hành và hóa giải sát khí. Do vậy rất thích hợp dùng cho những doanh nhân, quan chức, học sinh sinh viên và trấn trạch hóa sát.

[highlight]Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1) –

Đền Tân La - Hưng Yên

Đền Tân La toạ lạc trên khu đất rộng với những tán cây cổ thụ xum xuê thuộc địa phận thôn Đoàn Thượng, xã Bảo Khê, thị xã Hưng Yên
Đền Tân La - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Tân La toạ lạc trên khu đất rộng với những tán cây cổ thụ xum xuê thuộc địa phận thôn Đoàn Thượng, xã Bảo Khê, thị xã Hưng Yên. Nơi đây, cây cối rậm rạp, hầu hết có niên đại hàng trăm năm tuổi, giống như một khu rừng nhỏ nằm giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ.

Tương truyền, mùa xuân năm 40 của thế kỷ XX, Hai Bà Trưng chuẩn bị khởi nghĩa ở Mê Linh đã cho sứ giả đem hịch đến với Thục Nương – Vũ Thị Thục đưa quân bảo hộ gia nhập đội quân khởi nghĩa do Hai Bà lãnh đạo. Thục Nương được phong là Đại tướng trưởng lĩnh tiền đạo, lập nhiều chiến công nên được phong Đông Nhung Đại tướng quân.

Dẹp xong giặc Tô Định, Trưng Trắc xưng vương đóng đô ở Mê Linh và phong cho Vũ Thị Thục là Bát Nàn đại tướng quân Trinh Thục công chúa. Khi Mã Viện đưa quân sang xâm lược, Thục Nương lại sát cánh chiến đấu bên cạnh Hai Bà Trưng ở Lẵng Bạc, Cấm Khê. Khi Hai Bà Trưng tự tận, Vũ Thị Thục rút quân về vùng Tân La, tại đây bà đã chiến đấu ngoan cường…

Bát Nàn tướng quân mất ngày 16/3 năm Quý Mão (năm 43). Để ghi nhớ công lao của Bà, nhân dân vùng Tân La đã lập đền thờ. Trải qua thời gian, Đền Tân La đã được trùng tu, tu sửa nhiều lần. Năm 1992 đã được Bộ VHTT công nhận xếp hạng là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật.

Đền có kiến trúc kiểu chữ Công gồm các hạng mục: tiền tế, ống muống và hậu cung. Các toà đền có kết cấu kiến trúc giống nhau kiểu vì giá chiêng, kèo, quá giang đơn giản. Nội thất đền Tân La được trang trí bằng hệ thống đại tự, câu đối, tượng pháp sơn son thếp vàng lộng lẫy và linh thiêng.

Xưa kia, lễ hội Đền Tân La thường kéo dài từ đầu tháng đến cuối tháng 3 âm lịch. Trong lễ hội có tổ chức rước nước từ sông Hồng về đền, ngoài ra còn có các trò chơi dân gian như: Cờ tướng, kéo co, chọi gà, biểu diễn văn nghệ… thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Ngày nay, lễ hội được tổ chức đơn giản hơn, thời gian hội diễn ra ngắn hơn, lễ hội được tổ chức vào các ngày 15, 16, 17 tháng 3 âm lịch, nhưng vẫn bảo đảm nội dung và quy trình của lễ hội cổ truyền.

Nằm trong quần thể di tích Phố Hiến, Đền Tân La có một vị trí địa lý quan trọng, là di tích cửa ngõ dẫn vào các điểm di tích trong lòng Phố Hiến. Nơi đây cần được sự quan tâm đầu tư quy hoạch, trùng tu, tôn tạo để nơi đây sớm trở thành điểm tham quan du lịch văn hoá về nguồn của tỉnh Hưng Yên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tân La - Hưng Yên

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Đủ ánh sáng Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

31

Đủ ánh sáng

Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đèn điện cũng không đủ, điều đó đồng nghĩa với căn phòng ấy bị thiếu năng lượng nghiêm trọng. Cụ thể hơn, nếu phòng ngủ của bạn luôn ở trong trạng thái thiếu ánh sáng mặt tròi và ánh sáng đèn điện thì nguy cơ sức khỏe của bạn bị suy giảm là rất cao. Cách hiệu quả nhất để cải thiện tình trạng này là hãy để cho căn phòng của bạn được thắp sáng.

Không đặt các thiết bị âm thanh và thiết bị điện cạnh đầu giường

Ngày nay, trung bình mỗi ngày con người ngủ từ 6 đến 8 tiếng đồng hồ. Nếu cạnh đầu giường của bạn có đặt một thiết bị âm thanh thì đồng nghĩa với thiết bị ấy sẽ ngủ cùng bạn trong suốt thời gian quý báu này. Điều đó hoàn toàn không có lợi chút nào đổỉ với sức khỏe của bạn. Nếu muốn bảo vệ sức khỏe của mình thì bạn hãy luôn nhớ một điều: với những thứ không phải là sản phẩm tự nhiên thì càng tránh xa nó càng tốt. Bởi trên thực tế đã có những chuyên gia chứng minh được tác hại của các thiết bị điện đối với sự sinh trưởng và phát triển của các tế bào não con người.

Cơ thể con ngưòi giống như chất dẫn điện trong một điện từ trường, vì thế nếu trong nhà có quá nhiều thiết bị điện, thể lực của bạn sẽ dễ dàng bị suy giảm và tổn thương. Muốn giữ cho cơ thể luôn ở trạng thái tốt nhất, nên hết sức chú ý đến việc di dời các thiết bị điện đến gần các bức tường, tránh để chúng ở những nơi nhiều người qua lại hoặc nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt thường ngày. Như vậy có thể tránh được sức khỏe cơ thể bạn bị suy giảm nhanh.

Tận dụng quạt điện để tăng cường đối lưu không khi trong phòng

Trong quan niệm phong thủy của ngươi xưa luôn chú trọng đến tác dụng của việc cân bằng năng lượng và công dụng của không khí di chuyển tạo thành gió đối với con người, trong đó gió chính là gió tự nhiên. Đương nhiên, trong thời đại ngày nay, phần lớn cuộc sống và sinh hoạt của con người diễn ra trong nhà, vì thế cũng khó mà tiếp xúc với những cơn gió trời. Tuy nhiên, vẫn có giải pháp cho vấn đề khó khăn của cuộc sống hiện đại này, đó là tận dụng quạt điện để tăng cường sự đối lưu không khí, từ đó đưa gió tự nhiên vào nhà. Không khí trong lành mát mẻ của thiên nhiên sẽ làm cho tinh thần chúng ta trở nên sảng khoái, dễ chịu, giúp tránh được các bệnh về đường hô hấp.

Trồng cây cảnh

Có thể nói, trong ngôi nhà của bạn cây cối là sinh vật hòa hợp với thiên nhiên nhất, cũng là công cụ hữu ích nhất giúp con người điều tiết không khí. về mặt phong thủy, chúng có thể làm biến đổi khí âm, loại bỏ điện từ trường; bên cạnh đó nó có thể điều tiết nhiệt độ, tăng sự lưu thông không khí trong phòng. Nếu bạn đặt trong nhà mình một chậu cây cảnh lá to khỏe thì có nghĩa là sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình bạn đã được đảm bảo phần nào.

Vứt bớt những đồ vật trang trí không cần thiết

Có nhiều người thích trang trí ngôi nhà của mình bằng cách dán những tò áp phích quảng cáo, hay chất đống những con búp bê mà nhẽ ra nếu để chúng một mình trông sẽ đẹp mắt hơn rất nhiều, thậm chí họ còn có một bộ sưu tập không biết bao nhiêu là đồ trang sức. Trên thực tế, những đồ vật này về lâu dài sẽ có ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe của con người. Bên cạnh việc làm giảm thị lực, chúng còn có thể khiến cho bạn bị mắc một số căn bệnh khác. Nguyên nhân của điều này là do chúng làm cản trở sự lưu thông không khí trong phòng, từ đó làm suy giảm sức đề kháng của con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Cách treo bức tranh Mã đáo thành công theo phong thủy –

Tranh mã đáo thành công là tranh vẽ một bầy ngựa thường gồm tám chú ngựa đang phi nước đại tiến về một hướng. Bởi vì tranh thường có 8 con ngựa nên còn được gọi là tranh bát mã hay bát mã toàn đồ. Trong văn hóa người Trung Quốc, số 8 biểu trưng cho s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ự may mắn, phát đạt (mặt khác “Bát” 八 phát âm gần giống chữ “Phát” nên rất được ưu thích trong kinh doanh).

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa bức tranh Mã đáo thành công
  • 2 Cách treo bức tranh Mã đáo thành công
    • 2.1 Cách treo tranh phong thủy
    • 2.2 Kiêng kị khi dùng ngựa phong thủy

Ý nghĩa bức tranh Mã đáo thành công

Lời chúc: “Mã đáo thành công” giống như là một lời chúc dành cho những người đi công tác, làm việc xa, chúc cho chuyến đi thành công tốt đẹp. Ngày nay “Mã đáo thành công” còn có ý nghĩa tượng trưng cho sự “tốc chiến tốc thắng”. Tranh Mã đáo thành công làm quà khai trương tương tự như là “Khai trương Hồng Phát”.

Nguyên ý câu “Mã đáo thành công” là:

“Kỳ khai đắc thắng, mã đáo thành công”

Giải nghĩa: “Cờ phất (làm hiệu) chiến thắng, ngựa quay về (báo tin) thành công”.

 

Bức tranh Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu khởi nghiệp, làm ăn buôn bán, cửa hàng mới khai trương, quà biếu sếp, mừng tân gia, quà tặng đối tác, tặng sự kiện, khởi công… mang lại nhiều may mắn. Những người được tặng tranh, khi đã thành công thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hỏng.

Cách treo bức tranh Mã đáo thành công

Cách treo tranh phong thủy

Cách treo bức tranh Mã đáo thành công  theo phong thủy là tuyệt đối phải đặt theo hướng ngựa quay đầu chạy vào trong nhà với ý nghĩa mang may mắn, tài lộc về nhà, không khi nào để hướng ngược lại, tức là để ngựa quay đầu chạy ra ngoài, như vậy sẽ mang điềm xấu là mang của cải, sự may mắn khỏi gia chủ.

Nên bày ngựa ở phía Nam hay phía Tây Bắc. Bày ở phía Nam là vì ngựa thuộc và chi Ngọ trong mười hai địa chi, mà “Ngọ cung” lại ở phía Nam, vì thế đặt hình ngựa ở phía Nam là thích hợp nhất.

Tranh bát mã thường được đặt trang trọng ở phòng khách hay phòng làm việc, rất hợp với những vị mệnh Thổ hay Hỏa khi treo tranh sẽ đem lại sự tin tưởng, ấm áp và may mắn bởi vì bức tranh Mã đáo thành công đại diện cho hành Hỏa.

Dùng Ngựa Phong Thủy khi bạn đang cầu mong tài lộc, phát đạt trong kinh doanh, tăng tiến về tiền tài.

Tranh mã đáo thành công sẽ hợp nhất với người tuổi rồng vì Long Mã tương phối. Vậy nên gia chủ tuổi Thìn sẽ thăng tiến trong sự nghiệp, thành công nối tiếp thành công, cao quý hơn người khi treo tranh đồng truyền thống Bát mã truy phong…

Kiêng kị khi dùng ngựa phong thủy

– Gia chủ tuổi Tỵ nếu treo tranh Ngựa sẽ gặp nhiều điều xung, tai bay vạ gió. Đặc biệt, nếu gia chủ cầm tinh con trâu và chuột, không hợp với ngựa thì không nên treo tranh Mã đáo thành công

– Không được đặt ngựa trong bếp, trong nhà tắm, không treo tranh ngựa trong phòng ngủ.

– Ngựa không được dùng trong việc hóa giải sát khí.

– Dùng Ngựa Phong Thủy khi bạn đang cầu mong tài lộc, phát đạt trong kinh doanh, tăng tiến về tiền tài, và các dự án được hoàn thành sớm trước dự kiến.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo bức tranh Mã đáo thành công theo phong thủy –

Xem tướng nam giới –

Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và danh vọng của mỗi người. Cung Điền Trạch tốt: Nếu người có mi mắt trên đầy đặn, cao rộng, thanh tú, không có vết sẹo, không có nốt ruồi đư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và danh vọng của mỗi người.

1

Cung Điền Trạch tốt: Nếu người có mi mắt trên đầy đặn, cao rộng, thanh tú, không có vết sẹo, không có nốt ruồi được coi là tướng Điền Trạch tốt. Người này được thừa hưởng gia sản. Họ coi trọng đời sống tinh thần, có tính cách trung thực, thẳng thắn và tấm lòng nhân hậu. Họ gây được thiện cảm và nhận được sự giúp đỡ của khá nhiều người.

ktt_22.12_phuquy2_kienthuc_qmrk

Người tướng này có sức khỏe dồi dào, cuộc sống gia đình rất hạnh phúc, đời sống vợ chồng hòa hợp, con cái trưởng thành. Nếu làm nghề liên quan đến điện ảnh, nghệ thuật, họ dễ trở thành người nổi tiếng.

ktt_22.12_phuquy3_kienthuc_csip

Cung Điền Trạch xấu: Người có tướng cung Điền Trạch xấu là người có mi mắt trên lõm sâu hoặc nhỏ hẹp (rộng chưa bằng chiều ngang ngón tay) hoặc có sẹo hay nốt ruồi. Chủ nhân thường có bệnh về đường tiêu hóa hoặc gene di truyền không tốt.

ktt_22.12_phuquy4_kienthuc_wxmh

Ngoài ra, người có tướng Điền Trạch không tốt thì dù có ý chí phấn đấu nhưng cuộc sống của họ cũng không được suôn sẻ, nhân duyên trắc trở; tính tình nôn nóng, vội vàng nên rất dễ dẫn đến hỏng việc, tuy có tài trí hơn người nhưng phẩm hạnh và đạo đức vẫn còn nhiều hạn chế. Họ không được hưởng gia sản của cha ông để lại, thời thanh niên gặp nhiều trắc trở trên con đường công danh.

ktt_22.12_phuquy6_kienthuc_orwh

Cuộc sống gia đình của người này không được bình yên, họ có thể phải sống xa gia đình từ rất sớm. Màu sắc của cung Điền Trạch u tối cho thấy chủ nhân là người không trung thực; trong gia đình thường có chuyện không vui. Họ cũng là người khó hòa hợp trong đời sống vợ chồng.

ktt_22.12_phuquy7_kienthuc_llze

Cung Điền Trạch quá rộng: Những người có mi trên quá rộng (rộng hơn 2 ngón tay đặt ngang) là người có tướng phú quý.

ktt_22.12_phuquy8_kienthuc_cxts

Họ là người hiểu biết, có tầm nhìn xa trông rộng, tính tình phóng khoáng, hài hước, có tấm lòng nhân từ, bao dung và độ lượng. Đây cũng là người có số trường thọ.

ktt_22.12_phuquy10_kienthuc_reha

Tuy nhiên, những người có cung Điền Trạch quá rộng thường là người không có chí tiến thủ, không có chính kiến, không có khả năng tính toán và quản lý tiền bạc, thích mơ mộng hão huyền.

ktt_22.12_phuquy11_kienthuc_uixx

Họ thường thiếu tự tin trong đối nhân xử thế và trong công việc. Tướng nữ giới kỵ cung Điền Trạch quá rộng vì người có tướng này thường khá kiêu căng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nam giới –

Ý nghĩa phong thủy của tranh mã đáo thành công –

Tranh thêu ngựa là một trong những bức tranh đẹp và rất có ý nghĩa. Bởi theo phong thủy, ngựa không những là con vật trung thành nhất mà ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, ngựa mang lại sự may mắn, tài lộc. Chắc hẳn chúng ta ai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh thêu ngựa là một trong những bức tranh đẹp và rất có ý nghĩa. Bởi theo phong thủy, ngựa không những là con vật trung thành nhất mà ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, ngựa mang lại sự may mắn, tài lộc.

Chắc hẳn chúng ta ai cũng từng nhìn thấy bức tranh ngựa Mã đáo thành công, và hẳn nhiều người sẽ thắc mắc vì sao bức tranh chỉ có 8 con ngựa. Tất cả đều bắt nguồn từ những chiêm nghiệm sâu xa của cha ông.

Gioi tre tranh-theu-ma-dao-thanh-cong

Theo người xưa, bức tranh ngựa Mã đáo thành công có tám ( Bát 八 ) đọc theo hán ngữ cùng một âm với chữ Phát, tức là phát đạt.

Mã đáo có nghĩa là may mắn quay về, đi về. Ý nghĩa trên gắn liền với một câu chuyện cổ như sau:
Ngày xưa, ngựa là phương tiện đi lại thuận lợi nhất vì ngựa chạy nhanh, khỏe và rất thông minh, rất gần gũi với con người. Chính vì vậy, ngựa được dùng làm phương tiện đi lại phổ biến nhất trong buôn bán và cả đánh giặc. Mỗi lần đi xa cả năm cả tháng mới quay về, hoặc đi đánh giặc thường xuyên gặp nguy hiểm, đi mười về một. Vì thế mã đáo có nghĩa là may mắn quay trở về.

Trong bức tranh thêu chữ thập mã đáo thành công nói riêng và dòng tranh ngựa nói chung, các bạn để ý sẽ thấy có một con ngựa trong đàn quay đầu trở lại, thường là con ngựa thứ 4 hoặc thứ 5 có nghĩa là quay lại khuyến khích những con ngựa còn lại chạy nhanh hơn. Và trong bức tranh Mã đáo thành công thì không có con ngựa cuối cùng quay đầu lại, vì nếu có thì nghĩa là một phần tiền tài bị mất hay thất lạc.

Trong phong thủy, “Mã đáo thành công” thường chỉ dành tặng những người mới bắt đầu làm ăn buôn bán, mới khai trương hoặc những người đang trên đường lập công danh (đặc biệt thuận lợi cho người lập công danh trên quân trường).

Bên cạnh đó, hai bức tranh ngựa nổi tiếng: Ngựa phi nước đại hoặc Ngựa phi trên đồng cỏ cũng được nhiều người lựa chọn làm quà, hoặc treo trong nhà cầu sự may mắn.

Ngựa phi nước đại

Là bức tranh mã đáo phi trên biển. Đây làm một bức tranh với nhiều màu sắc và những chú ngựa đẹp và khỏe mạnh, cơ bắp. Ấn tượng đầu tiền là một bức tranh sống động.

ngua-phi-nuoc-dai

Tuy nhiên ý nghĩa của bức tranh này khác so với một số bức tranh mã đáo khác. Ngựa – là hành hỏa trong ngũ hành, vì vậy khi chạy trên nước – là hành thủy là tương khắc. Ý nghĩa của bức tranh này là mong có một ý chí vươn lên một cách phi thường.

Ngựa phi trên đồng cỏ:

Đây là bức tranh mã đáo đẹp, thuận với phong thủy. Ngựa là mệnh hỏa, đồng cỏ gồm cả mộc và thổ. Bức tranh là vòng kín tương sinh Mộc – hỏa – thổ. Treo bức tranh này chắc chắn sẽ mang lại tài lộc, danh vọng cho thân chủ.

Lựa chọn một bức tranh ngựa như ý, người ta cũng thường nghiên cứu và chọn cách treo bức tranh hợp lý. Theo người xưa, khi treo bức tranh ngựa chúng ta nên treo ở hướng Nam của ngôi nhà và ngựa chạy vào hướng trong tranh. Nếu để đàn ngựa chạy ra phía ngoài sẽ làm cho tài lộc của gia đình vơi đi. Và đó là điều kiêng kị nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của tranh mã đáo thành công –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1957: - Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1957:

pthuy-bep-2

– Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Hợi năm 2014 –

Dậu/Hợi - Khơi dậy những nét đẹp ở nhau Dậu độc đoán và hung hăng có thể tìm thấy tình yêu và sự yên ổn trong vòng tay Hợi dễ tính và nhã nhặn. Bản tính thiếu tổ chức và không ưa kỷ luật của Hợi khơi dậy tính thích lãnh đạo và che chở của Dậu. Thật b
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Hợi năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Hợi năm 2014 –

Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán

Ngày tết các phong tục cổ truyền Việt Nam với những câu chúc tết hay, xuất hành đầu năm, mừng tuổi, xông đất, xông nhà, cúng ông Công ông Táo
Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết nguyên đán là phong tục cổ truyền của người Việt Nam. Đây cũng là dịp gia đình quây quần, đoàn tụ bên nhau sau những ngày làm việc vất vả. Với người Việt Nam, tết Nguyên đán là những ngày lễ cổ truyền lớn nhất trong năm.

Trải qua bao nhiêu năm, những phong tục cổ truyền của người Việt vẫn giữ được những nét bản sắc dân tộc.

Thăm mộ tổ tiên

Từ ngày 23 tháng chạp đến ngày 30 tháng chạp, con cái trong gia đình tề tựu đông đủ cùng nhau đi thăm, quét dọn mồ mả tổ tiên và đem theo hương đèn hoa quả để cúng, mời vong linh tổ tiên về ăn Tết với con cháu.

Trang trí, sửa soạn nhà cửa ngày tết

Năm nào cũng vậy, cứ vào dịp Tết đến xuân sang, nhà nhà đều dọn dẹp, sửa sang và trang hoàng nhà cửa thật đẹp theo đúng không khí của ngày Tết. Tất cả các đồ dùng trong gia đình, từ ghế ngồi, bàn thờ…đều được lau chùi sạch sẽ theo đúng nghĩa năm mới cái gì cũng phải mới. Trên tường treo những câu đối hoặc tranh tết. Trong nhà đặt các lọ hoa với đủ màu sắc tươi mới như cúc vàng, hoa hồng…hoặc những cây quất với những trái quất vàng ươm làm rực lên một góc không gian.

Nói đến tết không thể không nhắc đến hoa đào – loài hoa chỉ có vào mỗi dịp tết đến xuân sang ở miền Bắc, với người miền Nam thì có mai vàng.

Bên cạnh đó còn có mâm ngũ quả được bày lên trên bàn thờ. Các loại trái cây được bày lên thể hiện mong muốn của gia chủ cho một năm mới với những điều tốt lành.

Phong tục cúng ông Táo

Hàng năm, cứ đến ngày 23 tháng Chạp, người Việt Nam lại có tục cúng ông Táo. Ông Táo hay còn gọi là Thần Bếp, có trách nhiệm theo dõi mọi việc xảy ra trong gia đình rồi trình bào cho Trời. Năm nào cũng vậy, cứ vào ngày 23 tháng Chạp, nhà nào cũng thu dọn nhà cửa, bếp sạch sẽ rồi làm lễ cúng ông Táo lên trời, nhờ ông báo cáo những điều tốt đẹp để một năm mới bình an và may mắn.

Theo lệ, lễ cúng ông Táo được đặt trong bếp và phải có cá chép vì tục truyền rằng ông Táo cưỡi cá chép để lên trời.

Lễ rước vong linh Ông Bà

Là lễ mời ông bà về ăn Tết với con cháu.Chiều ngày 30 tháng Chạp, trên bàn thờ tổ tiên được bày 1 mâm cỗ bao gồm trái cây và thức ăn. Người gia trưởng thắp hương dâng lên bàn thờ, cầu xin tổ tiên chứng giám và phù hộ cho gia tộc được nhiều phước lành trong năm mới. Theo sau đó mọi người trong gia tộc đều chắp tay cung kính thỉnh vong linh ông bà về ăn Tết.

Chợ tết

Chợ ngày tết có không khí khác hẳn những phiên chợ ngày thường trong năm. Theo thói quen, người đi chợ sắm tết thường mua rất nhiều đồ. Tuy nhiên, những đồ này không phải là để dự trữ trong những ngày tết mà là theo thói quen, người Việt Nam thường quan niệm, cả năm mới có một ngày tết nên mua sắm cũng nhiều hơn ngày thường. Đặc biệt, những món ngon độc lạ mà ngày thường không có thì được bày bán trong những phiên chợ tết. Người người đi chợ sắm tết tạo nên không khí ngày tết ấm cúng, sôi nổi.

Tục xông nhà xông đất

Theo phong tục, cứ đến đêm giao thừa mọi người thường ở trong nhà không đi đến nhà khác để đợi có người đến xông nhà, rồi mọi người mới được đi chúc tết nhà khác. Người ta tin rằng, người xông nhà đầu năm sẽ ảnh hưởng đến tương lai của chủ nhà trong cả năm mới. Tuổi tác người xông nhà cũng khá quan trọng, vì thế trước tết chủ nhà thường chọn người quen biết, hợp tuổi để đến xông nhà cho nhà mình.

Hái lộc đầu xuân

Trong đêm giao thừa, mọi người thường đi lễ chùa để cầu một năm mới tốt lành, sức khỏe tốt trong một năm mới. Sau đó người ta sẽ ngắt một cành lộc ở một cành cây nào đó. Nếu ngắt được cành lá tươi tốt thì năm đó sẽ gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên, ngày nay người ta ít làm tục này.

Phong tục chúc tết, mừng tuổi

Chúc tết hay mừng tuổi là những phong tục từ lâu đời để mong muốn những điều tốt lành nhất sẽ đến với mọi người trong gia đình. Theo lệ, thường thì vào mùng 1 con cái sẽ có lời chúc tết hay tới ông bà, cha mẹ. Ông bà, cha mẹ cũng chúc lại con cháu bằng một phong lì xì có tiền đi kèm với lời chúc hay ăn, chóng lớn. Tiền lì xì thường là những tờ tiền còn mới, vì người ta quan niệm rằng, năm mới cái gì cũng phải mới mẻ thì một năm sẽ gặp được nhiều điều may mắn đến.

Mừng tuổi là những phong tục từ lâu đời để mong muốn những điều tốt lành nhất sẽ đến với mọi người trong gia đình. Ảnh minh họa.

Trong những ngày đầu năm, thường thì từ ngày mùng 1 đến ngày mùng 3, mọi người còn đến chúc tết anh chị em, bà con họ hàng, bạn bè để chúc những điều tốt đẹp nhất cho một năm mới đến. Khi chủ nhà được chúc tết thường tiếp đãi người đến chúc tết ăn uống để thể hiện thành ý và tình thân với nhau.

Phong tục xuất hành đầu năm

Xuất hành đầu năm là lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm mới. Người ta tin rằng hướng đi này sẽ có ảnh hưởng tới tương lai của mỗi người trong năm sắp tới. Cho nên, theo tuổi tác của mình, mỗi người xem sách lịch do những nhà bói toán viết ra để chọn hướng đi và giờ bắt đầu cho thích hợp. Ngày nay phong tục này không còn được nhiều người tin và làm theo.

Tục kiêng cử ngày Tết

Trong 3 ngày đầu năm người ta thường thận trọng lời ăn tiếng nói và hành động vì tin rằng có thể đem lại hên xui cho cả năm. Thí dụ như không quét rác, nhất là quét xác pháo ra khỏi nhà vì bị xem là quét tiền ra cửa. Không tặng thuốc men hay dao nhọn vì bị xem là dấu hiệu của bệnh hoạn và xung khắc. Không khóc lóc than thở hay đập vỡ chén dĩa vì đó là dấu hiệu của sự đổ vở trong gia đình. Không mặc đồ trắng hay đen vì bị xem là dấu hiệu của sự tang tóc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd