Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách đặt tên con để gửi gắm hy vọng tốt đẹp

Các bậc cha mẹ ai cũng mong muốn con cái mình được hưởng những điều tốt đẹp nhất. Niềm hy vọng đó được thể hiện trước hết ở cái tên mà họ đặt cho con.
Cách đặt tên con để gửi gắm hy vọng tốt đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Con cái xinh đẹp, tuấn tú, khỏe mạnh

Mong muốn này thường được thể hiện qua các tên như: Tuấn, Uy, Anh, Trang, Tú, Vũ, Hùng, Tùng, Sơn, Quyên, Giao, Mị, Uyển, Lệ, Mỹ, Lan…

2. Con cái có học vấn uyên thâm, đa tài

Khát vọng con cái mình học hành giỏi giang, thông minh hơn người, có công việc ổn định và không phải lo cơm áo gạo tiền cũng là niềm mong mỏi của những người làm cha, làm mẹ. Những tên gọi như: Linh, Triết, Minh, Hiếu, Hiển, Duy, Học, Tư, Văn, Thư, Cần… rất hợp để chuyển tải mong ước đó.

3. Con cái có phẩm chất lương thiện

Ai cũng mong muốn con mình lớn lên sẽ trở thành người tốt, có phẩm chất lương thiện và một tâm hồn đẹp. Để gửi gắm mong ước này, bạn có thể chọn những tên như: Ái, Nhân, Dung, Đức, Hiền, Lương, Luân, Chính, Thanh, Nghĩa, Thành, Trực, Đạo. Tuy nhiên, muốn chọn được một tên hay thể hiện mong ước này, bạn cần xem tên và họ của con bạn có phối hợp hài hòa với nhau không?

Cach dat ten con de gui gam hy vong tot dep hinh anh
Mong muốn con cái được hạnh phúc, bình an là mong mỏi của cha mẹ

4. Con cái có cuộc sống sung túc

Có đời sống sung sướng, đầy đủ về mọi mặt là điều mong muốn của bất kỳ người làm cha làm mẹ nào. Đạt, Diệu, Hưng, Vinh, Hoa, Vương, Doanh, Phong, Thịnh… là những tên gọi giúp bạn một cách đắc lực trong việc thể hiện mong ước dành cho đứa con yêu của mình.

5. Con cái được hạnh phúc, bình an

Sau nhiều trải nghiệm trong cuộc đời, ước muốn con cái được hạnh phúc, bình an là điều mong mỏi của không ít ông bố, bà mẹ. Những cái tên như: An, Tĩnh, Thông, Thái, Nhiên, Định, Khang… sẽ biểu đạt được mong muốn đó.

6. Con cái thành đạt trong sự nghiệp

Thành đạt trong sự nghiệp là điều ao ước và là mục đích phấn đấu của không ít người. Để đạt được điều đó, con người cần phải có tinh thần tự lập tự cường, say mê công việc và có ý chí phấn đấu cao. Những tên gọi như: Nghị, Cương, Hoành, Nhẫn, Hằng, Kiên, Lực, Quyết, Định, Lập, Trí, Ý… sẽ góp phần tích cực tạo nên những nét phẩm chất tốt đẹp cho con bạn.

7. Con cái có chí hướng và hoài bão lớn, tích cực

Nếu bạn mong muốn con cái mình sẽ có nhiều cống hiến cho xã hội, làm vinh danh dòng họ và được vang danh thiên hạ thì những tên gọi như: Bá, Cao, Chiến, Trí, Đắc, Đại, Quảng, Bằng, Việt… rất thích hợp.

Theo Tên hay thời vận tốt

 
 
 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên con để gửi gắm hy vọng tốt đẹp

3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn của Phật giáo

Khỏe mạnh về thể chất là đáng quý, khỏe mạnh về tinh thần còn đáng quý hơn. 3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn theo Phật giáo, hãy ghi nhớ.
3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khỏe mạnh về thể chất là đáng quý, khỏe mạnh về tinh thần còn đáng quý hơn vì tinh thần sẽ nâng đỡ ta khỏi mọi thiếu thốn, khổ sở và bế tắc. 3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn theo Phật giáo, hãy ghi nhớ.


► Đọc thêm: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

3 nguyen tac duong sinh tam hon cua Phat giao hinh anh 2
 
1. Biết đối mặt với nghịch cảnh   Nghịch cảnh chắc chắn sẽ xuất hiện trong đời bạn, dù nhiều hay ít. Bạn luôn luôn có hai con đường hoặc là vượt qua nó và sống tiếp hoặc là bị nó vượt qua và chết ngay tại đó. Trong kinh Phật trích dẫn: “Tái ông mất ngựa, không biết là họa hay phúc”. Đối với Phật giáo, họa hay phúc đều là một loại duyên, duyên đến, duyên đi, không thể né tránh, chỉ có thể đối diện. Phát sinh bất cứ điều gì cũng nên nhắc nhở bản thân điều đó.   2. Hạnh phúc là cần có phúc báo   Không có phúc báo thì hạnh phúc sẽ không có trụ cột. Vậy hạnh phúc cần những loại phúc báo nào? Nhà Phật đưa ra “ngũ phúc lâm môn”, 5 loại phúc cần tìm đến cửa: phú quý, trường thọ, an khang, đức lành, chết già. Người phú quý nhưng không an khang thì cũng không hạnh phúc. An khang là khỏe mạnh, nội tâm bình an, trong lòng thanh thản. Người có phú quý thì mới an khang, thảnh thơi, không lo cơm áo gạo tiền, có an khang thì dễ trường thọ, có đức lành thì tiến tới an khang. 
Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người Ý nghĩa đích thực của việc bái Phật Bái Bồ Tát, học thành Phật
Phẩm chất cao điểm, cuộc sống nhàn hạ, sức khỏe dồi dào, chính là tột cùng hạnh phúc của cuộc đời. Vậy làm thế nào để được phúc báo? Dưỡng sinh tâm hồn theo Phật giáo cho rằng hành thiện, tích đức thì phúc báo dồi dào.
3 nguyen tac duong sinh tam hon cua Phat giao hinh anh 2
 
3. Trí tuệ không có phiền não
  Phiền não là do con người tự gây ra. Không có trí tuệ thì mỗi ngày đều sinh phiền não; có trí tuệ thì mỗi ngày đều là hóa giải phiền não. Kết hợp giữa “Tâm kinh” và “Kim Cương kinh” đều có tư tưởng, thế gian này là vô thường hư ảo, có thể bàng quan, có thể tự tại, giảm bớt phiền não trong lòng thì không còn hạnh phúc nào bằng. Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện chúng sinh thân tâm an định Đừng vì miếng ăn mà kết ác nghiệp Những phương pháp hoá sát kinh điển, phúc trạch hanh thông Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 nguyên tắc dưỡng sinh tâm hồn của Phật giáo

Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016, tu vi Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016

Sau đây là những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016 không nên đặt tên. Các ông bố bà mẹ cùng xem nhé. Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016

Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016

Các chữ thuộc bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt không phù hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Thân, bởi những chữ đó đều chỉ phương Tây (thuộc hành Kim).

Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim; nếu dùng những chữ thuộc các bộ trên để đặt tên cho người tuổi Thân sẽ khiến Kim tụ lại quá nhiều, dễ dẫn đến hình khắc và những điều không tốt. Theo đó, những chữ cần tránh gồm: Kim, Cẩm, Ngân, Xuyến, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Thoa, Trân, Trâm…

Khỉ thích phá hoại các loại ngũ cốc trên đồng ruộng. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như: Do, Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường, Tinh, Lương, Lượng… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Thân.

Dần và Thân xung nhau, Thân và Hợi (Trư) thuộc lục hại. Do vậy, khi chọn tên cho người tuổi Thân, bạn cần tránh những chữ có liên quan tới các con giáp trên. Vì dụ như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi, Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo…

 

Những chữ thuộc bộ Khẩu cũng nên tránh ví dụ như: Huynh, Cát, Hòa… vì mang ý nghĩa bị kìm hãm. Các chữ như Quân, Tướng, Đao, Lực cũng nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thân.

 

Để đặt tên cho con tuổi Thân, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cái tên cấm kỵ cho bé tuổi Bính Thân 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

Cửa đối diện thang máy, cần treo cầu thủy tinh để hóa giải

Trong phong thủy nhà ở, nếu cửa ra vào đối trực diện với cầu thang máy thì sẽ mang lại nhiều điều xấu cho gia chủ. Vậy làm thế nào để hóa giải?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đọc Nguyễn Xuân Minh (Từ Liêm, Hà Nội) hỏi về phong thủy nhà ở: Tôi muốn mua một căn chung cư, nhưng sau khi đặt tiền thì phát hiện cửa vào căn hộ đối diện cầu thang máy. Tuy nhiên, cửa và cầu thang máy còn cách một khoảng khá xa. Vậy, cửa ra vào đối diện cầu thang máy có xấu trong phong thủy không?

Cua doi dien thang may, can treo cau thuy tinh de hoa giai
 Ảnh minh họa.

Theo chuyên gia phong thủy  trong các tòa nhà chung cư, thang máy đóng một vai trò rất quan trọng. Thang máy không chỉ phục vụ giao thông, thuận lợi cho việc lên căn hộ mà với phong thủy đó cũng là nơi nạp các dòng năng lượng cho không gian các tầng. Vì vậy, để định tốt xấu cho một căn hộ trong tương quan với cầu thang máy thì việc xem xét vị trí tương đối của nó so với thang máy là rất quan trọng.

Những căn hộ đối diện với cầu thang máy sẽ nhận được nhiều năng lượngvà được phong thủy xem là những căn hộ tốt. Tuy nhiên, nếu cửa căn hộ đối trực diện với cửa thang máy ở một khoảng cách gần sẽ xảy ra hiện tượng xung đối giữa các dòng khí. Điều này được quan niệm rằng sẽ khiến gia chủ dễ gặp những chuyện thị phi. Ngoài ra, trong trường hợp cụ thể như nhà bạn, cửa dù đối diện với cầu thang máy nhưng có khoảng cách xa, có thể là đầu hành lang và cuối hành lang... Vì thế, trong trường hợp này có thể xem như không phải là vị trí xấu.

Nếu bạn là người hay lo lắng, có thể làm một số biện pháp hóa giải đơn giản như sau: Treo trước cửa căn hộ một quả cầu thủy tinh vát cạnh sẽ giúp hóa giải xung đối và góp phần điều tiết các dòng khí vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa đối diện thang máy, cần treo cầu thủy tinh để hóa giải

Top 3 con giáp có cuộc sống tốt đẹp theo thời gian

Thế mới nói, người tuổi Thìn chính là con giáp có cuộc sống tốt đẹp theo thời gian. Bởi chính họ làm chủ cuộc sống của mình.
Top 3 con giáp có cuộc sống tốt đẹp theo thời gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai ai cũng có ước mơ giàu sang phú quý. Thay vì chỉ ngồi mơ tưởng hão huyền, những con giáp dưới đây làm việc cật lực, phấn đấu không ngừng nghỉ để có được điều đó. Chính vì thế, cuộc sống của họ ngày càng trở nên tốt đẹp, hạnh phúc.
 

Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp Nếu buồn bã, hãy gặp những con giáp này là vui ngay
1. Tuổi Thìn   Lạc quan, phóng khoáng là những gì mọi người thấy được ở người tuổi Thìn. Dù đôi lúc vẫn hành sự thiếu thận trọng, cao ngạo, bướng bỉnh khiến không ít người xung quanh phiền lòng, nhưng khi đã hạ quyết tâm làm gì đó, họ sẽ nỗ lực hết mình, bất chấp khó khăn, hiểm nguy.  
Top 3 con giap co cuoc song tot dep theo thoi gian hinh anh 2
 
Một khi mục tiêu đã được chinh phục, niềm tự hào dâng trào trong họ, mọi vất vả, khổ cực trong quá khứ đều được đền đáp xứng đáng.    Trái tim của người tuổi Thìn cũng dễ xúc động, chẳng cương nghị như biểu hiện bên ngoài thường thấy. Họ cũng dễ thỏa lòng với những niềm vui nho nhỏ. Thế mới nói, đây chính là con giáp có cuộc sống tốt đẹp theo thời gian. Bởi chính họ làm chủ cuộc sống của mình chứ không phải dựa dẫm vào người khác.   12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Dần 5 con giáp đào hoa đấy nhưng chớ vội chủ quan Chàng trai tuổi nào lấy mẹ làm tiêu chuẩn để chọn vợ? Họa từ miệng mà ra, 3 con giáp rất dễ vướng thị phi
2. Tuổi Tuất
  Ai ai cũng có ước mơ giàu sang, nhưng có người chỉ nói mà chẳng thể biến điều đó trở thành hiện thực. Riêng người tuổi Tuất lại khác biệt. Khi đã nhắm đúng mục tiêu, cuộc sống của họ trở nên hanh thông hơn bao giờ hết. Họ vững vàng niềm tin, cứ tiến thẳng về phía trước, không điều gì có thể ngăn cản được.  
Top 3 con giap co cuoc song tot dep theo thoi gian hinh anh 2
 
Người tuổi Tuất chất phác, sở hữu tấm lòng khoan dung lớn, lại không có quá nhiều dục vọng, nên cuộc sống của họ luôn giản dị, không cần phô trương mà vẫn hạnh phúc viên mãn.    Cuộc sống là phải cạnh tranh, bởi có cạnh tranh mới có sự phát triển. Nhưng cách cạnh tranh của con giáp này rất công bằng, khiến ai nấy đều nể phục. Dựa vào uy tín được xây dựng lâu năm, họ làm gì cũng thuận buồm xuôi gió, chất lượng cuộc sống cứ thế mà thăng cấp thôi.   Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới? Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật? 3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người
3. Tuổi Mão
  Trong 12 con giáp, có lẽ người tuổi Mão có lối tư duy lạc quan nhất. Dù trải qua không ít thăng trầm về cả sự nghiệp và tình yêu, nhưng người ta vẫn luôn thấy nụ cười rạng ngời trên môi họ.   
Top 3 con giap co cuoc song tot dep theo thoi gian hinh anh 2
 
Tuổi Mão vốn dĩ là người sống thiên về tình cảm, coi nhẹ vật chất. Trong tình yêu, dù có bị tổn thương bao nhiêu lần, mức độ tổn thương lớn tới đâu đi nữa, thời gian trôi qua, họ cũng cho mọi vết thương trôi vào quên lãng.   Với họ, cuộc sống là ở phía trước, cần hành động tiến lên chứ đừng bao giờ thụt lùi, có như vậy bản thân mỗi người mới thực sự hạnh phúc.  
► Mời các bạn xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Việt Hoàng
 
Top 4 con giáp nắm tiền đồ sự nghiệp xán lạn trong tầm tay
Sở hữu trí tuệ minh mẫn, linh hoạt, cộng thêm với lối suy nghĩ thực tế, cách làm việc nhiệt tình, hăng say cũng như năng lực lãnh đạo thiên bẩm, công việc, sự

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp có cuộc sống tốt đẹp theo thời gian

Phân tích sao Liêm trinh trong lá số Tử vi

Trong tử vi, sao Liêm trinh là sao thứ đào hoa, chủ về tình cảm.Liêm trinh coi trọng tình cảm, thiếu lý trí, nên dùng Thiên phủ, Lộc tồn hóa giải...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Liêm trinh là sao thứ đào hoa, chủ về tình cảm. Liêm trinh và hệ sao tổ hợp  của nó có sát tinh đồng cung, phạm Bạch hổ sẽ gặp việc liên quan đến pháp luật  hoặc bỏ mạng nơi đất khách. Liêm trinh coi trọng tình cảm, thiếu lý trí, nên dùng Thiên phủ, Lộc tồn hóa giải.

Liêm trinh và hệ sao của nó tọa cung Phu thê chủ về khoan dung với vợ (chồng), tuy nhiên đôi khi thường hay soi mói, coi thường người khác.

Liêm trinh và hệ sao tổ hợp của nó tọa cung Thiên di chủ về sớm rời xa quê hương.

Trong tử vi Liêm trinh tọa cung Quan lộc, thêm sát tinh khó tránh phạm việc liên quan đến pháp luật.

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Dần -Thân thì vợ chồng hòa thuận ,là người thông minh nhanh trí,vợ thì giúp chồng dạy con

Sao Liêm trinh đóng tai cung Tỵ- Hợi có Tham lang đồng cung là người thiếu chung thủy,tình cảm hay trắc trở,kỵ đánh bạc

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Ngọ có Thiên tướng đồng cung là người trước nghèo sau giầu,phạm đào hoa ,mệnh lao lực,không nên tham gia cạnh tranh, tránh làm về chính trị và kinh doanh

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Sửu- Mùi có Thất sát đồng cung cả đời thất bại, ít thành công

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Tuất có Thiên phủ đồng cung nên nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng tác,thêm văn xương có thể làm nhạc sỹ, dễ là người nổi tiếng

-Sao Liêm trinh đóng tai cung Sửu - Mùi có Thất sát đồng cung lại thêm sát tinh thường là người đoản mệnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Liêm trinh trong lá số Tử vi

Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm

Dựa theo kinh sách Phật giáo, 19/2 âm lịch là ngày vía Quan Âm. Nếu bạn có cùng ngày sinh với Quan Âm, hãy xem ngay vận mệnh của mình nào!
Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dựa theo kinh sách Phật giáo, 19/2 âm lịch là ngày vía Quan Âm. Nếu bạn có cùng ngày sinh với Quan Âm, hãy xem ngay vận mệnh của mình nào!



Xem tu vi cho nguoi sinh ngay via Quan Am hinh anh
 
Người sinh trùng ngày vía Quan Âm tức 9/2 âm lịch thì bản tính kiên cường, ít khi sợ hãi và thích tìm tòi, nghiên cứu những điều xung quanh mình. Chưa tìm được chân tướng sự việc thì chưa thoái lui, luôn là người tiên phong.   Đại bộ phận những người sinh vào ngày đặc biệt này có sự mẫn cảm, trưởng thành nhanh chóng , đối với áp lực cuộc sống rất vững vàng. Tuy rằng, đối với những bí mật của thế giới có sự hứng thú nhưng lại là người khá thực tế, làm việc đến nơi đến chốn. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu mà gặp phải trở ngại thì vượt khó đạt thành mục tiêu.     Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà
Nhân ngày vía Quan Âm (19/2 âm lịch), hãy cùng tìm hiểu về Quan Âm Bồ Tát – vị Bồ tát nổi tiếng trong giới thức tâm linh Phật giáo.

Họ là người lãng mạn, thích du lịch, mạo hiểm và muốn có tình yêu nồng cháy. Luôn đi đầu, khai sáng, những người này muốn lưu lại dấu ấn cá nhân. Đối với công việc và cuộc sống có sự phân định rõ ràng nên khá cân bằng. 
  Sinh vào ngày này, bản mệnh được Phật Bà Quan Âm phù trợ, xuất thân từ gia đình thượng lưu hoặc trong gia quyến có nhân vật nổi tiếng, nghệ thuật gia. Người này cũng có năng khiếu nghệ thuật, nên theo đuổi một bộ môn trình diễn.    Người này cũng có tính cách đặc trưng là nhiệt tình, trọng tình cảm, coi trọng giá trị nghệ thuật trong cuộc sống, yêu thích sự ngọt ngào, lãng mạn và nhiều ý tưởng, không chấp nhận cuộc sống tẻ nhạt. Người này cũng thông minh, nhanh nhạy nên đường học hành tiến xa, có lý tưởng trong sáng. Với dũng khí cao, dám đối diện với hiện thực và được Quan Âm che chở nên tử vi của người sinh ngày 19/2 âm hứa hẹn tương lai tốt đẹp.
               
Xem tu vi cho nguoi sinh ngay via Quan Am hinh anh
 
Khuyết điểm là có chút xa rồi thực tế và vị cảm tình chi phối, nếu gặp khủng hoảng phải mất thời gian để tìm đường ra. Người này vận thế biến hóa, cần có sự trợ lực từ gia đình và người thân mới hoàn thành lý tưởng, phát huy năng lực, thể hiện bản thân.    Thiên phú tiềm năng là có tuệ căn, nên năng đến cửa chùa làm công quả, sống thiện và làm nhiều việc từ bi.
Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm

Đặc tính Thủy trong phong thủy –

Thủy là "Nhuận hạ", Nhuận là ẩm ướt; đi xuống đặc tính nhuận, hướng hạ, chìm lặn. Thủy chủ là Trí. Trong tứ trụ, Thủy vượng là người mặt đen có thần, đầu óc linh hoạt, ứng biến mạnh mẽ, ngôn ngữ trôi chảy. Chính vì vậy mà người Thủy vượng túc trí đa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thủy là “Nhuận hạ”, Nhuận là ẩm ướt; đi xuống đặc tính nhuận, hướng hạ, chìm lặn. Thủy chủ là Trí.

Trong tứ trụ, Thủy vượng là người mặt đen có thần, đầu óc linh hoạt, ứng biến mạnh mẽ, ngôn ngữ trôi chảy. Chính vì vậy mà người Thủy vượng túc trí đa mưu, tài tri hơn người: Xét theo Tứ trụ người có hành thủy thái quá (quá nhiều) là người tham lam vô độ, quỷ kế đa đoan, lời nói châm chọc, dễ chuốc thị phi; còn người có hành Thủy bất cập (quá ít) dáng người thấp nhỏ, sắc mặt đen xám, phản phúc bất thường, nhút nhát vô mưu, bụng dạ hẹp hòi.

qua-cau-phong-thuy-mau-xanh

Thủy chủ là Trí, tính thông minh, tình thiện, mặn, màu đen. Người Thủy vượng, mặt đen cớ sắc, ngôn ngữ rò ràng, biết suy nghĩ sâu xa, túc trí đa mưu, học thức hơn người. Người hành Thủy quá nhiều lại thích nói thị phi, phiêu diêu tham lam; Người hành thủy thiếu là ngựời thấp lùn, tính tình bất thường, nhút nhát, chủ kiến không rõ ràng, hành sự phản phúc.

Đặc tính của Ngũ hành trong dự đoán tứ trụ có vai trò vô cùng to lớn. Nhưng giới thiệu trên đây có liên quan đến sự suy đoán về tính cách con người, độc tính Ngũ hành đối với phán đoán bệnh tật của mệnh chủ cũng có những vai trò không thể coi nhẹ, điều này sẽ được trình bày trong phần chuyên để sau này. Vận dụng đặc tính Ngũ hành để phán đoán tính cách con người, ở đây chỉ đưa ra một bộ phận làm ví dụ để người đọc tham khảo. Người đọc có thể căn cứ vào mỗi đặc tính Ngũ hành để tiện liên tưởng từ một mà biết được ba, như vậy thì mới có thể mở rộng tư duy, khai thông trí tuệ. Người đọc nhất thiết không nên căn cứ vào đây mà ghi chép tròn bộ một cách máy móc.

Bắt đầu học thì cần từng bước căn cứ vào lý luận cơ sở mà tiến hành, tích cực tăng cường thực hành. Dần dần, sẽ tự nhiên thành công, lúc đó bạn sẽ tự nhiên hiểu được những lý thuyết mà chúng ta nói ra trên đây, ngoài ra còn tự suy đoán rộng hơn, mới hơn, chuẩn hơn so với trong sách vở. Xin nhớ rằng, từ bây giờ bạn phải động não nhiều hơn, ngoài những lý luận Ngũ hành Âm dương cơ bản ra không được dồn sức lực vào việc đoán biết những từ ngữ cứng nhắc hoặc những lý luận suy đoán vô căn cứ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính Thủy trong phong thủy –

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn may mắn rơi vào cục diện Thân Tý Thìn tam hợp cục. Với tổ hợp cát tường này, mọi mặt cuộc sống của bạn rất thuận lợi.
Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi tháng 7 âm lịch, người tuổi Thìn may mắn rơi vào cục diện Thân Tý Thìn tam hợp cục. Với tổ hợp cát tường này, mọi mặt cuộc sống của bạn rất thuận lợi, đặc biệt người làm ăn sẽ trôi chảy hơn khi tiếp nhận các hợp đồng mới. 


Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Thìn
 
Tử vi tháng 7 âm lịch
của tuổi Thìn, chuyện tình cảm hòa giải mọi xích mích, người độc thân tìm được đối tượng có cùng cách nhìn về cuộc sống. Mặt tài lộc thì phải vận động nhiều hơn mới có hi vọng làm dày túi tiền. Đó cũng là điềm chủ do Thân Kim sinh Hoa Cái tinh tại Thìn Thổ, Hoa Cái vừa là cát tinh vừa là hung tinh, người tuổi Thìn không cần quá căng thẳng. Những người làm về nghệ thuật, ca nhạc, thiết kế có thể mỉm cười vì Hoa Cái sẽ đem lại may mắn cho bạn.
  Đồng thời, Thìn Thổ trường sinh Thân Kim, người này sẽ gặp nhiều giúp đỡ từ Chính Ấn và Thiên Ấn sát thần. Người tuổi Thìn sẽ là con giáp may mắn nhất trong tháng “cô hồn” âm lịch.  

Sự nghiệp

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Trong tháng Hỏa vượng Bính Thân, người tuổi Thìn được vận trình tam hợp nâng đỡ nên gặp nhiều thuận lợi. Những người làm việc văn phòng sẽ có nhiều tài lẻ về nghệ thuật hay văn học, bạn sẽ phát huy rất tốt ở các cuộc họp hoặc các chương trình hoạt động của công ty. Khiếu hài hước thiên bẩm khiến bạn vụt trở thành ngôi sao, điều này cũng có mặt trái của nó khi bạn trở nên đơn độc trong đoàn thể. Trong cuộc sống bất kỳ cá tính nghệ thuật nào cũng phải “chiến đấu đơn độc” trên con đường mình đã chọn.
  Người tuổi Thìn sẽ dễ dàng giải quyết các công việc được giao đột xuất hay cần thời gian ngắn, sự thông minh bất ngờ sẽ đưa đường chỉ lối cho bạn. Tuy nhiên cá tính lạnh lùng khiến bạn không được lòng khách hàng hay đồng nghiệp đâu! Mặt khác Chính Ấn tọa Hoa Cái cũng khiến bạn gặp nhiều cơ hội thăng quan tiến chức trong nghề nghiệp hoặc học hành. Những người đang làm trong cơ quan nhà nước thì có điềm điều chuyển chức vụ mới. Những người làm việc bên ngoài thì sẽ được cấp trên tin cậy mà giao nhiều việc quan trọng.  

Tài lộc

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn về tài lộc tương đối khả quan nhờ có Hoa Cái tinh. Hoa Cái tinh nhắc nhở người làm ăn phải di chuyển, vận động thì mới sinh tiền tài. Bạn nên thường xuyên gặp gỡ khách hàng, “hâm nóng” quan hệ với các đối tác cũ, đây là tháng để bạn trái ngọt từ các mối làm ăn đó! Tuy nhiên bạn không được bỏ qua quan hệ tam hợp Thủy cục với Thái Tuế và Nguyệt Lệnh.

Trong hợp tàng khắc, Thân Thìn bán hợp, song Thân tự hình, điềm báo về những cuộc cạnh tranh tiền bạc không có hồi kết. Thủy cục sinh tại Thân, vượng tại Tý và lâm “Khố” tại Thìn; người này trong chuyện tiền bạc chỉ cần chủ tích lũy không chi ra là được. Những chi tiêu cố định hàng tháng thì không thể tránh, nhưng những suy nghĩ bốc đồng về các nhu cầu tinh thần như quần áo, ca nhạc, vui chơi giải trí… phải được suy tính kĩ càng.
 

Tình cảm

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Tử vi tuổi Thìn ghi nhận chuyện tình cảmrất tốt đẹp, đặc biệt với người còn độc thân. Tư tưởng biến hóa linh hoạt, người này ăn nói lưu loát được lòng mọi người trong bất kỳ cuộc hẹn hò nào. Là người thân thiện, dễ gần nên người độc thân sẽ gặp được đối phương có đồng tư tưởng và quan điểm trong cuộc sống. Hai bạn trở nên tâm đầu ý hợp, nói chuyện hợp gu, nhiều thói quen tương đồng có thể gọi như “thiên duyên kỳ ngộ”.   Người đã có gia đình thì không khí gia đình có phần lủng củng, Hoa Cái tinh an bài tính cách cô độc cho bất kỳ ai gặp nó trong cung mệnh. Người tuổi Thìn bỗng trở nên xa cách với mọi người trong nhà, gặp chuyện muốn tự mình gánh vác từ chối sự chia sẻ. Vẻ bề ngoài lạnh lùng cũng đẩy bạn ra xa hơn với con cái.  

Sức khỏe

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Thin hinh anh
Ảnh minh họa

Tháng 7 âm lịch, âm khí tràn trề, bạn nên nghỉ ngơi điều độ, dưỡng dương khí trong mình. Đây là khoảng thời gian giao hòa giữa tiết Đại Thử và Tiểu Thử, thời tiết oi nóng tạo cơ hội cho bệnh dịch lan tràn. Những người tuổi Thìn có tiền sử về bệnh tim hoặc bệnh về máu thì nên ngủ đủ giấc, giữ phòng ốc sạch sẽ thoáng mát.
  Trong những ngày thời tiết tăng nhiệt đột ngột thì phải bổ sung nhiều nước, ăn uống thật vệ sinh, đề phòng bệnh về dạ dày. Quan hệ tam hợp Thủy cục chủ về âm khí nhiều, dương khí thoái trào gây chứng Dương hư. Cơ thể suy nhược, phản ứng chậm chạp khiến con người thường xuyên mệt mỏi, chân tay không còn sức lực. Dương khí thiếu thốn còn gây chứng dương hư cho tì vị và thận. Âm thắng thế gây bệnh lạnh chân tay, nhiệt lưỡi,… đặc biệt là tinh thần suy sụp.   Nhìn chung, xem tử vi tháng 7 âm lịch tuổi Thìn có nhiều may mắn tìm đến. Quan hệ bán hợp mang lại nhiều thuận lợi trong công việc và tài lộc. Có điều vì lâm Khố tại Thìn nên người này đôi lúc giải quyết vấn đề bị lâm vào ngõ cụt. Công việc được thăng hoa ở các mảng tài năng, hay tài lẻ; nhưng lại hơi khó khăn khi làm việc nhóm. Nếu biết cách dung hòa, thì đây sẽ là một tháng hoàn hảo cho người tuổi Thìn. 

Tài lộc sẽ đến nếu bạn tích cực gây dựng các mối quan hệ xã giao hơn nữa. Chuyện tình cảm thì phong phú đa đoan, người độc thân thuận lợi nhưng người đã có gia đình thì hơi vất vả. Nếu biết cách gỡ bỏ rào cản nội tâm, sẻ chia với người thân hay bạn bè có lẽ các mối quan hệ tình cảm của người tuổi Thìn sẽ được cải thiện rất nhiều. Mặt sức khỏe cần lưu ý dưỡng dương trừ âm, ăn nhiều thức ăn bổ dương, bổ tỳ vị. Nghỉ ngơi, cân bằng giữa làm việc và giải trí.

► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác

Lichngaytot.com

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Thìn

Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (2)

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VỊ TRÍ BA GIÁC QUAN THỨ 6, THỨ 7 & THỨ 8
Bài trước trình bày sự tồn tại của 3 giác quan cùng với chức năng và hình thức thụ cảm. Bài viết này tiếp tục dùng Chu Dịch để xác định vị trí của 3 giác quan mới cùng 5 giác quan đã biết.

Tôi trình bày như sau:
Cơ thể con người hình thành đạt độ hoàn chỉnh cấu trúc hình thể cơ bản trước thời điểm chào đời. Hình thể với cấu trúc cơ bản ấy là bào thai nằm trong bụng người mẹ (mang tính Âm) Bào thai ấy chịu nhiều sự tác động của yếu tố Âm hơn so với Dương (người cha) Yếu tố Âm được thể hiện ở đồ hình Tiên Thiên Bát Quái, vì thế, tôi lấy đồ hình này xác định vị trí các bộ phận thụ cảm 8 giác quan của bào thai.
Công việc xác định này nằm trong phạm vi các bộ phận thụ cảm bên ngoài của con người.
1. THUẦN TỐN: Xúc giác

* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
* Tốn thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm
* Tốn cư vùng (-) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Quẻ Tốn mô tả: Tiến thoái linh động, nép ở cạnh dưới, không có vật bao bọc, lộ ra ngoài.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan xúc giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm.
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể
* Tiến thoái linh động, nép ở cạnh bên, không có vật bao bọc, lộ ra ngoài.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 bàn tay.

2. THUẦN CHẤN: Khứu giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (-) 1 vạch (+).
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+).
Có 1 vạch (+) nên có 1 bộ phận thụ cảm.
* Chấn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Chấn cư vùng (+) nên 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Chấn mô tả: Có dạng gò, liên thông ít nhất với 1 bộ phận thụ cảm khác.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan khứu giác:
* Có 1 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi.
* 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Có dạng gò, liên thông ít nhất với 1 bộ phận thụ cảm khác.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với cái mũi.

3. THUẦN ĐOÀI: Thính giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
* Đoài thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
* Đoài cư vùng (+) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Đoài mô tả: Nằm ở 2 cạnh bên, liên thông với ít nhất 1 bộ phận thụ cảm khác.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan thính giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm.
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Nằm ở 2 cạnh bên, liên thông với ít nhất 1 bộ phận thụ cảm khác.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 lổ tai.

4. THUẦN LY: Thị giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
ë Ly thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm
* Ly cư vùng (+) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Ly mô tả: Linh động, nằm ở 2 bên, có 2 sắc màu, thể hiện đa dạng sắc thái tình cảm, có chảy ra một loại chất lỏng.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan thị giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Linh động, nằm ở 2 bên, có 2 sắc màu, thể hiện đa dạng sắc thái tình cảm, có chảy ra 1 loại chất lỏng.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 con mắt.

5. THUẦN CẤN: Vị giác
* Ngoại quái: Có 1 vạch (+) 2 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 1 vạch (+) nên có 1 bộ phận thụ cảm.
* Cấn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Cấn cư vùng (-) nên 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Quẻ Cấn mô tả: Ẩn kín, nó có thể lộ ra ngoài nếu muốn, phần lộ ra ngoài dài ngắn tuỳ ý.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan vị giác:
* Có 1 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi.
* 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Ẩn kín, nó có thể lộ ra ngoài nếu muốn, phần lộ ra ngoài dài ngắn tuỳ ý.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với chiếc lưỡi.
Lời bàn:
Chu Dịch ghi rằng “một bộ phận thụ cảm nằm phần bên dưới của cơ thể” Căn cứ vào hình thể của con người, phần bên dưới của cơ thể con người không tồn tại cơ phận nào tương thích như thế. Chỉ có chiếc lưỡi là tương thích với sự mô tả của 3 yếu tố còn lại.
Tuy vậy, từ sự mô tả của Chu Dịch, tôi cho rằng có sự tồn tại của ít nhất một giống loại sinh vật mà giác quan Vị giác của chúng nằm ở phần bên dưới của cơ thể. Điều này tôi xin dành cho các nhà Sinh Vật Học.

6. THUẦN CÀN: Khởi giác
* Ngoại quái: Có 3 vạch (+)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 3 vạch (+) nên có 3 bộ phận thụ cảm.
* Càn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Càn cư vùng (+) nên 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Càn mô tả: Ở khu vực cao nhất của cơ thể, 1 điểm nằm ngay đỉnh, 1 điểm nằm ở nơi từng lõm, 1 điểm nằm lệch và khuất phía sau.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan khởi giác:
* Có 3 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi
* 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Ở khu vực cao nhất của cơ thể, 1 cái nằm ngay đỉnh, 1 cái nằm ở nơi từng lõm, 1 cái nằm lệch và khuất phía sau.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với: gò nhô lên của đỉnh đầu, vùng thóp, vùng chẩm.

7. THUẦN KHẢM: Liễm giác
* Ngoại quái: Có 1 vạch (+) 2 vạch (-)
Là giác quan hoạt động vô thức: Nên ta xem xét vạch (-)
Có 2 vạch (-) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
- Khảm thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
- Khảm cư vùng (-) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới cơ thể.
- Quẻ Khảm mô tả: Có dạng cái hố, hố có 2 vùng phân biệt, 2 vùng liên thông với nhau bằng một vùng trung gian, vùng thứ 2 sau vùng trung gian là nơi bít bùng.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan liễm giác:
- Có 2 bộ phận thụ cảm.
- Hình thể có dạng lõm.
- 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới cơ thể.
- Có dạng cái hố, hố có 2 vùng phân biệt, 2 vùng liên thông với nhau bằng một vùng trung gian, vùng thứ 2 sau vùng trung gian là nơi bít bùng.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với cái rốn.
Lời bàn:
Rốn thông với đầu ruột non khi còn là bào thai. Khi trưởng thành, rốn dính với ruột non qua dây chằng ở phúc mạc.

8. THUẦN KHÔN: Tái Tạo giác
- Ngoại quái: Có 3 vạch (-)
Là giác quan hoạt động vô thức: Nên ta xem xét vạch (-)
Có 3 vạch (-) nên có 3 bộ phận thụ cảm.
- Khôn thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
- Khôn cư vùng (-) nên 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
- Quẻ Khốn mô tả: Nấp sau một cơ phận mạnh mẽ, phía bên dưới nó là khoảng trống, có điểm nằm trên cao điểm khác nằm dưới thấp, có một điểm nằm rất kín đáo ở nơi như thắt lại, điểm này nằm trong khoảng từ thắt lưng đến cổ chân, điểm này ở trong khu vực mà vật (+) và vật (-) thẳng thắn gặp nhau
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan tái tạo giác:
- Có 3 bộ phận thụ cảm.
- Hình thể có dạng lõm.
- 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
- Nấp sau một cơ phận mạnh mẽ, phía bên dưới nó là khoảng trống, có điểm nằm trên cao điểm khác nằm dưới thấp, có một điểm nằm rất kín đáo ở nơi như thắt lại, điểm này nằm trong khoảng từ thắt lưng đến cổ chân, điểm này ở trong khu vực mà vật (+) và vật (-) thẳng thắn gặp nhau.

Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 lòng bàn chân & vùng nhỏ nằm giữa bộ phận sinh dục với hậu môn (Hội Âm).

Lời Bàn:
Bản thảo đầu tiên bài viết này chỉ trình bày công việc xác định ba giác quan thứ 6, thứ 7 & thứ 8. Công việc luận giải ở giác quan Khởi Giác cho thấy cơ quan thụ cảm nằm ở phần đỉnh đầu. Điều này tương hợp với một số phát hiện gần đây về khả năng tồn tại của một giác quan chưa rõ chức năng nằm ở bên trong, vùng đỉnh đầu. Nhưng khi việc luận giải cho kết quả Liễm Giác nằm ở vùng rốn, và Tái Tạo Giác nằm ở vùng Hội Âm & 2 lòng bàn chân thì tôi đã hết sức ngạc nhiên ! Bởi vì, ngay trong tưởng tượng trước đó, tôi cũng không hề nghĩ rằng cơ quan thụ cảm của hai giác quan lại nằm ở hai vùng khá ngộ nghĩnh này !

E ngại rằng có thể có sai lầm về cách đặt đầu đề bài, tôi đã cho kiểm chứng phương pháp luận giải này với 5 giác quan thông thường thì kết quả cho hoàn toàn trùng khớp.

Với kết quả xác định được sự tồn tại ba giác quan thứ 6, thứ 7, thứ 8 từ Chu Dịch, thiết nghĩ rằng còn phải chờ khoa học tương lai kiểm chứng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (2)

Chọn tuổi xông nhà cho tuổi khắc năm Bính Thân

Những người tuổi Dần hay mang mệnh Kim sẽ gặp nhiều trắc trở trong năm nay. Ngày đầu năm mới, người đến xông nhà cần tương sinh về cả thiên can, địa chi, ngũ hành để giúp giảm bớt vận xui trong năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi xấu năm Bính Thân

Năm 2016 là năm Bính Thân (con khỉ), có ngũ hành năm sinh là Sơn Hạ Hoả (lửa chân núi). Năm nay, 'con khỉ lửa' có thể đem lại ánh sáng và hơi ấm hoặc có thể bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho sự phát triển mạnh mẽ. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính hung hãn, hiếu chiến.

Nếu tính theo địa chi 12 con giáp, thì tam tai là Dần - Ngọ - Tuất chịu ảnh hưởng xấu nhiều nhất; sau đó mới đến các tuổi phạm Tứ hành xung là Dần - Thân - Tỵ - Hợi. Cuối cùng là Mão - Sửu. Như vậy, trong 12 con giáp, năm nay tuổi Dần chịu nhiều xung khắc nhất khi bước vào năm Bính Thân.

Xét về Can, thì năm Bính: "sinh Mậu, hợp Tân, khắc Canh, xung Nhâm". Như vậy, những người có can chi là Canh, Nhâm sẽ gặp nhiều vận xấu trong năm nay. Về ngũ hành, năm nay mệnh Hỏa nên những người sinh có mệnh Kim sẽ chịu ảnh hưởng nhiều. 

 chon tuoi xong nha cho tuoi khac nam binh than - 1

Tuổi khắc với Bính Thân nên chọn ai xông đất

Khi chọn người xông đất, gia chủ cần chú ý chọn mặt gửi vàng những người tương sinh với mệnh của mình và hợp với năm Bính Thân. 

- Về địa chi: Không nên chọn những người có tuổi xung sao Thái Tuế, hợp chiếu Thái Tuế và Tuế pha trong năm Bính Thân gồm các tuổi Dần – Thân – Hợi. Bạn nên cân nhắc các tuổi Tam hợp hoặc Nhị hợp với gia chủ. Ví dụ như gia chủ tuổi Dần nên chọn người tuổi Ngọ hoặc Tuất. 

- Về thiên can, có những cặp thiên can hòa hợp, bổ sung cho nhau. Theo đó, Ất hợp Canh, Bính hợp Tân, Đinh hợp Nhâm, Mậu hợp Quý, Kỷ hợp Giáp. Những người có thiên can Canh hoặc Nhâm cần chọn trúng người mang Can hợp là Ất và Đinh.

- Cuối cùng, cần chọn cả ngũ hành tương sinh là tốt nhất. Nếu năm Bính Thân, khách xông đất và chủ nhà đều xung nhau thì vẫn có cách để “hóa giải”, như bổ sung thêm thành phần ngũ hành thiếu để tạo thành vòng tương sinh khép kín. Ví dụ như năm Bính Thân hành Hỏa, gia chủ mệnh Kim, khách xông hành Mộc. Theo ngũ hành Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy. Ta có thể bổ sung thêm hai người nữa mang mệnh Thủy và Thổ để tạo vòng tương sinh. Có thể mời người trong nhà hoặc người ngoài để cùng nhau bước vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tuổi xông nhà cho tuổi khắc năm Bính Thân

Bài trí ban thờ vừa đúng vừa đẹp

Ban thờ là khu vực có ý nghĩa tâm linh đặc biết quan trọng trong ngôi nhà. Bố trí ban thờ thế nào cho đẹp và đúng là điều không phải ai cũng biết.
Bài trí ban thờ vừa đúng vừa đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bai tri ban tho vua dung vua dep hinh anh
 
Bố trí trên ban thờ gồm ba phần phía trước bát hương, bát hương và phía sau bát hương. Trên ban thờ trong gia đình thường có ba bát hương, bát ở giữa thờ thần linh thổ địa, hai bát hai bên thờ gia tiên và bà cô ông mãnh. Với gia đình nhỏ, có thể chỉ thờ bát hương thổ công.
 
Phía trước bát hương bày đài nhỏ có ba chén nước sạch ở giữa, hai bên là đĩa bày hoa quả, trầu cau, tiền vàng.
 
Phía sau bát hương thông thường có bình cắm hoa, bình cắm hương và chân nến. Nếu bày đồ sứ thì có bộ tam sự (gồm bát hương và hai chân nến), bộ ngũ sự (gồm bình cắm hoa, bình cắm hương, bát hương và hai chân nến) hoặc bộ thất sự (gồm bình cắm hoa, bình cắm hương, bát hương, hai chân nến, bình đựng nước và bình đựng gạo). 
 
Nếu bày đồ đồng thì bộ tam sự có đỉnh đồng thay thế bát hương và hai con hạc; ngũ sự có thêm hai ống hương và thất sự có thêm đôi đèn. Như vậy, bày trí của đồ đồng có tính trang trí thẩm mỹ là chính còn bày trí của đồ sứ thiên về tính thờ cúng và tâm linh hơn.
 
Nếu nhà có thờ Phật thì phải bố trí ban thờ Phật cao hơn và tách biệt với bàn thờ gia tiên.
 
Phía trên ban thờ có thể bài trí hoành phi, hai bên treo câu đối là những lời hay ý đẹp hoặc lời chúc may mắn, bình an, cát tường cho gia đình. Hoành phi thường làm bằng gỗ, sơn son thiếp vàng, có chạm khác họa tiết. Câu đối và hoành phi xưa bằng chữ Hán, nay có thể thay bằng chữ quốc ngữ viết theo lối thư pháp.
 
Bố trí ban thờ coi trọng việc sạch sẽ, thoáng đãng, không bày nhiều đồ, phô trương.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí ban thờ vừa đúng vừa đẹp

Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm

Theo lời Phật, bất cứ việc làm nào cũng thuận theo luật Nhân - Quả, người làm việc tốt sẽ nhận được
Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"trái ngọt", người có tà dâm, dù chỉ là trong ý định sẽ nhận "quả đắng".

Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Phương Thùy
Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên 12 loại nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời con người Infographic: 7 ác nghiệp đời người nhận quả báo nhãn tiền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm

Chàng trai tuổi nào không cần 'cưa' con gái tự 'đổ'

Họ biết nắm bắt tâm tư tình cảm và suy nghĩ của phái đẹp, khiến các nàng cứ gọi là thi nhau đổ đứ đừ mà... chẳng cần cưa .
Chàng trai tuổi nào không cần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Chàng trai tuổi Tý

Những anh chàng cầm tinh con giáp này thường hiểu biết, có tài ăn nói, đặc biệt là khả năng nắm bắt tâm lý người khác vô cùng nhạy bén. Người tuổi Tý nói chuyện như rót mật vào tai khiến các nàng phải mê mẩn.

ty-1669-1408588549.jpg

Họ còn có khả năng tiếp cận và làm thân với các cô gái một cách tự nhiên. Bởi vậy họ không cần phải chủ động tán tỉnh, các nàng tự "xiêu lòng" lúc nào không hay.

No2: Chàng trai tuổi Thân

Tính cách điềm tĩnh, thông minh, hài hước và ga lăng là điểm nổi bật và dễ nhận thấy ở những chàng trai tuổi Thân. Họ biết cách nâng niu, chiều chuộng phái yếu như công chúa.

than-6789-1408588549.jpg

Đôi khi hành động đơn giản như mở cửa trước khi vào quán ăn, kéo ghế ngồi cho bạn gái, xách đồ giúp khi thấy con gái bê nặng của người tuổi Thân cũng đủ để lại ấn tượng tốt trong mắt các nàng. 

No3: Chàng trai tuổi Dần

Người tuổi Dần thường tính cách mạnh mẽ, tư duy nhạy bén và biết cảm thông, chia sẻ với mọi người. Trong mắt phái nữ, những chàng trai tuổi Dần có vẻ đẹp kiểu "trong nóng ngoài lạnh". Lớp ngoài trái tim ấm áp là vỏ bọc lạnh lùng, có vẻ như xa cách và bí ẩn khiến các nàng phải tò mò và muốn tìm hiểu.

dan-3693-1408588549.jpg

Teen girl sẽ dễ tò mò và khát khao chinh phục nếu đã cảm nắng một anh chàng tuổi Dần. Chỉ cần nhìn thấy nụ cười tươi rói xuất hiện trên miệng chàng trai này, các bạn nữ sẽ ngất ngây vì sung sướng, coi đó như tín hiệu mà chàng đã bật đèn xanh cho mình.

No4: Chàng trai tuổi Ngọ

Bản tính chân thành và kiên định của chàng trai tuổi Ngọ tạo cảm giác ấm áp và tin tưởng cho phái đẹp. Nó là nền tàng cho một mối quan hệ lâu dài và bền chặt. Đôi khi, sự chân thật ấy còn pha chút ngốc nghếch, dễ thương khiến các cô nàng cá tính hứng thú và muốn chinh phục. 

ngo-4531-1408588549.jpg

Trong cuộc sống hiện nay, mẫu hình những anh chàng chân thật dường như đang rơi vào tình trạng "tuyệt chủng" nên thường được mến mộ hơn là những "chàng cáo". Bởi họ mang lại cảm giác an tâm tuyệt đối cho nữ giới.

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng trai tuổi nào không cần 'cưa' con gái tự 'đổ'

Hóa giải xuyên tâm sát –

Xuyên Tâm Sát là: Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào (nhưng nếu phía trước căn nhà có round about thì tác hại của ác khí bị hóa giải). Hay đối diện phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính (nếu ngã đổ về phía nhà sẽ đúng n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuyên Tâm Sát là: Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào (nhưng nếu phía trước căn nhà có round about thì tác hại của ác khí bị hóa giải). Hay đối diện phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính (nếu ngã đổ về phía nhà sẽ đúng ngay trung tâm) cả hai đều bị Xuyên tâm sát.

question-images897648_ngo_dam_vao_nha.jpg56

* Nhà bị con đường trước mặt chĩa thẳng vào.
– Làm hàng rào colourbond màu burgundy, cao 1m8 trước nhà để che chắn, đồng thời trồng hàng cây dọc theo bên trong hàng rào.
– Treo bát quái ngay giữa, trên khung cửa chính. Nếu có lầu, các cửa số phải được dán lớp vinyl reflextive, phản chiếu ánh đèn xe vào ban đêm.
– Làm bồn phun nước nổi, hình tròn (cao 80cm, đường kính rộng 4m), có hòn non bộ (giữ sinh khí), chung quanh bên trong vòng tròn có trồng cây kiểng (hút ác khí).

* Đối diện căn nhà phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính.
Nếu được dời cửa chính qua vị trí khác, bằng không nên:
– Lập một cột cờ trực diện với trụ điện hoặc cây lớn, cao 4m, trên có treo lá cờ Úc có chiều dài 1m2, chiều ngang 60cm.
– Đặt hồ cá cảnh trong phòng khách, nuôi một con cá (nhất bạch tham lang hành Thuỷ). Nên nuôi cá lucky, tên Flower Horn (loại cá này có một hàng chữ Tàu mỗi bên).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải xuyên tâm sát –

Tử vi tháng 4 của 12 con giáp

Tháng này thời tiết dễ chịu hơn nhưng khi đi xa thì nhiều người cần thận trọng nhiều hơn trong vấn đề di chuyển.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý

Màu sắc may mắn: màu Trắng

Hướng vận may: hướng Đông.

Tháng 4 này vốn không thuận với tuổi Tý, bị lừa nhiều, cần cẩn thận nhiều hơn nữa. Cần đề phòng những kẻ tiểu nhân xung quanh, thậm chí sẽ phải nghe những lời vu khống. Cần chú ý nội dung chi tiết của hợp đồng ký với khách. Cuối tháng e có chuyện thay đổi, việc hao hụt tiền của là điều khó tránh, cần có những biện pháp để phòng tránh từ giờ.

Tháng này về phương diện tình cảm thì có phần cô đơn, suy nghĩ nhiều hơn, rối ren hơn, không nên nhận lời mời hay cuộc hẹn với người chưa từng quen biết. Tuổi Tý cũng nên nhớ “gia hòa vạn sự hưng” (tức: gia đình hòa thuận thì mọi việc đều êm đẹp), bình an là hạnh phúc. 

Tuổi Sửu

 tu vi thang 4 cua 12 con giap - 1

Màu sắc may mắn: màu Xám.

Hướng vận may: hướng Đông.

Tháng này là tháng mà mọi việc đều được duy trì ổn định. Trong công việc cần thận trọng đề phòng, nhìn chung sự nghiệp tháng này có ít đột phá. Tài chính thì cần tính toán chi tiêu cho hợp lý hơn, không vay mượn, không đầu tư để tránh rước họa vào thân.

Nhu cầu tình cảm không nhiều, bạn thích tận hưởng cuộc sống độc thân thêm một thời gian nữa. Tháng này cần cẩn thận khi tham gia giao thông.

Tuổi Dần

Màu sắc may mắn: màu Tím.

Hướng vận may: hướng Tây.

Tháng này sự nghiệp của tuổi Dần chịu ảnh hưởng không hề nhỏ của sao Tử Phù, rất dễ rơi vào những cuộc tranh đấu không đoán định trước. Nên bảo vệ bản thân mình là chính, không nên có những hành động quá khích. Tháng này chi tiêu nhiều hơn và cũng có nhũng khoản chi ngoài dự tính, không nên đầu tư quy mô lớn, rất dễ bị mắc kẹt, khó tìm lối thoát.

Những bạn còn đang độc thân tốt nhất là không nên quá lưu luyến với tình cũ. Duy trì rèn luyện thể dục thể thao nếu thấy sức khỏe không ổn hãy đến bệnh viện kiểm tra ngay nhé.

Tuổi Mão

Màu sắc may mắn: màu Xanh lá cây.

Hướng vận may: hướng Tây.

Bước vào tháng 4 này sự nghiệp đã có phần khởi sắc hơn hai tháng trước nhưng tiền đồ thì vẫn còn mờ mịt. Cơ duyên trong công việc có tiển triển tốt, có quý nhân phù trợ; những kế hoạch, dự định được thực thi. Chú ý khi giao lưu xã giao cần chú ý không nên uống say, tránh xung đột đấu khẩu với người khác.

Những bạn mới quan tâm chuyện tình cảm thì cần cẩn thận khi tiếp xúc với những người lạ, không nên quá nóng vội. Đầu tháng nếu có kế hoạch trang trí, sửa chữa lớn thì nên cẩn trọng, cũng cần chú ý “họa từ miệng mà ra”.

Tuổi Thìn

 tu vi thang 4 cua 12 con giap - 2

Màu sắc may mắn: màu Vàng chanh.

Hướng vận may: hướng Đông.

Trải qua tháng cao trào trước, đến tháng này mọi việc có phần khởi sắc. Tổng thể có thể nói là thuận buồm xuôi gió, nhiều những trở ngại nhỏ. Những bạn làm quản lý hay công chức thì cần chú ý liêm khiết, chính công vô tư, nếu không sẽ tự mình hủy hoại tiền đồ trước mắt, cẩn trọng “họa từ miệng mà ra”. Cuối tháng có thể quan tâm nhiều hơn đến thị trường bất động sản, thời khắc then chốt sẽ có thu lời lớn.

Nên liên hệ, trò chuyện thường xuyên hơn với người yêu, bạn đời, tạo nhiều sự bất ngờ cho đối phương.

Tuổi Tỵ

Màu sắc may mắn: màu Nâu.

Hướng vận may: hướng Bắc.

Bước vào tháng 4, thời vận của tuổi Tỵ không được thuận lợi như trước mà thay đổi thất thường, khó đoán định. Những bạn đang cầu sự nghiệp thì dễ bị nhà tuyển dụng đánh giá thấp, đâu đâu cũng thấy gặp khó khăn. Những bạn đang kinh doanh nhỏ thì những gì thấy trước mắt cần thu hãy thu, không nên quá tham lam mà cầu lợi thật nhanh.

Những bạn đang cầu tình yêu, hôn nhân không nên nóng vội, hãy nhẫn nại đợi thời cơ chín muồi. Các bác cao tuổi chú ý tập dưỡng sinh đều đặn, điều chỉnh chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý.

Tuổi Ngọ

Màu sắc may mắn: màu Xanh nhạt.

Hướng vận may: hướng Bắc.

Bước sang tháng 4 này sự nghiệp của tuổi Ngọ có phần chững lại, tình cảm thì ngày càng nồng ấm hơn. Do ảnh hưởng của sao “Hồng Loan”  mà ước nguyện tình cảm gia đình của tuổi Ngọ tăng lên khá rõ, tình duyên cũng cực tốt, cơ duyên thành gia lập thất là khá lớn với những bạn còn đang độc thân. Vậy nên bạn không nên bỏ qua cơ hội kết giao bạn bè nào nhé. Nguồn thu nhập phụ đáng kể, thích hợp để đầu tư, không nên tiêu xài quá nhiều.

Tuổi Mùi

 tu vi thang 4 cua 12 con giap - 1

Màu sắc may mắn: màu Hồng.

Hướng vận may: hướng Nam.

Sang tháng 4 cũng là kết thúc giai đoạn “xuân sang hoa nở” của tuổi Mùi. Khá nhiều trắc trở gian nan đang chờ đón bạn, nên cẩn thận để đối phó mọi việc. Bạn cũng cần hao tổn nhiều sức lực hơn về gia đình, cứ im lặng thì chỉ khiến mọi chuyện thêm mâu thuẫn hơn.

Sự nghiệp tháng này gặp nhiều vấn đề liên quan đến các mối quan hệ xã giao, đây là lúc bạn cần vận dụng những mối quan hệ bạn đã có từ trước để giải nguy nhé. Tình cảm đôi bên có chút rạn nứt, nhạt nhẽo. Chú ý các vấn đề sức khỏe liên quan đến dạ dày, tay chân.

Tuổi Thân

Màu sắc may mắn: màu Trắng.

Hướng vận may: hướng Đông.

Sang tháng 4, mệnh của tuổi Thân phạm phải hắc tinh “Cô Thìn”, “ Kiếp Sát” khiến sự nghiệp muôn phần gian truân. Cả tiền lương, danh nghĩa của công ty, hay việc phát huy tình thế trước mắt là điều rất khó. Khi chọn lựa công việc dễ do dự nhiều mà đánh mất thời cơ tốt nhất.

Mặc dù tình cảm mạnh mẽ và luôn khát khao tìm được tình yêu đích thực nhưng mặt khác tuổi Thìn lại đứng núi này trông núi nọ, dễ rơi vào tình trạng “tình cũ không rủ cũng đến”. Cuối tháng người cao tuổi nên chú ý, dễ bị ngã, bị thương tích.

Tuổi Dậu

Màu sắc may mắn: màu Xám.

Hướng vận may: hướng Bắc.

Tháng này tuổi Dậu mới bắt đầu bước vào đúng “guồng quay”. Định vị sản phẩm và thị trường đều khá rõ ràng, khách hàng dần dần ổn định, thu nhập tăng đáng kể. Hãy dành chút khoản tiền nhàn rỗi này để nâng cao chất lượng cuộc sống nhé. Tình cảm bước vào giai đoạn ổn định, không nên lui tới nhiều những nơi đèn hoa nhộn nhịp. Không nên đi dã ngoại một mình để tránh thương tích không mong muốn.

Tuổi Tuất

 tu vi thang 4 cua 12 con giap - 2

Màu sắc may mắn: màu Vàng.

Hướng vận may: hướng Tây.

Tháng 4 tuổi Tuất trên nhiều phương diện nhìn chung đều có rào cản, bạn phải hao tâm tổn sức khá nhiều. Có thể lưu ý đến việc sử dụng kỹ thuật cao để tăng hiệu suất công việc, cuối tháng chú ý lưu giữ số liệu và sao kê tài khoản. Tài vận tháng này trung bình, làm nhiều thì hưởng nhiều.

Tình cảm có thể gặp chút biến cố, qua giai đoạn yêu đương lãng mạn hai bên đã tính đến chuyện tương lai nhưng rồi lại phát hiện khoảng cách hai bên quá lớn. Tâm trạng thay đổi thất thường, dễ phiền muộn, nghi hoặc người khác.

Tuổi Hợi

Màu sắc may mắn: màu Xanh lam.

Hướng vận may: hướng Đông.

Tháng 4, trên mọi phương diện của tuổi Hợi đều được tăng cao, làm việc tích cực, chủ động, linh hoạt. Những tuổi Hợi làm về mảng thông tin, kinh doanh hay giáo dục thì nguồn thu tăng lên trông thấy.

Gia đình thịnh vượng, trên dưới thuận hòa, vợ chồng đầm ấm. Tình cảm đôi bên thi thoảng phát sinh chút mâu thuẫn nhỏ, cuối tháng mọi việc sẽ tốt đẹp. Cần thận trọng khi đi lại và lựa chọn phương tiện giao thông.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi tháng 4 của 12 con giáp

Khám phá ngũ hành nổi bật của đời bạn

Khám phá ngũ hành quan trọng trong đời bạn, là bài viết tổng hợp phương pháp giúp bạn đọc nhận biết những ngũ hành chính đã quyết định những hoạt động, thói quen, tính cách của bạn. Tất cả chúng ta đều sở hữu một số yếu tố ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, trong 5 ngũ hành, nhưng thường chỉ có một hoặc hai nguyên tố là nổi bật trong tính cách của chúng ta, và ta có thể nhìn thấy chúng trên khuôn mặt hoặc thể hiện qua phong cách, nhà cửa, sinh hoạt vận động. Khám phá để thấy được Bạn là ai? Thiên hướng của bạn là gì?
Khám phá ngũ hành nổi bật của đời bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngũ hành Kim:

  • Năng lượng: hướng nội, thu nhỏ, cứng nhắc, buổi tối, cuối thu, tuổi già 
  • Đặc điểm: nhạy cảm, mẫn cảm, lý tưởng hóa vấn đề, nhìn xa trông rộng, hay lo âu, hay chỉ trích, bủn xỉn, cứng nhắc, khao khát sống chân thật, cầu toàn, kiêu ngạo, tự mãn, lạnh lùng, hách dịch, phong cách quý tộc, tốt bụng, có sức hút, sống không thực tế, quá đa cảm, có ý thức về bản thân, thiếu thốn tình cảm, đau buồn, chịu đựng 
  • Các nét chính: mũi, gò má, nước da tái, nốt ruồi 
  • Cơ quan nội tạng: phổi, ruột già 
  • Cơ quan cảm giác: mũi 
Một trong những nét nhân dạng chính dưới đây, bạn có thể thấy yếu tố Kim đóng vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn:
  1. Mũi to
  2. Vùng má gần mắt nhô cao 
  3. Vùng má gần miệng hõm vào hoặc có nếp nhăn 
  4. Các nét cách xa nhau 
  5. Xương mảnh, cổ tay và mắt cá nhỏ 
  6. Phong cách quý phái, lịch sự 
  7. Quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể diễn ra quá nhanh, thường có vóc dáng mảnh mai 
  8. Có nước da tái – một đặc điểm được thừa hưởng từ chủng tộc. 
Những sinh hoạt trong đời sống thường nhật, cho thấy yếu tố Kim có vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn: 
  • Phong cách trang phục: Bạn sẽ rất thích những họa tiết đơn giản và mang tính cổ điển, những kiểu dáng trang nhã và các chất liệu mềm mại. Bạn không thích những trang phục thô, nhiều chi tiết rườm rà và quá rộng, đặc biệt rất khó chịu những miếng nhãn gây ngứa hoặc mẫu polyester (cộm lên) phía sau cổ. Màu sắc bạn chọn là những màu dịu, màu đơn có ánh kim, rất thích trang sức. 
  • Nhà cửa và môi trường sống: Sự giản dị và rộng rãi sẽ là lựa chọn thông dụng, màu sắc trung hòa tông nhạt hoặc cách trang trí dùng màu đơn. Không gian đóng kín làm bạn sợ hãi, bạn thích những căn phòng rộng để cảm thấy mình có thể hít thở sâu, và phóng tầm mắt ra xa, những ô cửa sổ thật to làm bạn yêu thích vì cho phép bạn mở rộng tầm nhìn. 
  • Vận động: Bạn yêu thích bất kỳ môn thể thao nào khuyến khích việc hô hấp nhịp nhàng như đi bộ, chạy, aerobics, yoga, bơi lội. Bạn không hứng thú các hoạt động có tính đua trang hay thô bạo hay các môn thể thao đồng đội.
2. Ngũ hành Thủy:
  • Năng lượng: tối, bồng bềnh, tĩnh lặng, ban đêm, mùa đông, cái chết, tiền sinh sản 
  • Đặc điểm: khôn ngoan, dũng cảm, hay lo sợ, ngoan cường, kiên quyết, ngoan cố, độc lập, mạnh mẽ, u sầu, bướng bỉnh, bí ẩn, suy tư, mơ mộng, có khiếu nghệ thuật, kín đáo, chuyên tâm, dễ xúc động, không chính thống, thông thái, có trực giác, xử lý vấn đề chậm, khao khát tự do 
  • Các nét chính: hai tai, đường viền tóc, phần trên cùng của trán, vùng dưới mắt, nhân trung, cằm 
  • Cơ quan nội tạng: thận, bàng quang 
  • Cơ quan cảm giác: tai 
Một trong những nét nhân dạng chính dưới đây, bạn có thể thấy yếu tố Thủy đóng vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn:
  1. Trán dô, cao hoặc rộng 
  2. Có quầng thâm rõ rệt ở trên và/hoặc bên dưới mắt; đôi mắt trông bí ẩn, mơ màng. 
  3. Nhân trung rõ nét 
  4. Cằm khỏe, nổi bật 
  5. Tai và/hoặc dái tai lớn 
  6. Hông lớn và/hoặc khuôn mặt và cơ thể hơi đầy đặn hay mềm mại, không có nét góc cạnh 
  7. Xương to, chắc (cổ tay và mắt cá chân cứng chắc), răng khỏe 
  8. Tóc rậm hoặc láng bóng và dợn sóng 
  9. Nước da ngâm đen 
Những sinh hoạt trong đời sống thường nhật, cho thấy yếu tố Thủy có vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn
  • Phong cách trang phục: gợi cảm, buông rủ, diện bộ trang phục thật đẹp. Tóc để dài và rủ xuống hoặc tạo dợn sóng cho mái tóc dày và bóng của mình
  • Nhà cửa và môi trường sống: thích nơi sông nước, thích sống gần hồ, sông hoặc biển hơn, lý tưởng hơn nếu bạn có thể ngắm chúng trực tiếp từ nhà mình. Bạn thích những căn nhà ít tường ngăn (không gian mở) hơn những căn phòng nhỏ ấm cúng, bạn thích sở hữu các tranh ảnh dòng nước hoặc các tranh trừu tượng với những đường nét uyển chuyển. Trong nhà, phòng ngủ và phòng vệ sinh, những góc tối là những nơi chốn ưa thích của bạn.
  • Vận động: Những hoạt động mang tính uyển chuyển, chậm rãi, nhẹ nhàng, không liên quan đến căng thẳng, gò ép là hoạt động yêu thích, chẳng hạn: tập yoga, thái cực quyền, khiêu vũ, đi tản bộ hoặc thích dắt chó ra ngoài dạo trên những con đường ngoằn ngoèo. 
3. Ngũ hành Mộc:
  • Năng lượng: di chuyển hướng lên, lực đẩy, tích cực, buổi sáng, mùa xuân, thời thơ ấu 
  • Đặc điểm: lạc quan, nhiệt tình, chủ động, nhân đạo, tự tin, hay tức giận, bực dọc, thiên về tình cảm, phản ứng tức thời, thẳng thắn, mẫn cảm, thực tế, có khả năng lập luận đúng đan71, ngăn nắp, quyết đoán, có óc xét đoán, tò mò, ham học hỏi, có tính đua tranh, gây áp lực lên người khác, có định hướng, nổi loạn, có kỷ luật 
  • Các nét chính: xương chân mày, lông mày, thái dương, hàm 
  • Cơ quan nội tạng: gan, túi mật 
  • Cơ quan cảm giác: mắt 
Một trong những nét nhân dạng chính dưới đây, bạn có thể thấy yếu tố Mộc đóng vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn:
  1. Lông mày mọc rậm và rõ nét 
  2. Xương chân mày nhô ra 
  3. Thái dương lõm vào 
  4. Hàm nổi bật hoặc có đường nét rõ ràng 
  5. Tạng người cao và gầy – hoặc thấp và chắc nịch 
  6. Nước da nâu hơi tái 
Những sinh hoạt trong đời sống thường nhật, cho thấy yếu tố Mộc có vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn: 
  • Phong cách trang phục: Chủ trương trang phục thoải mái khi di chuyển, trang phục thể thao, chất liệu may bằng vải jean, kaki, không hạn chế cử động và không chọn nơ bướm, đăng-ten hay những chi tiết có diềm xếp nếp. Kiểu tóc cho cả nam lẫn nữ cực kỳ dễ chăm sóc mà ít cầu kỳ. 
  • Nhà cửa và môi trường sống: nhà cửa có phong cách mộc mạc, trồng cây, đồ nội thất gỗ với những tủ sách gỗ cao và thẳng đứng, sách sắp xếp ngăn nắp, theo một cách logic. Tranh ảnh trừu tượng không hợp với bạn, mà tranh ảnh thiên nhiên là ưu tiên. 
  • Vận động: Hoạt động ưu thích chạy bộ, đạp xe tập luyện trong khoảng thời gian dài, các môn thể thao đồng đội có tính đua tranh.
4. Ngũ hành Hỏa:
  • Năng lượng: đỉnh điểm, di chuyển hướng lên và hướng ra ngoài, hoạt động ở cường độ cao nhất, buổi trưa, mùa hè, thời kỳ sung sức nhất. 
  • Đặc điểm: cởi mở, vui vẻ, sôi nổi, nồng nhiệt, khao khát có những mối quan hệ thân mật, thích sự thay đổi, tự cho mình là trung tâm, hay thay đổi, lăng nhăng, dễ xúc động, biểu lộ tình cảm bằng hành động, quá hiếu động, mất tập trung, hay lo lắng hoặc dễ rơi vào trạng thái hoảng sợ, chỉ có thể tập trung trong thời gian ngắn, hài hước, vui tính, biểu lộ tình cảm quá mức, có khả năng truyền cảm, biết cảm thông. 
  • Các nét chính: mắt, tóc hung hoặc xoăn, điểm đầu nút của các nét 
  • Cơ quan nội tạng: tim, ruột non 
  • Cơ quan cảm giác: lưỡi 
Một trong những nét nhân dạng chính dưới đây, bạn có thể thấy yếu tố Hỏa đóng vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn:
  1. Mắt long lanh, trong mắt có “lửa” 
  2. Tóc hung và/hoặc xoăn, kiểu tóc kỳ dị hoặc “lởm chởm”. hói ở đỉnh đầu 
  3. Hay cười 
  4. Di chuyển nhanh, nói nhanh 
  5. Eo thon thả 
  6. Nước da đỏ hồng, có tàn nhang 
  7. Có lún đồng tiền 
  8. Khóe miệng, chóp mũi, khóe mắt, phần đỉnh của lỗ tai và/hoặc hàng lông mày có đặc điểm là nhọn 
Những sinh hoạt trong đời sống thường nhật, cho thấy yếu tố Hỏa có vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn: 
  • Phong cách trang phục: Bạn là người có hứng thú với vấn đề trang phục, thích sự kết hợp nhiều thứ trong trang phục (vừa kỳ quái, vừa ấn tượng, ngộ nghĩnh, xinh xắn…), giày cao gót, mũi nhọn, trang phục gợi cảm, màu sắc sặc sỡ hoặc có in hình động vật. 
  • Nhà cửa và môi trường sống: bạn thích lối kiến trúc và trang hoàng lạ thường, ngộ nghĩnh hoặc gây ấn tượng mạnh, kiểu dáng mới mẻ, vui mắt. Tranh ảnh kỳ dị hoặc trừu tượng, cùng những màu sắc sáng chói. 
  • Vận động: Ít chịu làm tập trung một việc, việc này chưa xong, lại nhảy qua việc khác. Không thích các hoạt động có sự lặp đi lặp lại hoặc mất nhiều thời gian. Các vận động nhanh, thay đổi liên tục, hoạt động với nhạc, đặc biệt rất thích khiêu vũ, để tán tỉnh bạn nhảy! 
5. Ngũ hành Thổ:
  • Năng lượng: di chuyển hướng xuống, ổn định, buổi chiều, cuối hạ/đầu thu, tuổi trung niên 
  • Đặc điểm: rộng lượng, chu đáo, hay giúp đỡ người khác, ứng xử khéo, biết cảm thông, hay lo nghĩ, thiếu quyết đoán, kiên nhẫn, thân thiện, biết quan tâm đến người khác, khoan dung, thức thời, chậm chạp, thiếu tự tin, hay than thân trách phận, bảo bọc người khác quá mức, can thiệp quá sâu vào cuộc sống của người khác, biết kích lệ và giúp đỡ người khác, tốt bụng, khiêm tốn, hay dựa dẫm, xem trọng gia đình và bạn bè. 
  • Các nét chính: miệng, má, sống mũi, vùng phía trên môi trên, mí mắt trên 
  • Cơ quan nội tạng: dạ dày, tì (lá lách), tuyến tụy 
  • Cơ quan cảm giác: miệng 
Một trong những nét nhân dạng chính dưới đây, bạn có thể thấy yếu tố Thổ đóng vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn: 
  1. Khuôn mặt tròn 
  2. Cơ thể tròn trịa, đặc điểm là vùng bụng 
  3. Miệng rộng so với các nét còn lại trên mặt 
  4. Môi đầy đặn 
  5. Má bầu bĩnh và/hoặc đầy đặn 
  6. Ngực lớn (ở phụ nữ), cơ bắp to (ở nam giới) 
  7. Bắp chân to 
  8. Có nước da vàng 
Những sinh hoạt trong đời sống thường nhật, cho thấy yếu tố Thổ có vai trò quan trọng trong cuộc đời bạn: 
  • Phong cách trang phục: Thoải mái là yêu cầu hàng đầu, do đó bạn sẽ luôn chọn trang phục thoải mái thay vì trang phục kiểu cách, quần áo rộng rãi, tránh các trang phục bó chặt thắt lưng. Màu sắc bạn chọn là những tông màu ấm áp. Có lẽ bạn sẽ thích những đôi giày đế bằng với mũi tròn hơn và tránh mang giày gót nhọn bằng mọi giá. 
  • Nhà cửa và môi trường sống: Bạn thích tư thế ngồi nhiều hơn, ngồi rất lâu, vì thế, bạn thích chiếc ghế sofa to hoặc một chiếc đi-văng, còn đồ đạc được sắp xếp sao cho vừa tầm tay để lấy tiện lợi. Bạn thấy thoải mái với những căn phòng nhỏ, ấm cúng, trang trí đơn sơ mộc mạc, trưng bày các vật phẩm lưu niệm, những bức ảnh gia đình, tự làm các đồ vật thủ công, thích không khí gia đình hơn. 
  • Vận động: bạn thích tham gia những hoạt động cộng đồng, những môn thể thao tạo quan hệ, đồng đội. Luôn thích thú tập luyện khi có bạn bè cùng tham gia.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá ngũ hành nổi bật của đời bạn

Xem tướng chân đoán mệnh –

Chân là trụ đỡ thân thể là cơ quan quan trọng để di chuyển. Trong tướng pháp là Hạ Đình. Nó có những nét cơ bản để cung cấp thông tin. Nhìn chung chân phải vững chắc, cứng cáp sẽ tạo thành dáng thế đi, đứng của con người. Chân mảnh khảnh, yếu oạt thì
Xem tướng chân đoán mệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chân đoán mệnh –

Các cuộc tranh cử và khoa tử vi

Bài viết của tác giả Ân Quang về chủ đề: các cuộc tranh cử và khoa tử vi. Mời quý các bạn tham khảo!
Các cuộc tranh cử và khoa tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ân Quang

Không hiếm gì trường hợp ứng cử viên được vị cố vấn Tử Vi cho biết là sẽ thắng cử, nhưng rồi lại thất cử.

Không hiếm gì trường hợp người dự cuộc đấu thầu được vị cố vấn về Tử Vi cho biết là sẽ trúng thầu, nhưng rồi lại thất bại.

Nhân những trường hợp ấy, chúng tôi thấy cần phải làm sáng tỏ công dụng của Tử Vi, rồi mới có thể định rõ giá trị của khoa này.

Xin lấy cuộc tranh cử Tổng Thống tại Mỹ làm thí dụ cho dễ hiểu. Trong cuộc bầu cử ấy có hai ứng cử viên, tạm đặt tên là Ông A và Ông B.

Nhìn vào lá số của Ông A, thấy nhiều sao tốt, nhiều cách tốt ở các cung Mệnh, Quan, Đại, Tiểu hạn v.v… liền đoán là Ông A sẽ đắc cử.

Nói rằng Ông A sẽ thành công, tức là nói rằng Ông B sẽ thất bại.

Nhìn vào lá số của Ông A, rồi cho thế là đủ đoán rằng Ông B sẽ thất bại. Còn gì phi lý hơn! Vì lỡ Ông B có những cách tốt hơn ở cung Mệnh, Quan, Đại, Tiểu hạn… thì sao!

Chỉ nhìn vào lá số Ông A thấy có nhiều cách tốt, đoán là Ông A thắng, may mà vận số Ông B kém, Ông A được thắng thật sự, thì đây quả là trường hợp “Phúc Chủ Lộc Thầy”, “Thánh cho ăn Lộc”.

Chúng tôi có một người bạn đến than thở rằng:

“Tôi cũng biết tính Tử vi lõm bõm. Cũng đã vấn kế thầy… rồi mới đi đấu thầu mà vẫn thất bại. Có Tả Hữu Song Lộc mà vẫn hụt. Nhờ anh xem hộ có vị sao nào phá?”

Tôi liền đáp:

“Tôi không cần xét đến vị sao nào phá hay không phá. Anh có Tả Hữu Song Lộc thì mặc anh, lỡ đối thủ của anh lại có Tả Hữu, Song Lộc, Khôi Việt, Quang Quý, Đại tiểu hạn của người ta đều phát cả thì sao?” Anh nào có phải thiên thần, là sứ giả của Thượng Đế mà mong rằng đi đến đâu vạn vật xung quanh cũng phải chuyển mình cho ăn khớp với lá số của anh, dù cho năm nay có Lộc, không Lộc này sẽ có Lộc khác.

Vì sao lại có trường hợp nhìn lá số của người này để đoán rằng người kia sẽ thất bại.

Đó là vì cái Ngã Chấp, lấy cái Tiểu Ngã làm trung tâm, làm cái trục của vũ trụ. Tưởng chừng như cả vũ trụ này đều phải xoay quanh cái Tiểu Ngã.

Vì một sự ngộ nhận, một quan niệm sai lầm như vậy mà đã xảy ra không biết bao nhiêu trường hợp, nhìn vào lá số của người chồng rồi đoán là người vợ chết, xem lá số của người con rồi quả quyết người cha qua đời. Rốt cuộc thân quyến của các đương số vẫn sống.

Vận số của một người này chỉ tạo nên một ảnh hưởng tương quan, tương đối hoặc tương trợ cho một người khác trong thân quyến. Cũng còn tùy thuộc thêm nơi vận số của người kia, mà sự tốt xấu có thể tăng hay giảm.

Căn cứ vào lá số của người nà, để luận về sự thành bại; sống chết của người kia chỉ là luận tương đối. Còn cần phải xét thêm về số hoặc nét Tướng của đối thủ, hoặc của người liên hệ trong thân quyến mà luận thêm.

Tử Vi là Tử Vi Lý Số, một môn Lý Học – Luận về Tử vi là luận theo Lý chứ nào phải để tìm một đáp số toán học thuần túy.

Cái Tên Tử Vi Lý Số dài dòng quá (có lẽ) nên các học giả Tử Vi về sau đã rút gọn lại, còn là Tử Vi – Lâu ngày thành thói quen và người hậu học đã bỏ rơi chữ Lý Số, cũng như bỏ rơi cái quan niệm Lý Học. Rồi vì những khát vọng riêng, muốn đi tìm một đáp số toán học tuyệt đối, đã cố gán ghép cho Tử Vi một giá trị toán học thuần túy.

Tử Vi nào có phải chỉ là một môn toán học giản dị chỉ nhằm mục đích duy nhất là cho biết kết quả thành hay bại, sống hay chết, chỉ để coi cho đỡ nôn nao, sốt ruột, dùng khoa ấy như một liều thuôc an thần.
Chỉ vì khát vọng riêng, muốn dùng Tử vi để tìm một đáp số toán học, mà nhiều người nghiên cứu đã quá nặng tinh thần công thức các bộ sao này, cùng các bộ sao khác. Sao X, cộng với sao Y, thì ra đáp số gì, sao Y cộng với sao Z, thì ra đáp số nào. Và cái quan niệm Lý Số, Lý Học đã hoàn toàn bị bỏ quên.

Trong mọi cuộc tương tranh, như tranh cử, đấu thầu… Không có cá nhân nào là trung tâm của vũ trụ:

Căn cứ vào lá số của Ông A, để luận rằng Ông B sẽ phải thất bại là làm một cuộc phiêu lưu, thiếu ý thức sáng suốt.

Nhìn vào lá số của ông A dù cho thấy rằng có nhiều vị sao, nhiều cách tốt thì cũng chỉ nên luận là có nhiều triển vọng vậy thôi.

Nếu chỉ đoán được thế thôi, thì Tử Vi cao quý ở chỗ nào?

Dịch Lý, cũng như Tử Vi Lý Số nhằm mục đích giúp học giả đưa cái nhìn về Thiên Lý (chứ không phải nhìn vào Tiểu Ngã để luận xem nên hành động như thế nào. Nên cương, nên nhu, nên đề phòng về những phương diện nào, nên hành động một mình hoặc là không nên đương đầu một mình mà cần kết hợp, đứng chung liên danh hoặc hùn vốn với người khác thì có lợi hơn, v.v… hoặc nếu tung hoành một mình thì có thể tổn hại, v.v… Những cách tính Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời, nào phải chỉ có một mục đích để thỏa mãn tính tò mò, rồi tiêu cực, thụ động chờ thời, mà còn là để luận về những “khí vận” của Tháng, Ngày, Giờ xem nên hành động như thế nào. Khởi công hoặc gặp sự việc gì lạ đưa đến thì cũng nhìn vào Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời để luận tính chất khí vận ấy ra sao, rồi lại cũng căn cứ vào Lý Học mà liệu đường phản ứng.

Chính là vì cái mục đích xử thế theo thiên lý, mục đích cao quý của Tử Vi Lý Số, mà người nghiên cứu cần có những quan niệm về Âm Dương Ngũ Hành và cần thấu triệt ý nghĩa tên các vị sao để suy luận cho được rộng rãi, chứ không phải chỉ loanh quanh với công thức những bộ sao này, công thức bộ sao nọ v.v… Nếu Tử Vi chỉ là công thức những bộ sao thì người xưa đã không dại gì mà đặt tên sao thế này, tên vị sao nọ cho phiền toái, cứ đưa ra những dấu hiệu, những mẫu tự, hoặc dùng một cách đánh dấu giản dị nào đó cũng được.

Vì không thấu triệt ý nghĩa tên các vị sao để liệu đường chế hóa cho nên hậu học Tử Vi không thể sánh bằng tiền bối Tử Vi. Thí dụ như một ngàn năm trước đây, nói đến Thanh Long, Long Trì, Bạch Hổ, thì một người có trình độ trí thức trung bình tại Trung Hoa cũng có một quan niệm quá rõ rệt, thừa sức diễn tả, hiểu đến tận cùng những ý nghĩa của Thanh Long, Bạch Hổ. Ngày nay, với bao nhiêu bút mực diễn tả chúng ta cũng chỉ có một ý niệm tương đối về Thanh Long, Bạch Hổ, có khi lại còn có những cảm quan hơi khác nhau. Thật chẳng khác nào, một ngàn năm sau này có dùng phấn trắng vẽ lên bảng đen, hình ảnh một cái khăn đóng, áo thụng, thì cả thầy giáo lẫn trò đều không hình dung hết được cái khăn, cái áo ấy ra sao, và có lẽ cũng chẳng ai thưởng thức cái vẻ đẹp ấy. Cả cái cảm quan của họ một ngàn năm sau này cũng khác với chúng ta ngày nay.

Ấy là chưa kể đến tên các vị sao khác như Trực Phù, Phi Liêm, Bát Tọa, Dương Nhận v.v… mà nhiều sách, nhiều người chỉ nói vắn tắt là chủ việc này chủ việc nọ, thì còn nói gì đến việc chế hóa các bộ sao, cân nhắc hành xử theo Thiên Lý…

Còn một điểm nữa cần xét đến, lá số của mỗi cá nhân chỉ có ảnh hưởng rất tương đối trong tập thể xã hội, cùng thì một cung Điền Trạch rất tốt mà ở quốc gia này người ta có thể có rất nhiều ruộng đất, ở quốc gia khác, chế độ khác may ra chỉ có một cái nhà riêng để ở, rồi đương số cũng cho như thế là giàu có lớn.

Quanh đi quẩn lại, cũng chỉ có ngần ấy năm, tháng, ngày giờ sinh mà ở các thế hệ trước rất nhiều người lập gia đình khi đại hạn đi đến cung Huynh, cung Phụ Mẫu, thế hệ này thì phần nhiều lập gia đình khi đại hạn đến cung Phu Thê, cung Phúc Đức. Biết đâu vào thế hệ sau này, phần nhiều lại lập gia đình khi đại hạn đi đến cung Tử Tức, Điền Trạch.

Không có cá nhân nào tách rời khỏi vũ trụ, và cũng chẳng có lá số Tử Vi nào tách khỏi thực tế của cuộc đời.

Có khi xuất ngoại đi hàng vạn cây số thì được, mà đi vài trăm cây số sang một quốc gia lân cận lại không được vì hai quốc gia ấy đang ở trong vòng thù nghịch. Có ông sao nào trong lá số rồi cũng không đi được.

Không riêng gì ở Tây Tạng mới có những cuộc kết hôn lạ đời, mà ngay ở Việt Nam ta, tại một vào bộ lạc thiểu số vẫn có tục em rể phải lấy chị dâu nếu người anh ruột của mình qua đời. Đối với họ, như thế là sự thông thường, thì chúng tôi thiển nghĩ rằng không nên áp dụng những bộ sao, những cách đoán về loạn luân cho họ. Đối với họ, nếu người em rể không chịu lấy chị dâu, mà lại đi lấy người khác thì mới là loạn luân. Biết đâu chừng lúc ấy các bộ sao loạn luân mới ứng với họ.

Lại như những năm xưa, chiến cuộc lan tràn khắp nơi, chẳng ai học hành thi cử được. Dù có văn tinh, khoa giáp tinh trong vận số của mình thì may ra cũng chỉ tự học thêm mà thôi, chứ có thi cử gì được.

Tử Vi cũng như Bói Dịch, là Lý Học, chứ không phải Toán Học. Phương pháp của những khoa ấy là quy nạp để rồi diễn dịch, chứ không phải chỉ là áp dụng một số công thức để rồi vũ đoán ngay một đáp số.

Muốn diễn dịch thì cần hiểu rõ tên gọi các vị sao, làm sáng tỏ ý nghĩa các yếu tố trong khoa ấy, như “Cục” là cái gì, v.v… rồi sau mới có thể luận xa hơn được. Nếu không hiểu rõ tên gọi, nếu không có quan niệm rõ rệt về các yếu tố trong khoa Tử Vi, chỉ hiểu mơ hồ, rồi vội vã thông qua, cho thế là đủ thì sẽ bị lạc hướng, loay hoay với các công thức. Dù cho có thu thập được nhiều công thức nhất, thì trước sau cũng chỉ có 518.400 lá số Tử Vi mà thôi. Nếu không diễn dịch, nếu không xét đến những yếu tố gia đình, gia tộc, xã hội, những yếu tố tương quan, tương đối, tương trợ xung quanh một cá nhân thì làm sao luận giải được hàng vạn hàng triệu sắc thái khác nhau của cuộc đời.

Nói đến diễn dịch thì phải dựa vào thực tế của cuộc đời mà diễn dịch.

Bói thì phải biết bói sờ, bói ngửi, bói nghe (xin xem lại bài phỏng vấn Thầy Kim).

Luận về một quẻ độn “Trường Mộc Đoản Thiết” thì cũng phải dựa vào yếu tố thời tiết, mùa nào, để đoán xem là vật dụng gì, cái mai hay cái quốc (đã có giai thoại)

Người ta nhờ mình đoán về các việc xuất ngoại thì cũng phải xem là xuất ngoại đi đâu. Chứ vội tính ngay ông sao này, vị sao nọ, rồi nói rằng đi được. Người ta hỏi rằng đi sang cái quốc gia thù nghịch bên cạnh đây có được không, lúc ấy người nghiên cứu ăn nói thế nào?

Nói đến Lý Số, Lý Học thì phải nhìn vào thực trạng của xã hội, nhìn vào những yếu tố tương quan của gia đình, gia tộc, quốc gia, v.v… để làm khởi điểm cho sự diễn dịch, lý giải.

Diễn dịch, lý giải mà không xét đến những yếu tố tương quan trong thực tế thì rất dễ rơi vào vòng viển vông, phi lý.

Nhìn vào lá số của Ông A, để luận rằng ông B sẽ thất bại hoặc chỉ nhìn riêng vào lá số của người này, rồi quyết đoán về sự sống chết của người kia, thì thật là phản khoa học.

Nếu có gặp may mà đoán đúng chăng nữa thì cũng chỉ là chuyện “Phúc Chủ Lộc Thầy”, “Thánh cho ăn Lộc” mà thôi.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các cuộc tranh cử và khoa tử vi

Ý nghĩa của ba nốt ruồi thẳng hàng –

Ai cũng có một hay nhiều nốt ruồi trên người, nốt ruồi có thể “tiết lộ” cho bạn những điềm hung, cát trong cuộc đời. Khi phát hiện thấy nốt ruồi thiên tướng xuất hiện trên cơ thể, bạn chớ nên dại dột tẩy xóa vì nó sẽ mang tới cho bạn rất nhiều may mắ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n. Vậy nốt ruồi phú quý thường xuất hiện tại những vị trí nào trên cơ thể?

Nốt ruồi khai vận ở Huyệt Thái Dương : Huyệt Thái Dương được coi là vị trí của “Cung Thiên Di” hay còn gọi là “Cung Dịch Mã”, là vị trí tiết lộ việc đi lại, du lịch, dịch chuyển.

Nốt ruồi khai vận giữa hai đầu lông mày: Vị trí giữa hai lông mày được coi là “Cung sự nghiệp” trong Nhân tướng học, tượng trưng cho sự thăng tiến và phát triển trong sự nghiệp, dựa trên khí sắc ở bộ phận này có thể tiên lượng được họa phúc trong cuộc đời một con người. Nếu xuất hiện nốt ruồi thiên tướng ở vị trí này nghĩa là bạn sẽ có một sự nghiệp thành đạt, nhưng nếu đó là một nốt ruồi xấu thì khoảng năm 28 tuổi bạn sẽ gặp vấn đề nghiêm trọng trong hôn nhân hoặc chuyện tình cảm.

Nốt ruồi khai vận mọc ở vị trí giữa mắt và lông mày: Vị trí giữa mắt và lông mày được coi là “Cung điền trạch”. Khi có nốt ruồi xuất hiện tại đây chứng tỏ bạn là một người liêm khiết, thanh tú, đa tài đa nghệ, hay được người đi trước nâng đỡ coi trọng, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mĩ mãn. Tuy nhiên nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thường xuyên thay đổi nơi ở, những nơi bạn sinh sống hay có những hiện tượng khó lí giải xuất hiện như cơm bữa Do đó, bạn chớ nên đầu cơ vào lĩnh vực bất động sản, nếu không sẽ chỉ chuốc lấy những thất bại nặng nề.

Nốt ruồi khai vận mọc ở môi trên: Môi trên có nốt ruồi trong tướng học được coi là phúc tướng, biểu hiện việc cả đời được sung túc no ấm, không phải lo cái ăn cái mặc. Ngoài việc thường xuyên được mời đi ăn uống, bạn cũng là người theo chủ nghĩa “ăn ngon”, mối quan hệ trong làm ăn buôn bán rất tốt đẹp, chỉ có duy nhất một nhược điểm là đôi khi hơi quá thẳng thắn, dễ đắc tội với người; mệnh kỵ Thủy nên trong đời ít nhiều sẽ gặp nạn về đường thủy.

Nốt ruồi khai vận mọc ở cằm: Những người có nốt ruồi ở cằm là người có duyên về địa ốc, điền trạch, khi về già. Bạn sẽ có khối bất động sản đồ sộ hoa lệ, bên cạnh đó cũng tiết lộ bạn là người rất chú trọng việc thưởng thức phong vị của cuộc sống.

Nốt ruồi khai vận mọc trong lòng bàn tay: Nốt ruồi trong lòng bàn tay thể hiện bạn là một người rất thông minh và không bao giờ thiếu tiền, khi về già sẽ gặt hái được thành tựu to lớn
Nếu mu bàn tay có nốt ruồi thì biểu lộ bạn là người thích quản lý tiền bạc, sau khi kết hôn bạn sẽ là người nắm giữ kinh tế trong nhà, là người có khát vọng mạnh mẽ.

Nốt ruồi ở đuôi lông mày: Trong tướng học đây được coi là vị trí “Thái Hà”, tượng trưng cho những con người lí trí và tài năng. Khi lông mày có nốt ruồi thiên tướng nghĩa là bạn sẽ luôn ngập tràn niềm vui, mối quan hệ của bạn với mọi người thường rất tốt, làm ăn được hanh thông thuận lợi. Còn nếu ở đây xuất hiện nốt ruồi xám thì có nghĩa là anh chị em ruột hoặc anh chị em họ sẽ có người gặp bất hạnh, nếu không phải tứ chi hay bị thương thì cũng dễ vướng chuyện ngoại tình. Khi bạn 33, 34 tuổi cần đặc biệt chú ý nhắc nhở người thân

Nốt ruồi ở xương gò má: Nếu trên xương gò má xuất hiện nốt ruồi thiên tướng nghĩa là trên con đường quan trường bạn sẽ có vị trí và quyền lực nhất định, nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn dễ tin người, nên cũng dễ bị người khác bán rẻ, trong tình yêu hay gặp cảnh có kẻ thứ ba xen ngang tranh cướp, làm việc tốt cũng dễ bị kẻ khác tranh công. Không chỉ vậy, bạn cũng có nguy cơ tiềm ẩn về bệnh tim và tuần hoàn máu, do đó nên chú ý đề phòng chăm sóc bản thân hằng ngày.

Nốt ruồi ở mũi, cánh mũi: Trong 12 cung Diện tướng học, mũi được coi là “Cung Tài Bạch”, mũi càng dày, đầy đặn thì thu nhập càng cao, cánh mũi càng tròn trịa thì tích lũy được càng nhiều. Nếu trên mũi bỗng xuất hiện nốt ruồi có nghĩa là bạn có nguồn thu dồi dào thời gian gần đây, nếu là nữ giới nghĩa là đường chồng con không được tốt lắm, hay phải buồn sầu lo nghĩ cho một nửa của mình. Về tật ách cần đề phòng bị trĩ, đặc biệt khi vào thời điểm 40 tuổi nếu trên cánh mũi có nốt ruồi thì rất dễ rơi vào tình trạng tiền tài tiêu tán mà không ngăn được. Các mốc quan trọng cần đặc biệt chú ý trong đời gồm: 44 tuổi, 45 tuổi, 49 tuổi, 50 tuổi.

Nốt ruồi dưới lòng bàn chân: Nếu có nốt ruồi ở vị trí này thì bạn là người di chuyển rất nhiều, có cơ hội được đi đây đó và du lịch nước ngoài. Trong chốn quan trường, bạn là người có khả năng hô phong hoán vũ. Ngón chân có nốt ruồi biểu hiện bạn là người trung hậu thật thà, hay được bạn bè, cấp dưới giúp đỡ, bảo vệ, tương lai sau này là người có sự nghiệp hiển vinh rạng rỡ.

Tuy nhiên, cũng có nhiều người có 3 nốt ruồi thẳng hàng. Liệu điều đó dự báo điều gì về vận mệnh cuộc đời của bạn?

  • Nếu bạn là sở hữu 3 Nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”
  • Là ba nốt ruồi nối tiếp nhau ở vị trí giữa cổ và bả vai được gọi là nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”. Chủ nhân của tướng nốt ruồi này thông minh, lanh lợi, học hành giỏi giang, hiếu học, tài năng xuất chúng.
  • Bên cạnh đó, người này dũng cảm, hành hiệp trượng nghĩa, đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến, tôn trọng.

Khi có những nốt ruồi như trên thì các bạn đừng nên tẩy xóa nó để mất đi vận mệnh may mắn mà trời ban cho mình nhé !.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ba nốt ruồi thẳng hàng –

Giới thiệu nội dung Lịch Vạn Niên triều Nguyễn

Lịch sử Lịch vạn niên: Dưới triều Nguyễn cuốn Lịch vạn niên dùng để chọn ngày, chọn giờ thông dụng nhất là Ngọc hạp thông thư,Đối chiếu Ngọc hạp thông thư với một số tư liệu khác như Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch thông thư.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch sử Lịch vạn niên: Dưới triều Nguyễn cuốn Lịch vạn niên dùng để chọn ngày, chọn giờ thông dụng nhất là Ngọc hạp thông thư, ngoài ra có cuốn Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp kỷ. ( 2 quyển Tăng bổ tuyển trạch thông thư quảng ngọc hạp ký, một bản do Phúc Văn Đường in năm Đinh Dậu triều Thành Thái (1897), một bản do Phúc An Hiệu in năm Qúy Hợi triều Khải Định (1923). Ngoài ra  một số bản khác rải rác ỏ các tủ sách gia đình nhà nho cũ ở các tỉnh miền Trung, miển Bắc.

xem lịch vạn niên 2015

 Tên đề và nội dung thống nhất với Ngọc hạp thông thư nhưng các quyển này ngoài phần Ngọc hạp thông thư còn kèm theo nhiều tạp thuật khác như bùa trấn yếm, trong việc chọn ngày có cả những thuyết đã bị bãi bỏ ỏ Trung Quốc từ thời vua Càn Long. Ở nước ta dưới triều Nguyễn còn có Khâm định vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch. Theo Phan Kế Bính trong bài "Xem ngày kén giờ" trích trong cuốn Việt Nam phong tục có đoạn viết:

"Mỗi năm ngày mồng một tháng Chạp, Hoàng đế ngự điện khai trào, các quan toà Khâm Thiên giám cung hiến Hiệp kỷ lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch đi khắp nơi... Ban lịch trọng nhất là để cho thiên hạ biết chính xác khí tiết, tháng thiếuI tháng đủ, ngày tốt ngày xấu để tuân hành được đều nhau..."

Xem cuốn "Lịch hai thế kỷ (1802- 2010) và các lịch vĩnh cửu" của GS. Lê Thành Lân cũng có nói đến Vạn niên thư và Hiệp kỷ lịch triều Nguyễn, nhưng nội dung chủ yếu so sánh giữa lịch ta và lịch triều Thanh Trung Quốc, về ngày tốt xấu, tháng nhuận, tháng thiếu, tháng đủ. Đó là những khoản mục có tính pháp định, không thấy đề cập đến ngày tốt, ngày xấu. GS. Lê Thành Lân có trích một đoạn} trong Đại Nam Thực lực nói về chức trách của Khâm Thiên Giám triều Nguyễn (trang 84): "... Phàm suy tính để chiêm nghiệm sai độ của từng năm, bình trật để phân đều khí hậu, ghi chép lịch sử lịch số để nêu đúng năm và mùa, miêu tả sắc mây và hình vật để xem đoán tượng trời, xem ngày giờ để chọn tốt lành, coi giọt lậu để báo trống canh. Mọi sự có quan hệ về cách suy tính ấy đều giao cho Khâm thiên giám. Đại thẩn quản lý Khâm thiên giám do đặc cách kén chọn cử ra, không nhất định là viên quan nào. Qua đó ta có thể nhận định rằng: Ngọc hạp thông thư (tức  Lịch vạn niên để xem ngày tốt ngày xấu dưới triều Nguyễn) là loại lịch cũng do Khâm thiên giám ban hành nhưng không hẳn có tính pháp đinh như Khâm định vạn niên thư hay Hiệp kỷ lịch. 

Ngọc hạp thông thư liệt kê các loại sao tốt và xấu theo ngày hàng can (ở giữa) hàng chỉ (chung quanh theo 12 cung) của từng tháng, gổm 12 tờ, mỗi tháng một tờ. Có một bản kê riêng sao tốt sao xấu tính theo ngày âm lịch từng tháng và một bản kê các sao xếp theo hệ lục thập hoa giáp cả năm. Cuối sách là bản kê các sao tốt, tính chất tốt của từng sao, bản kê các sao xấu cũng vậy.

Nếu theo Lịch vạn niên Trung Quốc thì có 4 loại Thần sát (Niên Thần sát: sao vận hành theo năm, Nguyệt Thần sát: sao vận hành theo tháng, Nhật Thẩn sát: sao vận hành theo ngày và Thời Thần sát: sao vận hành theo giờ). Xem trong Ngọc hạp thông thư chỉ ghi 3 niên thần sát: Tuế đức, Thập ác Đại bại, Kim thần Thất sát thay đổi theo từng năm hàng can (khác với Trung Quốc, có đến 30 niên Thần sát, trong đó có trên 10 niên Thần sát trùng tên với Nguyệt Thần sát của Việt Nam). Còn giờ tốt giờ xấu, Ngọc hạp thông thư chỉ ghi giờ Thiên cẩu hạ thực, giờ con nước (thủy triều lên xuống). Chọn giờ tốt xấu chủ yếu dựa vào giờ Hoàng đạo.

Đối chiếu Ngọc hạp thông thư với một số tư liệu khác như Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch thông thư. Đổng công tuyển trạch nhật, Thần bí trạch cát, v.v... Chúng tôi đã rút ra được quy luật vận hành của các Thần sát, phân loại lập thành các bản kê sau đây:

A. Bản kê tính chất sao và quy luật vận hành các sao tốt xếp theo ngày hàng can, hàng chi từng tháng âm lịch.

B. Bản kê các sao xấu cùng nội dung trên.

C. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày kết hợp can chi cả năm.

D. Bản kê các sao tốt xấu vận hành theo ngày âm lịch cả năm và từng mùa, từng tháng.

Xuất hành di chuyển Hôn nhân giá thú Xây dựng sửa chữa nhà cửa Khai trương, cầu tài lộc An táng, xây dựng, sửa sang mồ mả Tế tự, cầu phúc, kiện tụng... Trích Ngọc hạp thông thư: xếp sao theo tháng theo ngày: Mỗi tháng theo ngày can, ngày chi, ngày trực, ngày sao, ngày lịch âm liệt kê các sao tốt xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu nội dung Lịch Vạn Niên triều Nguyễn

Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha

Từ đó, Tạ Đoan Khanh trở thành hòa thượng Phật Ấn. Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm !
Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Ba mốt trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Phật Ấn Hội Đông Pha (còn gọi là Phật Ấn Gặp Đông Pha). Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha có bắt nguồn như sau:

Phật Ấn vốn họ Tạ, tên là Đoan Khanh, là vị hòa thượng nối tiếng ở chùa Kim Sơn thời Bắc Tống. Khi ông ba tuổi đã đọc được “Luận ngữ”, năm tuổi có thế đọc được ba trăm bài thơ, nên được ca ngợi là “thần đồng”.

Nghe nói, Tạ Đoan Khanh xuất gia làm hòa thượng là do bất đắc dĩ. Tạ Đoan Khanh lên kinh dự thi, được nghe về tài danh của Tô Đông Pha, cùng với Tô Đông Pha chuyện trò rất tâm đầu ý hợp, bèn kết làm bạn tâm giao. Một hôm, Tạ Đoan Khanh mời Đông Pha lên Phàn Lâu uống trà. Trong khi cười nói, Đông Pha tiết lộ cho Đoan Khanh biết rằng: “Gần đây hoàng thượng thấy trời hạn hán, muốn lập đàn cầu mưa ở chùa Đại Tướng Quốc, lệnh cho ngu huynh này viết bài văn tế cầu mưa, đảm nhiệm chức quan chủ trai hành lễ, lo liệu công việc.” Tạ Đoan Khanh nghe xong rất vui: “Xin huynh nghĩ cách cho tiểu đệ được vào xem hành lễ, được một lần diện kiến long nhan mà mở mang tầm mắt. Không biết có được hay không?” Đông Pha biết rõ là việc này không nên làm, vì một khi để lộ ra ngoài, sẽ mang tội khi quân, nhưng do tình nghĩa bạn bè khó từ chối, bèn rỉ tai mà nói: “Túc hạ muốn đi, cũng chưa hẳn là không thể. Chỉ cần cải trang thành thị giả, phục dịch trên đàn tế, đợi khi thánh giá đến là có thể nhìn thấy.” Tạ Đoan Khanh lập tức tán thành. Đông Pha trở về cũng sắp xếp ốn thỏa.

Vào ngày cử hành điển lễ cầu mưa, Tạ Đoan Khanh đến bảo điện Đại Hùng, trà trộn vào giữa đám thị giả, châm hương thắp nến. Hoàng đế Thần Tông ngồi kiệu chạm trố rồng phượng, dưới sự bảo vệ của các đại thần trọng yếu, ngự giá đến chùa Đại Tướng Quốc. Tô Đông Pha và các hòa thượng xếp hàng bái lạy, đón hoàng đế vào đại điện. Sau khi hành lễ xong, hoàng thượng giá lâm đến lầu Tàng Kinh nghỉ ngơi, Tạ Đoan Khanh vào dâng trà thơm, vốn là vì khí hành lễ ở đại điện, người người bảo vệ xung quanh, Tạ Đoan Khanh không thể nhìn rõ long nhan, cho nên cố ý làm người hầu dâng trà, để được chiêm ngưỡng kỹ hơn.

Thần Tông nhận trà, thấy Tạ Đoan Khanh vóc người to cao, mặt vuông tai lớn, mắt thanh mày tú, khí khái phi phàm, trong lòng rất kinh ngạc, liền buột miệng hỏi: “Thị giả kia tên họ là gì? Là người phương nào? Ở chùa được mấy năm rồi?” Tạ Đoan Khanh bối rối, nhưng cái khó ló cái khôn, liền khấu đầu tấu rằng: “Thần là người mới xuất gia đến chùa này. Hôm nay may được thấy long nhan, thực vui mừng hết sức!” Thần Tông thấy Đoan Khanh thông minh lanh lợi, vuốt râu mà hỏi: “Ngươi có thông hiểu Phật pháp không?” Đáp rằng: “Tiểu nhân từ nhỏ đã hướng Phật, lớn lên cũng thích Phật, chỉ thích lễ Phật theo Thiền, những kinh điển của Phật học cũng biết sơ sơ được một hai.” Thần Tông nói: “Nếu đã như vậy, trẫm ban cho khanh pháp danh là Liễu Nguyên, hiệu là Phật Ấn, ban cho một áo cà sa màu tía, một cái bát bằng vàng, một chiếc thẻ tu hành bằng da dê, cạo đầu trước mặt trẫm làm hòa thượng”. Tạ Đoan Khanh nghe vậy thì chết điếng, nhưng lệnh vua khó trái, chỉ còn cách vờ vui mừng mà khấu đầu tạ ơn. Lập tức trụ trì dẫn Tạ Đoan Khanh đến chính điện, lạy Phật tố Như Lai, rồi đến trước mặt hoàng đế, xuống tóc cho Đoan Khanh, khoác lên mình tấm áo cà sa. Từ đó, Tạ Đoan Khanh trở thành hòa thượng Phật Ấn.

Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Phật Ấn Hội Đông Pha

Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Hành: Hỏa

Loại: Hung Sát Tinh

Đặc Tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn

Tên gọi tắt thường gặp: Linh

 Là  một phụ Tinh, thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Linh Tinh:

Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tính Tình: Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa:

Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.

Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.

Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:

Sao Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.

Sao Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.

Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Linh Tinh:

Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.

Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.

Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.

Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Linh Tinh:

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức:

Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.

Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch:

Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc:

Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.

Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.

Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc:

Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.

Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.

Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.

Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Tật Ách:

Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.

Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Tử Tức:

Làm giảm số lượng con cái.

Hiếm con, muộn con.

Con cái có tướng lạ, con lai.

Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.

Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Phu Thê:

Xung khắc gia đạo.

Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.

Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.

Linh Tinh Khi Vào Các Hạn:

Sao Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.

Sao Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Một bài viết trình bày một cách hiểu khác của sao trong Tử Vi. Đây là khám phá mới mẻ.
Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh, Diệu, Thần

Tử Vi không phải là một khoa chiêm tinh thuần túy. Vẫn biết rằng khi tính Tử Vi phải xét đến trên một trăm vị sao, nhưng cũng còn phải xét đến các yếu tố khác như Âm Dương, Bát Quái, Ngũ Hành sinh khắc... Vì thế, có thể quan niệm Tử Vi là một "Vũ trụ luận".

Luận về sự tương quan của tất cả các yếu tố trong vũ trụ ảnh hưởng đến con người. Các vị "sao" chỉ là một trong nhiều yếu tố. Vì vậy mà trong Tử Vi, có một số tên gọi không phải để chỉ vào một "ông sao" nào.

Thí dụ như: Thiếu Âm, Thiếu Dương là để chỉ về một khí lực trong vũ trụ trong Tứ tượng (Thái Âm, Thiếu Dương, Thái Dương, Thiếu Âm, Âm tiêu Dương trưởng) chứ nào có phải để chỉ vào một "ông sao" Thiếu Dương, Thiếu Âm.

Lại thí dụ như: Thanh Long, không phải là tên gọi một "ông sao" Thanh Long, mà để chỉ về một khí vận, khí lực chung của một chòm sao, tính cách của khí vận ấy được đặt tên là Thanh Long. Ví như trong Tử Vi Tây Phương, Hải Sư không phải là một "ông sao" Hải Sư. Mà đó là cái khí lực khí vận của một chòm sao. Khí vận, khí lực ấy được đặt tên là Hải Sư, chứ nào có một ông sao Hải Sư.

Từ nhiều năm nay tôi đã gắng công sưu tầm tài liệu để lập một bản "Thiên Đồ" gồm đầy đủ các vị sao để so sánh với các tên gọi trong Tử Vi. Các tài liệu mà tôi thu thập được, tuy chưa đầy đủ cho lắm, nhưng khả dĩ giúp tôi tin chắc rằng có nhiều tên gọi trong Tử Vi không dùng để chỉ một "ông sao" nào. Tử Vi không phải là khoa chiêm tinh thuần túy. Khoa này còn luận cả về những yếu tố khác, nhưng tinh lực khí vận khác trong vũ trụ có ảnh hưởng đến con người.

Tôi cũng có thói quen sưu tầm những lá số Tử Vi đã được lập thành, và luận đoán bởi các bậc túc nho thuộc thế hệ trước, hoặc tìm cách liên lạc với các bậc nho học uyên thâm Tử Vi để thu thập các quan điểm các nhau. Do đó, tôi được biết một quan niệm về Tinh, Diệu, và Thần

Chữ "Tinh" là để gọi đích danh vị sao ấy. Thí dụ như: sao Tham Lang, Cự Môn...

Chữ "Diệu" là để chỉ riêng về một khía cạnh, một phương diện của vị sao ấy. Thí dụ như ngôi sao Phục Vị ở trên trời chỉ là một, chiếu xuống đến chúng ta, lại thành ra hai ảnh hưởng khác nhau một chút, đó là Tả Phụ và Hữu Bật. Cũng như Kình, Đà là hai khí lực, luôn luôn ở quanh Lộc Tồn.

Chữ "Diệu" chỉ để nói về một khía cạnh, một phương diện, một phần ảnh hưởng của vị sao. Có thể ví như cùng là một nguồn sáng từ mặt trời qua một lăng kính, chúng ta thấy có bảy màu khác nhau: màu tìm, màu chàm, màu xanh, màu xanh lá cây, màu vàng, da cam, đỏ. Nhìn vào chỗ này ta thấy màu xanh, nhìn vào chỗ khác, ta lại thấy màu đỏ. Xanh và đỏ tuy khác nhau, nhưng xét về nguồn gốc thì vẫn là một. Vì vậy, ở trên trời có một ngôi sao Phục Vị mà đến quả đất chúng ta thì có hai "Diệu" Tả Phụ và Hữu Bật. Cũng như ở trên trời, ánh sáng mặt trời chỉ là một, mà qua đám mây, hoặc qua một đám mưa, chúng ta có thể thấy nhiều màu sắc khác nhau, có khi phân ra đến bảy màu.

Do những yếu tố trợ lực, những sự chuyển biến tương tự mà bộ Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ) là "Diệu" chứ không phải là "Tinh" hay "Thần". Với thiên can Mậu thì Tham Lang có thêm một sự chuyển động về Lộc (Hóa Lộc, chuyển động này đưa đến kết quả tốt hay xấu cò tùy sự kết hợp với các yếu tố khác). Với thiên can Mậu thì Thái Âm có thêm một sự chuyển động về Quyền. Chứ không phải là hễ gặp tuổi Mậu thì "ông sao" Hóa Lộc di chuyển đến ở chung với ông Tham Lang, còn "ông sao" Hóa Quyền thì dọn nhà đến ở chung với... bà Thái Âm.

Khi đã định rõ sự khác biệt giữa Tinh và Diệu, khi đã có một quan niệm rõ về Tứ Hóa thuộc loại Hóa "Diệu", lúc ấy mới hiểu được một cách luận đoán tỷ mỷ về sự khắc hợp.

Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Lấy thiên can tuổi ủa người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt, Tứ Hóa nằm vào những cung nào trong lá số người chồng. Tuy là hợp nhau nhưng cũng không ai được thập phần hoàn hảo. Lợi nhiều về điểm này thì có sự sút giảm chút ít về cung khác. Thí dụ mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Cung Tài trong lá số người chồng có Lộc Tồn. Do ảnh hưởng của Thiên Can tuổi người vợ lại được thêm Hóa Lộc chiếu vào cung Tài, thì sự hợp này sẽ có thêm tiền tài... cứ như thế mà kết hợp các "sao" để gia giảm các cung khác.

Thí dụ cụ thể: người chồng tuổi Canh Tuất, sinh tháng 6, ngày 4, giờ Dậu, người vợ tuổi Nhâm Tý.

Canh Tuất thuộc Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý thuộc Tang Đỗ Mộc thấy có sự tương khác dù là khắc ít. Cung Thê của người chồng có Đồng Lương Lộc Mã, gặp Không Kiếp đắc địa, có Tang Điếu Hư Khốc, Hóa Kị. Người vợ tuổi Nhâm thì sao Thiên Lương ở cung Thê người chồng có thêm ảnh hưởng của Hóa Lộc (Hóa "Diệu"). Hai vợ chồng lục đục với nhau suốt đời, nhưng vẫn ăn nên làm ra, có sự nghiệp vững vàng cho đến lúc chết. Trong cái khắc vẫn có khi có điểm lợi.

Phương pháp luận đoán này của Cụ tôi, và một số người nghiên cứu Tử Vi trước kia vẫn áp dụng, thấy rất thâm thúy. Tuy nhiên, cần có một tâm hồn quảng đại và cần có quan niệm rõ ràng rằng Thiên Can của người hôn phối chỉ tạo nên ảnh hưởng tương đối, chứ không tạo nên ảnh hưởng quyết định. Lá số của mình vẫn có ảnh hưởng chính yếu. Đừng vì thấy Thiên Can của người hôn phối tạo nên Triệt ở Mệnh Thân của mình mà đi đến những ý nghĩ cố chấp, những thành kiến thất đức. Trong cái khắc vẫn có những điểm lợi về những phương diện khác. Dù có gặp sự khắc thì cũng tìm biết được điểm lợi những phương diện nào để phát triển thêm. Tôi sẽ viết thêm về cách luận đoán này để bạn có thể tìm nguồn an ủi, nhìn thấy rằng trong cái khắc vẫn có điểm tốt, điểm lợi, do đó sẽ tránh được những ý nghĩa hẹp hòi.

Trong bài này, tôi hãy xin nói về Tinh, Diệu, Thần.

Chữ Thần là nói chung về Thần khí do nhiều ngôi sao hợp lại, hoặc là chỉ về một khí lực trong vũ trụ chứ không phải là chỉ riêng một ngôi sao nào. Thí dụ như Thanh Long không phải là một "ông sao" mà là khí lực của một chòm sao. HOặc như là Thần khí, trong quẻ Dịch, chúng ta có Nhật Thần, đây là Thần khí của cái ngày đó, chứ không phải nói về một ông sao nào.

Vòng Tràng Sinh cũng gọi là Thập nhị Thần, là mười hai khí lực, thần khí, chứ không phải là mười hai ông Thần. Riêng về vòng Tràng Sinh tôi xin nói thêm ở đoạn sau bài này.

Tinh, Diệu, Thần tuy ba mà một, tuy một mà ba. Vì thế tôi phải lấy tên của bài này là "Sao không phải là Sao". Xét về tác dụng, thì cả ba đều có ảnh hưởng đến vận mệnh con người nên gọi chung là "sao" cho tiện. Xét về căn nguyên thì có khác nhau. Xét về căn nguyên sẽ có cái lợi là đưa người nghiên cứu đến chỗ lý giải có ý thức, có quan niệm mạch lạc về các phương hướng, vai trò, các yếu tố trong một lá số. Chứ không phải chỉ đoán đúng một vài tiểu tiết nhờ thuộc lòng một số công thức, hoặc đung đâu đoán đó, rồi nhờ "ông ứng" vẫn tiên tri như Thần.

Tôi quan niệm rằng tư tưởng hướng dẫn hành động. Xem Tử Vi thì cần có một quan niệm rõ rệt về công dụng, về giá trị của Tử Vi: nó là cái khoa gì, dùng nó trong trường hợp nào cái tên gọi trong Tử Vi là cái ngụ ý gì...

Sở dĩ người xưa xem Tử Vi chỉ nói một câu mà đúng chung thân cuộc đời, là nhờ có một tinh thần diễn dịch rộng rãi, một quan niệm thâm thúy về các tên gọi trong Tử Vi. Chứ không phải là chỉ dựa vào công thức, thấy Song Hao hãm thì nói là hao tài, thấy Song Lộc thì đoán là có tài lộc. Việc này quý bạn nào mới nhập môn Tử Vi cũng có thể đoán được.

Trong cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" xuất bản tại Đài Bắc, tác giả có nói rằng Tinh, Diệu, Thần, tuy ba mà một, đó là xét về tác dụng. Xét về căn nguyên, chúng ta sẽ có một sự diễn dịch thâm thúy hơn.

Cũng trong cuốn này, tác giả có kể đến Thập cửu chính diệu, đó là: Tử Cơ Dương Vũ Đồng Liêm Phủ Âm Tham Cự Tướng Lương Sát Phá Tả Hữu Xương Khúc và Tồn.

Xin quý bạn Tử Vi đừng vội hoang mang trước quan niệm này. Tôi không đề cao cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" như một "Thần Thư" làm tiêu chuẩn để đi tìm chân lý Tử Vi. Tôi chỉ muốn dẫn chứng rằng Tử Vi không phải chỉ gồm có một số công thức giản dị, mà còn có nhiều sự diễn dịch sâu xa của nhiều học giả lý số khác nhau. Điều cần thiết là một sự bình tâm nhẫn nại tìm hiểu các quan iệm rồi từ các quan niệm ấy, chúng ta sẽ tiến đến việc nghiên cứu Tử Vi một cách có ý thức chứ không phải chỉ vội vã áp dụng các công thức một cách nông cạn. Từ quan niệm "Mệnh vô chính diệu dĩ Mệnh vi chủ, đối tinh vi Tân" đến quan niệm Mệnh vô chính diệu, có hung tinh sát tinh nổi bật, đến quan niệm Mệnh có chính tinh mà bị khắc hãm quá, vai trò của chính tinh bị suy yếu, lu mờ, nên ví như vô chính diệu, phải xét đến các phù trợ tin khác, có biết bao nhiêu quan niệm tế nhị, mà người nghiên cứu cần tìm hiểu thêm. Không thể vội cố chấp vào cuốn sách này, hay công thức nọ.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí - số 35


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Khái quát về Tử vi (P1) –

Tử vi, hay Tử Vi Đẩu Số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, thán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.

a72e22ead164704765a84ee9234e602b

-Nguồn gốc khoa Tử Vi

Khoa Tử vi bắt nguồn từ thời nào? Cho đến nay sách sử không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các Tử vi gia thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử khoa này vẫn còn lờ mờ. Thậm chí có người còn lầm lẫn khoa Tử vi với những chuyện truyền kỳ hoang đường.

Đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử vi Đẩu số Toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.

Bài tựa viết như sau: “Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.

Tôi vì muốn biết nên đă tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.

Các sách về Tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng người đầu tiên tổng hợp, hệ thống lại thành môn bói này là Trần Đoàn tức Hi Di Lão Tổ, sống vào đời Bắc Tống, Trung Quốc.

Trần Đoàn, tự Hi Di, người đất Hoa Sơn ngày nay về phía Nam huyện Hoa Âm tỉnh Thiểm Tây. Tương truyền rằng khi ra đời, ông bị sinh thiếu tháng, nên mãi hơn hai năm mới biết đi, thủa nhỏ thường đau yếu liên miên. Trần Đoàn học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.

Thân phụ Trần Đoàn là một nhà thiên văn, lịch số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh không một thư tịch nào chép. Nhưng căn ứ vào bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh, khi Trần Đoàn yết kiến Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (năm 963 Dương lịch) có nói: “Ngô kim nhật thất thập hữu dư” nghĩa là “tôi năm nay trên bảy mươi tuổI”. Vậy có thể Trần Đoàn ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn Đức nguyên niên đời Đường Hy Tông đến niên hiệu Cảnh Phúc nguyên niên đời Đường Chiêu Tông. Trần Đoàn bắt đầu học thiên văn năm 8 tuổi.

Bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh thuật rằng:

“Tiên sinh 8 tuổi mà tính còn thơ dại. Lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo:

– Con có thấy sao Tử Vi kia không?

Đáp:

– Thấy.

Lại chỉ lên sao Thiên Phủ mà hỏi:

– Con có thấy sao Thiên Phủ kia không?

Đáp:

– Thấy

– Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử Vi và Thiên Phủ là bao nhiêu?

Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng trên nữa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà, tiên sinh đã chạy vào thưa:

– Con đếm hết rồi. Đi sau sao Tử Vi là 5 sao, như vậy chòm sao Tử Vi có 6 sao. Đi sau sao Thiên Phủ là 7 sao, như vậy chòm Thiên phủ có 8 sao.

Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa thiên văn và lịch số.”

-Du nhập vào Việt Nam

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử Vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành môn học được ưa chuộng nhất. Có rất nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn nầy, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.

Những dị biệt giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:

– Cách an mệnh của Tử Vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi Trung quốc bắt đầu từ cung Sửu

– Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái quát về Tử vi (P1) –

Chu dịch và kinh dịch

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chu dịch và kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.

Cực Nam

Cực Bắc
Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm


Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.


Hình Hà đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5


Hình Lạc thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)


Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:





- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo


Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!

Nguồn: www.e-cadao.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và kinh dịch

Hướng bếp hợp người sinh năm 1942 Nhâm Ngọ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1942: - Năm sinh dương lịch: 1942 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Ngọ - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1942:

07_DOOL_091208_K2_1

– Năm sinh dương lịch: 1942

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Ngọ

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1942 Nhâm Ngọ –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd