Tuổi Giáp Ngọ mệnh gì –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo phong thủy, ngựa tượng trưng cho sức mạnh bền bỉ, lòng kiên trì, sự đảm đang, tháo vát. Ngoài ra, việc dùng ngựa hút tài lộc, may mắn cũng rất được chú trọng trong phong thủy nhà ở.
![]() |
Trong đầu tư kinh doanh, hình ảnh ngựa luôn mang lại những khoản lợi nhuận lớn cho chủ nhân.
Trong nhà riêng hay phòng làm việc, doanh nhân cũng thường đặt biểu tượng ngựa để trang trí và kích hoạt vận may.
Hình ảnh ngựa phi nước đại còn được gọi là “Lộc Mã”. Nó đem lại nguồn tài lộc, phát đạt và thăng tiến trong công việc, sự nghiệp.
Một số biểu tượng ngựa được ưa chuộng là:
![]() |
Tam mã đang chạy tượng trưng cho sự thành công, thuận lợi trong mọi công việc. Tam mã bằng thủy tinh cát mang nguyên khí của Thổ. Nó không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy Thổ khí.
![]() |
Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ nên hiệu quả phong thủy là rất mạnh. Theo thuật dân gian, nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà. Mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.
![]() |
(Theo Nguoilanhdao)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
=> Theo dõi: Tử vi hôm nay của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác |
Người xưa thường nói: "Đàn bà hiền dịu, thì dễ có con. Thai sản là lẽ tự nhiên của trời, đất. Người không bệnh thì không cần phải uống thuốc".
Theo y học cổ truyền "...Tâm khí kinh sợ thì con bị điên, thận khí không đủ thì con hở thóp, tì khí không hoà thì con gầy còm, tâm khí hư kém thì con nhút nhát. Con là theo khí mẹ, mẹ không cẩn thận sao được! Mẹ chớ uống nhiều thứ thuốc, uống nhiều rượu, chớ châm cứu xằng xiên, chớ đi đại, tiểu tiện vào chỗ không thường đi, chớ trèo cao xông pha hiểm trở, chớ gánh vác nặng nhọc, chớ giao cấu phóng túng, chớ nằm ngủ nhiều, chớ mặc áo quần quá ấm, chớ ăn cơm quá no. Tinh thần phải chấn tĩnh, không phạm đến thất tình ( mừng quá, giận quá, đau thương quá, ghen ghét quá, yêu quá, ham muốn quá v.v...). Muốn con sau này sinh ra thẳng thắn nghiêm trang thì người mẹ nên miệng nói lời ngay thẳng, làm việc ngay thẳng. Đàn bà rắp tâm làm việc ác thì không sinh đẻ được, người ta cứ tưởng là tại trời ghét bỏ, biết đâu rằng: Đó chính là do tự mình gây ra. Vì khí ở gan ruột bị uất kết, ba bộ mạch: tâm, tì, thận đều bị uất nên khó sinh..." (Theo "Phụ đạo sán nhiên" của Hải Thượng lãn ông).
Vì lẽ đó dân gian có câu: "Cây khô không có lộc, người độc không có con".
Cần phải giáo dục con từ trong bụng mẹ mà thuật ngữ khoa học gọi là "Thai giáo". Ngày xưa các bậc tiền bối đã răn dạy người mẹ tương lai (sản phụ) không được giận dữ, hoảng hốt, không được nghĩ điều xấu, làm việc xấu, nghe chuyện dở, nhìn cảnh tang thương, cần nói năng, đi đứng khoan thai...
Có mối liên hệ khăng khít giữa thai nhi với sức khoẻ và tâm trạng người mẹ, giữa thai nhi với thế giới bên ngoài, có những phản ứng "Tiếp nhận" hoặc "Chối bỏ" của thai nhi trước các tác động của ngoại cảnh.
Theo tài liệu nghiên cứu khoa học: Nhân cách con người được hình thành rất sớm, ngay từ trước khi ra đời. ý nghĩ, cảm xúc và những nỗi buồn vui của người mẹ truyền vào đứa con. Nhiều phụ nữ có thai đã biết giữ gìn tình cảm cân bằng do đó giữ được sức khoẻ cho đứa con. Những nỗi đau của người mẹ phải chịu đựng trong thời gian thai nghén ảnh hưởng mạnh tới đứa trẻ sơ sinh. Lòng thiết tha đối với đứa trẻ chưa ra đời là một biện pháp giữ gìn sức khoẻ cho đứa trẻ tốt nhất, và có ảnh hưởng quyết định tới quan hệ mẹ con sau này"...
Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trong thời đại công nghệ thông tin, Bạn có thể dễ dàng chọn cho con yêu một cái tên đẹp, hay và ý nghĩa.
Nhưng quan trọng, hãy xem tên có phù hợp với con bạn không nhé. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.
Nếu sinh con Trai, Bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa:
Tên "Kiên" có ý nghĩa kiên cường, mạnh mẽ: Quốc Kiên, Bảo Kiên, Trung Kiên, Thái Kiên, Hoàng Kiên, Hùng Kiên, Vĩnh Kiên, Trọng Kiên, Đức Kiên, Chí Kiên, Mạnh Kiên, Huy Kiên, Chí Kiên, Anh Kiên.
Tên "Lâm" chỉ cây rừng vững chãi: Việt Lâm, Tùng Lâm, Ngọc Lâm, Mạnh Lâm, Hoàng Lâm, Trọng Lâm, Quốc Lâm.
Tên "Long" mang ý nghĩa loài rồng linh thiêng, mạnh mẽ: Bảo Long, Đức Long, Hoàng Long, Mạnh Long, Tuấn Long, Vĩnh Long, Phúc Long.
Tên "Minh" mang ý nghĩa sáng láng, thông minh: Anh Minh, Tuấn Minh, Hoàng Minh, Phúc Minh, Khải Minh, Hiền Minh, Nghĩa Minh.
Tên "Nam" mang ý nghĩa phương nam, mạnh mẽ: Phương Nam, Bá Nam, Tuấn Nam, Quốc Nam, Hữu Nam, Hải Nam.
Tên "Nghĩa" mang ý nghĩa sống có trước sau, hướng thiện: Nhân Nghĩa, Đức Nghĩa, Trọng Nghĩa, Phú Nghĩa, Minh Nghĩa, Xuân Nghĩa, Trung Nghĩa, Tuấn Nghĩa.
Tên "Nguyên" là nguồn gốc, nơi bắt đầu hay là bình nguyên, miền đất rộng lớn: Đình Nguyên, Khôi Nguyên, Phước Nguyên, Hoàng Nguyên, Bảo Nguyên, Trung Nguyên, Thành Nguyên.
Tên "Phong" là ngọn gió khoáng đạt, mạnh mẽ: Lâm Phong, Đình Phong, Tuấn Phong, Hải Phong, Đông Phong, Việt Phong, Khải Phong, Hùng Phong.
Tên "Quân" là khí chất như quân vương: Minh Quân, Đông Quân, Hoàng Quân, Mạnh Quân, Trung Quân, Đình Quân, Đức Quân, Bảo Quân.
Tên "Quang" là sáng sủa, vẻ vang: Đăng Quang, Minh Quang, Mạnh Quang, Nhật Quang, Hồng Quang, Vinh Quang, Xuân Quang.
Tên "Quốc" có ý nghĩa là đất nước: Hữu Quốc, Anh Quốc, Bảo Quốc, Cường Quốc, Việt Quốc, Duy Quốc, Hoàng Quốc.
Tên "Thái" là mong đầy đủ , thanh nhàn: Quốc Thái, Minh Thái, Bảo Thái, Quang Thái, Hoàng Thái, Vĩnh Thái, Ngọc Thái.
Tên "Tuấn" là người tài giỏi xuất chúng, dung mạo khôi ngô: Quốc Tuấn, Thái Tuấn, Anh Tuấn, Minh Tuấn, Trung Tuấn, Quang Tuấn, Thanh Tuấn, Hữu Tuấn.
Tên "Thành" là thành đạt, thành công: Đức Thành, Duy Thành, Tân Thành, Phú Thành, Tiến Thành, Bá Thành, Hải Thành, Minh Thành.
Tên "Thiên" là khí phách xuất chúng: Quốc Thiên, Duy Thiên, Hoàng Thiên, Phúc Thiên, Đức Thiên, Khánh Thiên.
Tên "Thịnh" là sung túc, hưng thịnh: Phúc Thịnh, Quốc Thịnh, Hữu Thịnh, Bá Thịnh, Nhật Thịnh, Đức Thịnh, Vĩnh Thịnh.
Tên "Trung" là trung hậu, son sắt: Quốc Trung, Tuấn Trung, Hoàng Trung, Thành Trung, Quang Trung, Minh Trung.
Tên "Sơn" là mạnh mẽ, uy nghiêm như núi: Hải Sơn, Xuân Sơn, Trường Sơn, Vĩnh Sơn, Thanh Sơn, Quốc Sơn, Bảo Sơn.
Tên "Việt" là ưu việt, xuất chúng: Quốc Việt, Tuất Việt, Mạnh Việt, Duy Việt, Minh Việt, Trí Việt, Trọng Việt.
Tên "Vũ" có ý nghĩa là mưa, sức mạnh phi thường: Anh Vũ, Ngọc Vũ, Hạ Vũ, Tuấn Vũ, Trọng Vũ, Hoàng Vũ.
Ngọc bích là loại cây có lá tròn và rất mọng nước, thuộc giống xương rồng cỡ nhỏ. Theo phong thủy thì những loại cây có phiến lá tròn mọng nước (Thủy) như ngọc bích sẽ giúp thu hút những nguồn năng lượng liên quan đến tiền tài cho văn phòng hoặc nhà ở. Nên đặt ngọc bích ở vị trí gần cửa ra vào hoặc cửa sổ của văn phòng hoặc nhà ở.
Cây ngọc bích có lá tròn, dày dặn và mọng nước được cho là rất tốt về phong thủy
2. Cây kim ngân
Cây kim ngân còn có tên gọi khác là cây tiền, đây là một trong những loại cây phong thủy giúp hút tiền tài và rất được ưa chuộng hiện nay. Kim ngân đại diện cho sự giàu có, sung túc và đem lại may mắn. Loài cây này sinh trưởng khá tốt, có thể sống trong phòng, hãy đặt nó trong nhà giúp đem lại tài lộc cho bạn và gia đình.
Cây kim ngân đem lại may mắn và tài lộc
3. Cây hoa đào
Đào là một loại cây có sức sống rất mãnh liệt với vẻ đẹp vừa thanh tú vừa khỏe khoắn, do đó nó có ý nghĩa rất cao đẹp trong nền văn hóa Á đông đồng thời là đại diện của sức sống mùa xuân. Hoa đào 5 cánh tượng trưng cho ngũ hành, cũng là hạnh phúc, sự nghiệp, tuổi thọ, sức khỏe và tiền bạc. Vào ngày Tết của nhiều dân tộc, mọi người thường đặt cành đào ở phía Bắc hoặc Đông Bắc - góc tốt lành nhất của ngôi nhà để được may mắn. Hoa đào tương truyền còn có tác dụng trừ tà do đó, trong vườn, cây đào thường được trồng phía sân vườn trước nhà với ý nghĩa "nghinh xuân".
4. Cây hoa mẫu đơn
Mẫu đơn là một loài hoa đẹp và được xem là quốc hoa của Trung Quốc. Hoa mẫu đơn đại diện cho sự giàu sang, thanh quý, đặc biệt là loại mẫu đơn đỏ được cho là có ý nghĩa rất tốt lành. Người Trung Quốc thường trồng mẫu đơn trong vườn vừa làm đẹp, vừa mang lại may mắn.
5. Cây hoa ly
Hoa ly với vẻ đẹp rực rỡ, hương thơm đậm đà tượng trưng cho sự cao sang và rất hay được dùng trong các đám cưới của người Trung Quốc. Chúng cũng có ý nghĩa là lời cầu chúc hôn nhân đến bách niên giai lão. Các gia đình có thể bày hoa ly trong phòng khách với ý nghĩa vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc lâu dài. Đặc biệt, mùi hương của loài hoa này còn có tác dụng xua đuổi các loại côn trùng cũng như những điều xấu.
Ngoài ra, còn nhiều loài cây khác thuộc họ xương rồng, dương xỉ...có tác dụng bảo vệ ngôi nhà tránh được những luồng tà khí. Nếu trồng những loại cây này trong nhà, nên đặt chúng gần hoặc đối diện với các khu vực mang năng lượng tiêu cực trong nhà. Ví dụ, nếu góc tủ chiếu thẳng vào giường ngủ thì hãy đặt một chậu cây nhỏ phía trên nóc hoặc trên bàn cạnh tủ.
(Theo Khám Phá/Eva)
1. Di chuyển cóc phong thủy
Trong phong thủy, cóc ngậm tiền hay còn gọi là Thiềm Thừ là một linh vật rất được ưa chuộng sử dụng để cầu tài lộc. Theo kinh nghiệm trong phong thủy, Thiềm Thừ thông nhân tính nên khi khai quang tốt nhất chỉ nên có 1 mình gia chủ. Sau ngay khi khai quang, cóc ngậm tiền nhìn thấy ai đầu tiên thì sẽ mãi mãi phù hộ cho người đó.
Có nhiều gia đình hay hay trưng bày cóc ngậm tiền ở bàn thờ thổ địa, thần tài, ban ngày cho cóc hướng ra ngoài cửa, tối đến quay cóc hướng vào trong nhà. Tuy nhiên, đó là một sai lầm phong thủy xua đuổi "tài vận", vì những linh vật khi đã trưng bày không nên quay đi quay lại nhiều lần, theo nhiều hướng. Cách tốt nhất và đúng nhất là đặt cóc hướng vào phía trong nhà, hướng vào bàn thờ ông địa, thần tài tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc nhảy vào trong nhà.
Ngoài ra, cũng có thể đặt cóc ngậm tiền dưới gầm bàn làm việc, ghế, trong tủ, trong két sắt với đầu hướng vào bên trong, lưng quay ra ngoài.
Một số vị trí cực kỳ kiêng kị khi đặt cóc ngậm tiền: trong phòng bếp, phòng tắm và nhà vệ sinh. Nếu đặt ở những vị trí này thay vì mang tài lộc đến thì cóc lại trở nên hung dữ mang lại vận rủi, tàn phá năng lượng tốt đẹp của gia chủ.
2. Lưu trữ nước các nhiều càng tốt
Tất cả mọi nhà đều cần nhiều nước – yếu tố phong thủy giúp thu hút nhiều lợi nhuận và tài lộc. Nhiều gia đình quan niệm khi bị hết nước thì tài lộc sẽ ngừng do vậy họ hay tích trữ nước trong các chai nước lớn ở khắp các ngõ ngách trong nhà.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia phong thủy thì điều đó hoàn toàn bất hợp lý. Nguồn nước tốt nhất khi dòng chảy được xuyên suốt, và trong phong thủy cũng vậy. Sai lầm phong thủy khi tích trữ nước chỉ khiến cho tiền tài ứ đọng và không được sinh sôi, nảy nở.
3. Nhà của bạn là một nơi tôn nghiêm
Nhiều người thích sống gần chùa chiền, nghĩa trang, nhà thờ. Họ cho rằng những nơi đó tôn nghiêm và sẽ giúp mang đến nhiều điều tốt lành. Tuy nhiên, những khu vực này sẽ tích tụ nhiều năng lượng âm khiến phong thủy suy giảm.
Những gì một ngôi nhà cần nguồn năng lượng tổng thể nghiêng về dương một chút bởi vì đó là một ngôi nhà của người sống – cần có rất nhiều ánh sáng, sự chuyển động, và hài hòa của các yếu tố. Do đó, gia chủ nên chọn sống ở những khu vực có bầu không khí sôi động với phong cảnh đẹp xung quanh nhà cùng nội thất bắt mắt. Khi một ngôi nhà bị thiếu năng lượng dương, gia chủ sẽ gặp các vấn đền về sức khỏe, thiếu tiền, các mối quan hệ gặp khó khăn, tai nạn, thương tích, v.v.
4. Treo cầu thủy tinh lên tất cả các cửa nhà
Treo một quả cầu thủy tinh lên cửa sổ để phản xạ ánh sáng mặt trời là một trong các biện pháp phong thủy thu hút năng lượng tốt. Tuy nhiên bạn đừng lạm dụng nó. Cầu thủy tinh hình tròn – tượng trưng cho nguyên tố đất. Do đó nếu treo nhiều sẽ mang năng lượng âm rất lớn đến cho căn nhà, thậm chí không khác gì âm khí ở nghĩa trang vậy.
5. Phòng tắm luôn ảnh hưởng xấu đến phong thủy
Không phải tất cả các phòng tắm đều làm ô uế nguồn năng lượng phong thủy của ngôi nhà. Trong thực tế, bạn không cần quá để ý đến nó vì có thể giúp gia tăng phong thủy trong nhà bằng cách kích hoạt năng lượng trong các góc của căn nhà tương ứng với phòng tắm. Ví dụ, nếu phòng tắm của bạn là ở góc Đông Nam - ảnh hưởng đến tiền tài, bạn có thể tập trung đẩy mạnh phong thủy ở góc Đông Nam của phòng khách của bạn để giúp tạo ra nhiều của cải hơn và thu hút nhiều tài lộc.
6. Hài hòa tất cả mọi thứ
Quá nhiều nước sẽ gây họa chết đuối
Đôi khi mọi người cố gắng hài hòa tất cả mọi thứ và chính sai lầm phong thủy này gây ra vấn đề. Ví dụ như dùng tông màu đỏ tươi cho nhà bếp để kết hợp với nguyên tố lửa. Tuy nhiên, bạn biết đó: nhiều lửa sẽ gây cháy. Cũng tương tự như vậy với phòng tắm được dùng tông màu xanh dương và những rèm cửa hình bãi biển. Nhiều nước sẽ gây lụt lội, chết đuối. Hài hòa là tốt nhưng khi cái gì quá lên thì sẽ là vấn đề.
Đừng chỉ mù quáng tin vào các mẹo phong thủy truyền miệng. Thậm chí nhiều trong số các thầy phong thủy cũng chỉ là các tay mơ ba hoa phét lác để kiếm tiền mà không có chút kiến thức nào cả. Nhiều gia đình thậm chí còn đặt gương ở phía trên bồn cầu và buộc ruy băng đỏ vào vòi nước bồn rửa chén - không có một tác dụng nào cả. Phong thủy không chỉ là vấn đề tâm linh mà nó chỉ thực sự có tác dụng khi hợp lý và thực tế. Ngôi nhà bạn sẽ có phong thủy tốt khi được bài trí đẹp và hợp lý.
Trong quan niệm phong thủy học truyền thống, cửa chính có ảnh huởng rất lớn tới phong thủy nhà ở. Đây cũng là yếu tố quan trọng quyết định tói sự lành dữ của ngôi nhà.
Để mua được một mảnh đất xây nhà ưng ý là điều rất khó. Chúng ta biết “đồng loại tắc tương phối, bất đồng tắc tương khắc”. Nếu người Đông tứ mệnh (Thủy, Mộc, Hỏa) ở vào Tây tứ trạch (Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam) và ngược lại, người Tây tứ mệnh (Thổ, Kim) ở vào Đông tứ trạch (Đông, Đông Nam, Nam, Bắc) thì bài toán sỡ được giải như sau:
Theo “Bát trạch minh kính” nếu nhà gặp hướng xấu thì bạn phải sửa cửa chính. Tức nếu trạch mệnh không tương đối, chủ nhà phải khiến cửa chính và quẻ mệnh tương phối. Dùng “Môn mệnh tương phối” thay cho “Trạch mệnh tương phối” cũng có thể bổ trợ được. Nói một cách khác, với người Đông tứ mệnh, cửa cần mở ở 4 phương vị quẻ Đông tứ: Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc. Người Tây tứ mệnh thì đặt cửa chính ở Tây tứ: Tây, Tây Nam, Tây Bắc hoặc Đông Bắc.
Ngoài ra, đối với trường hợp cửa chính đặt vào hướng chưa tốt, bạn có thể hóa giải theo hai cách: thêm cửa trong nhà và dùng màu sắc hóa giải tà khí. Nếu bạn thuộc Tốn, cửa chính nhà bạn tại Tây Nam thuộc Khôn (Ngũ Quỷ), hóa giải bằng cách làm thêm một cửa phụ trong nhà thuộc hướng tốt (ví dụ: chính Nam). Với cách này, gia đình sẽ gặp dữ hóa lành và tránh được những điều không tốt.
Tuy nhiên vói những ngôi nhà có diện tích hẹp, bạn có thể dùng màu sắc để hóa giải bằng cách trải thảm ở cửa chính với các màu sắc khác nhau tùy theo Ngũ hành của từng gia chủ: Mộc: màu xanh, lục; Hỏa: màu đỏ, tím; Thổ: màu nâu, vàng; Kim: màu trắng, vàng sẫm; Thủy: màu lam, xám.
Trong trưòng họp mệnh Đông tứ gặp cửa Tây tứ. Cửa ở Tây và Tây Bắc gặp tà khí của Kim vì vậy bạn thuộc Thủy, Mộc nên trải thảm màu lam hoặc màu xám ở cửa chính, bạn thuộc Hỏa trải thảm màu đỏ hoặc tím. Cửa ở Tây Nam và Đông Bắc gặp tà khí của Thổ vì vậy bạn thuộc Thổ trải thảm màu trắng hoặc vàng sẫm, bạn thuộc Hỏa, Mộc trải thảm màu xanh hoặc lục.
Với mệnh Tây tứ gặp cửa Đông tứ. Cửa hướng Đông và Đông Nam gặp tà khí của Mộc nên bạn thuộc Thổ trải thảm hồng hoặc tím, nếu bạn thuộc Kim trải thảm trắng hoặc vàng nhạt là thích hợp. Cửa hướng Nam gặp tà khí của Hỏa nên bạn thuộc Kim, Thổ trải thảm màu nâu hoặc vàng để hóa giải. Cửa phía Bắc gặp tà khí của Thủy, nếu bạn thuộc Thổ, Kim thì trải thảm màu nâu hoặc vàng để hóa giải.
(1) Về bố trí, phía trước và sau giường không được để gương; cũng không được để gương hướng về phía cửa, bất kỳ cửa nào cũng không được; kỵ phòng vệ sinh đối diện với giường.
(2) Giường có thể đặt ở góc tường đối diện với cửa, còn gọi là vị trí ổn trận. Tuyệt đối không được để giường đối diện với cửa.
(3) Giường ngủ không được để dưới dầm ngang. Nếu là giường một, dầm ngang cho dù đè ở bất cứ bộ phận nào cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bộ phận đó. Nếu đè xuống đầu thì ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, sẽ hay choáng váng, đau đầu, trí nhớ và khả năng suy xét giảm sút, khiến tâm trạng bất an.
Nếu là giường đôi, ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe thì còn cản trở quan hệ giữa hai người. Vì giường ở dưới dầm ngang thì tính tình của con người sẽ trở nên nóng nảy, khó điều khiển được tâm trạng của mình, một số việc vốn dĩ rất nhỏ nhưng cả hai đều không nhường nhau đã làm chuyện bé xé ra to. Rất nhiều cặp vợ chồng ly hôn cũng chỉ vì chuyện rất nhỏ nhặt, càng làm ầm lên lại càng lớn chuyện, cuối cùng là không thể hàn gắn được rạn nứt.
Cách giải quyết: vì dầm ngang là giá đỡ của cả ngôi nhà nên không thể tháo ra được, do đó cách giải quyết duy nhất là thay đổi vị trí của giường. Chỉ cần kê giường sao cho không nằm dưới dầm ngang là được. Nếu không thể di chuyển được giường thì có thể lắp thêm trần giả.
(4) Cửa phòng ngủ không được hướng thẳng vào đầu giường. Xét về phong thủy, đầu giường nên tĩnh không nên động, mà cửa là nơi không khí ra vào, thuộc trạng thái động, vì vậy trong thuyết phong thủy có cách nói cửa phòng hướng thẳng vào đầu giường, sẽ dẫn tới tâm trạng của người ngủ trên chiếc giường đó bất an. Nếu là hai người cùng ngủ trên chiếc giường đó sẽ ảnh hưởng đến tình cảm, giữa hai người sẽ xuất hiện sóng gió trong chuyện tình cảm nếu giải quyết không ổn thỏa thì hai người yêu nhau sẽ trở mặt thành kẻ thù.
(5) Đầu giường phải có chỗ dựa. Đầu giường kỵ nhất là không có bất kỳ chỗ dựa nào. Nếu đầu giường không dựa vào tường hay một vật gì đó sẽ khiến người ngủ trên giường nghĩ ngợi lung tung, càng nghĩ càng không có cảm giác an toàn. Nếu là một đôi nam nữ cùng ngủ trên chiếc giương này thì lại tăng thêm “cơ hội” nghĩ ngợi lung tung cho cả hai, thậm chí còn nghi ngờ đối phương ngoại tình. Đôi khi nguyên nhân chia tay hoàn toàn không phải là cái gì thực tế mà chỉ là sự nghi kỵ lẫn nhau dẫn tới mất tin tưởng, tình cảm cũng không còn.
Cách giải quyết: kê đầu giường sát vào tường, hoặc dựa vào một vật nào đó như tủ quần áo là có thể tăng thêm cảm giác an toàn cho cả hai, tự nhiên sẽ giảm bớt được những nghi kỵ lẫn nhau, tăng thêm sự ổn định cho tình cảm.
(6) Phía trên giường không nên là vị trí của phòng tắm hay chỗ để máy giặt. Phòng ngủ cũng phải tránh nằm ở cuối hành lang.
(7) Giường không được để dưới cửa sổ, sẽ làm mất cảm giác có chỗ dựa. Đuôi giường không được đối diện vào cửa phòng.
(8) Không được treo đèn hay quạt ở phía trên chính giữa giường, vì chúng có thể sinh ra “ám tiễn” cản trở giấc ngủ.
(9) Ga trải giường và gối nên tránh dùng hình vẽ tam giác hay đầu mũi tên. Vì những hình vẽ này thuộc hành Hỏa, sẽ khiến dương khí trong phòng quá nhiều, phá vỡ không khí yên bình.
(10) Hai bên đầu giường không được có góc bàn, góc tủ hướng thắng vào đầu, cổ.
(11) Đầu giường không nên để dàn loa, vô tuyên.
(12) Bức tranh đầu giường không được quá lớn. Đầu giường có tranh có thể làm phòng ngủ đẹp lên nhưng chỉ nên nhẹ, mỏng, ngắn, nhỏ; tối kỵ bức tranh dày, nặng, khung lớn, nếu không một khi móc treo rơi xuống tranh sẽ rơi thẳng xuống đầu, không chết cũng bị thương, do đó không thể không thận trọng.
(13) Dưới gầm giường phải thông gió, không được chất đồ lặt vặt xuống dưới đó.
(14) Gạt tàn đầu giường sẽ gây họa hại thân. Tất cả các khách sạn, nhà khách trên toàn thế giới đều cấm rất nghiêm ngặt việc khách hút thuốc trên giường, vì sợ khách uống rượu say hay ngủ quên mà không nhớ dập tàn thuốc gây ra hỏa hoạn. Thực ra ở nhà cũng vậy, không được hút thuốc trên giưòng. Ngoài nguy cơ hỏa hoạn ra thì hút thuốc trong phòng ngủ đóng kín, một tối hút hai điếu thuốc cũng dễ mắc bệnh về hô hấp.
(15) Không được trải một lớp nilon dưới chăn, làm như vậy không thể chống ẩm được mà ngược lại sẽ khiến cho hơi nước trong chăn khó thoát ra ngoài, khiên cho chăn ẩm ướt và dễ gây bệnh.
(16) Vị trí giường, hướng nằm khi ngủ phải có sự cân nhắc, thường thì hướng Nam Bắc là tốt nhất.
Vì kinh mạch (đông y gọi mạch chính lưu thông khí huyết trong cơ thể là “kinh”, mạch nhánh hay mạch nhỏ là “mạch”) phân bố khắp cơ thể, hướng tuần hoàn đa số là hướng thẳng đứng. Trái đất là một từ trường lớn, đường lực từ xuyên suốt từ Nam đến Bắc, xuyên qua vỏ trái đất lại quay trở lại bên trong trái đất. Chỉ có khiến cho hướng tuần hoàn của kinh mạch giống với hướng đi của đường lực từ thì mới phù hợp với tự nhiên, phù hợp với sinh lý, khí huyết lưu thông thuận lợi, do đó phải chọn hướng ngủ là hướng Nam Bắc. Như vậy khi ngủ quá trình trao đổi chất mới chậm, năng lượng tiêu hao ít, có thể ngủ yên, sâu và ngon giấc.
Nếu chọn hướng Đông Tây thì kinh mạch chủ yếu của cơ thể sẽ vuông góc với đường lực từ của trái đất, đường lực từ này sẽ tác động theo chiều ngang lên đường kinh mạch, khiến khí huyết khó tránh khỏi việc bị cản trở, do đó có thể dẫn đến các chức năng mất cân bằng.
Khiếu thẩm mỹ của con người cũng tuỳ thuộc theo đặc điểm dân tộc và tuỳ thuộc theo thời đại mà thay đổi. Đối với các dân tộc ở châu Phi hay ấn Độ thì da càng đen càng đẹp. Nước ta ngày nay, chẳng ai nhuộm răng đen nữa, nhưng ngày xưa "bõ công trang điểm má hồng răng đen".
Đến như Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ đầu thế kỷ, chủ trương cải tạo phong tục còn có nhận xét: "Đàn ông răng trắng thì chẳng sao, chớ đàn bà nhà tử tế bây giờ mà răng trắng thì coi khi ngộ một đôi chút. Nhưng lâu dần cũng phải quen mắt, có lẽ quen mắt rồi thì trắng lại đẹp hơn đen nhiều".
Năm quan mua lấy miệng cười
Mười quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen.
Tục nhuộm răng đã lỗi thời, nhưng xin giới thiệu cách nhuộm răng cổ truyền của dân tộc ta, để các bạn trẻ được biết: (có thể vận dụng trong ngành mỹ nghệ, kẻ vẽ, nhuộm các chế phẩm bằng xương, bằng ngà voi và nhựa).
Trước hết dùng các cánh kiến tán nhỏ, vắt nước chanh để kín 7 ngày, chờ tối đi ngủ phết thuốc ấy vào hai mảnh lá dừa hoặc mo cau rồi ấp vào hai hàm răng. Trong khi nhuộm răng thì phải kiêng nhai. Nhuộm như thế 5, 7 ngày cho răng đỏ già ra màu cánh gián thì bôi thuốc răng đen. Thuốc răng đen làm bằng phèn đen trộn với cánh kiến, nhuộm 1, 2 miếng là đen kịt lại, đoạn lấy cái sọ dừa để con dao mà đốt cho chảy nhựa ra, lấy nhựa ấy phết vào răng cho không phải ra được nữa.
(Trích Phong tục VN của Phan Kế Bính, tr 351)
![]() |
(Ảnh minh họa) |
Người tuổi Ngọ mệnh Thủy có đời sống tinh thần phong phú, có lý tưởng cao đẹp và không sợ khó khăn, gian khổ. Họ thích được tự sắp xếp công việc của mình, luôn phấn đấu để có địa vị cao trong xã hội. Họ cũng luôn muốn hình ảnh của mình thật đẹp trong mắt người khác.
1 số người tuổi Ngọ mệnh Thủy có tính cách 2 mặt hoàn toàn trái ngược nhau. Họ cẩn trọng, khiêm tốn tại nơi đông người nhưng khi ở một mình, họ có thể làm những việc... không giống ai. Họ thích có địa vị xã hội, thích hình ảnh của mình được nâng lên trong mắt người khác.
Họ thích được tự sắp xếp cuộc sống của mình và sẽ đề ra những yêu cầu rất cao đối với chất lượng cuộc sống. Cho dù công việc có bận đến đâu thì họ cũng phải lên lịch cho mình và gia đình những chuyến du lịch hoặc hoạt động cố định để cân bằng và giải tỏa áp lực. Họ luôn giữ tính cách lạc quan và hài hước. Vì thế, cho dù trong lòng có chuyện buồn nhưng trước mặt người khác họ vẫn tỏ ra vui vẻ.
Nhìn chung, người tuổi Ngọ mệnh Thủy có đời sống tinh thần phong phú và thoải mái; có hiểu biết rộng, có lý tưởng sống cao đẹp và không ngại khó khăn, gian khổ.
Nếu được sao tốt tương trợ, họ có thể tạo dựng được sự nghiệp đáng kể. Ngược lại, họ khó có được cơ hội để phát huy năng lực của mình.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Tuy nhiên, trong 9 sao đó có cả sao tốt và sao xấu. Năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật… người ta gọi là vận hạn. Để có thể phòng tránh hay giảm nhẹ vận hạn, người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào ngày đầu năm (rằm tháng Giêng) là tốt nhất.
Các sao chiếu mệnh gồm: sao Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hán, Thổ Tú, Thái Bạch, Thủy Diệu, La Hầu và Kế Đô. Tuy nhiên, cùng độ tuổi nam và nữ lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Ví dụ ở tuổi 37 nam là sao La Hầu, nữ là sao Kế Đô. Tuổi 47 nam là sao Thổ Tú, nữ là sao Vân Hán… và như vậy cứ sau 9 năm, sao đó lại chiếu vào mệnh của mình.
Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó dân gian cũng hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày (Âm lịch) như sau:
Sao La Hầu: ngày mùng 8 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Kế Đô: ngày 18 hàng tháng
Sao Thổ Tú: ngày 19 hàng tháng
Sao Thủy Diệu: ngày 21 hàng tháng
Sao Mộc Đức: ngày 25 hàng tháng
Sao Thái Âm: ngày 26 hàng tháng
Sao Thái Dương: ngày 27 hàng tháng
Sao Vân Hán: ngày 29 hàng tháng
Dân gian cũng tin rằng, làm lễ dâng sao giải hạn vào đầu năm và vào ngày rằm tháng Giêng là tốt nhất vì mọi tai ách, mọi sự xui xẻo ta phải giải trừ nó ngay từ đầu năm thì suốt cả năm con người đều có thể yên tâm, an lành.
Các sao xấu xuất hiện trong tháng vào các ngày khác nhau lại có hình khác nhau nên việc làm lễ phải chọn ngày, dùng số lượng nến, lập bài vị và màu sắc phù hợp, lại phải thiết kế ban thờ cho đúng hướng.
(Theo Nghi lễ thờ cúng của người Việt)
Ngay từ khi sinh ra, mỗi người mang những nét tướng cách đặc trưng. Chính những nét tướng cách ấy có thể phản ánh phần nào số mệnh giàu nghèo, sướng khổ của mỗi cá nhân. Dưới đây là những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng phụ nữ có số sướng bẩm sinh. 1. Phụ nữ có tướng cằm đầy đặn Cằm hay còn được gọi là Địa các, chủ về vận thế ở hậu vận của một đời người. Phụ nữ có tướng cằm đầy đặn bao giờ cũng được hưởng phúc đức khi về hậu vận, vận khí ngày càng tăng theo thời gian. Nhất là những quý cô có hai cằm, phúc khí càng lớn, hôn nhân cực kỳ viên mãn, quan hệ vợ chồng luôn hòa hợp, còn là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của chồng.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
>>> Đã có TỬ VI 2016. Mời các bạn vào xem!!
>>> Đã có LỊCH ÂM DƯƠNG 2016. Mời các bạn vào xem!!
Cuộc sống không phải là con đường bằng phẳng, không phải lúc nào cũng như ta mong đợi. Cuộc sống luôn có những gập ghềnh, gấp khúc, đó là một hành trình đầy chông gai, thử thách…
Cuộc sống luôn công bằng, chẳng cho ai tất cả cũng chẳng lấy hết của ai thứ gì… Cuộc sống là vô vàn những điều biến động, đôi lúc gặp những vận hạn, trở ngại khiến ta buồn chán, tuyệt vọng, rơi vào trạng thái bế tắc, có lúc tưởng không còn tìm ra được cách giải quyết, muốn buông xuôi tất cả…
Có ai sống cả đời suôn sẻ mà chưa từng một lần cảm thấy bế tắc? Chuyện gì rồi cũng có cách giả quyết của riêng nó.
“Hãy biến nghịch cảnh thành cơ hội giúp bạn đạt được những điều tốt đẹp hơn” - Willie Jolley
Khi gặp bế tắc, bạn hãy học cách vượt qua vì không ai sống thay cho cuộc đời của chính bạn cả mà bạn phải thực sự sống cuộc đời của mình. Vượt qua được bế tắc, thử thách đồng nghĩa với việc bạn chiến thắng chính bản thân mình, thấy mình trưởng thành hơn. Bạn sẽ thấy những bế tắc chẳng có gì đáng sợ chỉ cần bạn biết cách vượt qua.
1./ Hãy học cách bình tĩnh.
Mọi việc đều có cách giải quyết, vấn đề là bạn phải sáng suốt, phải thật bình tĩnh để suy xét, nhìn nhận lại vấn đề, nguyên nhân xuất phát từ đâu. Chuyện đã xảy ra rồi, có nôn nóng, hoảng loạn cũng không giải quyết được, vì vậy hãy pha cho mình một cốc nước, chậm rãi suy nghĩ, bình tâm xem mình sai ở chỗ nào, tại sao lại xảy ra chuyện này chứ đừng ngồi đó chỉ trích hay “than thân trách phận”. Việc bình tĩnh sẽ giúp bạn đưa bản thân về trạng thái cân bằng, từ đó bạn có thể tự mình tháo gỡ từng nút thắc trong vấn đề đang gặp phải, bạn sẽ thấy sự việc “không quá khó khăn như mình nghĩ”.
Hãy học cách bình tĩnh khi rơi vào bế tắc bạn nhé!
2./ Hãy tìm một ai đó để chia sẻ và nhận lời khuyên từ họ.
Bạn đang gặp vấn đề bế tắc trong tình yêu hoặc từ chính bản thân mình, hoặc bản thân bạn đang thấy chán nản, căng thẳng, hãy tin bạn không phải là người duy nhất. Có những người bạn của bạn chắc chắn đã trải qua những tình huống như thế này. Người đó có thể đưa ra những lời khuyên sáng suốt dựa trên sự thất bại hay thành công của mình trước đó. Hãy tìm một người mà bạn có thể tin tưởng.
Và ngay cả khi nếu không ai có thể giúp bạn trong trường hợp này, hãy đừng vội đưa ra quyết định của mình, nó có thể không đúng đắn ngay lúc này. Tin tôi đi, chỉ cần có người để bạn có thể chia sẻ bế tắc của mình, bạn đã cảm thấy tốt lên rất nhiều.
Khi bế tắc hãy nhớ tới những người thân xung quanh ta. Bạn sẽ nhận được những lời khuyên hữu ích.
3./ Loại bỏ những suy nghĩ tiêu cực và nghĩ tới những điều tốt đẹp
Rơi vào bế tắc, bạn phải có nghị lực vươn lên bởi đây không phải là lúc để bạn chùn bước hay rơi vào vòng luẩn quẩn mà không biết phải làm gì. Những suy nghĩ tiêu cực chỉ làm vấn đề của bạn trở nên trầm trọng mà thôi.
Hãy nhớ rằng “thất bại là mẹ thành công”. Cuộc sống luôn chuyển động vì thế đừng từ bỏ, buông xuôi, hãy lập cho mình một kế hoạch, đặt ra mục tiêu cần phải làm gì ở bước kế tiếp. Cuốn vào công việc, xóa những suy nghĩ tiêu cực và luôn nghĩ về những điều tốt lành sắp đến, bạn sẽ thấy cuộc sống dễ thở hơn nhiều.
4./ Đừng ngồi một chỗ trong nhà và tự kỉ.
Việc đó không phải là cách để cứu vãn cuộc sống của bạn khi bạn cảm thấy chán nản. Hãy ra ngoài uống 1 ly cà phê, một chuyến du lịch ngắn ngày hay đơn giản hơn là đi bộ trong công viên. Những điều nhỏ nhặt này lại hữu ích đến thần kỳ, khi bạn cảm thấy bình tĩnh hơn, hạnh phúc hơn những suy nghĩ u ám cũng vì thế mà tan đi. Lúc ấy, bạn có thể suy nghĩ nghiêm túc về những gì đang xảy ra.
Ngồi một chỗ và tự kỷ càng làm cho tâm trạng bạn thêm bế tắc mà thôi
5./Hãy thử một việc gì mới mẻ hay làm việc gì bạn thích.
Nếu bạn đã từng muốn tham gia một lớp yoga mà còn ngần ngại chưa có thời gian hoặc thiếu quyết tâm thì hãy ngay lập tức đăng kí và tham gia. Và nếu bạn ao ước có một chiếc Iphone 6 sành điệu từ lâu rồi nhưng còn để giành tiền làm việc khác thì hãy mua ngay thôi. Hoặc chỉ là việc đi mua sắm thôi cũng sẽ giúp ích cho bạn nhiều. Cảm xúc hiện tại của bạn đang khá tồi tệ, nhưng việc mới mẻ, những thứ yêu thích sẽ giúp bạn lấy lại được sự hào hứng.
6./ Trải nghiệm để trưởng thành hơn
Mỗi kinh nghiệm là một giá trị giúp ta trưởng thành hơn trong cuộc sống. Bram Stoker từng nói: "Chúng ta học được từ thất bại, không phải từ thành công". Hãy cho rằng những thất bại của hôm nay làm kinh nghiệm quý giá cho ngày mai. Thất bại có một "ưu điểm" là làm cho ta trở nên hoàn thiện và trưởng thành hơn để đối phó với mọi vấn đề trong cuộc sống. Suy nghĩ thế, tự nhiên bạn thấy gặp thất bại cũng không quá tệ phải không?
7./ Suy nghĩ về tương lai
Khi bế tắc, chán nản bạn thường có xu hướng nghĩ về quá khứ và những câu chuyện đau buồn nhiều hơn. Nhưng hãy suy nghĩ về tương lai, hãy nghĩ về bạn trong khoảng thời gian tới bạn muốn làm gì và có kế hoạch gì với bản thân. Lập ra mục tiêu và thực hiện nó. Những khó khăn hiện tại rồi sẽ qua đi và tương lai là điều đang chờ đón chúng ta phía trước. Vậy tai sao, bạn không suy nghĩ làm sao để tương lai tốt đẹp hơn mà cứ chìm mãi trong quá khứ và những chuyện buồn phiền, bế tắc.
Đừng chìm mãi trong những chuyện không vui. Hãy suy nghĩ về tương lai tươi đẹp phía trước
8./ Học cách mỉm cười mỗi ngày
Dẫu cuộc sống của bạn đang có quá nhiều thứ để lo toan, dẫu đôi vai đang oằn nặng vì nhiều thứ thì cũng nên mỉm cười để đứng vững. “Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ”, cười để có động lực, có niềm tin để vượt qua, cười để biết rằng cuộc đời này vẫn còn nhiều điều để ta yêu, ta quý. Những lúc bế tắc chỉ cần bạn mỉm cười, vững tin vượt qua, bế tắc sẽ không là vấn đề quá quan trọng nữa.
Hãy vẽ bức tranh cuộc đời bạn bằng sắc màu tươi sáng thay cho bức tranh ảm đạm, u tối mà bạn đang gặp phải vì thế giới này vẫn thật đẹp, nỗi buồn phiền rồi sẽ bay đi thôi bạn nhé!
Các bạn đang xem chuyên mục "Bài học cuộc sống" của website: www.lichvannien365.com. Các bạn hãy vào để xem các bài viết liên quan.
Mùa cưới hàng năm, nô nức các cặp đôi đi phát thiếp mời, quý khách cũng hào hức sắm sửa dự tiệc. Nếu bạn vẫn chưa có tin mừng thì đừng vội từ chối lời mời đám cưới, đây chính là dịp tốt để thúc đẩy đào hoa đấy. Không tin ư? Hãy cùng thử xem.
![]() |
![]() |
Tặng quà là việc khá phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Các dịp lễ tết, hay đám cưới, sinh nhật… đều bắt gặp thấy hình ảnh mọi người tặng quà cho nhau. Có nhiều người khi tặng quà không mấy cầu kỳ hay để ý nhiều chỉ cần mình có lòng thì quà gì cũng không quan trọng. Thế nhưng có không ít người lại chú ý nhiều hơn khi quyết định chọn quà gì để tặng.
1. Không nên tặng dao, kéo.
Có nhiều bạn tư tưởng và suy nghĩ khá thoáng, khi thấy bạn bè hoặc người thân chuyển nhà hoặc kết hôn thì tặng ngay một bộ đồ dùng nấu ăn đủ các loại dao kéo chuyên dùng cho công việc bếp núc, sau đó thì chính bản thân người tặng món quà này lại sa sút thậm tệ về mọi mặt. Mọi ý nghĩa tốt đẹp hay tác dụng phong thủy mong muốn sẽ đi ngược lại so với những gì mà bạn nghĩ. Vậy nên khi tặng dao, kéo cho ai đó bạn cần suy nghĩ cho kỹ hoặc có ai đó tặng lại bạn những món đồ như thế hãy suy nghĩ đến việc nên nhận hay không.
2. Không nên tặng bể cá cảnh.
Xét về phong thủy thì bể cá cảnh cũng được xem như Thần tài, không nên dễ dàng tặng hoặc dễ dàng nhận. Chưa kể tới việc có nhiều người mệnh không hơp với việc nuôi cá cảnh. Khi muốn trang trí bể cá trong nhà cần chú ý đến việc mình có hợp hay không đầu tiên, tiếp theo đó là hình dáng, kích thước to nhỏ, vị trí đặt, chiều cao, các loại cá bên trong.. cho phù hợp nhất.
3. Không nên tặng đồng hồ treo tường.
Người xưa cấm kỵ việc tặng đồng hồ vì cho rằng tặng đồng hồ giống như việc mong ước người kia chết sớm vậy. Đặc biệt kỵ hơn nữa với việc tặng loại đồng hồ treo tường hình tròn. Mặc dù nhìn có vẻ rất sang trọng nhưng cũng nên tránh để đỡ bị người khác hiểu nhầm ý của mình.
4. Không nên tặng giày dép.
Có không ít người đều nghĩ ngày nay nên tặng đồ gì hữu dụng nhất, thiết thực nhất và đặc biệt là có thể sử dụng được. Thế nhưng việc tặng giày dép đồng nghĩa với việc tặng cho người kia tà khí, rất có thể không lâu sau đó họ sẽ mất đi tình cảm hoặc mối liên hệ.
5. Không nên tặng ô.
Mùa hè oi bức đang đến ngày càng gần, tặng cho bạn bè đặc biệt là tặng cho bạn nữ một chiếc ô xinh xắn là biểu thị được sự quan tâm và dụng ý muốn được quan tâm của bạn dành cho đối phương. Nhưng điều chúng ta đều bỏ qua ở đây là theo phong thủy, ô thường mang nghĩa phân ly, biệt tán. Do vậy, ô không được dùng làm quà tặng, lễ phẩm (không bao gồm việc trời đang mưa bạn và cho người khác một chiếc ô để che). Việc tặng ô cho bạn bè thì có nghĩa rằng về sau mối quan hệ của các bạn sẽ đường ai nấy đi.
Tặng quà nên chú ý đến sở thích, nhu cầu của đối phương để mà chọn lựa cho phù hợp. Và tất nhiên cũng không thể không loại bỏ những món quà mang đến điều không may mắn. Thường thì những vật phẩm mang đến may mắn cho bạn nữ bao gồm: nhẫn đính đá, dây chuyền, vòng tay bằng đá hay mặt dây chuyền hình Phật… Và những vật phẩm mang đến may mắn cho các bạn nam thường thấy là: mặt ngọc hình sư tử đá, dây lưng, vòng tay, mặt dây chuyền hình Phật…
![]() |
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
Trong thuật xem bói tay, chỉ tay là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng của nó khá lớn. Từ hình dạng của bàn tay có thể thấy được đặc trưng bản chất của người này, xong không thấy được những chi tiết nhỏ. Còn trên ngón tay thì có thể thấy được những chi tiết nhỏ về vận mệnh đời người.
Ngón cái: Đại diện cho sự mạnh yếu của con người, tinh lực có dồi dào hav không, mức độ mạnh yếu của trí lực. Ngoài ra nó còn đại diện cho cha mẹ và tố tiên. Nếu ngón tay cái bị khiếm khuyết cho thấy cha mẹ và tổ tiên sẽ bị tổn hại. Khi xòe tay tự nhiên, nếu khoảng cách giữa ngón cái và ngón trỏ khá lớn cũng cho thấy người này duyên bạc với cha mẹ.
Ngón trỏ: Đại diện cho lý tưởng, chí tiến thủ, lòng tự tôn, dục vọng, khả năng lãnh đạo. Ngoài ra còn đại diện cho cha, anh em. Nếu ngón trỏ bị tổn thương cho thấy người này lạnh nhạt trong quan hệ với cha và anh em; nếu khi xòe tav tự nhiên mà ngón trỏ mà ngón giữa tách ra rõ ràng, cho thấy tình cảm anh em lại trở nên thân thiết, sớm tối quây quần bên nhau.
Ngón giữa: Đại diện cho khả năng suy nghĩ, khả năng phân tích, kiến thức lý luận, khả năng quan sát. Ngoài ra còn đại diện cho bản thân và người mẹ. Nếu ngón giữa bị tổn thương cho thấy tình trạng cơ thể không tốt, tình trạng sức khỏe của người mẹ kém.
Ngón vô danh: Đại diện cho phản ứng tình cảm, khiếu thẩm mỹ, danh tiếng, vận số đào hoa. Ngoài ra nó còn đại diện cho cả người bạn đời. Nếu ngón vô danh bị tổn thương cho thấy tình trạng sức khỏe của người bạn đời yếu, nhiều bệnh. Nếu sau khi xòe bàn tay ta mà ngón vô danh và ngón giữa lập tức tách ra cho thấy duyên vợ chồng đã kém đi, ít được gặp nhau hoặc phải chia tay.
Ngón út: Đại diện cho khả năng biểu đạt ngôn ngữ, hành vi cử chỉ, phản ứng bản năng, tài lực, chức năng sinh dục. Ngoài ra nó còn đại diện cho đường con cái. Nếu ngón tay út bị tổn thương cho thấy con cái nhiều bệnh. Sau khi xòe bàn tay ra ngón út và ngón vô danh tách rời nhau cho thấy duyên phận với con cái đã bạc.
Vận thế đời người trên năm ngón tay
Ngón cái (vận thế từ 5 tuổi đến 14 tuối): Ngón cái có thể cho biết vận thế thời thơ ấu của con người. Nếu ngón tay cái dài mà to lại thanh tú cho thấy gia cảnh của người này lúc nhỏ sung túc, cha mẹ có tiền của, có thế lực, hơn nữa người này còn có thể sống trường thọ, tương lai họ cũng rất dễ đạt được thành công trên con đường sự nghiệp. Ngược lại, nếu ngón tay cái nhỏ ngắn, xấu xí cho thấy tổ tiên không có tài sản, người này không được hưởng sự che chở. Cha mẹ gặp nhiều tai ương, khó khăn, tình trạng sức khỏe lại kém, bản thân người này cũng thiếu lòng can đảm, làm việc không dứt khoát, không thể làm nên việc gì.
Ngón trỏ (vận thế từ 15 tuổi đến 29 tuổi): Ngón trỏ đại diện cho anh chị em, đồng thời cũng có thể thấy được vận thế thời niên thiếu của một người. Nếu ngón trỏ ngắn, nhỏ dài thanh tú cho thấy người này cả đời không phải lo lắng tới chuvện cơm áo gạo tiền mà dường như mọi việc đều thuận lợi, cuộc sống rất an nhàn, sung túc. Quan hệ giữa họ với anh chị em là sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, bản thân ít bệnh tật, không tai họa. Nhưng nếu ngón trỏ bị tổn thương hoặc vị trí không chuẩn cho thấy gia cảnh của người này không như ý, cộng thêm quan hệ anh em lạnh nhạt, nhiều việc phải tự mình phấn đấu. về mặt sự nghiệp họ thường không được đề bạt, cuộc sống hôn nhân cũng không tốt đẹp, nam giới sẽ có một người vợ chặt chẽ, chua ngoa.
Ngón giữa (vận thế từ 30 tuổi đến 44 tuổi): Ngón giữa đại diện bản tính của con người, đồng thời cũng đại diện cho vận thế giai đoạn trung niên. Nếu ngón giữa dài mà thanh tú cho thấy đây là người nghĩa hiệp, có hoài bão chính nghĩa, không bị khó khăn cản trở. về mặt sự nghiệp họ cũng có thành tựu, nhân duyên cũng khá tốt. Nhùng nếu ngón giữa bị tổn thương cho thấy trong lòng có nhiều tà niệm, muốn có được mọi thứ, nhưng lại không thể có công danh, thường vướng vào chuyện thị phi, nhân duyên cũng rất kém.
Ngón vô danh (vận thế từ 45 tuổi đến 59 tuổi): Ngón vô danh thông thường chỉ mối quan hệ nhân duyên với người khác giới và người bạn đời, đồng thời cũng cho thấy vận thế cuối đời của một người; nếu ngón vô danh to, thanh tú cho thấy khả năng cuốn hút của mình đối với người khác giới rất tốt, có thể chọn được người bạn đời ưu tú. Vận thế cuối đời của người này cũng rất tốt, cuộc sống hầu như là như ý muốn. Nhưng nếu ngón vô danh bị tổn thương hoặc có những tình trạng khác của người này không tốt (sắc nhuận) cho thấy mối nhân duyên với người khác giới không tốt, rất muộn mới có thể quyết định được chuyện hôn nhân, hơn nữa tính cách của người bạn đời sau khi kết hôn lại thô bạo, hai bên thường hay tranh cãi, có thể dẫn đến ly thân, cuối đời rơi vào cảnh cô đơn không nơi nương tựa, cần phải có sự đề phòng.
Ngón út (vận thế từ 60 tuổi đến 74 tuổi): Ngón út đại diện cho người bạn đời và con cái, đồng thời cũng có thể thế hiện được vận thế nhất định về cuối đời. Nếu ngón út dài như chiếc bút mà lại thanh tú, thế hiện con cái tài giỏi, sau khi công thành danh toại có thể báo đáp công ơn. Ngược lại, về mặt sự nghiệp lại nghiêm khắc với thuộc hạ, khả năng lãnh đạo tốt, vận thế cuối đời ổn định. Nếu ngón út bị tổn thương hoặc có vấn đề khác xảy ra cho thấy con cái đều không thành đạt, hơn nữa còn tán tận gia sản của tổ tiên đế lại, khiến cho bản thân luôn sống trong lo lắng, phiền muộn, trách nhiệm cùng lớn hơn, cho tới cuối đời vẫn còn phải bôn ba vất vả, không được hưởng cuộc sống an nhàn, ổn định, về mặt sự nghiệp, thành tích không tốt, cuối cùng cũng không có thành tựu gì, vận thế cuối đời rất kém.
Bên trái là Thanh Long, đại diện cho cương dương, nam tính. Vị trí Thanh Long tráng vượng đại diện cho quý nhân giúp đỡ và có sức mạnh trấn áp.
Trong thần linh tứ phương, căn cứ vào thuyết pháp của “Sơn Hải kinh” : “Nam phương chúc dung, thú thân nhân diện, thừa lưỡng long”; “Tây phương nhục thu, tả nhĩ hữu xà, thừa lưỡng long”; “Đông phương hữu câu mang, thân ô nhân diện, thừa lưỡng long”; “Bắc phương ngẫu cương, hắc thân thủ túc, thừa lưỡng long”.
Điều vô cùng hay ở chỗ, tất cả rồng trong “Sơn Hải kinh” đều dùng để cưỡi, còn những loại cùng họ với rắn thì đều bị tóm, bị diễu hoặc bị buộc xung quanh cổ. Từ đó cho thấy hai loài được phân biệt khác nhau. Chu Tước, Huyền Vũ, Thanh Long, Bạch Hổ đại diện cho 28 vì tinh tú trong tứ phương. Long (rồng) là 7 ngôi sao ở phía Đông: sao Giác, sao Cang, sao Đê, sao Phòng, sao Tâm, sao Vĩ, sao Ki. Hình dáng của 7 ngôi sao này rất giống hình rồng. Còn từ triết tự của chúng ta cũng có thể nhận ra: Giác là sừng của rồng, cang là cổ, đê là sống lưng, phòng là vai, tâm là tim, vĩ là đuôi, ki là phẫn cuối của đuôi.
Bên phải là Bạch Hổ, đại diện cho âm nhu, nữ tính. Vị trí Bạch Hổ tráng vượng, đại diện cho sức mạnh của âm nhu. Trong tứ linh thú của Trung Quốc, có một con mãnh thú thường xuyên được bàn luận ngang hàng với Thanh Long đó là Bạch Hổ. Hổ đứng đầu trong hàng mãnh thú, trong truyền thuyết uy lực của nó có thể hàng phục được yêu ma quỷ quái, điều đó khiến nó trở thành thần thú trong phong thuỷ, luôn xuất hiện cùng với Thanh Long. “Vân tòng Long, phong tòng Hổ”, chúng trở thành một đôi thu phục yêu ma quỷ quái tốt nhất. Vì thế, Bạch Hổ được phong là Chiến thần, Sát phạt thần. Bạch Hổ có nhiều kiểu thần lực như tránh tà, cầu phúc,
trừng ác dương thiện, phát tài phát phúc, hỉ kết lương duyên. Là một trong bốn tứ linh nên Bạch Hổ cũng do các vì tinh tú biến thành. Bảy ngôi sao nằm ở phía Tây đại diện cho Bạch Hổ là: sao Khuê, sao Lâu, sao Vị, sao Ngang, sao Hoa, sao Tứ, sao Tham. Phía Tây ngũ hành thuộc Kim, màu trắng. Cho nên căn cứ vào ngũ hành, phía trước Hổ thêm chữ “Bạch” nên gọi là Bạch Hổ.
Nếu căn nhà chếch phải hoặc chếch trái nhiều quá thì tạo nên thế Thanh Long ngắn – Bạch Hổ dài hoặc Bạch Hổ ngắn – Thanh Long dài. Điều đó chứng tỏ sức mạnh âm dương không điều hoà, quyền lực nam nữ mạnh yếu không giống nhau. Thanh Long quá vượng ắt sẽ khiến tính nam mạnh mẽ, đi theo khuynh hướng chủ nghĩa nam giới, độc đoán, chuyên quyền, gia trưởng. Bạch Hổ quá vượng đại diện cho tai hoạ thị phi . Thanh Long, Bạch Hổ phải cân bằng, hài hoà thì mới có bầu không khí sinh vượng, tức là phong thuỷ khi đó mới tốt.
![]() |
1. Đường tài vận kéo dài đến ngón trỏ |
2. Đường tài vận kéo dài đến giữa ngón giữa và ngón áp út |
3. Đường tài vận kéo dài đến giữa ngón áp út và ngón út |
vonvon
Những câu danh ngôn bằng tiếng Anh hay nhất mọi thời đại. Rất nhiều câu danh ngôn được lưu truyền cho đến ngày nay. Hãy tham khảo những câu danh ngôn bằng tiếng Anh hay nhất mọi thời đại sau đây để tìm ra triết lý sống cho mình.
The greatest danger for most of us is not that our aim is too high and we miss it, but that it is too low and we reach it.
Mối nguy lớn nhất đối với hầu hết chúng ta không phải là cái đích chúng ta nhắm tới quá cao và chúng ta không đạt tới, mà là cái đích chúng ta nhắm tới quá thấp và chúng ta đạt được nó.
Michelangelo
——-
The rain may be falling hard outside
But your smile makes it alright
I’m so glad that you’re my friend
I know our friendship will never end.
Dù ngoài trời mưa đang rất to
Bạn mỉm cười, thế là mưa hóa nhỏ
Mình vui lắm khi mình có bạn
Tình bạn chúng ta sẽ mãi vững bền.
Robert Alan
——–
Learn to be happy with what you have while you pursue all that you dream.
Hãy học cách hạnh phúc với những gì bạn có trong khi bạn đang theo đuổi tất cả những gì mình mơ ước.
J Rohn
Sometimes I want to shout to the whole world how lucky I am to have you as my friend but sometimes I want to hush, afraid that somebody might take you away from me.
Đôi khi tôi muốn hét to với cả thế giới rằng tôi mới may mắn làm sao khi tôi có bạn là bạn của tôi, nhưng đôi khi tôi muốn im lặng, sợ rằng ai đó sẽ “cướp” bạn đi mất.Vô Danh
We are all travelers in the wilderness of the world, and the best we can find in our travels is an honest friend.
Chúng ta đều là những kẻ lữ hành trong thế giới hoang vu, và điều tốt đẹp nhất mà chúng ta có thể tìm được trong hành trình của mình là một người bạn chân chính.Robert L. Stevenson
If you live to be a hundred, I want to live to be a hundred minus one day. So that I’ll never have to live without you.
Nếu bạn sống đến một trăm tuổi, tôi muốn sống đến một trăm tuổi từ đi một ngày để tôi sẽ không bao giờ phải sống thiếu vắng bạn.Winnie the Pooh
The world is full of abundance and opportunity, but far too many people come to the fountain of like with a sieve instead of a tank car… a teaspoon instead of a steam shovel. They expect little and as a result they get little.
Thế giới đầy rẫy sự dư dả và cơ hội, nhưng có quá nhiều người đến với suối nguồn của cuộc sống mà chỉ mang theo một chiếc rây thay vì một chiếc xe bồn… một thìa uống trà thay vì một chiếc máy xúc. Họ mong đợi ít và kết quả là họ nhận được ít.Ben Sweetland
I have learned more from my failures than from my success.
Tôi đã học được nhiều điều từ thất bại của tôi hơn là từ thành công của tôi.H Davy
What you get by achieving your goals, is not as important as, what you become by achieving your goals.
Điều bạn gặt hái được bằng việc đạt được mục tiêu không quan trọng bằng con người bạn trở thành khi đạt được mục tiêu.Zig Ziglar
Each friend represents a world in us, a world possibly not born until they arrive, and it is only by this meeting that a new world is born.
Mỗi người bạn thể hiện một thế giới trong chúng ta, một thế giới chưa thể được sinh ra cho đến khi họ tới, và chỉ bằng những cuộc gặp gỡ này mà một thế giới mới đã được sinh ra.Anais Nin
No – one gets an iron – clad guarantee of success. Certainly, factors like opportunity, luck and timing are important. But the backbone of success is usually found in old – fashioned, basic concepts like hard work, determination, good planning and perseverance.
Không ai có được bảo đảm chắc chắn thành công. Chắc chắn những yếu tố như cơ hội, sự may mắn và thời điểm là quan trọng. Nhưng xương sống của thành công thường được tìm thấy trong các khái niệm cơ bản, cổ hủ như làm việc chăm chỉ, quyết tâm, lên kế hoạch cẩn thận và kiên trì.Mia Hamm
You lifted me up when I could not lift up myself, you made me smile when I forgot how to, you were there for me in my times of need and you were there for me when I needed nothing at all.
Bạn nâng tôi lên khi tôi không thể gượng dậy, bạn khiến tôi mỉm cười khi tôi quên cách mỉm cười, bạn luôn có mặt khi tôi cần và cả khi tôi không cần gì cả.Rebecca Carbon
There are no real successes without rejection. The more rejection you get, the better you are, the more you learned, the closer you are to your outcome.
Không có thành công thực sự nào mà không bị phản đối, bạn càng tiến bộ hơn, học hỏi được nhiều hơn, và càng tiến gần hơn đến thành quả của mình.Anthony Robbins
There are two kinds of people in this world: those who are looking for a reason and those who are finding success.
Those who are looking for a reason always seeking the reasons why the work is not finished. And people who find success are always looking for reasons why the work can be completed.
Có hai loại người trên thế giới này, đó là những người tìm kiếm nguyên nhân và những người đi tìm thành công.
Loại người tìm kiếm nguyên nhân luôn luôn cố tìm cho ra những nguyên nhân tại sao công việc không được hoàn thành. Còn những người đi tìm thành công luôn luôn tìm hiểu những lý do tại sao công việc có thể hoàn thành.Alan Cohen
Friends are like stars, they always seem to shine when the night is at its darkest.
Bạn hữu giống như những vì sao, luôn luôn chiếu sáng vào những đêm tối trời nhất.Meredith Shea
Many people dream of success. Success can only be achieved through repeated failure and introspection. In fact, success represents the 1% of your work that results from 99% that is called failure.
Nhiều người ước mơ được thành công. Thành công chỉ có thể đạt được qua thất bại và sự nội quan liên tục. Thật ra, thành công thể hiện 1% công việc ta làm – kết quả có được từ 99% cái gọi là thất bại.Soichiro Honda
It is a good thing to be rich, and a good thing to be strong; but it is a better thing to be loved of many friends.
Giàu có là một điều tốt, khỏe mạnh cũng là một điều tốt; nhưng điều tốt hơn nữa là được bạn bè yêu thương.Euripides
I may not be there yet, but I’m closer than I was yesterday.
Tôi có thể chưa đến được nơi đó, nhưng tôi đã đến gần hơn so với vị trí của tôi ngày hôm qua.Anonymous
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến)
Trong Tử Vi, khi luận bàn về ảnh hưởng của các sao, người luận giải thường lúng túng khi gặp 2 sao Tuần - Triệt bởi lẽ quan điểm của cổ nhân về 2 sao này bất nhất về ngũ hành và cường độ, thời gian ảnh hưởng nên còn rất nhiều tranh cãi và nghi vấn khi luận giải lá số. Chính vì sự bất nhất đó mà người coi số phải lưỡng lự rất nhiều khi đưa ra lời kết luận trong nhiều trường hợp.
Dù sao thì đây cũng là hai sao đặc biệt quan trọng trong các sao của Tử Vi vì Triệt - Tuần không chỉ chi phối các cung mà còn chi phối các sao, biến tốt thành tương đối xấu, xấu thành bớt xấu... nên Triệt - Tuần cần được cân nhắc cẩn trọng khi đưa ra lời luận giải.
Có 4 quan điểm về ngũ hành của Triệt - Tuần:
Trong 4 quan điểm trên thì phần nhiều người xem số chọn quan điểm thứ nhất cho Triệt hành Kim, Tuần hành Hỏa, sau đó là quan điểm thứ hai cho rằng Triệt - Tuần mang hành của cung án ngữ, còn quan điểm thứ ba, thứ tư rất ít người chọn (nhất là quan điểm thứ tư).
Trong phạm vi bài viết này, người viết trình bày sơ lược một số điểm về Triệt - Tuần mà người học Tử Vi cần lưu ý.
Tuần, Triệt án ngữ hai cung và có cường độ ảnh hưởng lên hai cung khác nhau theo nguyên tắc được ước lượng như sau:
Người Dương Nam, Dương Nữ thì cung Dương bị ảnh hưởng hơn cung Âm, cụ thể cung Dương chịu 70%, cung Âm chịu 30% cường độ.
Người Âm Nam, Âm Nữ thì cung Âm bị ảnh hưởng nhiều hơn cung Dương, cụ thể ước lượng cung Âm chịu 70%, cung Dương chịu 30% cường độ.
Khi bị ảnh hưởng mạnh thì ta thường nói bị đương đầu, bị ảnh hưởng yếu thì ta nói bị chận (chặn) đuôi.
Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời gian 30 năm đầu, tùy theo Cục mà có khác biệt (như Thủy nhị cục thì 32 năm đầu), sau đó thì từ từ yếu đi nhưng không thể coì là không có ảnh hưởng. Tại các cung Kim, Triệt có tác động mạnh nhất.
Tuần thì ngược lại, ảnh hưởng không đáng kể vào khoảng 30 năm đầu, nhưng sau 30 tuổi sẽ mạnh dần lên nhưng không ảnh hưởng mạnh mẽ bằng ảnh hưởng của Triệt khi Triệt ở 30 năm đầu. Tại các cung Hỏa, Tuần có tác động mạnh nhất.
Cường độ ảnh hưởng của Tuần Triệt tạm sắp xếp theo thời gian như sau:
- Dưới khoảng 30 tuổi:
- Trên khoảng 30 tuổi:
Trong từng trường hợp trên cũng có biến động riêng, bởi quá trình thay đổi của Tuần Triệt là quá trình biến đổi: Tuần thì từ từ mạnh lên, Triệt thì từ từ giảm xuống. Như vậy trong trường hợp nếu Tuần chặn đuôi thì nhẹ nhất vào lúc 1 tuổi và mạnh nhất vào khoảng 30 tuổi, còn Triệt đương đầu thì mạnh nhất vào lúc 1 tuổi và giảm dần ảnh hưởng theo thời gian, đến ngoài 30 tuổi thì ảnh hưởng của Triệt giảm đáng kể.
Thông thường khi đóng tại cung nào thì Tuần - Triệt sẽ gây trục trặc cho cung đó bất kể là đương đầu hay chặn đuôi, trừ khi đóng tại cung Vô chính Diệu trong trường hợp không có hung tinh đắc địa hoặc tại cung Tật Ách thì lại tốt. Chưa cần coi các sao trong cung, chỉ cần căn cứ vào sự án ngữ của Triệt - Tuần người coi số cũng có thể nêu sơ lược được vài điểm trong cuộc sống của đương số.
MỆNH: Tuần - Triệt đóng tại Mệnh thì thuở nhỏ cực khổ gian nan (nhưng nếu gặp chính tinh lạc hãm thì sẽ đỡ hơn), Tuần - Triệt đóng tại Thân (cung an Thân) thì khi lập nghiệp sẽ gặp khó khăn ban đầu, nhưng nếu chặn đuôi thì đỡ hơn. Thân Mệnh đồng cung gặp Tuần - Triệt đương đầu thì nếu trước 30 tuổi đã có sự nghiệp thì tất sự nghiệp đó bị gãy đổ rồi mới bắt đầu lại trong giai đoạn lập thân.
Nhìn chung khi Tuần - Triệt đóng tại Mệnh (Thân) thì đương số là người chật vật trong cuộc sống (hoàn cảnh sống không may mắn, công lao được hưởng không xứng đáng...), hoặc lúc sinh ra mình cha mẹ thường làm ăn vất vả, nghèo hèn (nhất là lá số có Tuần - Triệt liên cung tại Mệnh - Phụ Mẫu). Đồng thời đây cũng là mẫu người lười biếng, kém thông minh, yếm thế, thiếu tự tin, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống... nếu không được nhiều cát tinh, văn tinh hội chiếu về Mệnh (Thân) hóa giải.
QUAN: Tuần Triệt đóng tại Quan thì gây trục trặc cho quan trường, nghề nghiệp như lận đận, hay phải thay đổi, không bền vững, thăng giáng thất thường... Tùy theo bị chặn đuôi hay đương đầu và gặp Tuần hay Triệt mà lận đận nhiều hay ít.
Vì quan trường có ý nghĩa nổi bật trong giai đoạn lập thân nên cần chú ý phân biệt giữa Tuần và Triệt vì Tuần có tác dụng mạnh hơn về hậu vận còn Triệt chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ giai đoạn trước 30 tuổi nên khi cung Quan gặp Triệt sẽ đỡ hơn gặp Tuần khá nhiều.
TÀI BẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tài thì tiền bạc tụ tán, lúc có lúc không (trừ khi vào đại vận tốt) và thường bị gặp khó khăn khi kiếm tiền. Cho dù sự hội tụ của các sao thế nào (ngoại trừ trường hợp cung Tài vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về) thì Tuần - Triệt đóng tại cung Tài cũng khẳng định đương số không thể giàu có lớn được, nhất là khi cung tài bị Tuần án ngữ.
THIÊN DI: Tuần - Triệt đóng tại cung Thiên Di thì đương số ra ngoài thường không được lợi, tuy nhiên nếu ly hương thì lại tốt hơn nhiều.
ĐIỀN TRẠCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Điền thì không được hưởng di sản của cha mẹ để lại, phải tự lập và thường bị trục trặc trong vấn đề mua bán điền sản. Cũng như cung Tài, nếu tại cung Điền có Tuần Triệt án ngữ thì chắc chắn đương số không thể có nhiều điền sản lớn được, ngoại trừ trường hợp cung Điền vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu về.
PHÚC ĐỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Phúc thì khiến họ hàng ly tán, không ở gần nhau, thường phải ly hương
PHU THÊ: Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê thì gây trục trặc cho tình duyên hôn nhân như tình đầu tan vỡ, lập gia đình trễ... Nếu lập gia đình sớm thì gia đạo bất hòa dễ đưa đến chia ly. Tuần - Triệt đóng tại cung Phu Thê cũng là yếu tố đưa đến số phận không chồng không vợ nếu cung Phúc vô chính diệu và hội tụ nhiều sao xấu.
Cung Phu Thê xấu xa mờ ám thì nên gặp Tuần hơn là gặp Triệt vì nếu gặp Tuần thì về sau gia đạo dễ hạnh phúc hơn gặp Triệt, còn cung Phu Thê đẹp đẽ nếu gặp Triệt thì tuy có bị trục trặc ban đầu nhưng về sau thì vợ chồng cũng sống được với nhau đến đầu bạc răng long ...
NÔ BỘC: Tuần - Triệt đóng tại cung Nô thì bạn bè, người giúp việc lúc tụ lúc tán, không bền, khó kiếm được người giúp việc trung thành, cũng khó có được những người bạn tri âm tri kỷ.
TỬ TỨC: Tuần - Triệt đóng tại cung Tử thì gây trục trặc cho đương số về vấn đề con cái như không có con, muộn có con, hoặc sinh con đầu lòng khó nuôi, hoặc con không hợp với cha mẹ…
HUYNH ĐỆ: Tuần - Triệt đóng tại cung Huynh Đệ thì anh (chị) trưởng nếu không đoản thọ thì cũng là người cùng khổ cô đơn, hoặc anh chị em không sống gần nhau, hoặc bất hòa, không giúp được nhau mà còn hại nhau...
TẬT ÁCH: Tuần - Triệt đóng tại cung Tật Ách bất kể là đương đầu hay chặn đuôi thì đương số suốt đời mạnh khoẻ, ít bệnh tật, ít gặp tai họa, nếu có tai hoạ cũng tránh được họa lớn... Trừ khi có sao kỵ Tuần - Triệt như Thiên Tướng, Tướng Quân thì nếu Đại vận xấu sẽ dễ đưa đến cái chết bất ngờ nhanh chóng.
PHỤ MẪU: Tuần Triệt đóng tại cung Phụ Mẫu thì chắc chắn đương số không hợp với cha hay mẹ, hoặc dễ sớm xa cách cha mẹ do: Hoặc cha (mẹ) mất sớm, hoặc cha mẹ ly hôn, hoặc làm con nuôi nhà khác... Vì Phụ Mẫu có ảnh hưởng trong giai đoạn thiếu niên nên gặp Triệt có khác biệt khi gặp Tuần vì lúc đó Triệt đang mạnh mẽ còn Tuần thì sự ảnh hưởng hầu như không đáng kể.
HẠN: Tuần Triệt đóng tại cung hạn thì phải có khó khăn trong hạn đó, nhưng cần phải xét kỹ về thời gian và tỷ lệ ảnh hưởng, nhất là khi Tuần, Triệt đồng cung thì phải nhớ ảnh hưởng tăng gấp đôi và kéo dài hơn chứ không thể suy luận theo quan điểm là Tuần và Triệt tháo gỡ cho nhau trong trường hợp này.
Theo lý thuyết của Tử Vi thì hai sao Tuần, Triệt sẽ làm thay đổi giá trị ảnh hưởng của các sao đồng cung mà Tuần, Triệt án ngữ. Nhưng cũng cần lưu ý rằng: Tuần - Triệt không làm thay đổi tính chất các sao, mà chỉ làm tăng lên hoặc giảm đi ảnh hưởng của các sao. Thực chất Tuần - Triệt chỉ làm thay đổi cường độ hành khí của sao, sự sáng tối của sao tức là thay đổi tính đắc hãm của sao. Tuy nhiên cho dù sao hãm địa có được sáng lại do ảnh hưởng của Tuần - Triệt thì cũng không được toàn vẹn như một sao bản chất là sáng sủa và ngược lại một sao bị tối đi do ảnh hưởng của Tuần - Triệt cũng không tối tăm như một sao bản chất là tối hãm.
Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu vẫn là tranh cãi chưa có lời kết của các tác giả, các nhà nghiên cứu Tử Vi.
Có quan điểm cho rằng Tuần, Triệt chỉ làm thay đổi sự sáng, tối của các sao đồng cung chứ không đủ sức ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu hoặc tam hợp chiếu, như thế là không tưởng, phi lý (đại diện là tác giả Nguyễn Phát Lộc). Còn quan điểm thứ 2 (đại diện là tác giả Việt Viêm Tử) thì rộng hơn, cho rằng hai sao này còn ảnh hưởng tới cả các cung trong thế hợp chiếu và mức độ ảnh hưởng của Triệt-Tuần còn phụ thuộc vào tuổi Âm hay Dương của đương số. Quan điểm này không nhận được sự ủng hộ của một số tác giả, tiêu biểu là ông Nguyễn Phát Lộc nhưng lại nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà nghiên cứu, “thầy Tử Vi”, chẳng hạn như nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm (Ông là nhà nghiên cứu, cũng là người hành nghề coi lá
số Tử Vi) nhận xét: Triệt - Tuần là 2 sao đặc biệt trong hệ thống các sao của Tử Vi, nhưng vẫn tuân thủ theo nguyên tắc: Ảnh hưởng tới các cung khác ngoài cung án ngữ và cũng chịu ảnh hưởng lại của các sao, các cung mà Triệt - Tuần trấn thủ.
Qua những tranh luận của các tác giả, và từ thực tiễn kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về Tử Vi, đặc biệt là kinh nghiệm của những người hành nghề coi lá số Tử Vi.. thì Triệt - Tuần không những ảnh hưởng mạnh tới các sao ở 2 cung án ngữ mà còn ảnh hưởng tới các sao ở cung xung chiếu, tam hợp chiếu. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không trực tiếp như ở hai cung án ngữ.
Cũng cần lưu ý thêm rằng: Sao tại cung bị Tuần - Triệt án ngữ bị thay đổi tính chất nên khi chiếu về cung khác cũng khác khi không bị Tuần - Triệt án ngữ. Vì thế khi luận giải phải gia giảm sự tốt, xấu của sao tùy theo sự án ngữ của Tuần hay Triệt và Triệt - Tuần ở thế đương đầu hay chặn đuôi.
Sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới các tinh đẩu cũng không giống nhau. Thường thì các chính tinh bị ảnh hưởng mạnh hơn các phụ tinh khi gặp Tuần - Triệt, trong đó Sát - Phá - Liêm - Tham bị ảnh hưởng mạnh nhất
Về tính chất thì hung sát bại tinh (như Sát, Phá, Liêm, Tham, Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa Linh, Kiếp Sát, Thiên Không, Kiếp Sát...), tài tinh (Vũ Khúc, Thiên Phủ, Lộc Tồn, Hóa Lộc), quí tinh, quyền tinh (Thiên Tướng, Hóa Quyền, Quốc Ấn...), đào hoa tinh hay dâm tinh (Hồng, Đào, Riêu, Thai...) bị ảnh hưởng mạnh mẽ hơn các tinh đẩu khác như phúc thiện tinh (Quang Quí, Quan Phúc...), trợ tinh (Tả Hữu)...lục bại tinh (Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư)
Xét về phương diện Ngũ hành thì nhìn chung hành Kim, Hỏa và Mộc bị ảnh hưởng nặng nhất, hành Mộc bị ảnh hưởng của Triệt hơn Tuần (vì Triệt (Kim) khắc Mộc trong khi đó Mộc sinh (Tuần) Hỏa) và hành Kim chịu ảnh hưởng của Tuần hơn Triệt (vì Tuần (Hỏa )khắc Kim trong khi đó Triệt (Kim) và Kim đồng hành), hành Thủy ít bị ảnh hưởng hơn (vì Triệt (Kim) sinh Thủy và Thủy khắc (Hỏa) Tuần), hành Thổ bị ảnh hưởng ít nhất (vì Tuần (Hỏa) sinh Thổ và Thổ sinh (Kim) Triệt).
1. Chính tinh hoặc hung tinh đắc địa tối kỵ gặp Tuần - Triệt vì gặp Tuần - Triệt làm cho các tinh đẩu bị giảm hết ý nghĩa tốt đẹp hoặc đôi khi trở thành hãm địa. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, rất cần có Tuần Triệt án ngữ, chẳng hạn như cung Vô chính Diệu hoặc Chính Diệu tọa thủ lạc hãm, xấu xa, ví như trường hợp Liêm - Tham hãm địa tại Tỵ, Hợi nếu gặp Tuần - Triệt án ngữ lại trở nên tốt đẹp, trường hợp này còn được gọi là Phản vi kỳ cách hay Bộ Âm Duơng lạc hãm rất cần gặp Tuần, Triệt để trở thành sáng sủa, thông minh học giỏi. (Trường hợp này nếu thêm Hóa Kỵ đắc địa đồng cung thì thật hoàn mỹ.)
Hoặc Cung gặp nhiều sát tinh hội chiếu nếu được Tuần - Triệt án ngữ sẽ trở thành yên ổn rất nhiều!
2. Chính tinh sáng sủa hợp Mệnh thì không nên gặp Tuần - Triệt vì sẽ đưa đến phá cách nặng, ví dụ như cung sinh sao, sao sinh Mệnh mà gặp Tuần, Triệt thì càng xấu vì sao sinh Mệnh khiến Mệnh tốt lên hẳn mà lại bị Tuần, Triệt phá hỏng. Trong trường hợp này nếu Mệnh không hợp với sao thì gặp Tuần, Triệt cũng đỡ xấu hơn trường hợp trên.
Chính tinh lạc hãm khắc Mệnh thì lại cần được Tuần - Triệt án ngữ, trường hợp này lại hay hơn là được chính tinh lạc hãm hợp Mệnh gặp Tuần, Triệt. Nói chung là nếu càng xấu về vị trí (bị hãm) và tương quan Ngũ hành (bị khắc) thì gặp Tuần, Triệt càng tốt, hễ càng tốt về vị trí và tương quan Ngũ hành thì gặp Tuần, Triệt càng xấu.
3. Thiên Tướng, Tướng Quân tối kỵ gặp Tuần, Triệt cho dù là đắc địa hay hãm địa.
4. Thiên Phủ kỵ gặp Tuần hơn gặp Triệt, vì gặp Tuần ví như kho trống không, trong khi gặp Triệt thì chỉ bị hao hụt. Thiên Khôi kỵ gặp Triệt hơn gặp Tuần nhưng cần phối hợp các yếu tố khác khi luận đoán sự tốt xấu của cung đó.
5. Bộ Cự Nhật ở Dần gặp Tuần, Triệt không sợ, vì bản thân Thái Dương miếu vượng ít ngại Tuần, Triệt, trong khi đó Cự Môn vượng lại rất cần gặp Tuần, Triệt để cho Cự Môn được ánh sáng của Thái Dương chiếu vào mà tỏa sáng (Tuần Triệt như sấm sét làm vỡ đá ra).
Bộ Nhật Lương gặp Tuần, Triệt cũng không đáng ngại lắm, tuy nhiên khi gặp Tuần, Triệt rất cần có Tả Hữu Xương Khúc phù trì thì mới vượt qua được sự ngăn cản phá hoại của Tuần, Triệt.
Bộ Ân Quang Thiên Quý đồng cung (Sửu, Mùi) chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì Tuần, Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ không đáng kể.
6. Tuần, Triệt đứng bất cứ đâu nếu bản Mệnh là hành kim thì không đáng ngại (hành Hoả cũng đỡ hơn, nếu Triệt lâm Hỏa địa). Ví dụ mệnh gặp Thiên Tướng + Tuần Triệt án ngữ rất xấu xa mờ ám chủ tai nạn hình thương nhưng nếu bản Mệnh thuộc Kim thì không đáng ngại những nguy hiểm do Tuần, Triệt gây ra.
7. Tuần, Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua được. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn.
Mệnh (Thân) có Không, Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt - Tuần thì không sợ tai nguy.
8. Mệnh Tuần hay Triệt thì khi đến đại hạn gặp Tuần hay Triệt sẽ tháo dỡ ảnh hưởng của Tuần hay Triệt.
Tuần, Triệt đồng cung tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần, Triệt thì ảnh hưởng của Tuần, Triệt đồng cung sẽ giảm đi.
Triệt tại tiểu hạn gặp Lưu Triệt thì ảnh hưởng của Triệt tăng lên, Tuần tại tiểu hạn gặp Lưu Tuần thì ảnh hưởng của Tuần giảm đi.
- Mệnh Triệt Thân Tuần, tu cần vô hữu chính tinh, vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi.
Có nghĩa: Cung Mệnh có Triệt án ngữ, cung Thân cũng ngộ Tuần thì không nên có chính diệu mới được xứng ý toại lòng, về già mới được an nhàn, sung sướng và tăng thêm tuổi thọ.
- Mệnh Tuần Thân Triệt, hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý văn tài cách phát trung niên.
Có nghĩa: Mệnh có Tuần án ngữ, Thân có Triệt trấn thủ, lại vô chính diệu, rất mừng gặp được văn tinh như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, gặp như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn, phú quý.
- Mệnh Tuần Thân Triệt, tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên.
Có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.
- Phúc vô chính diệu, tu cần Không tý, kỵ ngộ Triệt Tinh.
Có nghĩa: Cung Phúc đức vô chính diệu rất cần có sao Tuần án ngữ nhưng lại rất kỵ sao Triệt trấn đóng.
- Phúc tại Tý cung. Đồng Âm Kiếp Tử, Triệt Tuần xâm, hữu học vô lương, tiện yểu cách.
Có nghĩa: Cung Phúc đức cư tại Tý, có các sao Đồng, Nguyệt, Kiếp, Tử gặp Tuần, Triệt thì đương số là người có học nhưng bất thành danh và là người bất chính, thường là người đa hư tiểu thực, nghèo hèn và chết non.
- Thân cư Phúc vô chính diệu, tối kỵ Kiếp Dương Triệt Sát. Cái ngộ Đà Không thi vị cứu cánh chi tinh.
Có nghĩa: Cung Thân cư Phúc vô chính diệu mà gặp các sao Kiếp, Kình, Triệt, Sát thì rất lo ngại. Nhưng nếu gặp được Đà La, Tuần lại hay, ví như hai vị cứu khổ phò nguy, giải tỏa được các tai biến.
- Tử Phủ đồng cung, Đế vô quyền sở, nan giải tai ương do như Tuần Không xâm nhập.
Có nghĩa: Tử Phủ lâm Mệnh tại Dần, Thân là 2 sao giải cứu được hung nguy khi đáo nhị hạn. Nhưng nếu bị Tuần Không án ngữ, ví như 2 ông vua bị mất hết quyền hành nên không giảm thiểu được tai kiếp khi hạn ngộ sát tinh, cũng như trường hợp Tử Vi đóng ở cung Tý vậy.
- Sát tinh hung diệu, Triệt đầu cư lai bất cập a hành, nan phùng tai ách vận lai.
Có nghĩa: Cung Mệnh dù có tứ sát, tứ hung, lục bại đi nữa, nhưng nếu được Triệt án ngữ tại bản cung cũng không e sợ lũ sát tinh hoành hành vì sao Triệt đủ ảnh hưởng khắc chế được mọi hung nguy.
- Thân cư Thê vị, Tuần Triệt lai xâm, thiếu niên ai lệ nãi thất tình. Nhược gia cát tú, lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân.
Có nghĩa: Thân cư Thê mà bị Tuần, Triệt xâm phạm tất là người tuổi thiếu niên bị tình phụ mà nước mắt buồn rơi khi nhớ tới người xưa. Nếu gia hội cát tinh cũng được mãn kiếp xum vầy với người góa phụ.
- Kiếp Kình Đế Cự suy Triệt lâm Mệnh, Tý hương, ác nhân đãng tử mãn kiếp nan toàn.
Có nghĩa: Cung Mệnh an tại Tý, 2 sao Tử Vi hay Cự Môn nếu hội với các sao Kiếp, Kình, Suy, Triệt là người phải chết bởi tai nạn nhưng khi chết rồi thể xác vẫn phải bị mổ xẻ.
- Thân cư Quan, kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.
Có nghĩa: Nam nhân có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, tất phải lận đận, bôn ba thủa thiếu thời vì không gặp thời cơ. Nếu như được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.
- Phản Hữu Hồng Loan sắc Không giác ngộ.
Có ngĩa: Thiên tướng nếu hội họp đầy đủ với 2 loại sao là sắc (Đào, Hồng, Hỷ) và Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) là người ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư trong sáng, thường có duyên với cảnh tu hành.
- Quý tinh Tướng Phủ Tuần Triệt lao đao.
Có nghĩa: Thiên Phủ, Thiên Tướng là quý tinh, cư Mệnh rất đẹp, nếu độc thủ cũng không đáng lo ngại lắm khi gặp lũ Kình, Đà, Hỏa, Linh vì tính dung hòa của 2 quý tinh này. Nhưng nếu Phủ, Tướng ở cung âm, gặp Tuần, Triệt (Thiên Không, Địa Không cũng vậy) thì cách đẹp bị phá hết, thành kẻ lao đao, lận đận giữa đời.
- Thân cư Quan Lộc hội sát diệu Triệt Tuần, nữ Mệnh nan bảo thân danh. Gia kiến Tang Bạch cô thân chi nhảnh, chi gia vãn tuế tất thành.
Có nghĩa: Nữ nhân Thân cư Quan Loock, ngộ Triệt, Tuần và sát tinh là người khó bảo toàn được danh tiết. Nếu lại gặp 2 sao Tang Môn, Bách Hổ tất bị phòng loan gối chiếc, phải đến tuổi xế chiều mới thành được gia thất.
- Nhật, Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.
Có nghĩa: Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.
- Thân hội Di cung, Triệt Tuần hãm nhập, vãn tuế hồi hương phương cát. Nhược hữu kiến sát tinh, sự nghiệp viên thành ư ngoại xứ.
Có nghĩa: Người có Thân cư cung Thiên Di gặp Tuần, Triệt hãm địa, tất phải tha hương lập nghiệp cho tới khi tuổi già mới được về quê và hưởng phúc lộc dồi dào. Nhưng nếu Di cung lại bị sát tinh củng chiếu thì chỉ có thể thành cơ nghiệp nơi đất khách quê người.
- Thìn Tuất Không Vong Cơ Lương tăng đạo.
Có nghĩa: Cơ Lương ở Thìn Tuất là rất đẹp nhưng nếu Mệnh ở đấy mà gặp một trong các sao Không (Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không) thì lại là người thất chí, dễ chán đời đi tu.
- Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh phùng Không yểu dà mục cổ.
Có nghĩa: Mệnh hoặc cung Tật Ách có Nhật, Nguyệt gặp Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không), tất phải mang tật lưng vẹo, mắt hư.
Khi coi số, người luận giải sợ nhất trường hợp các cung cường gặp Tuần, Triệt án ngữ bởi lẽ lý thuyết Tử Vi về Tuần, Triệt còn nhiều mơ hồ, chưa có sự thống nhất (thậm chí còn nhiều nghi vấn, nhiều tranh cãi gay gắt)… để làm căn cứ cho việc xem số nên lời luận giải đưa ra thường thiếu cơ sở để khẳng định. Vì thế, người học Tử Vi, người muốn tìm hiểu về Tử Vi đều bất lực trong nhiều trường hợp khi gặp Tuần, Triệt án ngữ, quy tụ lại bởi một số nghi vấn sau:
1. Tuần, Triệt ảnh hưởng tới các sao như thế nào?
Theo lý thuyết thì Tuần, Triệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung: Biến tốt thành kém tốt, biến xấu thành bớt xấu nhưng thực tế thì có những trường hợp chỉ chính tinh bị ảnh hưởng còn phụ tinh lại không bị tác động bởi Tuần, Triệt hoặc phụ tinh bị đảo nghĩa khi gặp Tuần, Triệt trong khi chính tinh lại không thay đổi về cường độ, hoặc chỉ một số tinh đẩu bị đảo nghĩa chứ không hẳn tất cả các tinh đẩu đồng cung đều chịu sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt...
Để trả lời cho câu hỏi này, chưa có sách Tử Vi nào đề cập đến nên sự luận giải đôi khi trở nên mơ hồ, võ đoán.
Đấy là nói về các sao đồng cung, còn những sao ở tam hợp chiếu, xung chiếu thì sao?
Về vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi, chưa có sự thống nhất hoặc quan điểm vẫn còn mơ hồ, không cụ thể.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt chỉ ảnh hưởng tới các sao đồng cung chứ không đủ sức để ảnh hưởng tới các sao ở các cung xung chiếu, tam hợp chiếu.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Tuần, Triệt không những ảnh hưởng trực tiếp tới các sao đồng cung mà còn ảnh hưởng gián tiếp tới các sao ở các cung khác như xung chiếu, tam hợp chiếu... nhưng lại không chỉ ra sự ảnh hưởng gián tiếp ấy cụ thể như thế nào? Và đây cũng là điểm mơ hồ cố hữu trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi.
2. Tuần, Triệt có chịu sự khắc chế, ảnh hưởng của các sao khác không?
Lý thuyết Tử Vi không đề cập đến sự ảnh hưởng hay khắc chế của các sao khác tới cường độ của Tuần, Triệt như thế nào nên vô hình chung đã đẩy Tuần, Triệt lên vị trí tối quan trọng, cao hơn tất cả các tinh đẩu trong hệ thống các sao của Tử Vi, khiến người coi số như xuống biển mò kim mà trở nên lúng túng, bế tắc khi đưa ra lời luận giải.
Trong thực tế, không phải mọi tinh đẩu đều chịu ảnh hưởng của Tuần, Triệt như nhau: Có sao chịu ảnh hưởng nhiều, có sao chịu ảnh hưởng ít và thậm chí có sao không hề bị ảnh hưởng ... Vậy thì tại sao lại có sự khác biệt đó? Phải chăng do Tuần, Triệt cũng chịu ảnh hưởng của các tinh đẩu khác mà sức ảnh hưởng của Tuần, Triệt mới không đồng đều, không đủ mạnh? Sách Tử Vi không đưa ra lời giải đáp khiến người coi số bị hụt hững, phân vân vì thiếu cơ sở lý thuyết nên dễ đưa ra những lời luận giải rơi vào ngộ nhận, không chính xác.
Một số nhà nghiên cứu Tử Vi, hoặc những người coi số Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt cũng chịu sự ảnh hưởng, tác động của các sao khác như những sao khác nhưng không chỉ ra được Tuần, Triệt chịu ảnh hưởng từ các sao khác như thế nào? Những sao nào sẽ vô hại khi gặp Tuần, Triệt, thậm chí còn tác động, làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt? Đây chính là nghi vấn, dễ gây ra sự ngộ nhận khi luận giải lá số.
3. Tuần, Triệt có làm thay đổi được cung an Mệnh khi ở thế bại địa, tuyệt địa?
Chúng ta đều biết lý thuyết Tử Vi cho rằng Tuần, Triệt làm thay đổi cường độ ảnh hưởng của các sao chứ không làm thay đổi tính chất của các sao, có nghĩa một sao thể hiện sự gian tà, độc ác thì khi gặp Triệt, Tuần sẽ vẫn là kẻ gian tà, độc ác nhưng ở mức độ thấp hơn, nhẹ đi chứ không thể trở thành người nhân hậu, bác ái. Hay một cát tinh khi hãm địa được Tuần, Triệt án ngữ cũng chỉ làm cho cát tinh đó tốt hơn lên chứ không thể biến cát tinh hãm địa đó đẹp bằng cát tinh khi đắc địa được.
Chúng ta cũng biết lý thuyết Tử Vi chỉ rằng: Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở cho cung Tuần, Triệt án ngữ chứ không thể làm thay đổi tính chất ngũ hành của cung, càng không làm thay đổi bản chất của cung: Sinh - khắc hay bình hoà với hành bản Mệnh (Thân)? Phù trợ như thế nào cho Mệnh (Thân)?...
Nhưng khi coi số, nếu gặp trường hợp cung an Mệnh ở vào thế lợi địa, tuyệt địa…mà gặp Tuần, Triệt án ngữ ở đó thì luận giải sao đây? Không thể đưa ra lời khẳng định nếu cung an Mệnh ở thế lợi địa mà gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở thành bại địa, hoặc cung an Mệnh ở thế bại địa khi gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ trở nên vượng địa vì thực tế ngay cả các sao đồng cung Tuần, Triệt còn không đủ sức ảnh hưởng đồng đều thì làm sao ảnh hưởng, thay đổi tính chất lợi địa hay tuyệt địa của cung an Mệnh được. Hơn nữa, lý thuyết của Tử Vi về Tuần, Triệt cho rằng Tuần, Triệt chỉ gây trục trặc, cản trở một phần, một giai đoạn cho cung án ngữ nên càng khó đưa ra lời luận giải cho những trường hợp như thế này.
Đây chính là khó khăn và thách đố với những ai muốn tìm hiểu, ứng dụng kiến thức của Tử Vi vào cuộc sống.
4. Thời gian và cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt như thế nào?
Mặc dù lý thuyết Tử Vi cho rằng: Tuần ảnh hưởng nhẹ hơn Triệt và mạnh dần ảnh hưởng sau 30 tuổi, còn Triệt ảnh hưởng mạnh những năm đầu đời và giảm dần hiệu lực sau 30 tuổi. Nhưng Tử Vi không chỉ ra sự mạnh dần (Tuần) hay giảm dần (Triệt) diến ra như thế nào? Cường độ nặng nhẹ là bao? Nên người coi số rất khó đưa ra lời phán đoán. Hơn nữa, những khái niệm về cường độ ảnh hưởng của Tuần, Triệt tưởng như rất cụ thể mà lại rất mơ hồ, trừu tượng nên người coi số thật khó luận giải. Chẳng hạn, sách Tử Vi nói: Người Dương nam, Dương nữ khi gặp Tuần, Triệt thì ở cung Dương sẽ chịu 70%, còn cung Âm chịu 30% cường độ, nhưng 100% cường độ được thể hiện như thế nào? Ảnh hưởng ra làm sao? Để qua đó hiểu được
mức nặng nhẹ của 70% hoặc 30% cường độ thì rất tiếc không thấy sách Tử Vi nào đề cập đến.
Hoặc bàn về sự ảnh hưởng của Tuần, Triệt tới số phận con người cũng nhiều ý kiến trái chiều, bất nhất. Ví dụ ở người Mệnh Kim, có 3 quan điểm:
Trong 3 quan điểm trên thì phần lớn những người coi số Tử Vi đồng nhất với quan điểm thứ nhất: Mệnh Kim không sợ gặp Tuần, Triệt nhưng sự bất nhất về lý thuyết, đặc biệt khi sự bất nhất đó lại có nội dung đối lập 100% như quan điểm 3 với quan điểm 1, thì vẫn gây khó khăn, nghi vấn cho người luận giải lá số.
Đây cũng là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong lý thuyết của khoa Tử Vi.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: Tuần, Triệt đồng cung không tháo gỡ nhau mà cộng hưởng cả mặt tốt, mặt xấu và ảnh hưởng sâu rộng hơn tới cuộc đời của đương số.
Quan điểm thứ hai lại cho Tuần, Triệt tháo gỡ nhau nếu khi đồng cung, làm giảm cái xấu và tăng cái tốt cho đương số.
Mặc dù quan điểm thứ nhất là quan điểm của số đông, được nhiều người chấp nhận vì tính thực tiễn nhưng sự không đồng nhất về quan điểm như thế trong hệ thống lý thuyết của Tử Vi sẽ gây khó khăn rất lớn cho người tiếp cận.
Tuần - Triệt là hai sao còn rất nhiều nghi vấn về giá trị, phạm vi và mức độ ảnh hưởng tới số phận con người mà người nghiên cứu Tử Vi khó tìm được câu trả lời thỏa đáng, càng đặc biệt và thách đố với những người muốn ứng dụng kiến thức Tử Vi vào cuộc sống.
Khi biên soạn về ảnh hưởng của Tuần - Triệt tới lá số (cung, sao), người viết rất băn khoăn, lo lắng vì kiến thức và kinh nghiệm về Tử Vi của người viết chỉ ở mức mày mò tự học trong khi môn học Tử Vi đòi hỏi người tiếp cận phải có kiến thức uyên bác về Dịch lý, về Âm - Dương Ngũ hành... mới có thể truyền tải được những cốt lõi mà linh hoạt và thỏa đáng về hiệu lực của Tuần, Triệt nên những kiến giải của người viết trong bài sẽ không tránh khỏi sự phiến diện, chủ quan và nông cạn, khiến những bậc cao minh sẽ cau mày vì phải đọc những kiến giải “ngây ngô” của kẻ “ếch ngồi đáy giếng”...
Dù thế nào thì người viết vẫn hy vọng bằng những cố gắng của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho những ai lần đầu làm quen và tiếp cận với kiến thức mênh mông mà tinh tế, linh hoạt đến phức tạp... của khoa Tử Vi sẽ bớt khó khăn và thời gian tìm hiểu.
Nếu được vậy, người viết mãn nguyện lắm rồi.
* * *
Viết tại Đỗ Hạ, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên.
Tháng 07 năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 7 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tương sinh với người đó.
Các tuổi sau đây phù hợp với Gia chủ để xông đất vào đầu năm mới (tốt nhất từ trên xuống):
1963 (Quý Mão – Kim bạch kim) – 16/20đ — 3 yếu tố Hợp, 3 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1975 (Ất Mão – Đại khê thủy) – 16/20đ — 3 yếu tố Hợp, 3 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1955 (Ất Mùi – Sa trung kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1962 (Nhâm Dần – Kim bạch kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1966 (Bính Ngọ – Thiên thượng thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1974 (Giáp Dần – Đại khê thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
1945 (Ất Dậu – Tuyền trung thủy) – 14/20đ — 1 yếu tố Hợp, 5 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc
Xem Tướng Chấm Net dựa vào 6 yếu tố (được liệt kê ở phần chi tiết) để tính điểm và sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp. Có thể trong phần kết quả sẽ có những trường hợp như Thiên Can của khách khắc với Gia Chủ. Nếu để xét riêng 1 yếu tố nào đó thì ta đã loại ra rồi. Nhưng vì ở đây ta tính tới tổng thể các yếu tố, cái này bù cái kia thì vẫn có thể cân nhắc. Có khi nào tìm được người thập toàn để giúp mình không???
Chi tiết
Xông đất đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết
Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.
Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:
Tuổi xông nhà 1963 (Quý Mão – Kim bạch kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1975 (Ất Mão – Đại khê thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1955 (Ất Mùi – Sa trung kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Mùi tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Mùi của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1962 (Nhâm Dần – Kim bạch kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Nhâm không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Dần tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dần của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1966 (Bính Ngọ – Thiên thượng thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Bính không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Bính của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Canh không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất tương hợp với Canh của tuổi xông nhà, rất tốt
– Địa chi của tuổi xông nhà là Tuất không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1974 (Giáp Dần – Đại khê thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Dần tương hợp với Hợi của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dần của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Hợi không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Hợi của tuổi xông nhà, rất tốt
Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )
Tuổi xông nhà 1945 (Ất Dậu – Tuyền trung thủy)
– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Dậu không tương hợp, không xung khắc với Hợi của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Dậu của tuổi xông nhà, chấp nhận được
Tổng điểm: 14/20 ( Khá )
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
![]() |
Màu sắc phòng ảnh hưởng đến chất lượng công việc |
Căn cứ vào tính chất công việc
Nếu nhân viên làm việc thiên về lĩnh vực nghiên cứu khoa học hoặc các công việc đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ thì nên dùng màu xanh nhạt.
Nếu nhân viên hoạt động ở các lĩnh vực sáng tạo, thiết kế thì nên trang trí phòng bằng gam màu sáng, sinh động.
Căn cứ vào diện tích văn phòng
Những văn phòng làm việc kiểu cũ có diện tích không lớn nhưng phòng thường rất cao nên dễ nảy sinh cảm giác trống trải. Trong khi đó, phòng làm việc kiểu mới thì diện tích lớn nhưng lại thấp và có nhiều người. Do vậy, không gian chật hẹp gây cảm giác ức chế. Để điều tiết cảm giác khó chịu đó, việc lựa chọn màu sắc là 1 giải pháp thông minh.
Đối với văn phòng kiểu cũ đều sử dụng những bức tường gỗ với tông màu đậm. Đây là màu sắc chấn áp tinh thần. Vì vậy, tường nhà nên dùng gam màu sáng kết hợp màu đậm cho nền nhà. Như vậy tránh được tình trạng “đầu nặng chân nhẹ” và mang lại không gian làm việc thoải mái cho nhân viên.
Đối với văn phòng làm việc hiện đại, màu xám giữ vai trò chủ đạo, tạo cảm giác rộng rãi, thoáng mát. Những bức tường màu xanh lá cây hay xanh da trời nhạt đều rất thích hợp.
Lưu ý, tránh sử dụng màu vàng nơi làm việc vì dễ gây cảm giác buồn ngủ. Mặt khác, khi có bụi bẩn thì càng lộ rõ.
Căn cứ vào mức độ ánh sáng
Văn phòng có đầy đủ ánh sáng tự nhiên là điều kiện lý tưởng. Nguồn ánh sáng này luôn mang lại cho người làm việc sự vui vẻ, sảng khoái. Với những nơi không có đủ ánh sáng tự nhiên, phòng luôn ẩm thấp, lạnh lẽo.
Để không gian phòng ấm hơn nên sơn tường bằng màu hồng. Ngoài ra, có thể sử dụng màu sắc có chức năng phản quang để không gây ảnh hưởng đến thị lực của nhân viên. Như thế sẽ đảm bảo hiệu quả công việc.
Căn cứ vào môi trường làm việc
Ở nhiều công ty, phòng họp và phòng làm việc có mô hình khá giống nhau. Một số phòng họp được thiết kế giống như phòng lãnh đạo. Điều này tạo cho nhân viên và cấp lãnh đạo cảm giác thân thiện, gần gũi. Từ đó, mọi người tham gia cuộc họp đều cảm thấy bình đẳng, đóng góp ý kiến nhiệt tình.
(Theo Phong thủy văn phòng làm việc nơi công sở)
![]() |