Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Doanh nhân tuổi Tuất chọn đối tác

Doanh nhân Giáp Tuất (1934, 1994): nam giới chọn Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dần, Tân Tỵ; nữ giới chọn Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dần.
Doanh nhân tuổi Tuất chọn đối tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Doanh nhân Bính Tuất (1946): nam giới chọn Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão; nữ giới chọn Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ.

Doanh nhân Mậu Tuất (1958): nam giới chọn Kỷ Hợi, Ất Mão; nữ giới chọn Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ.

Doanh nhân Canh Tuất (1970): nam giới và nữ giới đều chọn Canh Tuất, Bính Thìn, Kỷ Mùi.

Doanh nhân Nhâm Tuất (1982): nam giới chọn Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dần, Tân Tỵ; nữ giới chọn Nhâm Tuất, Bính Dần, Mậu Thìn.

(Theo Việt Báo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Tuất chọn đối tác

Làm thế nào để chọn căn hộ trong “tòa nhà tối ưu”của một chung cư –

Khi chọn nhà có thể bạn rất chú ý đến các vấn đề "cục bộ" như hình dáng nhà, diện tích nhà v.v... nhưng vị trí của gian nhà dó trong cả toà nhà và vị trí toà nhà trong cả khu nhà tốt hay xâu lại rất ít được quan tâm. Tất nhiên không ít hạng mục khi t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi chọn nhà có thể bạn rất chú ý đến các vấn đề “cục bộ” như hình dáng nhà, diện tích nhà v.v… nhưng vị trí của gian nhà dó trong cả toà nhà và vị trí toà nhà trong cả khu nhà tốt hay xâu lại rất ít được quan tâm. Tất nhiên không ít hạng mục khi tiêu thụ hết rồi lại mở một hạng mục khác, nếu như toà nhà được bán chạy, người mua nhà có thể không còn sự lựa chọn nào khác đành phải “theo toàn cục”, nhưng đối với một số khu nhà vừa và lớn, “vị trí khu” theo cách nhìn vĩ mô nói trên có ảnh hưởng quyết định đến độ thích hợp và độ tiện lợi của nhà.

1393518535

Khi chọn nhà nếu muốn quan sát toàn cục, trước tiên phải xem xét sơ đồ tổng mặt phẩng hoặc trên sa bàn đã có trong tay (tất nhiên phải trên cơ sở bản đồ quy hoạch và sa bàn đó cơ bản là sự thực, không có hiện tượng gian dối), sau đó tổng hợp các yếu tố lại, chọn ra một gian nhà theo ý muốn trong một toà nhà lý tưởng:

Vị trí tối ưu: Nhà mà phía Tây Bắc có vật chắn, phía Đông Nam có màu xanh của cây cối

Thông thường có thể vào ở được trong một toà nhà ở vị trí có nhiều cây xanh nhất trong khu là tốt nhất, vì màu xanh của cây cối không chỉ tạo cảnh quan đẹp mắt mà nó còn có thể cách ly được tiếng ồn, bụi bẩn, tạo ra bầu không khí tốt (độ ẩm, nhiệt độ thích hợp).

Chú ý cân bằng giữa “xuất hành tiện lợi” và “cư trú yên tĩnh”

Nếu trong nhà có người thường xuyên phải đi làm, đi học thì nên xem xét đến mức độ tiện lợi cho việc đi lại. Với những khu nhà vừa và lớn, để ra khỏi khu nhà nếu đi bộ thường phái mất trên 5 phút trong tình hình bình thường, nhưng nếu trong nhà có cả người già, trẻ nhỏ thì còn phải xem xét đến vân đề cách ly tiếng ồn. Biện pháp làm cân bằng hai vấn đề này là: chọn ở toà nhà vừa không quá xa vừa không sát với: đường cái chạy qua khu, cổng xe ra vào, nhà để xe, sân bóng chuyền, trường học, đặc biệt là ở những toà nhà nhiều tầng. Đối với nhà cao tầng, chọn ở phòng từ tầng 7, 8 trở lên là có thể giải quyết được vấn đề tiếng ồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để chọn căn hộ trong “tòa nhà tối ưu”của một chung cư –

Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Một bài viết ghi chép lại các bài viết hay trên các diễn đàn lý số. Mời các bạn đọc cùng tham khảo
Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi chép lại một số bài và topic hay trên các diễn đàn lý số để nghiên cứu.

Về việc ngũ hành trong Tử Vi

Chép lại bài viết trong thread diễn đàn của tác giả VDTT

Mỗi chúng ta có một loại cơ duyên, cũng có một loại nợ nào đó. Vì vậy người học Tử Vi đã tin một lối xem nào đó thì rất khó bỏ. Nhưng tối thiểu thời nay vấn đề truyền thông đã đạt mức toàn cầu, chúng ta mau chóng cập nhật được những gì xảy ra hoặc đã xảy ra ở nơi khác, nhờ đó dễ tránh được các vết xe đổ của người khác.

Khoa học từng có những bước dzích dzắc, trước đi từ A đến B, sau lai thấy A đúng phải lùi lại A, nên tôi không dám khẳng định thuyết nào đúng thuyết nào sai, nhưng thiết nghĩ chúng ta nên biết đại khái diễn trình hưng suy của ngũ hành trong Tử Vi ở Đài Loan trong thời trăm hoa đua nở. Bởi không có gi đáng tiếc bằng bỏ bao nhiêu công lao mà chỉ đi vào vết xe đổ của ngưòi xưa.

Năm 1985 ông Sở Hoàng (Đài Loan) ra quyển "Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" bảo rằng ngũ hành đóng vai trò chủ yếu trong Tử Vi. Điểm chính là ông dựa vào lý vượng tướng hưu tù tuyệt mà luận sự cường nhược của chính tinh.

Cùng trong khoảng thời gian từ đầu đến giữa thập niên 80 có ông Phương Vô Kị mở trường dạy Tử Vi,có phổ biến 7 tập giáo tài ra ngoài thị trường, trong đó có 4 tập cực kỳ đồ sộ (nghe đâu mỗi tập đồ sộ này đều dày trên 500, 600 trang). Tiếc là tôi chỉ mua được hai tập bề dày bình thường (dưới 200 trang) nên không rõ toàn thể lý thuyết của ông Phương Vô Kị, tuy nhiên cũng thấy ông áp dụng lý ngũ hành vượng tướng hưu tù tuyệt để luận sự cường nhược của các chính tinh.

Hai vị này là những nhân vật nổi tiếng một thời,nhưng mau chóng chìm vào quên lãng để nhường chỗ cho một trào lưu khác mà đại biểu nổi bật đầu tiên là ông Liễu Vô cư sĩ.

Khiông Sở Hoàng ra sách Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá ông Liễu Vô cư sĩ đã thành danh từ khá lâu trong làng Tử Bình (sách ra từ năm1980). Điểm này quan trọng vì nó cho ta biết là ông Liễu Vô cư sĩ hết sức quen thuộc với lý ngũ hành hỉ kị của khoa Tử Bình.

Xin tự trích một phần tôi đã viết đăng báo ngày xưa về nhân vật độc đáo này:

"Từ cách lập luận trong các bài viết cũng như dựa theo thư mục các sách đã xuất bản đầu thập niên 1990 ta biết ông Liễu Vô Cư Sĩ lập danh là chuyên gia Tử Bình, với hai quyển sách “Hiện đại nhân đích bát tự” (bát tự của người hiện đại) và “Bát tự đích thế giới” (thế giới của khoa bát tự) in năm 1980. Soạn giả chưa được đọc hai quyển này, nhưng nghe nói trong đó ông kịch liệt đả phá cách xem bát tự của người xưa. Thì ra, ngay với hai quyển sách đầu tay, dấu hiệu cách mạng (hay “phá hoại”, tùy người nhận định) của ông đã tỏ lộ ra rồi.

...

Vì một tình cờ của lịch sử, thập niên 1980 chính là lúc mà khoa Tử Vi vào giai đoạn sôi bỏng của phong trào “trăm hoa đua nở” kéo dài hai thập niên ở Đài Loan cũng như Hồng Kông. Có lẽ vì coi Tử Vi là một cuộc cách mạng so với khoa bát tự như ông giải thích sau này trong quyển “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp - hiện đại thiên”, Liễu Vô cư sĩ hăng hái tham gia phong trào này, và trở thành một tên tuổi lớn. Tính đến năm 1993 ông đã cho ra đời 11 tựa sách tử vi, tổng cộng 22 quyển. (Các sách ông ra sau này thì soạn giả không nắm vững, mong được các vị khác bổ túc.)

Dựa trên thành tích mà đoán thì khúc quanh lớn nhất trong sự nghiệp mệnh lý của ông phải kể là năm 1992. Năm ấy, ngoài việc tái bản hai quyển sách bát tự kể trên, ông còn xuất bản quyển “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và hai quyển tiên đoán tình hình chính trị, tuyển cử ở Đài Loan bằng mệnh lý. Nhưng thành công rực rỡ nhất của ông năm này là quyển ‘Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân’ (Luận mệnh bằng tử vi không cần nhờ người khác). Giữa lúc sách Tử Vi mới được in như rừng, sách này của ông bán chạy ngoài sức tưởng tượng, chỉ sau 20 ngày đã tái bản.

Nhờ tính hiện tượng của sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân” mà cách xem Tử Vi khá ngược đời của ông Liễu Vô cư sĩ trở thành kiến thức phổ thông ở Đài Loan cũng như Hồng Kông, lần hồi được vài người khác trong giới trí thức tin theo và viết sách xiển dương, đưa ông lên vị trí của một nhà lập thuyết có chỗ đứng vững chắc trong lịch sử hiện đại của khoa Tử Vi.

Về căn bản Tử Vi, ông xuất phát từ phái Tử Vân. Chủ trương chính của phái này là phải khảo sát mọi ngành huyền học bằng nhãn quan khoa học. Mặc dù sau này chọn một con đường khác, ông Liễu Vô cư sĩ vẫn tiếp tục xiển dương chủ trương trọng khoa học của phái Tử Vân. Thỉnh thoảng ông vẫn nhắc lại những quan điểm của ông Tử Vân (mà ông gọi là “Tử Vân tiên sinh” tức “thầy Tử Vân”) một cách trân trọng, mặc dù trong đó có một số quan điểm mà ông không còn đồng ý nữa.

Với cái nhìn khoa học và thực tế, ông Liễu Vô cư sĩ chủ trương thực nghiệm là tiêu chuẩn tối hậu. Hiển nhiên quan điểm của ông khác hẳn người xưa. Có lẽ vì thế mà lắm khi ông phê bình người xưa, kể cả đạo sĩ Trần Đoàn tức nhân vật được tin là tổ sư của khoa Tử Vi, rất gay gắt. Đặc điểm này có thể thấy rõ trong “Đẩu số tuyên vi hiện đại bình chú” (2 quyển) và “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp” (2 quyển, có tên “cổ điển thiên” và “hiện đại thiên”).

Cuối cùng, như đã nói ở một bài trước, một điểm độc đáo nữa của ông Liễu Vô cư sĩ là ông rất trọng nhân tài mới, ngay cả khi nhân tài ấy có chủ trương ngược lại ông. Nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng, mặc dù luận đề lớn của ông là Tử Vi không dính líu gì đến ngũ hành, một người được ông quý trọng và nâng đỡ lại là ông Sở Hoàng, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá” với luận đề cho rằng ngũ hành là nền tảng quan trọng nhất của khoa Tử Vi.

Năm 1984, tức là một năm trước khi sách"Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" (coi ngũ hành là yếu tố quyết định trong Tử Vi) của ông Sở Hoàng ra đời, ông LIễu Vô đã ra sách Tử Vi rồi và tạo ngay được tiếng vang. Tiếng vang này dẫn đến bộ Hiện Đại Tử Vi gồm 7 tập bắt đầu phát hành trong khoảng thời gian 1985-1986. Tập sách này đã giúp LIễu Vô cư sĩ tiến lên vị trí hàng đầu trong làng Tử Vi, đồng thời tạo ra huyền thoại Tử Vân. Cần nói rõ là lúc ấy ông Tử Vân chưa ra sách nhưng được ông Liễu Vô nhắc tới với những huyền thoại người thật việc thật "xem số như thần", trong đó có chuyện ông Tử Vân xem số cho một số những chuyên gia khoa học toàn cỡ tiến sĩ, thạc sĩ du học Mỹ Anh về, không tin Tử Vi. Theo lời kể của ông LIễu Vô cư sĩ thì ông Tử Vân dùng Tử Vi để xem phong thủy đoán mọi sự đúng vanh vách khiến các chuyên gia này phải buộc lòng khẩu phục (tâm phục hay không thì không biết).

Vài năm sau, vẫn trong thập niên 1980, ông Tử Vân bắt đầu ra sách. Mức độ thành công của ông thì không cần nhắc lại, nhưng có thể thấy rằng làng Tử Vi Đài Loan chỉ trong vòng vài năm đã có biến chuyển to lớn. Lực lượng song đôi của hai ông Liễu Vô cư sĩ - Tử Vân và những người liên hệ đến họ như tiến sĩ Hứa Hưng Trí, ông Tuệ Canh v.v... mạnh như cuồng phong bão tố, khiến tất cả những nhân vật một thời phong quang như Chính Huyền Sơn Nhân, Phan Tử Ngư, Thẩm Bình Sơn, Sở Hoàng, Phương Vô Kị vân vân mau chóng trở thành quá khứ.

Và rồi khi ông Liễu Vô cư sĩ tuyên bố phải loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi thì ông và thầy cũ của ông (Tử Vân) biến thành hai lực lượng chính yếu của Tử Vi Đài Loan. Tình hình cứ kéo dài như thế cho đến hết thời trăm hoa đua nở.

Tại sao hai ông LIễu Vô cư sĩ và Tử Vân lại thành công như vậy? Mỗi người sẽ có ý kiến riêng của họ. Riêng tôi cho rằng họ có ưu điểm to lớn là có thực chứng. Ông Tử Vân dù không nhìn nhận có lẽ đã xem trên 5000 lá số người thật việc thật. Nếu những gì Liễu Vô cư sĩ thuật lại trong Hiện Đại Tử Vi và những gì ông Tử Vân tự thuật trong các sách của ông không phải là bịa đặt thì ông Tử Vân bị các nhân tài trẻ cũng như già, tin cũng như không tin Tử Vi, thách thức rất nhiều lần, và mọi lần ông đều chứng tỏđược khả năng đoán mệnhđúng ngoài mức tưởng tượng của những người thách đố ông, đồng thời vẫn giữ sự khiêm cung với họ.

Ông Liễu Vô cư sĩ thì có hẳn một văn phòng xem số, sách Tử Vi của ông không đoán mài mại hoặc đoán những chuyện không ai kiểm chứng được, mà ông dám đoán trước tương lai của các nhân vật chính trị đương thời. Và trên mặt học thuật thì ông rất thẳng thừng, không ngần ngại đối đầu với những người muốn thách đố ông.

Theo những gì có thể kiểm chứng được trên Hiện Đại Tử Vi và những lời đồn đãi về sau (không kiểm chứng được) thì những thành quả của ông đã khiến đại cao thủ Thiết Bảng Đạo Nhân (được coi là cùng cỡ với cụ Hà Mậu Tùng, thầy của ông Tử Vân) phải chú ý và thiết lập liên hệ. (Cứ theo thư mục xem thấy trên mạngthì về sau ông Liễu Vô cư sĩ có ra sách phối hợp Tử Vi và thiết bảng thần số, phải chăng là đã được chân truyền của Thiết Bảng đạo nhân?)

Đã biết thành tích của ông Liễu Vô cư sĩ như vậy, ta có dám nói rằng ông đòi loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi là vì ông không hiểu ngũ hành, hoặc không hiểu Tử Vi hay không?

Tôi xưa nay (giờ vẫn thế) vốn bất đồng với chủ trương loại ngũ hành ra khỏi khoa Tử Vi của ông Liễu Vô cư sĩ, nhưng tôi vẫn sợ cái học của ông như thường. Chẳng bao giờ dám chê bai. Ấy bởi vì sau mấy mươi năm nghiên cứu từ kỹ thuật, khoa học đến huyền học, tôi cuối cùng đã hiểu rằng đời này không chỉ có trắng và đen, đúng và sai, mà còn có những trường hợp trong đúng có sai, trong sai có đúng, tưởng đúng mà sai, tưởng sai mà đúng v.v... Cho nên bất cứ cái gì mà những người có trình độ bỏ nhiều công khó mới tìm ra, dù tôi cho là sai đi nữa tôi cũng không vội vàng bác bỏ ngay. Biết đâu, ngày mai tôi lại thấy cái sai ấy đúng.

Tôi hy vọng những người thuộc các thế hệ sau tôi cũng làm như thế.

Như trở lại chuyện hiện tại, thấy có người bảo phải tận dụng ngũ hành thì xem Tử Vi mới đúng, mình kiểm lại thấy có vẻ như vậy thì đừng quên rằng:

1- Từ xưa đến nay luôn luôn có người chủ trương như vậy, nên đây chẳng phải là một chủ trương mới lạchưa ai biết.

Riêng cách so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh thì trên kệ tôi có quyển sách "Trung Hoa nạp âm dự trắc học" của một tác giả Hồng Kông. Thì ra so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh là một cách luận bát tự thời xưa. Xem các thí dụ thì thấy thuyết phục lắm, nhưng tự nhiên tôi giật mình hỏi lại: Vậy tại sao cách xem này đã bị người ta đào thải để nhường chỗ cho khoa Tử Bình như chúng ta biết trong hiện tại (hoàn toàn không dùng nạp âm nữa)?

Vì anh HoTuVu trưng ra các lá số tổng thống rồi so sánh nạp âm năm sinh với tháng sinh, tôi nghĩ anh nên suy ngẫm về vấn đề này.

2- Người không chủ trương coi trọng ngũ hành trong Tử Vi chẳng phải là những ngưòi không biết gì về ngũ hành hoặc về Tử Vi. Trái lại, trong những người không chủ trương như vậy chẳng thiếu gì các tay cao thủ, như ông Liễu Vô cư sĩ chỉ là một thí dụ gần đây.

Vậy thì ai đúng ai sai, theo ai bỏ ai đây?

Cuối cùng, tôi nghĩ, đáp án vẫn là mỗi người chúng ta vẫn phải quyết định một con đường cho chính mình. Xem ra chỉ có cách đó mà thôi!

Nhận xét về Lưu Tứ Hóa ở Đại Vận của VDTT

Kính Gởi Anh VDTT:

Trong bài viết giải lá số cho "binhan" sinh ngày 13/5/mậu thân vào giờ ngọ AL, dương nữ, anh có viết:

"Hạn sang Mỹ ứng hợp vì cung Can của đại hạn (14-23 ở cung Hợi) là Quý có lưu Quyền ở cung Thiên di của đại hạn(cung Tỵ)".

Do đó để tìm Can của cung Đại Hạn có phải là làm như sau không:

Người này sinh năm Mậu Thân, như thế khởi từ Cung Dần là Giáp, rồi Ất, Bính....đến cung Hợi là Quý.

Mà Can Quý thì có Hóa Lộc đi với Phá Quân, Hóa Quyền đi với Cự Môn, Hóa khoa đi với Thái Âm, Hóa Kỵ đi với Tham Lang.

Như vậy trong Đại hạn (14-23) này cung Di của Đại hạn an tại Tỵ có Cự Môn thủ đã được hưởng lưu Hóa Quyền.

Thưa Anh VDTT, không biết những điều tôi vừa viết ra có đúng như thế không ạ?

Và nếu đúng như ý của Anh, thì xin cho được đặt vài câu hỏi như sau:

Để tính Đại hạn cho chi tiết thì phải:

1. Tìm Can cho Cung Đại Hạn?

2. Rồi tìm bộ sao Tứ Hóa cho Đại Hạn?

Thưa Anh, Xin Anh có thể giải thích giúp cho tôi về sự quan trọng của Bộ Tứ Hóa này được không ạ, trong cuộc đời, cũng như trong các vận hạn (Đại cũng như Tiểu Hạn.)

Nhắc đến cuộc đời thì mình có nên tìm Bộ Tứ Hóa cho các Cung Mệnh và Cung Thân không ạ theo như nguyên tắc ở trên?

Và cũng xin Anh cho biết về Lưu Triệt trong các đại vận có ảnh hưởng như thế nào trong cách giải lá số?

Xin Chân Thành Cảm Ơn Anh.

...

Kính anh/chị thienhi,

Lưu tứ hóa là một cách xem ít người biết, nhưng chẳng phải là không ai xử dụng trong làng tử vi VN. Bằng cớ là năm 1990 tôi đã gặp một ông thầy VN xem theo cách này.

Ở ĐL, HK thì lưu tứ Hóa là cách xem tiêu chuẩn.

Mười hai cung trên lá số đại biểu một năm, đồng thời ứng với cả đời nguời. Mỗi cung trên lá số đại biểu một tháng, đồng thời ứng với một đại hạn. Do đó muốn tính lưu đại hạn tứ hóa thì tính ra can mỗi cung (coi như một tháng), hạn đến đâu lấy can cung đó mà tính lưu tứ hóa.

Sao lưu bay đầy trời. Tôi nghĩ phải nghiên cứu có hệ thống mới xác định đuợc sao nào quan trọng, sao nào không. Tôi hiện chỉ dám xác quyết lưu tứ Hóa hiển nhiên quan trọng; ấy bởi vì tứ Hóa là cái nền của Tử Vi. (Nếu không có chính tinh và Tứ Hóa thì Tử Vi chẳng có giá trị gì cả so với khoa tứ trụ.)

Lưu Triệt Tuần tôi chưa thấy ứng nghiệm, chẳng dám có ý kiến. Có người còn an lưu Xương, lưu Khúc v.v... nữa.

Về cách xem lưu tứ hóa, có hai trừơng phái chính:

1. Mệnh vận phân ly: Bỏ sao tứ Hóa nguyên thủy không tính. Đến mỗi hạn xem sao lưu Hóa ở đâu rồi tính. Đại khái Lộc tốt, Kỵ xấu; Quyền Khoa tùy trứong hợp. Có một chi phái giản lược bỏ luôn Quyền Khoa khi xem hạn.

2. Mệnh vận tương phùng: Xem cả tứ Hóa nguyên thủy và lưu tứ Hóa (uy lực bằng nhau trong hạn).

Phái thứ nhất khá mạnh ở Đài Loan khi tôi rời nơi này (tháng 12, 2001).

Tôi theo phái thứ hai.

Vài dòng chia sẻ.

...

Kính Anh VDTT,

Xin cám ơn Anh đã mau chóng giải đáp cho tôi. Trong tinh thần nghiên cứu học hỏi, tôi xin được hỏi anh một vấn đề nữa cũng liên quan đến bộ sao Tứ Hóa.

Như thế trong 1 lá số tử vi, ngoài bộ sao Tứ Hóa Nguyên Thuỷ, ta con phải ghi thêm:

1. Bộ TỰ HÓA

2. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Đại vận

3. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Tiểu vận

Ngoài ra không kể bộ Lưu Tứ Hóa cho Cung An Mệnh, và Bộ lưu Tú Hóa Cho Cung An Thân mà tôi đã hỏi Anh, nhưng không thấy Anh cho ý kiến.

Anh nghĩ sao về Lưu Lộc Tồn cho cung an Đại vận? 1 sao cho biết là ta sẽ được hưởng, hay không được hưởng khi vào đại vận.

Xin cám ơn anh.

...

Anh/chi thienhi than,

Ở ĐL có người xem không những hóa Mệnh, hóa Thân, còn 12 cung hóa (phụ mẫu hóa, nô bộc hóa v.v...).

Nói chung đây là phái "Huyền không tứ hóa" của ông Chính Huyền Sơn Nhân (tác giả bộ "Thiên Địa Nhân Tử Vi đẩu số" gồm 12 quyển phát hành đầu thập niên 1980's).

Có những tác giả ra những tập sách dày cộm (có người vài ba tập), chỉ bàn về tứ Hóa.

Theo tôi, tất cả đều là mò mẫm. Ta không nên vội áp dụng.

Hiện nay tôi chỉ đang cố chứng nghiệm:

- Tự hóa + hóa nguyên thủy trong việc xem số tòan thể cuộc đời.

- Đại hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem đại hạn.

- Tiểu hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem lưu niên/tiểu hạn.

Đã thấy điên đầu lắm rồi. Vẫn chưa dám nói là đã xác định được nền tảng khoa học của các cách này. Chỉ tạm thời xử dụng rồi tính sau.

Vài dòng chia sẻ.

T.B. Lưu Lộc Tồn, Khôi Việt, Kình Đà v.v... cho đại vận cũng là một cách quen thuộc ở Á Châu. Theo lý luận của tôi, cái nền của tử vi là chính tinh và tứ hóa, tất cả các sao còn lại chỉ thêm vào cho bài tóan tử vi dễ tính mà thôi. Bởi vậy chưa biết phút cuối cùng kết quả sẽ ra sao, nhưng tôi chỉ muốn bắt đầu bằng cái đơn giản nhất, tức là tứ hóa.

Quan hệ ngũ hành Mệnh Cục trung Tử Vi

(Bài viết của Atmao75)

Ngũ hành Mệnh: Chính là ngũ hành nạp âm của năm sinh

Ngũ hành Cục: là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh.

Ngũ hành nạp âm là một phát kiến lý thú của phương Đông. Nó đã kết hợp ngũ hành thiên can (được coi như khí – biểu trưng cho vật chất, không gian) với địa chi (biểu trưng cho thời gian).

Quay lại quan hệ Mệnh-Cục:

Mệnh là ngũ hành nạp âm của năm sinh nên nếu không xét tính âm dương thì hai năm chung một ngũ hành mệnh.

Ngũ hành cục là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh, do vậy nó liên quan chặt chẽ hơn với một cá nhân được sinh ra do liên quan đến thiên can năm sinh, địa chi năm sinh, tháng sinh và giờ sinh.

Bây giờ xét đến quan hệ ngũ hành Mệnh và ngũ hành Cục:

Ta có thể nói rằng Cục đại diện cho tính cá nhân nhiều hơn Mệnh (do được cá biệt hóa bằng năm sinh (thiên can, địa chi), tháng sinh (1-12) và giờ sinh. Vậy trong mối quan hệ Cục Mệnh thì cái gì là môi trường cho cái gì hình thành và phát triển từ đó sẽ dẫn đến quy luật sinh khắc tốt xấu giữa hai thực thể này.

Có nhiều sách nói đến quan hệ ngũ hành Cục – Mệnh, nhưng tóm lại đều dẫn ra hai kết luận trái ngược nhau như sau:

1. Cục sinh Mệnh thì tốt nhất, từ đó suy ra các trường hợp sinh, khắc Cục-Mệnh khác. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cung mệnh là môi trường cho Mệnh phát triển, do đó phải sinh cho Mệnh mới tốt. Còn được Mệnh sinh thì mệnh không được bồi bổ, do đó bị hao tán. Kết luận này dựa trên việc coi trọng năm sinh là yếu tố chính trong số mệnh.

2. Mệnh sinh Cục thì tốt nhất. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cục được xác định bằng những yếu tố mang tính cá biệt cho từng đối tượng được xét số mệnh nên phải được Mệnh là ngũ hành nạp âm sủa năm sinh sinh cho là tốt nhất.

Vậy kết luận nào là hợp lý?????

..

Bây giờ xét quan hệ Mệnh, Cục, Sao thủ mệnh

- Truyền thống thì cho rằng Mệnh đại diện cho đương số nên Mệnh sinh Cục thì tốt, từ đó triển khai ra.

- Sau đó xét đến quan hệ Mệnh và Sao thủ mệnh (cao cấp hơn nữa là sao Bản mệnh, nghĩa là đương số ăn vào sao này, sao này quyết định tính cách, vận hạn, phúc phần của đương số).

- Tuy vậy, điều này cho ta nhiều nghi vấn. Việc xét Mệnh (theo ngũ hành nạp âm năm sinh) thì rất khó để cá biệt hóa giữa người này với người kia, nghĩa là rất nhiều người sinh cùng một năm - có chung Mệnh. Nếu ta xét Cục thì tính cá biệt sẽ cao hơn (5 cục cho một Mệnh).

- Xét quan hệ Mệnh Cục Sao Thủ mệnh, nếu lấy mô hình Thiên-Địa-Nhân của người xưa thì Mệnh ứng với Thiên mang tính bao quát, toàn thể chung cho nhiều người (mọi người đều sống trong vũ trụ và có chung một vũ trụ - Thiên), mô hình tương ứng trong Tử vi chính là Mệnh (nhiều người chung một Mệnh).

- Khi xét đến Cục, là ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh. Nếu xét sự tương ứng với vũ trụ thì cung an mệnh chính là Trái đất, nơi mọi người sinh sống. Nếu dùng mô hình Thiên-Địa-Nhân ta có thể coi Cục tương ứng với Địa.

- Phần còn lại là Nhân chính là sao thủ Mệnh.

Khi đã chấp nhận mô hình Thiên-Địa-Nhân ~ Mệnh-Cục-Sao thủ mệnh thì sẽ có một số kết luận sau dựa trên thuyết Âm dương-Ngũ hành:

- Quan hệ tương sinh là tốt. Tốt nhất là Thiên sinh Địa, Địa sinh Nhân. Đúng theo quy luật tự nhiên

- Quan hệ hòa (cùng hành) cũng tốt. Không hỗ trợ cũng không hại nhau. Đây là trường hợp ổn định nhất, dễ đạt trung dung.

- Trường hợp khắc thì Thiên khắc Địa, Địa khắc nhân là tệ nhất.

Nếu mô hình này đúng thì cho thấy rằng nếu mệnh tương sinh với Cục và chính tinh thì cá nhân có thiên thời, địa lợi, do đó thuận lợi cho mọi việc. Ngược lại, bị khắc thì phải Nhân định thắng Thiên (chẳng ai nói nhân định thắng Địa cả. Muốn thắng Địa chắc phải nghiên cứu Phong thủy.) Do vậy những ai có cá tính mạnh mẽ (sao thủ mệnh sát tinh, hãm càng tốt) thường lại hay muốn nhân định thắng thiên.

..

Hoàn toàn đúng! Thuyết tvn cũng có quan điểm tương tự. Đối với cá nhân con người,tức đ/s thì Thiên mệnh (nạp âm ), biểu hiện qua hai vòng Lộc Tồn và Thái Tuế là Tài Thiên. Cục, biểu hiên qua Vòng Tràng sinh là Tài Địa. Chính tinh thủ mệnh,biểu hiện qua vòng Chính tinh là Tài Nhân.

Mô hình tam tài này là tổng quát và đúng đắn nhất!

Vậy mỗi con người về thể xác và tinh thần có thể coi như có tam tài,tam LỚP.

Và tương quan giữa các Tài các Lớp không đơn giản như thế này:

Mỗi cá nhân con người là sự đồng điệu của tam tài,tam lớp!

Khi hoàn cảnh bên ngoài phát sinh sinh hay cùng ngũ hành với Tài Thiên của ta thì ta nói đắc Thiên thời,với Tài Địa của ta thì ta có Địa Lợi,với Tài nhân của ta thì ta có Nhân Hòa.Và ngược lại.

vài dòng chia sẻ.

tvn

Việc hãm của chính tinh là rất cần thiết trong trường hợp Mệnh khắc sao thủ mệnh. Điều này cho thấy cá nhân dám đứng lên chống lại số phận (còn nếu chính tinh đắc địa thì thuận lợi rồi, đâu còn động lực để đấu tranh với ngoại cảnh). Tuy nhiên mấy ai nhân định thắng thiên đây? Người thắng sẽ làm quan to (thành công rực rỡ)

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý

(Bài viết Whitebear, Atmao75, ThienA)

Câu này hiểu rốt ráo như thế nào?

Mệnh đóng vào cường cung là cường theo ngũ hành địa chi cung viên hay cường theo ngũ hành cục?

Nếu mệnh không đóng cường cung thì có cần xem kỹ lẽ chế hóa không?

Quả là nan giải!

..

Câu hỏi rất hay. Cũng vừa hay, tôi cũng có quan tâm và đang thực hiện việc bình chú lại các câu phú quan trọng trong toàn thư.

1-Trước hết, việc đầu tiên chúng ta phải đặt ra, đó là mối quan hệ của Cục, Tinh Đẩu và Mệnh. Các đối tượng này, dựa trên quan hệ Mệnh Cục phân ly hay Mệnh cục kết hợp, mỗi cái đưa tới một trường phái tử vi nam phái khác nhau.

2-Trên quan điểm kết hợp phi hóa bắc phái và phép hội sao nam phái trên nền lưu cục, tôi cho rằng câu phú trên đúng nhưng chưa đầy đủ, theo nghĩa nên bổ sung thành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa phi tinh chi lý

Tức là, đối với cường cung, phải khảo sát cả tương tác phi tinh lẫn tương tác tinh đẩu một cách cẩn thận.

Lý do, khi một đối tượng tổng quát (bao gồm mệnh) ngụ tại một cường cung đủ mạnh, thì tương tác của nó đối với các đối tượng khác sẽ rất nhạy cảm. Chính vì thế, một sát tinh không được chế hóa, hoặc một phi tinh định hướng cách cục sai hướng, sẽ đưa tới sự sai khác về kết quả rất lớn.

3-Cường nhược của Tứ hóa, theo lý thuyết chính huyền sơn nhân, dựa trên nền tảng của cục.

...

Trên topic Cục, báo HoaAn có nói Tọa là vị trí của Đế tọa, như vậy Mệnh Tọa Cường cung có thể hiểu là phải xét Mệnh, Cung có sao Tử Vi và Các cường cung như Phúc, Tài, Quan...???

..

Hay.

Đúng là tọa, còn có thể được hiểu là đế tọa.

Và thực sự, sử dụng ngôi tử vi định cường nhược cho tài nhân thông qua phi hóa bắc phái cũng hoàn toàn không sai.

..

Tuy nhiên cũng có người hiểu rằng, khi xem vấn đề gì cần định cung trọng điểm (cũng có thể gọi là cường cung) sau đó là dùng vế thứ 2.

Cách hiểu 1: Mệnh, Tọa, Cường cung hoặc Cách hiểu 2: Tìm cung trọng điểm!

Không hiểu thực sự ý tác giả là gì?

..

Tinh Lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Vậy thử hỏi "tinh lâm nhàn hãm" thì quan cái gì?

Sinh khắc chi cơ ở đây là sinh khắc ntn? Sinh khắc ngũ hành địa chi cung? Ngũ hành cục cung? Ngũ hành năm sinh theo chi? Ngũ hành cục?

...

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Đắc hãm tinh đẩu-->ngũ hành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

ngũ hành--->Đắc hãm+ tính lý tinh đẩu

Vậy đây là tương tác của lý thuyết cung khí và lý thuyết cách cục.

..

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

Nếu tách hai câu này ra, thì còn có thể hiểu lầm cường cung là cung trọng điểm; Hay tọa là đế tọa. Nhưng khi hai câu đi cạnh nhau, thì ý nghĩa của nó trở nên rất rõ ràng.

...

Khi mệnh là cường cung, thì cung nhị hợp sẽ là nhược cung và ngược lại. Cường hay nhược chẳng phải do Đế tọa hay tinh đẩu.

Sát khí đi cùng cường cung mới thực sát. Sát tinh đi cùng nhược cung như nước động trên mặt, họa đến chóng qua, hư nhiều hơn thực.

Họa lớn là sát khí nằm cường cung. Cải cách kiểu không kiếp đóng cường cung sẽ triệt để và quyết liệt vì đi tận gốc rễ. Không kiếp hay sát khí đi cùng nhược cung, cách mạng từ ngoại vào nội, nhiều khi chỉ động tới da thịt, không tới cốt tủy.

Tương tự với cách dụng hóa khí, hóa khí cường cung như đi tận tủy cốt, hóa khí nhược cung nhiều khi hời hợt, giả cách.

Chính vì mất gốc cường nhược nên tử vi dễ kiểu 50/50 khi cân họa phúc.

...

Có những ghi chú hiện hiện giữa lá số tử vi, chẳng qua hậu học không thèm dùng tới thôi bạn ah, trong đó cường cung/ nhược cung là 1 trong các số đó

Đả thông được mảng này sẽ phân tách rõ địa bàn, nhị hợp ( nhị hợp địa bàn và nhị hợp tinh đẩu), và nguyên lý thăng giáng của khá nhiều tinh đẩu.

..

Cái này dùng xem tiểu hạn 1 năm thấy ngay tinh đẩu tương tác thật giả, nên mỗi lá số có cả trăm sự kiện tinh tế để xem, mỗi sự kiện tách thành 2 lớp nữa.

Còn về lý thuyết thì chứng minh không khó, vì các nguyên lý rời rạc đã có, nhưng không được khái quát hóa cho cả chuỗi hệ thống nên không thể nhận ra. Tôi chỉ nhận ra hệ thống này vài năm trước khi xem tiểu vận, nhị hợp, hóa khí đả thông nhị hợp tinh đẩu khi xem vận.

Ví như Nhờ kỹ thuật đơn giản này, ta biết năm nay Bính Liêm kỵ và Thiên đồng hóa lộc, khi nào cây thối tại ngọn, hay gieo hạt phân tán tận gốc. Cái này quyết định cơ hội thành bại, xu hướng tìm kiếm cơ hội phát triển, hay củng cố hệ thống từ đâu.

Thường chỉ ứng dụng nhiều cho quản trị cá nhân, hay hệ thống do cá nhân quản trị, không thích thú lắm để bói toán

..

Có vẻ như ThienA đang dùng Dịch lâm của Tiêu Diên Thọ đời Hán vào luận tam hợp- tam hội trong xem hạn tử vi.

Tam bàn thiên địa nhân

(Bài viết Brian, tigerstock68)

Xem niên hạn có nhiều trường phái xem lưu cung khác nhau, nhưng thông thường là kết hợp cả ba cung lưu niên và các lưu cung tương ứng

Nhiều tác giả chỉ xét Tiểu hạn, còn tất cả các cung khác cố định, trong khi nhiều tác giả khác sử dụng các phép lưu cung sau:

1-Lưu Niên Đại Vận, được coi là lưu mệnh, và sau đó lưu thêm tất cả các cung còn lại, bởi Tiến Sĩ Vuivui, còn gọi là Nhân Bàn. Theo đó, đây là cung nói về "kết quả của năm đó".

2- An theo Tiểu Hạn được coi là Lưu Mệnh, và qua đó an Lưu Phụ, Lưu Thê.. còn được gọi là Thiên Bàn. Có thể nói, đây là nghiên cứu con người, là diễn tiến cho bản thân. (Tuy nhiên, rất nhiều học giả phản đối cách xem lưu cung theo cách an tiểu hạn, dù rằng chính cung tiểu hạn vẫn được áp dụng.)

3-Cung An Lưu Thái Tuế, được coi là lưu mệnh, sau đó an ra các lưu cung khác. Người ta còn gọi là Địa Bàn vì cung cố định. Điển hình nhất của trường phái này là phái Tử Vân của Đài Loan. Có thể nói, đây là nghiên cứu cách trời đất ưu đãi ta, xem những biến chuyển cực đoan của vận mệnh, vì thái tuế có nghĩa là trời.

Kết hợp các trường phái lưu cung thì:

Thiên bàn - Lưu Niên Đại Vận > kết quả năm

Nhân bàn - Lưu Tiểu Hạn > diễn tiến năm

Địa bàn - Lưu Thái tuế > thời thế ( trời đất ưu đãi )

..

Nếu việc kết hợp ba cách xem niên vận ( vận 1 năm ) ứng với nghiệm lý thực tế:

Địa bàn ( Cung Lưu Thái tuế ): thời thế, hoàn cảnh

Nhân bàn ( Cung Tiểu hạn ): diễn biến vận hạn ( ứng xử bản thân )

Thiên bàn ( Cung Lưu Đại vận): ứng kết quả

Thì ý nghĩa Thiên bàn - Địa bàn - Nhân bàn ( an theo lá số nguyên thủy cũng tương tự)

1. Thiên bàn ( lá số nguyên thủy ): cho biết sơ bộ cuộc đời

2. Địa bàn ( Cung mệnh An tại Thân ): cho biết thời thế, hoàn cảnh

3. Nhân bàn ( Cung mệnh An tại Phúc ): diễn biến, ứng xử của đương số

...

Trang 98 Tử vi đấu số toàn thư- Tập 1 ( Nhà xuất bản Thời đại ) viết

“Thiên Bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu “

Như vậy:

Thiên bàn: Lá số nguyên thủy

Nhân bàn: Lá số lưu vận

Địa bàn:: Lá số cung mệnh an tại cung thân

...

Ls Thiên bàn của trung châu nó chính là cái lá số của các bạn đang có

Nhưng phái này có thêm địa bàn và nhân bàn. Vậy đầu tiên ta hãy tìm hiểu và bàn luận xem 2 cái lsnày nó nói lên cái gì đã.

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số., thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Lục tiên sinh chủ trương dùng "địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "địa bàn" và "nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "nhân bàn", nói một cách chính xác thì đay là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "thiên bàn" và "địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

Cục

(Bài viết của anh Whitebear)

Trong cấu trúc của tử vi đẩu số, cục là khái niệm đóng vai trò trung tâm. Trong nền tảng của lãnh vực, nó là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc cách an sao và hình thành lá số tử vi, số của cục có thể coi là việc hiện thực hóa khí tiên thiên trong nền tảng hậu thiên. Từ đó, ta có thể đưa đến lý thuyết về vòng trường sinh.

Xét bản chất, thì cục và Mệnh là hai yếu tố chả có liên quan gì đến nhau. Khi ta xét tương tác giữa Cục và Mệnh, thì cái gì sẽ quyết định độ số của cách cục, cái gì sẽ quyết định tính khả dụng của cách cục?

Chính vì vậy, do không hiểu bản chất vấn đề rất nhiều người đã phạm phải sai lầm khi thực hiện lối nghiên cứu xôi thịt và chuồn chuồn điểm nước, châu chấu đá cột tre, đó là mang cục so với mệnh, rồi phân độ số xem cục khắc hay sinh mệnh.... rồi tự hỏi tại sao nó không ứng.

Nền tảng hình thành của Tứ Trụ là Ngũ Hành Đơn, nhưng Nền Tảng của Tử Vi lại rất gần với Ngũ Hành cổ, cụ thể hơn là Ngọc chiếu định chân kinh.

Cùng một cách cục Tử Vi Tý Ngọ, nhưng nó sẽ ứng với các loại cục khác nhau, như Giản Hạ Thủy, Phích Lịch Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tang Đố Mộc, Hải Trung Kim. Và đây là các yếu tố rất quan trọng để luận mệnh.

Cùng là một cái vỏ, nhưng ruột sẽ rất rất khác nhau. Cùng thì anh tinh nhập miếu, nhưng người thì hùng dũng hiên ngang, người thì kéo lê mã tấu kiếm cơm nơi bến xe.

Địa chi sẽ quyết định miếu hãm, nhưng tương tác ngũ hành nạp âm mới thực sự là vai chính diễn ra của trò chơi. Tiếc rằng người ta cứ nhìn thấy mặc quần áo vest thì khán là nhà giàu, cứ thấy mặc quần xà lỏn rồi khán là nhà nghèo, rồi băn khoăn không hiểu vì sao vớ phải chàng sở khanh.

...

Một vấn đề thứ hai, sẽ giải quyết ra sao với các lá số có cùng Tử Vi, nhưng khác tứ trụ. Hiển nhiên là, tử vi được xây dựng dựa trên SỐ ngày âm lịch, còn Tứ trụ được dựa trên CAN CHI ngày. Vì vậy, sẽ có 2 lá số tử vi khác nhau 60 năm, nhưng số phận hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra một khía cạnh quan trọng, đó là khi khảo sát lá số tử vi bằng các kỹ thuật của Lý Thuyết Tử Vân, thì các sao ngày được một số người không biết bỏ qua. Ngoài ra, có một số chuyện sinh ra khi các cặp sao Quang Quý Thai Tọa trùng nhau, mặc dù tứ trụ khác xa nhau. Chúng ta dễ thấy, có một nền tảng rất lớn nằm sau những vấn đề này.

Cách giải quyết vấn đề nằm ở một số kĩ thuật bí mật của tử vi, để khán Can Chi Ngày và các tương tác giữa chúng. Các kĩ thuật này được lan truyền trong nhiều hệ phái khác nhau, nhưng không được ghi chép vào các sách vở tử vi lan tràn trước năm 1975.

Các tương tác nạp âm của 4 trụ và cục, sẽ đóng vai trò nền tảng của tử vi.

Ngay trong VDTTL, cũng có thể thấy ông có xét tương tác giữa 4 trụ, cụ thể hơn là trong vòng 2 trang đầu tiên của phần luận giải lá số. Tuy nhiên, mọi thứ bị cắt ngắn đến mức tối thiểu, và bị bỏ qua bởi đai đa số tử vi gia.

Quan sát kĩ trong những gì diễn ra ở tử vi công cộng, theo nghĩa ai cũng có thể truy cập được nếu biết internet, và biết đọc sách bán ngoài chợ, ta có thể nhận thấy dấu vết và hình dáng của các kĩ thuật này phảng phất đâu đây trong các bài luận tử vi của các cao thủ.

1-Bác Indochine với khẳng định, trước 30 tuổi xem mệnh, sau 30 tuổi xem cục. Đây là một hệ quả nhỏ, và một mẩu trực tiếp của một bức tranh lớn.

2-Đã từ vài năm, bác TBGG đã nắm được một phần lớn của kĩ thuật này, áp dụng với tháng sinh.

3-Alex cũng đã có nhận thức về tương tác này, khi nhấn mạnh về độ số khi cùng/khác tính âm dương của mệnh và năm sinh, bản chất là tương tác về tính âm dương của NH mệnh và cục.

4-Trong các kĩ thuật của một số lộ phái, người ta sử dụng CỤC để luận tính cách. Ví dụ, thủy cực vương thì sẽ chủ trí.....

5-Còn nhiều nữa, tôi tạm thời đói quá, đi chơi, uống bia, nghe nhạc và uống sữa.

...

Khi nghiên cứu về việc khán vận hạn ở mức độ hạn ngày, dễ thấy nền tảng đó xuất hiện một cách dễ dàng, khác hoàn toàn với việc nghiên cứu vận tháng và vận năm.

Theo tôi được biết, nhiều người đã tiếp cận đến việc giới thiệu các kỹ thuật của Lục Hào và Lục Nhâm Đại Độn vào trong tử vi đẩu số. Trong đó, mang ra diễn trên diễn đàn thì đã xuất hiện một số người dụng nó trên nền của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh. Một số người khác thì có sử dụng tính thần sát để luận khán. Có một số người cũng đã biết dụng đến tương tác ngũ hành đơn để luận đoán. Nhưng tất cả đều dấu chiêu, có điều tôi nhận thấy rất rõ nét.

Ở mức độ tiên thiên, cụ thể hơn là bổ sung cho kỹ thuật của Tiên Thiên tứ hóa phi tinh kỳ phổ, thì Tiên Tông Phái cũng sử dụng chúng để định độ số cho tứ hóa. Nên các cách cục kiểu nghịch thủy kị, tuyệt mệnh kị... sẽ hoàn toàn khác xa nhau về kết quả, dù là cùng một hình phú cũng như tương tác phi cung.

Một tháng có ba mươi ngày. Không mất tính tổng quát, giả sử ngày 1 là ngày giáp Tý, nên ngày 11 là Giáp Tuất, ngày 1 tháng sau, nếu tháng có 30 ngày thì sẽ là Giáp Ngọ. Vậy sau 2 tháng, vị chi tuần giáp sẽ quay trở lại.

Đối với các tháng thiếu, gồm 29 ngày chẳng hạn, thì các sai số sẽ được add up lại, và hình thành nên sự vận hành của tuần giáp trên 12 cung. Vì vậy, một yếu tố khác sẽ cần phải đặt ra để correct các sai số này, bổ sung vào Lưu mùng một.

Cũng sẽ là một thiếu sót rất rất nếu quên không đề cập tới các kỹ thuật của Bảo Lộc Phái. Thay vì việc nghiên cứu lý thuyết khí của tinh đẩu và lý thuyết cung khí, họ sử dụng trực tiếp vị trí Thiên Lộc của Can của ngày sinh để luận đoán, đồng thời Nạp lục thân vào trong lá số.

Nhìn bề ngoài, nó hoàn toàn tương tự với việc Nạp lục thân vào lá số dựa trên nền tảng ngũ hành nạp âm Mệnh mà bác Indochine đã từng tương tự. Tuy nhiên, vì đây là một phái bí truyền không dạy ra ngoài, nên tôi không có một chút kiến văn nào sâu hơn về kĩ thuật của họ.

Nói chém gió vậy thôi, nhưng tôi đã quên hết tử vi, không có bất cứ khả năng gì trong việc luận lá số, và không có khả năng để trả lời mọi thắc mắc. Lâu lắm rồi, tôi không xem lá số nào.

Nên có gì sai sót, mong các bạn chỉ giáo cho tôi, tôi xin được lắng nghe ý kiến. Mọi người trao đổi học thuật, còn tôi xin được ngồi yên xem xét

...

Thái tuế nhập quái phái, nói rằng, khi ta khảo sát sự tương tác giữa hai lá số, ta có thể nhập địa chi của một người A vào lá số của người B kia để coi như cung mệnh ẩn, và dụng thiên can của A để an tứ hóa lên lá số của B để hiểu tương tác giữa hai lá số.

Tùy vào ngộ tính và mức độ lãnh hội, mà ta có các biến cách khác nhau. Người ta có thể dễ dàng kết hợp lý thuyết phi yến quỳnh lâm vào thái tuế nhập quái, đồng thời sử dụng trong phi vận tử vi đẩu số

Một trong những analog của nó, là lý thuyết lưu cung, khi ta biến thời gian trở thành không gian thông qua biến đổi poincare'. Những cái này là tầm thường, mọi người có thể đọc qua các bài viết về lý thuyết Tử Vân do bác VDTT đề cập, và tùy duyên mà nắm.

Hình ảnh

Tuy nhiên, một trong những biến cách thú vị nhất của kỹ thuật này, đó là sử dụng CỤC để khán hôn nhân có tốt hay không. Đây là một kĩ thuật đã biết tới từ lâu trong sách vở.

Cục vì là cơ sở để an 14 chính tinh, nên là cơ sở chung cho cả Bắc Phái lẫn Nam Phái Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên, vì cơ sở luận đoán của hai phái khác nhau, nên cách sử dụng CỤC cũng khác xa nhau.

Đối với Tử Vi Nam Phái, bỏ đi những thành phần râu ria không kiểm chứng được, thì quay đi quay lại chỉ có xoay quanh các thứ:

  • 1- Lý thuyết về Thập Nhị Huyền Đồ, tức là 144 cách cục, và các suy rộng của chúng, ví dụ như Tử Vi Tinh Quyết của Mr Chi. Đây có thể coi là nền tảng cơ bản của Nam Phái, nhưng chỉ là nghiên cứu về vỏ ngoài của bộ chính tinh, tức là Hình Phú của chính tinh.
  • 2-Lý thuyết về tính Nam và Bắc đẩu của tinh đẩu, và các chế hóa ngũ hành. Đây là cơ sở cơ bản của phép Hội sao của Nam phái.
  • 3-Lý Thuyết về Cung Khí, nói về khí của cách cục. Theo tôi, đây là đỉnh cao của Nam Phái, là cái dấu nghề của các môn phái và là chủ đề xuyên suốt topic này.
  • 4-Lý thuyết về cách cục, đây là cái toàn tạp thư, được lan truyền trong dân gian, gồm hàng ngàn hàng vạn câu phú, được viết bởi đủ mọi thành phần xã hội, giang hồ thuật sĩ. Đại đa số nó không hề có cơ sở khoa học, chỉ có cơ sở nghiệm lý (trên vài trường hợp rồi chém) nên được coi là cục gân gà ai ai cũng phải nhá và ai ai cũng ghét. Bỏ không đọc thì chả biết khán cách nào, còn cả đời mà học thì chỉ tốn thời gian, mà thành tựu không chắc đã có bao nhiêu. Có thể coi nó là vỏ của cách cục

Nhiều người dành vài chục năm cuộc đời chỉ có luyện đi luyện lại đống phú, mà kĩ thuật thu được chả được bao nhiêu, xem tính cách chung chung hoặc tương lai 30 năm sau thì rất giỏi, nhưng cứ hỏi hạn quá khứ sắc nét hoặc hạn có kiểm chứng được thì lại ú ớ rồi lảng sạch.

Tử Vi Nam Phái, dù đi kiểu gì đi nữa, vẫn cứ quay về nền tảng là phép hội sao để ứng dụng bốn luận điểm trên. Nguyên lý cơ bản của phép hội sao thì chắc là ai ai cũng biết, nằm ngay trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, gọi là Tứ Yếu Thập Dụ Bát Pháp. Ta có thể thấy, dựa vào việc cục của cung mà đưa tới các kết quả khác nhau về phép hội sao.

Tuy nhiên, vì mức độ lãnh ngộ có hạn, nên nhiều người tự sáng tác, sinh ra các học thuyết quái dị, xa rời nguyên lý kiểu như mệnh VCD thì xem cung thiên di, cung di là đối thủ..... Những trường hợp đó, tôi xin miễn bàn ở đây, vì chắc chắn sẽ có nhiều người ở đây phật ý.

Ngược trở lại, cơ sở của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh lại hoàn toàn không dựa trên phép hội sao. Kỹ thuật của nó dựa trên ba khái niệm.

  • Điểm: "Tử vi đấu sổ 12 cung vị: các cung, ngũ hành, tinh diệu ở cung tọa mệnh gọi là "Điểm",
  • Tuyến: lưỡng nghi (Âm Dương) tức là "Tuyến",
  • Diện: tam phương, tứ chính, tứ hóa tức là "Diện".

Theo "Điểm Tuyến Diện" mà xét biến hóa sẽ hé mở mệnh bàn diễn biến vô cùng vô tận,.. chính là "Vô tự thiên thư" (sách trời không chữ)! "

Nói thì nhiều, nhưng đây là cách tôi hiểu về lãnh vực này, trong đó phép lưu cung, phi vận... có thể coi là các phép quay trong không gian ba chiều.

Câu hỏi: Cục sẽ nắm vai trò gì trong vấn đề này. Có phải nó sẽ quy định hình dáng của các đối tượng hình học hay không, chắc mọi người đều đã đoán ra.

...

Như đã đề cập, bản chất của lý thuyết phi vận tử vi đẩu số, đó là phép quay trên không gian 12 chiều và tương tác tứ hóa giữa các vùng không gian khác nhau. Tùy vào cách các bạn tiếp cận mà có các kiến giải khác nhau, ví dụ như tôi, tôi hiểu lý thuyết giống hệt lý thuyết M và lý thuyết dây.

Cùng một kĩ thuật, cụ thể hơn là phép quay, khi áp dụng vào các trường hợp khác nhau, sẽ sinh ra:

  1. -áp dụng cho phạm trù Địa, người ta gọi là Thái Tuế Nhập Quái.
  2. -áp dụng cho phạm trù Nhân, tức là cung chức, người ta gọi là kỹ thuật mượn cung.
  3. -Áp dụng cho phạm trù Thiên, người ta gọi là phi vận tử vi đẩu số.

Vậy cục sẽ đóng vai trò gì ở đây? Tôi hiểu, tương tác tứ hóa giống như là các graviton được trao đổi trên các M-brane, và cục-hiểu theo nghĩa nào đó chính là đo độ cường nhược của chúng.

Hình ảnh

Ví dụ, lấy vợ, dùng thái tuế nhập quái biết là vợ hại mình. Nhưng, hại tới mức nào, cãi cọ hay chửi, hay túm tóc lên gối tát tới tấp, ấy lại là chuyện khác.

Tất nhiên, các chuyên gia cao thủ tử vi nghiên cứu theo trường phái chuồn chuồn điểm nước, ném đá ao bèo sẽ không quan tâm tới chuyện này. Bỏ cục và vòng trường sinh đi cho nhẹ lá số, xe máy bỏ hết phanh, thắng, đèn pha, cốp, bảo hiểm xe, túi khí... đi chạy cho nó nhanh, bán bớt áo cứu hộ, phao đi để có tiền uống rượu cho sướng, còn ai chết đuối là có số.

Lý thuyết Cung Trọng Điểm

Cung vị trọng điểm tức là cung vị quan trọng nhất. Điều này nghĩa là, khi suy đoán một sự kiện nào đó, chúng ta sẽ phát hiện trong số một vài cung vị liên quan đến nhau, sau khi nhập vào một số điều kiện/dữ kiện đã biết, luôn có một cung có ảnh hưởng mạnh nhất. Trong trường hợp này, chúng ta không cần thiết phải chú ý đều tới tất cả các cung vị (bản mệnh, đại hạn, lưu niên) mà chỉ cần chú ý tới “cung trọng điểm” là được. Sau khi tìm được cung trọng điểm, chúng ta chỉ cần chú ý tới các đặc tính của nhóm sao trong cung đó, kết hợp với việc xem xét tác động của vận hạn, tứ hóa đối với cung vị này là có thể suy luận chiều hướng phát triển của nó về sau. Nhưng dự kiện cần thiết phải nhập vào, bao gồm:

  1. năm tháng xảy ra sự kiện hoặc năm tháng xảy ra biến động, năm tháng kết thúc sự kiện.
  2. năm sinh của người liên quan (cung vị nhập quái).
  3. ngày tháng xảy ra những sự kiện đặc biệt.

Dưới đây chúng tôi xin nêu 3 ví dụ để tiện suy ngẫm.

Ví dụ 1: Giả sử người A, ở đại hạn Canh Tý (năm Giáp Tuất) được tuyển vào công ty hiện đang làm việc, nay thấy không hài lòng lắm với công việc, muốn tìm một công việc khác và muốn biết: có cơ hội đổi việc không? con duyên phận với công ty cũ hay không?

Từ các dữ liệu người A đã cung cấp ở trên:

  1. đại hạn Canh Tý năm Giáp Tuất vào công ty
  2. lưu niên Bính Tý công việc không thuận lợi,

Sau khi vận dụng vào lá số, chúng ta có thể thấy, cung trọng điểm của sự việc này là cung Thìn. Lý do như sau:

1. Đại hạn Canh Tý, bước vào cung sự nghiệp tiên thiên, cung đại hạn sự nghiệp tại Thìn, có can Canh Vũ khúc hóa quyền để cát hóa.

2. Lưu niên Giáp Tuất vào làm công ty hiện thời, can Giáp tạo thành Liêm Trinh Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Khoa, cùng nhập cung Thìn.

Giải thích: Ngoài 4 hóa tinh (lộc, quyền, khoa, kị) trên lá số tiên thiên, thiên can của đại hạn và lưu niên cũng tạo ra tứ hóa của riêng nó. Vào năm Giáp Tuất, lưu niên tứ hóa của can Giáp chính là Liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, Vũ khúc hóa khoa, Thái Dương hóa kị).

3. Năm vào công ty cũng vừa vặn là cung đối (đối xứng?) với cung đại hạn về sự nghiệp, Thìn.

Giải thích: Năm vào công ty là năm Giáp Tuất, lưu niên ở cung Tuất (lấy các cung địa chi để xem), Tuất và Thìn là hai cung có quan hệ đối xứng, sức ảnh hưởng sẽ lớn hơn).

4. Lưu niên Bính Tý bước vào cung vị đại hạn, sự nghiệp lưu niên cũng ở cung Thìn.

5. Công việc không thuận lợi, về lý phải do ảnh hưởng của hóa kị, lưu niên Bính Tý chính là lúc có Liêm Trinh hóa kị thủ tọa cung Thìn.

Sau khi nhập các dữ kiện như trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng, cung Thìn là cung trọng điểm đối với công việc hiện tại của người A. Nếu chúng ta xem xét tính chất của các sao chính tinh phụ tinh (nguyên văn: tam phương tứ chính) tại cung Thìn cũng như những biến đổi theo lưu niên trong tuơng lai tại cung này thì có thể luận ra người A có duyên phận như thế nào đối với công việc hiện nay. Khi tim ra được cung trọng điểm, chúng ta sẽ không còn phải phân vân: rốt cuộc nên suy đoán dựa trên cung sự nghiệp tiên thiên (quan lộc?), cung đại hạn sự nghiệp tiên thiên, hay cung sự nghiệp lưu niên. Ba cung này ngộ nhỡ không thống nhất thì có phải sẽ khiến chùng ta hao tổn tâm trí vô ích?

Ví dụ 2: Người B muốn hỏi về chuyện tình cảm trong tương lai với bạn gái hiện thời. B cho biết, hai người quen nhau năm kia (Ất Hợi), bạn gái sinh năm 57 (>1968, tức Mậu Thân). Từ các dữ liệu B cung cấp:

  1. Hai người quen nhau năm Ất Hợi.
  2. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, nhập vào lá số của B, chúng ta sẽ tìm ra được cung trọng điểm đối với chuyện tình cảm này là cung Thân.

Lý do như sau:

  1. Hiện nay là đại hạn Canh Tuất, can Canh Thái Dương hóa lộc do Tý hội nhập đại hạn phu thê cung Thân, khiến nó được cát hóa (trở nên tốt lành).
  2. Năm kia (Ất Hợi) quen nhau, can Ất Thiên cơ hóa lộc cũng do cung Dần hội nhập cung Thân.
  3. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, đem nhập vào lá số, thủ tọa cung Thân của lá số.
  4. Vào đại hạn khi quen nhau cũng như năm quen nhau, thiên can hóa lộc ảnh hưởng mạnh nhất là cung phu thê của đại hạn còn cung phu thê tiên thiên cũng như lưu niên đều không có biểu hiện rõ ràng. Thêm vào đó, cung vị nhập quái của bạn gái cũng là cung Thân. Vì thế, chúng ta nên chọn cung Thân là cung trọng điểm để đi sâu phân tích.

Chọn được cung trọng điểm là cung Thân rồi mà trong quá trình luận giải về tình cảm giữa hai người, chúng ta không lấy cung Thân làm chỗ dựa để phán đoán, lại dựa vào cung phu thê tiên thiên của lá số, hoặc cung phu thê lưu niên thì kết quả e rằng kết quả sẽ sai lệch ngàn dặm. (Bởi vì, năm Ất Hợi, cung phu thê lưu niên tại Dậu, đại hạn Thiên đồng hóa kị cũng như lưu niên Thái âm hóa kị song kị giáp (giáp nhau?), cung phu thê tiên thiên tại Tuất, có đại hạn Thiên đồng hóa kị thủ tọa cũng như tiên thiên Cự môn hóa kị hội ngộ, lưu niên Thái âm hóa kị ảnh hưởng liên tục.. Trong cảnh cung phu thê tiên thiên và lưu niên đều bị ảnh hưởng của Kị, rất khó xảy ra chuyện người B có thể kết được bạn gái.)

Ví dụ 3: Người C vào năm 83 Dân quốc, tức là năm giáp tuất, đặt mua một căn phòng trả góp. Căn phòng này năm đó khởi công năm Bính Tý thì hoàn thành. Người C muốn biết căn phòng này tương lai có tăng giá hay không. Theo những tư liệu người C đã cung cấp ở trên:

  1. Năm 1983, giáp tuất mua nhà.
  2. Căn nhà này năm đó khởi công,
  3. Bính Tý Lưu Niên hoàn thiện.

Từ các dữ kiện này có thể thấy, cung trọng điểm đối với căn phòng này có thể định tại cung mùi với lý do như sau:

  1. Lưu niên giáp tuất cũng như đại hạn giáp thìn, với giáp can thì phá quân hóa quyền, và Tiên Thiên Tử Vi hóa quyền, hình thành hiện tượng song quyền giáp với Vận Hạn điền trạch thì sẽ tự phát sinh tham vọng mua bán bất động sản.
  2. Lưu niên giáp tuất, Can giáp làm thái dương hóa kị, cũng do cung Mão tam hợp với cung Mùi. Sự dẫn động của hóa Kị cũng có thể giải thích cho hiện tượng khởi công. Năm này cũng gặp Lưu Kình Dương.
  3. Lưu niên bính tí, can Bính làm thiên đồng hóa lộc làm đại hạn điền trạch cung Mùi hóa cát (hoàn thành công trình).
  4. Đại Hạn điền trạch cung Mùi vào năm mua nhà trả góp và năm hoàn thành công trình nói chung đều gặp lộc quyền làm cát hóa. Năm bắt đầu khởi công thì cũng có sát tinh hóa kị dẫn động. Vì thế chúng ta nên lấy cung mùi làm cung trọng điểm cho sự việc mua bán nhà cửa này.

Từ suy luận trên có thể thấy, nếu mà sự kiện này không phải là do cung trọng điểm, BỞI VÌ CUNG ĐIỀN TRẠCH TIÊN THIÊN Ở TẠI MÃO, ĐẠI HẠN ĐIỀN TRẠCH Ở TẠI CUNG MÙI, NHỮNG CUNG NÀY TẠI CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỀU SẼ PHÁT SINH NHỮNG BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHẤT KHÁC NHAU.

Từ ba ví dụ trên đây có thể thấy rất rõ giả sử... kỳ thực cung trọng điểm là một phhương pháp suy luận rỏ ràng và đơn giản nhất. Ngoài cái việc chúng ta tránh được việc giải đoán một cách rối rắm

(chú thích, năm n dân quốc tương ứng với năm n+12 theo lịch thông thường)

Từ 3 ví dụ trên đây, có thể thấy rõ, biết vận dụng “cung trọng điểm” là phương pháp suy luận đơn giản và sáng sủa nhất. Nếu không có cung trọng điểm, ngoài việc làm nhiễu mạch tư duy, cũng sẽ thường xuyên gặp cảnh “húc đầu vào đá”. Chỉ cần tìm được cung trọng điểm ở đâu, kết quả ta cần suy đoán, nếu không trúng cũng không quá sai lệch! Trong những phần suy đoán dưới đây, chúng tôi sẽ thử phân tích cách tìm cung trọng điểm.

MUỐN BỎ KHÔNG ĐƯỢC: CHUYỆN TÌNH CẢM CỦA CÔ KHA.

Mấy ngày trước, đồng nghiệp bảo tôi, cô ấy có một người bạn là cô Kha. Cô Kha từng nhờ tôi coi số tuy nhiên khi đó tôi mới chỉ viết một số nét cơ bản về vận hạn sắp tới của cô ấy, giảng cũng sơ lược, nên cô ấy muốn hẹn tôi một dịp nào đó gặp mặt trực tiếp. Cô Kha đang gặp một số khó khăn trong công việc và tình cảm nên mong tôi giúp đỡ, thảo gỡ một số nghi vấn, giải tỏa tâm lý.

Dưới sự sắp xếp của bạn đồng nghiệp, ba người chúng tôi hẹn gặp nhau tại một nhà hàng cà phê sau giờ làm việc ngày thứ bảy. Trong hương thơm của cà phê và tiếng nhạc êm ái, chúng tôi nói chuyện gần ba giờ đồng hồ. Những vấn đề có thể hỏi, cô Kha đều đã hỏi hết. Ngay cả những vấn đề bình thường rất khó mở miệng, cô Kha – con người vốn có tác phong “hào phóng”- hầu như cũng không bỏ qua. Trong quá trình đoán số, cô Kha cũng để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc về tác phong hành xử và cuộc đời của mình.

Khi luận lá số này, chúng tôi thấy cung trọng điểm- cung mệnh chiếm vai trò quan trọng, tổ hợp cách cục của nó cũng rất đặc biệt nên nêu ra để cùng bàn luận.

Ngay sau khi lập xong lá số của cô Kha, tâm lý của chúng tôi đều có phần chùng xuống, cuộc sống của cô ấy dường như rất nhiều màu sắc: tổ hợp cung mệnh có tính “biến hóa”, nếu chúng ta xét thêm cả sự biến hóa của vận hạn thì càng thấy rõ.

Nghe đồng nghiệp nói, cô Kha hiện nay quan tâm hai vấn đề là tình cảm và sự nghiệp nên tôi bắt đầu xem từ vấn đề tình cảm. Sau khi xem một lát, tôi nói với cô Kha: “chuyện tình cảm của cô hẳn là rất phong phú, phức tạp!”

“Cách cục trong lá số tiên thiên là cách cục “đào hoa phạm chủ” Tử Tham hội Thiên hỷ điển hình. Hiện nay, đại hạn ở Kỉ Sửu, can Kỷ Vũ khúc hóa lộc tại đại hạn cung phu thê, Tham lang hóa quyền tại cung mệnh tiên thiên, vận hạn cung phu thê và cung mệnh tiên thiên tại phương tam hợp, lại chịu sự ảnh hưởng của quyền lộc thì chuyện tình cảm rất khó suôn sẻ, đơn thuần.”

“Đúng thế! Mấy năm nay chuyện tình cảm của tôi đúng thực là như vậy. Tôi yêu hết anh này đến anh khác, thấy hợp thì đến, không hợp lại đi. Tuy đã yêu rất nhiều người, cuộc sống sống động muôn màu nhưng tôi không hề có cảm giác an toàn, nghĩa là vẫn chưa tìm được ai thật sự tri kỷ”, cô Kha trả lời tôi.

“Những người cô yêu đại đa số sinh năm bao nhiêu?”

“Trước đây tôi từng đi lại với mấy anh sinh năm 56, 58 dân quốc. Gần đây, tôi yêu một anh sinh năm 52, một anh sinh năm 54 dân quốc.”

Khi nhập các dữ kiện này vào lá số, tôi hỏi cô Kha, có phải cô ấy đã chia tay với người sinh năm 52 rồi không? Dường như cô ấy có duyên hơn đối với người sinh năm 54?

Người sinh năm 52, nếu nhập vào cung mệnh tiên thiên trên lá số của cô, cung vị nhập quái này sẽ cùng với cung phu thê theo vận hạn của cô tạo thành phương tam hợp. Như vậy, ngoài việc xuất hiện hiện tượng tác động lẫn nhau/kéo theo? của quyền lộc tạo ra cách cục hay người gặp gỡ, quen biết như đã nói trên đây, vận hạn hóa kị cũng khiến cho cung Tỵ và cung Hợi rơi vào cách cục xấu Xương Tham Khúc Tham. Người sinh năm 52, can Quý, Tham lang hóa kị cũng vừa khéo tọa thủ cung Mão đồng thời hội nhập cung Hợi, năm Bính Tý lại chịu ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị, e rằng dữ nhiều lành ít, tình cảm dễ đi vào hồi kết.

Người sinh năm 54, cung bát quái tại Tỵ. Cung vị này cùng với cung mệnh và cung phu thê trên lá số của cô Kha tạo thành phương tam hợp. Tương tự, cũng có lộc tinh Vũ Khúc cát hóa. Điểm khác biệt so với người sinh năm 52 là, cung Tỵ có Thiên tướng tọa thủ, tam phương không hình thành cách cục xấu. Do đó, cô Kha và người này chắc là có duyên với nhau hơn.

“Đúng thế, tình hiện hiện nay đúng là như vậy. Tôi với người sinh năm 52 chắc là khó có cơ hội gặp lại. Còn người sinh năm 54 hiện đang sống chung với tôi.” “Ngoài người hiện tôi đang sống chung, sắp tới có thể quen thêm bạn trai nào khác không? Tại sao ngoài người sinh năm 54, chuyện tình cảm với những người khác đều không đi đến đâu? Rốt cuộc tôi có cơ hội gặp được người tôi thực sự yêu thương không?” cô Kha hỏi.

“Như tôi vừa nói, đại hạn Kỷ Sửu cũng tức là trước 34 tuổi, cuộc sống tình cảm của cô không thể nào dứt (có kết quả?). Do vậy với những người đã gặp trước đây, đều đổ vỡ. Có thể thấy, cung vị nhập quái của những người này đều trùng hợp rơi vào phương tam hợp với cung mệnh tiên thiên, chịu ảnh hưởng của cách cục Xương Tham Khúc Tham nên không thể bền lâu. Giả sử hôm nay cô gặp một người sinh năm 53 hoặc 57, tôi tin rằng người đó sẽ đối với cô rất tốt, quan hệ của hai người cũng sẽ không tệ. Tình cảm mà! Có thể nâng niu thì hãy nâng niu, duyên phận vốn là đến không dễ, nếu không nắm lấy, sau này hối hận cũng không kịp. Người bạn hiện nay đối với cô cũng không tệ, tại sao phải nghĩ ngợi nhiều như vậy? Hơn nữa, phân tâm hai lòng đối với cô cũng không tốt đâu”.

“Nhiều khi tôi cũng cảm thấy mình trăng hoa quá! Có phải do tôi có số đào hoa nên mới như vậy hay không?”. Tôi sống với bạn trai hiện nay, kỳ thực không phải là có tình cảm gì cả, chỉ đơn thuận là như cầu sinh lý! Từ lá số, có thể luận ra vần đề “dục vọng” không?”, cô Kha nói với tôi quan điểm của cô ấy về tình cảm một cách rất thoải mái. (Cung Mệnh Thân có Kình dương, thông thường đều có tính hỏi gì thì hỏi đến cùng.)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Đào hoa có thể sinh ra hay không, điều này có thể phân tích từ cung Mệnh tiên thiên.

Trong cung Mệnh tiên thiên, có mấy tổ hợp, mấy tổ hợp này gặp nhau sẽ làm phát sinh một số hiện tượng dưới đây, tạo ra những biểu hiện trong tác phong làm việc của đương số:

1. Tử vi tọa mệnh nhưng không hội tả phù hữu bật, làm việc gì cũng khó tránh khỏi cảnh cô độc một mình. Thêm vào đó có Dương Đà đến quấy nhiễu, vậy ai tác động thế nào, đương số cũng vẫn theo ý mình mà làm.

2. Cách cục Sát Phá Lang hội sát tinh làm gia tăng tính hay thay đổi ở đương số, cuộc sống càng khả giả(?), càng phù hợp với lý tưởng của cô ấy. Điều này cũng giải thích tại sao đương số không hài lòng với hiện trạng.

3. Tử Tham gia thêm Thiên Hỷ là cách cục Đào hoa phạm chủ, cách cục này sau khi chịu ảnh hưởng bởi lộc, quyền của vận hạn, ngay cả khi đại hạn cung Sửu không phải là cách cục của Đào hoa, vẫn sinh ra hiện tượng đào hoa. Nếu lại thêm có Kình Đà hội hợp, cảnh “dã đào hoa (đào hoa dại)” là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong chuyện tình cảm, đương số cũng cần biết tiết chế, nếu không sẽ không tốt.

4. Do cách cục Xương Tham Khúc Tham, cuộc sống tình cảm hiện tại của đương số sẽ có nhiều biến động. Nói một cách trực tiếp là việc kì quái đến mấy, cô ấy cũng có thể làm. Trong đại hạn hiện nay, can Kỷ Văn khúc hóa kỵ ảnh hưởng tới cách cục này, khiến cho tính biến động càng rõ nét.

5. Tham lang hóa quyền trong vận hạn và Vũ khúc hóa quyền tiên thiên càng ảnh hưởng mạnh tới cung mệnh có Đào hoa, đồng thời hội với (?) cung phu thê của đại hạn, ít nhiều cũng làm tăng mong muốn chiếm hữu đối với người khác giới của đương số. Nếu mang tổ hợp quyền tinh và kị tinh kết hợp với tính cường vượng của chủ tinh để suy xét, càng thấy rõ tình hình này.

Nếu kết hợp 5 điểm nêu trên để luận giải sẽ thấy khá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của đương số. Thực ra, những cách cục này không phải hoàn toàn xấu, không có điểm nào tốt, do đó tốt hay xấu cần phải xem đương số hành động như thế nào. Nếu đương số biết lợi dụng những tính chất này vào công việc, ví dụ làm một số việc liên quan đến mỹ thuật, nghệ thuật, phục trang v.v. rất có thể sẽ đạt được thành tựu hơn công việc hiện tại, có cơ hội thăng tiến. Đương số là nữ giới, cuộc sống tình cảm quá “phong phú” cũng không tốt: trên lá số đã tiềm ẩn một số tính chất như vậy, nếu bất cẩn không lưu ý, người phải chịu thiệt hại sẽ chính là cô ấy.

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô Kha hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô ấy. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên..

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên câu hỏi này tôi tạm không trả lời. Điều đáng quan tâm, theo tôi là làm thế nào để “xu cát tị hung” (thêm cái tốt, bớt cái xấu), làm thế nào để lợi dụng những điểm trên lá số để phát triển tiềm năng của mình”.

“Nói thế mà được! Trước đây không phải anh đã bảo, từ lá số có thể nhìn được những điều này? Sao giờ anh lại không nghiên cứu nữa? Anh cứ nói đi mà! Nói ra thì có làm sao? Người ta đã hỏi, anh còn ngại gì chứ?”, đồng nghiệp của tôi ngồi bên cạnh, thúc bách tôi phải nói.

“Cung tử tức là cung đại diện cho ham muốn tình dục, cung tật ách là cung đại diện cho khả năng tình dục. Cung tử tức tiên thiên của cô là Thái dương hóa lộc tọa thủ tại cung Tý. Thái dương của người sinh giờ Mão chính là hiện tượng “ánh nắng sớm đợi mọc”, cung Tý tam phương lại có hai sao Hỏa, Linh làm tăng thêm sức mạnh của Thái dương. Cho nên.....”

“Đại hạn, cung tử tức tại Tuất. Cung Tuất có Vũ khúc hóa quyền tiên thiên và Tham lang hóa quyền của đại hạn (nhập cung Dậu), tức là giáp song quyền. Điều này có thể giải thích cho sự hưng vượng về ham muốn tình dục của đương số.”

“Nếu tiếp tục xem xét đại hạn tiếp theo, đại hạn đi vào vị trí cung tử tức tiên thiên, sẽ xuất hiện hiện tượng giống như trên. Cung tử tức của đại hạn tại Dậu, có Tham lang hóa lộc của vận hạn làm cát hóa, như vậy tôi nghĩ rằng tuổi đương số càng cao, hứng thú tình dục e rằng càng mãnh liệt”.

Cô Kha và đồng nghiệp nghe xong những lời giải đoán “thoải mái” của tôi đều không nhịn được, cười lớn nói: thế thì biến thành “hoa si” (kẻ ham mê sắc dục) hay sao?

Sau khi đã hỏi rất nhiều câu nên hỏi và không nên hỏi, cô Kha hỏi một câu có liên quan tới công việc của cô ấy. Cô nói, năm kia (Ất Hợi), cô vào làm việc cho công ty hiện tại, không rõ có nên tiếp tục công việc này hay không? Nếu đổi việc khác, trong tương lai nên làm việc trong ngành nghề gì thì tốt nhất?

Nếu xét dựa trên dữ kiện là năm vào công ty, cung Mão và cung Hợi là hai cung có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp. Hai cung vị này, ngoài việc có tiên thiên Vũ khúc hóa quyền, đại hạn Vũ khúc hóa lộc, Tham lang hóa quyền và lưu niên Lộc tồn dẫn động, còn là cung mệnh của lưu niên và cung sự nghiệp (quan lộc?) của lưu niên.

Hai cung vị này vào năm Bính Tý, sau khi có Liêm trinh hóa kị dẫn động (sau khi có ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị?), sợ rằng đã ngầm ẩn hung cơ (việc xấu/ cơ hội xấu), muộn nhất chắc đến năm Đinh Sửu.

Về tính chất công việc, đương số có tử vi tọa mệnh, tuy không có tả phù hữu bật hội chiếu nhưng tính chất công việc vẫn thuộc loại “đa nguyên”: có thể làm việc trong nhiều ngành nghề, không chê ngành nào. Nếu lại phối hợp với cách “Xương Tham, Khúc Tham” thì càng rõ ràng. Nhưng tôi vẫn khuyên giống như đã nói ở trên: đối với đương số, nếu có thể chuyển tính chất “đào hoa” trong cung mệnh vào nghề nghiệp, chú trọng đến những sở trường này (Kình Dương, Đà La hội nhập), chắc rằng sẽ có nhiều thành tựu.

Chúng tôi kết thúc 3 giờ đồng hồ đoán mệnh. Tuy tôi vẫn chưa đưa được đáp án nào cụ thể, rõ ràng cho cuộc sống tình cảm thăng trầm của cô Kha nhưng dựa vào thiên tính lạc quan của cô ấy, tôi tin cô ấy sẽ nhanh chóng tìm được một người bạn đời lý tưởng. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời chúc phúc tới cô.

HÀNH TRÌNH CÔ ĐỘC: CUỘC HÀNH TRÌNH SANG ĐẠI LỤC CỦA HỌC TRƯỞNG (SƯ HUYNH).

Chủ nhân của lá số này là sư huynh, đồng thời là đồng nghiệp của tôi. Khi tôi mới vào công ty, anh ấy đã giúp tôi rất nhiều. Trong công việc, chúng tôi luôn cùng vai sát cánh, trong đời tư, chúng tôi là bạn bè tốt, chia sẻ mọi việc.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt, cần chuẩn bị thực lực để đến khi gặp thời cơ có thể phát huy. Đầu năm sau, sư huynh quả nhiên được thăng chức, được điều đến một xí nghiệp có liên quan, giữ chức trưởng phòng tài vụ (tài vụ trưởng). Chế độ đãi ngộ tuy không tốt hơn rõ rệt nhưng là bàn đạp để thăng tiến. Làm công việc này chưa đầy một năm, sư huynh được cử đi công tác ở đại lục. Công ty ở đại lục mới bắt đầu gây dựng, mọi chế độ đều đang trong quá trình xây dựng, tất nhiên công việc rất vất vả nhưng lương bổng nhiều hơn gấp đôi so với công việc cũ.

(Hết trang 53/118)

Những công nhân viên chức được cử sang đại lục, càng có cơ hội nắm nhiều quyền lợi cho mình, tích lũy càng nhiều kinh nghiệm. Chỉ cần công tác đủ hai năm ở đại lục, khi quay lại công ty mẹ, đều có thể được thăng chức. Đây là lợi thế mà những nhân viên ở lại Đài Loan không thể có được.

Do có nhiều lợi ích như vậy nên các nhân viên ở công ty đều muốn giành lấy cơ hội đi đại lục. Nhân viên trong công ty quá đông, trong cảnh “người nhiều cháo ít” như vậy, sư huynh của tôi có thể được cấp trên đề bạt, khởi hành đi đại lục một cách thuận lợi, tôi nghĩ không hẳn chỉ vì biểu hiện trong công việc của anh ấy tốt mà còn vì anh hơn người ta một chút cơ duyên.

Vào khoảng mấy ngày giáp Tết âm lịch năm 85, tôi nhận được điện thoại của sư huynh, ngoài việc hàn huyên tâm sự, sư huynh cũng tiết lộ, lần này về nghỉ tết, anh ấy muốn tranh thủ lại thăm tôi, nhờ tôi xem giúp cho anh ấy vận hạn lưu niên Bính Tý. Cũng bởi vì gần đây công việc của anh ấy không thuận lợi lắm, anh cảm thấy không đáng phải vất vả như vậy nên muốn xem thử vận thế sắp tới thế nào. Khi đó đúng dịp quyết toán cuối năm, công việc của chúng tôi đều rất bận nên chúng tôi không nói nhiều qua điện thoại, chỉ hẹn cuối năm gặp nhau sẽ đàm đạo.

Tôi nhớ rằng, trong lần thứ hai luận giải lá số cho sư huynh, tôi có nói với anh ấy, anh ấy đang gặp một số khúc mắc trong quan hệ, mặc dù cụ thể là gì tôi chưa biết rõ. Qua sự kiểm chứng của sư huynh, quả thật anh ấy đang gặp khó khăn trong quan hệ với cấp trên ở đại lục. Đây cũng là vấn đề khiến anh ấy lo phiền nhất hiện nay. Nhiều lúc, anh ấy cũng đã định từ chức nhưng nghĩ đến việc đã đổ sức làm việc 5, 6 năm, anh ấy lại không cam tâm từ bỏ. Nghe xong những lời bất bình của sư huynh, tôi hỏi thêm anh ấy một số thông tin liên quan và từ đó có một số suy luận như sau:

Sư huynh vào công ty năm Canh Ngọ, năm đó 27 tuổi, đại hạn tại Bính Tý.

Đại hạn Bính Tý là cách cục Sát Phá Lang chủ, cách cục này nếu có kị sát tinh dẫn động (ảnh hưởng?) mới xuất hiện khuynh hướng “động”, ngược lại nếu gặp cát tinh thì sẽ chuyển hướng phát triển bình ổn, không có biến động lớn (Tuy có Liêm Trinh hóa kị ở đại hạn nhưng may mắn là không hình thành hung cách (cách cục xấu), nên không có khả năng phát sinh điều dữ. Tuy nhiên, do sự tác động của Liêm Trinh hóa kị, vận thế bình ổn, thuận lợi trước đây sẽ này sinh một chút dao động khiến đương số có ý muốn thay đổi).

Đại hạn tọa quyền hội lộc và đại hạn hóa kỵ tự nhiên (tự nhiên nhi nhiên) sẽ khiến đương số kiên trì hơn người khác trong công việc (?).

Lưu niên Canh Ngọ, chuyển sang cung Thiên Di của đại hạn, can Canh khiến Thái dương hóa lộc và Thiên đồng hóa lộc ở đại hạn, song lộc giáp cung sự nghiệp của lưu niên. Khi lưu niên đến cung vị cường vượng đồng thời cung sự nghiệp lưu niên hình thành cát hóa, tìm được một công việc tốt là chuyện không khó khăn gì (tuy nhiên, năm đầu tiên vào công ty, cũng sẽ vất vả một chút, lưu niên chuyển đến vị trí đại hạn Liêm trinh hóa kị, cung sự nghiệp lưu niên cũng ở cách “ủy khuất” của song kị giáp (gặp hai hóa kị?). Bởi vậy, đương số có thể bình an qua một năm là do ảnh hưởng của cách cục cường vượng tạo ra bởi tam phương chính tứ ở cung Ngọ).

Giáp Tuất lưu niên, khi xưa tôi đoán giải là năm này sẽ có bước tiến tốt trong công việc, lí do như sau:

1. Giáp Tuất lưu niên, chính là rơi vào cung sự nghiệp (Canh Ngọ niên) của năm vào công ty, lực tác động tương hỗ tự nhiên sẽ mạnh.

2. Lưu niên bước vào cung vị cường vượng, năng lực tự nhiên và vận thế đều tốt.

3. Lưu niên thiên can Giáp khiến lưu niên tam phương hình thành cách cục “tam kì gia hội” (三奇加會) 。

4. Thiên can của lưu niên và tiên thiên tương đồng, vì vậy năm này sẽ có tứ lộc cát hội, đồng thời tạo ra những cách cục tốt như Tử Phủ tương hội Tả Hữu, Hỏa Tham...

Đại khái chính vào thời điểm giữa năm Giáp Tuất, sư huynh được cất nhắc và cử sang công ty có liên quan phụ trách tài vụ. Công việc này tuy chức cao nhưng trách nhiệm cũng lớn. Dù sao cũng là một bàn đạp để thăng tiến.

Lưu niên Ất Hợi, sư huynh được công ty cử đi công tác tại Quảng Châu, đại lục, đảm nhiệm chức giám đốc phụ trách tài chính, cả chức vị và lương bổng đều thăng tiến vượt bậc.

(hết trang 55/118).

Lưu niên Ất Hợi, Lộc tồn và Thiên cơ hóa lộc giáp cung sự nghiệp tiên thiên, Thiên cơ hóa lộc và Thái dương hóa lộc can Canh trong năm vào công ty giáp đại hạn cung mệnh. Do sự cường vượng của bản mệnh và đại hạn, đương số sẽ có cơ hội thăng chức.

Nhưng năm này không phải là năm chỉ cát mà không có hung. Lưu niên khi đó rơi vào cung vị yếu thế bị kị sát xung (xung chiếu?) đồng thời hội hung cách (cách cục xấu). Do vậy tôi cho rằng, năm này là năm đương số phải làm việc vất vả, hao tâm tổn trí hơn nhiều so với mấy năm trước đó.

Năm tiếp theo (Bính Tý), sư huynh từ đại lục quay lại Đài Loan nghỉ phép, vừa về đến Đài Loan, liền gọi điện thoại tìm tôi, nói rằng lại muốn tìm tôi xem số giúp. Những vấn đề cần hỏi, anh ấy cũng không nói rõ, chỉ nói là sẽ tìm thời gian đến tìm tôi tại công ty, khi nào gặp mặt sẽ nói cụ thể.

Trong ngăn bàn của tôi tình cờ lại có lá số của sư huynh nên tranh thủ khi anh ấy chưa tới, tôi xem qua lá số của anh. Xưa nay tôi vẫn luôn như vậy, trước khi gặp đương số, thường tranh thủ xem qua lá số của họ, ghi lại những điểm quan trọng, một là để tiết kiệm thời gian khi gặp mặt, hai là tôi nghĩ khi đó tư duy thường rành mạch, chưa bị nhiễu loạn bởi các thông tin. Những điểm tôi ghi lại khi đó là:

(1) công việc: năm Bính Tý cần chú ý, nếu kết giao với người sinh năm 41, dễ có vấn đề trong quan hệ giữa hai người. Nếu qua năm sau thì lại không có vấn đề gì nữa.

(2) hôn nhân: năm 87 dân quốc, dễ có duyên phận quen biết người sinh năm năm 53, 57 dân quốc.

Một ngày sau hôm nói điện thoại, sư huynh của tôi đến công ty giải quyết công việc rồi qua tìm tôi. Sau khi tôi vừa cầm lá số đã lập ra, anh ấy liền hỏi ngay: “Anh cảm thấy tôi tìm việc thì thế nào? Có vấn đề gì không?”.

Sau khi xem xét lại lá số lần nữa, tôi bảo anh, năm nay anh cần chú ý vấn đề quan hệ, cần cẩn thận trong quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Bởi vì cung Thiên di có hóa kị đồng thời hình thành hung cách mà cung Thiên di chính là đại diện cho những việc này. Còn công việc thì chắc là không có vấn đề gì lớn.

Sư huynh nghe xong lời luận giải của tôi, lập tức trả lời: “Chuẩn! Không sai, hiện nay anh đang bất hòa với cấp trên đây. Hắn ta việc gì cũng soi mói, làm khó dễ, anh chịu hết nổi rồi”.

Nghe xong những lời sư huynh phàn nàn về cấp trên, tôi lại chú mục vào lá số, xem một lúc rồi bảo anh: “nếu mà cấp trên của anh là người sinh năm 41, thì anh cần cẩn thận đấy”.Sư huynh lập tức đáp lời tôi bằng một giọng vừa ngạc nhiên và kinh hoàng: “đúng đấy, cấp trên của tôi đúng là sinh năm 41. Sao mà trùng hợp thế nhỉ?”. Tôi bảo: “Vậy sau khi anh quay lại đại lục, anh cần phải chú ý xử lý mâu thuẫn giữa hai người nhé. Nếu không, làm việc mà không vui vẻ với nhau, đến mức phải bỏ việc thì lợi bất cập hại. Có nhiều việc trùng hợp như vậy đấy, gặp rồi thì chịu vậy thôi, biết sớm như thế thì anh có thể chuẩn bị tâm thái cho mình. Qua năm nay thì mọi việc sẽ ổn cả, làm thế nào là do anh.” Cuối cùng, tôi khuyên sư huynh như vậy.

Tiếp theo, chúng tôi cùng nhau xem xét, tại sao năm Bính Tý, sư huynh lại gặp khó khăn trong quan hệ.

1. Lưu niên Bính Tý rơi vào cung đối với cung Ngọ. Cung Ngọ này là năm đương số vào công ty (Canh Ngọ). Nói một cách khác, cung vị năm nay là “cung Thiên di” của năm vào công ty. Khi lưu niên chạy đến một cung vị có ít nhiều liên quan đến cung Thiên di của việc vào công ty (nguyên văn: 當流年走到這個與公司遷移不無關係 宮位時), nếu năm nay phát sinh vấn đề trong quan hệ với cấp trên, lực tác động tương hỗ giữa các cung vị này đương nhiên sẽ không phải là nhỏ.

2. Lưu niên Bính Tý chạy đến cung Mệnh của đại hạn, tứ hóa và đại hạn giống nhau, Bính Tý Liêm trinh hóa kị vừa khéo ở vận hạn này, cùng với cung Thiên di của lưu niên và lưu niên Kinh dương tọa thủ cung Ngọ, khiến cho vận hạn thiên di hình thành hung cách “hình nhân giáp ấn” (刑囚夾印 )

3. Cung Thiên di của đại hạn và lưu niên này tuy là cách cục lớn (Tử Tướng triêu đàn, đồng thời hội Tả Hữu, thêm Lộc Quyền Khoa), về lý, quan hệ giao tế, thậm chí là quan hệ với cấp trên sẽ phát triển theo hướng tốt, chính diện nhưng do bị Liêm trinh hóa kị phá nên những hung cách “hình nhân giáp ấn”, “Linh Xương Đà Vũ’, “Vũ khúc, Hỏa tinh” đều ẩn chứa nhiều mối họa.

4. Cung Thiên di của lưu niên và đại hạn đã hình thành hung cách. Nếu hung cách này bị dẫn động bởi việc tiếp xúc với cấp trên hoặc cấp dưới, hoặc tọa nhập vào cung vị không thực sự tốt thì trong quan hệ của đương số ở đời thực tất nhiên sẽ nảy sinh những điều không như ý.

Chú thích:

(1) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng tốt: do quan hệ tương hỗ tốt, quan hệ của đương số và những người đó cũng sẽ là quan hệ tương trợ, giúp đỡ nhau.

(2) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan không tốt: đương số sẽ cảm thấy làm việc với người này vất vả, nhiều ý kiến này nọ, nhưng nhìn chung cũng sẽ không có hiện tượng xấu.

(3) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan tốt: trong môi trường khó khăn, đương số vẫn sẽ tìm được bạn tốt.

(4) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng không tốt: đương số không chỉ gặp khó khăn trong việc tìm bạn, tìm người phù trợ mà càng tiếp xúc lâu xung đột giữa đôi bên sẽ càng lớn.

Dựa vào lý do gì tôi cho rằng cấp trên của sư huynh có lẽ là người sinh năm 41, khiến hai người nảy sinh xung đột trong công việc? Nguyên nhân kì thực rất đơn giản, như sau:

1. Tất cả những hiện tượng bất hòa với cấp trên trong lưu niên và đại hạn Bính Tý, chưa vội để ý tới năm sinh của “nhập quái”, thì theo như đã nói ở trên, chúng ta có thể xác định cung Ngọ là một vị trí hung (xấu) để cho những hiện tượng như vậy xảy ra. (?)

(Hết trang 57/118)

2. Nếu chúng ta nhập vào lá số dữ kiện năm sinh của cấp trên, thiên can hóa kị của ông ấy chắc sẽ cùng cung đối với cung Ngọ tạo ra hiện tượng xấu. Chỉ có như vậy, giữa hai người mới có thể có hiện tượng xung khắc, bất hòa, phù hợp với tình hình thực thế của đương số.

3. Năm sinh có thể tạo ra quan hệ tương tác mạnh nhất nên xuất hiện tại cung vị tam hợp phương của lưu niên hoặc vận hạn. Nếu như vậy thì những năm sinh có khả năng cao nhất phải là những năm nhập quái tại cung Tý (năm 49 dân quốc), cung Thân (năm 45), cung Ngọ (năm 43) và cung Thìn (năm 41).

4. Tổng hợp 3 điểm nêu trên, tôi thấy năm sinh 41 dân quốc (năm Nhâm Thìn) là có khả năng cao nhất vì:

(1) Can Nhâm trong năm sinh 41 dân quốc có Vũ khúc hóa kị xung với cung Ngọ.

(2) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn trên lá số (của đương số?). Cung này vừa là cung Thiên di của lá số tiên thiên, vừa là cung quan lộc của vận hạn. Như thế tác động của nó tới quan hệ của đương số và cấp trên trọng vận hạn này cũng sẽ khá mạnh.

(3) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn, đối xứng với cung mệnh tiên thiên của đương số. Can Nhâm Vũ khúc hóa kị tại Tuất. Nếu thêm yếu tố Đà La trong lưu niên của người sinh năm Nhâm vào lá số thì sẽ khiến cung Mệnh tiên thiên của đương số tạo thành hung cách Linh Xương La Vũ. Hung tính này sẽ khiến đương số và người sinh năm Nhâm khó duy trì quan hệ hòa hợp.

(4) Cung Thìn có cách cục Xương Tham Khúc Tham, một khi lại gặp sao Hóa kị thì vị cấp trên này sẽ thường có những hành vi, mệnh lệnh và chính sách mà cấp dưới không ngờ tới được.

(5) Giả thiết vị cấp trên này nhập quái ở cung Thìn. Như thế, Tham lang trong cung mệnh (Thìn) của ông ta sẽ vừa khéo kết hợp với Văn xương trong cung mệnh tiên thiên của đương số (Tuất) tạo thành cách cục Xương Tham. Ý nghĩa của cách cục này cũng là: nếu hai người kết hợp trong công việc sẽ dễ phát sinh mâu thuẫn.

(6) Cung thiên di của vận hạn là hung cách, cung nhập quái của chủ quản cũng tạo ra cách xấu “Linh Xương La Vũ”. Hai cung có ý nghĩa quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa đương số và cấp trên đều rơi vào thế xấu, tất nhiên mối quan hệ này sẽ nảy sinh vấn đề.

Sang đại lục để phát triển sự nghiệp, hi vọng có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm, phát huy sở trường, không ngờ lại gặp phải một vị chủ quản khắc tinh, khiến cho mình bị bó buộc chân tay, không có đất dụng võ... Cần làm gì để đối phó với những việc sẽ phát sinh trong tương lai, có thể qua năm Bính Tý một cách yên ổn hay không là những vấn đề hiện nay sư huynh đang mong mỏi được biết. Lá số có nói lên điều gì? Nên luận giải chúng như thế nào? Dưới đây người viết xin nêu ra một số thiển ý như sau:

(Hết trang 58)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Xét cả quá trình từ khi sư huynh vào công ty đến lúc phát sinh mẫu thuận với cấp trên như hiện nay, sau khi nhập thêm dữ liệu là các năm sinh có liên quan, có thể thấy, hai cung vị có sức dẫn động mạnh nhất là cung Ngọ và cung Tuất. Do vậy, để phán đoán các bước phát triển tiếp theo trong công việc hiện nay của đương số, tôi cho rằng, cung Ngọ và cung Tuất chính là hai cung vị trọng điểm để suy ngẫm.

1. Cung Ngọ:

(1) Cung Ngọ là cung đương số vào công ty (Canh Ngọ).

(2) Cung Ngọ là cung thiên di của đại hạn Bính Tý. Cung thiên di đại diện cho duyên phận của đương số với công ty. Nếu cung thiên di cường vượng, đồng thời cùng với mệnh cung của vận hạn hình thành những cách tốt, chính diện thì tất nhiên đương số sẽ tận tâm tận lực với công ty. Nhưng nếu cung thiên di yếu hiểm đồng thời cùng với cung mệnh tạo thành hung cách, e rằng phải thắp hương niệm Phật mới có thể có được một kết cục tốt đẹp!

(3) Lưu niên Giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp có liên quan, Can Giáp của năm này khiến cho cung Ngọ, vốn có nhiều cách tốt lại một lần nữa tạo thành cách tốt “Tam kì gia hội”. Trong năm mà cung Ngọ - đại diện cho công ty- ở vào thế tốt như vậy, tất nhiên sẽ có những bước tiến tốt.

(4) Lưu niên Bính Tý, can Bính lại khiến cung Ngọ hình thành hung cách. Do đó phát sinh việc bất hòa với cấp trên.

(5) Ngọ cung là tam hợp phương với cung Mệnh của lưu niên, đại vận và tiên thiên, sức ảnh hưởng của nó đương nhiên không nên bỏ qua.

2- Cung Tuất:

(1) Cung Tuất là cung mệnh, thân tiên thiên.

(2) Cung Tuất là cung sự nghiệp lưu niên của năm vào công ty.

(3) Trong năm vào công ty (Canh Ngọ), cung Tuất được Thiên đồng hóa lộc của can Bính đại hạn và Thái Dương hóa lộc của can Canh lưu niên đến giáp, phù.

(4) Lưu niên giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp khác, cũng khiến cho cung Tuất hình thành đại cách cục “Quân thần khánh hội” do tam lộc hội kết hợp với tam kỳ gia hội. (?)

(5) Lưu niên Bính Tý, đương số và cấp trên nảy sinh bất hòa, lúc này cung Tuất cũng hình thành các hung cách như “Linh Xương La Vũ’, “Hình nhân giáp ấn”...

(Hết trang 59/118).

(6) Vị cấp trên sinh năm Nhâm Thìn cũng ứng với cung đối với cung Tuất. Thiên can Vũ khúc hóa kị và lưu niên Đà la của vị cấp trên cũng khiến cung Tuất sinh hiện tượng xấu (hung tượng).

Dưới đây, chúng ta cùng xem xét sự biến hóa của tứ hóa trong những lưu niên tiếp theo của cung Ngọ và cung Tuất, dựa vào cách cục của nó và sự dẫn động của tứ hóa để suy luận ra kết quả.

1. Tam phương tứ chính của cung Ngọ và cung Tuất có rất nhiều cách cục. Về các cách tốt, có các cách sau: tam phương có đại cách cục “Quân thần khánh hội” Tử Phủ Tướng hội Tả Hữu Xương Khúc, “Song Lộc giao trì”, Hỏa Tham, Linh Tham, Lộc Quyền Khoa- “Tam kỳ gia hội”. Về hung cách, tuy tàng ẩn có các cách cục Linh Xương La Vũ, “Hình nhân giáp ấn”, Xương Tham, Khúc Tham v.v. nhưng cân chú ý, nếu như không có các sát tinh và hóa kị đặc thù dẫn động, những “hung cách có tính tàng ẩn” này trái lại sẽ có tính chất kiên trì, bền gan (百折不撓), càng lay chuyển càng mạnh (愈挫愈勇)。Cũng chính vì ảnh hưởng của những hung cách này, sư huynh mới dám một mình đi đến nơi đất khách quê người để lập làm việc (những chi nhánh mới xây dựng ở đại lục, ngoài mấy vị lãnh đạo là người Đài, công nhân viên đều là người bản địa.)

2. Năm Ất Hợi, được cử sang đại lục, năm này tuy lưu niên Kình dương và Đà la có ảnh hưởng không tốt tới cung Ngọ và cung Tuất. May thay, tam phương của Ngọ và Tuất lại có các cách cục cường vượng. Thêm vào đó, lưu niên cũng không chạy đến cung vị tam hợp phương, Ất Ngọ Thái âm hóa kị cũng không gây sóng gây gió nên không tạo ra những ảnh hưởng quá bất lợi.

3. Năm Bính Tý, can Bính lưu niên Kinh dương và Đà la khó có khả năng liên tục tạo ra yếu tố xấu nhưng Liêm trinh hóa kị lại dẫn động hung cách, rơi vào các cung vị tam hợp phương (??) nên đương số sẽ từ bỏ công việc này hay không, năm nay sẽ có quyết định. Nhưng theo tôi, có lẽ đương số nên tiếp tục làm công việc này, bởi vì:

(1) Nếu xét những lưu niên tiếp theo- Đinh Sửu, Mậu Dần, Mão, Canh Thìn- hóa kị trong những thiên can này sẽ không dẫn động (ảnh hưởng xấu?) đến hai cung Ngọ, Tuất. Điều này cung có nghĩa là, hung tính cũng chỉ ở hai năm Ất Hợi và Bính Tý mà thôi. Khả năng xảy ra sự dẫn động liên tục của các yếu tố xấu (hung tượng) thấp.

(2) Cung Ngọ và Tuất bản chất vẫn là những cung vị có các tổ hợp mạnh (cường vượng), tự nhiên nhi nhiên sẽ có thể chịu được sự tác động của một số yếu tố xấu.

(3) Nếu xét thêm dữ kiện: can Canh của năm vào công ty (Canh Ngọ) có Thái Dương hóa lộc, sẽ thấy lưu niên Bính Tý, cung vị xấu nhất vẫn có song lộc Thái Dương và Thiên Đồng đến phù trợ.

(4) Nếu xét thêm các dự kiện: bất hòa với cấp trên, năm sinh của cấp trên, sẽ thấy người sinh năm 41 dân quốc vào can Nhâm có Vũ khúc hóa kị tạo ra yếu tố xấu ở hai cung Ngọ, Tuất nhưng bù lại, lại có Thiên lương hóa lộc và Lộc tồn của lưu niên Bính Tý cùng phù trợ cung Ngọ.

(5) Tuy vào can Bính, Liêm trinh hóa kị ảnh hưởng xấu tới cung mệnh của đại hạn và cung phúc đức tiên thiên, khiến đương số tổn hao tâm lực nhưng nếu chúng ta nhập vào lá số hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt của vị thủ trưởng sinh năm 41, sẽ thấy Khôi Việt giáp với cung sự nghiệp của vận hạn và cung thiên di tiên thiên. Do đó không thể phủ nhận, vị thủ trưởng hiện nay cũng không phải là người cạn tàu ráo máng, hành xử vô tình.

(Hết trang 60/118).

(6) Thiên di Hóa kị của lưu niên và đại hạn Bính Tý, cung sự nghiệp không có Hóa lộc, đương số cũng không dễ dàng tìm được công việc bên ngoài mà công việc hiện nay đã làm gần 7 năm trời. Vậy tôi tin rằng đương số, người vốn suy nghĩ cặn kẽ do Xương Khúc tọa mệnh và có năng lực phán đoán của Hỏa Tham, Linh Tham chắc sẽ biết kìm nén bản thân.

Các nhân viên làm việc ở lục địa vốn luôn vất vả và cô đơn, mức sống ở lục địa lại thấp hơn ở Đài Loan... những gì sư huynh phải chịu đựng, đám người ngồi tại văn phòng công ty ở Đài Bắc như chúng tôi đúng là khó lòng thấu hiểu hết. Tuy nhiên được cắt cử sang đại lục tức là năng lực của mình đã được nhìn nhận, dù trước mắt công việc có chút áp lực nhưng cũng không nên từ bỏ, nếu sẽ bị thiệt hại, không chỉ là về tiền bạc. Cuối cùng, tôi muốn dùng khẩu hiệu của công ty để nói với sư huynh: “có vất vả mới có thể cầu tiến”.

VẤN ĐỀ CỦA THẦY: MỘT BỨC THƯ CỦA ĐỘC GIẢ TỪ HONGKONG

Xuất bản sách tử vi, ngoài việc có thêm nguồn nhuận bút ít ỏi, việc khiến tôi vui nhất chính là có thể kết giao với nhiều người ham thích tử vi từ khắp nơi.

THỜI VẬN KHÔNG ĐỦ: THIÊN LÝ MÃ NAN QUÁ BÁ LẠC

TÌNH THÂM DUYÊN CẠN: MỐI TÌNH ĐẦU CỦA ÔNG THÁI

Quyển 2: Phép nhập quái

1. Người

2. Vật

ĐOÁN SỐ MẠN ĐÀM: CÁCH VẬN DỤNG PHÉP NHẬP QUÁI

KẺ VÔ ƠN: ÔNG TRƯƠNG BỎ NHÀ BỎ CON

PHONG THỦY NƠI Ở: TỪ LÁ SỐ XEM MÔI TRƯỜNG CHỖ Ở

Tử vi đẩu số hỉ kỵ thần đại đột phá Sở Hoàng

CHƯƠNG 3 MỆNH CHỦ TINH LUẬN

Như thế nào gọi là mệnh chủ? Mệnh chủ là căn cứ mệnh cung đóng tại địa bàn nào mà suy ra.

Địa chi:

Địa bàn===...tý....../ Sửu –hợi/Dần-tuất/Mão-dậu./Thìn-thân/Tỵ -mùi/Ngọ

Sao MC===Tham lang/Cự môn./Lộc tồn./Văn khúc/Liêm trinh/Vũ khúc/Phá quân

Mệnh chủ là nội dung đặc thù của đẩu số học, nó xét nhân mệnh,hướng âm trạch, dương trạch,bất kể thư tịch cổ hay mới gần đây đều lược bỏ, không đề cập, chỉ có bảng trên.

Theo phép hỷ kỵ gia truyền của bút giả, mệnh chủ là cánh cửa, căn cứ tính chất mênh chủ,rất dễ dàng suy ra ngũ hành hỷ kỵ thần của mệnh.

Thật đáng tiếc, đáng tiếc. Ngàn năm sau sự ứng dung mệnh chủ do ko ai công khai mà phép đoán mệnh như trên, thường cần phối hợp với bát tự

Bút giả gần đây được đồng đạo khích lệ công khai bí pháp với độc giả.

Dưới đây,bút giả cùng độc giả đàm luận ý nghĩa và ứng dụng mệnh chủ:

1. Tham lang: ở đây là tham lang, mệnh chủ tham lang và mệnh lý cũng là tham lang,ý nghĩa đại kỳ dị, khác xa, ko đồng nhất.

Tham lang là mệnh chủ có ý nghĩa biểu thị cục số mệnh cung đại cát đai lợi, vậy ý nghĩa của đại biểu ngũ hành tham lang là sinh khí.

Ở hỷ kỵ pháp trên thời sinh khí tham lang, lấy bỏ ngũ hành cường nhược ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

Ví dụ: nữ sỹ 24 năm tháng 2 ngày 10 giờ mão

mệnh cung tại mậu tý đắc thiên đồng thủy,thái âm hóa kỵ, linh hỏa tinh tại nhâm ngọ cung vcd

Ngũ hành cục của bản mệnh là hỏa lục cục, mệnh cung địa bàn tại Tý đắc tham lang sinh khí, cho nên mệnh này ứng với hỏa là trọng, lại giả thử mệnh là tháng 2 sinh, bởi vì có thể nói người hỏa tháng 2 tọa tý cung, tức thủy cung có thủy tinh, bởi vậy mệnh này ứng với thổ là hỷ, thổ chế thủy, do đó kết luận thổ là hỷ thần, lại còn nếu mệnh chủ với hỏa lục cục, thì hỏa là dụng thần, kỵ thần là thủy và mộc.

Đấy là vận dụng giản lược hỷ kỵ đẩu số pháp.

Ý nghĩa mệnh chủ trên đẩu số, đó là nguyên nhân sâu từ phong thủy học.

Trong phong thủy học, hướng cát hung hoàn toàn theo cửu tinh mà định

Thế nào gọi là cửu tinh? cửu tinh đó là căn cứ hà đồ lạc thư như sau:khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung cung 5,càn 6,đoài 7, cấn 8, ly 9.

4 9 2

3 5 7

8 1 6

Đấy là đồ hình cơ bản của cửu tinh,sau đó độn số tinh của mỗi năm vào trung cung, vận chuyền thứ tự theo đồ hình.

Do phong thủy học trên định nghĩa tham lang như sau:nếu bản mệnh năm là quái tốn,tham lang sinh khí biểu thị hào thượng bất đồng, hào trung, hạ bất biến, như vậy tất thành quái khảm. Khảm thuộc bắc,hướng bắc tất được tham lang sinh khí.

Cả ba hào biến tất được chấn quái, tức vũ khúc diên niên thượng cát.

Hai hào trung hạ bất đồng, hào thượng ko biến tất được ly quái, tức cự môn thiên y trung cát.

Lại cả 3 hào ko biến tất được tốn quái, tức phụ bật, phục vị tiểu cát.

Ngược lại thượng trung hào bất đồng, hạ hào ko biến thời được quái khôn, tức liêm trinh ngũ quỷ đại hung.

Hào dưới bất đồng, hào thượng trung ko biến tất được càn quái lộc tồn họa hại

Nếu như hai hào trên dưới bất đồng, hào giữa ko biên, tất được đoài quái, văn khúc lục sát cũng hung

Phong thủy học hoàn toàn căn cứ vào can chi năm để định hướng cát hung, mục đích cần vượng, tức khả năng tìm hỷ kỵ thần, định hướng cát hung,mà không phối hợp tháng ngày giờ tổng luận bát tự ngũ hành cường nhược.

Rất ảo diệu do số cửu tinh định hướng cát hung, thường tổng luận bát tự cũng định hướng cát hung tương đồng, với lỷ lệ trên 80%.

Bởi vì độc giả ứng dụng phép hỷ kỵ trước đây, tất trước hết có lời giải đối với cửu tinh hay hướng cát hung, sau đó tài năng tự vận dụng như đối với hỷ kỵ pháp.

Đồng thời cũng nên căn cứ phép này kiểm tra ngũ hành hỷ kỵ thần có chính xác hay không theo hỷ kỵ pháp.

Cho nên, tổng luận phong thủy học, ý nghĩa tham lang,vũ khúc liêm trinh …..là ứng dụng mệnh chủ tham lang, vũ khúc, liêm trinh ….

1.mệnh chủ đắc tham lang, ko quản ngũ hành cục số, đắc thủy nhị cục hay mộc tam cục hay hỏa lục cục,bởi hỷ kỵ pháp trên ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc là thượng cát, cùng với tham lang tương đồng

3.mệnh chủ đắc cự môn là cát, cùng với tham lang tương đồng.

4.mệnh chủ đắc lộc tồn, ko ứng với ngũ hành cục số.

5.mệnh chủ đắc văn khúc, cũng ko ứng với ngũ hành cục, giống như lộc tồn

6.mệnh chủ đắc liêm trinh, giống như lộc tồn 1 dạng ko ứng với ngũ hành cục làm trọng

cuối cùng, bút giả chủ yếu thuyết minh ngũ hành cục số, mệnh chủ đắc hung như liêm trinh,lộc tồn,văn khúc, vì sao ko lấy ngũ hành cục là trọng, mà lấy sao chính tinh trong cung làm trọng?

Trước bút giả đã nói ý nghĩa mệnh chủ, cách thiết lập mệnh chủ, nếu mệnh chủ đắc hung, thì đương nhiên ngũ hành cục số ko là ngũ hành hỷ thần.

(tvn lược dịch)

...

Đệ tứ chương: tử bình suy mệnh thuật ngũ hành thủ xả đích nguyên tắc

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.

2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.

3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.

4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.

8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

B. Hành Hỏa:

1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để. Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.

8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!

9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.

10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.

11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:

1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.

2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.

3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.

4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.

6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.

7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.

8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. (hỷ thủy nhuận thổ,kỵ hỏa táo nhiệt)

9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.

10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.

11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.

12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.

5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.

6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.

8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.

9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.

10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.

11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY

1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.

2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.

3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.

4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.

5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.

6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.

7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.

8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.

9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.

10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.

11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.

12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

chú ý: trên đây là nguyên tắc chung của phép hỷ kỵ TB, được tác giả căn cứ để tính hỷ kỵ đối với Cục, Chính Tinh theo lệnh Tháng trong phép Hỷ kỵ của mình.

Bản dịch của TKQ, xin trân trọng cám ơn.

...

Dưới đây là các ví dụ trong các chương 5,6,7,8,9. Qua các ví dụ này ta hiểu phép hỷ kỵ đại đột phá của tác giả.

Ví dụ 1, nam mệnh ngày 3 tháng 11 năm 1953,giờ sửu.

Hỷ kỵ pháp yếu như sau:

1/ Mệnh cung,thân cung là hợi và sửu,đều thuộc Bắc phương cung,thủy khí

2/ Mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy cục thủy làm trọng.Vì vậy giả thiết Can Ngày là Thủy.

3/ Mệnh cung chính tinh thái dương thuộc hỏa, đà la thuộc kim,linh tinh thuộc hỏa,hai hung tinh.

4/ Vì giả thiết Can ngày là thủy,lại sinh tháng 11,tức thủy của tháng 11.Vậy mệnh bàn đắc kim thủy âm hàn,nên Hỷ hỏa sưởi ấm, Hỷ mộc tiết thủy (độc giả tham khảo chương 4,thủy của tháng 11)

5/ Hỷ thần là mộc hỏa, đương nhiên kỵ thần là kim thủy

Sự thực:

22 tuổi, giáp dần niên kết hôn, 23 tuổi ất mão niên sinh con gái

24-27 tuổi hành mộc hỏa hỷ thần niên, công việc kiến trúc phát tài.

29 tuổi tân dậu niên, bị bạn bè nợ 100 vạn đồng, không đòi được. ( dịch giả chú: ứng câu: kim thủy niên là kỵ thần niên!)

p/s số thứ tự các ví dụ là do tvn ghi

Ví dụ 2, nam mệnh, ngày 18 tháng 1 năm 1945 al, giờ thân.

Sự thực: 22 tuổi học viện tốt nghiệp, 27 tuổi tân hợi niên kết hôn.

Giáp dần, ất mão lưỡng niên đại phát tài lợi.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1. mệnh cung tọa ngọ, thân cung tọa tuất, tam hợp dần ngọ tuất hỏa cục, hỏa khí vượng.

2.mệnh chủ đắc phá quân tuyệt mệnh, nên lấy chính tinh thủ mệnh làm trọng. Chính tinh thủ mệnh thiên cơ mộc tinh, cho nên giả thiết Can ngày là Mộc, mộc của tháng 1. Khí tháng 1,mộc khí lâm quan, thủy khí nhập bệnh, hỏa vượng, cho nên hỷ thủy sinh mộc, hỷ mộc tỷ trợ.

Ví dụ 3, nữ mệnh, ngày 10, tháng 1, năm 1951 al, giờ tý

Sự thực:tình cảm tỏa chiết, 24 tuổi, giáp dần niên,tháng 5 al,uống thuốc độc tự sát, ko chồng, con

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.Mệnh, thân cung đều tọa dần cung,mộc hỏa cường.

2.mệnh chủ đắc lộc tồn,cho nên ko lấy cục mộc làm trọng.

3.Chính tinh thủ mệnh thiên đồng thuộc thủy. Giả thiết can ngày là thủy,thủy của tháng 1,mệnh bàn mộc hỏa cường vượng, cung nội vô kim tinh, mệnh bàn ko có kim khí, cho nên hỷ Kim, hỷ thủy trợ.( đương nhiên kỵ Mộc!)

Ví dụ 4, nam mệnh,ngày 3,tháng 3 al,năm canh thìn, giờ hợi.

Sự thực: tốt nghiệp đại học, nhà 5 ace, công việc chuyên máy tính điện tử,thê hiền,con cái 1 trai, 2 gái.

42 tuổi, tân dậu niên, tháng 7,8 liên tiếp phát sinh họa: điện giật, khởi động xe gây nổ, cháy dẫn đến tố tụng.

Hỷ kỵ pháp yếu

1,mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mão cung, mộc hỏa lưỡng khí.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, kim tứ cục là trọng. Gỉa thiết can ngày là Kim, kim của tháng. Tuy nhiên cung nội ko có kim tinh, mà có tham liêm mộc hỏa tinh. Vậy toàn thể cung mệnh là mộc hỏa khí,cho nên luận theo mộc hỏa, hỷ mộc hỏa kỵ kim thủy.

Ví dụ 5: Nữ mệnh,ngày 1 tháng 11 al, canh dần, giờ mùi.

Sự thực: trước 22 tuổi gia đình nghèo khổ.Cao thương tốt nghiệp, 9 ace.

29 tuổi, mậu ngọ niên bị bạn trốn nợ mất 17 vạn đồng.Cùng năm hôn nhân bất thành, bạn trai bỏ đi.

Hỷ kỵ pháp yếu

1 mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mùi cung, nam phương hội thuộc hỏa, cục nội hỏa vượng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, nên giả thiết can ngày là kim, kim của tháng 11. Cung mệnh kiến thiên phủ thổ tinh, hỷ thủy tẩy kim.Cung nội ko có kim tinh, hỷ kim tới tỷ trợ. Cho nên bản mệnh ứng kim thủy là hỷ, kỵ thổ cùng hỏa nhiều gây táo nhiệt.

Ví dụ 6: Nam mệnh, ngày 21 tháng 9 al,năm nhâm thân 1932, giờ hợi

Sự thực: đại học tốt nghiệp, 23 tuổi giáp ngọ niên kết hôn,sinh 3 trai.

43-45 tuổi làm về kiến trúc, kỷ mùi niên doanh lợi Ngàn vạn đồng.

49 tuổi, canh thân niên nghề kiến trúc bất lợi, thất thoát 900 vạn đồng.

50 tuổi,tân dậu niên, tuyên bố phá sản.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.mệnh tọa hợi cung, thân tọa dậu cung, kim thủy lưỡng vượng.

2. mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy kim làm trọng.Cung nội kiến thiên đồng thủy,lộc tồn thổ. Vì có thổ tinh, đối cung đại cát tinh hóa lộc khả khắc thủy,cho nên ko theo kim thủy cách, mà ứng cách hỷ hỏa đến sinh thổ,hỷ mộc đến tiết thủy thế. (đương nhiên kỵ Kim )

Ví dụ 7 Nữ mệnh, ngày 4 tháng 10 al, năm 1940, giờ hợi.

Sự thực: 32 tuổi, tân hợi niên, bệnh tử cung phải mổ,có sinh ko có con.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1,mệnh cung tọa tý, thân cung tọa tuất, mệnh bàn thủy thổ khí lưỡng vượng.

2,mệnh chủ đắc tham lang sinh khí,nên lấy hỏa cục làm trọng. Giả thiết can ngày là hỏa, hỏa của tháng 10.

3.mệnh cung đắc vũ khúc kim tinh cùng hóa quyền mộc tinh,lại đắc thiên phủ thổ tinh đều tọa thủy cung, hai khí thủy thổ lưỡng vượng, cho nên hỷ hỏa, hỷ mộc tới sinh trợ, kỵ kim thủy

Tôi xin tạm dừng ở đây,thiết nghĩ các bạn đã rõ nội dung của phép Hỷ kỵ này qua các ví dụ trên.

Các bạn dựa theo phép hỷ kỵ này thử nghiệm lý trên ls của mình xem sao. Tôi cho rằng, độ chính xác của phép này khá cao.

Nghe gì về "manh phái" (phái thầy mù)?

Nguyên tác (bạch thoại): Đoàn Kiến Nghiệp

Dịch: VDTT

“Hệ thống manh phái không dùng một số công cụ của mệnh lý truyền thống, lại phế bỏ nhật chủ vượng suy và dụng thần, cách cục bản lai cũng không dùng. Đương nhiên, nói phế bỏ thì không chính xác lắm, vì trong hệ thống manh phái, không có những quan niệm nhật chủ vượng suy và dụng thần, đó là đặc điểm lớn nhất của phái này.

“Vậy manh phái làm sao xem mệnh? Đầu tiên phải khẳng định rằng manh phái có khẩu quyết; nhưng những khẩu quyết này không phải là chìa khóa vạn năng, bởi vì thầy Hác có rất nhiều sư huynh đệ, cùng học những thứ giống nhau, nhưng các sư huynh đệ ấy không đoán chuẩn bằng thầy Hác. Học với thầy Hác một thời gian tôi mới biết, rất nhiều thứ trong mệnh lý là do thầy tự phân tích ra, còn khẩu quyết chỉ là một số khái niệm cơ bản; phần hơn là dựa vào “ngộ tính” của thầy. Cái mà hệ thống này giảng là “ngộ tính”. Ở đây (dgc: Ý nói trong sách “Manh phái mệnh lý: Tu đính bản”) chỉ giảng một số lý luận căn bản và phương pháp, những gì thâm sâu hơn ở tầng sau đòi hỏi “ngộ tính” của chúng ta, mỗi người tự mình lần hồi hiểu ra thôi.

“Nhưng tại sao không tìm dụng thần, không xét nhật chủ suy vượng mà có thể đoán được mệnh? Điểm này liên hệ đến vấn đề cơ bản của mệnh lý. Bản chất của mệnh lý là gì? Bản chất của mệnh lý là biểu thuật đời sống. Cái lý đằng sau mệnh lý và đời sống của chúng ta như nhau, là cái bóng thu nhỏ rồi lại hiện ra của đời sống chúng ta. Nhật chủ vượng suy chẳng thuyết minh được gì, cũng chẳng đại biểu năng lực của mệnh chủ lớn nhỏ hoặc thân thể tốt xấu, càng không thể giải thích quỹ tích mệnh vận của mệnh chủ, chẳng có ý nghĩa thực tế nào cả. Đơn thuần tìm kiếm dụng thần và kị thần khiến sự lý giải của chúng ta đối với mệnh lý trở thành phiến diện và cứng ngắc. Mất đi khả năng nắm bắt cái mặt phong phú nhiều sắc thái của mệnh vận. Bởi vì đời sống vốn phức tạp và biến hóa, không có bạn bè vĩnh viễn, không có kẻ địch vĩnh viễn; sao lại có thể tưởng tượng một hai dụng thần bầu bạn chúng ta đến hết cả đời?”

(dgc: Đến đây là hết phần so sánh manh phái với cách xem Tử Bình truyền thống. Kế tiếp là phần giới thiệu các kỹ thuật xem số của manh phái).

“Hệ thống manh phái cho rằng mệnh lý diễn tả đời sống. Thế mệnh lý diễn tả đời sống bằng gì? Lại nữa, nó diễn tả đời sống như thế nào? Chúng ta cần hiểu một số công cụ mà các vị thầy mù (dgc: dịch nghĩa từ “manh sư”) xử dụng để diễn tả đời sống. Vì thầy mù đa số dạy theo lối khẩu thụ tâm truyền (dgc: Người trước nói, người sau nghe mà lĩnh ý), không để lại văn tự thành hệ thống, thành ra chúng ta phải sáng tạo ra một số khái niệm trước đây chưa có để tìm hiểu hệ thống này.

“Một: Khái niệm ‘chủ khách’

(dgc: Có lẽ trong ý hướng cải cách ông Nghiệp muốn tránh hai từ cũ “chủ khách”, nên trong nguyên tác Hán tự ông viết “tân chủ” cho mới mẻ. Dịch đúng thứ tự mà khỏi sợ hiểu lầm thì chỉ có “khách chủ”, nhưng vì người Việt quen “chủ khách” hơn nên mạn phép dịch như thế để khỏi vô tình tạo ra những lấn cấn ngôn từ không cần thiết. Xin lỗi ông Nghiệp vậy.)

“Khái niệm này trong manh phái có ý nghĩa đặc biệt. Chủ khách cho chúng ta biết cái gì là ta, cái gì là người khác. Rất nhiều thuật đoán mệnh của Trung quốc có luận ‘chủ khách’. Trong lục hào thì hào thế là chủ, hào ứng là khách. Hào trong quẻ là chủ, ngày tháng và hào biến là khách. Phong thủy, kỳ môn, lục nhâm, mai hoa dịch số v.v… thảy đều luận ‘chủ khách’, khác nhau chẳng qua là họ có thể gọi khái niệm là ‘chủ khách’, ‘thể dụng’, ‘thiên địa nhân’ v.v… nhưng đều cốt diễn tả cái quan hệ ‘chủ thể tự ta’ và ‘khách thể ngoại vật’. Kỳ thật đời sống chúng ta cũng như thế, những quan hệ phát sinh giữa chúng ta và thế giới bên ngoài cấu tạo thành mệnh vận của chúng ta.

“Chủ khách là một khái niệm có tính tầng thứ. Mọi người đều biết nhật chủ là ta, những can chi khác là người khác, là những thực thể mà ta đối diện, là ‘khách’. Nhưng mỗi một can chi cũng có ý nghĩa riêng. Dưới nhật chủ đại biểu người hôn phối, tháng đại biểu cha mẹ, anh chị em, năm đại biểu ông bà, giờ đại biểu con cháu, đều là những thực thể mà ta đối diện. Hiểu bấy nhiêu rồi, thì có thể phân tầng thứ: Trụ ngày là ta và vợ hoặc chồng ta, đại biểu gia đình của ta. Gia đình của ta cũng đối diện những gì ở ngoài, có gia đình của cha mẹ, có gia đình của con cháu, có gia đình của anh, của chị, của em v.v… Như vậy trụ ngày là chủ, các trụ khác là khách. Rồi ta và con cháu ta là gia đình ta, đối diện với những gì ở ngoài; như vậy trụ ngày và trụ giờ là chủ, trụ năm và trụ tháng là khách. Rồi toàn thể bát tự là đại gia tộc của ta, đại vận và lưu niên là ngoại lai, từ bên ngoài đến tác dụng vào bát tự, sinh ra ảnh hưởng trên bát tự. Như vậy, bát tự là chủ, đại vận lưu niên là khách.

“Đó là khái niệm chủ khách.

“Tỷ như nói quý vị muốn làm quan hay là muốn có tiền thì xem tài, quan ở vị trí nào trong bát tự. Như quả tài, quan ở vị chủ thì là tài, quan của ta. Còn như tài, quan ở vị khách thì là tài, quan của người khác. Định vị như vậy xong rồi lại xem chủ và khách quan hệ thế nào, thông qua những tác dụng quan hệ mà luận xem tài, quan có quan liên đến ta không, có thể trở thành của ta không. Như thế quý vị thấy rõ, việc luận bát tự và nhật chủ vượng hoặc suy kỳ thật chẳng có liên hệ trọng đại nào cả. Chỉ có trong quan hệ chủ và khách, tức là sự giao vãng của cá nhân trong xã hội, mới thể hiện cái năng lực lớn hoặc nhỏ cũng như phú quý bần tiện.

“Chủ ----------------Khách

“Nhật chủ---------Các can chi khác

“Trụ ngày---------Trụ năm, tháng, giờ

“Trụ ngày,giờ----Trụ năm, tháng

“Tứ trụ-------------Đại vận và lưu niên

Mộ khố phải mở

(Đoàn Kiến Nghiệp)

Tài Quan lâm mộ, hỷ hình xung. Có 3 cách xung mộ, thứ nhất là trực tiếp xung mộ, cách thứ hai là xung thần của mộ, cách thứ ba là xung mở thiên mộ.

1) Càn tạo: Bính Ngọ-Tân Sửu-Kỷ Mão-Tân Mùi

Đại vận: Nhâm Dần/Quí Mão/Giáp Thìn/Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân

Mệnh này là của một ông quan to mà Hác tiên sinh lúc còn sống có xem qua. Sinh năm 1906. Đoán ông ta vận Giáp Thìn đi tù 10 năm, vận Bính Ngọ, Đinh Mùi làm quan rất to, Mậu Thân bị nạn.

Nguyên cục Sửu Mùi xung mở kho Sát, Sát tinh có kho nên có công, do đó có thể làm quan to. Đại vận Giáp Thìn phản cục, cho nên đi làm Cách mạng mà bị Quốc dân Đảng bắt bỏ tù 10 năm. Sau giải phóng nhậm nhiều chức lớn trong đó có chức Thị trưởng thành phố Thiên Tân, đến vận Mậu Thìn lại thành phản cục, trải qua 10 năm Cách mạng Văn hóa.

2) Khôn tạo: Mậu Thân-Giáp Dần-Kỷ Mùi-Tân Mùi

Ngày Kỷ Mùi thì mộ không mở, may nhờ có Dần Thân xung, xung thần của mộ (Mộc), cái này gọi là "ở bên cạnh mà mở kho". Mộ khố hữu dụng cho nên có thể phát nhờ kinh thương, tài sản mấy chục triệu Tệ.

Hỏi: Thương Quan gặp Quan sao không có họa?

Đáp: Thương Quan gặp Quan tại tân (khách) vị, tức là người khác có tai họa, do người khác bị họa mà làm cho cô ta dễ phát tài.

Trên thực tế quả đúng như thế.

3) Càn tạo: Tân Hợi-Ất Mùi-Kỷ Mùi-Quí Dậu

Đại vận: Giáp Ngọ/Quí Tị/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần

Địa chi mộ khố không mở, thấu Tân Ất tương xung là thiên can mở kho. Người này vận Nhâm thì phát, vô tiền hơn trăm triệu Tệ. Nhưng vận Thìn vừa hợp Dậu, lại mộ Mùi (Durobi chú: Ý của ĐKN là Mùi nhập mộ vào Thìn, vì Thìn là khố của Thủy và Thổ), kho Mùi không mở, bắt đầu mất tiền. Trong 5 năm mà tài sản cả trăm triệu bay biến mất. Hiện chuyển sang đại vận Tân Mão, bắt đầu khởi sắc trở lại.

Người này làm bất động sản, trong vận Thìn của anh ta lại chính là lúc ngành bất động sản ở TQ đang ngon ăn ấy thế mà bị thua lỗ! Đúng là mệnh trời khó cưỡng.

* Mộ khố đã mở rồi thì sợ bị mộ lần nữa, ví dụ 1 và 3 đã đề cập. Mộ khố chưa mở mà lại bị mộ thì có một ví dụ sau:

Càn tạo: Quí Mão-Kỷ Mùi-Tân Mùi-Quí Tị

Mùi là kho Tài, nguyên cục không mở, vào vận Thìn của đại vận Bính Thìn, làm Công vụ viên nhà nước rất oách! Vừa qua vận Thìn một cái thì chìm luôn, phải đợi đến vận Sửu mới lên lại được.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Kinh nghiệm quan trọng về Tuần, Triệt để giải đoán Đạn Hạn tốt-xấu

Người mà Mệnh, Thân có Tuần (hay Triệt) đến đại hạn gặp Triệt (hay Tuần) thì được mở ra, trở nên khấm khá. Nhiều trường hợp đáng kể trong chi tiết. Trần Việt Sơn
Kinh nghiệm quan trọng về Tuần, Triệt để giải đoán Đạn Hạn tốt-xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước đây, chúng tôi có ghi một kinh nghiệm về Tuần Triệt. Không phân biệt nam nữ, cứ người tuổi Dương thì chuyển theo chiều ngược, hễ thấy Tuần hay Triệt chận đầu cung nào thì cung đó bị giảm, bị chận nhiều; còn như Tuần hay Triệt ở cung nào, mà ở sau, tức là ở thế vuốt đuôi, thì chỉ giảm ít thôi. Ảnh hưởng của Tuần thì nhẹ nhưng lai rai lâu dài, còn ảnh hưởng của Triệt thì mạnh và chỉ trong một giai đoạn ngắn.

Chắc rằng ảnh hưởng của Tuần và Triệt không phải chỉ có thế. Chúng tôi đã đem vấn đề đến hỏi cụ Thiên Lương, và ụ đã chỉ về các kinh nghiệm của cụ về một trường hợp rất quan trọng: trường hợp Tuần (hay Triệt) đóng tại Mệnh (hay Thân) và đại hạn đi đến một cung có gặp Triệt (hay Tuần). Tức là Mệnh Thân có Tuần, đi đến một cung đại hạn có Triệt; hay là Mệnh hay Thân có Triệt đi đến một cung đại hạn có Tuần.

Nguyên tắc quan trọng để xác định đại hạn tốt xấu.

-Một đại hạn tốt hay xấu, là tùy theo Hành của cung đại hạn có sinh cho Hành của Mệnh hay không. Đó là kinh nghiệm thông thường , sách nào cũng có nói tới.
-Cụ Thiên Lương đã nêu lên kinh nghiệm khác mà chúng tôi đã trình bầy trong một số giai phẩm trước, đó là khi nào đại hạn đến một cung thuộc vào một trong 3 cung tam hợp tuổi của mình, thì đó là đại hạn tốt; vận mình khá trong đại hạn này.
1)Người tuổi Thân Tý Thìn, đại hạn đến cung Thân Tý Thìn là tốt
2)Người tuổi Tị Dậu Sửu, đại hạn đến cung Tị Dậu Sửu là tốt
3)Người tuổi Dần Ngọ Tuất, đại hạn đến cung Dần Ngọ Tuất là tốt
2)Người tuổi Hợi Mão Mùi, đại hạn đến cung Hợi Mão Mùi là tốt.
Chúng tôi gọi tắt là đại hạn đến cung tam hợp tuổi là tốt.

-Bây giờ lại đến kinh nghiệm khác của cụ Thiên Lương: là Mệnh (hay Thân) mà có Tuần thì đến đại hạn gặp Triệt, cuộc đời sẽ mở ra, đó là đại hạn tốt. Hoặc là Mệnh (hay Thân) mà có Triệt thì đến đại hạn có Tuần là được mở ra. Kinh nghiệm chỉ mới trong nguyên tắc đại cương như vậy, đem áp dụng vào một số người tháy đúng. Qua mấy lá số đó không phải là đại hạn tốt theo những cách giải đoán thông thường, thế nhưng cuộc đời thật của đương sự có thăng tiến trong giai đoạn ấy. Chúng tôi đã tìm hỏi cụ Thiên Lương, được cụ chỉ đúng đại hạn đó là tốt; hỏi lý do tại sao, cụ cho biết đó là Triệt gỡ Tuần, hay Tuần gỡ Triệt.

Lý do
Nhiều nhà Tử vi biết cái nguyên tắc Triệt phá Tuần, và Tuần phá Triệt, nhưng ít áp dụng vào việc giải đoán hạn.
Ta có thể hiểu lý do như sau: Mệnh có Tuần cản trở, nên cuộc đời lận đận; nhưng đến đại hạn có Triệt, thì Triệt đụng độ với Tuần, hai sao đụng độ với nhau, thành thử Tuần nhãng quân việc cản trở Mệnh, cuộc đời trở nên khá.
Có người giải thích: Tuần cản Mệnh, đến khi gặp đại hạn có Triệt, thì Triệt cản lại Tuần, cho nên cuộc đời được ra khỏi thế kẹt.

Vài lá số dẫn chứng
Lá số ông Giáp Tý, sanh mùng 5 tháng 7, giờ Tí, Kim mệnh, Kim cục. Lá số với mấy điểm chính liên quan đến việc dẫn giải Tuần Triệt như sau:

Khá, thành đạt. Theo kinh nghiệm về đại hạn tam hợp tuổi, thì tuổi Tý, đại hạn đến cung Thân Tý hay Thìn là ăn. Số này khá đặc biệt ở đại hạn cung Tý, ở cung Quan lộc có Tử vi, Thái tuế, đó là đại hạn 44-53. Sang đại hạn 54, sẽ giảm kém. Nhưng đương số Mệnh có Triệt, khi đại vận đến cung Phúc, tại Tuất, gặp Tuần lần đầu tiên, tức là đại vận 24-33, là cũng được tốt. Đó là đại hạn tốt đẹp, thi đậu, đi làm, thành đạt.

Kinh nghiệm để ghi thêm
Mệnh có Tuần, đến đại hạn đầu tiên gặp Triệt là ăn, đại hạn sau cũng có Triệt nhưng không ăn nữa. Vậy chỉ kể đại hạn đầu mà thôi. Mệnh có Triệt, cũng đến đại hạn đầu gặp Tuần là ăn.

Lá số cụ Nguyễn Công Trứ
Tuổi Mậu – Tuất, sanh ngày 1 tháng 11, giờ Thìn.LINK LÁ SỐ
Những đại hạn tại cung tam hợp tuổi tại Tuất và Dần, đều là đại hạn tốt.
Thân có Tuần, cho nên hôn ám cả nửa sau cuộc đời, không cho Thân được hài lòng. Nhưng Thân có Tuần, thì đến đại hạn đầu tiên gặp Triệt tất phải ăn. Đó là đại hạn 43, tại Tí. Đại hạn này tốt dù không phải là tam hợp tuổi, nhưng được Triệt chế ngự Tuần. Đó là đại hạn trong đó cụ Trứ được thăng chức nhiều lần, lên 7, 8 bậc.

Kinh nghiệm ghi thêm: Thân gặp Tuần hay Triệt
Thân bị Tuần hay Triệt, là Thân bị ám. Vậy cứ giả sử đến một đại hạn có Triệt để gỡ Tuần, hay Tuần để gỡ Triệt thì cuộc đời được mở ra hay chăng? Thưa không hẳn còn phải tùy thời gian. Vì là Thân bị ám cho nên cuộc đời sẽ chỉ mở ra khi đại hạn ấy là sau 30 tuổi (ứng vào Thân). Chứ nếu đại hạn ấy, dù có Tuần hay Triệt để mở ra, nhưng lại là đại hạn trước 30 tuổi, thì cũng không có ảnh hưởng gì (vì chưa đến giai đoạn của Thân).

Nếu đại hạn vừa được Tuần Triệt gỡ ra, vừa là tam hợp tuổi
Mệnh có Tuần, đến đại hạn Triệt là gỡ ra. Hay Mệnh có Triệt, đến đại hạn Tuần là gỡ ra. Nếu đại hạn này lại đúng là đại hạn trong thế tam hợp tuổi, thì ảnh hưởng tốt lại tăng thêm gấp đôi (vì có hai cái tốt cộng lại).

Một lá số dẫn giải: tuổi Canh ngọ, ngày 16 tháng 7, giờ Sửu.LINK LÁ SỐ Mệnh tại Mùi, có Triệt. Đến đại hạn 33 tại Tuất, có đồng thời hai yếu tố tốt: thứ nhất, đó là cung tam hợp tuổi; thứ hai, đó là cung gặp Tuần để gỡ ảnh hưởng của Triệt. Trong đại hạn này, nhân vật bốc lên thật mạnh, lên cao chót vót, nhất hô bách nạp. Nhưng hết đại hạn đó là hết ăn luôn. Lại phải chờ đến đại hạn 73, tại Dần, là đại hạn tam hợp tuổi, mới lại khá.

Mệnh bị cả Tuần và Triệt
Mệnh bị cả Tuần và Triệt, thì không còn đại hạn nào gặp một trong hai sao đó nữa, và không có gì để gỡ thế kẹt nữa, nhất là cả hai Tuần và Triệt cùng áp đảo Mệnh.

Nhưng đại hạn đến cung tam hợp tuổi, thì có khá không? Thưa rằng cũng khá hơn, nhưng cái khá phải giảm đi 50%, là vì cả Tuần và Triệt đè nén Mệnh. Sau đây là lá số Quý Hợi:
Mệnh có Phủ, Vũ, Lộc tồn, Thiên không. Lộc trái khoáy nên không bền. 3 lần phá sản. Đến đại hạn tam hợp tuổi (cung Hợi, Mão, Mùi) làm ăn phấn chấn hơn, nhưng cũng phải chăng, bị giảm chế, hoặc phát nhiều lại tán hết. Tuần Triệt cùng ở tại Thân, cũng có ảnh hưởng như Tuần Triệt cùng tại Mệnh

Tùy theo tuổi Âm Dương đóng cung nào
Biết rằng có trường hợp đến đại hạn bộc phát, nhưng sẽ khá vào khoảng nào trong đại hạn? Có những trường hợp như sau:
-Người tuổi Âm, mệnh đóng cung Dương, hoặc người tuổi Dương, Mệnh đóng cung Âm: Mệnh có Triệt hay Tuần, gặp cung đầu tiên có Tuần hay Triệt, thì đại hạn đó ăn, nhưng ăn về 5 năm chót của đại hạn (xin so sánh với kinh nghiệm chính tinh là Bắc đẩu tinh hay Nam đẩu tinh).
-Người tuổi Âm, Mệnh đóng cung Âm; hay người tuổi Dương, Mệnh đóng cung Dương: Mệnh (hay Thân) có Tuần (hay Triệt), đến khi gặp đại hạn đầu tiên có Triệt (hay Tuần), thì đó là đại hạn tốt, và tốt ngay khi mở vào đại hạn, tức là tốt trong khoảng 5 năm đầu của đại hạn.

Lá số Ất Sửu vào đại hạn ăn ngay
Lá số tuổi Ất Sửu, ngày 28 tháng 6, giờ Thân:
Vị này gặp những cách khó làm chức lớn, cứ lên đến Chánh sự vụ là lại xuống. Xin lưu ý đại hạn tấn phát thuộc tam hợp tuổi tại Dậu (25-34). Mệnh gặp Tuần, đến đại hạn 45 ở Mùi, gặp Triệt là đại hạn bộc phát (dù không được tam hợp tuổi, mà được Triệt cởi gỡ những cái đè nặng của Tuần là được tốt) và vừa bước vào đại hạn là bộc phát ngay, vị này được cử ngay làm Tổng thư ký Bộ.

Một vài lá số khác
Tuổi Tân Dậu, 27 tháng 9 giờ Tị.
Vị này dù thành đạt, luôn luôn ở chức phụ tá (là vì Triệt đóng tại mạng) lên nữa không được. Cứ thế mà kéo dài cuộc đời, cho đến đại hạn 42 ở Tài bạch tại Sửu. Tại đây cái tốt tăng lên gấp đôi, là vì cung Sửu vừa là cung tam hợp tuổi, vừa gặp Tuần cởi gỡ khỏi Triệt, thế là bốc mạnh một bước nhảy vọt lên làm Tổng giám đốc…nhưng vừa hết đại hạn này, sang đại hạn 52 xuống ngay.

Kính mời quý vị xét nghiệm lại kinh nghiệm trên qua các lá số của quý vị.

KHHB số 74C2

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh nghiệm quan trọng về Tuần, Triệt để giải đoán Đạn Hạn tốt-xấu

Sát khí trong phòng bếp –

Mặc dù chúng ta đã nói về ý nghĩa tượng trưng của phòng bếp là ‘'trái tim của ngôi nhà”, nhưng phòng bếp nằm ở khu trung tâm Thái cực của ngôi nhà là không tốt. Cung này của bát quái đồ gắn liền với sức khỏe; khi phòng bếp nằm ở khu trung tâm, năng l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặc dù chúng ta đã nói về ý nghĩa tượng trưng của phòng bếp là ‘’trái tim của ngôi nhà”, nhưng phòng bếp nằm ở khu trung tâm Thái cực của ngôi nhà là không tốt. Cung này của bát quái đồ gắn liền với sức khỏe; khi phòng bếp nằm ở khu trung tâm, năng lượng hành hỏa mạnh mẽ của bếp có thể dần tới các vấn đề về sức khỏe dọc trục cơ thể, làm cho bệnh tim trầm trọng hơn và gây ra các vấn đề về tiêu hóa.

Bep-dat-sat-chau-rua-khien-gia-chu-lam-an-that-bat-1

Nếu phòng bếp nằm ở giữa nhà, hãy treo một đồ pha lê to có cạnh ở giữa phòng, sơn tường màu vàng và để các đồ vật tượng trưng cho năng lượng hành thổ – ví dụ như những viên đá to, đồ pha lê tự nhiên hay đồ gốm – ở mỗi góc phòng.

Nếu bếp nấu dựa vào tường, hãy xem phía bên kia bức tường là gì. Theo ý nghĩa tượng trưng, nhà vệ sinh hay chậu rửa ở phía bên kia sẽ dập tắt lửa bếp bằng năng lượng hành thủy. Điều này làm suy yếu cả sự thịnh vượng và năng lượng dinh dưỡng gắn với bếp nấu, có thể biểu thị khó khăn trong việc tiếp nhận đầy đủ chất dinh dưỡng từ thức ăn.

Để hóa giải tình trạng này, bạn có thể:

– Sơn bức tường đằng sau hệ thống ống nước bằng màu xanh lá cây.

– Treo tác phẩm nghệ thuật về tre hay cây xanh bên trên hệ thống ống nước.

– Treo gương trên tường, phía trên bếp nấu.

Sơn màu xanh lá cây mang lại năng lượng hành mộc vốn hút nước của hệ thống ống nước và nuôi dưỡng ngọn lửa của bếp nấu. Về thị giác, gương đầy không gian phòng bếp lui trở lại qua tường phòng tắm, Sẽ tốt hơn nếu bạn có thể treo gương sao cho gương phản chiếu bếp nấu, bời việc nhân đôi bếp nấu về mặt thị giác tượng trưng cho việc nhân đôi tiền bạc, Bạn có thể sử dụng tất cả phương pháp này hay chọn một hoặc hai phương pháp phù hợp với thiết kế và trang trí của ngôi nhà.

Một điều cũng quan trọng là phải đề phòng các nguồn sát khí ngay trong phòng bếp, bảo vệ bếp nấu và người nấu bếp khỏi mọi dạng mũi tên bí mật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sát khí trong phòng bếp –

Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O: Thông minh, vui vẻ

Tính cách người tuổi Thìn lạc quan, sôi nổi. Họ rất có duyên kết giao bạn bè, cũng được nhiều người yêu quý. Sự nghiệp và tiền tài đều khá tốt.
Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O: Thông minh, vui vẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu óc tư duy nhanh nhạy, tự tin thể hiện bản thân, là mẫu người có tố chất lãnh đạo.    

Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O

  Những người sinh vào năm Rồng mang nhóm máu này phần lớn đều khá phóng khoáng, vui vẻ, tài năng văn võ song toàn. Họ có duyên ăn nói, rất quảng giao, lại có độ nhạy bén về chính trị nên thường bàn luận chuyện quốc gia đại sự với mọi người mà không màng đến việc mình đang ở đâu, đang tiếp chuyện ai.   Họ có đầu óc tư duy nhanh nhạy, luôn bình tĩnh ứng phó vấn đề. Tuy nhiên, đôi khi họ hành động vì tư lợi nhưng lại rất khéo léo ngụy trang mình là người chính trực vô tư, vì lợi ích chung. Trong một số tình huống, họ biết cách khiến người khác tưởng lầm mình là người bị hại và lẹ làng thoát khỏi cơn nguy cấp.   Những người tuổi Thìn nhóm máu O vô cùng tự tin, cũng rất hiếu thắng, hiếm khi chịu nhận thua. Tính tình người tuổi Thìn này chính trực cương nghị, sẵn sàng giúp đỡ mọi người, có lòng khoan dung độ lượng, có phong thái của người lãnh đạo.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh
 
  Họ có thể thoải mái trong nhiều vai trò, giữ vị trí vô cùng quan trọng trong tập thể. Khéo léo trong chuyện đối nhân xử thế, khiến mọi người đều cảm nhận được sự chân thành của họ. Người này rất thích thể hiện bản thân, cũng có ý chí kiên cường, phàm những chuyện đã định thì dù có xảy ra việc gì cũng quyết không từ bỏ.   Cuộc đời người này trải qua nhiều thăng trầm sóng gió, tuy nhiên xét về tổng thế thì vẫn khá tốt. Sau tuổi trung niên sẽ giành được nhiều thành công vang dội, công thành danh toại, địa vị hiển hách.    Song đôi lúc người tuổi Thìn nhóm máu này khá cố chấp, một mình một ý, quyết tâm mạo hiểm, chẳng chịu nghe lời khuyên bảo của ai nên có thể chịu thất bại nặng nề, tự dồn mình vào cảnh khốn cùng.  

Ưu điểm của người tuổi Thìn nhóm máu O

  Tính cách người tuổi Thìn nhóm này lạc quan vui vẻ, biết đón ý người khác. Họ rất dễ dàng kết giao bạn bè, tìm được những chủ đề chung giữa mọi người. Đầu óc thông minh, nhanh nhạy, lại giữ được bình tĩnh trong mọi tình huống nên họ là những người có khả năng chịu áp lực rất lớn và giành được nhiều thành công trong cuộc sống.   Người này không bao giờ làm những việc có hại cho mình, họ biết cách ngụy trang mục đích thực sự của mình dưới một lớp áo của chính nghĩa, nhờ thế mà được lòng rất nhiều người và có địa vị khá cao trong xã hội.   Lòng tự tin khá lớn, lại có tham vọng, hãnh tiến và ý chí kiên cường, người này rất thích hợp để làm lãnh đạo. Tố chất của người đứng đầu trong họ còn thể hiện qua tấm lòng khoan dung, nhân hậu với người, trái tim lương thiện, biết đau cùng nỗi đau của người khác.    Họ rất linh hoạt trong mọi tình huống, biết thuận theo tự nhiên để thích nghi, tùy thời cơ mà thể hiện năng lực của bản thân. Khi đã quyết định việc gì, họ sẽ theo đuổi đến cùng và không dễ dàng dao động.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh 2
 
  Đối với người mình yêu, người tuổi Thìn nhóm máu O luôn thể hiện tình cảm rất nồng nhiệt. Họ là người lãng mạn và mơ mộng, vì thế mà khi yêu đương lại càng thêm nồng nàn. Sau khi kết hôn, họ đắm chìm trong hạnh phúc gia đình nhưng vẫn không quên phấn đấu cho sự nghiệp của mình.  
Đọc thêm: Phong thủy tăng thêm vận may tình cảm cho người tuổi Thìn nhé bạn.
 
 Tuy nhiên sự nồng nhiệt của người này rất có thể khiến cho những cô gái nhút nhát, dịu dàng thấy ngại ngần. Song sau thời gian dài quen biết thì họ lại xiêu lòng, si mê, dựa dẫm vào người này hơn rất nhiều.   Bất kể là nam hay nữ, đây đều là mẫu người mạnh mẽ, có khao khát gây dựng sự nghiệp to lớn, vững vàng. Bận rộn với công việc nên chuyện nhà cửa nội trợ hoàn toàn rơi vào tay nửa kia của họ.  

Nhược điểm của người tuổi Thìn nhóm máu O

  Tuy có tài xã giao nhưng đôi khi quá thích thể hiện bản thân nên dễ đắc tội với người khác. Điều đó có thể khiến cho mối quan hệ của bạn đi vào ngõ cụt. Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O thường không hay để ý đến hoàn cảnh xung quanh, đặc biệt là khi muốn phát biểu quan điểm của mình thì dường như mọi thứ xung quanh đều trở nên không quan trọng nữa.   Những người khác đã quen với hình tượng thường ngày của bạn khi này sẽ phải ngạc nhiên. Nhất là niềm yêu thích về chính trị khiến bạn có thể thao thao bất tuyệt bất kể đối phương là ai, đó là lý do khiến có nhiều người cảm thấy bạn vô vị và cứng nhắc.   Vận thế người này lên xuống thất thường, tính tình cứng nhắc nên không hiểu được suy nghĩ của người khác. Bạn có máu mạo hiểm, không chịu nghe lời khuyên bảo của mọi người nên rất có khả năng thất bại nặng nề, dồn mình vào cảnh khốn khó.

Mời bạn đọc thêm: Phong thủy cho người tuổi Thìn.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh 3
 
  Đôi khi khôn lỏi nhưng lại bị chính khôn lỏi làm hại, mọi chuyện bung bét. Có lúc bạn làm thế là vì lòng tốt như tới cuối cùng vẫn không tránh khỏi ánh mắt chán ghét của người đời.   Đứng trước tình yêu, bạn không biết cách kiềm chế cảm xúc của bản thân nên thoải mái thể hiện mình. Đôi khi sự nồng nhiệt thái quá khiến cho đối phương sợ hãi và bỏ chạy.  

Tài lộc người tuổi Thìn nhóm máu O

  Tuy phải chịu nhiều thăng trầm sóng gió trên đường đời nhưng vận thế tài lộc của người tuổi Thìn nhóm máu O khá tốt. Sự thất bại thường đến do tính cách người tuổi Thìn này cứng nhắc, bốc đồng, ưa mạo hiểm của họ. Nếu có thể khắc phục những điểm này thì chắc chắn đường tiền tài sẽ ngày càng rộng mở.   Người tuổi này một khi gặp may mắn thì tiền của thu về cực kì dễ dàng, song khi vận may hết thì rất có thể lâm vào cảnh tán gia bại sản, tổn thương cơ thể.


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh 4
 
  Có điều, theo tử vi thì trong số 12 con giáp thì Rồng là loài tượng trưng cho sự tốt lành nên người tuổi Thìn nhóm máu O sẽ có cơ hội gặp rất nhiều may mắn. Dù rơi vào cảnh khó khăn nhưng nếu biết nắm bắt thời cơ thì vẫn có thể lật ngược thời cơ, “rẽ mây nhìn thấy mặt trời”.   Người này ý chí cao xa nên chỉ quan tâm đến lợi ích to lớn mà không màng đến cơ hội kiếm tiền nhỏ bé trước mắt. Đây là điều rất đáng tiếc, chớ nên bỏ qua bất cứ cơ hội nào đến với mình bởi đó rất có thể là thời cơ để bạn thay đổi vận mệnh bản thân. Tiền bạc dồi dào kì thực thường do tích lũy, nhặt nhạnh mà nên. Hãy nhớ kĩ điều này nhé.

 

Tình yêu hôn nhân người tuổi Thìn nhóm máu O

 

Tình yêu

  Người tuổi Thìn nhóm máu này thường rất nhiệt tình và lãng mạn. Nói chuyện yêu đương với người này sẽ vô cùng thi vị, bởi họ biết tạo ra nhiều điều bất ngờ cho người mình yêu, làm mới tình cảm bất cứ lúc nào.   Tuy nhiên, đôi khi họ lại tỏ ra mơ mộng và xa rời thực tế, điều này khiến cho nhiều người khác giới khi mới tiếp xúc ngoài bị sự nồng nhiệt của họ gây ấn tượng xấu thì còn ái ngại vì sợ nỗi viển vông này nữa.   Người tuổi Thìn nhóm máu O trong tình yêu có thể yêu cân bằng, cũng có thể hy sinh tất cả vì người mình yêu. Dù có thế nào thì họ cũng thể hiện tình yêu của mình hết mức và không e ngại gì ánh mắt người xung quanh.

Bạn có biết Tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân không?


Tinh cach nguoi tuoi Thin nhom mau O Thong minh, vui ve hinh anh 5
 

Hôn nhân

  Dù là nam hay nữ thì đây đều là mẫu người rất yêu gia đình. Dù mải mê gây dựng sự nghiệp nhưng trong trái tim họ, gia đình vẫn là bến bờ cuối cùng mà họ muốn trở về. Họ sẽ chăm lo cho tổ ấm của mình hết sức có thể, cũng quyết tâm phấn đấu sự nghiệp để dành cho nửa kia và con cái của mình những điều tốt đẹp nhất.   Đặc biệt đàn ông tuổi Thìn nhóm máu O rất thương vợ thương con. Thành công ngoài xã hội nhưng họ không bao giờ thiếu tôn trọng vợ. Trong thâm tâm, họ luôn nghĩ rằng những gì mình có được là nhờ phần lớn vào công lao của vợ. Tình yêu và sự cảm kích đối với nửa kia lại càng trở nên sâu đậm hơn.   Phụ nữ tuổi Thìn nên chọn những người đàn ông biết sẻ chia, bởi họ là người phụ nữ đam mê sự nghiệp, mạnh mẽ độc lập. Những người đàn ông biết thông cảm và thành thực, không ngại công việc nội trợ sẽ là mẫu hình hoàn hảo phù hợp với người phụ nữ nhóm này.   Những người thuộc nhóm máu O sinh năm Thìn thường không thích sự phiền phức, dây dưa về tình cảm với người khác giới. Họ yêu gia đình và quý trọng những giây phút đầm ầm bên nhau. Người này hiếm khi đi sai đường lạc lối mà thường chung thủy với sự lựa chọn của mình.  

Lời khuyên dành cho người tuổi Thìn nhóm máu O

  Bạn nên linh hoạt hơn, lắng nghe ý kiến của người khác. Phải biết chọn lọc, chớ bàn tán chuyện người khác mà chuyên tâm tập trung vào việc của mình. Trước khi làm việc gì, hãy suy xét vấn đề trên nhiều góc độ. Trong gia đình, bạn nên chịu khó san sẻ việc nội trợ với đối phương, giữ cho tình cảm vợ chồng càng thêm đầm ấm.   Hy Vũ

Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Thìn Màu sắc hút vận may và sự thịnh vượng cho 12 con giáp trong năm 2017 Chọn màu xe hợp tuổi cho người cầm tinh con Rồng
  •  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu O: Thông minh, vui vẻ

Đặt két sắt phù hợp với phong thủy –

Trong nhà, két sắt là nơi thu hút tài vượng nhiều nhất. Do mang nguồn năng lượng lớn vì vậy vị trí đặt két sắt hợp phong thủy là điều rất quan trọng. Két sắt đặt nơi có nhiều năng lượng Theo nguyên tắc phong thủy, đặt két sắt chúng ta cần chú ý hai đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhà, két sắt là nơi thu hút tài vượng nhiều nhất. Do mang nguồn năng lượng lớn vì vậy vị trí đặt két sắt hợp phong thủy là điều rất quan trọng.

Nội dung

  • 1 Két sắt đặt nơi có nhiều năng lượng
  • 2 Các vật phẩm này cùng két sắt
    • 2.1 Tỳ hưu
    • 2.2 Thiềm thư
    • 2.3 Đồng tiền hoa mai

Két sắt đặt nơi có nhiều năng lượng

Theo nguyên tắc phong thủy, đặt két sắt chúng ta cần chú ý hai điều. Thứ nhất là phương vị tức là vị trí và thứ hai là hướng mở cửa két hay hướng nạp khí trong phong thủy.

Khi xem theo bát quái cũng như cửu cung trong kinh dịch thì sẽ nhận thấy những người thuộc về Đông tứ trạch hơp với các hướng Bắc, Nam, Đông Nam. Còn những người thuộc về Tây tứ trạch sẽ phù hợp với những hướng Tây, Tây nam, Tây Bắc, Đông Bắc. Nếu Sinh khí của gia chủ lại thuộc về Đông tứ trạch hoặc là Tây tứ trạch thì quả là một điều quá may mắn.

Về hướng mở két sắt cũng phải quay về hướng tốt tính theo tuổi của gia chủ trong nhà. Nếu trong trường hợp không sắp xếp được vị trí hướng mở két quay về hướng tốt thì gia chủ nên ưu tiên cho hướng mở két quay ra phía cửa phòng, không đối diện trực tiếp với cửa phòng. Nếu như hướng mở đối diện với cửa sổ thì không nên mở cửa số đó, vì theo quen niệm dân gian, cửa sổ có gió lưu thông sẽ khiến cuốn đi mọi tiền tài trong nhà.

Lưu ý: phía trước mặt két phải thoáng đãng, rộng rãi, có không gian riêng, dù không gian có chật gia chủ cũng không nên tận dụng bằng cách để đồ đạc phía trước mặt két sắt. Như thế sẽ cản trở tài tộc, tiền bạc của gia chủ, không đúng theo cách đặt két sắt theo phong thủy.

Các vật phẩm này cùng két sắt

Đặt linh vật đại diện cho tài lộc trên két sắt cũng là cách để làm tăng vượng khí, đón thịnh vượng, tài lộc vào nhà cho gia chủ. Tỳ hưu, đồng tiền hoa mai hay thiềm thừ có tác dụng rất lớn để thu hút tiền tài, danh vọng cũng như giúp cho gia chủ phòng tránh được những thị phi, tai bay vạ gió không đáng có

Tỳ hưu

Tỳ hưu đại diện cho sức mạnh, đặt Tỳ hưu trong két sắt, ngoài tác dụng giúp cho vận mệnh của các thành viên trong gia đình được tốt hơn, nâng cao hơn và tránh được các tà khí xấu, giúp bảo vệ cho gia đình thì còn có vai trò tăng thêm tài lộc, tiền tài cho gia chủ.

Theo truyền thuyết thì Tỳ hưu chính là con thứ 9 – con út của Rồng. Trên đầu Tỳ Hưu phong thủy có một cái sừng, một số loại thì có hai cánh, lông đuôi có tua. Tuy khách nhau về tiểu tiết nhưng đều là Tỳ hưu trong phong thủy Việt Nam Tỳ hưu cũng được chế tác từ nhiều nguyên liệu khác nhau như gỗ, đá, sứ, đồng, ngọc.

Tỳ hưu có màu đỏ đại diện cho mong muốn chiêu tài, phát lộc. Tỳ hưu có màu vàng thì sẽ có tác dụng bảo vệ sức khỏe cho gia đình. Còn Tỳ hưu mà màu xanh thì sẽ đem lại thành công trên con đường công danh cho gia chủ.

Thiềm thư

Thiềm thư trên két sắt: Truyền thuyết kể rằng, Thiềm thư vốn dĩ là một yêu tinh xấu, nhưng được tiên ông thu phục, cải tà quy chính, từ đó Thiềm Thư tỏa đi muôn nơi để giúp đỡ người nghèo bằng cách nhả tiền cho họ. Vào đêm trăng tròn, Thiềm Thư xuất hiện ở gần nhà ai thì nhà đó sẽ nhận được giàu sang, phú quý.

Khi đặt Thiềm thư trên nóc két sắt, gia chủ sẽ phải hướng đầu của Thiềm thư vào phía trong nhà, không nên đặt đối diện và với cửa ra vào để đón được tài lộc vào nhà.

Đồng tiền hoa mai

Đồng tiền hoa mai: Đồng tiền này có năm cánh, trông rất giống một bông hoa mai. Đồng tiền hoa mai có tác dụng phát triển đường công danh, sự nghiệp. Vì vậy gia chủ nên đặt đồng tiền hoa mai trong két sắt để tăng may mắn, vượng khí, tiền tài cho nhà mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt két sắt phù hợp với phong thủy –

4 điều nhất định phải hiểu khi đi chùa lễ Phật

Hiện nay, đi chùa lễ Phật đã trở thành một tục lệ tốt đẹp được nhiều người duy trì. Nhưng đi lễ Phật mà chưa hiểu Phật, thì cầu cúng cũng chẳng để làm gì.
4 điều nhất định phải hiểu khi đi chùa lễ Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Đọc thêm: Chuyện thế giới tâm linh huyền bí bốn phương có thật

4 dieu nhat dinh phai hieu khi di chua le Phat hinh anh
 
Đi lễ Phật, trước tiên phải hiểu rõ, Phật là bậc Đại từ bi (muốn giải thoát chúng sinh thoát khỏi khổ đau), Đại minh triết (giáo lý nhà Phật nhân văn, sâu sắc). Ngài không “cho” (ban phát), mà chỉ “dạy” (giác ngộ). Vì thế, đi chùa mà dâng mâm cao cỗ đầy, cầu xin điều này việc kia thì tốt nhất không nên đi. Đi lễ Phật là thành tâm, hãy nhớ kĩ 4 điều:
 
1. Từ bỏ tham – sân – si

Bởi phiền não của con người cũng từ đây mà ra. Vì thế Phật dạy: “Tri túc tâm thường lạc” (Biết đủ thì lòng mới vui). Vậy đi chùa đừng “xin” Phật quá nhiều thứ, mà nên chú ý đến việc niệm Phật và lễ Phật, bởi “Niệm Phật một câu Phước sinh vô lượng” và “Lễ Phật một lạy tội diệt hà sa”.
 
2. Phát tâm từ bi hỷ xả
 
Từ bi là lòng thương người, không chỉ thương người hoạn nạn, mà thương cả kẻ đã gây hoạn nạn cho ta. Bởi theo Luật nhân quả của đạo Phật thì “Nếu bạn gieo lòng tốt – Bạn sẽ gặp thân thiện,  Nếu bạn gieo tha thứ – Bạn sẽ gặt hòa giải”.
 
Hỷ xả là vui mừng và buông bỏ. Hai hành động này có tác động tương hỗ lẫn nhau. Muốn được vui mừng (hỷ) thì phải biết buông bỏ (xả). 

3. Hiểu tác dụng của việc bố thí, cúng dường
 
Không phải đi chùa cứ dâng lễ lớn, đốt nhiều vàng tiền, đồ mã là được nhiều phước đức, được Phật độ cho nhiều việc, ban cho nhiều thứ. Làm như vậy, tức vẫn còn nặng lòng tham, thì phước đức rất ít. 
 
Vì Đức Phật đã dạy: “Phước báu nhiều hay ít là do Tâm bố thí nhiều hay ít, chứ không phải của bố thí nhiều hay ít”. Vậy chỉ cần lòng thành, tâm tốt thì việc cúng lễ dù ít, dù nhiều cũng đều được phước lớn. Cúng theo khả năng của mình, chân tâm dâng lên là được.
 
4.  Hiểu nguyên lý Nghiệp (báo), Duyên (khởi) và quy luật Nhân quả
 
Triết lý Phật giáo về ác giả ác báo, có nhân ắt có quả, tạo duyên ác ắt gặp nghiệp ác ai cũng nên hiểu. Vì thế đi chùa phải song hành với thanh tâm.
 
Người làm việc xấu nhận thức ra, biết hối lỗi, đi  lễ Phật, sám hối lỗi lầm, xả bỏ vô minh, làm việc thiện tránh việc ác thì chắc chắn sẽ được đức Phật chứng giám và độ cho để chuyển hóa nghiệp.
 
Phật tử hay người bình thường có thể cầu Phật độ cho bản thân và gia đình được bình an, thân tâm an lạc, phước đức đủ đầy, công việc hanh thông viên mãn…hoặc sám hối lỗi lầm trước Tam Bảo để xin chuyển Nghiệp từ xấu sang tốt, từ nặng thành nhẹ.
 
Hiểu được đạo Phật từ bi, công bằng, minh triết và nhân văn như vậy để làm theo lời Phật dạy thì việc đi chùa lễ Phật mới thực sự có ý nghĩa và tác dụng.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 điều nhất định phải hiểu khi đi chùa lễ Phật

Những sinh vật huyền bí trong thần thoại Hy Lạp khuấy đảo thế giới

Những sinh vật huyền bí trong thần thoại Hy Lạp trở thành nguồn cảm hứng cho nhiều câu chuyện dân gian, các hình tượng trong thần thoại của nhiều nước, các bộ
Những sinh vật huyền bí trong thần thoại Hy Lạp khuấy đảo thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần thoại Hy Lạp là một công trình văn hóa đồ sộ, có tầm ảnh hưởng vượt qua biên quốc gia. Những sinh vật huyền bí trong thần thoại Hy Lạp dưới đây trở thành nguồn cảm hứng cho nhiều câu chuyện dân gian, các hình tượng trong thần thoại của nhiều nước, các bộ phim.

1. Griffin

Nhung sinh vat huyen bi trong than thoai Hy Lap khuay dao the gioi hinh anh 2
 
Griffin là sinh vật thần thoại Hy Lạp được đưa vào tập truyện Harry Potter, dưới cái tên Gryffindor. Theo thần thoại, Griffin được miêu tả là quái vật lai giữa sư tử và đại bàng, với mình là sư tử còn cánh và đầu là đại bàng.
 
Truyền thuyết nói rằng, Griffin là vua của tất cả các loài động vật. Vì cơ thể chúng là sự pha trộn của chúa sơn lâm và vua của loài chim. Griffin thường xuất hiện trong các tác phẩm văn học, các bản vẽ thời Hy Lạp thời cổ đại.
 
2. Nhân Mã 

Nhung sinh vat huyen bi trong than thoai Hy Lap khuay dao the gioi hinh anh 2
 
Nhân Mã là sinh vật có sức mạnh nổi tiếng trong thần thoại Hy Lạp, nửa thân trên của người và toàn bộ phần thân dưới của ngựa.  Trong thần thoại Hy Lạp, Nhân Mã tồn tại cùng con người, các anh hùng và các thần nhưng sống tại vùng núi của Thessalia, trung tâm Hy Lạp. 
 
3. Peagasus 

Nhung sinh vat huyen bi trong than thoai Hy Lap khuay dao the gioi hinh anh 2
 
Peagasus là con ngựa trắng có cánh nổi tiếng trong hầu hết các tác phẩm văn học. Peagasus được sinh ra từ máu của ác thần tóc rắn Medusa. Về sau, Peagasus tự nguyện theo giúp người anh hùng Bellerophon trong trận chiến chống lại quái vật đuôi rắn mình dê đầu sư tử Chimera. Tuy nhiên, Bellerophon đã chết vì ngã ngựa khi người hùng cố bay tới đỉnh núi của các vị thần Olympus.
 
10.  Typhon 

Nhung sinh vat huyen bi trong than thoai Hy Lap khuay dao the gioi hinh anh 2
 
Typhon là một trong những sinh vật huyền bí  mạnh nhất trong thần thoại Hy Lạp, được biết đến như “Cha của tất cả các loài quái vật”. Cùng với nữ rắn Echidna, Typhon đã sinh ra rất nhiều quái vật trong thần thoại như Chimera, Cerberus, Sphinx…
 
Cơ thể của Typhon được miêu tả là cao lớn như một ngọn núi, nửa dưới của quái vật khổng lồ này toàn là rắn. Trong trận chiến giữa Gaia và Zeus, Typhon được Gaia phái đến nơi ở của các vị thần để sát hại họ. Về sau, trong trận chiến thứ hai với Thần Zeus, Typhon bị đánh bại và bị Thần Zeus nhốt dưới tầng núi lửa Etna. 

► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sinh vật huyền bí trong thần thoại Hy Lạp khuấy đảo thế giới

Những câu nói bất hủ chém gió hài hước

Những câu nói bất hủ chém gió hài hước. Những câu nói bất hủ hài hước chém gió dưới đây được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau
Những câu nói bất hủ chém gió hài hước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói bất hủ chém gió hài hước. Những câu nói bất hủ hài hước chém gió dưới đây được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau mà có thể bạn đã đọc qua ở đâu đó. Trong đó có khá nhiều câu ý nghĩa về cuộc sống và tình yêu.

Các bạn có thể dùng nó để chém gió với bạn bè hoặc đem lại niềm vui cho ai đó. Chúc các bạn vui vẻ!

Những câu nói bất hủ chém gió hài hước

– Kiến tha lâu… mỏi cẳng

– Một con ngựa đau, cả tàu bỏ… chạy

– Môi hở, răng… hô

– Có thể nhận chìm nỗi buồn trong rượu nếu có nhiều rượu và ít nỗi buồn

– Nếu người phụ nữ trông thanh mảnh thì hoặc là nàng ăn ít hoặc là chồng nàng uống rượu quá nhiều.

Thà là số không hoàn toàn còn hơn là một số âm.

Để có thể nhìn thấy ánh sáng cuối đường hầm, thường là phải trả thêm tiền.

Trong một thế kỷ vàng thì tiền bạc chỉ là chuyện vặt.

Có những thứ không thể mua được nhưng cho không cũng chẳng ai cần.

Khi bạn yêu đời thì bạn có thể tha thứ cho người đời rất nhiều chuyện.

Nếu cứ giậm chân tại chỗ thì có thể bị dẫn tới rất nhiều chuyện không hay ho.

Cá không ăn muối cá ươn. Con cãi cha mẹ trăm đường con… đi

Trèo cao té đau, trèo thấp té… cũng đau.

Qua cầu ngã nón trông cầu

Cầu bao nhiêu nhịp… tốn xăng dầu bấy nhiêu

Học một biết mười, học mười… quên hết

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

Chặt cây nhớ canh cảnh sát.

Học đi đôi với hành – Hành đi đôi với tỏi

Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Mai sau có lúc ngoài đường “on sale”

Khôn ngoan đá đáp người ngoài

Gà cùng một mẹ đá hoài… ê chân

Ăn ít lâu no, ăn nhiều… hao của.

Bỏ thì thương, vương thì… ớn.

Ai làm… người khác chịu.

Bụng làm, dạ… tháo.

Đầu bạc răng… vàng

Giấy rách giữ lấy… bán ve chai.

Người chết hết của, người còn của… cũng hết.

Còn… nói còn tát.

Một thời để yêu và một… đời để… trả nợ.

Siêng nhặt chật… nhà.

Dậu đổ… trộm leo.

Hát hay không bằng hay hát, hát dở chi bằng… đừng hát.

Cô : “cô không hiểu là các em có hiểu cô nói gì không ? ” học trò : ” chúng em cũng không hiểu là cô có hiểu chúng em không hiểu không?

Trong chiến tranh, phần thắng đôi khi lại thuộc về phía không chiến đấu.

Không ai lúc nào cũng dại dột, nhưng ai mà chẳng có lúc dại dột.

Bầu ơi thương lấy bí cùng

Mai sau có lúc nấu chung một nồi

Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ

Vô duyên đối diện… cự um sùm

Bạn bè có phúc cùng chia

Có họa… trốn sạch ở nơi phương nào????

Có công mài sắt có ngày… chai tay

Tay trắng làm nên…. mấy chục ngàn bạc nợ

Người ngốc muốn tận tình giúp ta còn nguy hiểm hơn cả kẻ thù.

Lúc yêu người ta thường đánh mất sự tỉnh táo mà chỉ khi cưới nhau rồi, họ mới nhận ra sự mất mát đó.

Thời gian là vị bác sĩ giỏi nhưng lại là người trang điểm tồi.

Không có gì chán hơn một thần tượng đã trở thành lỗi mốt.

Xin thề : tôi với anh kết nghĩa anh em, tuy không sinh cùng năm cùng tháng cùng ngày, nhưng nguyện sống cùng ngày cùng tháng cùng năm.

Định nghĩa mới về vợ : ” học dốt nói ngông, đi chơi lông bông, mồm thì khoác lác, mua sắm nát đời, mà câu nào nói ra cũng lời lời đạo lý “

Trăm năm bia đá cũng mòn, bia chai cũng bể, chỉ còn bia … ôm.

Khi yêu nhau thì người ta thề sống chết có nhau , còn khi ghét nhau rồi thì người ta thường thề sẽ sống chết với nhau.

Hôn nhân luôn tặng bạn một đặc ân : chỉ có ai có nó mới có thể ly dị được.

Nếu bạn lật một cái bình lại thì nó sẽ không có chỗ để cắm hoa, nếu xem xuống phía dưới thì bạn sẽ phát hiện một điều rất hay : ” nó cũng không có cả đáy “

Nghệ thuật che lấp sự bất tài cũng đòi hỏi không ít tài năng.

Không ít phụ nữ già đi nhanh chóng có khi do họ động não suy nghĩ phải làm sao để mình trẻ lại.

Đằng sau sự thành công của một người đàn ông luôn có hình bóng của một người đàn bà, và đằng sau sự thất bại của một người đan ông là một người đàn bà thật sự .

Thể thao là có hại. Nếu ta sống được thêm 10 năm nhờ luyện tập thì ta cũng mất 15 năm vào các buổi tập luyện đó.

Tại sao chỉ có danh hiệu bà mẹ việt nam anh hùng mà không có danh hiệu ông bố việt nam anh hùng nhỉ?

Hài kịch sẽ chuyển sang bi kịch nếu không bán được vé.

Một người vợ tốt luôn tha thứ cho chồng khi cô ta sai.

Ly dị là sự kiện mà người đàn ông phải giặt đồ cho mình … thay vì trước đó phải giặt đồ cho cả hai .

Con đường ngắn nhất để đi từ một trái tim đến 1 trái tim là con đường truyền máu.

Chân lý là mặt trời chói lọi. Nếu bạn không nghiên cứu về nó thì đừng có điên mà nhìn vào nó.

Theo lý thuyết thì Lý thuyết không khác với thực tế là mấy, nhưng thực tế thì thực tế khác xa lý thuyết.

Lương tâm là cái gì đó cảm thấy tổn thương trong khi các phần khác của cơ thể cảm thấy dễ chịu.

Lương tâm là cái buộc ta phải kể hết mọi bí mật cho người tình trước khi có ai đó mách.

Thà sống hèn còn hơn chết dại.

Trăm lời anh nói không bằng làn khói a còng @

Rõ ràng là trên đời này không có gì là rõ ràng

Vì tao chắc chắn là trên đời này không có gì là chắc chắn.

Cách tốt nhất để giữ lời hứa là đừng hứa gì cả.

Tôi đã nói “không” với ma túy, nhưng tụi nó không chịu nghe

Luôn luôn nhớ rằng bạn là duy nhất … giống như những người khác

Luôn cố gắng khiêm tốn, và hãy lấy làm … tự hào về điều đó

Khổ quá, sướng không chịu nổi

Đừng tự ti vì mình nghèo mà vẫn giỏi mà hãy tự hỏi tại sao mình giỏi mà mình vẫn nghèo.

Bạn có thể mua một người trung thực không? Không! nhưng bán một người như vậy dễ hơn .

Khi một cô gái được nhiều người theo đuổi cô ta sẽ làm cao , khi cô ấy được một người theo đuổi thì cô ta sẽ làm dáng, khi không có ai theo đuổi cô ấy cô ta sẽ làm … thơ, và khi cô ta theo đuổi nhiều người cô ta sẽ làm ca … ve.

Bia độc hơn rượu , bằng chứng trên thế giới chỉ có ” mộ bia ” mà không có ” mộ rượu”

Đàn ông không khóc là đàn ông nhút nhát (không dám làm gì (khóc) là nhút nhát rồi).
Không có gì tiết kiệm thời gian và tiền bạc hơn là yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Một người phụ nữ toàn diện : sáng diện , trưa diện , chiều diện , tối diện.

Thiếu nữ là chữ viết tắt của thiếu … nữ tính.

Phim sạch là phim trong sáng. Phim sạch là phim mà diễn viên lúc nào cũng ở trạng thái sạch sẽ và được người khác liếm láp cho sạch.

Sáng soi, trưa đánh, chiều chờ
Cầm tờ kết quả cứ đờ mặt ra.

Điều tuyệt đối nhất chính là tất cả chỉ là tương đối.

Chết cho người phụ nữ mình yêu vẫn dễ hơn là phải sống chung với họ.

Phụ nữ đem lại niềm vui nhưng không phải lúc nào cũng vậy , còn thuốc lá thì lúc nào cũng có khói.

Nhục không phải là nghèo khó , nhưng nghèo khó thì thật là nhục.

Ngắn gọn thể hiện sự thông minh nhưng không đúng trong trường hợp người ta nói ” Anh yêu em”

Giang hồ hiểm ác không bằng mạng lag thất thường

Phận làm trai gõ phím bình thiên hạ. Thân anh hùng click chuột định giang sơn

Mấy đời bánh đúc có xương.
Mấy đời chơi Net không vương tơ tình

Đang đi trên đường.
Bỗng thấy bất thường.
Úp mặt vào tường.
Lại thấy… bình thường

Trái tim em chỉ 2 lần mở cửa.
Đón anh vào và tống cổ anh ra

Bước đến nhà em, bóng xế tà.
Đứng chờ năm phút bố em ra.
Lơ thơ phía trước vài con chó.
Lác đác đằng sau chổi lông gà

Tình yêu là vĩnh cửu.
Và chỉ duy nhất một thứ được phép thay đổi.
Đó là người yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói bất hủ chém gió hài hước

Phân tích sao Thái âm trong lá số Tử vi

Thái âm là một trong 14 chính tinh trong lá số tử vi. Là sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm Thiên Phủ. Thái âm là phú tinh về tài lộc và chủ về tình cảm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Âm là một trong 14 Chính Tinh trong Lá số Tử vi, sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất

Thái âm chủ về  tình cm, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch.

Thái âm lạc hãm, vợ không hỗ trợ, cha mẹ không thể giúp đỡ, bất động sản không nhiều, tình cảm bất lợi, muôn sự không được như ý, Thái âm thêm sát tinh chủ về gan không tốt.

- Đại, tiểu hạn gặp thì nữ giới trong nhà chịu thương tổn.

- Thái âm lạc hãm chủ về muôn sự không toại ý, nếu thêsát tinh thỉ có thể thương tổn. Mệnh nữ gặp chồng không tốt, tái giá 3 lần.

- Thái âm miếu vượng, vợ đảm đang, hiền thục, xinh đẹp hoặc ít ra có 1 trong 3 đặc điểm trên.

Thái âm ở cung đối diện có Dương nhân chủ về vì ung thư Gan hoặc ung thư tuyến tụy mà qua đời.

- Thái âm và Văn xương đồng cung, có thể học xem mệnh, làm giáo viên hoặc hoạt động trong giới nghệ thuật

- Thái âm đồng cung với Thiên đồng ở cung Ngọ  là người dễ mắc bệnh tương tư ,thuộc dạng người dễ thất tình hoặc yêu thầm người khác

- Thái âm đóng tại cung Tỵ là người số phạm đào hoa là mệnh nữ phần lớn là không chính trực ,nam thì đam mê tửu sắc, những người này có tài nhưng  không gặp thời ,cả đời thường lưu lạc tha hương 

- Thái âm miếu vượng tại Tuất ,Hợi tuy không tọa cung phụ mẫu cũng có mẹ tốt, không tọa cung điền trạch cũng có bất động sản


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Thái âm trong lá số Tử vi

Vật phẩm phong thủy nên có trong văn phòng –

Một trong những bí quyết cải biến phong thuỷ chính là kích hoạt cát khí của sao Bát Bạch trong phòng khách, văn phòng. Và những vật phẩm phong thủy nên có trong văn phòng có thể làm được điều này. Vật phẩm phong thủy nên có trong văn phòng Đĩa ngọc t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những bí quyết cải biến phong thuỷ chính là kích hoạt cát khí của sao Bát Bạch trong phòng khách, văn phòng. Và những vật phẩm phong thủy nên có trong văn phòng có thể làm được điều này.

Nội dung

  • 1 Vật phẩm phong thủy nên có trong văn phòng
  • 2 Đĩa ngọc thất tinh bằng thạch anh
  • 3 Gậy như ý
  • 4 Rùa đầu rồng

Vật phẩm phong thủy nên có trong văn phòng

anhsangvanphonghopphongthuy3

Đĩa ngọc thất tinh bằng thạch anh

Vượng khí của sao Bát Bạch trong vận 8 sẽ mang lại quan hệ gia đình thuận hoà, thăng tiến về công danh tài lộc và may mắn.

Ở bàn trà hoặc bàn làm việc rất cần có đĩa ngọc Thất tinh gồm 7 viên đá quý thạch anh trên đĩa tròn. Những viên đá tròn mang lại cát khí rất lớn, xua được tà khí, âm khí vốn là mầm mống phát sinh tai hoạ, bệnh tật.

Đặt ở bàn khách, bàn trà giúp cho chủ nhân quan hệ rộng rãi, nhiều quý nhân giúp đỡ về công danh tài lộc, tránh kẻ tiểu nhân.

Gậy như ý

Vương trượng (gậy như ý) là vật đại diện cho quyền lực mà ngày xưa các vị quan lại vua chúa luôn sở hữu. Nó là vật phẩm rất quan trọng trong Phong Thủy chuyên dùng để củng cố địa vị và quyền lực, chống lại kẻ tiểu nhân; tăng thêm công danh, uy quyền, sự tôn nghiêm cho người sở hữu.
Vương trượng được mạ vàng, kèm thêm những viên ngọc nên cát khí của nó rất lớn, không những hoá giải được hung khí của sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc vốn gây tai họa mà còn đem lại uy quyền và công danh tài lộc.

Thích hợp dùng cho người mệnh cao, giữ trọng trách lớn. Bày trên bàn làm việc, trong phòng khách, văn phòng.

Rùa đầu rồng

Rùa đầu rồng là con vật linh thiêng đứng trong bộ Tứ Linh là Long, Phượng, Hổ, Rùa. Con vật này rất có tác dụng trong việc giải trừ vận hạn trong các năm có vận 8, đặc biệt làm giảm thiểu đáng kể những điều không may mắn hoặc không thuận lợi về hướng nhà hoặc hướng công sở, bàn làm việc của bạn.

Bạn có thể đặt lên bàn làm việc hoặc vùng gần cửa chính để hoá giải hướng xấu. Bạn cũng có thể để phía sau lưng bạn tại nơi làm việc, nó sẽ trợ giúp bạn trong việc nhận được sự giúp đỡ của sếp cũng như sự thăng tiến trong công việc.

Rùa bằng đồng mang hành kim nên có tác dụng hoá giải rất mạnh tác hại của các sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy nên có trong văn phòng –

Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn - Hải Phòng

Đền thờ Trạng nguyên Trần Tất Văn cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 13 km về phía Tây nam, tại Đền thờ Trạng nguyên Trần Tất Văn có nhiều lễ hội
Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Vị tiểu quốc bất học vô nhân, lễ nghĩa hà túc thâm trách.
Mẫn An Nam vô cô xích tử, phong nhận nhẫn sử hoành la”.

Hai Câu thơ nổi tiếng nói về bối cảnh mà Trạng nguyên Trần Tất Văn đã dốc hết tâm lực, trí tuệ, sự hiểu biết, tài ngoại giao ứng đối của mình cho việc soạn bài biểu nhân danh “Sơn hà xã tắc” gửi triều đình nhà Minh. Ngày nay người dân thờ trạng nguyên Trần Tất Văn tại Đền thờ cùng tên: Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn. Nay đền thờ này nằm tại xã Thái Sơn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Từ đó vào ngày mùng 6 đến ngày mùng 8 tháng 8 âm đền thờ trạng nguyên sẽ tổ chức lễ hội rước trạng nguyên.

Đền thờ Trạng nguyên Trần Tất Văn cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 13 km về phía Tây nam, bằng các loại phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, xe đạp có thể dễ dàng đến với di tích bằng đường bộ qua quận Kiến An.

Trạng nguyên Trần Tất Văn sinh ra trong một gia đình họ Trần – dòng dõi nhà nho ở thời hậu Lê (1428-1527) tại làng Nguyệt Áng, xã Thái Sơn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Do xuất thân là dòng dõi quý tộc, được thừa hưởng tư chất thông minh và được học hành đầy đủ nên ngay từ nhỏ Trần Tất Văn đã nổi tiếng về hiếu học, chăm ngoan. Ông là Trạng nguyên duy nhất của huyện An Lão dưới thời phong kiến, đồng thời đứng thứ 30 trong tổng số 47 Trạng nguyên của cả nước.

Khi làm quan dưới triều nhà Mạc, thấu hiểu được tấm lòng và tình cảm của người dân quê hương, ông đã bỏ tiền hưng công xây dựng trên mảnh đất hương hoả của gia đình ông một ngôi chùa để người dân ở đây có điều kiện sinh hoạt văn hoá, tín ngưỡng, tu thiện, tích đức. Người dân làng Nguyệt Áng truyền tụng rằng chùa quan Trạng tên chữ là Vĩnh Khoái Tự có quy mô rất rộng rãi, khang trang nằm trên một gò đất cao ráo, rộng tới 1/2 mẫu Bắc bộ.

Sau khi quan Trạng qua đời, nhân dân địa phương đã dựng ngôi đền để thờ phụng tưởng nhớ ơn đức của quan Trạng. Đền được xây dựng nằm gần sát toà phật điện. Đền quay cùng hướng với ngôi chùa nhìn về phía Tây Bắc, cách nơi linh địa này không xa phía trước là dòng sông Đa Độ uốn khúc chảy qua và đằng sau là dãy núi sừng sững trụ vững với thời gian.

Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1947-1948), các công trình kiến trúc đền, chùa quan Trạng cũng như các công trình văn hoá tín ngưỡng khác của địa phương Nguyệt Áng đã phải tiêu thổ kháng chiến. Mặc dù ở Nguyệt Áng đã trải qua bao lần san lấp mặt bằng để phục vụ sản xuất nông nghiệp, song đến nay, khu đất linh địa, đất xây đền, chùa quan Trạng ngày xưa vẫn còn gần như nguyên vẹn.

Với vị trí thuận lợi, Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn sẽ là một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn của người dân trong và ngoài thành phố.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền thờ trạng nguyên Trần Tất Văn - Hải Phòng

Nhắc bạn những điều cấm kỵ trong tháng 7 âm lịch chớ nên quên

Tháng 7 âm lịch là tháng cô hồn, có rất nhiều điều cần lưu ý về tâm linh. Vậy bạn đã biết hết những điều cấm kỵ trong tháng 7 âm lịch chưa?
Nhắc bạn những điều cấm kỵ trong tháng 7 âm lịch chớ nên quên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm dân gian, tháng 7 âm lịch là tháng cô hồn, có rất nhiều điều cần lưu ý về tâm linh. Vậy bạn đã biết hết những điều cấm kỵ trong tháng 7 âm lịch chưa? Đọc ngay để biết và nhớ đừng mắc phải nhé.   Tháng cô hồn là tháng mấy? Tháng 7 âm lịch là tháng cô hồn, tháng “mở cửa mả”, là thời gian mà rất nhiều vong hồn ma quỷ vất vưởng trên dương gian. Chính vì thế, nếu không nhớ kĩ những điều cấm kỵ trong tháng 7 âm lịch thì rất có thể sẽ mắc phải những phiền phức không đâu, những rắc rối về tâm linh khó bề hóa giải. Chẳng thế mà các cụ thường nhắc con cháu trong tháng này dù đi đâu làm gì cũng phải cẩn thận giữ hồn phách, không để ma quỷ bắt hồn bắt vía đi mất.

nhung dieu cam ky trong thang 7 am lich
 
  “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, ông cha ta đã dạy như vậy. Sau đây, Lịch ngày tốt có đôi lời nhắc nhở các bạn về những điều không nên làm trong tháng cô hồn, nhớ kĩ đừng quên bạn nhé.  

1. Gọi tên người khác

  Chuyện gọi tên người khác vốn rất đỗi bình thường nhưng trong tháng cô hồn bạn chớ nên tùy tiện gọi tên người khác, ngược lại, khi người khác gọi tên bạn thì cũng đừng vội trả lời nhé. Hãy xác định chắc chắn đó là ai rồi hãy thưa, đôi khi đó là tiếng gọi của vong hồn ma quỷ đang muốn tìm kẻ thế thân.   Nếu bạn trả lời thì có thể chỉ sau một thời gian ngắn, từ nửa tháng đến một tháng, bạn sẽ bị ốm đau bệnh tật hoặc xảy ra nhiều chuyện không đâu. Nghiêm trọng hơn, nếu vong hồn kia quá mạnh thì sức khỏe của bạn sẽ dần suy kiệt, trở thành kẻ thế thân cho vong hồn kia.   Có lẽ hầu hết chúng ta đều từng nghe thấy chuyện “gọi hồn”, người bị nhập hồn sẽ đột nhiên cảm thấy thần trí không còn tỉnh táo, tứ chi vô lực, bệnh tật liên miên… tất cả những điều này là do bạn bị ma quỷ lấy mất hồn phách.    Theo quan niệm dân gian, nếu dùng trứng gà, kim, nước hay lấy quần áo của bạn dùng chổi treo lên cao rồi gọi tên thì hồn phách bạn sẽ nghe theo đó mà trở về với thân xác. Nhưng đừng quên, nếu bạn gọi tên người khác thì chỉ cần trả lời cũng dễ sinh ra hiện tượng “hồn lìa khỏi xác”. Tuy tỉ lệ xảy ra chuyện này rất thấp nhưng dù sao cũng nên phòng tránh là hơn. Tháng 7 âm lịch chớ tùy tiện gọi tên người khác, cũng đừng nghe người khác gọi mà thưa ngay nhé.  
Mời bạn xem thêm: Điều 12 con giáp cần làm để bình an vượt qua tháng cô hồn.

2. Đi bơi


quy nuoc bat chet duoi
 
Một trong những điều cấm kỵ trong tháng cô hồn đó là tránh xa sông nước. Mỗi năm đều có rất nhiều người chết vì đuối nước. Người ta cho rằng đuối nước là hình thức chết bất bình thường, đa phần dương số chưa tận, cũng không có lũ quỷ đầu trâu mặt ngựa dẫn hồn vía đi mất mà là do họ bị nhốt trong nước, trở thành “quỷ nước”.    Đặc biệt, buổi tối càng không được đến chơi những nơi gần nước, kẻo dễ bị quỷ nước kéo xuống chơi cùng. Người xưa còn căn dặn rằng trong tháng cô hồn chớ nên chơi trò trốn tìm, cẩn thận kẻo bạn trốn mãi mà không có người tìm ra, hay còn gọi là bị “ma giấu”.  

3. Không nên đứng dưới cây liễu

  Trên đời này bất cứ việc gì cũng được chia làm hai mặt, phân thành âm dương. Bên trái của con người là dương, bên phải là âm, phía trước là dương, phía sau là âm. Nam giới là dương, nữ giới là âm. Trong các loại cây cối thì cây táo, cây đào là dương, cây liễu, cây lựu là âm.    Ma quỷ rất thích những chỗ thuộc âm, chính vì thế mà dưới gốc cây liễu, cây lựu có rất nhiều ma. Những vong hồn không nơi nương tựa, không người thân thích thường kí gửi vong mình vào cây liễu, cây lựu. Chính vì thế, trong tháng cô hồn chớ nên đứng lâu dưới những gốc cây này, bởi nhẹ thì bị đau bụng đau đầu, nặng thì bị bắt mất hồn vía.  

4. Tránh đi viện, kiêng mổ xẻ dao kéo


han che den benh vien
 
Bệnh viện vốn được coi là nơi âm khí cực kì nặng, chuyện sinh lão bệnh tử của con người đều diễn ra ở đây. Theo quan niệm dân gian, trong tháng 7 âm lịch nên hạn chế đi thăm bệnh, đi khám bác sĩ hay phẫu thuật mổ xẻ, bởi đây là thời điểm vận khí yếu nhược, dễ bị ma quỷ đi theo.

Mời bạn tham khảo: 7 cách xua đuổi âm khí cực hữu hiệu được lưu truyền trong dân gian.
 

5. Tránh đi những chuyến xe muộn

  Những chuyến xe muộn nói đến ở đây là những chuyến xe vào khoảng từ 11h đêm đến 1h sáng, bởi đó là lúc âm khí vượng nhất trong ngày. Một trong những điều cấm kị trong tháng 7 âm lịch chớ quên chính là đi những chuyến xe muộn vào khung giờ trên, nếu không tránh được thì phải cẩn thận kẻo bị vong hồn ma quỷ bám theo về nhà.  

6. Tránh đi xem nhà, mua nhà mua xe 


tranh di mua nha xem nha
 
Nhiều người kiêng kị trong tháng cô hồn đi mua nhà mua xe, sợ sẽ vướng phải những điều không may mắn, mua phải “nhà ma”, “xe ma”. Chuyện đi thuê nhà cũng là điều nên tránh, dễ có bạn cùng phòng là ma quỷ đi theo. Nếu bắt buộc phải làm những chuyện đó trong tháng này thì nên có những biện pháp thích hợp để tâm được an yên.  

7. Nửa đêm không được gõ đập lung tung hay huýt sáo, thổi sáo

  Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch? Dân gian truyền rằng, vào tháng cô hồn thì ban đêm không được huýt sáo hay thổi sáo, đánh đàn, bởi ma quỷ nghe thấy có thể tưởng nhầm là có người đang chiêu gọi mình. Chuyện gõ đập lung tung cũng tương tự như vậy.   Ở Thái Lan có thuật gọi hồn, vào nửa đêm, 12h khuya đứng ở giữa ngã tư đường, lấy đũa gõ liên tục vào bát thì ma quỷ sẽ theo đó mà tới. Nhưng nếu sau khi nhìn thấy mà không tự dừng lại được thì phải tiếp tục gõ đũa vào bát, nếu không sẽ ma quỷ nhập vào người.  

8. Người khác vỗ vai không được quay đầu


toi nghe goi ten khong quay dau lai
 
Tương truyền rằng nếu trong tháng 7 âm lịch mà đi đến nơi hoang vắng thì khi thấy người khác vỗ vai hay gọi tên mình, tốt nhất đừng nên quay đầu lại. Hơn nữa, theo quan niệm dân gian, trên cơ thể mỗi người có 3 ngọn lửa, một ở trên đầu, hai ở trên hai vai. Đó là ba ngọn lửa bảo vệ tinh thần và nguyên khí của con người. Nếu bạn nghe thấy người khác gọi tên đầy đủ hay vỗ vai mình mà quay đầu lại thì dễ khiến cho ngọn lửa bị tắt, ma quỷ từ đó có thể nhân cơ hội bắt mất hồn vía bạn.  

9. Tránh đi đến nơi có nước như biển, hồ, ao hay lên núi và những nơi có mộ phần vào ban đêm


khong len nui ban dem
 
Tháng cô hồn mà đi chơi nước, bơi lội ở biển hay sông hồ thì phải cẩn thận kẻo bị quỷ nước kéo xuống làm kẻ thế thân. Đó chính là lý do mà cha mẹ thường không cho con cái đi chơi sông nước vào thời điểm này, nhất là buổi tối thì càng không được.   Lên núi ban đêm, nơi có nhiều mộ phần cũng như vậy. Đó là nơi âm khí nặng nề, nhiều ma quỷ, ban đêm tầm nhìn giảm nên càng dễ xảy ra tai nạn bất ngờ. Tốt nhất nên tránh đi chơi ở những nơi này để không bị ma quỷ bám theo trêu ghẹo.  

10. Không ăn đậu phụ, trứng gà

  Đây là một trong những điều cấm kỵ trong tháng 7 âm lịch mà các cụ xưa truyền lại. Đậu phụ là vật tượng trưng cho não bộ của ma quỷ, còn vỏ trứng thì giống như đầu của quỷ. Ở Hồng Kông khi làm lễ tế trong tháng cô hồn, nhất định phải chuẩn bị đậu phụ và giá đỗ. Tương truyền ma quỷ ở âm phủ không được ăn uống, thức ăn đưa lên mồm chưa kịp ăn đã bốc cháy biến thành tro bụi. Đậu phụ và giá đỗ có thành phần nước khá cao, không dễ bốc cháy nên dùng nó làm đồ tế để hy vọng có thể giúp cho quỷ đói được no đủ.
Thiên Thiên

Infographic: 18 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn, nhớ đừng phạm kẻo xui xẻo rình rập Muốn ma quỷ tránh xa, tháng cô hồn đừng quên những điều này Cúng cô hồn tháng 7 - Những điều đặc biệt phải lưu tâm Tháng cô hồn kiêng gì? 10 điều nhớ kĩ đừng quên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhắc bạn những điều cấm kỵ trong tháng 7 âm lịch chớ nên quên

Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu?

Bùa yêu là một loại bùa có tác dụng làm cho người bị dính bùa không thể rời xa người bỏ bùa.
Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bùa yêu là một loại bùa có tác dụng làm cho người bị "dính bùa" không thể rời xa người "bỏ bùa" hoặc với người nuôi "ngải", "ngải sống" thì tình yêu còn, "ngải chết" thì tình yêu tan vỡ.

  Chắc cái này nhiều người cũng đã từng biết , mà có thể là quá rõ. Ở Việt Nam, bùa yêu có khá nhiều người dùng, đa số người ta dùng ngải yêu của Dân Tộc ít người. Ngải là 1 loại thực vật, mình nuôi sống ngải yêu thì mình sẽ thấy công dụng của nó, nhưng ngải chết thì tình yêu cũng mất, hạnh phúc gia đình tan vở.

Lam the nao de nhan biet va phong tranh bua yeu hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
 Còn về “bùa ” thì khác tuy có phần yếu hơn nhưng nó là mãi mãi chỉ là hơi phức tạp 1 tí … bùa yêu Thái Lan bắt buộc ngày rằm phải thắp hương đọc chú để duy trì sự sống cho bùa và làm tăng phần hiệu quả.


Lưu ý :

 

-Bùa yêu không tác dụng với những người chưa từng quen biết mà mình muốn bỏ thì không bao giờ được.   – Điều cấm kỵ của bùa yêu: khi mang bùa bên mình mà có tỏi ở gần thì mất tác dụng phải đợi đên ngày rằm thắp hương mới có hiệu quả lại.   – Bùa yêu rất sợ nắng to, gió lớn, những nơi uế tạp như nhà vệ sinh, phòng tắm … cứ để yên 1 chỗ như túi xách, ví tiền...
 
Để tránh được bùa yêu tới nay vẫn là việc chưa từng làm được nhưng cách để "giải" bùa yêu thì có rất nhiều vì người bị bỏ bùa thường không biết mình bị bỏ bùa.
Lam the nao de nhan biet va phong tranh bua yeu hinh anh 2
Ảnh minh họa


Về Ngải và cách phòng tránh :

  - Thức ăn người ta mời nhìn khói bay nghi ngút mà rờ vào lạnh tanh thì đó có ngải.   – Nước uống nhìn vào ly (nhìn trên xuống không có đáy) thì chắc chắn có ngải.   – Vào nhưng bản làng hạn chế ăn chuối vì ở bản cứ 10 nhà thì sẽ có 2 nhà có ngải, ngải yểm vào chuối rất dễ dàng.   – Khi họ mời bạn ăn cơm thì bạn hãy ăn 1 quả ớt, thi thoảng cắn một miếng nhé, vì vậy bạn nên mang theo ớt bên mình thường xuyên khi đi công tác nhé!   – Lá cây đào cũng có tác dụng trừ bùa ngải rất tốt nên bạn hãy để vài lá trong ví nhé!   Chú ý: Bài viết được sưu tầm từ internet và mang tính chất tham khảo.

ST.

Những bí ẩn khó hiểu về bùa yêu xứ Mường Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu?

Bài trí cửa ra vào và cửa sổ theo phong thủy

Cửa ra vào tượng trưng cho sự tự do và sự tiếp cận của chúng ta với thế giới bên ngoài; chúng cũng là hàng rào bảo vệ, mang lại sự nâng đỡ và thoải mái. Cửa sổ như thể con mắt nhìn ra thế giới. Cả hai có vai trò quan trọng trong thuật phong thủy; nếu, sự tiếp cận hay tầm nhìn của chúng ta thông qua chúng vì lý do nào đó bị ngăn trở thì chúng ta có thể hứng chịu những hậu quả không hay.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa ra vào

Cửa chính mở ra cho phép chúng ta bước vào một căn phòng hay vào thế giới bên ngoài. Cửa đóng kín là muốn tách căn phòng hay toàn bộ ngôi nhà của chúng ta ra khỏi môi trường xung quanh. Nếu một trong hai chức năng này bị cản trở, lúc ấy luồng khí quanh nhà sẽ chịu thiệt hại.

Cửa mở không trơn tru, kêu cọt kẹt, có bản lề hư hay tay nắm gắn quá gần với cạnh cửa khiến các khớp ngón tay bị trầy khi mở cửa, tất cả điều này phải được sửa chữa. Hãy đặt một cái chêm gần những cửa thường bị gió đóng sầm gây bực mình, khó chịu.


Loại cửa panô lắp kính màu vừa cho phép tiếp nhận ánh sáng vằ giúp vực dậy năng lượng trong những khu vực tối trong phòng

Tốt nhất, cửa không nên mở theo hướng làm cho tầm quan sát toàn bộ căn phòng bị hạn chế, nhưng cửa chính của những căn nhà xưa thường mở ra theo cách này một phần là để tránh gió lùa, và phần khác có thể là để tỏ lòng khiêm tốn của gia chủ theo cách hiểu của những người thời đó.

Cửa sổ


Từ khuôn cửa sổ này, quang cảnh trên cao sẽ không bị che khuất

Loại cửa sổ trượt chỉ mở được một nửa làm hạn chế lượng khí có thể vào phòng. Loại cửa hai lớp cũng chỉ mở được một nửa và cũng có tác dụng tương tự. Tốt nhất là các cửa sổ đều có thể mở hết cả hai cánh và hướng ra ngoài.

Hãy cẩn thận với loại cửa sổ panô hai lớp cố định chỉ mở đuợc một ô bé xíu phía trên. Loại cửa sổ này có thể gây ra nguy cơ chết người khi hỏa hoạn xảy ra; chúng thường được gắn kiếng dày, chịu được lực mạnh, vì vậy hầu như không thể đập bể kiếng.

Nếu nhà của bạn lắp loại kiếng này thì bạn nên gỡ bỏ càng sớm càng tốt, nhất là ở phòng trẻ em. Dĩ nhiên sự an toàn ở các phòng của trẻ em là điều phải nghĩ đến đầu tiên và cần phải có những biện pháp để bảo đảm rằng trẻ không thể bị ngã nhào ra ngoài cửa sổ.

Điểm cao nhất của cửa sổ phải cao ngang tầm với người cao nhất trong nhà. Phải để mọi người trong nhà quanh năm nhìn thấy được bầu trời nếu không họ sẽ bị mất liên lạc với thế giới tự nhiên.

Màn cửa sổ buông rũ không chỉ cản tầm nhìn mà còn làm giảm đáng kể lượng khí trong phòng, còn loại mành mành sẽ chẻ nhỏ luồng khí đi vào phòng.
Nếu ban ngày màn cửa luôn được kéo che kín, bạn có nguy cơ bị trầm uất và dễ bị tổn thương. Màn cửa bằng lưới, mặc dù cần thiết ở một vài nơi, có thể làm nhòa hình ảnh ngoài cửa sổ.


Màn cửa cột gọn sẽ không hạn chế cảnh trí đẹp bên ngòai

Hãy thử nghiệm với một số giải pháp khác như đặt những chậu cây lớn, dùng kiếng màu hay dán đề-can trong để ngăn người bên ngoài nhìn vào. Mục tiêu là làm sao có thể nhìn ra ngoài càng nhiều càng tốt.

Tuy nhiên, với cửa sổ mở về hướng tây nam, vào mùa hè cần dùng loại màn cửa dày hơn, nhất là đối với phòng học hoặc nhà bếp.

Nhà quá nhiều cửa sổ có thể làm dương tính trong nhà trở nên thái quá vì chúng đầy ắp khí, ngược lại nhà quá ít cửa sổ làm hụt khí và mang tính âm. Cửa sổ quá gần sàn ở tầng sát mái sẽ tạo cảm giác bất ổn; nên đặt phía trước cửa một vật vững chắc hay một cái bàn thấp.


Phòng tắm phải có cửa sổ và thông khí, nếu không được, nên đặt trong phòng một vật trang trí có nước chứa dầu thơm và một quạt hút.

Không nên trổ quá nhiều cửa sổ trong phòng ăn vì cần phải để khí tụ quanh bàn ăn và thức ăn mà chúng ta đã chuẩn bị cho gia đình và bạn bè.

(Theo Blog Phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cửa ra vào và cửa sổ theo phong thủy

Cây cối mang lại tiền tài –

Phương pháp thu hút của cải bằng cây cối rất đơn giản, chỉ cần tìm ra “tài vị” trong nhà, cọ rửa sạch sẽ rồi đặt tại đó một chậu cây tươi tốt, đầy sức sống, sẽ đạt được hiệu quả như ý muốn; tuy nhiên cần lưu ý trước hết là bước chọn cây. Đó là không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

20111221105201_cay2

nên chọn loại cây thân dây leo, vì nó dễ gây ra bệnh tật. Ngoài ra, lá cây phải xanh, tròn to và tươi tốt, không chọn loại lá nhỏ, nhọn và dài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây cối mang lại tiền tài –

Lựa chọn màu sắc cho phòng tắm –

Về khía cạnh này, có hai truờng phái phong thủy khác nhau. Một số cho rằng tăng cường cung bát quái nơi đặt phòng tắm cũng sẽ tăng cường tác động tiêu cực. Ví dụ, do phòng tắm nằm ở cung Phú quý làm tiêu hao tài chính , nên việc bổ sung màu xanh lá c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ây và màu tía – vốn tăng cường Phú quý – có nghĩa là thêm nhiều tiền bị cuốn trôi hơn. Họ khuyên sử dụng màu sắc và đồ vật thuộc hành thồ và kim để làm suy yếu cung bát quái, nhờ thế làm suy yếu tác động gây hại.

phong-tam-mau-cam-kem

Số khác cho rằng đây là một ví dụ hay về việc “bỏ phí những vật giá trị khi cố gắng vứt bỏ những thứ không cần thiết”. Theo chu kỳ ngũ hành, bạn không thể tăng cường (hay làm suy yếu) một hành mà không gây tác động tương ứng đối với hành kia. Khi hành mộc được tăng cường, hành thủy bị suy yếu; vì thế, bổ sung năng lượng hành mộc vào phòng tắm giúp cân bằng lại hành thủy. Phương pháp của chúng ta là tăng cường cung bát quái bị ảnh hưởng và sử dụng các hành để chống lại sự mất cân bằng của hành thủy.

Phòng tắm sạch sẽ và tiện nghi được mọi người sử dụng bất chấp mọi tác động tiêu cực tiềm ẩn. Hãy hóa giải tác động “tiêu hao” của hệ thống ống nước, sử dụng màu sắc và nghệ thuật trang trí để cân bằng và hồ trợ cung bát quái đó. Dưới đây là một số hướng dẫn cụ thể:

– Phòng tắm ở cung Sự nghiệp: Màu xanh lá cây sẫm và màu đen thường là những màu hợp với cung Sự nghiệp; nhưng trong phòng tắm, vốn nhiều nước, nên bổ sung nước sẽ gia tăng sự mất cân bằng, Hãy thay thế bằng các màu thuộc hành thổ nhằm ổn định khu vực hành thủy này.

– Phòng tắm ở cung Học vấn: Màu đỏ, nâu và vàng hỗ trợ hành thồ, vốn gắn với cung bát quái này, và giúp kiếm soát năng lượng hành thổ dư thừa. Hãy sử dụng màu xanh lá cây ở mức tối thiểu vì nó làm suy yếu hành thổ,

– Phòng tắm ở cung Gia đình: Đây là vị trí thích hợp để tạo ra “khu rừng nhiệt đới” xanh tươi nếu nó có đủ không gian và ánh sáng. Hãy mạnh dạn sử dụng cách bài trí này.

– Phòng tắm ở cung Phú quý: Phòng tắm rất thích hợp với sơn tường màu tía. Hoặc bạn cũng có thể đùng màu đỏ nhạt hợp với người tinh tế và màu xanh lá cây vốn hợp với cung này. Hãy sử dụng đồ vật bằng vàng để tôn vẻ sang trọng, nhưng tránh dùng quá nhiều hành kim.

– Phòng tắm ở cung Danh vọng: ở đây, thực vật, các đồ vật và màu sắc thuộc hành mộc đặc biệt hữu ích vì tất cả năng lượng hành mộc đó sẽ hút hành thủy dư thừa và nuôi dưỡng hành hòa vốn gắn với cung bát quái này. Hãy dùng thêm màu đỏ, trên quy mô lớn hay tại điểm nhấn tinh tế. Kết hợp một chút năng lượng hành mộc cùng với màu đỏ; nếu không, hành hỏa sẽ đấu với hành thủy – trong phong thủy, đó không phải là ý tưởng hay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn màu sắc cho phòng tắm –

Top 3 con giáp là chuyên gia 'super-soi'

Bản tính tự lập của người tuổi Dậu, sự thông minh của người tuổi Tý và tính hiếu thắng của người tuổi Thân khiến họ trở thành chuyên gia soi trong mọi hoàn cảnh.
Top 3 con giáp là chuyên gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Dậu

Ngay tử nhỏ, người tuổi Dậu đã được "huấn luyện" sống tự lập, từ việc học hành, làm việc cho đến chuyện tình cảm. Do vậy, bản tính của con giáp này rất mạnh mẽ và thẳng thắn, bộc trực. Họ thường thích làm những gì mình đặt ra, miễn sao để đạt được mục tiêu thay vì phải gò bó trong một khuôn phép cứng nhắc nào đó.

Dau-4927-1416972813.jpg

Từ những thói quen ấy, người tuổi Dậu chúa ghét sự giả tạo khiến cuộc sống đảo lộn hay phải toan tính quá nhiều. Kết quả là, khi nhận thấy tín hiệu "diễn kịch" của ai đó, họ sẽ "soi" rất kỹ, thậm chí "bới lông tìm vết" những điều nhỏ nhặt để lật tẩy bộ mặt thật của đối phương.

No.2 Tuổi Tý

Con giáp này rất lanh lợi tới mức có thể đọc được những suy nghĩ của người xung quanh. Đôi khi họ áp dụng trí thông minh của mình theo chiều hướng khá tiêu cực như tính toán rất chi li, dự đoán xem mọi người sẽ làm gì để "thừa nước đục thả câu" sao cho mang lại lợi ích cho bản thân.

Ty-6688-1416972814.jpg

Do vậy, nhất cử nhất động của mọi người đều được con giáp này chú ý và đặc biệt ghi nhớ. Có thể sau này họ gặt hái được nhiều thành công, nhưng vì tính cách ấy mà đời sống tâm lý của người Tuổi Tý hầu như không thanh thản. 

No.3 Tuổi Thân

Tính hiếu thắng của người tuổi Thân là nguồn cơ cho sở thích "super - soi" của họ. Con giáp này không thể chịu đựng được cảm giác thua thiệt người khác. Để tránh rơi vào tình trạng này, họ luôn trong tình trạng căng như dây đàn để "soi" xem đối phương có nhược điểm gì.

Than-9480-1416972814.jpg

Ngoài ra, người tuổi Thân rất thích tranh luận cho “ra ngô ra khoai” để mọi người tâm phục họ. Nhằm đạt được miêu tiêu ấy, con giáp này luôn đặt ra tiêu chí phải nắm bắt tỉ mỉ từng chi tiết nhỏ bất của bất kỳ sự việc nào. Có như vậy, họ mới giành thế chủ độ và nắm chắc phần thắng.

Mr.Bull (theo DXYZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp là chuyên gia 'super-soi'

Trào lưu đi lễ chùa online lan nhanh chóng mặt

Khi tìm đến “chùa online”, các Phật tử vẫn có chung cảm giác hệt như đi lễ chùa thật bởi không gian thiết kế 3D vô cùng chân thật.
Trào lưu đi lễ chùa online lan nhanh chóng mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khi tìm đến “chùa online”, các Phật tử vẫn có chung cảm giác hệt như đi lễ chùa thực ngoài đời bởi không gian thiết kế 3D vô cùng chân thật.


Với  những Phật tử có quỹ thời gian eo hẹp, cơ hội để đi lễ chùa hay vãn cảnh chùa chiền, chiêm bái trước Tam bảo không nhiều. Nhưng giờ đây, dân văn phòng, những người bận rộn vẫn có thể trải nghiệm cảm giác như đi lễ chùa thật ngoài đời chỉ bằng một thao tác click chuột đơn giản. Tại đây có đầy đủ các nghi thức, từ việc di chuyển lần lượt ban thờ tới nghi lễ thắp hương, đọc kinh...

Chỉ cần di chuột là có thể “lên chùa”

Tuy hình thức đi lễ chùa qua mạng ra đời chưa lâu nhưng lại có tốc độ lan truyền chóng mặt, được nhiều người biết đến, đặc biệt là dân văn phòng.

Hàng ngày, số lượt người truy cập vào các trang chùa online để thăm viếng ngôi “chùa ảo” càng tăng. Điều đó chứng tỏ nhu cầu tìm sự thanh thản, bình yên nơi cõi tâm linh của một bộ phận người bận rộn là khá lớn.

Trao luu di le chua online lan nhanh chong mat hinh anh
 
Theo phần đông các Phật tử, dù là lần đầu hay nhiều lần “lên chùa ảo”, họ đều có cảm giác gần gũi, thân quen với không gian bài trí, hình ảnh chân thực y như thật. Từ ban chính diện với hình ảnh quen thuộc 5 pho tượng lớn tọa trên đài sen trong khung cảnh được chính điện cổ kính cho đến bài vị, lư hương bằng đồng được trạm khắc hoa văn tinh xảo cùng những ngọn nến lấp lánh... Tất cả đều toát lên vẻ tôn kính trang nghiêm, khiến bất cứ ai ghé thăm cũng đều kính cẩn mỗi khi chiêm bái.

Khách thập phương ghé thăm chùa được chào đón với những âm thanh đặc trưng của tiếng chuông chùa,bài niệm Phật, tụng kinh. Chúng cũng được cài đặt sẵn khiến không gian càng tăng thêm phần tôn nghiêm.

Không gian ngôi chùa ảo được thiết kế 3D gồm 7 ban thờ khác nhau, được đánh dấu thứ tự theo từng trang. Theo đó, các Phật tử online lần lượt click chuột vào từng trang để mở ra những phòng thờ cần làm lễ. Những ban thờ này đều được thiết kế 3D với những hình ảnh động nên đem đến cho khách thập phương cảm giác y như thật về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

Trao luu di le chua online lan nhanh chong mat hinh anh 2
 
Mọi nghi lễ được đơn giản hóa như nghi lễ thắp hương quen thuộc cũng được gói gọn bằng một thao tác kích chuột vào hai chữ “thắp hương”  ở ngay dưới giao diện của ngôi chùa. Chỉ cần làm theo đúng chỉ dẫn lập tức những đốm đỏ trên đầu que hương bật sáng, kèm theo đó là khói hương tỏa ra nghi ngút.

Không giống như chùa thật ngoài đời, lượng người truy cập để viếng thăm chùa thường tranh thủ vào giờ nghỉ, đặc biệt vào những ngày tuần (rằm hoặc mồng 1), lượng khách ghé thăm tăng đột biến. Hầu hết dân văn phòng, công sở do quá bận rộn công việc, gia đình đều chọn cách đi chùa tiết kiệm thời gian này.

Lễ chùa - những điều nên biết
Lẽ chùa là một nét đẹp văn hóa và tâm linh trong đời sống tín ngưỡng của người Việt. Nhưng sắm lễ thế nào cho đúng, thứ tự khấn các ban khi đi lễ chùa thì
Đi lễ chùa ảo nhưng giảm lãng phí “thật”


Do công việc quá bận rộn nên mọi người thường tranh thủ giờ nghỉ trưa hay buổi chiều để đi chùa online. Dù không có không gian yên tĩnh để tụng kinh, nhưng mọi người chọn cách sau khi thắp hương hết một lượt thì nán lại ở thư viện của ngôi “chùa ảo” để tìm hiểu về những cuốn sách giảng đạo, kinh Phật..., hiểu về triết lý nhân sinh, hướng thiện ở đời.

Một số người cho rằng cứ mạng là ảo, nhưng ngôi chùa điện tử này được duyệt bởi cổng thông tin Phật giáo Việt Nam. Do đó, các Phật tử vẫn có cảm giác yên tâm khi ghé thăm và chiêm bái từ xa.

Trao luu di le chua online lan nhanh chong mat hinh anh 3
 
Đối với dân văn phòng, đặc biệt là các chị em, ngoài áp lực công việc còn hàng tá những công việc vụn vặt trong gia đình như đi chợ, đón con, nấu ăn... Họ luôn trong trạng thái “vắt chân lên cổ” sau giờ tan tầm, cho nên không phải ai cũng có thời gian đến chùa thành tâm kính bái trước ban Tam bảo.

Vì thế, việc tranh thủ ghé thăm ngôi chùa online chính là "cứu cánh" cho những Phật tử có quỹ thời gian eo hẹp nên không có điều kiện đến chùa thường xuyên  mà vẫn thể hiện được lòng thành kính tới đức Phật.

5 ngôi chùa cầu được ước thấy nên đi lễ đầu năm
Năm mới lễ chùa cầu may là nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt. Cùng điểm danh 5 ngôi chùa cầu được ước thấy trên đất nước Việt Nam.
Một số người còn cho rằng, cách đi chùa độc đáo này rất an toàn, tiện lợi vì không phải chen lấn xô đẩy hay bị kẻ gian móc túi. Bên cạnh đó, không phải ai cũng thực hiện đúng những quy định của nhà chùa, hương khói nghi ngút, tràn lan khiến mỗi lần đi chùa cay sè mắt.

Bên cạnh đó, đi chùa bình thường luôn kèm theo vàng mã, hoa quả, rượu cúng, đèn nhang... nhưng khi lễ chùa online được đơn giản hóa, những thủ tục này không được đề cập đến. Điều này giúp giảm tải chi phí cũng như giúp các Phật tử hình thành thói quen lãng phí không cần thiết như đốt quá nhiều vàng mã...

Đi lễ chùa online để việc hướng thiện được phổ biến rộng rãi

Theo sư thầy Thích Thanh Nguyên, trụ trì chùa Linh Ứng (Hà Nội), chùa online là một trong những cơ hội để các Phật tử thành tâm hướng đến Phật khi chưa có điều kiện đi chùa. Đó cũng là một hình thức truyền bá tính hướng thiện đặc trưng của đạo phật tới nhiều người hơn nữa.

► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

An Nhiên

Xem thêm video: Làm phước hướng thiện, không ai không thấu




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trào lưu đi lễ chùa online lan nhanh chóng mặt

Hướng bếp hợp người sinh năm 1981 Tân Dậu –

Hướng bếp cho người sinh năm Tân Dậu 1981: - Năm sinh dương lịch: 1981 - Năm sinh âm lịch: Tân Dậu - Quẻ mệnh: Khảm Thủy - Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp cho người sinh năm Tân Dậu 1981:

chon-huong-bep-tot

– Năm sinh dương lịch: 1981

– Năm sinh âm lịch: Tân Dậu

– Quẻ mệnh: Khảm Thủy

– Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1981 Tân Dậu –

Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Năm Đinh Dậu có mệnh Hỏa nên còn được được xem như là năm phượng hoàng. Cùng tìm hiểu những điều lý thú về năm Đinh Dậu cũng như cách đem may mắn đến
Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm Đinh Dậu có mệnh Hỏa nên còn được xem như là năm phượng hoàng.


► Mời các bạn tra cứu Tử vi 2017 và Lịch 2017 đã được cập nhật mới nhất tại Lichngaytot.com

Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh
 
Năm 2017 theo âm lịch là năm Đinh Dậu, thuộc mệnh Hỏa. Do phải trải qua đống lửa (hỏa), nên nhiều người nghĩ rằng năm nay là năm phượng hoàng. Phượng hoàng tượng trưng cho sự khôi phục và vươn lên – vươn lên từ đống tro tàn của thất thoát và cơ cực, bay vút lên tới đỉnh cao của thành đạt và thịnh vượng. Bởi vậy, 2017 là năm của các chuyển đổi, khôi phục và thành đạt.

Do đó, các yếu tố phong thủy cần được đảm bảo để một năm "phượng hoàng" nhiều may mắn và phúc lộc. 
 

Giữ nhà cửa gọn gàng

  Dọn dẹp trước lúc các bạn rời khỏi nhà và trụ sở làm việc. Sau, lúc các bạn quay quay lại mà một khoảng không gọn gàng đang đợi các bạn, thay vì phải một mớ hỗn loạn. Nhất là là ở nơi hoạt động của các bạn, đừng nên để trụ sở làm việc hỗn loạn qua chủ nhật ở trong năm nay.   Với phượng hoàng, nhà là chỗ an toàn nhất mà chúng luôn ngóng trông để trở về thư giãn mỗi ngày. Bởi vậy các bạn nên ngừng hết mọi thói quen bừa bãi để gặt được nhiều may mắn ở trong năm nay. Có khả năng vài việc sẽ vượt khỏi khoảng rà soát của các bạn, nhưng các bạn 100% có khả năng rà soát lại bằng cách duy trì và giữ sạch khoảng không sống.  

Cách lôi cuốn vận may

Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh 2
 
Các bạn phân vân nên khởi động từ nơi nào để mang đến may mắn ở trong năm Đinh Dậu? Chủ nhà nên khởi động từ cửa trước. Trước tiên rửa cửa vào để chào đón toàn bộ các may mắn đó sẽ tới và vô nhà, cửa hiệu, trụ sở làm việc của bản thân ở trong năm mới. Rửa sạch sạch, quét, hoặc là hút bụi phía trước, mái hiên, lối vào, sảnh – bất kỳ đâu mà các bạn định cư. Giúp khu vực lối vào sạch sẽ, đủ nguồn sáng, và rạng rỡ với cỏ cây tốt tươi. Các bạn hãy khẳng định rằng bóng đèn không cháy, chuông cửa làm việc, thảm chùi chân sạch sẽ (hoàn hảo nhất nên mua mới), và cửa không có được vết nứt, hư hao, kêu kẽo kẹt.  

Chén quái đồ năm 2017

  Chén quái là 8 quẻ được dùng, đại diện cho những thành phần căn bản của vũ trụ. Chén quái đồ là map năng lượng phong thủy của khoảng không chỉ ra những khu vực ở trong nhà hay trụ sở làm việc của các bạn được gắn kết với mỗi ngành nghề chi tiết ở trong cuộc sống.
Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh 3
 
Năm 2017, chén quái đồ ở trong nhà vượng nhất ở góc tiền tài và danh vọng. Những góc này nằm ở góc xa bên quả từ cửa vào ra. Càng đã có được nhiều tiền cho một việc làm phức tạp ở trong năm nay thì càng rất nhiều hứng cảm để thực hành, hoàn tất và tiếp tục kiếm thêm thu nhập. Thu, chi trả và đầu tư tiền ở trong năm nay đều tương đối an toàn. Vì vậy, chủ nhà nên đặt một vài bảo bối phong thủy để hút thêm tiền tài.   Vì năm Hỏa vượng nên mọi thứ năm nay tương đối mạnh mẽ, sống động. Do vậy, những mối quan hệ năm nay có khả năng không tốt lắm. Vài item phong thủy có công dụng cân bằng như là chuông gió, cây xanh,…sẽ chủ nhà bớt gặp xích mích, phạm kẻ tiểu nhân.

 

Phong thủy mỗi phòng ở trong năm 2017

  Từng phòng ở trong nhà hoặc là phòng làm việc của các bạn đều sỡ hữu một góc tiền tài riêng. Tuy vậy phòng tối quan trọng ở trong năm nay là căn phòng khách, tại đây là phòng của nguyên tố Hỏa. Việc trước tiên các bạn cần làm là đứng ở lối vào của căn phòng khách, sau theo dõi các gì đang ở góc tiền tài và danh vọng. Sau tập hợp vào góc hôn nhân và những mối quan hệ khác.   Bên cạnh đó ở trong từng phòng, các bạn cần lưu ý điểm gì sẽ đập ngay vào mắt lúc bước đến. Góc đó nhất thiết phải gọn gàng và sạch sẽ. Kể cả không theo phong thủy, chắc hẳn không người nào mong muốn thấy đống giấy tờ lộn xộn hoặc chồng chén đĩa đầy ắp ngay lúc bước qua cửa phòng. Nên nhớ là điểm tối quan trọng ở trong năm nay là phải gọn gàng.  

Chọn lựa màu sơn mới

  Năng lượng của bất cứ môi trường nào cũng có khả năng thay đổi 100% bằng cách sơn màu khác. Nếu như những phòng của nhà đều sỡ hữu màu trắng hay kem thì sẽ tương khắc với mệnh Hỏa của năm nay. Chúng sẽ dẫn tới nhiều điềm xấu xí; những thành viên ở trong gia đình xích mích, tương khắc khẩu. Vì vậy, các bạn nên sơn tối thiểu một phòng với màu khác. Đó có khả năng là xanh da trời nhạt cho phòng tắm hay là xanh lá cho nhà bếp. Các bạn nên tránh màu đỏ ở trong phòng bếp tại nhiều hỏa cũng không cần phải là điều tốt lành.

 

Trồng hoa và cây cảnh

  Năm mới, chúng ta đều trồng thêm cây và hoa để cho khoảng không tươi tắn, rạng rỡ. Bên cạnh đó, cây xanh còn tốt cho thể chất lúc giúp sàn lọc không khí, khử bớt khí độc.   Ở trong năm nay, với cả nhà ở hoặc khu trụ sở làm việc, chủ nhà có khả năng bày những loại cây cối có lá tròn như là huệ hòa bình (lan ý), cây ngọc bích, trường xuân hay cây hoa lan có lá tròn. Tránh những cây gai góc như là xương rồng, mặc dù bên trong nhà hay là ngoài trời.   Những loại hoa may mắn ở trong năm nay là hoa lan, mẫu đơn và hoa huệ. Hoa hồng đúng bày ở trong nhà hay phòng làm việc, nhưng nhớ bỏ đi gai.   Ở ngoài trời, chủ nhà nên chọn lựa những cây cối biếc, ít hay không bao giờ rụng lá. Thí dụ như là cây tre nhất là may mắn ở trong phong thủy vì lúc nó sống lâu và bền. Tre lắc lư nhẹ nhàng nhàng ở trong gió, có nghĩa là nó có khả năng đơn giản thích nghi với sự chuyển đổi. Nhưng hãy khẳng định cây tre của các bạn không thể bị khô và úa vàng.

 

Khéo léo lúc bày thác nước hoặc là bể cá

  Theo hệ ngũ hành, Thủy tương khắc Hỏa. Vì vậy ở trong năm nay, thác nước, bể cá,…ít mang đến cho chủ nhà ý nghĩa phong thủy. Tuy vậy nhưng, các bạn nên chăm chỉ giữ gìn nước chảy thông suốt và bể cá làm việc tốt ở trong suốt cả năm, tránh bị ứ đọng tại vì nước còn có ý nghĩa là tiền tài.

Theo Nhadatsg

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường có thể mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng có những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.
7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ hưu là thần thủ phong thủy cát tường, mang đến may mắn, tài lộc và hóa giải sát khí. Nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng tỳ hưu, mỗi người một khác, đừng vì ham thích mà dùng không đúng cách, rước họa vào thân. Dưới đây là những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy.



7 truong hop tuyet doi khong duoc dung ty huu phong thuy hinh anh 2
 
Tỳ hưu phong thủy được mệnh danh là cát thú, là vật phẩm phong thủy có nhiều công dụng phong thủy tốt lành nhưng có những trường hợp không thể dùng tỳ hưu phong thủy. 
  Thứ nhất, những người khí nhược, chứng khí hư thì không thích hợp đeo tỳ hưu vì tỳ hưu thuộc loại thụy thú uy mãnh, người yếu nhược đeo sẽ không thể trấn áp được mà còn bị tỳ hưu trấn áp lại, rất không tốt. Đặc biệt là đối với người già, trẻ nhỏ thì càng cần tránh.   Thứ hai, phụ nữ mang thai không thích hợp đeo tỳ hưu vì dù là cát thú nhưng nó cũng mang sát khí, có thể tránh ma đuổi quỷ nhưng tự thân cũng mang lại điềm không lành nên dễ làm hại tới thai nhi trong bụng.   Thứ ba, những người cầm tinh Tuất, Dần, Mão đều không thích hợp để đeo tỳ hưu bên mình. Tỳ hưu là con trai thứ 9 của rồng mà từ xưa đến nay đều truyền rằng long tranh hổ đấu, người tuổi Dần mang tỳ hưu thì là hai hùng tranh đoạt, mầm mống của tai vạ. Còn rồng và Tuất, Mão thì dễ tương khắc nên cũng tránh.
7 truong hop tuyet doi khong duoc dung ty huu phong thuy hinh anh 2
 
Thứ tư, phụ nữ đến kì kinh nguyệt không nên mang tỳ hưu vì thời điểm này, trong cơ thể có sự bài trừ mà tỳ hưu lại chỉ vào không ra. Theo phong thủy, tốt nhất là không mang tỳ hưu bên mình để tránh ứ lại máu huyết xấu trong mình. 
  Thứ năm, người bị bệnh táo bón, đại tràng hoặc hệ tiêu hóa, bài tiết kém thì tránh dùng tỳ hưu vì linh thú này nuốt vạn vật mà không đào thải, mang theo thì bệnh tình càng trầm trọng hơn.   Thứ sáu, người làm điều xấu, vi phạm pháp luật đừng nên ham hố mà đeo tỳ hưu vì đây là linh thú hộ chủ, người tốt đeo lên thì càng tốt, người xấu mà dùng chỉ càng xấu, thêm đồi bại, không thể quay đầu. Nếu còn muốn làm lại cuộc đời thì nên dùng đồ phong thỷ khác.   Thứ bảy, vợ chồng gần gũi thì không được đeo tỳ hưu phong thủy vì thần thú thích sạch sẽ, thuần khiết, phạm điều dung tục sẽ nổi giận mà gây họa. Nên khi vợ chồng thân mật thì không đeo tỳ hưu, cũng không đặt tỳ hưu trong phòng ngủ. Cần biết: 3 vị trí đặt Tỳ Hưu phong thủy là hại đủ đường, hãy nhớ rõ để tránh rước họa vào nhà.
Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất? Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất? Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 trường hợp tuyệt đối không được dùng tỳ hưu phong thủy

Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?

Ý nghĩa của nốt ruồi ở lòng bàn chân, đối với nốt ruồi ở lòng bàn chân phải, bàn chân trái của phụ nữ và đàn ông nói lên điều gì về họ. Cùng với Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở lòng bàn chân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của nốt ruồi ở lòng bàn chân, đối với nốt ruồi ở lòng bàn chân phải, bàn chân trái của phụ nữ và đàn ông nói lên điều gì về họ. Cùng với Phong thủy số tìm hiểu về ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở lòng bàn chân.

Thông thường nốt ruồi là do gen di truyền, hoặc do thay đổi nội tiết tố của cơ thể, xuất hiện khá nhiều trên cơ thể chúng ta. Những người có nốt ruồi mọc ở lòng bàn chân thì được tượng trưng cho sự phú quý, cuộc sống ấm no hạnh phúc. Theo các nhà nhân tướng học thì những người này không bao giờ phải lo cơm áo gạo tiền.

Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?

Nốt ruồi ở lòng bàn chân trái

Những người có nốt ruồi ở lòng bàn chân thường có tướng làm quan nhỏ, trong công việc có thể làm trưởng phòng, giám đốc chi nhánh hay trưởng bộ phận. Vận mệnh của những người này cũng khá tốt.

Nốt ruồi ở lòng bàn chân trái phụ nữ thường có cuộc sống khá sung túc, no đủ, không phải lo lắng nhiều về tài chính. Theo nhân tướng học thì những người này thường có số sướng từ khi sinh ra.

Nốt ruồi dưới lòng bàn chân phải

Cũng giống như nốt ruồi dưới lòng bàn chân trái thì nốt ruồi ở lòng bàn chân phải ở cả đàn ông và phụ nữ đều tượng trưng cho sự phú quý, cuộc sống no đủ, sung túc. Những người có nốt ruồi ở vị trí này thường giàu có, lắm tiền nhiều của.

Nếu trong lòng bàn chân có nốt ruồi màu đen thì đó là một dấu hiệu đáng mừng. Nốt ruồi màu đen dưới lòng bàn chân tượng trưng cho tài lộc phú quý. Nếu nốt ruồi càng to càng sáng chứng tỏ khả năng tài chính của chủ nhân rất hùng hậu.

Trên đây là toàn bộ những ý nghĩa về nốt ruồi ở lòng bàn chân trái và lòng bàn chân phải mà chúng tôi tổng hợp được. Để xem thêm những bài biết hữu ích khác, bạn có thể tham khảo thêm tại:

+ Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?

+ Bí ẩn nốt ruồi sau gáy phụ nữ

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

Key liên quan: nốt ruồi dưới lòng bàn chân, nốt ruồi ở lòng bàn chân trái, nốt ruồi lòng bàn chân, nốt ruồi dưới lòng bàn chân phải, nốt ruồi dưới lòng bàn chân trái, nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì, nốt ruồi trong lòng bàn chân, nốt ruồi ở lòng bàn chân phải phụ nữ, nốt ruồi ở lòng bàn chân trái phụ nữ, nốt ruồi giữa lòng bàn chân​


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?

Những lỗi phong thủy gây hại không ngờ tới hôn nhân

Theo các nhà phong thủy, ngoài tình cảm, sự cố gắng của đôi bên trong tình cảm còn cần chú ý tới những lỗi phong thủy nhà ở có thể gây hại
Những lỗi phong thủy gây hại không ngờ tới hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các nhà phong thủy, lứa đôi muốn lâu bền phải có âm dương kết hợp, ngoài tình cảm, sự cố gắng của đôi bên còn cần chú ý tới phong thủy nhà ở. Những lỗi phong thủy ảnh hưởng tới hôn nhân tưởng nhỏ mà tác động lớn. 

Loi phong thuy gay hai khong ngo toi hon nhan hinh anh
 

Giường kê mà không có tường dựa thì con gái khó lấy chồng, gặp gỡ yêu đương nhiều mà không đi tới hôn nhân.

Phòng vệ sinh, phòng bếp chữa thành phòng ngủ cho thiếu nữ còn rất nhiều sát khí, đường tình duyên lận đận, sóng gió.

Nhà hình ống có cảm giác lạnh lẽo, cô đơn, trống trải dẫn đến tình cảm lạnh nhạt, lãnh đạm. Nếu đang ở nhà như vậy thì nên dùng bình phong, tủ ngăn thành các không gian vuông vức thì hóa giải được hung sát.

Nhà như cái hang, trần cao, bề ngang hẹp, bề dọc dài, nền nhà thấp, từ ngoài nhìn vào thấy sâu hun hút thì chủ nhân hôn nhân bất lợi, thiếu nữ thì phòng đơn gối chiếc lâu dài, kết hôn rồi thì gia đình lục đục, ly tán.

Nhà ở thế “trảm yêu sát”, gần cầu vượt, cầu cao tốc, bị góc nhọn đâm vào khiến chủ nhà tâm trạng bất an, hay giật mình thảng thốt, không chú ý gì đến hôn nhân.

Nhà có vườn hoa, bể bơi hình bán nguyệt thì phạm thế “phá kính sát”, giống như chiếc gương vỡ đôi – biểu tượng không tốt cho hôn nhân. Nhà như vậy cần cải tạo lại vườn, bể cho có dạng hình tròn.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi phong thủy gây hại không ngờ tới hôn nhân

Các lễ hội diễn ra trong ngày 24 tháng 6 âm lịch - Hội Chùa Ông

Hội Chùa Ông được tổ chức vào ngày 26 tháng 6 âm lịch hàng năm tại 676 - 678 đường Nguyễn Trãi, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 24 tháng 6 âm lịch - Hội Chùa Ông

Các lễ hội diễn ra trong ngày 24 tháng 6 âm lịch - Hội Chùa Ông

Hội Chùa Ông

Thời gian: tổ chức vào ngày 24 tháng 6 âm lịch.

Địa điểm:  676 - 678 đường Nguyễn Trãi, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn quan Công và nhiều vị Thần của trung Hoa khác.

Nội dung: Hội lễ có dâng hương, tắm tượng Phật, múa lân, hát bội.

Đọc thêm: Kiến trúc ngôi chùa mang màu sắc Trung Hoa cổ kính, có lịch sử trên 200 năm. Chùa Ông thờ Quan Vân Trường, vốn là hội quán của người Triều Châu, đã được trùng tu vào các năm 1866, 1901, 1966, 1984. Kiến trúc và trang trí ở chùa thể hiện rõ nét phong cách Trung Hoa qua thiết kế, qua các tượng, phù điêu bằng gốm trên mái ngói hay các bông hoa chạm ngược, tượng kỳ lân, diềm gỗ... trên bộ vì kèo sơn màu đỏ thắm...

Chính điện có gian thờ Quan Thánh, tượng cao 300 cm, mặc áo gấm xanh, ngồi trên ngai, đặt trong khám thờ chạm viền nhiều lớp tùng - hạc, mai - điểu, mẫu đơn - trĩ, Bát tiên giao chiến thủy quái... Đứng hầu hai bên trước bệ thờ là tượng Quan Bình và Châu Xương cao gần 200 cm, đặt trong tủ kính.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 24 tháng 6 âm lịch - Hội Chùa Ông

Ý nghĩa sao Thiên Cơ - Đặc tính chỉ Huynh Đệ và Phúc Thọ

Vì sao Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Cơ - Đặc tính chỉ Huynh Đệ và Phúc Thọ

Ý nghĩa sao Thiên Cơ - Đặc tính chỉ Huynh Đệ và Phúc Thọ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Mộc

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Huynh đệ, phúc thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Cơ

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung Của Sao Thiên Cơ

Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.

Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.

Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn.

Sao Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.

Tính Tình:

Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.

Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba.

Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.

Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.

Những Bộ Sao Tốt Đi Với Sao Thiên Cơ:

Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.

Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.

Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan (nữ mệnh): Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).

Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương (Cơ Nguyệt Đồng Lương): Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.

Những Bộ Sao Xấu Đi Với Sao Thiên Cơ:

Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.

Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu:

Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.

Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.

Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.

Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức:

Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.

Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.

Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch:

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.

Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.

Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.

Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.

Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc:

Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.

Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.

Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.

Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc:

Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di:

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.

Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.

Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.

Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách:

Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.

Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.

Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.

Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.

Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.

Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.

Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch:

Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.

Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức:

Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.

Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.

Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê:

Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.

Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.

Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.

Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.

Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.

Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ:

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.

Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.

Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn

Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.

Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.

Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.

Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.

Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Cơ - Đặc tính chỉ Huynh Đệ và Phúc Thọ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd