Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Thái Âm chỉ có thể đồng cung Thái Dương (tại Sửu Mùi), Thiên Đồng ( tại Tý Ngọ), Thiên Cơ (tại Dần Thân). Ngoài ra là độc thủ. Thái Âm miếu vượng ở cung Âm luôn tốt hơn ở cung Dương. Thái Âm hãm địa ở cung Âm nguy hại hơn khi hãm ở cung Dương. Thái Âm đi với các sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương tạo thành cách Cơ Nguyệt Đồng Lương là một trong 5 thượng cách của Tử Vi.
Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thái Âm, Thiên Đồng ở Tý Ngọ:

Thái Âm ở Tý là nơi vượng địa, rất đẹp được gọi là "Trăng sáng trên sông". Đi cùng sao Thiên Đồng cũng vượng địa, cung Mệnh an tại đây là người nhân hậu từ thiện. Con trai là bậc quân sư có tài can gián các bậc vua chúa, ăn nói nhẹ nhàng nhưng đanh thép. Nếu là con gái sẽ rất đẹp, hội thêm Tang Hổ Khốc Hư Riêu thì lận đận về chuyện tình duyên, chuyện gia đình thường không êm đẹp.

Đi cùng Văn Khúc càng tốt, con trai cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm thêm Văn Khúc gọi là cách "Thiềm cung triết quế" lấy được vợ rất đẹp dịu dàng có học thức, nếu thêm Hóa Khoa nữa thỉ người hôn phối giỏi giang. Trường hợp cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm ngộ Văn Khúc chắc chắn cung Mệnh ở Dần có Cự Nhật ngộ Văn Xương. Cho nên con trai có cách này gọi là Thiềm cung triết quế cũng đúng thôi. Mệnh có Cự Nhật ở Dần lại có Văn Xương rất quý, như vậy lấy vợ cũng phải là người tài năng xinh đẹp. Ở đây các cụ nói Thái Âm Văn Khúc cư Phu Thê là Thiềm cung triết quế nhưng chính thực ra là để chỉ Cự Nhật ở Dần có Văn Xương. Trai tài gái sắc kết hợp thật là đẹp lắm. Lưu ý chỉ đúng cho con trai, con gái có cách này không được đẹp như trên nhưng cũng lấy được chồng giàu có tình nghĩa.

Nếu có thêm Kình Dương, rất cần thêm Phượng Các Giải Thần. Phương Giải sẽ làm cho Kình Dương trở nên bớt hung hiểm. Vợ chồng chỉ khắc khẩu mà thôi, chứ vẫn đầu bạc răng long. Không có Phượng Giải thì hôn nhân trắc trở, người hôn phối sau này kiêu căng lắm.

Nếu gặp thêm Đà La là phá cách, dẫu có Phượng Giải cũng chịu chết không làm gì được. Lúc này rất cần Quang Quý chiếu về hoặc Hóa Khoa đồng cung để giải bớt Đà La. Tuy nhiên vẫn không thể tốt đẹp hoàn mỹ được.

Thái Âm ở Tý cùng với Thiên Đồng nếu ngộ thêm Tuần Triệt rất cần Văn Khúc Tả Phù Quang Quý hội hợp chiếu về, chỉ trắc trở ban đầu, về sau vẫn tốt như thường. Đặc biệt sao Tuần, Triệt trong trường hợp này nếu có đủ Quang Quý Khúc Tả hội hợp về sẽ như cái phanh làm cho sao Thiên Đồng trở nên vững chãi hơn, không hay thay đổi.

Thái Âm Thiên Đồng cư Ngọ. Ngọ là nơi Thái Âm tối hãm nhất, Thiên Đồng cũng hãm địa. Lúc này lại phải suy ngẫm đến câu "Cùng tắc biến", Đồng Âm trong trường hợp này phải HÓA được ( thành Quyền ,Lộc, Khoa) sẽ là phản vi kỳ cách. Nếu có thêm Kình Dương, Kình thuộc Kim, cung Ngọ lại là nơi Dương Hỏa cực vượng, cho nên Kình bị hãm rất xấu. Kình cư Ngọ gọi là cách "Mã đầu đới kiếm", sao Thiên Đồng lại chủ sự di chuyển không ổn định cho nên sẽ là hình ảnh tướng cưỡi ngựa đi ra biên cương. Tướng này chỉ phát huy được tài năng nếu anh Thiên Đồng Thái Âm Hóa Khí được, Tướng sẽ thành có Tướng trí thức ( do Hóa Khoa), có Quyền ( do Hóa Quyền) và có Lộc ( do Hóa Lộc). Tướng giỏi có quyền có tiền thì quân sỹ mới theo để phò trợ mà làm nên công danh. Ngay trong trường hợp này sự nguy hại của Kình hãm vẫn còn rất lớn, cho nên rất cần thêm Phượng Giải để hóa giải đi. Chính từ hình ảnh đó mà sách Tử Vi xưa mới chép lại: Đồng Âm hãm cư Ngọ ngộ Kình, Phượng uy trấn bốn phương. Tuy nhiên bắt buộc phải có Tam Hóa mới thành được Kỳ Cách, nếu không có Tam Hóa vẫn là tối hãm và nguy hại như thường.

Lưu ý Đồng Âm ở Ngọ gặp Đà La dù có Tam Hóa hay Phượng Giải tụ hợp cũng là phá cách, buồn nhiều hơn vui. Gặp Linh Hỏa Không Kiếp cũng xấu không nhu Đà La nhưng không thể gọi là Kỳ Cách như trên được.

2. Thái Âm Thiên Cơ ở Dần Thân:

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân tốt hơn ở Dần rất nhiều. Ở Dần Thái Âm tối hãm rât nguy hại cho người nữ lúc này rât cần Tam Minh, Long Phượng và Tam Hóa để phù trì, nếu không đời nhiếu vất vả gian truân.

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân là người thông minh, xinh xắn. Nếu là con gái có Thái Âm ngộ Văn Khúc, cung Phu Thê ở Ngọ có Thái Dương ngộ Văn Xương rất đẹp như trường hợp con trai có cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm đi cùng Văn Khúc. Con gái lấy chồng làm đến bậc nguyên thủ nếu có nhiều cát tinh khác hội họp như Tam Hóa, Long Phượng, Tam Minh,... nếu có thêm Linh Hỏa hay Kình bớt tốt, vợ chồng khắc khẩu. Gặp Đà La sẽ là phá cách, Không Kiếp cũng chẳng tốt lành gì.

Âm Cơ ở Dần dù tốt đến đâu chăng nữa cũng là người hay nghi ngờ suy nghĩ, và hay ghen. Rất cần Quang Quý chiếu về để giải bớt tính hay suy nghĩ đa nghi của Thiên Cơ. Lúc này mới có thể gọi là hoàn toàn tốt đẹp.

3. Thái Âm độc thủ ở Hợi:

Thái Âm ở Hợi gợi là cách Nguyệt lãng Thiên Môn, rất đẹp cung Mệnh đóng ở đây rất đẹp. Đặc biệt cần lưu ý nếu có Hóa Kỵ sẽ là kỳ cách. Chỉ những người tuổi Ất mới có cách này. Thái Âm ở Hợi ngộ Hóa Kỵ sẽ giàu có rất lớn, sự nghiệp rạng rỡ lắm. Cung Mệnh cư ở đây dù là con trai hay gái miễn là mệnh Thủy, Kim tối quý.

Thái Âm ở Hợi, chắc chắn Thái Dương ở Mão. Mệnh cư Mùi sẽ là cách Nhật Nguyệt tịnh minh, người có cách nay rất thông minh phò tá cho bậc nguyên thủ quốc gia. Mệnh cư Mão cũng cung Quan Lộc sẽ được Nhật Nguyệt Tịnh minh chiếu cũng rất đẹp.

Các trường hợp Thái Âm độc thủ ở các cung khác xin xem ở phần sao Thái Dương.

4. Thái Âm và các trung tinh, lục sát tinh:

Như đã nói Thái Âm + Tả Phù + Văn Khúc chẳng khác gì Tử Phủ được cặp Tả Hữu, Thái Dương có Hữu Bật và Văn Xương.

Thái Âm đi với Văn Khúc đối với con gái là người rất đẹp lại có học thức, ăn nói nhẹ nhàng, dịu dàng. Nếu là con trai cũng là người tuấn tú, trắng trẻo, tính tình nhân ái, từ thiện. Cả con trai va con gái nếu có Thái Âm miếu vượng nhập mệnh đều là người hiền hòa, hơi kiêu ngạo ( cái kiêu của Thái Âm là cái kiêu ngầm, không lộ hẳn ra nhu Thái Dương), sống hơi khép kín, tính toán hơn người có Thái Dương thủ Mệnh.

Thái Âm dù bất cứ vị trí nào cũng không nên có thêm Lục Sát Tinh. Nhất là Đà La thành phá cách, gặp Kình Dương , Không Kiếp , Linh Hỏa cuộc đời di hay di chuyển bôn ba, vất vả. Trường hợp gặp Kình Dương tốt nhất nên có thêm Phương Giải, gặp Không Kiếp nên có thêm Quang Quý, sẽ bớt cực nhọc hơn.

Thái Âm hãm rất cần tam minh, tứ linh, tuần triệt. Khi đã miếu vượng lại ngại Tuần Triệt, nếu đã vướng Tuần Triệt rất cần Quang Quý Tả Hữu Xương Khúc để phù trì. Thái Âm hãm ngộ Đà La dù đóng bất cứ chỗ nào trên lá số đối với người con gái cuộc đời buồn nhiều hơn vui.

Thái Âm miếu vượng điều khiển được Hóa Kỵ, đây là một điểm ưu việt của Thái Âm hơn Thái Dương. Thái Âm miếu vượng từ Thân đến Tý gặp Hóa Kỵ không sợ, đặc biệt tại Hợi gặp Hóa Kỵ là kỳ cách. Hãm từ Dần đến Ngọ rất sợ gặp Hóa Kỵ.

Thái Âm đi với Hóa Khoa càng làm tôn lên vẻ tôn quý. Đi với Hóa Lộc giàu có, đi với Hóa Quyền là người hơi nóng nảy, nhưng ngoài mặt bao giờ cũng ôn hòa.

Ai cũng biết Thái Dương Thái Âm hợp nhất khi đi với Tam Minh. Đà La xin có ý kiến như sau: Khi đắc Tam Minh ( Đào Hồng Hỷ ) sẽ không bao giờ có Tứ Linh bởi vì không bao giờ đứng trong tam Hợp Thái Tuế lại có Tam Minh cả, theo Đà La Tứ Linh tốt hơn nhiều so với Tam Minh, nó cũng làm cho Nhật Nguyệt sáng ra không kém gì Tam Minh, hơn thế Tứ Linh còn làm cho Nhật Nguyệt càng thêm cao quý, thanh cao. Cái Sáng của Tứ Linh là cái sáng của sự ngay thắng, thanh cao, không có dâm tính như Đào Hồng. Hơn nữa khi đã có Tứ Linh phù trợ Nhật Nguyệt có gặp Sát Tinh cũang bớt xấu đi, ngay cả khi gặp Đà La là khắc tinh của Nhật Nguyệt , Tứ Linh cũng làm cho bớt xấu nếu có thêm Hóa Khoa nữa thì Đà La chỉ còn gây họa vừa vừa thôi, không còn là phá cách nữa. Đắc Tam Minh mà gặp Đà La vẫn chết như thường. Cho nên theo tôi: Tứ Linh hay hơn Tam Minh ( nhất là Long đi với Nhật, Phượng đi với Nguyệt, không thua gì Nhật Nguyệt có Tam Minh đâu.


Nguồn: phuclaithanh.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Xem hướng nhà theo tuổi

Tốt xấu theo hướng khí hậu Ví dụ như hướng nam và lân cận nam (đông nam và tây nam) là những hướng tốt đối với điều kiện khí hậu Việt Nam, bởi đón được gió mát và nguồn ánh sáng ổn định, không khí ấm áp. Trong khi đó, các hướng tây, tây bắc thì gặp nắng gắt vào buổi chiều; hướng đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh từ hướng đông bắc. Hướng bắc nằm giữa hai hướng tây bắc (nắng chiều) và đông bắc (gió lạnh) nên cũng không tốt lắm. Bởi thế, “làm nhà hướng nam” là một trong những kinh nghiệm xây dựng dân gian để đón được gió mát, tránh được gió lạnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tốt xấu theo hướng giao tiếp

Ngoài việc ứng phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với môi trường xã hội. Vì thế, nhà cần quay mặt (hoặc cửa, lối vào một không gian nào đó) ra những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp.Cha ông ta dạy nhất cận thị – nhị cận giang – tam cận lộ là nói lên những lợi điểm khi mua đất cất nhà, từ xưa đến nay vẫn không khác nhau bao nhiêu khi xét giá trị một bất động sản.Như vậy, khi xem xét một ngôi nhà có hợp hướng hay không, ta phải xem xét trên cơ sở phân tích và tổng hợp cả bốn loại hướng, chứ không đơn giản là “nghe thầy nói hợp hướng đông bắc“ thì cố tìm bằng được nhà hướng đông bắc, xem nhẹ các yếu tố khí hậu, giao tiếp và phương vị.Cần phân tích trước tiên xem bốn loại hướng trên tốt xấu bao nhiêu phần, khả năng khắc phục nhiều hay ít, có ảnh hưởng gì đến môi trường, con người, kết cấu xây dựng hay không.

Tốt xấu theo hướng phương vị

Là hướng của một vùng, một vật (hay người) ta xét so với một điểm gốc nào đó.Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, sau lưng có chỗ dựa, tả long hữu hổ“ là ý nói đến hướng xung quanh của một chủ thể ta xét.Khi chủ thể di chuyển, thay đổi, quay về đâu thì trước sau phải trái thay đổi theo.Cùng một dãy nhà (tức là nhìn ra cùng một hướng) và cùng buôn bán giống nhau, nhưng có nhà thuận lợi có nhà khó khăn là vì mỗi nhà bên trong và bên ngoài, trước sau phải trái có phương vị khác nhau.

Tốt xấu theo hướng mệnh trạch

Có thể tham khảo các sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương Đông để dễ dàng tìm ta cung mệnh của mỗi người tương ứng với các phương hướng cát hung.Dịch học phương Đông quy định có 8 mệnh cung tương ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh.Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh thì ở nhà Đông tứ trạch, người theo nhóm Tây tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch. Khi đi sâu vào từng hướng cụ thể, sẽ có thêm các phân tích ngũ hành sinh khắc để xác định hướng hợp và không hợp.

Hướng cổng nhà theo tuổi đúng phong thủy

Có nhiều người quan niệm chỉ cần chọn hướng nhà còn hướng cửa thì không quan trọng. Đây là quan niệm không đúng. Bởi vì trong phong thủy mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó.

Cách bố trí cổng của ngôi nhà cũng rất quan trọng vì nó giúp che chắn bảo vệ ngôi nhà với các trường khí xấu bên ngoài. Hướng cổng cũng cần bố trí đúng hướng của gia chủ. Việc bố trí cổng tránh ngã ba đường, tránh dẫn lỗi trục xung với cửa chính.

Dưới đây là một số hướng cổng tốt theo phong thủy học:

1. Cổng vào trong các hướng Tý, Dậu, Mão, Tân, Sửu. áp dựng với Nhà hướng Tý
2. Nhà hướng Quý: cổng vào trong các hướng Quý, Ất, Tân, Càng, Cấn.
3. Nhà hướng Sửu: cổng vào trong các hướng Sửu, Tuất, Thìn, Tị, Hợi.
4. Nhà hướng Cấn: cổng vào trong các hướng Cấn, Càn, Tốn, Nhâm, Tuất.
5. Nhà hướng Dần: cổng vào trong các hướng Dần, Hợi, Tý, Tị, Mão.
6. Nhà hướng Giáp: cổng vào trong các hướng Giáp, Nhâm, Bính, Quý, Ất.
7. Nhà hướng Mão: cổng vào trong các hướng Mão, Tí, Ngọ, Sửu, Thìn.
8. Nhà hướng Ất: cổng vào trong các hướng Ất, Quý, Cấn, Đinh, Tốn.
9. Nhà hướng Thìn: cổng vào trong các hướng Thìn, Sửu, Mùi, Dần, Tị.
10. Nhà hướng Tốn: cổng vào trong các hướng Tốn, Cấn, Khôn, Thân, Bính.
11. Nhà hướng Tỵ: cổng vào trong các hướng Tỵ, Dần, Thân, Dậu, Tý.
12. Nhà hướng Bính: cổng vào trong các hướng Bính, Giáp, Ất, Canh, Tỵ.
13. Nhà hướng Ngọ: cổng vào trong các hướng Mão, Thìn, Ngọ, Dậu, Bính.
14. Nhà hướng Đinh: cổng vào trong các hướng Ất, Bính, Đinh, Tân, Tốn.
15. Nhà hướng Mùi: cổng vào trong các hướng Mùi, Tị, Thìn, Tuất.
16. Nhà hướng Khôn: cổng vào trong các hướng Khôn, Tốn, Càn, Bính, Canh.
17. Nhà hướng Thân: cổng vào trong các hướng Thân, Tị, Hợi, Ngọ, Dậu.
18. Nhà hướng Canh: cổng vào trong các hướng Canh, Bính, Đinh, Nhâm, Tốn.
19. Nhà hướng Dậu: cổng vào trong các hướng Dậu, Ngọ, Đinh, Mùi, Canh.
20. Nhà hướng Tân: cổng vào trong các hướng Canh, Tân, Quý, Dậu.
21. Nhà hướng Tuất: cổng vào trong các hướng Sửu, Mùi, Tuất, Hợi, Thân.
22. Nhà hướng Càn: cổng vào trong các hướng Càn, Khôn, Cấn, Canh, Nhâm.
23. Nhà hướng Hợi: cổng vào trong các hướng Hợi, Thân, Dần, Dậu, Càn.
24. Nhà hướng Nhâm: cổng vào trong các hướng Nhâm, Giáp, Canh, Tân, Quý.

Tổng hợp Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi

Mơ thấy lễ khai trương: Tiền tài dồi dào, làm ăn hưng thịnh –

Lễ khai trương trong mơ là tượng trưng của tài vận và địa vị. Nếu mơ thấy tổ chức lễ khai trương cho bản thân, dự báo vận may của bạn sắp sửa đến gần. Giấc mơ này có nghĩa là tiền tài dồi dào, làm ăn hưng thịnh. Nếu mơ thấy tham dự lễ khai trương của
Mơ thấy lễ khai trương: Tiền tài dồi dào, làm ăn hưng thịnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lễ khai trương: Tiền tài dồi dào, làm ăn hưng thịnh –

Cách lập thành một lá số tử vi

Việc đầu tiên phải làm để lập thành một lá số Tử Vi là phải biết rõnăm tháng ngày giờ sinh và bao giờ cũng dùng Âm lịch để tính tuổi. Không nhớngày Âm lịch thì phải đổi ngày Dương lịch ra ngày Âm lịch. Sau đó lập thiên bànchia ra làm 12 ô, mỗi ô là 1 Cung, và bất cứ một lá số Tử Vi nào cũng lập theocăn bản đó. Vùng ghi 12 Cung được gọi là thiên bàn để ghi tên các Cung, ví dụMệnh phụ phúc … chính tinh, phụ tinh và các thập niên. Khoảng giữa lá số gọi làđịa bàn để ghi họ tên ngày giờ tháng năm sinh, tuổi Âm hay Dương, bản Mệnh hàngì, cục gì và tên các tiểu hạn. Nếu người phái nam tuổi Dương gọi là Dương Nam,nếu người phái nữ tuổi Dương gọi là Dương Nữ, tuổi Âm gọi là Âm Nữ. Ghi rõ tuổiDương nam, Âm nam, Dương nữ, Âm nữ vào địa bàn lá số.
Cách lập thành một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là can : can là con số 5 x 2 = 10 được đặt tên theo thứ tự : giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhân, quí, gọi chung 10 tính danh này là thần của can, trong đó có thần (can) Dương là giáp, bính, mậu, canh nhâm và 5 thần (can) Âm là ất, đinh, kỷ, tân, quí.

Thế nào là chi : chi là con số 6 x 3 = 12 được đặt tên theo thứ tự : Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

5 và 6 là con số của dịch số, tuy nhân với 2 là 10 và 12 nhưng thực ra chỉ có 5 Âm và 5 Dương (can), 6 Âm và 6 Dương (chi). Âm Dương là 2 mặt của tất cả mọi sự vật. Can giáp là dương mộc, ất là âm mộc, bính là dương hỏa, đinh là âm hỏa, mậu là dương thổ, kỷ là âm thổ, canh là dương kim, tân là âm kim, nhâm là dương thủy, quí là âm thủy. Chi tí là dương thủy, sửu là âm thổ, dần là dương mộc, mão là âm mộc, thìn là dương thổ, tỵ là âm hỏa, ngọ là dương hỏa, mùi là âm thổ, thân là dương kim, dậu là âm kim, tuất là dương thổ, hợi là âm thủy. 

Tháng : theo sự sinh hóa của trời đất thì đầu năm là tháng tý, tức tháng 11 lá cây rụng hết và bắt đầu chứa nhựa mới từ đầu tháng 11. Tuy nhiên mãi đến tháng dần (một âm lịch) lộc mới bắt đầu trổ ra ngoài và khí trời mới bắt đầu ấm áp. Cổ nhân dùng tháng dần làm tháng đầu năm hợp lý hóa là dùng tháng tí (tháng 11 âm lịch). Vậy tháng giêng âm lịch là tháng dần, tháng 2 âm lịch là tháng mão, tháng 3 âm lịch là tháng thìn … tháng 12 âm lịch là tháng sửu.

Năm : mỗi năm lại luân lưu một can và một chi, nếu năm đầu là can giáp và chi tứ tức là năm giáp tí thì năm kế tiếp sẽ là can ất và chi sửu (ất sửu), cứ như thế đi mãi hết 60 năm rồi trở lại tiếp. Tháng : cũng 60 tháng (tức là 5 x 12 = 60) thì tên tháng trùng hợp can chi trở lại một lần. Ngày : ngày cũng giống như tháng, cứ 60 ngày thì tên ngày đề can chi giống nhau trở lại. Giờ : giờ cũng vậy cứ 60 giờ (âm lịch) tức 5 ngày hay 12 giờ (dương lịch) thì tên can chi giống nhau trở lại một lần, giờ Tử Vi là giờ theo can chi, một ngày âm lịch chỉ có 12 giờ âm lịch = 24 giờ dương lịch.

Phép tính tháng : theo âm lịch đầy đủ cả can chi (vì trên lịch thì chỉ đề có can và chi của ngày). Còn tháng thì tính theo cách : năm giáp kỷ khởi tháng giêng là tháng bính dần, năm ất canh khởi tháng giêng là tháng mậu dần, năm bính tân khởi tháng giêng là tháng canh dần, năm đinh nhâm khởi tháng giêng là tháng nhâm dần, năm mậu quí khởi tháng giêng là tháng giáp dần.

Phép tính giờ : phải xem lịch ngày đó là can gì ?

Ngày can giáp kỷ thì giờ khởi đầu là giờ bính dần.

Ngày can ất canh thì giờ khởi đầu là giờ mậu dần.

Ngày can bính tân thì giờ khởi đầu là giờ canh dần.

Ngày can đinh nhâm thì giờ khởi đầu là giờ nhâm dần.

Ngày can mậu quí thì giờ khởi đầu là giờ giáp dần.

Tính giờ âm lịch khác với giờ dương lịch, giờ âm lịch kéo dài tiếng đồng hồ.

Khi xác định được rõ ràng năm tháng ngày giờ rồi thì hãy ghi vào địa bàn.

Về ngày giờ thiếu chính xác : ngoại trừ trường hợp không thể tìm được ngày giờ sinh chính xác hoặc vì cha mẹ đã mất hay họ hàng chẳng còn ai để hỏi, còn mọi người thì có thể hỏi cha mẹ hoặc người thân. Nếu có đầy đủ rõ ràng năm tháng ngày giờ sinh thì có thể lấy được một lá số Tử Vi chính xác. Vì nếu lấy Tử Vi sai ngày sai giờ thì người đoán sẽ đoán sai bản số ngay từ lúc đầu làm người xem mất tin tưởng, người đoán sẽ cũng nản lòng. Nhiều nơi không có đồng hồ chỉ nhớ lúc chạng vạng tối, gà lên chuồng, gà gáy sáng, đồng hồ nhà bảo sanh chưa chắc đúng, chưa kể sinh nhằm giữa hai giờ (ngọ mùi chẳng hạn) rồi cha mẹ hay thân nhân ghi đại vào giấy để làm tài liệu, sau nữa từ 1943 riêng ở Việt Nam cũng đã có 6 lần thay đổi giờ giấc do lịch sử chi phối cũng làm điên đầu người lấy số Tử Vi, 6 lần đổi giờ là :

Trước 1943

Kể từ 01/01/1943

Kể từ 01/04/1945

Kể từ 01/04/1947

Kể từ 01/07/1955

Kể từ 01/01/1960

Kể từ 01/05/1975 (dương lịch)

Khoa Tử Vi chia làm 12 Cung số là :

1.      Mệnh để chỉ mạng số của chính mình.

2.      Bào để chỉ mạng số của anh chị em mình.

3.      Phối (phu thê) để chỉ mạng số của vợ, chồng mình.

4.      Tử tức để chỉ mạng số của con cái mình.

5.      Tài để chỉ tiền bạc của cải.

6.      Tật ách hay giải ách để chỉ bệnh tật tai nạn.

7.      Thiên di để chỉ đối ngoại hay xuất ngoại.

8.      Nô bộc để chỉ bạn hữu vợ lẽ hay gia nhân.

9.      Quan lộc để chỉ nghề nghiệp công danh.

10.  Điền trạch để chỉ nhà cửa ruộng vườn.

11.  Phúc đức để chỉ phúc đức tổ tiên mồ mã.

12.  Phụ mẫu để chỉ cha mẹ.

Hạn trẻ con : để xem số Tử Vi cho trẻ từ 1 – 12 tuổi : 1 tuổi xem hạn ở cung Mệnh, 2 tuổi xem hạn ở Cung giải ách, 4 tuổi xem hạn ở Cung phối, 5 tuổi xem hạn ở Cung phúc đức, 6 tuổi xem hạn ở Cung quan lộc, 7 tuổi xem hạn ở Cung nô bộc, 8 tuổi xem hạn ở Cung thiên di, 9 tuổi xem hạn ở Cung tử tức, 10 tuổi xem hạn ở Cung bào, 11 tuổi xem hạn ở Cung phụ mẫu, 12 tuổi xem hạn ở Cung điền.

Hạn tam tai : mỗi tuổi bất cứ tuổi gì, mỗi người có 3 năm trong một giáp 12 năm gặp hạn tam tai. Các hạn có nhiều thứ nhưng người nào mà Cung Mệnh thuộc những chính tinh nào đó khi đến hạn gặp hung tinh phá là hạn xấu. Tuy nhiên không cứ gặp hạn xấu mà bị xấu, nếu gặp những Sao giải thì lại không bị xấu nữa hoặc đỡ đi phần nào. Cho nên khi nói đến hạn tam tai không phải cứ đến hạn đó là xấu mà còn phải xét xem những cái xấu có được giải đi hay không nữa.

Cách tính những năm gặp hạn tam tai : những người tuổi thân tí thìn thì hạn tam tai vào những năm dần mão thìn, những người tuổi tỵ, dậu, sửu hạn tam tai vào những năm hợi, tí, sửu tuổi dần ngọ tuất hạn tam tai vào những năm thân, dậu tuất, những người tuổi hợi mão mùi hạn tam tai vào những năm tỵ, ngọ mùi. Để cho dễ nhớ, những năm gặp hạn tam tai cho mỗi tuổi chỉ cần nhớ các bộ tam hợp và phải nhớ cho đúng thứ tự của mỗi bộ tam hợp (rất quan trọng) thế rồi trở về Cung địa bàn trên lá số và cứ lấy 3 Cung vần theo chiều thuận trên lá số rồi đi tới Cung cuối cùng của bộ tam hợp tuổi đó là Cung thuộc về ba năm ứng vào các năm gặp hạn tam tai. Không phải là hạn tam tai là ba tai nạn trong kinh Phật. Gặp hạn tam tai thì làm ăn thất bại hoặc nhẹ thì gặp khó khăn, nặng thì thất bại lủng củng tang tóc, sự làm ăn thất bại bao gồm các yếu tố gây nên sự thất bại, có thể vì ốm đau mà thất bại. Vì thế tuy gặp hạn tam tai nhưng vẫn tốt tuy bị giảm sút. Vậy gặp hạn tam tai nên dè dặt thận trọng trong công việc làm ăn.

Năm sinh và giờ sinh : tuổi dần ngọ tỵ dậu mà sinh vào giờ thìn tuất sửu mùi thì xấu, tuổi dần hợi tí mà sinh giờ ngọ dậu thân hợi thì khắc cha phải ngoài 16 tuổi mới tránh khỏi sự hình khắc đó. Tuổi thìn tuất sửu mùi sinh vào giờ tí ngọ mão dậu, tỵ hợi dần thân thì khắc mẹ.

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH

Ngũ hành trong Tử Vi rất cao xa và rắc rối cho nên Tử Vi mà bỏ ngũ hành sẽ là sự thiếu sót vô cùng trầm trọng và cậy nệ quá cũng dễ lâm vào mê hồn trận. Nói tổng quát bao giờ các Sao sinh cho bản Mệnh cũng gia tăng được sự ứng nghiệm tốt hay xấu. Ví dụ hai người cùng có Tử Vi thiên phủ ở Cung dần hay Cung thân thì người nào mạng kim cũng được hưởng độ số tốt gia tăng hơn những người mạng khác (xấu nhất là người mạng thủy hay mạng mộc). Nếu không xét đến ngũ hành thì làm Sao so sánh được hai người với nhau, đây là một điểm sơ đẳng tổng quát. Còn có những trường hợp phức tạp hơn như người mạng thủy gặp các Sao kim tại Mệnh ai lại chẳng cho là tốt vì kim sinh thủy (ví dụ như có vũ khúc) vì kim là một khối kim khí bao giờ chảy ra thành nước để nói rằng thủy vượng, do đó cần có thêm các Sao hỏa làm chảy kim ra thì mới có lợi cho bổn mạng, nếu có thái dương hỏa tinh địa không chiếu cũng được. Nếu cứ thấy Sao thủ Mệnh sinh cho bổn mạng mà vội mừng thì đó là sự sai lầm, còn về phương diện Sao khắc bản Mệnh hoặc mạng khắc lại đương nhiên là bất lợi, nhưng cũng không vì thế mà coi như không có Sao để thủ mạng (như nhiều thầy thường nêu ra và cho là lúc đó Mệnh dù có chính tinh cũng coi như là vô chính diệu). Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.

Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.

Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.

Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.

Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.

Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :

+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.

+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.

Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :

Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.

Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.

Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.

Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.

Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.

Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.

Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).

ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.

+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.

+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.

Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.

Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu. Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.

Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).

Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng. Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.

Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.

Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng ở mục dưới để trình bày khúc triết hơn.

Tử Vi nhị hợp cự môn : uy thế phải e dè, nể sự phê bình.

Thiên tướng nhị hợp thiên cơ : cương quyết nhưng phải tùy theo sự tổ chức.

Thất sát nhị hợp thái dương : nhẹ dạ nên cần sáng suốt.

Trường hợp nghịch lý âm dương thường xuyên cho thấy có mặt sao phúc tinh như thiên quan thiên phúc thiên ất quí nhân, thiên đức nguyệt đức long đức phúc đức. Với bộ sao quan phúc và thiên ất quí nhân luôn luôn che chở cho những hoàn cảnh đáng được cứu vớt, nhất là thiên ất chỉ dẫn những người dám đảm đang gánh vác vai trò quan hệ từ gia đình đến xã hội, còn tứ đức là con đường vẽ rạch cho những người đang ở trong tình trạng thiên không kiếp sát đào hoa, nếu đừng quá tham vọng thì sẽ hy vọng được cứu vớt phần nào khi ngã đau.

Đứng đầu một đoàn ác sát tinh trong tình trạng nghịch lý âm dương là cặp lưu hà kiếp sát gọi là hà sát do can chi phối hợp xếp đặt bởi đào hoa một mình một chợ và thiên không cũng vào hùa. Trường hợp vắng bóng lưu hà là một hoàn cảnh suy bại nhưng đính chính cho những người giáp dần, giáp ngọ, giáp tuất, ất hợi, ất mão, ất mùi, canh thân, canh tí, canh thìn, tân tỵ, tân dậu, tân sửu.

Tiếp theo có hai sao địa không địa kiếp không cần biết đến tuổi nào dù là thái tuế. Hai sao này khinh mạn đứng theo giờ nghịch lý âm dương (giờ tí ở âm, giờ sửu ở dương) làm cho điên đầu những kẻ sinh bất phùng thời.

Rồi đến kình dương đà la thì rất nghiêm khắc với sự lạm dụng của 4 tuổi giáp ất canh tân đứng nghịch lý để canh chừng. Những người tuổi bính mậu (dần ngọ tuất) và nhâm (thân tí thìn) nên khiêm nhường vì gặp kình dương ở tí ngọ rất nghiêng ngã trong vấn đề nghiệp quả.

Còn lại 2 sao hỏa linh thì âm thầm đứng theo hàng chi gây nhiều bất hạnh như vi trùng xâm nhập cơ thể. Tuổi dần ngọ tuất (hỏa cục) thì hỏa linh phát khởi ở âm Cung, tuổi thân tí thìn (thủy cục) thì hỏa linh phát khởi ở dương Cung, còn lại tuổi tỵ dậu sửu hợi mão mùi thì hỏa linh phát khởi từ 2 mặt kể cả âm dương như quan phúc đã canh chừng cả 5 tuổi bính đinh canh kỷ quí (trường hợp có châm chế giảm khinh).

Hai nhóm ác sát tinh và phúc tinh đều có phận sự khác nhau như long phượng tả hữu xương khúc theo năm tháng và giờ khởi từ 2 Cung dương (thìn tuất) mà hợp cách âm dương theo phương diện thời gian (thìn thuộc thái dương, tuất thuộc thái âm) để nâng cao tư cách con người.

Mỗi 60 năm cho thấy hàng can đứng trước làm gốc, hàn chi đứng sau chỉ làm phụ (ngọn) thời gian biến đổi cho thấy có phần nào lành mạnh. Trái lại khi bị sinh xuất hay khắc nhập thì có vẻ khó khăn, những số lẻ 5, 9 tốt ; 3, 7 xấu tức là dương gặp dương và âm gặp âm, không hề có âm dương nghịch lý là tại sao vậy ?

Hàng can tuy là gốc nhưng nếu nạp âm thì mới đầy đủ. Mỗi khi sự đầy đủ được hoàn toàn (nạp âm được sinh nhập) hàn có bị suy bại cũng không đến nỗi nào. Trong 60 năm hoa giáp luôn luôn mỗi hành có 2 hoa liên tiếp tức là dương và âm như giáp tý (dương kim) thì có ất sửu (âm kim).

Thời gian thiên khắc địa xung không phải chỉ đề phòng có dương hay một âm mà còn phải để ý đến thời gian trước hay sau vì nghịch lý âm dương và sự nạp âm ở trong tình trạng sinh hay khắc, nhập hay xuất.

Vịn vào 4 yếu tố năm tháng ngày giờ để lập thành lá số Tử Vi (chỉ có trên nửa triệu lá số khác nhau) vậy sao vẫn thấy mỗi cá nhân một số mạng chẳng ai giống ai. Những sao diễn tiến trên địa bàn lá số cho thấy những điểm phước điểm học của một tư thế, phúc tinh và ác sát tinh đứng ở hai đòn cân so sánh lực lượng. Vậy phải tìm cách nào biết cách nào để thực thi.

Số mạng con người có âm có dương, thân luôn luôn có liên lạc với Mệnh và Mệnh thì luôn luôn có liên hệ với các Cung phúc đức, quan lộc, thiên di, tài bạch và phối.

Bản tính của dương là chu đáo phải hành động làm sao cho hợp cách thì chữ thọ mới ở nội tộc (phúc), nghề nghiệp (quan), ngoại giới (di) và ngoại tộc (phối).

Người âm Mệnh thì buông thả dễ dãi nên chu đáo trong nội gia (hiếu cha mẹ), tài sản (điền), bạn hữu (nô), anh em (bà con), con cái (tử) và bệnh hoạn (ách).

Sự khác biệt chỉ ở chỗ người khôn kẻ dại người làm nhiều kẻ làm ít trong mức độ nào cũng được quan phúc thiên ất hợp cùng thương sứ quyết định kết cuộc để sau có giao cho bọn ác sát tinh thi hành nghĩa vụ ác ôn.

Về tứ sinh và tứ tuyệt : trong 12 Cung số Tử Vi tuy mang chỗ khác nhau nhưng các Cung số lại có những gắn bó kỳ lạ, nếu giải từng Cung theo luật ngũ hành của từng Cung trên các bản : 4 tứ sinh là dần thân tỵ hợi, 4 tứ tuyệt là tý ngọ mão dần ta thấy 4 Cung tứ sinh và 4 Cung tứ tuyệt khắc chế nhau từng đôi một :

Cung tỵ (hỏa) đối lập với Cung hợi (thủy).

Cung thân (kim) đối lập với Cung dần (mộc).

Cung ngọ (hỏa) đối lập với Cung tý (thủy).

Cung mão (mộc) đối lập với Cung dậu (kim).

Vậy khi các Cung nói trên mang chủ đề gì (trong 12 chủ đề Mệnh phụ phúc điền …)  thì chúng xung khắc hẳn nhau như bản chất của chúng.

Ví dụ : tuổi âm nam Mệnh tại dậu ta có : tiền bạc (Cung tỵ) khắc chế với phúc đức (hợi) ; huynh đệ (thân) khắc chế với bạn bè (Cung dần), nhà cửa (tý) không hợp với con cái (Cung ngọ) ; bản Mệnh (Cung dậu) không hợp với tha nhân (Cung mão). Các sự xung khắc trên là sự cảnh báo cho đương số để mà tùy nghi lựa chọn một trong hai điều, lựa chọn tìen bạc hay phúc đức hoặc muốn con cái an toàn hay nhà cửa khang trang.

Về sinh vượng bại tuyệt địa : đối với thân thì tỵ, nhị hợp với thìn thì dậu là nhị hợp và với tý thì sửu là nhị hợp. Vậy tại hợp tỵ dậu sửu là nhị hợp của thân tý thìn, cho nên phải nói rằng bản Mệnh thuộc thân tý thìn mà Cung Mệnh đóng ở tại dậu sửu là hợp. Để kết luận :

Tuổi là tam hợp thân tý thìn khi : Cung Mệnh ở thân tý thìn sinh địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là vượng địa, Cung Mệnh dần ngọ tuất là bại địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp tỵ dậu sửu khi : Cung Mệnh ở tỵ, dậu sửu sinh địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là vượng địa, Cung Mệnh hợi mão mùi là bại địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp dần ngọ tuất khi : Cung Mệnh ở dần ngọ tuy là sinh địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là vượng địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là bại địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp hợi mão mùi khi : Cung Mệnh ở hợi mão mùi là sinh địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là vượng địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là bại địa, Cung Mệnh ở th6n tý thìn là tuyệt địa.

Nhiều sách cho rằng Cung Mệnh ở sinh địa thì rất tốt vượng địa thì nhiều lợi ích, bại địa là xấu, còn tuyệt địa thì giảm thọ đáng e ngại. Đó chỉ là cách giải đoán thô sơ mộc mạc vì còn phải bù trừ những cách tốt xấu khác. Trong quyển Tử Vi Đẩu số tân biên của vụ Vân Đằng Thái Thứ Lang có giải thích rằng Cung Mệnh ở tuyệt địa rất cần có chính tinh miếu vượng đắc địa sáng sủa tọa thủ hoặc khoa quyền lộc hội hợp để cứu giải, như vậy thì tuy ở tuyệt địa thì cũng có cách để cứu giải được. Chính tinh cứu giải phải sinh được bản Mệnh (luận theo ngũ hành). Nếu Cung Mệnh là tuyệt địa được chính tinh tọa thủ sinh được bản Mệnh thì lại thành cách tuyệt sứ phùng sinh như cánh hoa tuy mỏng manh nhưng lâu tàn cũng chẳng có gì đáng lo ngại.

Về sinh vượng bại tuyệt địa đã luận giải ở trên cho tất cả các tuổi và các Cung vị trí của Mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lập thành một lá số tử vi

Đạo của người tu luyện “rửa tai không nghe điều thất đức”

Biết phân biệt tin tức tốt xấu, dùng trí tuệ chọn lọc những gì là sạch sẽ, thanh khiết cho chính mình, mới là làm được câu Rửa tai không nghe điều thất đức
Đạo của người tu luyện “rửa tai không nghe điều thất đức”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong “Phong Thần Diễn Nghĩa”, một bài hát của Khương Tử Nha có một câu “Tẩy nhĩ bất văn vong quốc âm”, tức rửa tai không nghe điều khiến mất nước. Thời bấy giờ, khi Cơ Xương đang tìm người tài, nghe được có người hát câu này thấy vô cùng cảm khái, ông bèn kể cho những đại thần câu chuyện sau đây.

Trước đây, vua Nghiêu là người đức hạnh, nhưng hiềm nỗi lại không sinh được người con hiền đức, tài năng; về sau vua Nghiêu sợ rằng nếu để con nối ngôi sẽ khiến cho dân chúng bách tính thất vọng, ông bèn thân chinh đi tìm kiếm người tài đức để thoái vị nhường ngôi. Một ngày, ông đến một vùng quê thôn dã tĩnh mịch, ông nhìn thấy một người đứng bên dòng suối, dùng có mỗi cái hồ lô nhỏ mà đảo qua đảo lại dòng nước suối.

Vua Nghiêu hỏi người đó: “Vì sao tiên sinh cứ dùng cái hồ lô đó đảo qua đảo lại dòng nước suối đó vậy?”

Người kia cười nói: “Ta thấu rõ nhân tình thế thái, dứt bỏ danh lợi, loại trừ được tư tâm về gia đình, rời bỏ thê tử, xa lìa cánh cửa thị phi luyến ái, tránh được con đường hồng trần, ẩn cư tại núi sâu rừng thẳm, ăn cơm dưa muối, còn có thức ăn hoang dã, tự do tự tại chốn lâm tuyền, có thể an hưởng tuổi trời, bình sinh cũng đã thỏa mãn tâm nguyện của mình”.

Vua Nghiêu nghe xong rất đỗi vui mừng, nghĩ rằng: “Người này cả đời cái gì cũng xem nhẹ, quên hết vinh hoa phú quý, rời xa thế thái thị phi, thật sự có thể nói là nhân kiệt; có thể trao cho cho ông ta ngôi vị của ta rồi”.

Nghĩ vậy vua Nghiêu bèn nói: “Hỡi người hiền đức kia, ta không ai khác chính là vua Nghiêu; hôm nay gặp được người đức hạnh như ngươi, ta thật sự muốn tặng ngôi vị của mình lại cho ngươi, ngươi có đồng ý không?”

Người kia nghe xong, lập tức cầm hồ lô lên, đạp một cước nát bấy, hai tay che lỗ tai lại, vội vàng chạy đến dòng suối rửa tai.

Đang rửa tai, ông thấy một người dắt trâu đến bên suối uống nước, người này cất tiếng: “Quân tử, trâu đến uống nước đây rồi”.

Thấy người kia chỉ lo rửa tai của mình, người này lại nói: “Rốt cục tai của ông bẩn thế nào vậy? Sao ông chỉ lo rửa tai của mình vậy?”

Người kia sau khi rửa xong, mở miệng trả lời: “Vừa rồi vua Nghiêu nói muốn thoái vị cho ta, làm cho hai lỗ tai của ta ô nhiễm cả rồi, thế nên ta mới rửa tai cho sạch một lúc, làm trễ nải trâu của ngươi uống nước”.

Người này nghe xong, liền dắt trâu lên đầu nguồn uống nước. Người kia nói: “Sao vậy? Sao lại đi vậy?”

Người này nói: “Nước ở đây đã bị ông rửa tai làm ô nhiễm, vậy ta cớ gì lại để trâu của ta uống thứ nước ô nhiễm này chứ?”

Những thánh nhân ngày xưa, kể cả nghe đến việc vua Nghiêu nói đến chuyện thoái vị nhường ngôi cũng không muốn nghe, vì họ sợ những thứ đó quá rồi, sợ rằng sẽ làm bẩn lỗ tai của mình.

Thế mà, xã hội chúng ta ngày nay ngập tràn những tin tức thiếu đạo đức đủ loại, chúng ta lại chấp thuận lắng nghe, ganh đua, đầy ái ố hỉ nộ thị phi.

Bồi dưỡng năng lực phân biệt tin tức tốt xấu, dùng trí tuệ chọn lọc những gì là sạch sẽ, thanh khiết cho chính mình, đó mới là làm được câu “Rửa tai không nghe điều thất đức”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đạo của người tu luyện “rửa tai không nghe điều thất đức”

Những lỗi đặt bàn thờ không đáng có phạm đại kị

Bàn thờ là nơi tập trung tâm linh của cả ngôi nhà nhưng nhiều gia đình lại mắc lỗi đặt bàn thờ. Những điều kiêng kị khi đặt ban thờ dưới đây sẽ giúp bạn tránh
Những lỗi đặt bàn thờ không đáng có phạm đại kị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ban thờ là nơi tập trung tâm linh của cả ngôi nhà, phải chú trọng để cả nhà được yên ổn và hưởng an lành. Những điều kiêng kị dưới đây sẽ giúp bạn tránh được những lỗi đặt bàn thờ không đáng có.


Nhung loi khong dang co khi dat ban tho hinh anh
 

Vị trí đặt ban thờ là một trong những vấn đề đáng lưu tâm nhất trong phong thủy ban thờ. Một lỗi đặt bàn thờ thường gặp là vị trí phạm phải sát khí hoặc xú khí, tức là đặt gần nhà tắm, nhà vệ sinh, bếp, dưới xà nhà hay xung với cửa.
 
Đây đều là các vị trí rất xấu trong phong thủy, không thích hợp để đặt ban thờ. Đặt gần nhà tắm, nhà vệ sinh thì ô uế, hại sức khỏe; gần bếp thì hỏa vượng, thiêu rụi gia chủ, tán tài, phá phúc; dưới xà nhà thì áp lực đè nén, họa chết giáng đầu; xung với cửa thì có dao hướng tới, họa không lường được.
 
Điều kiêng kị khi đặt ban thờ thứ nữa là xung quanh có quá nhiều đồ đạc. Ban thờ nên đặt ở nơi thoáng mát, rộng rãi và sạch sẽ.
 
Theo nguyên tắc trái Thanh Long, phải Bạch Hổ thì phía trái ban thờ kị đồ diện, phía phải ban thờ kị bừa bộn. Bởi đồ điện thuộc Kim, không hợp với Bạch Hổ, dễ sinh sát khí mà làm hại gia chủ. Thanh Long chủ sức khỏe, sự nghiệp, đặc biệt ảnh hưởng tới nam giới trong nhà, phương này mà ô uế thì những thứ ấy đều hại.
 
Phía dưới ban thờ nên đặt một chiếc la bàn để tăng vượng khí, phía bên phải đặt tì hưu, bạch ngọc để cải thiện môi trường phong thủy. Ngoài ra không nên đặt thêm thứ gì khác, đặc biệt là dưới ban thờ.
 
Nếu như hướng của ban thờ ngược với hướng của nhà sẽ khiến cho gia đình không hòa thuận, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến việc không có con nối dõi. Đây là điều kiêng kị khi đặt ban thờ nhất thiết phải chú ý. Bởi đôi khi, gia chủ chỉ chú ý tới không gian, vị trí mà cho rằng hướng ban thờ không quan trọng. Cần phải nhớ, ban thờ là nơi tích tụ tâm linh, có hòa hợp với nhà thì mới tốt. Tránh được lỗi đặt bàn thờ này sẽ tránh phạm đại kị.
 
Đặt bài vị sát tường sẽ ảnh hưởng đến tiền đồ, vận mệnh cả đời của con cháu, vì vậy luôn phải để một khoảng trống nhỏ giữa bàn thờ và bài vị tổ tiên. Ngược lại với bài vị, tượng Thần Phật phải đặt sát tường mới tốt.  
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi đặt bàn thờ không đáng có phạm đại kị

Tìm hiểu ngay xem ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

Ở Việt Nam, ngày valentine đỏ 14/2 là ngày phổ biến và được biết đến rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trên thế giới người ta còn có ngày valentine trắng, valentine đen. Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Valentine có bao nhiêu ngày là thắc mắc chung của khá nhiều người. Ở Việt Nam, ngày valentine đỏ 14/2 là ngày phổ biến và được biết đến rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trên thế giới người ta còn có ngày valentine trắng, valentine đen. Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều này rõ hơn trong bài chia sẻ sau đây.

Tìm hiểu ngay xem ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

Valentine đỏ 14/2 hỏi có lẽ mọi người đều biết bởi đây là ngày tình nhân truyền thống, ngày mà mọi đôi yêu nhau trên thế giới đều mong chờ. Đây là dịp để những người yêu nhau bày tỏ tình cảm của mình với nửa còn lại, họ thường tặng nhau chocolate, hoa hồng đỏ bên cạnh đó là những tấm thiệp, những món quà chan chứa tình yêu thương.
Bên cạnh ngày valentine đỏ còn có ngày valentine trắng, tuy nhiên không có quá nhiều người biết được ý nghĩa của ngày này. Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì? ngày valentine trắng là ngày nào?

1. Valentine trắng

Valentine trắng rơi vào ngày 14/3, sau tròn 1 tháng kể từ ngày valentine đỏ. Valentine trắng còn biết đến với cái tên phổ biến hơn đó là White valentine.

2. Ý nghĩa ngày valentine trắng

Ý nghĩa ngày valentine trắng là gì? Trong tình yêu, dường như nó luôn mới mẻ theo từng ngày, người ta dường như yêu nhau hơn sau khi trải qua một thời gian dài gắn bó bên nhau vì vậy dường như một ngày valentine có lẽ là không đủ.
Bởi vậy, tại đất nước mặt trời mọc, một ngày valentine trắng đã được ra đời và nhanh chóng được nhiều người đón nhận.
Ngày này có ý nghĩa là ngày các bạn nam đáp lại tình cảm, tình yêu của các bạn nữ, người đã trao quà, trao tình yêu cho mình trước đó 1 tháng.  Valentine trắng cũng như valentine đỏ, những món quà có thể là chocolate trắng hoặc đen, trang sức hoặc cũng có thể là một vài món đồ chip màu trắng... hay chỉ đơn giản là một bông hồng, đơn giản là 2 người yêu nhau có thể ở bên nhau, như vậy là đã đủ rồi.

Xem thêm: Ý nghĩa của hiện tượng nháy mắt trái, giật mắt phải

3. Những điều bạn chưa biết về ngày lễ tình nhân valetine

Một vài điều về ngày valentine mà không phải ai cũng biết:
+ Ngoài ngày valentine trắng, đỏ, còn có ngày valentine đen rơi vào ngày 14/4. Màu đen thường tạo cho người ta cảm giác không tốt, tuy nhiên lại không phải như bạn nghĩ đâu nhé. Valentine đen khá nổi tiếng ở Hàn Quốc, vào ngày này các bạn trẻ những người chưa tìm được một nửa của mình hay những người tôn thờ chủ nghĩa độc thân thường tôt chức một bữa tiệc thật sôi nổi. Họ tự thưởng những món quà cho chính bản thân mình, họ tự khiến cho cuộc sống độc thân của mình thật vui vẻ.
+ Hoa hồng đỏ là loài hoa yêu thích của nữ thần tình yêu, đó là lý do tại sao vào ngày valentine người ta thường tặng nhau một bó hoa hồng đỏ thắm với tất cả tình cảm.
+ Cứ vào dịp valentine, thành phố verona tại ý, nơi mà Romeo và Juliet sinh sống, nơi đây sẽ nhận được hơn 1000 bức thư gửi tới Juliet
Trên đây là ý nghĩa về các ngày valentine mà Phong thủy số đã tổng hợp được. Hãy tham khảo để bổ sung thêm kiến thức về các thông tin xung quanh trong cuộc sống của mình nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu ngay xem ý nghĩa ngày valentine trắng là gì?

3 chòm sao mơ tình yêu "thập toàn thập mĩ"

“Nước quá trong thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn”, những chòm sao yêu cầu cao, đòi hỏi ở tình yêu quá nhiều sẽ phải chịu cảnh cô đơn lâu dài.
3 chòm sao mơ tình yêu "thập toàn thập mĩ"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn”, những chòm sao yêu cầu cao, đòi hỏi ở tình yêu quá nhiều sẽ phải chịu cảnh cô đơn lâu dài.


3 chom sao mo tinh yeu thap toan thap mi hinh anh
 
Cự Giải
 
Cự Giải bình thường rất hiền lành, dễ tính, không có nhiều đòi hỏi nhưng lại là chòm sao yêu cầu cao với tình yêu. Họ luôn tự đặt ra cho mình những tiêu chuẩn của một tình yêu hoàn hảo và cố gắng đạt được nó.
 
Cự Giải theo đuổi thứ tình cảm chuẩn mực, bắt ép cả chính mình và đối phương phải tuân theo những mơ mộng giống như trong cổ tích, hoàn mĩ không tì vết. Nếu không, thì trong lòng bứt rứt, khó chịu chẳng yên.
 
Thiên Yết
 
Thiên Yết là chòm sao cố chấp bậc nhất vòng tròn hoàng đạo. Khi yêu, Yết Yết chỉ muốn chiếm cứ đối phương, toàn tâm toàn ý yêu thương nhưng cũng yêu cầu đối phương hết lòng hết dạ với mình. 
 
Điều đó không sai, nhưng sự chiếm hữu thái quá của Yết sẽ khiến đối phương vô cùng mệt mỏi. Ai cũng cần có khoảng trời của riêng mình bên cạnh tình yêu.
 
Xử Nữ
 
Chòm sao khắt khe Xử Nữ không cho phép tình yêu của mình có điều gì ngoài kế hoạch. Họ tỉ mỉ, chi tiết và sắp xếp mọi thứ chu toàn. Nhưng lại quên rằng, tình yêu không phải công việc, con người không phải những cái máy lập trình sẵn.
 
Nếu không theo đúng kế hoạch thì Xử Nữ đau khổ, còn theo đúng thì tình yêu chẳng còn lại mấy phần cảm xúc, đối phương nhanh chóng rời xa.  
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Trần Hồng (Theo d1xz)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao mơ tình yêu "thập toàn thập mĩ"

3 nguyên tắc giúp xem phong thủy nhà ở "dễ thở" hơn

Xem phong thủy nhà ở trước khi xây hoặc mua nhà, thậm chí khi đang ở là một hiện tượng trong thời gian gần đây.
3 nguyên tắc giúp xem phong thủy nhà ở "dễ thở" hơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, xem theo phong trào hay xem một cách vô tội vạ, thấy gì hay cũng áp dụng thì ngôi nhà không bao giờ có phong thủy đẹp. Hãy nắm vững nguyên tắc cơ bản khi xem phong thủy nhà ở dưới đây.


► Xem thêm: Các bố trí phong thủy phòng ngủ chuẩn tránh ma quỷ quấy nhiễu

3 nguyen tac giup xem phong thuy nha o de tho hon hinh anh
 
1. Xác định rõ mục đích sử dụng Trước khi xem phong thủy nhà ở và ứng dụng nó vào nhà mình, cần xác định rõ mục đích sử dụng của ngôi nhà. Bởi với những mục đích sử dụng khác nhau thì các nguyên tắc phong thủy cũng khác nhau. Nhà ở đơn thuần hay nhà ở kết hợp kinh doanh, nhà ở có trẻ nhỏ, người già hay chỉ có người trưởng thành sẽ có cách áp dụng phong thủy không giống nhau. Nắm vững được nguyên tắc cơ bản khi xem phong thủy nhà ở này sẽ giúp gia chủ bớt mông lung trong biển kiến thức phong thủy vô biên.   2. Ưu tiên cái lớn Hiện nay quan niệm về phong thủy trong cuộc sống đa phần chỉ quan tâm đến hướng phù hợp với tuổi và các biện pháp trấn yểm, mà không ưu tiên những nguyên tắc quan trọng hơn, như vị trí địa lý, hình thái tổng thể - “nhất vị nhị hướng”. 
 
Nếu ví phong thủy nhà ở như một cái cây thì mỗi một yếu tố sẽ có vai trò khác nhau. Vị trí địa lý (môi trường - cảnh quan) là yếu tố quan trọng nhất, nó giống như gốc cây.  Hình thái công trình (thiết kế kiến trúc) là yếu tố quan trọng thứ hai, giống như thân của một cái cây.

Các hình thức trấn yểm (cách tổ chức bày trí đồ vật trong không gian) là yếu tố quan trọng thứ 3, có tác dụng điều chỉnh những giá trị của địa hình hoặc hình thái kiến trúc, giống như cành, nhánh của cây. Phương hướng là yếu tố quan trọng thứ 4, cho biết tố chất đặc trưng tiềm tàng của một công trình trong một giai đoạn nhất định, giống như ngọn cây.
 
Vì vậy, nguyên tắc cơ bản khi xem phong thủy nhà ở thứ hai là phải ưu tiên theo tiêu chí từ lớn đến nhỏ, từ tổng quan đến chi tiết.   3. Áp dụng phong thủy hợp lý Phong thủy có nhiều trường phái, mỗi trường phái có những ứng dụng phong thủy nhà ở khác nhau. Nên tìm hiểu kĩ, lựa chọn cái nào phù hợp với gia đình mình thì áp dụng và chỉ áp dụng theo một hướng. Không nên biến căn nhà thành nơi hỗn tạp, cái gì nghe nói tốt, hay, đẹp phong thủy cũng đưa vào, bởi “lắm thầy nhiều ma”. Đây là nguyên tắc cơ bản khi xem phong thủy nhà ở rất cần thiết.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 nguyên tắc giúp xem phong thủy nhà ở "dễ thở" hơn

Những con giáp tài lộc vượng nhất 6 tháng đầu năm 2015

Vận thế của người tuổi Dần trong 6 tháng đầu năm 2015 có nhiều khởi sắc đáng kinh ngạc. Đường công danh, sự nghiệp của họ rộng mở.
Những con giáp tài lộc vượng nhất 6 tháng đầu năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tỵ

ty-1501-1429602793.jpg

Tài lộc, sự nghiệp 6 tháng đầu năm 2015 của người tuổi Tỵ khá vượng. Dù đi tới nơi đâu, làm ở cương vị nào, con giáp này cũng gặp được nhiều cơ hội, đặc biệt là cơ hội làm giàu. Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng, cơ hội đồng nghĩa với thách thức. Mấu chốt vấn đề là họ phải biết nắm bắt thời cơ để tận dụng triệt để lợi thế đó. Nếu làm được điều đó, người tuổi Tỵ sẽ thực sự bội thu trong nửa năm 2015. 

Tuổi Dần

Khi bản thân họ chưa nghĩ ra cách kiếm tiền hiệu quả thì đã có người giúp đỡ và hướng dẫn họ đầu tư. Hơn ai hết, bản thân người tuổi Dần cũng xác định rõ mục tiêu của họ trong năm nay. Họ biết rõ nguồn lực tài chính cũng như cách chi tiêu hợp lý.

dan-7116-1429602793.jpg

Điều duy nhất mà con giáp này cần lưu ý đó là kiểm soát tốt cảm xúc của mình. Tránh nghe theo lời xúi giục của kẻ tiểu nhân mà làm những việc sai trái, đi theo “tà phái”. Điều đó không chỉ khiến họ thất bại trong sự nghiệp mà còn thân bại danh liệt, không thể phát triển sự nghiệp sau này. 

Tuổi Thân

than-8856-1429602793.jpg

Vận quý nhân phù trợ sẽ theo người tuổi Thân suốt năm 2015, đặc biệt là nửa đầu năm. Sau thời gian dài tìm kiếm con đường công danh sự nghiệp, đây là thời điểm họ tìm thấy chính mình cũng như hướng đi yêu thích, hứa hẹn sẽ bùng nổ trong khoảng 2 năm tiếp theo. Trước mắt, người tuổi Thân nên tận dụng triệt để lợi thế có quý nhân phù trợ và vận thế vượng trong nửa đầu năm nay để tạo bước đệm vững chắc cho sự nghiệp lớn lao trong tương lai gần.

Tuổi Hợi

Nằm trong mối quan hệ tam hợp với năm Ất Mùi, tài lộc của người tuổi Hợi cứ thế khởi sắc rõ ràng. Đường công danh sự nghiệp ngày càng rộng mở, tiền bạc rủng rỉnh trong túi, tinh thần thoải mái tận hưởng thành quả của mình.

hoi-9329-1429602794.jpg

Tuy nhiên cần lưu ý, tài lộc này dễ đến và cũng nhanh đi, người tuổi Hợi nên lập kế hoạch chi tiêu và kinh doanh rõ ràng, tránh tình trạng đầu tháng dư giả, cuối tháng “viêm màng túi” nhé.

Mr.Bull (theo Dyxz) 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp tài lộc vượng nhất 6 tháng đầu năm 2015

Mơ thấy túi tiền có ý nghĩa gì?

Trong giấc mơ, bạn tình cờ mơ thấy túi tiền thì cũng đừng vội mừng, giấc mơ này ẩn chứa rất nhiều ý nghĩa mà bạn chưa biết.
Mơ thấy túi tiền có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Tiền chưa hẳn đã mang lại hạnh phúc, có tiền chưa hẳn đã vui.


Giải mã giấc mơ thấy đầy tiền:

Mo thay tui tien co y nghia gi hinh anh
Thương nhân mơ túi tiền rỗng thì nên đề phòng

Phụ nữ mơ thấy túi tiền rỗng là ngụ ý sẽ được chồng yêu thương mình hơn và bản thân cũng sẽ yêu chồng hơn.

 
Nhân viên văn phòng mơ thấy túi tiền rỗng là ngụ ý sẽ bị cắt giảm lương.
 
Thương nhân mơ túi tiền rỗng thì nên đề phòng, những ngày xui rủi sắp tới rồi.

 
Kẻ trộm mơ thấy túi tiền đầy thì cảnh báo sắp bị trừng phạt bởi tội lỗi của mình.

 
Đàn ông mơ thấy túi tiền đầy ắp là ngụ ý mọi mặt đều tốt đẹp, thành công. 

 
Phụ nữ mơ thấy túi tiền đầy ngụ ý sắp phản bội chồng mình.


Mo thay tui tien co y nghia gi hinh anh 2
Mơ thấy mình lấy được một túi tiền đầy ắp từ người khác là ngụ ý vong ân bội nghĩa

 
Phụ nữ mơ thấy cầm túi tiền của người khác thì là chuyện không may, người chồng sẽ không yêu cô ấy nữa.

 
Mơ thấy mình lấy được một túi tiền đầy ắp từ người khác là ngụ ý vong ân bội nghĩa. 

 
Nữ giới mơ thấy mình cầm túi tiền đầy của người yêu thì không lâu nữa sẽ thành người yêu của người ấy.

 
Mơ thấy cấp trên cho mình một túi tiền rỗng cảnh báo nguy cơ sẽ bị đuổi việc.

 
Mơ thấy đưa cho vợ một túi tiền đầy là ngụ ý vợ sắp sinh con trai.

 
Mơ thấy đem túi tiền cho người khác  là điềm lành, sắp có nhiều chuyện vui.

 
Mơ thấy đưa túi tiền cho kẻ thù là ngụ ý sẽ chinh phục được kẻ thù.

 
Mơ thấy đưa tiền cho bạn bè là bạn sắp có một hướng kinh doanh mới.
 
Lichngaytot.com   Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng
Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy túi tiền có ý nghĩa gì?

Phong Thuỷ Kỳ Bí Gia Cát Lượng

Lâu nay, Gia Cát Lượng vẫn được người dân khắp khu vực Đông Á nhắc tới như một nhà chính trị, quân sự lỗi lạc nhưng đồng thời cũng là một thầy phong thủy, tướng số có khả năng hô phong hoán vũ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lâu nay, Gia Cát Lượng vẫn được người dân khắp khu vực Đông Á nhắc tới như một nhà chính trị, quân sự lỗi lạc nhưng đồng thời cũng là một thầy phong thủy, tướng số có khả năng hô phong hoán vũ, nhìn sao đoán mệnh, dự báo tương lai. Có lẽ chính vì vậy mà ngay cả với cái chết của vị quân sư họ Gia Cát này người ta cũng truyền tai nhau đủ chuyện phong thủy thần bí…

gia-cat-luong-1

“Xác giả” đánh lui quân Tư Mã Ý

Năm Kiến Hưng thứ 12 nhà Thục Hán (tức năm 234), Gia Cát Lương dẫn quân Bắc phạt, đóng quân ở Ngũ Trượng Nguyên. Đó là thời điểm vào giữa mùa hạ, trời nóng bức, chiến cuộc lại không có nhiều tiến triển khiến Gia Cát Lượng rất lo lắng, ưu phiền, cứ mở miệng nói là cáu gắt, một ngày chỉ ăn được chút cơm. Chính vì vậy mà chẳng bao lâu sau, cơ thể suy kiệt nhanh chóng cuối cùng thành bệnh, nằm liệt giường trong doanh trại. Đến tháng 8, vị quân sự lỗi lạc của nhà Thục Hán nôn ra máu mà chết. Năm đó, Gia Cát Lượng mới chỉ 54 tuổi.

Gia Cát Lượng xuống núi theo Lưu Bị năm 27 tuổi, 14 năm sau thì làm tới chức thừa tướng nước Thục, 27 năm sau thì chết vì lo lắng phiền muộn. Người ta nói rằng, tất cả những sự kiện trọng đại xảy ra trong đời Gia Cát Lượng đều liên quan tới con số 7. Đây hoàn toàn không phải là ngẫu nhiên. Con số 7 là con số định mệnh đối với Gia Cát Lượng.

Con trai Lưu Bị là Lưu Thiền nghe tin dữ từ tiền tuyến báo về kinh hoảng vô cùng. Vì lẽ, xưa nay, mọi việc trong triều đình nhà Thục đều trông vào một tay Gia Cát Lượng, nay Lượng vì chuyện Bắc phạt mà chết, ai sẽ là người thay Lưu Thiền lo lắng chuyện quốc gia đại sự. Vì vậy, người ta nói rằng, Lưu Thiền sau khi nghe tin là khóc lóc chạy tới nơi chôn cất của Gia Cát Lượng, tự mình chủ trì nghi lễ chôn cất còn phong cho Gia Cát Lượng là “Trung Vũ hầu”. Người đời sau vẫn gọi Gia Cát Lượng là “Gia Cát Vũ hầu” cũng là từ tước hàm này mà có.

Sách chép, trước khi chết, Gia Cát Lượng biết rằng sau khi mình nằm xuống, quân Thục không thể là đối thủ của quân đội Ngụy dưới sự chỉ huy của Tư Mã Ý. Vì vậy, mặc dù trong tình trạng bệnh tình nguy kịch vẫn cố gắng họp mặt các tướng lĩnh dưới quyền để bố trí thật chu đáo cho việc rút quân. Các tướng trung thành của Gia Cát Lượng là Dương Nghĩa, Khương Duy theo sự sắp xếp của Gia Cát Lượng, sau khi Lượng chết không phát tang ngay mà chỉnh đốn binh mã, rút quân về Hán Trung thật thần tốc nhưng phải trật tự, không để quân Tư Mã Ý phát hiện.

Tư Mã Ý biết chuyện quân Thục đang rút chạy, lập tức xua quân đuổi theo, quyết một phen tiêu diệt quân của Gia Cát Lượng. Dương Nghĩa ra lệnh cho binh lính rải đinh sắt trên đường rút quân để cản trở quân địch. Tư Mã Ý không phải tay vừa, ra lệnh cho hơn 2000 binh sỹ đi những đôi giày có đế làm bằng gỗ mềm chạy trước đoàn quân khiến đinh sắt do quân Thục rải trên đường găm hết vào đế giày.

Quân đội Ngụy cứ theo đoàn quân giày gỗ này thuận lợi truy đuổi quân Thục. Tuy nhiên, khi quân Ngụy đuổi tới gần, quân Thục đột nhiên dựng cờ, gõ trống giống như chuẩn bị phản kích quân Ngụy. Quân Tư Mã Ý thấy vậy không dám truy đuổi nữa. Quân Thục nhờ vậy mà an toàn rút về Hán Trung.

Vì sao một người thông minh như Tư Mã Ý lại không dám truy đuổi quân Thục? Nguyên nhân là vì, trước khi chết, dự liệu rằng khi quân Thục rút lui, Tư Mã Ý tất sẽ đuổi theo vì vậy Gia Cát Lượng đã cho người đẽo một bức tượng của mình rồi đặt lên xe. Đến khi quân của Tư Mã Ý đuổi theo đến gần thì đẩy xe có bức tượng của mình lên phía trước. Tư Mã Ý vốn nghe phong thanh Gia Cát Lượng bị bệnh mà chết, vì thế quân Thục mới rút quân.

Nay khi đuổi sát tới nơi lại thấy Gia Cát Lượng vẫn điềm nhiên ngồi trước xe ra trước ba quân thì sợ rằng cả cái chết lẫn việc rút quân chỉ là kế sách của Gia Cát Lượng nên không dám manh động. Tư Mã Ý quá thông minh do vậy cũng quá sức thận trọng vì thế đánh mất cơ hội tiêu diệt quân Thục. Người đời sau gọi sự kiện này là “Xác giả” Gia Cát Lượng đánh lui Tư Mã Ý.

Quái chiêu “điểm huyệt” định phong thủy

Là một người trên thông thiên văn, dưới tường địa lý vì vậy, Gia Cát Lượng đương nhiên rất chỉnh chu với việc chọn nơi chôn cất cho chính mình. Theo di nguyện của Gia Cát Lượng, sau khi chết nơi đặt mộ của mình sẽ là núi Định Quân.

Núi Định Quân nay nằm ở phía Nam huyện Miễn, thuộc tỉnh Thiểm Tây. Nó là một nhánh đâm theo hướng Tây Bắc của dãy Hệ Mỹ Thương. Vì trên đỉnh núi rất bằng phẳng, có thể đóng được cả vạn quân nên mới có tên là núi Định Quân. Một truyền thuyết khác nói rằng, khi Gia Cát Lượng dẫn quân Bắc phạt đã dùng ngọn núi này làm nơi tập Bát trận độ, luyện tập binh lính nên mới có tên là núi Định Quân.

Vì sao Gia Cát Lượng lại chọn núi Định Quân mà không chọn chôn cất ngay tại nơi chốn hoặc mang hẳn về kinh đô nước Thục? Người ta đã đưa ra nhiều giải thích khác nhau. Người nói Gia Cát Lượng chọn núi Định Quân là vì quan niệm khi sống thì quản lý nước Thục, khi chết thì bảo vệ nước Thục. Một thuyết khác lai nói rằng, do việc Bắc phạt thất bại nên Gia Cát Lượng không muốn đưa xác mình về chôn tại kinh đô, sợ bị Lưu Thiền trả thù. Tuy nhiên, có lẽ nguyên nhân thuyết phục nhất vẫn là Gia Cát Lượng đã tính toán rất kỹ về phong thủy khi lựa chọn ngọn núi Định Quân này.

Địa hình núi Định Quân rất phức tạp, các sườn núi uốn lượn, nhấp nhô được coi là một nơi cực tốt về mặt phong thủy. Tuy nhiên, ngọn núi Định Quân thì quá lớn, vậy nếu như chỉ nói rằng chôn cất ở núi Định Quân thì các tướng lĩnh biết chôn cất Gia Cát Lượng ở đâu? Người ta nói rằng, chuyện này cũng đã được Gia Cát Lượng tính toán rất kỹ.

Theo ghi chép, trước khi chết, nói về việc lo hậu sự của mình, Gia Cát Lượng nói với các tướng sỹ rằng, sau khi mình chết thì đem bỏ xác vào quan tài, lấy dây thừng buộc lại rồi cho quân sỹ khiêng theo đoàn quân rút về Hán Trung. Dây thừng đứt ở đâu thì lấy nơi đó làm mộ.

Truyền thuyết kể rằng, quân sỹ theo lời dặn của Gia Cát Lượng, buộc dây thừng vào quan tài rồi khiêng theo đoàn quân rút lui về phía Hán Trung. Cứ khiêng đi như vậy một thời gian rất lâu nhưng dây vẫn không đứt. Tuy nhiên, khi tới núi Định Quân thì đột nhiên sợi dây thừng rất chắc chắn bỗng dưng đứt bật ra, quan tài rơi xuống đất. Quân sỹ vội đặt quan tài xuống rồi tìm xẻng để đào huyệt hạ quan tài xuống. Nhưng khi binh lính vừa tản ra đất tại nơi đặt quan tại bỗng sụp xuống, vừa khít lấp trọn quan tài của Gia Cát Lượng.

Thời kỳ Tam Quốc là thời kỳ “mộ tặc” cực kỳ lộng hành. Vì vậy, ngoài việc chọn phong thủy cho ngôi mộ, việc đầu tiên cần nghiên cứu đối với các nhà phong thủy chính là làm cách nào để chống lại bọn mộ tặc này. Tào Tháo vốn là một chuyên gia trộm mộ, vì vậy cũng trở thành một người cực kỳ tài năng trong việc chống lại mộ tặc.

Nghi án về 72 ngôi mộ của Tào Tháo cho tới tận ngày nay vẫn chưa có lời giải và người ta vẫn chưa thể nào tìm thấy ngôi mộ thật của nhà chính trị lừng danh thời Tam Quốc này.

Về mặt phong thủy, Gia Cát Lượng có lẽ không thua gì Tào Tháo vì vậy, việc chống mộ tặc của Gia Cát Lượng cũng đặc sắc không kém.

Gia Cát Lượng khi chọn mộ cũng đã nghĩ đến việc sẽ bị Tư Mã Ý hoặc những người đời sau đào và cướp mộ vì vậy đã yêu cầu tướng lĩnh dưới quyền không chôn theo các vật tùy táng, mộ huyệt cũng không cần đào lớn, chỉ vừa đủ để đặt quan tài là được. Khu vực đặt mộ cũng không cần xây kín, cũng không trồng cây đánh dấu hay làm bất cứ thứ gì có thể bị phát hiện.

Tuy nhiên, những người đời sau để tưởng nhớ công đức của Gia Cát Vũ Hầu đã quyết định xây dựng khu mộ cho ông, lại còn trồng cây để ghi nhớ vị trí đặt mộ. Tuy nhiên, khi quyết định làm điều này, họ cũng tính đến việc giúp ngôi mộ chống lại bọn mộ tắc.

Vì vậy họ đã xây dựng rất nhiều ngôi mộ giả xung quanh ngôi mộ thật. Ngôi mộ mà ngay nay người ta vẫn gọi là “Mộ thật của Gia Cát Vũ Hầu” thực tế không phải là mộ thật. Nhiều người cho rằng, ngôi mộ chỉ vẻn vẹn dòng chữ “Mộ Vũ Hầu” mới là mộ thật. Vì vậy mà người Trung Quốc đến nay vẫn còn lưu truyền câu tục ngữ: “Mộ thật thì không thật mà mộ giả lại không giả”.

Ngôi mộ có tên là “Mộ Vũ Hầu” được đặt ở góc Tây Bắc của núi Định Quân, diện tích lên tới hơn 300 mẫu. Trên thực tế, nhiều chuyên gia lại cho rằng, ngay cả ngôi mộ có tên “Mộ Vũ Hầu” này cũng không phải là thực.

Ngôi mộ này được coi là ngôi thật của Gia Cát Lượng chỉ mới bắt đầu từ năm 1799, do Đô đốc tỉnh Thiểm Tây là Tùng Quân khẳng định dựa trên những truyền thuyết lưu truyền trong dân địa phương thời đó. Vì vậy, có thể nói rằng cũng giống như Tào Tháo, cho tới nay người ta vẫn chưa thể xác định được mộ thật của Gia Cát Lượng nằm ở đâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thuỷ Kỳ Bí Gia Cát Lượng

Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Bài viết nghiên cứu của tác giả Phong Nguyễn về nhận định nghề nghiệp qua sao tử vi. Bài viết rất hay và bổ ích!
Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Tôi từng cáo lỗi cùng quý độc giả về sự gián đoạn của mục “Nhận Định về Nghề Nghiệp qua Tử Vi”. Sở dĩ có sự chậm trễ là vì tôi phối kiểm lại với những lá số đã chiêm nghiệm để tránh được tối đa các điều sơ khuyết. Nay tôi xin bàn tiếp qua các khuynh hướng khác. Quý bạn nên lưu ý mục kế tiếp này ghi số (4) để cho có hệ thống.

4) Khuynh hướng Kỹ thuật (Kỹ sư, Kiến trúc sư…)

Có thể nói mục này gay go nhất đối với tôi, vì khoa tử vi khi được đức Trần Đoàn đặt ra đâu có tiên liệu là ngày nay có đủ các ngành kỹ thuật, khoa học và nhất là các sách báo về Tử vi đã xuất bản không mấy khi đề cập tới mục này, nếu có cũng chỉ sơ qua vài hàng. Vì vậy, các nhà Tử Vi chỉ còn cách chiêm nghiệm qua nhiều lá số liên hệ để tìm ra một tiêu chuẩn giải đoán, và tôi cũng không còn có cách nào khác. Do đó tôi phải thành thực xin quý bạn đừng coi những điều tôi nêu ra dưới đây là chính xác mà cần phải áp dụng một cách linh động, uyển chuyển sau khi cân nhắc kỹ lưỡng sự chế hóa của các sao khác cũng như vấn đề ngũ hành sinh khắc.

Tôi còn nhớ hồi mới học Tử vi, cứ thấy các hung sát tinh (như Kình, Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình…) là không ham rồi, vì của đáng tội tôi đã gặp quá nhiều trường hợp xấu thật, ngay cả trong bà con họ hàng. Nào là bị điện giật chết vì gặp Hỏa, Linh, Hình Việt (đây tôi không đề cập thêm vài yếu tố khác tạo ra tai nạn này), nào là tự tử, thắt cổ vì có Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương, nào là Tang Mã, Hỏa Linh hội Kình, Không Kiếp gây ra ho lao ra máu đến nỗi phải chết v.v…, nghĩa là rất nhiều trường hợp ứng nghiệm đến phát sơn không dám chiêm nghiệm nữa. Thế mào bây giờ, trong thời đại văn minh, khoa học này, nếu gặp ai đó có lá số hội các sao kể trên chưa hẳn đã là xui xẻo về tai ách mà trái lại còn đáng quan tâm vì người đó dễ thành công trên đường khoa học, kỹ thuật (như kỹ sư, kiến trúc sư, cán sự kỹ thuật, thợ may…) miễn là có thêm một số sao, hoặc bộ sao khác thích hợp và ngũ hành thuận lợi. Nhờ có xem Tử vi trực tiếp và gián tiếp cho một số kỹ sư, tôi tạm liệt kê dưới đây vài ngành thường gặp trong xã hội với ý niệm tương đối:

Những sao thường thấy

- Kỹ sư điện: Thường thường cần có Tham-Vũ đồng cung hoặc xung chiếu (nếu không phải có Thiên Cơ thay thế) hội Kình Dương, Thiên Việt, Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh) cùng với Khoa Quyền Lộc, Xương, Khúc, Thai Tọa.
- Kỹ sư máy móc: Thiên Cơ (có Tham Vũ đôi khi cũng đúng) hội Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc cùng Thiên Tài, Kình Dương, Thất Sát.
- Kỹ sư kim khí: Cần có Tham Vũ (hoặc Thiên Cơ) hội Hóa Kỵ, Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc. Trong trường hợp này Hóa Kỵ thay cho Hỏa Linh, Kình.
- Kỹ sư nông lâm: Thường thường tôi thấy có Vũ Khúc (không cần cách Tham Vũ) hội với Thiên Cơ, Khoa Quyền Lộc, Thiên Hình, Tấu Thư.

Kể ra còn nhiều ngành nữa, nhưng tôi không liệt kê ra được vì chưa từng được coi lá số của các kỹ sư liên hệ, tỷ như kỹ sư điện tử, kỹ sư nguyên tử, kỹ sư cầu cống (hay công chánh) v.v… Nhưng dầu sao, căn cứ vào vài thí dụ trên quý bạn cũng có thể tìm ra được tiêu chuẩn nếu quý bạn có dịp được coi Tử vi cho các kỹ sư này. (Nếu bạn nào có dịp như vậy cũng nên đưa các lá số đó lên KHHB để giúp tôi tìm hiểu thêm tiêu chuẩn khác, hoặc gởi cho tôi qua Tòa Soạn KHHB).

Vài nhận xét

Bây giờ tôi xin đưa ra một nhận định chung về mục kỹ sư để bổ túc cho các tiêu chuẩn trên cũng như để quý bạn dễ nhớ. Trước hết quý bạn cần phải để ý đến ngũ hành sinh khắc giữa các chính tinh (và nếu có thể nên lưu ý cả các hung sát tinh thì chính xác hơn). Nếu các sao cùng một ngũ hành với bản mạng, hoặc sinh bản mạng mới ứng nghiệm nhiều và mới tốt, tức là người đó làm kỹ sư có thực tài, ít khi bị tai nạn về nghề nghiệp, và đồng thời có lương tâm trong ngành. Trong trường hợp các sao khắc mạng thì người đó chỉ là kỹ sư trên giấy tờ bằng cấp, chứ không có khả năng đích thực, không những thế, cuộc đời còn hay bị tai nạn, thăng trầm, nhất là khi hung sát tinh khắc mạng và có thêm một yếu tố xấu khác. Còn như mạng sinh các sao cũng hay, nhưng vì là sinh xuất nên có khi quá hăng say, tận tâm mà đau yếu, bịnh tật, nhưng về chuyên môn vẫn có khả năng, có khi còn tiến bộ hơn là các sao sinh mạng tuy về sự hưởng thụ phải kém hơn, bởi vì sinh chủ về sự cố gắng không ngừng học hỏi, kiên trì, lâu dài.

Các sao tiêu chuẩn

Ngoài ra, quý bạn hẳn nhận thấy rằng trong 14 chính tinh chỉ thấy loanh quanh có Tham Vũ, Thiên Cơ, Thất Sát có mặt trong các tiêu chuẩn kỹ sư. Kể ra cũng không có gì là vô lý vì Vũ Khúc thuộc kim chủ về các kim khí và Thất Sát cũng cùng một hành trong khi các chính tinh khác không thuộc hành kim. Ngoài ra Vũ Khúc còn chủ về khéo léo chân tay, một yếu tố cũng cần thiết cho kỹ sư, (cũng như về ca vũ cần phải có Vũ Khúc). Còn Thiên Cơ tuy thuộc Mộc, nhưng chủ về máy móc và giỏi tính toán (các người giỏi toán học ít khi không có Thiên Cơ), nên cũng không phải là thừa trong tiêu chuẩn. Duy có Tham Lang thuộc Mộc mà tôi lại ít khi thấy ở tiêu chuẩn kỹ sư nông lâm chỉ thấy ở kỹ sư máy móc, điện khí và kim khí mới lạ chứ! Về các sao Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc chẳng cần phải nói chắc các bạn cũng đã hiểu, vì các văn tinh và quyền quý tinh cũng rất cần thiết cho các kỹ sư, đâu có phải chỉ chuyên về thực hành kỹ thuật mà còn cần có lý thuyết nhiều, và có căn bản văn hóa, đồng thời cần có địa vị, tiền bạc nữa.

Riêng về bộ Khoa Quyền Lộc tôi có thể nói là một yếu tố tất yếu cho tiêu chuẩn kỹ sư, không thể thiếu hẳn hoặc bớt đi một sao được: (có thể trong tương lai xa khi nước nhà có nhiều kỹ sư thì thiếu một hai sao vẫn đúng là kỹ sư). Nếu thiếu hẳn thì chắc chắn chỉ là một người thợ về ngành liên hệ và nếu thiếu một hoặc hai sao thì may ra được vào hàng cán sự kỹ thuật (agent technique), nhưng cả hai trường hợp đều phải có điều kiện là các chính tinh hợp với mạng, chứ không thì cũng chỉ là thợ thiếu khả năng, hoặc cán sự “nửa mùa”. Ngoài ra, bộ Khoa Quyền Lộc phải đóng vào các cung Mệnh Tài Quan hoặc Di (nhưng ở Di thì không hay mấy) theo hình tam giác, nghĩa là chiếu lẫn nhau, thì hay nhất. Nếu Khoa Quyền Lộc đi liền nhau thành cách “tam hóa liên châu” thì không ứng nghiệm mặc dầu cách này rất hay, nhưng lại chủ về uy quyền sinh sát nhiều hơn là kỹ thuật.
Còn về các hung sát tinh, ta có thể chấp nhận Hỏa Linh tượng trưng cho điện khí, vì hai sao này thuộc Hỏa, Khôi Việt cũng vậy và còn chủ về văn chương, Thiên Hình, tuy thường có nghĩa là con dao, cây bút nhưng trong trường hợp này có thể tượng trưng cho chiếc cưa máy, cái cưa tay cũng như Kình Dương vậy, vẫn biết rằng ta chưa có cách gì chứng minh được một cách khoa học và hợp lý.
Hơn nữa, còn có một số sao tuy thường ngoài ra, quý bạn nên lưu ý một điểm là nếu thiếu một hung sát tinh nào đó, cần phải có một sao tương đương (tỷ dụ như thiếu Hỏa Linh thì cần có Không Kiếp hoặc Kình Dương), nhưng đương nhiên khả năng không đúng mức và còn có khi không theo đúng ngành mình đoán.

Trước khi chấm dứt mục kỹ sự, tôi chắc các bạn thắc mắc (như tôi hồi trước) là nếu kỹ sư không “ngán” hung sát tinh, như thế học không bao giờ bị tai nạn, bệnh tật hay sao vì các sao còn lại thường thường không tác hại gì. Theo kinh nghiệm riêng, tôi nhận thấy là họ vẫn bị ảnh hưởng xấu của các sao đó nếu đi vào đại hạn xấu và, như tôi đã nêu trên nếu bị các sao đó khắc bản mạng thì vẫn bị nguy nan như những người khác, mặc dầu vẫn thành công về kỹ thuật phần nào. Tỷ dụ như gặp Tang Mã Hỏa (tức là thêm Tang Mã là hai sao không nằm trong tiêu chuẩn) Không Kiếp thì đương nhiên chỉ vì nghề nghiệp mà đâm ra ho lao hoặc ho ra máu; nếu gặp Cự Hỏa Kình (Cự Môn không ở trong tiêu chuẩn) thì có thể phải tự tử vì thiếu khả năng, vì bị cạnh tranh hoặc vì một lý do bình thường nào đó. Lẽ tất nhiên, nếu được tất cả các sao liên hệ đến ngành mà hợp với mạng thì cuộc đời rất ít tai ương, bệnh tật, nhưng về già thì lại dễ mắc phải vì khi đó đâu còn hành nghề nữa nên các hung sát tinh không còn môi trường hoạt động phải chuyển qua lãnh vực khác.

Kiến trúc sư

Tuy mục kiến trúc sư được xếp vào khuynh hướng giống như kỹ sư, nhưng vẫn đề giải đoán tử vi lại có phần phức tạp hơn nhiều, và do đó tôi phải để riêng ra một mục để cho dễ nhận định.
Trước hết, quý bạn cần xem Mệnh, Tài, Quan, Di có các sao sau đây không: Cự Môn hội Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Y và Kình Dương cùng với Khoa Quyền Lộc. Cũng như tiêu chuẩn kỹ sư, bộ Khoa Quyền Lộc là yếu tố chính yếu và cũng không đứng theo cách “tam hóa liên châu” thì mới ứng.

Có điểm hơi khác là phải có sao Cự Môn (nhất là cư Tý Ngọ mới đúng nhiều) vì sao này tượng trưng cho cửa lớn, tức là nhà phải đồ sộ, hoặc có khi tượng trưng cho cái cổng tức là nhà như biệt thự có vườn cây xung quanh. Tuy nhiên, quý bạn cũng nên chú ý là Cự Môn đóng cung Tài Bạch hay Quan Lộc lại ứng nghiệm nhiều hơn tọa thủ tại Mệnh. Ngoài ra, ta cần coi xem có Quan Phúc xem vào Mệnh, Thân, Tài, Quan hay không, vì nếu có lại thiên sang khuynh hướng bác sĩ. Tiêu chuẩn kỹ sư có Quan Phúc cũng không bị ảnh hưởng mấy là vì không có Riêu Y như tiêu chuẩn Kiến Trúc Sư.

Phải xét 3 cung

Sau khi thấy có các sao đó rồi, dù hợp Mệnh, cũng chưa thể chắc đúng vì còn phải xem tới cung Điền Trạch, Thiên Di và Tài Bạch nữa (vẫn biết Di và Tài đều chiếu Mệnh nhưng nếu coi riêng các cung này thì lại phải phối hợp với các cung Phúc (xung chiếu Tài và tam hợp với Di) cùng với cung nhị hợp nữa). Sở dĩ ta phải xét tới 3 cung này vì:

- Cung Điền Trạch không những chủ về nhà cửa của mình mà còn tượng trưng cho nhà cửa mình trông coi hoặc tạm trú làm việc nữa. Bởi vậy tôi cũng nhân tiện nói với quý bạn rằng nếu xem số ai mà Mạng Thân quá xấu lại có cung Điền Trạch thật tốt thì cũng đừng vội đoán người đó nghèo tiền nhưng có nhiều nhà cửa hoặc có nhà cao cửa rộng, phải đoán rằng người đó giúp việc nhà, nếu Mạng Thân trung bình tức là làm công nhân hay thư ký cho một công ty, xí nghiệp lớn. Do đó, đối với một kiến trúc sư đương nhiên phải có cung Điền Trạch càng tốt càng hay, thứ nhất vì lẽ đã làm kiến trúc sư không có lý do gì ở một căn nhà lụp xụp, thiếu thẩm mỹ thì còn ai nhờ mình xây cất nhà cửa, thứ hai là nghề này hẳn phải coi sóc, lui tới, chịu trách nhiệm về những căn nhà to lớn do mình phụ trách (mấy ai lại nhờ kiến trúc sư xây cất cho một căn nhà nhỏ bé mà một người cai thợ hồ cũng dư sức làm). Vì lý do đó mà cung Điền của Kiến Trúc Sư phải tốt đẹp. Thường thường cần có các sao Long Phượng chủ về nguy nga lộng lẫy, Thai Tọa chủ về nhà có nhiều tầng hoặc cao ráo, hoặc Khôi Việt cũng có ý nghĩa tương tự, Hóa Quyền chủ về dinh thự vì kiến trúc sư hay làm nhà để làm cơ quan, cơ sở… Nếu có Cự Môn và Tang Môn (trong trường hợp này Cự Môn không còn ở Mệnh nữa, nhưng vẫn ứng nghiệm) lại càng hay vì đó là cách Lưỡng Môn tương tượng trưng cửa hay cổng trước cổng sau hoặc cửa bên phải và cửa bên trái tức là nhà phải to tát, rộng rãi. Còn một điểm sau chót không kém phần quan trọng, đó là xét đến ngũ hành của cung Điền và các sao tọa thủ (không xét đến chiếu). Thực vậy, nếu chẳng may cung Điền thuộc thủy (Tý Hợi) lại có Lưu Hà là con sông hoặc trước kia có con sông chảy qua mà lại có nhiều sao thủy, ít sao thổ hoặc mộc hay kim thì dù có làm nhà cẩn thận cũng dễ bị lún xuống, nhất là nhà nhiều tầng.

- Khi đã được thêm cung Điền tốt rồi thì gần như chắc chắn có đủ yếu tố để đoán là khuynh hướng kiến trúc sư, nhưng ta vẫn cần phải xét thêm cung Tài Bạch để xem có sự bổ túc hay không. Nếu cung Tài có Song Lộc hội Vũ Khúc, Thiên Phủ, chẳng hạn, tức là có sự cân xứng, chứng tỏ người đó làm được nhiều nhà nên vượng về tài chánh và như thế là có khả năng thực sự. Nếu chẳng may có Không Kiếp hãm địa hội Song Hao, Thiên Không (Song Hao phải hãm địa mới đúng), dù có Lộc Tồn hay Hóa Lộc nữa, chứng tỏ người đó nghèo thì làm sao mà làm kiến trúc sư hoặc nếu có làm nghề này thì chắc sạt nghiệp về bồi thường nhà đổ (nếu cung Điền ứng hợp nữa) hoặc chẳng có ai tín nhiệm.

- Sau khi xét hai cung Điền Tài, lại phải ngó tới cung Thiên Di nữa. Vì sao vậy? Vì cung này tiêu biể cho giới mình giao thiệp, nếu có liên lạc với nhiều người quyền quý giàu sang mới hi vọng được người ta giao cho xây cất. Thí dụ như có các sao Khoa Quyền Lộc (chỉ một trong các sao này thôi vì Mệnh Thân đã có ba sao này chiếu rồi không thể chiếu Thiên Di được) hội Quang Quý, Tả Hữu, Khôi Việt, Quan Phủ, v.v… thì đáng gọi là ứng hợp với tiêu chuẩn kiến trúc sư. Nếu có nhiều sao xấu thì còn phải “hỏi lại”, còn nếu được biết người đó là kiến trúc sư rồi thì đương nhiên ông ta phải chạy chọt vất vả nhiều nơi để kiếm việc làm.

Mong các bạn cho biết lá số của mình

Đến đây tôi tưởng đã tạm đủ về những người tiêu biểu trong lãnh vực kỹ thuật. Lẽ dĩ nhiên có thể còn nhiều loại nữa nhưng kinh nghiệm của tôi chưa đủ để cống hiến cho quý bạn. Tuy vậy, trước khi chấm dứt mục “khuynh hướng kỹ thuật”, tôi thấy cần nêu ra tiêu chuẩn về những kỹ nghệ gia mà tôi cho là có thể tập hợp trong mục này để cho có liên hệ về cách giải đoán.

Thường thường những nhà kỹ nghệ không hẳn đã có khả năng về chuyên môn mà thường có tài điều khiển một nhà máy, một cơ xưởng, có tài dùng các chuyên viên như kỹ sư, cán sự kỹ thuật, thợ máy và có khi cả kiến trúc sư nữa. Do đó mệnh thân những kỹ nghệ gia không cần phải có tiêu chuẩn kỹ thuật mà chỉ cần cung Nô Bộc có tiêu chuẩn này. Lẽ tất nhiên Mệnh Thân của họ phải hội đủ các sao quyền quý để áp đảo nổi cung Nô Bộc cừ khôi về chuyên môn và nhất là cung Tài Bạch phải có nhiều sao về tài chánh (như Vũ Khúc, Thiên Phủ, Song Lộc…) và cung Quan Lộc phải có một chút chiều hướng kỹ thuật căn cứ theo các tiêu chuẩn nêu trên, nghĩa là không cần đủ hết các sao liên hệ.

Bài này tôi xin tạm ngưng nơi đây, và kỳ tới tôi sẽ bàn về các khuynh hướng: kinh doanh, võ nghiệp, văn nghệ,v.v… Một lần nữa tôi xin quý bạn nào có những lá số của các kỹ sư, kiến trúc sư hãy gởi cho tôi qua Tòa Soạn hoặc xin chính các vị kỹ sư, kiến trúc sư gởi ngày giờ sinh chính xác của quý vị cho tôi qua KHHB để tôi có dịp chiêm nghiệm thêm, ngõ hầu giúp cho các bạn mới học tử vi thêm tài liệu. Tôi chỉ có một hoài bão duy nhất là làm sao “bình dân hóa” khoa Tử Vi để cho mọi người ưa thích đều có thể học được, chứ còn đặt ra những định lệ cao siêu thì thực vượt ra ngoài khả năng của tôi.

(Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Bát tự vượng quan, có chức có quyền

Xem tử vi luận đoán số mệnh, xem bát tự luận đoán cuộc đời. Cùng điểm qua các trường hợp bát tự vượng quan, có số làm quan to, nhanh thăng tiến về đường chức
 Bát tự vượng quan, có chức có quyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi luận đoán số mệnh, xem bát tự luận đoán cuộc đời. Cùng điểm qua các trường hợp bát tự vượng Quan, có số làm quan to, nhanh thăng tiến về đường chức vị.


 Bat tu vuong quan, co chuc co quyen hinh anh
 
Bát tự vượng Quan không chỉ là Quan tinh trong bát tự phát vượng mà còn phải kết hợp nhiều yếu tố khác. Bao gồm các trường hợp như sau:  

1. Bát tự có Thân, Quan cân bằng

  Quan Sát trong bát tự đại biểu quyền uy, quyền lực và năng lực quản lý. Bát tự có Quan Sát càng vượng thì các biểu hiện trên càng mạnh. Muốn Quan Sát vượng thì nhất định phải gặp sinh, gặp thời, gặp địa,… Nhưng Quan Sát quá vượng cũng không được bởi chỉ có Thân cường thì mới gánh đỡ nổi   Nếu Quan Sát vượng mà Thân nhược thì có cũng như không, có cũng không thể dùng, bị Quan Sát khắc chế nên chính mình sẽ bị áp chế, đả kích, miễn cưỡng làm quan nhưng gặp nhiều tai họa, thị phi, làm bù nhìn. Vì thế, bát tự Quan vượng, người có số làm quan tức là người mà bát tự cân bằng được Thân và Quan.  

2. Quan Tinh vượng, Tài Tinh vượng

  Quyền lực cần có cơ sở để thúc đẩy, vương cao vươn xa nên Quan Tinh không tách rời tài Tinh, tự nhiên quyền lực càng lớn. Tài Tinh có thể sinh vượng giúp Quan Tinh, nâng đỡ Quan Tinh. Quan Tinh mà không có Tài Tinh, như Quan Tinh không có căn nguyên, là cô quan, khó có thể trở thành quan lớn, chức vị cũng rất gian nan, không vững chắc, chủ yếu là thiếu cơ sở quần chúng, không có người ủng hộ, thực lực không đủ vững mạnh. 

 Bat tu vuong quan, co chuc co quyen hinh anh
 

3. Bát tự có Quan vượng, Ấn vượng

  Ấn trong bát tự đại biểu cho đồ vật thuộc về mình, nếu muốn làm quan thì phải xem bát tự có Quan vượng đồng thời Ấn vượng hay không, tức là có quan thuộc về quan hay không. Bát tự tuy có Quan Tinh nhưng không có Ấn khì khó có thể làm quan, cho dù làm quan cũng là hữu danh vô thực, không có thực quyền. Đồng thời không thể làm quan lớn, hoặc làm quan nhưng ở chốn quan trường không có chỗ dựa, khó phát triển.   Vì lẽ đó, xem tử vi, người có số làm quan là trong bát tự cần phải có đầy đủ Quan Tinh, Tài Tinh, Ấn. Đây là tổ hợp tốt lành, mang tới đại phú đại quý, chức vị to lớn, dù chỉ yếu kém một phương diện cũng không thể thành công. 
Nguyên tắc xem bát tự hợp hôn dựa vào tứ trụ Kết hợp tứ trụ và tiết khí trong xem tử vi luận đoán số mệnh Chọn nghề theo bát tự để sự nghiệp tiến xa

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự vượng quan, có chức có quyền

Chùa Lân - Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử

Chùa Lân còn được gọi là Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử hay tên chữ là Long Động Tự. Ngôi chùa tọa lạc tại thôn Nam Mẫu, xã Thượng Yên Công, Uông Bí
Chùa Lân - Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Lân còn được gọi là Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử hay tên chữ là Long Động Tự. Ngôi chùa tọa lạc tại thôn Nam Mẫu, xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Chùa Lân trước kia là một trong những ngôi chùa quan trọng nhất trong hệ thống chùa tháp của Thiền phái Trúc Lâm và được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Thông Phương. Có lẽ vì sự sơ khởi của nguồn cội nơi đất Phật mà Trúc Lâm Thiền Viện có vị trí ngay dưới chân núi Yên Tử.

Lịch sử: Chùa Lân là địa điểm vua Trần Nhân Tông đã dừng chân trước khi lên Yên Tử tu hành. Năm Kỷ Hợi (1293) ngài đã cho tôn tạo, xây dựng chùa Lân thành một nơi khang trang lộng lẫy, chùa Lân trở thành Viện Kỳ Lân, là nơi giảng đạo, độ tăng. Trong hệ thống chùa tháp ở Yên Tử, chùa Lân là ngôi chùa quan trọng chỉ đứng sau chùa Hoa Yên, nơi có nhiều vị cao tăng đã trụ trì, thuyết pháp, trong đó vua Trần Nhân Tông đã từng giảng đạo tại đây.

Trong kháng chiến chống Pháp, chùa gần như bị thiêu huỷ hoàn toàn, chỉ còn hệ thống các mộ tháp gồm 23 tháp, trong đó tháp lớn nhất là tháp mộ thiền sư Chân Nguyên.

Năm Nhâm Ngọ (2002), lễ đặt đá xây dựng chùa Lân – Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử đã được tổ chức. Công trình được xây dựng với sự khởi xướng của hoà thượng Thích Thanh Từ, Viện trưởng Thiền Viện Trúc Lâm Đà Lạt và công đức của các tăng ni, phật tử trong, ngoài nước. Ngày 11 tháng 11 năm Nhâm Ngọ (2002), Chùa Lân – Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử được chính thức khánh thành trên diện tích gần 5 mẫu.

Kiến trúc: Chùa Lân nằm trên một quả đồi có hình dáng một con lân nằm phủ phục. Hiện thời ngõ chùa Lân vẫn còn lưu dấu tích xưa, ngõ dài, rộng, hai bên có nhiều tháp mộ các nhà sư. Chùa được xây dựng bằng vật liệu hiện đại nhưng vẫn giữ được nét truyền thống của ngôi chùa Việt. Các công trình chính của chùa gồm Chính điện, Nhà thờ tổ, Lầu trống, Lầu chuông, Nhà tăng, La Hán đường… Bài trí trong chùa đơn giản, khoáng đạt, dùng ngay chữ quốc ngữ trên các hoành phi, câu đối.

Trong Chính điện thờ tượng Thích Ca Mâu Ni toạ Thiền thành đạo dưới cội Bồ Đề được đúc bằng đồng có trọng lượng gần 4 tấn. Pho tượng Tổ Bồ Đề Đạt Ma tạc bằng gỗ Giáng hương có nguồn gốc từ Nam Mỹ, tượng cao 3,2m, bệ đỡ cao 0,65m, chiều rộng bệ đỡ 0,95m, nặng khoảng 3,2 tấn với những đường nét chạm khắc tinh tế, được đặt ở sau Chính Điện, trước nhà thờ Tam Tổ, để chúng Tăng, Ni, Phật tử, du khách chiêm bái.

Trong La Hán Đường thờ mười tám vị La Hán, tượng được tạc bằng gỗ Giáng hương, đường nét chạm khắc tinh tế, đủ các dáng điệu tư thế và lai lịch của từng vị.

Trước sân Thiền Viện đặt một quả cầu “Như ý báo ân Phật Tổ” bằng đá hoa cương đỏ, đường kính 1.950mm, trọng lượng 6,5 tấn được lấy từ mỏ đá An Nhơn, Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Quả cầu được đặt trên một bệ đá có tiết diện vuông, nặng 4,5 tấn, nó có thể tự quay quanh mình nó theo chiều chữ “Vạn”. Tất cả nằm trên bệ đá hình bát giác với tám bồn hoa bao quanh, tượng trưng cho bát chính đạo là: Chính kiến; Chính tư duy; Chính ngữ; Chính nghiệp; Chính mệnh; Chính tinh tiến; Chính niệm và Chính định.

chùa lân
Tháp Tịch Quang thờ thiền sư Chân Nguyên

Chính Pháp Đường là nơi thuyết pháp cho hàng ngàn chúng Tăng, Ni, Phật tử. Bên trong thờ Phật Thích Ca, Tam Tổ Trúc Lâm và các Tôn giả được tạc tinh tế bằng gỗ Giáng hương. Mỗi khi chúng Tăng, Ni, Phật tử, du khách trong và ngoài nước hành hương chiêm bái chốn Tổ Trúc Lâm, vào chùa Lân – Thiền viện Trúc Lâm lễ Phật, chiêm bái cảnh chùa và đi bộ quanh hồ Tĩnh Tâm ở trước cửa Chính Pháp Đường thấy lòng thanh thản, tâm hồn thư thái. Vào Chính Pháp Đường một không gian thoáng rộng, trang nghiêm, tôn kính Đức Phật và các Chư Tổ, cùng pho tượng Hoà thượng – Viện trưởng Thích Thanh Từ. Là một Thiền sư tu hành công phu, có công lớn phục hồi, phát triển dòng Thiền Trúc Lâm đời Trần từ những năm Năm mươi thế kỷ XX đến nay.

Chùa Lân – Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử đang được tiếp tục xây dựng, tôn tạo để ngày càng khang trang sạch đẹp, phát huy tinh thần của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử và là địa điểm tham quan, tìm hiểu, cầu nguyện, lễ phật hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Lân - Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử

Làm thế nào để suy đoán cát hung cho các tòa nhà theo Bát vận? –

Khi suy đoán cát hung cho những căn nhà khác nhau, cần phải dùng tới cách “âm dương thuận nghịch”. Nguyên lý chủ yếu của cách tính này là dựa theo âm dương tọa hướng của toàn bộ vật kiến trúc mà quyết định trình tự thuận nghịch của căn nhà và đơn v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ị. Dưới đây, chúng tôi đưa ra ví dụ thực tế để giới thiệu cách tính cát hung cho nhà chung cư.

Giả thiết ta có một toà nhà cao 5 tầng, toạ hướng của nó là toạ Mùi hướng Sửu, Mùi sơn là âm, âm dùng nghịch suy. Hiện tại đang là Bát vận, cho nên tầng thấp nhất của toà nhà đó chính là Bát, tầng thứ hai là nghịch suy của Bát tức là Thất, tầng thứ ba là Lục, tầng thứ tư là Ngũ, tầng thứ năm là Tứ. Chúng ta phát hiện thấy phong thuỷ của tầng một là tốt nhất, bởi vì vận thế là Bát vận, nó thuận theo Bát vận nên tốt. Còn phong thuỷ của bốn tầng còn lại nằm vào thế thoái vận, không phải là sự lựa chọn tốt.

p26

Nếu tọa hưóng của toà nhà này là toạ Tý hướng Ngọ, Tý sơn là dương, dương dùng thuận suy. Vậy tầng 1 là Bát, tầng 2 là thuận suy của Bát tức là cửu, tầng 3 là Nhất, tầng 4 là Nhị, tầng 5 là Tam. Khi đó chúng ta sẽ thấy phong thuỷ từ tầng 1 đến tầng 3 là tốt, bởi vì tầng 1 là đương thời đắc lệnh, tầng 2 và tầng 3 là Cửu và Nhất là vị lai tinh (sao tương lai). Nếu ta định dùng một tầng làm nơi vui chơi giải trí như câu lạc bộ, quán bar thì tốt nhất nên chọn tầng 2. Vì tầng 2 là Cửu, Cửu là Đào hoa. Nơi vui chơi giải trí vượng Đào hoa ắt sẽ vượng tài lộc.

Ví dụ trên chỉ là toà nhà 5 tầng, nhưng hiện nay đất chật người đông, nhà càng ngày càng cao. Giả thiết ta phải tính toán cát hung cho mỗi tầng của một khu chung cư cao 28 tầng thì làm thế nào? Nếu tính toán theo cách thuận suy : Thế vận là Bát, tầng dưới cùng là Bát, tiếp theo là Cửu, Nhất, Nhị, Tam,…, Cửu, Nhất, Nhị, Tam …cứ tiếp tục như vậy. Ta cũng có thể tìm con số đại diện của từng tầng. Nếu dùng nghịch suy, tầng 1 là Bát, tầng 2 là Thất, tầng 3 là Lục, Ngũ, Tứ, Tam, Nhị, Nhất, Cửu,…

Chúng ta cần tính toán Phi Tinh của từng năm rồi tìm vận trình mỗi năm của từng tầng và từng đơn vị. Trong quá trình tính toán, âm dương thuộc tính của toạ sơn rất quan trọng vì nó quyết định cách tính tầng của chúng ta là thuận hay là nghịch. Trên la bàn đánh dấu rất rõ âm dương của 24 sơn: Màu đen là âm; màu đỏ là dương. Nhìn vào là chúng ta biết ngay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để suy đoán cát hung cho các tòa nhà theo Bát vận? –

Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không?

Chúng ta thấy rất nhiều chúng sinh bị oán thân trái chủ, ma quỷ quấy nhiễu, thần kinh bất ổn, bởi không ai là không tạo nghiệp, niệm Phật có thể hóa giải.
Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta thường thấy rất nhiều chúng sinh bị oán thân trái chủ, ma quỷ quấy nhiễu, thần kinh bất ổn, có khổ cũng chẳng thể nói ra. Bởi trong thế gian này, không ai là không tạo nghiệp, kết oán.

 
Co dung la tich cuc niem Phat thi se tru duoc ma am khong hinh anh 2
Ảnh minh họa

Những bệnh ấy là do hai nguyên nhân sau đây:

  Một là oán quỷ dựa thân, ngoài ra là do tự mình có nghiệp chướng sâu nặng. Hai nguyên nhân ấy cùng hùa vào, khó thể làm gì được! Chứng bệnh ấy có thuốc men cũng không chữa trị được, cầu thần, cầu Phật, Bồ Tát bảo hộ cũng khá khó khăn.

 

Co dung la tich cuc niem Phat thi se tru duoc ma am khong hinh anh 2
Hòa thượng Tịnh Không

Vậy có cách gì trị được hay chăng?


Tất nhiên là có! Khoảng đầu triều Thanh, pháp sư Từ Vân Quán Đảnh nói niệm Phật có thể cứu được!


Vì sao niệm Phật có thể cứu được?


Bởi lẽ, quý vị niệm A Di Đà Phật, mười phương hết thảy chư Phật đều gia trì, đạo lý là đây! Mười phương hết thảy chư Phật đều gia trì, đều bảo hộ. Oan gia đối đầu, yêu ma, quỷ quái gì gì đi nữa cũng đều nhượng bộ mấy phần, chẳng phải là một đức Phật có mặt, mà là hết thảy chư Phật có mặt, chúng chẳng thể lấn lướt được.
 
Co dung la tich cuc niem Phat thi se tru duoc ma am khong hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Vì thế, đối với hết thảy bệnh tật khó trị, phương pháp nào cũng vô hiệu, hết cách chữa trị, tụng kinh, bái sám cũng vô hiệu, thì thưa cùng quý vị, cuối cùng chắc chắn hữu hiệu là Niệm Phật.

Chúng tôi cũng đã từng thấy, quả thật là có rất nhiều người bị oán thân trái chủ dựa vào thân, dường như niệm Phật cũng vô hiệu, vì nguyên nhân nào vậy? Vì niệm Phật chẳng đúng pháp!
  Chuyện quan trọng nhất trong việc niệm Phật chẳng đúng pháp thì đầu tiên là tín tâm và nguyện tâm. Nếu quý vị trọn đủ lòng tin chân thành, nguyện thiết tha, chuyên trì một câu Phật hiệu, hiệu quả sẽ chẳng thể nghĩ bàn, thống khổ bèn lập tức tiêu trừ, sẽ bình phục như cũ. Pháp môn thật chẳng thể nghĩ bàn!   Trích lời Hòa Thượng Tịnh Không

ST.

Infographic: Niệm Phật thuyết cho xuân mới thanh thản và an nhiên Infographic: Lợi ích khi niệm Phật Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có đúng là tích cực niệm Phật thì sẽ trừ được ma ám không?

Phong tục Bày mâm ngũ quả

Mâm ngũ quả là phong tục truyền thống của người Việt Nam từ bao đời nay. Nó thể hiện đạo lý luôn luôn coi trọng lễ nghĩa của con cháu đối với tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mâm ngũ quả dâng cúng tổ tiên là phong tục truyền thống của người Việt từ bao đời nay. Bày mâm ngũ quả thể hiện đạo lý ngàn năm luôn luôn coi trọng lễ nghĩa của con cháu đối với tổ tiên ông bà. Khi tết đến, xuân về,  nhà nào nhà nấy đều  chăm chút sửa soạn mâm ngũ quả thật tươm tất để dâng cúng trên bàn thờ gia tiên.

Mâm ngũ quả thường gồm năm loại quả mà tên gọi có ý cầu mong đạt được một điều gì đó.

Đi xa hơn về căn nguyên thì “ngũ”, tức con số 5 là con số chỉ trung tâm. Người ta tìm thấy nó tọa ở ngăn giữa Lạc thư. Tự dạng chữ ”ngũ” nguyên thể có hình chữ thập của bốn nguyên tố, cộng với điểm trung tâm. Sau này, hai vạch song song được chêm vào đấy tức trời và đất mà giữa chúng, âm và dựơng tạo nên năm nguyên tố tương tác sinh khắc của vạn vật, gọi là ngũ hành của vũ trụ. Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc, thường cho rằng các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5.

mâm ngũ quả

Trong Đại từ điển, ”ngũ” có đến mười hai nghĩa và một ngàn một trăm bôn mươi tám từ kép ghép với nó. Phổ quát vì chúng ta có ngũ phương (Đông, Tây, Nam, Bắc và Trung ương), hay ngũ sắc, rồi ngũ vị, ngũ âm, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc,… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây ”ngũ quả” được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả. Vì vậy, mâm ngũ quả phần lớn được yêu cầu sao cho thật đẹp mắt là được. Đối với người nông dân thì ngũ cốc (đạo/nếp hương, lương/gạo, thúc/đậu, mạch/ lúa mì, tắc/kê) là lương thực chủ yếu và ngũ quả sẽ là thứ yếu. Do đó, người ta thường quan sát sự tốt xấu của “ngũ quả” sau đây để dự đoán việc được mùa của ngũ cốc:

Mận chủ vào đậu

Hạnh chủ vào lúa mì

Đào chủ vào tiểu mạch

Lật (hạt dẻ) chủ vào nếp hương

Tảo (táo) chủ vào lúa

Theo sự xác tín đã trở thành tập tục phổ thông trong dân gian nên có thể “ngũ quả” nêu trên là “chuẩn” của năm thứ quả dùng làm lễ vật bỏi lẽ việc dâng lễ vật nào đều có thể là cách biểu thị sự cầu mong của người dâng lễ. Ở đây, đối với người nông dân thời cổ thì điều cầu mong lớn nhất là được mùa ngũ cốc.

Quả (trái cây) là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt được đồng nhất với quả trứng vũ trụ, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khỏi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi và khao khát sự bất tử – hiếu theo nghĩa là sự nối truyền dòng giống miên viễn.

Theo chiều hướng này, quả bao gồm cả ý nghĩa biểu trưng vượt lên trên nhịp điệu sinh tồn của vạn vật: sự xen kẽ luân hồi của sự sống và cái chết; giữa cuộc sống dưới đất (của hạt giống) và cuộc sống dương thế… Trong văn hoá, cụ thể là trong văn học và nghệ thuật tạo hình, quả vừa là biểu trưng chung vừa là biểu trưng có ý nghĩa riêng – hoặc theo sự đồng âm của nó hoặc nó được xác định bỏi các tình tiết văn học truyền kỳ, thần tiên…

Ở miền Nam, trong mâm ngũ quả thường thấy có mãng cầu, tức là cầu chúc cho mọi điều đều như ý:

Có dừa, vì lối phát âm “dừa” của người miền nam đọc tương tự như chữ “vừa”, có nghĩa là không thiếu. Có sung, vì gắn với biểu tượng sung mãn về sức khỏe hay tiền bạc.

Và đu đủ, vì đó có nghĩa mang đến một năm mới được đầy đủ thịnh vượng. Ngoài ra còn có xoài, vì âm “xoài” na ná đọc như là “xài”, để cầu mong cho tiêu xài không thiếu thốn. Do đó ngày Tết nhìn mâm ngũ quả còn được chen thêm nhiều loại quả khác sẽ vô cùng đẹp mắt như: dưa hấu, táo, đào tiên,…

Khác với người miền nam, đặc trưng của mâm ngũ quả của người miền Bắc là:

Đầu tiên là chuối xanh – ứng-với mùa xuân (hành mộc). Nải chuối như bàn tay ngửa, hứng lấy những gì tinh túy nhất của mùa xuân để đọng thành quả ngọt; nó còn có ý nghĩa che chở, bao bọc.

Thứ hai là quả phật thủ màu vàng – tượng trưng hành thổ nên được đặt ở giữa, trong lòng nải chuôi. Phật thủ là loại quả có mười cánh múi chụm lên như 10 ngón tay nên dân gian gọi là tay Phật. Phật thủ được chưng lên bàn thờ với niềm cầu mong được bàn tay Phật trời ban phúc lộc. Nếu không tìm được Phật thủ, có thể thay bằng quả bưởi chín vàng, cũng mang ý nghĩa tương tự.

Tiếp theo, 3 loại quả khác có các màu đỏ (ứng vối mùa hạ – hành hỏa) như ớt sừng, cam – quýt chín, quả trứng gà, hồng…; màu trắng (ứng với mùa thu – hành kim) như roi, đào; màu đen (ứng với mùa đông I hành thủy) như mận, hồng xiêm…

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ gia tiên, kể cả quả ớt mang vị cay, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt là được; thì người miền Nam lại có sự kiêng cữ. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi”, thể hiện sự nguy khó. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu”…

Bàn thờ là nơi trang trọng nhất trong mỗi gia đình, mỗi căn hộ, là nơi để tâm linh mỗi người ước nguyện hướng tới những gì tốt đẹp hơn. Tết nếu thiếu bàn thờ thì cái hoang tàn xô đến, niềm cô quạnh dâng đầy, và hình như ta không còn là ngưòi dân Việt nghìn năm trọng tình, hiếu nghĩa, biết ơn tiên tổ nữa. Bàn thờ có chân đèn, chân nến, lư đồng, đài nước, hộp sắc vua phong, tam sự hay ngũ sự… Và ngày Tết, không thể thiếu hương sắc, hình ảnh của mâm ngũ quả. Mâm ngũ quả làm cho quang cảnh Tết và không gian thờ cứng trong mỗi gia đình Việt thêm ấm áp, rực rỡ mà hài hòa; thể hiện sinh động ý nghĩa triết học – tín ngưõng – thẩm mỹ, đồng thời cũng chứa đựng ước vọng của con người.

Tục chưng mâm ngũ quả ngày Tết là một phong tục đẹp của người Việt

 Xem Tướng chấm net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Bày mâm ngũ quả

Sao Thiên Cơ tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi tổng luận và biện luận các đặc tính của sao Thiên Cơ trong lá số, các cách cục nổi bật và đặc thù tính chất của chúng khi xuất hiện trong lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thiên Cơ tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thiên Cơ là sao thứ nhất của Nam Đẩu, thuộc âm mộc. Trong Đẩu Số, sao Thiên Cơ được ví là mưu sĩ hoặc quân sư. Vì vậy nó không cần "bách quan triều củng", nhưng cần hội hợp các sao mang tính chất thông minh, tài nghệ; như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tài, Long Trì, Phượng Các, Bác Sĩ. Nó rất sợ Hóa Kị, hoặc gặp Thiên Hư, Âm Sát. Nó cũng ưa Văn Xương, Văn Khúc chia ra ở hai bên giáp cung; nhưng không ưa Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung khống chế. Trường hợp trước là làm tăng tính thông minh mẫn tiệp của Thiên Cơ; trường hợp sau thì khiến Thiên Cơ tâm tư bất định, nhiều vất vả, lo lắng, mà thiếu hiệu quả thực tế.

Do Thiên Cơ có tính chất của mưu thần, nên nó thích dựa dẫm quyền quý. Ở cung hai cung Thân hoặc Dần, được Tử Vi, Tham Lang và Thiên Phủ giáp cung, trong các tình hình thông thường thì có lợi đối với Thiên Cơ. Nó cũng ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt đồng cung hoặc đối chiếu, trường hợp này gọi là "cuộc đời gần gũi bậc quyền quý".

sao Thiên Cơ tổng luận

Nếu Thiên Cơ gặp Cự Môn được Thái Dương miếu vượng chiếu xạ, thì gọi là "Thiên Khuyết" (cổng trời). Nếu Thiên Cơ tương xung với "Thiên Khuyết", thì giống như mưu thần được trọng dụng, có thể lên triều diện kiến thiên tử, cũng chủ về người đắc chí, có thể thi thố ở đời.

Cho nên luận đoán đại cương về sao Thiên Cơ, trước tiên cần phải xem mức độ thông minh, cơ trí, mẫn tiệp của nó, sau đó xem nó có được gần gũi bậc quyền quý không, có cơ hội thi thố ở đời không.

Trong "tứ hóa", Thiên Cơ rất ưa Hóa Quyền, biểu thị có thể thi thố ở đời; nó cũng ưa Hóa Khoa, biểu thị tính thông minh mẫn tiệp, hơn nữa còn theo chính đạo; Hóa Lộc thì hơi yếu, chỉ là người thông minh mưu trí và quyền biến trong lãnh vực kinh doanh làm ăn bình thường. Nếu Hóa Kị mà gặp "động tinh", sao sát và sao không thì có thể thành tính tình gian tà, kì quái.

Trong lưu niên hoặc đại vận mà gặp Thiên Cơ, khác với bản mệnh gặp Thiên Cơ, vì bản mệnh là chủ về bản chất của một người, còn vận hạn chỉ biểu thị những điều có thể gặp phải của một người, cho nên chẳng có tính chất mưu thần quân sư, mà chỉ biểu thị một thứ biến hóa thay đổi. Vì vậy không cần các sao khoa văn hội hợp, khi có những các sao này hội hợp, cũng không thể trong thời gian một năm hay hoặc một vận mà đột nhiên khiến người ta biến thành thông minh được.

Nhưng tính chất dựa vào quyền thế để phát huy tài năng bản thân vẫn còn. Vì vậy Lưu Khôi, Lưu Việt có giá trị rất quan trọng đối với Thiên Cơ ở cung mệnh của vận hạn. Nếu Lưu Khôi, Lưu Việt ở tam phương tứ chính xung khởi Thiên Khôi, Thiên Việt của nguyên cục, trong vận hạn này sẽ chủ về tài trí của mệnh tạo được phát huy, và nhờ được phát huy mà xảy ra biến đổi.

Thiên Cơ của vận hạn cũng ưa Hóa Quyền, là cũng vì lí do này; Hóa Lộc cũng quan trọng, chủ về trong vận hạn sẽ nhờ thay đổi mà được tài lộc; Hóa Khoa thì không quan trọng gì, bởi vì chỉ đại biếu cho danh dự nhất thời, chẳng dính dáng đến bản chât Thiên Cơ.

Trong Đẩu Số, có một số các sao gây ảnh hưởng xấu đối với Thiên Cơ như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hư, Âm Sát, Phá Toái, sao không, Hàm Trì, Đại Pỉao.

Kình Dương thì dễ sinh tranh chấp; Đà La dễ khiến kế hoạch bị trì hoãn, kéo dài, thậm chí vì vậy mà xảy ra sai lầm; Hỏa Tinh, Linh Tinh thì dễ khiến lo nghĩ nhiều vì vậy mà mất cơ hội; Thiên Hình thì khiến lúc mưu cầu thay đổi sẽ xảy ra trở ngại; sao không thì dễ khiến sự biên động thay đổi của mệnh tạo thành không tưởng; các tạp diệu 'Thiên Hư, Âm Sát thì dễ khiến người ta có lối suy nghĩ bất chính, trong vận hạn sẽ chủ về không tưởng hoặc âm mưu luồn lách.

Trong 12 tinh hệ, Thiên Cơ luôn đồng cung hoặc đối nhau với Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lưong. Có thể thấy ba sao này có ảnh hưởng quan trọng đối với Thiên Cơ:

  • Ở hai cung Tí hoặc Ngọ, Thiên Cơ và Cự Môn đối nhau; ở hai cung Mão hoặc Dậu, "Thiên Cơ, Cự Môn đồng độ. Cho nên bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp của "Thiên Cơ, Cự Môn".
  • Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Thiên Cơ và Thiên Lương đối nhau; ở hai cung Thìn hoặc Tuất, "Thiên Cơ, Thiên Lương" đổng độ. Cho nên bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tổ hợp của "Thiên Cơ, Thiên Lương".
  • Ở hai cung Tị hoặc Hợi, Thiên Cơ và Thái Âm đối nhau; ở hai cung Dần hoặc Thân, "Thiên Cơ, Thái Âm" đồng độ. Cho nên bôn cung Dần, Thân, TỊ, Hợi là tổ hợp của "Thiên Cơ, Thái Âm".

Trong các tình hình thông thường, Thiên Cơ rất ưa trường hợp "Thiên Cơ, Cự Môn" ở cung Mão. Còn trong tình hình Thiên Co độc tọa, nó rất ghét ở hai cung Tị và Hợi.

2. Thiên Cơ biệt luận

Thiên Cơ thủ mệnh, là người linh động

Theo cổ thư Thiên Cơ được xếp là sao thứ nhất của Nam Đẩu, thuộc âm mộc, hóa khí là "thiện tình" (sao khéo léo). Tính chất của Thiên Cơ về cơ bản là chủ động. Tính "động" của nó chẳng chủ về biến động thay đổi trong cuộc đời, mà có liên quan đến phương diện hoạt động tinh thần, hoặc chủ về sự linh động trong phương cách làm việc bằng trí óc.

Cố nhân đánh giá Thiên Cơ không cao. Chỉ khi nào hội hợp với Thiên Lương, mà còn phải gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thì mới thành cách cục "quan văn thì thanh cao hiển đạt, quan võ thì trung lương". Nhưng đánh giá này chủ yếu là vì Thiên Lương. Bởi vì Thiên Lương là sao "thanh cao hiển đạt mà trung lương".

Ngoại trừ cách cục kể trên, Thiên Cơ chủ vê' tổ nghiệp lụn bại, phải tự lập thân, sống ở tha hương; nữ mệnh thì "tuy phú quý nhưng khó tránh dâm dật", gặp sát tinh thì lại là "mệnh dâm tiện xướng kĩ, nô tì, hay làm nhị phòng, nếu không sẽ hình phu khắc tử." Các thuyết kế trên của cổ nhân không có chỗ nào đúng.

Ngày nay đánh giá Thiên Cơ không tệ như cổ nhân. Nguyên nhân là vì hoàn cảnh xã hội xưa và nay khác nhau. Thời cổ đại xem trọng tính tình đôn hậu, không xem trọng ngưòi giỏi ứng biến; xem trọng bảo thủ, không xem trọng cải cách, do đó cổ nhân không đề cao tính chất cơ trí, khéo léo, linh hoạt, có thể đổi mới, chịu động não trong công việc của Thiên Cơ.

Trong Tử vi, có cách cục "Cơ Nguyệt Đồng Lương", tức là Thiên Cơ thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, hội hợp với ba sao Thái Âm, Thiên Đổng, Thiên Lương. Cổ quyết nói: "Cơ Nguyệt Đổng Tương tác lại nhân", cũng chính là nói, người có mệnh cục loại này giỏi việc cầm bút, hay dùng kế đắc nhân tâm, cho nên thích hợp với công việc của một lại nhân ở phủ huyện thời xưa. Nhưng "lại" thì không bằng "quan", bởi vì "lại" chỉ là người dưới quyền của quan dương sai, do đó có thể biết, cổ nhân đánh giá Thiên Cơ là người không được quang minh chính đại như người làm quan.

Trong xã hội ngày nay, đầu óc càng linh động càng dễ có chỗ đứng trong xã hội. Vì vậy người có Thiên Cơ thủ mệnh có thể được đánh giá khá cao. Điều cần chú ý nhất là, nhờ động não nhanh nên người có Thiên Cơ thủ mệnh dễ thích ứng với thời đại kĩ thuật, không thể xem thường.

Sáu tình hình của Thiên Cơ tọa mệnh

Phàm Thiên Cơ độc tọa cung mệnh, nhất định phải nghiên cứu cẩn thận cung độ của nó.

Tổng cộng có sáu tình huống xuất hiện "Thiên Cơ độc tọa", đó là các cung Tí, Ngọ, Sửu, Mùi, Tị, Hợi. Đại khái có thể chia làm ba nhóm. 

- Ở cung Tí, cung Ngọ, Thiên Cơ nhập miếu.Tình hình này, người có Thiên Cơ tọa mệnh có tính linh động và năng lực phân tích rất mạnh. Theo kinh nghiệm của 'Vương Đinh Chi, mệnh cách này phần nhiều là kĩ sư, bác sĩ, luật sư, có thể thấy mệnh cục loại này không phải tệ.

- Nếu muốn phân biệt tỉ mỉ, cần phải xem các sao khác, có khuynh hướng làm mạnh thêm một phương diện nào đó của Thiên Cơ. Ví dụ như, Thiên Cơ mạnh tính linh động thì có thể là luật sư mà không phải là kĩ sư. Vì vậy về đại thể, dựa vào mệnh cục có thể nhìn ra khuynh hướng nghề nghiệp của một người. Có điều, nếu các sao hội hợp quá xấu, thì người này có thể chỉ là một nhân viên bán hàng, hay chào hàng.

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Thiên Cơ 'lạc hãm", nên tính linh động sẽ giảm nhiều, chỉ có thể phát huy năng lực phân tích, rất nên gặp hai sao chủ về thông minh là Văn Xương, Văn Khúc, như vậy sẽ làm mạnh thêm năng lực phân tích, nhờ vậy có biểu hiện tốt về sự nghiệp Nếu gặp các sao có tính chất làm yếu đi năng lực phân tích như Hóa Kị v.v... thế là linh động thì thiếu, mà phân tích thì lại không rõ nên không thể định là thượng cách được.

- Thiên Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, là bình cung, tính linh động và năng lực phân tích sẽ không bằng người "nhập miếu", nhưng tốt hơn người 'lạc hãm". Đáng tiếc là đối cung có Thái Âm, sẽ hấp dẫn Thiên Cơ khiến cho người có mệnh cục loại này hao phí tính linh động trong chuyện theo đuổi người khác giới, năng lực phân tích của họ cũng dùng để phân tích tâm lí của đối tượng, thường tỏ ra cực kì dịu dàng quan tâm chăm sóc, nếu không được thì sẽ thực hiện mưu mẹo. Cho nên cổ thư nói: "Thiên Cơ thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về tham lam, xa rời quê hương, gian giảo nặng."

Cùng một sao nhưng ở cung vị khác nhau có thể phát sinh biến hóa đa đoan, vì vậy khi phân tích bản chất của Thiên Cơ, bạn đọc cần lưu ý nhiều.

Thiên Cơ và Cự Môn đồng cung, rất sợ đào hoa

Người có Thiên Cơ thủ mệnh rất sợ gặp Cự Môn, bởi vì Cự Môn là "ám tính" chủ về điều tiếng thị phi. Thiên Cơ bị Cự Môn che lấp, năng lực phân tích sẽ giảm rất nhiều.

Người có mệnh cục loại này nhất định là cung mệnh rơi vào hai cung Mão hoặc Dậu. Mão và Dậu là cung vượng của Thiên Cơ sức mạnh không phải yếu, vì vậy sau khi năng lực phân tích của nó bị Cự Môn làm yếu đi, chỉ còn lại tính linh động để phát huy.

Có tính linh động mà không có năng lực phân tích, nam mệnh sẽ dễ biến thành học nhiều mà không có thực chất, đứng núi này trông núi nọ; nữ mệnh thì dễ bị dụ dỗ, không giữ gia đạo. Nếu các sức mạnh xấu này làm mạnh thêm khuynh hướng hiếu động của Thiên Cơ, theo quan điểm của xã hội cổ đại, thì không phải là người có phúc. Cho nên cổ thư nói: "Cự Môn hãm Thiên Cơ là phá cách chủ về nam thì sở khanh, nữ thì dâm dật."

Nhưng xét từ quan điểm xã hội hiện đại, người có "Thiên Cơ, Cự Môn" tọa mệnh không đến nổi xấu như cổ nhân nói. Bởi vì xã hội trước kia việc dựng vợ gả thường đều thông qua ngưòi mai mối, cho nên người phối ngẫu chưa chắc hợp ý, ngày nay tự do yêu đương, người có mệnh cục loại này chỉ cần kết hôn muộn một chút, chờ gặp người tâm đầu ý hợp mới kết hôn, thì không đến nỗi có sóng gió, trắc trở xuất hiện trong hôn nhân.

Đồng thời, trong xã hội hiện đại việc mưu sinh rất chú trọng đầu óc linh hoạt, cho nên dù năng lực phân tích có yếu đi một chút về căn bản vẫn không ảnh hưởng nhiều đến sự thành tựu về sự nghiệp và địa vị xã hội.

Còn nói về nữ mệnh, ngày nay phụ nữ không lo việc nhà cũng đã thành chuyện bình thường, chỉ cần ra ngoài làm việc, kiếm tiền phụ giúp gia đình, chồng cũng sẽ không nói gì, do đó khuyết điểm của mệnh cục này đã giảm bớt rất nhiều.

Nhưng mệnh cục loại này lại không ưa gặp đào hoa, chỉ cần có hai ba sao đào hoa hội hợp, tất sẽ xem trọng dục tình; nếu là nữ mệnh sẽ dễ có khuynh hướng trụy lạc chốn phong trần.

Thiên Cơ, Thiên Lương thủ mệnh, có ba biến cục

Còn có một loại cách cục Thiên Cơ tọa mệnh khác, đó là Thiên Cơ và Thiên Lương đồng cung. Trong cổ thư có ba câu bình giải về cách cục này, như sau: "Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung ở Thìn hoặc Tuất, chủ về có nghề cao tùy thân."; "Thiên Cơ, Thiên Lương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thêm sao cát, chủ về phú quý tốt lành."; "Thiên Cơ, Thiên Lương thủ mệnh thêm các sao hình, kị, thiên về làm tăng nhân, đạo sĩ."

Từ ba câu bình giải trên có thể thấy, cách cục Thiên Cơ và Thiên Lương thủ mệnh có biến hóa rất lớn. Muốn phân tích, phải xem trong hai sao, sao nào mạnh hơn. Nếu Thiên Cơ mạnh hơn, là mệnh có nghề cao tùy thân. Ngược lại, nêu Thiên Lương mạnh hơn, gặp sao cát, thì phú quý cát tường; gặp các sao hình, kị, thì sức mạnh của Thiên Cơ sẽ phát huy triệt để, cho nên có khuynh hướng nương thân ở "cửa không".

Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gọi là "Thiên La, Địa Võng", tính linh động của Thiên Cơ sẽ bị ảnh hưởng, do đó chỉ có thể phát huy năng lực phân tích, chủ về là người giỏi suy nghĩ, khảo cứu, rất nhiều kĩ sư và giáo sư có mệnh cục loại này. Có thể thấy mệnh cục loại này tuyệt đối không tệ. Cổ nhân nói "có nghề cao tùy thân", hiện đại có thể nói là "có học vấn chuyên môn".

Nhưng tính chất của Thiên Lương lại có thể gây ảnh hưởng khiến Thiên Cơ biên thành tâm địa hiền từ, trầm mặc, ít nói, phẩm chất thanh cao. Cho nên dù mệnh cục hơi kém, là thợ thuyền, mệnh tạo ắt cũng thích tìm tòi về kĩ thuật, có lúc cũng có tâm đắc. Còn một đặc điểm nữa là, không chịu mang điều tâm đắc ra truyền cho người khác, ngay cả đồ đệ cũng không chịu truyền thụ, cho nên tuy tâm địa thiện lương nhưng vẫn thường dễ chuốc oán. Nếu gặp các sao hình, kị, Thiên Cơ hoàn toàn bị kềm chế, sức mạnh của Thiên Lương sẽ phát huy cực độ, mệnh tạo sẽ thiên về "huyền học", thích nghiền ngẫm các vấn đề triết lí, nên cổ nhân nói "thiên về làm tăng nhân, đạo sĩ". Thực ra ở thời hiện đại, cũng không hằn là mệnh của triết gia, và không nhất định sẽ xuất gia. Thiên Cơ và Thiên Lương phối hợp, hai sao đã yếu, rất kị gặp sát tình, nếu không sẽ dễ xử sự hồ đồ, tâm hồn trống rỗng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ tổng luận các đặc tính và cách cục

Lý giải vì sao kiêng quan hệ vào ngày rằm, mùng một

Sự mất cân bằng âm dương là một trong những yếu tố khiến người xưa quan niệm kiêng kị mây mưa vào ngày rằm mùng một.
Lý giải vì sao kiêng quan hệ vào ngày rằm, mùng một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sự mất cân bằng âm dương là một trong những yếu tố khiến người xưa quan niệm rằng không nên “mây mưa” vào ngày rằm, mùng một.


► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
  Theo quan niệm truyền thống, nam thuộc dương, nữ thuộc âm. Nam giữ “động phòng” để duy trì nòi giống, vì thế “cô âm bất sinh, cô dương bất trưởng” (ý là, nếu chỉ có riêng yếu tố âm thì không thể sinh ra được, chỉ riêng yếu tố dương thì không thể lớn khôn được).    Khi âm dương không hòa hợp, không những ảnh hưởng tới vấn đề nối dõi tông đường mà còn sản sinh ra nhiều rắc rối, mối hung họa. Vậy vì sao cấm kị “làm chuyện ấy” trong ngày rằm mùng một?
Ly giai vi sao kieng quan he vao ngay ram, mung mot hinh anh
 
1. Vì sao kiêng kị “mây mưa” vào ngày rằm, mùng một?   Ngày đầu tháng (mùng 1) và ngày giữa tháng (rằm) là thời điểm “nguyệt khuếch khuy không”, nguyệt thuộc âm, lúc này âm hư, tức âm dương mất cân bằng, không tốt cho chuyện phòng the, cũng như sẽ mang tới những điều xui rủi.    Sách “Tố Nữ Kinh” có viết: “Cấm kỵ giao hợp vào những ngày mùng 1,ngày rằm, ngày cuối tháng âm lịch, phạm vào những cấm kỵ này khi sinh con cái ra sẽ bị thương tổn, còn mình thì tổn hao nguyên khí, trong mình lúc đó bị giục hỏa thiêu trung nghĩa là hỏa thị dục thiêu đốt tâm can nên nước tiểu phát ra có màu đỏ hay màu vàng đậm nhiều khi mang thêm bệnh di tinh, giảm tuổi thọ”.  
Ly giai vi sao kieng quan he vao ngay ram, mung mot hinh anh goc
 
Kiêng chuyện chăn gối vào ngày rằm và mùng một là theo quan điểm Nho giáo. Họ cho rằng, ngày đầu tháng, đầu năm cần sạch sẽ. Vì thế, không chỉ kiêng kị tình dục mà còn phải kiêng cả sát sinh…   Tuy nhiên, theo quan điểm thời nay, “yêu” vào ngày nào không quan trọng. Vấn đề ở đây là sức khỏe của người trong cuộc. Nếu cả hai hoàn toàn khỏe mạnh, có cảm hứng “xông trận” thì mọi thứ vẫn diễn ra tốt đẹp như những ngày bình thường khác. Đứa trẻ được sinh ra từ hai cơ thể khỏe mạnh, cảm xúc thăng hoa như thế cũng sẽ mạnh khỏe, không hề có vấn đề gì trước và sau khi thụ thai.   Biết tuốt bản chất con người bạn qua hình dáng khuôn mặt 6 mẹo phong thủy tình yêu nhanh tiễn cũ, đón mới 4 mẹo phong thủy đánh bật kẻ thứ 3
2. Ngày “Ngũ độc, Cửu độc” có cần kiêng “yêu”?
  Ngoài ra, ngày 5/5 gọi là “Ngày ngũ độc”, 9/9 là “Ngày cửu độc” đều có vấn đề về mặt âm dương nên kiêng kị “hành sự”.   Tháng 5 âm lịch còn gọi là tháng trăng độc, ngày 5/5 âm dương tranh đấu, âm thắng dương, mang tới điều xui rủi về ma quỷ, tà khí, dịch bệnh…   Ngày 9 tháng 9 còn gọi là tết Trùng Dương, thời điểm dương khí thịnh, lấn át âm khí, gây mất cân bằng âm dương. Vì thế, “yêu” trong ngày này là điều cấm kị, tổn hại cho sức khỏe và tinh lực của cả nam và nữ.   Hoàng Lam 9 ngày độc trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng
Tháng 5 âm lịch hay tháng Canh Ngọ được coi là tháng vượng đào hoa nhất trong năm, nhưng cũng là “tháng cửu độc”, có 9 ngày thân thể bị tổn hao nguyên khí

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải vì sao kiêng quan hệ vào ngày rằm, mùng một

Kiến thức cơ bản về Thiên Can ít người biết

Thiên can và địa chi là hai yếu tố tử vi quen thuộc nhưng chưa chắc đã hiểu bài bản. Dưới đây là kiến thức cơ bản về thiên can, giới thiệu để bạn đọc tham
Kiến thức cơ bản về Thiên Can ít người biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên can và địa chi là hai yếu tố tử vi mà hầu như ai cũng quen thuộc nhưng lại chưa có sự hiểu biết một cách bài bản, cụ thể về nó. Dưới đây là kiến thức cơ bản về thiên can, giới thiệu để bạn đọc tham khảo.  


Kien thuc co ban ve Thien Can it nguoi biet hinh anh
 
Thập thần lấy ngũ hành làm trung tâm, dùng quan hệ ngũ hành sinh khắc để phân chia, bát tự trụ ngày đại biểu cho chính mình. Thiên can ngày tàng địa chi, mỗi địa chi ngày đại diện cho thập thần.    Ngũ hành năm thuần dương, hỉ hợp   Gặp Giáp: Tỷ Kiên, đại diện cho anh em.   Gặp Ất: Kiếp Tài, mất tiền, khắc vợ khắc chồng.   Gặp Bính: Thực Thần, chủ quản nhà bếp, sống lâu, là nam.   Gặp Đinh: Thương Quan, tài lộc hao tổn, sinh con trai hoặc cháu trai.   Gặp Mậu: Thiên Tài, đại diện cho vợ lớn, vợ bé, khắc con.   Gặp Kỷ: Chính Tài, đại diện cho người vợ, khắc mẹ, là hợp thần.   Gặp Canh: Thiên Quan (Thất Sát), quan trường mờ ám.   Gặp Tân: Chính Quan (Lộc Mã), đại diện cho cha mẹ, thần hưng thịnh.   Gặp Nhâm: Thiên Ấn (Kiêu Thần), khắc nữ.   Gặp Quý: Ấn Thụ, đại diện cho sản nghiệp, người ngay thẳng đàng hoàng.   Ngũ hành năm thuần âm, hỉ xung   Gặp Giáp: Kiếp Tài, khắc vợ, bị rượt đuổi.   Gặp Ất: Tỷ Kiên, đại diện cho anh em, bạn bè.   Gặp Bính: Thương Quan, đại diện cho tiểu nhân, trộm đạo, chú bác.   Gặp Đinh: Thực Thần, đại diện cho bếp núc, tuổi thọ, con cháu.   Gặp Mậu: Chính Tài, đại diện cho người vợ, khắc mẹ.   Gặp Kỷ: Thiên Tài, đại diện cho vợ lớn, vợ bé, khắc con.   Gặp Canh: Chính Quan (Lộc Mã), khắc cha mẹ.   Gặp Tân: Thiên Quan (Thất Sát), quan trường mờ ám, bà mai mối.   Gặp Nhâm: Ấn Thụ, chính nhân quân tử, sợ hung.   Gặp Quý: Thiên Ấn (Thất Sát), khắc mẹ.   Cho biết tương lai qua thập thần của Tứ trụ (phần 2) Cho biết tương lai qua thập thần của Tứ trụ (phần 1)
Ngũ hành có 5 loại nên bát tự cùng trụ ngày cũng có 5 loại, 5 âm 5 dương tạo nên Thập Thần. Đồng tính là Thiên, khác tính là Chính.
  1. Sinh ta là Ấn, đồng tính là Thiên Ấn (còn gọi là Kiêu Thần), khác tính là Chính Ấn. Ví dụ như ngày Giáp Mộc, Nhâm Thủy, Tý Thủy là Thiên Ấn, ngày Quý Hợi là Chính Ấn.   2. Cùng ta là Tỷ Kiếp, đồng tính là Tỷ Kiên, khác tính là Kiếp Tài.   3. Ta sinh là Thực Thương, đồng tính là Thực Thần, khác tính là Thương Quan.   4. Ta khắc là tài, đồng tính là Thiên Tài, khác tính là Chính Tài.   5. Khắc ta là Quan Sát, đồng tính là Thiên Quan (hoặc Thất Sát), khác tính là Chính Quan.   Những kiến thức cơ bản về thiên can ở trên chủ yếu dựa vào quan hệ ngũ hành, tạo thành Thập thần và quyết định tính chất của Thập thần. Mỗi thần đại diện cho một phương diện trong tử vi số mệnh của đời người.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Trình Trình
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức cơ bản về Thiên Can ít người biết

Sao Thiên Tướng trong tử vi - Tể tướng Văn Trọng

Trong tử vi, sao Thiên tướng được lấy từ hình tượng của tể tướng Văn Trọng. Ông là một nhân vật chủ chốt trong triều Trụ Vương, là Tể tướng kiêm giám sát triều chính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thiên tướng được lấy từ hình tượng của tể tướng Văn Trọng. Ông là một nhân vật chủ chốt trong triều Trụ Vương, là Tể tướng kiêm giám sát triều chính, đây cũng là Văn Thái sư thường được nhắc đến trong các truyền thuyết dân gian. Ông không chỉ là nguyên lão của hai triều vua, mà còn có tài văn thao vũ lược, là người công minh chính trực, một lòng trung thành với nước.

Khi Trụ Vương tại vị được hai năm, chư hầu lớn nhỏ vùng Bắc Hải dấy binh nổi loạn, Văn Thái sư tuy tuổi tác đã cao, nhưng vẫn dẫn quân chinh phạt, coi tiêu diệt quân phản loạn là trách nhiệm của mình. Cũng vì Văn Thái sư triền miên chinh chiến bên ngoài, nên không thể đôn đốc được việc triều chính. Trong thời gian Văn Thái sư vắng mặt, Trụ Vương đã đưa Đát Kỷ nhập cung, kế đến lần lượt hãm hại các trung thần, dựng cột đồng, đào hầm thả rắn, xây dựng Lộc Đài mời thần tiên dự tiệc...

Sao Thiên Tướng - tể tướng Văn Trọng

Trước những hành vi bạo ngược, xa hoa của Trụ Vương, quần thần chỉ biết giương mắt nhìn, không còn ai dám can ngăn nửa lời. Bởi vậy, khi Văn Thái sư chiến thắng trở về, ông lập tức cực lực can gián, khống chế Trụ Vương, định ra rất nhiều quy củ, chuẩn tắc buộc Trụ Vương phải tuân thủ, nên đã tạo cho Trụ Vương khá nhiều áp lực. Nhưng vì Văn Thái sư công lao to lớn, lại là thầy của vua, nên dưới sức ép của triều cương và đạo đức, Trụ Vương chỉ biết tuân theo hoặc tìm cách thương lượng.

Văn Thái sư oai phong lẫm liệt, trung thành, chính trực, một lòng chăm lo đôn đốc việc triều đình, không nản chí. Cũng vì sự uy phong và trung trực của ông, Đát Kỷ cũng không dám xâm phạm đến. Phí Trọng tuy trăm phương nghìn kê hãm hại trung thần, nhưng cũng không dám động đến ông. Tuy vậy, trong lòng Văn Thái sư vẫn có phần mềm yếu, dẫu Trụ Vương tàn bạo, bại hoại kỷ cương, nhưng ông vẫn nuôi hy vọng mà một lòng phò tá.

Khi Chu Vũ Vương Cơ Phát phong Khương Tử Nha làm Thừa tướng, tích thảo dồn lương, chuẩn bị kế hoạch diệt Trụ, chư hầu lớn nhỏ đều theo về với Vũ Vương. Các tướng lĩnh có thể cầm quân ra trận trong triều cũng theo nhau tử trận. Đến khi Trụ Vương nhận thức được mức độ nghiêm trọng của vấn đề, thì tình thế đã không còn có thể cứu vãn.

Nhưng Thái sư Văn Trọng vẫn một lòng vì nước mà quên cả chuyện sống chết của bản thân, hiên ngang cầm quân ra trận, liều mình quyết đấu với Khương Tử Nha. Chứng kiến tấm lòng trung liệt của Khương Tử Nha, Trụ Vương lúc này mới hối hận về những hành vi tàn sát trung lương của mình, nhưng bấy giờ đã quá muộn.

Sau khi giao chiên, Vàn Thái sư không địch lại được sức tấn công mãnh liệt của quân Khương Tử Nha, thất bại liên tiếp. Lại thêm năm cửa ải đều lần lượt thất thủ, quân Vũ Vương tiến sát chân thành Triều Ca, Văn Thái sư biết rõ cục thế không thể vãn hồi, nhưng vẫn liều mình đối địch. Trong trận chiến cuối cùng, ông bị hãm tại núi Tuyệt Long, không còn đường tiến thoái. Ông vẫn kiên cường không chịu đầu hàng, tự sát mà chết.

Từ đó về sau, quân Tây Kỳ và các lộ chư hầu tiến quân như chẻ tre, phá thành Triều Ca, lật đổ vương triều Ân Thương.

Hồn phách của Văn Thái sư bay đến trước đài Phong Thần, do tấm lòng trung trinh, chính trực, kiên cường của ông xứng đáng đế làm gương cho người đời, nên được phong làm chủ quản sao Thiên Tướng, đại diện cho vị thần chưởng ân và quan lộc.

Thiên Tướng trong tử vi là sao chủ về quyền tinh và dũng tinh nên rất cát lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mênh và Quan. Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng nổi khắp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Tướng trong tử vi - Tể tướng Văn Trọng

Thượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no

Thượng Thủy Thạch hay còn gọi là đá hút nước thường được dùng làm hòn giả sơn, hòn non bộ, vừa có tác dụng phong thủy, vừa mang tới mĩ quan cho không gian.
Thượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thượng Thủy Thạch hay còn gọi là đá hút nước thường được dùng làm hòn giả sơn, hòn non bộ, vừa có tác dụng phong thủy, vừa để trang trí, mang tới mĩ quan cho không gian. Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng Thượng Thủy Thạch làm non bộ phong thủy, hãy ghi nhớ.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Thuong Thuy Thach - da phong thuy mang toi sung tuc, am no hinh anh
 
Thượng Thủy Thạch hay còn gọi là đá hút nước thường được dùng làm hòn giả sơn, hòn non bộ, vừa có tác dụng phong thủy, vừa để trang trí, mang tới mĩ quan cho không gian. Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng Thượng Thủy Thạch làm non bộ phong thủy, hãy ghi nhớ.

Có kết cấu giòn, dễ tạo hình, có thể tùy ý đục đẽo, điêu khắc thành các loại hình dáng khác nhau, lại bền vững trong môi trường nước, ít bị bào mòn. Vì vậy, Thượng Thủy Thạch rất được ưa chuộng để chế tác thành hòn non bộ, hòn giả sơn, với những hình thù độc đáo, sáng tạo, phức tạp, mang tính thẩm mĩ cao.
  Cũng vì độ hút nước tốt nên Thượng Thủy Thạch lúc nào cũng ẩm, mát, có thể trồng cây cỏ hoa lá lên trên, tạo ra vẻ sinh động như thật cho tác phẩm điêu khắc. Khi bày Thượng Thủy Thạch ở trong nhà, sẽ mang tới cả Thổ khí từ đá, Thủy khí từ nước và Mộc khí từ cây, vô cùng cát lợi.   Bày Thượng Thủy Thạch tốt nhất là ở sân trước hoặc ở giếng trời, nơi có ánh sáng tự nhiên, phối hợp với hồ nước, cây xanh, cá bơi, tạo thành khung cảnh hữu tình, có tác dụng nghênh đón phúc khí, vượng tài vượng lộc, gia vận sung túc, ấm no.   Ở phòng ngủ cũng có thể bày Thượng Thủy Thạch có kích thước vừa phải, tốt cho sinh khí, vợ chồng khỏe mạnh, nhưng nhớ là không bày tùy tiện, để lung tung. Nên chọn phương vị phong thủy cát tường để trưng bày.
Thuong Thuy Thach - da phong thuy mang toi sung tuc, am no hinh anh
 
Thượng Thủy Thạch đẹp nhất là bày ở Chấn cung (phương Đông), Tốn cung (phương Đông Nam), Đoài cung (phương Tây Nam) và Khảm cung (phương Bắc). Nếu nhà không có sân vườn thì bày trong phòng khách cũng rất đẹp, giúp gia vận hưng vượng, con cháu tấn tới.   Thượng Thủy Thạch kị nhất là khô, nên đã bày trong nhà phải chăm lo cẩn thận, luôn tiếp nước đầy đủ để vật phẩm phong thủy tươi tốt, mát mẻ, lúc nào cũng căng đầy sức sống, thì ngôi nhà cũng sẽ như vậy, luôn hanh thông, phát triển và sung túc.   Lưu ý, người mệnh Hỏa nên cân nhắc thật kĩ, xem xét cẩn thận trước khi quyết định bày Thượng Thạch Thủy trong nhà vì xung khắc ngũ hành bản mệnh.
Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp Phong thủy tốt toàn diện chỉ với đá thạch anh
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thượng Thủy Thạch - đá phong thủy mang tới sung túc, ấm no

6 nốt ruồi báo hiệu chủ nhân hưởng phúc đức suốt đời

Bạn có sở hữu nốt ruồi may mắn, hưởng nhiều phúc đức nào trên cơ thể mình không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Nốt ruồi “Điền trạch đa tiến”

Trong nhân tướng học, nốt ruồi “Điền trạch đa tiến” chỉ nốt ruồi mọc ở vị trí xương bả vai. Dù là nam hay nữ, có tướng nốt ruồi này đều được nhờ vào hồng phúc tổ tiên, thừa hưởng khối tài sản lớn.

Sau này, khi trưởng thành biết duy trì và phát huy tài sản đó, có được địa vị nhất định trong xã hội, suốt đời không phải lo lắng về vật chất, cuộc sống an nhiên, tự tại. Đây là một trong những nốt ruồi may mắn trên cơ thể, bạn không nên tẩy xóa.

Nhung tuong not ruoi may man tren co the con nguoi hinh anh
 
2. Nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”

Ba nốt ruồi nối tiếp nhau ở vị trí giữa cổ và bả vai được gọi là nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”. Chủ nhân của tướng nốt ruồi này thông minh, lanh lợi, học hành giỏi giang, hiếu học, tài năng xuất chúng.

Bên cạnh đó, người này dũng cảm, hành hiệp trượng nghĩa, đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến, tôn trọng.

3. Nốt ruồi “Đức cao phúc dày”


Vị trí nốt ruồi này khá khó tìm. Nó nằm ở phía dưới cùng của xương bả vai phải, nơi tiếp giáp với cột sống.

Như tên gọi của nốt ruồi “Đức cao phúc dày”, người có kiểu nốt ruồi này, dù là nam giới hay nữ giới, đều được phúc đức bao bọc, công thành danh toại, tài lộc hanh thông.

4. Nốt ruồi “Phúc như Đông hải”


Đây là nốt ruồi ở vị trí chính giữa cột sống (không lệch sang trái hay sang phải). Người có tướng nốt ruồi này thường được sinh ra trong gia đình giàu có, bố mẹ khỏe mạnh, có tiềm lực kinh tế lớn mạnh.

Cuộc sống hôn nhân bền vững, con cháu hiếu thảo, công thành danh toại, có địa vị khá cao trong xã hội, được nhiều người ngưỡng mộ.

5. Nốt ruồi “Thọ diên cổ hi”

“Thọ diên cổ hi” ý chỉ sống thọ, tuổi thọ cao, xưa nay hiếm thấy. Nốt ruồi này nằm thẳng dưới rốn.

Sở hữu nốt ruồi này, tuổi thọ của chủ nhân rất cao, càng sống lâu càng được hưởng nhiều phúc lộc. Người này hay hành thiện giúp đời, kiến thức uyên thâm, cuộc đời an nhiên, tự tại. Sau này con cái hiếu thảo, hòa thuận nên phúc đức càng nhiều.

6. Nốt ruồi “Quy vĩ”

Nốt ruồi “Quy vĩ” (đuôi rùa), ý chỉ vị trí của nó nằm ở phần cuối cùng của xương sống. Người có nốt ruồi như vậy đa tài, học hành xuất chúng, tiền đồ xán lạn.

Hơn thế, sức khỏe của người này cường tráng, văn võ song toàn, đồng thời có con mắt nhìn đời tinh tế, dễ gặt hái được thành công. Đa phần những người này thích hợp làm nhà văn, nhà thơ hay nhà tâm lý học, tư tưởng học.


Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 nốt ruồi báo hiệu chủ nhân hưởng phúc đức suốt đời

Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

1. Cách tử tức qua các sao: a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:
Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Vũ Khúc

– Vũ Khúc, Thất Sát

– Vũ Khúc, Thiên Tướng

– Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ

– Thất Sát, Liêm Trinh

– Tham Lang ở Tý, Ngọ

– Phá Quân

– Phá Quân, Liêm Trinh

– Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi

– Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ

  b. Các phụ tinh:

Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.

 Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.

 Long Trì, Phượng Các – Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.

 Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.

Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung: Nguyệt Đức, Thiên Đức – Long Đức, Phúc Đức – Thiên Quan, Thiên Phúc – Tả Phù, Hữu Bật – Dưỡng – Thiên Hỷ, Hỷ Thần – Thiên Mã, Tràng Sinh – Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

2. Cách sinh trai, gái:

a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:

Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái. Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.

 Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai. Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân.

Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.

Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.

b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:

Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.

c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái: Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.

 d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng: Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.

  3. Số lượng con:

 a. Các sao đông con: Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con. Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm: Tử Vi ở Ngọ – Tử, Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi – Thái Dương, Thái Âm sáng sủa – Thái Dương, Thái Âm đồng cung – Thái Dương, Thiên Lương ở Mão – Thiên Lương ở Tý, Ngọ – Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý – Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần – Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung – Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân – Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.

 b. Các sao có số con trung bình: từ 3-5 con, bao gồm: Tử Vi ở Tý – Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu – Thiên Đồng ở Mão – Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân – Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi – Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu – Thái Dương hay Thái Âm hãm – Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần – Tham Lang ở Thìn, Tuất – Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi – Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung – Thất Sát ở Dần, Thân – Phá Quân ở Tý, Ngọ – Tử Vi, Thất Sát đồng cung – Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng – Tả Phù, Hữu Bật

 c. Các sao ít con, làm giảm số con: ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:

Lộc Tồn: làm giảm đi hai con

Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.

  4. Cách sinh đôi: những bộ sao có ý nghĩa sinh đôi khá chắc chắn bao gồm:

             – Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung

            – Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai

            – Thai, Tả, Hữu đồng cung

 Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm: Thái Dương, Thiên Hỷ – Thái Âm, Thiên Phúc – Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung – Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Tử Tửc: Những sao sinh con

Giải mã giấc mơ về giới tính thai nhi

Giấc mơ của người phụ nữ khi đang mang bầu có thể là điềm báo cho biết về giới tính của thai nhi. Dưới đây là một số lời giải mã về một số giấc mơ của bà bầu để sinh con theo ý muốn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những giấc mơ mang điềm báo sinh con trai

Nếu bà bầu mơ thấy những quả tròn, căng mọng nước như ớt chín, mơ thấy cả một cách đồng ớt hay hoa cúc, củ khoai lang đỏ và số lượng các quả là số lẻ thì đây là điềm báo bạn sẽ sinh ra một quý tử.

Những giấc mơ mang điểm báo về sinh con trai

Nếu mơ thấy đầu rồng, hẳn bạn sẽ sinh được một cậu con trai khôi ngô tuấn tú.

Nếu mơ thấy mình ngôi trên lưng con hổ hay bị một con hổ cắn đến mức chảy máu, hay con hổ ngã vào lòng bạn, hẳn là bạn sẽ sinh ra một bé trai mạnh khỏe.

Nếu mơ thấy được cầm châu báu hay một chiếc nhẫn lớn trong tay, với số châu báu là số lẻ thì điềm báo bé trai trong bụng bạn tương lai sẽ là một người nổi tiếng.

Nếu bạn mơ thấy một con trăn lớn hay bị nó quấn quanh người là điềm báo bạn sắp sinh con trai.

Nếu mơ thấy lợn, những chú hươu đã có sừng hay những chú bò khỏe mạnh có sừng thì chúc mừng bạn, đây là bà mụ báo tin bạn đang mang một cậu bé trong mình.

Nếu bạn mơ thấy bị một con lợn rừng đuổi theo thì tương lai của bé trai này sẽ là một nhân vật nổi tiếng.

Nếu bạn mơ thấy mình đang cướĩ trên lưng một chú ngựa đen trên thảo nguyên rộng lớn hoặc thấy một chú ngựa hoang đang chạy thì tương lại bé trai bạn đang mang sẽ trở thành một quý nhân.

Nếu mơ thấy mặt trời hoặc mặt biển đang cuồn cuộn sóng tức là điềm báo bé trai sắp chào đời.

Những giấc mơ mang điềm báo sinh con gái

Bạn mơ thấy những quả căng mọng, là số chẵn hoặc ớt xanh, hay hoa mai, hoa đào, củ khoai lang trắng là điềm báo bạn sẽ mang con trai. Nếu những quả này căng mọng, mướt mắt và không vị sâu bọ thì cuộc sống của bạn và con sau này sẽ luôn tốt đẹp, may mắn.

Nếu bạn ngủ mơ thấy đuôi rồng thì sẽ sinh ra một bé gái dễ thương.

Những giấc mơ mang điểm báo về sinh con gái

Nếu mơ thấy hổ đến nhà hoặc bạn đang bế con hổ thì có thể bạn đang mang thai một bé gái.

Trong giấc mơ, nếu bạn thấy cầm nhiều vàng bạc, châu báu trên tay, hoặc rất nhiều chiếc nhẫn mà chúng là số chẵn thì chắc chắn bạn sẽ sinh con gái.

Nếu mơ thấy con rắn hoặc con trăn lớn bò ra khỏi nhà thì có thể bạn đang mang một bé gái đáng yêu.

Nếu mơ thấy lợn trắng, ngựa trắng, chú nai, hay những chú bò không có sừng hoặc hai chú bò đỏ thì  ngụ ý rằng thai nhi của bạn là con gái.

Nếu mơ thấy mặt trăng, hoặc cảnh mặt trời hóa mặt trăng, hay mặt biển êm dịu không gợn sóng thì điềm báo bạn đang mang một bé gái xinh xắn.

Vậy ngày nào là ngày tốt, ngày hoàng đạo để sinh con, hay bạn muốn gieo quẻ để cầu xin một điền gì đó thì phải làm như thế nào, tất cả bạn đều có thể tham khảo tại phongthuyso.vn

Ngoài ra, cũng có một số giấc mơ mang điềm báo mà cả vợ và chồng có thể gặp phải như:

Mơ thấy ăn hạt bí, các loại hạt, đậu,.. nếu có thai thì sắp sinh con quý tử, nếu không có thai thì sẽ gặp may mắn về đường con cái.

Chiêm bao mơ thấy trồng bầu lag điềm cấn thai, nếu chồng mơ thấy thì sắp có chuyện ghen tuộng trong gia đình. Thấy bầu trên giàn là có người ngoại tình trong nhà. Thấy ăn bầu luộc hay nấu canh là gia đình sắp có hung tin. Thấy người mang bầu là điềm hạnh phúc.

Nếu chồng mơ thấy có người dắt tay lên cầu là điềm báo vợ sắp có thai, nếu cầu mới hoàn thành là tiền bạc vô như nước.

Nếu mơ thấy vợ chồng chải đầu cho nhau hoặc chim én bay vào nhà, hoặc thấy lá đâm chồi nảy lộc là vợ sắp cấn thai

Mơ thấy nôn mửa là điềm báo có thai nhưng là con riêng, chồng mơ thấy bị mất quần thì vợ có thai là tiểu sản hoặc chồng có bệnh.

Tuy hiện nay, y học phát triển có thể chuẩn đoán giới tính thai nhi là con trai hay con gái. Nhưng những điềm báo, những giấc mơ của bà bầu cũng là một điều đáng quan tâm. Bởi nó không chỉ là một giấc mơ, đó là một điềm báo về tương lai của thai nhi trong bụng mẹ.

Xem thêm, xem bói tên để biết được tên của con bạn dự định chọn là tốt nhất hay chưa?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về giới tính thai nhi

Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi –

Sao Thiên Phủ có chủ quản là Khương hoàng hậu – một người phụ nữ nết hạnh, hiền thục là Hoàng Hậu bên của Trụ Vương nhưng bị Trụ Vương ngược đãi, nghe theo lời Đắc Kỷ giết chết. Trong Tử Vi Thiên Phủ còn tính chất tài năng và từ bi. Đặc điểm sao Thiê
Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Phủ có chủ quản là Khương hoàng hậu – một người phụ nữ nết hạnh, hiền thục là Hoàng Hậu bên của Trụ Vương nhưng bị Trụ Vương ngược đãi, nghe theo lời Đắc Kỷ giết chết. Trong Tử Vi Thiên Phủ còn tính chất tài năng và từ bi.

Đặc điểm sao Thiên Phủ

– Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
– Tính: Dương
– Hành: Thổ
– Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
– Chủ về: Tài lộc, uy quyền
– Tên gọi tắt: Phủ

Vị trí Thiên Phủ ở các Cung

– Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
– Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
– Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.
– Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.
– Thiên Phủ không có hãm địa.

sao-tu-vi

Sao Thiên Phủ là một trong 14 chính tinh quan trọng của Tử Vi. Chòm Thiên Phủ với Chòm Tử Vi hợp thành đầy đủ các sao chính tinh. Tạo thành lá số tử vi nói lên được số mệnh của đương số. Vậy Thiên Phủ có ý nghĩa như thế nào khi nằm ở các cung với các trường hợp miếu, vượng, đắc địa?

Thiên Phủ ở Cung Mệnh

Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách:

+ Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, nên thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, đều và đẹp, tính khoan hồng nhân hậu, ưa việc từ thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Suốt đời được hưởng phúc, giàu sang và sống lâu.

+ Cung Mệnh có Phủ tọa thủ là người khoan hòa, nhân hậu, có lòng từ thiện.

+ Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, là người gian trá, hay đánh lừa, nói dối.

+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Không, Kiếp hội hợp, thì thân hình lại cao và hơi gầy, da kém vẻ tươi nhuận, tính ương ngạnh, thích ăn hoang tiêu rộng, chơi bời phóng túng, thích phiêu lưu nay đây mai đó, hay mưu toan chuyện viển vông. Vậy cho nên suốt đời túng thiếu, và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

– Nam mệnh

+ Phủ thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp, nhất là Tử Vi, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú qúy song toàn và sống lâu.

+ Đàn ông có Phủ thủ Mệnh là người cẩn thận, chín chắn, biết suy nghĩ sâu xa, ví như con thuồng luồn qua vực.

+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không, Kiếp hội hợp, thật là cùng khổ suốt đời, khó tránh thoát được tai họa và thường yểu tử. Gặp cách này, chỉ có lánh mình ở chốn thuyền môn đạo viện mới được yên thân và sống lâu.

– Nữ mệnh

+ Phủ thủ Mệnh nên vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở.

+ Phủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng giàu sang sống lâu và rất vượng phu ích tử.

+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không dám, Không Kiếp hội hợp, nên suốt đời phải lao tâm khổ tứ, buồn bực vì chồng con và không thể sống lâu được. Nhưng nếu có cách này mà dốc lòng tu hành thì cũng được hưởng phúc và thanh nhàn.

Ý nghĩa tài lộc phúc thọ

Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ.

Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa, đi tu thì mới yên thân và thọ.
Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Những Bộ Sao Tốt

Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.

Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.

Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.

Những Bộ Sao Xấu

Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa.
Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.

Thiên Phủ ở Cung Phụ Mẫu

– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng có của.

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: cha mẹ khá giả, có danh сhức.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: hai thân phú qúy song toàn, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.
– Tử đồng cung: cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.

– Liêm Trinh đồng cung: hai thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.

– Vũ Khúc đồng cung: cha mẹ giàu có và vinh hiển.

Thiên Phủ tại Cung Phúc Đức

– Đơn thủ tại Tỵ, Нợi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng đông đảo, khá giả.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ, nhiều người giàu sang, nhưng ly tán.

– Tử đồng cung, Tướng đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.

– Liêm đồng cung: suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang.
– Vũ đồng cung: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả.

Thiên Phủ tại cung Điền Trạch

– Được thừa hưởng của tổ nghiệp để lại.

– Đơn thủ tại Dần, Thân: khá nhiều nhà đất.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhà đất bình thường.

– Tử đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.

– Liêm đồng cung: được hưởng của tổ nghiệp để lại. Nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững.

– Vũ đồng cung: gìn giữ được tổ nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội phần.

Thiên Phủ tại Cung Quan Lộc

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh bền vững, nhưng không hiển hách.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ trong một thời gian ngắn.

– Tử đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.

– Liêm đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.

– Vũ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.

Thiên Phủ ở Cung Thiên Di

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: gặp qúy nhân, có tài lộc.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà, buôn bán phát tài.

– Tử đồng cung: ra ngoài luôn tuôn gặp qúy nhân phù trợ, mọi sự đều hành thông, càng xa nhà càng được xứng ý toại lòng.

– Liêm đồng cung: ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm, qúy nhân trợ giúp cũng nhiều.

– Vũ đồng cung: gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính nể, tài lộc hưng vượng.

Thiên Phủ ở Cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: rất giàu có và giữ của bền vững

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: giàu có, nhưng không được rực rỡ như trên.

– Tử đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.

– Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.

– Vũ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.

Thiên Phủ tại Cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: từ năm con trở lên, cố qúy tử.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn con.

– Tử đồng cung: từ năm con trở lên.

– Liêm đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.

– Vũ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.

Thiên Phủ tại Cung Phu Thê

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: vợ chồng khá giả, hòa thuận đến lúc đầu bạc.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: vợ chồng chung sống sung túc, nhưng hay cãi lộn.

– Tử đồng cung: hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu, bợ chồng khá giả, chung hưởng giàu sang

– Liêm đồng cung: nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.

– Vũ đồng cung: vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu.

Thiên Phủ khi vào Hạn

– Thiên Phủ không có vị trí hãm nhưng nếu gặp Tam Không (Địa Không, Thiên Không, Không Vong), tất bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.

– Xa lánh Tam Không: thật là kho tài lộc, gặp Hạn này chắc chắn là công danh hiển đạt, tăng tài tiến hỉ, nếu may mắn gặp thêm Khoa, Quyền, Lộc phải quyết đoán là tài quan song mỹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên phủ trong lá số Tử vi –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd