Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bảng tra mức độ hợp nhau của 12 con giáp

Tuổi nào tương hợp - tương khắc, bổ khuyết cho nhau? Teen có thể tham khảo bảng tra dưới đây để biết mối tương quan giữa các con giáp nhé.
Bảng tra mức độ hợp nhau của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong số 12 con giáp có những cặp rất hợp mệnh nhau, nếu kết hợp sẽ rất ăn ý và thân thiết, nhưng cũng có một số cặp lại khắc mệnh và khi ở gần nhau sẽ rất dễ xảy ra xung đột, cãi vã. Qua bảng dưới đây, các bạn 12 con giáp sẽ biết được đối tượng tương khắc với mình và tránh ghép đôi cùng nhau hoặc tìm cách hóa giải tương khắc nhé.

12-con-giap-5376-1437623762.jpg

Tuệ Anh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng tra mức độ hợp nhau của 12 con giáp

Nhận diện 3 con giáp có mệnh trụ ly hôn

Từ góc độ mệnh cách, ly hôn là do tương xung về bát tự cung phu thê, những con giáp có mệnh trụ ly hôn sau đây đều do sự khắc chế của giờ thần và năm sinh.
Nhận diện 3 con giáp có mệnh trụ ly hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ góc độ mệnh cách, thiên can tương hợp là nhân tố quan trọng để gắn kết hôn nhân hai người, ly hôn là do tương xung về bát tự hoặc cung phu thê, những con giáp có mệnh trụ ly hôn sau đây đều do sự khắc chế của giờ thần và năm sinh.

Nhan dien 3 con giap co menh tru ly hon hinh anh
 
Tuổi Tý, giờ sinh 9 giờ - 11 giờ

Người tuổi Tý sinh vào giờ này có vận mệnh lận đận, phương diện lĩnh vực nào đều khó làm nên chuyện. Tình cảm, sự nghiệp và tài vận chỉ ở mức trung bình. Do sinh vào khoảng thời gian 9 giờ - 11 giờ, tứ trụ của họ rơi vào tình trạng Tý Thủy khắc Ngọ Hỏa, sinh ra không phải đại phú đại quý, sự nghiệp càng không có thành tựu, khó khăn trùng trùng, dù có đạt được thành công những sẽ nhanh chóng thất bại, không có quý nhân phù trợ.

Tính cách của mệnh trụ năm Tý giờ Tỵ ôn hòa thiện lương nhưng đối với bạn đời lại tính toán, giả tạo, hành động và suy nghĩ không nhất quán, điều này dễ gây nên ly hôn.
 

Infographic: 7 việc bố thí DỄ DÀNG nhận PHÚC nhất 2016
Năm mới Bính Thân sắp đến gần, có 8 loại bố thí không tốn tiền bạc mà đem lại phúc đáp vô cùng lớn.
Tuổi Ngọ, giờ sinh 11 giờ - 13 giờ

Người sinh năm Ngọ tránh không khỏi mệnh ly hôn, đặc biệt với giờ sinh 11 giờ - 13 giờ. Người sinh ra vào khoảng thời gian này mệnh phạm đào hoa, bình sinh có gặp đào hoa nhưng đều khó thành, vậy nên nguy cơ hôn nhân chia ly luôn xảy ra. Nam mệnh phong lưu, nữ mệnh lẳng lơ, chuyện tình cảm luôn rối ren phức tạp.
 
Nhan dien 3 con giap co menh tru ly hon hinh anh 2
 
Tuổi Mão, giờ sinh 23 giờ - 1 giờ

Con giáp Mão có giờ sinh 23 giờ - 1 giờ luôn bị mệnh trụ ly hôn làm phiền lòng. Bát trụ năm Mão vốn là người đa tình, thích nay đây mai đó, vui chơi hưởng thụ. Đối với chuyện tình cảm, họ không coi trọng và đặc biệt "có mới nới cũ", vậy nên hôn nhân dài lâu là chuyện không thể.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Chi Nguyễn

Xem Clip ngẫm về Nghiệp và Định mệnh của con người


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện 3 con giáp có mệnh trụ ly hôn

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Vào ngày mùng 9 tháng 5 âm lịch có diễn ra lễ hội tiêu biểu nhất đó là Hội Đình Châu Phú được tổ chức tại phường Phú Châu, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Hội Đình Châu Phú

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tới ngày 11 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: phường Phú Châu, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Hữu Cảnh (cháu gái của Nguyễn Trãi).

Nội dung: Ngay từ sáng ngày mùng 9/5 âm lịch, tiến hành lễ thỉnh "Sắc thần Nguyễn Hữu Cảnh" từ Nhà lớn về đình. Lễ diển ra rất long trọng, có xe hoa, long đình, chiêng, trống, học trò lễ v.v... các vị trong ban quản trị đình thần mặc áo dài khăn đóng đi hầu phía sau. Sau lễ thỉnh "Sắc thần Nguyễn Hữu Cảnh" là lễ thỉnh "Sắc thần Thoại Ngọc Hầu", sắc thần của hai ông chánh vệ thuỷ Đỗ Đăng Tàu và phó vệ thuỷ Lê Văn Sanh.

Ngày 10/5 đúng một giờ đêm lễ Túc kết bắt đầu với đầy đủ nghi thức dân gian truyền thống. Lễ vật chính dâng cúng trong buổi lễ Túc yết gồm có một con heo trắng (heo đã mổ xong, cạo sạch, chưa nấu chín), một chén đựng tiết, một ít lông heo gọi chung là "mao huyết", một mâm xôi, một trái cây, một mâm trầu cau, một đĩa muối, gạo. Các lễ vật được bày trên bàn, riêng con heo trắng được đặt sấp, thân phủ lên một giá gỗ cao. Ngoài ra còn có những lễ vật khác do nhân dân mang đến dâng cúng.

Sau khi lễ Túc yết xong, là đến lễ Xây chầu và hát bội được tổ chức tại gian võ ca phía trước chính điện.

Ngày 11/5 cuối cùng của lễ hội bắt đầu vào 3 giờ sáng với lễ chính tế, nghi thức diễn lại như lễ túc yết sau phần dâng trà là phần âm thực mang ý nghĩa truyền thống. Đến 13 giờ cùng ngày thì tiến hành nghi thức cuối cùng là lễ Nối sắc. Nghi thức cũng giống lễ thỉnh sắc.

Hội đình Châu Phú vừa mang ý nghĩa tưởng nhớ một vị có công khai phá miền Nam Bộ, vừa cầu mong một cuộc sống ấm no. Lễ hội thu hút đông đảo nhân dân quanh vùng qui tụ về với lễ vật trên tay, trang phục chỉnh tề thành tâm cầu thần linh ban cho mưa thuận gió hoà, quốc thái dân an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Theo "Thọ mai gia lễ", có năm hạng tang phục tuỳ theo quan hệ huyết thống và nghĩa tình phân biệt thân sơ: 1.Đại tang: Trảm thôi và tề thôi. Quần áo sổ gấu gọi là trảm thôi: Con để tang cha. Quần áo không sổ gấu gọi là tề thôi: Con để tang mẹ, vợ để tang chồng khi cha chưa mất. Thời hạn: 3 năm, đời sau giảm bớt còn 2 năm 3 tháng (sau lễ giỗ đại tường 2 năm, thêm 3 tháng dư ai). áo xô, khăn xô có hai giải sau lưng (gọi là khăn ngang).
Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu cha mẹ đều đã mất thì hai giải bằng nhau, nếu còn mẹ hoặc còn cha thì hai giải dài ngắn lệch nhau.

  • Con trai chống gậy: Tang cha gậy tre, tang mẹ gậy vông, mũ rơm quấn đầu, dây chuối, dây đai thắt lưng.

Thời nay, nhiều nơi đã bãi bỏ những tang phục này. ở thành phố nhiều nhà dùng băng đen theo tang chế châu Âu, theo ý chúng tôi, tiện hơn.

  • Con trai, con gái, con dâu đều để tang cha mẹ. (Kể cả đích mẫu, kế mẫu, dưỡng mẫu, từ mẫu và dưỡng phụ).
  • Vợ để tang chồng.
  • Nếu con trưởng mất trước thì cháu đích tôn để tang ông bà nội cũng đại tang thay cha.

2. Cơ niên: Để tang một năm. Từ niên cơ trở xuống dùng khăn tròn, vải trắng, không gậy.

  • Cháu nội để tang ông bà nội.
  • Con riêng của vợ để tang bố dượng nếu bố dượng có công nuôi và ở cùng, nếu không ở cùng thì không tang; trước có ở cùng sau thôi thì để tang 3 tháng.
  • Con để tang mẹ đẻ ra mình nhưng bị bố rẫy (xuất mẫu), hoặc cha chết, mẹ lấy chồng khác (giá mẫu).
  • Chồng để tang vợ cả có gậy, nếu cha mẹ còn sống thì không gậy.
  • Cháu để tang bác trai bác gái, chú, thím và cô ruột.
  • Anh chị em ruột để tang cho nhau (cùng cha khác mẹ cũng tang một năm, cùng mẹ khác cha thì tang 5 tháng).
  • Cha mẹ để tang con trai, con gái và con dâu cả, kể cả con đi làm con nuôi nhà người.
  • Chú, bác, thím cô ruột để tang cho cháu ( con anh em ruột).
  • Ông bà nội để tang cho cháu trưởng (đích tôn).
  • Đích mẫu, kế mẫu, từ mẫu tang các con chồng, thứ mẫu tang con mình và con chồng như nhau đều một năm. Tang con dâu cả cũng một năm.
  • Con dâu để tang dì ghẻ của chồng (tức vợ lẽ cha chồng).
  • Rể để tang cha mẹ vợ (vợ chết đã láy vợ khác cũng vậy).
  • Nàng hầu để tang cha mẹ chồng, vợ cả của chồng, các con chồng cũng như con mình (các họ hàng bàng thân bên nhà chồng đều không tang).

3. Đại công: để tang 9 tháng.

  • Anh chị em con chú con bác ruột để tang cho nhau.
  • Cha mẹ để tang con dâu thứ hoặc con gái đã lấy chồng.
  • Chú, bác thím ruột để tang cháu (con gái đã xuất giá, con dâu của anh em ruột).
  • Cháu dâu để tang ông bà của chồng, chú, bác, thím ruột, hoặc cô ruột của chồng.
  • Mẹ để tang con dâu thứ và con gái riêng của chồng.
  • Con gái đã xuất giá để tang bác trai, bác gái, chú thím, cô ruột.

4. Tiểu công: Để tang 5 tháng.

  • Chắt để tang cụ. (Hoàng tang: Chít khăn vàng)
  • Cháu để tang anh chị em ruột của ông nội (ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô).
  • Con để tang vợ lẽ, nàng hầu của cha ( nếu cha giao cho nuôi mình thì để tang 3 năm như mẹ đẻ).
  • Cháu để tang đường bá thúc phụ mẫu và đường cô (anh chị em con chú bác ruột của cha).
  • Anh chị em con chú, bác ruột để tang cho vợ của nhau.
  • Anh chị em chung mẹ khác cha để tang cho nhau (vợ con của anh chị em ấy thì không tang).
  • Chú bác ruột để tang cho cháu dâu (con dâu của anh em ruột).
  • Ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô để tang cho cháu (tức là cháu nội của anh em ruột).
  • Ông bà nội để tang cho vợ cháu đích tôn hoặc cháu gái xuất giá.
  • Cháu ngoại để tang ông bà ngoại và cậu ruột, dì ruột (anh chị em ruột của mẹ, kể cả đối với anh chị em ruột của đích mẫu, thứ mẫu, kế mẫu).
  • Cháu dâu để tang cô ruột của chồng.
  • Chị dâu, em dâu để tang anh chị em ruột của chồng và con của những người đó (tức là cháu gọi bằng bác, bằng thím).

5. Ty ma Phục: Tang 3 tháng.

  • Chít để tang can (kỵ) nội (ngũ đại : Hồng tang chít khăn đỏ).
  • Chắt để tang cụ nhà bác, nhà chú (tằng tổ bá thúc phụ mẫu và tằng tổ cô, tức là anh em ruột với cụ nội).
  • Cháu để tang bà cô đã lấy chồng (chị em ruột với ông nội).
  • Cháu để tang cô bá (chị em con chú bác ruột với bố).
  • Con để tang bố dượng (nếu trước có ở cùng, sau mới về bên nội).
  • Con để tang nàng hầu của cha.
  • Con để tang bà vú (cho bú mớm).
  • Cháu để tang tộc bá thúc phụ mẫu (anh em cháu chú, cháu bác với cha).
  • Chồng để tang vợ lẽ nàng hầu.
  • Anh chị em họ nội 5 đời để tang cho nhau.
  • Bố mẹ vợ để tang con rể.
  • Ông bà ngoại để tang cháu ngoại và cháu dâu ngoại.
  • Ông của chồng để tang cháu dâu.
  • Cụ để tang cho chắt nội.
  • Cháu để tang vợ cậu, chồng cô, chồng dì có cùng ở một nhà.
  • Anh chị em con cô ruột và bạn con dì ruột để tang cho nhau.
  • Cậu ruột để tang vợ của cháu trai
  • Cháu dâu để tang ông bà ngoại của chồng, cậu ruột, dì ruột chồng
  • Cháu dâu để tang các ông bà anh chị em ruột với ông nội chồng.
  • Chắt dâu để tang cụ nội của chồng.
  • Cụ để tang chắt nội trai gái.
  • Ông bà để tang các cháu gái của con nhà chú, nhà bác.

Tang bên cha mẹ nuôi:

  1. Kỵ bên cha nuôi thì 3 tháng, cụ bên cha nuôi thì 5 tháng, ông bà thì một năm.
  2. Cha mẹ nuôi thì áo bằng gấu, hoặc sổ gấu 3 năm có cả gậy.
  3. Từ ông bà trở lên nếu mình thừa trọng cũng sổ gấu 3 năm.
  4. Ông bà sinh ra mẹ nuôi thì 5 tháng, còn thì đều không có.

Tang họ nhà mình (Đã là con nuôi người khác, để tang bên họ của mình):

  1. Ông bà sinh ra cha thì 9 tháng.
  2. Cha mẹ sinh ra mình thì 1 năm có gậy.
  3. Bác trai bác gái, chú, thím và cô là anh chị em ruột với cha thì đều 9 tháng. Cô đã giá thì 5 tháng.
  4. Anh chị em ruột thì 9 tháng, chị dâu, em dâu thì 3 tháng, chị em đã xuất giá thì 5 tháng.
  5. Ông bà sinh ra mẹ thì 3 tháng.

Xét trong lễ nói rằng: Con gái đã xuất giá thì các tang có giáng, song đi lấy chồng, hoặc phải chồng rẫy bỏ, hoặc chồng chết, con lại chẳng có, lại  trở về nhà cũng như chưa lấy chồng, tang chẳng có giáng

Nếu đương để tang cha mẹ được một năm mà chồng rẫy bỏ thì phải tang cha mẹ 3 năm, hoặc để tang cha mẹ được 1 năm đã trừ phục đoạn thì chẳng được để lại 3 năm, dù phải chồng dẫy trước, sau mới để tang cha mẹ chưa đủ 1 năm mà chồng mới gọi về thì chẳng nên về vội phải nên để trọn 3 năm.

Trường phục: có ba loại:

  1. Trưởng trường: Từ 16-19 tuổi
  2. Trung trường: Từ 12-15 tuổi
  3. Hạ trường: Từ 8-11 tuổi

(Đều lấy thứ tự giáng một bậc).

Ví dụ: Giai đã lấy vợ, gái đã lấy chồng, dẫu còn trẻ cũng không thể gọi là trường được, nhưng vốn mình phải tang 1 năm trưởng trường giáng xuống 9 tháng, trung trường giáng xuống 7 tháng, hạ trường giáng xuống 5 tháng.

Như vốn tang 9 tháng, trưởng trường giáng 7 tháng, trung trường giáng 5 tháng, hạ trường giáng 3 tháng, các trường hợp khác đều như thế mà suy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Tán tài tán lộc với lỗi phong thủy trong nhà

Trong phong thủy, ngôi nhà luôn có quan hệ chặt chẽ với tài vận của gia chủ. Một số lỗi phong thủy nếu tồn tại trong nhà sẽ khiến gia đình phải tán tài tán
Tán tài tán lộc với lỗi phong thủy trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, ngôi nhà luôn có quan hệ chặt chẽ với tài vận của gia chủ. Một số lỗi phong thủy nếu tồn tại trong nhà sẽ khiến gia đình phải tán tài tán lộc.


Tan tai tan loc voi loi phong thuy trong nha hinh anh
 
1. Nhà có nhiều gương

Trong phong thủy, gương chính là đồ vật có tính âm hàn, dễ chiêu tà. Nếu trong gia đình có nhiều gương có thể khiến vợ chồng tán tài tàn lộc, cụ thể là tiêu tiền vào những món đồ xa xỉ, phù phiểm, thậm chí số tiền tiêu vượt quá thu nhập của cả hai vợ chồng, tình hình kinh tế của gia đình càng ngày càng kém.
2. Khung cửa và cánh cửa cong hoặc có vết nứt

Khung cửa và cánh cửa trong gia đình cong hoặc xuất hiện các vết nứt, điều này ngụ ý rằng Thần tài sẽ không tiến vào gia đình, theo đó tài vận của gia đình cũng dần dần kém.
Các bệnh cần phải cẩn thận khi vào tiết Lập Hạ
Khi vào tiết Lập Hạ, nhiệt độ và độ ẩm bắt đầu tăng cao, sự thay đổi về thời tiết này khiến nhiều bệnh phát sinh. Hãy cùng chỉ ra các bệnh thường gặp khi vào

3. Giường của vợ chồng có ba mặt giáp tường

Nhiều gia đình vì diện tích có hạn nên ba mặt giường của vợ chồng giáp tường, tuy nhiên cách bày trí này sẽ khiến gia chủ có cảm giác bị giam cầm. Hơn nữa, phòng ngủ đại diện cho tài vị, khi tài vị bị "kìm hãm" thì tiền tài khó đến với gia đình, gia chủ sẽ gặp áp lực về tài chính   4. Bếp hoặc nồi nấu cơm có vết nứt

Nhiều người có thói quen tiết kiệm nên khi phát hiện bếp hoặc nồi nấu có dấu hiệu nứt hỏng vẫn cố dùng, tuy nhiên đây chính là lỗi phong thủy, khiến mệnh chủ khó thay đổi hoàn cảnh bản thân, tài vị cũng không tìm đến họ.
Tan tai tan loc voi loi phong thuy trong nha hinh anh 2
 
5. Nhà có sông ngòi đi qua

Nhiều người do thích địa thế non sông hữu tình nên lựa chọn vị trí gần sông ngòi. Tuy nhiên, theo phong thủy, nhà ở không nên có sông ngòi đi qua vì đem đến tán sản vô cùng nghiêm trọng.
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tán tài tán lộc với lỗi phong thủy trong nhà

Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Năm 2011 là năm Tân Mão. Trung Quốc và Hàn Quốc đều gọi đây là năm Thỏ, nhưng ở Việt Nam lại là năm Mèo. Tuy cùng nằm trong vùng văn hoá chữ Hán, song giữa Hàn Quốc và Việt Nam lại có sự khác nhau. Tại sao?
Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi này có lẽ không chỉ của riêng tôi mà còn của nhiều học giả Hàn Quốc từng du học tại VN.

Trong Thập nhi chi của Trung Quốc, con thỏ là chi thứ tư (gồm Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Con mèo tuy không phải loài vật nằm trong Thập nhị chi nhưng lại được ghi âm chữ Hán giống với con thỏ (máo - âm Hán-Việt là “miêu”). Trong tiếng Trung Quốc, hai từ này khác nhau về dấu song về âm thì thỏ (măo) và mèo (máo) đều là mao. Điều thú vị nữa là trong Việt Nam tự điển, thì chữ Mão - nghĩa là con thỏ - lại được dùng để chỉ con mèo.

Theo quan điểm cá nhân của tôi, trước hết, Việt Nam không có điều kiện môi trường để loài thỏ phát triển sinh sôi. Vì Việt Nam là văn hoá thảo mộc chứ không phải văn hoá thảo nguyên. Hai khái niệm thảo nguyên và thảo mộc là hoàn toàn khác nhau. Nếu thảo nguyên là môi trường có những đồng cỏ mềm mượt, mà các loài động vật có thể thoả sức ăn thành từng bầy đàn, thì thảo mộc lại là môi trường phong phú đa dạng các thảm thực vật đan xen lẫn nhau. Lý do Việt Nam nhiều thảo mộc như vậy là bởi khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.

Mặc dù đã tiếp thu Thập nhị chi (12 con giáp) của Trung Quốc, song có lẽ do yếu tố môi trường tự nhiên này nên người Việt đã không tiếp thu y nguyên mô hình ở Trung Quốc mà biến cải cho phù hợp với môi trường sống của mình.

Trong quá trình giao lưu văn hoá với Trung Quốc, ở Việt Nam hình ảnh con mèo thân thuộc đã thay thế cho con thỏ bởi điều kiện tiếp thu có biến động từ ngôn ngữ đến hình ảnh trong Thập nhị chi - 12 con giáp. Ở đây, chúng ta cũng cần xem xét vấn đề qua việc lựa chọn âm tiếng Hán con mèo do có cùng âm tiếng Hán với con thỏ. Tôi cảm thấy cách nhìn nhận này là vẹn cả đôi đường. Vì, trên lập trường của Trung Quốc là quốc gia có ảnh hưởng văn hoá, dù Việt Nam có chọn tên năm Mèo thì vẫn không đánh mất chữ Máo - chỉ con thỏ. Ngược lại, trên lập trường một nước tiếp biến văn hoá bên ngoài như Việt Nam, dù có lựa chọn con mèo - con vật quen thuộc với người Việt - thì vẫn nằm trong mạch ảnh hưởng văn hoá của Trung Quốc. Việc thay đổi tinh tế chữ Máo - chỉ con thỏ - sang con mèo đã cho thấy tài trí của người Việt Nam trong tiếp biến văn hoá!

PTS Sim Sang - Joon (Giám đốc Trung tâm Giao lưu văn hoá Việt - Hàn)

Nguồn: Lao Động News
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Hướng kê giường phòng ngủ tuổi Đinh Dậu 1957 - Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu - Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Na

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường phòng ngủ tuổi Đinh Dậu 1957

– Năm sinh âm lịch: Đinh Dậu

– Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

elizabethsuffolk_1

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1957 Đinh Dậu –

Những cấm kị phong thủy khi bố trí sân vườn

Sân vườn không chỉ tô điểm vẻ đẹp của ngôi nhà mà còn có tác dụng tăng cường phong thủy, hỗ trợ vận khí. Những cấm kị trong phong thủy sân vườn sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bố trí góc nhỏ xinh cho ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sân vườn bị nước bao vây   Nước là yếu tố cực kì quan trọng trong phong thủy sân vườn. Có cầu “sơn quản nhân đinh, thủy quản tài” nên sân vườn có thủy tụ thì tài khí tụ, gia trạch vượng. Song, nếu bố trí không khéo, sân vườn bị thủy bao vây thì sẽ phạm vào thế nội loạn, trong nhà không yên, nội bộ lục đục.   Hơn thế nữa, thủy trong sân vườn phải thanh, không thể đục, phải chuyển động chứ không đứng im, phải chuyển động chậm rãi chứ không quá nhanh thì tài khí mới tụ.   2. Thủy hình cánh cung   Thông thường, sân vườn bố trí ao, suối bể bơi hình tròn hoặc hình vuông, tuyệt đối không đước có hình bán nguyệt hay hình cánh cung, sẽ phạm thế phản cung, bất lợi cho phong thủy. Trong phong thủy, con đường cũng được coi là thủy nên ngay cả đường đi lối lại trong vườn cũng không được bố trí uốn khúc hình cánh cung.  

3. Sân vườn thiếu sơn
  Phong thủy sân vườn coi sơn là yếu tố đặc biệt cần thiết, sơn đúng thì phong thủy vượng, sơn sai thì phá hỏng phong thủy. Sân vườn có sơn thì như có chỗ dựa vững chắc. Sơn không cần cao, chóp bằng phẳng thì hỗ trợ sự nghiệp, ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc thì gia tăng ổn định, hỗ trợ gia trạch. Vì thế, sân vườn mà thiếu sơn thì coi như mất một nửa giá trị.  

Nhung cam ki khi bo tri phong thuy san vuon hinh anh
 
4. Trồng cây có hại   Những loại cây gây phong thủy xấu như xương rồng, bách (đối với nhà có thai phụ), dong,… đều không nên trồng trong vườn nhà. Trồng cây phải lưu ý, không để thân cây che lấp cửa sổ, cửa chính, cây đại thụ không nên trồng trước phòng nhỏ vì tích tụ âm khí, vây hãm dương khí. Cây có hình thù quái dị, xấu xí cũng không cát.
 
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kị phong thủy khi bố trí sân vườn

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Tử vi người sinh ngày Nhâm Thìn cho thấy tài năng, sự quyết đoán tuy nhiên thành đạt muộn. Trụ ngày Nhâm Thìn nên cẩn thận với sắc dục.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Nhâm Thìn cho thấy tài năng, quyết đoán, không sợ hãi trước quan quyền, tuy nhiên thành đạt muộn. Trụ ngày Nhâm Thìn nên cẩn thận với sắc dục. 


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Thin hinh anh
 
Sinh ngày Nhâm Thìn  tọa mệnh năng tàng Thương, Sát, Kiếp, là tổ hợp của mệnh chất Thủy Thổ Mộc, hóa giải Nạp âm của Dương Thủy, mệnh tạo Nhân - Trí - Tín, mệnh tư Hoa Cái. Mệnh chủ nên hợp tác với trụ ngày Đinh Dậu, đường đời tất gặp Hợi Thủy.

Trụ ngày Nhâm Thìn có sức chịu đựng, chí thú lớn. Nhâm Thủy sinh trên Thìn Thổ, mặc dù vận khí không đi đầu, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến Thìn Thổ. Hơn nữa, trong Thần Thổ tàng cung Mộc Thương, khắc chế năng lượng của Mậu Thổ, vậy nên mệnh chủ luôn không lo lắng, không sợ hãi trước quan quyền, cũng không thuộc dạng dễ sinh sự. 
Không nên lơ là phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ
Cha mẹ nào cũng thương con, vì vậy việc quan tâm đến phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ là điều rất cần thiết, không thể bỏ qua.

Mệnh chủ ngày Nhâm Thìn rộng lượng, lương thiện, không ngừng tích đức cho bản thân. Ngoài ra, họ sở hữu nhiều tài năng, trí thông minh hơn người, khả năng quyết đoán, không dễ dàng nhận thua. Đặc điểm tính cách nổi bật của người trụ ngày Nhâm Thìn là  thích nghe lời ngon ngoạt, không thích lời lẽ cứng rắn. 
  Người sinh ngày Nhâm Thìn có tài nhưng thành đạt muộn. Họ không nên kinh doanh do có hiện tượng tài đến tài đi, đặc biệt thích hợp làm việc trong các lĩnh vực như: công quyền, giáo viên, luật sư, tài chính. Tuy nhiên, trong công việc dễ gặp tiểu nhân quấy rối nên cần cẩn thận đề phòng.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Nham Thin hinh anh 2
 
Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Nhâm Thìn thấy sự khác biệt trong đường tình duyên của nam nữ. Nam mệnh có hôn nhân ổn định, tuy nhiên cần đề phòng sự tổn hại do sắc dục. Nữ mệnh có vận đào hoa, cẩn thận cám dỗ bên ngoài, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè nam nữ, nếu không sẽ dễ dẫn đến việc ngoài ý muốn, không giữ được nữ đức, hôn nhân bị quấy nhiễu.
  Bát tự trụ ngày Nhâm Thìn thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Ngọ, Ất Sửu, Ất Tỵ, Ất Mão, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Sửu, Mậu Thân, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Tý, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Dậu, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
► Xem tử vi hôm nay của bạn được cập nhật liên tục và chính xác nhất

Chi Nguyễn

Xem Clip để tìm hiểu về ý nghĩa của câu "Ở hiền gặp lành"
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Nhâm Thìn

Doanh nhân tuổi Tý chọn đối tác làm ăn

Đối với doanh nhân tuổi Giáp Tý 1924, 1984, cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Tý, tuổi Bính Dần 1926, 1986, tuổi Kỷ Tỵ 1929, 1989,
Doanh nhân tuổi Tý chọn đối tác làm ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với doanh nhân tuổi Giáp Tý (1924, 1984), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Tý, tuổi Bính Dần (1926, 1986), tuổi Kỷ Tỵ (1929, 1989), tuổi Nhâm Thân 1932, 1992).

Tuoi Dan thuoc cung Song Ngu Nhay cam va kien tri

   
Đối với doanh nhân tuổi Bính Tý (1936, 1996), nam giới nên hợp với người tuổi Bính Tý, tuổi Tân Tỵ (1941, 2001), tuổi Ất Dậu (1945). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Bính Tý, Tân Tỵ.

Đối với doanh nhân tuổi Mậu Tý (1948), nam giới nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tý (1972), tuổi Kỷ Sửu (1949), tuổi Quý Tỵ (1953). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Sửu, Quý Tỵ, Ất Mùi (1955).

Đối với doanh nhân tuổi Canh Tý (1960), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Tân Sửu (1961), tuổi Giáp Thìn (1964).

Đối với doanh nhân tuổi Nhâm Tý (1972), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Bính Thìn (1976), tuổi Giáp Dần (1974), tuổi Canh Thân (1980). Nữ giới còn nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tuất (1982).

(Theo Tuyên Quang Online)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Tý chọn đối tác làm ăn

Sự tích Đức Quan Thế Âm Bồ Tát

Quán Âm Bồ Tát hay còn được gọi bằng những danh hiệu như: Quan Âm Phật, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán Thế Âm Bồ Tát là danh hiệu của một vị Phật đáng lẽ đã chứng quả Phật, nhưng còn nguyện lẫn lộn ở cõi ta bà để cứu độ chúng sinh. Người ta cũng gọi Ngài là Quan Âm Phật, Quan Âm Bồ Tát, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ, v.v...

 Quyền pháp năng lực của Ngài cao siêu.

 Quyển kinh nói về Ngài, mà hiện nay phái Bắc Tôn (Trung Hoa, Cao Ly, Nhật Bổn, Việt Nam) còn truyền tụng là quyển “Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Quan Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn Phẩm”. Theo lời kinh Phổ Môn bất cứ là hạng nào trong chúng sanh, bất cứ là ở vào tình cảnh nào, lúc nào, hễ cầu đến Ngài, niệm danh hiệu Ngài thì đặng cứu ngay. Ngài dùng huyền diệu cứu vớt chúng sanh không biết muôn ức nào mà kể. 

Nếu cầu Ngài với danh hiệu thuộc về một phân thân nào của Ngài thì Ngài xuất hiện y theo phân thân ấy để cứu độ. Kinh Phổ môn có biên rành 12 điều đại nguyện của Ngài.

 Theo kinh truyện để lại, Ngài phân thân giáng trần 33 kiếp, khi thì mượn xác nam nhi, khi thì làm thiếu nữ, khi thì ở vào cảnh quyền quý cao sang, khi thì vào hàng bần cùng cơ khổ, khi thì sanh làm đạo sĩ, khi thì làm tỳ khưu, v.v...

 Hiện nay đời còn truyền tụng hai kiếp giáng trần làm phụ nhơn của Ngài là: kiếp thứ mười làm bà Thị Kính, kiếp chót làm bà Diệu Thiện. Sau khi thoát kiếp chót này Ngài được chứng quả Phật Tổ tại Phổ Đà Sơn (Nam Hải).

Truyện 1: Quan Âm Thị Kính

Trước kia Đức Quan Âm Bồ Tát tu đã đặng tám kiếp rồi. Qua tới kiếp thứ chín Ngài phân thân nam nhi đi tu chứng bực tỳ khưu. Khi kiếp thứ chín của Ngài gần mãn thì Đức Thích Ca giáng xuống thử lòng. Đấng Thế Tôn hiện ra một người con gái tới lần khân ép nài vị tỳ khưu kia kết duyên với mình. Vị này mới thốt rằng: “Có chăng họa may là kiếp sau, chớ kiếp này vì lời thề nguyện tu trì thì không thể nào đặng”. Vì lời hứa ấy mà sau khi mãn kiếp thứ chín rồi vị tỳ khưu kia phải giáng trần đầu thai làm thiếu nữ, suốt đời phải chịu trăm điều cay đắng về vấn đề tình duyên để thử lòng Ngài coi ra sao.

 Vâng lệnh của Đức Phật Tổ chơn linh vị Bồ Tát kia bèn giáng trần đầu thai làm con gái nhà họ Sùng là Sùng Ông, một nhà giàu có ở xứ Cao Ly lại là nhà từ tâm chưởng đức. Hai ông bà tuổi đã cao mà không con nên đi cầu tự và sanh ra nàng Thị Kính, dung nghi đẹp đẽ, tướng mạo đoan trang. Hai ông bà mừng được chút gái để có người hôm sớm trong lúc tuổi già. Khi nàng đã đúng tuần cập kê thì gần đó có chàng Thiện Sĩ, con nhà quyền quý trâm anh cậy mai đến nói. Vợ chồng Sùng Ông thấy phải đôi vừa lứa bèn chịu gả con gái mình.

 Đến ngày nạp thái vu quy nàng Thị Kính buồn tủi muôn phần! Buồn là vì thấy mình là con một, một khi đã xuất giá rồi thì bề nhà sau trước quạnh hiu, lấy ai mà thần tỉnh mộ khang thế cho mình! Tủi là lỡ sanh làm con gái thì đúng tuổi phải xuất giá tòng phu rủi may phải chịu và ơn sanh thành không sao trả đặng! Cha mẹ nghe nàng than thở làm vậy bèn kiếm lời khuyên giải và nói rằng: "Cha mẹ sanh con là gái, thì khôn lớn có nơi có chốn làm đẹp mặt nở mày mẹ cha đó là đủ rồi". Con chẳng nên lo điều chi khác nữa! Vả lại nhà bên chồng con cũng gần đây thì sự thăm viếng cũng thuận tiện. Nghe vậy nàng mới an lòng chiều ý muốn của cha mẹ. Từ khi về nhà chồng, nàng giữ một mực tôn kính, phụng sự nhà chồng, trong êm ngoài ấm, ai nấy đều khen.

 Một ngày kia nàng đương ngồi may, chàng Thiện Sĩ sau khi đọc sách mỏi mệt mới ra gần chổ nàng may mà nằm nghỉ, luôn dịp ngủ quên. Từ khi về nhà chồng đến giờ nàng chưa có dịp nhìn chàng cho chính đính. Nay có cơ hội đưa đến nàng, nhơn lúc chàng ngon giấc mà nhìn kỹ mặt đức lang quân. Chợt thấy dưới cầm chàng có mọc một sợi râu và biết coi tướng ít nhiều, nàng thấy quả là sợi râu bất lợi! Nhơn cầm sẵn cái kéo trong tay nàng mới đưa kéo ra cắt lấy. Đương lúc ấy, chàng Thiện Sĩ giựt mình thức dậy, thấy vợ cầm kéo đưa ngay cổ mình, vụt la hoảng lên rằng: “Vợ tôi muốn giết tôi.” Trong nhà vỡ lở, cha mẹ gia tướng chạy đến gạn hỏi. Nàng tình thật cứ nói ngay, không ngờ cha mẹ chồng quá ư nghiêm khắc bắt tội nàng có ngoại tình và mưu giết chồng. Nhơn cớ ấy cha mẹ chồng buộc chàng Thiện Sĩ làm tờ để vợ và mời vợ chồng Sùng Ông đến lãnh con về. Vợ chồng Sùng Ông hơ hãi tới nơi mới tường tự sự. Hai ông bà kêu con ra hỏi, rầy la than trách một hồi rồi lãnh con về.

 Lúc ấy Thiện Sĩ lòng như dao cắt, tưởng là việc đáng bỏ qua không dè đến nỗi rẽ thúy chia loan thì chàng ăn năn vô ngần, châu rơi lã chã. Khi nàng Thị Kính lạy từ công cô và chàng ra về, vì sợ uy cha mẹ chàng chẳng dám hở môi nói bào chữa nàng một lời nào.

 Về nhà, nàng Thị Kính buồn bã muôn phần. Một là buồn cho số phận long đong, tình duyên trắc trở; hai là buồn cho cha mẹ phải mang điều phiền não trong lòng.

 Vì nàng là một người đàn bà chân chính may rủi một chồng mà thôi, nàng khăng khăng không chịu “ôm cầm thuyền ai”. Nàng than rằng nếu có anh em đông thì nàng cũng đành nhắm mắt cho rồi để khỏi mang tiếng nhơ. Nhưng vì nàng là con một, nàng không nỡ hủy mình, sợ e thất hiếu, mà ở như vậy thật rất khổ tâm cho nên nàng quyết chí xuất gia, noi gương Phật Tổ, tu hành cho đắc đạo rồi trở về độ lại mẹ cha.

 Một hôm, nàng lén cải trang nam tử, rồi bỏ nhà trốn đi. Hay tin cha mẹ nghi nàng vì buồn tình xưa mà sanh nhẹ dạ theo người và sai người đi kiếm cùng nơi mà không gặp.

 Từ khi nàng lìa gia đình ra đi thì nàng có ý tìm một cảnh chùa để gởi thân. Đến ngôi chùa được chọn nàng gặp giờ sư cụ đang thuyết pháp. Nàng trộm xem tướng mạo thì thấy rõ đó là một bậc chơn tu, đạo pháp khá lớn. Nàng bèn xin thọ pháp quy y. Sư cụ ban đầu rất nghi ngờ nàng, bèn ngọn hỏi ngành tra vì sợ e trang thiếu niên kia sau này bán đồ nhi phế mà đắc tội với Phật Trời. Nàng thì một mực nói mình là một thư sanh, con nhà quyền quý, lòng chán công danh nên vào nương nhờ cửa Phật để gột rửa lòng phàm.

quan thế âm bồ tát

 Thấy chí quả quyết của vị thiếu niên, sư ông mới vui nhận cho làm đệ tử và ban pháp danh là Kính Tâm.

 Vì sãi Kính Tâm là nữ trá hình cho nên dung mạo khôi ngô kiều mị, làm cho hàng tín nữ trầm trồ, nhất là nàng Thị Mầu, con của một vị phú ông trưởng giả vùng ấy. Mượn cớ ra vô trong chùa, nàng Thị Mầu lắm khi đưa tình trêu ghẹo sãi Kính Tâm, nhưng nàng vẫn trơ trơ như không hay không biết. Thất vọng, Thị Mầu mới quay lại tư tình với đứa ở của nàng. Khi thai đã gần già, khí sắc nàng đổi, làng xã thấy thế mới đòi phú ông và nàng ra hỏi.

 Chịu đòn không kham, Thị Mầu túng phải cung xưng. Trong khẩu cung Thị Mầu quả quyết rằng mình có tư tình với sãi Kính Tâm nên mới ra cớ đỗi và xin làng rộng lượng cho sãi Kính Tâm hoàn tục kết duyên với mình.

 Trống mõ inh ỏi, cửa thiền xưa nay êm lặng phút chốc trở nên huyên náo, sóng dậy ba đào. Người nhà làng đến chùa đòi sư ông và sãi Kính Tâm ra nghe dạy việc.

 Thầy trò cùng dắt nhau đi. Đến nơi mới hay tự sự! Tá hỏa tâm thần, thầy hỏi trò có sao nói thiệt. Trò một mực kêu oan chớ không nói điều chi thêm nữa. Hương đảng đông đủ tra hỏi sãi nhỏ đủ điều, khi dọa, khi khuyên nhủ rằng: Nếu nói thật thì làng cũng chứng cho để lập gia thất. Kẻ thì mai mỉa: Sãi kia tu có trót đời không? Rốt cuộc vì không chịu xưng tội tình và một mực kêu oan cho nên sãi Kính Tâm phải bị đem ra tra tấn.

 Đứng trước cảnh thịt nát máu rơi và thấy trò bất tỉnh, sư ông mới động mối từ tâm đứng ra xin bảo lãnh cho trò để sau này về nhà khuyên nhủ dạy răn.

 Thấy thế hương đảng cũng niệm tình ưng thuận cho sư tiểu cùng về. Đến chùa, Sư ông dạy tiểu ra ở ngoài tam quan để tránh tiếng không tốt cho chùa.

 Thời gian qua, Thị Mầu đến ngày mãn nguyệt khai hoa, hạ sanh đặng một mụn con trai. Nàng bèn bồng hài nhi đến cửa tam quan bỏ đó rồi về, nói rằng: “Con của ngươi, đem trả cho ngươi.” Sãi Kính Tâm đương tụng kinh nghe đứa nhỏ bị bỏ dưới đất giãy giụa khóc la, động mối từ tâm người bèn ra ẵm đứa bé vào, mướn vú nuôi bên tự. Mẹ vò nuôi con nhện lắt lẻo qua ngày.

 Hết thời trì kinh thì sãi Kính Tâm lại phải giữ gìn bồng bế đứa trẻ. Nghe vậy, sư cụ mới vời sãi Kính Tâm vào mà trách rằng: “Trước kia con nói rằng con bị hàm oan, mà nay như thế thì chính thầy đây cũng phải nghi ngờ nữa là ai?”

 Sãi Kính Tâm bèn bạch rằng: “Bạch sư phụ, khi xưa sư phụ có dạy đệ tử  rằng cứu đặng một người, phước đức hà sa. Đệ tử vâng lời thầy mới cứu mạng đứa trẻ này, chớ kỳ trung con không có ý chi hết.”

 Tuy vậy sãi Kính Tâm cũng không đặng phép vô ra trong chùa để tránh tiếng cho chùa.

 Đứa trẻ khi đặng hai, ba tuổi đã có vẻ thông minh và giống sãi Kính Tâm như hệt. Khi hài nhi đúng ba tuổi thì sãi Kính Tâm đến ngày phải theo Phật. Biết trước giờ phân ly, sãi Kính Tâm mới viết hai bức thơ gởi lại, một kính gởi cho sư cụ, còn một bức thì gởi cho cha mẹ ruột. Khi sãi Kính Tâm tắt hơi thì đứa nhỏ y như lời cha dặn đem bức thơ vào dâng cho sư cụ.

 Xem thơ xong, sư ông rất ngậm ngùi, bèn phái vài vị ni cô ra coi tẩm liệm. Khám xét xong thì mới hay sãi Kính Tâm là nhi nữ trá hình.

 Tin ấy truyền ra hương lân nhóm lại đòi cha con Thị Mầu đến buộc tội cáo gian và phạt phải chịu tổn phí về các cuộc tống táng và làm ma chay cho sãi Kính Tâm. Bằng chứng sờ sờ phú ông phải chịu, Thị Mầu xấu hổ muôn phần bèn quyên sinh để trốn khổ nhục.

Đến ngày an táng sãi Kính Tâm thì thiên hạ đồng thấy Phật hiện trên mây rước hồn sãi Kính Tâm là nàng Thị Kính. Hai vợ chồng Sùng Ông và Thiện Sĩ đặng thơ và hay tin đau đớn này đồng có đến dự. Sau cuộc tống táng vợ xưa Thiện Sĩ ăn năn lỗi trước bèn phát nguyện tu hành.

 Tục truyền rằng Thiện Sĩ sau đắc quả thành con chim ngậm xâu chuỗi bồ đề, đậu một bên Đức Phật Quan Âm, Đức Phật Quan Âm cũng độ luôn con của Thị Mầu đắc quả hầu gần bên Ngài.

Ngày nay, người xứ ta và người Tàu khi họa tượng Phật Quan Âm thì thường họa một bà đội mũ ni xanh hoặc đen, ngồi trên tòa sen hoặc thạch bàn, bên tay mặt có một con chim mỏ ngậm xâu chuỗi bồ đề, dưới có đứa trẻ bận khôi giáp chắp tay hầu. Ấy là con của Thị Mầu.

Truyện 2: Quan Âm Nam Hải

 Theo sự khảo cứu của nhà bác học Hòa Lan tên là De Groot thì trong kiếp chót của Đức Phật Quan Âm, Ngài hạ phàm làm một vị công chúa Ấn Độ, con vua Linh Ưu, niên hiệu Diệu Trang.

 Vào năm 2587 trước Chúa giáng sanh thuộc vào thời đại kim thiên (ciel d’or) bên Ấn Độ bên phương Tây có một tiểu quốc kêu là Hưng Lâm. Nhà vua trị vì nước ấy tên Linh Ưu (Spirituel Excellent) lấy niên hiệu là Diệu Trang (Miao Tchoang). Tứ vi xứ Hưng Lâm là như vầy: Phía Tây giáp ranh Thiên Trúc Quốc (Inde), Phía Bắc giáp ranh Xiêm La, phía Đông giáp ranh Phật Chai Quốc (Sumatra), phía Nam giáp ranh Thiên Chơn Quốc (Tiên Tchan). Trong nước Hưng Lâm cảnh tượng thái hòa là nhờ có vua hiền, tôi giỏi, bá tánh chuyên lo cày cấy, nông trang.

 Chánh thê của nhà vua là bà hoàng hậu Bửu Đức. Từ ngày nhà vua tức vị đến nay đã 40 năm rồi mà bà hoàng hậu chưa hạ sanh đặng vị hoàng tử nào. Thấy thế bà lấy làm buồn và xin nhà vua đi cùng bà lên núi Huê Sơn cầu tự. Núi Huê Sơn ở về hướng Tây. Trên núi ấy có một vị thần rất linh thiêng. Ai cầu chi thì đặng nấy. Vua nghe theo, một ngày kia quân gia rần rộ, xa giá nhắm Huê Sơn trực chỉ. Cầu tự xong về triều thì một ít lâu bà có thai và đến ngày sanh đặng một vị công chúa đặt tên là Diệu Thanh (Miao Tsing). Cách một ít lâu hoàng hậu lại hạ sanh một nàng công chúa tên là Diệu Âm (Miao Yin) và sau rốt sanh ra nàng công chúa Diệu Thiện (Miao Chen). Vị công chúa thứ ba này ngày sau tu hành đắc đạo lấy hiệu là Quan Âm (Quan Yin).

 Vì nhà vua không có con trai nên vua nhứt định truyền ngai vàng lại cho một trong ba vị phò mã (rể vua). Hai công chúa đầu là Diệu Thanh và Diệu Âm thì nhà vua đã đính hôn cho hai vị quan to thinh danh nhứt trong triều. Trái lại nàng công chúa thứ ba là Diệu Thiện thì cương quyết không chịu lấy chồng và nhứt định phế trần đi tu để thành chánh quả. Nghe con quyết định như thế nhà vua nổi cơn thịnh nộ và buộc nàng Diệu Thiện phải tuân lịnh xuất giá. Thấy thế nàng mới xin vua cha nếu ý định nhà vua như vậy thì ít nữa xin cho nàng kết hôn với một thầy thuốc và thưa rằng: “Ý con là muốn cứu chữa hàng quan lại bất tài và ngu xuẩn, những tai nạn do sự nắng lửa mưa dầu, tuyết giá mà ra, những tính xấu xa ích kỷ về nhục dục, các tật nguyền, bịnh hoạn do sự già nua cằn cỗi mà ra, sự phân chia giai cấp, sự khinh rẻ kẻ nghèo và sự tư lợi”.

Nàng lại nói to lên rằng: “Chỉ có Đức Phật là được chứng quả bồ đề, minh tâm kiến tánh”. Nghe vậy nhà Vua lại càng tức giận thêm bèn hạ lệnh lột hết áo quần của công chúa và nhốt nàng vào huê viên để bị đói lạnh mà chết. Công chúa không sờn lòng. Trái lại nàng cảm ơn vua cha đã phạt nàng như thế và chỉ vui tươi mà chịu khổ hình. Các bà mệnh phụ được lệnh ra khuyến dụ nàng hồi tâm tuân ý thánh chỉ. Nàng khư khư một mực và nhứt định vào chùa Bạch Tước ẩn tu, nhập thất tham thiền. Chùa Bạch Tước thuộc quận Long Thọ (Loung Chou), tỉnh Nhữ Châu (Ju Tcheou). Hay tin ấy nhà vua không cấm cản chi, đinh ninh rằng ra nơi ấy một ít lâu công chúa chịu không nổi với những nỗi khổ cực, sẽ chán nản mà về triều.

 Nơi Bạch Tước Tự có mật lệnh của nhà vua phải buộc nàng làm những công việc đê tiện, hèn hạ và mệt nhọc nhứt. Nàng vẫn cúi đầu vâng chịu, không một tiếng than, là vì khi nàng làm phận sự có những hùm beo, chim chóc và thần thánh giúp sức. Biết được thế cho nên bà sư cụ chùa Bạch Tước mới cụ sớ về triều tâu vua mọi sự. Vua cha bèn nghĩ ra một chước cốt làm nàng kinh khủng bỏ chùa mà về đền. Một bữa kia quân lính đến bao vây và phóng lửa thiêu chùa bốn mặt. Sư cụ và tất cả ni cô kinh tâm tán đởm chạy ngược chạy xuôi tầm phương tẩu thoát. Tiếng kêu trời kêu đất inh ỏi! Nàng Diệu Thiện điềm tĩnh như thường. Nàng chỉ lâm râm cầu Đức Phật mà nàng nguyện theo gương và xin Ngài đến cứu nàng. Nàng bèn rút trâm cài đầu đâm vào họng và phun máu tươi lên không trung, tức thì mây kéo mịt mù, thiên hôn địa ám, mưa xuống như cầm chĩnh mà đổ. Bị đám mưa to các ngọn lửa đỏ ngất trời kia lần lần êm dịu rồi tắt. Thấy vậy quân chạy về phi báo. Nhà vua liền hạ lệnh bắt nàng và đưa về đền. 

 Khi điệu nàng về tới, nhà vua dạy mở yến tiệc ca xang, bày một cuộc lễ hội thật lớn cốt để đem nàng trở lại quãng đời phong lưu khoái lạc. Nhưng các cuộc bài trí ấy cũng không hiệu quả gì và cho đến những điều hăm dọa ghép nàng vào tử hình cũng không thấm vào đâu. Cùng thế nhà vua mới hạ lệnh trảm quyết nàng và dạy ba quân điệu nàng khỏi đền mới hành hình. Thần hoàng bổn cảnh liền tâu sự ấy lên cho Ngọc Đế rõ. Đức Ngọc Đế hạ lệnh cho thần hoàng bổn cảnh giữ gìn hồn nàng đừng cho nhập địa phủ. Giờ hành hình đến, giám sát vừa giơ gươm lên thì gươm gãy làm hai. Giám sát bỏ gươm rút giáo toan đâm thì giáo lại tét làm hai. Giám sát chỉ còn một nước là xử giảo nàng (thắt cổ). Đến giờ hành hình thì có một trận cuồng phong thổi tới, làm cho trời đất tối tăm mà chung quanh mình nàng thì hào quang hiện ra sáng rỡ. Thần bổn cảnh liền hóa ra một con hổ, từ trong rừng xanh nhảy ra và cõng thây nàng chạy thẳng vô núi. Những kẻ đi xem hoảng chạy tứ tung. Quan quân và giám sát ảo não muôn phần, lật đật về triều tâu vua mọi sự. Nhà vua không nao núng và lại cho rằng cọp tha thây là một sự trừng phạt nặng nề, gán thêm vào sự trừng phạt của nhà vua để phạt nàng về tội bất hiếu và tội bất tuân lệnh vua cha.

 Nhờ huyền diệu ấy mà nàng DIệu Thiện tuy chết nhưng xác vẫn còn nguyên. Lúc ấy nàng mơ màng như thấy một giấc chiêm bao, cơ hồ như nàng đã lướt gió tung mây... Khi tỉnh lại nàng lấy làm lạ mà thấy mình ở vào một thế giới không nhật nguyệt, tinh tú, không núi non, không người, không loài vật.

 Bỗng chốc nàng thấy hiện ra trước mắt một vị thanh niên mặc áo màu xanh dương, hào quang chói rạng. Vị ấy đến trước mặt nàng, tay cầm một tờ giấy dài và nói rằng: Mình vưng lệnh Diêm Chúa (Yama) mời nàng xuống viếng Diêm Cung để thấy rõ ràng cảnh khốn khổ và những hình phạt mà kẻ có tội phải chịu sau khi chết.

quan âm bồ tát

 Nơi Diêm Cung mỗi khi nàng đi đến đâu nhờ sức thần thông và đức từ bi thuyết kinh của nàng các hồn bị giam cầm đều đặng cứu rỗi và thoát khỏi ngục môn hầu tái kiếp trở lại trần gian. Thập Điện Minh Vương cũng ao ước đặng nghe nàng thuyết pháp. Chiều ý Mười Vua, nhưng nàng xin rằng sau cuộc ấy các hồn tội nhân đều đặng phóng thích. Sau khi khoản ấy đã đặng các vua ưng thuận thì nàng mới dùng hết phép thần thông của nàng mà thuyết pháp. Trong nháy mắt chốn U Minh biến thành lạc cảnh và các âm hồn đều đặng trở lại cõi trần. Thấy mười cõi U đồ đã trống trơn, Thập Điện Minh Vương mới lật đật phán rằng: “Mười điện chúng ta không quyền giam cầm vong hồn nàng Diệu Thiện”. Và tức khắc dạy đưa nàng trở lại dương gian.

 Khi tỉnh dậy nàng Diệu Thiện lấy làm bối rối chưa biết phải đi phương nào. Lúc ấy Đức Phật Thế Tôn hiện ra trên mây dạy nàng phải ra ở núi Phổ Đà, giữa Nam Hải thuộc cù lao Hương Đảo để tu thêm. Muốn đến đó phải trải qua ba ngàn dặm đường. Bởi thế, Đức Phật Thế Tôn mới ban cho nàng một trái bàn đào vườn Tây Vương Mẫu để nàng đỡ đói khát trong một năm và nhơn có đặng trường sanh. Nàng sắm sửa thượng trình. Thấy nàng sức yếu mà đường lại xa Đức Trường Canh Thái Bạch mới truyền cho thần bổn cảnh hóa ra con hổ, cõng đưa nàng ra nơi ấy. Thần bổn cảnh tuân y và trong giây phút nàng đã đến Phổ Đà Sơn.

 Khi nàng tu đặng chín năm thì có một vị Phật Tiếp Dẫn đến cho các vị thần trấn Phổ Đà Sơn hay rằng nàng Diệu Thiện tu hành đạo pháp hiện nay cực kỳ cao siêu mà từ trước đến giờ chưa vị nào đạt được. Nàng đã đứng trên tất cả chư vị Bồ Tát và cai quản các đấng ấy. Hôm nay, ngày 19 tháng 02 chúng ta phải yêu cầu vị ấy nhận một địa vị cao thượng hơn để cứu rỗi và ban hạnh phúc cho quần sanh. Sơn thần Phổ Đà Sơn bèn triệu tập tất cả các thần tiên, thánh phật vùng ấy đến chầu và xưng tụng công đức của vị Bồ Tát mới vừa chứng quả và từ nay người thường gọi là Quan Âm Như Lai, Quan Âm Nam Hải, Phật Tổ Phổ Đà Sơn. Tân Bồ Tát ngự trên tòa sen và tiếp kiến các đấng thiêng liêng đến bái kiến và khánh chúc. Lúc ấy chư thánh tiên mới định lựa một vị đồng tử để hầu Ngài. May đâu lúc ấy có một vị trẻ tuổi xưng là Hoàn Thiện Tài (Hoan Chen Tsai) nghĩa là người chỉ có đọc kinh mà đặng đức lành phép lạ. Thiện Tài đồng tử thú nhận rằng vì mồ côi cha mẹ chàng mới phát nguyện tu hành quy y Phật pháp nhưng chưa chứng quả. Nay nghe tin Nam Hải Phổ Đà Sơn có Bồ Tát ngự nên quyết chí vượt qua mấy muôn dặm đến đây để hầu Ngài và xin làm đệ tử. Trước khi ưng chuẩn lời nguyện ấy, Đức Bồ Tát muốn thử tâm chí coi ra sao, Ngài bèn truyền cho sơn thần, thổ địa hóa làm ăn cướp đến vây đánh Phổ Đà Sơn. Riêng về phần Ngài thì Ngài giả dạng sợ sệt, kêu la cầu cứu và giả té xuống hố sâu. Thấy vậy Thiện Tài đồng tử chạy theo cứu thầy và nhảy luôn xuống hố. Vì quyền năng pháp lực chưa đặng cao cho nên đồng tử phải thiệt mạng. Bồ Tát liền dùng thần thông cứu tử. Khi đồng tử tỉnh dậy thì thấy một cái xác bên mình, Bồ Tát cho biết đó là xác phàm của đồng tử và hiện nay đồng tử đã bỏ xác phàm và nhập vào cõi thánh. Từ đó Thiện Tài đồng tử một lòng phụng sự Bồ Tát trong sự cứu độ chúng sanh.

 Sau lại Đức Bồ Tát có thâu làm đệ tử nữ vị cháu gái của vua Nam Hải Long Vương tên là Long Nữ. Việc đã xảy ra như vầy. Ngày kia đệ tam thái tử con vua Long Vương hóa làm con cá, dạo chơi trên mặt biển, chẳng may vướng phải lưới của ông chài. Ông chài bắt cá ấy đem bán ngoài chợ. Ngự trên liên đài Bồ Tát biết rõ việc ấy, bèn sai Thiện Tài Đồng tử giả dạng thường nhơn đến mua cá ấy đem ra biển phía Nam thả. Nam Hải Long Vương nhớ ơn cứu tử con mình mới định dưng cho Bồ Tát một cục ngọc ban đêm chiếu sáng để giúp Ngài đọc sách không cần đèn, và dạy Long Nữ là con gái của đệ tam thái tử phải bổn thân đem ngọc đến dưng. Đến nơi dưng ngọc xong, Long Nữ rất cảm phục huyền năng và đức độ của Bồ Tát và cầu xin Ngài cho theo hầu Ngài cùng quy thuận Phật pháp. Bồ Tát ưng cho. Từ ấy Long Nữ đặng thâu làm đệ tử hiệp cùng với đồng tử Thiện Tài mà phụng sự Ngài.

 Từ khi Diệu Trang Vương dùng chước độc mà hại nàng Diệu Thiện thì nhà vua phải một chứng bệnh hết sức khổ sở.

 Thân thể nhà vua phải thúi tha đầy ung thư ghẻ chốc làm cho nhà vua nhức nhối đau đớn vô hồi. Đức Bồ Tát phóng đại quang minh biết rõ mọi sự. Nhà Vua lúc ấy hạ lệnh đăng bảng cầu danh y, Bồ Tát bèn giả dạng một nhà sư già đến xin chữa bịnh.

 Khi đến trước mặt vua thì nhà sư bèn tâu phải kiếm cho đặng đôi mắt và một đôi cánh tay của thân nhân nhà vua mới trị đặng bịnh, nhưng mà phải ra núi Phổ Đà mới kiếm đặng hai món ấy. Vua liền phái hai vị quan cấp tốc đến Phổ Đà Sơn để tìm hai món vừa nói. Thấy vậy hai vị phò mã rất bất bình và âm mưu định giết nhà sư và sau đó thí vua mà soán ngôi.

 Bồ Tát rõ sự việc ấy và đã sai Thiện Tài đồng tử giả làm tên thị vệ hầu bên cạnh vua. Khi một tên quân của hai vị phò mã dưng cho vua một chén thuốc độc nói dối là của nhà sư dạy đem cho vua ngự thì tên thị vệ kia tiếp bưng chén ấy và sẵn tay làm đổ ngay xuống đất. Đang lúc ấy một người lẻn vào phòng nhà sư để thích khách. Bồ Tát bèn dùng thần thông làm cho tên ấy tê liệt không còn hoạt động nữa và bị bắt trói. Cơ mưu bại lộ, hai vị phò mã vì sợ bị khổ hình nên đã uống độc dược tự tử. Hai vị công chúa phải tội liên can đều bị biếm vào lãnh cung đời đời cấm cố. Hai nàng mới ăn năn, noi gương em mình là Diệu Thiện lo tu hành. Khi hai nàng đã tấn hóa nhiều về con đường tu niệm thì Bồ Tát và Thiện Tài đồng tử hóa ra hai thớt tượng bạch mà đưa hai vị công chúa đến cảnh Phật Đài để tránh xa mùi tục lụy.

 Từ ngày hai vị sứ giả phụng mệnh nhà vua, tuôn mây lướt sóng trải biết bao khổ cực mới đến Phổ Đà Sơn, Thiện Tài đồng tử phụng lịnh Bồ Tát hiện ra tiếp rước. Hai sứ giả trình bày mọi sự rồi được đến yết kiến Bồ Tát. Bồ Tát Diệu Thiện ngồi trên liên đài bèn trao cho hai vị sứ giả con mắt bên tả và cánh tay bên tả của mình. Việc xong sứ giả cáo tạ rồi hồi trào, và dưng lên cho vua và hoàng hậu hai món đã kiếm đặng. Hoàng hậu nhìn lên cánh tay tả thấy có nốt ruồi và sau khi nghe sứ giả tả dung mạo người đã cho nhà vua hai vật ấy thì quả quyết đó là con mình và đau đớn không ngần.

 Nhà sư bèn trộn hai món ấy với ít vị thảo dược rồi đem tất cả đắp lên nửa thân bên trái của nhà vua thì nhà vua tức khắc khỏi đau phía bên mặt. Thấy thế nhà sư bèn tâu vua xin sứ giả ra Phổ Đà Sơn tìm cho đặng con mắt phía tay mặt và cánh tay mặt. Sứ giả vâng lệnh ra đi, không bao lâu đem về dưng đủ hai món. Nhà sư cũng làm y như trước thì nửa thân bên phải của nhà vua khỏi ngay. Từ ấy vua Diệu Trang hoàn toàn lành bịnh. Trong triều, ngoài quận ai ai cũng đồng biết rằng nhờ con chí hiếu là Diệu Thiện mà nhà vua mới khỏi bệnh ngặt nghèo.

 Sau khi khỏi chết vua cùng hoàng hậu cám ơn cứu tử, định ra Phổ Đà Sơn một chuyến để tạ ơn. Xa giá đăng trình gặp không biết bao là nguy nan, nhưng đều nhờ Bồ Tát dùng phép thần thông mà cứu khỏi.

 Đến nơi vua cùng hoàng hậu thấy Bồ Tát tọa thoàn trên liên đài mất cả hai mắt và hai tay. Nhìn biết là con mình nhà vua ăn năn xúc động vô cùng bèn quỳ xuống cầu nguyện cho con đặng sống và đặng huờn y hai con mắt và hai tay. Khẩn nguyện xong thì nhà vua và hoàng hậu thấy con mình hiện trước mắt, tay mắt đủ, hình dạng mạnh khỏe như xưa.

 Thấy phép thần thông vô biên của Bồ Tát, vua cùng hoàng hậu nhất định lìa nơi điện ngọc đền vàng, lánh mình trần tục tìm đàng thiên thai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích Đức Quan Thế Âm Bồ Tát

Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch) hay còn gọi là Tết Bánh Trôi - Bánh Chay. Hàn thực có nghĩa là thức ăn nguội.
Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch) được dùng vào tiết Hàn Thực 3/3. Theo phong tục xưa của Trung Quốc, vào ngày này mọi người không nổi lửa mà chỉ ăn đồ nguội đã chuẩn bị sẵn từ hôm trước. Hàn thực có nghĩa là thức ăn nguội.

Ngày nay, người Việt Nam vào tiết Hàn Thực vẫn nổi lửa nấu nướng bình thường và thường làm bánh trôi – bánh chay để tượng trưng cho tết Hàn Thực. Chính vì vậy tết này còn được gọi là Tết Bánh Trôi – Bánh Chay.

Sắm lễ cúng tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Mâm lễ cúng ngày Tết Hàn Thực gồm: Hương, hoa, trầu cau và 5 (hoặc 3 bát) bánh trôi, 5 (3 bát) bánh chay dâng lên bàn thờ.

Văn khấn tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:…………… Ngụ tại:…………

Hôm nay là ngày……………gặp tiết Hàn Thực, tín chủ chúng con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị Tôn thần, nhớ đức cù lao Tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ………………… cúi xin thương xót con cháu giáng về linh chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên bảo dưới nghe.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Nhà Tướng số Yên Phụ và cái số Đào hoa phạm chủ

Một bài viết được tác giả Thiên Khôi trình bày về số Đào hoa phạm chủ của Tướng số gia Yên Phụ giải đoán. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu.
Nhà Tướng số Yên Phụ và cái số Đào hoa phạm chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Thiên Khôi

Tôi đến thăm nhà tướng số Yên Phụ vào một buổi trưa. Con đương Nhiêu Tứ, một con đường nhỏ trong ấp Đông Ba Gia Định quả là một con đường khó tìm, sau cơn mưa sớm, mặt đường còn lầy từng vũng nước lớn, không khí ở đây là không khí của một vùng quê với những hàng tre già trồng thành lũy, những bờ giậu có những giây leo nở hoa trắng.

Gian nhà số 21 là gian nhà của ông Yên Phụ, gian nhà khiêm tốn nép sau một bờ giậu xanh cũng như chủ nhân của nó khiêm tốn trong nếp áo mầu lụa ngà, nhà tướng số Yên Phụ có cái phong thái của một vị ẩn sĩ, ở cái tuổi ngoại lục tuần, biết trước được mệnh trời rồi, người ẩn sĩ có thể kéo tấm mảnh trúc xuống ngăn bụi lợi danh để thanh thản nghiên cứu những sự chuyển dịch của những con sao trong những lá số Tử vi, xem sự chuyển dịch ấy nó ảnh hưởng vào đời sống của những con người đã mang sẵn cái định số ấy như thế nào.

Tuy mang danh một nhà tướng số, nhưng có lẽ ông Yên Phụ đã không coi việc giải đoán lá số cho những ai thắc mắc về cuộc đời mình làm một mưu hồ khẩu, vì đường vào nhà ông cũng khó như đường Ba Thục, mấy ai đã có thể tìm tới!

Căn phòng nhỏ thật gọn gàng, những trang sách thơm tho, chỉ còn thiếu lư trầm, bộ khay trà và khóm trúc nơi khu sân nhỏ, thì ở đây quả đã thật đầy không khí của Trình, Chu. Nhưng dù chưa đủ lượng, cái không khí đó cũng đã khiến tôi lúc tới cũng như lúc về chỉ xí dài chủ nhân chứ không dám bắt tay, và chủ nhân dù tuổi hạc đã cao, nhưng cũng cung tay chào lại, cách xử thế của người xưa chợt giậy ở nơi đây. Ngay trong buổi sơ kiến mà đã có cái gì thật thâm giao. Thông hiểu Hán tự, ông Yên Phụ đã có thể tìm về những suy luận của cổ nhân trong lãnh vực Tử vi đẩu số một cách dễ dàng, và trong lúc mạn đàm về Tử vi, tôi đã được học thêm ở ông rất nhiều cách luận đoán. Ông có trong tay hầu hết các lá số của các danh nhân Đông Tây kim cổ để suy luận cuộc đời, sự nghiệp, và ngay cả cuộc đời tình ái của các danh nhân, chánh khách ấy, ông Yên Phụ đã nói rằng: “Những lá số tử vi thật đã an bài sẵn cuộc đời của con người một cách chính xác lạ lùng!”.

Lá số Đào hoa phạm chủ

Đã coi từ nhiều năm nay và đã coi cho nhiều người ông Yên Phụ cho biết trong cuộc đời coi tướng số, ông ít gặp những lá số tử vi khó đoán, trừ một lần ông thấy trong lá số của một người đàn ông có số Đào hoa phạm chủ, tức Mệnh cung của người ấy có Tử vi và sao Đào hoa hội cùng nhiều dâm tinh mà nhìn tướng mặt người đó, ông lại thấy có dáng nghiêm cẩn, đoan chính, ông nghĩ là người đó cho sai giờ, nhưng khi nhìn trong bàn tay ông ta, ông Yên Phụ lại thấy những đường chỉ tay, những chỉ hôn nhân, kết hợp có những dấu hiệu cho biết quả ông khách có số Đào hoa phạm chủ, tức người có số “loạn luân”. Ông đã lựa lời hỏi và ông khách đã thú nhận trong quá khứ…

Tôi cũng đã nghiên cứu Tử vi nhưng chưa hề gặp một lá số nào có cách “Đào hoa phạm chủ” nên điều ông Yên Phụ nói có tính cách mới lạ với tôi, nhưng trên tướng tay, tôi đã đọc trong một cuốn sách Pháp có nói tới những đường chỉ trong bàn tay của những người loạn luân, nhưng đó lại không phải là đường hôn nhân, kết hợp như ông Yên Phụ nói, mà là đường tâm đạo chạy cắt ngang bàn tay, có một đường trí đạo mờ nhạt chạy dính liền với tâm đạo đâm xuongs gò Thái âm, và thêm vào đó là một vòng Kim tinh đứt quãng, cùng một gò Kim Tinh dày. Tôi cũng đã coi tay cho một phụ nữ (bà ta tuổi Quý Dậu) và bà ta có một bàn tay y như lời tôi ghi trên, bà ta là người trí thức và tôi sau khi xem tướng tay bà, đã nói thẳng là bà đã phạm vào một lỗi mà luân lý không thể tha thứ được. Bà ta đã im lặng mãi cho tới một ngày gần đây, bà ta trở lại nhờ tôi coi lại, và mới thú nhận là ba ta đã bỏ chồng để chung sống với một người khác, còn chuyện bà phạm cái tội mà luân lý không thể tha thứ được, bà đã cho biết, chính là người anh họ của chồng cũ bà ta.

Cũng trong chuyện “Đào hoa phạm chủ” này, tôi có hỏi là Tây Phương có nơi cho phép anh chị họ xa lấy nhau, liệu có là có số Đào hoa phạm chủ không? Nhà tướng số Yên Phụ đã lặng lẽ suy nghĩ và ông cũng nói tới trường hợp bên Tây Tạng, hai, ba anh em ruột lấy chung một cô gái làm vợ thì có là loạn luân không? Như vậy phong tục có làm đảo lộn sự suy đoán một lá số Tử vi hay một bàn tay của những người có “số” loạn luân không? Chúng tôi chưa tìm được câu trả lời.

Chén trà đã nguội từ lâu, màu vàng héo hắt như nắng chiều bên ngoài, tôi đứng dậy xin cáo từ, ông Yên Phụ tiễn tôi ra cổng, khung trời xám thấp xuống báo hiệu một cơn mưa tới, tôi ra về và miên man suy nghĩ về cái số Đào hoa phạm chủ. Con đường đất đỏ trải đầy xác lá tre khô.

(1) Ông Yên Phụ ở số 21 đường Nhiêu Tử Gia định, ông xem tử vi và coi tay, coi bài. Nhà văn Nguyễn Thụy Long và nhà thơ Trần Đức Uyển tức Tú Kêu cũng đã từng tới coi ông nhiều lần

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà Tướng số Yên Phụ và cái số Đào hoa phạm chủ

12 chòm sao hóa thân thành hồ ly tinh đầy mê hoặc

Hồ ly khi hoá thành người thường vô cùng xinh đẹp, thông minh, có sức quyến rũ kì lạ. 12 chòm sao khi hóa thân vào hình tượng hồ ly thì cũng đầy mê hoặc nhưng
12 chòm sao hóa thân thành hồ ly tinh đầy mê hoặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vẫn rất đáng yêu.


12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Bạch Dương

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Kim Ngưu

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Song Tử

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Cự Giải
12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Sư Tử

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Xử Nữ

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Thiên Bình

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Hổ Cáp

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Nhân Mã

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Ma Kết

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Bảo Bình

12 chom sao hoa than thanh ho ly tinh day me hoac hinh anh
Song Ngư

► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Phương Thùy
Bật mí 4 chòm sao nam cực siêu chuyện chăn gối Điểm mặt 4 chòm sao nói giỏi, làm dở 4 cô nàng hoàng đạo sống bằng tình cảm, bỏ lơ lý trí

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao hóa thân thành hồ ly tinh đầy mê hoặc

Xem ngày tốt xấu tháng Bảy theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để công việc kinh doanh, xuất hành, an táng, khởi tạo... được diễn ra một cách thuận lợi, cần xem ngày thật kỹ, nhằm ngày tốt mà tiến hành thì trăm việc đều
Xem ngày tốt xấu tháng Bảy theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

được cát.


Xem ngay tot xau thang Bay theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 
 
Nguyệt kiến Thân: Lập thu - Xử thử. (Từ ngày 7-8 tháng 8 DL) 
Trước Lập thu 1 ngày là Tứ tuyệt.  Sau Lập thu, Tam sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi, kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Thân: 
Mậu Thân là Thiên Xá. Giáp Thân, Nhâm Thân là ngày Tỷ Hòa, chỉ nên làm mai táng. Nhưng Nguyệt kiến thượng hung, không nên làm việc gì. 
 
Canh Thân là Sát nhập trung cung.  Bính Thân thì ngũ hành khí, càng xấu. 
 
Trực Trừ - ngày Dậu: 
Vãng vong.  Ất Dậu không có sao xấu : nên làm các việc như khai sơn, phạt cỏ, an táng, hưng công, dựng cột, buộc giàn, sửa mới, tạo tác, xuất hành, khai trương, nhập trạch, di cư.
 
Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ.  Đinh Dậu xấu bại. 
 
Quý Dậu là Phục Kiếm Chi Kim, là khí của Hắc Sát tướng quân ở phương Bắc tổn thương, hung, ác. 
 
Tân Dậu là Thiên Địa chuyển sát chính tứ phế, hung.
 
Trực Mãn - ngày Tuất: 
Thiên Phú, Thiên Tặc.  Bính Tuất, Nhâm Tuất là Chu Tước, Câu Giảo, Bạch Hổ nhập trung cung, nếu phạm phải sẽ bị kiện tụng, mất nhà cửa, suy bại, mất người, tật bệnh triền miên, một lần dậy là một lần ngã, không rời giường chiếu, đại hung, rất kị. 
 
Trực Bình - ngày Hợi: 
Đằng xà triền miên, tổn nhân khẩu, bị kiện tụng, thị phi, vạ ngang, xấu. 
 
Trực Định - ngày Tý: 
Bính Tý (thủy) gặp giờ trong và sạch ,lại gặp chổ vượng còn có cát tinh Huỳnh La, Tử Đằng đồng chiếu: nên làm các việc như sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… thì  đại cát.
 
Canh Tý -Mậu Tý là thứ cát.   Trực Chấp - ngày Sửu: 
Có Chu Tước, Câu Giảo, Đằng Xà, Bạch Hổ cùng chiếu, không tốt cho mọi việc, phạm ngày này chủ thoái tài, hại nhân khẩu. 
 
Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, cũng đều không tốt vì là ngày thọ mạng.
Trực Phá - ngày Dần: 
Giáp Dần là Chính tứ phế. 
 
Canh Dần, Mậu Dần, Bính Dần đều không tốt, kiêng mọi việc. Nếu phạm phải thì sẽ dính líu tới kiện tụng, mất của, người nhà gặp chuyện thị phi. Duy có 1 ngày Nhâm Dần có Nguyệt đức, chỉ có lợi cho an táng. 
Trực Nguy - ngày Mão: 
Ất Mão là chính tứ phế, xấu. 
 
Quý Mão, Đinh Mão, có các cát tinh Thiên Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Khố Lâu, Ngọc Đường, Tụ Bảo cùng chiếu, nên làm các việc khởi tạo, hôn nhân, giá thú, hưng công, động thổ, đặt móng, buộc giàn, khai trương, xuất hành, nhập trạch, thượng quan, làm kho chứa, chuồng trại trâu dê, thì chủ gia nghiệp được hưng thịnh, nhân khẩu hưng vượng, sinh quý tử, có hoạnh tài, giàu sang, hòa thuận. 
 
Các ngày Mão còn lại (Kỷ Mão, Tân Mão) đều là thứ cát.
 
Trực Thành - ngày Thìn: 
Thiên Hỷ.  Nhâm Thìn là Nguyệt Đức.
 
Nhâm Thìn, Canh Thìn, Bính Thìn: 3 ngày nay nếu mai táng sẽ được thứ cát, nhưng không nên làm các việc lớn khác.
 
Mậu Thìn, Giáp Thìn là Bạch Hổ nhập trung cung, phạm cái đó trong 3-6-9 năm sách sẽ gặp hung.
 
Trực Thu - ngày Tị: 
Tiểu Hồng Sa, có Chu Tước, Câu Giảo, Đằng Xà, mọi việc đều bất lợi, phạm ngày này thì dính líu tới kiện tụng, ảnh hưởng tới người nhà.
Trực Khai - ngày Ngọ: 
Hoàng sa.  Nhâm Ngọ có Nguyệt Đức, với Bính Ngọ, Mậu Ngọ là ba ngày nên  làm các việc như gặp người thân, giá thú tu tạo, mai táng, khai trương, xuất hành, nhập trạch, động thổ. Trong vòng 60 ngày - 120 ngày sẽ có tài  lộc, quý nhân phù trợ, điền sản hưng vượng, người thân được an khang. 
 
Các ngày Ngọ còn lại (Giáp Ngọ) là thứ cát.  Riêng Canh Ngọ đại hung, kiêng mọi việc. 
 
Trực Bế - ngày Mùi: 
Thiên Thành, Thiên Tặc.  Quý Mùi là Hỏa Tinh, Thiên Đức. 
 
Kỷ Mùi là Hỏa Tinh, nên làm các việc tu tạo nhập trạch, đặt móng, buộc giàn, xuất hành, khai trương, là thứ cát. 
 
Tân Mùi, Đinh Mùi chỉ nên làm việc nhỏ, cũng được thứ cát.
 
Riêng Ất Mùi là Sát nhập trung cung, nếu như ở giữa nhà mà có đặt vật phát ra tiếng kêu ồn cào làm kinh động Sát Thần thì gia chủ sẽ bị thương ở đầu, mặt, mắt, tay chân, đại hung, chủ về huyết quang (bị về chảy máu), tai nạn về nước sôi, lửa bỏng, gặp tai họa, bị tiểu nhân hãm hại, kiện cáo, cãi vã liên miên. 
 
Phàm gặp ngày Sát nhập trung cung đều nên đề phòng ,kị ngày này .  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Bảy theo Đổng công tuyển trạch nhật

Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp

Hãy ghi nhớ 10 điều tự tại được ghi trong Tâm Kinh của Phật giáo để luôn luôn thanh thản và an khang.
Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi khi gặp hiểm nguy, gian khó, khổ đau, rất nhiều người có thói quen niệm Phật, niệm Bồ Tát để cầu mong được che chở, tiêu tai giải nạn, bảo hộ bình an. Vậy, hãy ghi nhớ 10 điều tự tại được ghi trong Tâm Kinh của Phật giáo để luôn luôn thanh thản và an khang.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Phat day 10 dieu tu tai phai ghi nho tron doi tron kiep hinh anh
 
Tự tại tức là tự do ngay trong tâm tưởng. Phật giáo tâm linh dạy rằng, người tự tại là người biết thoát khỏi phiền não và nội tâm không có chấp nhất. 10 loại tự tại dưới đây là cảnh giới cao nhất mà bất cứ ai cũng nên hướng tới trong đời.   1. Thọ tự tại: cuộc sống là hữu hạn, không ai có thể an bài, duyên vạn kiếp mà không lâu, kề bên một niệm mà không ngắn, đây là thọ tự tại. Vì thế, đừng bận tâm cuộc đời dài hay ngắn, chỉ quan tâm làm thế nào để sống thật tốt.   2. Tài tự tại: hết thảy mọi vật lực đều là quả báo từ kiếp trước, cầu không được, mong không có, chỉ tự mình bồi đắp.   3. Nghiệp tự tại: chúng sinh tùy nghiệp mà ở, tùy nghiệp mà đầu thai, tùy phiền não nghiệp tập mà lập nghiệp.   4. Sinh tự tại: sinh ra là hữu duyên, sinh ở đâu, làm con ai đều là tiền duyên nghiệp báo, không thể thay đổi.   5. Nguyện tự tại: người thường có tâm nguyện thì khó mà tự tại, tốt nhất nên biến thành hư nguyện, chỉ nên thành tâm mà làm, còn viên mãn hay không phải tùy duyên.  
Phat day 10 dieu tu tai phai ghi nho tron doi tron kiep hinh anh 2
 
6. Tâm tự tại: nội tâm tự do, không tham lam, không muộn phiền, không dục vọng, nhất nhất đều an nhiên.
  7. Như ý tự tại: cái gì phải tới sẽ tới, cái gì phải đi sẽ đi, bất luận ra sao thì cong người cũng không có khả năng cản trở hay né tránh, nên cứ bình thản mà đón nhận.   8. Pháp tự tại: tu hành sẽ viên mãn, độ hóa sẽ giác ngộ, nhất tâm chấp niệm Phật giáo.   9. Thắng thua tự tại: thắng chính bản thân mình là thắng lớn nhất, thua chính bản thân mình là thua lớn nhất.   10. Trí tự tại: tích trí để hành thiện và sống thiện, người có trí thì tinh thông, người không có trí thì ngu dốt. Trí là để nâng cao bản thân, không phải vì danh lợi.   3 nguyên tắc dưỡng sinh giúp sống khỏe, sống thọ của Phật giáo Bình tâm - tiền tài cũng chẳng mua nổi Tư thế ngủ cát tường của Phật giáo - vừa dưỡng sinh vừa tu hành Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp

Kiến thức phong thủy. Tán gia bại sản vì sai phong thủy –

Kiến thức phong thủy. bể cá có tác dụng thúc đẩy tài khí rất mạnh, nhưng cũng vì thế bể cá có thể là con dao hai lưỡi, dùng sai sẽ dẫn đến phá tài tổn đinh Phong thủy học vốn là một bộ môn khoa học cổ đại, tuy có mang màu sắc tâm linh, nhưng căn bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. bể cá có tác dụng thúc đẩy tài khí rất mạnh, nhưng cũng vì thế bể cá có thể là con dao hai lưỡi, dùng sai sẽ dẫn đến phá tài tổn đinh

Phong thủy học vốn là một bộ môn khoa học cổ đại, tuy có mang màu sắc tâm linh, nhưng căn bản nó vẫn là bộ môn khoa học với nhiều tri thức tổng hợp sâu sắc. Nói đến Phong Thủy Học tất không thể tránh nói đến việc sử dụng các đồ hóa giải, cùng các cách bài trí.

Hiện nay do sự cởi mở của xã hội, phong thủy học đã có được nhiều sự công nhận rộng rãi hơn, nhưng đi kèm với nó là các tệ nạn mê tín dị đoan, kém hiểu biết, sách in tràn lan, sai sót rất nhiều … Đặc biệt là sự hỗn loạn trong việc sử dụng vật phẩm phong thủy.

Kiến thức phong thủy.

1. Bể Cá:

Có câu “Sơn Quản Nhân Đinh, Thủy Quản Tài” cho nên có thể nói bể cá có tác dụng thúc đẩy tài khí rất mạnh, nhưng cũng vì thế bể cá có thể là con dao hai lưỡi, dùng sai sẽ dẫn đến phá tài tổn đinh.

images964099_beca

Số lượng và màu sắc cá trong bể cũng ảnh hưởng đến chủ nhân rất nhiều. Bởi vậy khi dùng bể cá nên hỏi những người có chuyên môn sâu về phong thủy.

Tuyệt đối không dùng bể cá giả.

2. Thần Tài:

Thần Tài chia ra làm hai dòng. Một là Võ Thần Tài (Quan Đế Thánh Quân, Triệu Huyền Đàn); hai là Văn Thần Tài (Phúc Đức Chính Thần Tỷ Can, Võ Hầu Gia Cát Khổng Minh). Lập ban Thần Tài chính xác, thờ phụng nghiêm cẩn đúng pháp ắt gia nghiệp hưng phong, tài vận hanh thông.
Nhưng nếu thờ cúng sai, đặt vị trí sai thì ngược lại chắc chắn hao hụt tiền bạc, thậm chí phá sản. Hơn thế nữa, như Võ Thần Tài Quan Đế Thánh Quân, thờ cúng không đúng, không chỉ phá tài, mà tổn hại thân thể, lâm vào vòng ngục tù là rất có thể.

images964100_Thantai1

Cách đây mấy năm, có một trùm buôn bán, một tay anh chị có máu mặt miền Bắc làm ăn phát đạt, sang bên Trung Quốc mua về hai pho tượng Quan Đế Thánh Quân bày hai bên cửa (tựa như lính canh cửa, một điều tối kị trong thờ cúng Quang Đế Thánh Quân, chưa đầy 100 ngày lập tức sa vòng lao lí, đối diện án tử hình.

3. Vận Tài Đồng Tử

images964101_vantai

Còn có tên Vận Tài Chi Dương, nếu dùng cho người nam chưa kết hôn thì có tác dụng. Còn như gia đình có người nữ chưa kết hôn thì kị dùng. Khi dùng đặt tốt nhất là ở phòng tắm, bởi thủy quản tài. Có thể đặt tại phòng ngủ cũng được.

Pháp khí này chỉ dùng trong một năm, sau một năm thì hết hiệu lực, khi ấy nên bỏ đi.

4. Thạch anh

images964102_thachanh

Thạch anh chia ra làm hai loại là thạch anh thiên nhiên và thạch anh nhân tạo, đương nhiên thạch anh thiên nhiên có công năng mạnh hơn hẳn, có hiệu quả vượt trội. Thạch anh nên đặt ở các vị trí có bệnh sát tinh, thứ nhất là có thể tiêu tai, giảm bệnh, thứ hai có thể hóa sát thành tài khí.

5. Kim nguyên bảo

images964104_kimnguyenbao

Kim nguyên bảo chủ về sinh tài, vượng tài, thường phải dùng thành cặp. Phương pháp dùng có hai cách:một là đem một cặp Kim nguyên bảo đặt tại các cửa sổ lớn của nhà hoặc đặt tại ban công, mỗi góc trái phải đặt một chiếc, mục đích là để đem tài khí bên ngoài cửa sổ vào nhà, cửa sổ càng lớn thì tài khí càng vượng.

Hai là đặt tại góc chéo đối diện với cửa lớn, vị trí đó chính là chỗ tàng phong tụ khí, cũng là tài vị, đặt một đôi Kim nguyên bảo sẽ tăng mạnh tài khí.

6. Sư tử đá

images964107_Sutuda

Trong quan niệm phong thủy, sư tử đá là một loài thú lành, có thể hóa giải rất nhiều loại hình sát, cũng tăng cường quan uy và dương khí cho nhà cửa, ngày trước nhà giàu nào cũng đặt trước cửa một cặp sư tử đá.
Sư tử đá có nhiều cách dùng, ví như cửa nhà hoặc cửa sổ có nhiều sự xung khắc, có thể bày một đôi Sư tử đá ở ngoài hướng về phía có sát khí, vừa hóa được sát khí lại có thể tăng uy quyền. Nếu là những người hành nghề ngôn ngữ, dùng lời nói để thuyết phục như nghề luật sư, tiếp thị… trong nhà bày một cặp sư tử đá ở chỗ thích hợp tất có sinh tài.

7. Sư tử đồng

images964118_su_tu_dong

Tính năng của sư tử đồng chủ yếu để hóa sát kháng tai, tất cả đều phải được đặt hướng ra cửa trước. Thường đặt ở vị trí nhà có đường xung hoặc mở cửa thấy cột đèn đều dùng để hóa giải được. Đồng thuộc kim, có thể khắc chế được các mộc sát hình, nên nếu mở cửa mà phía trước có cây to, có thể dùng sư tử đồng hóa giải.

Trong nhà có người nào mệnh Thủy bày sư tử đồng cũng tốt, bởi Kim sinh Thủy, có thể thịnh vượng.

8. Văn Xương tháp

images964128_thap

Đây là vật phẩm phong thủy thường hay dùng, lợi cho học tập, công danh sự nghiệp. Con nhỏ nếu đặt tháp Văn Xương ở đầu giường, học hành sẽ tiến bộ. Tháp này cũng có thể đặt tại bàn học, tủ sách, có lợi cho thi cử, công danh sự nghiệp.
Tháp Văn Xương có thể làm từ nhiều nguyên liệu như đồng, đá… tùy theo mệnh của người dùng để lựa chọn tháp Văn Xương cho phù hợp.

9. Tỳ hưu

images964129_Tyhuu

Trong quan niệm phong thủy, Tỳ hưu là một loại thú lành, thân không vảy, chân không lông, thần thái uy vũ. Song Tỳ hưu chỉ phù hợp với các vấn đề và người làm về Thiên Tài (các đầu tư mạo hiểm, hoặc kinh doanh không chính thức, không thường xuyên) tất cả đều rất thần hiệu. Nên đặt đầu quay về hướng cửa, có lợi cho Thiên Tài. Chính Tài (kinh doanh thường xuyên, công việc chính liên quan đến tiền bạc, thu chi) không có tác dụng mấy, trừ khi đặt thêm bên cạnh một đôi Long Thần Tòa thì sẽ mạnh hơn.

10. Hồ lô đồng
Hồ lô đồng giải bệnh tật, điều này nhiều người biết, song hồ lô đồng còn có thể tăng thêm tình cảm vợ chồng thì ít người biết. Nếu như thấy tình cảm vợ chồng phai nhạt, có thể dùng một cái hồ lô đồng treo nơi đầu giường, tăng thêm ân ái của vợ chồng. Ngoài ra, nếu trong nhà có người bị bệnh tật, cũng có thể treo như vậy. Trẻ em, người cao tuổi cũng nên dùng.

Theo quan niệm phong thủy, hồ lô đồng hút những tà khí xấu trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Tán gia bại sản vì sai phong thủy –

Các sao trợ lực khoa bảng

a. Sao mở rộng học vấn:
Các sao trợ lực khoa bảng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả Phù, Hữu Bật, Đế Vượng, Tràng Sinh: Có Tả Hữu đi  với khoa tinh, sức học sẽ rộng hơn. Sinh và Vượng thì chỉ sự phong phú, tương hợp với học gạo, học ráo riết thật nhiều. Đi với khoa tinh, Sinh Vượng là hệ số làm tăng thêm kiến thức tổng quát. Ví dụ như Khoa-Sinh nghĩa là học rộng, sáng tác nhiều. Khôi-Vượng sẽ đỗ cao, thủ khoa hay được Hội đồng Giám khảo tuyên dương.

b. Những sao thúc đẩy học vấn
Quan Phù, Quan Phủ: chỉ sự cạnh tranh, ganh tị, thi đua, ích kỷ. Về việc học, Phù Phủ chỉ sự cầu tiến, cố gắng thường đưa đến ganh đua, đôi khi có đố kỵ nhỏ nhen, cạnh tranh bất chính. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Phục Binh hay các sao chỉ tính tham lam thì sự cạnh tranh dùng đến thủ đoạn không cao thượng.

c. Những sao may mắn cho học vấn:
Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tả Phù, Hữu Bật: đều có nghĩa hên may, được giúp đỡ, được phù hộ, ví dụ như thi trúng tủ hoặc được báo mộng bài thi (Quang, Quý) gặp thầy dễ, bài dễ, được khoan hồng (Tả, Hữu, Quan, Phúc). Cả sáu sao này chỉ sự phù trì của linh thiêng hoặc sự trợ giúp của người đời.

    - Thanh Long, Hóa Kỵ hay Lưu Hà
    - Bạch Hổ, Phi Liêm hay Tấu Thư
    - Thiên Mã, Tràng Sinh hay Phi Liêm
    - Thiên Hỷ, Hỷ Thần
những bộ này nếu đóng ở Mệnh hay chiếu vào Mệnh thì thường gặp vận hội tốt đẹp. Nếu đóng ở cung hạn thì gặp hên may trong hạn đó. Nếu bộ sao hên rơi đúng vào kỳ thi thì dễ đậu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sao trợ lực khoa bảng

Hướng dẫn cách phân biệt và bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch –

Đá cẩm thạch đang là xu hướng được rất nhiều chị em lựa chọn, bởi nó được đánh giá là một trong những phụ kiện trang sức rất sang trọng và quý phái, tôn vinh sự quyến rũ cho phái đẹp. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều các loại đá cẩm thạch giả nhưng l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ại được bày bán với giá thật, khiến người tiêu dùng không hiểu biết sẽ bị mua thật nhưng phải dùng giả. Bài viết sau đây sẽ giúp người đọc cách phân biệt và bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch.

Nội dung

  • 1 Phân biệt đá Cẩm Thạch thật giả
    • 1.1 Đối với loại giả bằng thủy tinh và chất dẻo nhuộm màu khác biệt về chất.
    • 1.2 Sản phẩm vòng cẩm thạch chất nhựa
    • 1.3 Đối với loại đá tạp, trộn hay bột đá giống nhau về chất đá
    • 1.4 Sản phẩm vòng cẩm thạch chất đá nhuộm màu
  • 2 Cách bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch

Phân biệt đá Cẩm Thạch thật giả

Để phân biệt được ngọc cẩm thạch thật và giả thì rất khó diễn đạt như thế nào cho cụ thể và rõ ràng nhất nên bài viết này chỉ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về các sản phẩm từ ngọc cẩm thạch.

Ngọc cẩm thạch giả được làm dưới một số chất phổ biến sau: dạng thủy tinh, chất dẻo nhuộm màu, ghép cẩm thạch thật với vật liệu khác (đá ghép), bột đá. Để phân biệt cẩm thạch người ta dựa vào các đặc điểm sau:

Đối với loại giả bằng thủy tinh và chất dẻo nhuộm màu khác biệt về chất.

– Đều là chất dẫn nhiệt kém nên ta cảm giác ấm khi cầm vào hoặc ép lên da không mát lạnh như đá thật.

– Thủy tinh bán trong, người ta có thể phát hiện thấy những bọt khí tròn hoặc dài.

– Chất dẻo thường mềm và rất nhẹ. Co thể dùng lửa đốt và có mùi khét.

– Lưu ý ngày nay có những loại chất dẻo giả ngọc cẩm thạch chịu được nhiệt độ rất cao.

Sản phẩm vòng cẩm thạch chất nhựa

Ngọc cẩm thạch giả được làm từ hai loại này ngày nay rất ít vì dễ bị phát hiện ngay cả bởi những người không chuyên. Nên thị trường bây giờ chủ yếu là từ loại đá lai tạp trộn lẫn hay đá bột ép.

Đối với loại đá tạp, trộn hay bột đá giống nhau về chất đá

Đối với loại này thì tương đối khó phân biệt hơn hai loại trên vì phần chất của sản phẩm là đá thật.

Tạm thời một số cách cơ bản là quan sát các đặc điểm sau.

– Ngọc cẩm thạch giả: có màu sắc sặc sỡ bắt mắt, bóng loáng màu sắc đa dạng.

– Độ cứng và liên kết của loại bột đá ép rất yếu chịu va đập kém.

– Giá rẻ quá mức so với thị trường chung.

– Vân, nước, màu của ngọc cẩm thạch giả thì đều, đẹp, sang, bóng

– Có trường hợp dùng lửa đốt để thử, đổ axit (nhưng không phải lúc nào cũng đúng và làm hư ngọc vì trong cấu trúc phân tử ngọc cẩm thạch cũng có lẫn tạp chất)

– Có trường hợp đem cân nặng của sản phẩm tỉ lệ với kích thước hình dạng (nhưng không chính xác)

Sản phẩm vòng cẩm thạch chất đá nhuộm màu

Đối với việc đánh giá ngọc cẩm thạch thật giả cũng chỉ mang tính chất cảm tính trực quan. Để chắc chắn chúng ta nên kiểm định ngọc cẩm thạch ở các trung tâm kiểm định uy tín để chắc chắn.

Cách bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch

– Điều cần quan tâm nữa là cách bảo quản Đá Cẩm Thạch. Khái niệm dân gian “đeo lâu ngày Cẩm Thạch lên nước” có thể hiểu với ý nghĩa sau: mồ hôi và sự cọ sát vào da người lâu ngày và thường xuyên có thể tác động một chút lên bề mặt đá, có thể là hơi bóng hơn hoặc hơi bị thay đổi màu, tuy nhiên không thể làm Cẩm Thạch tăng màu lục được. Đá Cẩm Thạch tự nhiên là đá đa khoáng nên có nhiều vi lỗ rỗng và khe nứt, nếu tiếp xúc nhiệt độ quá cao như nhiệt của đèn khò của thợ kim hoàn có thể làm cho đá bị nứt lớn và nóng chảy; khi phải sửa chữa nữ trang Cẩm Thạch thì nhắc thợ không được khò lửa vào đá. Ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng mạnh không làm phai màu đá Cẩm Thạch tự nhiên.

– Với Acid mạnh, Cẩm Thạch có thể bị hủy hoại nhẹ. Đá Cẩm Thạch rất dai chắc, khó bị nứt bể khi va cham nhẹ, tuy nhiên nếu bị va đập mạnh vẫn có thể làm đá bị nứt và bể. Hầu hết Cẩm Thạch thường được phủ keo bảo vệ đá, tuy nhiên lớp keo lại có thể bị biến màu, bị bong ra do tiếp xúc hóa chất tẩy rửa, do va chạm mạnh. Khi Cẩm Thạch phủ keo bị dơ, không nên rửa bằng máy siêu âm và máy xịt hơi nước nóng vì dễ làm bong lớp keo. Trường hợp bị bong keo thì nên nhờ các thợ chế tác Cẩm Thạch đánh bóng lại.

– Còn nếu đá bị tẩm màu (màu nhân tạo) thì chắc chắn là đá sẽ bị nhạt màu dần khi đeo, tuy nhiên lâu hay mau tùy thuộc vào chất lượng màu dùng để tẩm; màu tẩm xấu chỉ cần 1 tháng là phai, màu tẩm tốt có thể lâu hơn nhiều nhưng vẫn khó phai hết được. Khi đá Cẩm Thạch hoặc món nữ trang Cẩm Thạch bị dơ, tránh dùng những chất tẩy rửa mạnh, tốt nhất thì ta nên ngâm sản phẩm với nước ấm xà phòng và dùng bằng bàn chải đánh răng chà nhẹ vào các kẻ, sau đó dùng vải mềm lau khô, có thể sấy khô bằng máy sấy tóc nhưng không để quá gần sản phẩm và không nên sấy lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách phân biệt và bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch –

Nếp nhăn mặt tiết lộ năng lực ẩn giấu của bạn

Bạn có nếp nhăn giữa hai phần lông mày như thế nào? Dưới đây là 3 nếp phổ biến sẽ tiết lộ cho bạn biết các tài năng phù hợp với bạn nhé.
Nếp nhăn mặt tiết lộ năng lực ẩn giấu của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nep-nhan-mat-tiet-lo-nang-luc-n-giau-cua-ban
nep-nhan-mat-tiet-lo-nang-luc-n-giau-cua-ban-1
nep-nhan-mat-tiet-lo-nang-luc-n-giau-cua-ban-2

Mộc Trà (theo Quizz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếp nhăn mặt tiết lộ năng lực ẩn giấu của bạn

Ngày vía Thần Tài: Mua vàng là hình thức, tâm đức là cốt lõi

Mua vàng ngày vía Thần Tài không còn là chuyện lạ. Các chuyên gia phong thủy nói gì về điều này?
Ngày vía Thần Tài: Mua vàng là hình thức, tâm đức là cốt lõi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mua vàng ngày vía Thần Tài không còn là chuyện lạ. Các chuyên gia phong thủy nói gì về điều này?



Mỗi năm vào ngày mùng 10 tháng Giêng, mọi người lại nô nức sắm sửa lễ vật cúng vía Thần Tài, vị thần chủ quản về tài lộc, để cầu mong một năm làm ăn suôn sẻ, phát lộc phát tài.

Bên cạnh đó, một số người lại tích góp tiền bạc để mua vàng, một vài công ty kết hợp khai trương để lấy may. Mọi người tin rằng, việc mua vàng ngày vía Thần Tài (10/1 âm lịch) sẽ mang lại nhiều may mắn, công việc làm ăn thuận lợi, tiền bạc rủng rỉnh cả năm.

Ngay via Than Tai Mua vang la hinh thuc, tam duc la cot loi hinh anh
 
Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Đức Trụ, rất nhiều người dân đi mua vàng trong ngày vía Thần Tài theo trào lưu để cầu may mắn trong năm mới mà chưa thực sự hiểu rõ về phong tục này. Theo quan niệm phương Đông, ngày 10/1 âm lịch hằng năm là ngày Thần Tài bay về trời. Để đón Thần Tài thì không phải chờ đến ngày đó mới tiến hành nghi lễ.

Ông Trụ cho biết thêm, hướng Tài Lộc trong năm Bính Thân 2016 là hướng Đông. Do đó, vào ngày đầu năm (tức mùng 1 Tết), mọi người nên xuất hành về hướng Đông để đón tài nghênh lộc. Thêm nữa, gia đình phải có bàn thờ Thần Tài để khi đón vị thần này về có chỗ thắp hương, khấn vái. Khi cúng Thần Tài, không sử dụng tiền vàng âm phủ mà có loại vàng mã riêng, nên gia chủ lưu ý để không bị lẫn lộn.

Ngay via Than Tai Mua vang la hinh thuc, tam duc la cot loi hinh anh 2
 
Cũng theo chuyên gia phong thủy, mua vàng vào ngày này khá phổ biến. Đó cũng được coi là biện pháp tích trữ của cải. Trong trường hợp gia đình nào không có bàn thờ Thần Tài thì có thể cầu tài lộc bằng cách trưng bày các vật phẩm phong thủy tại những vị trí vượng tài trong nhà, nơi làm việc. Bởi việc xác định các yếu tố phong thủy phụ thuộc vào rất nhiều thứ, nên mọi người cần chú ý để áp dụng hợp lý đối với gia đình mình.

4 NÊN trong ngày Thần Tài 2016 để rước vận may tài chính suốt năm
Nếu trong ngày Thần Tài năm nay, bạn làm những điều sau thì rất có thể may mắn về tài chính sẽ rộng mở với bạn một cách bất ngờ.
Chuyên gia phong thủy Hồng Sơn cũng tán đồng quan điểm trên. Ông cho biết thêm, ngoài việc mua vàng để cầu may mắn về tài lộc, ngày nay người dân cũng thường đi đền chùa để thắp hương cầu khấn.

Theo ông, phải có phúc có đức thì mới có tài: “Việc mua vàng chỉ là hình thức, việc tâm đức con người mới là cốt lõi”.

► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày theo Lịch vạn niên chuẩn xác và nhanh chóng

Ngọc Điệp


Xem thêm video: Có đức mặc sức mà ăn


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày vía Thần Tài: Mua vàng là hình thức, tâm đức là cốt lõi

Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Làm thế nào để tu tâm hướng Phật đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.
Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phật học Phật, tu tập nhiều nhưng thiếu hiệu quả là vì đâu? Là vì thiếu phương pháp phù hợp, không nắm bắt được gốc rễ của vấn đề. Làm thế nào để tu tâm hướng Phật một cách đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.  

1. Tin tưởng nhân quả


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Phương pháp nhân quả chính là Phật hiệu nhập môn, vô cùng trọng yếu, bất luận là tu theo phái nào, đi theo con đường nào đều cần tin tưởng điều này. Cái gì gọi là nhân quả? Chính là giống như ta gieo một hạt giống, tương lai sẽ phát triển thành cây, đơm hoa rồi kết trái.   Chúng ta một đời hành động, có thiện có ác, tương lai nhất định có báo ứng, thiện giả thiện báo, ác giả ác báo. Vì lẽ đó, muốn tránh hung tìm cát, tiêu tai được phúc thì nhất định phải nỗ lực hành thiện, nỗ lực hướng thiện, sửa đổi những điều xấu thành điều tốt. Đó là gieo nhân lành ắt gặt quả lành, có làm việc thiện thì phúc đức mới sâu dày.   Bình thường làm ác, làm sao có thể đòi hỏi tiêu tai giải nạn, trừ hung trừ hiểm được? Vì lẽ đó, việc đầu tiên khi muốn tu tâm dưỡng tính là nắm vững nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, tin tưởng nhân quả, biết thiện ác báo ứng ở đời.  
Xem thêm bài viết Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng

2. Phát tâm bồ đề


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Bồ Đề là từ dịch theo tiếng Phạn có nghĩa là cảm giác, cũng chính là ý tứ của Phật học. Phát là khởi xướng, tâm là tấm lòng. Như vậy, phát tâm bồ đề tức là người khởi xứng tấm lòng bồ đề, khởi xướng trái tim thành Phật. Tại sao lại thành Phật? Vì lợi ích của tất cả chúng sinh.   Làm sao để tu luyện thành Phật? Cần rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh. Muốn rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh, muốn vì lợi ích của tất cả chúng sinh nhưng làm thế nào để triệt để? Hiểu nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, hãy nhớ tới 3 loại tâm khi phát bồ đề tâm.   Thứ nhất là trí tuệ tâm, tâm này không phải phàm phu có thể phát, nên phân theo quan sát, tùy đối tượng mà làm.   Thứ hai là đại nguyện tâm, rộng rãi tu thiện hạnh   Thứ ba là đại bi tâm, cứu khổ chúng sinh.   Khi phát bồ đề tâm, râu tóc rơi xuống, tứ hoằng thề nguyện:   Một, chúng sinh vô biên thề nguyện độ: bồ đề tâm lấy đại bi là chính, vì lẽ đó trước tiên nói độ sinh.   Hai, buồn phiền vô tận thề nguyện đoạn: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể đoạn trừ vô tận buồn phiền.   Ba, pháp môn vô lượng thề nguyện học: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể học vô lượng cách thức.   Bốn, Phật Đạo vô thượng thề nguyện thành: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể thành vô thượng Phật Đạo.  
Xem thêm bài viết Phật chỉ ra 3 kiếp nạn ai cũng phải trải nghiệm trong đời

3. Chuyên tu tịnh thổ


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Nếu đã phát tâm bồ đề thì nên cố gắng tu luyện. Nhưng pháp môn nhà Phật vô cùng nhiều, sâu cạn khó dễ đều đủ cả, nếu tu luyện không phù hợp thì phí công hoài sức. Vì thế, cần chú trọng tới tông phái tịnh thổ, hời hợt tu các pháp môn khác mà không hướng tới tịnh thổ thì rất khó khăn.   Theo nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, chuyên tu tịnh thổ pháp môn tức là theo Phật học đại từ đại bi, vãng sinh Thế Giới Cực Lạc, thấy Phật pháp, tốc chứng Bồ Đề, tương đối dễ dàng hơn nhiều. Vì lẽ đó Long Thụ Bồ Tát từng nói, trước học khó sau dễ hành đạo. Một số thư tịch của pháp môn tịnh thổ nên tham khảo là “Sơ Cơ Tịnh Nghiệp Chỉ Nam”, “Ấn Quang Pháp Sư Gia Ngôn Lục”, “Ấn Quang Pháp Sư Văn Sao”.  
Xem thêm bài viết Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
 
Những điều ở trên tuy không nhiều nhưng là con đường đưa chúng Phật tử tiến gần hơn tới đạo hạnh. Tu là quá trình lâu dài, khó khăn và nhiều lần hải vượt qua chướng ngại. Làm người dưỡng tính sửa tâm, hướng tới Phật học giống như leo núi, núi càng cao leo càng khó nhưng thành quả càng viên mãn. Quan trọng là tìm đúng con đường để leo núi thuận tiện và tới đích hanh thông.
Ăn chay đúng đạo theo tâm linh Phật giáo Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc Hiểu thế nào cho đúng thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa Người mới học Phật nên chọn tông phái nào?
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Sao tài tinh nào trợ lực tiền tài của bạn?

Theo Lý luận của Tử vi đẩu số thì sao, mệnh cách, mệnh bàn khác nhau thì sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới tài vận của con người,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Lý luận của Tử vi đẩu số thì sao, mệnh cách, mệnh bàn khác nhau thì sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới tài vận của con người, có tổn thất có ích lợi có tai họa có phúc đức. Chỉ khi hiểu rõ được mối quan hệ giữa các sao, mệnh cách, mệnh bàn với tài vận thì mới có thể đón lợi tránh hại thu thập được nguồn tài.

saotaitinhtroluctientai

Sao tài tinh trợ lực nhất cho tiền tài

1. Sao Thiên phủ: Sao tọa tài

Sao Thiên phủ là “sao tài khố”, là tài khố ở trên trời, là cơ sở của phú quý, chủ “tiền tài, điền trạch, bổng lộc”.

Tài khố của sao Thiên phủ thuộc về tài của quan tước bổng lộc, vì vậy không thích hợp với việc kinh doanh thương mại.

Nguồn tài của sao Thiên phủ tương đối ổn định, thường là có từ tài sản kế thừa của tổ tông hoặc do tự mình tích lũy được, đối với tiền tài vô cùng bảo thủ cẩn thận, thường rất trân trọng tiền bạc.

2. Sao Vũ khúc: Sao chính tài

Sao Vũ khúc là “sao chính tài”, chủ “tiền tài”. Chính tài của sao Vũ khúc giống như mỏ vàng, bẩm sinh vốn đã có tính chất tài lộc, khiến cho người ta giỏi việc quản lý tiền tài. Nhưng trước tiên cần phải có sự nghiệp, đồng thời chăm chỉ nỗ lực sau khi kinh doanh thành công thì nguồn tài mới cuồn cuộn đến, đồng thời thường sẽ trở thành cự phú.

3. Sao Thái âm: Sao gia tài

Sao Thái âm là “sao gia tài”, chủ “Tài bạch, điền trạch, y lộc”. Gia tài của sao Thái âm thích hợp với việc đầu tư bất động sản, tiền tài có tính lưu thông, không chỉ giàu có về mặt vật chất mà về mặt tinh thần cũng rất phong phú.

Nguồn tài trong cuộc đời ổn định, có thu nhập đều và cố định, đồng thời cũng có cơ hội kiêm chức, tiền tài từ đó mà dần được tích lũy, rất ít có được từ cạnh tranh, tính toán và cũng không có hoành phát bạo phúc, mặc dù không thực sự để ý đến tài tiền tài nhưng lại biết cách sử dụng tiền tài.

Khi sao Thái âm miếu vượng thì thu nhập phong phú, khi rơi xuống thì lao tâm tôn sức để tiến tài. Gia tài của sao Thái âm sợ nhất là bị sát tinh, kỵ tinh xung phá, xung phá thì tiền tài thường không tích lũy được.

4. Sao Lộc tồn: Sao nguyên tài

Sao Lộc tồn là “sao nguyên tài” hay còn gọi là “sao Thiên lộc”. Nếu để ý tới ý nghĩa tên gọi của nó sẽ thấy vừa có lộc lại có thể tích lũy, chủ “thiên lộc, tài, thọ”.

Nguồn tài của sao Lộc tồn có tính lưu thông, có khả năng quản lý tiền tài, thường có cơ hội tiếp cận với những công việc liên quan tới tiền, nguồn tài mặc dù không rõ ràng và cũng không cố định nhưng nói chung là nguồn bất tận, mãi không bao giờ hết.

Cho dù gặp phải sát tinh kỵ tinh, thì nguồn tài cũng không bị gián đoạn mà chẳng qua chỉ không thể tích lũy được mà thôi. Thiên lộc của sao Lộc tồn thuộc về tài của tích đức, người có đức thì nguồn tài vô tận, người thất đức thì vất vả để sinh tài.

5. Sao Hóa lộc: Sao chuyển tài

Sao Hóa lộc là “sao chuyển tài”, chủ tài. Chuyển tài của sao Hóa lộc có thể thúc đẩy sự lưu thông của tiền bạc, khiến cho thu nhập tăng lên, tiến tài thuận lợi.

Những vấn đề liên quan đến tiền bạc thường rất dễ giải quyết, còn tài lộc của nó thì lại tùy thuộc vào Hóa tinh mà có sự khác nhau.

Sao hung sát bất lợi nhất đối với tiền tài.

1. Sao Phá quân: Sao hao tài

Sao Phá quân là mệnh cách “hao tài tinh”, thường không giỏi quản lý tiền nong, công việc thường không ổn định hoặc có tính mạo hiểm, biến đổi thăng trầm về tiền tài nhiều, thường bại trước thành sau, hoặc hoành phát hoành phá, đủ ảnh hưởng tới cả cuộc đời.

2. Sao Địa không: Sao không tài

Sao Địa không là “sao không tài”, cảnh ngộ cả đời không thuận, nhiều sóng gió và tai ách, biến đổi thành bại rất lớn, vất vả phiêu bạt, tiền tài thường “được mà lại mất”, mất công toi, dễ đột nhiên gặp phải đả kích mà “gãy cánh giữa chừng”, việc sắp thành công thì lại hỏng.

3. Sao Địa kiếp: Sao phá tài

Sao Địa kiếp là “sao phá tài”, tiền tài thường có biến đổi ngoài dự liệu, thường được rồi lại mất, hoặc không bù lại được thứ đã mất, tiếp đó lại thêm hôn nhân, tình cảm không như ý, khiến cho con người bị thất bại cả về vật chất và tinh thần, hành trình cả đời giông như “chèo thuyền trong sóng”, gió to sóng cả, lênh đênh bất định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tài tinh nào trợ lực tiền tài của bạn?

Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đối

Người xưa có câu: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Cưới hỏi, ma chay đều quan trọng như nhau. Nếu phạm phải những điều đại kỵ trong đám tang dưới đây, cả người sống và người đã khuất đều khó mà yên ổn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Người dự đám tang ăn mặc lòe loẹt, hở hang

Trang phục phù hợp nhất khi đi dự lễ khâm liệm, an táng hay cải táng là màu đen hoặc trắng. Mặc những đồ lố lăng, lòe loẹt, hở hang là điều cần tránh.

Ngoài ra, phụ nữ có thai, trẻ em hoặc những ai bị chó dại cắn không nên đi tới đám tang. Họ có thể bị nhiễm hơi lạnh từ thi thể người mất vì ốm đau, bệnh tật, không tốt cho sức khỏe và cả mặt phong thủy.

Trong trường hợp nhà có trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai sống gần gia đình có tang, nên đặt lò than đốt vỏ bưởi hoặc bồ kết để trừ uế khí.

2. Chó mèo nhảy qua thi thể người chết

Khi thi thể người chết chưa được đặt vào quan tài, phải cử người coi giữ ngày đêm, vừa tỏ lòng thương tiếc, lại ngăn không cho chó hay mèo nhảy qua xác. Bởi như vậy dễ xảy ra hiện tượng quỷ nhập tràng (người chết bật dậy để bắt người sống). Đây là một trong những điều đại kỵ trong đám tang, cần phải tránh tuyệt đối.

Nhung dai ky trong dam tang can tranh tuyet doi hinh anh
 
3. Nước mắt rơi vào thi hài khi khâm liệm

Người xưa quan niệm rằng, nếu để nước mắt rơi xuống khi khâm liệm sẽ khiến con cháu làm ăn khốn khó. Vì thế, dù thương xót người quá cố tới đâu cũng phải đứng xa một khoảng nhất định, tránh để nước mắt nhỏ vào thi hài.

4. Đi thật nhanh khi khiêng linh cữu

Dân gian có tục giữ cho thi hài người chết được nằm yên, vì thế, khi khiêng linh cữu cần phải nhẹ nhàng, cẩn thận, tránh đi nhanh. Thậm chí, những người khiêng linh cữu phải cố tình đi thật chậm để thể hiện sự lưu luyến với người đã khuất.

5. Khi về vẫn cố quay đầu lại

Hạ huyệt người đã khuất xong, khi ra về, những người đưa tang phải tuyệt đối tránh quay đầu lại.

6. Cưới gả trong thời gian để tang cha mẹ


Trong thời gian để tang cha mẹ phải kiêng kị việc cưới hỏi, lấy chồng lấy vợ để tỏ lòng kính trọng, thương tiếc người đã khuất.

Theo quan niệm xưa, thời gian để tang là 3 năm. Nhưng ngày nay, việc kiêng cữ không còn kỹ lưỡng như trước. Một số gia đình có thể lấy vợ, gả chồng cho con sau giỗ đầu.

Nhung dai ky trong dam tang can tranh tuyet doi hinh anh 2
 
7. Chôn đồ dùng của người sống cùng người chết hay dùng đồ thừa của người chết


Khi chôn cất người chết, kiêng dùng quần áo hay đồ dùng của người còn sống cho người mất vì như vậy là người mất đã mang đi một phần của người sống, khiến người đó có thể bị ngớ ngẩn, hay quên.

Ngoài ra, người sống cũng kiêng nằm giường thừa, mặc quần áo thừa, dùng đồ thừa của người chết để lại.

8. Để ánh sáng mặt trời soi trực tiếp khi cải táng

Trước khi cải táng (sang cát), thông thường các đình sẽ xem ngày, giờ tốt. Việc cải táng luôn được thực hiện về đêm để tránh ánh sáng mặt trời. Vì có nhiều trường hợp thi thể sau nhiều năm vẫn còn nguyên vẹn, nếu để ánh sáng mặt trời chiếu vào, thi thể sẽ rữa ngay và teo lại.

9. Dùng quan tài bằng gỗ liễu

Theo quan niệm của dân gian, quan tài kỵ dùng gỗ cây liễu. Bởi cây liễu không có hạt, sợ đời sau không có người nối dõi. Chất liệu tốt nhất để làm quan tài là gỗ cây tùng hoặc cây bách.

10. Không chọn ngày tổ chức tang lễ và vị trí chôn cất


Xem ngày, xem giờ và vị trí chôn cất là việc làm vô cùng quan trọng, để tránh những điều không may xảy ra. Vị trí của mộ tốt hay xấu có thể ảnh hưởng đến con cháu đời sau. Dưới đây là một số kiêng kỵ khi chọn vị trí chôn cất:

– Không được chôn cất ở nơi có tảng đá lớn

– Không chôn cất ở nơi có bãi cát và nước chảy xiết

– Không chôn cất ở kênh rạch và nơi hoang vắng

– Không chôn trên đỉnh núi cô độc

– Không chôn xung quanh đền, chùa, miếu

– Không chôn gần nhà tù

– Không chôn nơi đồi núi hỗn loạn

– Không chôn nơi phong cảnh u sầu

– Không chôn nơi ẩm ướt hoặc địa hình không ổn định.

11. Một số điều kiêng kị khác

Người chết vì treo cổ tự tử: Theo tục lệ xưa, người thân phải chém đứt dây mà không tháo dây vì như vậy mối oan nghiệt mới dứt, tránh bị họa chết chóc sau này.

Người chết ngoài đường, chết đuối: Thân nhân người chết phải tổ chức tang lễ tại nơi chết hoặc dựng lán ngoài đồng để làm lễ, kiêng đưa xác về nhà vì có âm khí sẽ không có lợi cho việc làm ăn, sinh sống của những người trong nhà.

Con cái mất trước cha mẹ: Kiêng việc cha mẹ đích thân đưa tang con, vì con cái mất trước là nghịch cảnh, bất hiếu, gây nhiều đau thương. Cha mẹ có thể đau buồn mà ngất trên đường đi đưa ma, ảnh hưởng tính mạng, nên phải làm vậy để vơi nỗi buồn, tránh trùng tang.

Ngọc Điệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đối

Luận Bàn Họa Của Nghề Nghiệp

a. Cách chức, thôi việc: Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh...
Luận Bàn Họa Của Nghề Nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a. Cách chức, thôi việc: Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:       Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.       Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.       Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như   chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.       Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.
Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.
Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.
Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công  vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.
Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...
Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...
Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.
b. Đè nén, đố kỵ Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.
Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.
Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.
Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.
Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.
Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.
Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.
Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến. c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng: Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.
Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...
Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.
Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.
Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.
Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

4. Họa cho tài sản: thường hay xuất hiện ở hai cung Điền và Tài, ở những cung chiếu Điền (Tử, Tật, Bào), chiếu Tài (Phúc, Quan, Mệnh), cung Thân và các cung Hạn.
a. Những đại họa tài sản: Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: trong bối cảnh một cung Điền hay cung Tài xấu vì chính tinh hãm địa, sự hiện diên của 1 trong 2 sao hoặc của cả 2 sao này báo hiệu hiểm họa lớn lao cho tài sản, họa lớn, có tính chất bất khả kháng, ảnh hưởng đến nhiều người cùng một lúc. Có thể hình dung Không Kiếp như một tai họa chiến tranh làm tiêu tán tài sản, nạn lạm phát đồng tiền, thiên tai lớn, hành vi pháp lý của Nhà nước có hậu quả nặng nề đến cuộc làm ăn của toàn dân, việc quốc hữu hóa các công ty thương mại ... Mặt khác, Không Kiếp còn có thể tượng trưng cho sự cướp của, sự hủy hoại tài sản cá nhân, sự đốt nhà, phá hoại hoa màu ... Nếu hội với sao xấu như Phá Toái, Kiếp, Sát thì hệ số họa sẽ lên cao, nguy hiểm nhiều hơn. Càng hội tụ nhiều, số lượng càng chồng chất, họa vô đơn chí.
Thiên Không: hậu quả của Thiên Không trên tài sản cũng gần tương đương như Địa Không, nhất là khi tọa thủ ở Tài, Điền và nhất là khi gặp thêm hạn xấu. Hội với Địa Không, Địa Kiếp, sức tác họa càng dữ thêm, có hại đến cả sinh mạng. Thông thường, Thiên Không rơi vào cung hạn thì tác họa mạnh mẽ hơn bình thường: các dự định đều thất bại, sự nghiệp sa sút, mua bán thua lỗ, mất của thường do lường gạt, lừa đảo, có khi vướng vào tù tội.
Tuần, Triệt đồng cung ở Điền, Tài: dù Điền hay Tài có chính tinh hay không, có cát tinh đi nữa thì cũng không quân bình được bất lợi của cả Tuần lẫn Triệt đồng cung. Hai sao này hợp nhất phối hợp phá hoại tài sản đến cùng. Gặp chúng, cá nhân không có di sản, dù có cũng bán hết hoặc không thể thụ hưởng, thường phải tự lực lập nghiệp nhưng có rồi lại dễ mất ngay vì họa, hoặc vì túng thiếu. Đây là bộ sao điển hình của vô sản.
Kình Dương, Đà La hãm địa: cũng báo hiệu họa tài sản, dưới hình thức phá tán tổ nghiệp, điền trạch cũng như tiền bạc. Đi với Không, Kiếp, Thiên Không, ý nghĩa họa càng chắc chắn hơn và họa nhất định nặng hơn. Đặc biệt vào cung hạn, nếu Kình Đà gặp Lưu Kình, Lưu Đà thì họa đến mau chóng và khủng khiếp. Nếu Kình Đà và hai sao Lưu lại tọa thủ hoặc xung chiếu vào Điền, Tài thì họa vào sản nghiệp hiện có thay vì di sản.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: chỉ riêng mối họa lửa, dù Hỏa Linh đơn thủ hay hội họp với sát hao tinh khác. Hai sao này đi chung với một số sao khác cũng mang ý nghĩa tương tự như: Hỏa Kiếp Cơ, Hỏa Tang, Linh Hình Việt, Phi Hỏa, Cự Hỏa, Cơ Hỏa, Hỏa Linh Tướng Binh. Chỉ riêng bộ sao Hỏa Tướng Binh hay Linh Tướng Binh có nói ít nhiều đến nguyên nhân hỏa hoạn: đó là việc gian phi đốt nhà, đốt ruộng, đốt hoa màu, hàng hóa.
Lưu Hà: thủy họa đối với tài sản, đi chung với Địa Không, Địa Kiếp chỉ tại họa lớn: nước lụt đắm tàu, hoa màu úng thủy, hàng hóa bị ngập nước ...
Đại Hao, Tiểu Hao: Trừ phi đắc địa ở Mão, Dậu (có tiền của dồi dào), Nhị Hao bao giờ cũng phá tán của cải, hao hụt điền sản thường là do cái đà ăn xài quá lớn không kìm hãm được nữa. Song Hao ở Điền, Tài thường xuyên có chuyện tốn kém, lớn có nhỏ có và liên tiếp. Sự hao tán của bộ sao này gần như triền miên. ở Điền, Nhị Hao ngụ ý phải lo "một kiểng hai huê". ở Tài thì luôn luông có chuyện phải tiêu lớn, tiêu nhỏ. Nếu Thiên Không tối kỵ ở cung Quan thì Nhị Hao tối kỵ ở cung Tài và cung Điền. Ngoài ra, về bệnh tật, Nhị Hao phải tốn vì một bệnh trầm kha, tái đi tái lại nhiều lần, thường là bệnh về bộ máy tiêu hóa tương đối nặng.
Tướng, Binh, Kiếp hay Không: chỉ họa cướp của. Đóng ở Điền, Tài, đương số sẽ bị cướp đến khảo của, phá nhà, tống tiền, có thể bị thanh toán. Nếu có thêm Tả Hữu thì thường có nội gián, tòng phạm lâu la đông đảo. Bộ sao này cũng nói lên trường hợp bị cưỡng bách đóng thuế bằng cách hành hung, đe dọa sinh mạng hoặc bắt cóc đòi tiền chuộc. Trong trường hợp có bắt cóc tống tiền thì thường có Thiên Hình đi kèm.

b. Những tiểu họa tài sản: Phục Binh: điển hình cho sự mất trộm. Cung Điền, Tài bị sao Binh trấn đóng hay hội chiếu thường bị người khác lấy của bằng cách trộm, lừa đảo, ăn chặn, quỵt hụi, trốn nợ, giựt đồ, móc túi ... Có khi tai họa không do thủ phạm mà do sơ xuất của chính mình, dù sao cũng là sự mất mát ngoài ý muốn của sở hữu chủ.
Binh, Tả, Hữu: có tòng phạm giúp đõ, chỉ dẫn, dụ dỗ, đánh lừa để lấy đồ bằng mưu chước xảo quyệt. Có khi Tả Hữu còn chỉ tôi tớ trong nhà, làm nội ứng chỉ điểm cho gian phi, hoặc chính người giúp việc trộm cắp của chủ nhân. Bộ sao này cho thấy việc đánh cắp có tổ chức, có kế hoạch.
Thiên Không: đứng riêng rẽ, sao này chỉ tên lưu manh, gian hùng, xảo quyệt, có nghĩa tương tự như Phục Binh. Nếu cả hai cùng hội tụ thì đây là cách gian phi họp đang, tác họa nhiều hơn.
Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ, Hóa Kỵ: chỉ hao tài sản do sự lường gạt, phản bội, hoặc do kiện tụng mà hao hụt của cải, kiện tụng về tài sản cụ thể như bị xử ép, chia của không sòng phẳng, thanh toán không phân minh. ứng vào điền sản, những sao này cho thấy phải có tranh chấp về đất đai, ruộng vườn, phải tốn tiền vì điền thổ mới có của, phải kiện thưa mới đuổi được người cư ngụ bất hợp pháp mới cất được nhà. Cũng có thể nhà, đất của mình không có lai lịch phân minh, bị tố tụng, thưa kiện và có khi thất kiện phải mất đất, trả nhà.
Thiên Hình: ở Điền, Tài, sao này chỉ họa của người bị bắt giam vì tài sản, bị họa lụy vì tiền bạc hoặc nếu là điền sản thì có thể bị tịch thu, tịch biên. Đây là trường hợp những người bị bắt để đổi tiền chuộc mạng, của bọn khảo của, tống tiền, thu thuế bằng bạo hành, đe dọa. Nếu đương số làm nghề tài chính, thì Hình sẽ ứng vào các vụ biển thủ, quản lý sơ suất để mất tiền phải bị ra tòa, đền tiền. Nếu ở cung Điền, nhà đất dễ bị tịch thu, sai áp, niêm phong do một án tiết cá nhân, có liên quan đến của cải bất hợp pháp hoặc đến uy thế chính trị suy sụp. Nếu ứng vào cơ thể có nghĩa thương tích thì ứng vào điền trạch cũng có nghĩa bế tỏa như vậy. Bị Thiên Hình, cơ xưởng, làm ăn có thể bị sai áp, quốc hữu hóa, trưng dụng, trưng thu. Nếu có thêm sát tinh khác, đây có thể là đại họa.
Điếu Khách, Văn Xương, Văn Khúc: chỉ họa hao tài vì đánh bạc, thông thường có đi đôi với Song Hao, hoặc Khốc Hư, Tang Hổ, Xương Khúc thì thỉnh thoảng có đỏ đen, còn Điếu Khách thì máu cờ bạc quá nặng đến nỗi trở thành tập quán khó chừa, lấy đổ bát làm sinh kế và chắc chắn cũng vì đổ bát mà tán tài, tán điền.
Hỏa, Linh với Song Hao: họa tài sản bắt nguồn từ bệnh nghiện thường là nghiện á phiện, ma túy, rượu, rất nguy kịch cho của cải và sức khỏe. Không cần gì phải có cả Hỏa và Linh với Song Hao, chỉ cần Hỏa hay Linh cũng đủ.
Đào, Hồng với Song Hao: họa tài sản do gái/trai tạo ra. Đây là hoàn cảnh của các chàng hào hoa bị dại gái bị lừa gạt, phải chi khá nhiều để chu cấp cho gái hoặc phụ nữ mê trai cũng chu cấp cho các chàng thất nghiệp. Đào Hồng ở Tài, Điền thì phải tốn tiền ít nhiều cho tình nhân, nếu có Song Hao thì chi phí lớn theo tỷ lệ túi tiền của nạn nhân.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Họa Của Nghề Nghiệp

Cần phải làm một thì mới kiếm được một

Sao Thái dương quý tinh, tích cực tiến thủ, độc lập đảm đang, dựa vào đạo lý để cạnh tranh. Cần nỗ lực lao động vì chỉ khi lao động một mới kiếm được một.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương là quý tinh, tích cực tiến thủ, độc lập đảm đang, thích dựa vào đạo lý để cạnh tranh, dễ dẫn đầu, cuộc đời có lúc khó tránh khỏi vất vả cô độc, tình cảm thân thuộc ít. Sao Thái dương tọa cung Tài bạch, kiếm tiền có đạo đức, quản lý tiền nong thường hay dao động bất định, cần phải làm một thì mới có thể kiếm một.

lam-mot-huong-mot

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương tại cung Thìn, Tuất là độc tọa (cung Thìn sao Thái dương là thế vượng, cung Tuất sao Thái dương là không đắc thế địa), sao Thái âm triều chiếu tại cung Phúc đức (cung Tuất sao Thái âm là thế vượng, cung Thìn sao Thái âm là rơi vào thế hãm).

Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thiên đồng, Thiên lương (cung Dần: Sao Thiên đồng là lợi thế, sao Thiên lương là nhập miếu; cung Thân: Sao Thiên đồng là thế vượng, sao Thiên lương là thế hãm), cung Quan lộc sao Cự môn là thế vượng, cung Điền trạch là sao Liêm trinh, Tham lang rơi vào thế hãm.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Sao Thái dương mất ánh sáng độc tọa cung Tuất, thích hợp với ngành nghề đa nguyên, đặc thù, ít người quan tâm; độc tọa thế vượng cung Thìn, tài vận hanh thông, danh lợi song toàn.

Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tỉnh khác của bản cung và sao Thiên đồng, Thiên lương của cung đối diện (cung Thiên di), tổng hợp lại để luận đoán.

Thiên đồng là phúc tinh, chủ tính tình hiền hòa, hài lòng với những gì mình có, thẩm mĩ và thực dụng. Thiên lương là Âm tinh, thanh cao cố chấp, nhiệt tình từ tâm. Hai sao kết hợp với nhau phúc âm tương tụ, đoan chính điềm tĩnh, dịu dàng lương thiện.

Dám làm dám chịu, thường có tham vọng, có thể sống yên ổn nghĩ đến ngày gian nguy, làm theo đúng khả năng, không tham công danh lợi lộc. Xuất ngoại thường có quý nhân phù trợ, cơ hội công việc nhiều, thích du lịch sơn thủy, du lịch khắp nơi, di cư chuyển nghiệp thường có cơ duyên.

Sao Thái âm tọa cung Phúc đức, điềm tĩnh nho nhã, ngăn nắp thật thà, lãng mạn nhàn nhã, coi trọng chất lượng cuộc sống, có nghệ thuật tu dưỡng.

Sao Liêm trinh, Tham lang cùng tọa thủ cung Điền trạch, tổ nghiệp khó giữ, có khả năng thu mua tài sản, thích kinh doanh ngành dịch vụ ăn uống du lịch, môi trường sống lịch sự tao nhã.

Sao Cự môn tọa cung Quan lộc, có tài ăn nói, làm việc chịu khó có trách nhiệm, dám làm dám chịu, thích hợp công việc có liên quan đến tài ăn nói.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cần phải làm một thì mới kiếm được một

Chùa Keo - Gia Lâm - Hà Nội

Chùa Keo Hà Nội, có tên chữ là Báo Ân Trùng Nghiêm tự. Làng Keo, có tên cổ là “Cổ Giao” thuộc huyện Long Biên, huyện Gia Lâm, Tp. Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Keo Hà Nội, có tên chữ là Báo Ân Trùng Nghiêm tự. Làng Keo, có tên cổ là “Cổ Giao” thuộc huyện Long Biên, quận Giao Chỉ ngày xưa, nay thuộc xã Kim sơn, huyện Gia Lâm, Tp. Hà Nội. Bởi làng xưa có nghề truyền thống nấu keo da trâu và nghề làm sơn gỗ, đặc biệt là sơn son thếp vàng, nên dân làng thường gọi là làng Keo, khi dân làng xây chùa lấy tên là chùa Keo, có tài liệu nói rằng (trước kia thôn Giao tự và thôn Giao tất hợp nhất và gắn bó với nhau như keo, nên tên làng gọi là làng Keo).

Tương truyền rằng: ngày xưa khi ở đất Luy Lâu đã tạc xong 4 pho tượng Phật là tứ pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện) nhưng còn có việc tô tượng chưa xong, nhiều thợ ở các nơi đến sơn nhưng không làm được vì sơn cứ chảy tuột đi khi quét lên. Đến lượt Hiệp thợ Keo thấy một khúc gốc thừa khi tạc 4 pho tượng. Hiệp thợ Keo xin về, 4 tràng trai khiêng không nổi, nhưng chỉ 2 người thợ làng Keo khiêng rất nhẹ nhàng và đi thẳng về làng, thấy chuyện lạ, làng quyết định tạc tượng và pho tượng Pháp Vân đã ra đời giống hệt pho tượng ở chùa Dâu nhưng kích thước nhỏ hơn.

Chùa có tất cả 47 pho tượng Phật, đều mang phong cách nghệ thuật của thế kỷ 17 – 18, trong đó tượng bà Keo là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo. Chùa còn giữ 6 tấm bia đá, 1 cổ chuông được đúc thời Cảnh Thịnh (1794), 1 Khánh đồng, 8 Đạo sắc phong cùng nhiều đồ thờ tự, có một số cổ vật mang phong cách thời nhà Lê.

Chùa được trùng tu nhiều lần nên mang nhiều phong cách pha chộn. Tam quan được xây bằng gạch theo kiểu nghi môn thời Nguyễn, tòa Thượng điện là kiểu nhà 4 mái, các góc đao nay chỉ còn trang trí đao đơn, hình cách điệu, kiến trúc mở cửa đầu hồi (ít gặp ở những ngôi chùa cổ), bộ vì tòa Thượng điện làm kiểu chồng giường, đầu các con giường điểm xuyết chút hoa có phong cách nghệ thuật của thế kỷ XVII. Tòa Hậu cung và tháp Tam phẩm mang phong cách thời Nguyễn. Đáng lưu ý là tượng Quan Am Thiên Thủ Thiên Nhãn, là sản phẩm của thế kỷ XVII. Chùa còn lưu giữ được tấm bia thời Hoàng Định (1616).

Vườn tháp chùa keo
Vườn tháp Chùa Keo – Hà Nội

Chùa trải qua nhiều đời trụ trì song sách sử trong chùa không còn. Năm 1995, Thành hội Phật giáo Hà Nội bổ nhiệm Đại đức Quảng Thiện trụ trì chùa Keo. Năm 1997, sư trụ trì trùng tu khu tháp Tổ, năm 1998 Thượng điện, năm 2002, Nhà Tổ, năm 2006, nhà Mẫu và Tam bảo. Tháng 3/2009, tất cả các hạng mục công trình đều hoàn tất. Chùa Keo Hà Nội được công nhận di tích lịch sử – văn hóa năm 1993.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Keo - Gia Lâm - Hà Nội

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd