Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

Bài viết của tác giả Ân Quang về Tiền Kình Hậu Đà. Một bài viết phân tích sâu sắc.
Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Kình Đà và Lộc Tồn tinh hệ

Trong bài trước, tôi có bàn về điểm dị biệt giữa Tinh, Diệu, Thân và Kình, Đà là hai khí lực luôn ở quanh Lộc Tồn.

Lộc tồn di chuyển đến đâu, thì Kình Đà cũng di chuyển theo bao quanh, ở hai cung giáp Lộc Tồn, theo chiều hướng “Tiền Kình Hậu Đà, Lộc Tiền nhất vị, thị Kình Dương”. Tiền và hậu đây là căn cứ vào vị trí của Lộc Tồn.

Bộ sao Quốc Ấn, Đường Phù cũng luôn luôn di chuyển theo Lộc Tồn, theo một hướng khác: “Thuận Cửu Nghịch Bát”. Thuận Nghịch đây là so với vòng xoay chuyển của địa chi.

Vì vậy, Lộc Tồn tinh hệ gồm cả thảy mười bảy sao. Đó là Lộc Tồn, Kình, Đà, Ấn, Phù, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, ….

Chỉ vì sự xếp đặt trình bày dưới hình thức Đồ Biểu (xem thì có vẻ Khoa học) mà có sự ngộ nhận rằng Lộc Tồn tinh hệ chỉ có mười ba sao là Lộc Tồn, Bác sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu hao …

Mới đây lại có cuốn sách Tử-Vi, tách Lộc Tồn rời ra, lập thành Bác Sĩ tinh hệ, chỉ gồm có mười hai sao, khởi đầu là Bác Sĩ rồi đến Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu hao...

Tử-Vi tinh hệ chỉ có sáu sao, đó là: Tử-Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Thiên Phủ tinh hệ lại có tám sao, đó là: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Không có một định luật nào bó buộc rằng một tinh hệ chỉ có, hoặc phải có đúng mười hai sao. Có thể có mười hai sao, hoặc hơn hoặc kém số đó. Kình Đà luôn luôn ở quanh Lộc Tồn, Ấn, Phù cũng xê dịch tùy theo vị trí của Lộc Tồn tinh hệ. Và như vậy, Lộc Tồn tinh hệ có mười bảy sao.

Vì đâu mà có KÌNH DƯƠNG ở Dần Thân Tỵ Hợi. ĐÀ LA ở Tý Ngọ Mão Dậu.

Trước đây hai mươi mốt năm (1952), cuốn Tử Điển Tử-Vi của tác giả Đắc Lộc, xuất bản tại Hà Nội có luận về các sao Kình, Đà như sau:

Kình Dương là Dương Tinh, phù cho người Dương Nam, Dương Nữ. Kình Dương Vượng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đắc địa ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân. Hãm ở Mão, Tý, Ngọ.

Đà La là Âm tinh, phù cho người Âm Nam, Âm Nữ. Đà La Vượng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đắc địa ở Tý, Hợi. Hãm ở Dần, Mão, Tỵ, Thân, Ngọ, Dậu.

Cũng trước đây, trên hai mươi mốt năm (năm 1952), trong Tử-Vi Đẩu Số Quyển Hạ, ở trang 172 tác giả Nguyễn Mạnh Bảo có luận về sự hung hại của Kình Dương ở Dần, Thân, và qua trang 173 thấy có ghi là “ở cung Dần thì đắc địa”.

Vài năm sau đó (1957) tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng luận về sự hung hại của Kình Dương ở Dần, Thân.Trong cuốn Tử Vi Chỉ Nam xuất bản năm 1957 (cách đây mười sáu năm), tác giả Song An Đỗ Văn Lưu cũng có nói về Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi và Đà La ở Tý Ngọ Mão Dậu.

Và cứ thế tiếp tục, một vài cuốn sách Tử-Vi xuất bản gần đây cũng có luận về sự hung hãn của Kình Dương ở Dần, Thân.

Thế nhưng, áp dụng phương pháp an sao của quý vị tác giả ấy thì không thể nào tính cho có được Kình Dương ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi và Đà La ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Quý bạn Tử-vi thử tính lại, hoặc xem lại phần chỉ dẫn an sao thì rõ.

Sở dĩ có sự lủng củng như vậy (luận về ảnh hưởng của Kình ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi và Đà La ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, mà trong phần chỉ dẫn an sao thì không có) là vì đã tách rời Kình Dương và Đà La ra khỏi Lộc Tồn tinh hệ. Rồi từ đó đã áp dụng lần lần câu: “Tiền Kình Hậu Đà, Lộc Tiền nhất vị, thị Kình Dương”.

Kình và Đà là hai khí vận luôn luôn đi theo kèm hai bên Lộc Tồn.

Tuổi Giáp, Lộc Tồn tại Dần

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Mão, Đà La tại Sửu.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Sửu và Đà La tại Mão. Như vậy thì mới có trường hợp Đà La tại Mão (Tý Ngọ Mão Dậu).

Tuổi Ất, Lộc Tồn tại Mão

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Thìn, Đà La tại Dần.

Kình Đà là hai khí vận nằm trong Lộc Tồn tinh hệ, luôn luôn gíap hai bên Lộc Tồn

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Dần và Đà La tại Thìn. Như vậy mới có trường hợp Kình Dương ở Dần (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).

Tuổi Bính & Mậu, Lộc Tồn tại Tỵ

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Ngọ, Đà La tại Thìn.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình, Hậu Đà thì Kình Dương tại Thìn và Đà La tại Ngọ. Như vậy thì mới có trường hợp Đà La tại Ngọ (Tý Ngọ Mão Dậu).

Tuổi Đinh & Kỷ, Lộc Tồn tại Ngọ

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Mùi, Đà La tại Tỵ.

Kình Đà là hai khí vận nằm trong Lộc Tồn tinh hệ, luôn luôn gíap hai bên Lộc Tồn

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Lộc tiền nhất vị, thì Kình Dương tại Tỵ và Đà La tại Mùi. Như vậy mới có trường hợp Kình Dương tại Tỵ (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).

Tuổi Canh, Lộc Tồn tại Thân

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà, thì Kình Dương tại Dậu, Đà La tại Mùi.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương thì Kình tại Mùi và Đà tại Dậu. Như vậy mới có trường hợp Đà La tại Dậu (Tý Ngọ Mão Dậu).

Tuổi Tân, Lộc Tồn tại Dậu

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương, thì Kình tại Tuất, Đà tại Thân.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình Hậu Đà, thì Kình Dương tại tại Thân và Đà La tại Tuất. Vì vậy mà có Kình Dương tại Thân (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).

Tuổi Nhâm, Lộc Tồn tại Hợi

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Lộc tiền nhất vị thị Kình Dương, thị Kình Dương tại Tý, Đà La tại Tuất.

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình Hậu Đà, thì Kình Dương tại tại Tuất và Đà La tại Tý (Tý Ngọ Mão Dậu).

Tuổi Qúy, Lộc Tồn tại Tý

Dương Nam, Âm Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi xuôi. Tiền Kình Hậu Đà thì Kình Dương tại Sửu, Đà La tại Hợi.

Kình Đà là hai khí vận nằm trong Lộc Tồn tinh hệ, luôn luôn gíap hai bên Lộc Tồn

Âm Nam, Dương Nữ. Lộc Tồn tinh hệ đi ngược. Tiền Kình Hậu Đà Lộc tiền nhất vị, thị Kình Dương thì Kình Dương tại Hợi và Đà La tại Sửu. Vì vậy mới có trường hợp Kình Dương tại Hợi (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).

Cụ Song An Đỗ Văn Lưu, khi bàn về Miếu, Vượng, Hãm của các sao có nói Kình Dương Hãm ở Tỵ, và Đắc địa ở Dần, Thân, Hợi.

Cụ Ba La trong khi luận giải kỹ một vài lá số, cũng đã an Kình Đà và luận về sự Đắc, hãm của bộ sao này như vậy. Tuy nhiên, với một vài người chưa thông cảm lắm, hoặc có thái độ chất vấn, đánh đố phiền phức thì Cụ không ham muốn tranh luận phải trái làm gì. Giá trị của Tử-Vi không phải chỉ thu gọn vào một số công thức khô khan để giải đáp những khắc khỏai giây lát mà nằm ở những quan niệm sâu xa, luận giải tế nhị. Luận giải tế nhị với người chưa nắm vững căn bản thì mất nhiều thời giờ, có khi lại đi đến chỗ tranh luận phiền phức, hơn thua chẳng lợi lộc gì.

Trong khi sưu tầm các quan niệm Tử-Vi xưa, tôi không hề có ý dựa vào quan niệm của Cụ Ba La hoặc của Cụ Song An làm tiêu chuẩn cho chân lý Tử-Vi. Tôi chỉ muốn trình bày rằng, sự vội vã công thức hóa Tử-vi, thu gọn Tử-vi vào trong một số đồ biểu, đã làm thất lạc những quan niệm thâm thúy của người xưa. Thọat nhìn qua thì một số công thức, đồ biểu, có vẻ khoa học, dễ hiểu, để áp dụng cho người mới nhập môn. Nhưng khi bình tâm tính kỹ lại thì dễ có điểm mâu thuẫn khó giải quyết, hoặc thiếu ý nghĩa sâu rộng khiến cho người nghiên cứu Tử-vi khó có thể tiến xa được.

Mâu thuẫn không phương hướng giải quyết, vì như bên trong có cuốn sách thì luận về sự hung hại của Kình Dương ở Dần, Thân; có đoạn sách nói là Kình Dương ở Dần là Đắc Địa, mà ở phần chỉ dẫn an sao, không tính cách nào cho có được Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi (chỉ vì đã tách rời Kình Đà ra khỏi Lộc Tồn tinh hệ, áp dụng lầm lẫn câu Tiền Kình Hậu Đà. Lộc Tiền Nhất Vị, Thị Kình Dương).

CÁC CUNG MIẾU, ĐẮC, HÃM ĐỊA CỦA KÌNH DƯƠNG VÀ ĐÀ LA

Phần lớn các sách Tử-Vi đều luận rằng:

– Bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Miếu địa của Kình Dương và Đà La.

– Bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi là Hãm địa của Đà La.

Riêng về Kình Dương thì Hãm địa là cung Tỵ, và Đắc địa là Dần Thân và Hợi.

Theo cụ Song An (tác giả cuốn Tử-Vi chỉ Nam) thì Kình, Đà cũng Đắc địa tại Tý, có đọan lại luận là Bình.

Tôi thiển nghĩ là không nên phân vân, khẳng định hoặc phủ nhận một công thức nào. Các công thức trong Tử-Vi không phải là đã được lập thành bởi những định luật tóan học, vật lý, hóa học, máy móc, mà bởi “kinh nghiệm”. Tử-Vi là một môn Khoa Học luận tương đối. Không có đơn vị nào để đo lường sự sai biệt giữa Đắc và Bình, giữa Miếu và Vượng. Một sao “Bình” mà được đa cát tinh giao hội vẫn đắc lực hơn một sao “Đắc” mà đứng chơi vơi một mình, không được phò tá.

Những công thức Tử-Vi được lập thành do những quan niệm Lý Học, do sự luận giải, chiêm nghiệm, kinh nghiệm. Muốn chiêm nghiệm, rút kinh nghiệm thì cần hiểu ý nghĩa, tính chất các sao ấy. Có hiểu ý nghĩa các Sao thì mới có thể nhìn xâu xa, vì các Vị sao trong Tử-Vi, không phải là những con số. Trên các vị sao ấy (tạm gọi chung là như vậy) có khi còn kéo theo cả một nhân sinh quan, một vũ trụ quan. Người xưa đã ngụ ý rất nhiều khi đặt tên các vị Sao.

Ý NGHĨA CỦA KÌNH DƯƠNG VÀ ĐÀ LA

Trong vòng Lộc Tồn, thì Thanh Long và Bệnh Phù là hai ngôi luôn luôn đối chiếu nhau.

Gặp Bệnh Phù ở cung chính thì ít người để ý, mà lại tập trung cái nhìn của mình vào Thanh long, từ ngoài chiếu lại.
Khi xem cung Thìn là cung chính, gặp Bệnh phù ở đó thì không kể đến, mà lại chú trọng luận giải Thanh Long ở cung Tuất chiếu vào. Bệnh Phù và Thanh Long cùng ở trong một vòng sao, hai ngôi luôn luôn đối chiếu nhau. Vì sao lại bỏ Bệnh Phù ở bên trong, để nhìn vào Thanh Long bên ngoài? Ấy cũng chỉ là thói quen vội vã thông qua những tên sao nào có vẻ rắc rối khó hiểu, chỉ nhìn vào những sao nào có vẻ dễ hiểu, hoặc có vẻ hấp dẫn hơn.

Bệnh phù là cái gì mơ hồ, nghe có vẻ như bệnh hoạn, phù thũng. Thanh long nghe có vẻ sáng sủa hấp dẫn hơn. Thế rồi, khi xem cung Thìn là chính, thấy có Bệnh phù, cũng bỏ đó, hãy luận về Thanh Long ở cung Tuất chiếu vào đã.

Một vài người nghiên cứu Tử vi thường có thói quen như vậy. Nhờ linh tính, trực giác, gặp may nhiều khi cũng đoán đúng. Nhưng, thiển nghĩ rằng sự đoán đúng này, dùng để chứng minh ảnh hưởng của trực giác chứng minh cái thuyết “Phúc chủ lộc Thầy”…thì đúng hơn là để đi tìm cái tinh hoa của môn lý học.

Cũng do sự vội vã thông qua, do thói quen dồn các bộ sao vào một công thức mà không mấy người, không mấy cuốn sách tử vi nói rõ điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Linh và Hỏa, Khôi và Việt, Không và Kiếp…

Cứ nói rằng Kình Đà, Không Kiếp, Linh Hỏa, là bộ lục Sát. Rồi thì Kình cũng như Đà, Đà cũng giống Kình, Kiếp cũng như Không, Không cũng là Kiếp, Linh cũng như Hỏa – Hỏa cũng giống Linh hay sao?

Cứ nói rằng “Tọa khôi hướng Việt”, “Tọa Quý hướng Quý” là quý cách, Khôi và Việt là bộ văn tinh, Quý tinh. Rồi Khôi cũng là Việt. Việt cũng giống Khôi hay sao?

Có tìm hiểu ý nghĩa dị biệt giữa Kình Dương và Đà la thì mới thấy được cái Lý Kình Dương luôn luôn đứng chung với Lực sĩ, khi tính Tiền Kình Hậu Đà.

Có tìm hiểu ý nghĩa khác nhau giữa Kình Dương và Đà La thì mới hiểu được, chiêm nghiệm trường hợp, cùng thì người tuổi Tân, Dương Nam Âm nữ có Kình Dương tại Tuất, Âm nam Dương Nữ có Đà la tại Tuất, Kình tại Tuất hay Đà tại Tuất cũng đều nhập miếu. Vậy hai trường hợp nhập miếu này khác nhau ra sao?

Ngày nay, cách viết tên hai vị “Sao” này bằng chữ Hán cũng có một vài trường hợp lủng củng, thất truyền, khiến cho người nghiên cứu ít nhìn thấy điểm dị biệt giữa Kình và Đà.

Những điểm tế nhị còn nhiều, không thể kể hết trong một vài trang giấy, tôi xin trình bày thêm vào những kỳ Giai phẩm tới.

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao không phải là sao: tiền kình hậu đà; lộc tiền nhất vị, thị kình dương?

6 chòm sao thẳng thắn luôn nói "không" với chiêu trò

6 chòm sao thẳng thắn và có tinh thần trung thực cao dưới đây luôn nói “không” với những mánh khóe, thủ đoạn. “Thật thà là cha giả dối”, chưa chắc họ đã phải
6 chòm sao thẳng thắn luôn nói "không" với chiêu trò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

6 chòm sao thẳng thắn và có tinh thần trung thực cao dưới đây luôn nói “không” với những mánh khóe, thủ đoạn. “Thật thà là cha giả dối”, chưa chắc họ đã phải chịu thiệt thòi đâu nhé.


6 chom sao luon noi khong voi chieu tro hinh anh
 
Bạch Dương
“Tôi không phải là kẻ hữu dũng vô mưu đâu! Hừ, các bạn phải hiểu rõ một chút, là vì tôi không thèm sử dụng quỷ kế mà thôi”. Bạch Dương thẳng thắn, chính trực không bao giờ thích những trò lén lút. Mà kì thực, muốn lén lút họ cũng chẳng có tâm cơ và trình độ.
 
Kim Ngưu
“Làm người thì phải quang minh chính đại, hơi sức đâu mà sử dụng tới mấy phương pháp bàng môn tà đạo kia”. Kim Ngưu thật thà không thích những điều không ngay thẳng.
 
Cự Giải
“Đã làm người thì phải đối xử nhân hậu với nhau, giở mánh khóe thủ đoạn ra thì còn gì là chính nghĩa và công bằng”. Cự Giải dịu dàng và thương người, lúc nào cũng muốn đối xử tốt và ngay thật với tất cả mọi người.
 
Sư Tử
“Tôi là kẻ sống trong sạch, ngay thẳng, nếu sử dụng mấy cái mánh khóe thủ đoạn kia thì nhân phẩm con người tôi sẽ bị hạ thấp!”. Sư Tử kiêu ngạo là thế, tài năng là thế đâu cần phải sử dụng đến chiêu trò.
 
Xử Nữ
“Chuyện của tôi, tôi còn lo chưa xong, hơi sức đâu mà đấu đá với người khác!”. Xử Nữ bận rộn lắm, đầu tắt mặt tối với những dự định cơ.

Nhân Mã
“Xì, có thời gian rảnh rỗi thì chi bằng đi chơi, thám hiểm cho đã đi, rõ là đám người rảnh hơi!”. Nhân Mã vô tư chẳng nghĩ gì khác ngoài du ngoạn.

Theo Mật ngữ 12 chòm sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 chòm sao thẳng thắn luôn nói "không" với chiêu trò

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lục Lang Phùng Cứu

Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lục Lang Phùng Cứu có nguồn gốc từ tiểu thuyết truyền kỳ "Dương gia tướng", chứ không phải có nguồn gốc từ chính sử.
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lục Lang Phùng Cứu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai hai  trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Lục Lang Phùng Cứu(còn gọi là Lục Lang Giải Cứu). Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lục Lang Phùng Cứu có nguồn gốc từ tiểu thuyết truyền kỳ “Dương gia tướng”, chứ không phải có nguồn gốc từ chính sử.

Khi Tống Thái Tông đi chinh chiến lần thứ hai, Dương Nghiệp phụng mệnh yểm hộ, dân chúng bốn châu mới thu phục được di chuyển vào trong cửa ải. Trong trận kịch chiến với quân Liêu, do bị cô lập không có viện trợ, Dương Nghiệp bị vây khốn ở cốc Trần Gia. Sau khi bị trọng thương, ông vẫn gắng sức giết được hàng trăm tên địch, phá được vòng vây. Sau khi phá vòng vây, ông một mình đi theo con đường nhỏ, chưa được bao xa, thì đến một dốc núi, chỉ nghe gió thối ào ào, hổ gầm vượn hú, lại thấy lá rụng tơi bời, trùng đông treo ngược, trước mắt một màn âm u mờ mịt.

Dương Nghiệp dừng bước, ngẩng đầu lên nhìn, thấy trước mắt hiện ra một ngôi miếu cố lâu năm không được tu sửa, hoang phế và sạt lờ, trước cửa có tấm biển, tuy vàng son đã bong tróc, nhưng vẫn có thể thấy rõ được nét chữ. Ông lại gần, thấy trên biển viết ba chữ “Tô Vũ miếu”. Bên cạnh miếu có tấm bia cũ, cao hơn năm thước, ban đầu ông không chú ý, sau đó hàng chữ lớn trên đầu bia đã thu hút ông: “Bia Lý Lăng”. Bỗng từ xa vọng đến tiếng trống động trời, kèn thối vang dậy, tiếng quân Liêu hô lớn: “Nếu ra hàng sẽ miễn tội chết, được làm quan cao và hưởng nhiều lộc. Ai bắt được Dương Nghiệp, sẽ được thăng quan phong tước. Dương Nghiệp nhìn ngôi miếu Tô Vũ, lại nhìn bia Lý Lăng, ngẩng đầu lên trời cười lớn: “Thà làm ngọc vỡ chứ không làm ngói lành, phải học theo Tô Vũ, chớ có giống Lý Lăng!” ông lui ra sau mấy bước, rồi lao thẳng về phía trước, đâm đầu vào bia Lý Lăng mà chết.

Lúc này, Dương Thất Lang vâng lệnh cha, xông ra núi Lưỡng Lang, trở về đem quân giải cứu, lại trúng gian kế của Phan Nhân Mỹ, vu cho Thất Lang tự ý trốn khỏi đất Tấn, câu kết với giặc phương bắc. Thất Lang bị trói lại, treo lên cây cột trăm thước, bị tên của loạn quân bắn chết.

Dương Lục Lang đi suốt ngày đêm, thẳng đến Biện Lương ở Đông Kinh. Một hôm, Dương Lục Lang đi thuyền định qua sông Mặc Thủy, đến giữa sông, người nhà thuyền rút kiếm muốn giết. Dương Lục Lang nhìn kỹ, nhận ra người nhà thuyền, một người là Lang Thiên, một người là Lang Vạn, hai người đó nói với Lục Lang rằng: “Lục gia, nói thực, chúng tôi phụng mệnh đi tuần ven sông, chính là để bắt cậu. Hôm qua cả hai người chúng tôi đều suốt đêm không ngủ, cảm thấy việc này là thất đức! Nếu nói về người khác thì chúng ta không biết, nhưng nếu nói về cha con nhà họ Dương, thì có ai mà không khen ngợi?” Dương Lục Lang nói: Nếu đã như vậy thì xin hai vị tướng quân hãy cứu tôi!”

Hai người nói: “Lục gia! Nếu không cứu cậu, thì chúng tôi đã không chuẩn bị chiếc thuyền này. Nhanh lên, hãy theo chúng tôi!” Nói rồi, họ chèo thuyền vào bờ sông, rời thuyền lên bờ, đưa Lục Lang vào trong khu rừng ở ven sông mà nói: “Lục gia! Phan Nhân Mỹ hãm hại Thất Lang, người người đều thấy rõ. Cậu hãy đến kinh thành thưa kiện, chúng tôi sẽ làm chứng. Còn nữa, hai anh em chúng tôi đã đưa thi thể của Thất Lang đến đây. Cậu ấy chết thật thảm thương! Tống cộng đã trúng một trăm linh ba mũi tên, có bảy mươi hai mũi xuyên qua đầu. Chúng tôi đã đóng chiếc quan tài lớn, đựng cả thi thể và các mũi tên, chôn ở dưới gốc cây lớn trước miếu Hà Bá. Sau này nếu như lão tặc đó không chịu nhận tội, có thể sai người đến lấy thi thể!” Dương Lục Lang nghe xong, vội vàng dập đầu tạ ơn.

Dương Lục Lang chia tay Lang Thiên và Lang Vạn lên đường. Đường đi đến phía tây không có đường lớn, chỉ có cách xuyên rừng, trèo núi, lội suối, vượt sông, đi suốt ngày đêm. Sau đó lại được Dương Ngũ Lang đã xuất gia làm hòa thượng cứu giúp, cuối cùng đã về đến được kinh thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lục Lang Phùng Cứu

Cách tính Can Chi, mệnh năm sinh trong tử vi phương Đông

Cùng tìm hiểu xem Can Chi là gì, được sử dụng như thế nào trong tử vi phương Đông,và cách tính Can Chi và mệnh năm sinh như thế nào.
Cách tính Can Chi, mệnh năm sinh trong tử vi phương Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cach-tinh-can-chi-menh-nam-sinh-trong-tu-vi-phuong-dong

Thiên Can Địa Chi, hay Can Chi, là hệ thống đánh số thành chu kỳ 60 năm trong Âm lịch để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, tháng, năm). Theo PGS, TS Đàm Đức Vượng, Can Chi còn được áp dụng để nghiên cứu về Trời - Đất ứng dụng vào số phận của từng người qua 12 con giáp.

1. Thiên Can

Thiên Can bao gồm 10 yếu tố có mối liên hệ với Âm-Dương và Ngũ hành:

Can Âm-Dương Hành
Giáp Dương Mộc
Ất Âm Mộc
Bính Dương Hỏa
Đinh Âm Hỏa
Mậu Dương Thổ
Kỷ Âm Thổ
Canh Dương Kim
Tân Âm Kim
Nhâm Dương Thủy
Quý Âm Thủy

2. Địa Chi

Địa Chi bao gồm 12 chi, là 12 con vật trong hoàng đạo của tử vi phương Đông, hay còn gọi là 12 con giáp theo thứ tự dưới đây:

Chi Hoàng đạo Hành
Chuột Thủy
Sửu Trâu Thổ
Dần Hổ Mộc
Mão Mèo Mộc
Thìn Rồng Thổ
Tỵ Rắn Hỏa
Ngọ Ngựa Hỏa
Mùi Thổ
Thân Khỉ Kim
Dậu Kim
Tuất Chó Thổ
Hợi Lợn Thủy

3. Hướng dẫn tính Can Chi theo năm sinh

Can: Số cuối cùng trong năm sinh âm lịch của bạn chính là hàng can. Lấy số đó đối chiếu với bảng quy ước các số tương ứng Thiên Can theo năm sau:

Số quy ước 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Can Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ  

Chi: Lấy hai số cuối trong năm sinh âm lịch của bạn chia cho 12, số dư của phép chia tương ứng với Địa Chi năm sinh đó theo bảng quy ước số sau:

Số quy ước 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Chi Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi

Ví dụ: Bạn sinh năm 1990

Số cuối trong năm sinh của bạn là số 0. Đối chiếu với bảng Can, ta được kết quả là Canh.

Tiếp tục, lấy hai số cuối năm sinh là 90 chia cho 12. Ta được:

90 : 12 = 7 dư 6.

Đối chiếu với bảng Chi, kết quả là Ngọ.

=> Can - Chi năm sinh 1990 của bạn là năm Canh Ngọ.

4. Hướng dẫn tính mệnh năm sinh theo Can Chi

Để tìm được mệnh năm sinh, ta lấy trị số quy ước của Can cộng với trị số quy ước của Chi, áp dụng công thức: Can + Chi = Mệnh năm sinh.

Bảng quy ước trị số Thiên Can:

Số quy ước 1 2 3 4 5
Can Giáp, Ất Bính, Đinh Mậu, Kỷ Canh, Tân Nhâm, Quý

Bảng quy ước trị số Địa Chi:

Số quy ước 0 1 2
Chi Tý, Sửu, Ngọ, Mùi Dần, Mão, Thân, Dậu Thìn, Tỵ, Tuất, Hợi

Sau khi cộng hai trị số quy ước Can - Chi vào, ta được kết quả. Đối chiếu kết quả đó với bảng trị số quy ước mệnh năm sinh dưới đây (Nếu kết quả phép tính > 5, trừ đi 5 để ra trị số mệnh tương ứng):

Số quy ước 1 2 3 4 5
Mệnh Kim Thủy Hỏa Thổ Mộc

Ví dụ: Bạn sinh năm 2013, Quý Tỵ.

Trị số quy ước hàng Can năm sinh của bạn theo bảng trên là số 5.

Trị số quy ước hàng Chi năm sinh của bạn theo bảng là số 2.

Áp dụng công thức: Can + Chi = Mệnh, ta được:5 + 2 = 7.

Do 7 > 5, ta tiếp tục làm phép trừ: 7 - 5 = 2.

Kết quả cuối cùng là số 2. Đối chiếu kết quả với bảng trị số quy ước mệnh năm sinh, kết quả là Thủy.

=> Mệnh năm sinh của bạn là mệnh Thủy.

                                                                                                       Alexandra V (Nguồn tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính Can Chi, mệnh năm sinh trong tử vi phương Đông

Cách tính Trùng tang - Nhập mộ cho người mất

Cách tính cụ thể trùng tang liên táng dựa vào tuổi và ngày giờ mất của người quá cố để xác định có phạm vào trùng tang không và là trùng tang loại nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian Á Đông xưa rất quan tâm đến nghi thức an táng cho người vừa mới mất. Người xưa cho rằng người ruột thịt vừa mất có ảnh hưởng tốt, xấu tới những người thân cùng huyết thống đang sống. Do vậy, họ có nhiều nghi thức tế lễ, an táng cho người mới ra đi vào cõi vĩnh hằng. Một trong những nghi lễ quan trọng hàng đầu đó là tính xem tuổi, tháng, ngày, giờ của người mất có hợp với quy luật cuộc đời của “chính họ” hay không. Dựa vào tuổi của người mất và ngày, tháng, giờ mất của họ để tính xem: người đó có được “nhập mộ” hay gặp phải “thiên di”, “trùng tang”.

  • “Nhập mộ”: là người mất “ra đi” và được “nằm xuống” vĩnh viễn , không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần một “nhập mộ” của tuổi hoặc tháng, ngày giờ là được coi là tốt.
  • “Thiên di”: là dấu hiệu ra đi do “trời định”, người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời.
  • “Trùng tang”: là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải trùng tang mà không có “nhập mộ” nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm làm lễ “trấn trùng tang”.

Cách tính trùng tang phổ biến như sau: 

- Dùng 12 cung địa chi trên bàn tay để tính. Nam khởi từ Dần tính theo chiều thuận, Nữ khởi từ Thân tính theo chiều nghịch. 

- Bắt đầu là 10 tuổi, cung tiếp theo là 20 tuổi, … tính đến tuổi chẵn của tuổi người mất. Sau đó cung tiếp theo là tuổi lẻ tính đến tuổi của người mất, gặp ở cung nào thì tính là cung tuổi. 

- Từ cung tuổi, tính cung tiếp theo là tháng 1, tính lần lượt đến tháng mất, gặp cung nào thì cung đó là cung tháng. 

- Từ cung tháng, tính cung tiếp theo là ngày 1, tính lần lượt đến ngày mất, gặp cung nào thì tính cung đó là cung ngày.

- Từ cung ngày, tính cung tiếp theo là giờ tý, tính lần lượt đến giờ mất, gặp cung nào thì tính cung đó là cung giờ.

Nếu các cung tuổi, tháng, ngày, giờ gặp các cung:

  • Dần - Thân - Tị - Hợi thì là gặp cung Trùng Tang
  • Tý - Ngọ - Mão - Dậu thì là gặp cung Thiên Di
  • Thìn - Tuất - Sửu - Mùi thì là gặp cung Nhập Mộ.

Chỉ cần gặp được một cung nhập mộ là coi như yên lành, không cần phải làm lẽ trấn trùng tang.

Ví dụ: Tính cho cụ ông mất giờ Tý, ngày 3, tháng 3 thọ 83 tuổi. 

  1. Cụ ông Khởi từ cung Dần tính chiều thuận: 10 tuổi ở Dần, 20 tuổi ở Mão, 30 tuổi ở Thìn… 80 tuổi ở Dậu, đến tuổi lẻ 81 ở Tuất, 82 ở Hợi, 83 ở Tí. Vậy cung tuổi là cung Tý là cung Thiên Di.
  2. Tính tiếp tháng 1 là Sửu, tháng 2 ở Dần, tháng 3 ở Mão, vậy cung tháng là Mão là cung Thiên Di. 
  3. Tính ngày mồng 1 là Thìn, ngày mồng 2 là Tị, mồng 3 là Ngọ, vậy cung ngày là Ngọ gặp Thiên Di.
  4. Tính tiếp cho giờ, giờ tý tại Mùi, vậy cung giờ là cung Mùi được cung nhập mộ.

Như vậy cụ ông có 3 cung thiên di, 1 cung nhập mộ. Vậy là hợp với lẽ trời và đất.

(lược dịch từ Thọ Mai gia lễ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính Trùng tang - Nhập mộ cho người mất

Tuổi Mão và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Nếu Mão và Tuất sống trong cùng một ngôi nhà, căn nhà của họ sẽ tràn đầy tiếng cười và được trang trí mang tính nghệ thuật nhờ tài năng của Mão. Mão và Tuất sẽ cùng nhau xây dựng một mối quan hệ bền chặt và nồng thắm dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. T
Tuổi Mão và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Những câu nói hay về cà phê hay và nổi tiếng nhất

Những câu nói hay về cà phê. Có người nói: "Cà phê không phải là thú thanh thản như trà, càng không mạnh mẽ bạo liệt như rượu
Những câu nói hay về cà phê hay và nổi tiếng nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về cà phê. Có người nói: “Cà phê không phải là thú thanh thản như trà, càng không mạnh mẽ bạo liệt như rượu. Người thưởng thức nhẹ nhàng cho rằng cà phê là gạch nối giữa niềm vui và nỗi buồn. Với ai đang muộn phiền, cà phê càng day dứt như một bản nhạc có nhiều dấu lặng. Còn những kẻ môn đồ của giáo phái cà phê thì cho đó là người đàn bà mang bùa ngải trong mình….”

Với mục tiêu kết nối, phụng sự cộng đồng những người yêu và đam mê cà phê, xemboituong.com mong muốn cùng bạn chia sẻ những khoảnh khắc, những trải nghiệm mới mẻ nhưng rất gần gũi về cà phê và cuộc sống. Nơi đây bạn sẽ tìm thấy những cung bậc cảm xúc của chính mình qua những câu Châm ngôn, những chia sẻ của chính cộng đồng những người yêu và đam mê cà phê… “Ý nghĩa lớn sau những câu nói nhỏ”

Những câu nói hay về cà phê

#Danh ngôn 1: “Nhiều người, không chịu được vị đắng của cà phê nên thường bỏ đường hoặc sữa cho bớt đắng. Tôi không cho đường hay sữa vào cà phê bởi tôi biết: phải nếm trải qua cay đắng mới cảm nhận được ngọt ngào đến lịm người. Cho dù vẫn tiếp tục phải uống cà phê đắng nhưng tôi vẫn không nản lòng vì dư vị ngọt ngào của nó.” [Bunny]

#Danh ngôn 2: “Mỗi giọt cà phê rơi, thời gian như ngừng hẳn lại” [St]

#Danh ngôn 3: “Một tách cà phê uống vào buổi sáng mang lại sự hưng phấn tuyệt vời mà không một tách cà phê nào khác dù là buổi chiều hay buổi tối có thể tạo ra được” [Oliver Wendell Holmes, Sr. (1809 – 1894)]

#Danh ngôn 4: “Cà phê đã trở thành một món ngon dành cho tâm hồn mỗi người, người tìm đến cà phê khi có những tâm sự, trăn trở, người tìm đến cà phê như tìm một nguồn cảm hứng sáng tạo trong công việc, người tìm đến cà phê đơn giản như một cách thưởng thức cuộc sống!” [St]

#Danh ngôn 5: “Thêm chút đường cà phê có ngọt? Thêm chút tình mình có thuộc về nhau?”

danh ngôn cà phê

#Danh ngôn 6: “Đàn ông rất giống cà phê, bởi nếu là loại ngon sẽ làm bạn mất ngủ” [St]

#Danh ngôn 7: Trong màu đen của cà phê tinh ý sẽ thấy được nét sóng sánh của màu nâu đỏ, sau vị đắng ngắm lòng là dư vị ngòn ngọt lạ kì của vị hương. – Nhìn đời qua lăng kính phân kì sẽ thấy ngỡ ngàng sự hòa quyện của một tập hợp bao nhiêu là màu sắc, thoang thoảng trong kí ức bao trùm cả không gian những mùi vị của yêu thương. [st]

#Danh ngôn 8: Cà phê thì phải đen như địa ngục, đắng như tử thần và ngọt ngào tựa tình yêu… [st]

#Danh ngôn 9: Cuộc đời của chúng ta cũng như 1 tách cà phê. Nhưng đôi khi vì quá chạy theo những cái tách mà chúng ta bỏ lỡ cơ hội thưởng thức cà phê [st]

#Danh ngôn 10: “Cà phê không sặc sỡ để gây sự chú ý, không ngọt ngào để “xu nịnh cảm xúc”, mà nó tồn tại để mang lại cho chúng ta một kho tàng cần khám phá, một người dẫn lối để đi đến sự thanh tịnh” [st]

#Danh ngôn 11: “Mỗi buổi sáng thức giấc, nếu không có tách cà phê tôi cảm thấy mình vô vị” [Napoleon – (1769 – 1821)]

#Danh ngôn 12:”Cà phê tốt cho tài năng con người, còn thiên tài chỉ cần lời cầu nguyện”

Ralph Waldo Emerson (1803–1882) nhà viết tiểu luận, nhà thơ, triết gia người Mỹ. Ông là nhà tiên phong trong phong trào Tự lực cánh sinh và triết lý Siêu việt.#Danh ngôn 13: Chúng tôi ngẫm thấy rằng, hương vị của tình yêu dưới lăng kính của cà phê sao mà gần gũi & quen thuộc quá, như chính hương vị tách cà phê mà chúng tôi vẫn thưởng thức hàng ngày. Nếu bạn cho rằng điều này đúng, hãy cùng chia sẻ để kết nối thêm nữa những người cùng yêu & đam mê Hương vị tình yêu – Hương vị cà phê nhé


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về cà phê hay và nổi tiếng nhất

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Ngọ –

Nhâm Ngọ (1942, 2002) 1. Sinh lực X: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện một
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Ngọ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhâm Ngọ (1942, 2002)

nham-ngo.jpg
1. Sinh lực X: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện một cách đột ngột không có dấu hiệu báo trước. Cái chết cũng có thể đến với người hoàn toàn khoẻ mạnh qua tai nạn hoặc thiên tai. Ký hiệu X không ám chỉ cái chết nhưng có thể có một tai nạn nghiêm trọng hoặc một sự kiện xấu nào đó gây nguy hiểm cho tính mạng. Lúc này, cần đeo biểu tượng Phật bản mệnh, vị Phật bảo vệ con giáp của bạn. 2. Sức khỏe XX: Sẽ có rất nhiều rắc rối về sức khoẻ, làm ảnh hưởng tới lịch công tác của bạn, thậm chí còn gây phiền não về tinh thần. Bạn dễ bị ngộ độc thức ăn và nhiễm bệnh lây truyền theo gió (người xưa tin rằng, những rắc rối liên quan tới sức khoẻ sinh ra bởi gió). 3. Tài chính 0X: Vận may này phản ánh sự ổn định về tài chính của bạn trong suốt năm tới. Nó cho thấy bạn sẽ khá hơn hay kém đi về mặt tiền bạc. Ký hiệu 0X ám chỉ tình hình kinh tế tương đối ổn định, sẽ không có mất mát. 4. Thành công X: Vận may này phản ánh triển vọng trong công việc và cơ hội thành công. Cần chú ý đến vận may này nếu bạn còn đi học, đang làm việc cho một công ty hoặc vừa mới bắt đầu một công việc mới. Vận may này cũng phản ánh sự tỉnh táo về trí tuệ và khả năng phát huy tối đa lợi thế của năm. Ký hiệu X ám chỉ bạn sẽ là đối tượng của những lời thị phi, điều này ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của mọi người về bạn. Những lời nói xấu có thể gây hại cho bạn. Cách tốt nhất để tránh vận xấu này là sơn nhà màu trắng, hiến tặng tiền để nhà chùa quét vôi lại. Việc này hàm ý rửa sạch tường để tẩy bỏ tất cả bụi bẩn. 5. Tinh Thần X: Vận may này cho thấy liệu bạn có gặp những trở ngại về tinh thần trong năm hay không, và liệu bạn có thể tránh bị tổn thương nặng nề hay không. Người xưa tin rằng, tổn thương này có thể do bạn vô tình gặp phải các vong xấu lang thang trên thế gian, hay vô ý xúc phạm hoặc làm cáu giận một vị thần linh nào đó, ví dụ nói điều xấu ở chùa hay những nơi linh thiêng, vô tình đi tiểu ngoài trời mà không xin phép, vô tình làm đau những thần linh ẩn nấp trong các bụi rậm hay cây già. Kết quả là một số người đổ bệnh không rõ lý do. Điều bất hạnh này có thể xảy ra với những người mà sức mạnh tinh thần trong năm đó thấp. Ký hiệu X ám chỉ khả năng xảy ra điều bất hạnh này trong năm nhưng nguy cơ không cao. Giáp Ngọ (1954)
giap-ngo.jpg
1. Sinh lực X: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện một cách đột ngột không có dấu hiệu báo trước. Cái chết cũng có thể đến với người hoàn toàn khoẻ mạnh qua tai nạn hoặc thiên tai. Ký hiệu X không ám chỉ cái chết nhưng có thể có một tai nạn nghiêm trọng hoặc một sự kiện xấu nào đó gây nguy hiểm cho tính mạng. Lúc này, cần đeo biểu tượng Phật bản mệnh, vị Phật bảo vệ con giáp của bạn.  2. Sức khỏe X: Có rắc rối về sức khoẻ, cần cẩn trọng. Một trong những cách hiệu quả để đề phòng trở ngại này là đặt cho mình một tên ở nhà, tốt hơn nữa hãy yêu cầu bạn bè và người thân trong gia đình thôi không gọi bạn bằng tên thật trong suốt cả năm. 3. Tài chính X: Vận may này phản ánh sự ổn định về tài chính của bạn trong suốt năm tới. Nó cho thấy bạn sẽ khá hơn hay kém đi về mặt tiền bạc. Chỉ cần có một X trong vận may thì đã phải hết sức chú ý về tiền bạc. Tuyệt đối không nên bắt đầu một hình thức kinh doanh mới và không đầu tư mới, tốt nhất là bảo toàn lực lượng. 4. Thành công X: Vận may này phản ánh triển vọng trong công việc và cơ hội thành công. Cần chú ý đến vận may này nếu bạn còn đi học, đang làm việc cho một công ty hoặc vừa mới bắt đầu một công việc mới. Vận may này cũng phản ánh sự tỉnh táo về trí tuệ và khả năng phát huy tối đa lợi thế của năm. Ký hiệu X ám chỉ bạn sẽ là đối tượng của những lời thị phi, điều này ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của mọi người về bạn. Những lời nói xấu có thể gây hại cho bạn. Cách tốt nhất để tránh vận xấu này là sơn nhà màu trắng, hiến tặng tiền để nhà chùa quét vôi lại. Việc này hàm ý rửa sạch tường để tẩy bỏ tất cả bụi bẩn. 5. Tinh Thần X: Vận may này cho thấy liệu bạn có gặp những trở ngại về tinh thần trong năm hay không, và liệu bạn có thể tránh bị tổn thương nặng nề hay không. Người xưa tin rằng, tổn thương này có thể do bạn vô tình gặp phải các vong xấu lang thang trên thế gian, hay vô ý xúc phạm hoặc làm cáu giận một vị thần linh nào đó, ví dụ nói điều xấu ở chùa hay những nơi linh thiêng, vô tình đi tiểu ngoài trời mà không xin phép, vô tình làm đau những thần linh ẩn nấp trong các bụi rậm hay cây già. Kết quả là một số người đổ bệnh không rõ lý do. Điều bất hạnh này có thể xảy ra với những người mà sức mạnh tinh thần trong năm đó thấp. Ký hiệu X ám chỉ khả năng xảy ra điều bất hạnh này trong năm nhưng nguy cơ không cao. Bính Ngọ (1966)
binh-ngo.jpg
1. Sinh lực X: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện một cách đột ngột không có dấu hiệu báo trước. Cái chết cũng có thể đến với người hoàn toàn khoẻ mạnh qua tai nạn hoặc thiên tai. Ký hiệu X không ám chỉ cái chết nhưng có thể có một tai nạn nghiêm trọng hoặc một sự kiện xấu nào đó gây nguy hiểm cho tính mạng. Lúc này, cần đeo biểu tượng Phật bản mệnh, vị Phật bảo vệ con giáp của bạn. 2. Sức khỏe 000: Bạn sẽ có một năm yên lành không rắc rối về sức khoẻ. Với người đã mắc bệnh trong năm trước thì năm nay sức khoẻ sẽ có dấu hiệu bình phục. Sức khoẻ tốt cũng có nghĩa là tâm trạng vui vẻ, ít buồn chán về tinh thần. Cách nhìn nhận về các vấn đề của bạn trong năm nay mang tính tích cực, vì vậy bạn sẽ chung sống tốt với đồng nghiệp, người thân trong gia đình. 3. Tài chính 000: Vận may này phản ánh sự ổn định về tài chính của bạn trong suốt năm tới. Nó cho thấy bạn sẽ khá hơn hay kém đi về mặt tiền bạc. Ký hiệu 000 ám chỉ có thể có thêm của cải đáng kể trong năm. Công việc làm ăn phát đạt, việc mở rộng kinh doanh gặt hái kết quả tốt. Tất cả các dự án, thoả thuận trong lĩnh vực này sẽ diễn ra trôi chảy, làm gia tăng khả năng tài chính của bạn. 4. Thành công X: Vận may này phản ánh triển vọng trong công việc và cơ hội thành công. Cần chú ý đến vận may này nếu bạn còn đi học, đang làm việc cho một công ty hoặc vừa mới bắt đầu một công việc mới. Vận may này cũng phản ánh sự tỉnh táo về trí tuệ và khả năng phát huy tối đa lợi thế của năm. Ký hiệu X ám chỉ bạn sẽ là đối tượng của những lời thị phi, điều này ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của mọi người về bạn. Những lời nói xấu có thể gây hại cho bạn. Cách tốt nhất để tránh vận xấu này là sơn nhà màu trắng, hiến tặng tiền để nhà chùa quét vôi lại. Việc này hàm ý rửa sạch tường để tẩy bỏ tất cả bụi bẩn. 5. Tinh Thần X: Vận may này cho thấy liệu bạn có gặp những trở ngại về tinh thần trong năm hay không, và liệu bạn có thể tránh bị tổn thương nặng nề hay không. Người xưa tin rằng, tổn thương này có thể do bạn vô tình gặp phải các vong xấu lang thang trên thế gian, hay vô ý xúc phạm hoặc làm cáu giận một vị thần linh nào đó, ví dụ nói điều xấu ở chùa hay những nơi linh thiêng, vô tình đi tiểu ngoài trời mà không xin phép, vô tình làm đau những thần linh ẩn nấp trong các bụi rậm hay cây già. Kết quả là một số người đổ bệnh không rõ lý do. Điều bất hạnh này có thể xảy ra với những người mà sức mạnh tinh thần trong năm đó thấp. Ký hiệu X ám chỉ khả năng xảy ra điều bất hạnh này trong năm nhưng nguy cơ không cao. Mậu Ngọ (1978)
mau-ngo.jpg
1. Sinh lực X: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện một cách đột ngột không có dấu hiệu báo trước. Cái chết cũng có thể đến với người hoàn toàn khoẻ mạnh qua tai nạn hoặc thiên tai. Ký hiệu X không ám chỉ cái chết nhưng có thể có một tai nạn nghiêm trọng hoặc một sự kiện xấu nào đó gây nguy hiểm cho tính mạng. Lúc này, cần đeo biểu tượng Phật bản mệnh, vị Phật bảo vệ con giáp của bạn.  2. Sức khỏe 00: Bạn sẽ có một năm yên lành không rắc rối về sức khoẻ. Với người đã mắc bệnh trong năm trước thì năm nay sức khoẻ sẽ có dấu hiệu bình phục. Sức khoẻ tốt cũng có nghĩa là tâm trạng vui vẻ, ít buồn chán về tinh thần. Cách nhìn nhận về các vấn đề của bạn trong năm nay mang tính tích cực, vì vậy bạn sẽ chung sống tốt với đồng nghiệp, người thân trong gia đình. 3. Tài chính XX: Vận may này phản ánh sự ổn định về tài chính của bạn trong suốt năm tới. Nó cho thấy bạn sẽ khá hơn hay kém đi về mặt tiền bạc. Ký hiệu XX ám chỉ có sự bất ổn lớn về tình hình tài chính. Công việc làm ăn có thể đột nhiên xoay chuyển theo hướng xấu, lợi nhuận đột ngột giảm vì một tai hoạ nào đó. Doanh thu có thể lên xuống bất thường. Để tránh vận xấu này, bạn cần làm từ thiện ngay lập tức. Đóng góp cho một tổ chức từ thiện đáng tin cậy là cách tốt nhất để vượt qua sự bất ổn về tài chính. 4. Thành công X: Vận may này phản ánh triển vọng trong công việc và cơ hội thành công. Cần chú ý đến vận may này nếu bạn còn đi học, đang làm việc cho một công ty hoặc vừa mới bắt đầu một công việc mới. Vận may này cũng phản ánh sự tỉnh táo về trí tuệ và khả năng phát huy tối đa lợi thế của năm. Ký hiệu X ám chỉ bạn sẽ là đối tượng của những lời thị phi, điều này ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của mọi người về bạn. Những lời nói xấu có thể gây hại cho bạn. Cách tốt nhất để tránh vận xấu này là sơn nhà màu trắng, hiến tặng tiền để nhà chùa quét vôi lại. Việc này hàm ý rửa sạch tường để tẩy bỏ tất cả bụi bẩn. 5. Tinh Thần X: Vận may này cho thấy liệu bạn có gặp những trở ngại về tinh thần trong năm hay không, và liệu bạn có thể tránh bị tổn thương nặng nề hay không. Người xưa tin rằng, tổn thương này có thể do bạn vô tình gặp phải các vong xấu lang thang trên thế gian, hay vô ý xúc phạm hoặc làm cáu giận một vị thần linh nào đó, ví dụ nói điều xấu ở chùa hay những nơi linh thiêng, vô tình đi tiểu ngoài trời mà không xin phép, vô tình làm đau những thần linh ẩn nấp trong các bụi rậm hay cây già. Kết quả là một số người đổ bệnh không rõ lý do. Điều bất hạnh này có thể xảy ra với những người mà sức mạnh tinh thần trong năm đó thấp. Ký hiệu X ám chỉ khả năng xảy ra điều bất hạnh này trong năm nhưng nguy cơ không cao. Canh Ngọ (1929, 1990)
canh-ngo.jpg
1. Sinh lực X: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện một cách đột ngột không có dấu hiệu báo trước. Cái chết cũng có thể đến với người hoàn toàn khoẻ mạnh qua tai nạn hoặc thiên tai. Ký hiệu X không ám chỉ cái chết nhưng có thể có một tai nạn nghiêm trọng hoặc một sự kiện xấu nào đó gây nguy hiểm cho tính mạng. Lúc này, cần đeo biểu tượng Phật bản mệnh, vị Phật bảo vệ con giáp của bạn. 2. Sức khỏe 0X: Ít lý do để lo lắng về sức khoẻ. Năm nay nói chung sẽ thuận buồm xuôi gió. 3. Tài chính 00: Vận may này phản ánh sự ổn định về tài chính của bạn trong suốt năm tới. Nó cho thấy bạn sẽ khá hơn hay kém đi về mặt tiền bạc. Ký hiệu 00 ám chỉ bạn có thể có thêm của cải đáng kể trong năm. Công việc làm ăn có khả năng tiến triển tốt. Tất cả các dự án, thoả thuận trong lĩnh vực này sẽ diễn ra trôi chảy, làm gia tăng khả năng tài chính của bạn. 4. Thành công X: Vận may này phản ánh triển vọng trong công việc và cơ hội thành công. Cần chú ý đến vận may này nếu bạn còn đi học, đang làm việc cho một công ty hoặc vừa mới bắt đầu một công việc mới. Vận may này cũng phản ánh sự tỉnh táo về trí tuệ và khả năng phát huy tối đa lợi thế của năm. Ký hiệu X ám chỉ bạn sẽ là đối tượng của những lời thị phi, điều này ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của mọi người về bạn. Những lời nói xấu có thể gây hại cho bạn. Cách tốt nhất để tránh vận xấu này là sơn nhà màu trắng, hiến tặng tiền để nhà chùa quét vôi lại. Việc này hàm ý rửa sạch tường để tẩy bỏ tất cả bụi bẩn. 5. Tinh Thần X: Vận may này cho thấy liệu bạn có gặp những trở ngại về tinh thần trong năm hay không, và liệu bạn có thể tránh bị tổn thương nặng nề hay không. Người xưa tin rằng, tổn thương này có thể do bạn vô tình gặp phải các vong xấu lang thang trên thế gian, hay vô ý xúc phạm hoặc làm cáu giận một vị thần linh nào đó, ví dụ nói điều xấu ở chùa hay những nơi linh thiêng, vô tình đi tiểu ngoài trời mà không xin phép, vô tình làm đau những thần linh ẩn nấp trong các bụi rậm hay cây già. Kết quả là một số người đổ bệnh không rõ lý do. Điều bất hạnh này có thể xảy ra với những người mà sức mạnh tinh thần trong năm đó thấp. Ký hiệu X ám chỉ khả năng xảy ra điều bất hạnh này trong năm nhưng nguy cơ không cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Ngọ –

Hướng dẫn chọn loại hoa để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh

Tùy vào đối tượng khác nhau hoặc sở thích của người đã khuất mà chúng ta có thể chọn nhiều loại hoa để dâng lên người đã mất khi đi tảo mộ.
Hướng dẫn chọn loại hoa để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Thanh Minh là dịp con cháu đi tảo mộ, bày tỏ lòng thành kính đối với tổ tiên. Thông thường, chúng ta nên chọn các loại hoa thông dụng như hoa huệ, hoa cúc hay hoa hồng… Tuy nhiên, tùy vào đối tượng khác nhau hoặc sở thích của người đã khuất mà chúng ta có thể chọn nhiều loại hoa để dâng. 


Huong dan chon loai hoa de di tao mo trong Tet Thanh Minh hinh anh
Hoa cúc
  Chọn những loài hoa thể hiện sự tiếc thương, nhung nhớ
 
Bước vào tiết Thanh Minh, vạn vật như bừng sống lại, những sự khởi đầu mới, những vòng tuần hoàn mới lại bắt đầu. Theo truyền thống, cành liễu mềm mại và hoa đào tươi thắm là 2 loại thực vật thường được dùng trong lễ tảo mộ. Ngày nay, những loài hoa như hoa cúc, hoa hồng, hoa ly, hoa loa kèn trắng… lại được ưa chuộng hơn.
 
Mang ý nghĩa tượng trưng cho sự tiếc nuối, sự tiếc thương với người đã mất, nên những loài hoa màu trắng sẽ là thích hợp nhất cho việc tảo mộ. Một số người cũng thích chọn những loài cây bình dị và có sức sống mãnh liệt như cây hương thảo, cây sống đời… để mang ý nghĩa người ra đi sẽ sống mãi trong tim người ở lại. Hoa màu vàng, phổ biến nhất là hoa cúc vàng, cúc đại đóa cũng thể hiện sự đau buồn và nhớ nhung, bạn cũng có thể chọn để dâng lên.

Huong dan chon loai hoa de di tao mo trong Tet Thanh Minh hinh anh 2
Hoa ly
Chọn hoa theo tuổi tác hoặc sở thích của người đã mất

Chẳng có quy tắc nào với việc chọn hoa đi tảo mộ cả, bởi vậy, bạn hoàn toàn có thể chọn loại hoa theo sở thích hoặc theo tuổi tác của người đã mất. Nếu người đã mất ra đi lúc tuổi đã cao thì bạn có thể chọn nhiều hoa có màu đỏ, hồng – tông màu này sẽ thể hiện tình cảm nhớ nhung nồng ấm của con cháu. Nếu người đã mất ra đi lúc còn trẻ thì còn thể chọn nhiều loại hoa màu trắng vàng, đặc biệt với người mất lúc chưa lập gia đình thì nên chọn loại hoa trắng như tưởng nhớ tới sự trong trắng, trinh bạch của họ. 
 
Nếu người đã mất lúc còn sống thường hay thích một loại hoa nào đó thì bạn cũng hoàn toàn có thể chọn loại hoa đó để dâng lên. 
 
Cần lưu ý: Với những loại hoa có hương thơm quá nồng, màu sắc qua sặc sỡ thì tốt nhất là không nên dâng lên để tránh việc người khác nghĩ rằng bạn thiếu tôn trọng người đã khuất.

Huong dan chon loai hoa de di tao mo trong Tet Thanh Minh hinh anh 3
Hoa hồng
Chọn hoa phù hợp với vị thế người đã mất

Khi đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh, tốt nhất là bạn nên chọn những loại hoa mộc mạc, màu sắc không quá sặc sỡ, nên lấy màu vàng và trắng làm chủ đạo, cũng có thể xen thêm một chút sắc tím.
 
Nếu hoa để dâng lên người bề trên thì bạn có thể dùng các loại hoa cúc màu vàng hoặc trắng.
 
Nếu hoa dùng để dâng lên người cùng thế hệ có thể dùng các loại cúc trắng vàng hoặc các loại hoa hồng, hoa ly, hoa loa kèn…
 
Nếu người đã mất là bạn bè hoặc ít tuổi hơn thì có thể chọn loại hoa lúc sinh thời người đó thích là được, không cần phải quá câu nệ hình thức. Hãy nhớ rằng quan trọng là loại hoa được chọn có thể thể hiện được tình cảm của bạn với người đã khuất, còn chọn hoa gì, hoa màu nào đều không cần quá khắt khe vì tảo mộ trong tiết Thanh Minh, tấm lòng nói lên tất cả chứ không có luật lệ nào quy định cả. 
 
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn loại hoa để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh

Ý nghĩa về tên gọi –

Tên gọi là “phù hiệu” của một người. Nó không chỉ để phân biệt người này với người khác trong cộng đồng. Nó còn là dấu hiệu riêng biệt trong xã hội. Mỗi người có một hay nhiều tên gọi trong cộng đồng. Song trong xã hội thì chỉ có một tên “chính tắc”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên gọi là “phù hiệu” của một người. Nó không chỉ để phân biệt người này với người khác trong cộng đồng. Nó còn là dấu hiệu riêng biệt trong xã hội.

ktt_16.1_dat_ten1_kienthuc_tnvx

Mỗi người có một hay nhiều tên gọi trong cộng đồng. Song trong xã hội thì chỉ có một tên “chính tắc” và có thể thêm tên hiệu, tên bí danh. Tên chính tắc (tên huý, tên cúng cơm) dùng trong quan hệ hành chính, giao dịch. Nó mang nhiều ý nghĩa và nó cũng chứa đựng nhiều điều kiện, nhiều quy tắc (bất thành văn).

Bởi thế việc đặt tên cho hậu duệ, hay khi muốn thay một cái tên mới không phải là tuỳ tiện, hú họa hay tự tiện đươc. Vì một cái tên được đặt “chính tắc” thì nó đã được luật pháp công nhận, cộng đồng chấp nhận, xã hội công nhận. Tên lúc này thể hiện đầy đủ các thứ “lực” mà nó có như: định danh, ấn định quyền lực, quyền sở hữu, danh giao dịch vv…

Tên vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến vận mệnh của một con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa về tên gọi –

Người có ngũ hành thuộc Hỏa không nên mở cửa tại những hướng nào? –

Căn cứ vào mối quan hệ đối ứng của ngũ âm và ngũ hành trong “Ngũ Âm tương trạch pháp” ta có thể biết người họ Huy không thể mở cửa ở hướng Bắc. Bởi vì, họ Huy ngũ hành thuộc Hoả, hướng Bắc thuộc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả. Cũng không nên mở cửa tại hướng Na

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

m vì hướng Nam thuộc Kim, Hoả khắc Kim. Mở cửa ở hướng Đông không có vấn đề gì vì Mộc có thể sinh Hoả.

p70

Cũng theo nguyên tắc như vậy, người họ Thương không được mở cửa tại hướng Nam, vì họ Thương thuộc Kim, hướng Nam thuộc Hoả, Hoả khắc Kim. Những người thuộc họ Giác (ngũ hành thuộc Mộc) không thể mở cửa ở hướng Tây vì hướng Tây thuộc Kim, Kim khắc Mộc. Người thuộc họ Cung (ngũ hành thuộc Thổ) không được mở cửa ở hướng Đông, vì hướng Đông thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ….

Liên quan đến vấn đề này, cuốn “Đồ Trạch thuật” của “Hậu Hán thư – Nghệ văn chí” có ghi chép: “….Cửa nhà họ Thương không hợp mở hướng Nam, cửa nhà họ Huy không nên mở hướng Bắc. Thương thuộc Kim, hướng Nam thuộc Hoả, Huy thuộc Hoả, hướng Bắc thuộc Thuỷ. Thuỷ thắng Hoả, Hoả diệt Kim, khí của ngũ hành không tương ứng. Nếu hướng thuận, phú quý cát tường, nếu hướng nghịch, bần hàn nghèo khổ.”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có ngũ hành thuộc Hỏa không nên mở cửa tại những hướng nào? –

Tuổi Mùi và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Mùi và Hợi có nhiều điểm chung nên tình yêu của họ rất êm dịu, ngọt ngào. Họ luôn tạo cho nhau cảm giác thoải mái. Hợi là người ham chơi, nên thích những cuộc vui chè chén, đắm chìm trong tình yêu, và nghỉ ngơi thư giãn. Mùi không phải là người quá c
Tuổi Mùi và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mùi và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Phong thủy nhà chung cư: Tầng nào tốt nhất?

Không phải tầng chung cư nào cũng tốt với mệnh số của gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay rất nhiều cư dân muốn tiết kiệm đất xây dựng nhà ở nên các ngôi nhà cao tầng thường đua nhau mọc lên ở mọi nơi. Khi xem xét lựa chọn một nơi ở  nhà cao tầng thì cần phải xem xét các yếu tố về vị trí, yếu tố vật lí và phong thủy nơi ở. Tuy nhiên ở phương diện vật lí thì đa phần mọi người để ý hơn, còn phương diện phong thủy rất cần thiết thì mọi người đôi khi ít quan tâm hơn.

Xét một cách đơn giản, đối với môi trường vật lí của một tầng mà được coi là tốt nhất thì nếu tầng càng cao thì sẽ càng hấp thụ được những ánh sáng tốt. Còn tầng thấp hơn thì chất lượng không khí sẽ kém hơn, ô nhiễm âm thanh càng nhiều, chính vì vậy cần phải nhìn nhận xem ở những tầng nào sẽ là tốt nhất?

 phong thuy nha chung cu: tang nao tot nhat? - 1

Nội thất cho nhà ở chung cư:

Với một tòa nhà cao tầng thì thông thường phong thủy sẽ tập trung vào sự hài hòa về ngũ hành. Vì ở tầng cao do cách mặt đất xa nên thường thiếu yếu tố về đất trong ngũ hành. Những người có mệnh thổ khá phù hợp ở những tầng cao như vậy. Tuy nhiên những người ở tầng cao không nhất thiết cứ phải là người mệnh thổ. Trang trí nội thất căn phòng cần phải áp dụng các biện pháp bổ khuyết, hoặc tránh một số những chuyện cấm kỵ.

 phong thuy nha chung cu: tang nao tot nhat? - 2

Phòng khách đối với một tầng nhà tốt nhất là giữa cửa chính và căn phòng cần bố trí cửa cái hoặc chiếc tủ thấp để che lấp. Nếu không có vách ngăn giữa cửa và phòng khách thì khí bên ngoài sẽ trực tiếp thâm nhập vào căn phòng, dương khí cũng sẽ thoát ra ngoài, không thích hợp để ở. Cách hóa giải: Thiết kế cửa cái hoặc bố trí tủ thấp.

 phong thuy nha chung cu: tang nao tot nhat? - 3

Lan can là một khu vực hết sức quan trọng trong phong thủy nhà cao tầng. Đó là nơi hội tụ ánh sáng, phù hợp với người mệnh kim, giúp chủ nhà làm ăn phát tài. Vị trí ra vào cửa chính tuyệt đối không được đối diện với lan can, vì như vậy sẽ hình thành cái gọi là “ xuyên tim”, sẽ không có lợi cho việc tụ tài cho gia chủ và sẽ xảy ra những việc gây hao tài tốn của. Cách hóa giải: Làm giống như đối với phòng khách, lắp thêm cửa hoặc bức bình phong để che.

 phong thuy nha chung cu: tang nao tot nhat? - 4

Phòng bếp tương đương với mệnh hỏa trong ngũ hành, và khắc với thủy hành trong phong thủy. Khi thiết kế căn phòng cần phải chú ý bếp không được đặt đối diện với lan can, cửa bếp hoặc cửa chính, vì nếu chẳng may hỏa khí có vào phòng thì sẽ gây tổn tại cho sức khỏe của chủ nhà. Cách hóa giải: Lựa rèm cửa, có thể căn cứ vào hình dáng căn phòng để lựa chọn dùng rèm châu hay rèm vải.

 phong thuy nha chung cu: tang nao tot nhat? - 5

Tầng chung cư hợp vị trí địa lý cũng như phong thủy:

Thông thường, ngoài các tòa nhà cao tầng có từ 8 đến 11 tầng ra thì phân tích từ góc độ vị trí địa lí và phong thủy, lựa chọn tốt nhất khi ở nhà cao tầng như sau:

Đối với tòa nhà 15 tầng thì tầng 5 – 7 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 22 tầng thì tầng 5 – 7 và 14 – 17 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 24 tầng thì tầng 6 – 7 và 15 - 20 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 25 tầng thì tầng 6 – 7 và 15 - 20 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 26 tầng thì tầng 6 – 7 và 15 - 20 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 28 tầng thì tầng 6 – 7 và 15 - 22 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 39 tầng thì tầng 6 – 7 và 15 - 24 tốt nhất để ở.

Tóm lại khi lựa chọn một căn nhà tầng tốt nhất cho mình và gia đình mình thì cần phải chạy theo lợi và tránh xa cái hại. Xử lí tốt các vấn đề về ngũ hành và đạt được những trạng thái hài hòa về môi trường là điều tốt đẹp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà chung cư: Tầng nào tốt nhất?

Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

Cầu duyên đến cửa Quan Âm, không chỉ gặp người tốt mà còn bình an, thuận hòa. ## xin giới thiệu bài lễ cầu duyên cho nữ giới.
Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho co gai chua chong hinh anh
 
Quan Âm Bồ Tát là một trong tứ đại Quan Âm có pháp lực mạnh, tấm lòng từ bi và thường được coi là đại diện cho phụ nữ, trẻ nhỏ và nhân duyên. Những cô gái trẻ chưa có ý trung nhân tới cầu Quan Âm có thể sử dụng bài lễ cầu duyên dưới đây, với một lòng thành tâm, Bồ Tát sẽ chứng cho.   Kính phục trước Quan Âm Đại Sỹ, chân thành thề nguyện, pháp giới hữu tình, đặng chờ ơn trên. Con thiện căn chưa thành chưa thoát, nay đã thành đã thoát. Bồ Tát vô tâm, chúng sinh là tâm, Đại sỹ vô niệm, chúng sinh là niệm. Nên sầu mà vô duyên, bi vận đồng thể.   Đệ tử nguyện lòng mộ đạo, lấy tẫn hiếu theo Phật làm đích, thành tâm ngưỡng vọng đại sĩ ban phúc đức trí tuệ, trang nghiêm muốn hợp cùng nam nhân, xây dựng gia đình. Để an lòng cha mẹ, an tâm tu hành, hiếu thân tôn sư, xin Bồ Tát tùy duyên độ chúng, đồng tu chỉnh pháp.   Hy vọng gặp được người con trai phù hợp với yêu cầu:   1. Diện mạo anh tuấn trang nghiêm, tài đức vẹn toàn, thông minh, lương thiện. Tông trọng người già, yêu thương trẻ nhỏ, vui với người đời.   2. Chí thú hợp nhau, tính cách hòa hợp, cùng nhau vừa lòng.   3. Thể xác và tinh thần khỏe mạnh, xa rời ham mê, thấu tình đạt lý, bao dung, trợ giúp lẫn nhau.   4. Hiếu thuận đôi bên cha mẹ cùng người lớn trong nhà, chí thú làm ăn, chăm chỉ tiến lên.   5. Tình cảm chuyên nhất, một lòng một dạ.   6. Có thiện căn, có Phật duyên, tạo thành Phật hiệu gia đình, cộng đồng tu hành.
Những địa điểm trai chưa vợ, gái chưa chồng nên lui tới
Dẫu là chuyện tâm linh, nhưng đi lễ cầu duyên như một cách vỗ về tâm lý và một nét đẹp tín ngưỡng của dân tộc. Dẫn bạn tới những địa điểm cầu duyên thiêng nhất

Hy vọng trên đường đời ít chướng ngại, có thể vì duyên mà gặp được đối tượng thích hợp, thuận lợi kết hôn. Đệ tử lập 7 điều nguyện, nhất nhất làm theo, lấy công đức này hướng về chúng sinh để nhân duyên sớm tới.
  1. Bái “Đại bi sám” trăm lần, sám hối khắp thảy chúng sinh, trừ ác nghiệp.   2. Niệm “Quan Thế Âm Bồ Tát phổ môn” trăm lần, “Tâm kinh” ngàn lần, “Quan Thế Âm Bồ Tát thánh hào” vạn lần, “Đại Minh chú” mười vạn lần, “Chuẩn Đề chú” mười vạn lần.  
Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho co gai chua chong hinh anh
 
3. Chép “Quan Thế Âm Bồ Tát phổ môn”, “Tâm kinh”, “Đại Bi chú”, “Kim Cương kinh”, “Địa Tàng kinh”, “Lăng Nghiêm kinh” “Diệu Pháp Liên Hoa” một ngàn bản, kết duyên lưu thông. 
  4. Từ nay về sau giới sát, làm ngàn điều thiện, vạn điều lành.   5. Giới tà dâm, tuyên truyền nguy hại của tà dâm   6. Đoạn ác hành thiện, làm hết khả năng của mình vì lợi ích chúng sinh. Tùy duyên bố thí, phóng sinh, giới sát, trợ ấn kinh Phật, nuôi dưỡng tăng nhân, chùa chiền.   Duy nguyện Bồ Tát, tác thành tâm nguyện.
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

Người tuổi Hợi mệnh Kim

Tuổi Hợi mệnh Kim là người sinh năm Tân Hợi 1911, 1971...
Người tuổi Hợi mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người này thường có chí lớn và luôn lạc quan. Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì rất có thể họ sẽ có con đường công danh hiển đạt, có địa vị cao, có khả năng giúp đỡ mọi người, được nhiều người trọng vọng, yêu mến. Tuy nhiên, nếu không được sao tốt tương trợ, họ lại thường phạm phải những sai lầm không đáng có chốn quan trường, thường xuyên lừa gạt mọi người. Tuy mọi việc tương đối thuận lợi nhưng lại không thu được nhiều lợi nhuận.

Họ là những người không câu nệ hình thức. Họ cũng có ý thức độc lập và sẽ không thay đổi quan điểm của mình vì ý kiến đánh giá của những người khác. Đôi khi, họ tỏ ra rất dũng cảm và có thể làm được nhiều việc lớn, khiến cho mọi người rất ngạc nhiên.

Họ có tính cách hào phóng, thường khảng khái giúp đỡ mọi người nếu việc đó nằm trong khả năng của mình.

Đây là người có ý chí rất kiên định. Một khi đã xác định được mục tiêu, họ sẽ phấn đầu hết mình để thực hiện nó. Tuy nhiên, đôi khi họ cũng khá nóng vội nên có thể dẫn đến thất bại. 

Người tuổi Hợi mệnh Kim thường không suy nghĩ kỹ càng trước khi hành động. Tuy nhiên, sự ngoan cố đôi lúc có thể giúp họ giành được thành công. Họ thích tự lực cánh sinh nhưng lại thiếu linh hoạt trong cuộc sống.
(Theo 12 con giáp về cuộc đời và sự nghiệp)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi mệnh Kim

Văn khấn Tiền chủ - chủ đầu tiên của ngôi nhà

Văn khấn Tiền chủ cúng vào ngày rằm, lễ tết, gia chủ không may để cầu bình an. Tiền Chủ là chủ đầu tiên của ngôi nhà, ở ngôi nhà này đến khi chết.
Văn khấn Tiền chủ - chủ đầu tiên của ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Tiền chủ dùng khi Tiền Chủ là chủ đầu tiên của ngôi nhà, ở ngôi nhà này đến khi chết. Theo quan niệm của người xưa, ngôi nhà có sự thay đổi chủ theo thời gian. Nhưng tại cõi âm, người Tiền Chủ vẫn nhớ ngôi nhà xưa này. Vì lẽ đó các chủ ở sau không muốn bị vong hồn người Tiền Chủ quấy rối nên đã lập bàn thờ để thờ Tiền Chủ.

Bàn thờ Tiền Chủ là một cây hương xây ở ngoài sân. Cây hương gồm có một trụ cao khoảng 1m trở lên, mé trên xây rộng ra như một mặt bàn thờ, có thành ở đằng sau và hai bên. Trên bàn thờ đặt một bình hương, không đặt bài vị vì không ai biết tên Tiền Chủ nên khi cúng chỉ cầu khẩn là Bản gia Tiền Chủ là được.

Người ta cúng Tiền Chủ vào ngày rằm, mồng một, lễ tết hoặc khi trong nhà gặp chuyện không may để cầu sự bình an.

Sắm lễ cúng Tiền chủ

Lễ vật dâng cúng Tiền Chủ gồm, hương, hoa, trầu, quả… Lễ chay hoặc lễ mặn tuỳ tâm chỉ cần lễ vật tinh khiết, đầy đặn, với thành kính cầu xin.

Vào ngày rằm tháng bảy gia chủ cần cúng dâng, bản gia Tiền Chủ, vàng mã, quần áo, tiền…

Văn khấn Tiền chủ

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quan trong xứ này.

– Con kính lạy ngài Bản gia Tiền chủ ngụ trong nhà này.

Tín chủ con là ……………………..

Ngụ tại…………………………………

Hôm nay là ngày… tháng… năm….

Tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương dâng lên trước án, thành tâm kính mời: Đức Hoàng thiên hậu Thổ Chư vị Tôn Thần, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng Chư vị Tôn thần, ngài Bản gia Tiền Chủ. Cúi xin Chư vị Tôn thần Bản gia Tiền Chủ thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Tiền chủ - chủ đầu tiên của ngôi nhà

Có hay không việc linh hồn tái sinh?

Theo Alexander Berzin - một học giả, dịch giả và giảng viên Phật giáo Tây Tạng chủ yếu về đề tài truyền thống Tây Tạng, thì việc tái sinh là có thật.
Có hay không việc linh hồn tái sinh?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Dưới đây là những câu hỏi và câu trả lời của học giả Phật giáo Alexander Berzin về vấn đề tái sinh có thật hay không?


Co hay khong viec linh hon tai sinh hinh anh 2
Ảnh minh họa

Hỏi: Ông có tin vào tái sinh hay không?

  Đáp: Tôi tin có tái sinh, nhưng phải mất một thời gian lâu tôi mới đi đến kết luận này. Sự tin tưởng về tái sinh không đến ngay lập tức. Có những người sinh trưởng ở những nơi mà niềm tin về tái sinh là một thành phần trong nền văn hóa của họ. Đây là trường hợp tại nhiều nước Á châu, vì người dân đã nghe kể về những chuyện tái sinh từ lúc còn bé, nên họ tin tưởng một cách tự nhiên. Tuy nhiên, với những người như chúng tôi, lớn lên trong nền văn hóa Tây phương, thoạt tiên, điều này có vẻ thật lạ lùng. Niềm tin này không đến một cách đột ngột, với tiếng nhạc trỗi lên, cầu vồng hiện ra trên trời và ta thốt lên rằng: “Hallelujah, bây giờ thì tôi đã tin rằng có tái sinh rồi.” Sự việc thường không xảy ra như vậy.   Số đông quần chúng cần một thời gian dài mới quen thuộc với ý niệm về tái sinh. Tôi cũng đã trải qua nhiều giai đoạn trong tiến trình đưa đến sự xác tín vào tái sinh. Trước hết, tôi phải có tinh thần cởi mở để nghĩ rằng: “Tôi không thật sự hiểu tái sinh là gì.” Việc chấp nhận rằng ta không thấu hiểu về tái sinh là điều quan trọng, vì đôi khi ta có thể phủ nhận tái sinh, và điều ta phủ nhận là một ý nghĩ sai lầm về tái sinh mà chính Phật giáo cũng bác bỏ. Một người có thể nghĩ rằng, “ Tôi không tin vào tái sinh vì tôi không nghĩ là có một linh hồn có cánh bay từ thân này qua thân khác.” Phật giáo cũng đồng ý như vậy, “Chúng tôi cũng không tin vào một linh hồn có cánh bay.” Để đi đến quyết định xác tín vào tái sinh, tôi phải tìm hiểu khái niệm này trong Phật giáo và nó không giản dị cho lắm. Nó vô cùng tinh vi, như tôi đã giải thích trước đây về tâm thức và năng lượng vi tế nhất, cùng với những bản năng đi kèm theo nó.   Thế rồi tôi nghĩ mình sẽ có một ít bán tín bán nghi về tái sinh. Tạm thời, chúng ta hãy xem là có sự tái sinh. Thế thì điều gì sẽ xảy ra khi ta nhận thức sự hiện hữu của mình bằng cách này? Ta có thể thiết lập tất cả những pháp tu của Bồ Tát, ta có thể thừa nhận mọi người đã từng là mẹ của mình và nhờ vậy, cảm thấy một sự liên hệ nào đó với tất cả mọi người.   Rồi những việc xảy ra trong đời tôi cũng có thể giải thích được. Tại sao một người có quá trình đào tạo như tôi lại rất thích học tiếng Trung Hoa? Tại sao Ấn Độ lại có sức lôi cuốn đến nỗi tôi phải đến đó và tu học với những người Tây Tạng? Xét vào những sở thích của gia đình tôi và môi trường nơi tôi sinh trưởng, chúng chẳng giải thích được tại sao tôi lại thích thú vào những điều này. Tuy nhiên, khi nghĩ đến vấn đề tái sinh thì tôi thấy việc này có thể giải thích được. Tôi phải có những liên hệ với Ấn Độ, Trung Quốc và Tây Tạng trong những kiếp khác, điều này khiến cho tôi có sự thích thú với những nơi này, với ngôn ngữ và văn hóa của các nước này. Tái sinh bắt đầu giải thích được nhiều điều mà tôi thắc mắc từ lâu, nhưng không thể tìm ra được câu trả lời nào khác; nếu không có nghiệp và những tiền kiếp, thì ta không thể giải thích được những gì xảy ra trong đời hiện tại của tôi. Tái sinh cũng giải thích được những giấc mơ quen thuộc cứ tái diễn trong giấc ngủ của tôi. Cứ như thế mà tôi dần dần trở nên quen thuộc với ý niệm tái sinh.   Tôi đã tu học tại Ấn Độ mười chín năm và tôi có nhiều đặc ân cũng như cơ hội để học hỏi với nhiều vị thầy rất cao tuổi, lúc họ còn tại thế. Những người này đã qua đời, đã tái sinh và hiện nay tôi lại gặp họ như những đứa trẻ. Tôi đã quen biết họ trong hai kiếp sống.
Co hay khong viec linh hon tai sinh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Có một thời điểm nào đó trên đường tu của Phật pháp mà bạn có thể kiểm soát được những tái sinh của mình. Bạn không cần phải là một vị Phật hay một hành giả đã giải thoát, một A La Hán, thì mới làm được việc này. Tuy nhiên, bạn cần phải là một vị Bồ Tát. Bạn phải tu hành đến một trình độ cao cấp trên đường tu mật tông và có một nguyện ước mãnh liệt muốn tái sinh vào sắc tướng nào đó để có thể giúp đỡ mọi người. Có những pháp quán tưởng và phương pháp giúp bạn chuyển hóa cái chết, thân trung ấm và tái sinh. Nếu bạn đã tinh thông ở cấp độ này thì bạn có thể kiểm soát việc tái sinh của mình. Có khoảng một ngàn người Tây Tạng đạt được trình độ này và khi sau khi họ qua đời, người ta lại tìm ra được họ. Trong hệ thống Tây Tạng, những người này được gọi là tulkus. Tulku là một vị lama tái sinh, được ban danh hiệu là Rinpoche. Tuy nhiên danh hiệu Rinpoche không chỉ được dùng cho các tulku hay những vị tái sinh thôi. Nó còn được dùng cho các vị trụ trì hay cựu trụ trì của một tu viện. Không phải ai được gọi là Rinpoche cũng là một vị lama tái sinh cả.   Tôi cũng xin nêu ra một điều là chữ lama được dùng theo nhiều cách khác nhau, tùy theo từng truyền thống ở Tây Tạng. Trong một vài truyền thống, lama đề cập đến bậc thầy tâm linh rất cao cấp, ví dụ như một vị geshe – người có bằng cấp tương đương với tiến sĩ trong Phật học – hay một vị lama tái sinh. Trong vài truyền thống khác, chữ lama được dùng để gọi một vị sư trong một cộng đồng. Vị sư này đã trải qua ba năm nhập thất và đã học được một số nghi lễ. Họ đi từ làng này qua làng khác để làm lễ cúng tế cho dân làng. Vì thế, danh hiệu lama có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau.   Có khoảng một ngàn người được công nhận là lama tái sinh hoặc tulkus. Họ được nhận ra bằng những điều họ biết, hoặc qua những chỉ dấu khác như các vị vấn linh (oracle), hay từ những dấu hiệu đáng kể đã xảy ra trong môi trường. Thị giả của vị lama quá cố sẽ đi tìm vị tái sinh mới. Họ sẽ đem theo những vật dụng mà vị lama tiền thân thường dùng trong các nghi lễ và những vật sở hữu của vị ấy, cùng với các vật khác tương tự với những món vật này. Đứa trẻ phải có khả năng nhận ra những vật sở hữu của nó trong đời trước. Ví dụ như Đức Dalai Lama đương thời đã nhận ra được những người đến tìm Ngài. Ngài gọi đúng tên của từng người và bắt đầu nói chuyện với họ bằng thổ ngữ Lhasa, không phải là thổ ngữ nơi Ngài đang sinh trưởng. Những dấu hiệu như thế giúp họ nhận ra đứa bé.   Tôi rất xúc động khi gặp lại các vị thầy của tôi trong hậu thân của họ. Xúc động nhất là khi tôi gặp lại Ling Rinpoche, người đã từng làm trợ giáo của Đức Dalai Lama đương thời. Rinpoche cũng là một đại sư đứng đầu truyền thống Gelug (phái Cách-lỗ). Khi viên tịch, Ngài đã nhập định gần hai tuần lễ, mặc dù Ngài đã tắt thở và theo phương diện y khoa, Ngài được xem như đã chết. Tuy nhiên, tâm thức vi tế của Ngài vẫn lưu lại trong thân Ngài. Tâm thức vô cùng vi tế của Ngài đã an trụ trong thiền định thậm thâm. Vùng xung quanh tim Ngài vẫn còn một ít hơi ấm và Ngài đã ngồi trong tư thế tọa thiền mà cơ thể không hề bị hư hoại. Khi Ngài chấm dứt thiền định, đầu Ngài nghiêng sang một bên và một ít máu mũi chảy ra. Vào lúc đó, tâm thức Ngài đã rời khỏi nhục thân của Ngài.   Tại Dharamsala, nơi tôi sống, hiện tượng này xảy ra hai, ba hay bốn lần mỗi năm. Điều này không phải là hiếm có, mặc dù một hành giả phải đạt được trình độ tâm linh cao cấp mới làm được điều này. Khả năng này có thể đạt được.   Vị tái sinh của Ling Rinpoche được công nhận khi Ngài được một tuổi chín tháng. Thông thường thì trẻ con không được nhận diện sớm như vậy, vì khi đứa bé lớn hơn chút nữa, khoảng ba hay bốn tuổi, chúng có thể nói chuyện hay tự đưa ra vài dấu hiệu. Đứa bé được đưa về nhà, nơi vị tiền thân đã ở, và một buổi lễ rất lớn được tổ chức để chào mừng vị tái sinh. Mấy ngàn người đã đứng hai bên đường, và tôi được may mắn ở trong đám người ấy. Ai cũng mặc áo quần đặc biệt và ca hát vui vẻ. Đó là một ngày thật vui tuơi.

 

Hỏi: Đứa trẻ được nhận diện như thế nào?

  Đáp: Đứa bé được công nhận qua các vị vấn linh và môi giới, cũng như bằng khả năng tự nhận ra những vật dụng của mình từ đời trước. Ngoài ra, em bé cũng biểu tỏ một vài nét đặc trưng qua sắc tướng, ví dụ như vị tiền thân thường cầm chuỗi tràng hạt (mala) bằng hai tay, thì em bé này cũng làm y như vậy. Em còn nhận ra những người ở trong nhà của vị tiền thân nữa.   Tuy nhiên, điều thuyết phục tôi nhất là cách cư xử của chú bé trong buổi lễ. Chú bé được đưa vào trong nhà, nơi một pháp tòa đã được dựng lên gần khung cửa nhìn ra một hàng ba rất lớn và có đến hai ba ngàn người tụ tập ngoài sân. Hầu hết trẻ con dưới hai tuổi sẽ rất sợ hãi trong trường hợp này, nhưng chú bé này thì không hề biết sợ. Bé được đặt lên trên pháp tòa. Thông thường thì một đứa trẻ sẽ đòi đi xuống và khóc lóc nếu không được làm như vậy. Thế nhưng em bé này đã ngồi xếp bằng không xê dịch trong một tiếng rưỡi đồng hồ, trong khi mọi người đang làm lễ chúc thọ (long-life puja) cho em. Em chăm chú vào mọi việc đang xảy ra và không hề tỏ vẻ khó chịu giữa đám đông.
Co hay khong viec linh hon tai sinh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Một phần của buổi lễ gồm có việc cúng dường vị lama và cầu chúc Ngài sống lâu. Đoàn người tuần tự diễu hành, mỗi người dâng lên Ngài một lễ vật như tượng Phật, kinh điển, bảo tháp nhỏ, một bộ cà sa và nhiều vật khác nữa. Khi có người dâng lễ vật, Ngài phải nhận bằng hai tay và trao lễ vật ấy cho một người đứng ở phía bên trái của Ngài. Em bé làm như vậy một cách hoàn hảo khi nhận từng lễ vật. Thật là một điều phi thường! Làm sao ai có thể dạy cho một đứa bé một tuổi chín tháng cách cư xử như vậy? Không thể nào được!   Khi buổi lễ chấm dứt, mọi người xếp hàng để được Ngài ban phước. Được một người khác bế, em bé đưa tay theo đúng cách để ban phước cho từng người một. Với sự chú tâm hoàn toàn, không hề chán nản hay mệt mỏi, em bé đã ban phước cho hai hay ba ngàn người như thế. Sau đó, Đức Dalai Lama thọ trai với em. Em bé chỉ khóc một lần duy nhất và tỏ vẻ không bằng lòng khi Đức Dalai Lama từ giã ra về. Em không muốn Ngài đi.   Thật ra, em bé này đã dùng tay ban phước cho nhiều người trước khi được công nhận là Ling Rinpoche. Em đã sống trong viện mồ côi với người anh, vì mẹ em đã từ trần không lâu, sau khi sanh em ra. Ba em rất nghèo nên đành phải gửi hai đứa con vào cô nhi viện. Em bé đã ban phước cho nhiều người trong cô nhi viện và người anh của bé, khoảng ba hay bốn tuổi, đã nói với mọi người rằng, “Em tôi rất đặc biệt. Nó là một lama, một Rinpoche. Đừng làm điều gì xấu đối với nó. Hãy đối xử với nó một cách đặc biệt.”   Những vị Ling Rinpoche tiền thân đã là sư phụ của ba vị Dalai Lama liên tiếp. Một vị là sư phụ của Đức Dalai Lama thứ mười hai, vị Ling Rinpoche kế tiếp là sư phụ của Đức Dalai Lama thứ mười ba, và vị tiếp theo là thầy của Đức Dalai Lama thứ mười bốn. Dĩ nhiên, người ta xem vị Ling Rinpoche tái sinh này là thầy của vị Dalai Lama trong kiếp tương lai.   Chứng kiến những trường hợp này tạo cho tôi nhiều ấn tượng mạnh về sự khả thi của những đời sau. Thế nên, nhờ sự suy xét, nhờ được nghe những mẫu chuyện và nhìn thấy những việc như trên, ta sẽ dần dần chấp nhận sự hiện hữu của đời sống trong quá khứ và vị lai. Bây giờ, nếu có ai hỏi tôi rằng, “ Ông có tin vào những kiếp vị lai không?”, tôi xin trả lời là, “Có, tôi tin vào những đời sau.”

 

Hỏi: Có phải các vị lama tái sinh chỉ được tìm thấy trong cộng đồng người Tây Tạng hay không?

  Đáp: Không đâu, có khoảng bảy vị đã được tìm ra ở các nước Tây phương. Một trong những vị này, Lama Osel, tái sinh của Lama Thubten Yeshe, là một em bé người Tây Ban Nha. Việc gặp gỡ Lama Osel đã thuyết phục được những người đã từng quen biết Lama Yeshe, khiến họ tin tưởng vào sự tái sinh.   Alexander Berzin Singapore 10 tháng Tám, 1988 Trích đoạn đã được duyệt lại từ Berzin, Alexander and Chodron, Thubten. Glimpse of Reality. Singapore: Amitabha Buddhist Centre, 1999.

ST.

Những câu chuyện luân hồi chưa thể lý giải (phần 1)
Khoa học hiện đại vẫn chưa thể chứng minh được việc có kiếp sau hay kiếp trước của con người hay không? Tất cả vẫn chìm trong kỳ bí với nhiều sự việc luân hồi
Những câu chuyện luân hồi chưa thể lý giải (phần 2)
Khoa học hiện đại vẫn chưa thể chứng minh được việc có kiếp sau hay kiếp trước của con người hay không? Tất cả vẫn chìm trong kỳ bí với nhiều sự việc luân hồi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có hay không việc linh hồn tái sinh?

Treo gương bát quái trên cửa nhà có gây ảnh hưởng cho nhà đối diện không

Chắc hẳn nhiều người sẽ băn khoăn, không biết treo gương bát quái trên cửa có gây ảnh hưởng cho nhà đối diện hay không?
Treo gương bát quái trên cửa nhà có gây ảnh hưởng cho nhà đối diện không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi một vòng qua các khu nhà, bạn có thể phát hiện ra rằng có rất nhiều nhà treo gương bát quái hoặc gương bát quái trên mi cửa chính . Mục đích của việc treo gương bát quái chính là nhằm mục đích hóa giải các khí xấu chiếu vào nhà hoặc hấp thụ khác luồng khí tốt ở xa nhà. Trong tình trạng hiện nay, đất cát khan hiếm, nhà nọ nối tiếp nhà kia xây san sát nhau, cửa chính nhà này đối diện cửa chính nhà kia hoặc cửa sổ đối diện nhau là hết sức phổ biến. Chắc hẳn nhiều người sẽ băn khoăn, không biết treo gương bát quái trên cửa có gây ảnh hưởng cho nhà đối diện hay không?

Để hiểu được rõ vấn đề trên bạn đọc cần phải hiểu qua công dụng của Gương bát quái trong phong thủy. Gương bát quái được chia làm 3 loại, gương lồi, gương lõm và gương phẳng

1. Gương bát quái lồi:

Gương lồi có một đường cong hướng ra ngoài cạnh của nó, phản xạ và làm đổi hướng những sát khí có hại. Gương lồi giống như mai rùa, có hình cầu lồi lên, là 1 công cụ hóa giải sát khí. Có rất nhiều vật thể mang sát khí trong phong thủy như cột đèn, các vật thể có hình dáng nhọn sắc, con đường chạy thẳng vào nhà, nhà thờ, cột cờ, khoảng không gian giữa 2 tòa nhà cao, biển báo giao thông, ống khói…

Khi nhà ở bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu. Nếu cửa chính hoặc cửa sổ bị các vật mang sát khí chiếu thẳng vào, có thể treo gương lồi trước cửa để hóa giải.

Các trường hợp dùng gương lồi:

- Nhà đối diện ngõ, ngã 3, bị con đường xuyên thẳng vào nhà

- Nhà đối diện cột đèn, cột điện, cây nhọn chĩa thẳng vào nhà

2. Gương bát quái lõm:

Gương lõm có tác dụng hấp thụ các khí tốt, tích tụ các nguồn năng lượng, nó cong lõm vào trong. Tác dụng của gương lõm lại trái ngược so với gương lồi: gương lồi dùng để “phân tán”, còn gương lõm dùng để “tích tụ” năng lượng. Nếu phương vị phong thủy nào có hiện tượng thất tán khí hoặc các vật thể được coi là tốt đẹp lại cách nhà quá xa, có thể treo gương lõm để thu hút năng lượng tốt.

Ví dụ, khi cửa chính đối diện cầu thang đi xuống, khí cát trong nhà sẽ thất tán. Lúc này nên treo 1 gương  lõm trước cửa. Hoặc trong trường hợp từ cửa sổ có thể nhìn thấy 1 ngọn núi với hình dạng đẹp, thuộc loại núi Văn Xương (có lợi cho đường học vấn), nhưng lại cách nhà quá xa, hãy treo 1 tấm gương lõm trước cửa sổ để thu nạp khí tốt của núi.

Gương bát quái lõm dùng trong trường hợp

- Phía xa nhà có nguồn năng lượng tốt như 1 ngọn núi

- Tuổi của chủ nhà hợp với hướng của nhà, muốn hấp thụ nguồn khí tốt

- Trong nhà có cầu thang đối diện cửa, treo gương bát quái để tránh khí tốt bị tản ra

3. Gương bát quái phẳng:

Một gương phẳng được coi là trung lập. Đối với gương phẳng, nếu đặt trong nhà cũng có tác dụng thu hút, thâu tóm năng lượng tốt trong phong thủy. Nếu treo ngoài cửa chính hoặc cửa sổ sẽ có tác dụng phản xạ.

Treo gương phẳng tại phương vị cát lợi sẽ có tác dụng thu hút khí tốt; đồng thời, khi treo gương phẳng tại phương vị bị xung sát lại có tác dụng ngăn cản, hóa giải khí xấu.

Sau khi đã hiểu rõ tác dụng của các loại gương bát quái, có thể khẳng định một điều, cho dù có bị gương bát quái chiếu thẳng vào nhà cũng không có gì đáng ngại. Bát quái là một ký hiệu của vũ trụ , chỉ có tác dụng hóa giải điềm dữ, hoặc thu hút khí tốt chứ không hề gây bất lợi. Về cơ bản, bản thân bát quái không gây sát khí. Thông thường bát quái được in trên chất liệu gỗ, thi thoảng còn đính kèm gương nhỏ ở chính giữa nên được gọi là gương bát quái .

Tuy nhiên, nếu trên gương bát quái lại kèm thêm chạc đinh ba hoặc tranh thần tướng cưỡi hổ, tay cầm vũ khí thì sự việc sẽ khác. Vì chạc đinh ba và vũ khí trên tay thần tướng đều là vật sắc nhọn, hổ trắng cũng mang sát khí, nếu đối diện với cửa nhà người khác cũng gây sát khí cho họ. Bởi vậy bạn không nên treo gương bát quái dạng này đối diện với nhà hàng xóm.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo gương bát quái trên cửa nhà có gây ảnh hưởng cho nhà đối diện không

Những lời chúc mừng đám cưới hài hước độc đáo nhất

Những lời chúc mừng đám cưới hài hước độc đáo nhất. Bên cạnh những món quà đầy ý nghĩa chung vui của bạn tại lễ cưới cho đôi trẻ
Những lời chúc mừng đám cưới hài hước độc đáo nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời chúc mừng đám cưới hài hước độc đáo nhất. Bên cạnh những món quà đầy ý nghĩa chung vui của bạn tại lễ cưới cho đôi trẻ, bạn hoàn toàn có thể nhân đôi niềm hạnh phúc một cách thật dễ dàng qua lời chúc ý nghĩa, chân thành và đúng lúc.

Cùng xem những gợi ý sau đây và chọn cho mình lời chúc mừng đám cưới hay nhất nhé!

Những lời chúc mừng đám cưới hài hước độc đáo nhất

Chúc mừng hạnh phúc hai bạn và gia đình! May mắn đã cho chúng ta được gặp nhau để ngày hôm nay mình có cơ hội chúc phúc bạn.

———-

Chúc hai bạn trăm năm hạnh phúc! Mình thực sự rất vui mừng khi biết bạn đã tìm được một nửa của cuộc đời mình.

———–

Trăm năm mới có một ngày, một ngày mới có một giờ hôm nay. Chúc mừng đám cưới hai bạn trẻ. Chúc bạn có một cuộc sống thật viên mãn, như ý và sớm sinh hoàng tử, công chúa.

Chúc mừng bạn thoát khỏi kiếp FA. Từ nay bạn đã có một chốn để về, một bờ vai để tựa. Trăm năm hạnh phúc nhé!

Chúc hai bạn trăm năm hạnh phúc, sống với nhau đên đầu bạc răng long.

Chúc mừng hạnh phúc đôi bạn trẻ! Mình thực sự cảm thấy rất vui khi được tham dự lễ cưới của hai bạn. Dù cuộc sống trước mắt còn nhiều khó khăn, mình chúc hai bạn sẽ mãi sát cánh bên nhau xây dựng một mái ấm gia đình. Sớm sinh quý tử.

Chúc mừng hạnh phúc hai bạn! Chúc hai bạn có một đám cưới trọn vẹn niềm vui, có một cuộc sống như ý. “Hôn nhân không phải là nơi thuyền tình cập bến mà là nơi hai người yêu nhau quyết định cùng giăng buồm vượt sóng ra khơi”. Chúc hai bạn căng buồm ra khơi thuận buồm xuôi gió.

Thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn. Từ nay hai bạn đã chính thức được gọi nhau là vợ, là chồng. Mình không biết chúc gì hơn, chỉ chúc hai bạn trong cuộc sống lúc nào cũng thuận vợ thuận chồng. Đám cưới vui vẻ, hạnh phúc nhé.

May mắn thay chúng ta là bạn của nhau. Chúc bạn lên xe hoa được chồng như ý. Về nhà chồng sống hạnh phúc và vui vẻ nhé. Chúc đôi bạn trẻ trăm năm hạnh phúc.

Chúc mừng hai bạn và gia đình! Chúc cô dâu chú rể trăm năm hạnh phúc, thủy chung trọn vẹn, đi về có nhau. Dù sống đến tuổi răng long đầu bạc nhưng xem nhau như những ngày mới gặp. Đã chỉ non mà thề đã chỉ trăng mà hẹn thì phải giữ trọn tình yêu.

Tặng thêm các bạn những bài thơ chúc mừng đám cưới hài hước độc đáo

Mồi kia đã có trên bàn
Bên cạnh lại có ngập tràn là bia
Nào ta cùng hãy khui ra
Rót vào ly đá để cùng nhau chúc mừng
Chúc cho long phụng tương phùng
Chúc cho hai họ nên bà con tiên
Hạnh phúc luôn mãi vẹn nguyên
Xin mời quý vị hãy cùng nâng ly

Tôi xin chúc các cụ ông cụ bà
Sống lâu sống khoẻ trẻ không già
Hai họ thông gia tình gắn kết
mãi giữ lương duyên thủa ban đầu

Xin chúc các cô gái chưa chồng
mau mau thanh toán nạn nằm không
tìm hoài tìm mãi rồi sẽ thấy
Để cuối năm nay sẽ lấy chồng

Tôi lại xin chúc các chàng trai
Chưa có bạn gái phải tìm hoài
Chưa có đi tìm rồi sẽ có
Để rồi đám cưới như hôm nay

Tôi cũng lại chúc chú rể cô dâu
Sống mãi bên nhau đến bạc đầu
Đầu lòng sinh trai, sau sinh gái
Họ hàng hai bên thoả nổi lòng

Gái… đẹp duyên nữ tú
Trai… tốt lứa nam thanh
Chim khôn chọn nhánh lựa cành
Gái khôn chọn chốn trai lành gửi thân

Yêu nhau thì phải thương nhau
Thương nhau thì phải yêu nhau
Yêu nhau thì phải đi tàu đi xe
Chiều chiều ra đúng bờ tre
Muốn về thăm quê mẹ thì khỏi đi xe đò
Ngày vui tiéng hát điẹu hò
Tàu anh qua núi xin mời lắng nghe

Nếu bạn đang phân vân không biết phải gửi lời chúc như thế nào để chúc mừng lễ cưới của bạn bè mình thì chúng tôi hy vọng rằng, bài viết trên đây sẽ mang đến cho bạn những gợi ý thú vị. Chúc các bạn thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc mừng đám cưới hài hước độc đáo nhất

Vận mệnh tuổi Mùi theo ngày tháng sinh

Sinh tháng 7: Người tuổi Mùi sinh tiết Lập Thu thường có trí tuệ thông thái, ý chí kiên cường, bất khuất. Số hưởng phúc trời ban, mọi việc như ý, làm nên nghiệp lớn, hưng thịnh bền vững.
Vận mệnh tuổi Mùi theo ngày tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vận mệnh Mùi sinh theo từng tháng:

Sinh tháng Giêng: Là người thông minh, năng động, suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng nhưng lại thiếu quyết đoán. Có số ít của nhưng sự nghiệp tiến tới, công việc danh giá, gia đình hòa thuận, vui vẻ. Tuy nhiên, trong đời không tránh khỏi chuyện thị phi. Cần đề phòng những sự cố bất thường có thể xảy ra.

Sinh tháng 2: Sinh vào tháng này, người tuổi Mùi thường có tính ôn hòa, cư xử đúng mực, tấm lòng cao thượng, nghĩa hiệp. Họ thường có số tốt đẹp, mọi việc trôi chảy, sự nghiệp thành công, danh tiếng lẫy lừng, được hưởng phú quý và cuộc sống bình yên.

Sinh tháng 3: Tiết Thanh Minh thường sinh ra những người tuổi Mùi thông minh xuất chúng, cao thượng, thẳng thắn, được nhiều người ngưỡng mộ. Có số hưởng phúc, lợi lộc dồi dào, làm nên sự nghiệp lớn.

Sinh tháng 4: Sinh vào tháng này thường là người có hiểu biết, ý chí kiên cường, khó khăn thử thách nào cũng có thể vượt qua. Tuy phúc lộc đến muộn và có gặp tai họa nhưng nhìn chung là có số sung túc, con cháu thành đạt.

Sinh tháng 5: Người tuổi Mùi sinh vào tiết Mang Chủng thường có ý chí kiên cường, ứng khẩu thành văn, có tài lãnh đạo, quản lý. Họ có số mệnh tốt, quyền cao chức trọng, nổi danh khắp nơi, mọi việc như ý. Ngoài ra, họ còn sống rất có tâm nên được mọi người kính nể, mến mộ.

Sinh tháng 6: Số tài trí hơn người, nho nhã, nhiệt tình, trung thành, chính trực, trọng chữ tín. Sinh tháng này được phúc lộc trời ban, mọi việc thuận lợi, được mọi người ngưỡng mộ.

Sinh tháng 7: Người tuổi Mùi sinh tiết Lập Thu thường có trí tuệ thông thái, ý chí kiên cường, bất khuất. Số hưởng phúc trời ban, mọi việc như ý, làm nên nghiệp lớn, hưng thịnh bền vững.

Sinh tháng 8: Là người có học vấn, chức vụ cao, tự lập, tấm lòng chân chính nên không sợ tiểu nhân quấy phá. Sự nghiệp tuy có lúc gặp rắc rối nhưng vẫn trụ vững và phát triển thuận lợi.

Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ, người tuổi Mùi thường phải gian nan lập nghiệp mới có được thành công. Nên đề phòng bệnh tật và miệng lưỡi tiểu nhân thì cuộc sống sẽ được bình yên, vui vẻ.

Sinh tháng 10: Tuổi Mùi sinh vào tiết Lập Đông là người có tài về nghệ thuật, khoa học. Tuy cuộc sống không giàu sang nhưng vận mệnh tốt, đường thăng quan tiến chức rộng mở, nhiều bạn hữu, một đời may mắn, yên vui.

Sinh tháng 11: Ngày sinh rơi vào tiết Đại Tuyết, số tuy được lộc trời ban nhưng cuộc đời gặp nhiều khó khăn, mưu sự khó thành; trung niên hưng thịnh, phát đạt.

Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, tứ phía băng phủ nên cuộc sống gặp nhiều trở ngại. Số tự thân lập nghiệp, không được trợ giúp. Người này phải kiên trì và không ngừng phấn đấu cho sự nghiệp thì cuối đời mới được hưởng phúc.


2/Vận số người tuổi Mùi theo ngày sinh:
Để biết bạn sinh ngày nào , click để tra cứu lịch âm dương
Tuổi Mùi sinh ngày Tý, phạm hao tài và bệnh nhẹ, dễ đam mê tửu sắc.
Tuổi Mùi sinh ngày Sửu, dễ bị trắng tay và tai tiếng, phải hành sự thận trọng.
Tuổi Mùi sinh ngày Dần, mệnh có sao Tử Vi, mọi sự đều tốt, nhiều vui vẻ, nếu gặp hung hóa cát, kiện tụng thị phi được cứu.
Tuổi Mùi sinh ngày Mão, sao Bạch Hổ ở mệnh thì gia sản lung lay, mưu sự khó thành, khó tránh bệnh tật. Nếu có tướng tinh có thể làm quan to.
Tuổi Mùi sinh ngày Thìn, phúc tinh chiếu mệnh, có tài chỉ huy, kinh doanh, dễ bị tai tiếng.
Tuổi Mùi sinh ngày Tỵ, sao thiên Mã ở mệnh, dễ đi xa, được quý mến, đẽ phát thì phát mạnh mẽ cả danh lẫn lợi.

Tuổi Mùi sinh ngày Ngọ, nhiều thuận lợi, vui mừng, bình an, sung sướng.
Tuổi Mùi sinh ngày Mùi, thông minh quý hiển, văn chương cái thế, miệt mài dụng công.
Tuổi Mùi sinh ngày Thân, sao Thái Dương chiếu mệnh, mọi việc thuận lợi, mưu sự ắt thành, kinh doanh có thể thắng hoặc thua.
Tuổi Mùi sinh ngày Dậu, khó tránh tai họa.
Tuổi Mùi sinh ngày Tuất, nhiều gian khổ, mưu sự khó thành.
Tuổi Mùi sinh ngày Hợi, dễ bị kiện tụng, địa vị bấp bênh.

3/ Vận số người tuổi Mùi theo giờ sinh:

Sinh giờ Tý (23-1h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Tý mệnh Thủy. Người tuổi Mùi sinh giờ này có số bị hao tài nhưng may nhờ sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi việc xấu đều được hóa giải.

Sinh giờ Sửu (1-3h): Mùi mệnh Thổ sánh ngang Sửu mệnh Thổ. Sinh ngày này là người có nếp sống khoa học, chỉn chu. Trong đời mọi việc đều diễn ra bình thường, đôi lúc cũng bị hao tài tốn của.

Sinh giờ Dần (3-5h): Mùi mệnh Thổ khắc Dần mệnh Thổ. Giờ này có sao Tử Vi chiếu mệnh nên tuổi Mùi có số may mắn, sự nghiệp tiến tới. Tuy có lúc bị kiện tụng nhưng cuối cùng cũng được giải cứu.
Sinh giờ Mão (5-7h): Người tuổi Mùi sinh giờ này được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên có thế lực mạnh. Nhưng do Mão mệnh Thổ khắc chế Mùi mệnh Thổ nên số không ổn định.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sánh ngang Mùi mệnh Thổ. Người tuổi Mùi sinh giờ này có sao tốt chiếu mệnh nên nếu đi xa quê hương sẽ có số thuận lợi, tốt đẹp.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa sinh Mùi mệnh Thổ. Giờ này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên người tuổi Mùi có số ly hương, phải đi Nam về Bắc để cầu danh lợi.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Mùi mệnh Thổ. Người tuổi Mùi sinh vào giờ này cả đời vui vẻ, gia đình hạnh phúc. Tuy có lúc mắc bệnh nhẹ nhưng cũng tai qua nạn khỏi.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Người sinh giờ này có sao Hoa Cái chiếu mệnh, thường rất thông minh, tài năng, đức độ. Tuy nhiên, do phạm phải sao Thái Tuế nên thường hay bị chóng mặt, đau đầu.

Sinh giờ Thân (15-17h): Mùi mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Nhờ có sao Thái Dương cao chiếu nên người sinh giờ này tuy có số cô đơn nhưng mọi việc đều thuận lợi, mưu sự tất thành, niềm vui nối tiếp.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Mùi mệnh Thổ sinh Dậu mệnh Kim. Là người không may mắn, có số lao đao, khốn khổ, nên đề phòng oan khiên, kiện tụng, cãi cọ rắc rối.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Mùi mệnh Thổ sánh ngang Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ này bị sao Cẩu Giảo chiếu mệnh nên thường gặp bất lợi trong hôn nhân.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Mùi mệnh Thổ khắc chế Hợi mệnh Thủy. Là người trong đời bị tiểu nhân quấy phá, cãi cọ liên miên. Tuy nhiên, do được sao Quan Phù chiếu mệnh nên nếu có địa vị tốt, mọi việc sẽ được hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh tuổi Mùi theo ngày tháng sinh

Tại sao những căn nhà ở Trung Quốc lại toàn xây tại vị trí tọa Bắc hướng Nam? –

Trung Quốc nằm ở phía Bắc bán cầu, phía Đông châu Á, phần lớn đất liền ở tuyến Bắc cho nên ánh sáng mặt trời chiếu quanh năm. Căn nhà ở hướng Nam sẽ hấp thụ được nhiều ánh sáng. Toạ Bắc hướng Nam, không những để tiếp nhận ánh sáng mà còn có thể tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trung Quốc nằm ở phía Bắc bán cầu, phía Đông châu Á, phần lớn đất liền ở tuyến Bắc cho nên ánh sáng mặt trời chiếu quanh năm. Căn nhà ở hướng Nam sẽ hấp thụ được nhiều ánh sáng.

Toạ Bắc hướng Nam, không những để tiếp nhận ánh sáng mà còn có thể tránh gió. Địa thế của Trung Quốc quyết định loại gió khí hậu. Mùa đông có gió rét từ Seberia thổi tới, mùa hè có gió mát của biển Thái Bình Dương. Gió bốn mùa đều thay đổi bất định.

p53
Cách mà Phong thuỷ học biểu thị vị trí có: Thứ nhất: Lấy Mộc của ngũ hành là Đông, Hoả là Nam, Kim là Tây, Thuỷ là Bắc, Thổ là Trung. Thứ hai là lấy Li của Bát quái là Nam, Khảm là Bắc, Chấn là Đông, Đoài là Tây. Thứ ba là lấy Giáp Ất của can chi là Đông, Bính Đinh là Nam, Canh Tân là Tây, Nhâm Quý là Bắc. Lấy Tý của địa chi là Bắc, Ngọ là Nam. Thứ tư: lấy hướng Đông là Thanh Long, hướng Tây là Bạch Hổ, hướng Nam là Chu Tước, hướng Bắc là Huyền Vũ. Hoặc có thể là “Tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ”. Trong cuốn  “Ngô Hưng chí – Đàm khởi” có ghi chép bố cục của Ngô Hưng quận trị đời Tống gồm có cả tượng Thanh Long, một lầu Minh Nguyệt ở phía Tây Nam, hình hổ. Hợp với thuyết Phong thuỷ.

Tóm lại, nguyên tắc toạ Bắc hướng Nam là những kiến thức chính xác, thuận ứng với ý trời, được linh khí của núi sông, tiếp nhận ánh sáng mặt trời, đúng là địa linh nhân kiệt thuận với tự nhiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao những căn nhà ở Trung Quốc lại toàn xây tại vị trí tọa Bắc hướng Nam? –

Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

Một câu hỏi rất hay: Sao nào chiếu mạng thì được làm vua. Câu hỏi này được tác giả Ân Quang giải đáp rất rõ ràng.
Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Có một vị giáo sư Trung Học, ở Nha Trang, từng nghiên cứu Tử Vi tìm hỏi tôi và nêu thắc mắc về lá số của ông Bảo Đại, in trong sách Tử Vi của Vân Đằng Thái Thứ Lang, và cũng có đăng trong một số báo Xuân Công Luận.

Tôi xin sơ lược vài nét: tuổi Quý Sửu, sinh tháng 9, ngày 23 giờ Dần, Thân cư Quan Lộc, có Liêm Tướng ngộ Triệt.

Vị giáo sư ấy thắc mắc rằng:

"Dù không lừng lẫy thì ông Bảo Đại cũng đã hai lần làm vua, hưởng đủ tước lộc của một vị vua. Thế mà thân cư Quan Lộc có Liêm Tướng ngộ Triệt. Vậy lá số đó có phải thật là lá số của ông Bảo Đại không, hay chỉ do một học giả Tử Vi nào đó đặt ra có chuyện vậy thôi.

Cũng có một vị giáo sư Cử Nhân Toán học, nghiên cứu Tử Vi, từ Qui Nhơn vào Nha Trang gặp tôi mấy lần, nói chuyện về Tử Vi, hứa tặng tôi một số tài liệu về Toán học Thiên Văn của Trung Hoa xưa kia, và cũng nêu lên một số thắc mắc tương tự.

Những câu chuyện ấy, những thắc mắc ấy, đã đưa tôi đến ý nghĩ viết bài này.

Có lẽ vì vua ở ngôi cao nhất, có nhiều quyền uy nhất, hưởng nhiều tiện nghi nhất, cho nên dù không có mộng làm vua, ai cũng có thể có lần tự hỏi: "Có ông sao nào chiếu mạng mà lại được làm vua, sung sướng thế."

Nhìn vào các sách Tử Vi, có sách nói đến bộ sao làm vua, có sách lại gọi tổng quát là phi thường cách.

"Mệnh hội Tử Phủ Vũ Tướng cách"
"Thân hội Sát Phá Liêm Tham cách, lại thêm Tả Hữu, Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc..."

Vua ở ngôi cao nhất, có nhiều quyền uy nhất, hưởng nhiều tiện nghi nhất... cái gì cũng phải hạng nhất. Quan niệm này đã đưa đến việc gom những bộ sao tốt nhất rồi nói rằng đó là cách các bộ sao làm vua. Thật là một quan niệm giản dị, không cần nhiều suy luận, dẫn chứng. Thật là một quan niệm "Quân (vua) vi quý - Xã tắc thứ chi - Dân vi kinh".

Đứng về phương diện nghiên cứu Tử Vi, chúng ta không thể chấp nhận một cách thức giản dị như vậy được. Vì những lý do sau đây.

Nếu Mệnh, Thân đã gom hết tất cả các sao, ắt chỉ còn sao xấu dành cho các cung khác. Mệnh, Quan, Tài, Di, Phúc đã quy tụ quá nhiều, đã vơ hết các sao tốt thì khi Đại Hạn đi đến các cung Huynh, Tử, hay Phụ, Điền, ắt chỉ còn các sao xấu dồn lại, lúc ấy làm vua với ai. Một lá số mà cứ một cung này được quá nhiều sao tốt chiếu vào, đến một cung kế đó lại chỉ có toàn các sao xấu, là một lá số mất quân bình, không thể làm thành việc lớn. Cứ một Đại Hạn quá tốt lại đến một Đại Hạn quá xấu, cứ một Tiểu Hạn quá tốt lại đến một Tiểu Hạn quá xấu, thì còn làm ăn được việc gì lâu dài.

Do đó, chúng ta không thể làm một công việc giản dị như là tưởng tượng ra một công thức toàn các sao tốt quy tụ về những cung Mệnh, Quan, Tài, Di, Phúc rồi nói rằng có những sao này thì làm được vua, là phi thường cách.

Đến đây cúng ta cần chú trọng sự quân bình trong một lá số. Mất sự quân bình trong các cung Đại Hạn thì khó thành việc lớn, hay nếu có thành thì cũng chỉ trong nhất thời mà thôi. Cần chú trọng tới sự quân bình, sự kết hợp đúng cách giữa các bộ sao ở cung Mệnh và các sao ở Đại Han.

Xin lấy một ví dụ khác do dễ hiểu. Tôi đã xem nhiều lá số, Mệnh có chính tinh đắc địa, hội khá nhiều bộ sao Xương Khúc, Long Phượng, Khôi Việt, Quang Quý, Tam Hoá... thế mà cũng chẳng đỗ đạt cao, chỉ vì Đại Hạn tuổi thanh niên ở cung Huynh hoặc cung Phụ, lại có quá nhiều sao xấu (Mệnh đã gom hết cả sao tốt rồi, còn gì cho những cung khác) thế là việc học bị gián đoạn nửa chừng. Đó chỉ là những người thông minh để mà thông minh vậy thôi, chứ chẳng đạt được gì cả. Trái lại, những người đỗ đạt cao, đến Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ... là những người được chính tinh miếu vượng thủ mệnh hay có tính cách thông minh như Thiên Cơ, Nhật Nguyệt... Mệnh chỉ cần một bộ văn tinh như Khôi Việt hay Xương Khúc liên tiếp mấy đại hạn kế đó như ở cung Huynh, Thê, hay Phụ Phúc có chính tinh miếu vượng và các sao khác (hợp cách với các bộ sao có sẵn ở Mệnh) như Long Phương, Phụ Cáo, Ấn, Khoa Lộc... thì đỗ đạt rất cao.

Đó là sự kết hợp giữa Mệnh và Đại Hạn. Mệnh đã chứa sẵn sự thông minh, đi đến những Đại Hạn có các sao thuận lợi cho sự thi cử, thì mới đỗ đạt cao. Mệnh có quá nhiều văn tinh mà đi đến Đại Hạn kế tiếp toàn các sao xấu thì cũng chẳng thành đạt gì.

Một khía cạnh trong việc nghiên cứu một lá số Tử Vi là cần chú ý đến sự quân bình, tương xứng giữa các cung. Một cung gồm toàn các sao tốt, lại tiếp theo một cung có quá nhiều sao xấu, lại đến một cung quá tốt, rồi lại một cung quá xấu, là một lá số quân bình. Có khi là người có tài mà ba chìm bảy nổi, không thành công lớn được. Về khía cạnh này chúng ta cần chú ý đến sự kết hợp đúng cách giữa cung Mệnh và các sao trong cung Đại Hạn để có thể thành sự nghiệp lớn. Mệnh viên thì Viên là bức tường thấp xây quanh một khu đất, chỉ về một cái cõi, cái trung tâm, cái căn bản, cái nền tảng. Gọi là Mệnh viên hoặc gọi là cung Mệnh – Nếu gọi là Cung Mệnh Viên, thì hoặc là thừa chữ Cung, hoặc là thừa chữ Viên, chẳng khác nào khi nói dư chữ như là Nhà Văn Sĩ. Trong một số những lá số Tử vi xưa kia, học giả còn dùng chữ Bản Mệnh để gọi thay cho chữ Mệnh Viên.

Những bộ sao ở Mệnh Viên là những tính chất cát hung đã có sẵn trong cái mạng của mình, lại kết hợp với những bộ sao tốt, xấu ở Đại Hạn thì sẽ thành ra kết quả tốt nhiều hay xấu nhiều.

Đây không phải là phương pháp luận đoán Tử vi của riêng tôi, mà phương pháp này đã thể hiện qua các câu Phú Trần Đoàn. Tôi xin trích một vài câu làm thí dụ:

“Đế tinh tại Thủy, nan giải tai ương. Hạn hữu Sát tinh Thìn Tuất, hình lao khôn vị thoát…”

“Tử Phá mộ cung, vô ưu hạn ách. Vận lai Phụ Bật Thổ cung, nguyện vong đắc như cầu…”

Dĩ nhiên khi áp dụng các câu Phú vào việc luận đoán một lá số thì luôn luôn phải chú ý đến sự Chế hóa. Nhưng, những câu phú kể trên, cũng như còn nhiều câu phú khác nữa, cho chúng ta thấy rằng cần kết hợp các sao ở cung Mệnh và cung đại hạn để luận đoán.

Thí dụ như Tử vi cư Ngọ nhập miếu. Đại hạn lại đến cung Mão có Nhật (và Nguyệt ở Hợi). Thế là Tử vi gặp Nhật Nguyệt, rất rực rỡ được bộ chính tinh quá tốt đã, nếu lại được các sao khác cũng hạp cách thì sự nghiệp thật là to lớn khó tả. Đó là cách Tử vi gặp Nhật Nguyệt. Chứ nào có phải như là “công thức ma”; Tử vi có Thái Dương Thái Âm hạp chiếu, ở các cung tam hạp chiếu lên (như tôi đã có dịp đọc thấy trong một vài cuốn sách Tử vi, và trong một tờ tuần báo nói về Tử vi)

Vì vậy mà cần chú trọng đến ý nghĩa tên gọi các vị sao khi nhận xét kết hợp các bộ sao ở cung Mệnh và cung Đại Hạn. Các ông vua chỉ lên ngôi và chỉ cầm quyền trong một khoảng thời gian nào đó, khi có quần thần khánh hội, khi có các sao ở cung Mệnh và cung Đại Hạn hợp thành bộ, hợp cách. Chứ nào phải là cứ có hàng chục bộ sao tốt, bao nhiêu sao tốt, bao nhiêu cách tốt gom hết về cung Mệnh rồi vừa mở mắt chào đời đã lên ngôi vua, làm vua cầm quyền cho đến lúc chết.

Đặt ra một công thức gồm toàn các sao tốt rồi nói rằng đó là cách làm vua, là phi thường cách chỉ là một sự tưởng tượng không kiểm chứng. Những công thức tưởng tượng này không giúp ích gì cho người nghiên cứu khi muốn tìm phương pháp luận đoán một lá số. Những công thức tưởng tượng này còn có cái hại là làm cho người nghiên cứu xa rời sự Chế hóa, xa rời sự kết hợp luận đoán mạch lạc ảnh hưởng các sao ở Mệnh Viên và đại hạn.

Vua cũng có năm bảy đường vua. Có những ông vua u mê, văn chương chẳng giỏi, sáng suốt cũng không, chỉ thừa hưởng sự nghiệp của Tiên đế, rồi nghe theo lời nịnh thần, đánh mất ngai vàng là không có các bộ sao thông minh ở cung Mệnh. Có những ông vua gần trọn đời khổ công chiến đấu lập quốc, lại có những ông vua mãi quốc cầu vinh. Có những ông vua uy danh lừng lẫy, và cũng có những ông vua không mấy có thực quyền.

Sao lại có thể đưa ra một công thức các bộ sao làm vua?

Một vài người không biết Tử vi lại gặp phải ông thầy Tử vi phỉnh nịnh: “Mạng của ông chỉ thiếu một vị sao này, một vị sao nọ là làm Vua”. Không hiểu mấy ông Thầy đó tính cho người ta làm Vua gì đây? Vua Nghiêu, vua Thuấn hay vua Trụ, vua Kiệt, vua Lê Thái Tổ hay vua Lê Chiêu Thống?

KHHB số 28


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao nào chiếu mạng thì được làm vua?

Cách sửa cửa có hướng không tốt –

Trong phong thủy nhà ở, cửa trước là nơi có ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh của chủ nhà. Cửa trước có phải là điềm lành hay không sẽ chi phối rất nhiều đến sự thăng tiến cũng như tiền đồ sự nghiệp của những người làm công ăn lương. Vì thế có thế th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mausaccuachinh

ấy cửa trước không đơn thuần chỉ mang một chức năng là nơi ra vào nhà, điều đó đồng nghĩa với không nhất thiết phải làm một cánh cửa quá to hay trang trí cánh cửa ấy thật lộng lẫy. Muốn cửa trước trở thành thần hộ mệnh cho cả gia đình thì cần phải tốn chút thời gian và công sức để quan tâm cho nó.

Tuyệt đối không lắp cửa trước ở hướng “cửa quỷ” (nhìn từ trung tâm nhà), nếu cửa nằm ở hướng này sẽ biến thành điềm dữ. Các thành viên trong gia đình thường quyết định mà thiếu cân nhắc, tính toán và hay nhận lời giúp đỡ người khác những việc vượt quá khả năng của mình. Đôi khi trong cơn xúc động, họ thậm chí có những hành động kì quặc khó hiểu. Kết quả mà những việc làm đó dẫn đến đương nhiên là sự thất bại. Chẳng những mất hết chữ tín mà vận mệnh cũng sa sút. Không chỉ có thế, những người này rất dễ bị lừa và nhiều lần mắc lừa người khác. Nguyên nhân là do cửa trước của nhà đó nằm ở hướng Tây Nam, rất ít khi có nhân vật tốt đẹp bước vào, điềm không may cũng vì thế mà tự tìm đến vói gia đình.

Với loại cửa trước như vậy, cách tốt nhất là di dời chúng đến các hướng may mắn hơn như hướng Đông, Đông Nam hoặc Nam Bắc. Nếu không thể di dời thì chỉ còn một cách là thay đổi hướng cửa.

Nếu cửa nằm ở vị trí hướng Tây Nam, có thể căn cứ theo hướng cửa để điều chỉnh cho mặt cửa quay về hướng Tây hoặc Tây Bắc. Cách này rất dễ thực hiện, nhưng cần đặc biệt chú ý, không để chỗ ra vào cửa nằm ỏ trên tuyến bốn góc của hướng Tây Nam.

Nếu cửa trước nằm ở hướng Đông Bắc thì đó là điềm dữ. Biện pháp khắc phục trong trường hợp này cũng giống như ở trên. Nếu là một căn nhà nằm ở hướng Bắc thì cửa nhà phải hướng về phía Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc.

Nếu cửa nhà nằm ở hướng Đông Bắc thì cửa phải hướng về phía Đông, phía Nam hoặc Tây Nam. Chỗ ra vào của cửa trước nằm ở hướng Bắc và hướng Đông Bắc đều tuyệt đối không được đi qua tuyến chính giữa hoặc tuyến “cửa quỷ”.

Ngoài ra, các cửa nằm tại các hướng trong mười hai chi của chủ nhà đều là điềm dữ. Cho dù cửa đó nằm ở hướng may mắn là hướng Nam, nhưng nếu chủ nhà sinh năm Mão thì vẫn bị coi là điềm dữ. về điểm này, cần đặc biệt chú ý.

Nếu chủ nhà sinh năm Thìn hoặc năm Tị thì cửa nằm ở hướng Đông Nam cũng là dấu hiệu của sự không may mắn. Chủ nhà sinh năm Ngọ thì nên tránh xây cửa trước ở hướng Nam, nếu không cũng sẽ gặp đen đủi. Cách tốt nhất có thể cải thiện tình hình là thay đổi lại hướng cửa trước, như vậy sẽ tránh được phần nào rủi ro.

Thông thường, khi làm cửa trước phải tuân thủ một nguyên tắc, đó là điểm ra vào của cửa không được đi qua tuyến chính giữa (hay điểm trung tâm), cũng như tuyến “cửa quỷ” và tuyến bốn góc của hướng cửa. về điểm này, cho dù là khi xây cửa ở hướng nào cũng cần hết sức lưu ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa cửa có hướng không tốt –

Phong tục tập quán của người Hàn Quốc

Theo phong tục của người Hàn quốc, số 04 được cho là con số không may mắn. Vì vậy quà tặng của bạn không được là bội số của 4.,Số 7 là con số may mắn.
Phong tục tập quán của người Hàn Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Gặp gỡ và chào hỏi

Người Hàn Quốc rất chú trọng đến thái độ và cử chỉ khi chào hỏi. Nụ cười và động tác gập lưng không thể thiếu trong văn hóa chào hỏi ở Hàn Quốc. Do sự thâm nhập của văn hóa phương Tây và sự phát triển của xã hội hiện đại mà ngày nay người ta có thể thay động tác gập lưng bằng cái cúi đầu nhẹ. Tuy nhiên, ở những trường hợp đặc biệt trang trọng hoặc thể hiện sự kính trọng với người cao tuổi, người có chức vụ cao trong xã hội thì động tác gập lưng vẫn đặc biệt được coi trọng. 

Người Hàn Quốc thường đánh giá cao những nỗ lực của người nước ngoài khi cố gắng bày tỏ lời chào bằng chính ngôn ngữ Hàn Quốc: “an-nhon-ha-sae-yo” (xin chào).

2. Văn hóa làm việc và kinh doanh

Giới thiệu theo đúng nghi thức: Người Hàn Quốc luôn muốn cộng tác làm ăn với những người họ quen biết. Vì vậy bạn nên có một người trung gian giới thiệu bạn với chính đối tác Hàn Quốc đang muốn cộng tác làm ăn. Vị trí trong xã hội của người trung gian càng cao thì cơ hội kết giao làm ăn của bạn với đối tác Hàn Quốc càng lớn.

Xây dựng mối quan hệ: Bạn có thể tạo dựng những mối quan hệ với người Hàn Quốc thông qua những cuộc hội họp thân mật giữa các thành viên, tại những buổi tiệc rượu/bữa ăn. Quan trọng là tại những buổi tiệc đó luôn có sự tham dự của các đối tác kinh doanh. Hãy nhớ rằng người Hàn Quốc không ngần ngại bàn bạc công việc ngay tại bữa ăn trưa.

Giao tiếp ứng xử: Trong những buổi họp nhóm và những bữa tiệc, không nên tự giới thiệu mình trước mọi người, tốt nhất bạn nên có một người bạn đi cùng để giới thiệu bạn với những người khác. Khi ngồi ở những chỗ đông người, đàn ông nên chú ý đặt mũi giầy của mình chúc xuống và không nên vắt hai chân lên nhau trước mặt người khác. Khi gặp người lớn tuổi, bạn nên dành ra vài phút để thăm hỏi họ. Tốt nhất bạn nên ca ngợi về sức khỏe của họ.

Hẹn gặp trong kinh doanh: Giờ làm việc thường từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều, từ thứ 2 đến thứ 6. Thời gian thích hợp nhất để gặp mặt đối tác là từ 10 giờ sáng đến 2 giờ chiều và từ 2 giờ chiều đến 4 giờ chiều. Tránh xếp lịch hẹn vào khoảng từ giữa tháng 7 đến giữa tháng 8 vì người Hàn thường có 01 tuần đi nghỉ vào thời gian này trong năm.

Đàm phán trong kinh doanh: Trong quá trình đàm phán, một số người Hàn Quốc sẽ liên tục chuyển chủ đề, tốt nhất bạn nên chú ý đến những điểm quan trọng. Những người giao dịch khác nhau trong cuộc đàm phán sẽ đưa ra rất nhiều câu hỏi, vì vậy điều quan trọng là phải kiên nhẫn lắng nghe. Nếu bạn bị lẫn lộn về những điều khoản trong đàm phán, bạn có thể nhẹ nhàng hỏi lại họ.

3. Văn hóa tặng quà

  • Quà tặng thể hiện rất lớn về mối quan hệ ngoại giao thân hữu tại Hàn Quốc và nó luôn luôn được đáp lại.
  • Số 04 được cho là con số không may mắn. Vì vậy quà tặng của bạn không được là bội số của 4.
  • Số 7 là con số may mắn.
  • Giấy gói quà màu đỏ và vàng được sử dụng phổ biến ở Hàn Quốc. Không nên gói quà bằng giấy màu xanh lá cây, trắng hoặc đen. Quà tặng đảm bảo được gói tinh tế và sắc sảo.                 
  • Trao và nhận quà bằng cả hai tay.
  • Không nên mở quà ngay trước mặt người tặng. Tuy nhiên, bạn cũng nên hỏi xem liệu bạn có thể mở quà ngay không. 

4. Văn hóa ẩm thực

Các nhà hàng Hàn Quốc thường chuẩn bị sẵn các loại bàn ghế ăn riêng mặc dù các phòng ăn riêng biệt luôn được thiết kế chu đáo. Ngồi ăn trên nền nhà trong suốt cả một giờ đồng hồ có thể làm tê chân, nhưng nó cũng chính là văn hoá truyền thống của người Hàn. Người Hàn thường dùng thìa để ăn cơm, đũa để ăn mì và các món ăn khác. Tay phải luôn dùng để cầm thìa và đũa để ăn thức ăn. Đừng ngạc nhiên nếu thấy người Hàn thổi bằng mũi vào thức ăn trong suốt bữa ăn. 

Bữa ăn truyền thống của Hàn Quốc gồm nhiều món. Cơm vẫn là món ăn chủ đạo. Kim chi là món ăn không thể thiếu trong mọi bữa ăn. Thịt bò nướng lửa (Pulgogi), sườn heo, sườn bò nướng (Kalbi), Gà hầm nhân sâm (Sam-kopsal) cũng là các món ăn tiêu biểu của Hàn Quốc.  

Người lớn tuổi nhất hoặc người quan trọng nhất là người được phép bắt đầu bữa ăn. Người lớn nhất sẽ được phục vụ đầu tiên.

 Tại bàn ăn hay các dịp gặp mặt, bao giờ người Hàn cũng giành những tình cảm trang trọng cho việc rót đồ uống. Phong tục tập quán này đã có lịch sử hàng trăm năm hoặc hơn nữa trong lịch sử hơn 2500 năm của xứ Kimchi. Uống rượu đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt ứng xử của người Hàn. Người ta thường chuyền tay nhau cùng thưởng thức chung một ly rượu. Nếu ai đó đưa cho bạn một cái ly không, bạn phải chờ khi người đó rót cho bạn một ly rượu đầy. Người trẻ tuổi luôn rót rượu cho người lớn tuổi. Nếu người lớn tuổi trao ly rượu cho người trẻ tuổi, người ấy phải cầm ly bằng cả hai tay và uống rượu sao cho ly rượu không đối mặt với người lớn tuổi. Khi rót rượu cho ai đó, phải rót bằng tay phải để tỏ rõ phép lịch sự. 

5. Trang phục

Hanbok là trang phục truyền thống của người Hàn Quốc, tượng trưng cho nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Hàn Quốc. Sự hài hoà trong các đường may thẳng và uốn lượn của Hanbok ngụ ý thể hiện sự tôn trọng thiên nhiên sâu sắc. Đồ trang sức đi kèm không thể thiếu khi mặc Hanbok là trâm cài đầu và hoa tai.

Trang phục truyền thống Hanbok thường được mặc vào những dịp lễ, Tết (Tết âm lịch Tết Trung thu Chuseok và các ngày lễ của gia đình).

6. Phong tục các dịp lễ tết

Tết cổ truyền Seollal

Seollal là ngày đầu tiên của năm mới theo âm lịch. Vào ngày này, toàn bộ gia đình người Hàn Quốc sum họp. Họ mặc bộ Hanbok và tiến hành những nghi lễ thờ cúng tổ tiên. Sau các nghi lễ đó, những thành viên trẻ trong gia đình sẽ cúi chào các bậc cao niên theo truyền thống (gọi là phong tục Sabae).

Phong tục tập quán của người Hàn quốc

Câu chúc tết phổ biến nhất của người Hàn Quốc là “Sae hae bok mani bak tu sae yo”, có nghĩa “cầu chúc năm mới nhiều phúc lành”.

Tết Đoan ngọ Dano (05/5)

Dano là một trong ba lễ hội truyền thống lớn nhất của Hàn Quốc cùng với Tết Nguyên ĐánSeollal và Tết trung thu Chuseok. Dano diễn ra vào thời điểm bắt đầu của mùa hè và là Ngày cầu nguyện cho mưa thuận gió hòa, cho mùa màng bội thu.

Trong lễ Dano người phụ nữ thường gội đầu bằng một loại lá đặc biệt mà người ta gọi là lá mống mắt (gọi là Changpo) với ý nghĩa là hy vọng tránh được tai ương, rủi ro.

Tết Trung thu Chuseok (15/8)

Lễ hội Trung thu Chuseok cũng là dịp nghỉ lễ lớn nhất trong năm của người Hàn Quốc. Đó là lễ hội tạ ơn đối với những vụ mùa bội thu. Lễ hội thường được kéo dài 3 ngày. Theo thông lệ, mọi người thực hiện các nghi lễ thờ cúng cổ xưa vào sáng sớm.

Một trong những món ăn chính được chế biến và thưởng thức trong lễ Chuseok là Song-py-eon, một loại bánh làm từ gạo có hình lưỡi liềm, được hấp cùng lá thông.

8.  Các quy tắc khác

Không bao giờ viết tên người Hàn bằng mực đỏ. Nếu bạn làm điều đó, họ sẽ ngầm hiểu là bạn rủa người đó chết. Trong lần làm quen đầu tiên hay gửi thư xin việc cho công ty Hàn mà bạn làm như thế này thì thật là tai vạ. Tuyệt đối đừng để đôi đũa móc vào thức ăn. Muỗng cắm vào trong chén cơm bị xem là điềm gỡ, giống như hình ảnh bữa cơm cúng ông bà của người Hàn. Không được bưng chén canh lên uống ừng ực !. Ăn cơm bằng thìa được xem là có văn hoá. Đi ăn tiệc thì tuỳ theo nhà hàng, bạn có nên tháo giày ra chân hay không. Khi viếng thăm nhà của người Hàn, luôn tháo giày để ngoài cửa nhà. Người Hàn luôn chủ động thanh toán tiền khi họ được mời đi ăn, thường là thanh toán hết cho cả nhóm. Tuy nhiên những lần kế tiếp, ai mời thì đến phiên người ấy thanh toán lại cho cả nhóm.

9. Những điều cấm kỵ của người Hàn

HQ có xu hướng tránh số 4. Vì trong tiếng Hàn phát âm số 4 giống từ chết nên trong thang máy, thay vì để tầng 4 thì họ để chữ F(four). Như vậy, số 4 tại HQ là 1 điềm xấu giống như số 13 tại Phương Tây. Trong phong thủy Việt Nam và Trung Quốc cũng đều kiêng kỵ số 4

Theo nguyên tắc ứng xử thì khi rót rượu không được để miệng chai chạm vào miệng ly vì hành động đó chỉ được sử dụng để cúng rượu chon người chết.

Kị sử dụng tay trái trong giao tiếp, đó đươc coi là 1 sự xúc phạm đối với người nhận. Nên dùng 2 tay để nhận hoặc đưa 1 vật gì đó cho người khác, đặc biệt là người cao niên.

Phụ nữ hàn quốc không thích nói về kinh nghiệm phẫu thuật thẩm mỹ của họ mặc dù phẫu thuật thẩm mỹ là khá phổ biến tại Hàn Quốc. Vì trong nho giáo Hàn Quốc quan niệm rằng vẻ đẹp tự nhiên thì tốt hơn vẻ đẹp nhân tạo.

Hỉ mũi cạnh bàn ăn là điều cấm kỵ. Quí vị phải bỏ ra ngoài hoặc vào nhà vệ sinh để làm chuyện đó.

Họ cũng kỵ cắm đũa trên bát cơm vì làm như vậy trông giống như là thắp nhang.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục tập quán của người Hàn Quốc

Những lời chúc mừng năm mới 2017 trên facebook

Hãy dành tặng bàn bè và người thân trên facebook những lời chúc mừng năm mới 2017 đầy vui vẻ, ngọt ngào hay ý nghĩa cho một năm Đinh Dậu 2017 đầy mong chờ
Những lời chúc mừng năm mới 2017 trên facebook

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời chúc mừng năm mới hay nhất, vui tính nhất

Năm mới đã tới, hai không mười bảy, là năm rất đẹp, rất nhiều điều may, chẳng phải quá hay, chúc mừng năm mới.

*

Chúc năm mới: 1 vợ, 2 con, nhà 3 tầng, xe 4 chỗ!

*

Năm mới: Ngàn lần như ý, Vạn lần như mơ, Triệu sự bất ngờ, Tỷ lần hạnh phúc.

*

Năm mới năm me. Gia đình mạnh khỏe. Mọi người tươi trẻ. Đi chơi vui vẻ.

*

Chúc mọi người khoẻ như hổ, sống lâu như rùa, mắt tinh như đại bàng, nhanh nhẹn như thỏ, tinh ranh như cáo, ăn nhiều như … heo, mau ăn chóng nhớn.

*

Thêm cái tuổi mới, học hành tấn tới , may mắn luôn bên , sự nghiệp ở trên , yêu thương gắn bó, tài lộc sẽ có, hát vang câu ca, “Chúc mừng năm mới 2017”.

*

Kính chúc mọi người một năm mới tràn đầy niềm vui và hạnh phúc: Vui trong sức khoẻ, trẻ trong tâm hồn, khôn trong lý tưởng và trưởng thành mọi lĩnh vực.

*

Chúc mọi người năm mới, tiền vào bạc tỉ, tiền ra rỉ rỉ, miệng cười hi hi, vạn sự như ý, cung hỷ, cung hỷ!

*

Chúc các bạn có nhiều người để ý. Tỏ tình nhiều ý. Tiền nhiều nặng ký. Công việc vừa ý. Miệng cười hi hí. Sống lâu một tí.

*

Cung chúc tân niên, sức khỏe vô biên, thành công liên miên, hạnh phúc triền miên, túi luôn đầy tiền, sung sướng như tiên.

*

Chúc mọi người năm mới tiền vào cửa trước, tiền ra cửa sau hai cái gặp nhau chui vào két sắt, một phần mua đất, một phần mua vàng, vẫn còn dang dang ta đi du lịch.

*

Năm hết tết đến kính chúc mọi người thật nhiều sức khoẻ, miệng cười vui vẻ, tiền vào mạnh mẽ, cái gì cũng được suôn sẻ, để sống tiếp một cuộc đời thật là đẹp đẽ.

*

Sang năm mới chúc mọi người có một bầu trời sức khoẻ, một biển cả tình thương, một đại dương tình cảm, một điệp khúc tình yêu, một người yêu chung thủy, một tình bạn mênh mông, một gia đình thịnh vượng.

*

Đong cho đầy Hạnh Phúc. Gói cho trọn Lộc Tài. Giữ cho mãi An Khang. Thắt cho chặt Phú Quý. Cùng chúc nhau Như Ý. Hứng cho tròn An Khang. Chúc năm mới Bình An. Cả nhà đều Sung Túc.

*

Vui vẻ, lạc quan

Yêu đời phơi phới

Hạnh phúc sẽ tới

Niềm vui sẽ về

Chúc mừng năm mới 2017

*

Chúc mừng năm mới

Công danh sáng ngời

May mắn khắp nơi

Đổ về tơi tới.

*

Chúc mừng năm mới

Tâm trí thảnh thơi

Thỏa mái vui chơi

Đời luôn tươi mới

*

Chiềng làng chiềng xã, thượng hạ đông tây, xa gần đó đây, vểnh tai nghe chúc:

Tân niên sung túc, lắm phúc nhiều duyên, trong túi nhiều tiền, tâm hồn vui sướng.

*

Ôi cậu đây rồi

Tôi tìm cậu mãi

Một năm tài lộc

Một năm thành công

Hơn nhiều năm trước

Rước mọi điều may

Quả là quá hay

Hai không mười bảy.

*

Chúc năm mới:

Vừa đủ HẠNH PHÚC để giữ tâm hồn bạn được ngọt ngào.

Vừa đủ THỬ THÁCH để giữ bạn luôn kiên nhẫn.

Vừa đủ MUỘN PHIỀN để giữ bạn thật sự tỉnh táo.

Vừa đủ HY VỌNG để cho bạn được hạnh phúc.

Vừa đủ THẤT BẠI để bạn mãi khiêm nhường.

Vừa đủ THÀNH CÔNG để giữ bạn mãi nhiệt tâm.

Vừa đủ BẠN BÈ để bạn được an ủi.

Vừa đủ VẬT CHẤT để đáp ứng các nhu cầu vật chất của bạn.

Vừa đủ NHIỆT TÌNH để bạn cho đời thêm hân hoan.

Vừa đủ NIỀM TIN để xua tan những thất vọng.

*

Chào buổi tối, chào tạm biệt ngày cuối cùng của năm, chào tạm biệt những buồn vui lẫn lộn, chuẩn bị sẵn sàng để đón chào năm mới, đêm nay giao thừa lại về, năm mới lại đến, chúc cho ai đó hạnh phúc bên nữa yêu thương, chúc cho ai đó còn cô đơn sẽ tìm thấy một bờ vai chia sẽ,chúc cho ai đó tìm được nhau sau tháng năm dài xa cách, chúc cho năm mới tràn đầy niềm vui, hạnh phúc vừa đủ và bình yên thật nhiều. Happy New Year 2017!

Những lời chúc mừng năm mới cho người yêu

Nếu giọt nước là những nụ hôn, anh sẽ trao em biển cả. Nếu cây là những ôm ấp vuốt ve anh sẽ tặng em cả khu rừng. Nếu đêm dài là tình yêu anh gửi em cả trời sao lấp lánh. Nhưng anh không có quyền tặng em trái tim vì nơi đó đã thuộc về em. Chúc em năm mới tình yêu của anh.

*

Nếu như nói trái đất may mắn vì có được mặt trời, những con thuyền may mắn vì có đại dương để vùng vẫy, cỏ cây có mặt đất để sinh tồn… thì phải nói anh là một người cực kỳ may mắn vì đã có được em trong cuộc đời. Chúc em yêu của anh năm mới mọi sự tốt lành.

*

Trên Trái Đất có 9.000.000.000 người. Và anh không hiểu vì sao anh chỉ nhắn tin cho mỗi mình em. Có lẽ vì 8.999.999.999 người còn lại không thể thay thế được em. Happy new year my love!

*

Một ngày, khi Chúa trời mở cánh cửa thiên đường, Ngài nhìn anh và hỏi: “Điều ước hôm nay của con là gì?”.

Anh trả lời: “ Xin Người hãy bảo vệ người đang đọc tin nhắn này suốt năm mới đến, suốt cuộc đời này và Ngài hãy để con luôn được chăm sóc người con yêu này”.

*

Năm mới đến anh chúc em một năm mới ăn khỏe, ngủ khỏe và sức khỏe thì cực khỏe để yêu anh cũng cực cực khỏe.

Những lời chúc năm mới ý nghĩa cho bạn bè

Chúc năm mới có tuổi mới thành công luôn tới, sắc diện ai nhìn cũng chới với.

*

Chúc năm mới có nhà mua xe hơi, sắc đẹp tuyệt vời, tiền thi vô phơi phới, người yêu không cần tìm cũng tự mới tới.

*

Năm mới chúc bạn: 12 tháng phú quý, 365 ngày phát tài, 8.760 giờ sung túc, 525.600 phút thành công, 31.536.000 giây vạn sự như ý.

*

Năm mới càng sung sức, không bực tức, không đau nhức, gấp đôi lợi tức… tiền vào thơm phức.

*

Hôm nay có 3 người hỏi tôi về bạn và tôi đã giúp để họ tìm đến với bạn ngay. Tên của 3 người ấy là Hạnh Phúc, Thịnh Vượng và Tình Yêu”.

*

Năm mới rồi, em có mới không?

Bao buồn lo, mệt mỏi trong lòng

Đã thu xếp, hay còn để đó

Năm mới rồi, nhớ mới nghe em

 

Năm mới rồi, thắp sáng đèn tâm

Đứng lên thôi sau mỗi lỗi lầm

Đời vẫn đẹp hoa thơm vẫn nở

Trong tim yêu chưa vắng tiếng cười.

*

Nếu một bông hoa tượng trưng cho 1 lời chúc

Tôi sẽ tặng bạn cả một bó hoa

Happy new year – Chúc mừng năm mới 2017.

*

Năm mới năm mới: “Tránh xa điểm 1, dẹp điểm 2, bye điểm 3, xa điểm 4, trốn điểm 5, căm điểm 6, quý báu gì điểm 7, quyết nhảy qua điểm 8, bám chặt điểm 9, vịn chắc điểm 10”. Hehe, chúc mừng năm mới 2017.

*

Tặng bạn công thức nấu món đêm giao thừa:

Lấy toàn thể 12 tháng trong năm đem rửa sạch mùi cay đắng, ghen tị, thù oán… rồi để cho ráo nước.

Tuần tự cắt mỗi tháng ra 28, 30, hay 31 phần.

Trộn đều với: một chút tin yêu, một chút kiên nhẫn, một chút can đảm, một chút cố gắng, một chút hy vọng, một chút trung thành.

Ướp thêm gia vị: lạc quan, tự tin và hài hước.

Rồi đem ngâm một lát trong dung dịch “Những điều tâm niệm của mình”.

Vớt ra, xay nhỏ, đổ tất cả vào “nồi yêu thương” và nấu với lửa “hân hoan”.

Đem ra ăn với “nụ cười” trong chén “bao dung”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời chúc mừng năm mới 2017 trên facebook

Hướng dẫn cách phân biệt và bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch –

Đá cẩm thạch đang là xu hướng được rất nhiều chị em lựa chọn, bởi nó được đánh giá là một trong những phụ kiện trang sức rất sang trọng và quý phái, tôn vinh sự quyến rũ cho phái đẹp. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều các loại đá cẩm thạch giả nhưng l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ại được bày bán với giá thật, khiến người tiêu dùng không hiểu biết sẽ bị mua thật nhưng phải dùng giả. Bài viết sau đây sẽ giúp người đọc cách phân biệt và bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch.

Nội dung

  • 1 Phân biệt đá Cẩm Thạch thật giả
    • 1.1 Đối với loại giả bằng thủy tinh và chất dẻo nhuộm màu khác biệt về chất.
    • 1.2 Sản phẩm vòng cẩm thạch chất nhựa
    • 1.3 Đối với loại đá tạp, trộn hay bột đá giống nhau về chất đá
    • 1.4 Sản phẩm vòng cẩm thạch chất đá nhuộm màu
  • 2 Cách bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch

Phân biệt đá Cẩm Thạch thật giả

Để phân biệt được ngọc cẩm thạch thật và giả thì rất khó diễn đạt như thế nào cho cụ thể và rõ ràng nhất nên bài viết này chỉ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về các sản phẩm từ ngọc cẩm thạch.

Ngọc cẩm thạch giả được làm dưới một số chất phổ biến sau: dạng thủy tinh, chất dẻo nhuộm màu, ghép cẩm thạch thật với vật liệu khác (đá ghép), bột đá. Để phân biệt cẩm thạch người ta dựa vào các đặc điểm sau:

Đối với loại giả bằng thủy tinh và chất dẻo nhuộm màu khác biệt về chất.

– Đều là chất dẫn nhiệt kém nên ta cảm giác ấm khi cầm vào hoặc ép lên da không mát lạnh như đá thật.

– Thủy tinh bán trong, người ta có thể phát hiện thấy những bọt khí tròn hoặc dài.

– Chất dẻo thường mềm và rất nhẹ. Co thể dùng lửa đốt và có mùi khét.

– Lưu ý ngày nay có những loại chất dẻo giả ngọc cẩm thạch chịu được nhiệt độ rất cao.

Sản phẩm vòng cẩm thạch chất nhựa

Ngọc cẩm thạch giả được làm từ hai loại này ngày nay rất ít vì dễ bị phát hiện ngay cả bởi những người không chuyên. Nên thị trường bây giờ chủ yếu là từ loại đá lai tạp trộn lẫn hay đá bột ép.

Đối với loại đá tạp, trộn hay bột đá giống nhau về chất đá

Đối với loại này thì tương đối khó phân biệt hơn hai loại trên vì phần chất của sản phẩm là đá thật.

Tạm thời một số cách cơ bản là quan sát các đặc điểm sau.

– Ngọc cẩm thạch giả: có màu sắc sặc sỡ bắt mắt, bóng loáng màu sắc đa dạng.

– Độ cứng và liên kết của loại bột đá ép rất yếu chịu va đập kém.

– Giá rẻ quá mức so với thị trường chung.

– Vân, nước, màu của ngọc cẩm thạch giả thì đều, đẹp, sang, bóng

– Có trường hợp dùng lửa đốt để thử, đổ axit (nhưng không phải lúc nào cũng đúng và làm hư ngọc vì trong cấu trúc phân tử ngọc cẩm thạch cũng có lẫn tạp chất)

– Có trường hợp đem cân nặng của sản phẩm tỉ lệ với kích thước hình dạng (nhưng không chính xác)

Sản phẩm vòng cẩm thạch chất đá nhuộm màu

Đối với việc đánh giá ngọc cẩm thạch thật giả cũng chỉ mang tính chất cảm tính trực quan. Để chắc chắn chúng ta nên kiểm định ngọc cẩm thạch ở các trung tâm kiểm định uy tín để chắc chắn.

Cách bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch

– Điều cần quan tâm nữa là cách bảo quản Đá Cẩm Thạch. Khái niệm dân gian “đeo lâu ngày Cẩm Thạch lên nước” có thể hiểu với ý nghĩa sau: mồ hôi và sự cọ sát vào da người lâu ngày và thường xuyên có thể tác động một chút lên bề mặt đá, có thể là hơi bóng hơn hoặc hơi bị thay đổi màu, tuy nhiên không thể làm Cẩm Thạch tăng màu lục được. Đá Cẩm Thạch tự nhiên là đá đa khoáng nên có nhiều vi lỗ rỗng và khe nứt, nếu tiếp xúc nhiệt độ quá cao như nhiệt của đèn khò của thợ kim hoàn có thể làm cho đá bị nứt lớn và nóng chảy; khi phải sửa chữa nữ trang Cẩm Thạch thì nhắc thợ không được khò lửa vào đá. Ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng mạnh không làm phai màu đá Cẩm Thạch tự nhiên.

– Với Acid mạnh, Cẩm Thạch có thể bị hủy hoại nhẹ. Đá Cẩm Thạch rất dai chắc, khó bị nứt bể khi va cham nhẹ, tuy nhiên nếu bị va đập mạnh vẫn có thể làm đá bị nứt và bể. Hầu hết Cẩm Thạch thường được phủ keo bảo vệ đá, tuy nhiên lớp keo lại có thể bị biến màu, bị bong ra do tiếp xúc hóa chất tẩy rửa, do va chạm mạnh. Khi Cẩm Thạch phủ keo bị dơ, không nên rửa bằng máy siêu âm và máy xịt hơi nước nóng vì dễ làm bong lớp keo. Trường hợp bị bong keo thì nên nhờ các thợ chế tác Cẩm Thạch đánh bóng lại.

– Còn nếu đá bị tẩm màu (màu nhân tạo) thì chắc chắn là đá sẽ bị nhạt màu dần khi đeo, tuy nhiên lâu hay mau tùy thuộc vào chất lượng màu dùng để tẩm; màu tẩm xấu chỉ cần 1 tháng là phai, màu tẩm tốt có thể lâu hơn nhiều nhưng vẫn khó phai hết được. Khi đá Cẩm Thạch hoặc món nữ trang Cẩm Thạch bị dơ, tránh dùng những chất tẩy rửa mạnh, tốt nhất thì ta nên ngâm sản phẩm với nước ấm xà phòng và dùng bằng bàn chải đánh răng chà nhẹ vào các kẻ, sau đó dùng vải mềm lau khô, có thể sấy khô bằng máy sấy tóc nhưng không để quá gần sản phẩm và không nên sấy lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách phân biệt và bảo quản trang sức đá Cẩm Thạch –

Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?

Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...
Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lá số Tử vi được xây dựng dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.

 

Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)

  1. Lá số Tử vi là gì, nó được xây dựng trên cơ sở nào?
  2. Lấy lá số Tử vi như thế nào?
  3. Nguyên tắc cơ bản giải đoán lá số Tử vi 

3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục

3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh

3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số

3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao

3.5 Vị trí các sao với 12 cung

3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế

3.7 Xem cung Nhị hợp

3.8 Xem cung xung chiếu

3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh

3.10 Cách xem hạn

 

 

 

1. Lá số Tử vi là gì, nó được xây dựng trên cơ sở nào?

 

Tử vi (hay Tử vi đẩu số) là môn khoa học phương Đông chuyên nghiệm lý vận mệnh con người. Nó được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi..., những kiến thức chiêm tinh học, toán học, Tứ Trụ, Hà Lạc...

 

Lá số tử vi được lập dựa trên 5 yếu tố cơ bản, bao gồm: giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính. Những yếu tố này kết hợp với các tinh tú, tạo nên lá số tử vi hoàn thiện, luận đoán vận mệnh con người. Có khoảng trên dưới 100 sao trong Tử vi, được sắp xếp, bố trí trình tự theo một quy tắc nhất định tại 12 ô (hay còn gọi là 12 cung) trong một lá số Tử vi.

 

Các cung đó gồm: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Phu thê, Huynh đệ và Tử tức.

 

Ứng với tên gọi của mỗi cung là mô tả những vấn đề có liên quan đến từng khía cạnh của một con người, như cung Phụ mẫu nói về cha mẹ của người đó, cung Tử Tức nói về đường con cái, cung Tài Bạch nói về tiềm năng, khả năng người này hay như cung Điền Trạch mô tả về nhà cửa, nơi ở, đất đai...

 

Các sao nằm ở các cung này có độ sáng tối khác nhau, ứng với những đặc tính nhất định liên quan đến người có lá số Tử vi đó. Dựa vào những sao nằm trong mỗi cung của một lá số Tử vi người ta có thể đưa ra những bình giải, nhận định đặc điểm cuộc đời của họ về tính cách, tài năng, quan hệ tình cảm vợ chồng, bạn bè, anh em cùng các mặt khác về cuộc sống của con người ấy.

 

Tựu chung lại, lá số Tử vi mô tả tương đối khá nhiều mặt, nhiều khía cạnh cuộc đời của mỗi người từ: Tướng mạo, phong cách, khả năng đến cha mẹ, anh chị em, sự nghiệp, tài sản, tiềm năng phát triển... của con người đó ở quá khứ, hiện tại và tương lai.

 

Lay la so Tu vi nhu the nao moi chuan xac hinh anh goc
 

 
 

2. Lấy lá số Tử vi như thế nào?

 

Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.


Để lấy lá số Tử vi chính xác nhất, người thực hiện cần có những điều kiện nhất định về trí nhớ, suy luận, trực giác và kinh nghiệm.

 

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

 

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

 

Lay la so Tu vi nhu the nao moi chuan xac hinh anh goc
 

 
 

3. Nguyên tắc cơ bản giải đoán lá số Tử vi

 

Trên thực tế có nhiều cách để luận đoán một lá số Tử vi, khó tránh khỏi thiếu sót. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa thiếu sót, người luận giải cần chú ý những điểm sau:

 

3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục

 

Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.

 

- Hành Cục sinh Mệnh

 

Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, gặp nhiều may mắn, thuận lợi.

 

- Mệnh Cục tương hòa

 

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.

 

- Mệnh sinh Cục

 

Ví dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: Thổ sinh Kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ, bản thân chưa chắc được lợi lộc.

 

- Mệnh khắc Cục

 

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc Thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công bằng nghị lực.

 

- Cục khắc Mệnh

 

Ví dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục, Mộc Khắc Thổ: đáng thương, người hay bị môi sinh không hỗ trợ, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua nhiều gian khổ.

 

3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh

 

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.

 

- Can Chi tương hòa: Ví dụ: Giáp Dần (Mộc Mộc), Dần Mộc sinh ra từ chính họ, có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.

 

- Chi sinh Can: Ví dụ: Ất Hợi: Hợi Thủy sinh Ất Mộc, do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.

 

- Can sinh Chi: Ví dụ: Canh Tý, Canh Kim sinh Tý Thủy: người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công một cách dễ dàng.

 

- Can khắc Chi: Ví dụ: Canh Dần: Canh Kim khắc Dần Mộc: người hay gặp nhiều nghịch cảnh, dễ làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.

 

-  Chi khắc Can: Ví dụ: Ất Dậu: Dậu Kim khắc Ất Mộc: thành công trong khó khăn, sự nghiệp thăng trầm, bại nhiều mới thành. Nói tóm lại thiếu may mắn.

 

3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số

 

Bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta. Các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải sử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi.

 

Ví dụ: Lấy lá số Quý Dậu, tháng 5, ngày 30, giờ Sửu – Âm nữ Kim mệnh, Hỏa lục cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là Hỏa khắc mệnh Kim, lại có Đào Hoa, Hồng Loan gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.

 

Sau khi đã so sánh với cung Mệnh rồi, thì lần lượt xem đến 11 cung kế tiếp để xem sự khắc hợp thế nào.

 

Ví dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy:

 

Phụ Mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yếu thương.

 

Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng.

 

Ðiền Trạch, Quan Lộc ở Tị là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả với công danh, với nhà cửa.

 

Nô Bộc ở Mùi, Tài Bạch ở Tuất, Huynh Đệ ở Sửu đều thuộc Thổ cả, ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức - nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ.

 

Tật Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng.

 

Cung Thiên Di ở Thân là Kim khắc Mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng người này hay bị lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó.

 

Tử Tức và Phu Thê ở Hợi và Tý thuộc Thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đặt được sự yêu thương thuận thảo.

 

Như trên là nguyên tắc và thí dụ, đối với các trường hợp khác cũng vậy cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cung mà suy, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.

 

3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao

 

Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh, cần hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không, độ miếu hãm của các sao thế nào.

 

Ví dụ: bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách...

 

 

Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, thế mới lý giải được tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia.

 

Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không?

 

Lay la so Tu vi nhu the nao moi chuan xac hinh anh goc
 

 
 

3.5 Vị trí các sao với 12 cung

 

Sau khi đã xem đến ngũ hành, tinh tú đắc, miếu, hãm, bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao phù trợ, cần phải để ý lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung có phù hợp, có đúng với tính chất của nó không?

 

Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan Lộc, Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh, nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác...

 

3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế

 

- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp tuổi

 

Ví dụ: người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất, tức là vị trí Thái Tuế: là loại người luôn luôn tự cho mình có tinh thần trách nhiệm cao, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp.

 

Chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu "Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp", Thân đây chính là Thân Mệnh vậy. Các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm: nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm.

 

Tính chất của Thái Tuế như vậy cho nên bao xung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu. Bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể. Vì ghét đây vẫn chỉ là ghét vì thói thường, vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ ám của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải, do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào, đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ, trong tâm hay khinh thường đối tượng.

 

Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phụ Mẫu ở thế Tam Hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.

 

- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp lấn tuổi

 

Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:

 

+ Thiên Không ở tứ chính: Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn phải hơn người mới chịu, sắc sảo. Nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì sự lấn lướt.

 

+ Thiên Không ở thế tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động mãnh liệt nhất, phá tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất. Bởi Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ, tức là người hay thích đạp đổ tất cả những gì có từ trước để xây dựng lại theo ý của mình, loại người nguy hiểm, ác nếu có nhiều hung tinh gây bè kết đảng xúi giục.

 

+ Thiên Không ở thế tứ sinh: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm, Không là sắc sắc không không, là vạn sự giai không Hồng Loan, ngoài các ý nghĩa khác còn có ý nghĩa cửa chúa, cửa thiên đường - như ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình, khéo tu thì tránh được phiền não.

 

Nhưng dù ở vị trí nào thì bản chất Thiên Không vẫn là vạn sự giai không, lo toan, khôn ngoan cho lắm thì kết quả sau cùng cũng vẫn là chữ không. Chỉ có những chân tu, nhưng người chọn theo cửa không thì mới được thoải mái vì không có thì không mất.

 

- Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung

 

Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao. Nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành, lại giúp cho họ có nghị lực vững vàng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.

 

- Mệnh ở thế lùi với cung tuổi

 

Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi. Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất có mệnh ở Tị Dậu Sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu Âm, Long Ðức: là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về kiểu như “chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước”.

 

Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phụ Mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.

 

3.7 Xem cung Nhị hợp

 

Các cung Nhị hợp bao gồm:

Tý hợp Sửu; Dần hợp Hợi; Mão hợp Tuất; Thìn hợp Dậu; Ngọ hợp Mùi; Tị hợp Thân.

 

Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế Tam Hợp và hành của Tam Hợp.

 

Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa

Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy

Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc

Tam Hợp: Tị, Dậu, Sửu thuộc Kim

 

Như thế: 4 thế Tam Hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất?

 

Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung. Trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ. Ở đây ta thấy các Tam Hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý Thìn thuộc Thủy, nhưng đã có Thìn Thổ, Hợi Mão Mùi thuộc Mộc nhưng có Mùi Thổ, Tị Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.

 

So sánh hành của Tam Hợp với thế Nhị hợp, ta có:

 

Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tị Dậu Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tị Dậu Sửu Nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.

 

Dần Ngọ Tuất hành Hỏa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi Mão Mùi sinh xuất Dần Ngọ Tuất.

 

Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:

 

6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.

6 cung sinh xuất là: Tị Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.

 

Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế Nhị hợp của 12 cung, 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.

 

Ứng dụng:

 

Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ. Rồi xem đến cung Nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.

 

Ví dụ: mệnh ở Sửu, như thế Tý là cung Huynh Đệ, cung Mệnh nhị hợp và sinh xuất cho Huynh Đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.

 

Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.

Ví dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.

 

Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Tiếp đến luận tới yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không. Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi.

 

Ví dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm), nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ, nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu, mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.

 

3.8 Xem cung xung chiếu

 

Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh, tức là thế đối nghịch với mình. Sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính là đối phương của mình.

 

Nếu cung Thiên Di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu là khác.

 

Ví dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên Di ở Thân mà Tam Hợp Thân Tý Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung Di, đây chính là lúc áp dụng coi chính diệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu.

 

Ví dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?

 

3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh

 

Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật Ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hóa Khoa cư ở đó không?

 

Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức..  thì coi đến hạn.

 

3.10 Cách xem hạn

 

Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó bản thân ta sẽ gặp hay được hưởng những gì, chứ không phải hạn đây là tai nạn.

 

Ðại hạn: khoảng 10 năm.

Tiểu hạn: khoảng 1 năm.

 

* Ðại Hạn

 

Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không. Bằng cách dùng Tam Hợp tuổi của mình so sánh với hành Tam Hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ.

 

- Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi

 

- Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.

+ Tam Hợp đại hạn tương sinh hành tuổi

 

Ví dụ: người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất. Khi đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (Mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.

 

+ Tam Hợp của tuổi khắc Tam Hợp đại hạn

 

Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tị, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.

 

+ Tam Hợp đại hạn khắc Tam Hợp tuổi

 

Ví dụ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu. Dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.

 

Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi.

 

Ví dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá Quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, có nhiều cách, nhiều sao phá nhau nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra.

 

Học kỹ tính chất các sao, nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, ví như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng.

 

Tựu chung lại, các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng, rồi xem lại đến hành của Tam Hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi cho, tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này.

 

Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, xem là tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không, nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề.

 

Ví dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt... nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ. Lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quý tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn. Hay một người có số thầy thuốc nhưng đến đại hạn lại gặp Kình Đà đắc địa; các sao mồm mép như Cựu Cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quý, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.

 

* Tiểu Hạn

 

Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm với mỗi người. Trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý xem có xung khắc với tuổi của mình không.

 

Ví dụ: tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, rất độc, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.

 

 

Tiếp đó xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không.

 

Ví dụ: năm nay Tân Dậu là hành Mộc, sẽ Thiên Khắc Địa Xung với người tuổi Ất Mão. Người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.

 

Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn. Cụ thể:

 

Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tý là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh xuất cho cung Tý là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.

 

Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa, Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.

 

Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chặn ngưng.

 

Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim, tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân, vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy, vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa.

 

Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ Chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì Chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.

 

Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ hay cát tinh hợp chiếu thì mới thoát khỏi, nhưng cũng gặp một phen lao đao.

 

Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào.

 

Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không, nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không.

 

T.H

Những lá số tử vi phú quý, định sẵn giàu có phát tài Phương pháp cải thiện số mệnh của lá số tử vi khuyết Thủy Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy lá số Tử vi như thế nào mới chuẩn xác?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd