Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nhà y dược học vĩ đại tuổi Mậu Dần - Lý Thời Trân

Lý Thời Trân (1578 - 1657), tự Đông Bích, về già tự hiệu là Tần Hồ sơn nhân, quê Kỳ Châu (nay là Hồ Bắc, Kỳ Xuân, Kỳ Châu, Trung Quốc).
Nhà y dược học vĩ đại tuổi Mậu Dần - Lý Thời Trân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý Thời Trân là nhà y dược học vĩ đại của Trung Quốc và thế giới

Ông là nhà y dược học vĩ đại của Trung Quốc và của thế giới với cuốn sách nổi tiếng Bản thảo cương mục.

Ông sinh trưởng trong một gia đình theo nghề y. Nguyện vọng của ông là trở thành một thầy thuốc cứu người đời giống như cha ông. Nhưng xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ lại coi trọng thi cử, cha ông muốn ông có địa vị trong xã hội. Không dám trái ý cha, ông đi thi và đỗ tú tài năm 14 tuổi. Sau 3 lần thi cử nhân không đỗ, ông khẩn cầu cha để chuyên tâm học y. Qua nhiều năm học tập khắc khổ, ông trở thành thầy thuốc nổi tiếng ở quê mình khi ở độ tuổi 30.

Một thời gian sau, ông được tiến cử đến Thái y viện với chức vụ Thái y viện phán. Tuy nhiên, do không thích công danh lợi lộc, Lý Thời Trân làm ở đây chưa đầy 2 năm thì từ quan về nhà chuyên tâm viết sách. Trong thời gian này, ông phát hiện ra bản thảo xưa có nhiều sai sót nên quyết tâm biên soạn lại. Năm 35 tuổi, ông nghiên cứu kỹ các loại sách tham khảo và bắt đầu biên soạn cuốn Bản thảo cương mục. Sau nữa, ông còn đi khắp bốn phương để biết rõ hình trạng, tính chất, mùi vị, công hiệu... của một số dược vật. Qua 27 năm, ông chính thức hoàn thành bộ sách về dược vật học Bản thảo cương mục vang danh trong và ngoài nước.

Bên cạnh đó, Lý Thời Trân còn nghiên cứu về kỳ kinh bát mạch (mạch học). Ông cũng là tác giả của những cuốn sách Tần Hồ mạch họcKỳ kinh bát mạch khảo lưu truyền rộng rãi trong giới y học sau này.

(Theo Soctrang)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà y dược học vĩ đại tuổi Mậu Dần - Lý Thời Trân

Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Liễu là loại cây đẹp với bóng dáng mềm mại và màu xanh dịu mát. Nó thường được trồng nhiều ở ven hồ, trong các công viên tạo vẻ đẹp thơ mộng. Vậy cây liễu có
Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liễu là loại cây đẹp với bóng dáng mềm mại và màu xanh dịu mát. Nó thường được trồng nhiều ở ven hồ, trong các công viên tạo vẻ đẹp thơ mộng. Vậy cây liễu có thích hợp khi trồng trước cửa nhà?

 

Xét về quan điểm hình thế, phần trước của ngôi nhà (minh đường) luôn cần sự quang đãng, sáng sủa, tránh bị che chắn làm giảm tầm nhìn, ngăn cản sự lưu thông của sinh khí vào đại môn (cửa chính).

Cây lá lòa xòa trước nhà, theo phong thủy như vậy tức là Mộc khắc Thổ. Nếu cây to sẽ có rễ lớn ăn vào đất ảnh hưởng đến nền nhà, đi lại dễ bị va vấp. Loại cây nhiều lá thì lá rụng đầy sân, bóng râm che khuất khiến nhà thiếu ánh sáng mặt trời. Như vậy, gia chủ gặp nhiều điều bất lợi.

Cây liễu được trồng nhiều bên bờ hồ nhưng khi trồng vào khuôn viên nhà với diện tích đất nhỏ, không đủ độ thoáng, thiếu mặt nước rộng tạo độ ẩm để cây phát triển tốt... thì từ liễu rủ nó sẽ dễ trở thành lòa xòa, rũ rượi không đẹp mắt.

Đa phần nhà ở truyền thống của cha ông ta đều quay về hướng Nam hoặc Đông Nam là hướng gió chủ đạo. Cây có nhiều lá trồng trước nhà sẽ cản trở gió lành. Vì thế trước nhà chỉ nên trồng cây kiểng hoặc cây mảnh, dáng cao, lá sáng (cau, dừa cảnh). Sau nhà là những cây lá dày rậm (như chuối, bàng…) để che bớt gió lạnh phương Bắc và Đông Bắc.

(Theo Landtoday)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên trồng liễu trước cửa nhà?

Tại sao "Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang"?

Chó và mèo là những vật nuôi quen thuộc trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, hai loài này lại hay hục hặc với nhau để có địa vị riêng trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chó và mèo là những loài vật thân thiết nhất với con người từ thuở xa xưa. Chúng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống cũng như tâm linh người Việt. Chẳng thế mà, chúng cùng xuất hiện trong 12 linh vật đại diện cho năm. Tuy nhiên vị trí hai con cũng tách xa nhau. Hai con vật nuôi trong nhà nhưng lại có nhiều khác biệt đến mức dân gian có câu: "ghét nhau như chó với mèo".

 tai sao

Trong sinh hoạt thường ngày, mọi người hiếm khi thấy cảnh hai con vật chung sống hòa bình dưới cùng một mái nhà. Chúng chí chóe, tranh giành thức ăn, chỗ ngủ. Sự yêu quý của con người với chó mèo cũng khác nhau. Mọi người thường hay rỉ tai: 'Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang'. Vậy do đâu có sự phân biệt như vậy?

Tại sao "chó đến nhà thì sang"?

 tai sao

Trong quá trình nuôi dưỡng, chó rất trung thành với chủ. Mọi sự đều nghe theo sự dạy bảo của chủ nhân, chủ cho ăn thì ăn, chủ không có thì nhịn. Thậm chí nhiều chú có có tình đến mức chủ chết đi vẫn nằm phủ phục nhiều năm bên cạnh mộ. Chó dù đi đâu xa lâu ngày vẫn nhớ đường về nhà. Đặc biệt, chó giúp chủ nhà bảo vệ tài sản của mình trước lũ trộm dòm ngó.

Do vậy, chó đến nhà là nhà có thêm người canh nhà, giữ của, biểu hiện của thần giữ của nên sẽ giàu có. Chó đá hay được đặt tại cổng đình chùa, đền miếu, cổng làng, cổng nhà... để cảnh báo kẻ gian, ngăn trừ tà ma...

Hơn nữa, chó có linh cảm rất nhạy. Có không ít trường hợp, khi chủ đi ra ngoài, chó linh cảm thấy điều xấu đã cắn gấu quần giữ chủ lại, hoặc cứu chủ thoát khỏi hiểm nguy. Nhiều cơ quan đã đào tạo chó để có thể cảnh báo trước thiên tai sắp ập đến. Các nguồn sóng lạ, sóng xấu rất dễ bị bắt bởi giác quan của chó. Người xưa thường nói 'khắc khoải như chó cắn ma' là vì vậy.

Tại sao "Mèo vào nhà thì khó"?

 tai sao

Ngược lại với chó, mèo rất hay bỏ nhà đi lang thang. Chúng bỏ đi chơi, tìm bạn đời, đến khi đói bụng mới nhớ ra cần quay về nhà. Có những con mèo ranh ma đến nỗi bỏ đi hoang khi chủ không kịp cho cung cấp. Tập tính của mèo cũng không tình cảm hay thông minh như chó để bảo vệ nhà, giữ của. Chính vì đặc tính thích 'bỏ nhà đi hoang' của mình, mèo đến nhà biểu trưng cho tiền bạc chuẩn bị đội nón ra đi.

Mèo cũng có giác quan thứ sáu nhưng khả năng linh cảm của chúng lại hay báo những tin xấu như trong nhà có người chết hay lang thang ở những bãi hoang, bãi tha ma kiếm ăn. Chính những điều này cũng khiến người ta quan niệm về điềm dữ ở mèo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao "Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang"?

Xem ngay cách tránh "lỗi mùa sinh" trước khi có em bé

Khi xem lá số tử vi ngoài việc xem tổng quan và chi tiết các cung và các sao, còn phải lưu ý việc thuận mùa sinh hay nghịch mùa sinh, được giờ sinh hay nghịch
Xem ngay cách tránh "lỗi mùa sinh" trước khi có em bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem lá số tử vi ngoài việc xem tổng quan và chi tiết các cung và các sao, còn phải lưu ý việc thuận mùa sinh hay nghịch mùa sinh, được giờ sinh hay nghịch giờ sinh.


► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ

Xem ngay cach tranh loi mua sinh truoc khi co em be hinh anh
 
Lá số tử vi của một người thường được xem theo Bát tự (ngày sinh, giờ sinh, tháng sinh, năm sinh). Trong đó, cần chú trọng xem giờ sinh, mùa sinh có thuận lý hay nghịch lý, bởi các yếu tố này tác động nhiều tới số mệnh con người.
 
Muốn biết mình có bị “lỗi mùa sinh” hay sinh không được giờ hay không, thì tham khảo thông tin dưới đây.
1. Thuận mùa sinh

- Mệnh Vượng
 
Mệnh Mộc sinh mùa xuân - Mệnh Hỏa sinh mùa hạ
 
Mệnh Kim sinh mùa thu - Mệnh Thủy sinh mùa đông
 
- Mệnh Tướng
 
Mệnh Hỏa sinh mùa xuân - Mệnh Thổ sinh mùa hạ
 
Mệnh Thủy sinh mùa thu - Mệnh Mộc sinh mùa đông
 
2. Thuận giờ sinh

Sinh mùa xuân vào giờ Dậu, Thìn, Tỵ
 
Sinh mùa Hạ vào giờ Mão, Mùi, Hợi
 
Sinh mùa Thu vào giờ Ngọ, Thân, Dần
 
Sinh mùa Đông vào giờ Sửu, Tuất, Tí
 
3. Giờ sinh thuận lý hay nghịch lý

Sinh vào giờ Dương mà an mệnh tại cung Dương là thuận lý. Trái lại là nghịch lý.
 
Sinh vào giờ thuộc Âm mà Mệnh an tại cung Âm là thuận lý. Trái lại là nghịch lý.
4. Năm sinh và giờ sinh

Tuổi Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu mà sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
 
Tuổi Dần, Hợi, Tý mà sinh giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, phải đến 16 tuổi mới khỏi âu lo về sự mồ côi cha.
 
Tuổi Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi sinh giờ Tí, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu khắc mẹ, phải đến tuổi 16 mới khỏi âu lo về sự mồ côi mẹ. 

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngay cách tránh "lỗi mùa sinh" trước khi có em bé

Các lễ hội ngày 2 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bình Đà

Lễ hội Bình Đà được tổ chức vào ngày 2 tới ngày mùng 6 tháng 3 âm lịch tạixã Bình Minh, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 2 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bình Đà

Các lễ hội ngày 2 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bình Đà

Hội Bình Đà

Thời gian: tổ chức vào ngày 2 tới ngày mùng 6 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các vị Lạc Long Quân, Âu Cơ, Linh Lang.

Nội dung: Hội Bình Đà diễn ra hàng năm có lễ rước lớn hoàn cung rất trang trọng linh thiêng, lễ rước và thả bánh vía xuống long cung. Các trò chơi dân gian có chọi gà, đánh cờ, rất thu hút được đông đảo người dân tham gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 2 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bình Đà

Thiệu Khang Tiết với mai hoa dịch số

Thiệu Khang Tiết đời Bắc Tống nhờ có được quyển sách kỳ bí đã phát hiện ra bí quyết Dịch suy diễn ra số. Khi xem hoa mai đã đoán ra sự việc nên phép coi này gọi là Mai hoa dịch số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiệu Khang Tiết (còn gọi Thiếu Tử), tên thật là Thiệu Ung, tự là Nghiên Phu, hiệu là Khang Tiết, người Hà Nam sinh vào thời Bắc Tống Chân Tông Đại Trung Tương Phù tứ niên (Năm 1011 công nguyên) mất năm thứ mười đời Thần Tông Hy Ninh (1077 công nguyên). Khang Tiết sống vào những năm đầu đời Tống Nhân Tông, Tống Anh Tông và Tống Thần Tông, chính là thời kỳ mà nền sản xuất phát triển tương đối ổn định trong giai đoạn vương triều Bắc Tống thống nhất gần 100 năm. Do vậy, Thiệu được yên tâm đọc sách và dốc lòng vào trước thuật.

mai hoa dịch số

Nguồn gốc tên Mai Hoa số

Thiệu Ung thờ Lý Chi Tài làm thầy (Lý Chi Tài là học trò của Mục Tu, thầy của Mục Tu là Trần Đoàn - ông tổ khoa Tử Vi) nhận được đồ 64 quẻ bát quái “Hà Đồ” và “Lạc Thư” của Phục Hy. Điều truyền lại của Lý Chi Tài, xa có đoạn tự mà Thiệu Ung đã tìm hiểu được: “Nhận thức sự vật thống nhất với nhau sâu sắc thấm thía, đến nơi đến chốn, mênh mông rộng lớn…” phần lớn đều biết được cả. Về sau ngài học được ở Ích lão Đức Ích Thiệu "Làm khởi phát sự cao minh của trí tuệ để quan sát sự vận hóa, của Trời, Đất, sự tiêu trưởng của âm dương, xa thì biết được sự biến hóa của cuộc thế từ xưa đến nay, nhỏ thì biết được tính tình của cỏ cây muông thú, tạo dựng nên kiến thức sâu sắc, mọi người không ai nhầm lẫn nhưng không phải giống tượng loại để tìm ra điển hình". Từ đó suy ra được lời chỉ giáo thâm ý về Tiên Thiên của Phục Hy.

Khi mới đặt chân đến đất Lạc, lau sậy trùm ngập lối đi, mưa gió triền miên. Ung phải còng lưng gánh củi để nuôi cha mẹ. Cuộc sống tuy khổ ải muôn phần, nhưng Ung vẫn tự nhiên như không, lòng lại vui vẻ, người khác không thể biết được. Gặp khi cha mẹ qua đời, ngài bùi ngùi hết lễ làm con. Phú Bật, Tư Mã Quang, Lã Công Trứ… các bậc hiền triết dời đến Lạc Trung, tất cả đều quý trọng Ung, mời Ung cùng làm nhà để ở. Ung theo từng vụ trồng tỉa nên cơm áo cũng đủ dùng. Ung đặt tên cho ngôi nhà của mình là “An lạc oa”, do đó mà tư xưng hiệu của mình là An Lạc tiên sinh.

Ban ngày thắp hương. Ban đêm ngồi trầm tư mặc tưởng, vào đúng bữa ăn thì uống rượu ba bốn tuần, gần say thì dừng lại, thường không bao giờ để cho mình quá chén, lúc hứng lên thì ngâm nga tự vịnh. Vào mùa xuân và mùa thu, ngài đi chơi trong thành, thường không xuất du khi mưa gió, khi đi thì ngồi lên chiếc xe nhỏ có một người kéo, lòng tùy theo sở thích của mình. Chiêm bốc nổi tiếng nhất của tiên sinh có thể nói khi ông ở Lạc Dương – Thiên Tân, nghe tiếng kêu của chim đỗ quyên mà dự đoán được Hoàng đế sắp khởi dụng phương Nam, chính trị sẽ có biến loạn, tức là cuộc biến Vương An Thạch.

Các trước tác của Thiệu Khang Tiết gồm: Mai Hoa Dịch Số, Hoàng Cực Kinh Thế, Quan Vật Nội Thiên, Ngư Tiều vấn đối, Tập thơ Quân Xuyên, Nhượng Sơn tập, Tử Bá Ôn biệt truyện

Khi chưa đạt cảnh giới, Thiệu Khang Tiết đã dán Dịch lên vách, tâm trí hướng vào đó, mắt nhìn vào đó. Khi đã đạt được cái lý của Dịch rồi, tiên sinh lại muốn tạo các số của Dịch mà vẫn chưa tìm ra được đường lối. Một hôm đang ngủ trưa thì có con chuột chạy qua chiếc gối của tiên sinh, gặm rồi kêu lên mấy tiếng. Con chuột chạy khỏi thì chiếc gối vỡ ra. Trong gối có chữ, lấy xem thì thấy: “Chiếc gối này bán cho Thiệu Khang Tiết, ngày … tháng … năm … chuột cắn vỡ ra.” 

Tiên sinh thấy lạ vô cùng bèn tìm đến nhà người bán gối để hỏi. Người bán gối nói: "Trước có một người tay cầm “Chu Dịch” ngồi nghỉ, lấy chiếc gối lên xem. Chữ này chắc của ông ta đó thôi. Cách đây cũng không lâu lắm đâu. Tôi có biết nhà ông ta".

Tiên sinh theo người làm gối đi tìm tới nhà thì biết ông ta đã mất. Nhưng có để lại một cuốn sách và dặn người nhà rằng “ Ngày … tháng … năm … giờ … có một vị tú sĩ đến nhà, thì sẽ trao cuốn sách này cho ông ta. Thế là có thể kết thúc công việc của đời ta được rồi.”

Người nhà lấy cuốn sách trao cho tiên sinh. Thiệu Khang Tiết vô cùng vui mừng, đem ngôn từ và bí quyết của “Dịch” suy ra diễn số. Tiên sinh nói với người con của ông già đã qua đời rằng “Khi còn sống, cha anh đã chôn vàng ở phía Tây Bắc giường ngủ, anh cứ đào lên lấy tiền buôn bán và lo việc ma chay”.

Người con nghe lời quả đào được vàng. Tiên sinh cầm sách đem về. Sau xem hoa mai thấy chim sẻ tranh giành nhau đoán biết tối hôm sau có người con gái đến bẻ hoa bị ngã rồi bị té gãy tay. Tiên sinh bói đều trúng cả. Hậu thế truyền nhau mà đặt tên là “Quan Mai số” hay Mai Hoa dịch số.

Câu chuyện Đoán hoa mẫu đơn

Ngày 16 tháng 3 năm Tị vào giờ Mão, Thiệu Khang Tiết cùng khách đến thăm và thưởng thức hoa mẫu đơn tại nhà ông Tư Mã Ôn. Đúng vào lúc hoa mẫu đơn đang nở rực rỡ cả lên, ông khách hỏi : "Hoa tươi đẹp như thế này, cũng có số định chăng?".

Tiên sinh nói: "Bất luận cái gì đều có số cả. Hơn nữa chỉ cần hỏi là có thể xem quẻ được ngaỵ".

Nói rồi liền xem một quẻ mẫu đơn nở. Dùng năm Tị là số 6, tháng 3 số 3, ngày 16 số 16 hợp lại được 6 + 3 +16 = 25; 25 chia 8 = 3 dư 1, số 1 tương ứng với quẻ "Càn" làm quẻ trên, Dùng 25 cộng với số giờ Mão là 4 tất sẽ là 25 + 4 = 29, đem số 29 trừ 8 ta có 29 chia 8 = 3 dư 5, số dư 5 ứng với quẻ "Tốn" làm quẻ dưới, đặt ở dưới quẻ "Càn" ; "Càn" là trời, "Tốn" là gió. 

Trời ở trên gió ở dưới là: Thiên phong quẻ "Chấn". Đó chính là trùng quái mà ta xem được. Lại dùng 29 chia 6 tất sẽ có: 29 : 6 = 4 dư 5; số dư 5 hào đối ứng là hào thứ 5 của quẻ "Chấn". Hào thứ 5 của quẻ "Chấn" là hào dương, biến thành hào âm, thì được quê "Đĩnh" là biến quái. Bốn hào trung gian của quẻ "Khảm" tương hỗ được hai quẻ "Càn" có ba vạch.

Do đó, Tiên sinh Khang Tiết nói với khách rằng "Kỳ lạ thật đấy. Những đoá hoa mai đẹp này nở vào giờ Ngọ, trưa ngày mai sẽ bị ngựa xéo nát hết mất thôi. Khách hoảng hốt không tin. Quả nhiên vào giờ ngọ ngày hôm sau, có một vị đại quan quyền quý đến xem hoa mẫu đơn, thế là hai con ngựa cắn nhau chạy lung tung vào cụm hoa chà đạp nát hết cả vườn mẫu đơn.

Tại sao vậy? Bởi vì, quẻ trên của quẻ "Khảm" là "Càn", "Càn" là kim, quẻ dưới là "Tốn". "Tốn" là mộc. Kim khắc mộc. Quẻ "Tốn" làm thể, hỗ quái lại xuất hiện hai quẻ "Càn", Kim khắc "Tốn" của thể Mộc quá nhiêu, trong quẻ đều không có tin tức của sinh mệnh, cho nên biết rõ mẫu đơn tất sẽ bị hủy diệt. Tại sao biết vào giờ Ngọ? Biến hào được "Ly" tượng minh: Cho nên có thể có dự đoán chứng minh chính xác như đã thuật rõ ở trên kia.

Câu chuyện gõ cửa mượn đồ

Vào giờ Thìn một tối mùa đông, Thiệu Khang Tiết tiên sinh vừa mới ngồi xuống bên lò sưởi, thì bỗng có tiếng người gõ cửa. Bắt đầu gõ 1 tiếng rồi dừng lại, tiếp đó lại gõ liên 5 tiếng. Thiệu tiên sinh bảo người gõ cửa chớ có nói mục đích đến vì việc gì, để nguời con trai của tiên sinh đoán một quẻ cho người gõ cửa, xem ý ông ta muốn mượn một vật gì. Dùng số 1 chỉ cho một tiếng đối ứng là quẻ "Càn" làm quẻ trên, dùng số 5 chỉ 5 tiếng, đối ứng với 5 là quẻ "Tốn" làm quẻ dưới. Lại dùng số 1 của quẻ Càn với số 5 của quê "Tốn" cộng thêm với số 10 giờ Dậu tất có 1 + 5 + 10 = 16. Dùng 16 chia 6 tất sẽ có 16 : 6 = 2 (lân)  dư 4 được quẻ "Càn" trên, que "Tốn" dưới, tất là Thiên phong quẻ "Chấn"

Hào thứ tự của quẻ "Chấn" dương hào biến thành âm hào, tất sẽ là quẻ "Tốn" trên, quẻ "Tốn" dưới, được quẻ biến. Bốn hào giữa của quẻ "Khảm" hỗ thể tất sẽ được hỗ quái là quẻ "Càn". Quẻ "Càn" hỗ dưới là hai quẻ "Càn". Một quẻ "Càn" trong quẻ gốc hợp lại liền có 3 quẻ "Càn" kim, hai quẻ "Tốn" mộc sẽ là mộc ở trong kim, hoặc kim mộc phối hợp. Lại căn cứ kim trong quẻ "Càn" ngắn, mộc trong quẻ "Tốn" dài, nên xác định là đến mượn "búa".

Người con của Thiệu Khang Tiết đoán: "Kim ngắn", "mộc dài" là đồ vật dùng trong sản xuất, vật mà người đó muốn mượn đó là "cái cuốc". Thiệu Khang Tiết nói: "Không đúng! Nhất định là búa", tiên sinh liền hỏi người tới mượn, quả nhiên là người ấy mượn búa. 

Người con Thiệu Khang Tiết hỏi vì nguyên nhân nào. Thiệu Khang Tiết nói: "Đoán số cần phải biết rõ sự lý. Dùng quẻ để suy đoán thì có thể là búa cùng có thể là cuốc. Dùng lý để suy đoán, ban đêm họ mượn cuốc để làm gì?. Tất nhiên là họ mượn búa. Có lẽ chỉ là việc họ cần bổ củi đêm đó thôi. Đối với việc đoán số cần phải cắt nghĩa rõ ràng nguồn gốc lý của sự vật, đó là nguyên tắc quan trọng trong việc suy đoán bốc quẻ. Đại để là số không lấy lý để suy thì không thấy hết được sự bí mật lắt léo riêng của công việc suy đoán sự việc. Con người làm số học cần phải ghi nhớ kỹ lưỡng điều đó".

Câu chuyện biển treo ở chùa Tây Lâm

 Có lần, ngẫu nhiên Thiệu Khang Tiết nhìn thấy chữ "lâm" ở trên tấm biển đồ rây lâm không có hai cái móc. Vì việc đó ông đã bốc quẻ, chữ Tây có 7 nét, ứng với 7 nét là quẻ Cấn , làm quẻ trên dùng 8 nét của chữ "lâm" xác định làm quẻ dưới, ứng với 8 nét là quẻ "khôn". Que trên "Cấn", quẻ dưới "Khôn", được quẻ gốc là quẻ "Bác sơn địa. Dùng 7 của quẻ "Cấn" trên với 8 của quẻ "Khôn" dưới thành 15; lấy 15:6=2 dư số là 3 làm động hào. Tất nhiên hào thứ 3 của quẻ "Bác" là âm hào biến thành hào dương. Quẻ "Bác" biến thành quẻ "Cấn". Hỗ thể quái trong 4 hào quẻ Bác là "Khôn" trên "Khôn" dưới.

Do đó đoán quẻ nói rằng: "Chùa là nơi để cho các nhà sư thuộc về thuần dương ở. Mà ngày nay lại được hào trùng âm, hơn thế, lại có điểm chinh phạt của quần âm bóc lột dương. Suy xét cho kỹ thì ở trong chùa này vì nguyên nhân có đàn bà (người âm) dẫn tới tai họa. Hỏi thăm tra xét kỹ, thì quả như vậy. Liền nói với hoà thượng ở trong chùa rằng "Tại sao không thêm 2 cái móc vào chữ "lâm". Nếu làm như vậy thì sẽ hết tai hoạ của người âm". Các nhà sư cho là phải, bèn thêm 2 cái móc vào tròn chữ "lâm". Từ đó trong chùa binh an vô sự.

Chùa là nơi để cho các nhà sư ở mà lại được quẻ thuần âm cho nên không may mắn. Lại thêm quẻ "Bác" có ý nghĩa là nhiều âm bóc lột dương, cho nên có tai họa của đàn bà. Nếu thêm 2 cái móc vào trên chữ"Lâm" liền trở thành 10 nét: 10 - 8 = 2 dư số là 2 ứng với quẻ "Đoài", lại thêm quẻ "Cấn" ở trên "Đoài" dưới. Quẻ "Tốn" hào thứ 5 là âm hào biến thành dương hào, liền được quẻ biến là quẻ "Trung phù". Quẻ hỗ thể của quẻ "Tốn" là quẻ "Khôn" quẻ "Chấn". Chữ "Lâm" đã được mài tổn lại được tăng thêm 2 cái móc câu, bắt đầu dùng hỗ thể làm thành sinh thể, cho nên được quẻ cát, có thể được kết quả là an toàn, vô sự.

Tất cả đây đều dùng phương pháp được số trước rồi dùng số dể đoán. Phương pháp này là phương pháp số Tiên thiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiệu Khang Tiết với mai hoa dịch số

Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà

Tam đa Phúc Lộc Thọ là vật phẩm phong thủy may mắn thường được người Việt bày trong nhà. Nhưng bày thế nào cho đúng thì không phải ai cũng biết.
Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam đa Phúc Lộc Thọ là vật phẩm phong thủy may mắn thường được người Việt bày trong nhà. Nhưng bày thế nào để hạnh phúc, sức khỏe, tài lộc đều bay vào nhà thì không phải ai cũng biết.

21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Bát tụ bảo Tuyệt chiêu phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp Những điều nhất định phải biết khi thắp nhang cầu tài cầu lộc cúng Ông Địa - Thần Tài
Tho Tam da dung chuan de Phuc - Loc - Tho vao nha hinh anh
Tam đa Phúc - Lộc - Thọ

Tam đa cầu tam tinh, cho ba thứ tốt đẹp nhất là phúc đức, tài lộc, sức khỏe đến với gia đình. Nhưng bày sai, đặt trái thì tốt đâu không thấy, chỉ thấy họa. 5 lưu ý khi bày vật phẩm phong thủy may mắn này sẽ giúp bạn không phạm phải sai lầm. 
 
1. Tam đa được xem là một trong các thần Tài, vì thế, phải lập ban thờ đàng hoàng, có hương khói, đồ lễ. Nếu chỉ mua tượng về mà không thờ cúng thì cũng chỉ như vật trang trí bình thường mà thôi.
 
2. Thờ Tam đa nên dùng tượng đồng. Vị trí lần lượt Lộc Tinh – Phúc Tinh – Thọ Tinh từ trái qua phải.
 
3. Tượng Tam đa phải thờ ở một trong hai vị trí bên cạnh của chính, mặt hướng vào trong nhà. Tượng mà đặt đối diện cửa chính thì thần tiên đi mất. Tượng quay ra ngoài thì bao nhiêu phúc phần, tiền của của gia đình đội nón ra đi.
 
4. Tượng Tam đa nên đặt ở vị trí may mắn để thờ cúng. Tượng Thần Phật kỵ đặt ở vị trí hung, kị với tuổi của chủ nhà, sẽ hao tài tốn của và dính vào nhiều chuyện thị phi.
 
5. Nếu muốn Tam tinh phù hộ thì nhất định nên dùng tượng đã được chính thức khai quang. Nếu không, chẳng khác gì một món đồ trang trí cả. Khi rước tượng về nhà thì chọn một miếng vải đỏ mới, sạch sẽ phủ lên mặt tượng. Tới ngày đẹp, tháng tốt thì làm lễ bỏ lớp vải đỏ, chính thức xin thờ cúng.
Theo Khám phá

 
Khéo đặt bình uống nước, tài lộc gia tăng không ngừng Một số phương pháp trấn trạch an gia trong phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thờ Tam đa đúng chuẩn để Phúc - Lộc - Thọ vào nhà

SAO THIÊN HƯ - THIÊN KHỐC TRONG TỬ VI

thiên hư (Thủy) thiên khốc (Thủy) *** 1. Ý nghĩa bệnh lý: Dù Khốc Hư không chỉ bộ phận cơ thể nào song vô...
SAO THIÊN HƯ - THIÊN KHỐC TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiên hư (Thủy) thiên khốc (Thủy) 


***

1. Ý nghĩa bệnh lý: Dù Khốc Hư không chỉ bộ phận cơ thể nào song vốn là bại tinh nên đi với bộ phận nào thì làm lụy ở đó. Phá Toái, Khốc Hư: đau cổ họng (thịt thừa, vỡ tiếng ...) Tuế Phá, Khốc Hư: hay đau răng, hư răng

3. Ý nghĩa tướng mạo: Khốc Hư là sao ưu tư, âu sầu cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

3. Ý nghĩa tính tình:             - u buồn, ủy mị, hay phiền muộn luôn, đa sầu             - bi quan, yếm thế             - hay đãng trí             - hay hốt hoảng hoang mang             - ăn nói sai ngoa Khốc Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở 2 vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:             - có chí lớn             - có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn             - có khiếu hoạt động chính trị ý nghĩa này càng rõ rệt nếu đi kèm với cát tinh.

5. Ý nghĩa của khốc hư và một số sao khác:
Khốc Hình Mã: rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở Dần thì càng uy danh.
Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa đồng cung: có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
Khốc Quyền: có tiếng tăm
Khốc, Kình, Tuế, Khách: tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.
Khốc, Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật: suốt đời đau khổ

6. Ý nghĩa của khốc, hư  ở các cung: Bại tinh, Khốc Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.
a. ở Phu Thê:             - xa nhau rồi mới lấy nhau được             - nhân duyên trắc trở buổi đầu             - ăn ở với nhau có nước mắt             - vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà
b. ở Tử:             - sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít             - dễ mất, sát con
c. ở Tài:             - khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc             - hao tài             - nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu
d. ở Phúc:             - tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa             - mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý, Ngọ
e. ở Hạn:             - chỉ đắc lợi nếu đắc địa nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn).             - gặp Tang: có tang chế hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía vì tang khó hoặc vì tình phụ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN HƯ - THIÊN KHỐC TRONG TỬ VI

Thiên can, địa chi là gì ?

1. Mười thiên can: Theo thứ tự từ 1 đến 10 là: Giáp(1), ất (2), bính (3), đinh(4), mậu (5) kỷ (6), canh(7), tân (8), nhâm (9), quí (10). - Số lẻ là dương can (giáp, bính mậu, canh, nhâm) - Số chẵn là âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí) - Ngày lẻ (dương can) là ngày cương (đối ngoại) - Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội) - Những cặp đối xung: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm, mậu và quí.
Thiên can, địa chi là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Mười hai địa chi:

Theo thứ tự từ 1 đến 12 là : Tý (1), sửu (2), dần (3) , mão (4), thìn (5), tỵ (6), ngọ (7), mùi (8), thân (9),dậu (10), tuất (11), hợi (12).
-Số lẻ là dương chi chỉ kết hợp với âm can.
- Ví dụ: Giáp tý, canh ngọ....
- Số chẵn là âm chi chỉ kết hợp với âm can

Ví dụ: Tân sửu, Quí mùi...

- Những cặp đối xung: Tý và ngọ, sửu và mùi, dần và thân, mão và dậu, thìn và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6).

- Tương hợp: có hai loại, nhị hợp và tam hợp.

Nhị hợp:
Tý - sửu, Mão - tuất, Tị - thân, Dần- hợi, Thìn- dậu, Ngọ- mùi
Tam hợp:
Thân - tý - thìn, Dần - ngọ- tuất, Hơi- mão - mùi, Tị -dậu - sửu

Như vậy mỗi chi chỉ có một xung (ví dụ tý xung ngọ), ba hợp (ví dụ tý hợp sửu, tý hợp với thân và thìn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên can, địa chi là gì ?

Các ngày “Sát chủ” tránh làm nhà, nhập trạch –

Tháng Giêng kỵ ngày Tị Tháng Bảy kỵ ngày Sửu Tháng Hai kỵ ngày Tý Tháng Tám kỵ ngày Hợi Tháng Ba kỵ ngày Mùi Tháng Chín kỵ ngày Ngọ Tháng Tư kỵ ngày Mão Tháng Mười kỵ ngày Dậu Tháng Năm kỵ ngày Thân Tháng Mười một kỵ ngày Dần Tháng Sáu kỵ ngày Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phong-thuy-lam-nha-2-nam-mau

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tị
  2. Tháng Bảy kỵ ngày Sửu
  3. Tháng Hai kỵ ngày Tý
  4. Tháng Tám kỵ ngày Hợi
  5. Tháng Ba kỵ ngày Mùi
  6. Tháng Chín kỵ ngày Ngọ
  7. Tháng Tư kỵ ngày Mão
  8. Tháng Mười kỵ ngày Dậu
  9. Tháng Năm kỵ ngày Thân
  10. Tháng Mười một kỵ ngày Dần
  11. Tháng Sáu kỵ ngày Tuất
  12. Tháng Chạp kỵ ngày Thìn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Sát chủ” tránh làm nhà, nhập trạch –

Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi

Bài trí cây cảnh, đặc biệt là cây tài lộc sai cách sẽ khiến thất thoát tiền của.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc bài trí cây cảnh trong phòng ngoài phù hợp với tổng thể không gian thì còn cần phải chú trọng đến phong thủy. Cây cảnh trong nhà có thể có lợi cho việc tăng may mắn cho cả gia đình, nhưng ngược lại bày những cây cảnh không hợp lý cũng có thể dẫn đến hiện tượng khó tụ khí tài, thậm chí đem đến sát khí. Sau đây là gợi ý trong việc bài trí cây tài lộc trong nhà.

Phòng khách

Những cây cảnh thích hợp nhất trong trang trí phòng khách: trúc phú quý, măng tây, xương rồng bà, thông la hán, cây dẻ ngựa, cây cọ cảnh, cây phát tài, lan quân tử, hoa lan, lan anh đào, cây tiên khách lai, cây cam cảnh, cây tổ điểu. Những cây này đều mang ý nghĩa may mắn và phú quý.

 Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi - 1

Thông la hán đặt trong phòng khách giúp gia đình thêm phú quý

Phòng ngủ và phòng bếp

Phòng ngủ không nên đặt quá nhiều cây xanh, đặc biệt là các loại cây cành lá rậm rạp, bởi vì vào ban đêm những loại cây này sẽ tranh khí Oxy với gia chủ. Điều này không những gây hại cho sức khỏe mà còn dễ gặp mộng mị. 

Phòng bếp cũng không nên đặt cây tài lộc, bởi vì bếp rất nhiều dầu và khói. Nếu như muốn trồng cây trong bếp, nên chọn các loại cây sống được nhờ nước, vừa đem lại mỹ quan vừa có tác dụng thanh lọc không khí.

 Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi - 2

 Phòng ngủ không nên đặt quá nhiều cây xanh

Phòng vệ sinh

Phòng vệ sinh có nhiều uế khí và ẩm ướt, thích hợp chọn các loại cây lá xanh có khả năng chịu ẩm, như vậy mới có thể hấp thu khí thải một cách hiệu quả. Phòng vệ sinh thích hợp trồng cây dương xỉ, thùy dụ, cây trầu bà cẩm thạch,...

 Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi - 3

Phòng vệ sinh nhiều uế khí và ẩm ướt, nên trồng cây trầu bà cẩm thạch

Ban công

Nếu như quang cảnh xung quanh ban công không tốt, ví dụ như có vật sắc nhọn chĩa vào, đường đâm thẳng đến, đường gấp khúc hoặc nhìn ra các nơi như đền chùa, bệnh viện, có thể đặt một số loại cây tài lộc để hóa giải điềm xấu. Các loại cây thích hợp là loại thân cây hoặc cánh hoa có gai như xương rồng bà, hoa hồng, đỗ quyên… Nên nhớ không nên trồng các loại cây cánh lá xum xuê.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa đúng cây tài lộc cho tiền rủng rẻng tràn túi

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi. luận giải lá số tử vi quá các cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:

– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.

c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gây tai họa và các sao họa (phần 2)

Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Sao Thai Phụ thuộc dương thổ, chưởng quản đài các; sao Phong Cáo thuộc âm thổ, chưởng quản phong tặng khen thưởng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Tìm hiểu về bộ đôi sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

Hai sao Thai Phụ sao Phong Cáo đều chủ về hiển quý. Sao Thai Phụ thuộc dương thổ, chưởng quản đài các; sao Phong Cáo thuộc âm thổ, chưởng quản phong tặng khen thưởng.

Sao Thai Phụ chủ về đúng đắn, kiên trì, bền bỉ. Nếu nhập cung thân, mệnh thì dung mạo đoan chính, ý chí kiên cường và quyết đoán, chính trực có tài văn chương, có thể có địa vị xã hội. Sao Phong Cáo chủ về thông minh lịch thiệp. Nếu nhập cung thân, mệnh, là người thực tế, thông minh, yêu thích nghệ thuật, cầu toàn, có trách nhiệm, tự trọng, dễ được quý nhân giúp đỡ, tài năng được khẳng định, có tiếng tốt, được x4 hội đánh giá cao.

Sao thai Phụ có thể tăng cường sức bền của sao cấp 1, và có thể khiến cho thành tựu càng rực rỡ hơn. Sao Phong Cáo có thể khiến cho sao cấp 1 giữ được ổn định. Nếu sao cấp 1 đủ mạnh thì lợi về khoa cử thanh danh.

Sao thai Phụ trợ giúp cho hai sao Tả Phù, Hữu Bật để phò tá cho đế tinh Tử Vi, có lợi cho việc thăng quan tiến chức. Sao Phong Cáo chủ về được ban tặng tước hiệu, ý nghĩa như gấm thêu hoa, có lợi cho thi cử, công chức, tăng thêm phần nổi tiếng.

Sao Thai Phụ đóng tại cung thân, cung mệnh thì nhờ vào việc làm của bản thân, tự nhiên sẽ được người ta xem trọng, nảy nở mày mặt. Sao Phong Cáo đóng tại cung thân, cung mệnh thì nhờ vào sự nỗ lực của bản thân mà được người khác công nhận, có tinh thần coi trọng công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thai Phụ và sao Phong Cáo

10 thuật ứng xử đơn giản của người xưa mà bạn nên học hỏi

Qua 10 câu chuyện về ứng xử, con người đã hiểu được cách xử lý ổn thỏa mà không gây thêm phiền phức. Qua đó, giữ mối quan hệ và phát triển tình cảm với nhau
10 thuật ứng xử đơn giản của người xưa mà bạn nên học hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hay phải đối mặt với những khó khăn, mâu thuẫn một cách bất chợt. Làm sao để có thể xử lý ổn thỏa mà không gây thêm phiền phức? Dưới đây là 10 cách ứng xử đã được cổ nhân sử dụng, có lẽ nó hữu ích cho bạn!

1. Việc gấp, từ từ nói

Khi bạn gặp phải một chuyện gấp gáp, nếu có thể bình tĩnh suy nghĩ một chút, sau đó từ từ nói rõ ngọn ngành, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy ổn định, từ đó tăng độ tin cậy của mọi người đối với bạn.

2. Việc nhỏ nói hài hước

Đặc biệt là một vài lời nhắc nhở có thiện ý, bạn nên dùng những câu nói đùa hài hước, sẽ khiến cho người không cảm thấy cứng nhắc, họ không những vui vẻ chấp nhận lời nhắc nhở của bạn mà còn tăng thêm thiện chí với bạn.

3. Việc chưa hiểu rõ, hãy nói một cách cẩn thận

Đối với những việc bạn chưa nắm rõ, nếu bạn không nói, người khác sẽ cảm thấy bạn giả dối, còn nếu bạn có thể diễn đạt một cách cẩn thận, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy rằng bạn là người đáng tin cậy.

4. Việc chưa xảy ra, không nên ứng xử linh tinh

Mọi người ghét nhất ăn nói hàm hồ, nếu bạn chưa bao giờ phỏng đoán một cách tùy tiện hoặc nói những chuyện chưa xảy ra, bạn sẽ khiến cho mọi người cảm thấy rằng bạn là người trưởng thành, có tu dưỡng, cũng là một người làm việc chăm chỉ, có trách nhiệm.

5. Việc chưa làm, đừng nói lung tung

Tục ngữ có câu “Không có khoan kim cương, thì đừng mong ôm nghề đồ gốm”, bạn không nên hứa làm một việc gì đó mà bạn không chắc có thể làm được. Làm được điều này sẽ khiến cho người nghe cảm thấy bạn là một người “Nói là tin, làm là được”, và họ sẽ rất tin tưởng bạn.

6. Không nên nói những chuyện làm tổn thương người khác

Không được tùy tiện dùng lời nói làm tổn thương người khác đặc biệt là giữa những người thân. Như vậy mọi người sẽ cảm thấy bạn là người lương thiện, giúp cho việc duy trì và gia tăng tình cảm.

7. Đối với những việc đau lòng, bạn không nên gặp ai cũng nói

Khi ai đó bị tổn thương trong lòng, đều muốn thổ lộ với người khác, nhưng nếu cứ gặp ai bạn đều nói, sẽ khiến người nghe phải chịu một áp lực lớn, rất dễ sinh nghi ngờ và xa lánh bạn. Đồng thời, bạn sẽ để lại ấn tượng muốn trút bỏ đau khổ của bạn lên người khác.

8. Những việc của người khác thì nên cẩn thận trong lời nói

Giữa con người với con người cần phải có một khoảng cách an toàn, không nên bình luận hay nói ra những chuyện của người khác, sẽ mang lại cảm giác an toàn cho những người mà bạn giao tiếp.

9. Việc của bản thân, lắng nghe người khác nói như thế nào

Bạn nên lắng nghe cách nhìn của người khác khi nói về mình, điều đó có thể để lại ấn tượng khiêm tốn cho người khác, đồng thời biểu hiện rằng mình là một con người thấu tình đạt lý.

10. Chuyện của con cái, cần nói rõ ràng

Đặc biệt là khi con bạn còn ở thời kỳ thanh thiếu niên, chúng rất dễ bị kích động, bạn hãy dùng thái độ ôn hòa, vừa kiên định để nói với chúng một cách rõ ràng, điều đó có thể khiến cho con bạn có tình cảm tốt đối với bạn, coi bạn như một người bạn, đồng thời điều đó cũng có tác dụng thuyết phục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 thuật ứng xử đơn giản của người xưa mà bạn nên học hỏi

Nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì? –

Nốt ruồi đằng sau gáy sẽ có những điềm báo gì trong tương lai của bạn? Những cái xấu cần phải ẩn nơi kín đáo, không đê lộ và đôi khi trở thành nốt ruồi ẩn tướng, mọi người khó có thể suy đoán ra tính tình, cốt cách. Còn những nốt ruồi son mà ẩn thuộc
Nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì? –

Đinh Mão mệnh gì –

Người sinh 1987, Đinh Mão, có Ngũ hành năm sinh là Lư Trung Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung TỐN, hành MỘC, hướng Đông Nam, quái số 4, sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Bắc, Nam, Đông, Đông Nam). Đeo đá màu Đen, Xanh n
Đinh Mão mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đinh Mão mệnh gì –

Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi, tu vi Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi, tu vi Xem tuổi
Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi

Khi xem tuoi vo chong thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật.

10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:

Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau

Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh

Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai

Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn

Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu

Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn

Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền

Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền

Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo

Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:

Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già

Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo

Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn

Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại

Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền

Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa

Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi

Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở

Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu

 Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:

Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.

Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn

Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.

Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích

Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt

Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ

Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá

Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.

Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa

Xem tuoi vo chong Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:

Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn

Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc

Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông

Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang

Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi

Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung

Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ

Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn

Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.

Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:

Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang

Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc

Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng

Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.

Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến

Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn

Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền

Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.

Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:

Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu

Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn

Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết

Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai

Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời

Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật

Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau

Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao

Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:

Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển

Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao

Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn

Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên

Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão

Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá

Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)

Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:

Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi

Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy

Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu

Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc

Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo

Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên

Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn

Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh

Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:

Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn

Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức

Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận

Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật

Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được

Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn

Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh

Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ

Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình

Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban

Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:

Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi

Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ

Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước

Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt

Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao

Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại

Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Xem tướng những nốt ruồi may mắn trên người bạn –

Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Nốt ruồi giữa cằm: bạn là người… Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không? 1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Nốt ruồi giữa cằm: bạn là người…

Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không?

1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu:

Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rất khó phát hiện, trừ khi bạn bị… hói!

2. Nốt ruồi giữa trán: 
Đây là người gặp nhiều may mắn trong cuộc sống; trưởng thành sớm.
3. Nốt ruồi giữa cằm:
Người này thời trẻ đã có suy nghĩ thấu đáo, làm việc cẩn trọng, dễ chiếm được lòng tin của người khác.
4. Nốt ruồi vuông góc dưới môi: 
Là người có năng lực, quyết đoán.

634462441

5. Phần giữa 2 bên cằm có nốt ruồi: 
Là người tài giỏi, có tư tưởng cầu tiến, dễ thành công. Tuy nhiên, đôi khi lại nói ra những lời làm tổn thương người khác.
6. Nốt ruồi ở nách: 
Người này có thể không giỏi kiếm tiền nhưng khi cơ hội đến, họ biết tận dụng để làm giàu, đồng thời có khả năng quản lý tài chính tốt.
7. Nốt ruồi ở đầu gối: 
Là cao thủ trong việc nắm giữ tiền bạc.
8. Nốt ruồi ở mông: 
Là người có năng khiếu nghệ thuật.
9. Phần giữa 2 bên trán có nốt ruồi: 
Đây là đối tượng kết hôn lý tưởng.
10. Dưới rốn có nốt ruồi: 
Là người đáng yêu mặc dù năng lực sáng tạo không cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng những nốt ruồi may mắn trên người bạn –

So sánh Âm Dương lịch –

Trái đất quay xung quanh mặt trời 1 vòng trải qua một thời gian 365 ngày 6 giờ, 9 phút, 9 giây. Từ điểm Xuân phân năm trước đến điểm Xuân phân năm sau phải trải qua 365 ngày 5 giờ, 48 phút, 46 giây. Thời gian đó được gọi là "Tuế thực", tức là một năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trái đất quay xung quanh mặt trời 1 vòng trải qua một thời gian 365 ngày 6 giờ, 9 phút, 9 giây. Từ điểm Xuân phân năm trước đến điểm Xuân phân năm sau phải trải qua 365 ngày 5 giờ, 48 phút, 46 giây. Thời gian đó được gọi là “Tuế thực”, tức là một năm tròn. Như vậy điểm Xuân phân dần dẩn chếch về phía Tây mỗi năm một ít, cho nên thời gian “Tuế thực” ngắn hơn 20 phút 23 giây so với vòng quay trái đất quanh mặt trời nói trên, số chênh lệch đó gọi là “Tuế sai”.

tet-am-lich-nam-2013-la-ngay-nao

Vì một năm không thể tính số giờ lẻ dôi ra, phải lấy số chẵn là một năm 365 ngày. Mỗi năm phải dôi ra 5 giờ 48 phút 46 giây. Dồn lại 4 năm số dư đủ một ngày đêm, cho nên qua 3 năm thường phải có một năm nhuận, năm nhuận đó là 366 ngày. Nhưng số dư 4 năm mới chỉ có 23 giờ 15 phút, 4 giây. Còn hụt mất 44 phút 56 giây. Dồn 25 lần nhuận hụt khoảng 3/4 ngày cho nên tròn 100 năm phải bớt đi một lần nhuận, cho nên năm tròn trăm (có 2 số 00 ỏ sau) không nhuận. Cứ 400 năm bớt đi 3 lần nhuận.Tính bình quân mỗi năm có 365 ngày 5 giờ 49 phút 12 giây, thì sau 3.000 năm có sai 1 ngày. Để tiện cho việc xếp lịch, thì năm dương lịch nào mà 2 số cuối chia hết cho 4 tức là năm nhuận, riêng năm tròn thế kỷ không nhuận. Khi đếm số thế kỷ (nghĩa là 2 số trên số 00 cũng chia hết cho 4 thì năm đó cũng là năm nhuận. Thí dụ năm 1700, 1800, 1900 không nhuận đến năm 2000 có nhuận.

Cách tính âm lịch chia năm vẫn giống nhau với dương lịch, nhưng cách tính tháng có khác. Năm tháng dương lịch không liên quan đến hối, sóc, huyền, vọng, cho nên định hẳn được số ngày từng tháng (Hồi: ngày cuối tháng âm, Sóc: ngày đầu tháng tức mồng 1 âm, Vọng: ngày rằm, Huyền có Thượng Huyền và Hạ Huyền, Huyền (nghĩa là treo): Mặt trăng khuyết phía dưới gọi là Thượng Huyền, khuyết phía trên gọi là Hạ Huyền).

Tháng âm lịch phải lấy ngày nhật nguyệt hợp sóc làm đầu (tức là ngày mặt trời, mặt trăng và trái đất trên trục đường thẳng) hai lần hợp sóc cách nhau 29 ngày rưỡi, cho nên tháng âm lịch đủ là 30 ngày thiếu là 29 ngày. Vì cách tính tháng khác nhau thì tính năm sẽ khác đi. Năm âm lịch bắt đầu vào ngày Sóc kề với tiết Lập xuân. Trong 1 năm không thể tính số lẻ của tháng. Nhưng gộp 12 số lẻ chỉ được 354 ngày coi là 1 năm. Sai với số “Tuế thực” là khoảng 11 ngày, dồn 3 năm thì dôi ra 33 ngày, cho nên qua 3 năm phải nhuận 1 tháng, dồn 2 năm nữa dôi ra 25 ngày phải nhuận một tháng nữa. Tính bình quân 19 năm có 7 tháng nhuận. Trong mỗi tháng bình thường có 1 ngày tiết và 1 ngày khí. Số ngày của mỗi tiết khí bình quân là 30 ngày i 4/10 ngày = 30,4 ngày. Số ngày của tháng âm lịch có 29 ngày rưỡi, cho nên sau 2, 3 năm sẽ có 1 tháng chỉ có ngày tiết không có ngày khí, thì dùng tháng đó làm tháng nhuận.

Riêng nông lịch hay còn gọi là Hạ lịch (lịch ban ra từ thời nhà Hạ) tức là lịch tính theo 24 tiết, lại rất khớp với dưong lịch. Cứ sau tiết Đông chí 10 ngày là mồng 1/1 dương lịch, sở dĩ chênh lệch với dương lịch 1 ngày vì 24 tiết không có nhuận ngày mà dương lịch cứ 4 năm có 1 ngày nhuận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: So sánh Âm Dương lịch –

Phòng làm việc hợp phong thủy –

Ngày nay, khi xây dựng nhà ở, nhiều gia chủ đã chú ý đến phòng làm việc. Không gian này ngày càng thể hiện được tính năng ưu việt và tầm quan trọng không kém các phòng chức năng cơ bản khác như phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp... Phòng làm việc giúp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay, khi xây dựng nhà ở, nhiều gia chủ đã chú ý đến phòng làm việc. Không gian này ngày càng thể hiện được tính năng ưu việt và tầm quan trọng không kém các phòng chức năng cơ bản khác như phòng ngủ, phòng khách, phòng bếp…

Phòng làm việc giúp cho con người tập trung để đem lại kết quả làm việc hay học tập một cách tốt nhất. Chính vì thế, cần chú ý bố trí phòng tại nơi yên tĩnh, xa những khu vực chung như sảnh, phòng khách, phòng ăn.

van-phong-lam-viec

Phòng làm việc nên có cửa sổ mở ra hướng yên tĩnh của ngôi nhà như mặt sau hoặc ở tầng trên cùng. Hướng lý tưởng nhất để đặt phòng làm việc là Bắc vì đây là hướng lấy ánh sáng tự nhiên tốt, không bị nắng chiếu vào mùa hè, lại đón được nhiều năng lượng mặt trời vào mùa đông.

Tuy nhiên, ánh sáng đèn vẫn là yếu tố không thể thiếu được trong phòng làm việc khi sử dụng vào buổi tối hoặc khi điều kiện ánh sáng tự nhiên không phù hợp. Không nên thiết kế nguồn ánh sáng từ nhiều phía, mà nên để hai nguồn chính là ánh sáng nền có cường độ chiếu sáng vừa phải, chung cho phòng, tốt nhất là bố trí đèn ớ trên trần.

Nguồn thứ hai là ánh sáng chiếu trực tiếp vào bàn làm việc, hướng sự tập trung của con người vào nơi được chiếu sáng.

Phòng làm việc tại nhà không cần nhiều đồ đạc nên chỉ khoảng 8m2 là đủ để thiết kế một phòng. Đồ nội thất cơ bản thường bao gồm bàn, ghế, tủ sách. Kích thước bàn và tủ sách tùy thuộc vào diện tích phòng, khối lượng tài liệu và nhu cầu làm việc tại nhà của mỗi người. Tường, sàn, trần trong phòng chỉ nên thiết kế đơn giản, tránh sự phức tạp hay cầu kì làm giảm sự tập trung khi làm việc.

Nếu có điều kiện, có thể bố trí thêm trong phòng cây xanh, một ít đồ trang trí, một đồ chơi đơn giản để giảm sự căng thẳng, hoặc một chiếc ghế thư giãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng làm việc hợp phong thủy –

Mơ thấy xác chết: Một đời hạnh phúc mỹ mãn –

Hầu như mỗi người chúng ta đều một lần mơ thấy xác chết. Nếu bạn mơ thấy thi thể một người lạ mặt, có nghĩa là cả cuộc đời sẽ hạnh phúc mỹ mãn; nếu là thi thể người thân, dấu hiệu của chia xa và bất hạnh trong tình yêu; nếu mơ thấy nhiều thi thể, dự
Mơ thấy xác chết: Một đời hạnh phúc mỹ mãn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xác chết: Một đời hạnh phúc mỹ mãn –

Biết đích xác vận mệnh giàu nghèo qua những nếp nhăn

Ngoài tướng mặt, tay, nốt ruồi, vết bớt… nhân tướng học còn nghiên cứu là về nếp nhăn. Qua đó cũng có thể đoán biết được số phận giàu nghèo, sướng khổ của mỗi con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi nhắc tới nếp nhăn, thông thường người ta liên tưởng tới ngay nếp nhăn ở trán. Trán thuộc về khu vực Thượng đình của khuôn mặt, tướng trán tốt sẽ quyết định và ảnh hưởng đến cả cuộc đời mỗi người. Còn Ấn đường thuộc về vùng Trung đình, chủ về trung vận con người. Những nếp nhăn ở hai khu vực này có quan hệ mật thiết với nhau.

Biet dich xac van menh giau ngheo qua tuong nep nhan hinh anh goc
 
  1. Nếp nhăn hình gấp khúc   Nếu trên trán có nếp nhăn hình gấp khúc nhưng lại uốn mềm mại uyển chuyển như con rắn, chứng tỏ bạn thuộc tuýp giỏi kinh doanh, buôn bán, khéo làm ăn, gặp may mắn, được lộc trời ban. Nhưng cuộc đời dễ gặp hoạn nạn, chết bất đắc kì tử.   2. Nếp nhăn hình vầng trăng   Đặc điểm của nếp nhăn này là trông như vầng trăng, hoặc xuôi hoặc ngược. Chủ nhân của tướng nếp nhăn hình vầng trăng xuôi tính tình ôn hòa, quang minh chính trực, cư xử đúng mực nên được lòng mọi người xung quanh. Chính vì có tâm sáng, lối hành xử lương thiện nên tuổi thọ người này khá cao.   Người này hợp làm chính trị, nếu đi đúng đường, có quý nhân trợ giúp, họ sẽ làm đến chức quan to hoặc là tướng lớn trong quân đội.    Còn nếu sở hữu nếp nhăn hình vầng trăng ngược, cuộc đời bạn may mắn, gặp được quý nhân phù trợ, sống trong nhung lụa, giàu sang. Quý cô có số làm mệnh phụ phu nhân, quý ông sẽ có số đại gia.  
Biet dich xac van menh giau ngheo qua tuong nep nhan hinh anh
 
3. Nếp nhăn chạy thẳng giữa trán
  Nếu có nếp nhăn là một vệt dọc thẳng đứng kéo dài từ trên xuống dưới và chỉ ở đúng vùng trán (chấm dứt ở trước khi đến vùng mắt và lông mày), chứng tỏ chủ nhân tính tình bướng bỉnh, cố chấp nhưng rất tài giỏi.   Đàn ông có nếp nhăn này thường công thành danh toại, làm nên đại nghiệp từ ngoài trung vận. Phụ nữ thì trực tính, mạnh, đời sống tình cảm và hôn nhân vì thế cũng sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều.    4. Trên trán có 3 nếp nhăn xiên theo hình thang

Người này sống thọ, cơ thể dẻo dai và cường tráng. Số mệnh cát tường, dù có xảy ra bất cứ tai nạn, nguy khốn kinh hoàng đến mức nào đi chăng nữa, họ vẫn bình an vô sự.   Tuy nhiên, nếu cả 3 nếp nhăn này kéo dài suốt toàn bộ vầng trán thì chủ nhân xung khắc với người thân trong gia đình.   
Biet dich xac van menh giau ngheo qua tuong nep nhan hinh anh 2
 
5. Nếp nhăn hình chữ “X”   Đây được coi là nếp nhăn hung hiểm, ai có nếp nhăn này báo hiệu một cuộc đời thăng trầm, khốn khổ, vào tù ra tội, số mệnh long đong vất vả.   6. Chính giữa Ấn đường có nếp nhăn thẳng đứng   Nếp nhăn này khá ngắn, từ đỉnh lông mày xuống đến gần giữa hai mắt, thẳng đứng và chỉ xuất hiện khi chủ nhân nhăn trán.    Chủ nhân của nếp nhăn này có số mệnh vất vả, không được sống gần và nhờ vả gia đình, người thân. Cuộc sống hôn nhân cũng không hòa hợp, phải bôn ba ở xa mới mong yên ổn.  
7. Nếp nhăn hình chữ “Bát”
  Cuộc đời người có nếp nhăn này rất vất vả, nhưng đổi lại, tuổi thọ của họ rất cao. Đời sống hôn nhân không êm đẹp, nam mệnh khắc vợ, nữ mệnh khắc chồng.   8. Nếp nhăn ngang giữa hai đầu lông mày   Đây là nếp nhăn chủ về thị phi, kiện tụng ở trung vận (khoảng 39, 40 tuổi). Đó là những kiện tụng nhỏ liên quan đến li hôn. Phần thắng vụ kiện này luôn thuộc về người khác, không phải bạn.   Ngoài ra, nếu có nếp nhăn ngang ở vùng Sơn căn (vị trí ở giữa hai phần mắt, vùng dưới Ấn đường và là nơi cao nhất trên sống mũi), số phận bôn ba ngược xuôi, kiếm tiền nhọc nhằn. Năm 36 đến 41 tuổi dễ gặp vận hạn, xui rủi    Ngọc Diệp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biết đích xác vận mệnh giàu nghèo qua những nếp nhăn

Con giáp lấy được vợ chung thủy

Con giáp lấy được vợ chung thủy là những ai? Dù có chuyện gì xảy ra, người phụ nữ của chàng trai tuổi Thìn cũng không bao giờ có ý định “cắm sừng” chồng của
Con giáp lấy được vợ chung thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Dù có chuyện gì xảy ra, người phụ nữ của chàng trai tuổi Thìn cũng không bao giờ có ý định “cắm sừng” chồng của mình. Bạn hoàn toàn yên tâm về gia thất và tập trung phấn đấu cho công danh, sự nghiệp.


No4. Chàng trai tuổi Thìn

Những anh chàng cầm tinh con Rồng hiểu rất rõ đạo lý lấy vợ hiền lành, đảm đang và thủy chung. Đối phương đẹp hay không đều không quan trọng, cốt lõi là phải biết quán xuyến gia đình, quản lý tài chính. Lúc có tiền phải nghĩ cách tích góp, phòng khi thất bát, nghèo khó. Khi không có tiền cũng phải lạc quan vui sống và làm việc chăm chỉ.

Chang trai tuoi nao khong lo bi vo cam sung hinh anh
Người phụ nữ của chàng trai tuổi Thìn không bao giờ có ý định "cắm sừng" chồng mình

Nhìn chung, dù có chuyện gì xảy ra, người phụ nữ này cũng không bao giờ có ý định “cắm sừng” chồng của mình. Chàng trai tuổi Thìn hoàn toàn yên tâm về gia thất và tập trung phấn đấu cho công danh, sự nghiệp.

No3. Chàng trai tuổi Tuất

Có thể nói, trong 12 con giáp, chàng trai tuổi Tuất cực kỳ thủy chung và chân thành. Chính vì thế, dù là trong công việc, chuyện tình cảm hay lý tưởng của mình, họ đều mong muốn tìm được những người có cùng chí hướng và sự tương đồng trong tính cách, tâm hồn.

Vì thế, khi chọn “gấu” cho mình, anh chàng này sẽ lựa chọn vô cùng kỹ lưỡng. Những cô nàng nào dành tình yêu thủy chung son sắt và chân thành mới có thể lọt vào “mắt xanh” của chàng. Họ sẵn sàng nói không với những cô nàng tuy nóng bỏng nhưng lại lẳng lơ. Đây là một trong những con giáp lấy được vợ chung thủy sắt son.

Chang trai tuoi nao khong lo bi vo cam sung hinh anh 2
Chàng trai tuổi Tuất sẽ lấy được người vợ thủy chung son sắt

No2. Chàng trai tuổi Ngọ


Chàng trai tuổi Ngọ tôn sùng chủ nghĩa tự do, một mình bay nhảy để khám phá cuộc sống. Nhưng đó chỉ là sự tự do của riêng bản thân họ. Còn với nửa kia, họ khó chấp nhận được lối sống quá phóng khoáng cả về tinh thần và vật chất.

Ngoài ra, đàn ông tuổi Ngọ rất coi trọng vấn đề danh tiết. Họ cũng vô cùng nhạy cảm trong cuộc sống. Chỉ cần đối phương có chút biểu hiện nào đó bất thường, họ sẽ phát hiện ra ngay. Tất nhiên, nửa kia chẳng bao giờ có ý định dùng “vải thưa che mắt Thánh” được.

Tướng mặt đàn ông hết mực cưng chiều vợ sau hôn nhân
– Kết hôn với chàng trai có tướng mặt dưới đây, chắc chắn “hôn nhân không phải là nấm mồ của tình yêu”. Ngược lại, chàng càng cưng chiều vợ,
No1. Chàng trai tuổi Hợi


Có thể nói số mệnh của những anh chàng tuổi Hợi thật may mắn. Đa phần trong số họ đều lấy được người mình yêu chân thành, hơn thế, người ấy còn có dung mạo đẹp, phẩm chất đạo đức cũng không có gì phải chê trách.

Cuộc sống sau hôn nhân của con giáp này khá viên mãn. Vợ chồng cùng chí hướng, không phải hoài nghi việc “ông ăn chả, bà ăn nem”.

► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Ngọc Điệp


Xem thêm video: Học cách yêu thương theo lời Phật dạy


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp lấy được vợ chung thủy

SAO HÓA KỴ TRONG TỬ VI

Hóa kỵ (Thủy) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi. 2. Ý nghĩa bệnh lý: Hóa Kỵ là ám tinh...
SAO HÓA KỴ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa kỵ (Thủy) 



***

1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Kỵ chỉ cái lưỡi.

2. Ý nghĩa bệnh lý: Hóa Kỵ là ám tinh nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó nhưng sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý. Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất cứ cung nào: mắt kém (cận thị hoặc viễn thị) hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc Hóa Kỵ, Cự Môn: miệng méo Hóa Kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc hoặc có thể bị tật ở chân tay. Hóa Kỵ, Đại, Tiểu Hao: hay đau bụng, tiêu chảy Hóa Kỵ, Nguyệt (nữ Mệnh): đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai. Hóa Kỵ, Riêu: đàn ông thận suy, dương hư.

3. Ý nghĩa tính tình: Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt.             - sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi.             - hay nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại, cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. Nếu đi liền với Thái Tuế là người nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dóc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã.             - tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định.             - ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí, hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.

4. Ý nghĩa của hóa kỵ và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung: hưởng phú quý lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng cung với Nhật Nguyệt nếu được thêm Tuần Triệt án ngữ thì rất rực rỡ nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu: người khôn ngoan, cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
Kỵ đồng cung với Liêm, Tham ở Tỵ Hợi: Hóa Kỵ chế khắc được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
b. Những cách xấu: Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm : người hay bị bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
-  Kỵ Cự hay Kỵ Đào (Hồng) hay Kỵ Tham đồng cung: rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ, giam cầm. Riêng nữ Mệnh gặp bộ sao này bị tai nạn trinh tiết, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị gièm pha, ly gián.
- Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí
Kỵ, Phục, Tuế: có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù
Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạnh phát nhưng hoạnh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ.

5. Ý nghĩa của hóa kỵ  ở các cung:
a. ở Bào: Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
b. ở Phu Thê: Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn:'
Kỵ, Phục: vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau hoặc bị người chia rẽ. Kỵ, Đào (Hồng): chồng lừa dối vợ để ngoại tình. Vợ lừa dối chồng để trăng hoa. Dễ dàng tục huyền hay tái giá khi người phối ngẫu chết. Có nhiều người ve vãn vợ/chồng, có thể bị chim mất vợ/chồng. Kỵ, Riêu: vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình. Kỵ, Kiếp, Hình, Riêu: âm mưu hại vợ/chồng, giết chồng/vợ.
c. ở Tử: Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau, tranh giành tài sản, tranh hơn thiệt.
d. ở Tài: Hao tán tiền bạc. Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao. Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
e. ở Nô: Tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ. Nhân tình phản bội, đa mang. f. ở Quan: Trừ phi gặp các bộ sao tốt nói trên, Hóa Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể:             - chậm thăng             - bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha             - không được tín nhiệm             - bất đắc chí trong quan trường             - chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp g. ở Phụ: Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh, ý nghĩa càng nặng.
i. ở Điền: Phải có lần bán nhà, bán ruộng vườn, xí nghiệp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA KỴ TRONG TỬ VI

Giải mã giấc mơ thấy chuyện học hành, thi cử –

Trong mơ thấy mình thi trượt, bạn đừng vội lo lắng nhé. Đây là dấu hiệu về một điểm số cực tốt mà bạn sẽ đạt được. 1. Mơ thấy bản thân đang làm bài tập, là tín hiệu nhắc nhở bạn về một việc quan trọng sắp tới. Nếu muốn điều đó thành công, bạn cần phả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong mơ thấy mình thi trượt, bạn đừng vội lo lắng nhé. Đây là dấu hiệu về một điểm số cực tốt mà bạn sẽ đạt được.

1. Mơ thấy bản thân đang làm bài tập, là tín hiệu nhắc nhở bạn về một việc quan trọng sắp tới. Nếu muốn điều đó thành công, bạn cần phải tập trung tinh thần, trí lực của mình hơn nữa.

2. Nếu mơ thấy mình cắp sách tới trường (không có thời điểm nào), là điềm báo tốt lành cho cuộc sống sung túc và hạnh phúc ngập tràn của bạn.

3. Nếu mơ thấy bản thân đang lên lớp trong giờ học, điều này báo hiệu việc học hành của bạn đang tiến triển theo chiều hướng tích cực hơn. Tiền đồ phát triển trong tương lai của bạn được thuận lợi và rộng mở hơn.

Ngoài ra, giấc mơ này còn nhắc nhở bạn cần chỉnh đốn lại thời gian đi học của mình nhé. Nếu nghỉ quá nhiều so với quy định, bạn sẽ bị hủy tư cách đi thi đó.

12cunghoangdaovaomuathibachduo-7501-6083-1397796567

4. Nếu người kinh doanh mơ thấy mình đi học, báo hiệu công việc sẽ phát đạt thần tốc, “mùa” bội thu đã đến.

5. Con gái mơ thấy mình đang đi học, rất có thể trong tương lai gần, bạn sẽ chiếm được tình cảm của một anh chàng tri thức vô cùng thông minh và lịch sự.

6. Mơ thấy bản thân đang copy bài của bạn học ngồi bên cạnh. Nếu không bị phát hiện, điều đó cho thấy bạn không quan tâm đến thành tích học tập của mình, bất kể nó là tốt hay xấu bạn đều không muốn biết. Nếu đang chép bài mà bị người khác phát hiện, có nghĩa là bạn cần phải nỗ lực học tập hơn nữa, bởi thành tích hiện có của bạn là do dùng mánh khóe để có được.

7. Trong giấc mơ thấy mình thi trượt, bạn đừng vội lo lắng nhé. Đây là dấu hiệu về một điểm số cực tốt sẽ đến với bạn.

8. Mơ thấy mình đi thi, tín hiệu cho thấy bạn sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.

9. Nếu mơ thấy giám thị coi thi, báo hiệu sự nổi danh của bạn sẽ không còn là chuyện xa vời nữa. Danh tiếng của bạn sẽ nhanh chóng được mọi người biết đến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy chuyện học hành, thi cử –

Kiêng kỵ phòng ngủ nằm bên trên phòng bếp –

Hiện tượng: Phòng ngủ nếu nằm phía trên phòng bếp, khí hỏa sát sẽ rất lớn, khi trường của phòng ngủ sẽ khô nóng làm cho con người dễ bực bội, cáu giận, có ánh hưởng không tốt tới sức khỏe cơ thể, ngoài ra còn gây ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến trạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Phòng ngủ nếu nằm phía trên phòng bếp, khí hỏa sát sẽ rất lớn, khi trường của phòng ngủ sẽ khô nóng làm cho con người dễ bực bội, cáu giận, có ánh hưởng không tốt tới sức khỏe cơ thể, ngoài ra còn gây ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến trạng thái tinh thần người sống trong nhà.

thiet-ke-phong-bep-dep-cho-nha-ong_nha-bep-cao-cap-500x355

Phương pháp hóa giải: Phía dưới giường có thể trải một tấm thảm màu vàng.

Chúng ta đều biết màu vàng thuộc Thổ, Hỏa sinh Thổ, Thổ có thế tiết Hỏa, như vậy tiết ra khí Hỏa sát để hóa giải. Đương nhiên nếu phía dưới tấm vải có thề đặt 36 đồng tiền cổ hiệu quả sẽ càng tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ phòng ngủ nằm bên trên phòng bếp –

Vì sao nên đón ánh trăng vào phòng ngủ?

Mặt trăng mang năng lượng âm nhưng đó là năng lượng êm dịu, yên tĩnh, thuận tiện cho việc nghỉ ngơi.
Vì sao nên đón ánh trăng vào phòng ngủ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Mặt trăng mang năng lượng âm nhưng đó là năng lượng êm dịu, yên tĩnh, thuận tiện cho việc nghỉ ngơi; mang lại bầu không khí tốt và huyền diệu - loại khí thúc đẩy sự phát triển của tiềm thức. Nhiều nghi thức của Lão giáo có liên quan đến khí công đều thu khí từ mặt trăng. Các bậc thầy về khí công cũng tập thu năng lượng ánh trăng từ mặt trăng.

Gương và năng lượng mặt trăng

Có thể thu thập năng lượng mặt trăng bằng cách dùng gương. Theo phong thủy, khi bạn chiếu gương tròn vào mặt trăng tròn sáng thì nó có thể hút rất nhiều năng lượng mặt trăng. Nếu bạn đứng đối diện với mặt trăng và tưởng tượng ánh sáng này đang thấm vào vầng hào quang của bạn khi bạn hít thở nhịp nhàng, bạn cũng có thể hấp thụ một số khí lực của mặt trăng.

Vấn đề là hấp thụ năng lượng tốt của mặt trăng, tức là ánh sáng của mặt trăng vào những ngày may mắn để nhận được điềm lành. Người Trung Hoa yêu thích trăng tròn vào ngày rằm tháng Giêng hoặc tháng 8.

Nếu bạn quên hấp thụ năng lượng mặt trăng vào những ngày trăng tròn hoặc nếu thời tiết xấu, mấy che phủ mặt trăng thì hãy đợi lúc trăng non. Ánh sáng của trăng non luôn mang lại điềm lành và sự may mắn, trong khi ánh sáng của trăng già biểu hiện năng lượng yếu dần.

(Theo Sắp xếp nhà cửa theo phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nên đón ánh trăng vào phòng ngủ?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd