Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

SAO LÂM QUAN TRONG TỬ VI

lâm quan (Kim) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Lâm Quan là cái cổ 2. Ý nghĩa tính tình : - khoe khoang...
SAO LÂM QUAN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lâm quan (Kim) 



***

1. Ý nghĩa cơ thể: Lâm Quan là cái cổ

2. Ý nghĩa tính tình:             - khoe khoang (đồng nghĩa với Điếu Khách)             - thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách (giống Hoa Cái)             - cần mẫn, tinh anh, chủ sự làm ăn

3. Ý nghĩa của lâm quan và một số sao khác:
a. Gặp nhiều sao sáng sủa, tốt đẹp: Lâm Quan chủ sự phát đạt, vui vẻ, hỷ tín
b. Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: Lâm Quan chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO LÂM QUAN TRONG TỬ VI

Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Chùa Bà Ấn nằm tại đường Trương Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh. “Chùa bà Ấn" là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn
Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việt Nam có nhiều chùa Bà, nào là bà Đanh, Bà đen, Bà chúa xứ. Sài Gòn có chùa bà Ấn, nhắc lại lịch sử mấy trăm năm phát triển của Sài Gòn theo chiều hướng cởi mở, chấp nhận nhiều nền văn minh và văn hóa khác biệt.

Tại sao gọi là chùa Bà Ấn? Dân Sài Gòn gọi chùa này như vậy, tại vì đây là một chùa Ấn, thờ một vị nữ thần người Ấn. Chùa Bà Ấn nằm tại số 45 đường Trương Định, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

Chùa bà Ấn” là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc Ấn. Đền tên gốc là Mariamman, thờ nữ thần Mariamman, vị thần của mùa màng bội thu, đất đai màu mỡ, sức khỏe dồi dào, hôn nhân suôn sẻ, con cháu đông vui…

Đền Mariamman được xây dựng từ đầu thế kỉ 20, khi mà một số đông người Ấn Độ di cư qua Việt Nam và sống tập trung ở gần khu vực đền ngày nay. Hiện nay, đền vẫn được những người gốc Ấn trông coi cẩn thận như là nơi linh thiêng nhất của họ.

Không chỉ nổi tiếng linh thiêng, đền thờ Bà Mariamman còn là một công trình kiến trúc độc đáo mang đậm nét Ấn Độ. Điều này được thể hiện qua những tác phẩm điêu khắc rực rỡ sắc màu được bài trí ở nhiều nơi, đặc biệt là mái đền.

Trung tâm ngôi đền là phòng thờ Bà Mariamman. Người theo đạo Hindu tin rằng bà có khả năng làm cho bách bệnh tiêu tan và vạn sự như ý, trong đó có cả việc sinh con, hỏi vợ hay lấy chồng. Hai bên phòng thờ bà Mariamma là phòng thờ Cô và phòng thờ Cậu.

Chùa bà ấn
Kiến trúc độc đáo ở chùa

Người dân Việt có, gốc Ấn cũng có thấy vẫn đến đây cầu gì được nấy. Người thì thắp hương cầu khấn như ở mọi đền chùa khác. Người thì dùng vòng hoa bằng bưởi dâng lên Bà. Người thì chắp tay khấn vái, người thì cởi dép lên điện giơ tay ôm lấy khối đá hoa cương đập đầu vào đó mà cầu khấn. Khi làm lễ lại thấy có kéo chuông nghe giống như tiếng chuông nhà thờ hơn là chuông chùa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Ấn - Sài Gòn

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết. Tạo hóa sinh ra con gái thì phải có con trai, sinh ra nỗi buồn thì mới có hạnh phúc.
Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết. Cuộc sống này công bằng lắm, tạo hóa sinh ra con gái thì phải có con trai, sinh ra nỗi buồn thì mới có hạnh phúc. Trong cuộc sống này, bất cứ cái gì cũng có duyên có số và có một ý nghĩa nhất định.

Con trai là gì bạn nhỉ, có rất nhiều câu nói hay về con trai mà con gái nên biết. Con trai được cho là phái mạnh, là chỗ dựa cho con gái lúc yếu mềm, những giữa con gái và con trai cũng có lắm chuyện lắm, nhiều khi không những không bổ sung cho nhau mà còn tương tác ây ra những phản ứng kịch liệt. Hãy cùng tham khảo những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết để được hiểu rõ hơn về các chàng con trai nhé.

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

1. Con trai là đồ đáng ghét, đáng ghét nên mới làm con gái buồn, làm con gái khóc, làm cho trái tim con gái phải rung rinh, đập lỗi nhịp rồi lại phải đau…Con trai đáng ghét như thế tại sao tạo hóa lại tạo ra để làm gì ? Nếu ko có con trai con gái sẽ tha hồ diện đồ mà ko sợ bị ai ý kiến này nọ, tha hồ ăn hàng mà ko sợ bị chê, tha hồ buôn dưa lê mà ko sợ bị nói nhiều chuyện…và nhiều nhiều nữa. Nhưng… nếu ko có con trai, con gái diện cho ai xem, ko có con trai lấy đâu ra chủ đề cho con gái tám… và ko có con trai, có lẽ con gái sẽ rất buồn…

——–

2.Đơn giản con trai không phải là con gái….hihi! nên hành động và việc làm khác với con gái, có khả năng làm con gái hạnh phúc và đau khổ rất cao, mà điều đó thì con gái không bao giờ làm được!

3.Con trai là con trai ko phai con gái.con trai có nhửng cái mà con gái ko có.con trai luôn cưng rắn hơn con gái và luôn có bờ vai bền chắt để làm điiểm tựa cho con gái..nói chung con trai nhiều cái rắc rối lắm

4. con trai được làm: Ông
: cha
Chồng
anh
em
còn làm người yêu của ..hj jjjjjjjjjjjjjj

5. Con trai ư, con trai là gì ? Ha ha ha…!!!
– Là củ khoai, củ sắn.
– Là bất kể cái gì mà bạn nghĩ đến.
– Là tất cả. Tất cả đấy bạn ạ.
– Là niềm vui – hạnh phúc – nỗi buồn – niềm đau.
– Là CON TRAI, tuyệt đối không thể là CON GÁI.

6.Trên đời này chỉ có duy nhất một người đàn ông yêu bạn, thương bạn sẵn sàng làm tất cả những gì bạn muốn vô điều kiện. Không bao giờ làm bạn tổn thương hay khiến bạn buồn phiền luôn ở cạnh bạn mọi lúc khi bạn cần. Đó là… Bố bạn! Đừng nhầm tưởng có người thứ 2 như thế.

7, Bạn có một người đàn ông không thể thay thế là Bố, thì con trai cũng vậy. Mẹ là người không thể thay thế đối với họ. Vì thế, đừng bao giờ so đo tị nạnh với mẹ anh ấy, người thua thiệt sẽ chỉ là bạn mà thôi.

8, Con trai yêu bằng mắt, vậy nên tăm tia soi con gái là chuyện dễ hiểu. Nhưng đêm đến trước khi đi ngủ, họ sẽ chỉ nghĩ đến cô gái mình yêu.

9, Khiến một chàng trai có thể say nắng, thề thốt yêu bạn cả đời rất dễ, nhưng khiến người ấy cả đời này làm cho bạn vui, vì bạn mà toàn tâm toàn ý, thì đó là việc khó như hái sao trên trời. Nếu bạn có thể làm được điều đó bạn nên tự hào bạn đặc biệt hơn rất nhiều so với những cô gái còn lại.

10, Đừng bao giờ so sánh họ với bất kì chàng trai nào khác, họ cực ghét điều đó. Vì con trai trong tình yêu chả có gì ngoài lòng tự trọng cao ngút ngàn.

11, Điều dại dột nhất của con gái là tin vào những lời có cánh tán tỉnh của con trai, hãy nhìn vào cái mà họ thể hiện với bạn.

12, Đừng bao giờ tin vào khái niệm BẬN của các chàng trai, họ không bận, chỉ là không muốn gặp bạn thôi.

13, Nếu một chàng trai nào đó nói yêu bạn thì có thể anh ấy yêu bạn thật, nhưng là yêu ở thời điểm đó, còn sau đó 1s thì chưa chắc anh ấy còn yêu bạn hay không, nên đừng bao giờ tin vào tình yêu của một anh chàng dành cho bạn là mãi mãi. Điều đó gần như không thể!

14. Con gái coi tình yêu là tất cả, con trai không như vậy, họ chỉ coi nó là một trong tất cả mà thôi, ngoài tình yêu vẫn còn nhiều thứ quan trọng hơn đặc biệt là đám chiến hữu của họ.
Nếu một anh chàng sẵn sàng bỏ máy PS3 để trả lời tin nhắn của bạn, rời trận LOL đang dở để đi chơi với bạn, bỏ thời gian cả ngày để làm culi xách đồ cho bạn đi shopping, thì thật muôn vàn lần không nên bỏ lỡ, anh ấy là chàng trai “hiếm thấy khó tìm”

15. Nếu bạn nghĩ những chàng trai càng có vẻ ngoài lạnh lùng càng sống tình cảm và chứa một trái tim ấm áp bạn lại tiếp tục bị ngôn tình và phim Hàn Quốc lừa rồi. Con trai bên ngoài lạnh lùng thì bên trong vẫn khô khan như thường thôi. Con trai thường trong ngoài đồng nhất, không như con gái đâu nhé! Con trai không tự nhiên tốt với ai bao giờ hoặc là anh ta có tình ý với bạn, hoặc là anh ta đang thiếu nợ bạn. Thật đấy!

16 Con trai tốt không dễ dàng nói lời yêu. Họ có thể tán tỉnh, cưa cẩm, nói hàng ngàn lời có cánh với bạn. Nhưng để nói câu “anh yêu em” thì phải là người thật sự trong lòng họ và nếu họ sớm bỏ cuộc sau 1, 2 tháng “cưa cẩm” bạn thì đừng nên tiếc làm gì, vì họ tán tỉnh cho vui thôi!

Là một người con trai cũng có nhiều điều thú vị chứ nhỉ? Con gái hãy tìm hiểu và tìm ra những điểm tốt đẹp của con trai nhé. Vì có con trai mới có con gái và ngược lại. Và những câu nói về con gái mà người con trai cũng nên tìm hiểu rõ nhé để hiểu rõ hơn về phái yếu nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

Tướng phụ nữ hai cằm |

Đa phần hiện tượng hai cằm thường xuất hiện khi cơ thể bạn hơi mập một chút, nhưng cũng có những người dù cơ thể cân đối vẫn có hai cằm. Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu đều cho rằng đây là một dấu hiệu tốt bởi rất có thể họ sẽ gặp nhiều may mắn trong
Tướng phụ nữ hai cằm |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ hai cằm |

Lưu ý một số điều kiêng kị để đón Tết vui

Ngày Tết, người Việt ta vẫn áp dụng nhiều phong tục đặc biệt với quan niệm ngày đầu năm suôn sẻ, tốt đẹp, cả năm sẽ may mắn, hanh thông.
Lưu ý một số điều kiêng kị để đón Tết vui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của người Việt từ xưa đến nay, ngày đầu năm có nhiều điều tốt đẹp thì cả năm sẽ có nhiều điều may mắn, vì vậy, người Việt có khá nhiều quy tắc được đem áp dụng vào ngày Tết, trong đó có khá nhiều điều kiêng kỵ.

  - Không quét nhà ngày mùng Một Tết: Trước Tết, nhà nào cũng đã lau dọn cửa nhà sạch sẽ, phong quang đón Tết. Vì vậy, trong ngày đầu năm, bạn không cần phải quét dọn thêm nữa. Vào ngày này, người Việt tuyệt đối không động đến cây chổi. Theo quan niệm truyền thống, quét dọn nhà cửa trong ngày này là quét hết tài lộc trong năm mới ra khỏi nhà.   - Không đổ rác ngày mùng Một Tết: Tục kiêng đổ rác có nguồn gốc từ một truyện dân gian bên Trung Quốc. Truyện kể rằng ngày xưa có một người lái buôn được Thủy thần tặng một nàng hầu tên là Như Nguyệt. Kể từ khi có nàng hầu này về nhà, ông ta bỗng trở nên giàu có. Đến một năm, đúng ngày mùng Một Tết, Như Nguyệt mắc lỗi, bị ông chủ đánh đập, mắng nhiếc thậm tệ nên nàng tủi thân, biến vào đống rác. Người lái buôn không biết, mang rác đổ đi. Từ đấy, ông ta trở lại nghèo khó.   - Không cho lửa đầu năm: Ngày đầu năm, khi đi ra ngoài hoặc đi lễ chùa, bạn chớ nên quên mang theo diêm hay bật lửa bởi lúc này, cần dùng lửa mà không có, bạn đi xin cũng không ai cho vì lửa đỏ tượng trưng cho may mắn, cho lửa đầu năm chẳng khác nào đem may mắn của mình đi cho người khác.   - Không cho nước đầu năm: Nước, lửa là hai nguyên tố trong ngũ hành, có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống sinh hoạt thường ngày và lao động sản xuất của con người. Cũng như lửa, nước được coi như một trong những nguồn phát sinh tài lộc, chẳng thế mà dân gian có câu “tiền vào như nước”.   Đầu năm cho nước cũng coi như mất lộc. Xưa kia, khi nước còn phải gánh từ ao, hồ hoặc hứng trong chum, vại, thường ngày cuối năm, nhà nào cũng lo đổ đầy nước vào các vật chứa. Từ trong tâm thức người Việt, hình ảnh nước đầy ăm ắp giống như một điềm may, hứa hẹn năm mới sẽ dễ làm ăn, sinh sống, cửa nhà mát mẻ.  
Luu y mot so dieu kieng ki de don Tet vui hinh anh
 
- Không đi chúc Tết sáng mùng Một: Nếu không được gia chủ mời, người Việt rất ngại đến nhà người khác và trở thành khách xông nhà “bất đắc dĩ” vào sáng mùng Một. Vai trò của người xông nhà trong ngày đầu năm rất quan trọng.   Nếu năm tới, gia chủ được vạn sự tốt lành thì không sao nhưng nếu họ có việc gì không tốt đẹp, lại dễ đổ lỗi vì người xông nhà đầu năm “nặng vía”.   Chính vì sợ điều này xảy ra nên vào ngày mùng Một Tết, người Việt thường chỉ ở nhà thắp hương cúng lễ, sau đó, đi chúc Tết cha mẹ, nếu gia đình đã tách ra ở riêng. Thường người Việt chỉ đến chúc Tết anh em, họ hàng thân thiết, gần gũi trong ngày mùng Một Tết.   - Không làm đổ vỡ đồ dùng: Người Việt rất kỵ làm vỡ bát đĩa, ấm chén trong ngày đầu năm vì đổ vỡ tạo nên sự chia cắt, đứt lìa, là tín hiệu không thuận lợi của các mối quan hệ. Tuy vậy, đôi khi, việc làm vỡ bát đĩa vẫn xảy ra trong ngày Tết.   Khi đó, người ta lại có cách trấn an để người thân được yên lòng, khỏi lấn bấn ngày đầu năm. Tiếng bát đĩa rơi vỡ có phần giống với tiếng “phát”. Bát đĩa rơi vì thế được người ta “lạc quan hóa” thành tín hiệu báo gia chủ sắp phát tài tới nơi.   - Không bất hòa ngày đầu năm: Đầu năm, dù có bất đồng, khó chịu với nhau tới mức nào, vì bất cứ chuyện gì, người ta vẫn cần phải giữ hòa khí, tránh cãi vã, xích mích đầu năm. Đó thực tế là một cách để tránh không khí không vui xảy tới với gia đình trong ngày Tết.   Trong ngày này, để tránh không khí căng thẳng trong nhà, ngay cả trẻ con nghịch ngợm, phạm lỗi cũng sẽ dễ dàng được bỏ qua hơn để cha mẹ không phải cáu giận, quát mắng mà trẻ cũng không khóc lóc, nhăn nhó.   - Không mặc quần áo màu trắng hay đen: Theo quan niệm của người xưa, màu trắng và đen là màu tang tóc, vì vậy, ngày đầu năm không bao giờ được mặc trang phục quá nhiều sắc trắng hay sắc đen. Ngày Tết, người ta ưa chuộng những màu sắc sặc sỡ, tạo nên sự phấn khởi, vui vẻ, đặc biệt được ưa chuộng là hai sắc đỏ, vàng.   - Không vay mượn đầu năm: Ngày đầu năm, người Việt rất kiêng kỵ việc vay mượn, kể cả cho vay hay đi vay, đòi nợ hay trả nợ, dù là tiền bạc hay đồ vật. Đi vay đầu năm là điềm báo sẽ túng thiếu cả năm, cho vay đầu năm sẽ khiến tiền bạc phân tán, đòi nợ đầu năm dễ gây mất hòa khí và khiến người đi đòi cả năm sẽ mệt mỏi chạy theo con nợ, trả nợ đầu năm chẳng khác gì đem lộc nhà ra khỏi nhà.   Xưa kia, các cụ ta có lệ, từ ngày 23 tháng Chạp dựng cây nêu đến hết ngày mùng 7 tháng Giêng hạ cây nêu, những món nợ nần không được phép hỏi đến để trong ngày Tết, ai ai cũng được yên vui hưởng Tết, làng xóm không có chuyện to tiếng, cãi vã lúc năm hết Tết đến.   - Không xuất hành ngày mùng 5 Tết: Ngày mùng 5 tháng Giêng Âm lịch là ngày nguyệt kỵ, người Việt thường không xuất hành đầu năm vào ngày này. Dân gian có câu “mùng năm, mười bốn, hai ba; đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”, người Việt tin rằng mùng 5 không thích hợp cho các cuộc du xuân lấy lộc.   - Kỵ tang tóc ngày mùng Một Tết: Tết Nguyên Đán là ngày vui của toàn dân tộc. Xưa có lệ gia đình gặp chuyện tang tóc được phép cất khăn tang trong ba ngày Tết, có lẽ để tránh cho hàng xóm láng giềng ra vào khỏi phải nhìn thấy cảnh buồn thương ngay ngày đầu năm.   Nhà “có bụi” (có tang) kiêng đi chúc Tết, ngược lại, họ hàng, làng xóm thường chủ động đến chúc Tết gia đình “có bụi”. Trường hợp gia đình có người qua đời vào ngày 30 tháng Chạp mà có thể lo liệu kịp thì thường tiến hành việc hiếu ngay trong ngày đó, kiêng để sang ngày mùng Một năm sau. Trường hợp có người thân qua đời đúng ngày mùng Một Tết thì cũng chưa phát tang ngay mà để đến sáng mùng Hai mới làm lễ phát tang.   - Không nói điều xui: Đầu năm chỉ nói những điều tốt đẹp, vui vẻ, may mắn, không khóc lóc, buồn tủi, không nói lại chuyện đen đủi, rủi ro năm cũ.

- Không treo tranh xui: Khi xưa, mỗi dịp Tết đến, ông bà ta thường mua một bức tranh mới về treo để chơi Tết. Những tranh được treo trong ngày Tết thường là tranh mang ý nghĩa tốt đẹp, may mắn như tranh đàn lợn, đàn gà, tranh cậu bé… tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở. Người ta kiêng không treo những tranh “xui” như tranh đánh ghen hay đi kiện.
 
- Không ăn món xui: Đầu năm, người Việt không bao giờ ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt… bởi quan niệm đây là những món không tốt lành, thường chỉ ăn vào cuối năm, cuối tháng, để giải đen.   - Kiêng mua đồ xui: Dân gian có câu “Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi”, mua gì đầu năm cũng là một việc rất quan trọng bởi nó là món hàng đầu tiên gia chủ mang về nhà. Món hàng mua đầu năm được coi là mua để lấy hên, lấy lộc, bởi “của mua là của được”. Món hàng này mang nhiều ý nghĩa tâm linh hơn thực dụng. Đầu năm kiêng mua dao, thớt, chày, cối… Người ta hay mua muối ngay sáng sớm mùng Một với hàm ý cả năm đậm đà, ý vị.   Câu nói “đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi” có rất nhiều cách hiểu. Muối đã nói ở trên, về vôi, khi xưa, vôi thường được sử dụng để xây nhà cửa, ăn trầu và rải bốn góc tường nhà ngày cuối năm để xua đuổi tà ma. Cũng có một cách giải thích khác là cuối năm mua vôi về để tiếp cho ông bình vôi.

Theo Vietnamnet

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý một số điều kiêng kị để đón Tết vui

Tử vi 2016 chi tiết –

Là con giáp thứ 9 trong 12 Con Giáp, Khỉ được xem là biểu tượng của sự tinh anh, thông minh, nhanh trí và tháo vát. Nếu như năm Ất Mùi 2015 là biểu tượng của sự thịnh vượng thì năm Bính Thân 2016 là biểu tượng của sự tốt lành và may mắn. Hình ảnh của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là con giáp thứ 9 trong 12 Con Giáp, Khỉ được xem là biểu tượng của sự tinh anh, thông minh, nhanh trí và tháo vát. Nếu như năm Ất Mùi 2015 là biểu tượng của sự thịnh vượng thì năm Bính Thân 2016 là biểu tượng của sự tốt lành và may mắn. Hình ảnh của khỉ thường được điêu khắc hoặc dán trên các bức tường và cửa ra vào với mục đích kêu gọi phước lành và niềm vui. Tử vi 2016Bính Thân mang ngũ hành Hỏa, bắt đầu từ ngày 08-02-2016 đến hết ngày 27/01/2017 Dương lịch. Nếu bạn sinh con trong năm Bính Thân 2016, đứa bé sẽ cực kỳ thông minh, nhanh nhẹn và lém lỉnh.

Việc đoán biết được về Công việc, tài chính, tình cảm, sức khỏe…trong năm mới Bính Thân 2016 sẽ giúp chúng ta có sự chuẩn bị để đón nhận tài lộc, may mắn đồng thời chuẩn bị phòng tránh những điềm không may sẽ xảy ra. Xem tử vi 2016 là phương pháp khoa học được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người. Tử vi 2016 sẽ giúp bạn nắm bắt những khía cạnh quan trọng của cuộc sống cũng như diễn biến từng tháng trong năm.

tu-vi-2016-chi-tiet

Đây là phần sơ lược tử vi 2016 cho 12 con giáp:

  1. Tử vi 2016 cho tuổi Tý: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý
  2. Tử vi 2016 cho tuổi SỬU: Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu
  3. Tử vi 2016 cho tuổi DẦN: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần
  4. Tử vi 2016 cho tuổi Mão: Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão, Quý Mão
  5. Tử vi 2016 cho tuổi Thìn: Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn
  6. Tử vi 2016 cho tuổi Tỵ: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ
  7. Tử vi 2016 cho tuổi Ngọ: Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ
  8. Tử vi 2016 cho tuổi Mùi: Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi
  9. Tử vi 2016 cho tuổi Thân: Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân
  10. Tử vi 2016 cho tuổi Dậu: Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu
  11. Tử vi 2016 cho tuổi Tuất: Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất
  12. Tử vi 2016 cho tuổi Hợi: Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi

Tử vi 2016 trong năm Bính Thân 2016 bắt đầu từ ngày 08-02-2016 đến hết ngày 27/01/2017 dương lịch. Nếu bạn là nam, xin hãy xem tử vi 2016 nam mạng, nếu là người nữ xin xem tử vi 2016 nữ mạng.

Dưới đây là bảng tử vi 2016 cho từng tuổi.

Âm lịch Năm sinh Tuổi Nam Nữ
Tuổi Tý
Giáp Tý 1984 33 Tử vi 2016 Giáp Tý nam mạng Tử vi 2016 Giáp Tý nữ mạng
Bính Tý 1996 21 Tử vi 2016 Bính Tý nam mạng Tử vi 2016 Bính Tý nữ mạng
Mậu Tý 1948 69 Tử vi 2016 Mậu Tý nam mạng Tử vi 2016 Mậu Tý nữ mạng
Canh Tý 1960 57 Tử vi 2016 Canh Tý nam mạng Tử vi 2016 Canh Tý nữ mạng
Nhâm Tý 1972 45 Tử vi 2016 Nhâm Tý nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Tý nữ mạng
Tuổi Sửu
Ất Sửu 1985 32 Tử vi 2016 Ất Sửu nam mạng Tử vi 2016 Ất Sửu nữ mạng
Đinh Sửu 1997 20 Tử vi 2016 Đinh Sửu nam mạng Tử vi 2016 Đinh Sửu nữ mạng
Tân Sửu 1961 56 Tử vi 2016 Tân Sửu nam mạng Tử vi 2016 Tân Sửu nữ mạng
Kỷ Sửu 1949 68 Tử vi 2016 Kỷ Sửu nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Sửu nữ mạng
Quý Sửu 1973 44 Tử vi 2016 Quý Sửu nam mạng Tử vi 2016 Quý Sửu nữ mạng
Tuổi Dần
Giáp Dần 1974 43 Tử vi 2016 Giáp Dần nam mạng Tử vi 2016 Giáp Dần nữ mạng
Bính Dần 1986 31 Tử vi 2016 Bính Dần nam mạng Tử vi 2016 Bính Dần nữ mạng
Mậu Dần 1998 19 Tử vi 2016 Mậu Dần nam mạng Tử vi 2016 Mậu Dần nữ mạng
Canh Dần 1950 67 Tử vi 2016 Canh Dần nam mạng Tử vi 2016 Canh Dần nữ mạng
Nhâm Dần 1962 55 Tử vi 2016 Nhâm Dần nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Dần nữ mạng
Tuổi Mão
Ất Mão 1975 42 Tử vi 2016 Ất Mão nam mạng Tử vi 2016 Ất Mão nữ mạng
Đinh Mão 1987 30 Tử vi 2016 Đinh Mão nam mạng Tử vi 2016 Đinh Mão nữ mạng
Tân Mão 1951 66 Tử vi 2016 Tân Mão nam mạng Tử vi 2016 Tân Mão nữ mạng
Kỷ Mão 1999 18 Tử vi 2016 Kỷ Mão nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Mão nữ mạng
Quý Mão 1963 54 Tử vi 2016 Quý Mão nam mạng Tử vi 2016 Quý Mão nữ mạng
Tuổi Thìn
Giáp Thìn 1964 53 Tử vi 2016 Giáp Thìn nam mạng Tử vi 2016 Giáp Thìn nữ mạng
Bính Thìn 1976 41 Tử vi 2016 Bính Thìn nam mạng Tử vi 2016 Bính Thìn nữ mạng
Mậu Thìn 1988 29 Tử vi 2016 Mậu Thìn nam mạng Tử vi 2016 Mậu Thìn nữ mạng
Canh Thìn 2000 17 Tử vi 2016 Canh Thìn nam mạng Tử vi 2016 Canh Thìn nữ mạng
Nhâm Thìn 1952 65 Tử vi 2016 Nhâm Thìn nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Thìn nữ mạng
Tuổi Tỵ
Ất Tỵ 1965 52 Tử vi 2016 Ất Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Ất Tỵ nữ mạng
Đinh Tỵ 1977 40 Tử vi 2016 Đinh Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Đinh Tỵ nữ mạng
Tân Tỵ 2001 16 Tử vi 2016 Tân Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Tân Tỵ nữ mạng
Kỷ Tỵ 1989 28 Tử vi 2016 Kỷ Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Tỵ nữ mạng
Quý Tỵ 1953 64 Tử vi 2016 Quý Tỵ nam mạng Tử vi 2016 Quý Tỵ nữ mạng
Tuổi Ngọ
Giáp Ngọ 1954 63 Tử vi 2016 Giáp Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Giáp Ngọ nữ mạng
Bính Ngọ 1966 51 Tử vi 2016 Bính Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Bính Ngọ nữ mạng
Mậu Ngọ 1978 39 Tử vi 2016 Mậu Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Mậu Ngọ nữ mạng
Canh Ngọ 1990 27 Tử vi 2016 Canh Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Canh Ngọ nữ mạng
Nhâm Ngọ 2002 15 Tử vi 2016 Nhâm Ngọ nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Ngọ nữ mạng
Tuổi Mùi
Ất Mùi 1955 62 Tử vi 2016 Ất Mùi nam mạng Tử vi 2016 Ất Mùi nữ mạng
Đinh Mùi 1967 50 Tử vi 2016 Đinh Mùi nam mạng Tử vi 2016 Đinh Mùi nữ mạng
Tân Mùi 1991 26 Tử vi 2016 Tân Mùi nam mạng Tử vi 2016 Tân Mùi nữ mạng
Kỷ Mùi 1979 38 Tử vi 2016 Kỷ Mùi nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Mùi nữ mạng
Quý Mùi 2003 14 Tử vi 2016 Quý Mùi nam mạng Tử vi 2016 Quý Mùi nữ mạng
Tuổi Thân
Giáp Thân 2004 13 Tử vi 2016 Giáp Thân nam mạng Tử vi 2016 Giáp Thân nữ mạng
Bính Thân 1956 61 Tử vi 2016 Bính Thân nam mạng Tử vi 2016 Bính Thân nữ mạng
Mậu Thân 1968 49 Tử vi 2016 Mậu Thân nam mạng Tử vi 2016 Mậu Thân nữ mạng
Canh Thân 1980 37 Tử vi 2016 Canh Thân nam mạng Tử vi 2016 Canh Thân nữ mạng
Nhâm Thân 1992 25 Tử vi 2016 Nhâm Thân nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Thân nữ mạng
Tuổi Dậu
Ất Dậu 2005 12 Tử vi 2016 Ất Dậu nam mạng Tử vi 2016 Ất Dậu nữ mạng
Đinh Dậu 1957 60 Tử vi 2016 Đinh Dậu nam mạng Tử vi 2016 Đinh Dậu nữ mạng
Tân Dậu 1981 36 Tử vi 2016 Tân Dậu nam mạng Tử vi 2016 Tân Dậu nữ mạng
Kỷ Dậu 1969 48 Tử vi 2016 Kỷ Dậu nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Dậu nữ mạng
Quý Dậu 1993 24 Tử vi 2016 Quý Dậu nam mạng Tử vi 2016 Quý Dậu nữ mạng
Tuổi Tuất
Giáp Tuất 1994 23 Tử vi 2016 Giáp Tuất nam mạng Tử vi 2016 Giáp Tuất nữ mạng
Bính Tuất 2006 11 Tử vi 2016 Bính Tuất nam mạng Tử vi 2016 Bính Tuất nữ mạng
Mậu Tuất 1958 59 Tử vi 2016 Mậu Tuất nam mạng Tử vi 2016 Mậu Tuất nữ mạng
Canh Tuất 1970 47 Tử vi 2016 Canh Tuất nam mạng Tử vi 2016 Canh Tuất nữ mạng
Nhâm Tuất 1982 35 Tử vi 2016 Nhâm Tuất nam mạng Tử vi 2016 Nhâm Tuất nữ mạng
Tuổi Hợi
Ất Hợi 1995 22 Tử vi 2016 Ất Hợi nam mạng Tử vi 2016 Ất Hợi nữ mạng
Đinh Hợi 1947 70 Tử vi 2016 Đinh Hợi nam mạng Tử vi 2016 Đinh Hợi nữ mạng
Tân Hợi 1971 46 Tử vi 2016 Tân Hợi nam mạng Tử vi 2016 Tân Hợi nữ mạng
Kỷ Hợi 1959 58 Tử vi 2016 Kỷ Hợi nam mạng Tử vi 2016 Kỷ Hợi nữ mạng
Quý Hợi 1983 34 Tử vi 2016 Quý Hợi nam mạng Tử vi 2016 Quý Hợi nữ mạng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi 2016 chi tiết –

Chùa Từ Đàm - Huế

Chùa Từ Đàm là một ngôi chùa cổ danh tiếng ở Huế. Chùa nằm trên một khoảnh đất cao, rộng, bằng phẳng thuộc địa phận phường Trường An
Chùa Từ Đàm - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Từ Đàm là một ngôi chùa cổ danh tiếng ở Huế. Chùa nằm trên một khoảnh đất cao, rộng, bằng phẳng thuộc địa phận phường Trường An, cách trung tâm thành phố Huế 2 km về hướng nam. Mặt chùa hướng đông nam, trước có núi Kim Phụng làm án, bên phải giáp đường Điện Biên Phủ, bên trái có chùa Linh Quang và nhà thờ cụ Phan Bội Châu, phía sau có chùa Thiên Minh.

Chùa Từ Đàm được khai sơ vào khoảng năm 1690, tức vào cuối thế kỷ thứ XVII, đến nay đã trên 300 năm vào thời Trịnh – Nguyễn phân tranh. Ngài Minh Hoằng Tử Dung – một vị thiền sư Trung Hoa sang Thuận Hóa thời bấy giờ sáng lập chùa này. Đầu tiên, ngài đặt tên là Ấn Tông Tự – ấn tông nghĩa là “dĩ tâm ấn vi tông”, tức lấy sự truyền tâm làm tông chỉ.

Năm 1703, chúa Nguyễn Phúc Chu sắc phong cho chùa là Sắc Tứ Ấn Tông Tự. Đến thời Thiệu Trị, vua đặt thêm một tên khác là “Từ Đàm Tự”. Từ đàm là đám mây lành, có ý tượng trưng cho đức Phật, cho hình ảnh ngôi chùa Việt Nam như đám mây lành che mát cho chúng sanh.

Chùa Từ Đàm lúc sơ khai chỉ là tịnh thất nhỏ làm bằng tranh tre nứa lá. Từ đó đến nay chùa đã tồn tại lâu dài trên dãi đất Cố đô Huế. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử thì năm 1932, khi Phật giáo Việt Nam phục hưng sau bao năm bị phân hóa dưới thời Pháp thuộc, năm 1935 sơn môn tăng già Thừa Thiên chuyển giao Chùa Từ Đàm cho Hội An Nam Phật học làm trụ sở chính của hội.

Năm 1938, Hội An Nam Phật học đại trùng tu Chùa Từ Đàm và đúc pho tượng bổn sư cùng các pháp khí để tôn trí trong chánh điện. Hiện nay, tại chùa có đặt Văn phòng Ban Trị sự Phật giáo tỉnh Thừa Thiên-Huế.

Cấu trúc của chùa theo kiểu “chùa Hội” kết hợp giữa nét nghệ thuật kiến trúc mới và cũ với yêu cầu rộng rãi, cao ráo, cổ kính nhưng đơn giản. Chùa Từ Đàm có ba bộ phận quan trọng là tam quan, chùa chính và nhà Hội.

Cổng tam quan chùa cao, rộng, có mái ngói thanh nhã. Phía sau cổng có cây bồ đề quanh năm tỏa bóng mát. Đây là cây bồ đề được chiết ra từ cây bồ đề nơi Phật đắc đạo do bà Karpeies hội trưởng hội Phật học Pháp thỉnh từ ấn Độ qua Việt Nam tặng và được trồng vào năm 1936. Sân chùa rộng, bằng phẳng, thoáng mát, đủ chỗ để tập trung hàng nghìn người về dự lễ.

Chùa chính gồm tiền đường, chính điện và nhà Tổ. Tiền đường được xây trên một nền móng bằng đá hoa cương chạy chỉ, cao 1,5 m, mái xây kiểu cổ lầu nên chùa vốn đã cao trông lại càng cao hơn. ở các bờ mái và trên nóc chùa là những cặp rồng uốn cong, mềm mại đối xứng nổi lên trên những dãy ngói âm dương chạy dọc trông thật cân đối, hài hòa, đẹp mắt. Dưới mái cổ lầu có những bức đắp nổi sự tích đức Phật, bố cục trọn vẹn trên các khung đúc. Dọc theo các cột trụ tiền đường là các bức câu đối dài nét chữ sắc sảo. Tả hữu sát với tiền đường có hai lầu chuông trống.

tháp
Tháp chùa Từ Đàm

Trong điện có pho tượng đức Thế tôn Thích ca mâu ni ngồi trên tòa sen. Chùa Từ Đàm thờ độc tôn nên cách bài trí và thờ tự trong điện có phần đơn giản so với các ngôi chùa khác ở Huế. Phía sau chính điện có nhà Tổ, nhà Tăng. Từ Đàm là ngôi chùa Hội cho nên Hội quán được xây dựng lớn, rộng 10 căn, cao hai tầng ở sân dưới chùa cạnh đường Phan Bội Châu.

Từ Đàm đã được nhiều người ở khắp đất nước biết đến do vai trò quan trọng của chùa trong công cuộc chấn hưng và phát triển của Phật giáo Việt Nam thời kỳ cận đại và cuộc đấu tranh vì hòa bình và tự do tín ngưỡng. Chùa Từ Đàm là trụ sở hoạt động của An Nam Phật học hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Từ Đàm - Huế

Con mang tên của mùa thu

Mùa thu sắp đến mang theo nắng vàng, trời xanh và những làn gió nhẹ. Nếu bố mẹ hãy tham khảo một số tên để đặt cho bé yêu sắp sửa chào đời vào mùa thu này,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùa thu sắp đến mang theo nắng vàng, trời xanh và những làn gió nhẹ hiền hòa. Nếu bố mẹ còn đang phân vân không biết đặt tên gì cho bé yêu sắp sửa chào đời vào mùa thu này, hãy thử xem một số gợi ý dưới đây.

con-mang-ten-mua-thu

Đặt tên con ứng với tên mùa:

Bé trai:

Vĩnh Thu, Trọng Thu, Phong Thu

Bé gái:

Lệ Thu, Diễm Thu – Mùa thu đẹp

Thu Thảo – Cỏ mùa thu

Thu Thủy – Làn nước thu

Thu Giang – Dòng sông mùa thu

Thu Hương – Hương mùa thu

Thu Nguyệt - Trăng mùa thu bao giờ cũng là ánh trăng sáng và tròn đầy nhất, một vẻ đẹp dịu dàng

Đan Thu: sắc thu đan nhau

Thanh Thu: mùa thu xanh

Đặt tên con ứng với thiên nhiên, tiết trời, đặc trưng của mùa thu

Bé trai:

Quốc Khánh – Ngày vui của cả đất nước

Thanh Phong – Ngọn gió mát

Lâm Tuyền: Cuốc đời con thanh tao, tĩnh mịch như rừng cây, suối nước

Lâm Phong: Đón làn gió mát

Trường Giang: Dòng sông chảy dài

Tùng Lâm: Rừng tùng xanh tốt

Bé gái:

Yến Oanh: Hãy hồn nhiên như con chim nhỏ, líu lo hót suốt ngày

Nguyệt Ánh: Bé là ánh trăng mùa thu dịu dàng, trong sáng, nhẹ nhàng

Thanh Hà - Dòng sông trong xanh, thuần khiết, êm đềm

Thu Cúc – Loài hoa cúc đặc trưng báo thu về

Kim Cúc – Hoa cúc vàng

Hồng Cúc – Hoa cúc đỏ

Thạch Thảo – Hoa thạch thảo

Trúc Chi – Cành trúc mảnh mai, duyên dáng

Kim Chi: “Cành vàng lá ngọc” là câu nói để chỉ sự kiều diễm, quý phái. Kim Chi chính là Cành vàng.

Ngọc Diệp – Chiếc lá ngọc ngà, kiêu sa trong cụm từ “Cành vàng lá ngọc”

Thiên Thanh – Sắc trời xanh ngắt

Thiên Hương: Con gái xinh đẹp, quyến rũ như làn hương trời

Dạ Hương: Loài hoa dịu dàng, khiêm tốn nở trong đêm

Vân Khánh: Tiếng chuông mây ngân nga, thánh thót

Ngọc Khuê: Một loại ngọc trong sáng, thuần khiết

Minh Khuê: Hãy là vì sao luôn tỏa sáng, con nhé

Mộc Miên: Loài hoa quý, thanh cao, như danh tiết của người con gái

Linh Đan: Con nai nhỏ xinh

Ngọc Hoa: Bé như một bông hoa bằng ngọc, đẹp đẽ, sang trọng, quý phái

Thiên Di: Cánh chim trời đến từ phương Bắc

Diễm Kiều: Con đẹp lộng lẫy như một cô công chúa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con mang tên của mùa thu

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Các chòm sao là đối thủ của nhau trên tình trường

Nếu vô tình lọt vào tầm ngắm của không phải 1 mà là tận 2 cô gái tài năng và xinh đẹp, thì chắc hẳn các chàng sẽ không thể nào yên ổn được
Các chòm sao là đối thủ của nhau trên tình trường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cung hoàng đạo nữ này là những cô gái tài năng và xinh đẹp, các chàng trai tất nhiên sẽ cảm thấy hạnh phúc khi được ở bên các nàng này, nhưng nếu chỉ một nàng thôi thì chẳng có gì để nói, nhưng nếu vô tình lọt vào tầm ngắm của tận 2 cô thì chắc hẳn các chàng sẽ chẳng được yên ổn tý nào đâu. 

Cac chom sao la doi thu cua nhau tren tinh truong hinh anh
Ảnh minh họa

 
  Bạch Dương – Sư Tử
 
Ai cũng biết, Bạch Dương là người vô cùng mạnh mẽ, chẳng bao giờ chịu thua kém ai, nhất là trong chuyện tình yêu. Sư Tử cũng là cung hoàng đạo chẳng kém phần Bạch Dương. Nếu vô tình trên tình trường mà cả 2 cũng có chung một “đích ngắm” thì chắc hẳn đây sẽ là cuộc “chiến tranh thế giới lần thứ 3”.
 
Kim Ngưu – Hổ Cáp
 
Nếu gọi Hổ Cáp là “bậc thầy” về nghệ thuật quyến rũ phái mạnh thì Kim Ngưu cũng là “giáo sư” trong lĩnh vực tình ái và sẽ vô cùng ngang trái cho anh chàng nào lỡ cùng một lúc bị rơi vào tầm ngắm của 2 cô nàng này.
 
Song Tử – Nhân Mã
Song Tử lúc nào cũng lạc quan, vui vẻ còn Nhân Mã cũng lại vô tư, trẻ con. Nếu ở cạnh 2 cô nàng này thì bạn sẽ cảm thấy vui vẻ cả đời. Nhưng nếu không được phép tham lam thì nên chọn cô nào đây?
Cự Giải – Xử Nữ
Nếu một chàng trai muốn tìm cho mình một người phụ nữ đảm đang, tháo vát, yêu gia đình mà lại xinh đẹp thì phương án tối ưu là các sao nữ Cự Giải và Xử Nữ. Thế nhưng, nếu chỉ có một thì việc lựa chọn là điều vô cùng dễ dàng. Tuy nhiên, với “kẻ tám lạng, người nửa kí lô” như Cự Giải và Xử Nữ thì cuộc tranh giành giữa 2 chòm sao này chắc phải kéo dài tới 2 thiên niên kỷ.

Cac chom sao la doi thu cua nhau tren tinh truong hinh anh 2
Ảnh minh họa
Thiên Bình – Song Ngư
Nếu may mắn làm người yêu của 1 trong 2 cung này, bạn sẽ biết được thế nào mới gọi là lãng mạn và ngọt ngào. Tuy nhiên, nếu chỉ 1 thôi nhé, còn nếu là 2 thì bạn sẽ vô cùng đau đầu và thường xuyên lâm vào cảnh khó xử đó.
 
Ma Kết – Bảo Bình
 
Ma Kết là mẫu phụ nữ thành đạt thì Bảo Bình cũng là mẫu nữ doanh nhân thành công. Nếu xét về tài cán thì ngang sức ngang tài, mà xét về nhan sắc thì “mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười”. Sẽ thật đáng thương cho anh chàng nào không may bị “lọt lưới” giữa 2 cô này đó.
 
=> Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

S.T

5 chòm sao nữ có khả năng cầm cương đàn ông
Thông thường, phái đẹp luôn có xu hướng “núp bóng tùng quân”, nương nhờ vào người đàn ông của mình. Nhưng 5 chòm sao nữ mạnh mẽ dưới đây thì

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các chòm sao là đối thủ của nhau trên tình trường

Buông xả phiền não theo lời Phật dạy

Là người con Phật, chúng ta buông xả nhưng phải luôn giữ trọn vẹn trách nhiệm của một con người. Để bồ đề tâm thêm vững chắc để vẫn chu toàn mọi việc
Buông xả phiền não theo lời Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Buông xả mọi phiền não trong cuộc sống để tâm bình an là niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi người…

Ai cũng biết hạnh phúc được xây dựng trên nền tảng sự bình an và tự tại. Đây là ước mơ của cuộc đời mà con người chúng ta ai cũng mong mỏi đạt tới.

Theo vòng quay thời gian khiến cho nhịp sống càng trở nên hối hả và gấp gáp hơn. Con người luôn lo toan và tất bật với miếng cơm manh áo để sinh tồn thì việc tìm được sự thanh thản trong tâm hồn không phải điều dễ dàng. Bởi vậy, tại sao có rất nhiều người giàu sang, đạt được những gì mình mong muốn nhưng vẫn không cảm nhận được hạnh phúc. Bởi họ luôn gặp phải căng thẳng, đấu tranh để giữ vững những gì mà mình đang có.

Trong cuộc sống, khi cảm thấy quá mệt mỏi và căng thẳng thì có rất nhiều người tìm tới nguồn cội tâm linh như đi chùa lễ Phật để cầu may, cầu an hoặc đọc những cuốn sách Phật Pháp với mong muốn tìm về sự bình an và giải tỏa những bế tắc.

Khi đức Phật còn tại thế, Ngài có đặt một câu hỏi cho một vị Sa môn là: “Tuổi thọ của con người dài trong bao lâu?” và vị Sa môn đã trả lời là: “Chỉ dài bằng một hơi thở”. Đức Phật nói: “Đúng vậy. Ông là người hiểu đạo” (trích trong Kinh Tứ Thập Nhị Chương).

Cuộc sống mỗi con người chúng ta chỉ tồn tại trong một hơi thở vậy tại sao chúng ta cứ để tâm mình mãi luẩn quẩn trong “u mê” và “phiền não”?

Nếu như con người biết buông xả trong đời sống hiện tại. Buông đi những lợi danh, buông đi những hận thù chấp nhặt. Đồng thời xả đi những mưu cầu tính toán cho bản thân, xả đi những “tham – sân – si” trong cuộc sống thường nhật thì sẽ tự tìm thấy cho mình niềm an vui và thanh thản trong tâm hồn.

Bởi khi biết buông xả thì tâm ta mới trong sáng để vượt qua những cám dỗ của tham, sân, si, của mạn nghi ác kiến để rồi nhìn thấy niềm vui xung quanh ta.

Có buông xả được thì lòng ta mới rộng mở, ai nói gì không vừa ý cũng bỏ qua mà không chấp. Nếu ai có làm điều gì xúc phạm cũng dễ dàng tha thứ, mà nếu có giận có buồn thì chỉ một vài phút hoặc một vài giờ, cùng lắm qua một đêm rồi quên hết đi cho đời mình được an vui.

Nhưng hãy hiểu rằng buông xả không có nghĩa là buông bỏ, dẹp hết tất cả để chỉ lo cho bản thân mình. Không có nghĩa là chối bỏ, trốn tránh trách nhiệm trong cuộc sống.

Là người con Phật, chúng ta buông xả nhưng phải luôn giữ trọn vẹn trách nhiệm của một con người. Để bồ đề tâm thêm vững chắc, để trả ơn công lao sinh thành của cha mẹ, để vẫn chu toàn mọi việc, mọi bổn phận.

Tất cả được làm với tấm lòng bao dung mở rộng như một vị Bồ tát, xử xự theo tinh thần “Từ – Bi – Hỷ – Xả”. Còn đích đến nào tuyệt với hơn khi biết tìm lại và trở về với chính cuộc sống nội tâm của chúng ta, để trở về với sự thanh thản trong tâm hồn.

Bởi khi tâm hồn trong sáng, vui vẻ, là chúng ta đang tiến dần đến mục tiêu, thành công của cuộc sống mà chúng ta mong đợi. Chúng ta làm việc sẽ tốt hơn, sống đam mê hơn, nhân hậu, tha thứ và rộng mở, học thêm được nhiều điều…

Song quan trọng nhất là chúng ta được hạnh phúc, nhận nhiều yêu thương khi biết buông xả, có lẽ đó chính là quy luật và cũng là nghệ thuật sống, mang lại sự bình an cho mỗi người..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Buông xả phiền não theo lời Phật dạy

Tranh thờ Ngũ hổ

rong tín ngưỡng dân gian Việt Nam, hổ là con vật được tôn thờ. Danh xưng của hổ cũng được thần thánh hóa là Ngài, là Ông. Hổ được dựng thành biểu tượng qua
Tranh thờ Ngũ hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

T nhiều chất liệu của tạo hình: gỗ, đá, vôi giấy, đất nung, tranh vẽ, tranh cắt giấy... có ở hầu khắp các công trình: đền, miếu, đình, lăng mộ... Mẫu tranh được biết đến nhất qua nhiều thế hệ là tranh Ngũ hổ của phố Hàng Trống (Hà Nội) ngày xưa.

Tranh Ngũ hổ

Tranh có kích cỡ 0,55m x 0,75m, vẽ 5 con hổ được bố cục cân đối trên mặt giấy. Mỗi con một dáng vẻ: con thì đứng, con thì ngồi, con cưỡi mây lướt gió... Đây là loại tranh khắc gỗ in trên giấy nhưng cách thức của dòng tranh Hàng Trống là chỉ in bản nét rồi dùng bút lông tô màu.

Màu sắc trong tranh Ngũ hổ là một thế giới hòa sắc, lộng lẫy, uy linh. Tuy nhiên, nó vẫn được khu biệt với 5 màu: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen trên 5 nhân vật. Lối dùng màu này của các nghệ nhân Hàng Trống thể hiện rõ một hàm ý mang triết lý sâu xa của quan niệm dân gian truyền thống.

Hoàng hổ: Con hổ ngồi giữa tranh được vẽ vờn bằng màu vàng, tượng trưng cho hành Thổ - ứng với trung ương chính điện.

Thanh hổ: Con hổ được vẽ bằng màu xanh là tượng trưng cho hành Mộc, ứng với phương Đông.

Bạch hổ: Con hổ được vẽ bằng màu trắng là hành Kim ứng với phương Tây.

Xích hổ: Con hổ được vẽ bằng màu đỏ là hành Hỏa ứng với phương Nam.

Hắc hổ: Con hổ được vẽ bằng màu đen là hành Thủy ứng với phương Bắc.

(Theo Danangpt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tranh thờ Ngũ hổ

Tuổi Mão hợp với tuổi gì –

- Tuổi Mèo chân tướng lại là con Thỏ, muốn sửa lại cũng chẳng được. Rụt rè mà lại thu hút người khác. Gặp tuổi này là bạn cứ thích nâng chiều giống như một con gấu bông của bạn. Cho nên đừng ngạc nhiên khi thấy người tuổi Mèo được nhiều người biết đế
Tuổi Mão hợp với tuổi gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão hợp với tuổi gì –

Giải mã vận mệnh người tuổi Giáp Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Thân là khỉ trên núi cao, thông minh, cá tính mạnh mẽ, có chí khí, học rộng biết nhiều, phản ứng linh hoạt nhưng vui giận bất thường.
Giải mã vận mệnh người tuổi Giáp Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Giai ma van menh nguoi tuoi Giap Than theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Vận mệnh người tuổi Giáp Thân: Tỉnh tuyền Thủy là suối nước lạnh thanh khiết, nguồn dài vô tận, nuôi sống muôn dân. Thủy này sinh ở Kim mà xuất ở Thủy, cho nên gặp Kim là phúc. Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Kim hàm chứa Thổ tính, ưa phối hợp nhất, tiếp đến là Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim. Không nên lại gặp Bạch lạp Kim, vì chúng tương xung. Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim quá vượng, e rằng có họa tràn lan. Gặp Ất Sửu Hải trung Kim cũng được cát lợi.
 
Gặp Mộc đều cát lợi, nếu như gặp Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc; Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, cần có Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim để gót vọt mới có thể thành vật dụng. Nhâm Tý, Quý Sửu Tang đố Mộc, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc vô dụng. Ưa nhất Canh Dần Tùng bách Mộc, song lộc thích đạp.
 
Các Hỏa mà âm dương gặp nhau chủ về cát lợi. Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa gọi là nhập thánh. Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa gọi là hiển chiếu, 2 Hỏa gặp nhau là thượng cát.
 
Thổ lấy Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ; Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ là thượng cát. Bính Tuất, Đinh Hợi Ôc thượng Thổ có thiên môn sinh Thủy cũng cát lợi. Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ; Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ không can thiệp với Thủy này. Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ khắc Thủy này. Thủy bị Thổ chặn, cần có Thủy chảy đi mới tốt.
 
Ưa Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, là Dẫn phàm nhập thánh cách. Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy cũng không xảy ra tai họa. Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy chủ cát lợi.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Thân gặp Ất Dậu, quan tinh đổi chỗ cho nhau, cát lợi. Giáp Thân gặp Canh Dần, song lộc thích đạp, chủ về giàu có. Giáp Thân gặp Kỷ Sửu, quý nhân thích đạp, chủ về sang quý.
 
Nếu như 2 Thủy tọa ở niên trụ và thời trụ, 2 Mộc tọa ở nguyệt trụ và nhật trụ, gọi là Thủy nhiễu hoa đê cách, chủ về sang quý.
 
Trong tử vi nếu như trụ khác có Nhâm Thìn, nước giếng ngầm vọt ra Kim, chủ về có tài văn chương, nên làm nhà văn, tác gia,... 
 
Địa chi của các trụ khác có Thân, phạm Phục ngâm, vợ chồng duyên bạc.
 
Địa chi của các trụ khác có Dần, phạm Phản ngâm, con cái duyên bạc.
 
Nhật chi có Thìn, khắc vợ hoặc chồng.
 
Địa chi của các trụ khác có Tỵ, Dần, phạm tam hình, có thể vì tình cảm đứt gánh giữa đường hoặc sự nghiệp thất bại mà phát sinh tư tưởng bi lụy chán chường dẫn đến tự sát.
 
Người tuổi Giáp Thân gặp năm Thân, năm Dần, trong nhà không yên. Nếu không hại bản thân cũng thương hại đến người nhà.
 
Giáp Thân chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Giáp Thân theo Lục Thập Hoa Giáp

Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió

Mỗi nghề nghiệp khác nhau, bạn có thể ứng dụng phong thủy trong chọn hướng cửa phú quý để thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến đột phá.
Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi nghề nghiệp khác nhau, bạn có thể ứng dụng phong thủy trong chọn hướng cửa chính phú quý để thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến đột phá.


Theo quan điểm phong thủy, cửa là một trong ba vật quan trọng nhất của một ngôi nhà. Cửa của ngôi nhà có vai trò giống như miệng của con người, giúp lưu thông không khí trong nhà. Hướng cửa chính là yếu tố vô cùng quan trọng trong phong thủy vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lành dữ, họa phúc, giàu nghèo của cả gia đình. Nhưng phải đặt hướng nào mới là cửa phú quý? Chúng ta cùng đi tìm câu trả lời.

1. Cửa phú quý phải đảm bảo cân bằng âm dương


“Cân bằng âm dương” chính là tiêu chuẩn cơ bản của việc chọn hướng cửa phú quý trong ngôi nhà. Vậy làm sao để âm dương cân bằng? Như đã nêu trên, cửa dùng để lưu thông không khí, do đó có thể thấy, thuộc tính của cửa là âm. Do đó, cửa phòng nên đặt ở vị trí có thuộc tính dương mới có thể phù hợp với luật cân bằng âm dương.

Chon dung huong cua phu quy de su nghiep len nhu dieu gap gio hinh anh 2
 
2. Hướng cửa phú quý dựa vào Tiên thiên bát quái đồ

Chon dung huong cua phu quy de su nghiep len nhu dieu gap gio hinh anh 2
 
Nguyên tắc xác định hướng cửa phú quý chính là dựa vào Tiên thiên bát quái đồ. Vì phương hướng mà Tiên thiên bát quái thể hiện là phương hướng căn nguyên, cố hữu.

Do đó, xét về nguyên tắc, cửa chính của nhà nên đặt ở vị trí Càn (chính Nam), Chấn (Đông Bắc), Khảm (chính Tây), Cấn (Tây Bắc). Cụ thể như sau:

a. Cửa ở vị trí Càn (chính Nam)

Lợi về sự nghiệp: Những người làm nghề quân nhân, hành chính, lãnh đạo, giáo dục sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Lợi về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến kim loại, cơ khí, vàng bạc đá quý, chăn nuôi, các ngành nghề truyền thống và nghề nông dễ phát tài.

Chon dung huong cua phu quy de su nghiep len nhu dieu gap gio hinh anh 2
 
b. Cửa ở vị trí Chấn (Đông Bắc)


Lợi về sự nghiệp: Những người làm nghề trợ lý, thợ thủ công, giám đốc, người tu hành, tuần tra, thuế vụ, văn phòng, tài chính sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Lợi về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến thủ công, nghề mộc, giấy, làm vườn, hoa quả và tre trúc dễ phát tài.

Nhà chung cư chuẩn phong thủy: Theo hướng cửa chính hay ban công?
Đây là một trong những câu hỏi mà bất cứ gia đình nào mua chung cư cũng muốn biết câu trả lời.
c. Cửa ở vị trí Khảm (chính Tây)

Lợi về sự nghiệp: Những người làm nghề bác sĩ, luật sư, giáo viên, tác giả, văn nhân, nghệ sĩ, nghiên cứu sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Lợi về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến hàng hải, thủy lợi, thủy sản, nghề muối, vận tải, điện tử, dầu mỏ dễ phát tài.

Chon dung huong cua phu quy de su nghiep len nhu dieu gap gio hinh anh 2
 
d. Cửa ở vị trí Cấn (Tây Bắc)


Lợi về sự nghiệp: Học sinh, cảnh vệ, tín đồ, coi ngục, học giả, dịch giả, phê bình sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.

Lợi về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến rừng núi, danh lam thắng cảnh, bất động sản, đồ trang sức, chế tác ngọc và châu báu sẽ dễ phát tài.

e. Cửa ở vị trí kết hợp giữa Khảm và Cấn (Tây và Tây Bắc)

Đây là hướng cửa chính kết hợp hai ưu điểm của hướng cửa Khảm và Cấn, nhưng mức phú quý không cao bằng hai loại cửa trên.

Nhưng cần lưu ý, ngoài cửa đặt ở vị trí kết hợp Khảm và Cấn mang thuộc tính dương giống nhau, các loại cửa kết hợp khác đều không tốt cho tài vận và phú quý của gia đình.

► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi và phong thủy nhà ở để không phạm phải đại kị

Theo Khám phá

Xem thêm video Lỗi phong thủy thường gặp của căn hộ chung cư



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đúng hướng cửa phú quý để sự nghiệp lên như diều gặp gió

Chọn xem hướng nhà bếp theo phong thủy để vượng gia

Tham khảo cách chọn hướng nhà bếp theo phong thủy để có vị trí tốt lành trước khi xây dựng mang lại tài lộc và gia đình êm ấm, an hòa dưới đây.
Chọn xem hướng nhà bếp theo phong thủy để vượng gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bếp là một trong ba không gian quan trong trong kết cấu không gian một căn nhà và có ảnh hưởng tới vấn đề sức khỏe – hành phúc gia đình – tài lộc. Do đó, để giúp bạn có được hướng bếp phong thủy chúng tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm chọn hướng nhà bếp theo phong thủy để vượng gia. Trong đó, có 3 vấn đề các bạn cần quan tâm trong phong thủy hướng bếp là:

Thứ nhất, hướng nhà bếp, phòng bếp

Thứ hai, hướng đặt bếp theo phong thủy

Thứ ba, bố chí không gian bếp với đồ dùng theo phong thủy

1. Chọn hướng nhà bếp theo phong thủy

Xem hướng nhà bếp theo phong thủy trong không gian tổng thể căn nhà của bạn chính là cửa vào bếp. Phụ thuộc vào các phòng trong căn nhà của bạn mà cửa nhà bếp cần phải sắp xếp sao cho hợp lý và đảm bảo được yêu cầu về phong thủy, tốt lành cho chủ nhà.

Chọn xem hướng nhà bếp theo phong thủy để vượng gia

3. Chú ý cần tránh để bếp có phong thủy tốt

Ngoài việc xem phong thủy hướng nhà bếp và đặt bếp thì cũng cần chú đến việc bài trí không gian bếp và tránh cách xếp đặt các dụng cụ không phù hợp, ảnh hưởng xấu tới phong thủy bao gồm:

Tránh các góc nhọn chiếu góc vào khu vực nấu vì có thể làm mất đi sự hòa thuận trong gia đình và tránh các xà ngang trên bếp cũng không tốt cho nữ gia chủ, sức khỏe của gia đình

Không nên đặt bếp quay về hướng bắc (hướng thủy vượng) và bàn nấu ăn ở trên rãnh, mương, đường nước chảy, tránh đặt vị trí thấp, không cao ráo và đủ ánh sáng hoặc xô lệch bàn nấu ăn.

Tránh cửa nhà vệ sinh nhìn thẳng vào bếp, cửa ra vào trước vì đây là nơi ố khí và trực diện với đường đi nên dễ bị tác động. Đồng thời, không đặt bếp ngược hướng nhà tức là người nấu quay lưng về hướng cửa nhà chính hoặc cửa chính nhìn, đâm thẳng vào bếp. Và không để không không quá rộng phía sau vị trí đặt bếp mà cần có điểm tựa vững chắc.

Kiêng nhà bếp đối diện hoặc sát với cửa phòng ngủ hay giường ngủ vì có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, dễ sinh bệnh đối với người trong phòng ngủ. Kiêng mặt trời chiếu xiên buổi chiều hoặc góc nhọn chiếu thẳng vào bếp vì theo phong thủy học bếp hướng tây nếu bị mặt trời chiếu xiên từ hướng chính tây vào sẽ mang lại điều không tốt về sức khỏe cho mọi người trong gia đình.

Mặt khác, bếp thuộc hỏa, hỏa vốn kỵ nước,nước và lửa không dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu như bếp đặt trên đường nước là không thích hợp. Tránh đặt các dụng cụ có sự xung khắc giữa nước và lửa như: đặt tủ lạnh đối diện hoặc quá gần bếp nấu hoặc tử lạnh/máy giặt/chậu rửa ở hai bên và bếp nấu ở giữa…

Trên đây là một số lưu ý về xem hướng nhà bếp theo phong thủy để vượng gia mà bạn nên tham khảo khi xây dựng, thiết kế, bố trí, sắp xếp một căn bếp hợp phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn xem hướng nhà bếp theo phong thủy để vượng gia

Hình dáng chân và tướng đi tiết lộ tính cách, số phận con người

So với các bộ phận khác trên cơ thể con người, trong Nhân tướng học thì chân ít được để ý hơn. Song qua kinh nghiệm nhiều đời, cổ nhân đã phát hiện ra mối liên quan bí ẩn giữa đặc điểm, tính cách, số phận của con người với hình dáng, kích thước của chân (cẳng chân, bắp chân, bàn chân...) và dáng đi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận chung về Tướng chân

Theo quan niệm cổ nhân, chân là nơi trên chở một thân, dưới vận trăm thể, làm tượng của đất, thể dẫu rất thấp, mà dụng rất lớn, có thể phân biệt tốt, xấu, mà xét sang, hèn vậy. Lão Tử nói đại ý rằng, chân tuy ở dưới cùng của thân thể nhưng khả năng chống đỡ lớn nhất, có thể giúp chúng ta đội trời đạp đất.Tương truyền, gian thần đời Tống là Tần Cối có chân dài. Một nhà tướng pháp nhìn thấy Tần Cối liền nói: "Người này phá nước hại dân, e thiên hạ đều chịu họa, nhiều quân tướng chịu chết dưới tay ông ta", về sau lời nói của nhà tướng pháp quả nhiên ứng nghiệm.

Dưới nhãn quan tướng học Á đông, diện mạo được coi như thân cây, chân tay ví như cành nhánh. Có cây tốt thân mà xấu cành, có cây lại tốt cành mà xấu thân. Cành và thân đều tốt đã đành là quý, nhưng cành tốt thân xấu hay ngược lại thì cây đó vẫn có thể khả dụng. Cho nên, nếu Ngũ quan, Tam đình, Ngũ nhạc (trong Tướng mặt) có bị khuyết điểm đôi chút về mặt hình thức mà tứ chi hợp cách vẫn được coi là loại tướng khả dĩ có phú quý.

Trần Đạm Giã, một nhà nghiên cứu tướng pháp Trung Hoa, đã nói: "Tứ chi đối với con người cũng như bốn mùa đối với sự phát triển của vạn vật. Bốn mùa mà không điều hoà thì vạn vật khó sinh sôi nẩy nở. Tứ chi không ngay thẳng, cân xứng thì kẻ đó suốt đời khốn khổ".

Các bộ phận của chân nói gì?

Về đại thể, người đùi đẹp, chân thon dài, mềm mại, đầu gối cân xứng, đặc biệt đối với phụ nữ, là người có tướng phú quý. Chân tuy to rộng nhưng lại lệch, gầy và mỏng là tướng bần tiện. Đùi to mà đầu gối quá nhỏ, hay mắc quan tụng (kiện tụng), thua thiệt. Đầu gối nổi gân có vòng, suốt đời bôn tẩu, lao đao. Đầu gối quá nhỏ, chân lại khẳng khiu yếu đuối như không xương, tướng yểu bần. Da khô đầu gối nhỏ xương so với đùi, đến già vẫn chưa làm nên chuyện gì thành công.

Gót chân dày, bắp chân và đùi thon gọn là người có quyền thế, bắp chân ngắn và gót chân lớn thì hay gặp gian nan, vất vả. Nhìn chung, chân người sang thì nhỏ mà dày, chân người hèn thì lớn mà mỏng.

Bắp chân (bụng chân): Người có bắp chân to, chân dài, thuôn thì thường có thân hình đẹp, khí chất cao quý, tính cách dịu dàng, thanh lịch, đời sống tình dục mạnh mẽ. Bắp chân khá to, chân ngắn, người coi trọng lý trí, sống quyết đoán, vững vàng trước sóng gió của cuộc đời, giỏi xử lý công việc, dù không dịu dàng cho lắm.

Bắp chân bé, chân dài, người sáng suốt, tự tin, hành động nhanh nhẹn, có khiếu thẩm mỹ. Bắp chân đầy đặn, là mẫu phụ nữ truyền thống, tính ôn hòa, cởi mở, khiêm tốn, ưa thích tình cảm kín đáo. Bắp chân thon, chân ngắn, tính tự vệ cao, luôn cảnh giác đề phòng, thường ở trong trạng thái tâm lý căng thẳng, là người nhanh nhẹn, cần cù nhưng thường thích hư vinh và luôn muốn mình là trung tâm.

dangdi410
Người đùi đẹp, chân thon dài, mềm mại, đầu gối cân xứng, đặc biệt đối với phụ nữ, là người có tướng phú quý.

Bàn chân: Nam giới có bàn chân dày, nhiều thịt, độ dài các ngón chân đều nhau, hồng hào thì phú quý, còn nữ giới thì phải mảnh mai, nhỏ nhắn, ít thịt lộ xương mới là tốt. Bàn chân vẹo vọ, gầy yếu, người khổ ải, nghèo hèn. Nếu trong lòng bàn chân có nốt ruồi đen, đó là dấu hiệu tượng trưng cho tài lộc, phú quý. Nốt ruồi càng to càng bóng càng chứng tỏ khả năng tài chính của chủ nhân rất ưu việt.

Nếu trong lòng bàn chân có đường vân hình xoắn ốc, người hợp với những công việc trong ngành truyền thông, phim ảnh và sẽ danh lợi song toàn.

Lòng bàn chân khuyết (lõm sâu) như chiếc thuyền úp, hay mặt trăng lưỡi liềm nằm giữa là người thường hưởng cả tài lẫn phúc lớn. Chân dù lớn mà mỏng là tướng hèn hạ, dày mà rộng và ngắn là tướng nghèo khổ, lòng bàn chân phẳng như ván là tướng nghèo hèn.

Gót chân: Người có gót chân tròn đầy là tướng phú quý. Người có gót chân hồng (nhất là phụ nữ) thì là hồng phúc, cả con cháu cũng được nhờ. Người có gót chân nổi rõ thường có tài vận cực vượng. Dưới gót có lằn thớ là tướng hèn hạ. Dưới gót có lằn xoáy là có danh vọng lớn. Dưới gót thành mắt là tướng phúc tới con cháu. Gót chân nứt nẻ là người hà tiện. Gót chân bằng phẳng thì trí lực kém, nghèo khổ.

Ngón chân: Ngón chân dài và hơi thon nhọn và dài là tướng quý, người trung lương. Ngón chân ngay và bằng là người trung nghĩa, thuần hậu. Ngón vẹo vọ, người luôn bận tâm, chịu khó làm lụng, tính khí nóng nảy, hấp tấp. Nếu các ngón xòe tõe ra, người vất vả, lao tâm, nghèo khổ. Nếu ngón lại gãy, gót bè bẹt thì tính ti tiện.

Ngón chân cái ngắn dùi đục: khổ ải. Ngón thứ hai dài hơn ngón cái, người quyết đoán, có khả năng lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm cao. Ngón thứ hai và thứ ba cách xa nhau, người có khả năng quan sát tinh tế, nắm bắt nhanh và ngụy trang tốt cảm xúc. Ngón thứ hai ngả vào ngón cái, người ủy mị, giàu cảm xúc, nhưng đôi lúc lại quá yếu đuối, dù là người khá chín chắn. Ngón út nhỏ nhắn biểu hiện cho sự ngây thơ trong sáng và là người hóm hỉnh, hài hước. Ngón út cong lại, hướng ra ngoài người thích sự tự do, phóng khoáng.

Gan (lòng) bàn chân: Người có gan bàn chân mềm mịn và nhiều đường vân là phú quý. Gan bàn chân thô cứng không có đường vân là tướng bần cùng, hạ tiện. Gan bàn chân có vân rùa thì phải gánh vác trọng trách, vân hình chim thì giữ chức quan trọng. Gan bàn chân có vân như thêu gấm thì nhiều lộc, có đường vân như hình cây thì nhiều gia tài, có vân như hình chiếc kéo thì nhiều của cải. Nếu 10 ngón chi không có đường vân chủ về người phá hại gia tài.

Móng chân: Người có móng chân hình tròn, trơn bóng, nếu là nữ, là người có tướng mệnh phu nhân. Người có móng chân mọc cụp xuống dưới có số hưởng tiền. Người có móng chân màu tráng sữa thường có vận mệnh ổn định bình yên. Móng chân màu xám báo hiệu cuộc đời sẽ gặp nhiều trắc trở, đau khổ. Móng chân có sắc hồng hào là biểu hiện sức khỏe tốt, có mệnh phú quý.

Dáng đi nói gì?

Theo quan niệm của cổ nhân, đi là động, thuộc dương thể hiện phong thái và tính cách của con người. Nội tâm, nghĩ suy thế nào thì bước đi sẽ đồng điệu như thế. Người có phúc tướng đi như nước chảy không ngừng. Người tầm thường bước đi như cây gặp gió. Muốn đánh giá dáng đi thì phải quan sát từ xa và khi người đó đi một mình tự nhiên.

Theo đó, bước đi ung dung, uy nghi, bước dài, vững trãi, khoan thai, người và đầu thẳng, mắt nhìn thẳng là tướng vua quan uy quyền, cơ mưu. Bước đi điềm tĩnh, người và đầu không động đậy, không ngó nghiêng, tướng quyền uy kiêu hãnh, tự phụ hùng mạnh, dáng của tướng soái.

Đi thư thả bình lặng là người có tính ôn hòa, cuộc đời no đủ, an nhàn. Đi chân không bén đất, phá gia sản, tha hương, tính nôn nóng, đời nghèo khổ, không thọ.Tướng đi lấp sấp vội vã thì tính tình bất ổn, suốt đời lo lắng, thiếu thốn. Đi đầu cúi gằm nhìn đất hay ngó lại phía sau là tướng tự ti, không bản lĩnh, thân phận hèn kém, xảo quyệt.

Tướng đi lắc lư uốn éo (dáng rắn bò) là người cô độc, gái sát phu (nhiều đời chồng); người không thật thà, tham lam bủn xỉn và không thọ. Tướng đi bình lặng nhưng hai bàn tay nắm chặt, tính khó đăm đăm, giữ của, tính toán chi ly.

Đi mà hai bàn tay duỗi thẳng các ngón tay, tướng hoang phí, tính xởi lởi. Đi mà hai bàn tay khum tự nhiên là tướng căn cơ nhưng thiện tâm. Đi đầu chúi về phía trước, tướng vất vả đủ đường. Đi mà đầu ngửa ra sau là tướng ngu đần, vũ phu. Đi ưỡn thân ngực, đầu cất cao, tướng tự phụ, cao ngạo, coi thường thiên hạ.

Bước đi nặng nề là người suốt đời lo nghĩ, bất hạnh khổ đau. Bước đi hai chân song song (hai hàng) người thẳng là tướng giầu bất chợt nhưng cuộc đời phải đó đây. Bước đi hai tay lăng xa quạt chéo vể sau: Nếu là con trai thì đồng tính, tầm thường, nếu là con gái thì chua ngoa. Bước đi hai tay lăng xa quạt chéo phía trước, tính đỏm dáng, xởi lởi, quan tâm mọi người...

Theo Hà Nam
Câu chuyện pháp luật


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng chân và tướng đi tiết lộ tính cách, số phận con người

Tiết lộ động trời về cái chết bí ẩn của vua Quang Trung

Mùa Thu 1792, vua Quang Trung băng hà, triều thần Tây Sơn mới có thể khám phá ra được ý nghĩa của "7 đại tự" kim tuyến thêu trong "chiếc áo" tai ác kia!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo cách chiết tự và diễn nghĩa từ 7 chữ "Xa Tâm Chiết Trục Ða Ðiền Thử" đã có ý nói rõ: vua Quang Trung chết vào năm Tý.

Vì chữ "Xa" và chữ "Tâm" đem ghép lại là chữ "Huệ"; "Chiết Trục" là gẫy trục; "Thử" là chuột mà chuột là "Tý", hay năm Tý... Như thế, phải chăng từ năm 1790 trở về trước, Càn Long đã đoán được số mạng của vua Quang Trung sẽ mất vào năm Tý?

Tiet lo dong troi ve cai chet bi an cua vua Quang Trung
Mùa Thu 1792, vua Quang Trung băng hà.

Chuyện "Chiếc áo ấm" mà Càn Long (vua Thanh) cẩn tặng vua Quang Trung để mặc lúc ngự hàn, là một nghi vấn nằm trong những nghi vấn khác mang tính: "khó tin nhưng có thật", vì chỉ có nó mới có thể nói lên cả một kế hoạch lâu dài của các nhà "lý số" Tàu dưới triều Càn Long quyết hại chết vua ta, để trừ mọi hậu hoạn nơi bờ cõi phương Nam của họ.

Sách "Ngụy Tây Liệt Truyện" của bộ sử ký "Ðại Nam Chính Biên Liệt Truyện", quyển 30 trang 42, các sử quan triều Nguyễn ghi như sau:

"...Một hôm về chiều, Quang Trung đang ngồi, bỗng xây xẩm tối tăm, thấy một ông già đầu bạc từ trên trời xuống, mặc áo trắng, cầm gậy sắt mắng rằng: Ông cha ngươi sống ở đất của Chúa, đời đời làm dân của Chúa, Ngươi sao dám phạm đến lăng tẩm?

Rồi lấy gậy đánh vào trán, Quang Trung mê man ngã xuống, bất tỉnh nhân sự, lâu lắm. Lúc tỉnh dậy nhà vua đem việc ấy nói với quan trung thư Trần Văn Kỷ. Từ đó bịnh chuyển nặng mới triệu quan trấn thủ Nghệ An Trần Quang Diệu về bàn bạc để dời đô ra đó. Thương nghị chưa xong thì Thế Tổ ta đã lấy lại được Gia Ðịnh, chiếm Bình Thuận, Bình Khang, Diên Khánh, thanh thế chấn động.

Quang Trung nghe được lo buồn, bịnh ngày càng kịch liệt...".

Ðọc sử Việt Nam, có rất nhiều cách giải thích khác về cái chết của vị anh hùng dân tộc của chúng ta, nhưng không mấy hấp dẫn. Do đó, người viết phải tìm thấy thêm trong "Ðại Thanh Thực Lục" và "Ðông Hoa Toàn Lục" (Sử Trung Quốc) ghi rằng: "Năm Càn Long thứ 58 (vào tháng 1 năm 1793), Quách Thế Huân khấu báo lên Càn Long là An Nam quốc vương Quang Trung đã chết vì bệnh".

Càn Long, hơi giật mình rồi như đang suy nghiệm một điều gì có thể đúng với dự tính trước đó của ông ta... Phải chăng, vua Thanh đã biết trước được một chuyện gì chăng về cái phải xảy ra với vua Quang Trung? Theo hắn ta phải sớm hơn... (vì khoảng sáu tháng sau ngày vua Quang Trung băng hà, Càn Long mới biết tin). Tại Bắc kinh, trước lúc đó, Vũ Văn Dũng được tin mật, vị trưởng đoàn sứ thần này xỉu đi... Khi tỉnh lại, liền gấp rút từ tạ vua Thanh mà trở về Phú Xuân ngay.

Vua Quang Trung mất vào mùa Thu 1792, nửa năm sau Mãn Thanh mới biết, và cho người sang báo tang. Sự chậm trễ này không phải do Quách Thế Trung, mà chính do sự sắp đặt của hoàng triều Phú Xuân muốn làm vậy. Trong "Ðông Hoa Toàn Lục", quyển 117, trang 5s, đã ghi lại ý trách móc của Càn Long:

"Quốc Vương Nguyễn Quang Bình đã mất ở Nghệ An vào tháng 9 năm ngoái. Vua Càn Long liền quở trách người đưa tin như thế là quá chậm, chắc bây giờ đã tống táng rồi".

Sự việc rõ ràng bên trong có dụng ý riêng, vì không phải báo về cái chết của Nguyễn Quang Bình chậm, mà còn sai chỗ nữa (Phú Xuân chứ không phải Nghệ An). Mặt khác, Phú Xuân còn cho làm mộ giả của vua bên Hồ Tây để đón sứ thần Mãn Thanh sang phúng điếu. Sứ Thanh đến, muốn vào thăm Phú Xuân, triều thần Tây Sơn nhất định không cho, còn tìm mọi cách đánh lạc hướng như dẫn họ lên tận Sơn Tây, khi sứ Thanh phát hiện, triều thần Tây Sơn mới chịu dẫn họ trở lại, nhưng chỉ dừng ở Thăng Long mà thôi.

Những việc nhà Thanh làm rất mâu thuẫn và bí mật, nhất là việc đòi phải vào đến tận Phú Xuân xem xét...

Năm 1789, chính Thành Lâm không chịu vào Phú Xuân để phong vương cho vua Quang Trung (lần đầu sau khi Phạm Công Trị đóng vua Quang Trung giả), mà chỉ tại Thăng Long, viện lý do không được trái lệ thường (Các triều đại trước mỗi khi Trung Hoa cho sứ sang nước ta làm lễ phong vương, đều thực hiện tại Thăng Long theo qui lệ của các vua Trung Hoa), nhưng lần này lại đòi vào tận Phú Xuân để điếu tang.

Tại sao triều thần Tây Sơn không cho Thành lâm vào Phú Xuân? Cũng như vua Quang Trung luôn cho người giả mình để tiếp xúc với nhà Thanh? Tất cả mọi nghi vấn như thế này chỉ có vua Quang Trung và các cận thần của ông ta mới biết! Ngày nay, chúng ta sao có thể suy đoán rằng: triều thần Tây sơn sợ các thầy địa lý Tàu ếm bùa ếm ngãi nơi mộ vua Quang Trung!(?). Giai đoạn xã hội lúc đó, chuyện xảy ra như thế này không phải là không có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ động trời về cái chết bí ẩn của vua Quang Trung

Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Linh miêu - theo truyền thuyết - là một loại "mèo ma", được sinh ra từ cuộc hôn phối "rừng rú" ngẫu nhiên và hiếm có giữa con mèo cái đen tuyền với một con rắn hổ.
Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Linh Miêu là gì ?

Linh miêu - theo truyền thuyết - là một loại "mèo ma", được sinh ra từ cuộc hôn phối "rừng rú" ngẫu nhiên và hiếm có giữa con mèo cái đen tuyền với một con rắn hổ.

Đặc điểm của linh miêu là rất thích ăn trứng gà sống, thích rình bắt và cắn cổ gà cho đến chết rồi nhai xương luôn. Nó lớn lên nhanh hơn nhiều so với đồng loại, càng lớn móng vuốt của nó càng dài, càng bén nhọn như dao, đặc biệt đôi mắt thường toát lên những tia nhìn dữ tợn, đầy ma lực.

Từ những đặc điểm "ma quái" trên và qua những lời đồn đại nhiều đời, người ta bảo linh miêu nhảy chồm qua xác chết luôn gây nên hiện tượng quỷ nhập tràng. Hiện tượng đó ngày nay được giải thích, đại khái người chết bỗng nhiên ngồi dậy là do hấp lực của luồng điện dương (của các cơ thể sống) đối với nguồn điện âm chưa kịp tan hết (của thi thể người vừa qua đời) và xem đây là cảm ứng điện trường. ( lời giải thích trên của khoa học thực ra cũng không chính xác lắm, vì điện dương của lông mèo không đủ lớn để hút điện âm từ xác chết, khiến xác bật dậy)

Tuy vậy, người ta vẫn tiếp tục bị cuốn hút bởi những câu chuyện về quỷ nhập tràng và linh miêu được truyền miệng đến tận nay ở khắp nơi như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Sri Lanka và Việt Nam.

Dưới đây là sự tích về LINH MIÊU

Tương truyền có một cô gái xinh đẹp bị ám hại, trước lúc qua đời trên mặt và dưới cằm cô gái bỗng mọc đầy một lớp lông mỏng mịn trắng như tơ và hai mắt chợt xanh biếc sáng long lanh như mắt một con mèo cái đi hoang giữa đêm trừ tịch.Chuyện kể rằng, cô xuất thân từ một gia đình nghèo khổ. Ngày kia có đoàn người giàu có bưng mâm quả đựng của ngon vật lạ đến trước túp lều cỏ xin cưới cô gái về làm vợ cho người chủ của mình.

Cha mẹ cô gái nghèo khổ đồng ý gả cô gái để cô có được cuộc sống sung sướng. Nhưng khi về nhà chồng, cô đối diện với một nỗi bẽ bàng. Vì người vợ cả không sinh được con nên ông chủ muốn tìm một người vợ nhỏ để có con nối dõi tông đường. Khi cô gái mang thai, người vợ cả nảy lòng ganh ghét. Ngoài mặt bà tỏ ra vui vẻ lui tới thăm hỏi, nhưng âm thầm hãm hại người vợ nhỏ, lén lút trộn thuốc vào đồ ăn để phá thai. Đến kỳ mang thai lần thứ hai, người vợ nhỏ vẫn không hay biết gì, nên bị người vợ cả một lần nữa trộn thuốc làm hư thai. Đến lần mang thai thứ ba thì người vợ nhỏ phát hiện ra việc làm độc ác của người vợ cả nên giấu kín cái thai trong bụng.

Đến khi cái thai to dần và thấy rõ, lòng ghen tức của người vợ cả bùng lên. Bà tiếp tục dùng vàng bạc mua chuộc gia nhân để trộn thuốc phá thai vào các thang thuốc bổ cho người vợ nhỏ uống. Hậu quả là đứa trẻ sắp ra đời chết trong bụng mẹ, khiến người mẹ đau đớn, vật vã suốt ngày đêm đến kiệt sức. Trong cơn hấp hối, người vợ nhỏ uất hận cất lời nguyền:

"Ngươi đã ba lần giết chết ba đứa con ta trong khi còn thai nghén. Lần này ngươi đã giết cả ta nữa. Ta thề nếu đầu thai vào kiếp sau ta sẽ đi theo người để hễ người sinh đứa con nào ta sẽ ăn thịt đứ con đó và sẽ giết chết cả ngươi!"

Quả nhiên, khi chết đi, cô vợ nhỏ đầu thai làm một con mèo đen, còn người vợ lớn đầu thai làm một con gà mái. Hai con vật có tiền kiếp ân oán nặng nề kia cùng ở chung một mái nhà. Hễ con gà mái (người vợ lớn) đẻ ra trứng nào đều bị con mèo đen (người vợ nhỏ) rình ăn sạch. Qua ba lứa mèo đen ăn hết trứng, đến lứa thứ tư ăn tròng đỏ trứng xong, nó liền vồ luôn gà mẹ ăn sống tại chỗ. ( chi tiết này cũng lý giải việc xung khắc giữa 2 con Mão và Dậu trong 12 con giáp, Tứ hành xung: Tí - Ngọ - Mão - Dậu)

Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Cả hai chết đi, con gà mái lại hóa kiếp làm con beo (người vợ lớn), con mèo đen hóa kiếp thành con nai cái (người vợ nhỏ). Hai con sống trong một cánh rừng. Hễ con nai cái đẻ được đứa con nào đều bị con beo trườn tới bắt ăn thịt. Đến lứa thứ ba, con beo ăn luôn con nai mẹ.

Con nai mẹ chết đi trong oán giận, đầu thai thành một loài quỷ dữ, tay chân có móng vuốt, mắt sáng như đốm lửa và mặt mũi y như một con mèo ma, đó là hắc dạ xoa (người vợ nhỏ). Còn con beo lại hóa kiếp thành một phụ nữ xinh đẹp, lấy chồng và sinh con (người vợ lớn). Những đứa con đầu lòng vừa đầy tháng , hắc dạ xoa dùng phép thần thông hóa ra một cô gái hiền lành bắt lấy đứa con nhỏ ra khỏi nhà ăn thịt. Đứa thứ hai cũng bị hắc dạ xoa bắt đi như vậy. Đến đứa thứ ba, hai vợ chồng bàn nhau bồng đứa con mới sinh đi nơi khác sinh sống.

Trên đường đi, hắc dạ xoa đuổi theo và hóa thành một cô gái tiến lại gần hai mẹ con nọ. Người mẹ linh cảm nguy hiểm, biết quỷ giả dạng người để hại mình, nên bồng đứa con chạy vào nơi Phật Thích ca mâu ni đang thuyết pháp để xin cứu giúp. Lúc ấy, hắc dạ xoa đã đuổi tới nơi, được Phật gọi vào và giải thích ân oán của hai bên, khiến người này phải ăn thịt người kia, con của người kia đẻ ra bị người này ăn thịt lại, làm gà, làm nai, làm beo, làm mèo, làm hắc dạ xoa, cứ thế xoay vòng bất tận nếu không thức tỉnh. Rồi Phật khuyên: "Lấy oán kết oán, oán ấy không tan - lấy ân giải oán, là lẽ muôn đời". Nghe xong, hắc dạ xoa, tức miêu quỷ (người hóa kiếp mèo), rụng hết móng vuốt, lông lá và phát tâm đại bi, khôi phục lại thân người và không lâu sau thành quả thánh.

Người kể câu chuyện trên là một thiền sư ở tịnh viện Bát Nhã núi Dinh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với lời nhắn nhủ "Đây không phải là câu chuyện truyền miệng bâng quơ hoặc sáng tác văn học thời nay, mà đã chính thức được chép vào tam tạng Thánh điền từ xưa và nằm trong kho tàng các chuyện cổ về giáo huấn của phương Đông".

Những câu chuyện Tâm Linh Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh miêu là gì và sự tích về linh miêu

Cây và phong thủy –

Nên trồng một cây to ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà. Hướng Tây Bắc thuộc Càn, mà trong cây có mộc tinh, có thể bảo vệ cho cả gia đình. Nhưng cần chú ý là không phải cây nào cũng có phong thủy tốt. Người xưa đã tổng kết được một vài kinh ngiệm như sau:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

file.251234

–   Thân cây uốn cong, thanh nhàn là có phúc.

–   Cây đào và cây hạnh trước cửa là ngưòi trong nhà thích tiệc tùng chè chén.

–   Cây thùy dương trước cửa, người trong nhà dễ treo cổ tự tử.

–   Một cây đơn độc trước cửa, mẹ góa con côi.

–   Gốc cây đào hướng về phía cửa, con cháu được nhờ.

–   Rừng trước cửa nhà, mắc nhiều bệnh tật.

–   Hai cây trước cửa, gia súc bị thương, ngưòi lành bị bệnh.

–  Một cây trơ trọi, hai giới trong nhà bất hòa.

–  Cây lớn cổ quái, công danh thất bại.

–  Cây cao, sớm bước lên bậc công danh.

–  Gốc cây có những nốt sần sùi, dễ bị câm điếc.

–  Cây trúc quanh co uốn lượn, gia đình no đủ.

–  Bên trái có cây, bên phải không có, lành ít dữ nhiều.

–  Cây bên phải có hoa đỏ, con gái trong nhà đẹp nghiêng nước nghiêng thành.

–   Cây bên phải lớn, tài lộc đầy nhà.

–   Cây bị gồ lên, của cải tiêu tan.

–   Cây khô trước cửa, hỏa hoạn chết người.

–   Cây dây leo, trong nhà có người treo cổ hoặc gặp thất bại.

–   Cây dây leo trên nóc nhà, quả phụ trong nhà đi bước nữa.

–    Cây lớn đè vào cửa, không có con gái, cũng hiếm con trai.

–   Cây quả rủ sang trái, nhiều bệnh tật.

–  Ngọn cây hướng ra ngoài, trộm cắp đột nhập.

–   Ngọn cây rủ xuống nước, người trong nhà không khỏe mạnh.

–  Hai cây ôm lấy mái nhà, xương cốt hư tổn.

–   Cây có thế con trâu đang ngồi, ở góa, nhiều bệnh tật.

–  Cây chuối trước nhà, quả phụ đáng thương.

–   Cây hòe trước cửa, vinh hoa phú quý.

–  Cây chết trước nhà, thất bại, đen đủi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây và phong thủy –

Đặc tính của Sao Tử Vi

Sao Tử vi vượng địa hay đắc địa có nhiều mưu cơ, thủ đoạn, đôi khi giám làm cả những việc bất nghĩa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của Sao Tử Vi

Đặc tính của Sao Tử Vi

Tìm hiểu về đặc tính nổi bật của Sao Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương Hóa Chủ Công năng Tứ hóa
Tử vi Bắc đẩu - Đế tọa Âm thổ Tôn quý QUan lộc Giải ách, tuổi thọ, chế hóa Ất: khoa - Nhâm: Quyền

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử Vi là âm Thổ, Thuộc hệ thống bắc đẩu đế tọa, là một bộ phận quan trọng của các sao, hóa khí là tôn quý, làm chủ cung quan lộc. Trong số chuyên quản về tước lộc, có khả năng giải ách (tiêu trừ tai ách, biến hung thành cát), tuổi thọ (trong hạn mà gặp sao tử Vi, có thể giữ được bình an), chế hóa (có công năng để chế phục và giải hóa hung tính của các sát tinh), có sức bao dung, che chở, ở các cung đều có thể dáng phúc tiêu tai.

Sao Tử Vi là sao đế tinh, địa vị tôn quý, nhưng lại không thích đứng một mình, khi bị đứng một mình chẳng khác gì một vi vua bị cô độc, thiếu hiền thần phụ tá, dễ trở nên độc đoán chuyên quyền, khiến gian thần tiểu nhân thừa cơ, kẻ dưới phạm thượng, khó phát huy được uy nghiêm, mà rơi vào đơn độc, mang tâm trạng có trí mà khó thực hiện, và hay dùng kiến giải nghiệp dư để chỉ đạo người chuyên nghiệp.

Sao Tử Vi ưa gặp sao Tả Phù, Hữu Bật làm phò tá; gặp Thiên Tướng, Văn Xương, Vũ Khúc làm bộ tòng; gặp Thiên Khôi và Thiên Việt làm kẻ truyền lệnh; gặp Thái Dương và Thái Âm làm các ti; gặp Thiên Phủ làm thủ khố, chủ kho hàng. Nếu được các sao cát tinh này đồng cung hay tam hợp chiếu thì gọi là cách cục "Quân thần khánh hội", một cách rất tốt. Uy lực của sao Tử Vi có thể khống chế được các sao hỏa tinh, Linh Tinh thành thiện, có thể giáng Thất Sát thành chủ về quyền lực. Sao Tử Vi mà gặp hung tinh, tuy hóa cát nhưng vô đạo.

Sao Tử Vi nằm tại cung Ly "Ngọ", không bị sát tinh xung phá, là cách "Cực hướng li minh", địa phú quý đến hàng công khanh. Hai đế tinh Tử Vi và Thiên Phủ nếu đồng cung hoặc ở đối cung đến chầu chiếu cung mệnh, tam phương tứ chính lại gặp cát tinh, là cách cục "Tử phủ triều viên", tước lộc dồi dào.

Ca quyết:

Tử Vi nguyên thuộc Thổ; quan lộc cung chính tinh;

Hữu tướng vi hữu dụng; vô tướng vi cô quân;

Chư cung giai giáng phúc; phù hung phúc tự thân;

Văn Xương phát khoa giáp; Văn Khúc thụ hoàng ân;

Tăng đạo hữu sư hiệu; khoái lạc độ xuân thu;

Chúng tinh giai vây chiếu; vi lại hiệp công bình;

Nữ nhân hội Đế Tọa; ngộ cát sự quý nhân;

Nhược dữ Đào Hoa hội; Phiêu đãng lạc phong trần;

Kình Dương Hỏa Linh tụ; thử thiết cẩu thâu quân;

Tam phương hữu cát củng; phương tác quý nhân luận;

Nhược hoàn vô phụ bật; Chư ác cộng khi lăng;

Đế vi vô đảo chủ; khảo cứu yếu tri nhân;

Nghĩa là:

Tử Vi vốn thuộc thổ; làm chính tinh cung quan lộc;

Có tướng thì hữu dụng; không tướng là vua côi;

Mọi cung đều giáng phúc; gặp hung phúc sự tinh;

Văn Xương lợi khoa giáp; Văn Khúc lợi ơn vua;

Tăng, đạo có chân sư; vui vẻ qua năm tháng;

Các sao đều đến chầu, làm quan rất công bình;

Nữ nhân gặp Đế Tọa; gặp quý nhân mà nên duyên;

Nếu gặp gỡ Đào Hoa; Phiêu bạt chốn phong trần;

Gặp Kình Dương, Linh, Hỏa; Thảy là phường trộm cắp;

Ba phương cát tinh chiếu; mới luận là quý nhân;

Nếu không gặp Phụ, Bật; bị kẻ ác khinh nhờn;

Vua thành kẻ vô đạo; phải xét rõ nguyên nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của Sao Tử Vi

Luận đoán số mệnh người tuổi Tân Mùi - Lộ Bàng Thổ

Cùng luận đoán những tính chất cơ bản của tuổi Tân Mùi, từ đó có cái nhìn đa chiều, toàn diện cũng như biết thêm một số sự kiện quan trọng.
Luận đoán số mệnh người tuổi Tân Mùi - Lộ Bàng Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem mệnh lý dựa vào ngũ hành mang tới một số thông tin hữu ích về cuộc đời, số phận. Cùng luận đoán những tính chất cơ bản của tuổi Tân Mùi, từ đó có cái nhìn đa chiều, toàn diện cũng như biết thêm một số sự kiện quan trọng, định hướng cho cuộc sống tương lai.

Luan doan so menh nguoi tuoi Tan Mui - Lo Bang Tho hinh anh 2
 
Tuổi Tân Mùi nạp âm là Lộ Bàng Thổ, thuộc ngũ hành Thổ. Tân Mùi là Thổ nhưng lại tương sinh mộc, Mộc không thể khắc, chỉ kị khi Thủy quá nhiều. Thủy vượng phản Thổ, Mộc nhiều cũng không đáng ngại bằng. Đặc điểm chung là trấn tĩnh, hòa hợp, phúc lộc đầy đủ, có công lao, tính tình bác ái, đối nhân xử thế rộng rãi trong sáng, có chí an bang trị quốc to lớn.   Tân Mùi là đất mới sinh, can có Canh Tân hỗ trợ, chi có Ngọ Mùi nâng đỡ, Mộc không thể khắc, Mộc vượng thì có mộ khố thu lại. Sợ nhất là Thủy vượng, thương tổn nguyên khí. Tân Mùi tàng Lộc, chính là tự mình lập hình Thổ. Có Hỏa giúp đỡ, dù Mộc vượng cũng không lo, Thủy Mộc cùng vượng cũng là tiểu cát, có niềm vui nhỏ. Xem thêm bài viết tìm hiểu về tử vi của mệnh Lộ Bàng Thổ.   Tân Mùi là Thổ âm, đất tàng đất, chưa phải đất chính vị, là nơi tiểu cát, chưa tàng Hỏa bên trong, có Lộc tự giấu. Đất này tự vượng, gặp Ấn, Quan, Địa, Tài thì an khang. Đất bại mà hợp Kim với Dậu, căn cơ tuy dày nhưng không sâu, có phúc nhưng ít thành quả.    Người tuổi Tân Mùi tàng cả hung cả cát trong vận trình cuộc đời. Miệng ngậm con cóc Vạn Bảo, có lộc có tài, vui mừng thu cùng Hỏa, có Hoa Cái, Huyền Châm, Phá Tự trong mệnh. Tân Mùi suy địa, Tuất Hợi Không Vong.   Người sinh tháng Mão thì sống phú quý, mùa đông là số mệnh khởi sắc, sống lâu. Tính cách và ngoại hình trái ngược nhau, ngoài mềm trong cứng, ngoài nhu trong cương. Nữ mệnh bất hòa với cha mẹ chồng, hôn nhân không như ý. Tuy thông mình tài trí nhưng khiếm khuyết năng lực hành động, cá tính tiêu cực, theo đuổi chủ nghĩa lý tưởng mà bỏ qua cơ hội tốt.   Người này từ nhỏ đã cực khổ, nên nảy sinh nhiều chuyện, ảnh hưởng tới mọi việc về sau. Nam mệnh chuyện chức quyền nhiều ngăn trở, chỉ thường thường bậc trung, có khi không nghề nghiệp. Tình duyên bên ngoài hài hòa, bên trong bấn loạn, về già cô độc hiềm nghi, nhất là nên tăng cường mối quan hệ với gia đình, bè bạn, cũng phải chú ý sức khỏe. 
Luan doan so menh nguoi tuoi Tan Mui - Lo Bang Tho hinh anh 2
 
Nữ mệnh hiếm thấy lương duyên, có nhiều phiền khổ, cần đề phòng con đường hôn nhân có nhiều trở ngại, phát sinh chuyện hối tiếc. Bạn không thể làm hài lòng người chồng, có trường hợp cưới quá vội vàng nên chưa tìm hiểu kĩ. Có thể tham khảo những bí quyết phong thủy tăng cường vận trình tình duyên để cải thiện tình hình, thuận lợi hơn trong hôn nhân.   Cha mẹ nhân duyên cạn, anh em không hòa thuận, bạn bè không chân tình. Một đời tự lực cánh sinh, không có người để dựa vào. Người này tính cách lải nhải, việc cần làm thì không dám làm, việc không cần làm thì lại tích cực tham gia góp ý. Không có nhiều người thân tình nên nhiều lúc thấy cô đơn, tịch liêu, chỉ có bản thân chống chịu với khó khăn. Vận trình hôn nhân kém, tuy từng gặp cơ hội tốt nhưng vì tiêu cực mà mất đi, trôi qua rồi không tìm lại được.   Tân Mùi Lộ Bàng Thổ là cầm tinh dê vàng, đất bờ ruộng, đất khô, đường cái. Người này nên làm những công việc liên quan tới Thổ như bất động sản, xây dựng, kiến trúc, nông nghiệp, cầu đường,… Chọn quần áo, đồ dùng nên ưu tiền màu nâu, vàng, tím, hồng, cam, tránh màu đen, xanh dương, xanh lá để gặp nhiều may mắn. Nếu ngày chủ là Tân Mùi thù người hẹp hòi, tư lợi. Người này cần mở rọng lòng, thoáng tính thì mới mong cải thiện vận trình, gặp điều may mắn.
Tham khảo thêm bài viết: Tính cách người mệnh Thổ

Những loại cây hợp mệnh Thổ giúp gia chủ có cuộc sống viên mãn Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán số mệnh người tuổi Tân Mùi - Lộ Bàng Thổ

Lợi ích của đài phun nước trong phong thủy

Đài phun nước ở giữa bể bơi hoặc ở giữa ao hồ là cách bố trí nhân tạo đều có tác dụng hỗ trợ sự lưu thông vận khí của ngôi nhà, tránh tài khí bị đình trệ. Hơn
Lợi ích của đài phun nước trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nữa nó có thể làm giảm một cách hiệu có hiệu quả đối với những ảnh hưởng không tốt của khí.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Trong khu vực của đài phun nước, nếu bố trí lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng từ dưới lên thì càng tốt.

Khi bố trí hệ thống đường thủy trong sân vườn thì nên chú ý để cho dòng nước có những uốn khúc mềm mại, quanh co từ phía trước chảy lại cửa trước của nhà ở. Tránh để nước chảy theo hướng ngược lại vì sẽ tạo sự thất thoát vận khí.

Cần chú ý điều, bất luận thiết kế làm bể bơi, hồ bơi hay là thiết kế đài phun nước đều phải thiết kế các loại Thủy hình - dạng tròn. Có 3 lý do cho việc này: 

Thứ nhất: Có thể tránh gió và tích tụ khí. Các hồ phun nước, ao hồ, bể bơi đều nên thiết kế hình tròn, bốn bề hướng thủy, đồng thời phải hơi hướng về hướng của các loại vật kiến trúc xung quanh nhà. Thiết kế như vậy có thể tàng phong tụ khí, tăng cảm giác mới mẻ và dễ chịu cho không gian cư trú.

Thứ hai: Tạo sự sạch sẽ. Nếu như thiết kế các bể phun nước, bể bơi ao hồ thành dạng kênh dài nước sâu thì chất nước sẽ khó giữ được sạch sẽ, sẽ bị ngưng tụ, ô nhiễm. Sách cổ gọi loại hình thiết kế như vậy là "thâm Thủy lao bệnh". Do vậy, ao vũng, bể phun nước cũng phải được thiết kế theo hình dạng tròn; tâm tròn hơi lồi lên một chút vì hình tròn không dễ lưu trữ bụi và các chất bẩn mà lại dễ làm sạch. Hơn nữa điều này có lợi cho sự an toàn.

Nếu thiết kế đài phun nước, bể bơi, ao vũng thành hình vuông, hình thang, hình rãnh thì dễ tạo nên độ sâu mà không nhìn thấy đáy, do đó sẽ rất nguy hiểm cho những người thích bơi lội và chơi trong nước (đặc biệt là trẻ nhỏ), nhưng những thiết kế hình tròn là tương đối an toàn.

Thứ ba: Có lợi cho sức khỏe. Nếu như các đài phun nước, bể bơi, ao vũng bể cảnh mà thiết kế ngoại hình có các góc nhọn ở hướng chiếu thẳng cửa ra vào thì sẽ dễ tạo nên sự phản chiếu ánh nắng mặt trời vào nhà do tác dụng quan học của mặt nước. Theo phong thủy học thì hiện tượng phản xạ như vậy không có lợi cho sức khỏe của con người.

(Theo Phong thủy vườn tược nhà ở cây xanh trong nhà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi ích của đài phun nước trong phong thủy

Hướng bếp hợp người sinh năm 1950 Canh Dần –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1950: - Năm sinh dương lịch: 1950 - Năm sinh âm lịch: Canh Dần - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1950:

005

– Năm sinh dương lịch: 1950

– Năm sinh âm lịch: Canh Dần

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1950 Canh Dần –

Thị trường đầu tư cửa hàng sẽ càng ngày càng lớn –

Rất nhiều nhà đầu tư khi đầu tư cửa hàng nhân tố đầu tiên suy nghĩ đến đó là "tốc độ hoàn vốn đầu tư". Tốc độ hoàn vốn đầu tư nhanh có nghĩa là tiền thuê cao, thời hạn thu hồi đầu tư thời kỳ đầu là ngắn, cũng đồng nghĩa với việc tiềm lực của cửa hàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều nhà đầu tư khi đầu tư cửa hàng nhân tố đầu tiên suy nghĩ đến đó là “tốc độ hoàn vốn đầu tư”. Tốc độ hoàn vốn đầu tư nhanh có nghĩa là tiền thuê cao, thời hạn thu hồi đầu tư thời kỳ đầu là ngắn, cũng đồng nghĩa với việc tiềm lực của cửa hàng ngày càng mạnh, lợi nhuận chuyển nhượng cũng càng cao. Những mê tín của tỷ lệ hoàn vốn đầu tư đã khiến cho các cửa hàng mở rộng và các cửa hàng tiêu thụ đưa ra những quy định tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, một số cửa hàng thậm chí cam kết tỷ lệ hoàn vốn là 15% trở lên, công khai tuyên bố chỉ cần không lỗ, lấy sự mở rộng tuyên truyền không thực để thu hút nhà đầu tư.

Quả thực phân tích kỹ lưỡng một chút chúng ta sẽ phát hiện thấy rất nhiều thông tin truyền ra chỉ mang tính kêu gọi, hấp dẫn nhà đầu tư: cũng giống như là “thiên phương đạ đàn” của một đêm làm phú nông, những cách tính toán của tỷ lệ hoàn vốn đối với đầu tư đó, ngoài rất nhiều nhân tố ảnh hưởng không ổn định đến hoạt động kinh doanh.

cuahangtaphoa1

Nhà đầu tư cần phải thoát khỏi nhận thức sai lầm về tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cửa hàng, phải làm rõ những vấn đề sau đây: Đầu tiên, tiền thuê mãi mãi đều là tham số động thái. Những giá thuê cao trước mắt có thể là do cung không đáp ứng cầu mà thị trường dẫn đến, chứ không thể đại diện cho tiền thuê cao trong thời gian dài, cũng không thể bảo đảm liên tục trong 6 năm, 8 năm thậm chí 10 năm đều có thể lấy mức tiền thuê này để đưa ra thuê cửa hàng. Cái bánh lớn này không nhất định sẽ càng ngày càng to ra, nó sẽ càng ngày càng mỏng đi, tỷ lệ hoàn vốn chính là biến lượng. Chính vì vậy, dùng mức tiền thuê tĩnh thái trong một thời điểm nào đó để tính toán tỷ lệ hoàn vốn đầu tư đúng là không khoa học.

Tiếp đó, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư cũng là tiêu chí của động thái, nó sẽ biến động theo rất nhiều nhân tố biến động khác. Ví dụ: Tất cả các nhân tố như thay đối môi trường cạnh tranh địa đoạn, thay đổi quy hoạch ngành kinh doanh, thay đổi các loại ngành nghề kinh doanh, thay đổi các hình thái cung cầu tổng thể.v.v… đều có thể ảnh hưởng đến việc điều chỉnh động thái của tỷ lệ hoàn vốn đầu tư. Chính vì vậy, những cửa hàng khi mới bắt đầu liền thiết lập ra tỷ lệ hoàn vốn đầu tư khẳng định là có vấn đề, ít ra là không thể đại diện cho sự tính toán bước đầu của sự thay đổi, chỉ có thể tham khảo mà thôi.

Thứ ba là, đứng từ góc độ hoàn vốn đầu tư các cửa hàng đã lâu đời của nước ngoài, tỷ lệ hoàn vốn tổng hợp vào khoảng 5%, rất ít những cửa hàng có tỷ lệ hoàn vốn vượt quá 10%, thời kỳ thu hồi đó thường trong khoảng hơn 10 năm. Không thể phủ nhận rằng: Thời kỳ đều cần sự phát triển cửa hàng, giá trị của nó không được ai biết đến, giá bán rất thấp, đồng thời sự cạnh tranh thương mại cũng không kịch liệt, tiền thuê cũng rất cao, vì thế mà tỷ lệ hoàn vốn sẽ tương đối cao. Nhưng hiện nay là có sự khác biệt lớn, tỷ lệ hoàn vốn đã rơi xuống mức độ bình thường, cửa hàng mở rộng lại cam kết tỷ lệ hoàn vốn lên đến 15%, chúng ta lại phải mở to mắt ra để nhìn xem thế nào, những câu tuyên truyền như “đầu tư hiện tại chính là đầu tư cho tương lai” cũng bao hàm nghĩa cảnh tảnh. Rốt cuộc thì cái “bánh to” kia có thể làm to ra không, không thể dựa vào lời nói của những người kinh doanh mở rộng kia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thị trường đầu tư cửa hàng sẽ càng ngày càng lớn –

Ý nghĩa phong thủy ngựa –

Ngựa Phong Thủy - Hình tượng và ý nghĩa Trong phong thủy, con ngựa là không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc. Riêng đối với những nhà kinh doanh, họ t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngựa Phong Thủy – Hình tượng và ý nghĩa

Trong phong thủy, con ngựa là không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc.

Riêng đối với những nhà kinh doanh, họ thường chọn hình tượng con ngựa để trang trí trong nhà mình hay chính nơi làm việc.

Hình ảnh những chú ngựa luôn đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến tiền tài, khiến những công việc dự định sẽ nhanh chóng hoàn thành hơn dự kiến và đạt kết quả cao hơn mong muốn.

Dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Trong đầu tư kinh doanh thì nó mang lại lợi lộc lớn cho chủ nhân.

Chính vì thế, hình ảnh những chú ngựa đang trong tư thế chạy luôn là biểu tượng được ưa chuộng, tin dùng, đặc biệt là đối với những nhà kinh doanh.

news.36668.8

Đôi ngựa

Hình ảnh đôi ngựa đồng mang nguyên khí của Kim, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng hóa giải sát khí của sao Nhị – Ngũ hành Thổ vốn đem lại họa về bệnh tật, sa sút trong vận 8 là hung khí. Nên đây là vật khí dùng bổ trợ cho Phong Thuỷ nhà ở, văn phòng, cửa hàng rất hiệu quả.

Tam ngựa phong thủy cát.

Tam ngựa phong thủy cát mang nguyên khí của Thổ, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy thổ khí.

8 ngựa – Mã đáo thành công

Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ là nguyên khí vủa vận 8 nên rất mạnh.

Theo mẹo thuật của dân gian thì khi bài trí nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà, mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy ngựa –

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Tử vi đẩu số là trang kiến thức xem tử vi 2017, lấy lá số tử vi và luận giải, xem tuổi vợ chồng, ngày lành để cưới hỏi, làm nhà, khai trương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Cách đa phu tại cung Phu:

Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.

Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.

Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.

Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.

Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.

Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng và có cả nhân tình.

Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.

Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.

Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.

Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.

Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.

Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.

Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.

Cách đa phu tại cung Mệnh hay Thân:

Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.

Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".

Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.

Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.

Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.

Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu

Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.

Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).

Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.

Cách đa phu ở cung Nô:

Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.

Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi chỉ một chiều.

Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.

Cách đa phu ở cung Tử:

Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.

Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:

Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.

Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.

Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.

Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd