Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nhà ở trên đất hình tam giác phải cải tạo như thế nào? –

Đất hình tam giác là điều cấm kỵ rất lớn đối với phong thuỷ nhà ở Nếu mảnh đất nhà bạn rộng thì cải tạo bằng cách cắt rời ba góc, xây tường bao quanh, hoặc trồng một hàng cây để ngăn cách. Phần cắt rời ra, không được sử dụng làm nhà ở, chỉ có thể trồ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đất hình tam giác là điều cấm kỵ rất lớn đối với phong thuỷ nhà ở

av

Nếu mảnh đất nhà bạn rộng thì cải tạo bằng cách cắt rời ba góc, xây tường bao quanh, hoặc trồng một hàng cây để ngăn cách. Phần cắt rời ra, không được sử dụng làm nhà ở, chỉ có thể trồng hoa hay làm vườn rau hoặc bỏ trống.

Nếu không có không gian thừa có thể cắt bỏ một bên góc, chủ nhà phải luôn duy trì màu xanh cho phần góc rời (như trồng cây cối, hoa cỏ).

Nếu có điều kiện, bạn nên chuyển đến nơi khác sinh sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở trên đất hình tam giác phải cải tạo như thế nào? –

Vong hồn, ma quỷ, yêu tinh và Thần Phật khác nhau như thế nào?

Theo quan niệm tâm linh, con người được cấu tạo bởi 2 phần là phần hồn và phần xác. Sau khi chết đi thì linh hồn sẽ tách khỏi phần thể xác, trở thành ma quỷ.
Vong hồn, ma quỷ, yêu tinh và Thần Phật khác nhau như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm tâm linh thì con người được cấu tạo bởi 2 phần là phần hồn và phần xác. Sau khi chết đi thì linh hồn sẽ tách khỏi phần thể xác và được siêu thoát.

Quan niệm tâm linh cho rằng con người luôn có 2 phần là phần hồn và phần xác. Phần hồn tức là linh hồn (mang tính phi vật chất) – xem thêm bài viết linh hồn là gì? để hiểu rõ về linh hồn. Phần xác là thể xác (chân, tay, mắt, mũi, râu, tóc,…mang tính vật chất). Sau khi con người chết đi thì linh hồn sẽ được siêu thoát (tách khỏi phần thể xác).
Vong hon, ma quy, yeu tinh va Than Phat khac nhau nhu the nao hinh anh
Vong hồn
Theo đạo Phật, số phận con người sau khi chết ra sao phụ thuộc vào cách sống của người đó trong cõi người. Khi sống làm nhiều việc thiện, tích nhiều công đức thì sau khi chết đi hồn sẽ được thanh thản về lại với đất trời – đó là một trong sáu cõi: cõi trời, cõi thần, cõi người, cõi súc sinh, cõi quỷ đói, địa ngục. Người càng tốt thì hồn sẽ về những cõi cao, còn ngược lại làm điều xấu, sống gian ác thì sẽ bị đày vào chốn tăm tối vào những cõi thấp.   Sau khi chết, những người có phúc đức lớn sẽ ngay lập tức được về cõi trời hoặc cõi thần, cũng như những người phạm tội cực ác sẽ bị đày vào địa ngục, còn lại đa số những người bình thường khác đều không thể lập tức chuyển sinh mà phải chờ 49 ngày.   Trong 49 ngày này, hồn được gọi là Vong. Phật giáo gọi đó là thân trung hữu hoặc là thân trung ấm, tức là một loại thân trong quá trình từ sau khi chết đến khi chuyển sinh (đầu thai). Thân trung ấm này thường bị mọi người nhận lầm là hồn ma nhưng thực ra nó là một thể chất có tám linh nhờ nương vào thể khí mong manh mà tồn tại, hoàn toàn không phải là hồn ma.   Trong giai đoạn này, họ chờ đợi cơ duyên thành thục để chuyển sinh. Vì thế, trong khoảng thời gian 49 ngày từ khi người ta chết, gia đình người thân và bạn bè thường làm Phật sự cho họ bằng cách đem những của cải mà lúc sinh thời vong linh yêu quý, cúng dường cho Phật giáo, cứu giúp người nghèo khổ, bệnh tật, đồng thời nói rằng: làm các công đức này là để cho vong linh siêu thoát. Vong linh có thể nhờ đó mà tái sinh đến cảnh giới tốt đẹp hơn. Thế nên, Phật giáo chủ trương siêu độ vong linh, tốt nhất là trong khoảng thời gian 49 ngày. Nếu như để sau khoảng thời gian đó mới làm Phật sự, thì đương nhiên vẫn có lợi ích nhưng chỉ tăng thêm phước đức cho họ chứ không thể thay đổi khác đi loại thân hình hay cảnh giới mà họ đã chuyển sinh.   Trong điều kiện bình thường, đa số vong hồn sẽ sống trong một không gian khác với chúng ta. Tuy nhiên, có những vong hồn còn nhiều “duyên nợ” với kiếp người, chưa thể đầu thai chuyển kiếp ngay thì sau 49 ngày vong hồn vẫn nán lại trong không gian mà chúng ta đang sống. Khi đó vong hồn được gọi là Ma (hồn ma). Duyên nợ ở đây có nghĩa là:   – Vì vong hồn chưa được sống một cuộc sống cõi người đầy đủ (những vong hồn của trẻ em hoặc thai nhi)   – Vì chết quá đột ngột, khiến bản thân không kịp nhận ra là mình đã chết (vong hồn của những người lính, hoặc những người chết vì tai nạn)   – Vì có “ân oán” với một người đang sống nên bám theo để che chở, trả thù, hoặc… dụ về cõi chết sống cùng.   – Vì đói nên phải làm kẻ kí sinh, đi hút năng lượng của con người, động vật và cây cối.   – Vì là âm binh/pháp thân đang được thần hoặc quỷ sai khiến đi thực thi nhiệm vụ.   – Vì đang tu luyện ở những vùng núi non có khí tốt, hoặc những địa điểm linh thiêng.
Vong hon, ma quy, yeu tinh va Than Phat khac nhau nhu the nao hinh anh
Con quỷ
Ngoài ra, cũng có những mùa mà vong được phép về trần gian. Mùa này thay đổi tùy theo phong tục của các nước khác nhau và theo vòng tiết khí riêng của từng vùng đất. Chẳng hạn như ở châu Âu là khoảng thời gian giữa ngày Halloween (31/10) và ngày Đông chí (22/12) – khi lượng ánh sáng mặt trời ở mức thấp nhất trong năm. Ở các nước Á Đông, đó là “tháng cô hồn” – khoảng thời gian từ 2/7 đến 14/7 hằng năm, khi Diêm vương mở Quỷ môn quan để cho quỷ đói về trần gian, và nửa cuối tháng Chạp, khi âm khí tích tụ ở mức cao nhất. Những giai đoạn này thường đặc trưng bởi một lượng lớn mây xám che kín bầu trời, sương mù và mưa.   Ma không có hình dáng cụ thể, được miêu tả là những cái bóng trắng mờ ảo, thường tập trung ở những địa điểm chứa nhiều âm khí. Thường là các cây to và lâu năm, như cây đa, cây si, cây gạo… Tiếp đó là những nghĩa địa, những căn phòng thiếu ánh sáng, ẩm thấp và bí khí, hoặc những đoạn bờ sông có nhiều người chết trôi… và cả những địa điểm thờ cúng suy tàn vì tà kiến từ những sư trụ trì rởm, hoặc những tín đồ chỉ tìm đến để xin danh lợi, cầu tiền, quyền…   Trong dân gian lưu truyền tên gọi nhiều loại ma khác nhau:   Ở Việt Nam có: Ma gà, ma xó, ma lai, ma men, ma thần vòng, ma trành,… Ở Trung Quốc có: Cương thi, ma giấy, hồ ly, yêu tinh,… Ở Nhật có: Ma búp bê, ma giấy, hồ ly, yêu tinh, ma gấu, ma sói, ma một mắt, ma cổ dài, ma dù,… Ở các nước phương Tây có: Ma cà rồng, zombie, quỷ Satan, ma cây, ma sói,… Tính đến thời điểm này, chỉ duy nhất hiện tượng ma trơi (ma chơi) là hiện tượng khoa học đã được các nhà khoa học chứng minh. Còn lại tất cả vẫn là điều bí ẩn chưa có lời giải đáp.   Quỷ là những vong hồn mạnh và nguy hiểm hơn đa số khác. Đó có thể là vong hồn của những kẻ mạnh từng lún quá sâu vào bóng tối, như những kẻ cuồng sát, hoặc đám doanh nhân, tướng lĩnh, chính khách có khuynh hướng quyền mưu. Đó cũng có thể là vong hồn của những cá nhân kiệt xuất phải chết thảm hoặc chết oan, bị tà niệm định hình trong quá trình chờ chuyển sinh (49 ngày). Một trường hợp khác là những vong hồn đã tu luyện lâu năm, nhưng ôm giữ nhiều tà kiến nên rơi vào mê cung được tạo nên bởi cái tôi và khát vọng quyền năng…   Nói chung, quỷ là những vong hồn tội lỗi âm khí cực nặng không thể siêu thoát nổi, luôn tìm cách trốn chạy khỏi luật âm, lang bạt khắp nơi với ý đồ đen tối, gieo hại cho kẻ khác. Những vong hồn này ma tính rất nặng, mạnh và hung dữ nên gọi là Quỷ. Vì thế nếu khi con người bị vong hay ma nhập thì không nguy hiểm lắm nhưng nếu bị quỷ nhập hay bắt hồn thì quả là 1 vấn đề lớn…Đôi khi quỷ bị nhốt ở dưới địa ngục do nghiệp chướng quá nặng hoặc được giao nhiệm vụ thi hành các hình phạt hà khắc ở các tầng địa ngục.   Khác với ma, quỷ có hình dáng rõ ràng có thể nhìn thấy được bằng mắt thường. Quỷ được miêu tả trông rất ghê rợn: đôi khi máu me bê bết, tóc dài hoặc lưa thưa, răng và móng tay rất dài, mắt đỏ như hòn than trông rất ghê rợn.   Yêu tinh là một loài vật do tu luyện lâu năm mà thành. Yêu tinh có phép thuật có thể biến thành hình dạng như mong muốn tùy theo đạo hạnh. Yêu tinh tu luyện càng lâu thì có pháp thuật càng cao và tùy theo nguồn gốc, xu hướng tu luyện mà có phép thuật, sở trường khác nhau. Không giống như ma quỷ thường phải trốn tránh, ẩn nấp ở những nơi u tối, yêu tinh có thể mang hình dạng của một con người và sinh hoạt, làm những việc giống hệt người bình thường.   Đại đa số yêu tinh đều xấu, luôn tìm cách hại người và các loài khác để tăng cường phép thuật, tuy nhiên cũng có những yêu tinh tốt không hại người, chuyên tâm tu luyện, cứu nhân độ thế…đến khi đạo hạnh cao có thể được đắc đạo thành tiên hoặc được các vị thần, Phật giác ngộ, thu phục rồi trở thành cấp dưới của một vị tiên hay Phật nào đó.   Đối với người phương Tây, yêu tinh là loài kết hợp giữa ma quỷ với người bình thường hoặc nửa người nửa thú. Họ cho rằng chúng sở hữu đôi tai dài nhọn với khuôn mặt nhọn hoắt và gớm ghiếc,…sống thành bầy đàn trong những rừng sâu, núi thẳm.   Nói chung, ấn tượng của người Việt Nam về yêu tinh có ảnh hưởng từ Trung Quốc, thông qua những bộ phim cổ trang như Tây Du Ký, Truyền thuyết Bạch Xà, Họa Bì,…   Thần thánh cũng là một thế lực siêu nhiên vô hình. Theo quan niệm dân gian thì thần thánh có khả năng ban phước, giáng họa cho tất cả những người đang sống. Có 3 loại thần phổ biến:   – Nhiên thần: linh hồn của những vùng đất, rừng, núi, sông có long huyệt. Đó là các vị thần có nguồn gốc thiên nhiên, không phải là những nhân thần, cho dù đã được nhân cách hoá như sơn thần Tản Viên Sơn Thánh, thuỷ thần như Long Vương, thần cây, thần rắn như Linh Lang đại vương…   – Nhân thần: linh hồn của những người tài đức có công với dân, với nước và được trần thế truy phong. Chẳng hạn như Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Phạm Ngũ Lão,…   – Thiên thần: linh hồn mạnh làm việc cho các tập đoàn quyền lực chính thống của cõi trời, cõi âm,…chẳng hạn như Diêm Vương (thần Chết) cai quản địa ngục, Ngọc Hoàng cai quản thiên đình,…   Khoảng cách giữa các loại thần này nhiều lúc không rõ ràng, và khoảng cách giữa họ với quỷ đôi khi cũng thế. Tất cả các vị thần thánh đều làm chính trị, mỗi người quản lý một lĩnh vực nhất định ở cõi dương hoặc cõi âm, chẳng hạn như Thổ địa cai quản một vùng đất nào đó, Táo quân cai quản việc bếp núc trong các gia đình,…   Phật là một loại hình hơi khác. Phật là những người bình thường đạt đến sự giác ngộ sau quá trình cố gắng tu tập tự thân. Mối quan tâm chính của họ là với chúng sinh. Những tác động của họ đối với cõi dương (cõi người) cũng chủ yếu xoay quanh việc giác ngộ, giải thoát cho muôn loài.   Vong hồn, ma, quỷ, yêu tinh,…là đại diện cho thế lực siêu nhiên xấu xa, có tác động không tốt với loài người nên con người tỏ ra sợ hãi và tránh xa lực lượng này. Còn thần, thánh, Phật là lực lượng siêu nhiên có phép thuật cao hơn, có khả năng trấn áp, chế ngự thế lực xấu nên con người thường thờ cúng, cầu khấn để mong được che chở, bảo vệ.   Cho đến nay khoa học vẫn chưa thể lý giải các hiện tượng ma quỷ, thần thánh nên đại đa số nửa tin nửa ngờ. Những người “yếu bóng vía” dễ bị ma nhập hoặc đã từng gặp ma, chứng kiến cảnh gọi hồn người chết thì tin, còn những người “cứng bóng vía” thì không tin có ma… Có lẽ cũng vì có quá nhiều câu chuyện huyễn hoặc được thêu dệt vô lý, hoặc những thầy pháp, nhà ngoài cảm “dởm” lợi dụng niềm tin của những người mê tín mà lừa đảo. Tuy nhiên, theo quan điểm của tôi thì ma, quỷ là phần âm chưa thể siêu thoát, vẫn lang thang, lưu lại ở nhân gian tất nhiên là có lý do; nhưng cũng như con người tâm niệm, suy nghĩ vẫn còn nên sẽ có tốt, xấu không trường hợp nào cũng giống nhau. Quan niệm ta không động chạm họ thì họ cũng không có cớ để hãm hại ta. Sống đàng hoàng tử tế không làm việc xấu thì không có gì phải sợ. Nếu tin thì cũng không nên cuồng tín khiến mình trở nên mê tín dễ bị lợi dụng, còn nếu không tin cũng đừng dùng lời lẽ báng bổ vì đó là lý do có những trường hợp gọi là bị ma trêu, trời phạt…lúc đó đừng đổ tại số phận!
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

ST.



Có thể bạn chưa biết: Sự thật về MA QUỶ Sự thật về tồn tại ma quỷ trong đời? Bóc mẽ việc giả thần giả quỷ của hiện tượng bóng đè


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vong hồn, ma quỷ, yêu tinh và Thần Phật khác nhau như thế nào?

quẻ Quan Âm

Việc xin quẻ Quan Âm (rút thẻ, xin xăm) ở các chùa chiền miếu mạo hoặc Đạo quán là tập tục được lưu truyền rộng rãi trong dân gian.
quẻ Quan Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc  xin quẻ Quan Âm (rút thẻ, xin xăm) ở các chùa chiền miếu mạo hoặc Đạo quán là tập tục được lưu truyền rộng rãi trong dân gian.

Lịch sử của bộ quẻ Quan Âm

Trong suốt hàng trăm hàng nghìn năm nay, người ta vân tin tưởng vào sự linh nghiệm của việc này, cũng có người coi đó là việc nhất định phải làm sau khi vào chùa lễ Phật hoặc cúng thần, có thể là họ chỉ hy vọng rằng những lời lẽ huyền diệu sâu xa đó sẽ giúp họ xem xét, suy ngẫm lại về cuộc đời của con người. Hưởng phúc lo họa, trong họa cầu phúc, đó là tâm lý bình thường của con người. Sự lo lắng của con người đối với những điều chưa đến chính là căn nguyên cho sự lưu hành của tục xin thẻ.

Cho nên, bản thân việc xem bói, rút thẻ không hề huyền diệu, mà điều huyền diệu lại chính là lòng người, đó là trạng thái hiếu kỳ và lo lắng của lòng người đối với tất cả những điều chưa biết sẽ xảy ra trong thòi gian sắp tới. về mặt tâm lý, con người đều hy vọng có thể biết trước, dự đoán trước được tương lai, hy vọng có thể chế ngự những gì chưa đến. Con người không hề sợ những tai họa biến cố (bởi vì tai họa, biến cố không có lúc nào là không nảy sinh), điều mà con người lo sợ chính là bản thân mãi mãi không có cách nào xác định được tai họa biến cố sẽ nảy sinh vào thòi gian nào và ở nơi nào. Cho nên con người rất cần được chỉ bảo, rất cần có người thường xuyên cảnh báo bản thân trên chặng đường đời vô hình rằng: “Hãy cẩn thận! Hãy cẩn thận hơn nữa!”

Sự xuất hiện của bộ quẻ Quan Âm có lẽ bắt nguồn từ tâm lý này, cũng có thể được bắt nguồn từ sự tín ngưỡng của con người đối với Quan Thế Âm Bồ Tát. Trong “Diệu pháp Nghiêm hoa kinh” có nói rằng, nếu có hàng trăm vạn ức chúng sinh phải chịu khổ não, mà nghe đến Quan Thế Âm Bổ Tát, một lòng xưng tụng tôn hiệu của người, Quan Thế Âm Bổ Tát lập tức nghe thây tiếng của họ, và họ sẽ được giải thoát. Tin tưởng vào Quan Thế Am Bồ Tát, tại sao tất cả những điều khổ não đều có thế được giải thoát? Trọng điểm là cần phải tích đức và làm việc thiện. Nếu như con người có tâm lòng lương thiện, làm việc thận trọng, đương nhiên tâm sẽ được yên ổn, thân thể được thư thái, chắc chắn muôn việc sẽ được tôt lành.

Phương pháp xin quẻ Quan Âm

Yêu cầu khi xin xăm /quẻ /thẻ Quan Âm thì không phức tạp, chỉ cần có sự thành tâm. Cụ thể như sau:

  1. Ngồi thằng hoặc đứng thẳng, sau đó chắp tay lại, tức là dùng bốn ngón của tay trái ôm lấy bốn ngón của tay phải, hai ngón tay cái song song, hai ngón tay trỏ áp sát nhau và duỗi thẳng (tức là kết ân Thiền định), nâng lên ngang lông mày, nhẩm thầm: “Nam mô đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quan Thế Âm Bồ Tát” ba lần.
  2. Vẫn chắp tay như thế. Thầm nói với Quân Âm Bồ Tát về họ tên và tuổi của mình, đồng thời tập trung tinh thần nghĩ về hình tượng Quan Âm.
  3. Vẫn chắp tay, tiếp tục thầm khân về sự việc mà minh muôn cầu xin, sau đó buông tay ra. Đây chính là quá trình hỏi.
  4. Nam dùng tay trái, nữ dùng tay phải, tùy ý mở một trang của cuốn sách này ra, nội dung nhìn thây đầu tiên chính là thẻ xin được lần này. Chú ý: Việc xin thẻ một ngày chỉ được thực hiện một lần.
  5. Đọc bài thơ trên thẻ, lời giải, tiên cơ, điển cố, đồng thời kết hợp với tình hình hiện tại của bản thân để hiểu được thâu đáo.

Nhưng, có một điều vẫn cần phải nói rõ là, những nội dung như giải thích bài thơ trên thẻ và giải thích thẻ đều là ý kiến cá nhân của tác giả, vì thế người đọc nên cố gắng vận dụng khả năng của mình để tìm hiểu về bản nghĩa của thẻ, chứ không nên nhất nahats nghe theo những kiến giải. Nhiều nội dung trong phần “tiên cơ” cũng không còn thích hợp với xã hội hiện đại, người đọc cũng nên kết hợp với học thức, trình độ, tâm trạng, hoàn cảnh và những nhân tố khác của bản thân, để tự mình thể nghiệm, như thế mới có thể có được những gợi ý thiết thực cho bản thân.

Ngoài ra, nếu như bạn hoàn toàn gửi gắm mệnh vận của mình vào việc suy đoán cát hung phúc họa, thì rõ ràng là không thỏa đáng, đối với những người vụ thực, càng là lợi ít hại nhiều. Vì thế, khi tác giả tiến hành giải thích lời văn trên thẻ, tuy dựa theo tập tục dân gian để nêu ra những ý nghĩa ẩn dụ trong lời văn của mỗi thẻ, nhưng lại nhân mạnh về các nguyên lý triết học và nhân sinh trong việc xử thế ẩn chứa ở trong đó, tức là chỉ coi lời văn trên thẻ như những lời mang tính khích lệ, cảnh báo, nhằm mục đích khơi dậy tiềm lực và ý chí của con người.

p/s: xăm Quan Âm hay bói Quan Âm đều là tên gọi khác nhau khi dân gian nói về việc đi xin quẻ Quan Âm mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: quẻ Quan Âm

Những điều đại kỵ với nam giới tuyệt đối không được mắc phải

Những điều đại kỵ với nam giới: Theo phong thủy, nam giới muốn tài vận, tình cảm và muốn cuộc sống được như ý muốn thì nên chớ nên phạm phải 18 điều đại kị.
Những điều đại kỵ với nam giới tuyệt đối không được mắc phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tập hợp những điều đại kỵ với nam giới: Theo phong thủy, nam giới muốn tài vận, tình cảm và muốn cuộc sống được như ý muốn thì nên chớ nên phạm phải 18 điều đại kị.

  1. Nam giới sống dưới tầng hầm hoặc sống trong một ngôi nhà được chu cấp bởi một người phụ nữ thì sẽ bị thiếu dương khí.
 
2. Tại phía Tây Nam của ngôi nhà đặt một chiếc giường, đầu giường hướng về phía Tây, nếu bạn vẫn độc thân thì sẽ tiếp tục tình trạng này trong vài năm nữa. Đây là một trong những điều đại kỵ với nam giới tuyệt đối không được phạm phải.

Danh sach nhung dieu dai ki, CANH CAO nam gioi cho nen pham phai hinh anh
Ảnh minh họa

 
3. Những người có sở thích xăm mình nên chú ý: Hình xăm giống nhau sẽ khiến cho cả Tình và Tiền đều đi xuống, nhất là vị trí xăm ở ngực. Bạn nên tìm hiểu thêm: Hình xăm phong thủy và những điều cấm kị

4. Trong phòng kỵ bừa bộn, nhất là tới nửa tháng rồi không đụng tới cái chổi thì tài vận sẽ mịt mù.
 
5. Nuôi cá hoặc trồng hoa thường xuyên thất bại hoặc chỉ chơi theo cảm hứng thì “quý nhân” tuyệt nhiên sẽ không xuất hiện.
 
6. Trong phòng có treo nhiều ảnh người đẹp mà lại không phải ảnh người nhà, cũng chẳng phải ảnh người yêu thì tài vận sẽ liên lục rơi rớt, tình cảm cũng thường xuyên gặp trắc trở.
 
7. Nếu mua nhà hoặc thuê phòng mà bị khuyết góc Tây Bắc thì hoặc là bản thân không có sức thu hút phụ nữ hoặc sau khi kết hôn sẽ bị vợ quản chặt. Tham khảo thêm bài viết Tránh góc khuyết tại phương vị Tây Bắc của ngôi nhà để có cái nhìn đúng đắn. 
 
8. Nếu giặt “quần nhỏ” không sạch hoặc không biết cách giặt sạch thì tài vạn sẽ ngày càng đi xuống.
 
9. Không có cốc uống nước hoặc chỉ dùng cốc giấy thì sự nghiệp của những người đàn ông mang ngũ hành Mộc sẽ gặp nhiều bất lợi, khó mà thăng tiến được.
 
10. Làm hỏng hoặc làm mất những món đồ mà người yêu tặng thì sẽ gặp những tình huống bất ngờ, không phải rủi ro thì cũng là tình cảm tan vỡ.
 
11. Thường xuyên “quan hệ” với nhiều người phụ nữ khác nhau mà không có tình cảm thật lòng, như vậy sinh lực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cả đời không thể lấy lại được.

Danh sach nhung dieu dai ki, CANH CAO nam gioi cho nen pham phai hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
12. Thường xuyên trêu chọc, phá đám người khác thì sẽ gặp phải họa tiểu nhân.
 
13. Đàn ông đặt “đồ bảo hộ” ở vị trí bên trái của ngăn kéo ở văn phòng thì sẽ xuất hiện người thứ 3 xen vào phá đám chuyện tình cảm.
 
14. Trong văn phòng, vị trí làm việc ngồi sau một người phụ nữ hoặc bên cạnh nhà vệ sinh thì vận mệnh sẽ bị ảnh hưởng khá nhiều, nguyên tắc này đúng mọi lúc mọi nơi, nên chú ý.
 
15. Bất luận là tại văn phòng làm việc hoặc tại nhà mà chỉ đặt một chậu cây cảnh, mà lại là loại cây có gai thì sẽ nhanh chóng lâm vào cảnh khốn cùng, không chỉ tự mình đánh mất tình yêu mà vận thế cũng đi xuống.
 
16. Đàn ông làm cho phụ nữ sinh non khi thai nhi được 3 tháng mà không làm lễ siêu độ thì cuộc sống sẽ gặp nhiều phiền toái.
 
17. Lúc giàu có thì không biết tiết kiệm, lúc đói kém lại vay mượn khắp nơi, thậm chí là vay tiền của phụ nữ thì tài vận và sự nghiệp không thể phát triển được.
 
18. Tùy ý kết bạn, thậm chí là kết giao cả với những người xấu, khi nói chuyện cũng toàn dùng lời lẽ ác ý thì cả tài vận, tình cảm lẫn sức khỏe đều không được như ý muốn. Hãy ghi nhớ những điều đại kỵ với nam giới này để thuận buồm xuôi gió.

Không nên bỏ qua: 5 yếu tố phong thủy hủy hoại sự nghiệp đàn ông
 
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều đại kỵ với nam giới tuyệt đối không được mắc phải

Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi

Mỗi người khi sinh ra đều có bát tự riêng, ảnh hưởng đến nhiều phương diện như: vận thế, sự nghiệp, tiền tài, hôn nhân,... Gần đây, các chuyên gia đã chỉ ra mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh, hãy cùng lichngaytot.com tìm hiểu thêm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ) Là giờ thần đầu tiên trong 24 giờ thần của mỗi ngày, bởi vì trong số mệnh ngũ hành, giờ Tý có ngụ ý là khoảng cách của hai ngày. Vậy nên, trên phương diện tình cảm, mệnh chủ sinh vào giờ thần này luôn có tính chủ động. Tý vi Thủy, Thủy trụ đào hoa, người ra đời vào giờ thần này thường không cự tuyệt những người đến với mình, là điển hình của hình tượng đa tình.   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Giờ Sửu là thời điểm hừng đông, vạn vật vẫn còn đang say giấc. Giờ Sửu đại diện cho Thổ trong Ngũ hành, do thiếu ánh sáng trong khoảng thời gian này, nên người trụ giờ Sửu khá nội tâm trong chuyện tình cảm. Khi yêu thích người sinh ra trong giờ Sửu, bạn cần phải là người chủ động "giữ lửa", như vậy mối tình mới dài lâu.
 
  Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Đây là khoảng thời gian bắt đầu xuất hiện ánh sáng. Giờ Dần trong địa chi đại diện cho Mộc, là khí trường thuộc Dương, có xu hướng chủ động. Vậy nên, người sinh vào thời điểm này khá lạc quan và vui vẻ về vấn đề tình cảm. Theo quan điểm tình yêu và giờ sinh, khi ở bên những người này luôn có niềm vui bất ngờ   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Giờ thần Mão thuộc Thổ của Địa chi, hoa cỏ khi thấy ánh sáng sẽ phái triển sinh sôi này nở. Ngoài ra, Mão còn đại diện cho đào hoa, thuộc khí trường Chính đào hoa. Vì vậy, người sinh ra trong khoảng thời gian nầy khá thuận lợi về mặt tình duyên  
 
  Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Vào giờ Thìn, mặt trời đã lên cao, ánh sáng chiếu rọi xuống mặt đất, vạn vật đều vui vẻ tiếp nhận ánh sáng. Mệnh chủ trong khoảng thời gian này trong phương diện tình cảm luôn rạng ngời, có kiến giải riêng về tình yêu, thuộc trường phái chủ động.   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Tỵ đại diện cho Hỏa trong Ngũ hành, thời điểm này nhiệt độ bắt đầu dâng cao. Vậy nên, những người trụ giờ sinh ngày rất yêu thích kiểu tình yêu "tiếng sét ái tình", "tốc chiến tốc thắng" trong tình cảm.    
 
    Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Ngọ là một trong "tứ đào hoa". Đào hoa vào thời điểm giữa trưa làm con người yêu thích nhất, tuy nhiên cũng rất nguy hiểm. Vậy nên, mệnh chủ giờ Ngọ tốt nhất nên tự vấn bẩn thân liệu mối tình đang nhem nhóm đấy có tốt cho bản thân   Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ) Giờ Mùi thuộc Thổ khô nóng, Thổ trường mang khói, có nghĩa là gây khó khăn cho sự phát triển của thực vật. Bát tự trụ giờ thần này không chịu được sự tức giân của đổi phương do tính khí của bản thân không tốt, vậy nên cuộc tình luôn gặp trục trặc, cãi vã.   Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Giờ Thân là buổi chiều trong ngày, là Ngũ hành thuộc Kim sắc nhọn, nên người có giờ sinh này có tính cách thẳn thắn. Vậy nên, khi có tình cảm với mệnh chủ giờ Thân, bạn cũng cần điềm đạm, hiền lành, nếu không dễ dẫn đến lục đục.    
 
Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Vào giờ Dậu, mặt trăng và các vị tinh tú bắt đầu xuất hiện trên bầu trời, thế nên người sinh giờ Dậu luôn hy vọng tạo ra và nhận được sự lãng mạn trong tình yêu. Khi "người thương" sinh vào giờ thần Dậu, thì mối tình đó rất đẹp và đáng trân trọng.   Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ)  Đây là thời điểm trời tối, đại diện Thổ khí trong Ngũ hành. Tuất Thổ tàng vật, những người có giờ sinh này có tính cách tốt, chấp nhận khuyết điểm của người khác. Vậy nên, tình cảm của họ có xu hướng là sự bao dung.   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Giờ Hợi là Thủy của sông lớn, Thủy chủ lưu động. Mệnh chủ có tính cách tươi sáng, dứt khoát, hỷ nộ ái ố đều thể hiện rõ ràng. Khi tiếp xúc với họ, không cần phải lo sợ việc giấu diếm. Tương tự trên phương diện tình cảm, họ cũng rất thẳng thắn, đáng được trân trọng.   Theo: Lịch Ngày Tốt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi

Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong kinh Thiện Sinh

Cha mẹ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ. Bổn phận của con cái là không để cho cha mẹ phải phiền lòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường thì khi đề cập đến đạo hiếu trong đạo Phật người ta chỉ nói đến việc hiếu thảo của người con, mà không đề cập nhiều đến vai trò đạo đức và giáo dục của các bậc cha mẹ. Đó là một sự thiếu sót rất lớn.

Thật ra theo tinh thần của lời Phật dạy trong kinh Nguyên thủy và Đại thừa, “Đạo hiếu” của người Phật tử được thể hiện đầy đủ về hai mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái, và giữa con cái với cha mẹ. Ở đây, người viết sẽ đề cập về hai mối quan hệ thể hiện đạo hiếu đó, được mệnh danh là đạo làm cha mẹ và đạo làm con.

Trong các mối quan hệ con người, có thể nói mối quan hệ cha mẹ và con cái là thiêng liêng nhất. Sự thiêng liêng không chỉ đơn thuần nằm ở mối quan hệ di truyền và huyết thống, mà đó còn là tất cả tình người, tính giáo dục, đạo đức của hai thế hệ, trước và sau, thế hệ sinh và thế hệ được sinh ra.

  • Người con nào phá vỡ mối quan hệ thiêng liêng này đối với cha mẹ, nghĩa là bất hiếu, báo đời, hại cha mẹ, làm mất thanh danh và truyền thống tốt đẹp của gia tộc, làm các việc phạm pháp..vv. thì người con đó không còn là người con đúng nghĩa, mà chỉ là một người tội lỗi và đáng trách.
  • Trái lại, cha mẹ không làm tròn bổn phận của mình, chẳng hạn như không giáo dục con cái trưởng thành về thể chất, thể trí, tự lập trong đời sống chân chính (chính mạng) thì hàng cha mẹ đó cũng không xứng đáng là các bậc cha mẹ. Cả hai hạng cha mẹ và con cái như vậy đều được xem là không xứng đáng trong tinh thần giáo pháp của Đức Phật.

Trên tinh thần xây dựng và phát huy một xã hội an bình và hạnh phúc trong chiều hướng thượng, những lời dạy của Đức Phật trong tam tạng kinh điển Nam tông và Bắc tông, đã trực tiếp và gián tiếp ca ngợi về mối quan hệ thiêng liêng giữa cha mẹ và con cái. Trong phần này, xin trình bày mối quan hệ này cụ thể qua kinh Thiện Sinh – Trung A Hàm. Đây là một bài kinh được xem là tiêu biểu cho đạo hiếu trong truyền thống Phật giáo Bắc phương.

Điều cần nói ở đây là trong lời Phật dạy về đạo hiếu, các giá trị giáo dục và đạo đức được thể hiện theo mối quan hệ song phương, đa chiều. Đạo hiếu, do đó, không chỉ dành cho những người con đối với cha mẹ mà quan trọng không kém đó là quan hệ của cha mẹ đối với con cái. Nói khác hơn đó là mối quan hệ của đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái.

Trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái

Nói đến mối quan hệ cha mẹ đối với con cái là nói đến tinh thần trách nhiệm và bổn phận của các bậc cha mẹ đối với một phần máu thịt mà mình đã sinh ra. Theo lời Phật dạy, cha mẹ sinh con cái không phải để thỏa mãn dục tính mà là thể hiện tình thương yêu đối với một phần máu mủ và sự sống của chính mình.

 cha mẹ
Mối quan hệ của cha mẹ như vậy được xem là nền tảng ban đầu, là cơ sở phát sinh các mối quan hệ đạo đức xã hội về sau

Ở đây, chúng ta thấy đạo Phật đã nhấn mạnh đến đạo đức trong mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ. Chính do tính chất đạo đức này mà các bậc cha mẹ cảm thấy cần phải có trách nhiệm đạo đức đối với việc nuôi nấng và dạy dỗ cho con cái trưởng thành và có lợi ích cho xã hội. Kinh Thiện Sinh đã đề cập đến mối quan hệ đạo đức của các bậc cha mẹ đối với con cái qua năm tiêu chí căn bản sau đây:

Thương yêu con cái:

Như đã nói mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ trong đạo Phật được đặt trên cơ sở đạo đức, do đó, sự sinh sản con cái không nhằm nhu cầu thỏa mãn các khoái lạc giác quan thuần túy. Chính vì thế các bậc cha mẹ xem việc nuôi nấng con cái không chỉ là trách nhiệm mà còn là luân lý đạo đức không thể thiếu được.

Trong trách nhiệm thiêng liêng thứ nhất này, các bậc cha mẹ ngoài việc nuôi nấng con cái về thể chất, còn phải nuôi con cái bằng đạo đức và lòng yêu thương chân chính. Đó chính là thể hiện tinh thần từ bi của Phật tử. Các bậc cha mẹ phải luôn luôn quan tâm, yêu thương con cái hết mực.

Bởi vì con cái mình mà không thể yêu thương được, thì làm sao có thể yêu thương những người khác. Lòng yêu thương con cái của các bậc làm cha mẹ được thể hiện rất rõ ở văn hóa phương Đông nói chung, văn hóa Việt Nam nói riêng. Tục ngữ Việt Nam có câu: “Mẹ già trăm tuổi thương con tám mươi”, chính là thể hiện sự yêu thương con cái hết mực vậy.

Ngoài ra, yêu thương con cái là phải luôn dạy con cái không làm các điều ác, phải tuân thủ luật pháp xã hội, tôn trọng thuần phong mỹ tục của quốc gia, duy trì truyền thống tốt đẹp của gia đình. Sự giáo dục con cái như vậy rõ ràng là sự giáo dục của người có trí: không nuông chiều con cái, không để chúng có cơ hội đi vào con đường tội lỗi.

Các bậc cha mẹ nuôi con mà không biết dạy con tránh xa tội ác như vậy sẽ trở thành chướng ngại cho đời sống gia đình và xã hội. Đồng thời thể hiện sự yêu thương mù quáng, không đúng tinh thần của đạo Phật.

Cung cấp cho con cái không thiếu thốn:

Điều thứ hai mà cha mẹ có trách nhiệm với con cái là không để chúng thiếu thốn. Không thiếu thốn ở đây phải thể hiện trên hai phương diện là vật chất và tinh thần.

Trên phương diện vật chất, bậc làm cha mẹ phải tùy vào khả năng, điều kinh tế của mình để lo cho con cái đầy đủ từ miếng cơm, manh áo..vv, các phương tiện để học hành phát triển tài năng, trí tuệ. Trên phương diện tinh thần, cha mẹ phải luôn quan tâm chăm sóc, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn để động viên con cái có động lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Ngày nay nhiều bậc cha mẹ chỉ biết cung cấp cho con cái về mặt vật chất mà thiếu sự quan tâm về mặt tâm lý. Do đó con cái cảm thấy xa lạ với chính cha mẹ của mình..vv. dẫn đến khủng hoảng tâm lý mà sa đọa vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy các bậc cha mẹ không chỉ lo cho con cái về mặt vật chất, mà phải luôn quan tâm về mặt tâm lý tinh thần.

Tạo dựng nghề nghiệp chân chính cho con cái:

Giáo dục theo tinh thần đạo Phật luôn bắt đầu và đặt nền móng trên giáo dục đạo đức. Các bậc cha mẹ nào không đặt tầm quan trọng của giáo dục đạo đức ắt sẽ gặp phải cảnh người con bất hiếu, ngỗ nghịch và tạo ra cảnh mất đầm ấm hạnh phúc trong gia đình ở hiện tại và về sau, cho dòng tộc và tha nhân. Nói như thế không có nghĩa đạo Phật bỏ rơi sự giáo dục con cái trưởng thành về thể chất.

Tạo dựng nghề nghiệp cho con cái không những bao gồm sự nuôi nấng theo tinh thần khoa học mà còn chăm lo đến nghề nghiệp tương lai của chúng. Điều này có nghĩa là giao cho con cái cả gia tài sự nghiệp sẵn có của mình không bằng truyền thụ cho chúng kiến thức để có được nguồn tài sản đó.

Ở đây, giáo dục Phật giáo nhấn mạnh đến giáo dục “nhân” để sinh ra “quả”. Vun bồi nhân là cách tốt nhất để gặt hái quả tốt. Do đó giáo dục trong đạo Phật luôn là giáo dục con đường chứ không ban cho con đường. Đây là lối giáo dục vô cùng sáng suốt vì đã loại bỏ yếu tố tha lực trong các hoạt động và phát triển nhân cách đạo đức và năng lực bản thân.

Kế đến lời dạy này còn nhắm đến tính giáo dục tinh thần tự lực cho con cái, theo quy luật của cuộc sống và theo đạo đức của cuộc đời. Chỉ có tinh thần tự lực, dưới sự hướng đạo của cha mẹ, con cái mới thật trưởng thành trong xã hội.

Một ý nghĩa khác có thể rút ra từ lời dạy trên là để khắc chế nạn lêu lổng và buông thả của đời sống thanh thiếu niên trong xã hội nhiều cám dỗ, các bậc cha mẹ phải dạy chúng ý thức về một nghề nghiệp ổn định cho bản thân. Sự sống nhờ vả, dù đó là nhờ vào cha mẹ, cũng chỉ là tạm thời và có ý nghĩa rất ít; trong khi sự tự lập bằng mồ hôi, sức lực, trí khôn trong chiều hướng đạo đức và khả năng của bản thân mới là con đường tự tồn tại lâu dài và bền bĩ.

Chính sự giáo dục này giúp cho con cái thoát khỏi các cạm bẫy ăn chơi sa đọa của xã hội, góp phần ổn định đời sống tập thể và cộng đồng, nhất là hạn chế nạn thất nghiệp và những việc làm phi pháp.

Tìm nơi chốn xứng đáng để dựng vợ gả chồng cho con cái:

Trách nhiệm của các bậc cha mẹ không chỉ dừng lại ở giáo dục đạo đức tránh ác làm lành, ổn định nghề nghiệp cho con mà còn chăm lo đến đời sống lứa đôi cho con cái. Cần nhấn mạnh ở đây rằng xây dựng gia thất cho con cái không có nghĩa là ép buộc con cái phải làm chồng / vợ một người nào đó mà mình thích, thay vì người mà chúng yêu thương.

Đạo Phật không khuyến khích một tập tục “bắt đâu ngồi đó” như trong truyền thống Ấn giáo cổ đại, cũng như truyền thống “phụ vi tử cương” của Nho giáo. Đạo Phật đề cao tinh thần bình đẳng trong nhận thức của cha mẹ và con cái. Khi chưa đến tuổi thành niên, con cái tùy thuộc vào sự quyết định đúng đắn của cha mẹ.

Khi con cái đã đến tuổi trưởng thành, việc quyết định đời sống hôn nhân của chúng phải tùy thuộc vào sự lựa chọn của chúng. “Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên” là một phương châm rất phù hợp với tinh thần của lời dạy này. Ngoài ra, một ý nghĩa giáo dục khác là nếu cha mẹ có thể dạy và tạo dựng nghề nghiệp chân chính và ổn định cho con cái thì các bậc cha mẹ cũng có thể cố vấn tình yêu và hôn nhân cho chúng. Lời dạy này mang tính giáo dục rất cao.

Cha mẹ không chỉ là người sinh ra con cái mà còn là người thầy, người cố vấn, người hướng đạo đời sống yêu đương và hôn nhân cho con cái. Ở đây, ngoài yếu tố truyền trao kinh nghiệm yêu đương và hôn nhân cho con cái, các bậc cha mẹ còn phải đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn con cái chọn lựa người bạn đời thích hợp. Không có gì thiêng liêng và cao quý cho bằng khi cha mẹ còn đóng vai trò của người thầy và người cố vấn hôn nhân.

Nói rõ hơn, cha mẹ chỉ làm chức năng tư vấn cho con cái biết rõ tiêu chuẩn của một người vợ hay người chồng lý tưởng cũng như, thế nào là trách nhiệm và bổn phận của đôi vợ chồng “loan phụng hoà minh” v.v… Hoàn toàn không có chuyện ép buộc và sắp đặt của cha mẹ trên vấn đề hôn nhân của con cái. Đây là tinh thần giáo dục rất phù hợp đời sống hôn nhân hiện đại.

Một điểm cần lưu ý nữa là khái niệm “xứng đáng” không có nghĩa là “môn đăng hộ đối” như phong tục Nho giáo. Xứng đáng ở đây mang tính đạo đức và xã hội. Ở góc độ đạo đức, người con khôn ngoan nên biết chọn cho mình người bạn đời có đủ phẩm chất đạo đức ít nhất như mình.

Đây là sự tương thích về nhân phẩm giữa hai người. Kế đến, về phương diện xã hội, sự xứng đáng còn mang ý nghĩa chọn người bạn đời có cùng tính tình, chí hướng và hạnh nguyện. Không có gì đau khổ cho bằng khi vợ chồng lâm vào cảnh “đồng sàng dị mộng” vợ nắng chồng như mưa hay vợ mặt trăng, chồng mặt trời v.v…

Để tránh các tình trạng đau lòng có thể dẫn đến sự đổ vỡ mối quan hệ tình yêu và hôn nhân như vậy, con cái rất cần đến sự cố vấn của cha mẹ chúng, những người ít nhất đã một lần trải qua.

Trên tinh thần giáo dục trên, việc dựng vợ gả chồng xứng đáng cho con cái không chỉ tránh được các đổ vỡ do mối quan hệ đơn thuần “môn đăng hộ đối” về vật chất nhưng lại không thích hợp về tính tình, đạo đức, trí tuệ và hạnh nguyện, mà còn hướng đến một căn bản tương thích của đời sống lứa đôi. Nói cách khác, hạnh phúc hôn nhân không chỉ có được từ sự giàu sang mà phải đặt nền tảng trên sự tương thích về phẩm chất đạo đức, lý tưởng và hạnh nguyện. Trong bất kỳ cuộc hôn nhân nào nếu có sự tương thích về đời sống đạo đức và lý tưởng thì tất nhiên sẽ kéo theo sự hạnh phúc lứa đôi.

Cha mẹ có của cải vừa ý đều giao hết cho con cái:

Trách nhiệm thứ năm này mang ý nghĩa pháp lý và đạo đức rất cao. Về phương diện pháp lý, việc truyền trao này bao gồm di chúc và tài sản thừa tự cho con cái. Có nhiều bậc cha mẹ đã không nghĩ tới chuyện này khi còn khỏe mạnh. Do đó, một khi nhắm mắt xuôi tay, con cái bất hiếu đã gây cảnh nồi da xáo thịt về quyền thừa tự, tranh giành tài sản do cha mẹ để lại. Chính vì thế, để tránh các tình trạng trên, Đức Phật đã dạy các bậc cha mẹ phải di chúc và trao truyền gia tài khi mình còn sáng suốt và khỏe mạnh. Chỉ có trong tình trạng khỏe mạnh và sáng suốt, người ta mới có thể chọn người xứng đáng vá thích hợp để mà ủy thác.

  • Về phương diện đạo đức, sự truyền trao gia tài không chỉ có nghĩa đơn thuần là phân chia tài sản cho con cái mà còn có ý nghĩa truyền trao di sản văn hóa của dân tộc, truyền thống gia đình.
  • Gia tài đó hẳn không phải là “một nước Việt buồn” mà phải là một nước Việt thoát khỏi thực trạng khổ đau (khổ đế) hướng đến an lạc và giải thoát trên tinh thần tự chủ vô ngã.
  • Một gia tài như vậy, vàng bạc không thể mua được, đô-la không thể đổi được. Do đó cần phải cẩn trọng chọn lựa người xứng đáng mà truyền trao.
  • Ở mức độ đơn thuần hơn, sự truyền trao gia tài còn có ý nghĩa giúp cho xã hội tránh được sự truyền thừa không xứng đáng, những tình trạng cha truyền con nối, những truyền thống thế tập “con vua thì được làm vua, con sãi ở chùa thì quét lá đa”.

Đức Ngũ tổ Hoằng Nhẫn đã không truyền trao y bát cho ngài Thần Tú mà trái lại truyền cho ngài Tuệ Năng. Đức Phật Thích Ca đã không trao chính pháp nhãn tạng, Niết Bàn diệu tâm cho ngài A Nan bác học đa văn mà giao cho tổ Ca Diếp đạo cao đức trọng. Sự chọn lựa ở đây bao hàm nội dung đạo đức rất lớn. Chọn lựa sai lầm thì kết quả đau thương sẽ không thể tưởng tượng. Chính vì thế sự chọn lựa đối tượng trao gia tài cần phải cẩn trọng, hợp thời, hợp cơ. Trừ phi đối tượng xứng đáng về đạo đức và trí tuệ được chọn lựa và giao phó, sự truyền trao sẽ trở nên vô nghĩa và nguy hiểm cho cả nhiều thế hệ về nhiều phương diện của cuộc sống.

Nói chung, nếu tinh thần này được áp dụng ở xã hội thì lo gì xã hội không có đủ người tài đức, đất nước không có được minh quân. Mọi sự phân biệt mang tính cách bè phái, cục bộ “con ông cháu cha” sẽ không còn cơ hội để tồn tại trong một xã hội mà tinh thần giáo dục của Đức Phật được truyền thừa và phát huy triệt để.

Bổn phận của con cái đối với cha mẹ

Theo tinh thần duyên khởi của đạo Phật, bất cứ mối quan hệ nào cũng phải có sự đối lưu của ít nhất hai thành phần. Ở đây sự đối lưu là giữa cha mẹ và con cái và ngược lại. Tinh thần giáo dục của Đức Phật không đơn thuần và một chiều, mà đó là sự đối lưu của ít nhất hai trị số con người trong mối quan hệ vừa đạo đức và giáo dục.

cha mẹ
Người con cũng phải có trách nhiệm đạo đức đối với cha mẹ, nuôi nấng mình trưởng thành và trở nên hữu dụng cho bản thân và xã hội.

Sự hiếu thảo của người con như vậy được trình bày qua năm trách nhiệm đạo đức sau đây:

Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ:

Trách nhiệm đạo đức trước tiên của một người con đối với hai đấng sinh thành ra mình theo Đức Phật là phải biết làm tăng thêm của cải, vật chất để nuôi dưỡng cha mẹ. Hay nói cách khác người con phải lấy sự báo đền cha mẹ bằng cách chăm sóc cha mẹ về đời sống vật chất, cũng như chính cha mẹ đã lo cho chúng ta trưởng thành, trong suốt những năm vị thành niên.

Cần lưu ý ở đây rằng: Tăng thêm của cải là để biểu thị một ý thức trách nhiệm cao độ, chứ không đơn thuần là một lời hứa suông. Như chúng ta đã biết Đức Phật định nghĩa nghiệp là những hành vi có ý thức và ý thức là chất xúc tác và dẫn đạo các hành vi của lời nói và việc làm. Do đó, chỉ có với một ý thức sâu sắc về bổn phận làm con ” Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ” mới có thể giúp người con duy trì tốt truyền thống hiếu thảo đối với cha mẹ được. Bởi nếu không có của cải thì cũng không thể lấy gì mà phụng dưỡng cho cha mẹ.

Sự chăm lo đến đời sống vật chất của cha mẹ ở đây cho thấy đạo Phật rất thực tiễn. Người con hiếu thảo không chỉ biết vâng lời cha mẹ, làm việc tốt cho gia đình và xã hội mà trước tiên và hơn hết là lo phần đời sống vật chất cho cha mẹ mình. Chăm lo đời sống vật chất bao gồm việc dâng tặng cho cha mẹ tiền chi tiêu, quà quý, thuốc thang, sự thăm viếng và phụng dưỡng khi cha mẹ đau ốm hay không còn sức lao động.

Lời dạy này ngoài việc khích lệ con cái hiếu kính đối với cha mẹ còn nhắm vào việc xóa bỏ các quan niệm sai lầm cho rằng cha mẹ sinh con là để thoả mãn dục vọng cho nên con cái không cần phải có trách nhiệm lo lắng trở lại. Nếu lời dạy cao qúy này được áp dụng chắc chắn rằng xã hội sẽ không còn tình trạng các cha mẹ già phải tủi phận vào sống các nhà dưỡng lão, chỉ vì các người con bất hiếu. Kế đến, lời dạy còn có ý nghĩa cao quý khác, đó là, sẽ không còn cảnh những đứa con ngỗ nghịch “báo đời” cha mẹ dưới nhiều hình thức và về nhiều phương diện.

Cáng đáng việc nhà, làm tròn bổn phận đối với cha mẹ:

Ý thức trách nhiệm làm tròn bổn phận của một người con là điều quan trọng thứ hai trong đạo hiếu thảo của người Phật tử. Lời dạy này mặc dù rất bao quát nhưng có ý nghĩa đạo đức rất lớn. Khái niệm bổn phận ở đây cần phải được hiểu là sự thực thi những điều trách nhiệm của người con đối với cha mẹ tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Nghĩa là công việc hiếu thảo không bao giờ là một sự bắt buộc mà trái là một ý thức cao độ, ý thức làm người có đạo lý.

Có nhiều trường hợp người con vì thương cha kính mẹ mà làm nhiều điều tội ác để chu cấp tài sản cho cha mẹ. Đạo Phật chống lại sự hiếu thảo phi pháp như vậy. Nói cách khác cáng đáng việc nhà để trọn bổn phận tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép là một trong những cách thể hiện chữ hiếu hợp lý nhất. Ví dụ khi còn ngồi dưới mái trường, việc làm trọn bổn phận của người con đối với cha mẹ là vâng lời thầy cô, học hành chăm chỉ, thu hoạch kiến thức để làm nền tảng trí thức và đạo đức cho bản thân, hiện tại và về sau.

Khi đã xây dựng gia thất riêng, việc làm tròn bổn phận của người con là sống đúng, sống theo và sống hợp với các nguyên tắc đạo đức của đạo Phật, không làm các điều ác, phát huy các điều thiện, chăm lo cho vợ/chồng con chu đáo, cáng đáng việc nhà để cho cha mẹ có thời gian thư nhàn lúc tuổi xế chiều, không để cha mẹ phải vất vả vì công việc gia đình. Nói chung trong mọi hoàn cảnh và trường hợp, người con làm tròn bổn phận phải là người có ý thức trách nhiệm và thể hiện trách nhiệm đó bằng hành động cụ thể, đúng chính pháp và phù hợp với đạo lý và luật pháp của xã hội hiện hành.

Dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn:

Các bậc làm cha mẹ đã suốt đời hy sinh vì con cái, cũng không ai đòi hỏi con cái phải dâng hiến cho mình những gì vượt ngoài khả của con cái. Khi còn trẻ cha mẹ đã hết mình lo cho con cái, nhưng khi về già, không còn sức lao động, không làm ra của cải vật chất nhưng cũng không ai muốn ngửa tay xin con cái.

Cho nên phận làm con cái luôn phải biết vâng lời cha mẹ, tùy theo điều kiện hoàn cảnh kinh tế của gia đình mà dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn, không đợi cha mẹ phải đòi hỏi. Đây cũng là thể hiện tính tự giác, luôn biết quan tâm đến tâm tư tình cảm của cha mẹ. Tiếc rằng xã hội ngày nay, nhiều người làm con cái sống trong cảnh dư thừa vật chất, nhưng vẫn để cho cha mẹ nghèo khổ, đói rét. Chính vì thế mà tục ngữ có câu: “Một mẹ nuôi được mười con, mười con không nuôi nổi một mẹ”.

Đây quả thực là một tình trạng đáng buồn của xã hội, lời dạy trên của Đức Phật thật vô cùng ý nghĩa đối với những người làm con cái mà chưa tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ.

Không tự làm gì khi chưa hỏi cha mẹ và không được trái ý cha mẹ:

Đây chính là bổn phận của người làm con khi tiến hành bất cứ một công việc gì cũng phải hỏi cha mẹ trước, mục đích để giữ gìn danh dự và không đi ngược với truyền thống gia đình.

Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng. Chính nét riêng là giá trị tạo nên và đóng góp cho nền văn hóa của nhân loại. Cũng vậy mỗi gia đình đều có truyền thống riêng mà các bậc tiền bối và tổ tiên đã dày công xây dựng. Người con hiếu thảo theo Đức Phật là người, ngoài việc làm tròn bổn phận, phụng dưỡng vật chất cho cha mẹ đúng pháp còn là người biết tôn trọng các giá trị văn hóa và di sản truyền thống tốt đẹp của gia đình, giống nòi và dân tộc.

Cần lưu ý ở đây rằng lời dạy này không nhằm khuyến khích một chế độ thế tập “cha truyền con nối” một cách mù quáng. Nó chỉ nhằm kêu gọi ý thức trách nhiệm bảo vệ và phát huy các truyền thống tốt đẹp của một gia phả, một làng xóm, một cộng đồng, một sắc tộc, một quốc gia mà thôi.

  1. Đạo Phật không dạy chúng ta phục tùng các truyền thống lạc hậu, phản với đạo đức và sự hướng thượng trong đạo đức và tu tập.
  2. Trong tinh thần này, những quan niệm duy trì truyền thống theo kiểu “con vua thì lại làm vua, con sải ở chùa thì quét lá đa” cần phải được loại bỏ ra khỏi quan điểm chữ hiếu trong đạo Phật.
  3. Đức Phật chỉ khuyên chúng ta theo mặt tốt và tiến hóa của truyền thống trong khi mạnh dạn loại bỏ các mặt tiêu cực và bất lợi của nó.

Lời dạy này càng có ý nghĩa to lớn hơn nếu ta đặt nó trong sự vận động bảo tồn và duy trì các sắc thái văn hóa của tổ chức UNESCO. Nói dễ hiểu hơn, đây có thể là phương châm cho một khuynh hướng giữ gìn và bảo vệ nền văn hóa tích cực của các sắc dân, của các dân tộc trên thế giới theo chiều hướng có chọn lọc các truyền thống và đặt chúng trong tiêu chí của các giá trị phát triển đạo đức và đạo lý con người hơn là chỉ đơn thuần tìm hiểu và làm sống dậy chúng.

Tất cả những vật riêng của mình đều dâng hết cho cha mẹ:

Phận làm con phải luôn tự giác dâng nhưng tài sản, vật chất của mình cho cha mẹ, mà không giấu diếm giữ làm của riêng. Đây chính là thể hiện tinh thần tập thể của một gia đình, nhằm bảo vệ và làm tăng tiến tài sản thừa tự.

Nếu “duy trì các truyền thống tốt đẹp của gia đình, quốc gia” là một nguyên tắc chung và bao quát đối với những người con có hiếu theo tinh thần lời Phật dạy thì “bảo vệ tài sản thừa tự” là một nguyên tắc cụ thể ứng dụng trong phạm vi của truyền thống gia tộc. Điều này có ý nghĩa giáo dục rằng một mặt con cái phải biết sử dụng gia tài và di sản của cha mẹ để lại đúng pháp và mặt khác phải là người kế thừa có đạo lý. Nghĩa là cha làm thầy thì con cái không được đốt sách. Cha mẹ làm việc thiện, tôn kính Tam Bảo, thì con cái không nên làm việc ác, phỉ báng Phật Pháp Tăng. Trái lại còn phát huy một cách tốt hơn và có chiều kích hơn.

Rất tiếc hiện nay trong nhiều xã hội, lời dạy nầy không được áp dụng nên đã có nhiều cảnh con cái trở thành những kẻ phá hoại tài sản của cha mẹ và tổ tiên để lại. Nhiều người con chỉ biết chi tiêu gia tài của cha mẹ theo khuynh hướng tán gia bại sản hơn là duy trì và phát huy chúng.

Tóm lại, qua những gì vừa được trình bày ở trên, đạo hiếu của Phật giáo bao gồm đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái. Năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm cha mẹ và năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm con trong kinh Thiện Sinh có thể được xem là những chuẩn mực, khuôn vàng thước ngọc cho các mối quan hệ của cha mẹ và con cái trong một xã hội tiến bộ và văn minh.

Mối quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái là mối quan hệ mang tính đạo đức và giáo dục rất cao. Các bậc cha mẹ không chỉ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái mà còn và quan trọng hơn hết là chăm lo và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ của chúng. Đồng thời bổn phận của con cái không chỉ là chăm lo cho cha mẹ về mặt vật chất, mà phải luôn săn sóc cha mẹ về mặt tinh thần, không để cho cha mẹ phải phiền lòng.

Nếu năm nguyên tắc đạo làm cha mẹ nên được phổ biến rộng rãi trong các hội bô lão và các hội phụ huynh thì năm nguyên tắc đạo làm con nên được truyền bá trong các câu lạc bộ thanh thiếu niên, trong các hội đoàn sinh viên học sinh, để các bậc làm cha mẹ xứng đáng là cha mẹ và để các người con xứng đáng là những người con.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong kinh Thiện Sinh

Mặt trời và nguồn năng lượng dương

Một trong những cách dễ nhất để thu hút năng lượng là bảo đảm rằng không gian trong nhà bạn thỉnh thoảng được tắm trong ánh nắng. Điều này là bởi mặt trời là biểu tượng mạnh nhất và là nguồn năng lượng dương.
Mặt trời và nguồn năng lượng dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặt trời cùng một lúc có thể thanh lọc và cung cấp năng lượng dương. Vì lý do này, ngôi nhà không có đủ ánh sáng mặt trời bị xem như thừa năng lượng âm. Và như vậy, nó rơi vào tình trạng có qua nhiều năng lượng kém may mắn. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do cây cối um tùm che khuất ánh sáng mặt trời. Cây trồng xung quanh nhà nên được tỉa cành thường xuyên để ánh sáng mặt trời có thể rọi qua. Có nhiều phương pháp sử dụng năng lượng dương quý báu của mặt trời để tăng cường toàn bộ điều kiện phong thủy cho ngôi nhà. Cụ thể như :

– Bạn có thể dùng nước được cung cấp năng lượng dương để bổ sung cho nước dùng tưới cây, nước trong ao, bể cá và nước đổ bình bông. Đặt một chậu nước trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời ít nhất trong ba giờ. Nắng ban mai là tốt nhất. Nên nhớ rằng nước được cung cấp năng lượng mặt trời thì đầy sức sống.

– Bạn có thể treo pha lê dọc theo cửa sổ để trực tiếp đón ánh mặt trời rọi qua các bức tường. Pha lê sẽ làm tan sắc ánh nắng và tạo nên nhiều cầu vồng rực rỡ trong nhà. Điều này sẽ khiến ngôi nhà bạn tràn ngập năng lượng dương quý báu tạo nên sự hòa thuận và không khí vui tươi trong nhà.

– Bạn cũng có thể làm tươi mới năng lượng của ánh nắng trong ngôi nhà bằng cách mở tất cả cửa ra vào, cửa sổ, màn cửa để ánh nắng tràn vào ngôi nhà. Điều này sẽ làm sạch tất cả năng lượng âm tù đọng tích lũy bấy lâu. Hãy làm điều này mỗi tháng một lần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mặt trời và nguồn năng lượng dương

Tướng người khổ –

Một số nét tướng được các nhà nhân tướng học liệt kê dưới đây đều được xếp vào hàng người không thích ứng với sự phát tài. 1. Hai mắt vô thần, nhìn vào có cảm giác như là buồn ngủ Là người thiếu ý chí và tinh thần phấn đấu trong cuộc sống, rất dễ nản
Tướng người khổ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người khổ –

Những lỗi phong thủy khiến mẹ chồng nàng dâu căng thẳng

Quan hệ mẹ chồng nàng dâu càng trở nên căng thẳng, xấu đi nếu gia đình bạn phạm phải những lỗi phong thủy dưới đây.
Những lỗi phong thủy khiến mẹ chồng nàng dâu căng thẳng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Quan hệ mẹ chồng nàng dâu càng trở nên căng thẳng, xấu đi nếu gia đình bạn phạm phải những lỗi phong thủy dưới đây.
 

  Theo quan điểm phong thủy, phương vị đại diện cho mẹ chồng là Khôn vị, tức phía Tây Nam. Nếu phía này gặp vấn đề rất dễ ảnh hưởng xấu tới mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Thông thường có những lỗi phong thủy dưới đây:
Nhung loi phong thuy khien me chong nang dau cang thang hinh anh
 
1. Có vũng nước ở phía Tây Nam
 
Theo phong thủy, phía Tây Nam có vũng nước sẽ phá hỏng bố cục phong thủy, địa vị của mẹ chồng – nàng dâu sẽ bị đảo ngược. Dễ xảy ra tình trạng, con dâu ghê gớm, đanh đá còn mẹ chồng yếu đuối, bạc nhược.
 
Tình trạng này kéo dài sẽ khiến mối quan hệ mẹ chồng và nàng dâu khó hòa hợp, ngày càng tiến triển theo chiều hướng tiêu cực. Lúc này, người chồng trong gia đình đứng ở giữa, nghiêng về bên nào cũng không ổn.
 
Cách hóa giải: Bạn có thể đặt một quả cầu thủy tinh ở phía dưới vũng nước để cải thiện tình trạng xung khắc trên.

Có cửa sổ ở phía Tây Nam
 
Nếu như phía Tây Nam có cửa sổ, sẽ không có lợi cho sự phát triển mối quan hệ của mẹ chồng, con dâu.
 
Như đã biết, cửa sổ là nơi thông gió, đồng thời cũng là nơi hao gió. Nơi này mở cửa, ngụ ý quan hệ giữa hai người xuất hiện lỗ hổng, rất dễ gây mâu thuẫn.
 
Cách hóa giải: Bạn có thể đặt hòn non nước (hòn non bộ) bên cạnh cửa sổ.

Nhung loi phong thuy khien me chong nang dau cang thang hinh anh 2
 
Đặt chân giường ở phía Tây Nam
 
Trong trường hợp phía Tây Nam đặt chân giường sẽ khiến mối quan hệ mẹ chồng, nàng dâu bị chèn ép một cách nghiêm trọng, hai bên lúc nào cũng cảm thấy áp lực. Như vậy sẽ dẫn tới mâu thuẫn, cãi cọ nhau nhiều hơn, đặc biệt nếu phía Tây Nam lại đúng là phòng ngủ, vấn đề sẽ càng thêm nghiêm trọng.
 
Cách hóa giải: Bạn nên đặt dưới chân giường một lớp đệm mềm hoặc dịch chuyển vị trí chân giường.

Bố trí phòng chứa đồ (nhà kho) ở phía Tây Nam
 
Theo quan điểm phong thủy, phía Tây Nam không thích hợp làm phòng chứa đồ (nhà kho), nếu không sẽ khiến mẹ chồng và nàng dâu khó hòa hợp.
 
Phòng chứa đồ (nhà kho) là nơi tập hợp nhiều đồ cũ, đồ hỏng hoặc lâu không dùng đến, rất hỗn loạn. Điều đó ám chỉ mối quan hệ không thể hòa hợp.
 
Ngoài ra, phương vị này cũng nên tránh đặt nhà vệ sinh. Uế khí từ nhà vệ sinh cũng ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Nhưng trong trường hợp không thể thay đổi, nên giữ cho căn phòng luôn sạch sẽ, gọn gàng.  
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Ngân Hà     Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu
Mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu là vấn đề muôn thuở. Ngoài cách đối nhân xử thế, bạn có thể áp dụng một vài yếu tố phong thủy dưới đây để hóa giải mối quan hệ nhạy 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi phong thủy khiến mẹ chồng nàng dâu căng thẳng

Nhà phạm vào thế thiên trảm sát. Cách hóa giải

Nhà bị phạm vào thế "Thiên trảm sát" như bị một thanh đao "trời" chém xuống nhà, đây là thế phong thủy xấu, nguy hại đến tài lộc cũng như sức khỏe của mọi người trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tình huống nhà bị Thiên trảm sát.    Thiên trảm sát là phía trước của ngôi nhà có hai tòa nhà cao đứng song song nhau tạo thành 1 khe hở, nhìn trông như một thanh đao trảm xuống nhà.                               
-    Nhà bị “Thiên trảm sát” sẽ khiến cho dòng dương khí bay đến ngôi nhà nhiều hơn. Vì tại khe hở của hai tòa nhà sự lưu thông của không khí rất mạnh, tạo ra nhiều dòng sát khí và dương khí bay đến ngôi nhà. Khi đó người sống trong ngôi nhà mà bị “Thiên trảm sát” sẽ hay nóng tính, hay căng thẳng, hay bị bệnh huyết quang, suy nhược tinh thần, lâu sẽ bị bệnh, thương tật; Đặc biệt là trong công việc hay làm ăn thường làm đến nơi lại bị hỏng, làm được bao nhiêu thì tiền tài lại đi hết bấy nhiều. Công việc hay bị tiểu nhân quẫy nhiễu, ám hại.

Cách hóa giải: ta có thể dùng một loạt các phương pháp để hóa giải :

1.     Dùng hệ thống cây cảnh lá kim hay một chậu cây cảnh có tán lá to che chắn trước cửa chính để lá cây có nhiệm vụ tách các hạt khí màu đen (khí màu đen là loại khí gây hại cho con người) rơi xuống và chỉ để khí trắng bay vào trong nhà ( khí trắng là dòng khí tốt cho con người).

2.     Dùng 1 mành hạt tròn treo trước cửa nhà để tách khí đen (hạt tròn có công dụng tách khí rất tốt)

3.     Dùng Gương tiên thiên bát quái (được khai quang đúng cách, và chọn ngày giờ treo) có tác dụng phóng ra một dòng khí màu xám trắng từ gương theo hình xoắn ốc để tách các dòng khí đen và thanh lọc khí trắng bay vào nhà.

4.     Dùng 1 hoăc 1 đôi “long quy” bằng đồng đặt trước cửa nhà để hóa sát khí từ “Thiên trảm sát”: Long quy bằng đồng có kết cấu đầu rồng còn người là rùa, đầu rồng tác dụng trừ hại tiểu nhân, mai rùa có tác dụng hóa sát mà không chống chọi lại tà khí. Do đó dùng long quy tốt hơn dùng sư tử.

5.     Dùng Một khối đá Phong thủy (đá thạch anh là tốt nhất) trấn tại trước cửa chính để năng lương cao và độ khúc xạ lớn của đá phong thủy khúc xạ các tia xạ khí của “Thiên trảm sát”, năng lượng của đá sẽ cân bằng và nâng cao năng lương cho ngôi nhà. (Giải pháp này rất hiệu quả trong việc mang lại năng lượng, sức khỏe cũng như tài lộc làm ăn cho mọi người sốngtrong ngôi nhà).   Lưu ý: + Các vật phẩm phong thủy cần phải được khai quang đúng cách và chọn ngày giờ đặt đúng vị trí thì mới có tác dụng.             + Đá phong thủy có nhiều loại đá năng lượng kém (do khai thác ở dạng non nên năng lương không đủ để hóa giải), nên cần tìm đến nơi bán đá uy tí hay nhờ người am hiểu về năng lượng của đá để chọn được loại đá tốt nhất, đá phong thủy cần được tẩy rửa năng lượng xấu và trì chú phật pháp vào trong đá để mang lại may mắn.     2. Trường hợp thực tế   Trường hợp 1 nhà tại Hà Nội bị hai tòa nhà đối diện tạo thành “Thiên trảm sát” chiếu đến của chính (khoảng cách hai tòa nhà đến cửa ngôi nhà là 500m – do đó mức độ nguy hiểm cũng giảm đi). Sau khi làm nhà năm 2009, thì một thời gian sau gia đình bất hòa, vợ chồng hay xích khẩu, tính tình mọi người nóng nảy, trong việc kinh doanh cứ chuẩn bị chốt hợp đồng lại bị hỏng, trong cuộc sống nhiều vấn đề xẩy ra.

-         Cuối năm 2010 chủ nhà có nhờ tác giả xem và xử lý phong thủy ngôi nhà cho gia đình, tác giả kiểm tra tổng thể thấy “địa khí” ngôi nhà rất tốt về sức khỏe và làm ăn, hướng nhà hợp với mệnh chủ, bố trí phòng thờ, bếp tương đối tốt. Tuy nhiên tác giả đã dùng khả năng đặc biệt nhìn thấy nhiều dòng khí đen bay đến nhà, và dương khí trong nhà cũng quá nhiều do việc nhà phạm vào “thiên trảm sát” đã làm cho mọi người trong nhà trở nên xích khẩu và nóng nảy, làm ăn không thuận. Sau khi tác giả dùng một số biện pháp hóa giải (dùng một chậu cây cảnh to đặt trước cửa để tách khí, một khối đá phong thủy đặt tại ngay chậu cây cảnh, dùng 1 gương bát quái đã được khai quang, đặt hai tượng long quy bằng đồng được khai quang tại hai góc cửa chính nhìn ra ngoài) thì sau 2 tháng sau thấy chủ nhà phản hồi là mọi người trong nhà không có xích mích nữa, làm ăn cũng dần tốt hơn.

-         Như vậy chỉ xử lý bằng một số vật phẩm được khai quang đúng cách và đặt đúng vị trí đã làm cho tình hình cuộc sống của mọi người trong ngôi nhà trở nên tôt đẹp và công việc đã trở nên thuận lợi.   Trần Nhất Nam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà phạm vào thế thiên trảm sát. Cách hóa giải

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý, tu vi Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý

Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài. Vì vậy, khi đặt bàn thờ thần tài gia chủ tuổi Mậu tý cần quan tâm đến cả vị trí và hướng đặt.

– Năm sinh dương lịch:1948, 2008, 2068

– Năm sinh âm lịch: Mậu Tý

huong-dat-ban-tho-than-tai-tuoi-mau-ty

huong-dat-ban-tho-than-tai-tuoi-mau-ty

– Theo phong thủy, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài. Vì vậy, khi đặt bàn thờ thần tài gia chủ tuổi Mậu tý cần quan tâm đến cả vị trí và hướng đặt.

– Theo nguyên tắc chung nhất, thì gia chủ tuổi Mậu tý nên đặt bàn thờ thần tài tại góc nhà, sát mặt đất, nhưng phải giữ vệ sinh sạch sẽ, khô ráo. Tốt nhất là tại góc chéo bên trái hoặc bên phải đối diện với cửa chính, mặt bàn thờ hướng ra cửa để đón tài lộc (trong phong thủy đây là vị trí tụ khí vì thế sẽ thu hút được vận may, tài lộc vào nhà).

– Gia chủ tuổi Mậu tý cũng nên đặt bàn thờ thần tài ở vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Ngoài ra, bàn thờ thần tài phải có chỗ tọa vững chắc vì vậy lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định.

– Gia chủ tuổi Mậu tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng tốt là: Nam (Diên Niên); Đông Nam (Sinh Khí); Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y). Đối với tuổi Mậu tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng tốt là: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y).

– Gia chủ tuổi Mậu tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng xấu là: Tây (Họa Hại);Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Tuyệt Mệnh).Đối với tuổi Mậu tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng xấu là:Nam (Họa Hại);Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh).

*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy

– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.

– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ

 

– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.

– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.

– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.

– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.

– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.

– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.

– Bên cạnh đó, gia chủ tuổi Mậu tý cũng cần quan tâm thêm đến trạch khí của ngôi nhà cũng như bố cục của phòng ốc để có lựa chọn tối ưu.

– Trong nhiều trường hợp, bàn thờ thần tài vẫn có thể xoay chéo 45 độ so với tường. Khi đó, phía sau lưng cần có bức vách che góc nhọn của tường hoặc những đồ trang trí như lọ lộc bình… để làm vững lưng ban thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Mậu Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Mơ thấy nến: Sẽ nhận được một chỉ bảo thần bí và siêu tự nhiên –

Nến xuất hiện mang đến cảm giác thần bí, lãng mạn và cảm giác được dẫn dắt bởi siêu tự nhiên cho toàn bộ giấc mơ của bạn. Vì nến có thể soi rọi, nên nó còn được xem là biểu tượng của ý trời và sự an toàn. Nếu ngọn nến cháy to hơn mức bình thường, lửa
Mơ thấy nến: Sẽ nhận được một chỉ bảo thần bí và siêu tự nhiên –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nến: Sẽ nhận được một chỉ bảo thần bí và siêu tự nhiên –

Lưu ý 'vàng' khi chọn mua nhà chung cư

Khi lựa chọn căn hộ chung cư, ngoài hướng cửa, chúng ta cần quan tâm đến cả hình dạng bên ngoài và cấu trúc bên trong.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang tìm mua một căn hộ chung cư mới thì các tiêu chí bạn cần quan tâm chắc chắn sẽ rất khác so với khi tìm mua một ngôi nhà bình thường. Dù vậy, bản chất của nguyên tắc phong thủy tốt vẫn không thay đổi. Hiểu được thế nào là năng lượng tốt sẽ có ích rất nhiều khi bạn quyết định bắt đầu cuộc “săn nhà”.

Nghiên cứu thật kỹ những lời khuyên phong thủy dưới đây để hiểu tường tận lý do thực sự ẩn đằng sau mỗi lời mời chào và chọn mua được căn hộ ưng ý:

Địa điểm và năng lượng của tòa nhà

 luu y 'vang' khi chon mua nha chung cu - 1

Năng lượng của tòa nhà ảnh hưởng đến năng lượng của căn hộ nằm trong đó. Vì bạn không kiểm soát được lối vào của tòa nhà nên cần lựa chọn sáng suốt. Tòa nhà có lỗi vào sạch sẽ, đủ ánh sáng, tọa lạc ở nơi an toàn, thân thiện luôn luôn là lựa chọn khôn ngoan nhất.

Đối với các tòa nhà chung cư, cửa chính là cái lớn, cái bao trùm. Cửa chính tốt sẽ góp phần làm cho toàn bộ căn nhà đón được nhiều khí cát lành. Rất nhiều người băn khoăn cửa chính ở đây là cửa của căn hộ hay cửa của tòa nhà. Câu trả lời là cửa căn hộ. 

Ngoài ra, nhiều người còn kén chọn từ con số của tòa nhà hay căn hộ nhưng thực tế điều này không mấy quan trọng theo phong thủy.

Vị trí và số tầng của căn hộ

 luu y 'vang' khi chon mua nha chung cu - 2

Nếu có thể, bạn nên chọn một căn hộ ở tầng cao một chút. Lý do rất rõ ràng, đó là càng lên cao thì căn hộ của bạn càng chịu ít áp lực, nguồn năng lượng phong thủy cũng nhẹ nhàng hơn. Những căn hộ ở tầng cao luôn đón được nhiều ánh sáng hơn cũng như có tầm nhìn đẹp hơn, sự lưu thông khí bên trong nhà cũng tốt hơn.

Tốt nhất, bạn nên tránh những căn hộ đối diện trực tiếp với cửa thang máy hoặc cầu thang. Hãy chọn một căn hộ nằm bên ngoài khu vực “bận rộn”, nhiều người đi lại để đảm bảo sự yên tĩnh, riêng tư trong cuộc sống. Ngoài ra, dù cửa của căn hộ đối diện với hướng đẹp, may mắn hay không thì bạn cũng cần phải quá bận tâm.

Bố cục và dòng chảy năng lượng của căn hộ

 luu y 'vang' khi chon mua nha chung cu - 3

Kiểm tra bố cục, dòng chảy năng lượng bên trong một căn hộ chung cư là việc làm rất quan trọng. Bởi vì sau này, nếu muốn thay đổi bố cục ban đầu để có phong thủy tốt hơn có thể sẽ rất tốn kém hoặc đơn giản là không thể thực hiện được.

Hãy chắc chắn nguồn khí lưu thông một cách thuận lợi, mượt mà. Cần lưu ý đặc biệt đến WC và bếp vì đó thường là những không gian đã được bố trí sẵn rất khó thay đổi trong căn hộ chung cư.

Những căn hộ mở cửa nhìn ngay thấy bếp cũng bị hao tổn về tiền tài theo quan niệm: "Khai môn kiến táo, tiền tài đa hao". Gặp những căn hộ như vậy, có thể dùng quầy bar che chắn để tạo sự kín đáo.

Bạn có thể điều chỉnh dòng chảy bằng cách kê lại đồ nội thất trong nhà và sử dụng phụ kiện trang trí phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý 'vàng' khi chọn mua nhà chung cư

Kê đặt đồ dùng trong phòng ngủ theo phong thủy cần chú ý gì –

Phòng ngủ là nơi chiếm 1/3 thời gian của đời người, nhiếp khí dưỡng thần đều ở đây. Tiếp nhận lâu dài tác dụng năng lượng bên trong phòng ngủ sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ thể xác và sức khoẻ tinh thần của người ở. Vì vậy, phong thuỷ phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhất định phải được xem xét kỹ. Việc bài trí đồ dùng trong phòng ngủ như thế nào có thể tham khảo những ý kiến sau đây:

file.413917

(1) Gương

Lắp đặt gương phải ghi nhớ một điều là không để nó chiếu thẳng vào mình, đồng thời không được đối diện với vị trí cát lợi trong phòng. Vì theo phong thủy, gương chủ yếu được dùng vào việc chiếu sát. Chiếu sát là dùng gương treo chiếu phản lại khí xấu xâm nhập. Đặt gương ở đầu giường là không hợp, nó sẽ làm cho ta khó ngủ và ngủ không yên giấc
Có nhiều loại gương, có loại dầy, loại mỏng, có loại nhẵn có loại hoa văn, về mặt phong thuỷ học chúng không có sự khác nhau nhiều. Có một điểm cần chú ý là dù dùng loại gương nào vào trang trí, tốt nhất nên dùng một chiếc tủ thấp chắn ngay bên dưới gương.

(2) Tủ và hòm đựng quần áo

Không gian phòng có hạn, việc bài trí tủ (hòm) đựng quần áo không hợp lý sẽ gây trở ngại cho các hoạt động.Việc bài trí tủ quần áo trong phòng ngủ không đúng có thể ảnh hưởng đến chuyện ăn ở của chủ nhân. Để đạt được hiệu quả không gian, cố gắng kê đặt tủ quần áo, bàn trang điểm theo một hàng.

(3) Bàn và giá để đồ

Xếp đặt bàn và giá đựng đồ trong phòng ngủ là công việc hết sức bình thường, bàn có thể dùng để đọc, viết hoặc ăn uống, giá dùng xếp đồ đạc. Tuy nhiên, do nhiều nhà diện tích sử dụng khá chật hẹp, việc sắp xếp đồ đạc phải tính toán và mất khá nhiều công sức, hơn nữa không gian không thể nắn theo đồ dùng được mà chỉ sử dụng đồ dùng theo không gian nhà mà thôi, cho nên trong phòng sẽ có hiện tượng bàn ghế, giá đựng đồ và các đồ dùng khác không hợp với phong thuỷ, các loại đồ có hình sắc nhọn quá nhiều, cần chú ý dùng đồ trơn nhẵn và không có góc cạnh là tốt nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê đặt đồ dùng trong phòng ngủ theo phong thủy cần chú ý gì –

Những điều Bạn nên làm trong Lễ Vu Lan Báo hiếu

Lễ Vu Lan là dịp của tất cả những người con được báo hiếu cha mẹ. Vậy báo hiếu bằng cách nào? Trong dịp Vu Lan bạn nên làm gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cứ mỗi đợt Thu về, những người con lại có dịp thể hiện tình yêu thương của mình với đấng sinh thành trong ngày lễ Vu Lan. Bởi lễ Vu Lan (rằm tháng 7 âm lịch) là dịp để báo hiếu cha mẹ, để tìm về nguồn cội yêu thương, như truyền thống lâu đời của người Việt vốn trọng những tấm lòng thảo thơm như thế. Vậy báo hiếu bằng cách nào? Trong dịp Vu Lan bạn nên làm gì? Sau đây là những điều bạn nên làm trong lễ Vu Lan.

vu-lan-bao-hieu-1

Chuẩn bị mâm cơm cúng cho ngày lễ Vu Lan

Lễ Vu Lan được tổ chức vào 14 và 15 tháng 7 (Âm lịch), là tên gọi khác của ngày Rằm tháng Bảy. Vào ngày này, bạn nên làm một lễ cúng tạ ơn các thần linh và làm mâm cơm tưởng nhớ tới ông bà tổ tiên để cầu nguyện cho các vong hồn siêu thoát và cầu bình an cho gia đình.

Việc cúng Rằm tháng Bảy có thể đến chùa, hoặc có thể cúng tại nhà. Gồm các lễ: cúng Phật, cúng thần linh, cúng gia tiên, cúng thí thực cô hồn và cúng phóng sinh.

Cầu mong cho cha mẹ nơi cửa Phật

Trong ngày này, bạn có thể đi chùa để thắp hương và cầu xin cho cha mẹ của mình. Nếu như với những ai không may mắn khi cha mẹ đã qua đời thì hãy cầu xin đức phật giúp tìm đường chỉ lối cho cha mẹ được an nghỉ nơi suối vàng.

Tuy nhiên, trong ngày này chùa thường rất đông đúc bởi những người con đến chùa giống như bạn, điều quan trọng vẫn là việc bạn thành tâm, thành ý cầu chúc cho cha mẹ được bình an vô sự, luôn sống vui tươi cùng gia đình và con cái.

Ăn chay để tích đức

Ăn chay là một tập tục tín ngưỡng của Việt Nam, đưa con người về với chốn thanh tịnh, với bản ngã của mình. Ăn chay để thể hiện sự thành tâm và cũng là để bớt sát sinh đi nữa.

Bạn hãy dành một ngày để ăn chay cầu xin cho cha mẹ được an lành. Ăn chay không những tốt cho sức khỏe mà bảo vệ cho môi trường sống của con người và của chính chúng ta.

Dành tặng cha mẹ những lời chúc

Ngày này, các bạn trẻ rất ít có dịp nói ra những lời ngọt ngào, tha thiết như: “con yêu mẹ”, “con yêu bố”… Nhưng ngày lễ Vu Lan chính là dịp các bạn nên nói những lời nói đó với cha mẹ của mình dù biết rằng cha mẹ có thể hiểu được tình cảm của bạn dành cho họ. Đừng quên những lời từ trái tim bạn dành cho người đã nuôi dưỡng và sinh thành ra bạn ngày hôm nay.

Những lời nói xuất phát từ trái tim trong ngày này sẽ quan trọng hơn cả những lời nói thường ngày. Hãy đừng quên dành cho cha mẹ những lời yêu thương sâu sắc.

Bạn có thể tặng quà cho cha mẹ

Một món quà đơn giản nhưng ý nghĩa nhân ngày lễ Vu Lan là điều bạn nên làm với các đấng sinh thành. Dù đó là món quà rẻ tiền hay đắt tiền đi chăng nữa thì trong ngày này cha mẹ được nhận món quà từ đứa con thì cha mẹ cũng cảm thấy ấm lòng rồi. Nếu như bạn không còn cha mẹ thì món quà ý nghĩa đó chính là việc bạn sống tốt trong ngày hôm nay.

Sống tốt để cha mẹ vui lòng

Cuộc sống này là do cha mẹ mẹ bạn mang cho. Bố mẹ đã có công sinh thành, nuôi nấng bạn để bạn có ngày hôm nay. Vì vậy, bạn cần phải sống tốt hơn nữa giúp ích cho đời và cho bố mẹ.
Dù bạn đi đâu, là ai hay làm gì thì việc sống tốt sẽ làm cha mẹ ngậm cười dù nơi chín suối hay ngay bên cạnh bạn đi chăng nữa.

Nuôi con bao vất vả thăng trầm nhưng cha mẹ vẫn mong cho con được hạnh phúc và an lành. Chính vì thế trong ngày này bạn hãy nên làm điều tốt lành.

Chúc bạn có ngày lễ vu Lan nhiều niềm vui và hạnh phúc!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều Bạn nên làm trong Lễ Vu Lan Báo hiếu

Cách hóa giải đơn giản và hiệu quả cho thế cửa đối cửa

Nếu nhà bạn có cửa sổ đối diện cửa chính, cửa ban công đối diện cửa chính, cửa sổ đối nhau... đã phạm vào một trong những cấm kị cửa đối cửa.
Cách hóa giải đơn giản và hiệu quả cho thế cửa đối cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu nhà bạn có cửa sổ đối diện cửa chính, cửa ban công đối diện cửa chính, cửa sổ đối nhau... đã phạm vào một trong những cấm kị phong thủy nhà ở, hậu quả khôn lường. Vậy có cách nào hóa giải thế xấu này không?

  1. Quan điểm phong thủy về thế “cửa đối cửa”   Tình trạng “cửa đối cửa” rất dễ gặp trong các kiến trúc nhà ở, nhất là những ngôi nhà có diện tích nhỏ, cần tận dụng nguồn ánh sáng. Cửa đối nhau khiến nguồn khí lưu thông mạnh, khí vào rồi ra ngay, không tụ lại. Tương tự, tài khí vào lại đi ngay thì tài vận gia chủ khó mà khởi sắc được.    
Cach hoa giai don gian va hieu qua cho the cua doi cua hinh anh
 
Chính vì thế, xét về góc độ phong thủy nhà ở, thế cửa như vậy sẽ ảnh hưởng tới năng lượng phong thủy của cả ngôi nhà. Về bản chất, phong thủy là tất cả những gì tạo nên dòng chảy năng lượng cân bằng, hài hòa trong mỗi ngôi nhà. Khi hai hay nhiều cửa đối diện trực tiếp nhau sẽ tạo ra nguồn năng lượng khắc nghiệt, tương tự như tà khí.    Điều đại kị trong phong thủy nhà ở chính là bài trí cửa ra vào (cửa chính ngôi nhà) và cửa sau (cửa hậu, cửa ban công) thẳng hàng với nhau. Vì tất cả nguồn năng lượng tốt đẹp đi vào từ cửa chính sẽ bị thoát ra ngoài theo cửa sau một cách dễ dàng. Năng lượng không có cơ hội tuần hoàn, không được tiếp thêm sinh khí thì chẳng khác nào ngôi nhà chứa đầy tà khí, không tốt cho sức khỏe, tài vận của mọi thành viên sinh sống trong nhà.  
Cach hoa giai don gian va hieu qua cho the cua doi cua hinh anh 2
 
2. Cách hóa giải tình trạng cửa đối cửa   - Sử dụng chậu cây xanh (cây cảnh): Nếu đặt một chậu cây xanh tươi tốt, có tán rộng trên đường đi chính của năng lượng, nó sẽ làm gián đoạn hoặc chuyển hướng nguồn năng lượng ấy. Bên cạnh đó, cây xanh còn mang lại cảm giác tươi mát, kích thích tinh thần thư thái, vừa tốt cho sức khỏe lại có tác dụng hóa giải năng lượng xấu.   - Dùng bàn tròn ngăn dòng chảy năng lượng: Một chiếc bàn tròn dùng để làm bàn ăn, bàn trà tiếp khách... vừa phát huy tính tiện ích, lại có thể làm đổi hướng dòng chảy thẳng tuột của năng lượng khi hai cửa đối nhau. Gia chủ có thể đặt loại bàn này ở vị trí giữa hai cửa, thêm một bình hoa tơi sẽ cải thiện năng lượng tốt hơn nữa.   - Sử dụng màu sắc phù hợp: Chọn đúng màu sắc phong thủy cho từng khu vực, tăng cường sức mạnh cho chiếc cửa chính sẽ thay đổi được mối quan hệ giữa các cửa thẳng hàng nhau. Từ đó làm chậm dòng chảy năng lượng, nguồn khí tốt dễ tụ lại trong nhà hơn.   - Bố trí lại đồ đạc, không gian: Nếu có đủ không gian giữa hai cửa đối nhau, gia chủ có thể bố trí các loại đồ đạc ở đó nhằm chuyển hướng dòng chảy năng lượng. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể trải thảm nhiều màu sắc để củng cố và nâng cao năng lượng mặt đất ở giữa hai cửa cũng có tác dụng chuyển hướng năng lượng xuyên thẳng.  
► Mời các bạn xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự thuận lợi

Ngọc Diệp
 
10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua
(Lichngaytot) Cửa nhà đối diện thang máy hoặc cầu thang, cửa chính và ban công thông nhau… là những kiểu kiến trúc xấu, phạm phong thủy, cố chi tiền mua có

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải đơn giản và hiệu quả cho thế cửa đối cửa

Phòng khách và nguyên tắc "bất biến" trong phong thủy

Khi thiết kế không gian sống, cụ thể là căn phòng khách trong gia đình, ngoài kết cấu, bố cục, cách trang trí… bạn còn phải quan tâm đến yếu tố phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những nguyên tắc phong thủy cần lưu ý khi thiết kế phòng khách:

Không trang trí bằng vật có đầu sắc nhọn
 
Điều này được coi là điểm tối kỵ trong phong thủy phòng khách bởi thể hiện sự hiểm nguy và tính bạo lực của chủ nhà. Với những phòng khách phạm phải sai lầm này, chủ nhân và các thành viên trong gia đình thường dễ bất đồng quan điểm cũng như dễ sinh ra những hành động bạo lực.

Không nên trang trí hoặc treo trên tường những vật có điểm sắc nhọn như kiếm, sừng các loại động vật… Ngoài ra khi chọn đồ nội thất trong phòng bạn cũng nên lưu ý điều này, ngay cả một chiếc đèn cũng không là trường hợp ngoại lệ.

Không treo những bức tranh hung tàn

Những bức tranh bạo lực như cảnh chém giết, đánh nhau hoặc hình ảnh những con mãnh thú như hổ, sư tử, báo, đại bàng, rồng, gấu cũng không nên lựa chọn treo ở phòng khách bởi thể hiện bạo lực và làm mất không khí đầm ấm của căn phòng.

Bạn có thể lựa chọn những bức tranh có ý nghĩa hơn về cuộc sống no đủ, môi trường xung quanh, những vị lãnh tụ vĩ đại… để trang trí trên tường.

Đừng làm rối phòng khách bằng cách trang trí không có ý tưởng

Điều này cũng là một trong những kiêng kị bạn cần tránh khi trang trí phòng khách. Một phòng khách gồm có quá nhiều đồ đạc, quá nhiều tranh ảnh sẽ khiến không gian phòng khách bị phá vỡ. Tương tự, những vật dụng vô ích sẽ làm giảm giá trị các không gian sống.

Bạn nên lập trình ý tưởng rõ ràng trước khi lên kế hoạch trang trí cho phòng khách, đừng nên biến phòng khách thành phòng để đồ hay đúng nghĩa hơn là nhà kho.

Thiếu ánh sáng
 
Ánh sáng có vai trò đặc biệt quan trọng trong không gian sống trong nhà, với phòng khách cũng vậy. Cần biết cách bố trí và thiết kế các cửa sổ giúp phòng khách không bị yếm khí và thiếu ánh sáng.

Không ít người sai lầm khi đặt quá nhiều chậu cây cảnh trên cửa sổ của phòng khách. Đây là lỗi phổ biến trong quan niệm phong thủy của người phương Đông bởi sẽ ảnh hưởng lượng ánh sáng thiên nhiên tận dụng cho nhà.

Vị trí

Theo các chuyên gia phong thủy, phòng khách nên được bố trí, sắp đặt là căn phòng đầu tiên của ngôi nhà và ở vị trí gần nhất với cổng ra vào. Điều này giúp khách tới chơi nhà có thể đi thẳng đến phòng khách sau khi bước vào từ cổng mà không phải đi qua những căn phòng khác trước.

Ngoài ra, phòng khách còn phải là nơi có thể hấp thu được nhiều không khí và ánh sáng tự nhiên nhất. Đây là cách giúp các thành viên trong gia đình bạn luôn khỏe mạnh, dồi dào sức khỏe và không ốm đau.

Thiết kế
 
Phòng khách có thể hấp thụ được nhiều không khí và ánh sáng nhất cũng như tạo được vòng luân chuyển không khí, vì thế nên thiết kế phòng khách theo hình vuông hoặc hình chữ nhật thay vì những hình thù khác.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng khách và nguyên tắc "bất biến" trong phong thủy

Phong thủy dùng ví –

Mỗi lần đổi ví bạn có để ý thấy đường tài lộc của mình đổi khác không? Đó là vì bạn đang thay đổi phong thủy của chiếc ví. Một chiếc ví hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc, tiền tài dồi dào cho chủ nhân của nó; ngược lại bạn có khả năng mất tiền và lu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi lần đổi ví bạn có để ý thấy đường tài lộc của mình đổi khác không? Đó là vì bạn đang thay đổi phong thủy của chiếc ví.

Một chiếc ví hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc, tiền tài dồi dào cho chủ nhân của nó; ngược lại bạn có khả năng mất tiền và luôn ở trong tình trạng rỗng ví.

Bạn nên chú ý đến những điểm sau khi chọn ví:

Chọn màu sắc:

– Màu đen, màu xanh da trời:

Đây là những màu sắc thuộc hành Thủy trong ngũ hành. Nước là đại diện cho dòng chảy liên tục của tiền bạc. Vì thế, chiếc ví màu xanh hay màu đen rất tốt cho mỗi chủ nhân sở hữu nó (và đa phần mọi người sử dụng ví màu này).

5

 

– Màu trắng, xám (bạc) hoặc màu vàng ánh kim:

Đây là màu sắc thuộc Kim, đại diện cho tiền bạc, vì thế nó giúp chủ nhân có sự ổn định về tài chính. Đặc biệt, những chiếc ví màu trắng hay xám, nó sẽ mang lại lợi nhuận và thành công gấp bội cho chủ nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tiền bạc. Chiếc ví màu vàng ánh kim, không những mang lại tiền tài còn thể hiện sự quý phái của chủ nhân.

3

 

– Màu đỏ, hồng, cam, tím:

Là màu thuộc Hỏa, kích hoạt năng lượng và thu hút tiền bạc vào chiếc ví.

4

 

– Màu xanh lá cây:

Theo ngũ hành, màu này thuộc Mộc. Người mang ví này luôn gặp thuận lợi và tiến triển trong công việc, sự nghiệp. Điều này sẽ góp phần cải thiện tình hình tài chính theo thuật phong thủy.

6

 

– Màu nâu:

Đây là màu sắc mang năng lượng Thổ. Nó sẽ mang lại sự giàu có, tài chính ổn định lâu dài cho chủ nhân.

7

 

Theo ngũ hành tương sinh, tương khắc bạn có thể chọn màu ví hợp với bản mệnh để phát huy tối đa tác dụng phong thủy của ví.

Ví dụ: Người mệnh Thủy, nên dùng ví màu đen, xanh da trời (thuộc Thủy, là tương hợp); hoặc dùng ví màu xanh lá (thuộc Mộc- tương sinh); màu trắng (thuộc Kim – tương sinh); không nên dùng màu đỏ, màu nâu vì đều hành Hỏa, Thổ – tương khắc.

Ngoài ra có một số lưu ý khi dùng ví:

– Không nên để ví rỗng, luôn phải để tiền trong ví để tiền bạc sẽ tiếp tục “chui” vào.

– Không nên để ảnh trong ví, hình ảnh sẽ làm nhiễu loạn trường khí, phân tán, giảm sức hút tiền tài của chiếc ví.

– Nếu ví bị hỏng, nên thay ví mới ngay, nhưng không được cho đi chiếc ví cũ. Nếu bạn cho đi, tiền tài của bạn sẽ giảm sút.

– Ví không nên có hình dáng quá kỳ lạ: thường là hình vuông, chữ nhật, hình bán nguyệt bởi vì đây là các hình dáng thuộc thổ, mộc, kim.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy dùng ví –

Mẹo hay giúp hóa giải hướng nhà không hợp tuổi

Sử dụng một cánh cửa khác thường xuyên hơn cửa chính, treo gương bát quái là những cách giúp hóa giải hướng nhà không hợp tuổi hiệu quả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy về hướng nhà, cửa chính của ngôi nhà hợp với tuổi của chủ nhân ngôi nhà sẽ mang đến nguồn năng lượng tốt nhất. Tuy nhiên, khi xây cất nhà cửa, đôi khi bất đắc dĩ mà hướng cửa này không thuận với tuổi của gia chủ.

Chuyên gia phong thủy Phạm Cương nhận định: "Đối với những căn nhà không hợp tuổi phong thủy với gia chủ có thể chỉnh sửa được 70 – 80%". Để khắc phục, mời bạn tham khảo một số cách đơn giản dưới đây, theo gợi ý của nhóm nhà nghiên cứu phong thủy Trần Đức Thịnh, Nguyễn Văn Trình:

Sử dụng một cửa khác thường xuyên hơn

Một cách đơn giản và điển hình để đối phó với hướng phong thủy xấu hoặc không thuận là làm suy yếu yếu tố phong thủy của nó. Nếu cửa chính là bạn có hướng phong thủy không may mắn, các kiến trúc sư thường đưa ra lời khuyên xây thêm một cửa phụ ở hướng khác.

Lúc này cửa chính chỉ mang tính chất tượng trưng, việc sử dụng cửa phụ thường xuyên hơn sẽ có tác dụng phong thủy ngăn nguồn năng lượng tiêu cực không có cơ hội lọt sâu vào nhà bạn. Giải pháp này không quá phức tạp và dễ thực hiện.

Meo hay giup hoa giai huong nha khong hop tuoi
 
Sử dụng vật phẩm phong thủy Vật phẩm phong thủy được xem là giải pháp để tạo ra nguồn năng lượng tích cực nhằm xua đi nguồn năng lượng tiêu cực xung quanh cửa ra vào của ngôi nhà. Bạn có thể dùng tranh, ảnh in hình Phật để treo trước cửa hoặc đặt các bức tượng, điêu khắc chất liệu thạch anh phù hợp trên kệ để đồ ngay lối ra vào.

Giải pháp phong thủy này hạn chế phần nào ảnh hưởng tiêu cực của hướng nhà xấu. Tuy nhiên, bạn vẫn phải tinh tế để khi đặt một vật phẩm phong thủy bất kỳ để không phá vỡ sự cân bằng giữa 5 yếu tố phong thủy cơ bản.

Làm thêm một cửa phụ bên trong ngôi nhà Nếu diện tích nhà bạn đủ lớn, bạn cũng có thể nghĩ đến phương án hóa giải bằng cách làm thêm một cửa phụ phía trong ngôi nhà. Điều này dễ dàng hơn việc thay đổi thiết kế của cửa chính. Bạn chỉ cần nghiên cứu kỹ hướng tốt và đặt thêm một cửa phụ ở đó.

Dùng gương bát quái

Meo hay giup hoa giai huong nha khong hop tuoi-Hinh-2
 
Ngoài tác dụng trừ tà ma, gương bát quái cũng phát huy tác dụng trong việc điều chỉnh hướng cửa sai. Gương bát quái gồm 8 cạnh khắc các chữ: Càn, chấn, cấn, khảm, tốn, ly, khôn, đoài. Tùy theo mệnh của gia chủ mà treo chữ nào ở vị trí trên cùng. Tốt nhất bạn nên mời một thầy phong thủy đến khai quang giúp rồi mới treo thì mới linh nghiệm.

Thảm Thảm chùi chân đặt ngay dưới cửa ra vào, nơi mọi người phải bước qua mới vào được nhà nên có ảnh hưởng phong thủy không nhỏ trong việc hóa giải tà khí ở cửa chính. Để phát huy tác dụng của thảm chùi chân, cần đặt thảm phía trong nhà của cửa chính.

Màu sắc và hình dáng thảm sẽ giúp ích cho gia chủ trong việc biến đổi nguyên lý tương sinh tương khắc của ngũ hành, giúp hóa giải nguồn năng lượng xấu để phù hợp với quy luật phong thủy.

Meo hay giup hoa giai huong nha khong hop tuoi-Hinh-3
 
Ví dụ với cửa chính mở hướng Tây và Tây Bắc sẽ khắc với người mệnh Mộc, Hỏa, Thủy vì bắt gặp tà khí của Kim. Để khắc phục, người thuộc mệnh Thủy, Mộc cần trải thảm màu đen, xám, xanh hoặc lam để hóa giải, còn người mệnh Hỏa cần trải thảm màu đỏ, cam, hồng, tím.

Theo Em Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo hay giúp hóa giải hướng nhà không hợp tuổi

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thìn (P2)

Những người tuổi Thìn sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh thiên bẩm, khả năng ứng biến nhanh nhạy, chăm chỉ ham học, gia nghiệp hưng thịnh, tài lộc dồi dào.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thìn (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người tuổi Thìn sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh thiên bẩm, khả năng ứng biến nhanh nhạy, chăm chỉ ham học, gia nghiệp hưng thịnh, tài lộc dồi dào.



Người tuổi Thìn sinh ngày 16
  Những người tuổi Thìn sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh thiên bẩm, khả năng ứng biến nhanh nhạy, chăm chỉ ham học, gia nghiệp hưng thịnh, tài lộc dồi dào.   Người tuổi Thìn sinh ngày 17   Cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, gặp quý nhân tương trợ, công danh sự nghiệp phát đạt, cuộc sống bình yên và hạnh phúc.   Người tuổi Thìn sinh ngày 18   Số được nương tựa vào cha mẹ, không phải vất vả kiếm sống, tuy tiền tài không quá dồi dào nhưng cả đời đủ ăn đủ mặc.
Người tuổi Thìn sinh ngày 19   Đa phần người tuổi Thìn sinh ngày 19 thường hay gặp tai họa, phá tài, thất bại nhiều hơn thành công, nhân duyên với gia đình kém, cuộc sống khá vất vả.
Người tuổi Thìn sinh ngày 20   Người này có tính tình cương trực nhưng lại hay so đo tính toán, thích thể hiện, sự nghiệp phát triển bình ổn, đạt được những thành tựu nhất định.   Người tuổi Thìn sinh ngày 21   Tâm tính lương thiện, nam nữ đều hiếu thuận, nam mệnh lấy được vợ hiền, nữ mệnh có được chồng tốt, cuộc sống gia đình hài hòa, yên ấm.   Người tuổi Thìn sinh ngày 22   Người này vượng vận đào hoa, nam mệnh phong lưu đa tình, nữ mệnh cũng phong lưu không kém. Nhìn chung cuộc sống của người này khá vui vẻ, phóng khoáng, không bị ràng buộc những lễ giáo phong kiến cổ hủ.
Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Thin P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Thìn sinh ngày 23   Số mệnh cô đơn, không được nương tựa vào gia đình, người thân. Người này phải sống xa quê hương, tay trắng lập nghiệp.   Người tuổi Thìn sinh ngày 24   Cuộc đời người này cát tường như ý, mưu sự đại thành, công danh sự nghiệp đều thuận buồm xuôi gió.
Người tuổi Thìn sinh ngày 25   Thông minh lanh lợi, có tài năng xuất chúng, công thành danh toại, phần đông là những người có danh tiếng trong thiên hạ.   Người tuổi Thìn sinh ngày 26   Người này tâm địa nhỏ mọn, làm việc gì cũng tính toán thiệt hơn, không biết nhìn xa trông rộng. Nữ mệnh hợp hơn nam mệnh, cuộc sống yên ổn, không phải chịu nhiều thiệt thòi.    Người tuổi Thìn sinh ngày 27   Cuộc đời người này nhiều vất vả, thăng trầm, làm việc gì cũng trúc trắc, khó thành.
Người tuổi Thìn sinh ngày 28   Số mệnh có cát tinh chiếu rọi, gia đình sự nghiệp đều viên mãn, vợ chồng hòa hợp, đời sống vật chất dư giả.   Người tuổi Thìn sinh ngày 29   Người  này khá tham lam, có nhiều tham vọng về sự nghiệp, tiền bạc. Ngoài ra, người tuổi Thìn sinh ngày 29 vượng vận đào hoa, cần đề phòng vướng vào tửu sắc, gây phá tài.   Người tuổi Thìn sinh ngày30   Tài hoa hơn người, có thể lãnh đạo tập thể, uy danh bốn phương trời, số mệnh phú quý, giàu sang.   Kết luận: Ngày sinh đại cát của người tuổi Thìn là ngày mùng 1, 3, 9, 12, 13, 16, 21, 22, 24, 25, 28 và 30.   Đắc Minh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thìn (P2)

Chuyển nhà mới – Những công việc cần lưu ý.

Sau khi xây cất, mua một ngôi nhà mới thì việc chuyển tới ngôi nhà mới này để ở cũng là một việc rất quan trọng. Đó trở thành một nghi lễ quan trọng trong nghi lễ cổ truyền của người Việt.
Chuyển nhà mới – Những công việc cần lưu ý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyển đến nhà mới cũng có nghĩa rằng bạn sẽ bắt đầu những khởi đầu mới vì vậy mọi thứ phải được diễn ra một cách suôn sẻ và tốt đẹp nhất.

Bạn muốn làm sạch không gian và loại bỏ nguồn khí tiêu cực tích tụ từ người chủ trước của ngôi nhà? Thậm chí, nếu đó là ngôi nhà mới xây thì vẫn cần sử dụng phong thủy để đảm bảo bạn và gia đình được sống trong môi trường hài hòa, tốt lành.

Chuyển nhà - Hình minh họa

Vậy theo phong thủy, bạn cần lưu ý những việc sau:

1./ Điều đầu tiên quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âmngày tháng năm sinh của người chủ gia đình để có kết quả tốt nhất. Trường hợp bạn không thành thạo việc này có thể tự xem ngày tốt xấu ở đây : XEM NGAY TOT XAU hay tìm đến các chuyên gia phong thủy để được tư vấn kỹ càng.

2./ Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ người trong nhà và những người tham gia chuyển nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm nhiều bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia. Cần hiểu và phân biệt rõ ngày chuyển nhà và ngày tân gia (hay còn gọi là ngày mừng nhà mới) là khác nhau để không phạm phải sai lầm nghiêm trọng này.

Thời gian chuyển nhà vào buổi sáng sớm, buổi giữa trưa là tốt nhất.

3./ Các đồ vật quan trọng như bài vị cúng Tổ tiên, các thần phải được làm trước và phải do gia chủ tự tay cầm đến nhà mới. Những người khác trong gia đình đi theo sau vào, mỗi người đều phải cầm trong tay tiền tài của cải hay những vật tốt lành. Lưu ý không được bước vào nhà mới với hai bàn tay trắng.

4./ Khi vào nhà mới, vật đầu tiên mang vào là cái chiếu (hoặc đệm) đang sử dụng, sau đó là bếp lửa, (bếp ga, bếp dầu), không nên mang bếp điện thì bếp điện có tinh mà không có tướng (tức chỉ có nhiệt mà không có ngọn lửa), chổi quét nhà, gạo, nước … lễ vật để cúng Thần Linh trước để xin nhập trạch và xin phép Thần Linh rước vong linh gia tiên về nơi ở mới để thờ phụng.

Sau khấn Thần Linh xong, gia chủ làm lễ cáo yết Gia Tiên rồi mới dọn dẹp, chuyển đồ đạc vào sau.

Sau khi dọn xong, để cầu bình yên, toàn gia phải tổ chức lễ bái tạ các Tổ Tiên và Thần Phật. Bát hương cúng bàn thờ phải có hương đốt liên tục trong vòng 100 ngày (mỗi ngày 1 nén)

5./ Vào ngày đầu tiên, bạn bắt buộc phải "nổi lửa" và nấu một thứ gì đó mang tính tượng trưng, chẳng hạn như đun nước pha trà,... Nước đun trên bếp lần đầu tiên ở nhà mới phải để cho sôi 5 – 10 phút, lâu hơn càng tốt, mới tắt lửa. Đun nước mục đích là để khai bếp, pha trà dâng Thần Linh và Gia Tiên. Nếu có khách có thể lấy nước đó để pha nước, pha trà.

6./ Nếu chỉ nhập trạch lấy ngày tốt chưa có nhu cầu ở ngay thì gia chủ phải ngủ một đêm tại nhà mới.

7./ Vào ngày chuyển nhà, luôn luôn nói những điều tốt đẹp, an lành và tuyệt đối tránh nói đến bất kỳ điều gì không hay, tiêu cực.

8./ Phụ nữ đang mang thai, những người tuổi hổ, tuổi kỵ với chủ nhà tránh tham gia việc chuyển nhà.

9./ Không nên cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ, thể hiện sự bực tức hay khóc lóc vào ngày chuyển nhà. Bởi vì toàn bộ những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh, mối bất hòa và vận hạn trong gia đình.

Mâm lễ cúng nhập trạch - Hình minh họa

***** LỄ NHẬP TRẠCH *****

Lễ dọn vào nhà mới, có thể là nhà tự xây cất hoặc ngôi nhà mới mua. Đây là nghi lễ rất quan trọng của người Việt. Bởi vậy khi dọn về nhà mới gia chủ phải tuân thủ các qui định cổ truyền.

Lễ vật được để lên bàn hoặc mâm kê vào chỗ nào đó mà có hướng đẹp với gia chủ, tự tay gia chủ thắp nhang vào một bát nhang làm tạm thời. Thắp nhang và khấn lễ, tiếp ngay sau đấy gia chủ châm bếp và đun nước. Khấn Thần Linh với nội dung sau:

– Xin nhập vào nhà mới

– Xin lập bát nhang thờ Thần Linh

– Xin phép Thần Linh cho rước vong linh Gia Tiên nhà mình về nơi ở mới này để thờ phụng

Các lễ vật bao gồm :

 - Ngũ quả (là 5 loại trái cây)

 - Hoa tươi, nhang, đèn cầy đỏ 1 cặp, giấy vàng bạc

 - Một bộ tam sanh (1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc)

 - Xôi, gà luộc (chéo cánh)

 - 3 miếng trầu cau (đã têm)

 - 1 đĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước

 - 3 chung trà, 3 chung rượu, 3 điếu thuốc

Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy nhập trạch. Lúc đốt giấy vàng bạc thì dùng chung rượu ở giửa rưới lên sau khi đốt xong. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ.  Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân. Nhớ mỗi kỳ đổ mái- đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

**** VĂN KHẤN THẦN LINH KHI NHẬP TRẠCH *****

(Còn gọi là phần sài hoặc quy hoả, tức là bắt đầu dọn vào ở, đun bếp tại nhà khi mới làm hoặc sửa chữa xong, nếu nhà có bàn thờ Phật thì cúng Phật trước).

 

Na mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:

– Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị tôn Thần.

– Các ngài Thần Linh bản xứ cai quản trong khu vực này.

Hôm nay là ngày ...  tháng ... năm 20....

Tín chủ con là: …………………............

Ngụ tại: …………………………….........

Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày lên trên án, trước bản toạ chư vị tôn thần kính cẩn tâu trình:

–  Các Ngài Thần Linh thông minh chính trực giữ ngôi tam thai, nắm quyền tạo hoá, thể đức hiếu sinh của trời đất, phù hộ dân lành, bảo vệ sịn linh, nêu cao chính đạo.

–  Nay gia đình chúng con hoàn tất công trình, chọn được ngày lành dọn đến cư ngụ, phần sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ cầu xin chư vị minh thần, gia án tác phúc, độ cho gia quyến chúng con an ninh, khang thái, làm ăn tiến tới, tài lộc dồi dào. Người người được chữ bình an, xuất nhập hưởng phần lợi lạc. Cúi mong ơn đức cao dầy, thương xót, phù trì bảo hộ.

Tín chủ lại mời các vong linh tiền chủ, hậu chủ ở trong nhà này, đất này xin cùng về đây chiêm ngưỡng tôn thần, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ thịnh vượng an khang. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có điều lành tiếp ứng.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo./

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

***** VĂN KHẤN CÁO YẾT GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH *****

Na mô A Di Đà Phật !

Kính lạy Tổ Tiên nội ngoại.

Hôm nay là ngày … tháng… năm 20…........................................................

Gia đình chúng con mới dọn đến đây là: (địa chỉ) …………………………………

Thiết lập linh sàng, sửa biện lễ vật, bày trên bàn thờ, trước linh toạ kính trình các cụ nội ngoại Gia Tiên. Nhờ hồng phúc Tổ Tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới, hoàn tất công trình, chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập ấn thờ, kê giường nhóm lửa, kính lễ khánh hạ.

Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị hương linh nội ngoại thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho chúng con, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long, cháu con được chữ bình an, xuất nhập hưởng phần lợi lạc.

Anh linh chiếu giám, cảm niệm ơn dày.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chuyển đến nhà mới là một việc rất quan trọng, mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc và sự hứng khởi mới cho các thành viên trong gia đình của bạn, nhưng nó cũng có những lưu ý phong thủy truyền thống mà bạn cần phải nắm rõ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyển nhà mới – Những công việc cần lưu ý.

Mơ thấy cho trẻ con bú có ý nghĩa gì? –

Có rất nhiều giấc mơ liên quan đến trẻ nhỏ. Mỗi giấc mơ mang đến những cảm giác khác nhau, niềm vui, nỗi buồn hiện diện trong tâm trạng của người nằm mơ được thể hiện một cách rõ ràng. Tuy nhiên, ngay sau khi bạn tỉnh dậy thì chỉ có một số giấc mơ gâ
Mơ thấy cho trẻ con bú có ý nghĩa gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cho trẻ con bú có ý nghĩa gì? –

Phong cách yêu của chàng qua ánh mắt –

Nếu chàng thường xuyên giao lưu ánh mắt với bạn, điều đó có nghĩa là đã coi bạn như “đối tác” tiềm năng và có ý định nghiêm túc. Tuy nhiên, … Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thì ánh mắt của chàng trai sẽ nói với bạn rằng, liệu anh ta đa
Phong cách yêu của chàng qua ánh mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong cách yêu của chàng qua ánh mắt –

Trùng tang là gì? Cách tính trùng tang như thế nào?

Hiện tượng trùng tang là một trong những biến cố đáng sợ mà bất kì gia đình nào cũng muốn tránh. Cách tính trùng tang như thế nào?
Trùng tang là gì? Cách tính trùng tang như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng, nghi thức an táng cho người đã mất rất quan trọng bởi theo tâm linh, sẽ ảnh hưởng tới gia trạch, con cháu đời sau. Xin mời theo dõi bài viết dưới đây.

Trung tang la gi, Cach tinh trung tang nhu the nao
 

1. Trùng tang là gì?

  Trùng tang là hiện tượng người mất không đúng số đúng mệnh, mất vào ngày giờ không hợp tuổi, không dứt khoát nên sau khi mất đi trong nhà sẽ có họa. Sau 3 ngày an táng, trong vòng 49 ngày sau ngày mất, trong vòng 3 năm sau ngày mất trong nhà có người mất theo thì được xác định là trùng tang. Người mất liên tiếp thì là trùng tang liên táng.    Trùng tang liên táng là nghiêm trọng nhất, tức là có nhiều người thân mất theo, nhẹ thì hai người người nặng có thể là cả họ, nhân khẩu đông đúc sau vài ba năm đã trở nên vắng vẻ.   Chính vì vậy mà người Việt vô cùng coi trọng nghi thức xem ngày giờ qua đời. Nếu phạm trùng tang thì lập tức tố chức lễ trấn trùng tang để yên ổn những người ở lại. Thậm chí có một ngôi chùa cực kì nổi tiếng về trấn trùng, nhốt trùng là chùa Hàm Long ở Bắc Ninh. Những gia đình có người thân mất không đúng ngày đúng giờ thường tới chùa làm lễ để nhốt trùng nhốt vong lại.  

2. Cách tính trùng tang như thế nào?

  Cách tính trùng tang không khó, mỗi người đều có thể tự tính để xác định người thân có mình có phạm phải trường hợp xấu này hay không. Dựa vào tuổi của người mất và ngày giờ mất, có 3 trường hợp xảy ra:   - Nhập mộ: người đã khuất đươc yên nghỉ, tốt lành, không phạm phải hung hiểm.   - Thiên di: người đã khuất mất do lẽ trời, do trời đưa đi nên thuận theo tự nhiên, yên ổn.   - Trùng tang: người mất chưa đúng số đúng mệnh, cần làm lễ trấn trùng tang.   Khi tính toán, xem xét nếu trong tuổi, tháng, ngày, giờ của người đã mất chỉ cần có một yếu tố “nhập mộ” thì không sao cả, đều bình thường nhưng nếu không có nhập mộ mà lại có trùng tang thì là hung hiểm.

cach tinh trung tang
 
Cách tính trùng tang như sau: Theo 12 địa chi, nam bắt đầu từ Dần tính theo chiều thuận Dần Mão Thìn Tị…., nữ bắt đầu từ Thân tính theo chiều nghịch Thân Mùi Ngọ Tị….    Cung tuổi: cứ 10 tuổi tính một cung, 20 tuổi cung tiếp theo cho tới hết số tuổi chẵn thì mỗi tuổi lẻ tính là một cung.    Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi thì 10 tuổi cung Dần, 20 tuổi cung Mão, 30 tuổi cung Thìn, 40 tuổi cung Tị, 50 tuổi Ngọ, 60 tuổi cung Mùi, 61 tuổi cung Thân, 62 tuổi cung Dậu, 63 tuổi cung Tuất, 64 tuổi cung Hợi. Người này cung tuổi mất vào cung Hợi.   Nữ thọ 62 tuổi thì 10 tuổi cung Thân, 20 tuổi cung Mùi, 20 tuổi cung Ngọ, 40 tuổi cung Tị, 50 tuổi cung Thìn, 60 tuổi cung Mão, 61 tuổi cung Dần, 62 tuổi cung Sửu. Người này cung tuổi mất vào cung Sửu.   Cung tháng: cung tháng nối tiếp cung tuổi theo quy tắc mỗi tháng ứng với một cung.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi ở trên mất vào tháng 3 thì cung tuổi là cung Hợi, tháng 1 là Tý, tháng 2 là Sửu, tháng 3 là Dần. Cung tháng của người này là cung Dần.   Nữ thọ 62 tuổi ở trên mất tháng 8 thì cung tuổi là cung Sửu, tháng 1 là Tý, tháng 2 là Hợi, tháng 3 là Tuất, tháng 4 là Dậu, tháng 5 là Thân, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Ngọ. Cung tháng của người này là cung Ngọ.   Cung ngày: cung ngày nối tiếp cung tháng theo quy tắc mỗi ngày ứng với một cung.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi mất tháng 3 vào ngày 3 thì cung tuổi là cung Hợi, cung tháng là cung Dần. Ngày 1 là Mão, ngày 2 là Thìn, ngày 3 là Tị. Cung ngày của người này là cung Tị.   Nữ thọ 62 tuổi mất tháng 8 vào ngày 7 thì cung tuổi là cung Sửu, cung tháng là cung Ngọ. Ngày 1 là Tị, ngày 2 là Thìn, ngày 3 là Mão, ngày 4 là Dần, ngày 5 là Sửu, ngày 6 là Tý, ngày 7 là Hợi. Cung ngày của người này là cung Hợi.   Cung giờ: cung giờ nối tiếp cung ngày theo quy tắc mỗi giờ ứng với một cung.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi mất tháng 3 ngày 3 vào giờ Tý, cung ngày là Tị, cung giờ của người này là Ngọ.   Nữ thọ 62 tuổi mất tháng 8 ngày 7 vào giờ Mão, cung ngày là cung Hợi, giờ Tý là Tuất, giờ Sửu là Dậu, giờ Dần là Thân, giờ Mão là Mùi. Cung giờ của người này là Mùi.   Xét nhập mộ, thiên di, trùng tang theo quy tắc: Dần - Thân - Tị - Hợi thì là gặp cung trùng tang. Tý - Ngọ - Mão - Dậu thì là gặp cung thiên di. Thìn - Tuất - Sửu - Mùi thì là gặp cung nhập mộ.   Chỉ cần trong các cung tuổi, cung tháng, cung ngày, cung giờ có một cung gặp nhập mộ là tốt, không vướng trùng tang.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi mất tháng 3 ngày 3 vào giờ Tý có cung tuổi là Hợi – trùng tang, cung tháng là Dần – trùng tang, cung ngày là Tị - trùng tang, cung giờ là Ngọ - thiên di. Người này phạm trùng tang.   Nữ thọ 62 tuổi mất tháng 8 ngày 7 vào giờ Mão, cung tuổi là Sửu – nhập mộ, cung tháng là Ngọ - thiên di, cung ngày là cung Hợi – trùng tang, cung giờ là Mùi – nhập mộ. Người này không phạm trùng tang.

Tham khảo công cụ tính trùng tang tự động tại đây
  Một cách tính trùng tang theo dân gian là cứ qua đời chôn cất, an táng trong ngày Kiếp Sát – ngày đại kị đối với tuổi của người mất thì phạm trùng tang.   Người tuổi Thân – Tý – Thìn kị mất vào giờ Tị, ngày Tị, tháng Tị, năm Tị, tránh chôn vào ngày Tị. Người tuổi Tị - Dậu – Sửu kị mất vào giờ Sửu, ngày Sửu, tháng Sửu, năm Sửu, tránh chôn vào ngày Sửu. Người tuổi Dần – Ngọ - Tuất kị mất vào giờ Hợi, ngày Hợi, tháng Hợi, năm Hợi, tránh chôn vào ngày Hợi. Người tuổi Hợi – Mão – Mùi kị mất vào giờ Thân, ngày Thân, tháng Thân, năm Thân, tránh chôn vào ngày Thân.    Ngoài ra dân gian cũng kiêng các ngày trùng nhật Dần – Thân – Tị - Hợi tức là ngày Dần tháng Dần năm Dần, ngày Thân tháng Thân năm Thân, ngày Tị tháng Tị năm Tị, ngày Hợi tháng Hợi năm Hợi. Tuyệt đối không tẩm liệm, chôn cất, an táng, cải táng người mất bất kể là tuổi nào vào những ngày này để tránh họa trùng tang.
 
Những ngày trùng tang này vô cùng hiếm trong năm nên hiện tượng trùng tang theo cách tính này cũng cực kì hi hữu. 
Xem thêm bài viết Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đối
 

3. Hóa giải trùng tang như thế nào?


cach hoa giai trung tang
 
Khi đã biết cách tính trùng tang, trong nhà không may có người mất phạm phải thì cũng đừng quá hoảng hốt, có phương pháp hóa giải trùng tang theo tâm linh như sau:   Người mất lập tức phải gửi lên chùa để nhốt vong trùng lại, không cho chạy ra ngoài kéo theo những người thân khác trong gia đình. Vong ở trong chùa hàng ngày được tụng kinh niệm Phật để sớm ngày siêu độ, cúng cháo thí thực để không đói khát quấy nhiễu.    Nếu trường hợp trùng nhẹ có thể gửi lên chùa gần nhà nhưng trùng nặng, trùng tang liên táng thì nên gửi vào chùa Hàm Long – ngôi chùa nhốt vong lớn nhất cả nước. Khi mang vong lên chùa nên nhờ người ngoài họ, bạn bè hoặc người họ ngoại đứng ra làm lễ để hạn chế trường hợp người mất kéo theo thân nhân.   Việc đưa vong lên chùa nhốt cần kín đáo, bí mật, không bàn bạc tại nhà người mất kẻo vong biết mà trốn tránh. Làm lễ nhanh gọn, đầy đủ và đơn giản, đúng thủ tục là được. Khi đã nhốt vong lên chùa thì người nhà không được lập bàn thờ cúng tại nhà, kể cả ngày giỗ hay lễ Tết cũng phải lên chùa cúng. Chỉ khi đã cải táng, mồ yên mả đẹp, vong về với trời thì mới lập bàn thờ tại nhà.   Trùng tang là một hiện tượng tâm linh, cũng giống như rất nhiều hiện tượng kì bí khác đều chưa thể giải thích, chưa xác định được có thật hay không có thật. Vì thế, cách tính trùng tang hay cách hóa giải trùng tang đều mang tính chất tham khảo, người tin là có, người không tin là không có.   Hi vọng rằng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu dụng nhất tới bạn đọc để “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, có điều kiện thì tránh đi là tốt nhất để đảm bảo gia trạch bình an khỏe mạnh tốt lành.
Những điều cấm kỵ trong tang gia Những kiêng kị trong đám tang để yên người chết, ổn người sống 5 ghi nhớ cần thiết khi nhà có đám tang

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trùng tang là gì? Cách tính trùng tang như thế nào?

Đường chỉ tay thể hiện EQ của bạn

EQ của một người có thể nhìn thấy được rõ nhất qua đường Trí Đạo, ngoài ra đường Sinh Đạo cũng phần nào thể hiện điều này.
Đường chỉ tay thể hiện EQ của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

EQ là một bộ những kỹ năng bao gồm: Biết mình; tính lạc quan; khả năng lựa chọn cách phản hồi cảm xúc phù hợp nhất; sự cảm thông với mọi người.

0-3328-1406282892.jpg

- Người có đường Trí Đạo ngắn thì trí tuệ xúc cảm không cao lắm. Trong tình yêu họ thích sự yên ổn, cho rằng một mối tình yên ổn mới là thực tế.

- Cuối đường Trí Đạo bị phân nhánh, nếu phân nhánh ngắn thì EQ rất thấp; nếu phân nhánh lớn, có thể coi như hai đường Trí Đạo thì người này có EQ khá cao.

- Người có Đường Trí Đạo sâu dài và rõ ràng, trong phương diện tình cảm biết nắm bắt cơ hội, nỗ lực đạt được danh tiếng và của cải nhờ vào trí thông minh của mình, nhưng nói chung trong tình yêu cũng dễ gặp khó khăn.

- Đường Trí Đạo uốn éo chứng tỏ suy nghĩ tình cảm phức tạp, sống thiếu nguyên tắc và khá vô tổ chức, nên hay ưu sầu buồn bã.

- Có hai đường Trí Đạo, là người "hai mặt", nhưng tính tình khá ôn hòa.

- Người có đường Trí Đạo quá dài, trong suy nghĩ và hành động luôn xem bản thân là trung tâm, do quá tự tin nên khó có thể đối mặt với thất bại.

-  Đầu đường Sinh Đạo cách xa đường Trí Đạo, tính tình kiêu ngạo, không biết kiểm soát cảm xúc của mình, EQ không cao.

- Đường Trí đạo mở rộng đế tận gò Thủy Tinh, là người tính tình kiên cường, không sợ khó khăn. Đồng thời EQ khá cao, giỏi giao tiếp, chuyện tình yêu cũng nhờ vậy mà thuận lợi.

- Sinh Đạo và Trí Đạo xuất phát cùng một điểm, thích làm việc theo kế hoạch, cẩn thận tỉ mỉ, nhưng là người dễ kích động, chuyện bé xé ra to, cho nên khó phát huy được tài năng của mình.

- Đường Trí Đạo gần với đường Sinh Đạo, sau đó cắt đường Sinh Đạo, kéo dài đến tận cổ tay, người này tính tình ích kỷ, yếu đuối, không làm được việc. 

- Trên nhánh của đường Trí Đạo có đường gạch chéo, EQ cao, sắc bén, sáng suốt, phù hợp làm kinh doanh, trong tình yêu có thể khiến đối phương yêu mình sâu đậm. 

Xem tiếp

Kunie

00-1403489294-362x0-3975-1406282484.jpg

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường chỉ tay thể hiện EQ của bạn

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Trồng cây gì ở ban công để phát tài? –

Trồng hoặc bài trí cây xanh ở ban công không những có thể mang lại vẻ đẹp cho không gian nơi đây mà còn có tác dụng rất tốt về mặt phong thủy. Có nhiều loại cây phù hợp để trồng ở ban công nhưng nhìn chung có thể phân thành hai loại chính theo công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trồng hoặc bài trí cây xanh ở ban công không những có thể mang lại vẻ đẹp cho không gian nơi đây mà còn có tác dụng rất tốt về mặt phong thủy.

Có nhiều loại cây phù hợp để trồng ở ban công nhưng nhìn chung có thể phân thành hai loại chính theo công dụng: Sinh vượng (mang lại sự thịnh vượng cho ngôi nhà) và hóa sát – hóa giải, chống lại những điều không tốt đối với gia chủ và ngôi nhà.

1. Cây vạn niên thanh

Lá to, dày và có màu xanh lẫn những vệt hoa vân trắng; có sức sống bền bỉ, khả năng chịu đựng môi trường khắc nghiệt rất tốt. Lá cây chia ra các hướng để thu hút cát khí. Cây càng xanh tươi, nhiều lá thì càng có tác dụng tốt cho gia chủ.

2. Cây kim tiền

Lá tròn và dày, dễ trồng và có sức chịu đựng tốt. Giống như tên gọi, loại cây này được xem là có thể thu hút tài lộc về cho gia chủ.

cay-phong-thuy-ban-cong

3. Hoa hồng

Loài hoa đẹp và có nhiều gai nhọn, có tác dụng ngăn sự xâm nhập của khí xấu vào nhà.

4. Cây sắt

Cây sắt còn gọi là cây huyết long. Loại cây này có lá bé, dài, màu xanh thẫm, phần giữa của lá có những đốm vàng, có sức sống mạnh mẽ. Đây là loại cây mang lại nguồn vận khí rất tốt cho gia đình.

5. Tre, trúc

Tre (trúc) là loại cây có sức sống bền bỉ. Khi trồng loại cây này ở trên ban công có tác dụng giữ bình yên cho gia chủ.

6. Cây phát tài

Cây phát tài có lá nhỏ dài và mang sức sống dẻo dai. Đây cũng là một loại cây quan trọng trong phong thủy.

7. Cây tiên nhân chưởng

Thân cây thô nhưng nhiều thịt, nhiều gai sắc nhọn và có tác dụng hóa giải vận khí xấu.

8. Cây long cốt

Loại cây có hình dạng đặc biệt, thân khô dài hướng lên phía trước trông rất giống xương của rồng nên gọi là “long cốt”. Long cốt có sức sống mãnh liệt và rất hiệu quả trong việc làm giảm những vận khí xấu.

9. Hoa đỗ quyên

Lá cây đỗ quyên xanh um tùm, mang hình dạng sắc nhọn; dễ trồng. Loại cây này có tác dụng hóa giải vận khí xấu, mang lại may mắn cho gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trồng cây gì ở ban công để phát tài? –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd