Mơ thấy hoa sen –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
| Ảnh minh họa |
Phong tục thờ cúng trong ngày Tết của người Việt![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com |
Trai bên trái, gái bên phải
Theo ông Luyện Văn Dũng – một người am hiểu về phong tục cúng giỗ ở Yên Mỹ, Hưng Yên, một bàn thờ thường đặt 3 bát hương trên đế Tam sơn. Ba bát hương này khi đứng từ ngoài nhìn vào thì ở giữa là bàn thờ thổ công, hội đồng gia tiên, còn hai bên thì đặt bát hương thờ bà tổ cô và bát hương thờ ông mãnh theo quan niệm “trai bên trái, gái bên phải”. Ảnh đặt cũng sắp xếp theo “trai bên trái, gái bên phải” và theo cấp bậc, mỗi bát hương để cách nhau khoảng 10cm. Trong đó bát hương thổ công bao giờ cũng to hơn 2 bát kia và đặt ở vị trí cao hơn. Nhiều nhà đặt quá nhiều bát hương trên bàn thờ là không đúng cách sẽ không tổ hợp được sức mạnh tâm linh. Ngoài ra, không thể để thờ hai họ nội và ngoại cùng bát hương bởi quan niệm trần sao âm vậy.
Tuy nhiên, theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Vũ Tuấn Anh, Trung tâm Nghiên cứu Lý học Đông phương (Hội Nghiên cứu Phát triển Khoa học Việt Nam - Đông Nam Á) tùy thuộc vào hoàn cảnh từng nhà mà đặt bàn thờ cũng như lập các bát hương, chứ không nên quá máy móc. “Điều quan trọng là cái tâm thành kính. Nhiều người cho rằng, không nên thờ chung họ nội và ngoại trong một bàn thờ nhưng theo tôi điều đó không sao cả bởi bàn thờ giống như một lịch sử của một dòng họ là để tưởng niệm, biết ơn với những người quá cố đã sinh thành, nuôi dưỡng mình. Hơn nữa, việc đặt vị trí bàn thờ là điều quan trọng rồi nhưng điều quan trọng hơn cả là bạn phải luôn giữ cho bàn thờ phải luôn sạch sẽ, thường xuyên thắp hương để tưởng nhớ về tổ tiên và người đã khuất, bàn thờ thần tài cầu may”, ông Nguyễn Vũ Tuấn Anh nói.
Về vị trí đặt bàn thờ, ông Luyện Văn Dũng cho biết, theo tập tục của dân gian thì ban thờ gia tiên thường được đặt giữa gian nhà hướng ra mặt tiền. Tuy nhiên, việc đặt bàn thờ có một nguyên tắc là hướng về cái đẹp và tùy theo tuổi của gia chủ. Mỗi gia đình tùy theo hoàn cảnh rộng, hẹp, nhiều tầng hay nhiều phòng mà chọn chỗ đặt bàn thờ cho thích hợp nhưng phải hướng về cái đẹp: Thiên y, Sinh khí, Phúc đức hoặc Phục vị, chứ không được đặt bàn thờ hướng về cái xấu: Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Họa hại, Lục sát.
![]() |
| Bàn thờ cần phải đặt theo đúng hướng phù hợp với vận khí của gia chủ. Ảnh: T.L |
Dù là nhà ở truyền thống hay hiện đại, bàn thờ cũng luôn phải đảm bảo được đặt tại vị trí cao, không bị các không gian sinh hoạt khác đè lên để khi cúng bái, con cháu trong nhà tỏ được sự ngưỡng vọng thành kính của mình với ông bà tổ tiên. Với một gia đình riêng có nhiều tầng thì tầng trên cùng của tòa nhà đặt phòng thờ là hợp lý nhất. Nó không chỉ mang đến sự trang nghiêm, kín đáo, tĩnh lặng mà còn thuận tiện cho việc cúng ngoài trời, hóa vàng mã trên sân thượng.
Nếu không có không gian làm phòng thờ riêng có thể bố trí trong phòng khách, không nên bố trí tại phòng ngủ, phòng ăn, phòng bếp. Việc đặt ban thờ ở tầng 1 cũng không sao, tuy nhiên cần tránh tầng trên không được kê giường ngủ, phòng vệ sinh… bởi nó sẽ làm giảm tính tôn nghiêm của không gian trang trọng này.
“Có phòng thờ riêng là tốt nhất bởi bàn thờ thuộc tĩnh không hợp với sự phô trương. Điều đó cũng sẽ tránh được việc đi từ ngoài cửa vào đã nhìn thấy bàn thờ tổ tiên, hình ảnh tổ tiên. Hơn nữa, bàn thờ ngay cửa chính sẽ đón nhận nhiều sát khí từ ngoài vào, dễ có gió thổi làm động bát hương”, ông Luyện Văn Dũng cho hay.
Đồng quan điểm về vấn đề này, chuyên gia phong thủy Nguyễn Vũ Tuấn Anh cũng cho rằng, về mặt nghi lễ, bàn thờ cần đặt ở nơi cao ráo, trang trọng nhất; còn về phong thủy bàn thờ cần đảm bảo thêm yếu tố vượng khí tức cần thoáng khí, rộng rãi. Tốt nhất nên cân nhắc vị trí đặt bàn thờ ngay khi bắt đầu thiết kế xây nhà sao cho phù hợp. Với nhà chung cư, bàn thờ vẫn phải đảm bảo sự thông thoáng, nhưng kín đáo và thống nhất về hình thức sao cho tương ứng với không gian căn hộ.
Tượng Phật có được đặt cùng bàn thờ gia tiên?
Theo ông Luyện Văn Dũng, việc đặt bàn thờ Phật cũng cần lưu ý nếu không sẽ không mang lại may mắn cho gia chủ. Nơi đặt bàn thờ Phật cần tránh: Không hướng ra nhà vệ sinh, không hướng ra cửa phòng, không hướng ra bàn ăn bởi vì Phật ưa thanh tịnh, giới sát tinh. Cúng Phật chỉ dùng hoa quả tươi, không được cúng tam sinh (một con ngan, một thủ lợn, một con gà hoặc cá là những thứ chỉ nhà trình đồng mở phủ mới cúng) như gia thần và gia tiên. Vì vậy, bàn thờ Phật phải đặt riêng, có thể là trước bàn thờ gia tiên và cao hơn bàn thờ gia tiên. Tranh, tượng Phật chỉ để khi có bàn thờ Phật, không nên để cùng với gia tiên để thể hiện lòng tôn kính Tam bảo.
Khi lau rửa, có bài vị của thần Phật thì lau trước, sau đó đổ nước mới để lau bài vị của tổ tiên, tuyệt đối không lau bài vị của tổ tiên trước. Bởi người xưa quan niệm như vậy là bất kính.
Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Vũ Tuấn Anh, trên bàn thờ bắt buộc phải có bát hương, chân đèn, nước. Đồ bày trên bàn thờ quan trọng nhất là hương hoa, tức hương thắp, hoa quả tươi, nước sạch. Bàn thờ bé chỉ nên đặt một bình hoa, không nhất thiết là hoa gì nhưng thường là cúc biểu hiện dương khí, hoa sen, hoa hồng, loa kèn… Không nên để quá nhiều hoa nhựa, bởi theo quan niệm đó là sự giả dối. Bàn thờ phải thoáng sạch, bình hoa, đĩa quả, đèn/nến đặt hai bên, chính giữa đặt chén nước để bát hương thần linh thoáng. Nước của bình hoa cũng chú ý nên thay thường xuyên. Đồ thờ cúng xong rồi nên bỏ xuống để thụ lộc, tránh để từ tháng này qua tháng khác.
Giấy công đức không đặt lên bàn thờ
Trước quan niệm của nhiều người cho rằng, giấy công đức chùa khi về nên để lên bàn thờ để báo cáo tổ tiên, ông Nguyễn Vũ Tuấn Anh cho hay, giấy công đức là ghi nhận sự đóng góp của người đã làm việc công đức cho chùa. Vì lẽ ấy mà nhà chùa ghi nhận việc cúng dường đó bằng một tờ giấy công đức. Không nên để lên bàn thờ vì nó là thứ không liên quan đến thờ cúng. Nếu nhiều quá thì hóa đi rồi bỏ cũng được. Quan trọng là tâm mình hoan hỷ.
| ► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy phòng ngủ ảnh hưởng đến gia đình bạn |
![]() |
| Tiệm vàng Ngọc Bích ở Bắc Giang |
![]() |
| Cổng biệt thự xảy ra vụ thảm sát ở Bình Phước |
Phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ rất quan trọng, trong đó bao gồm việc đặt vị trí giường ngủ thích hợp, thiết kế một không gian an toàn và hợp lý theo phong thủy cho trẻ cùng với các lựa chọn bài trí đúng cách sẽ kích thích trường khí tốt trong phòng cho bé

Giường ngủ cũng là vật dụng quan trọng trong phòng trẻ. Vậy ,đặt giường ngủ ỏ đâu mới có lợi nhất cho sự phát triển của con bạn?
Xét từ góc độ phương vị, nếu là con một, giường trẻ nên đặt theo hướng của giường cha mẹ. Như vậy có thể bồi dưõng và tăng cường tình cảm gia đình. Nếu nhà bạn có 2 con hoặc đông hơn giường ngủ của các con cũng nên cùng quay theo một hướng. Như thế sẽ có lợi để duy trì tình cảm anh chị em.
Đầu giường trẻ nên quay theo hướng nào là thích hợp nhất? Xét theo góc độ Phong thủy học, hướng Chính Đông và Đông Nam là hướng tốt nhất cho giường trẻ. Vì 2 hướng này thuộc hành Mộc, mà hành Mộc lại có lợi cho sự phát triển của trẻ. Nếu trẻ thường khó ngủ, giưòng trẻ có thể quay theo hướng Tây hoặc hưóng Bắc, vì hướng này thưòng yên tĩnh nhất.
Ngoài ra, đầu giưòng không nên theo hướng Nam, Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc. Nếu giường hướng Nam sẽ không có lợi cho sự phát triển thể chất sức khỏe của trẻ. Giường hướng Đông Bắc sẽ khiến trẻ hình thành tính cẩu thả. Giường hướng Tây Nam sẽ khiến trẻ thiếu dũng khí. Giường hướng Tây Bắc sẽ khiến trẻ phát triển quá sốm. Vì thế, khi lựa chọn phương hướng để đặt giưòng cho trẻ, cha mẹ nên cẩn thận, tránh gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con cái.
Trong các yêu cầu về phòng ngủ của trẻ, yêu tô an toàn được đặt lên hàng đầu. Vì trẻ còn nhỏ, những nhận thức và phán đoán về sự vật hiện tượng xung quanh đều rất non nớt. Hơn nữa, so với ngưòi lớn, những hành động trong cuộc sống của trẻ cũng rất tự nhiên. Vì thế, khi thiết kế phòng cho trẻ, cha mẹ cần phải tuân thủ quy định về độ an toàn để tạo nên một không gian có lợi cho sự phát triến của trẻ.
Không nên lấy giường của ngưòi lớn làm giường ngủ của trẻ, như thế không chỉ hạn chế những nguy hiểm nêu trẻ bị ngã xuống giường mà còn phù hợp vối nguyên lý phong thủy. Đồ đạc trong phòng trẻ nên được đơn giản hóa, đặc biệt, cha mẹ nên chọn những vật có hình tròn. Không nên đặt những vật bằng thủy tinh hoặc những vật có đầu nhọn trong phòng trẻ. Ngoài ra, các đồ điện tử đều có sóng điện từ, vì thế, trong phòng trẻ, cha mẹ cũng không nên đặt đồ điện tử như tivi, máy tính.
Cha mẹ không nên để trẻ tiếp xúc vói các ổ điện, phích cắm. Đèn điện trong phòng trẻ tốt nhất nên chọn loại đèn tưòng. Nền phòng cũng nên lát gỗ tự nhiên. Như vậy không chỉ an toàn mà còn dễ dàng lau dọn. Nhiều gia đình vì hạn chế việc trẻ bị ngã nên thường trải thêm thảm lót nền. Thực ra, thảm trải nền tuy an toàn nhưng lại dễ bắt bụi, sau thòi gian dài, trẻ sẽ hít phải khí bụi mà sinh tật bệnh.
Rất nhiều gia đình khi thiết kế phòng cho trẻ đều treo tranh trên tường. Treo tranh trong phòng trẻ sẽ tạo nên một không gian sống động. Nhưng từ góc độ phong thủy, cha mẹ không nên tùy ý lựa chọn các bức tranh treo tường. Vậy, những loại tranh ảnh nào mới có lợi cho sự phát triển của trẻ?
Hình ảnh của bức tranh nên mang tính tích cực, như vậy đốì với việc bồi dưõng tính cách của trẻ sẽ có tác dụng hiệu quả. Những bức tranh có hình các ngôi sao màn bạc không thích hợp. Ngoài ra, các bé trai thường hiếu động, vì thế, cha mẹ không nên treo những tranh ảnh có hình xe pháo, mãnh thú trong phòng chúng. Nếu không sẽ khiến trẻ dễ trở nên ương ngạnh, khó bảo.
Những đồ vật quen thuộc tưởng chừng vô hại lại có thể gây ra ảnh hưởng xấu tới phong thủy, khiến nguồn năng lượng tích cực biến thành tiêu cực... từ đó ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như vận khí của gia chủ.
![]() |
![]() |
| Đồ vật kỵ đặt đầu giường, phạm phải vô tình phá hoại phong thủy tốt |
![]() |
![]() |
Gối tựa cũng là một trong những đồ vật kỵ đặt đầu giường |
1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:
Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.
Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.
Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.
Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.
Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.
2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:
Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.
Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.
Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.
Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.
Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.
Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.
Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.
Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.
3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:
a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.
Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.
Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.
Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.
Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.
Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.
Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.
Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).
Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.
Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.
b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.
Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.
Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.
Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.
Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.
c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.
Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.
Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.
Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.
Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.
d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.
Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...
Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.
Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.
Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.
4.Sát, hung tinh trong quan cách:
a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.
Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.
b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.
c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.
Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.
Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.
Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.
Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.
Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.
Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.
5.Tuần, Triệt ở cung Quan:
Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.
Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.
a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.
b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.
Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.
No1: Tuổi Tuất
Người tuổi Tuất rất dễ mắc phải chứng hoang tưởng thái quá. Nỗi lo lắng những điều không may sẽ xảy tới với bản thân và người trong gia đình luôn tồn tại trong suy nghĩ của họ. Con giáp này luôn cho rằng cuộc sống tiềm ẩn nhiều cạm bẫy và mối nguy hiểm. Chúng có thể ập xuống đầu bất cứ ai và khiến họ phải điêu đứng.
![]() |
Do vậy, lúc nào họ cũng phải gồng mình lên để chống chọi với nỗi ám ảnh mang tính chất hoang tưởng đó. Kết quả là tỷ lệ mắc chứng bệnh tinh thần này ở người tuổi Tuất là rất cao.
No2: Tuổi Tỵ
Hoài nghi chính là nhược điểm đồng thời là tật xấu khó chữa nhất ở người tuổi Tỵ. Họ luôn cẩn trọng, suy nghĩ kỹ lưỡng mọi chi tiết dù là nhỏ nhất. Họ quan sát kỹ càng và khá nhạy cảm với nhất cử nhất động của người khác, đặc biệt là phương diện tình cảm.
![]() |
Nếu "gấu" có biểu hiện bất thường nào đó, người tuổi Tỵ sẽ tưởng tượng đủ điều và hoài nghi không ngớt. Khi tâm lý nghi ngờ không được giải tỏa, tinh thần họ rất dễ bị kích động theo chiều hướng tiêu cực. Do đó, chứng bệnh tinh thần càng thêm nghiêm trọng.
No3: Tuổi Mùi
Người tuổi này đa sầu đa cảm, khả năng chịu đựng áp lực tâm lý kém và dễ bị kích động dẫn tới tổn thương tâm lý. Thêm nữa, họ có xu hướng suy diễn sự việc theo chiều hướng tiêu cực. Khi sự việc càng nghiêm trọng, mức độ tưởng tượng của họ càng kinh khủng.
![]() |
Nếu tâm lý bị tổn thương một chút, họ dường như không thể kiểm soát được cảm xúc cũng như tư duy, sự tỉnh táo của bản thân. Từ đó dẫn tới những hành động sai lầm hoặc thiếu sót.
No4: Tuổi Mão
Chỉ cần một cơn gió thổi mạnh, người tuổi Mão đã cảm thấy bất an. Những âm thanh dù nhỏ nhặt cũng khiến họ mất ngủ hoặc ngủ không sâu giấc.
Điều đó chứng tỏ sự nhạy cảm "vô đối" về phương diện tinh thần của người tuổi Mão. Họ dễ bị các yếu tố ngoại cảnh tác động và rơi vào trạng thái căng thẳng nên có nguy cơ cao về mắc các chứng bệnh về tâm lý.
No5: Tuổi Hợi
Đừng nhìn vẻ ngoài có phần thảnh thơi của người tuổi Hợi mà phán xét mức độ yêu đời của họ nhé! Thực ra, người tuổi Hợi "sướng mà không biết đường sướng", tự lấy dây buộc mình.
![]() |
Cuộc sống an nhàn khiến người tuổi Hợi cảm thấy buồn chán. Thay vì làm việc gì đó, họ thích ngồi "than thân trách phận", oán trách cuộc sống bất công với mình. Lâu dần thói quen này biến thành bệnh tinh thần mãn tính của người tuổi Hợi.
Mr.Bull (theo Dyxz)
![]() |
| Cắm hoa ngày Tết |
Bàn thờ là nơi linh thiêng nhất trong mỗi gia đình thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên, vì thế, luôn là một không gian quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của con người.
Những kiêng kị khi đặt bàn thờ
Theo phong thủy, nếu việc thờ cúng không tốt, vị trí bàn thờ không phù hợp sẽ ảnh hưởng xấu đến vận khí và sự may mắn của gia chủ. Do đó, khi đặt bàn thờ, bạn phải tránh các điều kiêng kỵ sau:

– Không đặt bàn thờ sát nhà tắm. Bởi theo quan niệm, tắm rửa là việc trút bỏ ô uế, vì vậy, nếu đặt bàn thờ cạnh nơi này sẽ làm mất đi không khí tôn nghiêm.
– Không đặt bàn thờ ở lối đi lại. Nếu đặt ở lối đi lại ồn ào sẽ làm mất đi sự thanh tịnh của nơi thờ cúng. Như vậy, gia đình sẽ ít có may mắn và tài lộc.
– Không đặt bàn thờ nhìn ra hướng Ngũ Quỷ:hướng Đông Bắc, hướng Tây Nam. (Không đặt bàn thờ hướng Đông Bắc nhìn Tây Nam hoặc ngược lại).
– Không đặt bàn thờ ở hướng Đông, Đông Nam nhìn hướng Tây.
– Không đặt bàn thờ trên nóc tủ.
– Không lấy gỗ đã qua sử dụng để làm bàn thờ.
– Bàn thờ Thần và Phật có thể để chung, song không nên để bát hương sát nhau.
– Bàn thờ tổ tiên không nên đặt ở trung tâm nhà, vì sợ hung. Thay vào đó, bàn thờ Phật có thể đặt ở trung tâm nhà.
– Bàn thờ tổ tiên và bàn thờ Phật không nên đặt đối nhau trong 1 gian phòng.
– Không nên treo ảnh người quá cố cao hơn bàn thờ
Bàn thờ phải luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp nhang. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bàn thờ hướng trực tiếp ra cửa chính. Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng phải đặt trên bàn kệ cao. Đèn trên bàn thờ luôn bật sáng để thu hút năng lượng dương.
Vị trí lập phòng thờ – tủ thờ hợp phong thủy

Từ tâm thức đến cách thức bài trí nhà cửa, người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng luôn đặt nơi thờ cúng tại vị trí trang trọng nhất.Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách, là một xếp đặt quen thuộc, hài hòa với cấu trúc không gian nhà ở truyền thống vốn có hàng hiên và sân vườn bao bọc chung quanh.
Trong phong thủy, bàn thờ cần phải “tọa cát hướng cát” tức là nằm ở vị trí tốt và nhìn ra hướng tốt so với tuổi của gia chủ. Phía sau bàn thờ cần phải là tường vững chãi, không được dựa vào tường kính hoặc cửa sổ… Việc đặt bàn thờ đối diện cửa ra vào nếu thỏa mãn về phương vị và hướng thì là một cách bố trí tốt về phong thủy.
Trong giải pháp thiết kế kiến trúc dành cho những căn nhà phố hiện nay, kiến trúc sư thường bố trí bàn thờ đặt trong một phòng riêng, tầng trên cùng của ngôi nhà (tầng trên cùng thường là tầng thượng – tầng tum gồm: phòng thờ, phòng giặt + sân phơi). Vị trí này không chỉ mang đến sự trang nghiêm, kín đáo, tĩnh lặng… mà còn thuận tiện cho việc cúng ngoài trời, hóa vàng mã trên sân thượng.
Dù là nhà ở truyền thống hay hiện đại, bàn thờ cũng luôn phải đảm bảo được đặt tại vị trí cao, phía trên bàn thờ là nóc nhà và bầu trời, không bị các không gian sinh hoạt khác đè lên… để khi cúng bái, con cháu trong nhà tỏ được sự ngưỡng vọng thành kính của mình với ông bà tổ tiên.
Đối với bàn thờ thần tài và ông địa, nên đặt ngay tại lối vào chính và ở dưới đất vì việc thắp nhang, nhất là nhang thơm, có tác dụng xua đuổi không khí ẩm ướt, côn trùng vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối (là khoảng thời gian chuyển tiếp Âm Dương, ánh sáng nhá nhem, vi khuẩn nhiều và độ ẩm tăng), đồng thời theo tín ngưỡng dân gian thì làm như như vậy sẽ “nghinh tiếp thần tài” được trực tiếp hơn.
Bàn thờ Thiên hầu như để lộ thiên hoàn toàn, có thể đơn giản là một bệ đá, đến cầu kỳ hơn là một trang thờ có mái. Sân thượng hoặc ban công trước là nơi phù hợp đặt bàn Thiên, cũng là một điểm thắp nhang để xua đuổi âm khí, tạo thêm nét ấm áp cho sinh hoạt trong ngôi nhà Việt.
Thiết kế tủ thờ – bàn thờ phù hợp
Trong phòng thờ, hệ thống tủ – bàn thờ phải có quy mô và hình thức tương xứng để tạo nên sự trang nghiêm cho không gian đặc biệt này.
Kích thước tủ thờ không nên quá to gây cảm giác hoành tráng nhưng cũng không nên “lọt thỏm”, nhỏ bé trong phòng. Nếu bàn thờ được đặt tại các không gian khác như phòng sinh hoạt chung, phòng khách… thì tủ thờ cần được thiết kế phù hợp về tỉ lệ với kích thước phòng và tương quan với các đồ nội thất khác.
Ở những không gian này, tủ, bàn thờ nên được thiết kế đơn giản, tránh cầu kỳ lạc lõng hay gây cảm giác nặng nề e sợ. Bàn thờ phải tạo được sự tôn nghiêm nhưng vẫn phải mang lại cảm giác gần gũi với các thành viên trong gia đình và các sinh hoạt chung khác.
Vật liệu và màu sắc của tủ – bàn thờ cúng cũng phải phù hợp, nên sử dụng các màu trầm, tổt nhất là màu gỗ nâu sậm. Các chi tiết kiến trúc – nội thất (lát sàn, trần, chiếu sáng…), các vật dụng, đồ thờ (bát nhang, đèn nến, lọ hoa…) nên bày theo lối cân đối.
Ở các căn hộ chung cư, trong trường hợp tủ thờ để ở phòng chức năng nào đó hay không gian chung, thì có thể dùng hình thức tủ thờ kết hợp với tủ trang trí, tủ ngăn phòng, tủ bày đồ lưu niệm…
Một số điều cần lưu ý trong phong thủy phòng thờ
Khi thiết kế hay bài trí, sắp đặt cho không gian thờ cúng bạn phải lưu ý tránh đặt bàn thờ gần luồng hút gió mạnh, gây “động” và có thể thổi tàn lửa nhang ra chỗ khác gây cháy. Mặt bàn thờ nên đặt một tấm kính để đảm bảo an toàn tránh lửa bén. Tuyệt đối không được đặt bàn thờ bên dưới phòng vệ sinh, phòng trẻ em chơi đùa… làm giảm tính tôn nghiêm.

Không gian đặt bàn thờ phải đủ thông thoáng. Không nên đặt bàn thờ cao quá gây khó khăn cho việc thờ cúng, cũng không nên đặt thấp quá thiếu trang nghiêm. Trong các trường hợp bàn thờ treo hay tủ thờ cao, phải đảm bảo khoảng cách tới trần không quá gần, tránh quẩn khói và gây ám vàng trần. Để khắc phục trường hợp này, bạn có thể gắn một tấm kính phía trên trần.
Ánh sáng trong phòng thờ và trên bàn thờ không nên sử dụng ánh sáng trắng mà nên sử dụng ánh sáng vàng, có cảm giác ấm cúng; nguồn sáng gián tiếp, tránh gây chói. Bạn có thể dùng đèn hắt tường, những bóng đèn nhót, đèn thờ… Bố trí chiếu sáng nên đăng đối theo 2 bên bàn thờ; kiểu dáng, chất liệu của đèn cũng cần phù hợp với tủ thờ và không gian chung, tránh quá màu mè, lòe loẹt…
y hữu tình, tiên thiên ngũ hành phản ánh trong cơ thể con người càng thoả mãn hơn.

Sự ảnh hưởng của môi trường không dễ nghi ngờ, mà phong thủy có ảnh hưởng lớn đến con người, còn gọi là “thiên nhân hợp nhất” chính là chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa môi trường, con người và phong thủy.
Ngoài ra, sự cao thấp hay béo gầy cùa con người, sở trường, tính cách lại không chịu ảnh hưởng của môi trường, mỗi cái đó lại đều là đánh dấu lên môi trường. Khu vực vĩ độ cao, chiều cao của con người sẽ tăng cao, tính cách cũng thiên về thẳng thắn; ngược lại, vì độ thấp con người ở khu vực nóng, mùi của họ đều tương đối rộng và thấp. Điều này có liên quan đến khu vực và môi trường, con người mới có biểu hiện ra những kết quả khác nhau.
Chúng ta sống trong cư trạch cũng vậy, là một bộ phận của môi trường, những hình thái cảnh quan trong nội bộ cư trạch cũng địa thế, thực vật, tường vây ở ngoài cư trạch đều có thể ảnh hưởng đến tiên thiên ngũ hành của con người và đặc điểm tính cách.
Con người cũng có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với môi trường và phong thủy, con người có thể sử dụng tính năng động của mình để tiến hành thay đổi môi trường, lấy phong thủy không có lợi cho sự phát triển của bản thân mình sửa đổi thành môi trường sinh sống có lợi cho con người. Từ rất sớm, cha ông ta đã biết đào hầm để sống, chúng ta bằng lực lượng và trí tuệ của mình đã đấu tranh với môi trường tự nhiên tốt xấu, từ đó mà bảo vệ được bản thân, tiếp đó tiến bước theo xã hội loài người.
Trong sự phát triển của khoa học ngày nay, con người ngày càng tận đụng tất cả những gì của công cụ tiên tiến để tiến hành cải tạo tự nhiên. Tuy có những sự cải tạo gây phá hoại lớn đến môi trường tự nhiên, nhưng nếu chúng ta có thế căn cứ vào lý luận phong thủy để chỉ ra rất nhiều nguyên tắc để lựa chọn cách cải tạo tự nhiên, đem lại sự tiện lợi cho cuộc sống của chúng ta, cùng sẽ giảm thiểu được mức độ phá hoại đối với môi trường tự nhiên.
Phong thủy truyền thống của Trung Quốc lấy việc nghiên cứu mối liên hệ giữa môi trường và con người, nhưng do trong rất nhiều quan niệm đã bị đưa thêm vào sự mê tín hoá, từ đó mà che lấp đi đạo lý chân chính trong đó. Chính vì vậy, chúng ta khi nghiên cứu lý luận phong thủy, nhất định phải đi qua những cạm bẫy của mê tín, để tìm đến đạo lý chân chính của thuật phong thủy.
![]() |
| Xem tướng Miệng phụ nữ |
1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt)
2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý)
3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân (Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu)
4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu (Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi, miệng dẩu ra, nghiêng lệch, chủ bần tiện)
5. Tung lý nhập khẩu ngã tử (Nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn, hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ, chết vì đói)
6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ (Miệng như thổi lửa chủ cơ hàn và cô độc)
7. Khẩu ư lộ sĩ (Miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện)
8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn (Trên dày, dưới mỏng chủ bần hàn); Hạ thần qua thượng, (Dưới dày trên mỏng, dối trá, gian)
9. Vi tiếu khẩu (Miệng lúc nào cũng như có vẻ cười, chủ ôn hậu)
10. Chấn tĩnh chi khẩu (Miệng lúc nào cũng như mím chặt) chủ cương quyết
11. Lãnh tiếu chi khẩu (Cười lạnh nhạt, nhếch mép, thâm độc, ác tâm.)
XEM TƯỚNG MÔI PHỤ NỮ
Theo khoa tướng diện khi giải đoán tướng môi ngoài ý nghĩa riêng của môi thì phải giải đoán chung tổng hợp với tướng miệng, răng, lưỡi và cả với nhân trung nữa mới chính xác.
Theo tướng học, phần môi được giới hạn bởi hai đường Lăng và Giác. Lăng là đường ranh giới giữa môi nổi cao lên với miệng. Trái lại giác là đường thẳng nằm ngang giữa hai môi khi mím lại tự nhiên chay thẳng ra khóe miệng. Khi quan sát về tướng môi phải chú đến bốn điểm như sau : độ dày, trạng thái, văn môi và màu sắc.
1- Độ dày:
– Trường hợp hai môi có độ dày bằng nhau, đều đặn và cân xứng thì tốt.
– Hai môi đều mỏng là người thiếu điềm tỉnh, phản ứng nhanh lẹ với ngoại cảnh, về tình cảm thiếu thủy chung, chân thật.
– Môi dày là người phản ứng chậm chạp chân chất, nhưng dễ thuyết phục người nghe, trung tín, ít đổi thay.
– Môi trên dày hơn môi dưới, tài sản khó vững bền.
– Môi trên mỏng hơn môi dưới khó tạo niềm tin, do lời nói không thật thà.
– Môi dưới trùm lên môi trên là số khắc chồng. Trái lại môi trên trùm lên môi dưới là số khó thành đạt.
2- Trạng thái:
– Môi cong lên là tướng cô khắc chồng con.
– Môi trề khó cầm giữ được tài sản làm ra.
– Môi dúm nhiều vân là tướng phá bại, nghèo khó.
– Môi ngậm lại mà không che hết răng là lộ sỉ dễ gặp nạn tai bệnh tật.
– Môi khuyết hãm khó thành đạt.
– Chưa nói mà môi đã vọng động là tướng tà dâm
– Môi tự nhiên thường mím chặc là người hung dữ, khó tính.
3- Văn môi:
– Môi không có văn, trơn lán mọng lên là người kiêu kăng tự mãn, sự nghiệp không bền.
– Môi có văn đều đẹp là số giàu phú quí.
– Hai môi khép lại có khóe miệng hướng lên là người thánh đạt yêu đời, an nhàn vào cuối đời. – Hai môi khép lại, khóe miệng hướng xuống, khó cầm giữ sự nghiệp sau 55 tuổi nếu vẫn cằn tiếp tục đầu tư phát triển.
4- Màu sắc:
– Môi có màu hồng nhuận yêu đời sức khỏe tốt dễ thành đạt nhất là tình yêu.
– Màu xám, xanh đen, vàng là dấu hiệu của bệnh tật. Màu đỏ quá thì bạc mệnh, màu trắng bệch nhát gan và yểu số.
Có những người may mắn thành đạt từ khi còn trẻ, nhưng có nhiều người lại thành đạt khi đã đứng tuổi. Khi họ còn trẻ, thường sẽ gặp phải khó khăn trắc trở, khó giành được thành công. Theo thời gian, họ dần trở nên trầm ổn, cũng tích lũy cho mình thêm nhiều kinh nghiệm, trí tuệ cũng được trau dồi. Chẳng có gì khó hiểu khi mà những người này càng già lại càng có nhiều cơ hội phát tài.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
1./ Vụ án Lệ Chi Viên nổi tiếng trong lịch sử
Nguyễn Trãi (1380-1442) là một nhà chính trị, một nhà quân sự, một nhà ngoại giao, một nhà văn hóa, một nhà văn, một nhà thơ mang tầm cỡ kiệt xuất, vĩ đại.
Năm 1980, Nguyễn Trãi được tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Danh nhân văn hoá thế giới và tổ chức kỷ niệm 600 năm năm sinh của ông.

Chân dung Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi là một trong những người tham gia khởi nghĩa Lam Sơn ngay từ đầu và có công lớn trong việc phò tá Lê Lợi đánh đuổi giặc ngoại xâm và lập lên triều Hậu Lê.
Năm 1428, kháng chiến thành công, đất nước thái bình, Nguyễn Trãi được tước hầu, làm Thượng thư bộ Lại. Nhưng chỉ một năm sau bị vua ngờ liên can đến nghi án Trần Nguyên Hãn. Sau đó, nhờ các đại thần can thiệp, ông được miễn truy cứu. Chán cảnh quan trường đầy âm mưu thủ đoạn, ông làm quan một thời gian rồi xin cáo quan về Côn Sơn ở ẩn
Ngày 27-7-1442, vua Lê Thái Tông tuần du về phía Đông, đến thành Chí Linh, Hải Dương để thân duyệt quân đội. Đến ngày 1-9-1442, trên đườngvề kinh Thăng Long, nhà vua có ghé thăm cố nhân Nguyễn Trãi đã nghỉ hưu ở Côn Sơn, Hải Dương.
Đêm 7-9, khi Thái Tông mang theo người thiếp Thị Lộ của Nguyễn Trãi về đến Lệ Chi Viên ngủ lại làng Đại Lại, Gia Bình, Bắc Ninh, thì đột nhiên đêm đó ông bị cảm và đột ngột qua đời.
Ngay lập tức, Nguyễn Thi Lộ(vợ lẽ của Nguyễn Trãi), người hầu đêm đó nhà vua trở thành nghi phạm số một. Chỉ vài ngày sau Nguyễn Trãi lập tức bị bắt và bị triều đình cáo buộc tội đồng mưu với vợ sát hại vua.
Không cần xét xử kĩ càng, ngày 19-9-1442, Thị Lộ và Nguyễn Trãi cùng bị triều đình xử tội tru di tam tộc (giết ba họ: họ cha, họ mẹ và họ vợ). Đây là vụ án nghiêm trọng nhất gây nhiều dư luận bất bình nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam

Mặc dù đến năm 1464, đời Lê Thánh Tông (1460-1497), vua xuống chiếu tẩy oan cho Nguyễn Trãi, truy phong chức Đặc tiến kim tử Vinh Lộc đại phu, tước Tán trù bá, nhưng vụ án oan của Nguyễn Trãi là vụ án oan lớn nhất trong lịch sử nước ta. Từ đó đến nay, dân gian lưu truyền nhiều truyền thuyết, thần thoại để thần bí hóa câu chuyện này.
2./ Lý giải phong thủy về vụ án Lệ Chi Viên.
Từ lâu nay, giới địa lý vẫn lưu truyền một giai thoại để lý giải bí ẩn phong thủy vụ Nguyễn Trãi bị tru di ba họ. Chẳng hạn đổ cho người thiếp Nguyễn Thị Lộ là rắn hóa người để hãm hại Nguyễn Trãi...

Các nhà phong thủy lại cũng có cách lý giải bí ẩn phong thủy vụ Nguyễn Trãi bị tru di ba họ dưới góc nhìn nghề nghiệp của mình.
Theo họ, nguồn cơn của sự việc là do huyệt đất kết phát của nhà Nguyễn Trãi gặp hung họa mà không tìm cách hóa giải vận hạn.
Theo sách "Phong thủy địa lý Tả Ao", tập 3 dẫn rằng, vi sư pháp, khi quân khởi nghĩa Lam Sơn đánh ra thành Đông Quan năm 1427, quân Minh cử viện binh sang cứu nguy. Trong đoàn quân binh của Liễu Thăng có thượng thư Bộ Công nhà Minh là Hoàng Phúc. Sau khi Liễu Thăng bị giết trong trận quân ta phục kích ở Chi Lăng, Hoàng Phúc cùng tướng Thôi Tụ kéo quân cố chạy về thành Xương Giang nhưng thành đã bị quân ta chiếm. Quân của Phúc phải đóng ở đồng trống, nhưng sau đó cũng bị quân ta tập kích tiêu diệt nốt và Phúc bị bắt làm tù binh.

Tương truyền rằng khi gặp Nguyễn Trãi, Hoàng Phúc đã nói với Nguyễn Trãi rằng đất kết nhà y có cái sá văn tinh nên sẽ sớm được tha. Điều này cũng được sách "Phong thủy địa lý Tả Ao" chép cụ thể: "Trận chiến năm Ngọ, Lê Lợi, Nguyễn Trãi ra đánh Đông Quan có bắt được Hoàng Phúc là Thượng thư Bộ Công của nhà Minh cùng tài liệu địa lý của Cao Biền. Hoàng Phúc cho Nguyễn Trãi biết là đất kết nhà Hoàng Phúc có cái sá văn tinh, bây giờ bị bắt nhưng sẽ được tha trước 100 ngày. Còn đất nhà Nguyễn Trãi tuy kết khai quốc công thần nhưng sau sẽ bị tru di tam tộc nếu không chữa ngay. Quả nhiên chưa đến 100 ngày Hoàng Phúc được tha và được cấp cho người ngựa để trở về Trung Quốc, còn Nguyễn Trãi thì bị tru di trong vụ án Lệ Chi Viên".
Vì sao Hoàng Phúc biết tin tức về đất kết nhà Nguyễn Trãi ở Nhị Khê. Đó là vì y có cầm theo hai tài liệu về phong thủy nước ta do Cao Biền soạn từ thời nhà Đường. Lai lịch của hai tài liệu này như sau:
Vào thời nhà Đường đô hộ nước ta, dân ta nhiều phen nổi lên chống lại để giành độc lập. Đến đời Đường Trung Tông, ông vua này cử Cao Biền sang làm An Nam đô hộ sứ và dặn rằng: "Khanh học địa lý tối vi tinh diệu, trẫm nghe An Nam có nhiều quý địa kết phát tới thiên tử, sản xuất ra nhiều nhân tài, anh kiệt nên luôn luôn nổi lên chống đối. Qua đó khanh hãy tường suy phong thủy, kiến lãm sơn xuyên và làm tờ biểu tấu kèm theo lời diễn ca các kiểu đất bên An Nam, gửi ngay về cho trẫm xem trước. Rồi ở bên đó khanh đem tài kinh luân, đoạt thần công, cải thiên mệnh, trấn áp các kiểu đất lớn đi, đó là cách nhổ cỏ thì nhổ cả gốc, tránh hậu họa sau này".
Nội dung sự việc được tập Phong thủy địa lý Tả Ao – Địa lý vi sư pháp của Vương Thị Nhị Mười nói chi tiết: “Thời vua Đường Trung Tông đổi tên nước ta là An Nam đô hộ phủ và phong Cao Biền làm An Nam đô hộ sứ sang cai trị”.
Tương truyền, Cao Biền nhận lệnh sang nước ta liền tập trung đi xem xét các cuộc đất lớn nhỏ khắp lãnh thổ nước ta thời đó để xem xét phong thủy. Dân gian nói rằng Cao Biền ngày ngày cưỡi chim thần đi xem xét phong thủy, tài liệu nói trên của Vương Thị Nhị Mười thì nói Cao Biền dùng gỗ chế một cái diều rồi ngồi lên. Nhìn chung đó chỉ là những chi tiết làm tăng thêm sự thần bí cho Cao Biền mà thôi.
Sau đó y gửi về cho vua Đường 2 bản tấu có tên là "Cao Biền địa lý tấu thư kiểu tự" và "Cao Biền tấu thư cửu long kinh".
Bản tấu thứ nhất mô tả 632 kiểu đất kết chính và 1517 kiểu đất kết bàng từ Ninh Bình trở ra (thời Đường, lãnh thổ nước ta chỉ mới vào đến khu vực này). Những kiểu đất này đều là đất phát nhân tài anh kiệt, văn thì đến Tam khôi Trạng Nguyên, võ thì đến Quận công danh tướng… Tổng cộng là hơn 2000 ngôi đất quý.

Bản tấu thứ hai mô tả 27 huyệt đất có thể kết phát đến đế vương ở nước ta. Trong 27 ngôi đất này có những ngôi đã kết phát rực rỡ như ngôi đất ở Tức Mặc – Nam Định đã tạo nên một Trần triều hiển hách võ công hay ngôi đất ở Cổ Pháp kết phát ra triều Lý.
Sau khi gửi đi bản tấu, Cao Biền bắt đầu trấn yểm một số mạch đất. Các câu chuyện Cao Biền trấn yểm phong thủy ở nước ta ngày nay còn lưu truyền nhiều trong dân gian. Chẳng hạn vụ trấn yểm thần núi Tản Viên, trấn yểm thành Thăng Long hoặc trấn yểm núi Hàm Rồng... Tuy nhiên, thủ đoạn ác độc của vua tôi nhà Đường vẫn không thể đảo ngược bánh xe lịch sử và ý chí độc lập của của một dân tộc nên vào thế kỷ 10, nước ta giành lại được độc lập.
Đến thời nhà Minh, sau khi tiêu diệt nhà Hồ, vua Minh lại bắt chước vua Đường, muốn trấn yểm phong thủy nước ta để triệt tận gốc mầm phản kháng nên mới sai viên thượng thư Bộ Công là Hoàng Phúc mang hai tài liệu của Cao Biền sang để tìm kiếm và trấn yểm nốt những chỗ còn sót. Đến khi Hoàng Phúc bị bắt, quân Lam Sơn thu được 2 tài liệu này.
Theo tác giả Cao Trung trong sách "Phong thủy địa lý Tả Ao" thì sau khi tài liệu này bị quân Lam Sơn thu giữ, nó đã rò rỉ ra dân gian. Giới địa lý đã sao chép truyền tay cho nhau để căn cứ vào đó tìm đất kết. Tài liệu của ông Cao Trung là căn cứ vào bản chép tay của cụ Đặng Mỹ Sâm.
Trở lại câu chuyện Nguyễn Trãi. Như vậy, từ một khai quốc công thần, trung quân, ái quốc hết lòng phụ tá Lê Lợi (tức vua Lê Thái Tổ) lập quốc đến cuối đời ông lại bị chết trong oan ức như vậy.
Sang đời Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi đã được minh oan, nhưng câu chuyện oan khuất đó vẫn là một chủ đề khiến dân gian bàn tán và từ đó mới xuất hiện nhiều giai thoại có tính thần bí hóa. Và lý giải vụ án Lệ Chi Viên này theo góc nhìn của các nhà địa lý, phong thủy cũng là một trong số đó./
![]() |
![]() |
3 cặp đôi hoàng đạo yêu nhau đơn giản, bên nhau bền lâu| => Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |
Hoa lan
Mùi hương thơm của hoa lan khiến người hưng phấn nên dễ mất ngủ.
Hoa tử kinh
Phấn của hoa tử kinh nếu tiếp xúc với người lâu gây nên bệnh hen hoặc khiến bệnh ho bị nặng thêm.
Hoa tulip và trinh nữ
Trong loại hoa và cây này có một loại chất chứa kiềm, loại chất hữu cơ có độc, người tiếp xúc nhiều sẽ bị rụng tóc và lông.
Cây hoa hồng
Loại cây này có thể hút rất nhiều khí có hại, tỏa mùi thơm dày đặc khiến cơ thể buồn nôn, ức chế thậm chí khó thở.

Hoa Tulip – Loại Hoa Không Nên Cắm trong Phòng Ngủ
Hoa bách hợp
Có thể hút được những chất hóa học bốc hơi nhưng mùi thơm của nó khiến thần kinh trung tâm hưng phấn quá độ, gây nên chứng mất ngủ.
Cây anh thảo
Trong đêm, loại hoa này tỏa mùi thơm kích thích khứu giác, nếu hít thời gian lâu sẽ khiến người ngửi bị bệnh huyết áp cao, bệnh tim, choáng, hoa mắt, bệnh nặng thêm. Nhưng loại hoa này cũng là một loại hoa thơm dáng đẹp và có tác dụng trừ muỗi thường thích hợp bài trí trong sân nhà và ban công.
Cây trúc đào
Loại cây này có thể bài tiết ra một loại dịch dạng sữa khiến người tiếp xúc thời gian lâu sẽ bị ngộ độc, gây nên buồn ngủ, trí lực bị giảm xuống.
Hoa dạ hương
Ban đêm loài hoa này sẽ phát tán rất nhiều các hạt nhỏ có tác dụng kích thích khứu giác, nếu ngửi quá nhiều, quá lâu thì sẽ làm cho những người bị cao huyết áp và người bị bệnh tim cảm thấy chóng mặt, hoa mắt, khó chịu, thậm chí có thể làm cho bệnh tình trở nên nghiêm trọng hơn.
Nguồn: Phong Thuy Da Quy
Nếu bạn đã biết những điều nên làm khi đặt bếp thì bạn càng nên nắm rõ những cấm kỵ của nó, bởi vì nếu đặt bếp ở vị trí cấm kỵ, sẽ ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc của bạn.
Vị trí đặt bếp trong phong thủy ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tài lộc của gia chủ.
– Bếp không nên đối diện thẳng cửa ra vào hoặc ngoài đường.
– Bếp không nên nằm ngày phía dưới xa nhà, nếu không cả nhà sẽ bất an ( hay bị sốt nóng ở đầu).
– Bếp không đối diện với tủ lạnh, bởi vì sinh nóng lạnh không đều, dễ bị sảy thai hoặc đẻ non.
– Bếp không đối diện với cửa phòng vệ sinh, bởi sẽ gây bệnh tật, thuốc thang liên miên.
– Mặt sau của bếp không đối diện với góc tường của một nhà khác, bởi sẽ gây chảy máu cam liên tục, dễ mắc bệnh tim.

– Hai bên bếp không đối diện với cửa, phía dưới bếp không có chất bẩn.
– Bếp không để trên ban công.
– Không đặt bệ bếp gần bồn nước. Bếp không thể tiếp xúc trực tiếp với nước. Bếp dùng để nhóm lửa, nấu ăn, còn bồn nước dùng để chứa nước và rửa. Hai thứ này không thích hợp ở cạnh nhau, ở giữa nên có bệ bếp để phân tách, như thế nước và lửa mới không xung khắc nhau.
– Bệ bếp không thể đặt trên bể phân hóa học, trên rãnh nước, hoặc trên đường ống nước ở phòng vệ sinh.
– Bệ bếp cũng không được dựa vào phòng vệ sinh, vì người nấu sẽ phải quay mặt vào phòng vệ sinh.
– Bệ bếp không được đối diện với bồn cầu trong nhà vệ sinh.
– Bệ bếp không được đối diện với cửa các phòng, đặc biệt là phòng người già.
– Bệ bếp không được đối diện với vị trí của thần ( mà bạn thờ trong nhà).
– Bệ bếp nên đặt ở chỗ kín gió và nhiều khí.
– Không để bệ bếp ở vị trí trung tâm bếp.
– Nếu bếp đã hỏng hoặc không sử dụng được nữa, nên vứt đi, như thế gia đình sẽ bình an, thuận hòa.
– Sau bệ bếp không được để trống, vì chỗ trống sẽ có nhiều gió, làm ngọn lửa bếp chập chờn, không ổn đỉnh. Từ đó, ảnh hưởng đến tài vận. Đặc biệt kiêng kị sau bếp có cửa sổ.
– Ngoài ra, nếu cửa sổ trong phòng bếp hướng về phía Tây thì khi mặt trời lặn, sẽ có hiện tượng ánh mặt trời ngả về phía Tây. Nếu ánh nắng này đi vào phòng bếp qua cửa sổ và chiếu thẳng vào bếp thì phải lập tức đóng cửa sổ lại, đợi đến khi mặt trời tắt hẳn mới mở ra.
Hỏi họ về điều phải lẽ trái để xem chí hướng của họ.
Muốn trọng dụng một người, trước tiên phải biết được ý chí, lập trường của người ấy ra sao. Nếu như đối phương lẫn lộn giữa điều phải lẽ trái hoặc mơ hồ giữa cái đúng cái sai, lập lờ trắng đen thì quyết không thể giao phó trọng trách. Bởi lẽ con người này không vững vàng, không kiên định về lập trường, dễ đổi trắng thay đen và dễ phản trắc.
Chí hướng là động lực thúc đẩy con người tiến lên. Người không có chí hướng thì không thể làm nên việc lớn. Bởi vậy, biết rõ được chí hướng của con người thì sẽ đánh giá được ý chí của họ. Không chỉ Trung Quốc, tại nhiều nước trên thế giới, phần lớn những nhà chính trị, nhà chiến lược, nhà quân sự nổi tiếng đều có chí hướng ngay từ khi tuổi còn nhỏ.
Sự khác biệt giữa những người thành công và những người thất bại không phải là ở sức mạnh, kiến thức hay sự hiểu biết, mà chính là ở ý chí.
Nghĩa là đưa ra nhiều câu hỏi, lý lẽ dồn họ vào thế đường cùng để xem khả năng ứng biến đối phó với các tình huống của họ.
“Biến” ở đây là chỉ khả năng ứng phó, năng động. Khi chọn người, người có khả năng ứng biến giỏi, nhất là các tướng cầm quân khi bị dồn vào thế đường cùng, họ ắt sẽ biết cách ứng phó, biết chuyển bại thành thắng, biết mở cho mình con đường sống.
Nghĩa là dùng mưu kế của mình để tham khảo những mưu kế, sách lược của đối phương, thông qua đó có thể đánh giá những kiến thức của đối phương.
4/ DŨNG
Nghĩa là đặt ra những tình huống gian nguy, khó khăn để đánh giá sự dũng cảm của đối phương.
Khi lựa chọn hiền tài, Gia Cát Lượng thường đưa ra những nghịch cảnh, khó khăn gian nguy để thử thách sự dũng cảm của họ, bởi lúc lâm nguy tinh thần dũng cảm vô cùng quan trọng. Khắc phục một khó khăn có thể dễ dàng nhưng khắc phục 10 hay 100 khó khăn, gian nguy liên tiếp đòi hỏi con người phải có tinh thần dũng cảm vô song.
Một nhà triết học người Đức từng nói:
“Chỉ có con người nào đã từng trải qua sự giày vò của địa ngục thì mới có sức mạnh để xây dựng được thiên đường”.
5/ TÍNH
Gia Cát Lượng cho đối phương uống rượu say để đánh giá tính tình, thực tâm của họ. Rượu là chất kích thích, khi bị say thì vỏ đại não bị tê dại, con người khi ấy bị mất lý tính, không còn ý thức được những hành vi của mình. Nên lời nói của họ không chút giấu giếm mà rất thực lòng. Từ đó Gia Cát Lượng đánh giá đúng thực chất tâm tính của đối phương.
Nghĩa là dành cho họ nhiều tiền tài, bổng lộc, thậm chí hứa giao cho trọng trách để đánh giá sự liêm khiết hay lòng tham lam của họ.
Bản tính của con người thường có máu tham, hám lợi, tham tiền, nhất là những người làm quan và giữ trọng trách lớn. Thực tế cũng cho thấy, cổ kim đông tây, người nào vượt lên sự cám dỗ của tiền tài danh vọng thường là những quan thanh liêm, được lòng dân và góp phần làm cho đất nước hưng thịnh.
7/ TÍN
Tức là giao việc cho họ để xem lời họ hứa so với thực tế làm việc ra sao, từ đó đánh giá chữ “Tín” của họ.
Gia Cát Lượng cho rằng một người chỉ biết nói suông không đi đôi với việc làm, là người không có chữ tín. Một đất nước mà không có chữ tín với các nước thì không thể hưng thịnh, một người không có chữ tín với mọi người thì không thể lập nghiệp.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
1. Nhà khoa học kể lại câu chuyện tâm linh
(Đọc trong Sự Sống Sau Cái Chết: Gánh Nặng Chứng Minh; Deepak Chopra; tiến sĩ y học; được tạp chí Time bình chọn là một trong 100 anh hùng và biểu tượng của thế kỉ XX. Dịch giả: Trần Quang Hưng; NXB Văn Hoá Sài Gòn, 2010).
(Ông nói: Trường ý thức là cơ sở của mọi hiện tượng trong tự nhiên bởi vì khe hở tồn tại giữa mọi electron, mọi ý nghĩ, mọi khoảnh khắc thời gian. Khe hở là điểm khống chế, sự tĩnh lặng ở tâm của sáng tạo, nơi vũ trụ liên kết mọi sự kiện).
Câu chuyện, đã trở thành nổi tiếng trong tài liệu cận tử, thuộc về một nghệ sĩ tên là Mellen-Thomas Benedict chết vì u não năm 1982. Việc ông chết một tiếng rưỡi rồi hồi tỉnh thật không thể tin được đối với các tiêu chuẩn phương Tây. Trong Phật giáo Tây Tạng ông có thể được coi là một delog, và các kinh nghiệm của Benedict chi tiết như mọi câu chuyện của các delog khác. Tôi sẽ kể chi tiết câu chuyện này vì cuộc du hành của Benedict thực sự đã cung cấp cả một bách khoa toàn thư về cõi sau sự sống.
Ông phát hiện ra mình ở bên ngoài thể xác, nhận biết rằng thi thể vẫn nằm trên giường. Lĩnh hội mở rộng-ông có thể nhìn bên trên, xung quanh và bên dưới ngôi nhà của mình-và ông cảm thấy mình bị bao bọc trong bóng tối, nhưng chẳng bao lâu một ánh sáng chói lòa trở nên rõ rệt. Ông di chuyển về hướng ánh sáng, biết rằng nếu rơi vào đó ông sẽ chết.
Tại điểm này, Benedict đã ra một quyết định kinh ngạc. Ông đề nghị kinh nghiệm dừng lại và nó dừng lại. Việc ông tìm cách khống chế những gì xảy ra sau cái chết có thể không làm một rishi ngạc nhiên, nhưng nó gần như duy nhất trong tài liệu cận tử.
Benedict ra lệnh dừng lại như vậy để ông có thể nói chuyện với ánh sáng. Trong khi ông hành động như vậy, ánh sáng thay đổi hình dạng liên tục, khi thì tạo nên hình Chúa Trời hay đức Phật, khi thì chuyển thành các hình thù phức tạp như đàn tràng mandala hoặc các hình ảnh nguyên bản và các kí hiệu như ông muốn.
Ánh sáng nói với ông (hay chính xác hơn là truyền thông tin vào tâm trí ông) rằng người chết được cho “một vòng liên hệ ngược” của các hình ảnh tương xứng với hệ thống tín ngưỡng riêng họ: tín đồ Thiên Chúa giáo nhìn thấy các hình ảnh Thiên Chúa giáo, Phật tử nhìn thấy các hình ảnh Phật giáo… Là một cái vòng, người chết có thể đi vào bên trong kinh nghiệm và tạo hình nó, như Benedict đã làm. (Ánh sáng giải thích rằng ông là một ca hiếm; đa số người ta đi tiếp mà không hỏi gì cả).
Việc Benedict nhìn thấy nhiều hình ảnh hoán đổi nhau có thể liên quan tới niềm say mê các tôn giáo và truyền thống tâm linh của thế giới sau khi ông bị chẩn đoán mắc ung thư. Sau đó Benedict nhận ra cái ông nhìn thấy thực ra là ma trận Bản Ngã Tối Cao, mà ông mô tả là “mandala của linh hồn con người”; chính là hình mẫu vũ trụ của ý thức.
Ông nhận ra mỗi người có Bản Ngã Tối Cao là siêu linh mà cũng là kinh mạch trở về nguồn. Những thuật ngữ này, gần như không thay đổi, nghe giống Vedanta thuần túy. Điều này gây nên sự ngờ vực, bởi vì Benedict có thể bị các kinh sách Ấn Độ ông đọc cách đó không lâu ảnh hưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, về phía ông, kinh nghiệm đã trải qua là hoàn toàn bột phát và hiện thực.
1. Người tuổi Mão
Nửa đầu năm 2015, người cầm tinh con Mèo quá bận rộn với chuyện học hành thi cử, không có thời gian để gặp gỡ bạn bè nên kiếp FA cứ đeo bám hoài không tha.
![]() |
Tuy nhiên, những tháng cuối năm Thủy Mộc tương sinh nên vận thế tình duyên càng vượng, cơ hội để tìm được “gấu” vô cùng lớn.
2. Người tuổi Tý
Gặp năm con Dê phạm Thái Tuế nên vận may về tình cảm chưa thực sự đến với người tuổi Tý. Tuy nhiên, đến những tháng cuối năm, vận thế bắt đầu chuyển biến tích cực, làm việc gì cũng được quý nhân giúp đỡ, đặc biệt tình duyên lên như diều gặp gió.
![]() |
Không chỉ dừng lại ở mối tình lãng mạn thông thường, rất có thể hai bạn sẽ có một “happy ending” trong thời gian tới. Hãy chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đón nhận niềm hạnh phúc ngập tràn.
3. Người tuổi Sửu
Được mệnh danh là một trong những “con giáp cao số”, gặp không ít trở ngại về tình duyên. Nhưng càng gần những tháng cuối năm 2015, người tuổi Sửu lại vượng vận đào hoa, cùng lúc có nhiều vệ tinh vây xung quanh nên việc kết thúc kiếp FA là điều sớm hay muộn mà thôi.
![]() |
Ngoài ra, để “bách chiến bách thắng” trên tình trường, người tuổi Sửu cần phải mạnh dạn và tự tin hơn nữa. Chứ với trạng thái rụt rè như hiện tại, e rằng bạn sẽ phải nếm không ít đau khổ trước khi tìm được tình yêu chân chính của mình.
4. Người tuổi Tuất
Khá lận đận về đường tình duyên, đến giờ phút này người tuổi Tuất đã có không ít mảnh tình vắt vai nhưng vẫn chưa “chốt hạ”. Lý do thật đơn giản, đó là vì bạn chưa thực sự tìm được người hiểu và trân trọng mình.
![]() |
Tuy nhiên, trong những tháng cuối năm Ất Mùi này, người tuổi Tuất có rất nhiều cơ hội lựa chọn “gấu” cho mình vì có nhiều vệ tinh vây xung quanh. Thay vì “bật đèn xanh” một cách ồ ạt, con giáp này cần phải thái độ điềm tĩnh, dành thời gian tìm hiểu đối phương. Bạn nên nhớ rằng, nóng vội sẽ không giải quyết được bất cứ vấn đề gì, thậm chí còn dẫn đến thất bại.
Mr.Bull (theo MGSP)
Cuộc đời: tạo dựng được cơ ngơi. Hậu vận hưởng phúc lộc, sung túc, an nhàn.
|
Những tuổi đại kỵ với người Canh Ngọ là: Nhâm Thân, Quý Dậu, Mậu Dần, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Dần.
Tính cách: Là người tốt bụng, cởi mở, đáng tin cậy, nóng nảy nhưng vị tha, yêu thích hoạt động, dễ thích ứng.
Tình duyên: Đường tình duyên đến muộn, ban đầu đổ vỡ sau mới có hạnh phúc.
Nam Canh Ngọ sinh vào tháng 4, 8, 9, 12; nữ sinh tháng: 4, 9 thời trẻ tình duyên lận đận khó thành.
Công danh sự nghiệp: Tuổi này thông minh, nhạy bén, có tài, biết nắm bắt thời cơ nên dễ thành công trong sự nghiệp.
Nam Canh Ngọ từ 34 tuổi, nữ Canh Ngọ từ 38 tuổi sự nghiệp sẽ phát triển vững chắc.
Những tuổi nên kết hợp làm ăn của tuổi Canh Ngọ là: Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu.
Gia đạo: Con cái thành đạt, gia đình êm ấm.
Tiền bạc: Tiền bạc vượng theo sự nghiệp. Tuổi này cuối đời sẽ sung túc, giàu có.
(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Ngọ)
CANH NGỌ: LỘ BÀNG THỔ
Trong tử vi Canh Ngọ là con ngựa truy phong, là người dũng mãnh, dám nghĩ dám làm, từ tâm công minh, kết giao rộng rãi, ghét kẻ tiểu nhân.
Sinh vào mùa xuân, không được nhờ cậy người thân, sinh vào ban ngày phú quý dài lâu.
Lộ bàng Thổ là Thổ bên đường, bằng phang rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây tươi tốt.
Đây chính là Thổ ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật. Do đó trước tiên là cần gặp Thủy đến tưới tắm thấm nhuần, lại được Kim đến tương trợ thì hoa màu trĩu hạt, bội thu.

Trong tử vi nếu Canh Ngọ gặp Giáp Thân, có lộc thêm quý, tuổi trẻ ra làm quán, còn chủ tượng hồ mực chảy ra suối vàng, văn chương cái thế.
Ưa gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Đinh Sửu Giản hạ Thủy; không ưa Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, vì Thủy này không thể tưới tắm được Thổ này, chủ về hung họa yểu mệnh.
Ưa gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, chủ cát lợi.
Không ưa gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, quá khô nóng lại phạm hình, chủ đoản thọ. Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa cũng khô, gặp phải chủ yểu mệnh.
Là Thổ mới sinh ra, Mộc không thể khắc, duy kỵ Thủy nhiều làm tổn thương nguyên khí của nó, Mộc nhiều có nơi quy về, Thổ dày có đức, hòa khí dung hợp, phúc lộc đầy đủ. Nếu hợp cách có thể làm quan tốt, có lòng bác ái thương dân.
Trong tử vi người sinh năm Canh Ngọ, Thiên tướng hóa kỵ, không thể ngụy tạo văn I chương, mạo danh hoặc làm giả con dấu người khác… I
Ngưòi sinh năm Canh Ngọ, Canh lộc tại Thân, Ngọ mã cũng tại Thân, lộc mã đồng cung, nên sớm thoát ly, sau này trở về báo đáp quê hương, rạng danh tổ tiên.
Mã tại Thân, chủ về sợ độ cao, đi máy bay đề phòng gặp tai nạn. Không nên làm phi công, tiếp viên hàng không.
Chi khác không thể có Dần, chủ trong cát có hung, là do lộc gặp phá, mã gặp hình, không nên làm kinh doanh, không được đánh bạc, thưòng vì kinh tế túng thiếu mà dẫn đến khủng hoảng.
Thổ này ưa nhất gặp Canh Dần Tùng bách Mộc, trong sách cổ gọi là Cưòng trí kiên Mộc cách, sẽ là người nổi bật, nói cách khác là ngưòi nổi tiếng trong lĩnh vực học thuật nào đó. Phan Tử Ngư có mệnh cách này.
Chi khác không nên có Ngọ, Ngọ phạm hình, là ngưòi cố chấp thiên kiến, làm việc có đầu không có cuối, vợ chồng duyên mỏng. Chi khác có Tý, con cái duyên mỏng.
Nhật chi không nên có Hợi, phạm Phá trạch sát. Canh Ngọ Không vong tại Hợi, mua bất động sản không nên đứng tên mình, còn chủ khắc bạn đời.
Chú ý phải cần xem là Hợi gì? Nếu là Tân Hợi Thoa xuyến Kim là cát lợi. Do Thổ Kim tương sinh, nếu là Kỷ Hợi Bình địa Mộc là hung họa do Mộc khắc Thổ.
Nhật chi có Tuất, khắc bạn đời.
Thòi chi có Tuất, nên nương nhờ cửa Phật.
Can khác có Bính, phạm Ngũ quỷ, không được làm những việc tổn hại đến danh dự. Nếu can khác có Bính thì càng không được có Mậu, e rằng cuối đời chán nản bi thương.
Mỗi khi gặp năm Ngọ, Tý, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
Bạn đời chớ nên gặp ngưòi sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, At.
Canh Ngọ Không vong tại Tuất hoặc Hợi, không ưa chi khác có Tuất, Hợi.
Người sinh năm Ngọ, gặp Hợi là Kiếp tài, nếu tọa nhật trụ, khắc bạn đời. Mua bất động sản không nên đứng tên mình, càng không nên dùng phương thức trả góp ngân hàng. Nếu tọa thời chi, con cháu bần cùng nghèo khổ.
Khi xem tướng mặt phụ nữ, nếu mày thanh mắt tú là người hiền thục; mắt đẹp mà trong trẻo là tướng phụ nữ quý các; sống mũi thẳng là tướng cao quý mà trường thọ... Nếu là phụ nữ, hẳn bạn sẽ muốn mình có những nét đặc điểm này trên khuôn mặt.

Nhân trung, Ấn đường là mệnh hậu phi, nhưng nếu không thực sự rõ nét cũng có thể làm phu nhân của quan phủ;
Đầu tròn cổ ngắn chủ giàu có;
Trán bằng phẳng mà vuông vức, chủ phú quý;
Mày thanh mắt tú là người hiền thục;
Mắt đẹp mà trong trẻo là tướng phụ nữ quý các;
Sống mũi thẳng là tướng cao quý mà trường thọ;
Lông mày chia hình chữ “bát", tính tình hài hòa, giàu phúc khí;
Miệng nhỏ nhắn có viền có góc là mệnh phu nhân;
Lưỡi như hoa sen, chủ hiền thục;
Môi như châu sa là mệnh phu nhân;
Răng như thạch lựu là tướng phụ nữ quý các;
Nhân trung sâu mà thẳng chủ nhiều con;
Dưới mắt nhẵn mịn chủ hợp con cái;
Tai đỏ mà tròn là tướng phú quý;
Viền tai phân rõ, hiền thục giàu có;
Tai trái dày, sinh con trai đầu lòng;
Tai phải dày, sinh con gái đầu lòng;
Môi nhiều vân, nhiều con;
Có 2 cằm, chủ phú hào;
Tóc xanh đen, nhỏ sợi là tướng quý, bàn tay hồng nhuận chủ là phu nhân có thể được phong ấp;
Xương cốt nhỏ nhắn mà da thịt bóng nhuận là người phụ nữ quý;
Da thịt sạch sẽ, thân thể thơm hương là tướng của mệnh phu nhân;
Tính tình dịu dàng, tiếng nói nhu hòa, có thể có phúc lại trường thọ;
Thần thái điềm tĩnh mà khí sắc an hòa, có thể giữ gìn trinh tiết;
Khi cười nhắm mắt, tính cách vui vẻ;
Dáng đi chậm rãi là người con gái hiền thục, dịu dàng;
Bàn tay và lòng bàn chân có nốt ruồi đen, hiển quý lại có thể trợ giúp cho chồng;
Dưới nách, giữa 2 vú có lông xoáy có thể sinh quý tử.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)