Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của

Tướng mặt người nhặt được của: Người có tướng cằm dài lại có cơ hội trúng thưởng và nhặt được rất nhiều tiền của trong năm 2015 này.
Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có tướng cằm dài lại có cơ hội trúng thưởng và nhặt được rất nhiều tiền của trong năm 2015 này. 
 

1. Trán nghiêng về phía vai trái   Chủ nhân của tướng trán nghiêng về phái trái có vận may bất ngờ về tiền bạc trong năm Ất Mùi này. Theo nhân tướng học, trán phía trái là vị trí ngự trị của cung Càn (trời), phía trán bên phải là cung Khôn (đất). Khi Càn Khôn hài hòa thì mọi chuyện đều thuận lợi.    Theo đó, người có trán hơi nghiêng về một bên, đặc biệt là bên trái có công danh sự nghiệp thành đạt và dễ nhặt được tiền của hay bất ngờ thừa hưởng số tiền lớn nào đó.

Coi tuong mat cua nguoi de nhat duoc tien cua hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tướng cằm dài   Cằm là biểu trưng của phúc lộc. Người có cằm tròn đầy thì vượng phúc khí, gặp may mắn về chuyện tiền bạc. Còn cằm nhọn mà lại gày, trơ xương thì phúc bạc, tài vận kém sắc, vận thế không thuận lợi. Người có tướng cằm dài lại có cơ hội trúng thưởng và nhặt được rất nhiều tiền của trong năm 2015 này.    Theo đó, nếu nỗ lực phấn đấu hết mình trong năm nay, bạn sẽ có một năm “bội thu”, không những kiếm được nhiều tiền mà còn có thể tạo tiếng vang lớn trong giới kinh doanh.   3. Cung Mệnh có khí sắc tốt   Vị trí cung Mệnh trên khuôn mặt cũng chính là Ấn đường (khoảng giữa hai đầu lông mày). Cung Mệnh chủ về bi hỉ, tài vận và chức vụ, địa vị cao thấp trong xã hội. Nếu cung này có khí sắc tốt, sáng sủa thì chủ nhân của nó dễ phát đạt, tài vận vượng và ngược lại.    4. Trán hẹp nhưng sáng sủa   Người có trán hẹp thường khá tỉ mỉ, làm việc thận trọng, nhát gan, ít có sức hút với người khác giới. Tuy nhiên, trong năm Ất Mùi này, đặc biệt là vào dịp cuối năm Mộc Hỏa tương sinh, vận thế rất vượng. Nếu trán sáng sủa, thần sắc tốt dễ hút tài lộc. 
5. Hai cánh mũi hẹp   Trong nhân tướng học, mũi là cung Tài Bạch, chủ về tiền tài, danh vọng. Những người có tướng mũi tròn đầy, hai cánh mũi đầy đặn thì tài phúc vượng. Tuy nhiên, những người có cánh mũi hẹp được cho là sở hữu tài phụ dồi dào, có thể đạt được số tiền nào đó một cách bất ngờ, không thể dự báo trước.   
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Hoàng Lan (Theo MGSP)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi tướng mặt của người dễ nhặt được tiền của

Sao Liêm Trinh

Một bài viết sưu tầm về sao Liêm Trinh. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Liêm Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Liêm trinh - Toàn thư

Thuộc tính ngũ hành của sao Liêm trinh là âm hỏa, là ngôi sao thứ năm trong chòm Bắc Đẩu, tại Đẩu nắm giữ phẩm vị, tại Số chưởng quản quan quyền. Sao Liêm trinh chủ về tà ác, hóa khí là tù, sát (quyền uy), tại cung Quan lộc chủ về quan lộc, tại cung Thân cung Mệnh là thứ Đào hoa. Như vậy, sao Liêm trinh vừa là họa vừa là phúc, nhưng họa nhiều hơn phúc, thân phận khá phức tạp.

Sao Liêm trinh là một sao có nhiều biến hóa, trong mười hai cung của lá số đều có ảnh hưởng nhất định, hợp với lĩnh vực chính trị, công chức, và được bộc lộ rõ nét nhất tại cung Quan lộc. Mang tính chất thứ đào hoa, tính đào hoa của Liêm trinh thường được bộc lộ trong những công việc, hoặc môi trường làm việc phải tiếp xúc nhiều với người khác giới.

Sao Liêm trinh không rơi vào cung miếu vượng, lại phạm Quan phù nên hóa thành , trở thành sát tinh gây tai ương họa hại, gặp phải sẽ gặp tai họa bất trắc không thể giải trừ. Chủ về tính tình độc địa, cuồng ngạo, vô lễ bất nghĩa.

Sao Liêm trinh gặp sao Tử vi sẽ có uy quyền. Gặp Lộc tồn chủ về phú và quý. Gặp Văn xương Văn khúc chủ về chuộng đạo đức lễ nhạc. Gặp sao Thất sát chủ về phát đạt khi theo nghiệp Võ. Liêm trinh trấn thủ tại cung Quan lộc thì có uy quyền. Đóng tại cung Thân cung Mệnh là thứ Đào hoa chủ về lẳng lơ đa tình. Nếu rơi vào cung hãm thì dễ bị kiện tụng vì ham mê bài bạc. Nếu gặp Cự môn tại cung hãm sẽ gặp kiện tụng thị phi. Gặp Quan phù sẽ hao tài, phá bại sản nghiệp của cha ông. Gặp Hình và Kị thì khó tránh được vạ đổ máu. Bị Bạch hổ hình xung khó thoát khỏi hình ngục tra tấn. Gặp Vũ khúc thì không bị khắc chế, nhưng dễ bị gỗ đè hoặc rắn rết cắn bị thương. Gặp sao Hỏa tại cung hãm hoặc Không vong thì chủ về nhảy sông hoặc treo cổ. Gặp Phá quân, và Thái dương, Thái âm tại cung hãm thì dễ mắc tật về mắt. Vận hạn gặp phải khó tránh tai ương. Chỉ hợp với các cung Lộc, cung Thân, cung Mệnh, nếu gặp cát tinh sẽ có phúc, gặp phải hung tinh sẽ bất lợi. Nếu đóng tại các cung khác, thì cần phải phân biệt rõ là họa hay phúc. Nếu Liêm trinh đồng cung với Thiên việt thì dễ vì quá đà mà hỏng việc, hỏng chuyện. Sao Liêm trinh kị nhất Hóa Kị, gặp phải sẽ có nhiều bất trắc (năm Bính). Nếu sao Liêm trinh độc thủ đứng một mình mà gặp Không Kiếp, chủ về người sẽ là nhân viên công chức có chức vụ cao, hoặc nhân tài trong lĩnh vực khoa học tự nhiên.

Hóa khí của sao Liêm trinh là , chủ về có tài mà không gặp thời, vất vả khó nhọc, phần nhiều đều không phát triển được tài năng. Tù, cũng mang ý nghĩa là thị phi, thường hay tự chuốc lấy những rắc rối vô ích nên dễ bị liên lụy vào kiện tụng lao lý.

Xét phương diện Quan lộc, sao Liêm trinh gồm cả tính thiện và tính hung ác, tức "gần mực thì đen, gần đèn thì sáng", nếu thiếu thận trọng sẽ trở nên tham lam thích tranh đoạt, dễ sa vào thói đầu cơ mạo hiểm bài bạc.

Tính cách đa biến của sao Liêm trinh dễ đem lại cho đời người những biến hóa mang tính cực đoan, ví như cá tính hướng nội đột nhiên trở nên hướng ngoại.

Liêm trinh thủ mệnh tại Thân, Dần, được miếu, có Tham lang tại cung đối diện chiếu đến, là cách "Hùng tú kiền nguyên" (Sao mạnh chầu triều), có tài ngoại giao, có thể đảm đương những chức vụ quan trọng. Sao Liêm trinh đóng tại cung Mệnh, tại cung Quan, xét tới sao Vũ khúc, nếu lại gặp Văn xương, Vũ khúc tại cung vị tam phương hội chiếu, là cách "Liêm trinh Văn Vũ" chủ về văn võ song toàn. Liêm trinh đóng tại cung Mệnh, sao Thất sát đồng cung hoặc nằm tại cung tam phương tứ chính hội chiếu, có thêm sao Hóa Kị cùng tứ Sát hội Phá quân, là cách "Sát củng Liêm trinh" (Sát tinh chầu về Liêm trinh) chủ về phiêu bạt bất ổn, tai họa triền miên không dứt. Nếu Liêm trinh thủ Mệnh tại Mão Dậu, lại xuất hiện Sát tinh, là cách "Trinh cư Mão Dậu" thường làm nhân viên tại các đơn vị hành chính công. Sao Liêm trinh (tù) Thiên tướng (ấn) cùng đóng tại cung Mệnh tại Tý hoặc Ngọ, nếu lại gặp thêm Kình dương (hình) đồng cung, sẽ là cách "Hình Tù giáp Ấn", tuy chủ về vũ dũng, nhưng do bị hình thương nên sẽ gặp tai họa nặng.

Liêm trinh Tị Hợi cung

Ngộ cát phúc doanh phong

Ưng ngộ tam tuần hậu

Tu phòng bất thiện chung.

Liêm trinh cung Tị Hợi

Gặp cát phúc trùng trùng

Sau khi ba trục tuổi

Đề phòng chết tai ương.

SAO LIÊM TRINH TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Liêm trinh tọa thủ cung mệnh có thân hình vừa phải, lông mày rộng, miệng rộng, mặt vàng, mắt sáng, gò xương lông mày cao lộ, răng rõ nét, nói nhanh, ngữ điệu lên xuống nhịp nhàng, nhìn bề ngoài rất có tinh thần dễ tạo cảm giác là người có bản tính tốt.

Người có sao Liêm trinh tọa thủ cung mệnh, trong lòng nhiều thù hận, không coi trọng lễ nghĩa, tính thẳng không sợ hãi, khả năng biểu đạt tốt, cá tính ứng xử thường cứng nhắc nhưng đời sống lại buông thả, phóng đãng, phản ứng nhanh.

Sao Liêm trinh thủ mệnh, chủ về người tính tình nóng nảy không ổn định, tính đa nghi nhưng lại thích cạnh tranh mà dễ phẫn nộ, ưa mạo hiểm thích cờ bạc, phần lớn có tính "tự cho mình là đúng" và không dựa vào lục thân.

Coi trọng lý lẽ nhưng không hòa đồng, trái phải phân rõ, dám làm dám chịu, chịu trách nhiệm với nhiệm vụ của mình, thích quan niệm mới, có chút "khôn vặt" trong đầu cơ, quan niệm về đạo đức khá kém, ích kỷ.

Sao Liêm trinh thủ mệnh là người là người có tham vọng thăng tiến mạnh, coi trọng nghệ nghiệp, tận tâm tận lực với công việc, có khả năng lãnh đạo, nhiệt tình giúp đỡ người khác, không chịu khuất phục người cuối cùng để đạt được thành tựu.

Thích náo nhiệt, khi thanh nhàn thì lại sa đà vào hoan lạc, tính hay khiêu khích nên thường bị đắc tội với người. Khẳng khái với đồng nghiệp và bạn bè, có duyên với công chúng, khi có ý kiến khác người khác thì phê bình, chỉ trích ngay lập tức.

Mệnh nữ có sao Liêm trinh thì thông minh, khí chất đoan trang, tính cách mạnh mẽ, lòng tự tôn cao, mọi việc đều rất cố chấp, hay đố kỵ, hay giám sát chồng.

Suy đoán mệnh lý

Liêm trinh – 2

Tham lang – 2

Liêm trinh = 0

Thiên tướng + 4

Liêm trinh + 1

Thất sát + 4

Liêm trinh + 4

Liêm trinh + 1

Thiên phủ + 4

   

Liêm trinh = 0

Phá quân – 2

Liêm trinh = 0

Phá quân – 2

   

Liêm trinh + 1

Thiên phủ + 4

Liêm trinh + 4

Liêm trinh + 1

Thất sát + 4

Liêm trinh = 0

Thiên tướng + 4

Liêm trinh – 2

Tham lang – 2

Độ sáng của sao Liêm trinh tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Liêm trinh.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Liêm trinh là một ngôi sao hay biến hóa, ở cung Quan lộc chủ về quan lộc, ở cung Mệnh chủ về tửu sắc, chủ về Tù - Sát - Tà, vì thế làm cho thân phận của Liêm trinh khá phức tạp, nói nó là họa nhưng lại có chút phúc phận, nói nó là phúc nhưng lại có họa nhiều hơn phúc.

Sao Liêm trinh là tù tinh, hàm nghĩa tượng hình của chữ là người bị nhốt trong bốn bức tường, có tài nhưng không gặp thời, bị không chế, bị nhốt lại, nhiều thị phi. Sao Liêm trinh cũng là sát tinh đại diện cho quyền uy, có lợi cho công việc về chính trị, quân đội, cảnh sát, công chức, có tác dụng trong cả 12 cung của mệnh bàn, đều có thể có biểu hiện tốt, đặc biệt là cung Quan lộc càng có thể biểu hiện đặc tính của sao Liêm trinh. Sao Liêm trinh chủ về tà tinh là người cuồng vọng, không chịu bó buộc, không để ý ánh mắt khác lạ của người khác, nhốt họ cũng tốt mà thả họ cũng tốt, là anh hùng chưa từng rơi lệ, khó tránh khỏi bị liên lụy đến chuyện thị phi.

Sao Liêm trinh chỉ đứng sau chòm sao đào hoa của sao Tham lang, có khác là ở chỗ, sao Tham lang có diện mạo xinh đẹp lại đa tài đa nghệ, còn sao Liêm trinh thanh tú đoan trang lại có khí chất cao thượng, có duyên với người khác giới. Sự đào hoa của sao Liêm trinh luôn luôn đi cùng với công việc, hoặc vì tính chất của công việc cần phải tiếp xúc với nhiều người khác giới, như ngành ăn uống, diễn viên ngành sân khấu, ngành điện ảnh, ngành ca múa nhạc, trang phục, nữ tiếp viên hàng không, nhân viên phục vụ ở quầy,... Loại đào hoa này có khả năng quan hệ công chúng tốt, là loại hình "có thể tiếp xúc với mọi loại hình", có chút buông thả, không chỉ là đào hoa về nhục dục.

Sao Liêm trinh chủ về Quan lộc, sao Thái dương cũng chủ về Quan lộc. Quan lộc của sao Thái dương là trạng thái động, cần bỏ sức lao động mới có thể có thu hoạch. Quan lộc của sao Liêm trinh là trạng thái tĩnh, đại diện cho trạng thái kinh doanh và kiếm tiền. Vì sao Liêm trinh có bản chất tham lam, thích cạnh tranh, nhiều mưu liều lĩnh lại chủ về tà, do đó thích dùng thủ đoạn đầu cơ không chính đáng, như cờ bạc để kiếm tiền, có thể nói là thiện ác đều có, tạo hóa tạo ra nó là "gần mực thì đen, gần đèn thì rạng".

Người có sao Liêm trinh thủ mệnh thường yêu nghề nghiệp và thích nơi chỗ đông người, khi còn thanh niên thì phần lớn là gian khổ vất vả, tạo thành bản năng được tôi luyện chịu đựng gian khổ, sau khi trưởng thành thì sự nghiệp một khi có thành tựu, sẽ chú trọng hưởng thụ vật chất, không ngăn được sự hấp dẫn của dục vọng, để lộ ra bản tính tham lam, cạnh tranh, tà ác, dễ đi vào con đường đầu cơ mạo hiểm, cờ bạc.

Sao Liêm trinh thích giao tiếp, thích thể hiện, thích làm đẹp, về mặt giao tiếp giữa người với người thì hiểu được đạo lý "cho đi trước thì sẽ thu hoạch trước", "một mình vui không bằng tất cả vui" trong mối quan hệ với mọi người, đồng thời khéo léo đối nhân xử thế, thiết lập mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp.

của sao Liên trinh là "nhốt" người vào trong khung, mới có thể có trời đất riêng, mới có cảm giác an toàn. Do đó, người có sao Liêm trinh thủ mệnh thường giỏi "bảo vệ", "trang điểm" cho mình, hiểu cách thức bảo vệ đoàn thể. Bảo vệ hợp lý làm cho sao Liêm trinh có nhiều ưu điểm hơn hẳn các sao khác. Khi bảo vệ không hợp lý dễ dẫn đến những khuynh hướng dưới đây:

1. Đối với con người hoặc môi trường, nếu có nhiều sự sợ hãi, thì luôn ở vào trạng thái lo sợ bất an.

2. Bảo vệ quá mức thường dẫn đến thể chất dễ bị dị ứng, như da, mũi, đường hô hấp bị dị ứng, dị ứng với thuốc, đồ ăn.

3. Sai lầm khi lợi dụng các mối quan hệ, như nịnh nọt một số người không tốt với mình, kết quả là làm cho mình càng thêm căm hận; đi cầu cứu người không thể giúp đỡ mình, cuối cùng cũng thất bại, làm cho mình ấm ức trong lòng.

Sao Liêm trinh chủ về sát (quyền uy), chủ về (bảo vệ và trang điểm), và tiếp đến là đào hoa (tiếp xúc nhiều với người khác giới), và đặc tính thích giao tiếp, thích quan hệ, thích làm đẹp, nghè nghiệp thích hợp gồm:

1. Quân đội, cảnh sát, chính trị, công chức, giáo dục cho nhi đồng, bảo mẫu, bảo vệ đất nước, nhân dân và trẻ nhỏ.

2. Quan hệ quần chúng, phát thanh quần chúng, quản lý hành chính và công tác xã hội, để vận dụng đặc tính thích giao tiếp, thích quan hệ.

3. Công việc biểu diễn, giải trí để phát huy đặc tính thích làm đẹp.

4. Chuyên viên làm đẹp, thời trang, bác sĩ khoa ngoại chỉnh hình, đồ trang sức mỹ phẩm mỹ nghệ.

5. Ngành ăn uống và phục vụ quần chúng, những ngành tiếp xúc nhiều với người khác giới.

Người có sao Liêm trinh thủ mệnh, nếu biết bảo vệ bản thân có tính hai chiều, tức vừa bảo vệ mình đồng thời cũng bảo vệ người khác, thì mới có thể làm cho thân thể và trái tim của sao Liêm trinh hòa làm một. Nếu có thể bảo vệ người khác trước, thì bốn bức tường bao xung quanh tự nhiên sẽ biến mất, lúc này sao Liêm trinh sẽ không bị "nhốt" nữa, có thể phát huy hết tài năng, vươn lên dẫn đầu, làm việc gì cũng được như ý, để có thể bộc lộ hết khả năng.

Ngoài ra, Liêm trinh có cá tính "nóng nảy dễ bùng nổ", nhìn bề ngoài thường không dễ cảnh giác, mà nội tâm dục vọng vật chất của sao Liêm trinh cực kỳ mạnh, do đó cần phải tu thân dưỡng tính về sau, đó là quy luật của cuộc sống. Nếu tình cảm trước hôn nhân và sau hôn nhân của sao Liêm trinh như một không thay đổi, thì có thể kiềm chế được khuyết điểm của Liêm trinh, phát huy triệt để những đặc tính của nó để mang lại những biểu hiện xuất sắc.

Sao Liêm trinh gặp sao Tử vi thì nắm uy quyền, gặp Lộc tồn chủ về phú quý, gặp Văn Xương chủ về biết các lễ nghi, gặp Thất sát có thể có chức võ vinh hiển, nhưng lại quá cố chấp và cá tính quá mạnh. Liêm trinh ở cung Quan lộc có uy quyền, ở cung Mệnh thích phong lưu, Liêm trinh là một ngôi sao nhiều thay đổi khó lường, trong 12 cung đều phải luận đoán tỉ mỉ.

Sao Liêm trinh thích sao Thiên tướng, nếu lại gặp hai sao Tả phụ và Hữu bật hội chiếu thì có thể nắm quyền lớn. Nhưng, Liêm trinh và Thiên tướng cùng tọa mệnh mà lại gặp Kình dương thì thành mệnh cách "Hình tù giáp ấn" sẽ nhiều hình thương tai họa, nhiều thị phi, cả đời gặp nhiều chuyện bị tranh chấp tố tụng.

Sao Liêm trinh thủ mệnh, cung Quan lộc sẽ có sao Vũ khúc, nếu lại gặp Văn xương, Văn khúc cùng cung, hoặc hội chiếu ở tam phương tứ chính, là mệnh cách "Liêm trinh văn võ", giỏi văn giỏi cả võ. Sao Liêm trinh tọa tại Dần, hoặc Thân nhập miếu độc tọa thì phúc khí toàn diện nhưng mệnh thọ không dài, tình cảm cũng không thuận lợi, thường gặp nhiều hình thương.

Sao Liêm trinh kỵ bốn Sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về dễ có tố tụng, thị phi, tai nạn xe cộ. Gặp Kình Đà đều chủ về hình thương.

Sao Liêm trinh có thể chịu được hai sao Thiên không và Địa kiếp, khi Liêm trinh đứng một mình mà gặp Thiên không, Địa kiếp phần lớn là nhân viên công chức có chức vị cao.

Liêm trinh gặp sao Phá quân, hoặc Liêm trinh gặp sao Thiên phủ, lại gặp thêm Hỏa tinh thì dễ tự tìm đến phiền phức, tự mình gây rắc rối cho mình mà phiền phức.

Sao Liêm trinh hóa Lộc nhập cung Mệnh chủ về có quyền uy, Liêm trinh hóa Quyền nhập cung Mệnh hay cung Quan lộc là chủ về quan lộc.

Tất cả các sao đều sợ sao Hóa Kị, đặc biệt là ba sao Liêm trinh, Tham lang và Thiên cơ càng sợ sao Hóa Kị. Sao Liêm trinh là sao "tù", khi Hóa Kị thành bị thắt chặt, không thể mở ra, thân và trái tim bị đóng chặt, hàng ngàn khó khăn, tai họa không nhẹ. Sao Thiên cơ chủ về lo xa, chu đáo, sao Thiên cơ hóa Kị thì mọi việc đều có sai xót, càng lo lắng thì càng có vấn đề. Sao Tham lang là quỷ dục vọng, sao Tham lang Hóa Kị thì dục vọng quá cao nên mọi cố gắng cuối cùng cũng bằng không.

Sao Liêm trinh - Lục Bân Triệu

Sao Liêm trinh trong thuyết ngũ hành thuộc âm hỏa, ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, hóa làm . Ở mệnh bàn là sao đào hoa thứ. Nhưng nếu Liêm trinh thủ mệnh tại Mùi, hoặc Hóa Lộc thủ mệnh tại Dần, Thân, gặp Lộc tồn, thì ngược lại là thượng cách thanh bạch. Ở Mùi, Thân, mà có cát tinh vây chiếu, không gặp lục sát thì đều chủ về phú quý song toàn. Đồng độ với Thiên phủ tại Tuất thì danh tiếng vang dội xa gần. Đồng độ với Tham lang ở Tị mà không có sát diệu, chủ về làm yếu nhân trong quân đội. Liêm trinh và Thất sát cùng đến Mùi, hoặc Liêm trinh độc tọa ở Thân còn Thất sát trấn tại Ngọ, có cát tinh hội chiếu mà không bị Lục sát và Đại hao xung phá, là thượng cách phú quý song toàn, gọi là cách "Hùng tú kiền nguyên".

Bởi vì Liêm trinh là âm hỏa, Thất sát là âm kim, lấy khắc chế nhau làm dụng, tựa như nham thạch ở núi hoang, trải qua lửa trui rèn, sẽ trở thành thứ nguyên liệu cực quý.

Liêm trinh ở Tị hoặc Hợi, mà có kị tinh hoặc sát diệu, thì chủ về bôn ba tứ hải, bất luận là quân nhân hay thương nhân đều phải ở bên ngoài gió sương mưa tuyết, gian lao vất vả. Nếu hội chiếu với Kình Đà Hỏa Linh, Thiên hình, Đại hao, Hóa Kị, Không Kiếp, mà không có cát tinh hóa giải, thì chủ về chêt ở tha hương. Liêm trinh ở cung mệnh mà có Thiên nguyệt vây chiếu, không có Sao làm cho tốt lên, lại hội sát diệu, thì chủ về nhiễm bệnh ở tha hương.

Sao Liêm trinh - Vương Đình Chi

Liêm trinh miếu ở Dần, Mùi, Thân, hãm ở Tị, Hợi

Liêm trinh là sao thứ năm của Bắc Đẩu, ở ngũ hành thì thuộc âm hỏa. Là sao "đào hoa thứ" trong Đẩu Số, hóa khí làm "". Về tính cách chủ thông minh mẫn tiệp, bại thì tà ác.

Về phương diện tính cách, người có Liêm trinh thủ mệnh, phần nhiều trọng tình cảm, thiếu lý trí, cho nên là người có phong độ nhưng lại phóng túng, tận tình. Đây là tính chất cơ bản của sao Đào hoa thứ.

Do tính chất đào hoa, nên Liêm trinh rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Bởi vì lúc sao Văn chương hội với đào hoa, tính chất đào hoa lập tức biến thành nhàn nhã, không chìm đắm trong nhục dục, có thể hóa giải thành thú "phong lưu thơ riệu", hoặc chuyển hóa thành lực sáng tác, lực sáng tạo trong nghệ thuật. Văn học nghệ thuật phần nhiều mang sắc thái tình yêu, đây là đạo hóa giải. Trên thực tế, phàm là người có Liêm trinh thủ cung Mệnh, phần nhiều cũng yêu thích mỹ thuật, có khuynh hướng về thư họa, nếu không, cũng sẽ có cảm thụ khá đặc biệt về thưởng ngoạn, nhất là lúc hội với Tham lang thì càng đúng.

Nếu không gặp sao Văn, mà chỉ hội hợp với các Phụ diệu như Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, trái lại sẽ dễ làm tăng tính hay lúng túng khó x của Liêm trinh, dẫn đến tiến thoái bất an.

Lực đề kháng của Liêm trinh đối với tứ sát Kình Đà Hỏa Linh rất yếu. Cho nên, hễ Liêm trinh đóng ở cung Mệnh, thì cần phải không gặp tứ Sát, thì mới nên chuyện. Nhất là ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp tứ Sát chủ về bôn ba tứ hải, nếu gặp thêm Thiên hình, Đại hao, Hóa Kị, càng chủ về sống chết ở tha hương.

Liêm trinh là sao có tính chất biến hóa rất phức tạp, tuy có thuyết đào hoa thứ, nhưng lại không chắc chắn là mệnh đào hoa, hoặc có tính dâm đãng. Chỉ có một tính chất cơ bản có thể khẳng định, đó là người này tất có chút lẳng lơ và dí dỏm, nhưng nội tâm lại chủ quan cực mạnh, không dễ gì chiều lòng theo ai.

Tham lang là đào hoa chính, Liêm trinh là đào hoa thứ, cùng thuộc đào hoa, nhưng người Tham lang thủ Mệnh lại khéo ăn khéo khác với Liêm trinh hơi có chút trôi nổi. Chỗ khác nhau này cần phải phân biệt rõ.

Liêm trinh tuy dí dỏm nhẹ nhàng, trong giao tế hơi có chút hài hước, nhưng do có tính chất chủ quan mạnh, cho nên không thể thấy anh ta dí dỏm nhẹ nhàng, rồi lấy đó để bàn công việc. Trên thực tế anh ta rất có thể là một người có tính "làm việc theo nguyên tắc". Lúc hội với Địa không Địa kiếp, tính chất này càng thêm rõ rệt, cho nên thích hợp theo đuổi công việc nghiên cứu về phương diện khoa học kỹ thuật, bởi vì công trình khoa học kỹ thuật rất cần ngăn nắp thứ tự. Liêm trinh đóng ở cung Mệnh cũng thích hợp theo nghề kiến trúc, bởi vì công trình kiến trúc có mang ý vị sáng tác nghệ thuật và sáng tạo bộ mặt đô thị.

Liêm trinh rất ngại Hóa Kị, chủ về bệnh tật máu mủ. Nó cư cung Mệnh, cung Tật ách và cung Thiên di, đều có ảnh hưởng đến vận trình của người đó.

Sao Liêm trinh - Phan Tử Ngư

Liêm trinh thuộc âm hỏa, sao thứ năm của chòm Bắc Đẩu, trông coi về phẩm vật và quyền uy mệnh lệnh. Hóa khí là nên còn có tên là Tù tinh, nếu đóng ở Thân Mệnh lại gọi là "th" đào hoa, người cung Mệnh có sao này mặt lưỡi cày, xương gò má cao, chân mày rộng, miệng ngang, người cao vừa, giỏi ăn nói biện luận. Nếu hãm địa lại gặp sát, phần nhiều là mặt có nốt ruồi hoặc tàn nhang, tính hung dữ điên cuồng, vô lễ nghĩa, hợp nhất là Thiên tướng đồng cung để áp chế tính ác của Liêm trinh.

Gặp thêm Đế tọa có thể nắm quyền uy, gặp Lộc tồn cũng chủ về giầu có đầy đủ. Nếu đồng cung với Kình dương thì ngày nào cũng có chuyện thị phi kiện tụng. Gặp Phá quân lại có Hỏa tinh, Linh tinh ở tam phương lai chiếu, chủ về người thâm hiểm ác độc, có thêm Bạch hổ ở cùng thì không tránh khỏi tai họa lao tù, nếu hãm địa mà gặp Hỏa Linh thì chủ về tự tìm cái chết một cách nông nổi. Cùng với Tham lang ở Tị là nhược địa, chủ về người ưa nói nhưng không có chủ kiến. Ở cung Hợi là cách "Tuyệt xứ phùng sinh" (Được cứu sống nơi tuyệt địa), thêm cát tinh có thể hiển quý.

Liêm trinh nhập nữ mệnh chủ về hay ghen, gặp miếu vượng thì trinh khiết, gặp hãm địa thì không tránh khỏi ham muốn mù quáng dẫn tới dâm tà. Nếu còn hội hợp thêm các sao đào hoa như Tham lang, Thiên diêu, Hàm trì, thì đoán có mệnh làm kỹ nữ.

Hành hạn gặp Liêm trinh, ở tại cung hãm nhược, lại có Bạch hổ xung chiếu, ắt có tai họa về kiện tụng và lao tù. Nếu gặp sát nhiều thì chủ về chết đột ngột, nhẹ thì cũng không tránh khỏi thương tật tàn phế.

Liêm trinh nhập Tị địa hoặc Hợi địa, ở Tị là hãm nhược ở Hợi là miếu vượng, nhưng không hợp Văn xương và Văn khúc đồng cung, lập Mệnh gặp trường hợp này thì chủ về chết bất đắc kỳ tử hoặc chết yểu. Hành hạn nếu gặp trường hợp như vậy thì cũng có hiện tượng hung hiểm, tan xương nát thịt.

Liêm trinh khi trấn cung Tật ách, tiên thiên tâm khí không đủ thường dễ bị bệnh ung thư, bệnh hoa liễu, tâm phế mãn gây hen suyễn, can hỏa thượng thăng gây đờm thấp ùn tắc...

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Liêm Trinh

Nên và không nên trong phong thủy văn phòng để công việc suôn sẻ

Nếu chỉ cặm cụi làm việc mà không chú ý đến vấn đề phong thủy văn phòng, sự nghiệp của bạn sẽ không thực sự thăng hoa và ít gặt hái được thành công lớn.
Nên và không nên trong phong thủy văn phòng để công việc suôn sẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu chỉ cặm cụi làm việc mà không chú ý đến vấn đề phong thủy văn phòng, sự nghiệp của bạn sẽ không thực sự thăng hoa và ít gặt hái được thành công lớn.

 

► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Do đó, nếu thấy dấu hiệu bản thân đã nỗ lực hết mình cho công việc nhưng cơ hội thăng tiến không nhiều, chưa được cấp trên đánh giá cao và đề bạt thì bạn nên xem xét mình đã phạm phải những điều kiêng kị gì trong phong thủy văn phòng để tìm cách hóa giải.
 
Nên
 
- Thay đổi chỗ ngồi nếu chỗ cũ ngay gần hoặc đối diện với cửa ra vào. Tốt nhất nên chọn một góc cách cửa ra vào để có được vị trí quyền lực và có thể tập trung nhiều nhất vào công việc.
 
- Ngồi quay lưng vào tường để tạo điểm tựa vững vàng, hút vận quý nhân phù trợ. Bức tường đóng vai trò như người che chắn phía sau, giúp bạn vượt qua mọi khó khăn trở ngại trong công việc.
 
- Nếu như vị trí ngồi quay lưng vào cửa sổ thì nên chọn nơi mà phía xa có tòa nhà lớn đối diện. Như vậy, tòa nhà ấy sẽ thành chỗ dựa vững chắc đỡ cho bạn mọi nguy hiểm.

Nen va khong nen trong van thuy van phong hinh anh
Ảnh minh họa

- Đặt máy tính ở phía Bắc và Tây của văn phòng để kích hoạt khả năng sáng tạo không giới hạn. Ngoài ra, có thể chọn hướng Đông Nam nếu bạn muốn có thêm nhiều tiền.
 
- Đối với doanh nghiệp, nên đặt két sắt ở phía Tây hoặc Tây Bắc của văn phòng sẽ kích thích doanh thu phát triển, làm ăn phát đạt, luôn thuận buồm xuôi gió, dễ dàng vượt qua mọi khó khăn.
 
- Cân bằng các yếu tố âm dương trong ngũ hành để đạt hiệu quả phong thủy tốt nhất như ánh sáng, màu sắc, độ mềm cứng, mịn thô…
 
- Đặt bể cá hoặc đài phun nước nhỏ ở phía Đông, Bắc hoặc Đông Nam trong phòng hay trên bàn làm việc sẽ giúp việc kinh doanh thuận lợi hơn. 
 
- Các loại giấy tờ, tài liệu cần được sắp xếp gọn gàng, cẩn thận vì chúng là đại diện cho các mốc thời gian trong quá khứ, hiện tại, tương lai của công ty bạn nói chung và công việc của bạn nói riêng.
 
Không nên
 
- Đặt gương trong phòng làm việc vì nó sẽ tích tụ năng lượng tiêu cực của bạn, nhân viên và cả khách hàng.
 
- Ngồi ở vị trí đối diện hay quay lưng với cửa ra vào, hành lang hoặc nhìn thấy cầu thang, nhà kho, thang máy hoặc nhà vệ sinh, điều này khiến tiền tài khó tụ.
 
- Ngồi ở vị trí thẳng cánh cửa ra vào, các luồng khí tiêu cực sẽ xông thẳng vào chỗ ngồi của bạn.

ST      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên và không nên trong phong thủy văn phòng để công việc suôn sẻ

Các lễ hội ngày 24 tháng 4 Âm Lịch - Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Vào ngày 24 tháng 4 âm lịch hàng năm có tổ chức Hội Miếu Bà Chùa Xứ tại Miếu Bà Chúa Xứ ở núi Sam, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 24 tháng 4 Âm Lịch - Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Các lễ hội ngày 24 tháng 4 Âm Lịch - Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Thời gian: tổ chức từ đêm ngày 23 tháng 4 đến ngày 27 tháng 4 âm lịch.

Địa điểm: Miếu Bà Chúa Xứ ở núi Sam, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Đối tương suy tôn: nhằm suy tôn Bà Chúa Xứ

Nội dung: Phần lễ của lễ Vía Bà gồm năm lễ: Lễ tắm Bà, Lễ thỉnh sắc Thoại Ngọc Hầu về Miếu Bà, Lễ Túc Yết, Lễ xây chầu, Lễ Chánh tế.

Lễ tắm Bà. Lễ này được tổ chức vào lúc 24 giờ đêm 23 rạng ngày 24. Nói là tắm bà, nhưng thực tế là lau lại bụi bặm trên tượng thờ và thay áo mão cho Bà. Nước tắm tượng là nước thơm, bộ y phục cũ của Bà được cắt nhỏ ra phân phát cho khách trẩy hội và được coi như lá bùa hộ mệnh giúp cho người khoẻ mạnh và trừ ma quỷ. Lễ tắm Bà thường kéo dài khoảng một giờ, sau đó mọi người được tự do lễ bái.

Lễ thỉnh sắc Thoại Ngọc Hầu về Miếu Bà:Lễ này được tiến hành vào lúc 15 giờ ngày 24.Các bô lão trong làng và Ban quản trị lăng miếu lễ phục chỉnh tề sang lăng Thoại Ngọc Hầu nằm đối diện với miếu bà làm lễ Thỉnh Sắc rước bài vị của Ngọc Hầu Nguyễn văn Thoại, bà nhị phẩm Trương Thị Miệt, và bài vị Hội đồng. Khi vào đến Miếu Bà, các bài vị trên được an vị ngôi chính điện, Ban quản trị dâng hương thỉnh an, lễ thỉnh sắc kết thúc. Tục lệ thỉnh sắc Thoại Ngọc hầu đã có từ lâu để tỏ lòng biết ơn ông là người có công khai phá vùng đất hoang vu này.

Lễ Túc Yết: Lễ được tổ chức 0 giờ ngày 25 rạng ngày 26. Tất cả các bô lão trong làng và Ban quản trị lăng miếu lễ phục chỉnh tề, đứng xếp hàng hai bên trước tượng Bà. Vật cúng gồm có: một con heo trắng (đã được cạo lông mổ bụng sạch sẽ, chưa nấu chín), một đĩa đựng huyết có ít lông heo gọi chung là "mao huyết", một mâm xôi, một mâm trái cây, một mâm trầu cau, một đĩa gạo muối. Ông chánh bái làm lễ dâng hương, chúc tửu, hiến trà, dâng tế, sau đó thì hóa một ít giấy vàng bạc.

Lễ xây chầu: Sau cúng túc yết là Lễ xây chầu.Ông chánh bái sẽ bước tời bàn thờ đặt giữa võ ca, hai tay cầm dùi trống nâng ngang trán khấn vái. Phía bên trái bàn thờ có một tô nước và một nhành dương liễu. Ông chánh bái ca công cầm nhành dương nhúng vào tô nước rồi vảy nước ra xung quanh, vừa đọc to những lời cầu nguyện. Đọc xong, ông chánh bái ca công đặt tô nước, cành dương trở lại bàn thờ, ông đánh ba hồi trống và xướng "ca công tiếp giá", lập tức đoàn hát bộ nổi chiêng trống rộ lên và chương trình hát bộ bắt đầu. Các tuồng hát bộ sau đây thường được diễn tại miếu bà: Trần Bình Trọng, Sát Thát, Lưu Kim Đính, Trưng Nữ Vương v.v...

Lễ Chánh tế: Đến 4 giờ sáng ngày 26 cúng Chánh tế (nghi thức giống như cúng "túc yết"). Chiều ngày 27 đưa sắc Thoại Ngọc hầu về Sơn Lăng.

Phần hội diễn ra rất sôi nổi  đan xen với phần lễ,các hoạt động văn hoá nghệ thuật dân gian được biểu diễn  như múa lân, múa mâm thao, múa đĩa chén...thu hút nhiều du khách.

Lễ hội Bà Chúa Xứ núi Sam là một lễ hội mang bản sắc dân tộc đậm nét, nhưng cũng chứa đựng nhiều màu sắc địa phương Nam Bộ. Lễ hội thực sự là một lễ hội văn hoá dân gian đáp ứng nhu cầu văn hoá xã hội, đời sống tinh thần của nhân dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 24 tháng 4 Âm Lịch - Hội Miếu Bà Chùa Xứ

Những lưu ý phong thủy trong tiết Lập Hạ cần biết

Lập Hạ là tiết thứ 7 trong 24 tiết khí, là thời điểm đánh dấu sự chuyển giao giữa mùa xuân và mùa hạ. Theo quan điểm dân gian, có nhiều vấn đề phong thủy cần
Những lưu ý phong thủy trong tiết Lập Hạ cần biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Lập Hạ là tiết thứ 7 trong 24 tiết khí, là thời điểm đánh dấu sự chuyển giao giữa mùa xuân và mùa hạ. Theo quan điểm dân gian, có nhiều vấn đề phong thủy cần phải lưu ý trong tiết khí này để tiêu trừ bệnh tật, nâng cao sức khỏe.
 

  Lập Hạ thuộc 24 tiết khí, đó chính là thời điểm Mặt trời tạo với Xích đạo góc 450, cũng chính là những giây phút đầu tiên khi mùa hè đến. Theo dân gian, tiết Lập Hạ bắt đầu khoảng mùng 5 hoặc 6 tháng 5 dương lịch và kết thúc vào khoảng 21 (hoặc 22) tháng 5, vào lúc này nhiệt độ bắt đầu tăng cao, lượng mưa cũng sẽ dần tăng lên.
Nhung luu y phong thuy khong the khong biet trong tiet Lap Ha hinh anh
 
Dưới đây là những lưu ý phong thủy cần biết trong tiết Lập Hạ, giúp bạn tăng cường sức khỏe, nâng cao sức đề kháng với bệnh tật.
 
1. Năm nay, tiết Lập Hạ rơi vào tháng Tỵ, những người tuổi Hợi và Dần phải hết sức chú ý, làm việc gì cũng phải giữ cho tinh thần cân bằng, hành sự cẩn trọng, suy nghĩ kĩ càng trước khi tiến hành, tránh tình trạng phá sức, phá tài.   2. Nên ăn uống thanh đạm để bảo vệ sức khỏe. Vì sau khi bước sang tiết Lập Hạ, dương khí tăng mạnh, nhiệt độ nóng dần lên, những thực phẩm nhiều giàu mỡ sẽ khiến cơ thể dễ bốc hỏa, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và tinh thần.    Ngoài ra, cần phải hành sự điềm tĩnh, hài hòa, nóng vội khiến tinh thần bất an, là điều kiện tốt để bệnh tật phát sinh, nhất là các bệnh về tim mạch.  
Nhung luu y phong thuy khong the khong biet trong tiet Lap Ha hinh anh 2
 
3. Trong tiết Lập Hạ nên đề phòng bị rắn cắn, nhất là ở các vùng nông thôn.   4. Trẻ con không nên ngồi ở bậu cửa chính. Theo quan điểm dân gian, trong tiết Lập Hạ mà trẻ con ngồi ở bậu cửa dễ bị ốm đau, nên tránh vị trí này.    5. Những thực phẩm tốt cho sức khỏe trong tiết Lập Hạ bao gồm: trứng, măng trúc, đậu, mướp đắng, cá… Những thực phẩm này vừa bổ dưỡng lại có tác dụng thanh nhiệt, làm giảm cảm giác nóng trong.   6. Cúng bái thần linh, tặng đồ ăn cho người khác, uống những ấm trà mới… là những việc mà bạn nên tiến hành trong tiết Lập Hạ.    Ngân Hà
12 con giáp ăn gì trong tiết Lập Hạ để vượng vận khí?
Lập Hạ, thời tiết nắng nóng khiến cơ thể chúng ta dễ suy nhược, mệt mỏi. 12 con giáp nên là những người thông thái trong việc sử dụng các thực phẩm sẵn có để

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy trong tiết Lập Hạ cần biết

Tìm hiểu phong thủy Dinh Độc Lập –

Người ta truyền rằng Dinh Độc Lập nằm trên thế đất hung hãn cho nên những nhân vật chính trị cư ngụ trong Dinh chẳng ai được lâu dài và an toàn. Đất hãm sát chủ Dinh Độc Lập được xây dựng từ thời Pháp thuộc với tên ban đầu là Palais Norodom. Có ý kiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta truyền rằng Dinh Độc Lập nằm trên thế đất hung hãn cho nên những nhân vật chính trị cư ngụ trong Dinh chẳng ai được lâu dài và an toàn.

Đất hãm sát chủ
Dinh Độc Lập được xây dựng từ thời Pháp thuộc với tên ban đầu là Palais Norodom. Có ý kiến giải thích rằng tên Norodom là do Dinh nằm ở đầu con đường có tên Boulevard Norodom chứ không có liên quan gì đến ông Norodom Sihanuk là Quốc vương Campuchia. Đến thời kỳ nước Pháp trao trả nền độc lập giả hiệu cho Bảo Đại thì Dinh này được đổi tên thành Dinh Độc Lập.

Có lẽ cái Dinh này là một trong số ít những công sở được dân chúng quan tâm bàn tán nhiều nhất. Người ta chú ý đến nó vì có nhiều câu chuyện liên quan đến môn phong thủy. Cuốn sách Thiệu – Kỳ một thời hãnh tiến một thời suy vong của nhà báo Lý Nhân – một chứng nhân sống dưới chế độ Sài Gòn, cho biết rằng: Dân chúng đồn rằng Dinh nằm trên mảnh đất rất hung hiểm cho nên hầu hết những chính khách ở trong Dinh chẳng ai có sự nghiệp lâu dài, bền vững.

kt-8-1-14-mattiendinhdoclap-kienthuc_nrdi

Họ dẫn chứng từ các ông toàn quyền Pháp mà điển hình là ông Ely khi làm cao ủy đóng ở Dinh Norodom thì quân Pháp thua liểng xiểng ở Điện Biên phải rút về nước. Cho đến ông Diệm làm Tổng thống cũng chỉ được 9 năm là bị đảo chính vong mạng.Hơn thế nữa, ngay trong 9 năm cầm quyền, ông Diệm cũng đã 1 lần suýt chết trong Dinh. Đó là vào ngày 27/2/1962, hai phi công của phe đảo chính đã ném bom vào Dinh làm sập cánh trái của Dinh. Tuy không có tổn thất nào về người nhưng cuộc ném bom cũng làm cho những người sống và làm việc trong Dinh một phen hú vía.

Sau đó ông Diệm quyết định phá Dinh đi xây lại mới hoàn toàn. Công việc thiết kế được giao cho kiến trúc sư Ngô Viết Thụ, một người tốt nghiệp trường kiến trúc danh tiếng ở Paris và là người Việt Nam đầu tiên được nhận giải Khôi nguyên Roma.

Nhưng Dinh chưa thi công xong thì anh em ông Diệm bị đảo chính và chết thảm. Theo sau ông Diệm, chính trường Sài Gòn khủng hoảng, chỉ trong 2 năm mà cả chục chính phủ cứ lập lên rồi lại sụp đổ.

kt-8-1-14-vitribinembom-kienthuc_yyaa

Đến khi Nguyễn Văn Thiệu thâu tóm được quyền lực thì tình hình mới ổn định. Ngày 30/6/1966, Dinh khánh thành và ông Thiệu dọn vào ở trong Dinh. Người ta lại tính rằng kể từ ngày dọn vào đến khi phải tháo chạy ra nước ngoài, ông Thiệu cũng chỉ ở trong Dinh được 9 năm. Và trước khi nó rơi vào tay quân giải phóng thì cũng bị ném bom một lần nữa nhưng may mắn chỉ bị hỏng cầu thang. Ẩn ý của người thiết kế Dinh Năm 1966, trong lễ khánh thành Dinh mới, ông Ngô Viết Thụ – tác giả thiết kế Dinh đã phát biểu tóm tắt thiết kế của mình. Trong đó, nhiều ý đến nay vẫn được dẫn lại trong tài liệu giới thiệu về Dinh của ngành du lịch. Nét nổi bật là mặt tiền của Dinh với 3 tầng lầu và cột cờ sổ dọc tạo thành chữ “Vương” trong Hán tự. Nhưng bên trên lại có 1 cái tum giống như một dấu chấm ở trên đầu chữ “Vương” để tạo thành chữ “Chủ”. Lúc ấy, ông Thụ diễn tả chữ “Chủ” này là nghĩa là “Chúa”. Tuy nhiên, trong bài viết đăng trên một trang mạng, ông Trần Lê Quang, cựu bộ trưởng Bộ Cải cách điền địa dưới thời ông Diệm tiết lộ một câu chuyện khác về ý nghĩa chữ “Chủ”. Ông Quang viết: “Một tâm sự của KTS Ngô Viết Thụ, nay đã qua đời, được một ông bạn ghi nhớ và thuật lại như sau: Ngô Viết Thụ cho biết, khi Ông sáng tạo sơ đồ của dinh Độc Lập mới, đương sự có ý định thiết kế dinh với nhiều tầng lầu ngang, dài, giống nhau, như hình Hán tự chữ “Vương”. Theo ý nghĩa của Ngô Viết Thụ, “Vương” là “Vua”.

Nhưng KTS Thụ cũng cho biết rằng Ông cố ý cho thêm ngay ở giữa tầng cuối, một tầng thượng nhỏ, như một nét phẩy trên đầu chữ Hán Tự “Vương”, để chữ Hán tự đó trở thành một Hán tự khác, là chữ “Chủ”, không còn có nghĩa là “Vua” nữa.

kt-8-1-14-chuvuong-kienthuc_kexw

 

Ý kiến của Ngô Viết Thụ là các nhân vật chính trị Việt Nam, nếu có cơ may cư ngụ tại dinh Độc Lập mới, thì chỉ là những người “Chủ nhà” tạm thời mà thôi. Các đương sự phải hành xử thế nào với dân gian và thời cuộc tại Việt Nam, mới mong về sau được trở thành “như một nhà Vua”. Và ông Trần Lê Quang phân tích thêm về sự khác nhau trong ý nghĩa của hai chữ nói trên: “Tin tưởng của Ngô Viết Thụ rõ ràng bị ảnh hưởng bởi thuyết Phong Thủy. Tại Trung Quốc, cũng như tại Việt Nam hồi xưa, dư luận thường cho rằng ân huệ được làm Vua, là một ân huệ “Trời cho”, có thể truyền lại trong trật tự cho con cháu kế vị của nhà Vua, hay cho người thừa kế được lựa chọn. Nhưng nếu thêm trên đầu Chữ Hán tự “Vương” một nét phẩy, thì chữ đó trở thành Chữ Hán Tự “Chủ”, như chủ nhà, chủ tịch, chủ sự, dân chủ, v.v. Các chức vụ “Chủ” thông thường không phải là “Trời cho”, mà là “Người cho”. Các đương sự thụ hưởng chức vụ “Người cho” đó, phải hành xử thế nào với thành viên của cộng đồng liên hệ, mới được hưởng chức vụ “Chủ”, mà cộng đồng đó giao cho, thông thường trong một thời gian có hạn mà thôi”. Chuyện ông Thiệu trấn yểm Dinh Ông Nguyễn Văn Thiệu là một người rất tin thuật phong thủy. Ông ta từng mướn các thày địa lý về quê nhà Phan Rang tìm chỗ “cát địa” để đặt lại ngôi mộ ông thân sinh mình. Và năm 1975, khi các đoàn quân giải phóng trên đường tiến vào Sài Gòn thì ông ta cho lập phòng tuyến Phan Rang và hô hào tử thủ để bảo vệ cái “long mạch” đã làm nên ngôi Tổng thống của ông.

Bởi vì sùng tín như thế cho nên khi vừa giành được quyền lực chính trị, ông đã quan tâm ngay đến các vấn đề nhà cửa, dinh thự sao cho phù hợp phong thủy để “ngôi vị” trường tồn. Nhà báo Lý Nhân đã viết những dòng mỉa mai về các hoạt động sùng tín phong thủy của ông Thiệu: “Rồi không biết thày bói sáng hay mù nào đó đã quân sư cho Thiệu rằng phải yểm vì dinh Độc Lập là đầu con rồng, và cái đuôi nó kéo dài mãi ra tới công trường chiến sĩ của Pháp xây dựng ở đường Duy Tân – Trần Quý Cáp.

kt-8-1-14-truocdinhdoclap-kienthuc_fhhs

Thiệu nghe vậy cũng run nên đã bí mật cho một số học sinh sinh viên kéo tới đập phá đài chiến sĩ trận vong của Pháp và cho đào một cái hồ có mô tháp cao đặt tên là công trường quốc tế. Nhưng người dân Sài Gòn gọi nôm na là hồ con rùa, vì ở hồ này có làm 1 con rùa bằng đồng nằm dưới chân tháp. Theo huyền thoại thầy địa lý nào đó nói Thiệu muốn yên vị ở “phủ đầu rồng” thì phải xây cái hồ chỗ công trường chiến sĩ vì đó là đuôi con rồng, lại phải trấn yểm để nó khỏi quậy lung tung thì sự nghiệp mới bền vững. Bởi vậy bên trên con rùa có cái tháp cao tượng trưng cho cái đinh để cắm xuống đuôi rồng”. Ngoài việc xây hồ con rùa, ông Thiệu còn cho yểm bùa ở trước cổng Dinh Độc Lập. Điều đó cũng phát nguyên từ lời khuyên của các thày địa lý rằng tuy Dinh được xây cất lộng lẫy, bố trí độc đáo, nhìn bình diện từ trên cao xuống mặt bằng Dinh có hình chữ Cát nhưng trước mặt lại có con đường từ thảo cầm viên đâm thẳng vào Dinh như một mũi tên (Đó là đường Lê Duẩn ngày nay). Đó là điều đại kỵ trong phong thủy cho nên cần phải tìm cách giải trừ ảnh hưởng xấu này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu phong thủy Dinh Độc Lập –

Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.
Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.

- Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
- Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
- Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

 

Tuổi Sửu kết hợp với tuổi Tỵ thường đưa đến một tình yêu đầy ngọt ngào; kết hợp với tuổi Dậu thì hứa hẹn là một cuộc hôn nhân hạnh phúc viên mãn.

Người tuổi Sửu và người tuổi Tỵ

Sửu và Tỵ khi kết hợp sẽ có quan hệ tương hỗ. Sửu mạnh mẽ và đáng tin cậy bị hấp dẫn bởi Tỵ đầy sức quyến rũ và nhiều tham vọng. Ngược lại, Tỵ thấy sức mạnh của Sửu rất lôi cuốn và là niềm an ủi. Cả 2 đều biết trân trọng năng lực của nhau. Sự hỗ trợ lẫn nhau khiến mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ ngày càng bền chặt theo thời gian.

Về phương diện quyền lực, những mưu lược của Tỵ có ảnh hưởng lớn hơn Sửu, nhưng chính Sửu lại là người hoàn thành những công việc to lớn, quan trọng. Quan hệ của họ không bị ảnh hưởng bởi thế lực bên ngoài, những ước hẹn của họ sẽ mạnh mẽ và trường tồn. Sự kết hợp này sẽ đưa đến 1 tình yêu thật bền vững.

tuoi ty (6)
 

 


Tỵ thuộc hành Hỏa, Sửu thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ. Trong mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ thì Tỵ sẽ hỗ trợ Sửu. Ngược lại, Sửu có thể làm tiêu hao năng lượng của Tỵ nếu như Tỵ không được bổ sung thêm Hỏa, hoặc được Mộc giúp đỡ. Với bản chất tương hỗ lẫn nhau nên trong quan hệ này, Tỵ chấp nhận thiệt thòi vì Sửu và không có gì ngạc nhiên khi Sửu dành sự yêu quý hết mình cho Tỵ.

Người tuổi Sửu và người tuổi Dậu

Sẽ là sự kết hợp đúng đắn nếu Sửu và Dậu đi đôi với nhau. Họ sẽ biết hỗ trợ lẫn nhau. Cả 2 đều là người sống thực tế, có tính cách kiên cường, sẵn sàng hy sinh cho việc lớn. Trong tình cảm, cả 2 đều mang quyết tâm đi đến 1 cuộc hôn nhân thành công và hạnh phúc. Kết quả là họ được sống trong 1 ngôi nhà, trong đó mọi thứ đều vận động rất nhịp nhàng, hoàn hảo.

Những công việc Dậu làm thường đưa đến hiệu quả khá rõ, trong khi đó công việc của Sửu thường nghiêng về tính điểm xuyết, trang trí. Sửu nhẫn nại, nhường nhịn trước xu hướng thống trị của Dậu, còn Dậu lại khá thực dụng và hiểu được sự lảng tránh, quanh co của Sửu. Quan hệ của họ có sự ràng buộc, hứa hẹn những thành công và kết quả lâu bền.

Sửu thuộc hành Thổ, Dậu thuộc hành Kim. Thổ sinh Kim nên người này sẽ hỗ trợ cho người kia. Sửu rất vui khi làm người hỗ trợ, còn Dậu thích nhận được sự hỗ trợ. Sửu có thể ngưỡng mộ những tham vọng lớn lao của Dậu.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Cô nàng tuổi nào là 'cao thủ' mặc cả

Dù vào cửa hàng đã niêm yết giá, những cô nàng tuổi Sửu... vẫn mặc cả nhiệt tình. Tất nhiên, chiến thuật cò kè bớt 1 thêm 2 của họ luôn thành công.
Cô nàng tuổi nào là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán quân: Tuổi Sửu

Bạn đừng xem nhẹ sự dịu dàng, ôn hòa của các nàng tuổi Sửu nhé. Bởi khi đã vào "cuộc chiến" giá cả thì đến thượng đế cũng phải nể họ đôi phần. Tính cách nhẹ nhàng, chân thành kết hợp với tài ăn nói khéo léo giúp người tuổi Sửu làm chủ được mọi tình huống khi đi mua sắm.

Suu-4211-1416241317.jpg

Nếu bạn có ý định mua thứ gì, tốt nhất nên tham khảo ý kiến của con giáp này hoặc hãy rủ họ đi cùng. Chắc chắn bạn sẽ vô cùng hài lòng với những món đồ "ngon bổ rẻ" mà mình sắm được.

Á quân: Tuổi Thìn

Thin-7936-1416241318.jpg

Lý do khiến những cô  nàng tuổi Thìn mặc cả quyết liệt không phải vì suy nghĩ sẽ tiết kiệm được chút tiền cho bản thân mà do một vài yếu tố đặc biệt khác. Chẳng hạn như họ nghĩ rằng anh chủ quan cứ liếc nhìn mình, chắc chắn vì anh ta nghĩ rằng mình quá xinh đẹp. Do đó, khi người đẹp đã lên tiếng mặc cả thì lẽ thường chủ shop nào cũng sẽ liêu xiêu ^^.

No3: Tuổi Mùi

Mặc dù lớn lên trong gia đình điều kiện kinh tế khá giả, những cô  nàng tuổi Mùi lại có sở thích mặc cả chi ly miễn sao có thể bớt được chút ít. Vì vậy, trong các cuộc "đọ trí" với chủ cửa hàng, họ thường dành phần thắng.

Mui-4382-1416241318.jpg

Ngoài ra, các cô nàng tuổi này có sự nhạy cảm trời cho về việc đánh giá chất lượng sản phẩm. Họ biết rõ hàng nào tốt, giá nào là hợp lý và xứng đáng bỏ tiền túi ra mua. Nếu gặp phải khách là con giáp này, chủ cửa hàng đều sẽ nhượng bộ họ đôi ba phần.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô nàng tuổi nào là 'cao thủ' mặc cả

Tuổi Sửu và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Trong khi tuổi Thìn hay lý tưởng hóa, đầy hoài bão và thường đóng vai trò là người tiên phong thì tuổi Sửu nhút nhát, sống nội tâm và yêu thích cuộc sống có trật tự. Tuổi Sửu và tuổi Thìn có thể kết hợp rất ăn ý nếu họ có chung mục tiêu. Người cầm ti
Tuổi Sửu và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Những lưu ý phong thủy nhà ở rất cần phải biết

Phong thủy nhà ở giúp chủ nhân gặp nhiều thuận lợi, may mắn, tránh họa, xua rủi. Vì thế, những lưu ý phong thủy nhà ở dưới đây nên biết, ghi nhớ và áp dụng.
Những lưu ý phong thủy nhà ở rất cần phải biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà ở không chỉ giúp chủ nhân gặp nhiều thuận lợi, may mắn hơn mà còn tránh họa, xua rủi. Vì thế, những lưu ý phong thủy nhà ở dưới đây nên biết, ghi nhớ và áp dụng một cách chu đáo.


Nhung luu y phong thuy nha o rat can phai biet hinh anh
 
Lưu ý phong thủy nhà ở bao gồm kiến trúc, thế nhà và cảnh quan xung quanh ngôi nhà. Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng rất lớn tới phong thủy ngôi nhà, trực tiếp tác động tới những người sống trong đó.   1. Không xây nhà ở lưng núi hoặc cửa thung lũng, không chỉ không thu được phúc phận mà còn dễ gặp hoạn nạn, bệnh tật.   2. Không xây nhà ở vùng đường giao nhau chữ T, ở góc vuông giữa 2 con đường, sẽ gặp tai họa.   3. Không nên xây nhà ở ngõ cụt, nhà đối diện với ngõ hẻm, dễ phát sinh họa tiểu nhân hoặc quan tai, thị phi, dính tới pháp lý.   4. Ở phía Tây nhà có đường lớn là đại cát nhưng không nên mở cửa hướng Tây để giữ tính riêng tư cho ngôi nhà.   5. Trước cửa nhà, đối diện cửa lớn không nên có cây to sẽ cản trở dương khí, âm khí trong nhà không thoát đi được.   6. Trước cửa nhà không nên có cây khô, bất kể cây to hay cây nhỏ, nếu cây đã chết héo thì nên bỏ đi ngay.   7. Ở hướng Tây Bắc có cây to là đại cát, nếu chặt đi sẽ tuyệt tử tuyệt tôn.  
Nhung luu y phong thuy nha o rat can phai biet hinh anh
 
8. Không nên xây nhà qua cao so với các kiến trúc bên cạnh, tạo thế “hạc giữa bầy gà”, tứ cố vô thân. Không giữ được tiền tài, không giữ được tính riêng tư, rất bất lợi.   9. Nhà con cái không thể lấp bóng nhà cha mẹ, nếu không cả hai nhà đều suy sụp.   10. Trong nhà có phụ nữ mang thai không thể xây nhà, sửa chữa nhỏ cũng không nên, sẽ ảnh hưởng tới thai nhi.   11. Nơi ở trước thấp sau cao thì đại cát, ngược lại trước cao sau thấp là đại hung.   12. Nhà khuyết góc Tây Bắc sẽ tổn hại quý khí, ảnh hưởng tới sức khỏe của con trẻ.   13. Nhà khuyết góc Đông Nam bất lợi đối với con gái nhưng không quá tổn hại.   14. Nhà khuyết góc Tây Nam, ảnh hưởng tới dạ dày và đại tràng nhưng hữu ích với đường quan lại, chức vị.   15. Nhà thiếu góc Đông Bắc, dù không đại hại nhưng hệ tiêu hóa không tốt.   16. Nhà phải dài trái ngắn thì con trẻ sinh ra không nghèo cũng mồ côi.   17. Nhà trước rộng sau hẹp, hình thành thì tiền tài khó bảo toàn.   18. Nhà ở khu vực có địa thế trước hẹp sau rộng thì không chỉ phú quý mà còn oanh liệt, có địa vị xã hội.   19. Nhà ở khu vực có địa thế hình tam giác, trước nhọn sau rộng thì tổn hại tài lộc, nữ mệnh trong nhà gieo tai vạ, người nhà mắc bệnh nan y.
► Mời các bạn xem Lịch nghỉ Tết dương lịch 2017 đã được cập nhật tại Lichngaytot.com

Nhà nghịch âm dương: Tìm hiểu và hóa giải Kiến thức phong thuỷ quan trọng cho nhà chung cư 7 điều kiện tiên quyết để có trạch vận đại cát
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy nhà ở rất cần phải biết

Sắc màu mang lại may mắn cho 12 con giáp trong năm 2014

Trong năm 2014, màu đen và xanh lam sẽ mang lại may mắn cho người tuổi Tý, còn người tuổi Thìn là màu vàng chanh và màu cà phê…
Sắc màu mang lại may mắn cho 12 con giáp trong năm 2014

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắc màu mang lại may mắn cho 12 con giáp trong năm 2014

Xem tướng đôi môi tiết lộ tình yêu phái nữ –

Tướng đôi môi tiết lộ tình yêu phái nữ như thế nào? Có phải những người con gái có đôi môi đầy đặn thì tề gia nội trợ tốt; khóe miệng hướng lên trên thì tính tình lạc quan, thân thiện... Củ thế như thế nào và những tướng môi khác thì sao? Các bạn hãy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng đôi môi tiết lộ tình yêu phái nữ như thế nào? Có phải những người con gái có đôi môi đầy đặn thì tề gia nội trợ tốt; khóe miệng hướng lên trên thì tính tình lạc quan, thân thiện… Củ thế như thế nào và những tướng môi khác thì sao? Các bạn hãy cùng đọc bài viết sau đây để biết củ thể nhé!

Nội dung

  • 1 Xem tướng đôi môi tiết lộ tình yêu phái nữ
    • 1.1 Khóe miệng hướng lên trên
    • 1.2 Khóe miếng hướng xuống dưới
    • 1.3 Khuôn miệng rộng lại hay cười nói
    • 1.4 Khóe môi hạ xuống
    • 1.5 khuôn mặt như chiếc cung
    • 1.6 Xương hàm lớn
    • 1.7 Đôi môi đầy đặn
    • 1.8 Môi trên đè môi dưới
    • 1.9 Môi trên đè môi dưới
    • 1.10 Môi thâm dày
    • 1.11 Miệng nhỏ môi đầy đặn, hơi nhô lên
    • 1.12 Khuôn mặt tròn môi lớn
    • 1.13 Miệng rộng môi mỏng

Xem tướng đôi môi tiết lộ tình yêu phái nữ

Khóe miệng hướng lên trên

Khóe miệng hướng lên trên là người tính tình lạc quan, thân thiện, ai gặp cũng mến, là người nồng nhiệt trong tình yêu.

Khóe miếng hướng xuống dưới

Khóe miệng hướng xuống dưới là người phụ nữ trầm lắng u sầu, lãnh đạm đa nghi, đa sầu đa cảm, tình yêu hay gặp cản trở, khó thành.

Khuôn miệng rộng lại hay cười nói

Khuôn miệng rộng lại hay cười nói là người phụ nữ có tướng hại chồng, dễ yêu đương lăng nhăng.

Khóe môi hạ xuống

Khóe môi hạ xuống là người thái quá trong tình yêu, dễ oán hận người khác, tâm địa không tốt, hay bị người yêu cũ oán hận.

moi-day-goi-cam-1-2687-1414573399

khuôn mặt như chiếc cung

Khuôn miệng như chiếc cung quanh họ ngập tràn tình yêu.

Xương hàm lớn

Xương hàm lớn là người phụ nữ có ham muốn mạnh mẽ trong tình yêu, thích mạo hiểm. Tuýp người này không biết lùi bước nên hay gặp thất bại trong tình yêu.

Đôi môi đầy đặn

Đôi môi đầy đặn là người phụ nữ tề gia nội trợ tốt, tài lực ổn.

Môi trên đè môi dưới

Môi trên đè môi dưới là người phụ nữ biết yêu thương, trân trọng người xung quanh mình.

Môi trên đè môi dưới

Môi dưới đè môi trên là người phụ nữ không tôn trọng chồng, hay tư lợi.

Môi thâm dày

Môi thâm dày là người có tình yêu hỗn loạn và phức tạp.

Miệng nhỏ môi đầy đặn, hơi nhô lên

Miệng nhỏ nhưng môi đầy đặn, hơi nhô lên là người phụ nữ có tình yêu không như ý, môi mỏng dẹt và thẳng thì cả đời không hiểu về tình yêu.

Khuôn mặt tròn môi lớn

Khuôn miệng tròn, môi lớn là người rất coi trọng bản thân.

Miệng rộng môi mỏng

Miệng rộng, môi mỏng là người phụ nữ có tình yêu không thuận lợi

Trên đây là những tướng môi đoán biết số mệnh tương lai của bạn. Hãy đọc và xem mình có tướng môi nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đôi môi tiết lộ tình yêu phái nữ –

Những con giáp rất dễ gặp tình yêu sét đánh

Tính cách phóng khoáng trong mọi việc, kể cả tình yêu giúp người tuổi Thân dễ yêu hơn bất kỳ con giáp nào.
Những con giáp rất dễ gặp tình yêu sét đánh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Thân

Họ quan niệm yêu là hạnh phúc và sẽ yêu một cách đầy si mê. Do vậy, nếu có cơ hội, thậm chí họ tự tạo ra cơ hội để yêu và được yêu.

than-3505-1424924795.jpg

Hơn nữa, con giáp này còn thích được phưu lưu, thêm chút mạo hiểm khi tiến tới tình yêu sét đánh. Có như vậy cuộc sống của người tuổi Thân mới không tẻ nhạt. Tuy nhiên, nếu “bị sét đánh” quá nhiều lần, e rằng trái tim của người tuổi Thân sẽ gặp phải những vết sẹo khó lành.

No.2 Tuổi Dần

Hay tham công tiếc việc như người tuổi Dần lại dễ rơi vào lưới tình. Chính vì đã dồn hết tâm trí vào công việc, học hành nên họ hay rơi vào trạng thái mệt mỏi, u sầu do quá nhiều nhiệm vụ cần hoàn thành. Khi bắt gặp ánh nhìn tình cờ với chàng/nàng nào đó khiến họ thấy nhẹ lòng, thanh thản, con giáp này sẽ cho rằng như vậy là mình đã yêu và rất cần người ấy ở bên.

dan-5998-1424924796.jpg

Không vì dễ tin tình yêu sét đánh mà con đường tình duyên của người tuổi Dần lận đận, thậm chí họ sớm có được happy ending với một nửa đích thực. Bởi lẽ con giáp này trước khi quyết định làm một việc thường xác định rất rõ mục tiêu và hướng đi dài hạn. Họ yêu nghiêm túc và chân thành.

No.3 Tuổi Hợi

Tình yêu lãng mạn, cuộc sống lãng mạn, cho đến ngoại hình cũng phải... lãng mạn - là tiêu chí mà người tuổi Hợi xem đó là sự hoàn mỹ. Mà với những tín đồ mê muội chủ nghĩa lãng mạn, tình yêu sét đánh rất dễ đến. Chỉ cần bằng một ánh nhìn, cử chỉ quan tâm hay phong thái lãng mạn đã đủ để họ mê muội đối phương.

hoi-1553-1424924797.jpg

Thậm chí, trong tình yêu, con giáp này còn đẩy sự lãng mạn đến cao trào và giúp nửa kia cảm nhận được chuyện tình của họ hệt như một cuốn phim. Bù lại, khi thấy được tấm lòng chân thành của người tuổi Hợi, đối phương cũng sẽ đáp lại thật lòng.

Mr.Bull (theo GDS)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp rất dễ gặp tình yêu sét đánh

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

4 chòm sao nữ chân thành, hiền nhưng không dễ bắt nạt

4 chòm sao nữ chân thành dưới đây rất hiếm có, tính cách thật thà, không bao giờ có ý làm hại ai, nhưng nếu bị lừa gạt, nhất định sẽ thẳng tay trả thù, không
4 chòm sao nữ chân thành, hiền nhưng không dễ bắt nạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4 chòm sao nữ chân thành dưới đây rất hiếm có, tính cách thật thà, không bao giờ có ý làm hại ai, nhưng nếu bị lừa gạt, nhất định sẽ thẳng tay trả thù, không hề do dự.


4 chom sao nu chan thanh, hien nhung khong de bat nat hinh anh
 
 

Kim Ngưu

  Từ trước tới nay, Kim Ngưu luôn là chòm sao nữ chân thật, tính cách ổn định, chắc chắn và rất tốt bụng, đối xử chân thành với người khác. Nhưng nếu bị lừa dối, đùa giỡ tình cảm thì sự trả thù của Kim Ngưu cũng hết sức âm thầm, lặng lẽ nhưng không kém phần sâu cay. Dù phải trải qua một thời gian dài họ cũng nhất định làm cho đối phương phải tổn thương sâu sắc.  

Thiên Yết

  Tuy lạnh lùng nhưng Thiên Yết đối với người khác khá tử tế, thậm chí còn có phần lụy tình. Họ sống nội tâm, không biết lấy lòng người khác, chỉ đối nhân xử thế một cách tự nhiên và hết sức cố gắng. Nếu phát hiện ra, tấm chân tình của mình bị phụ bạc thì phần đáng sợ bên trong Thiên Yết sẽ trỗi dậy, khiến đối phương sống khổ sống sở, tuyệt đối không dung tha.
 

Nhân Mã


4 chom sao nu chan thanh, hien nhung khong de bat nat hinh anh
 
Vốn là chòm sao nữ lương thiện, tính tình hòa nhã vui vẻ và rất phóng khoáng nên Nhân mã đối xử hết sức nhiệt thành với người khác. Họ thường làm hết khả năng mình có để đãi với mọi người. Song, chỉ cần phát hiện ra đang bị lợi dụng, lừa gạt thì chắc chắn nàng ta sẽ cho kẻ đó tiếng lành đồn xa, thân bại danh liệt, trả thù không nương tay.

Có thể bạn quan tâm: 10 điều ở Nhân Mã khiến người ta vừa yêu vừa hận

Sư Tử

  Bình thường cô nàng Sư Tử rất nhiệt tình, thoải mái và rộng rãi, dùng thành ý lớn nhất để kết giao bạn bè hay yêu đương. Họ ít khi so đo được mất, toàn tâm toàn ý cho mối quan hệ. Tiếc rằng, nếu có người không biết phải trái, cố ý dối gạt Sư Tử thì chòm sao nữ mạnh mẽ này sẽ cho biết tay, sử dụng những phương pháp bạo lực nhất khiến đối phương phải hối hận.    Mách nước cho Sư Tử phát triển sự nghiệp
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nữ chân thành, hiền nhưng không dễ bắt nạt

Cách hóa giải hướng nhà không hợp tuổi –

Khi xây dựng hoặc sửa chữa nhà bạn có thể chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường, cầu thang….Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt.... Nhà bạn hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xây dựng hoặc sửa chữa nhà bạn có thể chọn các hướng tốt cho những vị trí: Bếp (hướng bếp là hướng lưng người nấu) , cửa chính, bàn thờ, đầu giường, cầu thang….Chọn các hướng xấu cho các vị trí nhà vệ sinh, hầm tự hoại, sàn giặt….

Nhà bạn hướng Tây nam phạm ngũ quỷ bạn nên đặt bếp hướng sinh khí tức hướng Bắc. Chú ý bếp phải đặt tại cung xấu (Tây, Đông bắc…) chỉ cần mặt bếp xoay về hướng bắc, tức khi đứng nấu lưng bạn quay về hướng bắc.

mau-nha-3-tang

Nếu diện tích nhà bạn lớn, bạn cũng có thể hóa giải bằng cách làm thêm một cửa phụ phía trong ngôi nhà.

Hoặc hóa giải bằng cách đổi hướng cửa chính vào nhà.

Có thể hóa giải nhà Hướng Xấu bằng trụ thạch anh.

– Thạch anh tự nhiên mang nguồn năng lượng vũ trụ cực kỳ mạnh mẽ. Để hóa giải nhà hướng xấu không hợp tuổi gia chủ bạn nên dùng trụ thạch anh (trụ tối thiểu từ 0,5kg trở lên) loại lớn, để trấn các năng lượng xấu, tà khí xấu do hướng xấu như Lục sát, Ngũ quỷ, Mất mát, Họa hại gây ra. Năng lượng dương cực mạnh của thạch anh sẽ xua tan, đẩy năng lượng âm ra khỏi căn nhà của bạn.

Có thể dùng 2 gương bát quái treo phía trước cửa nhà bạn đó là TIÊN THIÊN BÁT QUÁI VÀ HẬU THIÊN BÁT QUÁI
– Bát quái treo bên ngoài dùng để trừ tà ma, chỉnh hướng cửa sai… Bát quái có nhiều loại, có loại có gắn gương (thường, lồi, lõm). Các loại gương này được dùng như liệt kê dưới đây. Có 2 loại Bát-quái là Tiên-thiên Bát-quái và Hậu-Thiên Bát-quái. Tiên-Thiên Bát-quái treo theo vị trí Càn trên Khôn dưới. Hậu-Thiên Bát-quái thì treo theo vị trí Khảm trên, Ly dưới. Khi muốn sửa nhà nằm trong vị trí xấu thì treo Tiên-thiên Bát-quái trong vị trí bình thường. Hậu-Thiên Bát-quái phải xoay để thay vị trí hướng xấu bằng vị trí hướng tốt như sau đây:

Xem cửa chính nhà đã phạm hướng xấu nào dựa theo Mệnh-quái của Bát-trạch.
Ðịnh vị trí Bát-quái:
Sinh-khí để hóa giải cửa chính quay về hướng Ngũ-quỹ.
Thiên-y để hóa giải cửa chính quay về hướng Tuyệt-mạng.
Phúc-đức để hóa giải cửa chính quay về hướng Lục-sát.
Phục-vị để hóa giải cửa chính quay về hướng Họa-hại.
– Vị trí bình thường của Hậu-thiên Bát-quái là Ly ở phía trên, Khảm ở phía dưới tượng trưng cho vị trí Phục-vị. Dựa theo Mệnh-quái, xoay vị trí Phục-vị đến vị trí cần phải sửa. Hay nói khác đi là xoay vị trí tên của Mệnh-quái đến thay thế cho vị trí cần phải sửa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng nhà không hợp tuổi –

Mơ thấy cây mía là điềm gì? –

Mía là loại cây được trồng khá nhiều ở nước ta, chúng được sử dụng để sản xuất ra những loại đường sử dụng trong cuộc sống hàng ngày và nước mía cũng là một loại nước giải khát rất được ưa chuộng. Bởi vậy khi thấy cây mía xuất hiện trong giấc mơ của
Mơ thấy cây mía là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây mía là điềm gì? –

Thuật phong thủy Xưa và Nay (P2)

Thuật phong thủy được áp dụng vào thiết kế kiến trúc của ngôi nhà tạo ra tổ chức không gian tốt, hết sức coi trọng vị trí của nhà, hướng nhà và sự mở cửa của nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là phần 2 trong loạt bài Thuật phong thủy xưa và nay, nêu tiếp những vấn đề về vị trí, hướng và không gian của nhà ở trong quan điểm của thuyết Phong thủy.

Nhà tránh ở ngã ba đường cái mà có lối xộc thẳng đâm vào mặt tiền. Nhà không làm nơi ngõ cụt, thường những nơi này hay có luồng gió quẩn, đưa bụi bẩn vào nhà. Không chọn vị trí nhà gần đền chùa, miếu mạo... Phong thủy có thể giải thích theo quan điểm của mình những điều cần tránh vừa nêu.

phong thủy nhà ở đón cát tránh hung

Chẳng hạn nhà làm nơi cửa núi, cửa thung lũng thì gió độc vào nhà, gia đình li tán. Nhà làm trên nền giếng cũ thì gia chủ ốm đau. Nhà làm trong ngõ cụt gia chủ đơn côi. Nhà làm gần đền miếu gia chủ tâmthần bất định. Hàng ngày con người cần lao động để tồn tại mà luôn luôn tiếp xúc với không khí thần thánh, sao mà ổn định tâm lí được. Nhà làm mà phía sau có núi cao chủ nhà cuồng chữ...

Kích thước của ngôi nhà, của các bộ phận nhà cửa theo phong thủy cũng có quy tắc khá chặt chẽ. Để đo chiều dài, người xưa sử dụng "bộ" thay cho "thước" (xích). Chín thước là hai bộ. Mỗi thước xấp xỉ 40cm ngày nay. Số lượng 'bộ" định cho từng bộ phận nhà hoặc toàn nhà cũng có phép tắc. Một "bộ" gọi là kiến, hai "bộ" là mãn, bốn "bộ" là bình, năm "bộ" là định, sáu "bộ" là chấp, bảy "bộ" là phá, tám "bộ" là nguy, chín "bộ" là thành, mười "bộ" là thu, mười một "bộ" là khai, mười hai "bộ" là bế. Đến "bộ" thứ mười ba thì lặp lại chu kỳ trên.

Kiến là kích thước cơ bản, trừ là bỏ bớt, mãn là đầy đủ, bình là vừa phải, định là không có thay đổi, chấp là nên nắm lấy, phá là tan vỡ, nguy là không ổn định, thành là đạt được điều hay, thu là nhận lấy, khai là mở mới, bế là dừng là tắc. Theo như thế mà chọn lấy điều mong muốn khi định kích thước nhà và các bộ phận nhà. Kích thước lại được luận đoán theo lành dữ rất khiên cưỡng. Chẳng hạn như kiến là nguyên cát (gốc của điều lành), trừ là sáng sủa, mãn là thiên hình, bình là quyền thiệt (uốn lưỡi), định là kim quỹ (thước vàng), chấp là thiên đức, phá là xung sát, nguy là ngọc đường, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp (cướp giật), khai là sinh khí, bế là tai họa.

Nên chọn kích thước theo kiến, mãn, bình, thu. Kích thước chấp nhận được là trừ, nguy, định, chấp. Thành, khai dùng tốt. Hết sức tránh các kích thước trong bộ bế, phá. Chiều rộng nhà không chọn mãn, bình, thu, bế. Chiều dài nhà lấy theo trừ, định, chấp, khai. Số "bộ" của nhà hợp với quy tắc trừ, định, chấp, nguy, khai, kiến thì ở trong nhà ấy sớm sinh quý tử. Nhà có số "bộ" hợp với quy tắc trừ, định, nguy, khai, chấp, kiến thì người trong nhà mau thăng quan tiến chức.

Thuật phong thủy hết sức coi trọng sự mở cửa của nhà. Cửa, cổng, đón đưa môn khí mà như lí khí luận thì môn khí cùng với địa khí là hai tiêu chí quan trọng nhất của ngôi nhà. Cửa có thể tiếp nhiên khí nếu hướng lên trên, hướng xuống dưới thì tiếp địa khí, đón lành, tránh dữ. Để quyết định cửa của ngôi nhà, cần cân nhắc phương vị của cửa, xem cửa nên mở ra không gian nào. Chiều cao, bề rộng của cửa, vật đối diện với cửa đều hết sức quan trọng. 

Cửa nhìn ra không gian thoáng đãng, để có thể khi ngước lên ngắm trăng nhìn mây, coi ngang tầm mắt thì ngắm cây, nhìn hoa, đẹp biết mấy. Sự cần thiết trong nhà cũng có những quy tắc theo phong thủy. Nơi đặt bài vị thờ cúng tránh đối diện với phương Thái Tuế. Đặt bài vị vào các năm Tí, Sửu, Dần, Hợi kiêng quay mặt hướng Bắc. Đặt bài vị vào các năm Mão, Thìn phải kiêng quay mặt về hướng Đông, Các năm Ngọ, Mùi, kiêng quay mặt hướng Nam. Các năm Thân, Dậu, Tuất kiêng quay mặt hướng Tây. Như thế, theo phong thủy, mỗi năm phải đặt lại bài vị một lần. Xưa nay, nhiều nhà chỉ đặt hướng bài vị một lần đâu đó phải họ làm ăn sa sút.

Còn tổ chức không gian trong kiến trúc mặt bằng cần theo những quy định cũng khá chặt chẽ như cần đảm bảo các quy tắc đối xứng, ngay ngắn, rộng hẹp. Cây cối trong kiến trúc sân vườn của khuôn viên nhà ở cũng cần cẩn thận. Trồng cây dâu trước nhà là điều kiêng kị vì điều đó đồng nghĩa với tang môn thần. Đó chẳng qua vì tiếng Tàu, tang là dâu, đồng âm với tang là nhà có đám nên kiêng mà thôi. Sau nhà lại không nên trồng cây hòe mà phải trồng ở nơi đón khách. Đó là vì muốn trình ra cái chí tam công nguyện ước. 

Truyện xưa kể Vương Dụ thời Tống trồng ba cây hòe ở sân trước và nói: "Hậu thế của ta sẽ có người làm đến tam công (tư mã, tư đồ, tư không) thật là thỏa chí của ta". Sau đó nhà này có người làm đến chức tam công thật.

Phong thủy bắt đầu phát sinh từ Tiên Tần bên Tầu, dai dẳng kéo dài, đến bây giờ còn nhiều người bị ảnh hưởng.Thuật phong thủy, trên thì xem thiên văn, dưới xét địa lý. Lí thuyết cơ bản từ học thuyết thái cực, âm dương, ngũ hành, tinh tượng cực kì bí hiểm. Thày phong thủy thêu dệt chuyện li kỳ, gán ghép nhiều sự kiện lịch sử, thổi phồng sự trùng hợp ngẫu nhiên tô cho phong thủy màu sắc kì ảo, làm cho dân chúng cảm thấy thần bí.

Hãy hỏi có vua chúa nào xây cung, đặt mộ mà không mời thày phong thủy tham mưu chính cho mình. Nhưng có đời vua chúa nào tồn tại vĩnh hằng ?! Khi thuận thời, nhà xây cho thuê khen được thày đặt đất, coi hướng làm nhà. Khi ế ẩm khách thuê như mấy năm gần đây, gia chủ ai nỡ trách tại thày phong thủy. Thiết kế kiến trúc giải quyết tốt công năng, kết cấu bền vững, đường dáng hài hòa, gia chủ phấn khởi làm nên ăn ra. Đó là cái phong thủy tốt nhất cho người sắp làm nhà vậy !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật phong thủy Xưa và Nay (P2)

Cửa phòng bếp không được đối diện nhà vệ sinh –

(1) Ngũ hành sinh khắc. Hơi nước có từ máng chứa nước, nó xung khắc với lửa trong bếp. Cho nên bếp đun không được đối diện với máng nước hoặc tủ lạnh. Bếp đun cũng không được gần với chúng, nếu không sẽ dễ hư hại. Bếp đun không được thiết kế độc lập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(1) Ngũ hành sinh khắc.

Hơi nước có từ máng chứa nước, nó xung khắc với lửa trong bếp. Cho nên bếp đun không được đối diện với máng nước hoặc tủ lạnh. Bếp đun cũng không được gần với chúng, nếu không sẽ dễ hư hại. Bếp đun không được thiết kế độc lập giữa phòng bếp, vì giữa phòng bếp nếu hoả khí quá vượng sẽ làm cho gia đình bất hoà.

1310530467-704916

(2) Bài trí trong phòng bếp

Nếu dùng lò vi sóng hoặc nồi cơm điện thì nên đặt chúng ở hướng tốt của chủ nhà; ổ cắm nồi cơm điện và lò vi sóng củng nên lắp ở hướng tốt; nguyên tắc này cũng được áp dụng với lò nướng và lò hấp.
Các loại dao thái rau hay dao gọt hoa quả trong phòng bếp không nên treo trên tường hoặc cắm vào giá, nên để chủng vào ngăn kéo; trong bếp cũng không nên treo hành, tỏi, ớt vì chúng có thể thu hút âm khí.

(3) Cân bằng âm dương

Phòng bếp là nơi thuỷ hoả tương xung, nhưng nếu bình hoà được chúng, làm cho nước và lửa cục diện hợp nhau thì có thể sẽ hoà hợp được phong thuỷ phòng bếp.

(4) Tránh để nhiệt độ trong phòng bếp quá nóng

Phòng bếp nhiệt độ quá nóng sẽ làm cho tì khí người nóng lên, dễ gây tranh cãi xung đột. Không khí trong phòng bếp phải lưu thông, ngoài sử dụng máy hút mùi ra nên có thêm quạt thông gió, không khí lưu thông nhiệt độ trong bếp sẽ giảm xuống.

(5) Gương

Dùng gương theo phong thuỷ có hai mặt: chính và phán. Đặt gương đúng sẽ làm tăng hoặc cải thiện được tình hình phong thuỷ, nhưng nếu đặt không đúng có thể gây tổn hại rất lớn đến gia chủ. Một trong những điều cấm kị khi treo gương trong bếp là gương không được chiếu vào bếp dun. Nếu treo gương trên tường sau bếp đun và nó lại chiếu được vào thực phẩm trong nồi thì tác hại càng lớn. Đây được gọi là “thiên môn hoả”, nó sẽ làm cho gia chủ gặp hoả hoạn hoặc gặp điều bất hạnh. Trái lại, nếu treo gương ở nơi ăn uống, gương chiếu được vào thức ăn trên bàn, sẽ rất hay vì như vậy có thể làm tăng thêm của cải trong nhà.

(6) vượng tài vượng vận.

Để thu được tài vận, tủ lạnh khi sử dụng không được để rỗng; thùng gạo phải thường xuyên bố xung cho đầy, điều này tượng trưng cho quần áo gạo thóc trong nhà không thiếu. Dùng phong bao màu dỏ dựng 3 đồng tiền để vào thùng gạo có tác dụng thu về của cải.

(7) Giữ cho vách tường sạch sẽ

Vật liệu làm vách tường phòng bếp phải chọn loại dễ làm sạch, khó bị dầu mỡ bám dính, chọn loại có khả năng chịu lửa, không bị biến dạng do nhiệt. Hơi dầu mỡ trong phòng bếp rất nhiều, đặc biệt là với những gia đình thích ăn đồ chiên rán, khi đun nấu, hơi dầu mỡ bốc lên bám vào tường rất khó làm sạch. Cho nên bốn mặt tường quanh bếp đun phải dùng vật liệu có khả năng chống dầu mỡ bám dính tốt nhất.

(8) Chú ý vệ sinh phòng bếp, kịp thời thu dọn thanh lý đồ vật hỗn tạp

Phòng bếp là nơi chứa nhiều đồ vật hỗn tạp nhất trong nhà, khi thu dọn cần chú ý đến tính thực dụng và tính an toàn. Phải thanh lý hết mọi đồ đạc hỗn tạp không cần thiết trong bếp di, hết sức tránh đề phòng bếp giống như nơi chứa đồ, nếu không sẽ làm mất mỹ quan và dễ sinh sôi vi khuẩn, hại đến sức khoẻ.

Đồ dùng trong bếp phải có khả năng chống bẩn, có chức năng phòng tránh thực phẩm bị bẩn do gián, chuột, kiến, vi khuẩn gây ra, có vậy mới bảo đảm chất lượng tổng thể của phòng bếp. Ngoài ra, phòng bếp của các gia đình hiện đại còn phải lắp thêm các thiết bị như tủ khứ độc, máy nghiền rác thực phấm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa phòng bếp không được đối diện nhà vệ sinh –

Bày mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết

Mâm ngũ quả là một nét văn hóa đẹp của người Việt trong ngày Tết truyền thống. Không chỉ để tưởng nhớ gia tiên, mâm ngũ quả còn thể hiện những ước muốn của gia đình trong năm mới sắp đến. Dưới đây là ý nghĩa và cách bày biện mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ tức là số 5, đây chính là số quả trong mâm tượng trưng cho sự sống. Trong phong thủy, số 5 tượng trưng cho năm yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Ngoài ra, số 5 là số lẻ tượng trưng cho sự phát triển, sinh sôi, nảy nở.


Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Ở hai miền Nam Bắc, việc trưng mâm ngũ cũng có một số khác biệt do quan niệm mỗi miền, và ngày nay cũng không quá khắt khe trong việc chỉ chọn 5 loại quả. Tuy nhiên, nếu chọn đúng sao cho hài hòa âm dương ngũ hành, bên cạnh việc mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ cho bàn thờ ngày Tết còn giúp thúc đẩy sinh khí, hưng vượng cho gia chủ trong năm mới. 

Xét về mặt âm dương ngũ hành, mâm ngũ quả hài hòa nên có các yếu tố bổ sung, tương hỗ cho nhau, giống như bản chất cuộc sống trong tự nhiên và xã hội. Cần cân đối giữa những trái cây có màu xanh hay màu nhạt, dịu mát - tượng trưng cho âm với các màu nóng như đỏ cam, vàng rực - tượng trưng cho dương. 

Người Việt cũng chuộng hành thổ (sinh kim, tiền tài) và mộc (phát triển, nảy lộc, bám rễ lâu bền) nên mâm ngũ quả chủ yếu là các trái có vị ngọt (thuộc thổ) như lê, dưa hấu, đu đủ, xoài.... và những trái có vị chua (thuộc mộc) như bưởi, cam.

Ý nghĩa một số loại quả trong mâm ngũ quả:

Lê: ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.
Lựu: nhiều hạt, tượng trưng cho con đàn cháu đống, đông đúc.
Phật thủ: giống như bàn tay Phật, che chở cho con người.
Táo đỏ: phú quý.
Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.
Thanh long: ngụ ý rồng mây gặp hội.
Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.
Nải chuối: che chở, bảo bọc. Tuy nhiên, người miền Nam không trưng chuối vì phát âm giống từ "chúi" có nghĩa đi xuống.
Quả trứng gà: có hình như trái đào tiên - lộc trời.
Dừa: có âm tương tự như là "vừa", có nghĩa không thiếu.
Sung: sung túc, sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.
Đu đủ: mang đến sự đầy đủ, thịnh vượng.
Xoài: có âm như "xài", cầu mong tiêu xài không thiếu thốn.

(Theo Dân Việt)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết

Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Quý nhân phù trợ là người luôn hỗ trợ mình trong cuộc sống, lòng bàn tay như thế nào sẽ có quý nhân phù trợ, các đặc điểm về đường vận mệnh và đường trí tuế sẽ nói rõ
Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có quý nhân phù trợ thì tướng tay sẽ thể hiện như thế nào. Nếu như trong cuộc sống hiện thực ngày nay nếu bạn có quý nhân giúp đỡ thi nhất  định bạn phải cố gắng nắm giữ lấy cơ hội đó. Tạm thời chưa có quý nhân phù trợ thì cũng không nên nóng vội, xem bói chỉ tay bạn sẽ biết các đường chỉ tay đã ghi lại một cách chi tiết lúc nào bạn và quý nhân sẽ tương ngộ.

tuong-tay-quy-nhan-phu-tro

- Đường Vận mệnh xuất phát từ phía trong đường Sinh mệnh và kéo dài lẽn phía trên:

Xem chỉ tay mà bàn tay có Đường Vận mệnh xuất phát từ phía trong đường Sinh mệnh và kéo dài lẽn phía trên thì Đường Vận mệnh này ngoài báo hiệu hạn sẽ nhận được sự phù trợ giúp đỡ của cha mẹ và người thân ra, còn báo hiệu bạn sẽ được sự giúp đỡ lớn mạnh từ người đi trước hoặc cấp trên.

- Đường Vận mệnh có đường phụ trợ:

Xem chỉ tay mà đường vận mệnh có đường phụ trợ, điều này cho thấy được sự giúp đỡ của mọi người trong nhà, vợ (chồng) hoặc đồng nghiệp.

- Trên đường Trí tuệ có ký hiệu hình cá:

Đường Trí tuệ có ký hiệu hình cá , mặc dù là đường chỉ mảnh tương đối nhiều, nhưng có một đoạn trông giống như hình đuôi cá. Điều đó báo hiệu đây là người có tài hoa, được mọi người công nhận, là người nỗ lực và đạt được thành quả. Ngoài ra, nếu như gặp được quý nhân, năng lực của họ còn có thể nhận được những đánh giá khá cao.

- Có vòng la môn:

Nếu lòng bàn tay mà có vòng la môn, kiểu người này còn có khả năng hóa nguy thành an, đối với những người xấu họ cũng có thể giao lưu chân thành và giúp đỡ nhiệt tinh. Họ có thể nắm được cơ hội, nắm giữ tài vận tốt, lúc khó khăn tất có quý nhân phù trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, tướng tay của người có quý nhân phù trợ

Lưu ý về phong thủy khi đặt tủ giày dép

Khi bố trí tủ giầy dép cần lưu ý một vài điểm sau: Tủ giầy dép không nên có kích thước quá lớn chiếm nhiều diện tích, lấn ra không gian hành lang ngăn cản các dòng khí đi vào nhà...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ảnh minh họa.

"Đối diện cửa ra vào phòng khách tôi đặt tủ giầy dép. Xin hỏi, điều này có phạm gì đến phong thủy không? Vì sao? Nếu cần đặt lại thì đặt ở vị trí nào sẽ hợp lý?", bạn đọc Trần Hà Vũ (Đà Nẵng) hỏi. 

Theo chuyên gia phong thủy Bùi Nghiệp, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, hiện nay, tủ giầy dép là một vật dụng thiết yếu trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, việc bố trí tủ giầy dép nếu không khéo sẽ ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng như phong thủy của ngôi nhà.

Thông thường tủ giầy dép thường được bố trí ở khu vực hành lang trước khi bước vào nhà (phong thủy còn gọi là khu vực huyền quan) hoặc ở ngay trong phòng khách (đối với những nhà không có huyền quan). Vì vậy mà đối diện cửa vào phòng khách đặt tủ giầy nếu sắp đặt hợp lý cũng không ảnh hưởng gì về mặt phong thủy.

Khi bố trí tủ giầy dép cần lưu ý một vài điểm sau: Tủ giầy dép không nên có kích thước quá lớn chiếm nhiều diện tích, lấn ra không gian hành lang ngăn cản các dòng khí đi vào nhà. Không nên bố trí tủ giầy dép có cạnh đâm thẳng ra cửa chính. Tốt nhất nên bố trí tủ giầy dép ở vị trí cửa có thể che khuất. Tủ giầy dép nên làm loại tủ có cửa hoặc dạng ngăn kéo vừa che đi được sự lộn xộn, bừa bộn bên trong vừa ngăn cho các mùi hôi của giầy dép không bay ảnh hưởng đến các không gian khác trong nhà. 

(Theo Kienthuc)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý về phong thủy khi đặt tủ giày dép

Đền Ngọc Sơn - Sắc Màu Hà Nội

Đền Ngọc Sơn là một ngôi đền thờ nằm trên đảo Ngọc của hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội, Việt Nam. Đây cũng là một di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với người dân Hà Nội, Hồ Gươm, Đền Ngọc Sơn là niềm tự hào. Còn với người dân ở các tỉnh, thành phố khác thì từ lâu hình ảnh Hồ Gươm và đền Ngọc Sơn đã gần như trở thành 1 biểu tượng của Hà Nội. Không những thế đây còn là một điểm đến chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, lịch sử của thủ đô, là nơi mà bất kỳ du khách nào cũng phải ghé thăm khi đến với Hà Nội

Đền Ngọc Sơn là một ngôi đền thờ nằm trên đảo Ngọc của hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội, Việt Nam. Đây cũng là một di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam. Đền được xây dựng từ thế kỷ XIX. Lúc đầu được gọi là chùa Ngọc Sơn, sau đổi gọi là đền Ngọc Sơn vì trong đền chỉ thờ thần Văn Xương là ngôi sao chủ việc văn chương khoa cử và thờ Đức Đại vương Trần Hưng Đạo, vị anh hùng dân tộc có công lãnh đạo quân dân đánh thắng quân Nguyên thế kỷ XIII.

Khởi nguyên, khi vua Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long đặt tên ngôi đền đã có tại đây là Ngọc Tượng; đến đời nhà Trần đổi tên là Ngọc Sơn. Thời Trần, ngôi đền để thờ những người anh hùng liệt sĩ đã hy sinh trong kháng chiến chống quân Nguyên-Mông.

Đến thời Vĩnh Hựu nhà Lê (năm 1735 – 1739), chúa Trịnh Giang đã dựng cung Thụy Khánh và đắp quả núi đất ở trên bờ phía Đông đối diện với Ngọc Sơn gọi là núi Độc Tôn ( Ngọc Bội cũ). Cuối đời nhà Lê, cung Thụy Khánh bị Lê Chiêu Thống phá huỷ.

Đền Ngọc Sơn có nhiều di tích thắng cảnh thu hút khách du lịch như:

Tháp Bút: Trên núi Ngọc Bội (núi Độc Tôn) cũ, nhà nho Nguyễn Văn Siêu cho xây một tháp đá, đỉnh tháp hình ngọn bút lông, thân tháp có khắc ba chữ “Tả Thanh Thiên” (viết lên trời xanh), ngày nay thường gọi đó là Tháp Bút.

Đài Nghiên: Tiếp đến là một cửa cuốn gọi là Đài Nghiên, trên có đặt một cái nghiên mực bằng đá hình nửa quả đào bổ đôi theo chiều dọc, có hình ba con ếch đội. Người đời sau ca ngợi là: “Nhất đài Phương Đình bút”. Từ cổng ngoài đi vào có hai bức tường hai bên, một bên là bảng rồng, một bên là bảng hổ, tượng trưng cho hai bảng cao quý nêu tên những người thi đỗ, khiến cho các sĩ tử đi qua càng gắng công học hành.

Cầu Thê Húc: Cầu Thê Húc nghĩa là giữ lại ánh sáng đẹp của mặt trời. Cầu Thê Húc dẫn đến cổng đền Ngọc Sơn. Cầu Thê Húc được làm bằng gỗ rất thô sơ và sơn màu đỏ. Tương truyền cuối thế kỷ 19 cầu bị gãy, người ta xây lại cầu mới có chân làm bằng xi măng cốt thép, sàn và lan can làm bằng gỗ. Cầu có thiết kế cong cong và uốn như hình con tôm.

Cầu Thê Húc
Cầu Thê Húc

Đắc Nguyệt Lâu: Cổng đền có tên là Đắc Nguyệt Lâu (lầu được trăng). Cổng nằm chếch dưới bóng cây đa cổ thụ, ở giữa một vùng cây cối um tùm, trông như từ dưới nước nhô lên.

Đền thờ: Đền chính gồm hai ngôi nối liền nhau, ngôi đền thứ nhất về phía Bắc thờ Trần Hưng Đạo và Văn Xương. Tượng đặt ở hậu cung trên bệ đá cao khoảng 1 m, hai bên có hai cầu thang bằng đá. Tượng Văn Xương đứng, tay cầm bút.

Trấn Ba Đình: Phía Nam có đình Trấn Ba (đình chắn sóng). Đình hình vuông có tám mái, mái hai tầng có 8 cột chống đỡ, bốn cột ngoài bằng đá, bốn cột trong bằng gỗ.

Các nhân vật được thờ trong đền ngoài Văn Xương Đế Quân, Lã Động Tân, Quan Vân Trường, Trần Hưng Đạo, còn thờ cả Phật A-di-đà. Điều này thể hiện quan niệm Tam giáo đồng nguyên của người Việt.

Tuy là một ngôi đền kiến trúc mới, song đền Ngọc Sơn là một điển hình về không gian và tạo tác kiến trúc. Sự kết hợp giữa đền và hồ đã tạo thành một tổng thể kiến trúc Thiên – Nhân hợp nhất, tạo vẻ đẹp cổ kính, hài hoà, đăng đối cho đền và hồ, gợi nên những cảm giác chan hoà giữa con người và thiên nhiên.

Sự kết hợp giữa đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đã tạo thành một tổng thể kiến trúc Thiên-Nhân hợp nhất, tạo vẻ đẹp cổ kính, hài hoà cho đền và hồ, gợi nên cảm giác chan hoà giữa con người và thiên nhiên. Đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đã trở thành những chứng tích gợi lại những kỷ niệm xưa về lịch sử dân tộc, thức tỉnh niềm tự hào, yêu nước chính đáng cũng như tâm linh, ý thức mỗi người dân Việt Nam trước sự trường tồn của dân tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Ngọc Sơn - Sắc Màu Hà Nội

Những bệnh về bộ máy tuần hoàn

Sách Lý số học chỉ kể có 2 sao Tang Môn và Bạch Hổ chỉ máu. Kỳ dư không có sao nào chỉ tim thận v.v..
Những bệnh về bộ máy tuần hoàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bộ sao chỉ những bệnh về máu huyết tim phổi gồm có:


- Lâm Quan, Hỏa Tinh hay Linh
Bệnh chảy máu cam. xuất huyết, đứt mạch máu.
- Bạch Hổ: máu xấu, nhất là đối với phụ nữ.
- Tang Môn, Bạch Hổ: nhất khí huyết. bệnh thiếu máu, căng mạch máu. yếu tim, đau tim.
- Đào Hoa, Hồng Loan: yếu tim
- Lưu Hà: bệnh máu loãng, hay là máu khi bị thương tích, bệnh hoại huyết.


  Một lần nữa, các sao trên có thể đi kèm với sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bệnh về bộ máy tuần hoàn

Ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Theo quan niệm của phong thủy phương Đông, một tháng âm lịch có 6 ngày được xem là cực xấu, không thích hợp để làm chuyện đại sự như xây nhà, xuất hành, cưới gả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Tam nương không nên xây nhà, cưới gả

Từ trước đến nay, mọi người thường hay nói đến ngày rất xấu là ngày Tam nương. Do đó, người ta thường tránh làm những khởi sự quan trọng như xuất hành, khai trương, động thổ xây nhà, cưới hỏi,... vào ngày Tam nương để khỏi gặp những điều xui xẻo. Vậy ngày Tam nương là gì?

Tam nương có nghĩa là "ba người đàn bà". Theo quan niệm trong dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba người là Muội Hỉ, Đát Kỉ và Bao Tự, những giai nhân tuyệt sắc đã làm sụp đổ ba triều Hạ, Thương, Tây Chu trước Công Nguyên. Trong thời đại của mình, họ được coi là "hồng nhan họa thủy", mang lại sự xui xẻo và bất hạnh cho những người liên quan.

xây nhà
Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt làm sụp đổ nhà Hạ đã từng tồn tại 500 năm (khoảng
 2100 TCN - 1600 TCN).

không nên xây nhà
Đát Kỷ làm vua Trụ si mê, khiến nhà Thương (khoảng 1600 TCN - 1066 TCN) sụp đổ. Người
đời thường khắc họa Đát Kỷ là một con hồ ly tinh biến thành.

ngày Tam Nương không nên xây nhà
Bao Tự làm u mê vua dẫn đến làm sụp đổ nhà Tây Chu (khoảng 1066 TCN - 771 TCN).

Trong mỗi tháng âm lịch, có 6 ngày được coi là ngày Tam nương gồm: ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27. Dân gian truyền miệng rằng đây là những ngày này là ngày sinh và ngày mất của ba nàng.

Ngày Nguyệt kì trong quan niệm của tử vi phương Tây

Tuy có có điểm khác biệt về các chòm sao, cung hoàng đạo,...nhưng có một điều rất đáng ngạc nhiên là ngày Tam nương của phương Đông và ngày Nguyệt kì của phương Tây lại trùng với nhau. Nguyệt kì là lịch theo tuần trăng, biểu hiện ngày trăng tròn, trăng khuyết trong tháng.

Trử vi phương Tây có 12 cung hoàng đạo. Khi mặt trăng quay quanh trái đất và trái đất tự quay quanh mình, cứ khoảng 2 ngày rưỡi, mặt trăng sẽ di chuyển qua một “vùng trời” mới. Khi di chuyển sang một cung hoàng đạo mới, mặt trăng sẽ tạo thành một dòng năng lượng mới ảnh hưởng tới toàn bộ sự sống trên trái đất.

không nên động thổ xây nhà
Khi qua mỗi cung hoàng đạo, mặt trăng sẽ mang lại một dòng năng lượng mới

Trong một tháng, thời điểm trăng non là khi năng lượng trong vũ trụ tràn đầy nhất, mọi người có thể khởi sự làm những việc trọng đại như động thổ làm nhà, kí kết hợp đồng. Trăng non di chuyển qua trăng lưỡi liềm vào khoảng ngày mùng 3 âm lịch và mùng 7 âm lịch là trăng thượng huyền. Hai ngày này là thời điểm giao thời, nửa tối nửa sáng, hay bị lỡ dở khi làm việc quan trọng.

Kỳ trăng khuyết diễn ra trong các ngày 8 - 13 âm lịch. Đây là thời điểm cần tập trung hành động để giải quyết vấn đề. Ngày 13 là giai đoạn chuyển từ bán nguyệt sang trăng tròn. Trăng tròn (từ ngày 14 - 18 âm lịch) là những ngày tốt để gặt hái thành quả sau một thời gian dài bỏ công sức. Ngày 18 là thời điểm chuyển giao từ trăng tròn sang trăng khuyết, là lúc năng lượng bấp bênh gây nên xung động lớn cho vạn vật. Ngày 22 là thời điểm năng lượng suy yếu dần khi chuyển giao sang một cung hoàng đạo mới. Trăng tàn (diễn ra từ ngày 27) là khoảng thời gian các “phù thủy” khoái nhất vì đây là lúc con người có giác quan thứ 6 mạnh nhất, thích hợp để cúng tế.

không nên xây nhà, cưới gả
Chu kỳ chuyển biến của mặt trăng

Trong tử vi phương Đông và phương Tây luôn có những ngày xấu khi những nguồn năng lượng không ổn định. Mặc dù đây chỉ là quan niệm dân gian nhưng nhiều gia đình vẫn tin theo khi làm chuyện đại sự vì quan niệm "có thờ có thiêng, có kiêng có lành".

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Tam nương không nên xây nhà, xuất hành, cưới hỏi

Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp –

Bạn đang thắc mắc cặp đôi nào kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp? Sự kết hợp giữa các cặp đôi ấy sẽ mang lại thành công rực rỡ cho sự nghiệp cả hai. Củ thể đó là những cặp đôi nào? chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé! Những cặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang thắc mắc cặp đôi nào kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp? Sự kết hợp giữa các cặp đôi ấy sẽ mang lại thành công rực rỡ cho sự nghiệp cả hai. Củ thể đó là những cặp đôi nào?  chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp
    • 1.1 Tuổi Tý và tuổi Sửu
    • 1.2 Tuổi Dần và tuổi Thìn
    • 1.3 Tuổi Mão và tuổi Mùi
    • 1.4 Tuổi Tỵ và tuổi Dậu
    • 1.5 Tuổi Ngọ và tuổi Hợi

Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp

Tuổi Tý và tuổi Sửu

Người tuổi Tý có tính cách linh hoạt, năng động còn người tuổi Sửu lại chân thành, đôn hậu. Thái độ làm việc của người tuổi Tý rất tích cực, trong khi người tuổi Sửu nỗ lực, chăm chỉ.

Khi người có trí tuệ thông minh như tuổi Tý kết hợp với người tuổi Sửu chân thật, chất phác, mọi chuyện sẽ diễn ra suôn sẻ và thành công mỹ mãn.

ti-4470-1408777213

Ngoài ra, sự kết hợp giữa trí cầu tiến và tinh thần trách nhiệm cao giữa hai tuổi này sẽ tạo nên hiệu quả công việc thần tốc. Tính cách hai tuổi này bổ trợ cho nhau, bù đắp những nhược điểm còn thiếu và giúp đôi bên cùng hoàn thiện bản thân.

Tuổi Dần và tuổi Thìn

Người tuổi Dần khí phách hiên ngang, dám làm dám chịu, nhiệt tình, phóng khoáng, lúc nào cũng tràn đầy năng lượng. Người tuổi Thìn lại có con mắt tinh tường, cái nhìn sâu rộng về tương lai và thái độ quyết đoán. Nếu hai con giáp này “liên thủ”, công việc đảm bảo sẽ thuận lợi.

thin-8077-1408777213

Ngoài ra, tính cách nôn nóng của người tuổi Dần sẽ được sự bao dung và rộng lượng của người tuổi Thìn chế ngự. Ngược lại, lối sống lý tưởng hóa mọi chuyện của người tuổi Thìn sẽ được cái nhìn thực tế và nhạy bén của người tuổi Dần dung hòa.

Tuổi Mão và tuổi Mùi

Ưu điểm hòa đồng và lương thiện của người tuổi Mão sẽ được người tinh tế và thận trọng tuổi Mùi “chắp cánh”. Tinh thần lạc quan của người tuổi Mùi cũng sẽ nhận được sự tán dương nhiệt tình của người tuổi Mão.

Cả hai con giáp này đều hay quan tâm và giúp đỡ người khác, tham gia nhiệt tình các công tác từ thiện, giúp đỡ trẻ em và người già nghèo khó, không nơi nương tựa.

mui-8195-1408777213

Đồng thời, tính cách nóng nảy, ưa hư vinh của người tuổi Mão sẽ được kiểm soát bởi sự khiêm nhường và điềm tĩnh của người tuổi Mùi. Nhược điểm thiếu quyết đoán và chính kiến của người tuổi Mùi lại được sự thông minh, linh hoạt của người tuổi Mão bù đắp. Hai tuổi này hợp tác với nhau sẽ vô cùng hòa thuận trong mọi việc.

Tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Cách tư duy của người tuổi Tý nhạy bén, cách làm việc nhiệt tình và hăng say sẽ hỗ trợ đắc lực tính cách cương trực, thẳng thắn đôi khi làm mất lòng người khác của tuổi Dậu.

Hơn thế, người tuổi Tỵ làm việc gì cũng chuyên tâm, không dễ bị lay động bởi các tác nhân bên ngoài. Người tuổi Dậu lại có tự tin vươn lên trong cuộc sống, có thể “thêm dầu” cho người tuổi Tỵ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.

ty-3569-1408777213

Trong công việc, sự kết hợp hài hòa mang tính hỗ trợ của hai con giáp này sẽ giúp họ đạt hiệu quả cao và ít khi phải mất thời gian để xử lý mâu thuẫn hay bất đồng.

Tuổi Ngọ và tuổi Hợi

Năng lực dồi dào của người tuổi Ngọ nếu kết hợp với sự tâm huyết và chân thành của người tuổi Hợi sẽ giúp cả hai cùng phát huy ưu thế và phối hợp ăn ý trong công việc.

hoi-3959-1408777213

Hơn thế, tính cách cương trực, quyết đoán, không chịu khuất phục của người tuổi Ngọ giúp họ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tiến về phía trước. Tính cách này sẽ mở đường cho bản tính cố chấp, có phần bảo thủ của người tuổi Hợi.

Đồng thời, sự lạc quan vui vẻ, hòa đồng và khiêm nhường của người tuổi Hợi có thể “cầm cương” tính tình nôn nóng, dễ bị kích động của người tuổi Ngọ. Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi này sẽ mang lại thành quả to lớn ngoài sức tưởng tượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cặp đôi kết hợp thành công nhất trong 12 con giáp –

Đặt tên hay cho người tuổi Dậu

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài gà và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Dậu.
Đặt tên hay cho người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài gà và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Dậu.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Dau hinh anh
Đặt tên hay cho người tuổi Dậu
  1. Dựa vào đặc tính sinh sống   Gà thuộc loài động vật ăn ngũ cốc, do đó có thể dùng những tên có chứa bộ Hòa, Đậu, Mễ, Lương, Túc, Mạch để đặt tên.    Những tên hay cho người tuổi Dậu: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Tích, Chủng, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ…   Loài gà sống ở trong hang động, chuồng trại để tránh mưa tránh nắng, thích ngủ trên cây hoặc đi lại ở trên núi, do đó có thể đặt tên cho người tuổi Dậu bằng các chữ có chứa bộ Miên, Mịch, Mộc và Sơn.   Những chữ phù hợp: Gia, Đình, Tống, Nghi, Vũ, Định, Tuyên, Lâm, Bách, Đông, Lương, Tài, Lê, Đường, Nghiệp, Vinh, Thụ, Phong, Sơn, Cương, Đại, Nhạc, Dân, Ngạn, Đồng…   Người tuổi Dậu thích hợp với những tên có chữ Sam, Quý, Thái, Mịch, tượng trưng cho lông gà nhiều màu sắc, tăng thêm sự duyên dáng cho nó.   Những tên có chứa các chữ trên: Hình, Thái, Bành, Chương, Ảnh, Tông, Hồng, Hệ…   2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác   Tỵ - Dậu - Sửu thuộc mối quan hệ tam hợp nên có sự tương trợ lẫn nhau. Do đó, có thể dùng các chữ như Tỵ, Dậu và Sửu để đặt tên cho người tuổi Dậu.   Những tên phù hợp: Kiến, Liên, Tuyển, Tiến, Tấn, Tuần, Tạo, Phùng, Đạo, Đạt, Hiên, Sinh, Quân, Phượng, Linh…
3. Những tên cần tránh   Mão Dậu đối xung, Tuất Dậu lục hại, nên tránh những tên chứa chữ Mão và Tuất để đặt cho người tuổi Dậu như: Liễu, Miễn, Khanh, Đông, Trần, Bằng, Thanh, Tình, Hữu, Lang, Kỳ, Bản, Trạng, Địch, Mãnh, Hiến, Mậu, Thành, Thịnh, Uy…   Người tuổi Dậu cũng không thích hợp với những cái tên mang chữ Kim vì Dậu đã thuộc hành Kim, nếu 2 yếu tố Kim hợp lại thì quá nặng, dễ bị phạm xung, sát phạt lẫn nhau. Những tên nên tránh bao gồm: Ngân, Quân, Linh, Phong, Chung, Trấn, Thân, Thu…   Gà ăn ngũ cốc chứ không ăn thịt, do đó, không nên dùng các tên có chứa bộ Tâm, Nhục vì những chữ này tượng trưng cho thịt. Những tên nên tránh: Tất, Nhẫn, Chí, Trung, Niệm, Tư, Hằng, Ân, Cung, Du, Tình, Huệ, Từ, Tuệ, Ý, Hồ, Năng, Hào…   Ngoài ra, người tuổi Dậu cũng không thích hợp với những tên có chữ Đại, Quân, Đế, Vương vì gà lớn lên thường bị người ta giết thịt làm đồ cúng lễ hoặc để ăn thịt.   Những tên có chứa các chữ trên: Thái, Phu, Giáp, Dịch, Kỳ, Hoán, Trang, Ngọc, Mai, Châu, Trân, Cầu, Lý, Hoàn, Thụy, Quần…
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Dậu
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd