Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tính cách người nói nhanh

Trong một chừng mực nhất định, tốc độ nói biểu hiện cho những nét tính cách của người nói. Nóng tính được coi là đặc điểm chung nhất của những người nói nhanh.
Tính cách người nói nhanh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài ra, hầu hết những người đó còn mang những đặc điểm về tâm lý và tính cách sau:

Nói nhanh là một “thủ thuật” để đạt được chiến thắng trong giao tiếp

Thích nói và tranh luận: Đây cũng là một “thủ thuật” để đạt được chiến thắng trong giao tiếp. Mục đích của việc tăng tốc độ đó là làm cho đối phương không có nhiều thời gian để suy xét và dễ dàng bị cuốn theo tư duy của người nói một cách không tự giác.

Muốn khỏa lấp điều gì đó: Có thể người nói có điều gì đó muốn che giấu nên phải dùng cách nói nhanh để giảm nhẹ áp lực tâm lý. Đôi khi, nó cũng thể hiện rằng người nói tự nhận thấy bản thân có những yếu điểm nào đó chưa khắc phục được nên phải nói nhanh, nói lướt nhằm khiến đối phương không đủ thời gian để suy tính và vạch ra điểm yếu của mình.

Che giấu sự nói dối: Mục đích của sự tăng tốc này là nhằm khiến người nghe không kịp nảy ra ý nghĩ rằng họ đang nghe những lời nói dối.

(Theo Nhân học)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người nói nhanh

Lắng tâm nghe Phật dạy làm người, tự thân cải mệnh

Phật dạy làm người cần phải tránh sát sinh, trộm cắp, dâm dật, vọng ngữ, đam mê rượu chè, cờ bạc, kết bạn với người ác, biếng lười...
Lắng tâm nghe Phật dạy làm người, tự thân cải mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật dạy con người cần phải tránh sát sinh, trộm cắp, dâm dật, vọng ngữ, đam mê rượu chè, cờ bạc, kết bạn với người ác, biếng lười... Đặc biệt, trong lời Phật dạy làm người, Phật khuyên cần phải từ bỏ ý niệm xấu xa sâu thẳm trong tâm hồn của mỗi con người thì mới mang lại điều phước lành, sự an nhàn trong cuộc sống.   Theo tâm linh, tu để đời này có duyên lành và đời sau cũng có duyên lành, trong hiện tại được người ngợi khen, xã hội ngợi khen, gia đình ngợi khen và trên hết phương ấy được an ổn, xã hội ấy được tốt đẹp, không lo sợ…   Mỗi lời Phật dạy về đạo làm người là những điều vô cùng quý báu. Muốn làm người anh hùng trong mắt mọi người, thì trước hết hãy làm tròn đạo lý của một người con. Đây được coi là điều cơ bản và quan trọng nhất trong việc làm người theo lời Phật dạy. Hiếu thảo với cha mẹ là cách cải thiện số mệnh tốt nhất.  

1. Phật dạy làm người, trước tiên làm tròn chữ hiếu

 

- Với phận làm con:

  Cung phụng không để thiếu thốn.   Muốn làm gì thưa cha mẹ biết.   Không trái điều cha mẹ làm.   Không trái điều cha mẹ dạy.   Không cản chánh nghiệp mà cha mẹ làm. Xem Phật dạy cách làm người con có hiếu

 
Lang tam nghe Phat day lam nguoi, tu than cai menh hinh anh 2
 

- Và ngược lại, phận làm cha mẹ cần phải:

 

Ngăn con đừng để làm ác.   Chỉ bày những điều ngay lành.   Thương yêu đến tận xương tủy.   Chọn nơi hôn phối tốt đẹp.   Tùy thời cung cấp đồ cần dùng.  

2. Lời Phật dạy, giữa con người với con người với nhau cần:

 

Lắng nghe mà không ngắt lời.   Nói mà không buộc tội.   Cho mà không phải vứt đồ thừa.   Cầu nguyện mà không vọng niệm.   Trả lời mà không tranh cãi.   Chia sẻ mà không giả tạo.   Tận hưởng mà không phàn nàn.   Tin tưởng mà không dao động.  
Lang tam nghe Phat day lam nguoi, tu than cai menh hinh anh 2
 
Tha thứ mà không trừng phạt.   Hứa hẹn mà không lãng quên.   Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.   Hãy nói những lời chân thật để mọi người đừng hiểu lầm nhau.   Hãy nói những lời hoà thuận để mọi người đừng hận thù nhau.   Hãy nói những lời cởi mở để mọi người thông cảm cùng nhau.   Hãy nói những lời hàn gắn để mọi người xích lại gần nhau.   Hãy nói những lời xây dựng để mọi người vui sống bên nhau.   Hãy nói những lời tha thứ để cuộc đời vơi bớt thương đau.   Hãy nói những lời trong sáng để tình người đẹp mãi ngàn sau  

3. Lời Phật dạy chúng sinh

  - Hãy dứt bỏ nóng giận, diệt trừ tính kiêu căng, không luyến ái vật chất, không còn ham muốn dục vọng, sẽ giải thoát được mọi sự ràng buộc và không bao giờ bị phiền não.   - Trong sạch và nhơ bẩn cũng đều tùy thuộc nơi mình. Không ai có thể làm cho người khác trong sạch hay ô nhiễm.   - Cuộc sống của chúng ta được định hình bởi chính tâm trí của chúng ta. Chúng ta sẽ trở thành những gì chúng ta nghĩ.   - Người chinh phục chính mình còn vĩ đại hơn một nghìn lần người chinh phục ngàn người trên chiến trường.   - Nếu không tìm thấy ai để hỗ trợ trên con đường tâm linh, hãy đi một mình. Không ai đồng hành với người chưa trưởng thành cả.   - Không có nỗi sợ hãi với những ai tâm trí không ngập tràn ham muốn.   - Nếu có điều gì đáng làm, hãy làm nó bằng tất cả trái tim.   - Chính bạn phải phấn đấu. Các chư Phật chỉ vạch ra con đường.  
Lang tam nghe Phat day lam nguoi, tu than cai menh hinh anh 2
 
- Những ai phá hủy được cội nguồn của sự ghen tị sẽ luôn bình yên trong tâm hồn.   - Không có sự ô nhiễm nào lớn hơn sự thiếu hiểu biết. - Người có trí tuệ hãy thổi bay những cấu uế của bản thân mình, như một người thợ rèn thổi sạch những cặn bã của chất bạc, từng tí một, từng cái một, và từng lúc một.   - Đừng cố xây dựng hạnh phúc trên sự bất hạnh của người khác, bạn sẽ vướng vào lưới của hận thù.   - Hãy cho đi, ngay cả khi bạn chỉ có một chút.   - Đừng lãng phí một phút giây nào, những phút giây lãng phí sẽ khiến bạn đi thụt lùi.   - Nếu bạn quên niềm vui của cuộc sống và bị mắc kẹt trong những thú vui của thế gian, bạn sẽ ghen tị với những người đặt thiền định làm đầu.   - Luôn mở lòng khoan dung lượng thứ cho chúng sanh, cho dù họ xấu bao nhiêu, thậm chí họ đã làm tổn thương bạn, bạn phải buông bỏ, mới có được niềm vui đích thực.   - Đừng lãng phí sinh mạng của mình trong những chốn mà nhất định bạn sẽ ân hận. Vượt qua thất tình với lời Phật dạy về nhân duyên.   - Đừng có thái độ bất mãn người ta hoài, bạn phải quay về kiểm điểm chính mình mới đúng. Bất mãn người khác là chuốc khổ cho chính bạn.   - Đem lòng từ bi và thái độ ôn hòa để bày tỏ những nỗi oan ức và bất mãn của mình, có như vậy người khác mới khả dĩ tiếp nhận.   - Biết nói lời cảm ơn.   Mỗi bước đi trên đường đời giúp con người ta trưởng thành hơn, sống trong sạch hơn , đặc biệt là nghe theo lời Phật dạy về cách làm người sẽ khiến chúng ta thấy trân trọng bản thân, những người xung quanh và cả cuộc sống. Thế mới thấm thía Lời Phật dạy: Đoán biết người có vận mệnh tốt hay xấu chỉ cần nghe họ nói.   An Nhiên    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lắng tâm nghe Phật dạy làm người, tự thân cải mệnh

Đi đường gặp đám tang nên như thế nào ?

Hồi mới tiếp quản thủ đô (1954) chúng tôi đã chứng kiến nhiều đám tang rất nghiêm túc, trật tự. Mọi người đi đường đều tự giác tuân thủ kỷ cương xã hội, trật tự giao thông.
Đi đường gặp đám tang nên như thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gặp đám tang ngược chiều, không ai bảo ai, dù vội đến đâu cũng đều xuống xe, kể cả người đi xe máy, xích lô đều ngả mũ nón, dắt bộ qua đám tang rồi mới lên xe. Ô tô thì chậm lại, không bóp còi.

Nếu đi cùng chiều, không tiện xuống xe thì đi chậm lại và ngả mũ.

Thân nhân đi tiễn đưa đều tự giác đi có hàng lối, trật tự. Lái xe đám tang ăn mặc theo lễ phục, tác phong cử chỉ rất nghiêm trang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi đường gặp đám tang nên như thế nào ?

Xem bói đường chỉ tay học vấn |

Trên bàn tay của con người có 3 đường chỉ tay quan trọng thể hiện vận số đó chính là đường sinh mệnh, đường tình cảm và đường học vấn. Một người càng trưởng thành thì những đường chỉ tay càng xuất hiện rõ nét trên bàn tay như một sự dự báo số vận của
Xem bói đường chỉ tay học vấn |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói đường chỉ tay học vấn |

Ngũ hành là gì: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì?

Tìm hiểu ngũ hành là gì. Sự tương tác của ngũ hành trong phong thủy với Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ được sử dụng rộng rãi để tăng dương khí và điều chinh âm khí.
Ngũ hành là gì: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, sự tương tác của ngũ hành được sử dụng rộng rãi để tăng dương khí và điều chỉnh âm khí nhưng liệu chúng ta đã thực sự hiểu ngũ hành là gì?


Sự vận động không ngừng của vũ trụ đã hướng con người tới những nhận thức sơ khai trong việc cắt nghĩa quá trình phát sinh của vũ trụ và hình thành thuyết âm dương. Đi cùng theo đó, dựa trên sự chấp nhận cách vận hành của thế giới, nguyên lý ngũ hành đã đưa ra một giải pháp hệ thống, mang tính dự báo về cách thức khí vận động thông qua những thay đổi mang tính chu trình của âm và dương. 

Vậy ngũ hành là gì? là thuyết vật chất sớm nhất của nhân loại, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Ngũ hành là Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ từ "dương biến âm hợp" sinh ra.  Ngũ hành vô hình ở dạng khí, hữu hình ở dạng hình thể của các vật các loại.
  Thuyết Ngũ hành theo thuyết duy vật cổ đại có 5 vật chất tạo nên thế giới, có sự tương sinh, tương khắc với nhau bao gồm: Nước (hành Thủy), đất (hành Thổ), lửa (hành Hỏa), cây (hành Mộc), Kim loại (hành Kim).
 
 
 

Đặc tính của ngũ hành


Ngoài việc hiểu ngũ hành là gì thì chúng ta cần biết thêm những đặc tính của nó như: lưu hành, luân chuyển và biến đổi không ngừng. Ngũ hành không bao giờ mất đi, nó cứ tồn tại mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng là động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.
 
- Lưu hành nghĩa là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong vạn vật trong không gian và thời gian. Ví như lửa khi lưu hành sẽ đốt cháy mọi thứ nó đi qua.
 
- Luân chuyển nghĩa là 5 vật chất luân chuyển tự nhiên ví như hành mộc cây sẽ từ bé mà lớn lên.
 
- Biến đổi nghĩa là 5 vật chất sẽ biến đổi ví như lửa đốt cháy mộc hóa thành than, hay mộc lớn lên có thể lấy gỗ làm nhà, hay kim trong lòng đất được khai thác và chế biến thành công cụ có ích....

1. Kim


Hành Kim trong ngũ hành tương sinh tương khắc chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. 
 
Tích cực: Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh.

Tiêu cực: Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.
 

Tính cách người thuộc hành Kim

  Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ thăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.
 
Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.
 
Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.
 
Hành Kim: Chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Sự vật có tính chất sạch sẽ thu liêm, túc sát đều có thể quy về Kim.
 
Màu sắc: màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.
 
Vạn vật thuộc hành này: Tất cả các kim loại, hình dáng tròn bầu, mái vòm, vật dụng kim khí, cửa và bậc cửa, đồ dùng nhà bếp, tiền đồng Đồng hồ.  
Tìm hiểu thêm bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm ngũ hành Kim
 

2. Mộc


Mộc tượng trưng cho mùa xuân, cây cỏ tốt tươi.
 
Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn.
 
Thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân gỗ lim.
 
Dùng với mục đích lành: Mộc là cây gậy chống.
 
Với mục đích dữ: Mộc là ngọn giáo.
 

Tính cách người thuộc hành Mộc

 
Người mạng Mộc có tinh thần vị tha và năng nổ, thích tiên phong, nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại của họ được nhiều người thương, giúp. Vì là người sáng tạo nên họ thích tưởng tượng hơn hoàn thành kế hoạch. 

Yếu tố Mộc liên quan tới sự nhận thức cho cuộc sống cây cỏ và hoa lá, những loại vải có chất liệu tự nhiên, những loại cây và bất cứ thứ gì được làm từ gỗ cũng liên quan tới mệnh này.
 

Hành Mộc: Chủ về nhân, tính thẳng, tình cảm ôn hòa. Sự vật có tính chất sinh trưởng hướng lên, thông đạt đều có thể quy về Mộc. Mộc là “khúc trực”, “khúc” là cong “trực” là duỗi, do đó Mộc có đặc trưng có thể co duỗi.   Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.
 
Tiêu cực: Thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc.

Màu sắc: màu xanh lục, màu xanh dương và màu ngọc lam

Vạn vật thuộc hành này: Các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, cột trụ, sự trang hoàng, tranh phong cảnh.

Tìm hiểu thêm bài viết: Hiểu hơn ý nghĩa của các nạp âm ngũ hành Mộc

3. Thủy


Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ.    Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.   Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.  

Tính cách người thuộc hành Thủy

  Người mạng Thủy giao tiếp tốt. sáng tạo, khôn ngoan, nhạy cảm, biết cách thuyết phục người khác. Do nhạy cảm với tâm trạng người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng. Uyển chuyển và dễ thích nghi với hoàn cảnh. Ngoài ra, họ thường được coi là bí ẩn và có xu hướng có những cảm giác nội tâm và những vấn đề được suy nghĩ quá lên.    Hành Thủy: Chủ về trí, thông minh, hiền lành. Sự vật có tính chất lạnh mát, làm ẩm hướng xuống dưới đều thuộc Thủy. Thủy là “nhuận hạ”, “nhuận” là làm ẩm ướt “hạ” là hướng xuống. Do đó, Thủy có đặc tính mát lạnh, tính chất nhu thuận, chảy xuống dưới.   Màu sắc: xanh dương và màu đen    Vạn vật thuộc hành này: Sông suối, ao hồ, gương soi và kính, các đường uốn khúc, đài phun nước, bể cá, tranh về nước.

Tham khảo thêm bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm ngũ hành Thủy
 
 
 

 

4. Hỏa


Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. 
 
Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn. 
 
Tích cực: Người có óc canh tân, khôi hài và đam mê.
 
Tiêu cực: Nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.
 

Tính cách người thuộc hành Hỏa:

  Người mạng Hỏa yêu thích hành động, có khả năng lãnh đạo, sự thấu hiểu, khả năng trực giác tố và rất hiểu lẽ phải. Họ thường có tính cách bốc đồng, hay ghen tị, thất vọng, dễ biểu cảm sự hối tiếc và sự chán nản trong các mối quan hệ. Bên cạnh đó, họ thẳng tính, quả quyết và cũng rất hiếu thắng.   Hành Hỏa: Chủ về lễ, nóng tính nhưng biết giữ lễ độ. Sự vật có tính chất ấm nóng bốc lên đều thuộc Hỏa. Hỏa là “viêm thượng”, “viêm” là nóng, “thượng” là hướng lên. Lửa cháy có thể phát nhiệt và ánh sáng, ngọn lửa bốc lên trên, nhiệt tỏa ra ngoài. Do đó Hỏa có tính chất phát nhiệt, hướng lên trên, có tác dụng xua tan giá lạnh giữ ấm rèn kim loại.

Màu sắc: đỏ, màu tía, màu đỏ tươi, màu hồng đậm và màu cam.
 
Vạn vật thuộc hành này: Hình tượng mặt trời, nến, đèn các loại, vật dụng thủ công, tranh ảnh về mặt trời, lửa, cùng những đồ vật có ánh sáng như đèn và những ngọn nến đang cháy.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm ngũ hành Hỏa
   
 

5. Thổ


Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác. 
 
Tích cực: Trung thành, nhẫn nại và có thể tin cậy
 
Tiêu cực: Có khuynh hướng thành kiến.  

Tính cách người thuộc hành Thổ

  Người mạng Thổ có sức mạnh nội tâm, có tính tương trợ và trung thành. Vì thực tế và kiên trì, họ là chỗ dựa vững chắc trong cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp đỡ người khác. 
 
Hành Thổ: Chủ về tín, tính tình đôn hậu. Sự vật có tính chất nâng đỡ, sinh hóa thu nạp đều quy về Thổ. Thổ là “giá sắc”, “giá” là gieo trồng, “sắc” là thu hoạch. Thổ có tác dụng gieo trồng, thu hoạch ngũ cốc, sinh trưởng vạn vật. Nghĩa rộng là sinh trưởng nâng đỡ, sinh sôi, nuôi dưỡng. Do đó, Thổ nâng đỡ bốn phương, là mẹ của vạn vật
 
Màu sắc: Màu vàng, cam, nâu.
 
Vạn vật thuộc hành này: Đất sét, gạch, sành sứ, bê tông, đá, hình vuông.

Vậy, sau khi hiểu ngũ hành là gì chúng ta sẽ hiểu hơn từng vai trò của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong vũ trụ bao la này.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ

HaTra
Luận đoán tính cách theo ngũ hành bản mệnh Yếu tố ngũ hành thực sự ngự trị trong bạn là gì? Xem tử vi bắt bệnh dựa vào học thuyết ngũ hành


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành là gì: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì?

Lý giải việc nghe thấy âm thanh lạ trong giấc mơ

Không chỉ trong cuộc sống hiện thực mà ngay cả trong giấc mơ, những âm thanh kỳ lạ mà bạn đột nhiên nghe thấy chính là những dấu hiệu cảnh báo vận xui đang sắp
Lý giải việc nghe thấy âm thanh lạ trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tới với bạn. 


Giải mã giấc mơ nghe thấy âm thanh lạ:

Mơ thấy âm thanh chậm rãi dễ chịu ngụ ý mâu thuẫn của bạn và người khác sắp được hòa giải, nếu âm thanh đó chói tai thì ngụ ý sự nghiệp của bạn phát triển gặp bất lợi.


Ly giai viec nghe thay am thanh la trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy âm thanh khóc lóc, than vãn ám chỉ việc bạn đang tức giận trước một hoàn cảnh chưa được tìm hiểu kỹ và đã làm tổn thương một ai đó.


Mơ thấy tiếng Chúa Trời ngụ ý bạn sẽ từng bước nâng cao đạo đức cũng như cuộc sống vô tư niệm của mình, đồng thời từ lối sống thanh tịnh đó mà bạn được mọi người xung quanh ngưỡng mộ.


Giải mã giấc mơ âm nhạc
Âm nhạc là nghệ thuật, giấc mơ về âm nhạc thường dự báo điềm lành nhưng nếu âm nhạc bị ngắt quãng trong giấc mơ thì đó không phải là tín hiệu vui đâu nhé.
Mơ thấy âm thanh ai oán hoặc cảnh cáo là điềm báo bản thân bạn hoặc những người thân cận phải trải qua nhiều việc bất hạnh.


Mơ thấy âm thanh rõ ràng có thể phân biệt là dấu hiệu không may, cảnh báo sắp xảy ra chuyện hoặc bệnh tật bất ngờ cũng ngụ ý gặp đại nạn và tổn thất lớn.


Mơ thấy tiếng thầy giáo điểm danh thì cực kỳ không tốt, ám chỉ việc bạn sắp nghe thông tin chết chóc từ bạn bè phương xa hoặc vì thông tin sai lệch mà làm cho bạn thêm đau khổ.


Ly giai viec nghe thay am thanh la trong giac mo hinh anh 2
Ảnh minh họa

Mơ thấy tiếng chuông tan lớp là ngụ ý trong cuộc sống hiện tại bạn chiến thắng được đối thủ cạnh tranh.


Mẹ mơ thấy tiếng con mình trong giấc mơ là ngụ ý cuộc sống sắp gặp khó khăn và khiến con người không thể lí giải.

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải việc nghe thấy âm thanh lạ trong giấc mơ

Đền Thờ Trình Quốc Công - Hải Phòng

Đền thờ Trình Quốc Công còn gọi là đền Trung Am nơi đây thờ danh nhân Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đền Thờ Trình Quốc Công cũng là nơi tái hiện nhiều di tích lịch sử
Đền Thờ Trình Quốc Công - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Thờ Trình Quốc Công nằm ở thôn Trung Am xã Lý Học huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Hàng năm nơi đây tổ chức lễ hội vào ngày 23 tháng 12 (âm lịch) thu hút hàng ngàn du khách từ khắp mọi miền tổ quốc.

Đền Thờ Trình Quốc Công còn gọi là đền Trung Am ở thôn Trung Am xã Lý Học huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng. Nơi đây thờ danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), người làng này.

Sử sách ghi chép thì sau khi ông mất, vua Mạc cử Phụ Chính đại thần ứng vương Mạc Đôn Nhượng về quê Trung Am tế, vua còn sai lập đền thờ và tự tay viết biểu ngạch Mạc triều Trạng nguyên Tể tướng từ, cấp cho dân 500 mẫu ruộng để lấy hoa lợi hàng năm cúng giỗ. Năm Vĩnh Hựu đời Lê (1735-1740) đền được dựng lại trên nền nhà giảng học của ông.

Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm 9 hạng mục: tháp bút Kình Thiên; đền thờ dựng sau khi cụ mất (1585) với ba gian tiền đường, hai gian hậu cung, phía trước có hai hồ nước tượng trưng cho trời và đất, bức hoành phi trong đền ghi 4 chữ “An Nam Lý Học”; nhà trưng bày thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Bỉnh Khiêm; phần mộ cụ thân sinh ở phía sau đền; tượng Nguyễn Bỉnh Khiêm bằng đá cao 5,7m, nặng 8,5 tấn; hồ bán nguyệt rộng khoảng 1.000m²; chùa Song Mai; Nhà Tổ có tượng thờ bà Minh Nguyệt, vợ của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Quán Trung Tân, nơi lưu giữ quan niệm mới về chữ “Trung” hướng lòng theo “chí trung chí thiện”.

Ngoài tài chính trị, ngoại giao, quân sự, Nguyễn Bỉnh Khiêm còn đóng góp lớn lao cho sự nghiệp đào tạo nhân tài; Là một tác giả lớn của thế kỷ XVI với hàng ngàn bài thơ chữ Hán, chữ nôm; Là nhà tư tưởng, nhà triết học lừng danh.

Đền Thờ Trình Quốc Công
Đền Thờ Trình Quốc Công

Trước tác đồ sộ của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện chỉ còn độ 600 bài thơ chữ Hán và gần 200 bài thơ chữ Nôm được sưu tập trong các bộ Bạch Vân thi tập và Bạch Vân quốc ngữ thi tập. Ngoài ra còn một số Sấm ký tương truyền do ông làm ra, nhưng đều do người đời sau sưu tập nên tình trạng văn bản rất phức tạp.

Hàng năm cứ đến ngày 23/12, người dân trong vùng và các nơi lại kéo về đền thờ tế lễ, dâng hương tưởng niệm ngày mất của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bên cạnh phần lễ, phần hội với nhiều trò chơi dân gian đánh vật, kéo co, chọi gà, cờ người… đã mang đến một không khí lễ hội dân gian độc đáo, để lại những ấn tượng tốt đẹp cho du khách trong và ngoài nước.

Ngoài đền Trung Am (Đền Thờ Trình Quốc Công) thì ở Thanh Am, Gia Lâm, Hà Nội cũng có đình Thanh Am thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Cả hai đền thờ này đều được Nhà nước công nhận là di tích văn hoá quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Thờ Trình Quốc Công - Hải Phòng

Hà Nội - phong thủy vạn nơi có một

Thủ đô Hà Nội đã một nghìn năm tuổi. Vì sao hơn ngàn năm trước Lý Công Uẩn khi rời đô đã chọn đất này? Chẳng phải vì phong thủy Hà Nội có những điều mà không
Hà Nội - phong thủy vạn nơi có một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nơi đâu có, hợp làm “kinh đô muôn đời” sao.

 
Ha Noi - phong thuy van noi co mot hinh anh
 
Trong Chiếu rời đô, Lý Thái tổ đã viết: Đó là nơi rồng cuộn, hổ ngồi (“long bàn hổ cứ” không hẳn là rồng chầu, hổ phục như một số dịch giả đã viết). Nếu tại trung tâm thành phố nhìn theo hướng Bắc – Nam sẽ thấy bên trái – Thanh Long, dòng sông Hồng cuộn khúc; bên phải – Bạch Hổ, núi Ba Vì an toạ uy nghi.
 
Theo thuyết phong thuỷ thì bên trái – Thanh Long phát văn, bên phải – Bạch Hổ phát võ. Thời bình thủ đô ở gần phía sông Hồng để tập trung phát triển đất nước, thời chiến có thể lui về chân núi Ba Vì để dụng võ là một kế sách hợp lý và sáng suốt.
 
Theo dòng lịch sử từ xa xưa đến nay, thuở Vua Hùng dựng nước đóng đô ở Việt Trì, An Dương Vương đóng đô ở Đông Anh, Nhà Đinh và Tiền Lê ở Hoa Lư, Nhà Hồ ở Thanh Hoá, Nhà Mạc ở Cao Bằng, Nhà Nguyễn ở Huế, Chế độ Mỹ – Nguỵ ở Sài Gòn, chưa nơi nào có cả sơn lẫn thuỷ đủ sức mạnh để làm chủ địa hình Việt Nam. Chỉ có Hà Nội – Nơi địa linh mới xứng tầm làm đế đô của muôn đời.
 
“Thăng Long đệ nhất đại huyết mạch, Đế vương quý địa : Đại Việt hữu chi địa (nước Đại Việt có một ngôi đất). Thăng Long thành tối hùng (Thăng Long tối hùng mạnh). Tam hồng dẫn hậu mạch (ba con sông lớn dẫn hậu mạch là sông Thao, sông Lô, sông Đà). Song ngư trĩ tiền phương (hai con cá dẫn đường, chính là bãi Phúc Xá ngoài sông Hồng). Tản lĩnh trấn Kiền vị (núi Tản Linh trấn tại phương Kiền – Tây Bắc). Đảo sơn đương Cấn cung (núi Tam Đảo giữ phương Cấn – Đông Bắc). Thiên phong hồi Bạch Hổ (nghìn ngọn núi dãy Phanxiphang quay về Bạch Hổ – Dãy núi Ba Vì). Vạn thủy nhiễu Thanh Long (muôn dòng nước từ ba con sông Thao, Lô, Đà đều tụ lại, chảy về nhiễu Thanh Long – Dòng sông Hồng). Ngoại thế cực trường viễn (thế bên ngoài rất rộng và xa, tất cả cá núi non cả 3 dãy núi Ba Vì, Tam Đảo, Huyền Đinh đều chầu về). Nội thế tối sung dong (thế bên trong rất mạnh mẽ, đầy đặn). Tô giang chiếu hậu hữu (sông Tô Lịch chiếu từ phía sau, bên phải). Nùng sơn cư chính cung (núi Nùng đóng tại chính cung). Chúng sơn giai củng hướng (tất cả núi non đều hướng về rất đẹp). Vạn thủy tận chiều tông (là nơi tận cùng, hợp lưu của mọi dòng nước từ thượng nguồn dẫn khí mạch về). Vị cư cửu trùng nội (là nơi ở của vua chúa - cửu trùng, đất làm kinh đô). Ức niên bảo tộ long (có thể bền vững tới 10 vạn năm). Cầu kỳ Hổ bất bức (nhưng cần phải di dịch để Bạch Hổ không bức cận huyệt). Mạc nhược trung chi đồng (cùng đó, đừng tìm huyệt ở chi giữa)”. Ngần ấy điều đủ nói về thế phong thủy “vạn nơi có một” của đất Hà Nội.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hà Nội - phong thủy vạn nơi có một

Hai Sao Địa Không và Địa Kiếp

Một bài viết sưu tầm về hai sao Địa Không và Địa Kiếp
Hai Sao Địa Không và Địa Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không và Địa kiếp - Toàn thư

Sao Địa Không

Thuộc tính ngũ hành của sao Địa Không là âm hỏa, là sát tinh thứ hai trong chòm Trung Thiên Đẩu, và cũng là một trong sáu Sát tinh, chủ về không vong, nhiều tai nạn (đa tai), tương đối bất lợi đối với tiền tài. Sao Địa Không thật ra không phải ngay từ lúc sinh ra đã không có gì, mà chủ về được rồi lại mất, vất vả mà vô ích. Trong cuộc đời, thường là đang lúc ăn nên làm ra, đột nhiên gặp phải tai họa (tai họa gì?) khiến nửa đường đứt gánh, mất cả chì lẫn chài. Vận hạn gặp sao Địa Không, cần phải chú ý những gì đã có, không thể mạo hiểm để tránh nguy cơ phá sản, sập tiệp.

Sao Địa Không nằm một mình tại cung Mệnh, chủ về tính cách khác người, đa biến, thường không giỏi ăn nói nhưng đầu óc thông minh linh hoạt, nhân sinh quan độc đáo khác người, hành sự kỳ dị lạ thường. Dù là mệnh nam hay mệnh nữ, có gia hội cát tinh hay không, đều chủ về tuổi thơ vất vả, thất học, không nơi nương tựa, nghèo khó cơ cực, thân thể yếu nhiều bệnh hoặc thường gặp tai ương, một đời biến động đa đoan, thường lênh đênh phiêu bạt nên không tụ tài.

Sao Địa Kiếp

Thuộc tính ngũ hành của dao Địa Kiếp là dương hỏa, là sát tinh thứ nhất trong chòm Trung Thiên Đẩu, là một trong sát Sát tinh, chủ về kiếp sát, phá tán, là ngôi sao bất lợi với tiền tài nhất trong sáu Sát tinh, đồng thời cũng rất bất lợi cho đường tình duyên. Kiếp nạn của sao Địa Kiếp là kiếp tài (cướp của), không phải từ lúc sinh ra đã như vậy, mà phần lớn là được tài trước rồi mới phá sản, mất mát, thậm chí mất nhiều hơn được, khiến nợ nần chồng chất, gây ảnh hưởng đến đời sống thường ngày, khiến cho cả vật chất lẫn tinh thần đều chịu nhiều áp lực, có thể còn bị vướng vào kiện tụng lao lý. Về đường tình duyên cũng gặp nhiều kiếp nạn, nên, có thể coi sao Địa Kiếp là vua của các Sát tinh, khiến cuộc đời tựa như con thuyền trong bão, bấp bệnh không thể ổn định.

Nếu sao Địa Kiếp đứng một mình tại cung Mệnh, chủ về một đời thăng trầm bất ổn, tâm tính cũng không có nguyên tắc, có lối suy nghĩ và nhân sinh quan độc đáo khác người, thông minh linh hoạt, hành vi kỳ quặc lập dị, không theo lệ thường, không giỏi ăn nói, không thể tụ tài. Nếu đại hạn và tiểu hạn gặp phải, chắc chắn sẽ phá sản.

Địa không và Địa kiếp - Tam Hợp phái

Hợi thượng khởi Tý thuận an Kiếp

Nghịch khứ tiện thị Địa không hương.

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập ghềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Địa không là Hung thì chủ về nhiều tai họa, là Cát thì chủ về độ lượng. Địa không ưa các sao Cát, ưa hai hành Kim Hỏa, miếu ở hai cung Hỏa Kim. Kị các sao Hung, chỉ không kị Hỏa tinh, Linh tinh, hãm ở cung Thủy Mộc.

Địa kiếp chủ phá tán, thất bại. Địa kiếp ưa nhất ở hai cung Thìn Tuất, ở các cung còn lại đều không Cát.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai Sao Địa Không và Địa Kiếp

Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (1)

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở bài này tôi sử dụng một số qui luật trong Chu Dịch để phát hiện sự tồn tại của 3 giác quan mà khoa học ngày nay vẫn chưa rõ.

Năng lực Ngoại Cảm chỉ những trường hợp xảy ra ở những cá nhân có khả năng cảm nhận sự việc, hiện tượng không bằng năng lực của 5 giác quan thông thường. Liệu ngoài các chức năng mà chúng ta đã biết rõ về 5 giác quan còn có chức năng nào khác chưa biết ? Hoặc có tồn tại giác quan khác ? Hiện nay, các ý kiến nghiêng về hướng thứ hai. Giác quan chưa biết ấy được gọi chung là giác quan thứ sáu. Được gọi chung là bởi cho đến nay vẫn chưa xác định được bao nhiêu giác quan chúng ta chưa biết đến…..Chúng là những giác quan nào ? Bao nhiêu giác quan ? Chúng mang những chức năng gì ? Cơ chế hoạt động ra sao ? Cơ quan của các giác quan này nằm ở đâu ?

Chu Dịch bằng lối đi riêng đã phát hiện cơ thể con người có 8 giác quan. Tôi trình bày như sau:
Chu Dịch có 8 quẻ ghi nhận 8 hình thái vận động thuần nhất: Thuần Chấn, Thuần Tốn, Thuần Ly, Thuần Khôn, Thuần Đoài, Thuần Càn, Thuần Khảm, Thuần Cấn.
Mỗi hình thái thuần nhất mang cấu trúc đặc biệt: Là 2 đồ hình cơ bản giống nhau và chồng lên nhau.
_ _ ___ ___ _ _ _ _ ___ _ _ ___
_ _ ___ _ _ _ _ ___ ___ ___ _ _
___ _ _ ___ _ _ ___ ___ _ _ _ _
_ _ ___ ___ _ _ _ _ ___ _ _ ___
_ _ ___ _ _ _ _ ___ ___ ___ _ _
___ _ _ ___ _ _ ___ ___ _ _ _ _


8 hình thái này là 8 hình thái thuần nhất của Chu Dịch.
Ta xét hình thái thuần nhất trong phạm trù giác quan. Có 8 hình thái thuần nhất thuần nhất tương ứng có 8 giác quan. Chu Dịch mô tả 5 giác quan đã biết & 3 giác quan chưa biết như sau :

5 giác quan đã biết :
1. Thuần Ly: Quẻ mô tả vật chất sáng. Để cảm nhận vật chất sáng có cơ quan thụ cảm vật chất sáng, Thị giác.
2. Thuần Chấn: Quẻ mô tả vật chất lan toả. Để cảm nhận vật chất lan toả có cơ quan thụ cảm vật chất lan toả, Khứu giác.
3. Thuần Tốn: Quẻ mô tả vật chất chuyển động. Để cảm nhận vật chất chuyển động có cơ quan thụ cảm vật chất chuyển động, Xúc giác.
4. Thuần Cấn: Quẻ mô tả vật chất ngưng tụ. Để cảm nhận vật chất ngưng tụ có cơ quan thụ cảm vật chất ngưng tụ, Vị giác.
5. Thuần Đoài: Quẻ mô tả vật chất gây tiếng động. Để cảm nhận vật chất gây tiếng động có cơ quan thụ cảm vật chất gây tiếng động, Thính giác
3 giác quan chưa biết :

6. Thuần Càn: Quẻ mô tả vật chất khởi sinh. Để cảm nhận vật chất khởi sinh có cơ quan thụ cảm sự khởi sinh. Tôi gọi tên Khởi giác.
7. Thuần Khôn: Quẻ mô tả vật chất sao chép. Để cảm nhận vật chất sao chép có cơ quan thụ cảm vật chất sao chép. Tôi gọi tên Tái tạo giác.
8. Thuần Khảm: Quẻ mô tả vật chất tối. Để cảm nhận vật chất tối có cơ quan thụ cảm vật chất tối. Tôi gọi tên Liễm giác

Tôi đã xác định tính thụ cảm Ý thức – Vô thức của ba giác quan 6,7,8 như thế nào ?

Xem xét qui luật vận động thụ cảm trong cặp phạm trù thụ cảm Ý thức – Vô thức:
* Thuần Ly, Thuần Tốn, Thuần Đoài, Thuần Cấn, Thuần Chấn các hào từ mô tả hình thái vận động có điểm chung là: Vận động thụ cảm bên ngoài, vận động bề nổi _ Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Ý thức. Suy ra, các giác quan là hoạt động thụ cảm Ý thức.
* Thuần Khôn vận động thụ cảm sao chép kín đáo ngay ở hào 1 cho đến hào 5. Chỉ xuất hiện ở hào 6 & 7 dưới hình thức sử dụng. Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Vô thức. Suy ra, giác quan Tái tạo giác hoạt động thụ cảm Vô thức.
* Thuần Khảm vận động thụ cảm “Bị nhốt” từ hào 1 đến hào 6. Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Vô thức. Suy ra, giác quan Liễm giác hoạt động thụ cảm Vô thức.
* Thuần Càn vận động thụ cảm khởi động đi đầu từ hào 2 đến hào 7, chỉ có hào 1 là chìm bât bất động (Ở ẩn) Vậy ta có phạm trù tương ứng là thụ cảm Ý thức. Suy ra, giác quan Khởi giác hoạt động thụ cảm Ý thức.
Và xác định chức năng của 3 giác quan 6,7,8
Tôi xem xét chức năng các giác quan qua Thoán từ, Hào từ & mối liên hệ giữa các hình thái:
* Thuần Khôn là hình thái Sao chép. Nó vận động theo qui luật Sao chép các sự vật & hiện tượng. Tái tạo giác hoạt động theo qui luật vận động của hình thái Thuần Khôn, tức là, Tái tạo giác hoạt động thụ cảm sao chép các sự vật & hiện tượng.
* Thuần Càn là hình thái Đầu tiên. Nó vận động theo qui luật Đầu tiên của các sự vật & hiện tượng như sau:

Hào 1 : vận động tích luỹ.
Hào 2,3 & 4 : vận động tiếp thu.
Hào 5,6 : vận động phóng xuất.
Hào 7 : vận động thoát dương.

Khởi giác hoạt động thụ cảm theo qui luật vận động của hình thái Thuần Càn, tức là, Khởi giác hoạt động thụ cảm tiếp nhận & phóng xuất “Cái” đầu tiên của sự vật & hiện tượng. “Cái” đầu tiên ấy trong hoạt động trí não khi giao tiếp chính là suy nghĩ. Vậy: Khởi giác hoạt động thụ cảm tiếp nhận & phóng xuất suy nghĩ.
Vận động tích luỹ nằm trong hoạt động thụ cảm phóng xuất.
Còn Thoát dương ?
Hào thứ 7 được biểu thị: toàn bộ 6 hào dương biến sang 6 hào âm, nên tôi gọi đây là sự vận động thoát dương. Tức là sự vận động thoát dương của suy nghĩ. Thoát dương như thế nào?

Ta xem lời hào 7: “Đang ở một không gian khác. Trong không gian ấy, họ nhìn thấy ta, nhưng ta thì không nhìn thấy họ”
Vậy ta có: Khi hoạt động của giác quan này đạt đến độ thoát dương sẽ “Nhìn” thấy sự vật & hiện tượng ở một không gian khác.
* Thuần Khảm là hình thái “Nhốt” . Nó vận động theo qui luật “Nhốt” sự vật & hiện tượng. Để biết giác quan này nhốt cái gì ta xem xét mối liên hệ giữa 2 hình thái: Thuần Khảm & Thuần Ly.

Thuần Khảm là hình thái ngược của hình thái Thuần Ly. Thuần Ly mô tả sự vật & hiện tượng sáng, ngược lại, Thuần Khảm mô tả sự vật & hiện tượng tối.
Ta xem xét sự vật & hiện tượng trong cặp phạm trù: Năng lượng sáng & Năng lượng tối.

Thị giác (Thuần Ly) tiếp nhận & phản chiếu ánh sáng từ vật thể phát hoặc phản chiếu năng lượng sáng. Ngược lại, Liễm giác tiếp nhận rồi nhốt luôn năng lượng tối.
Vậy ta có: Liễm giác hoạt động thụ cảm bằng việc hấp thu năng lượng tối.

LỜI BÀN
1. Bằng Chu Dịch tôi xác định được sự tồn tại một dạng vật chất đặc biệt, vật chất tối cùng với nó là năng lượng tối. Ở thế kỷ trước, Einstein đã đưa ra giả thuyết về vật chất tối & năng lượng tối để giải thích cho các tính toán mà các phương trình vũ trụ phải được thoả mãn. Gần đây bằng các phương tiện đo đạc, giới khoa học đã xác nhận sự tồn tại của dạng vật chất này ở cấp độ thiên văn. Lổ đen mà tôi có giới thiệu trong bài Chu Dịch với thiên văn là một dạng vật chất tối…. Theo cái cách mô tả của Thuần Khảm thì qui trình hấp thụ thức ăn trong cơ thể con người chính là qui trình vận động “Tối” tạo ra năng lượng tối. Nếu sự phỏng định này là đúng thì cần phải xem xét lại các khái niệm về sinh hoá học cơ thể.

2. Chức năng của Khởi giác do Chu Dịch cung cấp đã cho ta một ý niệm về một không gian khác, khác với không gian mà loài người chúng ta đang tồn tại. Viện hàn lâm Quốc gia Mỹ đưa ra "11 câu hỏi cuối cùng" về vũ trụ, làm định hướng nghiên cứu trong thời gian tới. Các câu hỏi này được những nhà khoa học hàng đầu của ba trung tâm nghiên cứu lớn của Mỹ phác thảo ra: Cơ quan hàng không vũ trụ, Bộ Năng lượng và Quỹ khoa học Quốc gia. Ở câu hỏi thứ 9: “Có tồn tại một hệ không gian - thời gian khác không?” Câu hỏi này được đặt ra một cách nghiêm túc xuất phát từ những thực tế nghiên cứu trong nhiều lãnh vực, nhất là lãnh vực Trường Sinh Học, Cận Tâm Lý…. Có một số người có khả năng nói chuyện với những người đã chết không phải chỉ xảy ra ở Việt Nam chúng ta khi truy tìm hài cốt liệt sỹ, mà còn xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Và Chu Dịch còn cung cấp cho chúng ta 1 chi tiết khá lý thú: Họ, những người tồn tại trong 1 hệ không gian - thời gian khác nhìn thấy chúng ta tương đối rõ, chúng ta thì không. Đối với chúng ta, họ vô hình.

3. Có những hiện tượng được ghi nhận là khá kỳ lạ và rất khó lý giải như một bà lão người Thổ Nhĩ Kỳ sau cú vấp té chỉ nói tiếng Hy Lạp. Tuy nhiên, như những người thân và người trong làng cùng xác nhận rằng suốt đời bà ấy chưa hề bước chân ra khỏi làng để đi đâu xa, và bà ấy không hề có quan hệ bà con với ai là người Hy Lạp. Hay gần đây nhất một người đàn ông ở Đồng Tháp sau ca mổ đã dùng giọng chuần của người Hà Nội để nói chuyện với mọi người (!?) Trong khi anh ta và cha anh ấy chưa từng một lần ra Bắc (Tin VNexpress) Chỉ có cơ quan thụ cảm Tái Tạo giác do Chu Dịch cung cấp mới có thể giải thích được những trường hợp như thế.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (1)

Giải pháp cho giường ở dưới trần dốc

Đặt giường ngủ dưới trần dốc bị coi là xấu về mặt phong thủy. Khi nằm dưới đó, năng lượng của bạn liên tục bị đè ép và thui chột nặng nề.
Giải pháp cho giường ở dưới trần dốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giường ngủ cần được đặt ở nơi thoáng khí, không bị đè nén hay bị các góc nhọn của đồ vật xung quanh chiếu vào. Thế nhưng khi nằm dưới trần nhà có xà ngang ép đỉnh hay trần nhà bị dốc, năng lượng của cơ thể bạn liên tục bị đè ép, thậm chí dần bị thui chột. Điều này ảnh hưởng xấu tới việc tái tạo sinh lực của cơ thể sau 1 đêm nghỉ ngơi và gây ra những bất ổn về tâm lý.

Theo thói quen, việc kê giường kiểu này càng xấu hơn khi đầu giường luôn được đặt ở sườn dốc thấp nhất. Như thế, toàn bộ sức nặng của mái dốc sẽ đè lên đầu bạn khi ngủ.

Sơn màu tường và mái dốc cùng 1 màu sáng để khắc phục  trần nhà dốc đè xuống giường

Tốt nhất là nên tránh kê giường ở khoảng không gian bất lợi này. Nếu không thì có thể xoay chuyển đầu giường ngược lại, tức là để chân giường ở vị trí thấp nhất của trần nhà.

Nếu không thể tránh được, bạn có thể áp dụng cách hóa giải dưới đây để giảm bớt tác hại của lực đè nén:

- Hãy sơn trần nhà với gam màu sáng. Tốt nhất là sơn cả trần nhà và tường cùng 1 màu.

- Có thể sáng tạo bằng cách vẽ tranh lên mái dốc. Hãy chọn những chủ đề hay hình ảnh có nguồn năng lượng đầy cảm hứng biểu thị sự mở rộng, tự do và cởi mở nhằm tạo sự cân bằng đối lập với nguồn năng lượng nặng nề của trần nhà dốc. Ví dụ như 1 bức tranh về bầu trời rộng mở, trong xanh và 1 chút mây trắng nhẹ.

Tuy nhiên, giải pháp trên chỉ có thể hóa giải bớt điều xấu chứ không phải là cách khắc phục mang lại hiệu quả trọn vẹn.

(Theo About.com)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải pháp cho giường ở dưới trần dốc

Mơ thấy ngón tay cái: Người nằm mơ yêu thích nghệ thuật, vận mệnh khi tốt khi xấu –

Mơ thấy ngón tay cái, chứng tỏ người nằm mơ nếu yêu thích con đường nghệ thuật mới có thể nổi danh, nhưng vận mệnh khi tốt khi xấu; mơ thấy ngón tay cái đau nhức, đó là điềm báo sự nghiệp thất bại, bạn bè phản bội; mơ thấy ngón tay cái bị gãy, nghĩa
Mơ thấy ngón tay cái: Người nằm mơ yêu thích nghệ thuật, vận mệnh khi tốt khi xấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngón tay cái: Người nằm mơ yêu thích nghệ thuật, vận mệnh khi tốt khi xấu –

Những chòm sao nữ nhõng nhẽo, trở mặt như trở bàn tay

Cãi nhau cũng phải có chút hợp lý, chứ như 5 chòm sao nữ nhõng nhẽo dưới đây, chẳng có lý do gì cũng bất ngờ làm mặt lạnh với người yêu thì thật khó hiểu.
Những chòm sao nữ nhõng nhẽo, trở mặt như trở bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói yêu nhau lắm cắn nhau đau, những người đang yêu thường làm đủ trò giận dỗi để đối phương dỗ dành. Nhưng cãi nhau cũng phải có chút hợp lý, chứ như 5 chòm sao nữ nhõng nhẽo dưới đây, chẳng có lý do gì cũng bất ngờ làm mặt lạnh với người yêu thì thật không biết đâu mà lường.  

Hạng 5: Sư Tử

  Tần suất nổi nóng trong tình yêu của Sư Tử quả thật quá cao, đột nhiên không vui là như sấm sét giữa trời quang, tâm tình đang yên đang lành bị đảo lộn, bộc phát ai ai cũng khiếp sợ. Mà chòm sao nóng tính có tiếng như cô nàng này đâu phải chỉ giận một chút, hờn một tẹo là xong đâu, nếu người yêu không khéo léo biết điều có khi thành chiến tranh to ấy chứ.   Mà điểm đáng bực nhất là Sư Tử không bao giờ nói nguyên nhân việc mình không vui, thậm chí nhiều khi chẳng có nguyên nhân gì, chỉ là không vui thế thôi. Vì vậy nửa kia của cô nàng này nên chuẩn bị sẵn sàng tinh thần, lúc nào cũng sẵn nước để hạ hỏa cho nàng ấy nhé.
Nhung chom sao nu nhong nheo, tro mat nhu tro ban tay hinh anh 2
 

Hạng 4: Song Ngư

  Chòm sao nữ nhõng nhẽo Song Ngư thích nhất là giận bạn trai để được cưng nựng và chiều chuộng. Họ cũng là người nhạy cảm, có thể đột nhiên khóc, đột nhiên cảm thấy buồn thương, người không biết lại tưởng cô ấy đang diễn kịch cũng nên. Những chuyện có thể khiến Ngư nhi cảm thấy tổn thương quả thực rất nhiều, chỉ vì một câu nói vô tình, một hành động vô ý thôi.   Chàng trai yêu Song Ngư thì nên nắm bắt tâm lý này, đừng thấy cô ấy mè nheo mà chán nản, nàng ấy chỉ cần một sự đảm bảo từ bạn để cảm thấy an toàn thôi ấy mà. Cũng đừng hỏi nguyên nhân tại sao cô ấy giận vì nhiều khi con gái mà, chẳng có lý do gì cả, chỉ cảm giác thế thôi.  

Hạng 3: Cự Giải

  Mẫn cảm và ôm ấp trong lòng nỗi sợ hãi, tâm hồn của Cự Giải mong manh, dễ tổn thương hơn bất kì cung hoàng đạo nào khác. Chỉ cần người yêu nói một câu không đúng ý là cua nhà ta đã rất phiền lòng rồi. Tuy không khóc mếu như Song Ngư nhưng cô ấy lại trầm lặng, buồn bã, không nói tới nửa lời, các chàng không lo lắng sao được.   Cá tính của Cự Giải là cứ gặp chuyện thì im lặng, chiến tranh lạnh đến cùng. Nửa kia chắc hẳn rất sợ hãi vẻ mặt này của bạn đấy, có gì không vui nên nói ra, kể cả là những chuyện hết sức vô lý cũng đừng giữ trong lòng vì người đó đã yêu thì sẽ chấp nhận cả những thói chẳng giống ai của bạn mà.

Hạng 2: Bạch Dương

  Một trong những điều cần nhớ khi yêu Bạch Dương là cô ấy có tính nóng như Trương Phi, cực kì trực tiếp, cái gì không vui nhất định không để trong lòng, phải nói ra cho bằng hết. Tâm trạng lộ rõ trên mặt, kể cả những chuyện nghe ra rất vô lý nhưng với Bạch Dương thì lại rất có lý nên đừng bất ngờ rằng vì chuyện nhỏ cũng có thể khiến cô ấy nổi điên.    May là cừu trắng dễ điên mà cũng nhanh hết, thoáng chốc lại thấy cô ấy nói cười vui vẻ. Thật ra chòm sao nữ nhõng nhẽo này chỉ muốn phát tiết ra ngoài cho nhẹ lòng, cũng là một cách để bạn trai phải quan tâm hơn tới mình, lắng nghe và cảm thông cho cô ấy nhé.
Nhung chom sao nu nhong nheo, tro mat nhu tro ban tay hinh anh 2
 

Hạng 1: Bảo Bình

  Bảo Bảo ơi, Bảo Bảo à, cô nàng mặt ngoài thì vô tư mà bên trong lại mang tâm sự, kì quái lắm đúng không. Thế giới nội tâm của cô ấy phong phú, bí ẩn và có nhiều điểm không giống với người thường nên nắng mưa cũng là chuyện dễ hiểu thôi. Lúc đối phương nghĩ là họ giận thì lại chẳng giận, lúc đối phương coi là chuyện chẳng đáng gì thì lại có thể khiến Bảo Bình nổi cơn tam bành, lạ thật.   Lúc nàng ấy bày ra bộ mặt ngạo mạn, không biết trời cao đất dày, bất bình, bất mãn thì tốt nhất là chàng hay nhanh nhanh chóng chóng tới mà dỗ dành đi nhé. Chòm sao nữ nhõng nhẽo này cực ít khi xuống nước trước nên thôi thì yêu nhau yêu cả đường đi, cứ nhịn một tí, nhường một tí để cô nàng vui, cô nàng cười, mọi chuyện đều thông qua ngay ấy mà.
12 chòm sao nữ mù quáng trong tình yêu đến mức nào? Bóc mẽ tính xấu của 12 chòm sao nữ khiến các ông chồng điên đầu Mỹ nhân hoàng đạo và sở thích nude nóng bỏng
Thái Vân
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nữ nhõng nhẽo, trở mặt như trở bàn tay

Khéo sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, gia chủ rước nhiều tài lộc

Khéo sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, gia chủ đón rước nhiều tài lộc, nhưng cần tùy thuộc từng điều kiện kinh tế gia đình. Cách sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ chuẩn
Khéo sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, gia chủ rước nhiều tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tùy thuộc từng điều kiện kinh tế gia đình mà có thể bài trí các vật thờ khác nhau trên bàn thờ gia tiên. Tuy nhiên, sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ theo ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sẽ đảm bảo hài hòa về phong thủy, mang tới nguồn tài lộc dồi dào cho gia chủ.

 
 

1. Sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ gia tiên theo ngũ hành

  Các yếu tố ngũ hành khi sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ gia tiên bao gồm:
 
- Kim: Tương ứng với giá nến.
 
- Mộc: Tương ứng với bàn thờ, ngai hoặc giá nến, bài vị.
 
- Thủy: Tương ứng với bình, chai nước, chén nước thờ.

Kheo sap xep do tho tren ban tho, gia chu ruoc nhieu tai loc hinh anh 2
 
 
- Hỏa: Tương ứng với đèn dầu, nến thờ và nén nhang khi thắp lên.
 
- Thổ: Tương ứng với bát hương làm từ đất sét nung.   Tùy từng điều kiện và thời kỳ khác nhau mà sử dụng những đồ thờ cúng khác nhau. Tuy nhiên, một bàn thờ đảm bảo sự hài hòa của cả 5 yếu tố ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ như trên sẽ có tác dụng phong thủy hữu hiệu trong việc kích hoạt tài lộc phát triển.  

2. Lưu ý khi đặt các đồ thờ


Vị trí đặt bát hương   Trên bàn thờ gia tiên, quan trọng nhất là bát hương. Nó được ví như ngôi nhà để tâm linh các cụ có thể về. Tối kị dùng bát hương màu vàng để thờ gia tiên. Bởi đây được coi là màu Hoàng Đế, chỉ dành để thờ thần, quan, các vị có chức tước trong hoàng tộc thời trước.   Vị trí đặt bát hương phải có điểm tựa, thông thường là ở vị trí chính giữa bàn thờ (hơi lùi về phía sau để phía trước đặt các đồ cúng khác).   
Kheo sap xep do tho tren ban tho, gia chu ruoc nhieu tai loc hinh anh 2
 
Vị trí đặt cây vàng khối
 
Cây vàng khối có thể được đặt ở hai bên bát hương. Nhưng cây đặt ở bên trái bát hương (tính theo hướng bàn thờ) nên cao hơn bên phải, theo nguyên tắc Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ. Người xưa có câu: “Thà để Long cao ngàn trượng chứ không để Hổ ngẩng cao đầu”. 
 

Vị trí đặt lọ lộc bình

Thông thường sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ gia tiên có 1 lọ để cắm hoa vào ngày mùng 1 hay rằm hàng tháng. Vào ngày thường, lọ này thường để không, nên người xưa còn gọi là “độc bình”.    Trên bàn thờ chỉ nên để 1 lọ cắm hoa, đặt ở bên tay trái (hướng Đông) theo quan niệm “Đông bình Tây quả”. Ngày nay không ít gia chủ để 2 lọ hoa đối xứng nhau trên bàn thờ gia tiên, điều đó không đúng. Có thể mua hai lọ lộc bình lớn để trưng bày chơi trong nhà chứ không nên đặt cùng lúc lên bàn thờ.
 

Lưu ý về giá nến

Trên bàn thờ gia tiên, nên sử dụng giá nến làm bằng đồng hoặc gỗ, tốt nhất là bằng đồng.
 
Lưu ý về khay, cốc đựng nước thờ

Mỗi lần thắp hương, cần thay nước thờ cho thanh tịnh.

Lưu ý về lọ đựng hương

Khi sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, lọ đựng hương được đặt bên phải bàn thờ, nên mua loại được làm bằng gốm.
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Nam Anh

Các loại hoa dâng lên bàn thờ hút tài lộc
Dâng hương hoa, trà quả lên bàn thờ là thói quen truyền thống của người Việt. Tuy nhiên không phải loại hoa nào cũng mang nhiều ý nghĩa tâm linh phù trợ cho

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khéo sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, gia chủ rước nhiều tài lộc

Tướng mặt vất vả hay hưởng hạnh phúc

Lông mày là một trong năm ngũ quan trên khuôn mặt, gọi là Bảo thọ quan. Đặc điểm của lông mày quyết định số mệnh vất vả hay tướng tốt lành,hưởng hạnh phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lông mày là một trong năm ngũ quan trên khuôn mặt, được gọi là Bảo thọ quan. Đặc điểm của lông mày quyết định số mệnh của người bôn ba, vất vả hay tướng tốt lành, thanh cao, hưởng hạnh phúc.

Người có lông mày dài tựa mày hổ, cả đời vất vả

Người có lông mày đen dày, trông không cân xứng với mặt, chủ vất vả cả đời. Trong Ngũ tổng quy có nói: Lông mày rậm đen, tóc thô dày cuộc sống sẽ không thuận lợi.

Trong Vạn kim tướng nói: Nam là dương, người con trai mà có lông mày tựa mày hổ cả đời vất vả. Vậy lông mày như thế nào gọi là lông mày hổ? Lông mày đen dày đậm tức là lông mày hổ. Người mà có lông mày hổ, cả đời chẳng gặp nhiều chuyện vui vẻ. Từ 26 đến 35 tuổi vận số không tốt, chủ vất vả.

Lông mày tựa hình trạng của chim nhạn bay trên bầu trời là tướng tốt lành

Trong Quảng giám tập có nói: Lông mày tượng trưng cho vua, mắt tượng trưng cho bề tôi. Lông mày thanh tú mà dài hơn so với mắt, hình trạng của lông mày tựa như hình trạng của chim nhạn bay trên trời là tướng tốt lành. Người có lông mày ngắn hơn so với mắt khó có anh em. Nếu có nhiều anh em, hầu hết cũng vất vả chẳng cậy nhờ được.

Trong Vạn kim tướng có nói: Người có lông mày dài hơn so với mắt sẽ có 5 - 6 anh em; lông mày dài hơn so với mắt, lại có hình trạng tựa như cầm chổi quét, người đó có 8 - 9 anh em. Người có lông mày và mắt dài bằng nhau, chỉ có 1 đến 2 anh em. Người có lông mày ngắn hơn so vối mắt, không có anh em, còn nếu có 1 đến 2 anh em thì cũng không phải là anh em ruột thịt. Từ 26 đến 35 tuổi về cơ bản có khoảng 4 - 5 năm vận số không tốt.

Người có xương mày nổi cao không nên kết giao

Lăng cốt nổi cao tức là người có xương nơi lông mày nổi cao lớn và lộ rõ ra, cử chỉ thô lỗ, làm việc máy móc, chỉ biết hướng về phía trước mà không biết tùy cơ ứng biến nên lùi về sau. Họ chỉ biết giữ mà không biết mất, chỉ biết thành công mà không biết đến thất bại. Kiêu ngạo, tự cao, tự đắc, rõ ràng biết việc không thể thành công nhưng vẫn theo đuổi một cách mù quáng, tính tình nóng vội, có tâm sát phạt. Người như thế không thế kết giao.

Người có lông mày tựa trăng đầu tháng, cả đời hạnh phúc

Trong Quảng giám tập có chép: Lông mày được xem là vua của mắt, mầm của túi mật, vẻ ngoài của mặt. Lông mày thanh tú tức là tựa như vầng trăng khuyết, người như thế, đầu óc thông minh, có trí tuệ, có tài năng văn học, rất phú quý, địa vị hiển hách, cả đời giàu có.

Từ năm 26 tuổi đến trung niên, công danh hiển hách. Quách Lâm Tông nói: Người có lông mày tựa như trăng khuyết, danh vang thiên hạ. Hứa Phụ nói rằng: Người có lông mày cong tựa hình trăng khuvết, chẳng phải lo chuyện cơm áo, cả đời chẳng nghèo khổ. Trong Thái thanh thần giám cho rằng: Người có lông mày cong cong, học thức cao siêu.

Giữa 2 mày rộng thoáng, cả đời hưởng phúc

Giữa 2 lông mày là Ấn đường, cũng được gọi là cung Quan lộc, cung Tướng mạo, cung Phúc đức, cung Tử khí. Trên mặt người, Ấn đường có mối quan hệ rất mật thiết với chuyện họa phúc của đời người. Người mà giữa 2 lông mày rộng thoáng, chia ra hai bên nhập vào tóc mai, cả đời hưỏng phúc, là người quý hiển.

Năm 26 tuổi mới bắt đầu vận số, đến thời kỳ trung niên mới có thể có được công danh. Có một vị chân nhân là Vệ Lâm từng nói: Lông mày được tượng trưng bởi hai sao La hầu và Kế đô, mày rộng là tướng tốt. Mày nhập vào cung Tử khí là tướng xấu. Ngoài ra, 2 lông mày không được gần sát nhau.

Trần Đồ Nam từng nói rằng: Người mà có lông mày thanh tú tức là tựa như vầng trăng khuyết, người như thế, đầu óc thông minh, có trí tuệ, có tài năng văn học, rất phú quý, địa vị hiển hách, cả đời giàu có.

Trong Quảng giám tập cho rằng: Người mà có 2 lông mày giao nhau chẳng thể làm được tể tướng. 

Lông mày dựng thẳng, lòng lang hiểm độc

Người có lông mày dựng đứng có tâm thích sát phạt.

Trong Đại thống phú có chép: Người có lông mày dựng thẳng đứng, tính tình vội vàng, thần thái hung mãnh, thích tranh đấu với người khác, có sát khí, làm việc vô nguyên tắc.

Lại nói: Người có lông mày dựng thẳng đứng thường là người lòng lang hiểm độc.

Lông mày giao nhau ở Ấn đường, cả đời bôn ba

Hai lông mày tại vị trí của Ấn đường có sự giao hòa với nhau, tức là mọc lấn vào vị trí Ấn đường. Vì Ấn đường được gọi là cung Quan lộc nên người mà lông mày không mọc lấn vào Ấn đường sẽ được làm quan, lại có cuộc sống an nhàn.

Người mà có lông mày giao nhau, chẳng có được quan lộc, ngược lại còn phải bôn ba vất vả kiếm sống. Ấn đường cũng được gọi là cung Mệnh, lông mày được gọi là sao La, Kế, cho nên người mà có sao La, Kế nhập vào cung mệnh, cùng không được hưởng quan lộc.

Lông mày dài sát mắt, tai họa không ngừng

Trong Quảng giám tập có nói: Lông mày là hai sao La hầu, Kế đô, tượng trưng cho mặt trăng và mặt trời của mắt. Lông mày sát mắt, tức là lông mày và mắt có sự tương liên, như thế là biểu hiện  của 2 sao La hầu, Kế đô xâm phạm vào Thái âm và Thái dương. Mà Thái âm, Thái dương là sự hòa hợp của mặt trăng và mặt trời, là chủ của thân. Cho nên người có tướng này, từ 26 đến 29 tuổi vận thế không tốt; 37, 38, 39 tuổi cũng không thuận lợi. Tình hình như thế, nếu có sao Nguyệt bột chiếu rộng, Nhật, Nguyệt rõ ràng thì tai họa có thể giảm đi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt vất vả hay hưởng hạnh phúc

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Tử vi đẩu số là trang kiến thức xem tử vi 2017, lấy lá số tử vi và luận giải, xem tuổi vợ chồng, ngày lành để cưới hỏi, làm nhà, khai trương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Cách đa phu tại cung Phu:

Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.

Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.

Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.

Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.

Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.

Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng và có cả nhân tình.

Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.

Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.

Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.

Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.

Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.

Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.

Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.

Cách đa phu tại cung Mệnh hay Thân:

Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.

Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".

Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.

Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.

Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.

Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu

Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.

Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).

Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.

Cách đa phu ở cung Nô:

Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.

Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi chỉ một chiều.

Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.

Cách đa phu ở cung Tử:

Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.

Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:

Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.

Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.

Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.

Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Ai là bạn thân khác phái của 12 chòm sao nữ?

Ai nói rằng giữa nam và nữ không thể có tình bạn thì hãy xem ngay những người bạn thân khác phái của 12 chòm sao nữ dưới đây nhé.
Ai là bạn thân khác phái của 12 chòm sao nữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ sẽ chứng minh rằng đôi khi tình bạn còn lãng mạn hơn cả tình yêu đấy.

ban than khac phai cua 12 chom sao nu
 

Chòm Bạch Dương nữ - Hổ Cáp nam

  Cô gái Bạch Dương cá tính hoạt bát, sôi nổi, nhiệt tình như ánh mặt trời ấm áp, rực rỡ sánh đôi bên chàng trai lạnh lùng, thâm trầm Hổ Cáp. Họ một người là nắng một người là mưa, chỉ Hổ Cáp mới chiều theo được tính khí thất thường, có đôi khi vô cùng bốc đồng của Bạch Dương, cũng chỉ có Bạch Dương mới biết cách làm Hổ Cáp tươi cười, thoải mái.   Đối với họ, quan trọng nhất là phù hợp, không yêu nhau nhưng thân thiết và chia sẻ nhiều điều trong cuộc sống. Mỗi lúc vui hay buồn, có khó khăn gì đều tìm tới nhau đầu tiên khiến cho người yêu còn phải thầm ghen tị, người ngoài phải đặt câu hỏi sao họ không yêu nhau luôn đi cho rồi.  

Kim Ngưu nữ: Nhân Mã nam

  Bạn thân khác phái của 12 chòm sao nữ thường là hai cực, giống như Kim Ngưu và Nhân Mã vậy. Cô nàng Ngưu chan cẩn thận, tỉ mỉ, thích yên tĩnh bao nhiêu thì anh chàng Nhân Mã nghịch ngợm, ồn ào và lôi thôi bấy nhiêu. Thế nên họ mới không yêu được nhau nhưng lại thành tri kỉ.   Nhân Mã thích ở bên cạnh Kim Ngưu tận hưởng không khí bình lặng, ấm áp và nho nhã mà cô ấy tạo ra. Kim Ngưu muốn thấy tiếng cười và những trò tinh quái của Nhân Mã để cuộc sống có thêm sắc màu mới mẻ, không đơn điệu và nhàm chán, có nhau trong đời là may mắn của hai chòm sao này.  
Xem thêm bài viết 5 chòm sao nữ có khả năng cầm cương đàn ông

Song Tử nữ: Bảo Bình nam

  Chòm sao Song Tử tính cách nhanh nhẹn mới có thể bắt kịp suy nghĩ chẳng giống ai của anh chàng Bảo Bình. Họ cùng nhau nghĩ ra những trò mới lạ, tinh quái; cùng nhau trêu chọc người này, bày trò với người kia mà không hề cảm thấy nhàm chán. Có đồng bọn bên cạnh, kể cả bị phạt cũng cảm thấy hết sức sảng khoái.   Bảo Bình là cơn gió mát còn Song Tử nhất định là cầu vồng, khi họ ở bên nhau cảm thấy cuộc sống thật là vui vẻ, thật là tự tại, không cần giới hạn bản thân vào bất kì khuôn mẫu nào. Tình bạn này là hiếm có khó tìm lắm đấy, thanh xuân có nhau thì trọn vẹn rồi.  

Cự Giải nữ: Sư Tử nam

  Mọi người có thể thấy hai chòm sao này chẳng liên quan gì đến nhau, Cự Giải nhạy cảm và nhẹ nhàng như thế sao mà làm bạn với anh chàng Sư Tử màu mè, phô trương, thích chơi trội được chứ. Thế mà chẳng những chơi mà còn chơi thân nữa cơ đấy, hầu như lúc nào cũng thấy bóng dáng của họ ở bên nhau.   Chính sự dịu dàng, nhạy cảm nhưng rất kiên trì và nhẫn nại của Cự Giải ghìm chân được chàng Sư Tử. Họ có thể là anh chàng phong hoa tuyết nguyệt, trêu ghẹo biết bao cô gái nhưng đối diện với nữ thần của lòng mình sẽ rất chỉn chu, đàng hoàng. Vì thế, tình bạn mới bền lâu và đẹp tới vậy.  

Sư Tử nữ: Thiên Bình nam

  Nhất định phải tìm một anh chàng bảnh trai để đi cùng cho đẹp. Còn ai xứng với Sư Tử hơn Thiên Bình, chẳng những đẹp lại còn có phong thái, khí chất và đặc biệt là rất hiền lành, nghe lời, chịu được những yêu sách lắm điều của cô nàng. Anh ấy sẵn sàng lắng nghe, sẵn sàng cười xòa trước mọi chiêu trò của cô ấy, bao dung cô ấy như một người anh trai.   Bạn thân khác phái của 12 chòm sao nữ Thiên Bình thích nhất là dáng vẻ ta đây biết tuốt, không sợ trời không sợ đất của Sư Tử. Chính điều đó làm họ có dũng khí, có niềm tin để bản thân mạnh mẽ và phóng khoáng hơn. Tình yêu có lẽ rất ngọt ngào nhưng lại không nhiều sự chia sẻ và ngưỡng mộ lâu dài như tình bạn này.  
Xem thêm bài viết 5 cô nàng hoàng đạo dễ dàng chiếm trọn trái tim đại gia, soái ca
 

Xử Nữ nữ: Ma Kết nam


ban than khac phai cua 12 chom sao nu 2
 
Cô ấy thích chàng trai có sự hoàn mĩ, có phong thái của người trưởng thành, có năng lực, có ấm áp. Chàng trai ấy đến rồi, là người sẵn sàng che mưa che gió, đi cùng cô ấy suốt quãng đường đời, không vì đổi thay mà lạc mất nhau, không có hờn giận, không có ghen tuông, không có ngoại tình. Chẳng phải là anh bạn thân Ma Kết đấy hay sao.   Xử Nữ không dễ thân với người khác, nhất là con trai nhưng lại dễ dàng say mê cá tính của chàng Ma Kết. Tình bạn của họ rất lạ kì, hầu như toàn phê bình lẫn nhau nhưng lại rất vui, rất hồn nhiên, không lẫn một chút tạp chất nào. Mỗi khi thấy mệt mỏi, Ma Kết sẽ nhẹ nhàng tới bên nghe Xử Nữ lảm nhảm, tự dưng thấy lòng thoải mái.  

Thiên Bình nữ: Cự Giải nam

  Thiên Bình là cô gái thanh nhã, là nữ thần trường học, người yêu thanh xuân mà bất kì chàng trai nào cũng mơ tưởng. Cô nàng lúc nào cũng xinh đẹp, thanh cao và dịu dàng ấy là bạn thân của anh chàng Cự Giải. Anh không phải người điển trai nhất, không phải người học giỏi nhất, không phải người chơi thể thao cừ nhất nhưng anh là người làm cô cười nhiều nhất.   Không phải những trò tán tỉnh, bông đùa trẻ con của mấy anh chàng màu mè khác, Cự Giải mang tới cảm giác ấm áp như gió xuân, làm Thiên Bình cười bằng những câu chuyện thú vị, bằng những cử chỉ giản đơn. Hai người có thế giới riêng của tình bạn, ngọt như tình yêu nhưng không đắng giống tình yêu.  

Hổ Cáp nữ: Ma Kết nam

  Hai người bạn là cùng chung chí hướng, ở bên nhau thấy yên ổn và thoải mái. Đó là kiểu tình bạn của Hổ Cáp và Ma Kết. Họ còn nổi tiếng là cặp bài trùng về học tập và có tính thù dai, ai trêu phải hai người này thì xác định là sống không yên ổn. Tuy mỗi người một tính nhưng đứng chung chiến tuyến tuyệt đối ăn ý.   Không những vậy cặp đôi hoàng đạo này còn học rất giỏi, là đôi bạn cùng tiến trong học tập và cuộc sống. Chơi chung với nhau chẳng có bậc phụ huynh nào không yên tâm. Nhiều người còn nghĩ họ xứng đôi, yêu nhau thì quá hợp nhưng không, bạn thân là bạn thân, yêu đương là mất bạn ngay.
 
Xem thêm bài viết 5 cô nàng hoàng đạo thích mê nụ hôn cuồng nhiệt

Nhân Mã nữ: Song Ngư nam

  Không giống với Song Ngư đa cảm, Nhân Mã rất phóng khoáng, khác biệt với Nhân Mã vô tâm, Song Ngư rất chú đáo, tỉ mỉ. Anh chàng có thể không theo quậy phá như cô nàng Mã Mã nhưng mỗi khi cô ấy buồn, cô ấy khóc thì người đầu tiên cô ấy tìm đến chính là anh. Họ thân nhau theo cách rất giản dị, dẫu Nhân Mã có bao nhiêu bạn bè thì người họ coi trọng nhất vẫn là Song Ngư.   Song Ngư mang tới không khí tình bạn trong lành, Nhân Mã mang tới khí chất thanh xuân tươi tắn. Ở bên nhau cặp đôi này lúc nào cũng chí chóe vui vẻ. Nhân Mã cảm thấy may mắn vì có anh chàng ngọt ngào, lúc nào cũng sẵn sàng nghe mình than vãn, kể lể. Song Ngư thấy thích cô nàng Nhân Mã vui vẻ và vô ưu với cuộc đời.

Ma Kết nữ: Song Tử nam

  Bạn thân khác phái của 12 chòm sao nữ có trăm ngàn dáng vẻ nhưng với Ma Kết, cô ấy chỉ mong ngóng một chàng trai mang tên Song Tử mà thôi. Thích nhất là cách chàng ấy dỗ cô cười, dỗ cô vui, làm đủ trò để cô gái thâm trầm trở nên tươi vui và hoạt bát.   Không còn dáng vẻ mọt sách, không còn sự khép kín khó gần, ở bên Song Tử cô gái Ma Kết rất cởi mở. Cô ấy còn giúp anh chàng đuổi những cô nàng mà anh không thích đi nữa đấy, có bạn thân học giỏi lại thông minh quả nhiên có lợi phải không nào Song Tử.  

Bảo Bình nữ: Xử Nữ nam


ban than khac phai cua 12 chom sao nu 1
 
Bảo Bình thông minh, hơi mơ mộng rất cần một người bạn thực tế nhưng chỉn chu, ấm áp như anh chàng Xử Nữ. Người có thể kéo cô ấy ra khỏi những hộn độn của cuộc sống đồng thời cũng dễ dàng cùng cô ấy bay bổng, là chàng trai có vẻ nghiêm khắc nhưng thật ra rất trẻ con và dễ chiều lòng.   Xử Nữ có tính chu đáo và yêu cầu sự hoàn hảo nhưng riêng với cô bạn thân Bảo Bình thì họ lại chẳng bao giờ đòi hỏi. Đơn giản là cô ấy tùy hứng nhưng biết điểm dừng, ngây ngô mà rất tốt bụng, biết làm cho họ vui, biết làm cho họ đau đầu, biết làm cho họ phấn chấn, dường như mọi thứ cô ấy đều biết, chỉ không biết trưởng thành.  

Song Ngư nữ: Kim Ngưu nam

  Thích nhất là cổ tích, thích nhất là làm công chúa, người yêu chưa có thì có anh bạn thân Kim Ngưu đáp ứng cho cô nàng Song Ngư đây rồi. Cậu ấy trầm lặng mà chín chắn, cục mích nhưng rất đỗi chân thành, mỗi bước trưởng thành có cậu ấy bên cạnh là niềm vui lớn nhất.   Kim Ngưu là anh chàng có trạng thái tình cảm vô cùng ổn định, chỉ cần là người cậu yêu mến, sẵn sàng cho cô ấy làm công chúa. Song Ngư chinh phục được Kim Ngưu vì nét đáng yêu, tinh nghịch mà nữ tính, cô ấy giống như nắng hạ, chói mắt nhưng rất ngọt ngào.
Khắc khoải thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay 12 chòm sao nữ mù quáng trong tình yêu đến mức nào? Bóc mẽ tính xấu của 12 chòm sao nữ khiến các ông chồng điên đầu
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai là bạn thân khác phái của 12 chòm sao nữ?

Nốt ruồi sau gáy giúp chủ nhân đón vận lành hay dữ?

Nhiều ý kiến cho rằng, nốt ruồi sau gáy là nốt ruồi khổ tình, ít người có. Nhưng nếu biết hoạt hóa, đây sẽ là nốt ruồi mang tới điềm phú quý, cát lành.
Nốt ruồi sau gáy giúp chủ nhân đón vận lành hay dữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhiều ý kiến cho rằng, tướng nốt ruồi sau gáy là nốt ruồi khổ tình, ít người có. Nhưng nếu biết hoạt hóa, đây sẽ là nốt ruồi mang tới điềm phú quý, cát lành.

 

1. Nốt ruồi sau gáy – Nốt ruồi khổ tình

  Không ít người quan niệm rằng, nốt ruồi sau gáy chính là nốt ruồi khổ tình. Vị trí nốt ruồi này nằm ở trong bán kính khoảng 3cm xung quanh phía cổ sau. Trên thực tế, người có kiểu nốt ruồi này không nhiều.  
Not ruoi sau gay giup chu nhan don van lanh hay du hinh anh 2
 
Theo quan điểm dân gian, chủ nhân của tướng nốt ruồi sau gáy là những người khi kết thúc một kiếp người. Lúc vượt cầu Nại Hà (cây cầu ở Địa ngục thứ 10, là ranh giới cuối cùng của Địa ngục, đi qua cầu này, linh hồn sẽ được chuyển đến Phong Đô, là nơi đầu thai chuyển kiếp), người này không đồng ý uống bát canh quên lãng Mạnh Bà, để quên đi mọi chuyện của kiếp trước. Nốt ruồi chính giữa gáy sau chính là ký hiệu của Mạnh Bà đánh dấu.    Hiểu theo cách khác, người có nốt ruồi khổ tình thì đời này kiếp này sẽ không quên được những chuyện đã trải qua và những người đã gặp của kiếp trước. Kiếp này có thể họ đi tìm người có duyên với mình từ kiếp trước hoặc cũng có thể hoàn thành được tâm nguyện của mình từ kiếp trước.   

2. Vận mệnh người có nốt ruồi sau gáy

 Những nốt ruồi trên cơ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tài vận.
 
- Nếu hoạt hóa được nốt ruồi khổ tình sau gáy, phụ nữ có số vượng phu, đàn ông vượng tử.   
Not ruoi sau gay giup chu nhan don van lanh hay du hinh anh 2
 
- Trong Đông y, vị trí của nốt ruồi khổ tình chính là đốc mạch trong kỳ kinh bát mạch, vô cùng quan trọng bởi nó quyết định sự sống chết của con người và đại diện cho "Âm" trong Âm Dương ngũ hành. Vì thế, những nguời này tốt nhất không nên đeo ngọc bội bằng ngà, bởi ngà voi tượng trưng cho Âm trong ngũ hành, Âm khí quá vượng sẽ khắc chết những người xung quanh bạn. 
 
- Người nào hoạt hóa được nốt ruồi này thì sự nghiệp sẽ vô cùng thuận lợi, công việc suôn sẻ, nhờ sự cố gắng nên dễ dàng được mọi người ghi nhận, rất dễ có được cảm giác thỏa mãn. Tài vận cũng rất vượng, lúc nào cũng có những khoản thu thêm. 
 
- Theo nhân tướng học, nếu xét về vị trí, những người sở hữu nốt ruồi sau gáy được quý nhân phù trợ trong công việc, sự nghiệp. Bản thân người này rất khiêm nhường, không khoe khoang, ngạo mạn. Hậu vận tuy thành công có tiền cũng vẫn luôn khiêm nhường. Nếu nhìn từ tính cách, những người này thuờng có lý tưởng, luôn có trách nhiệm, luôn cổ vũ bản thân không ngừng nỗ lực phấn đấu.   - Chủ nhân nốt ruồi ở sau gáy có đường tình duyên lận đận, gian nan, nhiều sóng gió, đau thương chồng chéo. Nhưng nếu kiên trì theo đuổi tới cùng, không bỏ cuộc, khổ tận cam lai, khi có được tình yêu đích thực ngược lại tình cảm lại rất ngọt ngào ổn định, hôn nhân vô cùng bền vững.
 
Việt Hoàng


Những nốt ruồi ngăn không nổi tài lộc ghé thăm Tránh xa những người có nét tướng cực xấu kẻo rước thêm phiền phức Phát hiện những nốt ruồi giúp chủ nhân phú quý bình an
  •  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi sau gáy giúp chủ nhân đón vận lành hay dữ?

Tiết lộ những điều tâm linh thú vị về cõi âm

“Thế giới bên kia” - có những điều chỉ có trong tâm linh mà khoa học không thể lý giải.
Tiết lộ những điều tâm linh thú vị về cõi âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Thế giới bên kia” từ xưa tới nay vẫn là một đề tài thu hút sự chú ý, tò mò của rất nhiều người và có những điều chỉ có trong tâm linh mà khoa học không thể lý giải nổi. Thực tế liệu có phải là “trần sao âm vậy” không?

  Đồ ăn, quần áo, chỗ ở, đi lại
 
Đồ ăn dưới âm gian ngon hơn đồ ăn trên chốn dương gian rất nhiều, thế nhưng người âm lại không thể ăn mà chỉ có thể ngửi, một lần ngửi là có thể no tới vài ngày, chính vì vậy là một ngày cũng không cần phải ăn đủ 3 bữa như người trần. 

Tiet lo nhung dieu tam linh thu vi ve coi am hinh anh
Ảnh minh họa
Quần áo dưới âm gian so với dương gian thì đúng là “trần sao âm vậy”. Giường chiếu, chăn gối dưới âm gian cũng có nhưng thường không được sử dụng, quỷ hồn chỉ cần nhắm mắt và nghỉ ngơi chứ không cần phải ngủ đủ 7-8 tiếng một ngày như người trần. 
 
Người âm có khả năng đi rất nhanh, cưỡi mây vượt gió chứ không đi lại chậm rãi.
 
Khí hậu
 
Theo tâm linh, dưới âm gian cũng phân chia ngày và đêm, nhưng tuyệt nhiên không có mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Ban ngày dưới âm gian chỉ lờ mờ như có sương mù, cát bụi thổi bay khắp nơi. Dưới đây cũng có 4 mùa, mùa hạ thì không nóng nhưng mùa đông lại lạnh hơn rất nhiều so với dương gian. Âm gian có thể không có tuyết, chỉ có cát bụi nhưng nếu trên trần thế có gió thổi hay tuyết rơi thì dưới âm gian sẽ vô cùng lạnh lẽo.
 
Luật pháp
 
Mọi việc con người làm trên dương gian khi còn sống đều sẽ được ghi chép lại rất rõ ràng, tùy thuộc vào động cơ phạm tội và hậu quả mà quy kết tội nặng hay nhẹ. Chính vì vậy mà khi các quan dưới âm gian kết tội thì không cần phải suy nghĩ cũng có thể đưa ra được quyết định cho dù không cần tới luật pháp.
 
Ví dụ: Cùng là tội ăn trộm ăn cắp, nhưng nếu là người nghèo vì cuộc sống quá khó khăn mà ăn trộm tiền của người giàu,và số tiền đó không ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống của người giàu thì tội sẽ nhẹ hơn so với người trộm tiền mua thuốc, mua gạo của người bệnh, của người nghèo, khiến họ phải chết vì không đủ tiền chữa bệnh hoặc chết đói vì không có tiền mua đồ ăn.
 
Đặc biệt là các quan dưới âm gian không bao giờ phán xử sai người sai tội.
 
Hình phạt
 
Hình phạt dưới chốn âm gian nhiều và đáng sợ hơn vạn lần so với dương gian, không phải chỉ xử một lần là xong. Nếu một người ở dương gian giết 10 mạng người thì pháp luật cũng chỉ có thể xử tử 1 lần, nhưng ở âm gian sẽ bị xử tử 10 lần, đồng thời 10 đời sau chuyển sinh đều bị người khác giết.
 
Làm sao để phân biệt thiện – ác?

Không giống như người thường, quỷ thần hoàn toàn có thể biết được những điều mà người thường không nghe được bằng tai và không thấy được bằng mắt. Trên đầu của mỗi người cũng có ánh hào quang để nhận biết người đó có tâm thiện hay tâm ác. Nếu là tâm thiện thì ánh hào quang sẽ có màu hồng, vàng hoặc trắng, nếu là tâm ác thì ánh hào quang sẽ là màu đen. Nếu một người chỉ bất chợt nghĩ tới điều xấu xa nhưng nhanh chóng quên đi thì dưới âm gian sẽ không ghi chép lại nhưng nếu họ có tà tâm lâu dài thì cho dù chưa có hành vi nào, chỉ là trong tư tưởng thì cũng đều bị quỷ thần ghi lại.
 
Cũng có những trường hợp quỷ hồn “lách luật’, khi quỷ thần chuẩn bị kết tội họ thì họ lại niệm kinh, buộc các quỷ thần phải cho họ đầu thai, tuy nhiên, tại vận đời mới họ sẽ rất đoản mệnh.
 
Đức hạnh được tôn trọng nhất và tội nặng nhất
 
Lòng trung hiếu, lòng hiếu thảo là đức hạnh được tôn trọng nhất ở âm gian, cho dù có mắc tội gì thì cũng được xử nhẹ.
 
Tội nặng nhất là tội giết người và dâm ô, nếu vì dâm ô mà giết người thì tội còn nặng hơn nữa.

Tiet lo nhung dieu tam linh thu vi ve coi am hinh anh 2
Ảnh minh họa
Người tu hành có bị phán xét không?
 
Âm gian chỉ phán xét những hồn ma mang theo tội nghiệp, nếu là người tu hành chân chính sau khi chết sẽ lập tức thăng lên thiên giới.

Làm siêu độ cho người đã chết có tác dụng gì không?
 
Ở dương gian, việc cúng siêu độ cho người đã chết chỉ làm tăng thêm phúc đức cho họ, nhưng đó chỉ là phụ, chính vẫn là phúc đức của bản thân họ. Mà siêu độ có tác dụng hay không thì còn phải tùy vào từng trường hợp. Ví dụ như người đại thiện sau khi chết thì lập tức được vãng sinh lên trời, hoặc người đại ác sau khi chết thì sẽ ngay lập tức bị giáng xuống địa ngục, họ không thể nào nhận được công đức từ siêu độ. Chỉ có người bình thường không phải là đại thiện, đại ác mới có thể nhận được công đức từ siêu độ.
 
Tại sao quỷ hồn ở âm gian lại không tụng kinh niệm Phật để được siêu thoát?
 
Chỉ khi sống ở dương gian con người mới có thể tu hành, khi đã xuống âm gian thì vì nghiệp lực cản trở mà quỷ hồn không thể tu hành được. Người chết không toàn thây thì linh hồn của họ sẽ ra sao?
 
Hình dáng của linh hồn chết thảm giống hệt với những linh hồn khác, chỉ là sắc mặt có vẻ nhợt nhạt, cảm xúc thống khổ và những vết thương còn dính máu. Dung mạo của người đã chết cũng sẽ không già đi theo năm tháng mà giữ nguyên so với khi mới chết.
 
Linh hồn có cảm nhận được sự đau đớn hay không?

Với người chết do bệnh tật thì lúc linh hồn ly thể sẽ không hề đau đớn mà ngược lại còn cảm thấy rất thoải mái vì “bỗng nhiên được khỏi bệnh”, nhưng tâm trạng vẫn còn rất thống khổ vì còn quyến luyến gia quyến, quyến luyến dương gian.
 
Quỷ hồn có sợ người không?
 
Quỷ hồn đông hơn người rất nhiều, chỗ nào có người thì chỗ đó cũng sẽ có quỷ hồn. Quỷ hồn thường đi lại ở 2 bên đường hoặc những chỗ u ám. Quỷ hồn cũng sợ người, đặc biệt là các vị chính nhân quân tử. Nhưng đối với những người có tà tâm hoặc vận khí kém thì quỷ hồn rất thích trêu cợt.
 
Chuyện đầu thai có thật hay không?
 
Con người là có sinh có tử, có tử thì ắt sẽ có sinh. Bởi vì sau khi người ta chết thì vẫn còn tồn tại một thể tinh thần, là phi vật chất. Vì thế không thể dùng phương pháp chứng thực thực nghiệm về thế giới vật chất để nghiên cứu tinh thần được, mà chỉ dùng tinh thần để lĩnh hội tinh thần. Các loại tu hành trong tôn giáo chính là cách tinh luyện tinh thần của con người tốt nhất. Vì thế chỉ có thể tu luyện mới có thể chứng thực được hiện tượng sinh tử luân hồi của con người.
 
Sau khi chết, người nào có thể hiển linh được?

Trừ những người vượt qua khỏi lục đạo luân hồi, còn ở trong lục đạo luân hồi thì phải tiếp tục luân hồi. Quỷ hồn chỉ tồn tại ở trong lục đạo luân hồi, vì thế sau khi chết không nhất định sẽ thành quỷ hồn. Nếu vẫn ở trong luân hồi, thì sau khi chết chỉ khi người nhà mời người đến gọi hồn, mới có thể hiện hồn, nhưng nếu sau khi chết thăng thiên, xuống địa ngục hoặc chuyển sinh thành súc sinh, thì sẽ không nguyện ý hoặc không thể hiển linh.
 
Người dương thọ đã hết, đã đến tuổi phải chết mà chết, bất kể là họ chết thảm hoặc là chết già, thì đều được đưa vào một hệ thống có quy tắc, giống như là biên chế của bộ đội, đóng quân ở chỗ này xong lại đóng quân ở chỗ khác, lúc đó sẽ rất ít có cơ hội ra bên ngoài, nên rất ít khi hiển linh. Nhưng nếu người ta vẫn chưa đi hết tiến trình sinh mệnh đặc định mà đã phải chết, thì khi linh hồn của họ chưa được nhận xử lý, sẽ không có nơi tá túc, gọi là cô hồn dã quỷ, trong lúc lưu lạc, cơ hội họ gặp người là rất lớn.
 
Tại sao các vị thánh hiền như Khổng Tử, Mạnh Tử, không bao giờ thấy hiển linh?
 
Cần phải biết rằng hư không, vũ trụ và thế giới đều là không giới hạn, chúng sinh cũng không giới hạn. Những bậc Thánh hiền vĩ đại vì tâm nguyện của mình mà đã đến thế gian, thực hiện sứ mệnh giáo hóa chúng sinh, khi nhiệm vụ của họ hoàn thành, họ liền rời thế giới này của chúng ta và tiến nhập vào một thế giới khác. Vậy nên chúng ta không thể nào dùng quan niệm hữu hạn về thời không để nghiên cứu cho ngọn ngành về họ được. Vì thế dựa vào việc họ có hiển linh hay không để xét sự tồn tại của họ là hoàn toàn sai lầm.
 
Những điều nói trên có thể bạn không tin, nhưng đây thực là điều được ghi chép khá kỹ càng và chi tiết trong cuốn “U minh vấn đáp lục”. Để được thăng thiên ngay sau khi chết đi thì chúng ta cần giữ một cái tâm trong sáng và tích cực hành thiện, tu dưỡng.
 
=> Đọc thêm: Những yếu tố phong thủy theo ngũ hành ảnh hưởng đến vận mệnh con người

T.H

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ những điều tâm linh thú vị về cõi âm

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Phong thuỷ cho ngoại thất

Với nhiều bài viết đề cập đến Phong thủy nhà ở đã giúp chúng ta phần nào hiểu được vai trò, tầm quan trọng của nghệ thuật bài trí, sắp xếp nội và ngoại thất đối với đời sống của gia chủ. Trong phạm vi bài viết này, xin được bàn về phong thuỷ cho ngoại thất, một trong những thành phần quan trọng trong phong thuỷ nhà ở để mang lại sự thịnh vượng cũng như vẻ đẹp tổng thể cho ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổng nhà: là nơi hàng ngày chúng ta ra vào, còn trong phong thuỷ thì cổng nhà là nơi đầu tiên đón nhận khí, năng lượng của thiên nhiên vào nhà, do đó nếu cổng nhà có bố cục hài hoà, hướng cổng, màu sắc phù hợp sẽ mang lại nhiều cát tường cho bạn và gia đình. Vậy thiết kế cổng nhà cần lưu ý những gì cho hợp với phong thủy?

Trước tiên cổng nhà cần cần hài hoà về hình thể với ngôi nhà,  nếu nhà to cổng nhà cũng nên làm to, nhà nhỏ thì cổng nhỏ.

Cổng nhà cần thiết kế tránh gấp khúc hay nghiêng lệch, dáng cổng nặng nề vì điều này có thể làm chiêu dụ các khí xấu xâm nhập vào.

Vị trí cổng mở không nên đối diện với cửa chính vì quan niệm "sinh khí đi theo đường vòng, sát khí đi theo đường thẳng", cổng không nên đối diện với cửa nhà khác hay đối diện với vật cản như cây hoặc cột điện... Không nên để dây leo quá rậm hay thép gai cuốn ở cổng vì điều này gây cản trở cho vượng khí vào nhà.

Ngoài ra trong Phong thuỷ thì hướng cổng nhà cũng như màu sơn cổng cũng rất quan trọng, điều này phụ thuộc vào bản mệnh của chủ nhà do đó cần tìm hiểu thêm để biết hướng và màu sắc phù hợp với bản mệnh.

Vườn: nếu may mắn sở hữu một ngôi nhà có vườn thì điều này thật tuyệt vời, một khu vườn với phong thuỷ tốt sẽ mang đến nguồn năng lượng, vận khí tốt và tạo sự hài hòa giữa con người và tự nhiên. Để làm được điều này, chúng ta cần lưu ý những yếu tố sau:

Không nên trồng các loại cây dễ rụng lá, để cây héo, úa vàng trong vườn vì theo phong thủy, hình ảnh cây khô héo có thể tạo nên trường khí xấu.

Kích thước cây trồng phải phù hợp với diện tích vườn. Không gian vườn cần thoáng đãng do đó không nên để cây cối um tùm, che lấp sẽ khiến nhà không hấp thụ đủ năng lượng làm gia vận suy yếu.


Không trồng những loại cây có hình dáng kỳ quái vì chúng bị cho là tướng hung.

Ban công: là một phần thiết của ngoại thất của ngôi nhà có tác dụng lấy ánh sáng, gió, giúp mở rộng không gian ngôi nhà ra ngoài trời hay đơn giản chỉ là một phần tạo hình của kiến trúc, tuy nhiên không phải ai cũng biết rằng ban công cũng góp một phần nhỏ mang lại vượng khí nếu được thiết kế hợp phong thuỷ.

Không nên thiết kế ban công với những hình răng cưa, góc nhọn. Không trồng quá nhiều cây cao thấp, rườm rà làm ban công bị che lấp gây cản trở khí tốt đi vào.
Ban công không nên đối diện thẳng hướng với đường đi vì tiếng ồn, luồng khí hỗn độn sẽ hướng vào nhà gây xáo trộn khí trong nhà, làm suy giảm sức khoẻ và mất đi vận khí tốt.

Ban công tránh đối xứng với cửa ra vào, cửa bếp vì trong phong thuỷ thì đây là điều tối kỵ “xuyên tâm", nếu không thay đổi được cấu trúc căn nhà thì bạn có thể dùng rèm che hoặc đặt tủ cá hay bình phong để hạn chế sự xuyên tâm này.

Bên cạnh đó, tránh đặt hướng của ban công đối diện với những góc nhọn chĩa thẳng vào nhà vì góc nhọn hướng vào gây bất lợi cho vận khí.

Chư Kha

Ảnh: Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thuỷ cho ngoại thất

Các lễ hội ngày 17 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Yên Mỹ

Vào ngày 17 tháng 3 âm lịch có diễn ra lễ hội làng Yên Mỹ được tổ chức tại: xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 17 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Yên Mỹ

Các lễ hội ngày 17 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Yên Mỹ

Hội Làng Yên Mỹ

Thời gian: tổ chức vào ngày 17 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đức Thành Hoàng Làng là Cao Sơn Đại Vương.

Nội dung: Sau hoạt động tế lễ, dâng hương cúng Thành Hoàng Làng là các hoạt động vui chơi dân gian thú vị như: chọi chim, bắt vịt, đi bập bềnh, thi đập nồi, thi thổi cơm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 17 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Yên Mỹ

Người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm

Mệnh ngũ hành nạp âm của mỗi người tiết lộ khá nhiều điều về cuộc đời người đó. Cùng xem người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm nhé.
Người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh ngũ hành nạp âm của mỗi người tiết lộ khá nhiều điều về cuộc đời người đó. Cùng xem người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm để biết rõ hơn về vận trình của họ nhé.
Những người thuộc cùng một con giáp nhưng năm sinh khác nhau thì vận mệnh cũng sẽ không giống nhau. Hãy thử tìm hiểu xem người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm nhé.
 

1. Người tuổi Tị mệnh gì?

  Tùy theo năm sinh mà mỗi người lại có một mệnh nạp âm riêng, để biết người tuổi Tị mạng gì, bạn có thể xem qua thông tin chúng tôi tổng kết lại dưới đây.


nguoi tuoi ti menh gi
 
  Người tuổi Tị sinh năm 1929, 1989 là năm Kỷ Tị, mệnh Đại Lâm Mộc. Người tuổi Tị sinh năm 1941, 2001 là năm Tân Tị, mệnh Bạch Lạp Kim. Người tuổi Tị sinh năm 1953, 2013 là năm Quý Tị, mệnh Trường Lưu Thủy. Người tuổi Tị sinh năm 1965, 2025 là năm Ất Tị, mệnh Phúc Đăng Hỏa. Người tuổi Tị sinh năm 1977, 2037 là năm Đinh Tị, mệnh Sa Trung Thổ.   Bạn cũng có thể tham khảo thêm Tử vi trọn đời của người tuổi Tị trên Lịch ngày tốt.  

2. Vận mệnh của người sinh năm Tị theo ngũ hành nạp âm

  Theo năm sinh, ta có thể biết được người tuổi Tị mệnh ngũ hành nạp âm là gì, từ đó đoán định được nhiều điều về cuộc đời của người này.  

Người tuổi Tị mệnh Đại Lâm Mộc (1929, 1989)

  Đại Lâm Mộc tức Gỗ rừng lớn, người tuổi Tị sinh năm Kỷ Tị mệnh Đại Lâm Mộc là Phúc khí chi xà.


tuoi ti menh dai lam moc
 
  Người này tư chất thông minh hơn người, lại có số mệnh may mắn, có thể làm nên công danh sự nghiệp, vận thế cuộc đời bình an như ý. Nếu là nam giới thì là nhân tài túc trí đa mưu, phúc lộc cực kì tốt. Nếu là nữ giới thì hiền thục đảm đang, giỏi tề gia nội trợ, có số phú quý, sống cuộc đời sung túc đủ đầy.   Kỷ Tị đế vượng, vận trình vượng phát, song dễ nảy sinh tranh chấp với người khác. Khi còn thơ bé người này trải qua khá nhiều cơn hoạn nạn, trung vận trở đi mọi sự bình an thuận lợi. Họ là những người ham học, cũng có tiềm năng học tập rất tốt, có nghề nghiệp ổn định. Sức ảnh hưởng của bố mẹ đối với người tuổi Tị mệnh Đại Lâm Mộc là rất lớn. Nam mệnh được vợ giúp sức nhiều trong việc quản lý, không có họa đào hoa. Nữ mệnh tính tình hiếu thắng, nên cẩn trọng đề phòng chồng có chuyện trăng hoa tuyết nguyệt bên ngoài, hôn nhân dễ bị đổ vỡ.  

Người tuổi Tị mệnh Bạch Lạp Kim (1941, 2001)

  Bạch Lạp Kim tức Vàng trong nến. Người sinh năm Tân Tị mệnh Bạch Lạp Kim là Đông tàng chi xà, tức Rắn ngủ đông.


tuoi ti menh bach lap kim
 
  Người này có khả năng ứng biến rất tốt, túc trí đa mưu, có ý chí và tham vọng vô cùng lớn. Họ may mắn được quý nhân nâng đỡ, cả đời không phải lo lắng chuyện cơm áo gạo tiền. Trung vận và hậu vận vô cùng tốt đẹp, vận trình tăng tiến không ngừng, là người có số hưởng phúc trường thọ.   Người tuổi Tị mệnh Bạch Lạp Kim có trí tuệ, có năng lực, khả năng hành động và giải quyết công việc rất tốt. Họ có tinh thần độc lập, là người có chủ kiến, cũng rất sáng tạo và luôn có khao khát phát triển năng lực bản thân. Tuy nhiên người này nên cẩn trọng gia đạo bất an, gia vận kém an yên.   Người sinh năm Tân Tị tính tình hay thay đổi, nóng nảy bốc đồng, đôi khi có chút thiếu quyết đoán. Thời trẻ không được ổn định, công việc thường xuyên thay đổi. Từ trung vận trở đi, người này nên xem xét theo nghiệp kinh doanh thì sẽ có khả năng thành công khá lớn. Có điều, nếu làm kinh doanh thì phải giữ cho đầu óc tỉnh táo, bởi người này có thể gặp họa tiểu nhân hãm hại, mà nhất là kẻ tiểu nhân lại là người kề cận bên mình, có thể là người thân thích trong gia tộc, cũng có thể là bạn bè thân thiết. 

Mời bạn đọc thêm: Các mẹo phong thủy đơn giản giúp tránh tiểu nhân.
  Tiền vận sức khỏe kém, khi còn nhỏ dễ mắc bệnh trọng, sau về sau khi trưởng thành thì sức khỏe dần ổn định. Nam mệnh kết hôn khá muộn, thê thất có thể trợ giúp chồng, vượng phu ích tử. Nếu nam mệnh mà kết hôn sớm thì có thể sẽ phải trải qua đổ vỡ hôn nhân. Nữ mệnh có thể gặp được người chồng tốt, song gia vận không được tốt đẹp cho lắm. Người này chịu nhiều vất vả về gia đình, trung vận nên đề phòng chồng lâm bệnh trọng qua đời.  

Người tuổi Tị mệnh Trường Lưu Thủy (1953, 2013)

  Trường Lưu Thủy tức Nước sông lớn. Người sinh năm Quý Tị mệnh Trường Lưu Thủy là Tảo trung chi xà, tức Rắn nấp trong cỏ.


tuoi ti menh truong luu thuy
 
  Đây là người thông minh tài trí, tài lộc dồi dào. Họ gặp rất nhiều may mắn trong cuộc sống, khi nguy cấp được quý nhân nâng đỡ mở lối thoát thân. Thời trẻ phải chịu khó làm việc để tích lũy nhiều kinh nghiệm, sau trung vận thì thời cơ đến, có khả năng thành công cao, công danh sự nghiệp đủ đầy. Nữ mệnh là người hiền lương, hậu vận phú quý vinh hoa vô thường.   Người tuổi Tị mệnh Trường Lưu Thủy trong nóng ngoài lạnh, không giỏi biểu đạt cảm xúc. Họ có tiềm lực vô cùng phong phú, cũng có tài năng về văn học nghệ thuật. Phúc khí sâu dày, tâm tính nhạy cảm. Người này có số an yên, được nhiều người trọng vọng, có vận quý nhân bên mình. Chăm chỉ học hành tất sẽ thành đạt, tuyệt đối không được bỏ cuộc giữa chừng. Sức khỏe có phần không được tốt, khi phú quý hưởng thì phải nhớ không được sa đà tửu sắc, bệnh tật sẽ đến lúc nào không hay.   Nam mệnh có số 2 vợ, có thể sẽ trải qua hai cuộc hôn nhân trong đời. Phải ghi nhớ trong lòng tránh xa tửu sắc, bởi người này có họa từ tửu sắc. Nữ mệnh thông minh, hiền thục, song lại không được lòng nhà chồng, khoảng 40 tuổi dễ có họa sát phu, cần đề phòng giữ gìn sức khỏe cho chồng. Nữ mệnh là người có số hạnh phúc, chồng đa phần là người làm kinh doanh. Cần giữ cho mình tinh thần thoải mái, đừng nên ấm ức, không hài lòng với chồng, sẽ là mầm mống dẫn đến hôn nhân tan vỡ.

Có thể bạn quan tâm: Người tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân để gia đình hạnh phúc bền lâu.
 

Người tuổi Tị mệnh Phúc Đăng Hỏa (1965, 2025)

  Phúc Đăng Hỏa tức Lửa đèn lớn. Người sinh năm Ất Tị mệnh Phúc Đăng Hỏa là Xuất huyệt chi xà, tức Rắn bò khỏi hang. 


tuoi ti menh phuc dang hoa
 
  Người này tâm địa thiện lương, hay giúp đỡ người khác, ngũ quan đoan chính, dung mạo xuất chúng. Thời trẻ phải trải qua nhiều vất vả gian lao song thu hoạch chẳng đáng là bao, tới hậu vận thì vận trình tốt đẹp hơn, được hưởng phúc an bình. Nữ mệnh có số vượng phu ích tử, dễ phát tài phát lộc.   Người mệnh Phúc Đăng Hỏa trí tuệ hơn người, gia sản dồi dào, có lòng tự trọng cao, có khả năng độc lập, cũng thích tự dựa vào sức mình. Đây là người khá cố chấp, không dễ để có quan hệ hài hòa tốt đẹp với người khác, luôn sợ mình mắc nợ ai.   Họ là người sống vui vẻ hoạt bát, lạc quan yêu đời, được người khác giới giúp đỡ khá nhiều. Nếu chăm chỉ học hành thì có khả năng thành đạt rất cao, hành sự tuân thủ quy tắc, đi đường chính đạo thì tất được cát khánh. Tuy nhiên phải luôn ghi nhớ, trong chuyện đối nhân xử thế cũng như công việc, chớ nên quá mức độc đoán sẽ dễ dẫn đến thất bại, hao tài phá tài.   Người mệnh Phúc Đăng Hỏa sinh năm Tị là người đa tình, sau khi kết hôn vẫn có thể thay lòng đổi dạ. Họ cũng khó được như ý hoàn toàn trong chuyện tình cảm, vợ chồng dễ xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi, vận thế gia đình cực kì kém. Đường hôn nhân trục trặc bất ổn, vợ chồng dễ quay lưng với nhau. Duyên phận con cái phúc mỏng, đặc biệt cha và con trai không hợp nhau, nên kết hôn muộn, sinh con muộn thì dễ được an yên.   Nữ mệnh vượng phu ích tử, nam mệnh được vợ trợ giúp nhiều. Người này trưởng thành sớm, bản tính đào hoa, thậm chí có thể gọi là trăng hoa, nên tránh xa tửu sắc kẻo gặp họa phá tài. Nên chú ý đến sức khỏe, đề phòng các bệnh về gan, về già sức khỏe khá kém. Nữ mệnh nói nhiều, hay cự cãi với chồng, nếu có thể giữ được tâm tính hiền hòa thì cả đời sẽ được an lạc.  

Người tuổi Tị mệnh Sa Trung Thổ (1977, 2037)

  Sa Trung Thổ tức Đất trong cát. Người sinh năm Đinh Tị mệnh Sa Trung Thổ là Đường nội hồng tà, tức Rắn đỏ ở bờ đê.


tuoi ti menh sa trung tho
 
  Người này tính cách mạnh mẽ, cương liệt, chẳng màng đến nghĩa tình, có phần mưu cầu tư lợi. Họ không có được sự giúp đỡ, nương tựa của gia đình và bạn bè song vẫn có thể một tay làm nên cơ nghiệp, gia tài sung túc khó ai bằng. Nữ mệnh có dung mạo xuất chúng, là người phụ nữ của gia đình.   Đinh Tị mệnh Sa Trung Thổ thông minh hơn người, khéo léo sắc sảo, miệng chuyên nói lời ngọt ngào, giỏi xã giao. Họ có bề ngoài ôn hòa nhưng kì thực nội tâm đa nghi, thích nổi bật, hay thể hiện. Người này không nên hợp tác làm ăn với người khác bởi dễ dẫn đến thất bại. Đừng quá khôn lỏi bởi thông minh quá dễ bị thông minh hại.

Bạn có biết: Người tuổi Tị tuyệt đối không nên hợp tác với con giáp nào?
  Người này đường tình duyên không được như ý, gia đình không được hài hòa, hôn nhân kém hạnh phúc. Nam mệnh không nên theo nghiệp kinh doanh, lấy vợ không phải là người hòa hợp với mình nên dễ có tư tình ngoài hôn nhân. Nữ mệnh đa tài đa nghệ, có tham vọng lớn. Nếu đã kết hôn thì đề phòng chồng ngoại tình, giữa hai vợ chồng hay xảy ra mâu thuẫn và tranh cãi.    Thiên Thiên

Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tị Tính cách người tuổi Tị nhóm máu O: khéo léo, chín chắn Yêu ai thì yêu nhưng lấy thì phải lấy con gái tuổi Tỵ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm

3 con giáp tốt toàn diện trong năm Ất Mùi

Chỉ có 3 trong số 12 con giáp có vận may tốt toàn diện trong năm 2015 này.
3 con giáp tốt toàn diện trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ có 3 trong số 12 con giáp có vận may toàn diện về cả sự nghiệp, sức khỏe và tình duyên trong năm Ất Mùi này thôi.


1. Tuổi Ngọ

Trong năm Mùi, người tuổi Ngọ sẽ có vận thế tốt nhất, mọi việc đều thuận lợi, như ý. Đặc biệt sẽ có quý nhân phù trợ để giúp họ gặt hái được nhiều thành công trên các phương diện của cuộc sống.

Về công việc, sự nghiệp, sẽ có nhiều người giúp đỡ, có nhiều khả năng được thăng chức hoặc điều động vị trí làm việc tốt hơn… Tiền bạc, tài chính đều rất tốt, tài khoản ngân hàng sẽ không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, khi muốn đầu tư, bạn cần phải thận trọng, tránh bị người khác lợi dụng.

Về tình cảm, nếu còn FA, bạn cần nắm bắt cơ hội để chủ động bày tỏ tình cảm. Đặc biệt là con gái tuổi Mùi, vận đào hoa sẽ nở rộ trong năm nay. Nhất định, bạn sẽ tìm được ý chung nhân của đời mình. Nếu đã có “gấu”, tình cảm hai bên thêm mặn nồng và có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc.

2. Tuổi Mão

3 con giap tot toan dien trong nam At Mui hinh anh
 

Nằm trong mối quan hệ tam hợp, vận thế người tuổi Mão trong năm Mùi sẽ vô cùng tốt đẹp, mang tới nhiều vận may hiếm thấy hơn nữa cho con giáp này.

Về sự nghiệp, những việc còn dang dở trước kia, trong năm 2015 sẽ hoàn thành với thành công rất cao. Trong năm nay, người tuổi Mão nên kinh doanh hoặc đầu tư vào lĩnh vực nào đó, chắc chắn sẽ phát triển không ngừng.

Về tình cảm, không sớm thì muộn, bạn sẽ kết thúc kiếp FA và tìm cho mình chàng bạch mã hoàng tử đã chờ đợi từ bấy lâu nay. Nếu đã có người yêu, hai bạn sẽ có những chuyến du lịch bên nhau thú vị và tình yêu ngày càng sâu đậm.

3. Tuổi Dần

Trong năm Mùi, vận thế người tuổi Dần sẽ như diều gặp gió, đã tốt lại còn tốt hơn.

Về sự nghiệp, người tuổi Dần không ngừng thăng tiến và được nhiều sự trợ giúp của quý nhân. Nhiều khả năng, bạn sẽ trở thành lãnh đạo hoặc trưởng nhóm nào đó. Tiền bạc bình thường trong 6 tháng đầu năm nhưng lại vô cùng phát đạt vào nửa cuối năm.

Về tình duyên, vận đào hoa khá tốt, nhưng phần lớn người tuổi Dần đều bỏ lỡ hoặc không biết cách nắm bắt cơ hội. Bạn cần chủ động và dành nhiều thời gian hơn cho đối phương. Hạn chế tối đa những lời nói lạnh lùng khiến nửa kia hiểu nhầm, dễ dẫn tới mâu thuẫn.  

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp tốt toàn diện trong năm Ất Mùi

Tướng người hay gặp may mắn –

Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không? 1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rất khó phát hiện, trừ khi bạn bị… hói! 2. Nốt ruồi giữa trán: Đây là người gặp nhiều may mắn tr
Tướng người hay gặp may mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hay gặp may mắn –

Tên hay cho bé trai năm 2018 –

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt cái tên cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính cách, công việc, năng khiếu và tình duyên của một đời người, Hãy cùng ##  khám phá những tên hay cho bé trai năm 2018 ngay dưới đây để chọn một cái tên có phong thủy đẹp đặt tên cho con trai mình nhé!

Nội dung

  • 1 Sinh con năm 2018 mệnh gì?
    • 1.1 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần A
    • 1.2 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần B
    • 1.3 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 theo vần C
    • 1.4 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần D đến G
    • 1.5 Tên đẹp cho bé trai sinh năm 2018 theo vần L
    • 1.6 Đặt tên cho con trai sinh 2018 theo vần N & P
    • 1.7 Đặt tên cho con trai mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q
    • 1.8 Đặt tên cho con trai 2018 mệnh Mộc theo vần T & U
    • 1.9 Đặt tên cho con trai mệnh mộc sinh 2018 theo vần V & X
  • 2 Tên hay cho bé trai sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất
  • 3 Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Sinh con năm 2018 mệnh gì?

Người tuổi Tuất là những người rất chú trọng đến nhân tình, đạo nghĩa, họ rất thẳng thắn và thành thực. Họ rất trung thành và dám hy sinh tất cả cho những người mình yêu quý và tôn trọng. Năm 2018 là năm Mậu Tuất (tuổi con chó), nếu bạn sinh con năm 2018 thì bé yêu của bạn sẽ mang mệnh Mộc (Bình địa Mộc – Gỗ đồng bằng).

Do đó, khi đặt tên cho con 2018, các mẹ cần lưu ý đến những tên thuộc hành Mộc rất tốt cho bé như sau: Tên thuộc hành Mộc sẽ là tên có liên quan đến cây cối, hoa lá và màu xanh. Đông, Nam, Xuân, Tùng Đào, Lan, Hồng, Mai, Bách, Dương, Phúc, Bình Trúc, Quỳnh, Thảo, Thanh, Khôi, Lâm, Quảng, Phương Cúc, Huệ, Trà, Hương. Ngoài ra, các mẹ cũng có thể chọn các tên hợp mệnh cho bé trai tuổi Mậu Tuất 2018 như sau:

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần A

Đăng An, Duy An, Khánh An, Nhật An, Bình An, Trường An, Bảo An, Trung An, Đức AN, Nghĩa An, Đức An, Huy An, Nghĩa An..

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần B

Hoàng Bách, Hùng Bách, Tùng Bách, Thuận Bách, Vạn Bác, Xuân Bách, Việt Bách, Văn Bách, Cao Bách, Quang Bách, Huy Bách, Vĩ Bằng, Hải Bằng, Phi Bằng, Quý Bằng, Đức Bằng, Hữu Bằng, Cao Bằng, Kim Bằng, Thế Bằng, Vũ Bằng, Uy Bằng, Nhật Bằng, Mạnh Bằng, Công Bằng, Chi Bảo, Gia Bảo, Duy Bảo, Đức Bảo, Hữu Bảo, Quốc Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Hoàng Bảo, Quang Bảo, Thiện Bảo, Nguyên Bảo, Thái Bảo, Kim Bảo, Thiên Bảo, Hoài Bảo, Minh Bảo, An Bình, Đức Bình, Gia Bình, Duy Bình, Hải Bình, Hữu Bình, Nguyên Bình, Quốc Bình, Thái Bình, Thiên Bình, Xuân Bình, Vĩnh Bình, Phú Bình, Ba, Bách, Biện, Bính, Bội

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 theo vần C

Khải Ca, Hoàn Ca, Duy Ca, Tứ Ca, Thanh Ca, Đình Ca, Vĩnh Ca, Bình Ca, Thiên Ca, Sơn Ca, Kim Ca, Hồng Ca, Ngọc Ca, Du Ca, Bình Cát, Dĩ Cát, Hà Cát, Hồng Cát, Hải Cát, Lộc Cát, Xuân Cát, Thành Cát, Đại Cát, Nguyên Cát, Trọng Cát, Gia Cát, Đình Cát, Ngọc Chương, Nhật Chương, Nam Chương, Đông Chương, Quốc Chương, Thành Chương, Thế Chương, Thuận Chương, Việt Chương, Đình Chương, Quang Chương, Hoàng Chương, Nguyên Chương, An Cơ, Duy Cơ, Trí Cơ, Phùng Cơ, Trường Cơ, Tường Cơ, Vũ Cơ, Cự Cơ, Minh Cơ, Long Cơ, Quốc Cơ, Cách, Cẩn, Cận, Cầu, Châm.

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần D đến G

Khả Doanh, Doanh Doanh, Phương Doanh, Bách Du, Nguyên Du, Huy Du,Thái Dương, Bình Dương, Đại Dương, Diên, Duật, Đào, Đệ, Đình, Đĩnh, Đỗ, Đồng Khoa Đạt, Thành Đạt, Hùng Đạt, Phong Điệp, Hoàng Điệp, Giác.

Đặt tên cho con trai mệnh mộc vần H

Hà, Hi, Hiệu, Hoàn, Hồi, Sơn Hạnh, Đức Hạnh, Tuấn Hạnh, Bảo Hoàng, Quý Hoàng, Đức Hoàng

Đặt tên cho con trai sinh 2018 theo vần K

Kha, Khởi, Khuông, Kiêm, Kiểm, Kiều, Anh Kha, Nam Kha, Vĩnh Kha, Hoàng Khải, Nguyên Khải, Đạt Khải, Anh Khoa, Đăng Khoa, Duy Khoa, Anh Kiệt, Tuấn Kiệt, Dũng Kiệt, Đạt Khải

Tên đẹp cho bé trai sinh năm 2018 theo vần L

Trọng Lam, Nghĩa Lam, Xuân Lam, Tùng Lâm, Bách Lâm, Linh Lâm, Lăng, Hoàng Linh,Quang Linh, Tuấn Linh, Tấn Lợi, Thắng Lợi, Thành Lợi, Bá Long, Bảo Long, Ðức Long, Minh Lương, Hũu Lương, Thiên Lương,

Đặt tên cho con trai sinh 2018 theo vần N & P

Nại, Nam, Ngọ, Nhật, Noãn, An Nam, Chí Nam, Ðình Nam, Hồng Nhật, Minh Nhật, Nam Nhật, Nhị, Nhiễm, Nhiếp, Niên, Ninh, An Ninh, Khắc Ninh, Quang Ninh, Ðức Phi, Khánh Phi, Nam Phi, Chấn Phong, Chiêu Phong, Ðông Phong, Phan, Phấn, Phục

Đặt tên cho con trai mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q

Anh Quân, Bình Quân, Ðông Quân, Đăng Quang, Ðức Quang, Duy Quang, Quất, Quỳ, Ðức Quyền, Lương Quyền, Sơn Quyền, Sam, Vinh Sâm, Quang Sâm, Duy Sâm, Sở

Đặt tên cho con trai 2018 mệnh Mộc theo vần T & U

Anh Tài, Ðức Tài, Hữu Tài, Ðức Tâm, Đắc Tâm, Duy Tâm, Duy Tân, Hữu Tân, Minh Tân, Anh Thái, Bảo Thái, Hòa Thái, Duy Thiên, Quốc Thiên, Kỳ Thiên, Uẩn, Ngọc Uyển, Nhật Uyển, Nguyệt Uyển

Đặt tên cho con trai mệnh mộc sinh 2018 theo vần V & X

Bạch Vân, Bảo Vân, Vi, Khôi Vĩ, Triều Vĩ, Hải Vĩ, Công Vinh, Gia Vinh, Hồng Vinh, Xuyến.

Tên hay cho bé trai sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất

“Tên hay thời vận tốt”, đó là câu nói quen thuộc để đề cao giá trị một cái tên hay và trên thực tế cũng đã có nhiều nghiên cứu (cả phương Đông lẫn phương Tây) chỉ ra rằng một cái tên “có ấn tượng tốt” sẽ hỗ trợ thăng tiến trong xã hội nhiều hơn. Hầu hết cha mẹ khi đặt tên cho con đều theo những nguyên tắc chung như: Ý nghĩa, Sự khác biệt và quan trọng ,Kết nối với gia đình, Âm điệu. Tên cho bé trai và bé gái khác nhau và với mỗi giới tính sẽ có ý nghĩa khác nhau như tên bé gái thường có nghĩa đẹp, hiền hậu; trong khi tên cho bé trai thì thường mang ý nghĩa mạnh mẽ, vinh quang.

Một số tên hay và ý nghĩa cho con trai năm 2018 dưới đây bạn có thể tham khảo khi đặt tên con 2018 bạn nên chọn các tên như: Lê, Tùng, Đức, Nhân, Bách, Lâm, Quý, Quảng, Đông, Phương, Nam, Kỳ, Bình, Giang, Hà, Hải, Trí, Vũ, Tuyên, Hoàn, Kháng, Trọng, Luân, Tiến, Quang, Toàn, Hưng, Quân, Quyết, Cương, Sáng, Tuyên, Hợp, Hiệp, Đồng, Hậu, Nhân, Đoàn, Khuê, Khoa, Phi, An, Đạo, Khải, Khánh, Khương, Khanh, Bách, Bá, Quyết, Thanh, Đức, Thái, Dương, Huân, Luyện, Nhật, Minh, Sáng, Huy, Quang, Đăng, Linh, Nam, Hùng, Hiệp, Huân, Lãm, Vĩ

Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Thìn và Tuất là đối xung; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại làm thành “thiên la địa võng”. Vì vậy, nếu dùng những tên có chứa các bộ chữ đó để đặt tên cho người tuổi Tuất thì vận mệnh của họ sẽ gặp nhiều bất lợi. Theo đó, những tên cần tránh gồm: Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần, Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú, Chất…

Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Nếu những chữ thuộc bộ Mộc hoặc thuộc hành Thủy xuất hiện trong tên gọi của người tuổi Tuất thì họ sẽ bị kìm hãm, khó phát huy được khả năng và bị giảm nhiều tài khí. Do vậy, bạn cần tránh những tên như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ, Đông, Tùng, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi…

Dậu và Tuất là lục hại, chó không thích gặp đồng loại của mình và cũng rất sợ gấu. Do đó, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi đến những loài vật đó. Ví dụ như: Dậu, Triệu, Điều, Đoài, Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch, Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh…

Chó là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc. Vì thế, khi đặt tên cho người tuổi Tuất, bạn không nên chọn những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ… Thành ngữ có câu “Chó cắn mặt trời” để chỉ những người thích can thiệp vào việc của người khác một cách vô cớ và không đem lại kết quả tốt đẹp. Do vậy, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh, Thị, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay cho bé trai năm 2018 –

Trả lời mẫu 2

XEM MỘT SỐ CÂU TRẢ LỜI MẪU
Trả lời mẫu 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

XEM MỘT SỐ CÂU TRẢ LỜI MẪU
(CHO PHẦN ĐẶT CÂU HỎI "Chu Dịch hỏi đáp")

Vì lí do riêng tư, nên Tên họ trong các bài viết dưới đây đã được Ban Quản Trị thay đổi.

Câu Hỏi 11: Xin cho biết công việc làm năm 2006 có thuận tiện hay không ? Nghề nghiệp kỷ sư. Xin cám ơn.

LUẬN GIẢI:
Vận Khí Tổng Kết Năm Bính Tuất:
Công Việc:                  Có biến động xấu. Qua khỏi.
Tháng xảy ra:              Tháng 3, 7 & 9. Lưu ý hai tháng: Tháng 3 & 9.
Ba Ngày Lưu ý Trong Ba Tháng 3, 7,& 9:
Ất Mùi, Mậu Tuất, Nhâm Thìn.
Ngày Nguy Hiểm Trong Năm:
Có: Ngày Nhâm Tuất (Không tiến hành các nhu cầu về tình cảm, việc lớn, việc quan trọng)
Tình Cảm:                   Tốt với bạn bè, người thân.
Sức Khỏe:                   Tốt.
Tai Nạn:                      Không có.
Giải theo quẻ dịch:
Hô hào các bạn đề phòng.
Lo lắng răn sợ vì kẻ kia muốn nhận chìm thuyền của ta..

Giải thích:
Xảy ra sự việc tranh chấp, cáo giác, đố kỵ.
Sự tranh chấp khởi sự ngấm ngầm mang tính mưu mô, gài bẫy.
Bản thân ta có điểm yếu, họ nắm được và đánh vào điểm yếu ấy.
Họ đánh. Ta chống đỡ được. Có hao tổn cho ta.
Lo lắng, răn sợ cho ta và báo động đến bạn bè, thân quen biết mà phòng bị.

Kết luận:
Trong năm 2006, công việc có những diễn tiến xấu xảy ra trong ba tháng: tháng 3, tháng 7 và tháng 9. Ở các ngày Ất Mùi, Mậu Tuất, Nhâm Thìn trong ba tháng ấy. Riêng ngày Nhâm Thìn cần phải lưu ý cho cả năm Bính Tuất.

Diễn tiến xấu xảy ra do sự ganh ghét, đố kỵ nơi ta làm việc mà ngấm ngầm cáo giác lên trên.

Các diễn biến như: Cất nhắc lên cao, đặc biệt được ưu ái không xảy ra trong năm nay.

Câu hỏi 12: tôi sinh ngày 10/10/1985 7h 45p sáng. tôi quen 1 ng sinh 24/01/1984 7h15p sáng tôi muốn biết ng đó có thương tôi thật lòng hay ko và chúng tôi có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc hay ko? cám ơn

LUẬN GIẢI:
Giải theo quẻ dịch:

Tiểu quá 1 + Thuần Chấn 3: bay xa có họa lớn.
Bản mệnh vận khí: Lữ + Tấn 3: Được nhiều người tin.
Bản mệnh ngày sinh: Quải + Quải (5): Hai lần quyết liệt.
Vận khí năm Bính Tuất 2006: Li 1 + Tấn 3: Nhiều người theo.

Giải thích:
“Yêu nhau lắm, cắn nhau đau” Câu này đúng với trường hợp cô Lan Anh.
Không có tình yêu đơn phương trong cuộc tình này, tuy nhiên, ở hai người là quá giống nhau.
Nên khi tính đến chuyện xa hơn sẽ là bất hạnh cho cả hai người.
Năm nay, năm Bính Tuất 2006, cô Lan Anh được yêu, được yêu nhiều, và có nhiều người mang lòng yêu thương cô Lan Anh.

Cô Lan Anh từ nơi bản thân mang sự quyến rũ, hấp dẫn không cưỡng được với những chàng trai biết đến cô. Điều này khiến cho đời sống tình cảm nơi cô Lan Anh thật sôi động.
Có một điểm “Đen” nơi bản mệnh có liên quan đến sự sôi động nói trên:
Nhẹ thì tan nát một mối tình sâu đậm. Nặng là trải qua hai đời chồng.

Kết luận:
Người bạn trai đó yêu cô Lan Anh thật lòng.
Nhưng khi đến với nhau thì sau đó sẽ là nổi bất hạnh lớn của hai người.
Cô Lan Anh cần phải định trước cho các bước đi sắp đến, cùng với một tâm ý sẵn sàng cho những điều đáng tiếc sẽ xảy ra ở mối tình này…
Sự tan vỡ của một mối tình sâu đậm trong cuộc đời tình ái là tốt hơn,
hay chấp nhận sự hiện diện của hai người đàn ông trong cuộc đời đàn bà sau này ?
Khi chọn chấp nhận sự tan vỡ, người cô Lan Anh lấy làm chồng sau này, chỉ có một.


Câu hỏi 13: Tôi tên Hùng Minh, sẽ nhận công việc làm tại công ty mới. Xin cho biết công việc làm mới có khả quan, lâu bền hay không? (ghi chú:hiện tại là Quality Engineer, việc mới là Quality Engineering Manager)

LUẬN GIẢI:

Giải theo quẻ dịch:
Con heo tuy gầy yếu nhưng có ngày nó nhảy nhót lung tung.
Hòa thuận mà gây chấn động. Có nguy cơ. Cứ tránh lên gò cao, rồi sẽ được.
Nhún nhường vì mắc nhiều lỗi.
Vì hớ hênh mà ta bị hại. Tin kẻ tiểu nhân sẽ tiêu mòn.

Giải thích:
Anh Hùng Minh với công việc mới sẽ mắc khá nhiều lỗi trong thời gian đầu.
Để giảm thiểu khả năng bị tổn hại do chỉ trích, khi bước qua công ty mới, anh cần:
Khiêm tốn, nhã nhặn với đồng nghiệp lẫn nhân viên dưới quyền, và
né tránh các cô gái trẻ.

Kết luận:
Việc làm nơi công ty mới là khả quan và khá ổn định.
Anh Hùng Minh cần chú ý hai điều ở giai đoạn mới về:
Khiêm tốn & né tránh các cô gái trẻ.

Câu hỏi 14: Tôi đang làm chủ một cửa tiệm giặt ủi (dry cleaners), và tiệm do người em bên vợ trông coi. Xin cho biết tiệm có thể phát triển hơn trong thời gian tới hay không? Nếu không, tôi dự dịnh sẽ bán. Vậy có bán dược dễ dàng không?

LUẬN GIẢI:

Giải theo quẻ dịch:
Mắc lối và phải sửa lỗi nhiều lần mà được phần khiêm tốn.
Giải tán đi thì vui vẻ nhưng có phần hao mòn.

Giải thích:
Thu nhập cửa tiệm dry cleaners trong thời gian tới
mang tính khiêm tốn và có nhiều lúc cần phải bù đắp vào.
Khi cô Mỹ Linh bán đi vào thời điểm hiện nay,
thì sẽ bán được, nhưng giá sang nhượng sẽ rất thấp.
Cô hãy đợi đến đầu tháng 6, tháng 9, hoặc tháng 12 thì rao giá.
Giá bán sẽ tốt hơn.

Kết luận:
Thu nhập từ dry cleaners khống mấy khả quan, thậm chí rất khiêm tốn.
Khi cô bán, hãy chọn đầu tháng 6, tháng 9, tháng 12 âm lịch thì rao bán.

Câu hỏi 15: Làm nghề Địa ốc có được không ?

Giải theo quẻ dịch:
Thuần Khôn 4: biết giữ của cải.
Phệ hạp 4: biết quan sát, nhận xét, phân tích tốt.
Tiết 4: biết tiết kiệm.
Tụng 2: hiểu biết luật lệ tốt.
Cổ 5 + Tiểu súc: tích trữ nhà cũ, được khen.

Giải thích:
Cô Lan Khanh có đầy đủ những đức tính để có thể
Hoạt động trong lãnh vực địa ốc.
Nên mua bán nhà đã qua sử dụng.

Kết luận:
Hoạt động trong lãnh vực địa ốc sẽ đem lại lợi nhuận tốt.
Cô Lan Khanh hãy gói gọn hoạt động mua bán của mình
trong phạm vi nhà đất đã qua sử dụng.

Câu hỏi 16: Hãng tôi sẻ có 1 cải tổ (restructuring), tức là sẻ có người bị đuổi. Tôi là trong nhửng người mới được nhận vô. Tôi muốn biết mình sẻ mất việt hay không. Tôi muốn biết hướng trước để lo, vì không có ai để nương tựa về vấn đề tài trợ. Xin giúp dùm gấp.

Giải theo quẻ dịch:
Khuê 4: Ở thời cô độc, nếu tìm được người chí thành thì nên theo.
Giải thích:
Cô Lê Hồng Loan sẽ bị mất việc.

Kết luận:
Trong cuộc cải tổ của Hãng sắp tới,
Cô Lê Hồng Loan có trong danh sách cải tổ.
Cô Lê Hồng Loan sẽ không còn làm nơi hãng này nữa.

Câu hỏi 17: Tôi tên là Nguyễn Minh Hoàng sinh ngày 30/01/1985 vào lúc 11h45. Tôi xin được hỏi về con đường học vấn của cả đời tôi. Khi nào tôi sẽ tốt nghiệp.

LUẬN GIẢI:
Giải theo quẻ dịch:
Khuê (4): Chống đối mà cô lập.
Sư (6): Thắng trận vẻ vang.

Mậu Tí (2008): Sơn Lôi Di (2) + Hỏa Trạch Khuê (4).

Giải thích:
Mong muốn điều chi, theo đuổi sẽ đạt được.
Con đường học vấn kéo dài.
Tính cách thẳng và mạnh mẽ như con nhà lính, nên đi theo đường binh nghiệp, công pháp, tư pháp là thích hợp hơn cả.
Sự nghiệp rất tốt.
Định luật bù trừ được thể hiện rất rõ trong trường hợp này, tình cảm thể hiện hơi thô, khô lạnh.

Kết luận:
Tốt nghiệp là điều chắc chắn.
Không dừng ở tốt nghiệp đại học, Nguyễn Minh Hoàng muốn rằng sẽ đi xa hơn nữa.
Việc đi xa hơn nữa trên con đường học vấn, Nguyễn Minh Hoàng thực hiện được.
Năm Mậu Tí (2008) sẽ tốt nghiệp.

Câu hỏi 18: Tu thang 7 den thang 12, 2006 nay toi co len chuc hay thay doi viec lam khong? Neu co, thi thang nao?

Trả lời:
Năm Bính Tuất, cô Tiểu Lan lên chức.
Tháng 7 âm lịch (Bính Thân) , cô Tiểu Lan sẽ nhận quyết định.

Lưu ý: Năm nay nhuần hai tháng 7 âm lịch.


Câu hỏi 19: tôi đang bán nhà và sẽ mua căn nhà khác vậy tôi muốn biết khi nào tôi có thể bán và mua được nhà và công việc làm của tôi có gì thay đổi tốt xấu thế nào

LUẬN GIẢI:

Giải theo quẻ dịch:
Trạch hỏa cách + Gia nhân: Muốn thay đổi nhà cửa.
Gia nhân + Cách: Đổi được nhà.
Gia nhân 1: Phòng ngừa ngay từ khi có nhà.
Phong Hỏa Gia Nhân (4): làm giàu thịnh cho nhà.

Giải thích:
Anh Phạm Quốc Kha sẽ bán được nhà trong năm nay.
Tuy nhiên, việc mua bán nhà hiện nay anh Quốc Kha nên tính toán kỹ.
Do là nếu bán được thì phải đến tháng 9 dương lịch, anh mới mua được nhà mới.
Công việc làm sau này chỉ có tốt lên.

Kết luận:
Công việc làm anh Phạm Quốc Kha không có điều chi phải lo lắng.
Việc nhà cửa, nên tính toán sao cho việc di chuyển không bị: Bán đã xong mà nhà mua chưa đến.

Câu hỏi 20: khỏang giữa tháng 7 này tui muốn về Vn, liệu viêc thi cử có suông sẻ, đậu để về được k, cái khả năng tui về Vn thang 7 tới có thể được k?

LUẬN GIẢI:

Giải theo quẻ dịch:
Thuần Ly: sáng + Minh Di: tối mù mù.
Vị tế: chưa xong.

Giải thích:
Sẽ vượt qua được kỳ thi cử.
Tuy nhiên, chưa thể về Việt Nam vào tháng 7ss.

Kết luận:
Kỳ thi không quá khó khăn.
Cô Lan Anh rồi sẽ qua.
Tuy nhiên, ý định về Việt Nam trong tháng 7 của cô Lan Anh là chưa thể.

Mời bạn tham gia dịch vụ ĐẶT CÂU HỎI ("Chu Dịch hỏi đáp")


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trả lời mẫu 2

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd