Cách nắm tay thể hiện tình yêu của bạn

![]() |
A | B | C | D | E |
Mộc Trà (theo Buzz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
![]() |
A | B | C | D | E |
Mộc Trà (theo Buzz)
![]() |
Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 | Tháng 6 |
Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 |
Chocopie (theo QQ)
Trong cuộc sống, một trong những điều quan trọng mà mọi người quan tâm là tiền bạc. Tiền bạc không phải là tất cả nhưng không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày, dù ít dù nhiều. Nhiều người còn áp dụng phong thủy để mong muốn thu hút thêm nhiều tài lộc.
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong phong thủy tài lộc là xác định vị trí Chiêu tài trong nhà và từ đó có những bố trí nội thất cho phù hợp. Vì vậy, làm thế nào để xác định đúng vị trí quan trọng này?
Theo các chuyên gia phong thủy, vị trí chiêu tài tốt nhất ở góc 45 độ đối diện cửa chính. Ngoài ra, vị trí tốt thứ hai nằm đối diện với vị trí thứ nhất.
Vậy phải bài trí như thế nào để chiêu tài vào nhà? Một khi bạn biết vị trí của cải vào nhà, hãy kiểm tra những việc nên và không nên làm có tác động đến phong thủy.
1. Nên bày các vật phẩm phong thủy kích hoạt tiền tài như hũ đựng tiền, dải xu Ngũ đế, cây phong thủy,...tại vị trí tài lộc.
2. Đằng sau vị trí chiêu tài cần có một bức tường vững chắc hỗ trợ. Nếu đằng sau trống trải thì năng lượng tốt sẽ không đọng lại mà nhanh chóng bị trượt ra đằng sau khiến tài chính khó tích lũy được.
3. Góc chiêu tài cách xa cửa sổ và cửa ra lối đi.
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
i, trì trệ, đầu tiên là mệnh trung nhất định có thông tin này, tiếp đó là phải xem tài vị của văn phòng hay công ty ông chủ có tương thông với vị trí Ngũ hành của phương vị tài vụ hay không. Ông chủ là người đưa ra quyết sách của cả một công ty, cùng là người chủ đạo đối với sự phát triển công ty, phong thủy văn phòng của ông chủ tốt hay không có quan hệ trực tiếp đến sự thành bại hưng thoái của công ty.
Vậy thì văn phòng của ông chủ nên đặt ở đâu? Đầu tiên, chúng ta cần kiểm tra hỷ dụng thần trong mệnh của ông chủ ở đâu, tiếp đó phối hợp với vị trí dương vượng của nơi kinh doanh rồi lấy phương thức quần tinh cung nguyệt bố cục văn phòng ông chủ mới là tốt nhất. Chỉ sau khi biết được hỷ dụng thần mệnh cục của ông chủ mới có thể xác định được vị trí văn phòng của ông chủ. Chính vì vậy, trước khi bố trí nhất định phải tìm ra thầy phong thủy chuyên nghiệp để phân tích bố cục. Phong thủy ông chủ mà tốt thì nhà máy, công ty mới có thể thuận buồm xuôi gió, điều này không thể xem nhẹ.
Vật cát tường: Hoa mai ngọc
Ý nghĩa tượng trưng: Thuần khiết, chịu lạnh.
Giải thích: Mai, lá rơi kiêu mộc, chủng loại rất nhiều, chịu lạnh tốt, xuân sớm nở hoa, mùi hương thơm.
Người Trung Quốc xưa cho rằng: Hoa mai “phiêu thiên chất chi chí mỹ, linh lạc hàn nhi độc khai”, là một trong những loài hoa quân tử, cũng là tượng trưng cho nhân cách lý tưởng cao đẹp nhất của văn nhân Trung Quốc xưa. Hoa mai thanh khiết, tinh tuý, không có ai nhìn mà không yêu thích, hoa mai còn được gọi là “thiên hạ ưu vật”, “bang cơ ngọc cốt”, người ta cũng thường ví nó như cô gái ngây thơ, thuần khiết.
Tên sao | Đẩu phẩn | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ hóa |
Phá quân | Bắc đẩu (thứ 7) | Âm thủy | Hao | Phu thê, tử tức, nô bộc | Giáp: Quyền, Qúy: Lộc |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Phá Quân là âm thủy, là sao thứ 7 trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là hao, chủ về họa phúc, làm chủ các cung phu thê, tử tức, nô bộc, là đại tướng trước điện của Tử Vi đế tọa. Phá Quân là sao bất lợi đối với lục thân.
Sao Phá Quân có tính cách thô bạo, hiếu thắng dễ kích động, bộc trực, dũng cảm, có quyết tâm, có tài lãnh đạo, có lòng báo thù mãnh liệt, vì vậy mà có khả năng sáng tạo, tính đột phá, tính biến hóa và tính nguy hiểm, là một trong ba thành phần của "Trúc la tam hạn" Sát, Phá, Lang. Nhưng tính biến hóa thăng trầm của sao Phá Quân rất lớn, nên thành tựu nhanh mà thất bại cũng nhanh, đủ để hưởng một đời người. Phá Quân còn bất lợi với tiền tài, nữ mệnh gặp nó cũng bị bất lợi về tình cảm.
Sao Phá Quân có tính thô bạo lại xung động, chỉ có sao Tử Vi mới có thể thuần thục được Phá Quân; chỉ có Thiên Lương, Lộc Tồn mới hóa giải được tính hung bạo của Phá Quân và tăng thêm cho nó tính hòa hoãn. Phá Quân gặp sao Văn Xương tại cung Chấn (Mão), nếu gặp cát tinh sẽ thành hiển quý. Nếu Phá Quân đồng cung hoặc hội chiếu với cát tinh như Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phù, Hữu Bật, sẽ tăng thêm khả năng lãnh đạo và sức sáng tạo.
Sao Phá Quân gặp sao Thiên Phủ sẽ làm kẻ tiểu nhân gian xảo. Gặp sao Thiên Cơ thì thành phường trộm cắp. Đồng cung với sao Liêm Trinh, Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì dễ bị kiện tụng. Đồng cung với sao Cự Môn, thì có tranh chấp cãi vã. Đồng cung với sao Thiên Hình, Hóa Kị, thì dễ bị tàn tật. Cùng sao Vũ Khúc nhập cung tài bạch, chủ về dễ bị thất bại. Cùng sao Văn Xương thủ mệnh, chủ về một đời hàn sĩ. Gặp các hung tinh sẽ chủ về phá bại. Gặp cung hãm sẽ họa không nhỏ. Nếu gặp cả lưu sát, chủ về phá tán gia sản. Cùng sao văn khúc đóng tại cung Thủy (Tý, Hợi), thì dễ bị thương tật, lưu lạc tha hương. Nữ mệnh gặp nó dễ khốn cùng lưu lạc.
Sao Phá Quân nhập miếu thủ mệnh tại hai cung Tý, Ngọ, không bị sát tinh xung phá, là cách "An tinh nhập miếu", chủ về thăng quan tiến chức, có chí khai sáng sự nghiệp.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Chùa Tiêu là một trong những nơi hiếm hoi ở Việt Nam còn để lại dấu tích của các bậc thiền sư nổi danh trong lịch sử như thiền sư Vạn Hạnh, Như Trí… Chùa Tiêu thuộc xã Tương Giang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh được trụ trì bởi Ni trưởng Thích Đàm Chính.
Chùa Tiêu Sơn thường gọi là Chùa Tiêu tên chữ là Thiên Tâm Tự, xưa còn có tên là chùa Lục Tổ, nằm ở sườn núi Tiêu, dưới chân núi là dấu tích dòng sông Tiêu Tương cổ. Từ lâu chùa đã nổi tiếng là danh lam cổ tự. Chùa Tiêu là chốn tu thiền huyền bí của người xưa và là một trong những trung tâm Phật giáo cổ xưa của Việt Nam.
Lịch sử: Chùa Tiêu Sơn gắn liền với lịch sử dựng nước của dân tộc. Linh khí đất Tiêu Sơn đã sản sinh cho dân tộc một người con ưu tú đó là vua Lý. Đây là một trung tâm Phật giáo lớn, nơi trụ trì của Quốc sư Lý Vạn Hạnh. Tại ngôi chùa này, Thiền sư Lý Vạn Hạnh có công nuôi dạy Lý Công Uẩn, sau này khai lập vương triều nhà Lý và nền văn minh Đại Việt.
Kiến trúc: Cổng chùa hiện nay được xây năm 1986. Chùa lưu giữ ván in sách Thiền uyển tập anh, một tác phẩm ghi chép về các danh tăng Việt Nam có giá trị về văn học, sử học, triết học. Ở giữa nhà bia đặt một tấm bia bằng đá nhám kích thước 60 x 40 x 25cm, mặt chính khắc bốn chữ “Lý gia linh thạch”. Bia trước ở vách núi, ba mặt bị đất cỏ che lấp, khi chuyển vào nhà bia, người ta mới biết mặt sau có khắc chữ Hán.
Chùa Tiêu Sơn có quy mô to lớn. Trong nhiều thế kỷ, chùa là nơi khắc ván in các bộ kinh lớn của nhà Phật. Vào năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, ngôi cổ tự bỗng chốc đã biến thành đống tro tàn. May thay ở sườn núi còn khá nguyên vẹn 14 ngọn tháp, là nơi yên nghỉ của các vị sư tổ.
Năm 1992, nhân dân địa phương công đức tiền của dựng ngôi bảo tháp thờ vọng Lý Vạn Hạnh ở trước tòa tam bảo; lại dựng tượng vị thiền sư trên đỉnh núi Tiêu. Tượng Lý Vạn Hạnh tạo ở thế tọa thiền cao 8m, mặt hướng về phía kinh thành Thăng Long. Năm 2001 dựng lầu Bồ Tát giữa hồ nước lớn trước chùa. Năm 2002 dựng nhà Tổ. Năm 2003 dựng tam bảo theo kiến trúc xưa. Đặc biệt, chùa còn giữ tháp mộ và nhục thân Thiền sư Như Trí, viên tịch năm Quý Mão (1723), là người có công khắc in cuốn Thiền Uyển tập anh. Pho tượng táng tại tháp cổ chùa Tiêu đã gần 300 năm. Các nghiên cứu khoa học về văn bản chữ viết đã xác định thiền sư Như Trí là người có công trùng san và in nhiều bộ sách Phật học có giá trị về Phật giáo, văn học, triết học và văn hóa dân gian…
Với những giá trị như vậy, ngày 25.1.1991 chùa Tiêu đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử và nghệ thuật của Bộ VHTT-TT. Tới chùa Tiêu, khách thập phương không chỉ chiêm bái pho tượng thiền sư Như Trí đầy bí ẩn và cực kỳ quý giá ở Việt Nam mà còn không khỏi “ngỡ ngàng” trước ngôi chùa chưa bao giờ có hòm công đức, không đốt vàng mã, không tiếp nhận khách về chiêm bái đội quả với “mâm cao, cỗ đầy”…
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Ba yếu tố chính cần được quan tâm khi xây nhà là cửa chính, phòng của chủ nhà và bếp nấu. Trong đó, cửa chính là quan trọng nhất, có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ sự lành, dữ của nhà ở.
Cửa chính cần phải đặt ở hướng lành
Nếu như người thuộc “đông tứ mệnh” ở vào “tây tứ mệnh” hoặc ngược lại, “trạch”, “mệnh” không tương phối thì sẽ không có được một căn nhà lành. Khi đó, nếu nhà hướng đông, tây khó thay đổi thì phải sửa cửa chính. Nếu “trạch”, “mệnh” không tương phối thì phải tính cách khác để làm sao cho cửa chính và quẻ mệnh tương phối.
Mộc (xanh, màu lục), hỏa (đỏ, tím), thổ (nâu, vàng), kim (trắng, vàng sẫm), thủy (lam, xám). Người hành thuộc mệnh “mộc”, “hỏa”, “thủy” là mệnh “đông tứ”. Nếu như cửa mở hướng “tây tứ” tức là các hướng tây, tây bắc, tây nam hoặc đông bắc sẽ không được lý tưởng vì sẽ gặp phải khí khắc. Người mệnh “thổ” hoặc “kim” là thuộc “tây tứ”, nếu như mở cửa nhà hướng đông, đông nam, nam hoặc bắc sẽ gặp phải tà khí khắc.
Sau khi đã biết màu sắc ngũ hành với bản mệnh, ta có thể dùng những màu đó là màu của thảm đặt ở vị trí cửa ra vào để hóa giải tà khí. Nói một cách khác, người “đông tứ” mệnh thì cửa cần mở ở hướng đông, đông nam, nam hoặc bắc, còn người thuộc “tây tứ” mệnh, cửa chính cần được mở ở hướng tây, tây nam, tây bắc hoặc đông bắc. Nếu như cửa chính nhà ở đặt ở hướng lành thì tất nhiên đây là điều vui, nhưng nếu phát hiện cửa chính đặt ở hướng dữ thì phải xử lý như thế nào? Nếu cửa chính không được lý tưởng, chúng ta có thể chỉnh sửa bằng một vài hình thức theo phong thủy:
- Thêm cửa ở trong nhà: nhà xây hợp với người thuộc đông tứ mệnh, nhưng khi người tây tứ mệnh sinh sống trong đó, ta có thể hóa giải. Khi vào nhà qua cửa chính ở hướng bắc, làm thêm một đoạn hành lang đi vào theo hướng đông bắc và hướng vào hành lang làm thêm một cửa. Như vậy cửa chính vào nhà trở thành của hướng đông bắc, hợp cho người mệnh “tây tứ”.
- Dùng thảm theo màu sắc ngũ hành: Một miếng thảm nhỏ bé đặt ở bất cứ chỗ nào khác trong nhà đều không đáng nói, nhưng nếu đặt nó ở cửa chính nơi mọi người ra vào buộc phải bước qua thì ảnh hưởng của nó tương đối lớn. Cũng cần chú ý màu sắc của cửa chính cần hài hòa với màu sắc của thảm và bản mệnh của chủ nhà theo nguyên tắc của ngũ hành.
Xử lý các trường hợp phong thủy không tốt
- Có góc nhọn hướng thẳng cửa chính: Treo tấm biểu đầu thú phía trên cửa hướng thẳng góc nhọn, (ít dùng vì kích thước lớn: 2664 x 3996 mm), treo gương lõm còn gọi là gương lòng chảo. Nó có thể phản chiếu trở lại toàn bộ hình ảnh vật chắn phía trước. Cũng có thể xây tường chắn, xây đoạn tường chắn ở ngoài hoặc trong cửa để chắn góc nhọn chiếu thẳng vào cửa chính.
- Đường cái đâm thẳng vào cửa: đây là điều rất không tốt. Trong phong thủy học gọi là “mũi tên vô hình đâm thẳng vào ngực”, không có lợi cho chủ nhà. Để hóa giải, dùng hình “Sơn hải trấn” có thể được vẽ lên một miếng ván, nếu không chỉ cần viết ba chữ ”Sơn hải trấn“ treo phía trên cửa là được.
- Đường dốc chạy thẳng vào cửa chính: theo phong thủy học thì đường cái là “Nước”, tuy nói Thủy là “Tài” nhưng nếu nước ào ào từ đường dốc chảy vào cửa chính tất biến thành họa. Để hóa giải, phía bên ngoài ta cần xây các bậc thang, như vậy có thể giải thế nước chảy mạnh vào cửa. Nhưng, nên chú ý số bậc phải lẻ (1, 3, 5…)
- Trước cửa là đoạn đường cong hình cánh cung ngược: Phong Thủy học gọi là ”Lưỡi liềm cắt sườn“. Đây cũng là điều dữ. Cách hóa giải tốt nhất là treo tấm gỗ ghi “Sơn hải trấn” hoặc treo gương lõm.
- Hai cửa đối nhau: Trong quan niệm phong thủy, hai nhà không thể đối diện vì như thế sẽ có một chủ bị suy, một nhà sẽ gặp dữ. Để hóa giải điều này, có thể bàn với nhà hàng xóm, một trong hai nhà lệch cửa hoặc bàn với hàng xóm cùng treo bốn chữ “Thiên quan đại phúc“trên cửa.
Nguồn: Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Mắt nhỏ nhưng có thần, ánh mắt kiên định
Người đàn ông sở hữu đôi mắt nhỏ nhưng có thần, ánh mắt kiên định là người sợ vợ, người này có tướng vượng thê (tốt cho vận trình của vợ). Họ cũng là những người quyết đoán và có nghị lực. Cho dù họ ít nói nhưng lại vô cùng ủng hộ mọi hành động hay quyết định của vợ, vận trình của vợ vì thế mà phát triển.
![]() |
Ảnh minh họa |
Môi mỏng
Đàn ông mà môi mỏng là biểu hiện của người biết điều, và rất giỏi chiều vợ. Họ có niềm đam mê với việc nấu ăn và nấu cho người mình yêu thương thưởng thức, đây chính là ưu điểm dễ dàng chinh phục trái tim (và cả bao tử) của người vợ. Họ biết cách hưởng thụ cuộc sống và mang lại nhiều trải nghiệm cho người vợ, biết cách làm cho người vợ luôn vui vẻ, không bao giờ phải lo lắng, buồn phiền. Trong công việc, họ luôn là người khích lệ động viên vợ vững tin thể hiện năng lực của mình.
Mũi thẳng
Trên gương mặt, cái mũi đại diện cho vận tài của người đó. Mũi thẳng không chỉ làm cho vận trình tài lộc của người đó được hưng vượng mà còn ảnh hưởng tới cả vận tài của người vợ. Những người đàn ông sở hữu chiếc mũi thẳng thường có ưu thế về vấn đề tài chính, sự nghiệp vô cùng hanh thông. Họ có tiềm lực cao về kinh tế nên hoàn toàn có thể mang lại cho người vợ một cuộc sống hạnh phúc, đầy đủ và cao sang.
Cằm đầy đặn
Người đàn ông có cằm đầy đặn thì đích thị có tướng vượng thê, họ chính là quý nhân thúc đẩy vận may của người vợ. Họ luôn là người đứng sau mọi thành công của người vợ. Ngoài ra, với họ, gia đình là trên hết, khi có thời gian rảnh họ thường không hay tụ tập bạn bè mà ở nhà với vợ con, giúp vợ làm việc nhà, chăm con.
Khi chọn người để kết hôn, để vận trình được thúc đẩy cũng như gặp nhiều vận may thì người phụ nữ nên chọn người đàn ông có những đặc điểm trên.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Theo Meigoushenpo
Cổng đóng một vai trò quan trọng trong phong thủy của ngôi nhà, vì đây là nơi đầu tiên tiếp nhận dòng khí tốt hoặc xẩu vào trong ngôi nhà.
Trong một số trường họp, vì nhiều yếu tố bạn không thể lựa chọn vị trí đẹp nhất cho cổng và phải chấp nhận việc cổng chính nằm hướng xấu.
Sau đây là một số hướng không tốt cho việc đặt cổng chính cũng như gợi ý một số cách hóa giải những điểm xấu mà nó mang lại:
Cổng hướng về phía Bắc:
Theo phong thủy, cổng nằm ở hướng Bắc là không tốt, vì hướng Bắc là nơi phát ra gió lạnh. Loại cổng này có hại đối với sức khỏe của toàn thể gia đình. Ngoài ra còn làm cho quan hệ giữa vợ chồng, con cái lạnh nhạt. Nếu tình trạng này diễn ra lâu dài bao trùm toàn bộ không khí gia đình, chắc chắn sẽ tạo ra những tai họa nghiêm trọng.
Cách khắc phục:
Bạn có thể đặt một bức bình phong sau cửa nhà, hoặc treo rèm sau cánh cửa. Như vậy bạn có thể ngăn không cho không khí lạnh vào trong nhà, những con gió độc cũng sẽ ít hơn.
Cổng hướng về hướng Đông Bắc:
Đông Bắc là hướng của quỷ, do đó còn được gọi là quỷ môn. Trong phong thủy, điều kiêng kị nhất là không được đặt cổng ở trong quỷ môn. Nhà hướng này làm cho người sống trong đó có cảm giác mờ mịt, bất an.
Cách khắc phục:
Tại hai bên cánh cổng bạn có thể dán những hình xua đuổi ma quỷ, như thế sẽ có tác dụng đuổi tà. Ngoài ra, còn có thể dán nhiều tranh ảnh ở hành lang, đó có thể là những bức tranh phong cảnh màu sắc sặc sỡ hoặc những vật tương tự để tạo ra một không khí thanh thoát tươi tắn, đồng thòi biến khí âm thành dương. Cần chú ý giữ sạch sẽ khô ráo cho khu vực cửa, như thế có thể ngăn chặn giảm thiểu tối đa xảy ra những tai họa.
Cổng hướng về phía Đông bị trũng:
Cổng hướng về phía Đông, về cơ bản hầu như không xảy ra tai họa gì nghiêm trọng. Nhưng nếu cổng bị trũng, lõm thì sẽ không tốt. Nó sẽ khiến cho người sống trong nhà có cảm giác thiếu sinh khí, từ đó dễ sinh bệnh.
Cách khắc phục:
Trong trường hợp này tốt nhất chúng ta nên đặt những cây tùng hoặc mai ở hai bên cửa, tận dụng tinh khí mà trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây tạo ra để bổ sung cho năng lượng sống của gia đình.
Cổng hướng về phía Đông Nam bị trũng:
Trong phong thủy, cổng quay về hướng Đông Nam là may mắn, nhưng nếu là cổng trũng thì sẽ tạo ra tác dụng ngược lại.
Cách khắc phục:
Bạn có thể đặt một số chậu hoa cỏ ở trước cửa hoặc trong cửa có thể trang trí những sản phẩm bằng thạch anh hoặc bằng tre, trúc. Như vậy là bạn có thể đạt được mục đích tiêu trừ những hậu quả xấu.
Cổng quay về hướng Nam:
Cổng quay về hướng Nam cần đặc biệt chú ý không để cho phía bên trong cửa tối tăm. Theo phong thủy, đây là hướng sáng, vì vậy giữ cho nơi đây đầy đủ ánh sáng là rất quan trọng.
Cách khắc phục:
Không cần đặt các thiết bị ánh sáng ở khung cửa, trong cửa tốt nhất nên sử dụng các hình điêu khắc để trang trí, đồng thời tôn thờ thần linh theo tín ngưỡng của mình, như thế có thể phát huy được hết hiệu quả. Ngoài ra, do hướng Nam là biểu trưng cho danh dự, tài cán, vì thế phải giữ gìn sạch sẽ, quang đãng.
Cổng quay về hướng Tây Nam:
Giống như hướng Đông Bắc, hướng Tây Nam cũng bị coi là hướng xấu trong quỷ môn. Những hướng này nếu như giải quyết không hợp lý sẽ tạo ra tà khí, ngoài ra rất dễ gây tụ khí ẩm ở đây và tạo ra một môi trường ẩm ướt và lạnh lẽo.
Cách khắc phục:
Để giải quyết những ảnh hưởng không tốt này, chúng ta cần phải sử dụng các biện pháp để tiêu trừ những khí ẩm ướt và lạnh lẽo đó. Bạn có thể bày một số chậu hoa, hoặc treo những bức tranh dân gian xua đuổi tà ma. Ngoài ra, bạn cũng có thể trang trí thêm một số đồ trang trí làm bằng thạch anh hoặc bằng ngọc để tăng thêm tác dụng.
Cổng quay hướng về phía Tây lõm vào trong
Nếu như cổng quay về hướng này mà lõm vào phía bên trong, sẽ mang đến những hậu quả không tốt. Không những bạn không đạt được tài vận, mà thậm chí đến tiền tích góp, tiết kiệm cũng có thể tiêu tan.
Cách khắc phục:
Trong trường họp này, cách tốt nhất là sử dụng bình phong hoặc rèm cửa để chặn lại. Ngoài ra trên bề mặt các vật dụng trong gia đình bạn nên có các hình khắc. Điều này thể hiện tiền tiết kiệm trước kia của bạn không tiêu tan mà còn có thể khiến cho vận may đến với bạn.
![]() |
![]() |
► Tham khảo thêm: Xem tuổi xây nhà hợp phong thủy để đón lành tránh dữ |
![]() |
![]() |
=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
![]() |
► Mời các bạn đọc thêm: Thế giới tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
Theo phong thủy, ngoài việc tuân theo các nguyên tắc trong bài trí nhà ở thì điều trước tiên bạn cần chú ý chính là cảnh quan xung quanh nhà. Điều này có tầm quan trọng đặc biệt vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và tài vận của bạn.
Theo phong thủy, ngoài việc tuân theo các nguyên tắc trong bài trí nhà ở thì điều trước tiên bạn cần chú ý chính là cảnh quan xung quanh nhà.
1. Nếu xung quanh nhà là rãnh nước – nơi chứa nhiều chất uế tạp sẽ ảnh hưởng rất xấu tới gia chủ. Nếu cư trú lâu ngày, người sống trong nhà có thể sẽ mang mệnh tật, tiền tài bị hao tổn.
2. Nếu cư trú lâu ngày trong ngôi nhà mà hai bên nhà là đường giao thông thì gia chủ sẽ dễ mắc bệnh thần kinh, thậm chí có thể gặp tai họa bất ngờ.
3. Nếu nhà nằm ở giữa hai ngôi nhà cao tầng khác thì gia chủ dễ mắc bệnh tật, tài vận kém.
4. Giữa hai nhà cao tầng có ngõ nhỏ ngăn cách gọi là thiên trảm sát (lưỡi dao từ trên trời rơi xuống). Nếu ngõ này chiếu thẳng vào nhà bạn thì sẽ gây ảnh hưởng rất xấu, dễ bị phá sản.
5. Hai nhà đối diện mở cửa đối xứng nhau, phong thủy gọi là đấu môn sát. Nhà ở vào trường hợp này sẽ có một nhà bị suy kiệt, nhà nào có cửa to thì đỡ bị hại hơn.
6. Nhà xây cao vọt hơn các nhà khác, phong thủy gọi là lộ phong sát. Gia chủ dễ bị cô đơn, dễ mắc bệnh tật, bị mọi người xa lánh.
7. Phía trước nhà có một ngôi nhà hoang phế thì của cải khó tích lũy, gia đình bất hòa, sức khỏe suy yếu.
8. Trước nhà có tảng đá hay vật nhọn chiếu vào thì gia chủ dễ bị thương tổn. Nếu ở hướng Nam của nhà có vật nhọn chiếu vào thì nhà dễ bị hỏa hoạn.
9. Trước cửa nhà là một hố nước hoặc một ao nhỏ là rất hung (xấu), gia đình không hòa thuận, gặp nhiều chuyện thị phi.
10. Nhà ở gần bãi rác (càng lớn càng hung) thì dễ xảy ra tiêu cực, sức khỏe kém, con cái ngỗ nghịch.
11. Trước cửa nhà hoặc trong sân có hai cây bắt chéo nhau sẽ khiến gia đình không hòa thuận, vợ chồng dễ có chuyện tình cảm bất chính.
12. Nhà ở đối diện với khu vui chơi giải trí thì ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân cách của trẻ.
13. Nhà ở hoặc cửa hàng có đoạn đường cong trước mặt thì gia chủ rất dễ gặp nguy hiểm như tai nạn, phá sản; con cái ngỗ ngược…
14. Trước cửa có cây to sẽ ngăn cản dương khí vào nhà, âm khí sinh sôi. Người sống trong nhà này dễ sinh bệnh tật, dễ bị sét đánh vào nhà.
15. Nhà ở hoặc cửa hàng không nên ở chính giữa ngã ba đường. Nếu là phố rộng thì gọi là lộ xung, nếu là phố hẹp thì gọi là lộ sát. Hai trường hợp này gọi là lộ không vong, đều khiến gia chủ dễ lâm vào cảnh bị phá sản hoặc bị kiện tụng.
1. Vật thể sắc nhọn - Kết thúc quan hệ
![]() |
Cho hoặc nhận những đồ vật như: dao, kéo, lưỡi lam... có nguy cơ mang lại điềm gở về mối quan hệ giữa bạn và người đó, báo hiệu việc hai bạn có thể sẽ cắt đứt hoặc bị chia ly. Nếu không muốn đặt dấu chấm hết cho quan hệ giữa mình và ai đó, đừng bao giờ đưa cho họ hay lấy bất cứ thứ gì sắc nhọn từ họ vào dịp Tết nhé.
2. Những thứ có liên quan đến số 4 - Biểu tượng của Tử thần
![]() |
Trong tiếng Trung, số 4 có phát âm gần giống với chữ "tử" (chết). Vì thế, số 4 gắn liền với ý nghĩa xui xẻo và chết chóc, thường bị kiêng kỵ khi sử dụng vào dịp Tết cổ truyền.
Để tránh nguy cơ rủi ro, không nên biếu ai đó hoặc nhận cái gì gồm 4 thứ hoặc 4 bộ như: 4 chiếc bánh, 4 bao lì xì, 4 con gà...
3. Giày - Ma quỷ
![]() |
Tuyệt đối không tặng hay nhận giày vào năm mới vì trong tiếng Trung, "giày" có phát âm tương tự như chữ "ác quỷ". Hơn nữa, giày còn là đồ dùng quan trọng cho bàn chân, mang ý nghĩa quan trọng trong việc đi lại, bước tiến trong đời của bạn, có thể ảnh hưởng đến tương lai sau này. Do đó, chớ nên sử dụng giày làm quà Tết nhé!
4. Khăn tay - Lời vĩnh biệt
![]() |
Khăn tay có thể sử dụng để trao cho nhau mọi lúc, mọi nơi nhưng nhất định không cho và nhận trong đầu năm mới. Nó là biểu tượng của sự chia xa, từ biệt.
5. Đồng hồ - Vận đen
![]() |
Theo phong thủy và tín ngưỡng Trung Quốc, tặng hoặc nhận đồng hồ vào ngày Tết sẽ đem lại đen đủi cho cả năm, bất kể là đồng hồ treo tường hay đồng hồ đeo tay. Bởi vì đồng hồ là biểu tượng của dòng chảy thời gian, thể hiện cho việc thời gian trôi nhanh, cho năm cùng tháng kiệt.
6. Lê - Chia ly
![]() |
Trái cây là quà tặng lý tưởng vào dịp Tết đến, ngoại trừ quả lê. Theo tín ngưỡng phương Đông, lê là biểu tượng của sự ra đi, chia cách.
7. Hoa cắt cành - Tang tóc
![]() |
Hoa đã cắt cành chỉ nên cho và nhận trong các dịp tang lễ, đám giỗ, không nên tặng vào đầu năm mới. Đặc biệt là hoa cúc vàng và những loài hoa có màu trắng vì màu trắng là màu tang tóc.
8. Ô - Tình cảm tan vỡ
![]() |
Đối với những cặp tình nhân đang yêu nhau nồng thắm, việc tặng ô là điều cấm kỵ vào dịp Tết. Nó có thể mang đến vận xui cho chuyện tình cảm của hai người, khiến tình yêu trắc trở, dẫn đến chia tay.
9. Đồ màu trắng hoặc đen - Màu của đám tang
![]() |
Trắng và đen là hai màu cơ bản và thường được dùng trong các dịp ma chay, do vậy tránh tặng hay nhận những món đồ có hai màu này vào ngày Tết, kể cả việc sử dụng hai màu trên vào trang trí nhà cửa, phát bao lì xì cũng nên kiêng kị. Thay vào đó, bạn nên chọn màu đỏ.
10. Gương - Thu hút âm khí
![]() |
Trong tín ngưỡng dân gian, gương có thể thu hút nguồn năng lượng âm khí, dẫn đường cho ma quỷ đến quấy nhiễu con người. Mặt khác, việc để gương bị vỡ cũng báo hiệu điềm gở, có thể dẫn đến nhiều tai ương ập đến bất ngờ. Cho nên tốt nhất là không tặng hay nhận gương vào đầu năm để an toàn.
Alexandra V (theo chinahighlights)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Hay hờn giận và dễ bực bội là điều dễ thấy từ mối quan hệ giữa người tuổi Sửu và tuổi Mùi, bởi tính khí của hai người tuổi này hoàn toàn không giống nhau.
Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và đi không đúng hướng. Cả hai đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng do tính khí khác nhau nên họ khó có thể đồng hành cùng nhau.
Thường thì người tuổi Sửu thích sử dụng tư duy logic và muốn tự mình phán đoán. Trong khi đó, Mùi thích được tư vấn và lắng nghe ý kiến người khác. Tính bướng bỉnh của cả hai ngăn trở quan hệ giữa họ, bởi vậy mối quan hệ này thiên về tính chất đối đầu.
Sửu và Mùi đều thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời sẽ nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau.
Biện pháp hóa giải
Trong hôn nhân, hai tuổi này thật khó kết hợp để có được hạnh phúc đủ đầy. Tuy nhiên, nếu họ quyết tâm đi đến hôn nhân, hoặc đã lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp giúp cả hai giảm bớt xung đột trong cuộc sống.
Chẳng hạn, khi một người tuổi Sửu mệnh Thủy và một người tuổi Mùi mệnh Thổ kết hôn, giữa họ sẽ nảy sinh rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt năng lượng này bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở những khu vực tương ứng với Sửu và Mùi.
► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
![]() |
Ảnh minh họa |
Phòng ngủ là không gian nghỉ ngơi riềng tốt nhất sau một ngàv làm việc mệt nhọc căng thẳng, nó cần sự yên tĩnh và ấm cúng, khi tu sửa phải cân nhắc kỹ một cách tổng thể từ việc chọn vật liệu, màu sắc, bố cục đèn cho đến bài trí đồ đạc trong phòng.
(1) Chọn vật liệu
– Nên chọn loại vật liệu có tính hút và cách âm tốt, nếu là vải thì phải mềm mịn, đẹp mắt, có khả năng giữ ấm và hút âm thanh tốt. Chẳng hạn nên chọn dùng đá Đại lý, đá Hoa cương, gạch nung v.v… Những vật liệu cứng và gây cảm giác lạnh không thích hợp với phòng ngủ.
– Rèm che cửa sổnên chọn loại làm bằng vải hoặc mành che riềm hoa văn có khả năng che ánh sáng, chống nóng, giữ ấm và cách âm.
– Nếu phòng ngủ có cả phòng vệ sinh bên trong thì phải xem xét đến đặc tính kỵ ẩm ướt của thảm nền và gỗ lát nền, nền phòng ngủ phải cao hơn so với nền phòng vệ sinh một chút, hoặc giữa chúng phải có vách ngăn cửa bằng đá hoặc gạch để tránh không khí ẩm ướt vào phòng ngủ.
(2) Thiết kế đèn chiếu sáng
Phòng ngủ là nơi để ngủ nghỉ, ngoài việc phải bố trí nguồn ánh sáng êm dịu dễ ngủ ra, quan trọng hơn còn phải có đèn chiếu sáng làm sao có thể hoá giải được áp lực căng thẳng trong sinh hoạt. Vì vậy, ánh sáng trong phòng ngủ vẫn phải lây đặc tính êm dịu làm chính. Đèn trong phòng ngủ có các loại đèn trần chiếu sáng tổng thể, đèn ngủ, đèn sáng đêm. Đèn trần nên lắp ở vị trí không gây kích thích đến mắt; đèn ngủ ánh sáng phải êm dịu tạo không khí lãng mạn; đèn chiếu sáng ban đêm tạo cám giác sáng khoái và thông thoáng.
(3) Thiết kế màu sắc
Màu sắc cho phòng ngủ nên tránh chọn màu gây kích thích mắt, thường chọn màu trung gian tạo cảm giác ấm áp, ôn hoà và yên ổn như màu trắng sữa, màu phấn hồng, màu vàng gạo.
(4) Bố cục bài trí
Có một chiếc giường ấm êm là van đề hết sức quan trọng, 1/3 thời gian đời người sống ở trên giường, ngủ được xem là việc rất quan trọng, vì vậy mà việc bài trí giường ngủ ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng giấc ngủ của mồi người, hãy đặt giường ở góc phòng và tựa vào tường, đầu giường tựa vào một bên vách tường.
Đồ dùng và ga phủ giường tối thiểu phải cách nhau 70cm để tiện cho đi lại, đồ đạc kê đặt gọn gàng và tiện lợi khi sử dụng.
Ánh sáng trong phòng ngủ không nên quá mạnh, giường không được đặt gần với nơi có ánh sáng mạnh, nếu không sẽ làm tinh thần bất an. Vì vậy, giường không được đặt ngay dưới cứửa sổ, và nên dùng rèm che cửa sổ để giảm độ sáng.
Những đồ dùng có “hình tam giác” không nên bài trí trong phòng quá nhiều. Tranh treo đầu giường nên dùng các loại mang phong cảnh tự nhiên, cỏ hoa cây lá, không treo tranh hình hổ báo, muông thú; tránh treo hoa lan, hoa đoạn đới, không treo đèn loại lớn, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của chủ.
Bài viết trích từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường, Hàm Chương
Phú cũng như thơ, là những câu văn có vần có điệu, đọc nghe suôi tai lại dễ nhớ. Ngày xưa các Tử vi tiền bối của chúng ta đã định nôm các câu phú của Trung hoa để coi Tử vi và dậy các môn sinh. Tuy nhiên ngày nay có những loại thơ gọi là thơ mới không vần không điệu, lại viết thư văn xuôi. Chúng tôi chỉ muốn so sánh các câu phú với các loại thơ cổ mà thôi. Có người coi Phú như các câu Thoán từ và Hào tử của Dịch. Ðiều này chúng nhưng chỉ đúng một phần. Thoán và Hào từ chỉ có hai người làm ra là Chu công và Văn vương có tính chất nhất quán còn phú có nhiều tác giả nên cũng có nhiều lầm lỗi vì lý do tam sao thất bản. Có một điều chắc chắn nhất là muốn coi Tử vi nên thuộc lòng những câu phú. Phú là những định lý được đặt ra do thường nghiệm từ bao đời, căn xứ vào phú để giải đoán các lá số là điều các Tử vi gia đã làm và đang làm. Phú có phú chữ Hán và phú Nôm. Phú Nôm cũng là phú được dịch ra chữ Nôm Việt nam để dễ hiểu và dễ nhớ. Một trong những người dịch phú ra nôm có học giả Lê quí Ðôn là người được truyền tụng nhất. Lê tiên sinh có những câu phú nôm tuy nôm na nhưng lại rất thông dụng như:
Tỵ Hợi Mệnh ngộ Kiếp Không
Dẫu rằng đắc địa chết vòng trung niên
Hoặc:
Cự môn Thìn Tuất hai nơi,
Ðầu đường góc chợ những người ngụ cư.
Phú có nhiều loại như phú Ma thị là loại được các thầy tướng số tin dùng nhất vì tính cách chuẩn xác của loại phú này. Ta còn phải kể thêm phú Trần Ðoàn, phú Huỳnh Kim cũng được dùng đến nhiều để giải đoán. Không thuộc phú không coi được Tử vi nhưng phải vừa dung phú vừa dùng óc suy xét thì giải đoán mới tài tình. Sách có câu: Tận tín ư thư bất như vô thư (tin hoàn toàn vào sách thà không có sách còn hơn) vì không có sách nào đúng được trăm phần trăm cả, ngoài ra còn có lý do tam sao xuất bản, nhiều lỗi in ấn, và những cách giải nghĩa có khi không chính xác của người xưa. Thí dụ câu phú nôm:
Trai bất nhân, Phá Quân Thìn Tuất,
Gái bạc tình, Tham Sát Dần Thân
Có sách lại viết:
Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất,
Gái bạc tính Tham Sát nhàn cung,
Sách khác:
Giái bạc tình Tham Sát Dần cung.
Còn giải đoán cứ thấy Phá quân Thìn Tuất là sổ toẹt thì cũng tội cho đương số quá, mà cứ phụ nữ có chính tinh thủ Mệnh là Tham lang và Thất sát, lại có Mệnh đóng tại Dần Thân thì lại phán bạc tình e hơi oan uổng cho người này và cũng có phần khiên cưỡng. Có những câu phú ngày nay không còn dùng được như câu: Cự môn cư thê, đa bất mãn hòa (sao Cự môn cư thê thì trai bao nhiêu vợ cũng chưa đủ), hoặc câu:
Sao Thai mà ngọ Ðào hoa,
Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng
E rằng không còn hợp thời nữa. Cho nên phú rất cần cho việc giải đoán lá số, nhưng áp dụng cho hợp tình hợp lý mới là sáng suốt và xác đáng. Sau đây là một số câu phú mà chúng tôi thấy thực dụng xin đưa ra để quí vị tùy nghi sử dụng.
1. Tử vi cư Ngọ vô sát tâu, vị chí công khanh
Mệnh có Tử vi ở Ngọ, không gặp sát tinh như Kình Ðà Không Kiếp thì làm đến chức lớn.
2. Tử vi vô Phụ Bật đồng hành vi cô quân, mỹ trung bất túc
Mệnh có Tử vi mà không có tả Hữu hội họp là ông vua cô độc, ngồi xếp xó, chỉ được vẻ đẹp bề ngoài bên trong rỗng tuếch.
3. Tử vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bá nặc
Cung Mệnh có Tử vi, Tả Hữu đồng cung thì có uy quyền, một tiếng gọi, trăm người thưa.
4. Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu
Cung Mệnh ở Dần, Thâm có Tử vi, Thiên phủ đồng cung, cả đời sung sướng.
5.Tử vi cư Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ
Cung Mệnh có Tử vi vi ở Ngọ, được khoa Quyền Lộc thủ và tam hợp chiếu là cách tốt đẹp lạ lùng.
6. Tử, Lộc đồng cung, Phụ Bật chiếu, quí bất khả ngôn
Mệnh có Tử vi, Lộc tồn đồng cung, lại có Tả Hữu tam hợp chiếu thì quí hết chỗ nói.
7. Tử vi Xương, Khúc, phú quí khả kỳ Mệnh có Tử vi, Xương Khúc đồng cung thì giàu sang lạ lùng.
8. Tử vi, Thất sát gia Không vong, hư danh thụ ấm
Mệnh có Tử sát ở Tỵ Hợi, gặp Không vong (Ðịa không, Tuần Triệt Không vong, Thiên không) thì chỉ dựa hơi cha mẹ mà có hư danh mà thôi.
9. Tử vi nam Hợi, nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng
Người nam có Tử vi thủ Mệnh ở cung Hợi, người nữ có Tử vi thủ Mệnh ở cung Dần đều được hưởng Phú quí.
10. Tử, Phủ, Kình dương tại cư thương
Mệnh có Tử vi, Thiên phủ đồng cung với Kình dương, lực sĩ thì buôn bán giàu có.
11. Trương tử Phòng thao lược đa mưu, do phùng Tử Phủ Kỵ Quyền
Mệnh ở Dần có Hoá kỵ, Hóa quyền đồng cung với Tử Phủ là người mưu cơ tài trí ví như Trương Lương phò Lưu Bang lập nghiệp nhà Hán.
12. Tử vi Thiên tướng, Thân phùng Phá, kiêm ngộ Vương, Kình, đa mưu yếm trá
Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Tướng đồng cung, Thân có phá quân đồng cung với Ðế vượng, là người mưu cơ nhưng không lương thiện.
13. Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn
Cung an Mệnh ở Tỵ Hợi có Tử Sát đồng cung thì vừa giàu vừa sang.
14. Tử vi, Vũ khúc, Phá quân hội Dương Ðà, khi cong danh chỉ nghị kinh thương
Mệnh có Tử vi hoặc Vũ Phúc hay Phá quân có Kình, Ðà đồng cung thì chỉ thích buôn bán, không ham công danh.
15. Tử vi Mão Dậu, Kiếp Không, đa vi thoát tục chi tăng
Mệnh có Tử vi Tham lang ở Mão Dậu gặp Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung là người thích đi Trường.
16. Tử vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát phong bãi hà hoa.
Mệnh có Tử vi rất cần Khoa, Quyền Lộc hội chiếu, nếu chẳng may gặp Kình Ðà Không Kiếp thì tan nát cuộc đời, ví như vườn hoa bị phong ba bão táp vùi dập phũ phàng.
17. Tử vi, Quyền, Lộc ngộ Dương Ðà, tuy mỹ cát nhi vô đạo vi nhân, tâm thuật bất chính
Mệnh có Tử vi, Hóa quyền, Hóa lộc mà gặp Kình, Ðà đồng cung thì dù có công danh đẹp đẽ, vẫn là người không có lòng ngay thẳng.
1. Cơ Lương thủ Mệnh gia cát diệu, phú quí song toàn
Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương tọa thủ lại thêm cát tinh hội họp thì giàu sang phú quí.
2. Thiên Cơ gia ác sát đồng cung, cẩu thân, thử thiết
Mệnh có Thiên cơ gặp lũ sát tinh đồng cung là người gian tham như chó, đục khoét như chuột bọ.
3. Cơ Lương đồng thiếu Mệnh, Thân không, thiên nhi tăng đạo
Mệnh vô chính diệu ở Tuất có Thiên cơ, Thiên lương ở Thìn xung chiếu hoặc Mệnh vô chính diệu ở Thìn có Cơ lương ở Tuất xung chiếu là người có số tu hành.
4. Cơ Nguyệt Ðồng Lương tác lại nhân
Mệnh có Cơ Nguyệt Ðồng Lương hội chiếu thường là công chức.
5. Cự hãm Thiên cơ vi phá cách
Người nữ mệnh có Cự Cơ Mão Dậu, tuy được hưởng phú quí nhưng nhiều dâm tính.
6. Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận
Mệnh có Cơ Lương đóng ở Tuất là người thích bàn luận nhiều mưu trí.
7. Cơ Lương, Tứ sát, Tướng quân xung, vũ khách, tăng lưu
Mệnh ở phùng Mệnh có Cơ Lương ở Thìn Tuất, gặp Kình Ðà, Hỏa Linh, lại thêm Tướng quân cung chiếu, nếu không đi về ngành võ thuật thì lại thích tu hành, nay đây mai đó.
8. Thiên (Cơ) Ấm (Lương) triều cương, nhân từ chi trưởng.
Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương thì lòng nhân từ, cũng thích tu hành.
1. Liêm trinh thanh bạch năng tương thủ
Cung Mệnh có Liên trích đắc địa thường là người ngay thẳng trong sạch.
2. Liêm trinh Thân Mùi cung vô sát, Phú quí thanh dương phiên viễn danh
Mệnh ở cung Thân có Liêm trinh độc thủ hoặc ở Mùi đi với Thất sát mà không bị sát tinh hãm địa thì giàu sang phú quí nổi danh thiên hạ.
3. Liêm trinh Mão Dậu cung gia sát, Công tư vô diện quan nhân
Mệnh ở Mão Dậu có Liêm trinh đi với Phá quân lại bị sát tinh hãm hại thì không đi làm quan được, chỉ nên đi kinh doanh buôn bán thì hơn.
4. Liêm trinh ám Cự, tăng lại tham lam
Mệnh có Liêm trinh gặp Cự môn chiếu thì đi làm hay đi tu cũng vẫn tham lam.
5. Liêm trinh, Phá quân, Hỏa tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà
Mệnh có liêm phá gặp Hỏa tinh đồng cung nên đề phòng có số tự tử treo cổ hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.
6. Liêm trinh Thất sát cư miếu vượng, phản vi tích phúc chi nhân Mệnh có Liêm Sát ở Sửu Mùi lại là số giàu có nhưng chậm.
7. Liêm trinh, sát tinh cự Tỵ Hợi, lưu đãng thiên nhai
Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm trinh, Tham lang gặp sát tinh đồng cung thì suốt đời lang thang phiêu bạt.
8. Liêm trinh nhập miếu hội Tướng quân, Trọng Do uy mãnh
Mệnh có Liêm trinh đắc địa gặp Tướng quân đồng cung hay hợp chiếu là người dũng mãnh như Trọng Do ( học trò Khổng Tử ) ngày xưa.
9. Liêm trinh tứ sát, tao hình ngục
Mệnh có Liêm trinh gặp Kình Ðà Hỏa Linh hãm hại thì dễ bị tù.
10. Liêm trinh, Bạch hổ hình ngục nan đào
Mệnh có Liêm trinh gặp Bạch hổ đồng cung thì dễ bị tù.
11. Liêm sát Sửu Mùi, thượng lộ mai thi
Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm sát thì có số chết xa nhà.
12. Tù ngộ Kình Ðà, Hỏa, Linh hữu gia tỏa, thất cốc chi ưu.
Mệnh có Tù (tên gọi Liêm trinh ) gặp Kình đà Hỏa linh hãm hại thì cả đời lo miếng ăn không đủ.
13. Liêm trinh Mão Dậu mặc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục
Mệnh ở Mão Dậu có Liêm phá gặp Ðịa kiếp, Kình dương, làm ăn dễ bị tù tội.
1. Nhật xuất lôi môn, vinh hoa phú quí
Mệnh đóng ở Mão (cung Chấn là biểu tượng sấm sét gọi là lôi môn) có Thái dương ví như mặt trời mới mọc, là người có số được hưởng phú quí.
2. Thái dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên, chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú
Mệnh có Thái dương ở Ngọ, vi như mặt trời chiếu sáng giữa trưa, đứng đầu thiên hạ, giàu có nhất nước.
3. Thái dương cư Ngọ, Canh Tân Ðinh Kỷ phú quí song toàn
Mệnh có Thái dương ở Ngọ, tuổi Canh Tân Ðinh Kỷ được giàu sang phú quí mọi mặt.
4. Thái dương cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương
Mệnh có Thái dương ở Tí, tuổi Bính Ðinh vừa giàu sang vừa lương thiện.
5. Nữ mệnh đoan chính Thái dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng
Phụ nữ mệnh có Thái dương đắc địa là người ngay thẳng thì sớm lấy được chồng đàng hoàng tư cách.
6. Nhật nguyệt thủ Mệnh bất như hợp chiếu tịnh minh
Mệnh có Nhật, Nguyệt đắc địa tuy đẹp nhưng không hoàn mỹ bằng được Nhật Nguyệt chiếu Mệnh. Ví như Mệnh ở Sửu có Nhật ở Tỵ Nguyệt ở Dậu chiếu xuống. Mệnh ở Mùi có Nhật ở Mão Nguyệt ở Hợi chiêu lên.
7. Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất nhi thập
Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt chiếu thì thông minh vô cùng học một biết mười.
8. Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, tam phương vô cát, phản vi hung
Mệnh có Nhật Nguyệt ở đồng cung ở Sửu Mùi, lại không có Ðào Hồng Hỉ hay Khoa Quyền Lộc hợp chiếu thì chỉ đủ cơm no áo ấm không thể vinh hiển được.
9. Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, Quyền lộc phi tàn
Nhật Nguyệt xung chiếu nhau: mệnh ở Thìn có Thái Dương, được Nguyệt ở Tuất chiếu sáng, hoặc mệnh ở Tuất có Nguyệt, được Thái dương ở Thìn chiếu sáng, người có cách này thì suốt đời được hưởng giàu sang.
10. Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng sát tinh, nhược lai văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai Tọa, Khôi Hồng, văn tài ngụy lý xuất xử thành công
Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung, tranh nhau sáng lại làm nhau tối đi, thì không nên gặp lũ sát tinh, nếu nhà gặp được sao đẹp ví như Thiên quí, Ân quang, Thai Tọa, Khôi Việt Hồng loan thì giỏi văn chương lý luận, ắt hẳn thành công lớn trên đường đời.
11. Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngọ Tuần Không, Quí Ân Xương Khúc, văn tất thượng cách, đường quan xuất chính
Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật nguyệt đồng cung, rất cần Tuần không án ngữ ở Mệnh để trở nên sáng đẹp thì nổi tiếng văn chương, ắt sẽ làm lớn.
12. Nhật Nguyệt sát hại, nam đa gian, nữ đa dâm
Mệnh có Nhật Nguyệt bí sát tinh hãm hại thì đàn ông, đàn bà đều là phường gian tà, dâm đãng.
13. Cự tại Hợi cung, Nhật mệnh Tỵ, Thực lộc trì danh
Mệnh đóng tại Tỵ, có Thái dương, Cự môn tại Hợi xung chiếu, thì được hưởng lộc lâu dài.
14. Cự tại Tỵ cung, Nhật mệnh Hợi, phản vi bất giai
Mệnh đóng tại Hợi có Thái dương, Cự môn tại Tỵ xung chiếu thì công danh trắc trở.
1. Vũ khúc miếu viên, uy danh hiển hách
Mệnh có Vũ khúc đắc địa thì có uy quyền nổi danh.
2. Vũ Phá tương ngộ Xương, Khúc, thông minh sảo nghệ định vô cùng.
Mệnh có Vũ, Phá gặp Xương Khúc đồng cung là người giỏi về kỷ nghệ máy móc.
3. Vũ khúc, Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận
Mệnh có Vũ khúc, gặp Lộc, Mã hợp chiếu thì lập nghiệp phương xa thành công giàu sang lớn.
4. Vũ khúc, Văn khúc vi nhân đa học, đa năng
Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc là người học rộng, tài cao.
5. Vũ Phá Tỵ Hợi, tham lận, bất lương
Mệnh có Vũ Phá ở Tỵ Hợi, thì tham lam chỉ biết có tiền, chẳng kể lương tâm.
6. Tiền bần hậu phú, Tham Vũ đồng mệnh thân, Tiền phú hậu bần, chỉ vi phùng Kiếp sát
Mệnh ở Sửu Mùi có Tham Vũ đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nếu lại gặp thêm Kiếp sát đồng cung thì trước giàu sau nghèo.
7. Vũ khúc Thiên di, cư thương cao mại Vũ khúc ở cung Thiên di thì buôn bán lớn.
8. Vũ khúc, Khôi Việt, cư miếu vượng.
Mệnh có Vũ khúc gặp Khôi, Việt đồng cung thì làm quan lớn về tài chính, chủ nhà băng.
9. Vũ Sát, Liêm Phá Mão Dậu, mộc áp lôi kinh
Mệnh ở Mão có Vũ Sát hay Liêm Phá thì dễ bị bệnh thần kinh, đề phòng bị sét đánh.
10. Vũ khúc, Dương Ðà kiêm Quả tú, táng mệnh nhân tài
Mệnh có Vũ khúc, gặp Kình dương, Ðà la, Quả tú hội chiếu thì dễ chết vì tiền.
11. Vũ khúc, Kiếp sát hội Kình dương, sát nhân bất biến
Mệnh có Vũ khúc gặp Kiếp sát đồng cung, Kình dương hội chiếu là người khát máu độc ác.
12. Vũ khúc, Phá quân, phá gia lao toái.
Mệnh ở Tỵ Hợi, có Vũ Phá đồng cung thì bôn ba vất vả, bỏ cửa bỏ nhà đi xa.
1. Thiên đồng hội cát, thọ nguyên thời
Mệnh có Thiên đồng gặp nhiều cát tinh chắc chắn sống lâu, có số thọ lắm.
2. Nữ mệnh Thiên đồng tất thị hiền
Ðàn bà có Thiên đồng thủ mệnh chắc chắn là người hiền thục.
3. Thiên đồng Tuất cung vi phản bối, Ðinh nhân hóa cát chủ đại quí
Mệnh ở Tuất có Thiên đồng là hãm địa nhưng người tuổi Ðinh lại rất giàu sang.
4. Dần Thân tối hỷ Ðồng Lương hội
Cung mệnh ở Dần Thân có Ðồng Lương tọa thủ đồng cung thì tót vô cùng, vừa giàu sang.
5. Ðồng Âm hãm cung gia sát, trọng kỷ nghệ doanh thương
Mệnh ở Ngọ có Thiên đồng, Thái âm là hãm, lại thêm sát tinh hội hợp, là người thay vì ham làm quan lại thích kinh doanh buôn bán lớn.
6. Ðồng Lương Tỵ Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm
Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðồng hay Lương thì đàn ông ưa phóng túng, đàn bà thì dâm đãng.
7. Ðồng, Âm, Dương cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương
Mệnh đóng ở Ngọ có Ðồng Âm thêm Kình dương tọa thủ thì người tuổi Bính, Mậu làm quan lớn ở chốn biên thùy.
1. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần
Mệnh có Tử Phủ thì được hưởng phúc lộc tốt rất nhiều, chỉ sợ Triệt Tuần án ngữ thì kém đi thôi.
2. Thiên phủ lâm giải ách nhi vô bệnh, Ðịa kiếp lâm Phúc đức nhi hữu tai
Thiên phủ ở cung Ách thì không đau bệnh gì. Ðịa kiếp ở cung Phúc đức thì hay mang vạ lớn.
3. Nam nhân Thiên phủ, giao long vãng uyên, Nữ nhân Thiên phủ hoa dạng dung
Ðàn ông Mệnh có Thiên phủ thì khôn ngoan chín chắn như thuồng luồng qua vực. Ðàn bà mệnh có Thiên phủ mặt đẹp như hoa.
4. Thiên phủ Tuất vô sát tâu, Giáp – Kỷ nhân hoạch phát danh tài
Mệnh ở Tuất có Thiên phủ đi với Liêm trinh, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ làm ăn dễ phát đạt lớn (vì có tam hợp Lộc tồn ở Dần, hoặc ở Ngọ chiếu sáng)
5. Thiên phủ, Xương, Khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh
Mệnh có Thiên phủ được Xương, Khúc, Tả Hữu hợp chiếu là người đỗ đạt cao, danh vọng lớn.
6. Thiên phủ, Vũ khúc cư tài bạch, canh kiêm Quyền, Lộc phú xa ông
Người có Phủ Vũ đóng ở cung Tài bạch, có Quyền, Lộc đóng ở cung Ðiền (canh) trạch thì giàu lớn.
1. Thái âm cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương
Mệnh đóng ở cung Tí, có Thái âm đi với Thiên đồng, thì người tuổi Bính, Ðinh được giàu sang, hiền lành tử tế, người tuổi Ðinh có Lộc tồn ở Ngọ xung chiếu, người tuổi Bính có Thiên trù đồng cung ở Tí với Ðồng Âm.
2. Nguyệt lãng thiên môn ư Hội địa, Ðằng vân chấp chưởng đại quyền
Mệnh đóng ở Hợi có Thái âm sáng đẹp, chắc chắc được hưởng phú quí lại có chức vị cao.
3. Thái âm, Vũ khúc, Lộc tồn đồng Tả Hữu tương phùng, phú quí ông
Mệnh có Thái âm đắc địa, hoặc Vũ khúc đắc địa được Lộc tồn, Tả Hữu hợp chiếu thì giàu lớn.
4. Nguyệt diệu Thiên lương, nữ dâm bần
Ðàn bà có Mệnh giữ Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi, đương nhiên là có Thiên lương hãm địa ở Tỵ Hợi tam hợp chiếu, nên tình duyên chắp nối với người dỡ dang; người xưa chê là dâm đãng nghèo hèn e là gượng ép hẹp hòi không thực tế!
5. Thái âm, Dương Ðà, tất chủ nhân ly, tài tán
Mệnh có Thái âm gặp Kình dương hay Ðà la đồng cung thì tan vỡ tình vợ chồng và hao tài tốn của.
6. Nhật Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, phi quyền tắc phú
Cung Mệnh hay cung tài có Nhật Nguyệt đứng hai bên lại thêm các sao sáng đẹp hội chiếu thì không sang cũng giàu.
7. Âm dương Tả Hữu hợp vi giai
Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ ở Sửu Mùi, được Tử Hữu tam hợp chiếu thì lại tốt đẹp.
8. Nhật Nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao toái bôn ba Mệnh có Nhật hay Nguyệt hãm địa gặp Kình, Ðà, Không Kiếp thì bôn ba khốn khổ.
1. Tham lang ngộ Hỏa, Linh, tứ mộ cung, Hào phú gia Tử vi, hầu bá chi quí
Mệnh có Tham lang đồng cung với Hỏa, Linh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì giàu sang, quyền thế.
2. Tham lang gia cát tọa Tràng sinh
Thọ khảo vĩnh như Bành tổ: Mệnh ở Dần, Thân có Tham lam đồng cung với Tràng sinh thì sống lâu như ông Bành tổ ngày xưa.
3. Tham ngộ Dương Ðà cư Hợi Tí. Danh vi phiếm thủy đào hoa
Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Kình dương hoặc Ðà la, là người chơi bời lang bạt nay đây mai đó.
4. Tham Ðà Dần cung Phong lưu thái trượng
Mệnh ở Dần có Tham lang đi với Ðà la thì chơi bời phóng đãng đến nỗi bị phạt vạ đánh bằng gậy lớn.
5. Tham lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ lưỡng nan toàn
Mệnh có Tham lang rất ghép gặp Kình Ðà, sợ Không Kiếp, gặp lũ sát tinh này thì không được hưởng trọn phú quí, nếu giàu thì yểu, nếu nghèo thì thọ.
6. Tham lang Hợi, Tí, hạnh phùng Quyền, Vượng, biến hư thành thực, Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn
Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Hóa Quyền, Ðế vượng thì xấu biến thành tốt, tuổi Giáp Kỷ được hưởng phước cả đời.
7. Tham lang Tí Ngọ Mão Dậu, thử thiết, cẩu thân cung
Mệnh ở Tí Ngọ Mão Dậu có Tham lang thì tùy theo tuổi mà quyết đoán là phường trộm cắp bất lương.
8. Tham lang hãm địa vô cát diệu, đồ tể chi nhân
Mệnh có Tham lang hãm địa (Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) không có cát tinh giúp đỡ thì làm nghề đồ tể.
9. Tham lang Hợi Tí, giáp biên tứ sát, chung thân bần khổ
Mệnh ở Tí, Hợi có Tham lang tọa thủ lại bị giáp mệnh có Kình Ðà Không Kiếp thì cả đời nghèo khổ.
10. Nữ Mệnh Tham lang đa tật đố Ðàn bà mệnh có Tham lang thì hay ghen tuông
1. Cự môn Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long
Mệnh ở Tí Ngọ có Cự môn được Khoa Quyền Lộc tam hợp chiếu là cách ngọc ở trong đá, phú quí giàu sang.
2.Cự Nhật Dần Thân, quan phong tam đại
Mệnh ở Dần, Thân có cự môn đồng cung với Thái dương thì ba đời liên tiếp được danh giá.
3. Cự Nhật Dần cung, lập mệnh Thân tiên trì danh nhi thực lộc
Cung mệnh vô chính diệu ở Thân có Cự Nhật ở Dần chiếu sang thí có công danh trước, tiền bạc mới có sau. Cự Nhật ở Dần tốt hơn Thân.
4. Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng kỵ ngộ Lộc tồn, ái giao Quyền Phượng.
Cung mệnh ở Dần Thân có Cự Nhật thí sáng đẹp như mặt trời trên cao chiếu sáng, không nên gặp Lộc tồn đồng cung vì sẽ tối đi( lúc đó có Kinh Ðà giáp hai bên Thái Dương ), mà nên gặp Quyền, Phượng thì được hưởng phú quí vẹn toàn, vì làm sáng Cự môn.
5. Cự Cơ Mão Dậu, công khanh chi vị
Mệnh ở Mão Dậu có Cự, Cơ thì làm quan lớn. Cự Cơ ở Mão tốt hơn ở Dậu
6. Cự Cơ Mão Dậu, Ất, Tân, âm nữ vượng phu ích tử
Ðàn bà có mệnh đóng Mão Dậu có Cự Cơ thì giúp chồng làm nên, giúp con khá giả.
7. Cự Cơ Mão Dâu, hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế
Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ gặp Song Hao đồng cung thì danh tiếng lẫy lừng, vì Song Hao là con sông lớn rửa sạch viên ngọc quí Cự môn.
8. Tân nhân tối ái Cự môn, nhược lâm tứ mộ hạnh phúc cứu mệnh chi tinh
Tuổi Tân rất thích hợp với Cự môn, dù mệnh đóng ở tứ mộ là chỗ hãm địa của Cự môn, vẫn là sao cứu mệnh giải trừ tai hoạ.
9. Cự môn, tứ sát hãm nhi nhung
Mệnh có Cự môn gặp Kình Ðà Không Khiếp thì suốt đời vất vả nghèo khổ.
10. Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn người ư ngoại đạo
Mệnh có Cự môn gặp Hoả linh thì gặp nạn chết ở ngoài đường.
1. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm
Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Phù, Hữu bật là có số được hưởng phú quí giàu sang
2. Thiên tướng Thìn Tuất khởi thị công danh
Cung mệnh ở Thìn Tuất có Tử vi Thiên tướng là người có công danh.
3. Thiên tướng chi tinh nữ mệnh triều, tất đương tử quí, cập phu hiền.
Ðàn bà mệnh có Thiên tướng lấy được chồng hiền, sinh con quí tử nhưng hay bắt nạt chồng.
4. Tướng Hồng nữ mệnh, quí nhân hảo phối
Ðàn bà mệnh có Thiên tướng, Hồng loan đồng cung lấy được chồng giàu sang.
5. Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái. Ðào, thuần tước dâm phong
Ðàn bà mệnh có Thiên tướng gặp Văn khúc, Mộc dục, Hoa cái, Ðào hoa đồng cung hay hợp chiếu là người đẹp nhưng dâm..
6. Thiên tướng, Liêm trinh, Kình Ðà giáp, hình trượng nan đào
Mệnh đóng ở Tí Ngọ có Thiên tướng Liêm trinh toạ thủ đồng cung với Lộc tồn, cho nên bị Kình Ðà giáp hai bên, thì dễ bị tù tội vì liên quan đến tiền bạc.
1. Thiên lương cư Ngọ vị, quan Tử vi thanh hiển triều đình
Mệnh ở Ngọ có Thiên lương toạ thủ làm quan lớn trong triều, tuổi Ðinh, Kỷ, Quí giàu sang, ví có Lộc tồn ở Ngọ cho tuổi Ðinh Kỷ, và lộc tồn tuổi Quí ở Tí chiếu lên.
2. Lương Ðồng Cơ Nguyệt Dần, Thân vịNhất sinh lợi nghiệp thông minh
Mệnh ở Dần Thân có Cơ Âm, tam hợp chiếu Thiên lương ở Ngọ, Thiên đồng ở Tuất chiếu vào nên được hưởng nhàn.
3. Thiên lương, Thái âm khước tác phiêu bồng chi khách
Mệnh ở Dậu có Thiên lương hãm địa bị Thái âm ở Tỵ hãm địa chiếu, là người lang thang phiêu bạt giang hồ.
4. Thiên lương, Thiên mã vi nhân phiêu đãng phong lưu
Mệnh có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung là người thích chơi bời, nay đây mai đó.
5. Thiên lương ngộ Mã, nữ mệnh tiên nhi thả dâm
Ðàn bà mệnh ở Tỵ Hợi có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung thì dâm đãng.
6. Thiên lương xung chiếu Thái dương Xương Lộc Hợi, lô truyền đệ nhất danh.
Mệnh ở Tí có Thiên lương được Thái dương ở Ngọ chiếu, hoặc mệnh ở Ngọ có Thái dương toạ thủ được Thiên lương ở Tí chiếu lên, được Văn xương, Hoá Lộc hợp chiếu thì nổi danh giàu sang.
1. Thất sát Dần, Thân, Tí, Ngọ Nhất sinh tước lộc vinh xương
Mệnh ở Dần Thân, Tí Ngọ có Thất sát toạ thủ thì được hưởng giàu sanh phú quí.
2. Thất sát, Liêm trinh đồng vị, thượng lộ mai thi
Mệnh hoặc Thiên di ở Sửu Mùi có Liêm sát đồng cung là có số chết xa nhà, xa quê, chứ không có nghĩa là gặp tai nạn chết đường chết chợ.
3. Thất sát, Hoả, Dương bần thả tiện, đồ tể chi nhân.
Mệnh ở Thìn Tuất Mão Dậu có Thất sát hãm địa gặp Hỏa Linh, Kình Dương là sồ nghèo nàn, ví như làm đồ tể.
4. Sát hình hội long thần định giáng
Mệnh có Thất sát địa gặp Thiên hình đồng cung thì oai phong, hiển đạt về võ nghiệp.
5. Sát Phá Tham tại nữ mệnh, nhi ngộ Văn xương Tân Ðinh tuế, sương phụ chi nhân
Ðàn bà tuổi Tân, Ðinh có Sát Phá Tham thủ mệnh lại gặp Văn Xương đồng cung là goá phụ.
6. Sát kình tại Ngọ, Mã đầu đới kiếm tương giao sát diệu, Bính Mậu nhân, mệnh nan toàn
Mệnh ở Ngọ, có Thất sát Kình dương toạ thủ, lại thêm nhiều sát tinh hội chiếu thì ví như kiếm kề cổ ngựa người tuổi Bính Mậu tất sẽ gặp tai nạn binh đao thê thảm.
7. Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam anh hùng trí dũng
Ðàn ông tuổi Ất, Kỷ có Liêm sát đóng cũng mệnh ở Sửu Mùi là người can đảm mưu trí.
1. Phá quân Tý Ngọ cung vô sátQuan tứ thanh hiển chí tam công
Cung mệnh ở Tý Ngọ có Phá quân tọa thủ mà không bị sát tinh hãm hại thì làm quan lớn trong triều.
2. Phá quân, Tham lang phùng Lộc, Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm,
Mệnh có Phá quân hay Tham lang gặp Lộc, Mã đồng cung hay chiếu mệnh thì đàn ông đàn bà đều dễ kiếm tiền, ăn chơi hoang đàng dâm đãng,
3, Phá quân Hỏa linh bôn ba lao toái;
Mệnh có Phá quân gặp Hỏa linh thì suốt đời lang thang khổ sở.
4. Phá quân Thìn Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương, ư hợp Mậu, Quí nhân đa hoạch danh tài
Mệnh ở Thìn Tuất có Phá quân tọa thủ gặp được Hóa khoa, đồng cung hoặc Tuần che chở thì lại là người lương thiện, tuổi Mậu Quí phát đạt lớn.
5. Phá quân nhất diệu tính nan minh
Mệnh ở Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất, có Phá quân độc thủ là người ưa nghe nịnh, không sáng suốt.
6. Phá quân Tí Ngọ, gia quan tiến lộc, cô thân độc ảnh.
Mệnh ở Tí Ngọ có Phá quân độc thủ là người được hưởng phú quí nhưng cô độc, khắc vợ chồng, hiếm con…
1. Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng
Mệnh có Xương, Khúc là người học rộng, tài cao
2. Xương Khúc giáp mệnh tối vi kỳ
Mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là quí cách
3. Nữ nhân Xương khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm
Ðàn bà mệnh có Xương khúc thì thông minh, giàu sang nhưng dâm đãng.
4. Xương Khúc Tỵ Hợi, phi tắc phú
Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương, Khúc thì không sang cũng giàu.
5. Xương Khúc Liêm trinh ư Tỵ Hợi, Vi nhân bất thiện tao hình
Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương khúc gặp Liêm trinh đồng cung với Tham lang thì gian dối tham lam, dễ bị tù tội.
6. Xương, Khúc, Phá quân phùng, hình khắc đa lao toái
Mệnh có Xương khúc gặp Phá quân thì lao đao vất vả và dễ bị tù tội.
7. Xương Khúc, Lộc tồn do vi kỳ đặc
Mệnh có Xương Khúc đồng cung với Lộc tồn là người có tài lạ lùng.
8. Văn Xương hội Liêm trinh, chi táng mệnh thiên niên
Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm Sát Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm Tham Mệnh ở Mão Dậu có Liêm Phá đồng cung với Văn xương thì không sống lâu
9. Nhị Khúc vượng cung, uy danh hiển hách
Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc thì nổi danh quyền thế.
10. Nhị Khúc triều viên, phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài
Mệnh có Văn khúc, Vũ khúc, Tả Hữu hội hợp chiếu vô là người văn võ toàn tài.
1. Thiên Khôi, Thiên Việt, cái thế văn chương, vi phúc thọ, đa chiếu quế
Mệnh có Khôi, Việt là người giỏi văn chương, sống lâu, thi đỗ cao. Ví như bẻ được cành quế tượng trưng danh vọng.
2. Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc tồn phùng, Hình Sát vô hung, đại phú quí
Mệnh có Khôi Việt, Xương, Khúc và Lộc tồn đồng cung hay hội chiếu lại không bị Hóa kỵ Thiên hình cản phá thì giàu sang lớn.
3. Khôi tinh lâm Mệnh vị chí tam công, Khôi tinh giáp mệnh vi kỳ cách
Mệnh có Thiên Khôi thì làm lớn, nếu được Khôi Việt giáp mệnh thì được mọi người kính nể, yêu quí.
4. Khôi Việt trùng phùng sát thấu, cố tật vưu đa
Cung mệnh có Khôi Việt lại bị sát tinh hội chiếu thì mang bệnh tật khó chữa khỏi.
1. Lộc tồn thủ ư Tài, Trạch, tích ngọc mai kim
Lộc tồn đóng ở cung Tài, hay cung Ðiền là người giàu có, vàng chôn, ngọc cất.
2. Lộc tồn hậu trọng đa y thực, Lộc tồn tại viên, chỉ tứ cổ nghiệp
Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng giàu sang, ăn ngon mặc đẹp. Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng gia tài của cha mẹ để lại.
3. Lộc tồn Tí Ngọ vị, mệnh nhân, Thiên di phùng chi, lợi lộc nghi
Cung mệnh, Thân, Di đóng ở Tí Ngọ có Lộc tồn thì giàu sang, tiền bạc chất đống.
4. Song Lộc thủ mệnh, Lã Hậu chuyên quyền
Mệnh có Lộc tồn, Hóa lộc đồng cung là người độc đoán, chuyên quyều ví như bà Lã Hậu đời xưa.
5. Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí
Mệnh có Lộc tồn, được Hóa lộc chiếu, hay ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn chiếu, hoặc mệnh được song Lộc chiếu, là người được hưởng giàu sang suốt đời.
6. Lộc phùng xung Phá, cát đã thành hung
Mệnh có Lộc tồn gặp Phá quân xung chiếu thì tốt biến thành xấu, cả đời nghèo khổ.
7. Minh Lộc ám Lộc, vị chí công khanh.
Mệnh có Lộc tồn được Hóa lộc nhị hợp, hoặc ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn nhị hợp chiếu thì có công danh lớn.
8. Lộc Mã giao trì, chúng nhân sủng ái
Mệnh có Lộc tồn tọa thủ được Thiên mã xung chiếu, hoặc mệnh có Thiên Mã được Lộc tồn xung chiếu là người được hưởng giàu sang, mọi người yêu mến.
9. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Kiếp, Không
Cung Mệnh có Lộc tồn được Thiên mã xung chiếu hay ngược lại mệnh có Mã được Lộc chiếu nhưng lại bị Không Kiếp hội hợp thì công danh sự nghiệp lại đổ vỡ, tai họa đầy nhà.
1. Tả Hữu đồng cung, phi ta y tử
Mệnh có Tả, Hữu đồng cung thì được hưởng giàu sang, quần gấm áo hoa đẹp đẽ.
2. Tả Hữu, Văn Xương, vị chí thai phụ
Mệnh xó Tả Hữu gặp Văn xương thì làm lên chức lớn.
3. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm
Mệnh có Thiên tướng, Hữu bật đồng cung, được hưởng phúc đức phú quí.
4. Phụ Bật giáp Ðế phúc lai lâm
Mệnh có Tử vi, hai bên giáp Tả, giáp Hữu, được hưởng phúc, có uy quyền hiển hách.
5. Tả Hữu đơn thủ chiếu mệnh ly tông thứ xuất
Mệnh vô chính diệu chỉ có Tả Hữu đồng cung thì phải lập nghiệp phương xa.
6. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tọa chi quí
Mệnh ở tứ mộ có Tả Hữu thì sớm được công danh.
1. Dương Hỏa đồng cung, uy quyền áp chúng
Mệnh ở Tứ mộ, có Kình dương đồng cung với Hỏa tinh, là người có uy quyền lớn.
2. Kình Ðà Linh Hỏa thủ mệnh yếu đà bối khúc chi nhân
Mệnh có Kình Ðà Hỏa Tinh, Linh Tinh là người vất vả nghèo khổ, ví như phải còng lưng đi kiếm ăn.
3. Kình dương Tí, Ngọ, Mão, Dậu phi yếu chiết, nhi hình thương
Cung Mệnh đóng tại Tí Ngọ Mão Dậu có Kình dương nếu không chết non, thì bị tật nguyền, mổ xẻ. Mệnh ở Ngọ thì dễ nguy, ở Tí thì giảm bớt, ở Mão Dậu thì nhẹ hơn. Người sinh năm Giáp, mệnh ở Mão Người sinh năm Bính, mệnh ở Ngọ Người sinh năm Canh, mệnh ở Dậu Người sinh năm Nhâm, mệnh ở Tí
4. Dương, Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch hổ tai thương
Mệnh có Kình dương, Linh tinh, gặp tiểu hạn có Bạch hổ thì dễ gặp thương tổn.
5. Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương
Mệnh ở Ngọ, có Kình dương, gặp Thất sát, Thiên hình đồng cung là cách kiếm kể cổ ngựa, thì không chết yểu cũng mang tàn tật khổ sở.
6. Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương
Mệnh ở Ngọ, có Kình dương đồng cung, nhưng xa lánh được Thất sát, Thiên hình mà lại gặp được Khoa Quyền Lộc thì tại có sự nghiệp lớn, hiển đạt về võ nghiệp.
7. Kình dương, Ðồng Âm nhi phùng Phượng, Giải nhất thế uy danh
Mệnh ở Ngọ có Kình dương tọa thủ đồng cung với Thiên đồng, Thái âm, Phượng các, Giải thần thì lại nổi danh, giàu sang cả đời.
8. Dương Ðà giáp Kỵ vi bại cục
Mệnh có Hóa kỵ, giáp Kình, giáp Ðà hai bên là cánh xâu, cả đời nghèo, mắc họa, vì Lộc tồn bị Hóa kỵ bôi nhọ, ví như kho tàng bị tịch thu.
9. Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, Mãn thế đa phùng tang sự
Mệnh có Kình dương, Tuế phá + Thiên hư đồng cung là người cả đời khắc sát vợ chồng, anh em cha mẹ, tang tóc cô đơn.
10. Kình dương phùng Lực sĩ, Lý Quảng nan phong
Mệnh có Kình dương đương nhiên là Lực sĩ đi kèm, là người hay lập được công nhưng ít được khen thưởng, vì có Tấu như (hay nói kể công) và Tiểu hao (mất mát) tam hợp chiếu có nghĩa là hữu công vô lao.
1. Hỏa Linh tương ngộ, đa chấn chư bang
Mệnh có Hỏa linh tọa thủ được Linh tinh chiếu, hoặc mệnh có Linh tinh tọa thủ được Hỏa tinh chiếu là người có tài năng lớn, có quyền hành rộng rãi.
2.Hỏa Linh, Kình dương vi hạ cách
Mệnh có Hỏa, Linh gặp Kình dương đồng cung thì công danh trắc trở, là cách xoàng.
3. Hỏa Linh Giáp mệnh vi bại cục
Mệnh có Hỏa Linh giáp hai bên thì cuộc sống long đong vất vả nghèo hèn.
4. Hỏa diệu phùng Tuyệt ư Hợi cung nhi ngọ Tham, Hình, uy danh quán thế
Mệnh tại Hợi có Hỏa, Linh đồng cung với Tuyệt và Liêm Tham, Thiên Hình thì lại là người có chí khí hiên ngang uy danh lừng lẫy.
1. Kiếp, Không lâm tài phúc chi hương, sinh lai bần tiện
Cung Tài, cung Phúc có Không Kiếp toạ thủ là người có số nghèo khổ.
2. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân
Mệnh có Ðịa kiếp đóng một mình, là người ích kỷ.
3. Sinh sử Kiếp Không, do như bán thiên chiết sí
Mệnh ở tứ sinh, có Không kiếp toạ thủ thì nửa đường đứt gánh ví như chim bay gãy cánh ngang trời là số không thọ.
4. Không kiếp giáp Mệnh vi bại cục chủ bần tiện
Mệnh ở Tỵ Hợi, có Không, Kiếp giáp hai bên, là người nghèo hèn lang thang vất vả.
5. Dần Thân, Không Kiếp nhi ngộ quí tinh, thăng trầm vô độ
Mệnh ở Dần, Thân, có Không Kiếp toạ thủ, nếu gặp quí tinh hội chiếu thì cuộc đời cũng lên xuống bất thường.
6. Mệnh trung ngộ kiếp, Tham, do như lãng lý hành thuyền
Mệnh có Ðịa kiếp, Tham lang đồng cung thì long đong vất vả, như ngồi trên thuyền trôi dạt lênh đênh không biết đi về đâu.
7. Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh thủ mệnh
Ông Nhan Hồi, học trò cưng của Khổng Tử bị chết non vì cung Mệnh co ùKiếp, Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh Thủ Mệnh.
1. Quyền, Lộc trùng phùng tài Quan song mỹ.
Cung mệnh có Hóa quyền được Hóa lộc chiếu, hoặc mệnh có Hoá lộc được Hóa quyền chiếu thì vừa giàu vừa sang.
2. Hoá Lộc Dần Mão, cố thủ tham tài
Mệnh ở Dần, Mão, có Hóa lộc toạ thủ thì ham tiền, giữ của.
3. Hoá lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng
Mệnh có Hóa lộc là tốt đẹp, nhưng đóng ở tứ mộ thì giảm đi nhiều ví như tài lộc bị chôn vùi ở dưới mộ sâu.
4. Hóa lộc Tí, Ngọ, Phu tử văn chương
Mệnh ở Tí Ngọ, có Hóa lộc là người giỏi văn chương như đức Khổng tử đời xưa.
5. Khoa, Lộc giáp mệnh vi quí cách
Mệnh ở Tí có Hóa khoa ở Hợi, Hoá lộc ở Sửu, là cách giàu sang.
6. Quyền, Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thê vinh hoa.
Cung Tài, cung phúc có Hóa quyền, Hoá lộc toạ thủ thì được giàu sang nổi tiếng.
7. Song Lộc cư nhi ngộ Cơ, Lương, phú gia địch quốc
Cung Mệnh có Lộc tồn toạ thủ thêm Thiên cơ, Thiên lương thì rất giàu có không ai bì kịp.
8. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ tam không, hựu Song Lộc, phú quí khả khả kỳ
Mệnh không có chính tinh, rất cần Tuần không an ngữ, với Thiên không, Ðịa không thủ mệnh, lại gặp Song Lộc thì giàu sang lạ lùng.
9. Quyền, Khốc đồng cung, minh danh vụ thế
Cung Mệnh ở Tí Ngọ, có Quyền toạ thủ với khốc đồng cung thì giàu sang quyền thế rõ ràng.
10. Tam kỳ giao hội, mặc ngộ Kỵ, Kình giáng lộ thanh vân
Cung mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội họp mà lại bị Hóa kỵ, Kình dương đồng cung hoặc chiếu vào thì đường công danh mờ mịt như sương tụ đầy đường đi.
11. Hoá kỵ văn nhân bất nại
Cung mệnh có Hóa kỵ gặp được phúc tinh, quí tinh thì giỏi văn chương nhưng đường công danh vẫn trắc trở không thành.
12. Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tí, ngôn hành danh thuận.
Cung mệnh tại Hợi, Tí có Hóa kỵ tọa thủ gặp Hoá khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn thận lời ăn tiếng nói, nên được mọi người kính nể.
1. Nam nhân Tang, Hổ, hữu tài uyên bác, Nữ mệnh Hổ, Riêu, đa sự quả ưu
Ðàn ông cung mệnh có Tang, Hổ là người học rộng, tài cao. Ðàn bà cung mệnh có Tang, Ho thì lại buồn khổ vì chồng con.
2. Hao ngộ Tham lang, tàng dâm tình ư tỉnh để
Mệnh có Song Hao, Tham lang đồng cung thí rất dâm ngầm, ví như giấu ở đáy giếng.
3. Khốc Hư Tí Ngọ, tiền bần hậu phú
Cung mệnh ở Tí Ngọ, có Khốc Hư tọa thủ đồng cung, tuổi trẻ thì nghèo, tuổi già mới giàu có.
4. Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Ðông, tối hiềm Hóa lộc, ái ngộ Cự, Cơ
Cung mệnh ở Mão Dậu có Song Hao tọa thủ thì rất sợ gặp Hóa lộc, nhưng lại rất cần Cự Cơ ; gặp Hóa lộc thì trôi hết của cải, gặp Cự Cơ thí được hưởng phú quí, sống lâu.
Là những phú đoán tầm cỡ rộng lớn.
Ý nghĩa của các câu phú Ma Thị vững vàng, vô tư, cô đọng, có thể coi như những qui tắc luận đoán căn bản, rút tỉa từ những kinh nghiệm lâu năm của bậc thầy trong khoa Tử vi.
Mỗi câu phú thường có hai vế đối xứng, nói lên ý nghĩa đôi khi trái nghịch nhau, đó cũng là ưu điểm của Ma Thị để cho dễ đọc và dễ nhớ. Cho nên phú Ma Thị rất được truyền tụng và được sử dụng rộng rãi.
Sau đây là một số câu phú thực dụng liệt kê theo thứ tự các chính tinh, phụ tinh. Chúng tôi dịch nghĩa hai vế để dễ đọc.
1.Tử vi Thìn Tuất, Phá quân lương thương quân tử
Trong cách Tử vi – Thiên tướng ở Thìn Tuất thì người có Mệnh đóng ở Thìn, hoặc Tuất sẽ giữ Phá quân trong La, Võng, nên tính tình ngang ngược, mưu cơ, bị người xưa chê cười là hạng quân bất lương, chứ không phải mệnh ở Thìn Tuất giữ Tử Tướng là người bất lương.
Kiếp Không, Phục binh phúng Dương Nhận, lộ thượng kiếp đồ
Mệnh có Không Kiếp, Phục binh kèm Kình dương là kẻ côn đồ, cướp bóc.
2. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần
Tử Phủ ở Dần Thân là người có phúc lớn, chỉ sợ gặp Triệt Tuần lại hoá ra bị trở ngại, khó khăn.
Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại chiều Khôi Việt.
Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa thì làm sao sáng được, chỉ mong được Khôi Việt chiếu mới là tốt đẹp.
3. Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, Tiền bần hậu phú
Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư đồng cung thì tuổi trẻ nghèo, tuổi già giàu có.
Kiếp Không Tỵ Hợi, đồng vị hoạnh phát công danh
Mệnh ở Tỵ Hợi có Không Kiếp đồng cung thì một bước có công danh.
4. Mệnh phùng Thiên cơ miếu địa đa năng
Mệnh có Thiên cơ đắc địa thì nhiều nhiều tài năng.
Thân cư Thái tuế dữ nhân quả hợp
Thân có Thái tuế thí ít người thân với mình.
5. Thiên mã nhập mệnh mẫn tiệp đa năng.
Mệnh có Thiên mã là người có nhiều tài chịu khó
Thiên cơ tại viên sảo tài xuất chúng
Mệnh có Thiên cơ đắc địa thí tài giỏi hơn người.
6. Hồng Loan cư Tí, thiến niên định chiếm khôi nguyên.
Mệnh ở Tí có Hồng Loan tuổi trẻ đã đỗ đầu bảng.
Ðào hoa cư Quan, tảo tuế đắc quan hành chính.
Ðào hoa đóng cung Quan lộc, tuổi trẻ đã làm quan to.
7. Thiên Riêu cư Tài bạch họa đồ sinh ưng.
Thiên Riêu đóng ở cung Tài, dễ mang hoạ ăn chơi mà sạt nghiệp.
Mã ngộ Trường sinh thanh vân đắc lộ
Mệnh có Thiên mã, Trường sinh thì đường công danh dễ dàng.
8. Xương Khúc giáp Quan, Ðinh tác cao khoa.
Cung Quan lộc có Xương, Khúc giáp hai bên thì người tuổi Ðinh thi đỗ cao.
Long Phượng giáp quan, Thân cư cẩm thất
Cung Quan có Long, Phượng giáp hai bên thì người tuổi Thân được làm quan lớn, ở nhà cao.
9. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ
Cung Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì tuổi trẻ lao đao vất vả.
Tam không độc thủ phú quí nan toàn
Cung mệnh có một trong ba Không, Tuần Không, Ðịa không, Thiên không thì khó được giàu sang vững vàng.
10. Hoá kỵ Ðiền, Tài, phải vi giai luận
Hoá kỵ đóng ở cung Ðiền, hay cung Tài lại là tốt vì giữ được của.
Thai lâm mệnh vị, đa học thiểu thành
Sao Thai ở Mệnh thì học nhiều mà ít thành đạt.
11. Riêu Ðà Kỵ tế giao, hoạ vô đơn chí
Mệnh có Riêu Ðà Kỵ hội họp, thì gặp hoạn liên miên.
Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tất trùng lai
Mệnh có Khoa Quyền Lộc thì có phúc may mắn liên tục.
12. Nhật Nguyệt cư Quan lộc, phú quí nan danh
Nhật nguyệt đóng ở cung quan lộc, thí hưởng phú quí không kể xiết.
Xương Khúc nhập Mệnh, tài danh quán thế
Xương Khúc đóng ở cung mệnh thì tài giỏi hơn người.
13. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân
Mệnh vô chính diệu có Ðịa Kiếp độc thủ là người ích kỷ.
Tham lang độc cư, đa thư thiểu thực
Cung mệnh có Tham lang đứng một mình ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) là người dối trá.
14. Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu mệnh
Mệnh có Nhật Nguyệt không được tốt bằng Nhật Nguyệt hợp chiếu.
Khoa Quyền củng bất như lâm viên
Mệnh có Khoa, Quyền chiếu không được tốt bằng Khoa Quyền thủ mệnh.
15. Nhật lạc Mùi cung, vi nhân tiên cần hậu lãng
Mệnh ở Mùi có Thái dương là người lúc đầu chăm chỉ, lúc sau lười biếng.
Nguyệt tàn Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung
Mệnh ở Dần có Thái âm, là người đáng trống bỏ dùi, làm đâu bỏ đó.
16. Thiên lương bảo tư tài dĩ dư nhân
Mệnh có Thiên lương là lấy tiền của mình cho người để làm phúc.
Thất sát thủ tha tài vi kỷ vật
Mệnh có Thất sát lấy tiền của người làm riêng của mình.
17. Ðan Quế, Ðan trì chiếu người Ðiền trạch phú tỷ Thạch Sùng
Cung Ðiền có Thái dương (đan quế), Thái âm (đan trì) đắc địa thì giàu như Thạch Sùng ngày xưa.
Văn Quế, Văn hoa đối ư phu thê, thọ như Bành Tổ
Cung Phu, Thê có Văn Xương, Văn Khúc thì sống lâu như ông Bành Tổ đời xưa, trên 100 tuổi.
18. Văn khúc hí Nguyệt ư Hợi cung, Quốc sắc thiên hương nhân sở úy
Cung Phu Thê có Thái âm đồng cung với Văn Khúc ở Hợi, là người lấy được vợ, hoặc chồng sang quí.
Văn Xương triều Nhật ư ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan mâu.
Cung mệnh có Thái dương đồng cung với Văn Xương ở Ngọ là người lịch thiệp khó ai bì kịp.
19. Hình xũ Dương Ðá, hưởng phúc ư Ngũ Tuần chi hậu
Cung Mệnh có Kình dương, Ðà la, đắc địa thì sau 50 tuổi mới được hưởng phú quí.
Tính cần Mã, Khúc ư tứ thập nhi tiền
Cung Mệnh có Thiên mã, Vũ khúc thì cần kiệm nên giàu có trước năm 40 tuổi.
20. Chích Hỏa phần Thiên Mã, bất nghi viễn hành
Mệnh có Thiên mã, không nên đi xa vào những năm tiểu vận có Hỏa Linh dễ gặp tai nạn.
Thốn Kim khuyết Kình dương phản hiềm tao khổn
Mệnh có Kình dương không nên đi xa vào năm tiểu hạn ở cung Dậu ( Kim).
21. Phì mãn kim ô tuy gia sát, nhi chí phú
Có Thái dương ( Kim ô ) đắc địa thì dù gặp sát tinh cũng vẫn rất giàu.
Thanh kỳ ngọc thỏ tuy lạc hãm, nhi bất bần
Có Thái âm (ngọc thỏ) dù hãm địa cũng chẳng nghèo.
22. Thất sát Tí Ngọ Dần Thân thọ khảo
Mệnh ở Tí, Ngọ, Dần, Thân có Thất sát tọa thủ thì sống lâu.
Thiên hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.
Mệnh ở Dần, Thân, Mão, Dậu có Thiên hình tọa thủ là người đàng hoàng, can đảm.
23. Phá Liêm ngộ Hỏa, tử nghiệp vô nghi
Mệnh có Liêm Phá ở Mão Dậu gặp Hỏa Linh ở cung Ðại Tiểu vận trùng phùng thì chết chẳng sai.
Tham Kỵ trùng Riêu, thủy tai nan miễn
Mệnh có Tham lang, Hóa Kỵ gặp Hỏa đại tiểu vận có Riêu Y thì chết đuối không tránh được.
24. Phúc, Vũ củng chiều ư Sửu vị, Kim bạch mãn tương xương
Mệnh có Thiên lương ( Phúc) hay Vũ khúc ở cung Sửu, thì giàu có tiền bạc đầy rương.
Ðồng, Tham miếu vượng ư ngọ cung, điền trạch thâu thiên hạ
Mệnh có Thiên đồng, hay Tham lang đắc địa ở cung Ngọ, thì nhà cửa có khắp mọi nơi.
25. Tử vi cư Dậu, toàn vô uy lực chi công
Mệnh ở Dậu có Tử vi, Tham lang thì không có sức mạnh quyền hành.
Thất sát tại Thâm hưởng đắc an toàn chi phúc
Mệnh ở cung Thân, có Thất sát thì được hưởng phú quí hoàn toàn.
26. Hình Hỏa kỵ phần Thiên mã
Mệnh có Thiên Hình, Hỏa Linh gặp Thiên mã thì nguy hiểm
Sát Phá hỉ trợ Kình dương
Mệnh có Kình dương đắc địa gặp Thất sát, Phá quân thì thêm sức mạnh nổi danh.
27. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc tồn, tư cơ phá hoại
Lộc tồn gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp chẳng còn.
Dương phận phùng Nhật Nguyệt bệnh tật liên miên
Nhật Nguyệt gặp Kình dương thì đau ốm hoài.
28. Riêu tại Hợi vi minh mẫn
Mệnh có Thiên Riêu – y ở Hợi là người rất thông minh.
29. Phụ Bật phùng Thiên tướng Ðịch thị lương y
Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Hữu, chắc chắc là thầy thuốc giỏi như người họ Ðịnh đời xưa.
Ðào Hồng ngộ Thiên cơ Doãn vi sảo họa
Mệnh có Ðào hoa, Hồng loan gặp Thiên cơ là họa sĩ nổi danh như người họ doãn đời xưa.
30. Giáp Thai giáp Tọa, danh phận tảo vinh
Mệnh có Thai Tọa giáp hai bên thì tuổi trẻ sớm thành đạt.
Giáp Liêm giáp Sát công danh vãn đạt
Mệnh có Liêm trinh, Thất sát giáp hai bên thì về già mới có công danh.
31. Sửu Mùi, Ân, Quí tương phùng, tam sinh hữu hạnh
Mệnh ở Sửu Mùi có Ân quang Thiên Quí đồng cung thì ra đời đã gặp may mắn.
Tí Ngọ, Khốc, Hư, tịnh thủ nhất thế xưng hùng
Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư thì nổi danh thiên hạ.
32. Thất Tuế phùng Thất sát, trí dũng hữu dư
Mệnh có Thái tuế đồng cung với Thất sát là người mưu lược, dũng mãnh có thừa.
Thiên mã ngọ Tam thai, anh hùng vô đối
Mệnh có Thiên mã gặp Tam thai đồng cung là người anh hùng vô địch.
33, Phá quân cung phá Văn tinh, tam canh bão vân song chi hận
Mệnh có Văn tinh (Xương Khúc, Khôi Việt) mà gặp Phá quân đồng cung, thì cả đêm trằn trọc ôm hận, vì công danh không thành đạt.
Hóa khoa trợ thành Văn diệu, nhất giáp đề mai bảng chi vinh
Mệnh có Hóa khoa gặp Xương khúc Khôi việt đồng cung thì chỉ thi một lần đã đỗ cao.
34. Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mặc đàm phú quí
Cung mệnh có Hồng loan gặp Không Kiếp đồng thì đừng bàn đến chuyện giàu sang.
Thân nội Tuế phùng Ðà Kỵ mặc đạo phồn hoa
Thân có Thái tuế gặp Ðà, Kỵ thì không thể là người thanh lịch.
35. Ðịa Kiếp, Ðịa không Tỵ Hợi lưỡng nghi
Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung thì khỏi nói cũng thành công chớp nhoáng.
Thiên Hình, Thiên Riêu Dậu, Sửu tối cát
Mệnh ở Dậu có Thiên Hình, mệnh ở Sửu có Riêu Y thì tốt.
36. Long trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử trệ, kham ưu
Mệnh có Nhật, Nguyệt hãm địa gặp Long trì đồng cung thì công danh thi cử thất bại, buồn rầu, khó tả.
Phượng các quan giai, tụ Khốc Hư nhi bá thiên hữu hoạn
Mệnh có Phượng Các gặp Khốc Hư đồng cung thì ra đời hay gặp nạn.
37. Hỏa Linh hãm ư Tử tức, đáo lão vô nhi khốc
Hỏa Linh đóng ở cung Tử tức thì về già cũng không có con khóc đưa đám.
Thiên không liệt người mệnh viên, chung thân phong hoa ách
Cung Mệnh có Thiên không thì cả đời mắc họa trăng hoa, trai gái.
38. Cô Thần Quả tú yếu thủ ư Ðiền Tài
Cô Thần, Quả tú nên đóng ở cung Ðiền Trạch và cung Tài bạch để giữ cửa được lâu bền.
Bạch Hổ Tang môn bất nghi người
Ðiền trạch Bạch Hổ, Tang môn không nên đóng ở Ðiền trạch vì hay gây tai họa kiện cáo, mất mát nhà cửa.
39. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi
Có các sao hung tinh đắc địa thì phát đạt nhanh chóng như sấm sét.
Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp
Các sao phúc tinh, quí tinh dù đắc địa cũng chỉ phát thường thường mà thôi.
40. Tứ sát an tàng ư vượng địa
Kình, Ðà, Không, Kiếp đắc địa thì nằm yên, không phá phách.
Song Hao thiết kỵ ư tài cung
Ðại hao, Tiểu hao lại không nên đóng ở cung Tài bạch (vì gây hao tán tiền bạc).
41. Tấu như thủ Mệnh, đa khẩu thiệt chi nhân
Mệnh có Tấu như là người mắc vạ miệng, nhiều chuyện.
Quan phủ thủ viên, tị thử phòng nhân chi phản
Mệnh có Quan phủ, nên đề phòng bị lứa phản
43. Nữ tử Hồng loan thủ mệnh chủ nhị phu
Ðàn bà mệnh có Hồng loan là số hai chồng
Nam tử Hoa cái cư Thân, xuất ngoại đa ái
Ðàn ông có Hoa cái ở Mệnh, thì được phụ nữ đẹp bám.
44. Khoa Quyền hữu Khôi Việt dĩ thành công
Mệnh có Hóa Khoa, Hóa quyền lại thêm Khôi, Việt họp chiếu thì phải thành công lớn.
Xương, Khúc hữu Âm dương thì đắc lực
Mệnh có Xương, Khúc lại thêm Thái âm, Thái dương hợp chiếu thì mới thành công mạnh mẽ.
45. Nam tử tối hiềm Nhật hãm
Ðàn ông rất sợ mệnh có Thái dương hãm địa, có cách này không có công danh.
Nữ mệnh thiết kỵ hắc vân
Ðàn bà rất sợ mệnh có Thái âm gặp Hóa kỵ, có cách này không có hạnh phúc.
46. Sở ai giả Hồng Loan tứ mộ liệt phu quân chi vị
Cung Phu ở Thìn Tuất Sửu Mùi, có Hồng loan thì đàn bà có số khóc chồng.
Sở hỷ giả Thiên hỷ nhị minh phù tử tức chi cung
Cung tử tức có Thiên hỷ gặp Nhật Nguyệt hội chiếu, đàn bà có con quí tử.
47. Long trì, Phượng các ôn lương
Ðàn bà mệnh có Long, Phượng là người hiền hậu.
Thiên khốc, Thiên Hư táo bạo.
Ðàn bà mệnh có Khốc, Hư thì liều lĩnh
48. Ách địa hiềm Thai phùng Bạch hổ
Cung Tật ách đàn bà có Sao Thai gặp Bạch hổ thì đề phòng bị băng huyết.
Mệnh cung kỵ Nguyệt ngộ Ðà la
Cung mệnh đàn bà không nên có Thái âm đồng cung với Ðà la, có cách này thì dâm loạn.
49. Mộc dục, Hoa Cái thủ mệnh, hoang dâm
Ðàn bà cung mệnh có Hoa cái đồng cung với mộc dục là người dâm đãng bừa bãi.
Mã Ngộ không vong chung thân bôn tẩu
Ðàn bà cung mệnh có Thiên Mã gặp Tuần Triệt, Ðịa Không, Thiên Không thì cả đời long đong vất vả.
50. Xương Khúc giáp mệnh ngộ cát hữu duyên.
Ðàn bà mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là người có duyên.
Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ dâm loạn
Ðàn bà Thân có Xương Khúc gặp Thiên cơ thì dâm đãng vô cùng.
51. Nữ mệnh phùng Hóa lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh
Ðàn bà mệnh có Hóa lộc không gặp hung tinh xung phá thì giàu sang lớn.
Nữ mệnh phùng Xương, Riêu nhất sinh dâm đãng
Ðàn bà Mệnh có Văn xương đồng cung với Riêu Y thì mới nứt mắt đã dâm đãng rồi.
Tóc mềm mại óng ả vừa phải thì ân tình chồng vợ đậm đà hạnh phúc, sanh con ngoan đẹp thông tuệ. Tóc vàng như râu bắp, đàn ông thì nghèo hèn, đàn bà thì dâm đảng đa tình.
Tóc như bị cháy nám rậm nắng là nghèo cực vất vả tới già, có khi không nhà mà ở,phải tạm trú hiên chùa ngoài chợ.
Tóc hay rụng là không con, già mà tóc đen là thọ, nữa đen nữa bạc cũng sống lâu, ít tuổi mà tóc bạc khắc cha mẹ, con gái sói đầu khắc chồng hại con, có tướng như vậy chỉ là hạng đứng bóng. Đàn ông đến già không sói đầu là trường thọ.
Xem râu
Râu cũng là hoa lá của cội cây. “Đàn ông không râu kém uy, đàn bà không vú lấy gì nuôi con.” Râu rậm quá thường bị ganh ghét, nếu làm quan có thể bị giáng chức, mất chức, nhưng cằm mép không có râu lại là người tánh nết đàn bà không nên công nghiệp.
Công thương kỹ nghệ gia mà râu thưa vừa, lại màu mở tốt đẹp lại phát tài lộc tốt: Mọc quanh bên tả quanh bên hữu là hay sợ vợ.
Râu rẻ lệch là khổ về già. Râu như râu dê là đa dâm, như râu mèo là nịnh bợ, như râu chuột là xảo quyệt hay đâm thọc, như râu cọp có rìa rậm là nóng nảy, râu rậm mày rậm có mục ruồi ở cằm là thường bị thủy tai.
Râu đỏ mặt hồng hào, mày thưa sém là bị hoả hoạn, râu vàng mặt vàng cũng thế, râu nỏn nà xanh đẹp hoặc ngả màu bạc râm là vẻ tiên phong cốt đạo, không làm giàu được cũng nhàn hạ.
Trán sói
Đàn bà mà trán sói là khắc phu khắc tử. Đàn ông trán sói có nhiều cách quí tiện khác nhau. Sói có hình dáng như mồng trâu là quí cách, dù nghèo cũng được người nể trọng, sói hình móng ngựa là bần hèn, đi làm mướn kiếm ăn chớ không có danh vọng gì.
Sói hình trái bầu là tham lam, sói hình trái bí lại có thể đói.
Tướng hình mập, mặt địa mà sói trái bí là hay ăn chực. Tướng hình gầy, mà sói móng trâu là làm quan hay cũng làm giàu lớn.
Xem lông
Trong thân thể trước là lông mày chủ về tuổi thọ. Sách nói lông mày thanh tú dài mướt là sống lâu. Nhưng lại nói lông mày không bằng lông mũi, lông mũi lại không bằng lông lỗ tai. Vậy người có lông từ trong lỗ tai mọc ra dài là tuổi thọ 100 đó.
Đôi mày thanh tú là thông minh, mày dài quá mắt là giàu sang, mày rậm có xoáy, tánh khí ương ngạnh, háo sát, bất đắc kỳ tử, rậm dài to bản không có xoáy thì sống lâu và hiền đức. Mày quá ngắn là nghèo mà lại yểu.
Đầu mày mà dính liền nhau là đa dâm mà khắc sát anh em. Mày chữ bát là thông quan võ, nếu thất đức thì làm tướng cướp. Lông mày mọc ngược là người bạo ác. Mày cao mọc xa mắt là phú quí, mày tròn có mục ruồi cũng là bậc phú ông.
Lông mày pha sợi bạc là sống lâu, lông dài mà xụ xuống cũng là đại thọ. Lông mày mỏng thưa là xảo quyệt gian ngoan nịnh bợ, ăn ở không ngay.
Mày vòng cung là tánh khí đàn bà. Tóm lại lông mày là biểu hiệu của tuổi thọ và tính nết khí tiết nhiều hơn.
Xem lông ngực và tay chân
Tục ngữ nói : “Râu rìa lông ngực làm tôi phản thần” không đúng lắm.
Vì lông ngực là sự phát lộ của khí huyết, người có lông ngực là khoẻ mạnh nóng nảy và dĩ nhiên cũng đa dâm.
Cho nên nếu có lông ngực thì quí ở chỗ ít thôi, không nên rậm rà và co xoắn lại. Rậm và xoắn là chết bắt đắc kỳ tử. Vậy tốt hơn là không có lông ngực.
Lông chân cũng quí nhuyễn, không nên to cứng mà thô, dưới rún có lông mọc lằn giáp hạ mao là khoẻ mạnh, nhưng đa dâm.
Nếu sau ót từ dưới cái xương cổ xuống tới lưng mà có lông mọc là người hạ tiện, thất phu thô bỉ bần cùng, vú có năm ba cộng là tốt, nhiều lông là xấu.
Phụ nữ có lông vú là đa dâm vô tử khắc phu.
Tay có lông mịn màng tươi mướt là tốt, vẻ sang có chồng đẹp thương yêu, nếu to xoắn lại vẻ thô cứng là hạ tiện, bạc phước về chồng con, đa tình chỉ lấy được chồng vũ phu, chớ không lấy được chồng thanh nhã. Nách cũng cần có lông, vừa và mịn mùi thơm là tốt. To thô và hôi là bạc phước về tình duyên.
Tóm lại tóc, lông, râu: Quí mịn màng tươi mướt. Tiện là thô cứng rậm v.v…
(St).
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem thêm: Những phong tục kì lạ tại Việt Nam và trên thế giới |