Đinh Hợi mệnh gì –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Bài viết của tác giả Anh-Việt
Lời giới thiệu:
Chúng tôi xin được hân hạnh cống hiến quý bạn tập tự điển Tử Vi, các bạn có thể giải đoán các nét căn bản Tử Vi một cách giản dị, từ đây mà tạo thêm các kinh nghiệm. Sở dĩ ghi thành tự điển theo thứ tự A, B, C, là để các bạn tìm tòi cho dễ lúc thực dụng.
Nhiều bạn có hỏi về các cách giải đoán Tử Vi trong những chi tiết, chúng tôi xin trả lời trong bài “Trả lời Tử Vi” do ban chuyên viên Tử Vi của chúng tôi. Những câu nào có hỏi đến cụ Hoàng Hạc, chúng tôi cũng sẽ ghi rõ.
Bây giờ xin tiếp tục nêu lên những nguyên tắc giải đoán lá số Tử Vi
VĂN XƯƠNG VĂN KHÚC
Là văn tinh, chủ về văn chương, mỹ thuật, cũng chủ về công danh, thi cử.
Ở Mệnh có Xương, Khúc là người đẹp đẽ, thông minh, học giỏi, thích văn chương, nghệ thuật. Ở Mệnh các cô gái, là biểu hiện vừa sự thông minh, vừa sự dâm đãng. Nhưng có những cách xấu thêm vào mới thật là dâm đãng, được các cách tốt chế hóa đi thì lại khá.
Gặp các sát tinh Kỵ, Riêu, mới thật là dâm đãng.
Đến hạn, gặp Xương, Khúc mà không bị phá cách, là thi đậu, thêm danh vọng.
THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT
Là văn tinh, cũng là quý tinh, chủ về công danh, khoa cử, quyền tước.
Ở Mệnh là người thông minh, thích văn chương, học giỏi, nhân hậu. Gặp Hỏa, Linh, Hình lại hỏng, thêm tai họa.
Thiên khôi ngộ Triệt bị giảm nhiều thành cách xấu biểu hiện nạn lớn.
TẢ PHỤ, HỮU BẬT
Là trợ tinh, chủ về quyền, về sự phò tá, sự giúp đỡ. Gặp những sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm. Nhưng bị những sao xấu thì lại làm cho xấu hơn.
LỘC TỒN
Vừa là tài tinh, vừa là quý tinh, phúc tinh. Biểu hiện quyền, lộc, và phúc. Được Lộc Tồn tại Mạng là người thông minh, học giỏi, nhân hậu, ở Tài Lộc, và tránh được các tai họa. Tuy nhiên, Lộc Tồn thường chỉ có một thứ ảnh hưởng. Thí dụ: Tránh được tai họa, thì không giầu… Làm cho thêm phúc thọ và tài lộc.
Người nào có những cách dâm đãng (như Đào, Hồng) được Lộc Tồn thì sự dâm đãng bị chế ngự.
HÓA LỘC
Cũng như Lộc Tồn, vừa là tài tinh, vừa là phúc tinh. Giảm chế các tai họa, làm cho nhiều tài lộc. Ở Tài Bạch và Điền Trạch mà có Hóa Lộc là giầu có.
Ở cùng cung với Lộc Tồn lại kém, vì khắc nhau. Một sao đóng, một sao chiếu là song Lộc, thì tốt. Hoặc hai sao chiếu Mệnh thì tốt.
Gặp Tham, Vũ đồng cung thì tốt.
Gặp các sao xấu như Hao, Kiếp, Không, Thiên Không thì lại hao tán, suy bại, Hóa Lộc mất ảnh hưởng.
HÓA QUYỀN
Chủ về quyền tướng. Có Hóa Quyền tại Mạng là người có quyền.
Gặp các sao tốt thì làm tốt thêm.
Nhưng Quyền gặp các sao xấu, chẳng hơn gì.
HÓA KHOA
Là sao chủ về thi cử và là phúc tinh.
Có Hóa Khoa tại Mạng là người có công danh khoa bảng, thông minh, học giỏi, lại tránh được các tai họa. Hạn gặp Hóa Khoa là được thi đậu, hoặc giải được tai họa. Hóa Khoa cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt là những văn tinh, hướng con người vào nghiệp văn hoặc vào chức nghiệp không phải là võ. Được cả bộ Khoa, Quyền, Lộc là được phú, quý, nhiều công danh và tài lộc. Hóa Khoa không sợ sát tinh.
Tam Hóa liên châu là bộ ba Khoa-Quyền-Lộc đi trong ba cung liền nhau, do đây gặp Mạng, Thân hay một hạn nào đó mà chỉ dính đến một trong ba sao đó, cũng được ảnh hưởng của ba sao. Hóa Khoa không bị sát tinh giảm.
THIÊN MÃ
Thiên Mã là ngựa trời. Chủ về sự lanh lẹ, thay đổi, di chuyển, và có ý nghĩa tài lộc, công danh, phúc thọ. Nhưng Mã sẽ tốt hay xấu là do những sao khác gặp phải.
Mã đóng tại Mạng là người tài. Nếu lại thêm Tử, Phủ đồng cung, là có uy quyền, giầu sang, có phúc thọ. Gặp Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc có Lộc Tồn đồng cung, hoặc Lộc Tồn chiếu (Lộc Mã giao trì) cũng có những cái tốt về công danh, tiền tài, phúc thọ.
Mã, Khốc, Khách gặp nhau là ngựa có nhạc, có người cưỡi giỏi, là một cách của người có công danh võ nghiệp, hạn gặp Mã, Khốc, Khách là thăng tiến. Mã gặp Hỏa hay Linh cũng tốt vậy.
Mã gặp Đà thì hỏng, đó là ngựa què, ở Mạng hay ở Quan Lộc thì công danh hay bị gãy. Mã gặp Hình là hiệu báo tai nạn, tai họa. Mã tại Hợi là ngựa cùng đường, hoặc gặp Tuyệt, đều là hiệu bế tắc. Mã gặp Tuần, Triệt là ngựa chết, là tai họa.
LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC
Cặp sao này chủ sự thông minh, nhân hậu, vui vẻ, nếu ở Mạng. Gặp tại Hạn là được gia đạo yên vui, được sáng láng cửa nhà, may mắn, danh tài hưng vượng, có sự cưới hỏi hoặc sự sanh nở tốt.
Cùng với Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, tạo thành quần thần tốt phò tá cho Tử, Phủ.
Gặp Phi Liêm có may mắn và vui mừng nhanh chóng.
TAM THAI, BÁT TỌA
Cặp sao này chủ sự thông minh và thành công. Gặp tại Hạn là được sự may mắn, nhà cửa thêm rộng rãi.
ÂN QUANG, THIÊN QUÝ
Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, ân nghĩa, từ thiện, và giải được các tai ương, có những may mắn không bị sát tinh giảm chế. Được cặp sao này, thì chế ngự được tánh chất dâm đãng của Đào, Hồng
ĐÀO HOA, HỒNG LOAN
Chủ sự vui vẻ, sự thành công, gia cảnh hưng vượng. Nhưng cũng chủ về sự lẳng lơ của đàn bà, sự đa tình. Chủ về đàn bà con gái: gặp tại Hạn là sự báo hỉ hôn nhân, hoặc sự sanh nở con gái. Cũng chủ về sự thi cử tốt, được công danh, được vui mừng.
Được Đào, Hồng, Hỉ thêm cho Nhật, Nguyệt, càng sáng ra. Đào Hồng đi với Tử, Phủ hay Nhật, Nguyệt thì các sao này tốt thêm.
Cung Mệnh, Thân có Đào, hay Hồng tọa thủ, hai đời vợ hay hai đời chồng. Nhưng có nhiều cách để phá đi. Hoặc gia thêm sát tinh, là kém thọ, nửa đường gẫy cánh. Đàn và có Đào hay Hồng tọa thủ, gia thêm Riêu, Đà, Kị, là người bất chính về tình ái. Hoặc thêm Binh, Tướng, Thai là bị hãm h…, chửa hoang.
THIÊN HỈ
Chủ sự vui vẻ, may mắn. Gặp tại Hạn, là có vui mừng về công danh, thi cử, sanh đẻ, cưới hỏi.
THAI PHỤ, PHONG CÁO
Chủ về công danh, bằng sắc. Gặp tại Hạn, là có lợi về thi cử công danh
QUỐC ẤN
Chủ về công danh, chức vị và quyền hành (có ấn là có quyền). Gặp tại Hạn có lợi cho thi cử và sự cầu công danh. Nhưng gặp Tuần, Triệt lại hỏng việc, vị mất chức, xuống chức.
ĐƯỜNG PHÙ
Chủ sự thành đạt về công danh và về nhà đất cao đẹp hơn. Nhưng gặp Bạch Hổ đồng cung lại chủ sự bắt bớ, tù đầy.
THIÊN THỌ
Chủ sự nhân hậu, từ thiện, thêm phúc thọ.
BÁC SĨ
Chủ sự thông minh, nhân hậu, cứu giải bệnh tật. Gặp tại Hạn là được lợi về sự thi cử, học hành.
LƯU NIÊN VĂN TINH
Chủ về văn chương, sự học, sự thi cử, sự thông minh. Gặp tại hạn là có lợi cho sự thi cử và công danh.
HOA CÁI
Chủ sự thành công, sự quyền quý, lợi cho việc thi cử, và cầu công danh.
Tại Mạng mà gặp Hổ, Long, Phượng, hợp thành bộ Tứ Linh (4 con vật linh), là dấu hiệu phú quý, được công danh, uy quyền.
Nhưng Hoa Cái gặp Mộc Dục, Thiên Riêu là chủ sự dâm đãng.
Mệnh có Hoa Cái, Tấu Thư tọa thủ đồng cung là người thanh cao và thành công.
THIÊN TRÙ
Chủ về sự ăn uống và tài lộc.
THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC QUÝ NHÂN
Chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện. Là những sao cứu tật bệnh, họa hại, giải trừ nguy nan, gia tăng phúc thọ.
THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, GIẢI THẦN
Là những sao giải trừ tật bệnh, tại họa, và gia tăng phúc thọ. Chủ sự nhân hậu, từ thiện… Người già gặp Giải Thần tại Hạn, thì dễ chết (Giải cái khổ là làm cho mau chết). Điền Trạch, Tài Bạch có Giải Thần thì nghèo (của bị Giải đi).
THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC
Chủ sự đức độ và ngay chính. Giải trừ tật ách nhỏ. Chế ngự được tánh dâm đãng của Đào, Hồng.
THIÊN Y
Chủ sự cứu giải bệnh tật. Nhiều bác sĩ có Thiên Y tại Mạng, Thân, Thiên Di, Quan Lộc. Thêm Thiên Hình là bác sĩ chuyên giải phẫu.
THIẾU DƯƠNG, THIẾU ÂM
Là những sao song hành với Thái Dương, Thái Âm, nhưng chỉ là những trung tinh. Chủ sự thông minh, vui vẻ, nhân hậu, giải trừ tật ách. Thiếu Dương gia thêm sức sáng cho Thái Dương, Thiếu Âm gia thêm sức sáng cho Thái Âm, và phải đồng cung mới được vậy.
Được một trong hai sao đó cộng với Khoa đồng cung, hoặc xung chiếu là được bộ sao giải trừ tai ách, bệnh tật, gia tăng phúc thọ.
LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC
Chủ sự đức độ, nhân hậu, giải trừ các bệnh tật, tai họa nhỏ. Cũng Thiên Đức, Nguyệt Đức, tạo thành Tứ Đức chế được tánh dâm đãng của Đào, Hồng
LỰC SĨ
Chủ về sức khỏe và sự lanh lẹ, uy lực. Đi với những sao tốt làm cho tốt thêm, sự may đến mau hơn. Đi với sao xấu, làm cho xấu thêm và sự xấu đến mau.
THANH LONG
Chủ sự vui vẻ công danh, thi cử, sự cưới hỏi, sanh nở.
Thanh Long tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) gặp Kỵ đồng cung là rồng trong đám mây ngũ sắc: đó là cách tốt ở Mạng, chủ về phú quý và may mắn, Gặp Lưu Hà đồng cung là rồng ở sông lớn, cũng tốt đẹp, lợi cho thi cử và sự cầu danh.
TƯỚNG QUÂN
Chủ sự dũng mãnh, uy quyền, chủ tánh ưa quyền hành, gặp lại bạn là tốt cho sự cầu công danh, thi cử (Tướng thường đi với Ấn). Cũng là sao của nhà binh.
Gặp Thiên Tướng, thêm sự uy quyền.
Đàn bà, Mạng có Tướng tọa thủ thì ghen và lấn át chồng.
Tướng ngộ Triệt hoặc Tuần (ngay cung) là tướng mất đầu, bị giáng chức hoặc tai vạ lớn lao, nguy đến tánh mạng, nếu không có gì giải cứu.
TẤU THƯ
Chủ về văn chương, sự vui vẻ, khôn khéo.
HỈ THẦN
Chủ sự vui vẻ, việc mừng, sự cưới hỏi. Gặp tại hạn cùng với Long, Phượng là cửa nhà vui vẻ. Hoặc tốt về thi cử, cầu công danh, cưới hỏi, sanh đẻ.
TRƯỜNG SINH
Gia tăng phúc thọ, tốt cho sanh nở, chủ sự tốt đẹp lâu dài. Tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã là Thiên Mã ngộ Tràng Sinh, chủ sự may mắn, tốt đẹp, có công danh tốt. Gặp Mã tại Hợi lại hỏng, chủ sự trắc trở về thi cử, công danh. Trường Sinh tại Tật Ách, thêm các sao xấu là xấu (duy trừ tật ách).
(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)
Hoa sen
Ngũ hành: Bức tranh này đại diện cho hành Thủy, rất phù hợp với những người mạng Mộc hoặc Thủy, đem lại sự may mắn trong sự nghiệpÝ nghĩa: Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng cho sự thanh cao, thoát tục, giúp con người gỡ bỏ mọi ưu phiền, để tĩnh tâm, an hưởng hạnh phúc.


Sen là loài hoa biểu trưng cho sự hoàn hảo cuối cùng. Sự tinh khiết của sen không thể bị vấy bẩn bởi bùn xung quanh, nơi nó từ đó sinh ra. Tất cả các thành phần của sen đều hữu dụng, từ thân sen, ngó sen, hạt sen… đối với sức khoẻ con người. Sử dụng sen có tác dụng điều hoà khí vượng, tăng cường những nguồn năng lượng về sức khoẻ cho ngôi nhà.
Một số thói quen xấu và cách bố trí nhà cửa không hợp lý có thể khiến quá trình tích lũy tiền và của cải gặp nhiều trở ngại hơn.
Lối vào nhà lộn xộn
Trong phong thủy, có một yếu tố rất quan trọng trong ngôi nhà mà chúng ta phải cực kì để ý đó là lối ra vào. Nó đóng một vai trò quan trọng quyết định sự may mắn gia đình. Nếu bạn bố trí phong thủy tốt tại ngay lối vào, bạn sẽ nhận được may mắn và ngược lại, bạn sẽ gặp nhiều xui rủi.
Lối ra vào của ngôi nhà bao gồm cửa chính và cửa phòng ngủ. Như chúng ta đã biết, cửa chính của ngôi nhà là nơi thu hút năng lượng khí từ bên ngoài vào nhiều nhất, nó trực tiếp ảnh hưởng đến tài lộc và vận khí của mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, nếu cửa ra vào mà chất đống những mớ lộn xộn, bẩn thỉu thì ắt sẽ khiến cho tài vận của bản thân sa sút, đi xuống.
Hãy để cửa ra vào được thông thoáng nhất có thể để những luồng khí trong lành, vận khí may mắn từ bên ngoài có thể đi vào trong nhà bạn một cách dễ dàng để các thành viên trong gia đình bạn được sống trong một môi trường thoải mái và trong lành. Có như vậy mọi người mới có thể sống khỏe, làm việc hiệu quả và tất nhiên tài lộc sẽ đến với bạn và gia đình.
Quá nhiều gương trong nhà dễ làm hao tán tài sản
Việc dùng gương trong phong thuỷ chủ yếu để tán khí, tức là dựa vào tính phản quang của gương để phân tán ánh sáng. Nhưng gương phân tán được khí xấu thì cũng có thể tiêu tán đi những khí tốt. Vốn khó phân định rạch ròi, nên dùng gương trong nhà cũng giống như dùng dao hai lưỡi.
Ngoài ra, trong nhà treo gương quá lớn theo phong thủy sẽ dễ gây tà. Nếu vợ chồng bạn thường xuyên soi gương thì càng dễ hao tán tài sản.
Nhà bếp luôn trống rỗng
Theo phong thủy, phòng bếp là một trong những khu vực quan trong nhất liên quan đến sự may mắn của gia đình. Từ nhiều thế kỷ qua, có đủ thức ăn là dấu hiệu của sự giàu có và thịnh vượng về tài chính. Điều này vẫn đúng tới tận ngày hôm nay.
Vì thế, bạn cũng nên tích trữ một ít đồ ăn trong tủ lạnh cũng như những nơi khác trong bếp để giữ gìn tài sản. Ngay cả khi bạn là người ít nấu ăn tại nhà, bạn vẫn cần dự trữ đồ ăn. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu của bạn lúc khẩn cấp mà còn nâng cao sự dồi dào, thịnh vượng cho căn bếp.
Nếu phòng bếp của bạn đã có sự trì trệ quá lâu, bừa bộn thì cần làm nó “sống lại” bằng mọi cách. “Làm sống” lại phòng bếp sẽ tiếp thêm sinh lực cho các mối quan hệ, sức khỏe và tài lộc của bạn.
Để tiền lung tung trong nhà
Trong cuộc sống, đôi lúc, có những thói quen sử dụng tiền rất nhỏ nhưng lại khiến bạn đánh mất tài vận của mình mà không hay biết. Tiền là vật luôn hiện hữu trong đời sống của con người. Hầu như ngày nào chúng ta cũng phải dùng đến tiền để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Đồng tiền kiếm ra đều phải bỏ mồ hôi, công sức và trí tuệ. Song không phải ai cũng biết tiêu và giữ tiền đúng cách.
Có một thói quen xấu rất nhiều người mắc phải đó là hay để tiền lung tung trong nhà. Mọi người thường nghĩ nhà không có người lạ nên tiện đâu để đấy. Vì thấy tiện nên rất nhiều người có thói quen vứt tiền trong phòng ngủ. Xét về phong thủy, điều này có ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Muốn tài vận tốt, tiền phải được để tập trung lại một chỗ mới tụ được tài khí. Để tiền lung tung chính là sai lầm làm phân tán tài khí của mình.
Lãng phí tài nguyên nước
Chắc hẳn rất nhiều người cho rằng lãng phí nước là vấn đề thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường không có chút liên quan đến phong thủy. Nhưng thực tế là chúng ta đã quên đi ý nghĩa của nước trong phong thủy. Theo phong thủy thì nước là tượng trưng cho của cải vật chất, vận may phát tài .
Do vậy khi chúng ta lãng phí nguồn nước đồng nghĩa với việc chúng ta vung tay quá chán ném tiền qua cửa sổ. Vì thế tốt nhất là bạn nên tiết kiệm nước ngay từ bây giờ đề vừa có thể bảo vệ môi trường, vừa có thể tiết kiệm một khoản cho bản thân trong chi tiêu hàng tháng.
Cửa sổ "đuổi" tài lộc đi nhanh chóng
Cửa sổ là một nơi quan trọng để giữ gió và khí. Vì thế, vị trí, hình dáng, kích thước cửa sổ sẽ xác định nguồn khí của ngôi nhà là tốt hay xấu, mạnh hay yếu. Nó cũng liên quan đến phong thủy của ngôi nhà và kiểm soát may mắn của gia đình. Các căn hộ chung cư thường có cửa sổ đối diện nhau không tốt đẹp.
Các cửa sổ đối diện nhau: Từ quan điểm phong thủy, kiểu cửa sổ này là mô hình điển hình của sự phá sản. Nếu cửa ra vào và cửa sổ nằm trên cùng một đường thẳng thì tiền bạc của gia đình đó sẽ dễ dàng “tiêu tan”. Dù chúng đem đến sự mát mẻ vào mùa hè và không khí thông thoáng vào mùa đông cho ngôi nhà nhưng lại rất xấu đối với sức khỏe và vận may tài lộc của gia chủ.
DiaOcOnline.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài
![]() |
| ► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Văn Khấn Tết Đoan Ngọ (mồng 5/5 Âm lịch) được dùng vào Tết Đoan Ngọ là lễ tết lớn của người Việt Nam được tiến hành vào chính giờ Ngọ giữa trưa ngày mồng 5 tháng năm Âm lịch hàng năm.
Người xưa quan niệm rằng: Trong cơ thể con người, nhất là bộ phận tiêu hoá thường có sâu bọ ẩn sống, nếu không diệt trừ thì sâu bọ ngày càng sinh sôi nảy nở gây nguy hại cho con người. Lũ sâu bọ này chỉ lộ diện vào ngày 5/5 Âm lịch nên phải làm lễ trừ sâu bọ vào ngày này.
Theo quan niệm cổ truyền, có thể giết sâu bọ bằng cách ăn thức ăn, hoa quả, rượu nếp vào ngày 5/5. Cách trừ sâu bọ trong người như sau: mọi người sáng ngủ dậy không được đặt chân xuống đất phải súc miệng 3 lần cho sạch sâu bọ, tiếp đó ăn một quả trứng vịt luộc. Rồi bước chân ra khỏi giường ăn một bát rượu nếp cho sâu bọ say, tiếp đó ăn trái cây cho sâu bọ chết.
Ngày Tết Đoan Ngọ còn gọi là ngày Giết Sâu Bọ. Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Đoan Ngọ gồm:
– Hương, hoa, vàng mã;
– Nước;
– Rượu nếp;
– Các loại hoa quả:
+ Mận
+ Hồng xiêm
+ Dưa hấu
+ Vải
+ Chuối…
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổchư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)
Tín chủ chúng con là:…………
Ngụ tại:………………………….
Hôm nay là ngày Đoan Ngọ, chúng con sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, hoa đăng, trà quả dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần, cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ…………………, cúi xin các vị thương xót con cháu chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng bình an thịnh vượng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Các chuyên gia phong thủy dự đoán năm 2014 Giáp Ngọ sắp tới thế giới sẽ hứng chịu ít bão lũ nhưng nhiều hỏa hoạn hơn. Cùng ## xem kiến thức phong thủy và khám phá xem phong thủy năm 2014 có thực sự may mắn không nhé!
Jean Sy, nhà phong thủy ở Manila, Philippines, nói rằng năm 2014 là một năm thành công và thuận lợi về mặt tiền bạc cho những người tuổi Tí, Ngọ, Mão, Dậu, tuy nhiên lại không thuận lợi về mặt sức khỏe và các mối quan hệ.
Theo ## thì đối với những người sinh ra vào năm Dần, Hợi, Thìn, Tỵ và Tuất, nhà phong thủy cho rằng năm 2014 sẽ không thật sự được suôn sẻ bởi có “sao hạn” gây ra những tiêu cực và trở ngại cho họ. Tình trạng tài chính của những người này không ổn định và họ cũng phải chú ý giữ gìn sức khỏe.
Đây lại là năm may mắn cho những người tuổi Thân, Mùi và Sửu khi họ có một sự nghiệp thịnh vượng. Về mặt nghề nghiệp, những người trong ba tuổi kể trên sẽ nhận được những điều bất ngờ tốt đẹp mà họ không hề ngờ tới. Sẽ có những khó khăn nhất định nhưng họ sẽ dễ dàng vượt qua bởi có những cát tinh, hay ngôi sao may mắn, giúp đỡ họ.
Bà Sy có bằng chứng nhận về phong thủy ở Malaysia 4 năm trước và nghiên cứu, thực hành phong thủy trong 7 năm qua. Bà cũng cho biết rằng màu may mắn cho năm 2014 là màu xanh nước biển và màu vàng, những màu đại diện cho các yếu tố thủy và thổ. Màu xanh và vàng sẽ cân bằng những yếu tố còn thiếu của năm Ngọ.
“Các nguyên tố của năm Giáp Ngọ là Kim, Hỏa và Mộc, vì vậy Thủy và Thổ là những nguyên tố cân bằng”, bà nói với tờ SunStar.
Màu xanh sẽ tăng cường nguyên tố Thủy, tốt cho các mối quan hệ và sự giao thiệp, trao đổi thông tin, trong khi màu vàng sẽ cân bằng các yếu tố tiền tài, sức khỏe và sự thành công.
Trong lĩnh vực chính trị, nhà phong thủy Philippines dự đoán các nhà lãnh đạo tài năng sẽ xuất hiện năm nay từ những cá nhân tuổi Hợi, Mão và Mùi, bởi họ được sinh ra để làm lãnh đạo và có các kĩ năng về ngoại giao.
Về tình hình thiên tai, Sy dự đoán năm Giáp Ngọ này sẽ có nhiều hỏa hoạn, núi lửa phun trào, động đất và hạn hán nhiều hơn, nhưng sẽ ít phải hứng chịu các cơn bão hơn.
## thấy năm 2014 cũng được dự đoán là một năm nhiều cạnh tranh, ganh tị, bất an và nhiều âm mưu, nhưng đồng thời cũng có những niềm vui và những mối quan hệ tốt.
Chuyên gia phong thủy khác của trang Chinese Astrology cũng cho biết 2014 là năm Giáp Ngọ mang tính dương, trong khi bản thân ngựa lại bao gồm chủ yếu là nguyên tố hỏa. Vì vậy, năm 2014 là năm gỗ gặp lửa, biểu đồ tương sinh này có quá nhiều lửa và mất cân bằng, gây nhiều yếu tố tiêu cực.
Ngọn lửa làm bùng cháy cả những người điềm đạm nhất, còn những người nóng nảy hơn cũng sẽ gặp một số khó chịu trong các mối quan hệ và làm ăn. Những người mang mệnh Thổ, Hỏa sẽ có một năm rất tốt, người mang mệnh Mộc và Thủy sẽ tạm ổn và những người mang mệnh Kim thì gặp khó khăn một chút.
Ngoài ra, con ngựa là biểu tượng của sức mạnh, sự ổn định, sự kiên trì, độc lập, nhưng cũng có bướng bỉnh, hạn hẹp và sự thù địch. Vì thế các nhà phong thủy khuyên sử dụng đồ trang sức màu xanh nước biển để giảm bớt những tác động tiêu cực trong năm 2014.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Cúng thôi nôi là một nghi lễ quan trọng cho bé mà bạn cần biết và chuẩn bị đồ cúng thôi nôi thật chu đáo để báo cáo với tổ tiên và các vị thần trong gia đình là bé đã tròn 1 tuổi, đã bắt đầu tập đi những bước đi đầu tiên trong cuộc đời mình. Vì lễ cúng thôi nôi có từ rất lâu đời và đã trở thành nghi thức văn hóa đẹp đẽ của người dân Việt Nam cho nên bạn có thể dễ dàng tìm hiểu các lễ vật cũng như bài cúng cho ngày cúng thôi nôi cho bé nhà mình.
1./ Ý nghĩa lễ cúng thôi nôi đối với trẻ
Từ "thôi" trong dân gian có nghĩa là dừng lại, bỏ đi. Và từ "nôi" là cái nôi, cái giường nhỏ để đong đưa trẻ chưa tròn năm. Vì vậy cụm từ "thôi nôi" có nghĩa là bỏ cái nôi, không nằm trong giường nhỏ bé nữa mà chuyển sang nằm giường lớn.
Một sự kiện lớn của con người, và ngày của sự kiện nầy sẽ trở thành ngày sinh nhật của mỗi người sau này.
Lễ thôi nôi cho bé là một trong các lễ có ý nghĩa rất quan trọng chào mừng bé tròn 1 tuổi Lễ cúng thôi nôi nhằm mục đích cầu mong những điều tốt đẹp nhất sẽ đến với bé. Trong văn hóa của người Việt thì đây cũng là một nét văn hóa đặc trưng, thể hiện niềm tin của cha mẹ về một tương lai tươi sáng cho những đứa con yêu của mình.
Khi trẻ vượt qua 12 tháng đầu đời khỏe mạnh- từ khi sinh ra đến mốc thời gian này, bé học được nhiều bài học mới lạ và hòa nhập vào cuộc sống thế giới bên ngoài đầy sinh động thì các bậc cha, mẹ, ông bà đều vui mừng và tổ chức lễ cúng đầy năm, cúng cho con cháu mình vừa tròn một tuổi khỏe mạnh hày còn gọi là lễ cúng thôi nôi.
2./ Cách tổ chức lễ thôi nôi cho bé
Cúng thôi nôi theo ngày âm lịch.
Theo từng vùng miền thì có lễ vật cúng khác nhau nên có thể gia giảm tùy theo.
Về cơ bản, nhà có bao nhiêu bàn thờ thì đặt bấy nhiêu mâm:
Chuẩn bị lễ vật
* Mâm cúng thôi nôi gồm:
Lễ thôi nôi, ngoài lễ vật chè – xôi, vịt luộc cúng Bà Mụ – Đức ông như trong lễ đầy tháng, còn có heo quay cúng đất đai thổ địa, thổ công, thổ chủ.
Mâm cúng được bày ngoài sân, đầu hướng ra ngoài, đi kèm với heo quay còn có 5 chén cháo, 1 tô cháo, 1 đĩa lòng lợn, rau sống, nhang, đèn, rượu, trà, hoa quả, trên lưng lợn quay gắn một con dao bén.
Trong nhà, bày 3 mâm cúng gồm mâm cúng Thành hoàng bổn cảnh; mâm cúng cửu huyền thất tổ và mâm cúng ông bà quá vãng (bao nhiêu bàn thờ, bấy nhiêu mâm cúng). Lễ vật là những thức ăn chín phù hợp với tập quán mỗi địa phương. Kế bên (trên bộ ván hoặc bộ vạt) bày 12 chén chè, xôi; con vịt luộc chín với 3 chén cháo và 1 tộ cháo cúng 12 Bà Mụ và 3 Đức ông. Cụ thể như sau:
- 12 chén chè đậu trắng nếu làm lễ thôi nôi cho cho bé trai (nếu làm lễ thôi nôi cho bé gái thì chè trôi nước) cúng 12 Bà Mụ.
- 13 dĩa xôi cúng 13 ông thầy.
- 1 con gà luộc.
- 1 ly rượu nhỏ (dùng để rưới lên hoa sau khi cúng).
- 12 miếng trầu đã têm + 1 lá nguyên + 1 trái cau nguyên, bình hoa tươi.
- Trái cây 5 loại quả (quả gì cũng được).
- 2 cây đèn cầy cúng sao + 3 cây nhang.
- 1 bộ đồ hình nam thế, viết tên ngày tháng năm sinh của bé, cúng xong sẽ đốt bỏ giải hạn cho bé.
Sau khi hoàn tất giai đoạn chuẩn bị lễ vật làm tiệc cúng thôi nôi cho bé, việc bạn cần làm là chuẩn bị bài khấn cho lễ cúng thôi nôi, cầu mong đấng thần linh, ông bà tổ tiên phù hộ cho bé khỏe mạnh, chóng lớn, ngoan hiền, phù hộ cho gia đình ấm no hạnh phúc.
Thêm một nghi thức rất thú vị trong lễ thôi nôi của bé đó là nghi thức dự đoán nghề nghiệp tương lai của bé. Cha mẹ chuẩn bị nhiều đồ vật khác nhau xung quanh bé và cho bé tự lựa chọn. Niềm tin của cha mẹ về vật đầu tiên mà bé chọn sẽ dự đoán nghề nghiệp và tính cách tương lai của bé. Vật dụng được bé lựa chọn trước tiên được tin tưởng là sự lựa chọn nghề nghiệp và tính cách của bé trong tương lai.
* Mâm cúng ông Thần Tài, ông Địa gồm:
- 1 Đĩa trái cây.
- 1 Chén chè (con gái cúng chè trôi nước, con trai cúng chè đậu trắng)
- 1 Đĩa xôi.
- 1 bộ tam sên: trứng, tôm, cua luộc, trong đó có 1 thứ to hơn chẳng hạn tôm nhỏ thì phải có 1 con cua to, mua không được cua to thì thay bằng 3 con cua nhỏ.
3 ly nước , hoa, nhang.
- Lễ vật cúng giống như mâm cúng ông Địa, Thần Tài.
* Bàn thờ thiên và bàn thờ Phật:
- Hoa, trái cây, xôi, chè, nhang, nước …
3./ Nghi lễ cúng thôi nôi cho bé:
Mâm cúng được bày ngoài sân, đầu hướng ra ngoài, đi kèm với heo quay còn có 5 chén cháo, 1 tô cháo, 1 đĩa lòng lợn, rau sống, nhang, đèn, rượu, trà, hoa quả, trên lưng lợn quay gắn một con dao bén.
Trong nhà, bày 3 mâm cúng gồm mâm cúng Thành hoàng bổn cảnh; mâm cúng cửu huyền thất tổ và mâm cúng ông bà quá vãng (bao nhiêu bàn thờ, bấy nhiêu mâm cúng). Lễ vật là những thức ăn chín phù hợp với tập quán mỗi địa phương. Kế bên (trên bộ ván hoặc bộ vạt) bày 12 chén chè, xôi; con vịt luộc chín với 3 chén cháo và 1 tộ cháo cúng 12 Bà Mụ và 3 Đức ông.
Thực hiện lời khấn cầu mong đấng thần linh, ông bà tổ tiên phù hộ cho bé mạnh khỏe, chóng lớn, ngoan hiền, phù hộ cho gia đình ấm no hạnh phúc nghi thức dự đoán nghề nghiệp tương lai của bé.
Và sau đó, đặt đứa trẻ ngồi trước các vật dụng để trẻ tự chọn lựa. Dĩ nhiên là đứa trẻ sẽ bò đến và nhặt lấy những thứ mà nó thích. Trong dân gian tin tưởng là vật nào được trẻ chọn trước (cầm trước) đó chính là sự chọn lựa nghề nghiệp tương lai của trẻ. Sau khi trẻ lựa chọn cho mình nghề nghiệp trong tương lai thì ông bà, giòng họ nội ngoại và khách mời người đến chúc phúc, tặng quà và hôn trẻ với tình yêu thương chân tình
Sau khi lễ cúng xong là thực hiện nghi thức “chọn nghề cho tương lai” của trẻ. Cha mẹ sẽ bày những vật dụng phù hợp trên bộ ván, trong mâm hoặc trên bàn các vật dụng như: gương, lược, viết, tập sách, nắm xôi, tiền, kéo, đất…
4./ Nghi thức đặt tên cho con
Sau khi cầu chúc điều tốt lành đến với đứa trẻ, người chủ lễ sẽ tiếp tục nghi thức Xin Keo. Theo đó, chủ lễ sẽ lấy 2 đồng tiền cổ làm bằng bạc thật và gieo vào một chiếc đĩa sâu lòng. Nếu có một mặt úp, một mặt ngửa thì chứng tỏ cái tên đã được tổ tiên chứng giám và ưng thuận. Ngược lại, nếu đều là 2 mặt úp hoặc 2 mặt ngược thì phải tiến hành gieo đồng tiền này lại. Nếu đã 3 lần mà vẫn chưa được thì phải đặt tên khác cho trẻ.
Ngày nay, khi sinh trẻ ra, mọi người thường đặt tên con ngay để làm các thủ tục khai sinh nên tập tục Xin Keo này cũng không còn tồn tại. Tuy nhiên, một số gia đình vẫn còn giữ tục này như một truyền thống gia tộc.
Ngoài ra, theo tục xưa, sau Xin Keo người mẹ cũng phải được làm phép để tẩy uế và kết thúc thời gian ở cữ. Theo đó, mẹ phải bồng trẻ bước qua một nồi nước sôi có đặt đinh nung đỏ nhiều lần (trai 7 lần, gái 9 lần) và sau đó đi quanh nhà. Trong lúc đi, mẹ cố tình làm rơi tiền để cầu mong cuộc sống của con sau này dư dả, đủ đầy. Dù ngày nay, việc tẩy uế cho người mẹ sau sinh đã được coi là hũ tục và không còn tồn tại nhưng chút sót lại của việc đánh rơi tiền từ tục tẩy uế này vẫn còn được duy trì ở số ít gia đình.
Sau tất cả các nghi thức này là lời cầu chúc và lì xì của những người họ hàng trong dòng tộc cũng như các vị khách tham dự tiệc mừng./
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Mời các bạn: Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Cuộc đời: Tuổi Canh Thân (mệnh Mộc, sinh năm 1980) có bản mệnh tốt, số tài lộc, được quý nhân giúp đỡ, cuộc sống gặp nhiều may mắn, con cháu được hưởng phúc đức. Tuổi trẻ vất vả, về già sung sướng, an nhàn.
![]() |
Tính cách: Là người lương thiện, cứng rắn, coi trọng danh tiếng nên thường thiếu trách nhiệm với gia đình.
Tuổi Canh Thân thông minh, đa tài, không ngại khó nhưng lại thiếu ý chí, kiên nhẫn nên thường không đạt được thành công lớn trong công việc.
Tình duyên: Tuổi này tình duyên lận đận, thường gặp phải chuyện đổ vỡ, buồn lòng.
Tuổi Canh Thân không nên kết hôn với các tuổi: Giáp Tý, Kỷ Tỵ, Mậu Ngọ, Đinh Tỵ sẽ không phải chịu cảnh xa vắng triền miên.
Công danh sự nghiệp: Tuổi này sự nghiệp phát triển mạnh mẽ, từ 35 tuổi trở đi sẽ có triển vọng tốt đẹp, nếu đi xa sẽ có công danh.
Để công việc thành công, tốt đẹp, tuổi Canh Thân nên hợp tác với các tuổi: Nhâm Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Mùi.
Tiền bạc: Tuổi này tiền bạc trung bình, trung vận làm ăn thuận lợi, từ 45 tuổi sẽ phát tài rồi lại thất bại.
(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)
Tên quan trọng như đã nói. Vì thế nên tránh những tên mang nghĩa xấu như: Toi, bại, hảm v.v…

– Những tên thô tục như: Dâm, bạo, hâm v.v…
– Tên đặt phi hợp phong tục, tập quán, dân tộc ví như người Việt Nam sông trên đất Việt Nam thì không nên đặt tên tiếng Âu, Mỹ, Tàu, Nhật, v.v…
– Tên có nghĩa trong sáng, rõ ràng, minh bạch, không tối nghĩa, ẩn ý thù oán v.v…
– Tên đặt với âm điệu thông dụng, dễ phát âm, dễ gọi. Trong thực tế nhiều dân tộc, nhiều vùng đặt tên theo thổ ngữ hay tiếng dân tộc. Các loại tiếng này tuy với dân tộc khác là khó phát âm, khó đọc. Song nó phù hợp phong tục, tập quán của dân tộc đó.
Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.
Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.
Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:
1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược
Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.
Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.
Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.
Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.
Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:
Mệnh có ngày sinh cực vượng:
Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc
Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục
Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục
Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.
Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.
Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:
Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.
Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.
Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối
Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng
Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt
Ngày Ất Hợi tử
Giờ thương quan Bính Tý bệnh
Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.
Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:
“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.
Xem cách cục trong mệnh.
Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.
Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.
Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa
Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.
Ví dụ: Mệnh chọn:
Năm Tân Sửu
Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu
Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa
Ngày Qúy Mùi
Giờ Nhâm Tý
Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.
Mệnh chọn:
Năm Kỷ Tỵ
Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,
Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ
Ngày Bính Thìn
Giờ Kỷ Sửu
Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.
Mệnh chọn:
Năm Giáp Thìn
Tháng Bính Tý chính quan
Ngày Bính Thân
Giờ Kỷ Hợi
Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.
Mệnh chọn:
Năm Giáp Dần
Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,
Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ
Ngày Nhâm Thân
Giò Ất Tỵ
Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.
Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.
2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ
Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:
Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.
Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.
Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.
Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.
Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.
Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.
Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.
Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội
Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.
Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.
Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.
Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:
Ví dụ: sinh phương phùng xung
Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi
Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân
Đại vận Nhâm Tuất
Tân Dậu Canh Thân
Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ
Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.
Ví dụ: sinh phương phùng xung
Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân
Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi
Đại vận Quý Dậu
Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý
Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão
Canh Thìn
Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.
Ví dụ: đại bại phùng xung
Năm thương. Tân Mão. quan
Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương
Ngày Mậu Tý. tài
Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp
Đại vận Bính Thân
Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ
Nhâm Thìn Tân Mão
Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.
Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố
Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu
Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất
Đại vận Canh Tý
Kỷ Hợi Bính Thân
Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi
Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.
Ví dụ địa chi toàn tứ khố
Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất
Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu
Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Ngày nay, y khoa cũng dùng vân tay để chẩn bệnh và xác định gene thai nhi. Cơ quan pháp y có thể xác định đặc điểm thể chất (giới tính, chiều cao, trọng lượng) nhờ dấu vân tay. Hãy tự phân tích “chữ ký” của mình nhé.

Khi bạn còn là thai nhi 13 tuần tuổi, vân tay đã được hình thành và đó là “dấu ấn” riêng của bạn. Hơn 100 năm qua, hình pháp học (criminology) dùng dấu vân tay để nhận dạng tội phạm bằng khoa phân tích vân tay (dermatoglyphics).
Chuẩn bị
Lựa chọn 1: Phấn hoặc bột màu sẫm (nếu là phấn, mài thành bột); băng keo; giấy trắng.
Lựa chọn 2: Miếng đệm có mực; giấy trắng.
Thao tác
Lăn dấu tay lần lượt từng ngón – ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út, ngón cái. Làm cả hai tay, và bạn có 10 dấu vân tay. Bạn lăn tay vào bột màu rồi lăn dấu vân tay vào băng keo. Sau đó dán băng keo lên giấy trắng để “lưu” dấu vân tay. Hoặc bạn cũng có thể lăn tay vào miếng đệm có mực rồi lăn tay trên giấy để có dấu vân tay.
Kết quả
Có 3 cách cơ bản để tìm khi phân tích vân tay: vòng cung (tròn góc và nhọn góc), xoắn ốc và vòng thòng lọng. Dĩ nhiên có nhiều biến đổi và nhiều cách kết hợp với những kiểu này. Kết quả khác nhau tùy những kiểu vân tay mà bạn có và chúng ở ngón tay nào.
Vòng cung tròn góc: Có nhiều dấu này thì có thể bạn khó khăn diễn đạt cảm xúc, nhưng bạn rất thực tế. Nếu có ở ngón trỏ, bạn yêu thích truyền thống và tham vọng công danh. Nếu có ở ngón giữa, bạn thích quan điểm giáo dục truyền thống. Nếu có ở ngón áp út, bạn coi trọng tình cảm. Nếu có ở ngón cái, bạn có niềm đam mê và ý chí mạnh, nhưng cũng có chút máu nổi loạn.
Vòng cung nhọn góc: Dấu này thường chỉ thấy ở ngón trỏ. Có thể bạn là người nhạy cảm nhưng bốc đồng.
Xoắn ốc: Nếu có nhiều xoắn ốc (thường gọi là hoa tay), bạn là người có trách nhiệm. Có thể có chút độc đoán trong quan điểm của bạn, do vậy mà không lạ gì khi “hoa tay” có yếu tố của lửa, nhưng bạn có tài. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tri giác và không thể nói dối. Nếu có ở ngón giữa, bạn rất hiếu kỳ, thích điều tra và tìm hiểu các bí ẩn. Nếu có ở ngón áp út, bạn rất tỉ mỉ và có thể giữ bí mật. Nếu có ở ngón cái, bạn có năng khiếu lãnh đạo và tính độc lập cao.
Vòng thòng lọng: Dấu này khá phổ biến. Nó có nghĩa là bạn khá linh động và không thích những gì đều đều. Các dấu này cho biết mức độ cảm nhận cuốc sống, có yếu tố của nước. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tính độc lập cao và muốn tự khẳng định mình. Nếu có ở ngón giữa, bạn có nhiều ý tưởng hay và sáng tạo. Nếu có ở ngón áp út, bạn sáng tạo với cảm xúc của mình. Nếu có ở ngón út, bạn tiên phong về tinh thần (hiếm có ở ngón út). Nếu có ở ngón cái (thường có ở ngón này), bạn có tính nhân đạo.
Những căn bệnh khác nhau cũng liên quan dấu vân tay. Chân cũng có dấu “vân chân”. Hơn 2000 năm trước, các thợ gốm Hồng Kông đã in dấu vân tay lên các bình để làm dấu sở hữu riêng.
1. Những chiếc ghế phù hợp Thật tuyệt vời nếu được cùng các thành viên trong gia đình ngồi nghỉ ngơi, tán gẫu ở ban công vào những buổi tối đẹp trời. Để có một cuộc trò chuyện vui vẻ dài lâu, bạn cần có một chỗ ngồi thoải mái. Trước tiên bạn cần xem xét diện tích ban công nhà mình để biết nên lựa chọn loại sofa dài hoặc những chiếc ghế đơn linh động. Những chiếc ghế chất liệu mây, cói hay thép không gỉ sẽ vô cùng phù hợp với không gian ngoài trời này. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng ghế gỗ với những miếng nệm rời, dễ cất gọn sau khi sử dụng để tránh mưa nắng.
Bố trí chỗ ngồi thoải mái để ban công thành nơi tụ họp của gia đình mỗi tối đẹp trời.
Những chiếc ô giúp bạn không lo ngại thời tiết.

Những chiếc ghế bằng thép không gỉ, mây rất hợp để sử dụng ngoài trời.

Ghế treo phù hợp với ban công nhỏ.
2. Chọn nền sàn phù hợp Không thể phủ nhận rằng việc bề mặt sàn có tác động khá lớn đến việc bạn có muốn sử dụng không gian đó hay không. Dù không phải là phần không gian chủ đạo trong nhà, nhưng khu vực ban công cũng không ngoại lệ. Bởi thế, thay vì sử dụng nền xi măng đơn điệu, hãy tô điểm cho ban công bằng loại sàn quen thuộc. Gạch lát sáng màu đem lại cảm giác hiện đại và rất “đô thị”. Gạch lát họa tiết màu sắc thì đem lại cảm giác ấm áp và hơi “tây”, còn sàn gỗ thì đem lại cảm giác mộc mạc nhưng sang trọng, đặc biệt phù hợp với những người yêu thích phong cách vintage.
Sàn bằng gỗ luôn đem lại cảm giác ấm áp, gần gũi.

Sàn gạch men sạch sẽ và hiện đại. 3. Phủ xanh ban công Ý tưởng trang trí ban công được nhiều người sử dụng nhất chính là sử dụng cây xanh. Quả thật với cách làm này không gian này sẽ mềm mại và gần gũi với thiên nhiên hơn nhiều. Bạn có thể lựa chọn cho mình các giỏ hoa treo rực rỡ, hoặc nếu ban công nhà bạn được chắn bằng lưới mắt cáo thì các loại cây leo mát mắt là lựa chọn không tồi. Một ý tưởng khác là bạn có thể trồng rau xanh hoặc các loại thảo dược vào chậu nhỏ bày xung quanh ban công. Không chỉ xanh mát mà bạn còn có ngay các loại thực phẩm sạch cho gia đình.
Trang trí ban công bằng các loại cây xanh vừa đẹp vừa mát nhà.
Cây leo rất phù hợp với những ban công có rào chắn.
4. Dành chỗ cho đồ trang trí Đối với những không gian bên ngoài như ban công thì một tiểu cảnh hay chiếc đèn treo bằng giỏ mây hay chai lọ tận dụng đồ cũ sẽ là ý tưởng trang trí vừa đẹp mắt lại vừa tiết kiệm. Những món đồ tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng khiến ban công nhà bạn bắt mắt, nhẹ nhàng và gần gũi với thiên nhiên hơn. 
Những kệ nhỏ trưng bày đồ trang trí sẽ giúp ban công nhà bạn sống động hơn.
Một tiểu cảnh hồ nước cũng là gợi ý không tồi để trang trí ban công. 
Thậm chí bạn còn có thể tận dụng những món đồ cũ làm thành
đồ trang trí độc đáo cho riêng mình, ví dụ như sử dụng chiếc lồng cũ làm chụp đèn như ảnh.
(Theo TTVN)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Theo quan niệm người xưa, mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng.

Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt).
Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạnhằng tháng tại nhà ở, và phải làm lễ giải hạn sao xấu liên tục trong 12 tháng mới đúng bài bản, chứ không phải cúng giải hạn 1 lần vào đầu năm là xong, với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.
Tuy nhiên việc cúng sao giải hạn trong 12 tháng cho đúng bài bản vào các ngày cố định của từng vị sao, không phải ai cũng thực hiện được với nhiều lý do riêng của mỗi người.Vì vậy để tiện cho việc hóa giải ngũ hành của từng sao xấu, người bị sao hạn chiếu có thể đeo vật phẩm phong thủy cho phù hợp để hóa giải ngũ hành của sao xấu hoặc tăng cường cát khí của ngũ hành sao tốt. Cụ thể:
Sao La Hầu
Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn.
Sao La Hầu thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…
Sao Kế Đô
Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…
Sao Thái Dương
Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui,phong thuy tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.
Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá.
Sao Thái Âm
Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…
Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…
Sao Mộc Đức
Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy…
Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…
Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán)
Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.
Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…
Sao Thổ Tú
Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…
Sao Thái Bạch
Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch.
Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…
Sao Thủy Diệu
Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.
Hạn Thái Tuế (năm tuổi)
Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải.
Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.
Phật bản mệnh được phân định theo tuổi (con giáp) như sau:
Tuổi Tý: Quan Âm bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh). Người Việt thường gọi là Phật bà nghìn tay nghìn mắt hay Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quan thế âm bồ tát.
Tuổi Sửu tuổi Dần: Hư Không Tạng bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự giàu có, thành thực, là thần tài trong Phật giới.
Tuổi Mão: Văn Thù bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho trí tuệ, mở mang trí tuệ, nâng cao ngộ tính, chủ về đường học tập thi cử thuận lợi, tăng khả năng thành đạt trong công việc, thăng tiến.
Tuổi Thìn tuổi Tỵ: Phổ Hiền bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho lễ và đức, cho sự hoàn nguyện, nâng cao uy tín, uy quyền, khu trừ tiểu nhân, thực hiện được nguyện vọng, hạnh phúc mỹ mãn.
Tuổi Ngọ: Đại Thế Chí bồ tát độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng cho sự phát huy trí tuệ, phù hộ cho tuổi này luôn thuận buồm xuôi gió trên đường đời, đem trí tuệ của mình tạo lập sự nghiệp, đạt đến cảnh giới cao nhất của trí tuệ của mình.
Tuổi Mùi tuổi Thân: Đại Nhật như lai độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), là tượng trưng của sự sáng suốt, của lý trí, hiểu được tinh hoa của đạo lí, cảm nhận linh khí của vũ trụ, vui vẻ, dám nghĩ dám làm.
Tuổi Dậu: Bất Động minh vương độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của lý tính, biết đúng biết sai, có thể tự sửa đổi, giỏi nắm bắt thời cơ, vận dụng tốt trí tuệ của mình, tùy cơ ứng biến trong lúc khó khăn, sự nghiệp thành tựu, gia đình hạnh phúc.
Tuổi Tuất tuổi Hợi: A Di Đà phật độ mệnh (cũng gọi là thần hộ mệnh), tượng trưng của sáng suốt vô lượng, thọ mệnh vô lượng, trí tuệ thông thiên địa, giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả, có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội, góp công xây dựng sự nghiệp nhà Phật, từ bi hỉ xả cho chúng sinh.
phong thuy, coi phong thuy, phong thuy 2015, vat phong phong thuy
Khi xem lá số tử vi ngoài việc xem tổng quan và chi tiết các cung và các sao trong lá số, người xem còn phải lưu ý việc thuận mùa sinh hay nghịch mùa sinh, được giờ sinh hay nghịch giờ sinh ,xem giờ sinh có thuận lý hay nghịch lý,bởi các yếu tố này có tác dụng gia tăng hoặc suy giảm mức độ quy mô của lá số.
Muốn biết mùa sinh giờ sinh thuận hay nghịch để xem độ số được tăng hay giảm bớt. Vậy theo sự kê khai dưới đây sẽ rõ:

1.Thuận mùa sinh:
- Mệnh Vượng
Mệnh Mộc sinh mùa xuân- Mệnh Hỏa sinh mùa hạ
Mệnh Kim sinh mùa thu - Mệnh Thủy sinh mùa đông
-Mệnh Tướng
Mệnh Hỏa sinh mùa xuân - Mệnh Thổ sinh mùa hạ
Mệnh Thủy sinh mùa thu - Mệnh Mộc sinh mùa đông
Cách Mệnh Vượng hay Mệnh Tướng là thuận mùa sinh
2. Thuận giờ sinh:
Sinh mùa xuân vào giờ Dậu, Thìn, Tỵ
Sinh mùa Hạ vào giờ Mão, Mùi, Hợi
Sinh mùa Thu vào giờ Ngọ, Thân, Dần
Sinh mùa Đông vào giờ Sửu, Tuất, Tí
Được thuận giờ sinh độ số gia tăng.
3.Giờ sinh thuận lý hay nghịch lý
Sinh vào giờ Dương mà an mệnh tại cung Dương là thuận lý. Trái lại là Nghịch lý.
Sinh vào giờ thuộc Am mà Mệnh an tại cung âm là thuận lý. Trái lại là nghịch lý.
Thuận lý thì độ số gia tăng, mà nghịch lý thì bị kém bớt.
4.Năm sinh và giờ sinh
Tuổi Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu mà sinh giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
Tuổi Dần, Hợi, Tý mà sinh giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha phải đến 16 tuổi mới khỏi âu lo về sự mồ côi cha.
Tuổi Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi sinh giờ Tí, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu khắc mẹ, cũng tương tự
Người khuôn mặt dài là người có khuôn mặt dài như kiểu hình chữ nhật. Hình dáng khuôn mặt này gần giống với khuôn mặt vuông ngoại trừ việc có xương gò má cao, trán cao, đường quai hàm hẹp.
Những người có tướng mặt như mặt dài thường có tài ngoại giao khéo léo, giao thiệp rộng, chuẩn mực và đối nhân xử thế rất tốt. Họ có thể tính toán được lòng người và biết khi nào hành động thế nào, khi nào với ai, và nên làm thế nào trong trường hợp giao tiếp nào?
Nói chung, họ rất nhạy về mặt giao tiếp và đạt được

Không giống như người mặt vuông, những người có khuôn mặt dài theo tướng học thường không dựa vào sức mạnh của mình mà dựa vào sự khôn khéo và tài thuyết phục để chiến thắng trong công việc và trong đời sống. Họ tuyệt đối không phải kiểu người “thùng rỗng kêu to” mà thực sự là những nhà ngoại giao giỏi.
Mẫu người mặt dài thường thích hợp cho các công việc liên quan đến giao tiếp, bán hàng hoặc làm trung gian hòa giải,…
Những người nổi tiếng có khuôn mặt dài như Liv Tyler, Mila Jovovich hay Gisele Bundchen,….
hình to lớn voi cũng là con vật thông minh, giàu tình nghĩa. Sử sách từng ghi lại nhiều mẩu chuyện cảm động lòng trung nghĩa của voi đối với người.
|
| Tưng bừng lễ hội đua voi |
Nhìn chung trong cả nước, voi tập trung nhiều nhất ở tỉnh Đắk Lắk (hơn 400 con voi nhà), huyện Ea Súp có đàn voi đông nhất. Bản Đôn thuộc huyện Ea Súp, nơi quy tụ nhiều tộc người M'Nông, Êđê, Lào... không những nổi tiếng với đàn voi nhà hàng trăm con mà còn là xứ sở của nghề săn bắn và nuôi dạy voi từ lâu đời.
Hội đua voi thường diễn ra vào mùa xuân, dịp tháng 3 âm lịch, thời gian đẹp nhất trong năm ở vùng Tây Nguyên. Để chuẩn bị cho ngày hội, người quản tượng đưa voi đến những cụm rừng có nhiều cây cỏ để chúng được ăn uống no nê. Họ còn bồi dưỡng thêm chuối chín, đu đủ chín, mía cây, bắp ngô, khoai lang và hầu như không bắt voi phải làm những việc nặng để giữ sức.
Đến ngày hội, những đàn voi từ các buôn làng xa gần nườm nượp kéo về bản Đôn tập trung ở một số bãi, hoặc cánh rừng thưa ven sông Sêrêpốc. Cùng với những đàn voi, dân chúng khắp nơi đổ về dự hội với những bộ áo quần màu sắc rực rỡ. Bãi đua là một dải đất tương đối bằng phẳng, bề ngang đủ để 10 con voi giăng hàng đi cùng một lúc, bề dài từ 1 - 2 km.
Một hồi tù và rúc lên, dưới sự điều khiển của những chàng Mơgát (người điều khiển) đàn voi lần lượt tiến vào khoảng đất bằng, dàn thành hàng ngay ngắn. Theo lệnh người điều khiển, từng tốp voi đứng ở tuyến xuất phát. Con đầu đàn đứng lên phía trước trong tư thế uy nghi, 2 chân trước đứng thẳng ngẩng cao, quay cái vòi mấy vòng rồi cúi đầu chào khán giả 2 bên, xong lại lùi vào vị trí cũ. Trên lưng mỗi con voi có 2 chàng Mơgát dũng mãnh mặc trang phục sặc sỡ kiểu tướng lĩnh ngày xưa đang trong tư thế sẵn sàng chờ lệnh. Một tiếng tù và rúc to báo lệnh xuất phát. Những chú voi bật lên phóng về phía trước trong tiếng hò reo, la hét của khán giả cùng tiếng chiêng, tiếng ầm vang cả núi rừng.
Chàng Mơgát ngồi phía trước đầu voi cúi rạp mình, ngẩng đầu quan sát và điều khiển voi bằng một thanh sắt nhọn dài độ 1m gọi là kreo (tiếng M'Nông là gậy điều khiển) dùng để đâm mạnh vào da, thúc voi tăng tốc độ. Chàng Mơgát thứ 2 ngồi ở phía sau dùng chiếc búa gỗ nện mạnh vào mông voi để voi chạy nhanh và thẳng đường.
Khi bóng chàng Mơgát ngồi trên lưng chú voi đi đầu vừa xuất hiện từ xa trong vòng quay trở về đích, thì tiếng reo hò của khán giả vang lên như sấm. Tiếng trống chiêng giục giã liên hồi. Tiếp theo là tiếng hoan hô những người thắng cuộc.
Hội đua voi kết thúc, những chú voi dự thi lần lượt trở lại các buôn làng xa xôi, mang theo tiếng hát, lời ca và không khí rộn ràng của ngày hội.
(Theo Binhthuan)
![]() |
| ► ## gửi đến bạn đọc thông tin: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo cung, mệnh |
![]() |
![]() |
![]() |
| Người có ngón tay út dài và thẳng là người rõ ràng trong chuyện tình cảm |
| ► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân |
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: xã Tri Trung, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Linh Lang Đại Vương (người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược).
Nội dung: Từ sáng ngày hội, mọi người chuẩn bị lễ tế, rước thần, tiếp đó là chơi đấu gậy, đánh cờ.
Văn Khấn Bồi hoàn địa mạch dùng khi đào lấp ao, khơi rãnh, xây tường không may làm tổn thương đến Long Mạch, thì những người sống trong gia đình đó dễ gặp tai hoạ, vận rủi, điềm xấu… Do đó gia chủ phải làm lễ bồi hoàn địa mạch để giải trừ tai hoạ, vận xấu.
Để tránh được tai họa thì gia chủ phải lấy nước ở ba con sông, hoà với năm loại đất linh để nặn Thần Quy (Thần Rùa), cho chỉ 5 màu vào thân Rùa.
Sau đó, chọn các ngày Thiên Xá, Thiên Nguyên, Địa Nguyên, Cường Nhật, Trùng Mậu, Trùng Kỷ rồi tìm nơi đào đất tạo thành hố bày lễ hoa quả ứng với Ngũ Hành (gồm 5 màu: xanh, vàng, đỏ, trắng, đen hoặc tím) cùng lễ mặn ứng với Ngũ Hành, hoa 5 màu, hương, vàng mã… cạnh hố khấn cầu theo bài văn khấn bồi hoàn địa mạch.
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức U minh Giáo chủ Địa Tạng Vương Bồ Tát
– Con kính lạy Đức Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy các Ngài Ngũ phương, Ngũ đế, Ngũ nhạc thánh đế, Nhị thập tứ khí phần quan, Địa mạch thần quan, Thanh Long Bạch Hổ, chư vị thổ thần cùng quyến thuộc.
– Con kính lạy các ngài Kim Niên Đương cai Tôn thần, Bản cảnh Thành hoàng Tôn thần và các vị thần minh cai quản trong khu vực này.
Tín chủ (chúng) con là:……
Ngụ tại:……………………
Hôm nay là ngày…. Tháng…. Năm…, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, xin điền hoàn địa mạch. Tín chủ có lời thưa rằng:
Bởi vì trước đây
Do tinh mờ mịt
Thức tính hồn mờ
Đào đất lấp ao
Gầy nên chấn động
Hoặc bởi khách quan
Hoặc do chủ sự
Tổn thương Long Mạch
Mạo phạm thần uy
Ảnh hưởng khí mạch
Nay muốn cho phong thổ an hoà, gia đình chúng con mọi người được an bình, miễn trừ tai họa, nên tín chủ con trượng uy Đại Sỹ, nương đức Tôn thần, cung tạo bồi hoàn, nhương kỳ khẩn đảo thần công, nguyện xin bảo hộ, chứng minh sám hối, thụ hưởng đan thành.
Tín chủ chúng con xin thành tâm cúng dâng Ngài
U minh Giáo chủ Bản tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát
Ngài Kiên Lao địa thần Bồ Tát, các Ngài Ngũ phương,
Ngũ đế, Hậu Thổ nguyên quân, Sơn nhạc Đế quân,
Đương phương Thổ địa, Thổ phủ Thần kỳ, 24 Khí
Thần quan, 24 Long Mạch Thần quan, 24 Địa Mạch
Thần quan, 24 Sơn Địa Mạch Thần quan, 24 Hướng
Địa Mạch Thần quan, Thanh long Bạch hổ, Thổ bá,
Thổ hầu, Thổ mãnh, Thổ trọng Thần quan, Thổ phụ,
Thổ mẫu, Thổ lương, Thổ gia Thần quan, Thổ tử,
Thổ tôn, Thổ khảm, Thổ khôn Thần quan,
Thổ kỳ Ngũ phương Bát quái và các Thần minh quyến thuộc,
Kim niên Hành khiển Thái tuế chư đức Tôn thần,
Đương cảnh Thành hoàng bản thổ Đại Vương và tất cả các vị Thần minh cai quản khu vực này,
Cúi xin thương xót tín chủ chúng con, nhận lời cầu thỉnh, chuẩn tâu sám tạ, giáng phó án tiền, hưởng lễ vật. Nguyện cho:
Phong thổ phì nhiêu
Khí sung mạch vượng
Thần an tiết thuận
Nhân sự hưng long
Sở cầu như ý.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hãm) hoá Quyền tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung , Lộc Tồn ở Tỵ hội họp. Hết sức tốt đẹp.
Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Mão (hãm) hoá Lộc xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hãm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hãm) chiếu về, thêm Thiên Việt cùng cung. Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu cả tứ hóa. Tốt đẹp e còn hơn cả tuổi Bình .
7. Bên cạnh vị trí ngồi không nen gắn những chỗ rửa tay hoặc vòi nước
Nơi có nước chảy ra sẽ ảnh hưởng đến trường khí, bởi lẽ thủy vốn là tụ khí, cũng có thể làm nhiễu loạn từ trường. Nếu ngồi lâu ở bên cạnh đầu rồng (vòi nước), sẽ lâm cho hệ thầng thần kinh của bạn mất đi sự điều chỉnh hoặc có hiện tượng vận khí thay đổi, tốt nhất là tránh xa.

8. Bên cạnh vị trí ngồi không thể có những thùng rác to hoặc tạp chất
Cũng giống như nhà vệ sinh, thùng rác hoặc những đống phế liệu cũng là nguồn gốc của hung khí, tránh nó đi là tốt nhất.
9. Vị trí ngồi không thể thiếu ánh sáng hoặc không có cửa sổ
Nếu ánh sáng ở vị trí ngồi của bạn quá yếu, sẽ tạo thành hiện tượng thái dương không đủ, “âm khí nặng’’ của địa trường, để lâu sẽ khiến cho con người trở nên tiêu cực, sẽ rất dễ dẫn đến bi quan.
10. Vị trí ngồi không được đổi thẳng với nhà bếp hoặc lò vi sóng hoặc tủ lạnh
Nhà bếp là nguồn gốc của hoả khí, nếu dựa vào hoả khí càng gắn, sẽ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh của cơ thể con người và trường sinh lý, nếu thời gian dài, sẽ gây trở ngại đến khả năng tư duy, tốt nhất là nên tránh xa.
11. Vị trí ngồi không thể đối thẳng với nơi uống nước
Cũng giống như vòi nước, máy uống nước cũng là nơi đi ra của thủy khí, đặc biệt là ảnh hưởng đến sự ổn định của trường khí gần đó; có thể giữ một khoảng cách xa là tốt nhất.
12. Vị trí ngồi không nên đối diện thẳng với cửa phòng cửa chủ quản hoặc cửa phòng ông chủ
Chủ quản và ông chủ thường là những người làm công tác quản chế làm việc, theo cách nói của người xưa là “khắc” đối với những người ăn lương làm công; trừ phi trong mắt bạn không có chủ quản và ông chủ, không thì tốt nhất là không nên đối điện với căn phòng của họ, bởi vì bạn sẽ chịu những ảnh hưởng nhất cử nhất động của họ mà chẳng có cách nào tập trung tinh thần, lâu dần để có những xung đột với họ. Chính vì vậy thường các ông chủ muốn người kia thôi việc thì đạt vị trí làm việc của họ đến gần cửa, lâu dần họ sẽ tự động ra đi.
13. Vị trí ngồi phía trên không có xà ngang hay đèn treo
Đầu người tuy không có mắt, nhưng những vật trên đỉnh đầu cũng đặc biệt nhạy cảm, luôn có cảm giác sợ có cái gì đó rơi xuống đầu: chính vì vậy mà nếu bạn biết trên bạn là xà ngang hoặc đèn treo, tiềm ý thức của bạn vô hình chung sẽ vũ trang lại, lúc nào cùng chuẩn bị để bảo vệ bản thân, lâu dần bạn sẽ hao tổn năng lượng rất nhiều, chẳng làm được việc gì đã cảm thấy mệt phờ. Nếu có thể, nên chuyển vị trí ngồi.
14. Vị trí ngồi không được để cho những đồ điện hoặc điện máy cỡ lớn vây quanh (máy tính, máy in, máy fax hoác máy lạnh)
15.Vị trí ngồi phía chính diện không nên làm thành tuyến động chính (con đường di lại của mọi người trong công ty)
Phía trước mặt vị trí ngồi nếu có con đường ra vào chính, như vậy sẽ làm lượng người có của cải đi vào đi ra trước mặt bạn, loại trường khí lưu động này sẽ làm nhiễu loạn từ trường của bạn, khiến cho tinh thần của bạn không tập trung, lâu dần tính tình trở nên nóng nảy, làm việc sơ xuất, nếu có thể bạn nên đổi vị trí khác, trừ phi đó là vị trí tiếp tân.