Mơ thấy hạt giống: Sẽ xuất hiện cơ hội mới trong hy vọng của bạn –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nhìn bề ngoài, nữ giới tuổi Tỵ có số đào hoa rất cao. Nhưng trên thực tế, họ lại thường xuyên rơi vào tình cảnh đơn lẻ. Họ hay nhận được sự giúp đỡ của đồng nghiệp khác giới trong công việc. Những người này lại có tình cảm với họ. Lời khuyên cho những người phụ nữ tuổi Tỵ là nên mở rộng tấm lòng đón nhận tình cảm của người xung quanh. Nếu không, họ sẽ mất đi nhiều cơ hội để có được tình yêu đẹp.
![]() |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Sức hấp dẫn của người tuổi Tỵ thường ít thể hiện qua trang phục hơn là ánh mắt và lời nói. Ánh mắt chăm chú, thân thiện của họ trong cuộc giao tiếp tạo ấn tượng mạnh cho người khác giới.
Theo phong thủy, những vật dụng sau đây đem lại cho người tuổi Tỵ may mắn và tình yêu: hoa lan lưỡi rồng, quả nhót, đá rubi.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
Đền Để Xuyên nằm tại xã Đại Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Nơi thờ 5 vị thành hoàng là Trang Định Công, Đặng Xa Lâu, Trịnh Đống Thung, Thái giám Phạm Phả Tế, Thủy Thần Nam Hải linh ứng đại vương thuộc thời Hậu Lê, có công dẹp giặc giúp dân lập ấp. Hàng năm tại Đền Để Xuyên sẽ có lễ hội vào ngày 19-21 tháng 2 (âm lịch).
Đền Để Xuyên thờ Trang Định Công được suy tôn là đền cả, là một trong ngũ linh từ của huyện Tiên Lãng, cùng với các Đền Đá Kinh Sơn (thôn Vân Đôi, xã Đoàn Lập), đền Gắm (thôn Cẩm Khê, xã Toàn Thắng), đền Hà Đới ( xã Tiên Thanh), đền Long Bì (thôn Tử Đôi, xã Đoàn Lập).
Đền thờ nhà vua Lê Trang Tông và các tùy tướng Đặng Sa Lâu, Trịnh Đống Thung, quan thái Giám Phạm Phổ Thế và thủy thần Nam Hải Linh Hiển Ứng Đại Vương Thượng Đẳng Thần.
Tại đền Để Xuyên, trước năm 1945, mỗi khi trời hạn hán, người dân địa phương lại tổ chức lễ đảo vũ cầu mưa, rất linh ứng. Trải qua bao thăng trầm lịch sử, Đền Để Xuyên bị tàn phá nặng nề, những dấu vết vật chất kiến trúc có nguy cơ mai một, rất cần phục dựng lại. Thực hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, được sự đồng ý của huyện và xã Đại Thắng, cán bộ và nhân dân làng Để Xuyên đang thực hiện nâng cấp tôn tạo xây dựng lại Đền Để Xuyên phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân và góp phần gìn giữ phát huy những tinh hoa văn hóa của dân tộc.
Công trình được khởi công xây dựng trên diện tích 98 m2, tổng kinh phí hơn 1 tỷ đồng, hoàn thành năm 2013. Đền được thiết kế xây dựng theo kiểu chữ đinh gồm 3 gian tiền sảnh, 2 gian vọng cung song song với 5 gian bái đường bằng gỗ lim, lợp ngói mũi hài. Cửa võng được đại tu cân đối, sơn son thiếp vàng, trang trí theo kiểu tứ ly, hoa lá cách điệu sống động. Đến nay công trình cơ bản hoàn thành phần móng, khung, xương, tường cột…
Đền Để Xuyên không chỉ là nơi tưởng nhớ đến nhà vua Lê Trang Tông và các tùy tướng mà còn là nơi đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Tên và bảng hiệu logo hợp phong thủy của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó là biếu tượng nhận diện, tượng trưng cho tinh thần của công ty.
Tên của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó biếu tượng cho công ty. Nếu tên nào nói lên ý nghĩa “vận may” có thể mang lại cho ban quản trị một mong ước về tinh thần. Cho nên cần chọn một cái tên có ý nghĩa với điềm lành.
Ngũ hành cũng ảnh hưởng đến tên của cơ sở:
Nên theo ngũ hành tương sinh như Kim với Mộc, Mộc với Hoả, Hoả với Thổ, Thổ với Kim, Kim với Thuỷ. Không nên ghép theo ngũ hành tương khắc như Thổ với Thuỷ, Thuỷ với Hoả, Hoả với Kim, Kim với Mộc và Mộc với Thổ.
Một khi các yếu tố âm dương và ngũ hành hài hoà với nhau thì kiểm tra lại tổng số nét. Những số sau đây được coi là có điểm tốt: 3, 5, 6, 6, 8, 11, 13, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 35, 37, 38, 48, 52, 63, 65, 67, 68, 73, 75, 77, 78, 80, 81, 83, 84, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 97, 98, 99, 100
Bảng hiệu, logo rất quan trọng cho cơ sở doanh nghiệp vì nó giúp nhận diện thương hiệu công ty, bởi vậy phải dễ đọc và cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.
Kích thước của bảng hiệu tuỳ vào âm dương. Thí dụ: nếu bề dài là âm (88cm) thì bề rộng phải dương, cho là 81cm.
Bảng hiệu nên có từ 3 – 5 màu, 3 tượng trưng cho lớn mạnh, 5 là đầy đủ. Bảng hiệu có 2 hoặc 4 màu thì không được tốt lắm. Việc chọn màu phải tuỳ thuộc vào việc định hướng như bảng dưới đây:
Các quy tắc tổng quát:
Chọn chất liệu giường cưới
Có rất nhiều đôi uyên ương khi mua giường cưới thường chọn kiểu dáng và màu sắc mà quên mất rằng, chất liệu giường cưới mới là điều quyết định đến cảm xúc và mang đến nhiều thuận lợi cho cuộc sống lứa đôi.
Dựa theo mệnh của chú rể để chọn chất liệu giường phù hợp. Tuy nhiên hiện nay, chất liệu làm giường phổ biến là gỗ, nệm cao su và kim loại. Vì vậy, bạn nên chọn chất liệu tương sinh hoặc không xung khắc với mệnh của cả cô dâu và chú rể.
Nếu cả cô dâu và chú rể đều thích giường cưới bằng gỗ, một chất liệu phổ biến để làm giường hiện nay thì có thể điều chỉnh sự cân bằng mệnh bằng cách chọn ga gối giường với màu sắc tương sinh để cuộc sống lứa đôi luôn lãng mạn, hôn nhân thêm viên mãn.
Vị trí đặt giường
Vị trí đặt giường cưới cũng là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. Trước tiên cần phải tìm một góc yên tĩnh, có ánh sáng dịu dàng để đặt giường cưới. Tránh đặt đối diện với cửa sổ hay cửa ra vào, vừa khiến luồng khí mạnh chiếu thẳng vào giường gây bất hòa cho cuộc sống vợ chồng vừa khiến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày không được tự nhiên.
Vị trí tốt nhất của giường cưới là nơi thông thoáng, hạn chế đặt nhiều đồ trang trí xung quanh. Nên chọn đèn chiếu sáng xung quanh với ánh sáng dịu dàng giúp đôi vợ chồng mới cưới luôn cảm thấy ấm áp và dễ chịu.
Hướng đặt giường
Đặt giường nên tránh hướng Bạch Hổ. Hướng này dễ khiến vợ chồng bất hòa. Giường cưới cũng nên đặt tiếp giáp với bức tường bằng phẳng để tượng trưng cho chỗ dựa ổn định của hôn nhân. Tránh đặt giường ở bức tường cong. Cong theo phong thủy luôn đại diện cho sự chuyển động, do đó cuộc hôn nhân dễ bị trục trặc, không mấy tốt đẹp. Nên kê giường ngủ theo hướng Thanh Long để gia đình luôn hòa thuận, gắn bó.
Lưu ý tường đầu giường cưới
Bức tường nơi đặt phần đầu giường cũng cần chú ý đến việc trang trí. Thông thường chỉ nên treo tranh ở phía đầu giường, một vài điểm nhấn từ vật dụng ở tap đầu giường hay gương trang điểm. Không nên đóng kệ hay gắn tủ phía trên đầu giường cưới khiến cô dâu chú rể luôn cảm thấy bất an và mệt mỏi khi nghỉ ngơi trên giường.
Màu sắc của giường ngủ
Nếu giường ngủ được chọn với chất liệu kim loại, bạn nên sơn toàn bộ giường với màu sắc hợp với mệnh của chú rể. Và đặc biệt nên trải kín chăn ga gối để tạo nên vẻ đẹp bắt mắt cho căn phòng. Hơn nữa, cách trải chăn ga kín giường còn giúp che bớt đi phần kim loại dễ khiến từ trường nhiễu loạn, ảnh hưởng đến sức khỏe của vợ chồng mới cưới.
Nếu chọn giường với chất liệu gỗ thông thường, bạn chỉ cần chọn ga gối có màu sắc phù hợp để tạo nên không khí ấm áp, hài hòa giúp cuộc sống vợ chồng luôn êm ấm.
Đồ trang trí
Ở trong phòng cưới, cạnh giường ngủ có thể đặt hai lọ hoa hai bên giường, hoặc đặt viên pha lê hình con giáp ở gần giường ngủ giúp vợ chồng luôn hòa thuận.
Những cấm kỵ khi kê giường ngủ
Ngoài những yếu tố cơ bản cần chú ý khi kê giường ngủ giúp căn phòng hợp phong thủy, cần chú ý đến những điều kiêng kỵ để cuộc sống vợ chồng luôn hạnh phúc:
- Giường ngủ không được đối diện với nhà vệ sinh
- Giường cưới không nên chọn gam màu tối như xanh sẫm, màu xanh lá cây đậm, đỏ đậm, màu đen... Những gam màu này thường khiến cặp vợ chồng luôn cảm thấy bức bối, khó chịu.
- Giường cưới không nên đối diện với gương khiến vợ chồng bất hòa.
- Giường cưới không nên đặt phía dưới dầm, xà khiến vợ chồng dễ bị suy nhược cơ thể, tinh thần bất ổn.
- Phía bên phải giường ngủ nên rộng hơn bên trái. Theo phong thủy, trường khí tương tác ở bên phải nhiều hơn bên trái. Nếu ngược lại là một điềm không may trong phong thủy.
- Không nên để loa lớn ở hai bên giường ngủ khiến vợ chồng dễ bị suy nhược thần kinh.
- Phía dưới giường không nên chất đầy đồ đạc, để đồ đạc lung tung lộn xộn phía dưới. Giường cưới cần thông thoáng tạo ảnh hưởng tích cực cho luồng sinh khí đi vào, mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống tân lang, tân nương.
Dương Tất Hoàng
Lá số Tử vi được xây dựng dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.
Mục lục (Click vào đây để tới nội dung muốn xem nhanh nhất)
3.1 Tương quan giữa ngũ hành của Mệnh và Cục
3.2 Tương quan giữa Can và Chi của năm sinh
3.3 Tương quan hành của bản mệnh và hành của 12 cung số
3.4 Tính chất, ngũ hành, độ miếu, hãm của các sao
3.5 Vị trí các sao với 12 cung
3.6 Vị trí mệnh với Thái Tuế, vòng Thái Tuế
3.7 Xem cung Nhị hợp
3.8 Xem cung xung chiếu
3.9 Cách cục tốt xấu của các cung xung quanh
3.10 Cách xem hạn
Tử vi (hay Tử vi đẩu số) là môn khoa học phương Đông chuyên nghiệm lý vận mệnh con người. Nó được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi..., những kiến thức chiêm tinh học, toán học, Tứ Trụ, Hà Lạc...
Lá số tử vi được lập dựa trên 5 yếu tố cơ bản, bao gồm: giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính. Những yếu tố này kết hợp với các tinh tú, tạo nên lá số tử vi hoàn thiện, luận đoán vận mệnh con người. Có khoảng trên dưới 100 sao trong Tử vi, được sắp xếp, bố trí trình tự theo một quy tắc nhất định tại 12 ô (hay còn gọi là 12 cung) trong một lá số Tử vi.
Các cung đó gồm: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Phu thê, Huynh đệ và Tử tức.
Ứng với tên gọi của mỗi cung là mô tả những vấn đề có liên quan đến từng khía cạnh của một con người, như cung Phụ mẫu nói về cha mẹ của người đó, cung Tử Tức nói về đường con cái, cung Tài Bạch nói về tiềm năng, khả năng người này hay như cung Điền Trạch mô tả về nhà cửa, nơi ở, đất đai...
Các sao nằm ở các cung này có độ sáng tối khác nhau, ứng với những đặc tính nhất định liên quan đến người có lá số Tử vi đó. Dựa vào những sao nằm trong mỗi cung của một lá số Tử vi người ta có thể đưa ra những bình giải, nhận định đặc điểm cuộc đời của họ về tính cách, tài năng, quan hệ tình cảm vợ chồng, bạn bè, anh em cùng các mặt khác về cuộc sống của con người ấy.
Tựu chung lại, lá số Tử vi mô tả tương đối khá nhiều mặt, nhiều khía cạnh cuộc đời của mỗi người từ: Tướng mạo, phong cách, khả năng đến cha mẹ, anh chị em, sự nghiệp, tài sản, tiềm năng phát triển... của con người đó ở quá khứ, hiện tại và tương lai.
![]() |
Lấy lá số Tử vi dựa trên tổng hòa của rất nhiều yếu tố (âm dương ngũ hành, can chi, chiêm tinh, thuật toán, kinh nghiệm thực tế, phước đức...), không phải là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay, việc lấy lá số tử vi đã dễ dàng và nhanh gọn hơn nhiều, nhờ vào sự trợ giúp của công nghệ.
Để lấy lá số Tử vi chính xác nhất, người thực hiện cần có những điều kiện nhất định về trí nhớ, suy luận, trực giác và kinh nghiệm.
Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.
Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.
Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.
![]() |
Trên thực tế có nhiều cách để luận đoán một lá số Tử vi, khó tránh khỏi thiếu sót. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa thiếu sót, người luận giải cần chú ý những điểm sau:
Cục có nghĩa là cách cục, hay còn gọi là cuộc, là cái thế cuộc mà ta đang sống – hay nói đúng hơn chính là cái môi sinh mà bản mệnh ta đang ngụp lặn trong đó.
- Hành Cục sinh Mệnh
Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, người được hoàn cảnh ưu đãi, gặp nhiều may mắn, thuận lợi.
- Mệnh Cục tương hòa
Ví dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục: người để hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài.
- Mệnh sinh Cục
Ví dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục: Thổ sinh Kim, người phải sinh cho môi sinh tức là vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ, bản thân chưa chắc được lợi lộc.
- Mệnh khắc Cục
Ví dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc Thủy, cuộc đời có nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, thành công bằng nghị lực.
- Cục khắc Mệnh
Ví dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục, Mộc Khắc Thổ: đáng thương, người hay bị môi sinh không hỗ trợ, sự thành công nếu có đòi hỏi phải trải qua nhiều gian khổ.
Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, giống như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn.
- Can Chi tương hòa: Ví dụ: Giáp Dần (Mộc Mộc), Dần Mộc sinh ra từ chính họ, có căn bản vững chãi có đủ khả năng để đạt được cái mình đã có.
- Chi sinh Can: Ví dụ: Ất Hợi: Hợi Thủy sinh Ất Mộc, do may mắn mà thành công chứ thực lực, khả năng chưa đạt được đến mức độ ấy. Cuộc đời họ là một chuỗi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác.
- Can sinh Chi: Ví dụ: Canh Tý, Canh Kim sinh Tý Thủy: người được trời ưu đãi để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may thuận lợi để đưa đến thành công một cách dễ dàng.
- Can khắc Chi: Ví dụ: Canh Dần: Canh Kim khắc Dần Mộc: người hay gặp nhiều nghịch cảnh, dễ làm đổ vỡ sự nghiệp, ở những mẫu người này cần đòi hỏi họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm.
- Chi khắc Can: Ví dụ: Ất Dậu: Dậu Kim khắc Ất Mộc: thành công trong khó khăn, sự nghiệp thăng trầm, bại nhiều mới thành. Nói tóm lại thiếu may mắn.
Bản mệnh là ta, cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta. Các sao ví như đồ đạc, tiện nghi mà ta phải sử dụng, nếu tương sinh hoặc đồng hành, thời tốt mà làm lợi cho ta, nếu bị khắc thời bất lợi.
Ví dụ: Lấy lá số Quý Dậu, tháng 5, ngày 30, giờ Sửu – Âm nữ Kim mệnh, Hỏa lục cục, Mệnh lập ở Ngọ. Cung Ngọ là Hỏa khắc mệnh Kim, lại có Đào Hoa, Hồng Loan gặp Không Kiếp nên đã chết từ lúc 3 tuổi.
Sau khi đã so sánh với cung Mệnh rồi, thì lần lượt xem đến 11 cung kế tiếp để xem sự khắc hợp thế nào.
Ví dụ: người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc, như vậy:
Phụ Mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa, con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yếu thương.
Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc (mệnh Mộc khắc Thổ) không tìm được sự giúp đỡ của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, thoải mái đối với họ hàng.
Ðiền Trạch, Quan Lộc ở Tị là Hỏa, Mộc sinh Hỏa cho nên sẽ vất vả với công danh, với nhà cửa.
Nô Bộc ở Mùi, Tài Bạch ở Tuất, Huynh Đệ ở Sửu đều thuộc Thổ cả, ta cứ luận như ở cung Phúc Ðức - nghĩa là phải vất vả với bạn bè, anh em và tiền bạc vì Mộc khắc Thổ.
Tật Ách ở đâu là Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn thì khó mà tránh được dễ dàng.
Cung Thiên Di ở Thân là Kim khắc Mộc: nghĩa là đứng trước một đối tượng người này hay bị lép vế dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó.
Tử Tức và Phu Thê ở Hợi và Tý thuộc Thủy sinh cho mệnh ở Dần, nếu lập gia đình, có con cái, thì cuộc đời sẽ thấy thoải mái hơn và nếp sống trong gia đình với vợ con cũng đặt được sự yêu thương thuận thảo.
Như trên là nguyên tắc và thí dụ, đối với các trường hợp khác cũng vậy cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cung mà suy, hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ, tùy theo cung sinh hay khắc.
Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh, cần hiểu rõ tính chất của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không, các sao Thủ và chiếu mệnh có đồng hành với bản mệnh không, độ miếu hãm của các sao thế nào.
Ví dụ: bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa, bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa, bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách...
Có thuộc rõ tính chất của từng sao thì mình mới luận được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi, thế mới lý giải được tại sao cũng số như vậy mà người này thế này người kia thế kia.
Nói tóm lại, gặp sao tốt phải xem ngũ hành để mình có được hưởng hay không? Rồi xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh xem có đắc địa không? Tất cả các bàng tinh (sao nhỏ) có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không?
![]() |
Sau khi đã xem đến ngũ hành, tinh tú đắc, miếu, hãm, bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao phù trợ, cần phải để ý lại một lần nữa xem vị trí các sao nằm trên 12 cung có phù hợp, có đúng với tính chất của nó không?
Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan Lộc, Phá chẳng nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp, Tài Tinh là Lộc Tồn, Hỏa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách, các sao cứu giải cần đóng ở Ách, Phúc tinh, nếu đóng ở Phúc Ðức thì tốt hơn các cung khác...
- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp tuổi
Ví dụ: người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất, tức là vị trí Thái Tuế: là loại người luôn luôn tự cho mình có tinh thần trách nhiệm cao, hay can dự vào những chuyện bất bình, gánh vác việc người, có lòng hào hiệp.
Chính vì vậy mà Phú Ma Thị có câu "Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp", Thân đây chính là Thân Mệnh vậy. Các cổ thư khi bàn đến tính chất của Thái Tuế đều cho như một cái gì không tốt đẹp lắm: nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít cảm tình, kiêu kỳ lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang, mà đã là chính nhân quân tử thì làm sao lại hòa mình với sói lang được, nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ gây ác cảm.
Tính chất của Thái Tuế như vậy cho nên bao xung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục châu. Bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong lưu, vẫn được người đời khi ghét nhưng vẫn phải nể. Vì ghét đây vẫn chỉ là ghét vì thói thường, vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ ám của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải, do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào, đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ, trong tâm hay khinh thường đối tượng.
Khi Mệnh có Thái Tuế, tức đi Phụ Mẫu ở thế Tam Hợp với Thiên Không, có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì công việc, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc nếu không muốn nói là suy sụp.
- Nếu mệnh nằm trong Tam Hợp lấn tuổi
Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi, tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không, vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận (chiều kim đồng hồ), trước Thái tuế 1 cung, ở đây lại chia làm 3 trường hợp:
+ Thiên Không ở tứ chính: Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn phải hơn người mới chịu, sắc sảo. Nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì sự lấn lướt.
+ Thiên Không ở thế tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động mãnh liệt nhất, phá tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất. Bởi Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ, tức là người hay thích đạp đổ tất cả những gì có từ trước để xây dựng lại theo ý của mình, loại người nguy hiểm, ác nếu có nhiều hung tinh gây bè kết đảng xúi giục.
+ Thiên Không ở thế tứ sinh: Dần, Thân, Tị, Hợi, ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm, Không là sắc sắc không không, là vạn sự giai không Hồng Loan, ngoài các ý nghĩa khác còn có ý nghĩa cửa chúa, cửa thiên đường - như ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình, khéo tu thì tránh được phiền não.
Nhưng dù ở vị trí nào thì bản chất Thiên Không vẫn là vạn sự giai không, lo toan, khôn ngoan cho lắm thì kết quả sau cùng cũng vẫn là chữ không. Chỉ có những chân tu, nhưng người chọn theo cửa không thì mới được thoải mái vì không có thì không mất.
- Mệnh ở Tam Hợp: Tang Môn, Ðiếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung
Ðây là loại người hay bất mãn, than vãn để đi đến đối lập, cuộc đời hay gặp nghịch cảnh để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao. Nhưng nếu gặp Thiên Mã đồng hành, lại giúp cho họ có nghị lực vững vàng, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn tiến đến thành công.
- Mệnh ở thế lùi với cung tuổi
Tức là mệnh 6 cung sau cung tuổi. Ví dụ: tuổi Dần Ngọ Tuất có mệnh ở Tị Dậu Sửu, với vòng Thái Tuế là: Trực phù, Thiếu Âm, Long Ðức: là loại người hiền từ căn bản, hay nhịn không hơn thua, chó sủa mặc chó, đường ta ta cứ di, nhưng hành động lại vụng về kiểu như “chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước”.
Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phụ Mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ, như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra sự nghiệp thăng tiến.
Các cung Nhị hợp bao gồm:
Tý hợp Sửu; Dần hợp Hợi; Mão hợp Tuất; Thìn hợp Dậu; Ngọ hợp Mùi; Tị hợp Thân.
Nhưng cần lưu ý thế nhị hợp giữa 2 cung sinh xuất, hay sinh nhập, muốn biết cung nào sinh xuất hay sinh nhập cho cung nào cần biết thế Tam Hợp và hành của Tam Hợp.
Tam Hợp: Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa
Tam Hợp: Thân, Tý, Thìn thuộc Thủy
Tam Hợp: Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc
Tam Hợp: Tị, Dậu, Sửu thuộc Kim
Như thế: 4 thế Tam Hợp chỉ có bốn hành Hỏa, Thủy, Mộc, Kim còn hành Thổ đi đâu mất?
Trong dịch học có nói Thổ là trung ương, ứng với số 5, còn gọi là Ngũ Trung. Trong ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, hành Thổ là chính cho nên Tử Vi, Thiên Phủ là 2 sao đứng đầu của 2 nhóm chính tinh đều thuộc Thổ. Ở đây ta thấy các Tam Hợp Dần Ngọ Tuất tuy thuộc hành Hỏa, nhưng trong đó đã có Tuất Thổ, Thân Tý Thìn thuộc Thủy, nhưng đã có Thìn Thổ, Hợi Mão Mùi thuộc Mộc nhưng có Mùi Thổ, Tị Dậu Sửu thuộc Kim có Sửu Thổ.
So sánh hành của Tam Hợp với thế Nhị hợp, ta có:
Thân Tý Thìn: hành Thủy được Tị Dậu Sửu hành Kim sinh nhập, hay Tị Dậu Sửu Nhị hợp và sinh xuất Thân, Tý, Thìn.
Dần Ngọ Tuất hành Hỏa được Hợi, Mão, Mùi sinh nhập, hay Hợi Mão Mùi sinh xuất Dần Ngọ Tuất.
Như vậy, trên lá số có 12 cung, có 6 cung được sinh nhập và 6 cung sinh xuất:
6 cung sinh nhập là: Dần, Ngọ, Tuất, Thân, Tý, Thìn.
6 cung sinh xuất là: Tị Dậu, Sửu, Hợi, Mão, Mùi.
Ðể cho dễ nhớ hơn, trong thế Nhị hợp của 12 cung, 6 cung dương là sinh nhập, còn lại 6 cung âm là sinh xuất.
Ứng dụng:
Nếu mệnh nằm ở cung âm là sinh xuất tức là người hào sảng, phóng khoáng dễ tha thứ. Rồi xem đến cung Nhi hợp là cung nào, tức là người hay lo toan yêu thương cho đối tượng thuộc cung ấy.
Ví dụ: mệnh ở Sửu, như thế Tý là cung Huynh Đệ, cung Mệnh nhị hợp và sinh xuất cho Huynh Đệ tức là người hết lòng thương yêu, hy sinh quyền lợi của mình cho anh chị em.
Nếu mệnh nằm ở cung dương là thế sinh nhập tức là ở thế thu vào, thế hưởng lợi, là người kỹ lưỡng làm việc gì cũng suy xét, tính toán cẩn thận. Lại xem đến cung nhị hợp là cung thuộc quan hệ nào, thì người ấy (bản mệnh) nhận được sự bao dung giúp đỡ che chở của đối tượng nhị hợp ấy.
Ví dụ: mệnh ở Thìn, nhị hợp và được nó ở Dậu sinh nhập cho mệnh như thế là người có cuộc sống gắn liền với bè bạn, luôn luôn được bạn giúp đỡ, tóm lại số nhờ bạn.
Các cung khác cũng luận như vậy. Cung an Thân cũng luận như thế vì Thân ở đây chính là cái ta vậy. Tiếp đến luận tới yếu tố sao của cung nhị hợp: khi coi cung nhị hợp phải để ý xem có chính tính nhị hợp hay không. Nếu có mới là bảo đảm nhị hợp còn nếu không chỉ là hư vị mà thôi.
Ví dụ: Tử vi ở cung Ngọ (dương) nhị hợp với cung Mùi (âm), nếu lấy lý âm dương mà suy thì âm phò dương tức Mùi sinh Ngọ, nhưng hễ cứ Tử Vi cư Ngọ thì cung Mùi bao giờ cũng vô chính diệu, mà đã vô chính hiệu thì lấy gì kết đôi với Tử Vi đây? Như thế thì cung Ngọ không thể hưởng được các sao ở cung Mùi.
Như thế nào thì hưởng thế xung chiếu? Cung Thiên Di luôn luôn ở thế xung chiếu với cung Mệnh, tức là thế đối nghịch với mình. Sách xưa nói Thiên Di là ra ngoài, phải hiểu rằng Thiên Di chính là đối phương của mình.
Nếu cung Thiên Di khắc cung Mệnh tất không được hưởng cung Thiên Di, mà còn xấu là khác.
Ví dụ: người có mệnh lập ở Dần, Thiên Di ở Thân mà Tam Hợp Thân Tý Thìn lại có sát tinh, thì khi ra đời hay bị thua kém. Chỉ được hưởng cung Thiên Di khi cung mệnh khắc cung Di, đây chính là lúc áp dụng coi chính diệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ đối với cung vô chinh diệu.
Ví dụ: người mệnh lập ở Thân có Thiên Di ở Dần, Thân khắc Dần nên mới thu hút được các sao ở cung Dần sang, coi như ở thế bị khắc thì đã bị khắc rồi thì còn lấy của đối phương làm sao được?
Phải để ý Thân, Mệnh, Tài, Quan có bị Tuần Triệt xâm phạm không? Tật Ách có được Tuần, Triệt hay các sao cứu giải như Hóa Khoa cư ở đó không?
Sau khi đã biết được tổng quát cuộc đời và các cung liên hệ như Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức.. thì coi đến hạn.
Trong lá số Tử Vi có 2 loại hạn. Tiếng hạn đây chỉ có nghĩa như một khoảng thời gian có giới hạn mà trong đó bản thân ta sẽ gặp hay được hưởng những gì, chứ không phải hạn đây là tai nạn.
Ðại hạn: khoảng 10 năm.
Tiểu hạn: khoảng 1 năm.
* Ðại Hạn
Trước hết phải xem yếu tố đại cuộc, tổng quát xem đại hạn ấy có thuận lợi cho mình không. Bằng cách dùng Tam Hợp tuổi của mình so sánh với hành Tam Hợp của từng đại hạn để xem xung khắc thế nào. Ðược tương hòa: tức là vận đáo Thái Tuế đắc Long Phượng Cái Hổ.
- Nếu gặp nhiều cát tinh thủ chiếu, đang gặp tai nạn thì cũng được cứu giải mà qua khỏi
- Nếu gặp nhiều hung tinh phá cách mát mặt với đời.
+ Tam Hợp đại hạn tương sinh hành tuổi
Ví dụ: người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, đại hạn 10 năm đến cung Dần, Ngọ, Tuất. Khi đại hạn đến cung Hợi, Mão, Mùi (Mộc sinh Hỏa) được thuận nhập có nhiều thuận lợi may mắn, sức khỏe tốt.
+ Tam Hợp của tuổi khắc Tam Hợp đại hạn
Ví dụ: Dần, Ngọ, Tuất là Hỏa đáo vận Tị, Dậu, Sửu là Kim khắc xuất, tức là mình đi khắc người ta, vất vả không tốt.
+ Tam Hợp đại hạn khắc Tam Hợp tuổi
Ví dụ: tuổi Dần, Ngọ, Tuất đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Hỏa, là khắc nhập tức là bị người ta khắc mình, rất xấu. Dù các sao trong Ðại Hạn có tốt mấy đi nữa thì cũng bị giảm đi rất nhiều.
Sau khi đã xem đến Ngũ Hành Sinh Khắc để biết trong đại hạn 10 năm ấy, có được thuận lợi hay không, phải để ý đến các sao thủ mệnh thuộc bộ nào, có hợp bộ với các sao trong đại hạn hay là bị các sao của hạn làm phá cách đi.
Ví dụ: mệnh Nhật Nguyệt tối kỵ hạn gặp Hình Kỵ, mệnh Thất Sát kỵ hạn gặp Kình Ðà, tối độc mệnh có Lục Sát Tinh, hạn lại gặp Ðại hao, Phá Quân như trên chỉ là thí dụ điển hình, có nhiều cách, nhiều sao phá nhau nhưng truy nguyên cũng suy từ tính chất các sao mà ra.
Học kỹ tính chất các sao, nghiền ngẫm, sẽ tìm được sự sinh khắc chế hóa kỳ thú, nhiều khi thấy tốt đấy mà không phải là vậy, nhìn phớt thấy toàn sao tốt, nhưng chỉ một sao nhỏ cũng làm cho phá cách đi, ví như có người con gái mệnh có Ðào hoa ngộ Thiên Không, Hình, Riêu mà sao không lẳng lơ dâm đãng, lại thật là đúng đắn, vì có sao Nguyệt Ðức ở đấy, sao nãy hóa giải được tính hoa nguỵêt của đào hồng.
Tựu chung lại, các sao trong hạn phải hợp bộ với bản mệnh và hợp hành với mệnh của mình thì mới được hưởng, rồi xem lại đến hành của Tam Hợp đại hạn ấy mình được sinh khắc thế nào mà chế hóa đi cho, tinh tường của Tử Vi cũng là chỗ này.
Khi xem đại hạn nên chú ý đến các sao trong hạn, xem là tuy hợp bộ nhưng tính chất có khác biệt với các sao ở mệnh không, nếu có thì người ấy đến đại hạn đó sẽ đổi nghề.
Ví dụ: người mà các sao thủ mệnh là văn tinh như Xương Khúc Khôi Viêt... nhưng đến Ðại Hạn lại gặp võ cách như Binh Hình Tướng Ấn, Sát Phá Tham tức là người ấy sẽ đổi văn ra võ. Lại như người đang là võ cách đến đại hạn gặp toàn văn tinh, quý tinh nhưng sao an nhàn thì quyết là đổi võ ra văn. Hay một người có số thầy thuốc nhưng đến đại hạn lại gặp Kình Đà đắc địa; các sao mồm mép như Cựu Cơ và các Tài tinh, mà không gặp các Quý Tinh như Quan Phúc, Quang Quý, thì đại hạn ấy sẽ đổi nghề thầy thuốc ra thương mại.
* Tiểu Hạn
Tiểu hạn là những gì xảy ra trong 1 năm với mỗi người. Trước khi đi vào tính chất các sao trong cung Tiểu hạn, nên lưu ý xem có xung khắc với tuổi của mình không.
Ví dụ: tuổi Canh Dần đến năm Bính Thân, Thiên Can là Bính Hỏa khắc Canh Kim, Ðịa Chi là Thân Kim khắc Dần Mộc. Như vậy gọi là năm Thiên khắc Ðịa Xung, rất độc, thế nào cũng có một vài rắc rối xảy ra. Dù gặp nhiều sao tốt cũng bị giảm bớt đi, nếu có nhiều sao xấu thì lại càng hung bạo.
Tiếp đó xem đến hành của năm tiểu hạn là hành gì, sinh khắc với bản mệnh thế vững hay không.
Ví dụ: năm nay Tân Dậu là hành Mộc, sẽ Thiên Khắc Địa Xung với người tuổi Ất Mão. Người tuổi Mão đối với năm nay đều là năm xung, làm ăn sẽ không khá và có khi còn gặp tai nạn nữa, vì là năm Mộc cho nên tốt cho những có mệnh Mộc hay Hỏa, vất vả cho mệnh Thủy lao đao, bất lợi cho mệnh Thổ.
Kể đến đem hành của bản mệnh so sánh với hành của cung tiểu hạn để xem sự tốt xấu thế nào. Vì đây chính là cái căn bản, cái gốc, yếu tố sao chỉ là cái thân, cái ngọn để đoán tiểu hạn. Cụ thể:
Người mệnh Kim mà tiểu hạn đi đến cung Tý là cung Khảm thuộc hành Thủy thì bị thương hại vì bản mệnh Kim sinh xuất cho cung Tý là Ðại hải Thủy, như thế ắt mệnh sẽ bị suy tàn.
Người bản mệnh Mộc hạn đi đến cung Ngọ là quẻ Ly hành Dương Hỏa, Mệnh Mộc sinh cho cung Ngọ là Lô Trung Hỏa, tất được sang nhưng để rồi lại tan ra tro bụi, nên không tránh khỏi tai ương họa hại để tổn đến bản thân.
Người mệnh Thủy mà hạn đến cung Dần quẻ Cấn – Hành Thổ là ngưng chi bế tắc – mệnh Thủy bị Thổ khắc cho nên kiếm vận bị bế tắc – như ngòi lạch bị chặn ngưng.
Người mệnh Hỏa hạn đến cung Dậu quẻ Đoài thuộc Kim, tức là mệnh Hỏa khắc cung Kim tức là không có chỗ nương thân, vì mình khắc chỗ đứng của mình mà Hỏa khắc Kim thì rồi Hỏa bị sa lầy, vì nếu Kim bị khắc sẽ sinh ra Thủy mà khắc ngược lại Hỏa.
Người Mệnh Thổ hạn đi đến cung Mão, quẻ Chấn, thuộc Mộc, khắc mệnh Thổ, là chỗ đứng khắc mình nặng nhất ở cung Chấn vì Chấn là tượng cho lôi đình, sấm sét nên những sự việc không hay xảy đến cho người mệnh Thổ có lưu hàn ở cung Mão, thường xảy ra bất ngờ và mãnh liệt.
Tất cả trường hợp trên phải đề phòng bệnh tật tai ương và rất cần gặp được Tuần Triệt án ngữ hay cát tinh hợp chiếu thì mới thoát khỏi, nhưng cũng gặp một phen lao đao.
Kế đến là chú ý đến các sao trong cung tiểu hạn. Khi xem tiểu hạn thì lấy sao của tiểu hạn phối hợp với gốc đại hạn và cung mệnh, để xem các bộ sao nhập bộ nhau ra sao mà đoán, tùy theo tính chất của nó, sau khi suy ra được tốt xấu thế nào, về phương diện nào thì lại phải chế hóa với các yếu tố đã trình bày ở trên xem xấu tốt tới độ nào.
Nhưng điều quan trọng khi đoán hạn, nếu thấy cát tinh cung chiếu phải để ý xem có sao nào làm cho phá cách không, nếu thấy số xấu quá, gặp toàn hung tinh, hay nghịch lý âm dương ngũ hành thì phải đi tìm Tuần, Triệt và các sao cứu giải xem nằm ở đâu, có chiếu vào hạn để cứu khốn phò nguy hay không.
T.H
Sao Thiên Lương thuộc chòm sao nam Đẩu Tinh, tên thường gọi là Lương (thuộc tính Âm mộc).
Thiên Lương miếu địa tại: Ngọ, Thìn, Tuất.
Vượng địa tại: Tý, Mão, Dần, Thân.
Đắc địa tại: Sửu, Mùi.
Hãm địa tại: Dậu, Tỵ, Hợi.
Cung mệnh có sao Thiên Lương tọa thủ là người thân hình thon gọn, cao, da trắng vẻ mặt thanh tú và khôi ngô, có tính khoan hòa.
Thiên Lương miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người thông minh, có tính nhân hậu và từ thiện, được hưởng giàu sang trọn đời.
Lương hãm địa tại cung Tỵ và Hợi là người kém thông minh tuy nhiên vẫn có tính nhân hậu nhưng lại nông nổi thích chơi bời phóng đãng, ăn mặc hoang phí thích sống phiêu lưu nay đây mai đó.
Thiên Lương hãm địa tại cung Dậu là người kém thông minh, cũng có tính nhân hậu, nhưng không bền chí, làm bất cứ việc gì cũng không suy xét và hay nhầm lẫn.
Sao Thiên Lương hãm địa tại cung Tỵ, Hợi, Dậu suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, hay thay đối chí hướng và nghề nghiệp. Công việc lại thường phải ly tổ buôn ba khó tránh khỏi gặp những tai họa.
Thiên Lương miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp Xương, Khúc, Tả, Hữu, Tuế tất có văn tài lỗi lạc thường chuyên về ngành nhà giáo.
Thiên Lương miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang, Qúy hội họp là người giàu sang lỗi lạc, thường chuyên về ngành y.
Sao Thiên Lương gặp Tuần, Triệt án ngữ thì suốt đời phải chịu lao khổ phải sớm xa gia đình, hay gặp phải những tai họa, tuổi thọ bị triết giảm, nên đi tu hành để được yên thân.
Nam mệnh có Thiên Lương tọa thủ miếu địa tại Thìn và Tuất là người có nhiều mưu cơ, thích bàn luận về các chiến lược.
Nữ mệnh có sao Thiên Lương tọa thủ hãm địa là người có tính phóng đãng, ưa việc ong bướm đi về, suốt đời lo lắng buồn bực vì chồng con.
Cung mệnh an tại Ngọ có Thiên Lương tọa thủ, rất rực rỡ tốt đẹp. Tuổi Đinh, Kỷ, Qúy có cách này tất được hưởng giàu sang tới tột bậc uy quyền hiển hách. Các tuổi khác có cách này cũng được quan to chức lớn.
Cung mệnh an tại cung Mão có Thiên Lương Tạo thủ gặp Thái Dương đồng cung thì thật là tốt, được ví như mặt trời mọc phương đông hừng sáng. Người có cách này thì mặt vuông vắn, đầy đặn luôn tươi nhuận cả đời được hưởng phú quý và an nhàn.
Cung mệnh an tại Tý có sao Thiên Lương tọa thủ gặp Thái Dương xung chiếu và Xương, Lộc hội họp, hay an tại Ngọ có Nhật tọa thủ gặp Lương xung chiếu và Xương, Lộc hội họp là người rất thông minh, đi thi tất đỗ cao, sớm thành công danh được hưởng giàu sang và phú quý.
Cung mệnh có Thiên Lương hãm địa và tọa thủ gặp Nguyệt hợp xung chiếu hay có Nguyệt hãm địa tọa thủ gặp Lương hợp chiếu là người giang hồ suốt đời bôn tẩu nay đây mai đó, ví như lá bèo trôi trên mặt nước.
Cung mệnh an tại Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ có Lương tọa thủ gặp Nguyệt, Linh hội chiếu là người có nhiều tài năng và quý hiển.
Nam mệnh mà cung mệnh tại Tỵ, Hợi có Thiên Lương hay Thiên Đồng cùng tọa thủ là người phóng đãng thích phưu lưu nay đây mai đó.
Nữ mệnh mà có cung mệnh tại Tỵ, Hợi có Lương hay Đồng tọa thủ là một người dâm dật.
Cung mệnh, Thân có Thiên Lương hay Thiên Đồng miếu địa vượng địa hay đắc địa tọa thủ hay có Lương, Đồng tọa thủ đồng cung suốt đời không bao giờ mắc phải tai ương họa hại. (Ấm là tên riêng của Thiên Lương, cũng như phúc là tên riêng của Thiên Đồng).
Cung mệnh an tại Dần và Thân có Lương tọa thủ và đồng cung, gặp Cơ, Nguyệt hợp chiếu, nên rất thông minh và hưởng giàu sang trọn đời.
Cung mệnh có Lương miếu địa, Vượng địa tọa thủ, gặp Xương đồng cung, nên rất quý hiển.
Cung mệnh an tại Tý, Hợi có Lương tọa thủ gặp Mã đồng cung hay xung chiếu là người phiêu đãng thích chơi bời, ngao du nay đây mai đó, hay thay đổi chí hướng.
Loại: Sát Tinh
Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động
Tên gọi tắt thường gặp: Kiếp
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.
Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.
Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất
Ý Nghĩa Địa Kiếp Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Sao Địa Kiếp ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình: Địa Kiếp đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
Địa Kiếp hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
Công Danh Tài Lộc:
Cho dù đắc địa, Địa Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế; đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.
Địa Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Địa Kiếp hãm địa có tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệc lực đối với Địa Kiếp.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa, là bốn sao tương đối mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Quan, Thiên Phúc .v..v.. không đủ sức chế ngự Địa Kiếp hãm địa.
Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Địa Kiếp càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Địa Kiếp.
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Địa Kiếp ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
Hung họa nhiều và nặng nề.
Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
Yểu mạng.
Địa Kiếp đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
Địa Kiếp đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử, Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Địa Kiếp, Tử, Thiên Phủ cùng đắc địa: Gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử, Phủ bị Triệt, Tuần mối hung họa mới hiểm nghèo.
Sao Địa Kiếp với Thiên Hình, ĐàLa, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cũng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
Địa Kiếp, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa. Địa Kiếp, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
Địa Kiếp, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Phúc Đức
Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Điền Trạch
Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Quan Lộc
Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
Bị mất chức ít nhất một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Nô Bộc
Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Thiên Di
Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng.
Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.
Địa Kiếp, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
Địa Kiếp, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
Địa Kiếp, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
Địa Kiếp, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
Địa Kiếp, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
Địa Kiếp, Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
Địa Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. Nếu đắc địa thì ho lâu năm. Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Tài Bạch
Nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Tử Tức
Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
Sát con rất nhiều.
Con không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa sau:
Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
Có thể không có gia đình.
Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Ý Nghĩa sao Địa Kiếp Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán
Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
Bị kiện cáo.
Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
Vì sao trong ngày mùng 1 Tết, một ngày đặc biệt này cần phải chú ý đến món ăn đầu tiên của năm mới để cả năm được may mắn, và món ăn đó là gì?
Người Việt mình nói riêng và một số nước Châu Á nói chung, dịp Tết thường “tranh thủ” ăn các loại đồ ăn có màu đỏ như xôi gấc, hạt dưa, các loại mứt hoa quả để “hên” cả năm.
Còn dưới đây sẽ là những món ăn được người dân trên khắp thế giới ưa chuộng và coi đó là sự may mắn cho một năm mới!
Vì mỗi quốc gia, mỗi nền văn hóa lại có những quan niệm khác nhau về món ăn đầu năm. Người Mỹ ăn nhiều rau xanh để năm mới có thật nhiều “tờ xanh”… hãy tham khảo các món ăn sau đây để có cơ thể khỏe mạnh và biết được phong tục của từng nước nhé!
Hoa quả hình tròn
Hình tròn ở nhiều nước được coi là biểu tượng may mắn vì nó tượng trưng cho sự tròn trịa, đầy đặn. Ăn hoa quả hình tròn trong ngày đầu năm đã trở thành tục lệ ở một số quốc gia. Ở Philippines, người ta thường cúng lễ, biếu tặng, bày biện các thức quả hình tròn với số lượng 13 quả, ở đất nước này số 13 được coi là số may mắn.
Tại một số nước Châu Âu như Tây Ban Nha, người ta yêu thích con số 12 bởi nó tượng trưng cho 12 tháng trong năm đều được tròn đầy. Người Tây Ban Nha trong đêm giao thừa sẽ cố ăn hết 12 trái nho trong 12 giây. Nhiều nhà văn hoá còn lý giải rằng, hoa quả hình tròn trông giống như những đồng tiền xu và vị ngọt của nó sẽ báo hiệu cho một năm tiền tài phát đạt và ngọt ngào niềm vui.
Quay trở lại năm 1909, tại thời điểm những người trồng nho vùng Alicante của Tây Ban Nha bắt đầu trồng nho để thu lợi nhuận từ thứ trái cây thơm ngon này. Ý tưởng nhanh chóng lan sang Bồ Đào Nha cũng như các thuộc địa cũ của Tây Ban Nhà và Bồ Đào Nha như Venezula, Cuba, Mexico, Ecuador và Peru. Mỗi loại nho đại diện cho một tháng trong năm và được chăm sóc rất cẩn thận.
Người dân các quốc gia ăn nho theo phong tục để mong một năm mùa màng bội thu, làm ăn thịnh vượng.
Mì trường thọ
Ở Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước Châu Á khác, theo tục lệ, người ta thường ăn mì sợi dài hay còn gọi là mì trường thọ, món mì này mang ý nghĩa cầu chúc người ăn sẽ sống lâu trăm tuổi, hưởng phúc lộc cùng con cháu. Đặc biệt trong ngày đầu năm, nhiều gia đình rất hay ăn món này.
Cả tô mì đó thực chất chỉ được nấu lên từ một sợi mì, trong quá trình chế biến, người ta phải thật cẩn thận để sợi mì không bị đứt. Trước đây, những đầu bếp tài danh của Trung Quốc có thể làm sợi mì trường thọ bằng tay, họ quay bột bằng tay ở trên không và tạo ra sợi mì thon dài từ một cục bột nhưng giờ không còn mấy đầu bếp làm được điều này.
Thịt lợn
Ở một số đất nước như Cuba, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hungary và Áo, con lợn biểu trưng cho sự phát triển, tiến bộ. Người ta nghĩ như vậy là bởi lợn không biết đi lùi. Trong ngày đầu năm, không chỉ có thịt lợn mà những thức ăn làm hình con lợn như những chiếc bánh quy này cũng được coi là biểu tượng cho sự may mắn.
Chúng ta hay có những câu ví không được hay cho lắm với con lợn, nhưng bạn có biết rằng ở nhiều nước, lợn đại diện cho sự tiến bộ!
Người Mỹ coi chất béo trong con lợn biểu thị cho sự giàu có và thịnh vượng. Các nước Cuba, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hungary, và Áo. Đặc biệt, người Áo rất thích trang trí bàn ăn của mình bới những chiếc bánh hạnh nhân hình con lợn nữa!
Những món ăn khác từ chú lợn như món chân lợn được thưởng thức tại Thụy Điển, thịt lợn và xúc xích luôn xuất hiện trên bàn ăn của người Đức.
Cá nguyên con
Từ “cá” trong tiếng Trung Quốc phát âm gần giống với từ “dư” trong “dư thừa”. Đó là lý do tại sao cá trở thành món ăn may mắn trong ngày đầu năm của người dân nước này. Khi ăn món cá với người Trung Quốc, bạn cần quan tâm tới một số chi tiết như cá luôn phải giữ nguyên đầu, đuôi và vây, có như vậy thì may mắn mới “dư thừa” trong suốt cả năm.
Hơn nữa, khi ăn hết thịt ở một mặt cá, bạn không được lật mình con cá để ăn sang mặt bên kia bởi như thế tựa như chiếc thuyền bị lật, bị coi là điềm gở. Ăn đúng cách của người Trung Quốc là sau khi hết một mặt cá, bạn gỡ xương và ăn tiếp sang phần thân bên kia.
Quả lựu
Đối với người Thổ Nhĩ Kỳ, quả lựu là thức ăn may mắn vì rất nhiều lý do. Quả lựu có màu đỏ với kích cỡ bằng nắm tay khá giống với trái tim đỏ của con người, nó tượng trưng cho sức sống dồi dào. Nếu tìm hiểu kỹ, bạn sẽ biết quả lựu có rất nhiều tác dụng giúp cải thiện sức khoẻ con người, vì thế nó còn tượng trưng cho sức khoẻ dẻo dai.
Lựu có rất nhiều hạt tròn nhỏ lại tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở, thịnh vượng, phát đạt và cả sinh con đẻ cái thuận lợi. Đó là tất cả những gì mà con người thường hy vọng tới trong ngày đầu năm. Tất cả đã được gói gọn trong hình ảnh quả lựu.
Rau xanh
Ở nhiều nước Châu Mỹ và Châu Âu, trong ngày đầu năm, người ta ăn những loại rau có lá màu xanh như hoa lơ, cải bắp… bởi màu sắc và hình dáng của chúng cũng giống như những “tờ xanh” – đô la. Người ta tin rằng, càng ăn nhiều rau xanh sẽ càng giàu hơn trong năm mới.
Rau xanh được nấu chín chẳng hạn như cải bắp, cải xoăn, của cải được ưa chuộng rất nhiều trong những ngày đầu năm ở hầu hết các nước trên thế giới. Lý do thật đơn giản với những lá rau xanh này giống như… tiền vậy, là biểu tượng của của cải, giàu có – thứ mà ai ai cũng mong muốn.
Ở Đan Mạch, cải xoăn thường được rắc thêm đường và quê, người Đức thì lựa chọn món dưa cải bắp trong khi món cải lá được tiêu thụ rất nhiều tại Mỹ trong ngày đầu năm mới. Và vì sao chúng ta lại không ăn rau xanh trong ngày đầu năm nhỉ? Vừa ngon, vừa bổ lại vừa may mắn!
Đậu lăng
Một món ăn rất phổ biến trong thực đơn năm mới của người Ý là món đậu lăng bởi quả lúc chưa chế biến có màu xanh và tròn tròn như hình đồng xu. Khi được nấu lên, quả đậu ngấm nước lại càng tròn căng tượng trưng cho sự giàu có thăng hoa. Đậu lăng cũng được coi là biểu tượng may mắn tại Hungary, tại đây, người ta thường ăn món súp đậu.
Những cây họ đậu như đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng cũng là một biểu tượng của tiền bạc, giống như những đồng xu tuy nhỏ bé nhưng với ai biết chắt chiu thì biết đâu một ngày sẽ tạo dựng một sự nghiệp lớn hơn rất nhiều.
Ở Ý, người ta ăn đậu lăng sau nửa đêm, thời điểm được cho là mang lại nhiều may mắn nhất. Còn ở Brazil, các bữa ăn của ngày mồng 1 thường là món súp đậu lăng, ở Nam Mỹ thì họ thưởng thức đậu đen trong món gọi là “Hoppin’John”, là món ăn được nấu từ đậu bi và gạo.
Đất nước Châu Á – Nhật Bản – cũng đặc biệt thích ăn đậu kuro-mame, thứ đậu ngọt màu đen và cầu nguyên cho một thành công mới trong tương lai.
Ở Hy Lạp, đậu bi là món ăn phổ biến bởi màu trắng ngà với chấm đen trên đậu giống như con mắt sáng ngời, tượng trưng cho đôi mắt tinh tường, những quyết định sáng suốt trong cả năm tới.
Được coi là biểu tượng của may mắn bởi hạt đậu có hình giống đồng xu và mỗi khi chế biến món gì với đậu mắt đen, người ta cần dùng hàng trăm hột đậu như thế nên nó cũng biểu trưng cho sự giàu có, dư thừa. Người Mỹ gọi những hạt đậu đó là “Hopping John” (đậu hy vọng) trong ngày đầu năm. Bạn xúc được càng nhiều hột đậu lên dĩa thì trong năm mới bạn càng may mắn.
Sang ngày thứ hai, những hạt đậu còn lại của ngày hôm trước sẽ được gọi là “Skipping Jenny” (đậu tiết kiệm) với hàm ý tiết kiệm may mắn, không ai muốn dùng hết may mắn cả, người ta vẫn luôn để dành lại một chút, vì vậy, khi ăn món đậu này, bạn nên bỏ lại ít nhất 3 hột đậu trên đĩa tượng trưng cho việc để dành may mắn.
Cá trích để nguyên vảy
Ở Đức, Ba Lan, và các nước trên bán đảo Scandinavia bao gồm Đan Mạch, Na Uy và Thuỵ Điển, người ta tin rằng nếu ăn cá trích vào lúc giao thừa thì cả năm sẽ giàu có vì ở vùng Tây Âu, cá trích nhiều vô kể. Ngoài ra, vảy của con cá có màu ánh bạc rất giống với màu đồng tiền xu, tượng trưng cho tiền tài, đó chính là một dấu hiệu may mắn cho năm mới.
Cá thực sự là món ăn rất hợp lý trên bàn tiệc đón năm mới. Món cá tuyết đã từng được ví như món gà tây trong ngày Lễ Tạ Ơn. Từ cá, người ta có thể chế biến rất nhiều món ăn như cá tuyết luộc ở Đan Mạch, cá muối ở Ý, cá trích và cá chép ở Ba Lan… như một lời cầu chúc một năm may mắn và phát đạt.
Ở Nhật Bản, trứng cá trích biểu thị sự sinh sôi nảy nở, tôm tượng trung cho cuộc sống lâu dài và cá mòi rán thể hiện một mùa màng bội thu.
Bánh ngô
Đây là món bánh được người Mỹ ăn suốt cả năm nhưng đặc biệt trong ngày đầu năm, nó càng trở nên quan trọng trên bàn ăn vì màu vàng của bánh tượng trưng cho vàng ròng. Để thêm may mắn, nhiều người còn trộn thêm hạt ngô vào bánh với ý tưởng rằng những hạt ngô là những hạt vàng.
Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp
1. Nên chọn hướng tốt cho phòng trẻ
- Hướng Sinh khí: Được coi là hướng của phòng bé trai. Đây là hướng tốt nhất theo phong thủy. Bởi vì hướng Sinh khí có lợi cho sự phát triển trí lực và sự trưởng thành của trẻ.
- Hướng Diên niên: Trẻ có thể nhận biết được môi trường tốt để trở thành một em bé ngoan, duy trì được mối quan hệ bạn bè tốt, giao tiếp, quan hệ thành công với xã hội. Đối với bé gái, đây đặc biệt là hướng tốt, có thể giáo dục nên tính cách hiền dịu, ôn hoà, nho nhã, và nhận được sự quý mến của mọi người, đồng thời thành tích học tập cũng rất xuất sắc.
- Hướng Thiên y: Đây là hướng thoạt nhìn có thể thấy được nhiều điểm tốt, hướng này có lợi cho sức khoẻ của trẻ và giúp cho con người có tinh thần vui vẻ và tính khí ổn định.
Tránh đặt phòng trẻ theo hướng xấu
- Hướng Lục sát: Hướng này đặc biệt là đối với trẻ, dễ làm cho trẻ trở nên nghịch ngợm, mải chơi. Nêu là phòng ở đã được thiết kế chỉ theo hướng Lục sát thì phải chú ý không được mở cửa sổ quá rộng.
Nếu phòng ở theo hướng Lục sát, thì nên di chuyển bàn theo hướng Sinh khí, bởi vì nhất vật - thái cực, có nghĩa là một căn phòng chỉ cần nhìn cửa là có thể nhận biết được hướng tốt và hướng xấu.
- Hướng Ngũ quỷ: Hướng này cũng không tốt, làm việc gì cũng cảm thấy mệt mồi, đầu óc mơ hồ, không thể chuyên tâm cho công việc và học tập, không có chí tiến thủ và sức sông. Như vậy có nghĩa là phòng không được tốt, bạn có thể tìm xem trong phòng có hướng nào tốt hơn không.
- Hướng Hoa hại: Trẻ ở theo hướng này sẽ thích gây chuyện đánh cãi nhau, làm ồn, dễ xảy ra tổn thất, cũng như phần trên, bạn có thể
tìm ra hướng tốt ở trong phòng.
- Hướng Tuyệt mệnh: Đại hung! Hướng này là hướng bất lợi nhất, cái gọi là tuyệt mệnh có nghĩa là đoản mệnh, cho dù có tìm được hướng tốt trong phòng thì cũng khó có thể ngăn lại được kết cục đại hung tuyệt mệnh. Cho nên, tuyệt đối không cho trẻ ở theo hướng này. Đương nhiên, cách nói này chỉ là dựa trên lý thuyết, chỉ là cách bàn luận dựa trên sự khảo sát trạngthái tĩnh, còn trên thực tế, bạn cần đo đạc thực sự kỹ càng để kết luận xem hướng tốt hay xấu, cần phải kết hợp giữa trạng thái động và trạng thái
cụ thể.
2. Nên chọn vị trí giường của trẻ theo hướng Sinh khí
Nếu con trong nhà là con một thì vị trí giường của trẻ phải cùng hướng với giường của cha mẹ, điều này có thể giúp cho quan hệ giữa bố mẹ và con cái được hoà thuận. Nếu trong nhà có hai trẻ hoặc hai trẻ trở lên cùng ở một phòng thì cũng phải đặt giường của chúng theo cùng một hướng, để tránh cho chúng không va chạm và mâu thuẫn với nhau.
Tránh đặt giường của trẻ ở hướng xấu
Vị trí giường của trẻ nhất thiết không được theo hướng xấu, bởi vì trẻ còn non nớt, không thể chống đỡ được hung khí và sát khí. về vị trí giường xấu có thể tham khảo phần trên, ở phần này chúng tôi không nhắc lại.
3. Nên đặt bàn học ở vào vị trí Văn Xương
Vị trí của thế Văn Xương nghĩa là dùng "Tam thái" để quyết định, điều này không thể giải nghĩa chỉ bằng vài ba câu ngắn ngủi.
Tránh đặt bàn học của trẻ ngược với hướng Văn Xương.
Không nên kê bàn học của trẻ quay ngược lại với vị trí Văn Xương. Ngoài ra, còn một số điều cấm kỵ nữa:
- Phía sau, bên trái, bên phải bàn học của ừẻ không được đối diện với cửa.
- Mặt bàn học của trẻ không được hướng về phòng vệ sinh.
- Bàn học của trẻ không được dựa lưng vào phòng tắm, phòng vệ sinh.
- Bên trái, bên phải bàn học của trẻ không được xung với phòng tắm, phòng vệ sinh.
- Bàn học của trẻ không được đối diện với cửa sổ có ánh nắng mặt trời chiếu quá mạnh.
- Bàn học không được kê ngay dưới xà nhà.
- Bàn học tốt nhất là không nên dựa vào cửa sổ sát sàn ở ban công.
- Đằng trước bàn học tốt nhất không nên có nhũng vật chất đống cao đè lên.
- Trên bàn học không nên đặt thiết bị âm thanh (nếu thật cần thiết thì nên đặt theo vị trí Thanh long).
- Bàn học của trẻ không được quay mặt ra bên ngoài phòng hoặc cột điện hoặc góc tường.
- Bàn học của trẻ không được hướng mặt ra ngoài phòng đối xung với ngõ, xung với đường và xung với tháp nước.
4. Nên bố trí chính xác hướng phòng trẻ
Thực ra có rất ít gia đình bố trí một phòng riêng cho trẻ. Đương nhiên là cũng có một số người có điều kiện thuê cô nhũ mẫu trông trẻ cũng bố trí phòng riêng cho trẻ. Trừ những điều kiêng kỵ giống như các phòng ngủ bình thường khác, phòng trẻ còn có nhiều vấn đề phải suy tính đến.
Phòng trẻ phải luôn đảm bảo ánh sáng và thông gió tốt. Hướng của phòng trẻ nên theo hướng Sinh khí là tốt nhất. Ngoài ra, cũng phải tính đến nguồn năng lượng ánh nắng mặt trời chiếu đủ sáng vào phòng. Phòng của trẻ nên hướng về phía mặt trời, tia tử ngoại trong ánh nắng mặt trời có thể hình thành vitamin D, tránh cho trẻ không mắc bệnh còi xương, nhưng cần phải lưu ý không được để cho ánh nắng chiếu thẳng vào mặt trẻ. Nếu ở trong phòng thì không nên sưởi nắng qua kính, bởi vì kính có thể ngăn chặn tia tử ngoại. Chăn gối của mẹ và trẻ sơ sinh phải thường xuyên phơi dưới nắng, như thế mới có thể diệt khuẩn, tránh cho da trẻ sơ sinh bị biến đổi bệnh lý và viêm hệ thống hô hấp.
5. Tránh cho trẻ em ở nhà mới xây dựng
Do phần lớn thời gian của trẻ sơ sinh là dành cho việc ngủ, đồng thời các cơ quan trong cơ thể trẻ còn rất non nớt, cho nên tuyệt đối không nên cho trẻ sống trong các căn hộ mới xây cất hoặc sửa chữa. Phòng trẻ và xung quanh phòng trẻ cần phải tránh có tiếng động làm ồn. Bởi vì màng nhĩ của trẻ rất yếu, tiếng động ồn ào của âm thanh nếu lâu ngày sẽ làm giảm thính lực của bé và điều nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến sự phát triển trí lực cũng như sự trưởng thành của trẻ sau này.
6. Giường của trẻ nên đặt ở vị trí trung tâm phòng
Giường của trẻ cần phải tương đối độc lập, có hiệu quả tốt hơn khi được bố trí vào giữa phòng, đây là cách thể hiện một vị trí đặc biệt, và cũng là để tiện cho người lớn ở xung quanh chăm sóc. Đồng thời, như thế có lợi cho sự hình thành ý thức cá nhân và sự trưởng thành của trẻ, vị trí đầu hướng Bắc, chân hướng Nam nói chung khá thích hợp với trẻ mới sinh.
Yêu cầu đặt ra cho nơi ở của trẻ sơ sinh là không nhất nhiết phải ở nhà cao tầng sang trọng, chỉ cần để tâm bố trí một chút là có thể đem đến cho trẻ một môi trường tốt. Giống như người trưởng thành, phòng phải đảm bảo một cách mặc định về nhiệt độ và độ ẩm. Vào mùa hè, nhiệt độ trong phòng trong khoảng 24 - 28oC là hợp lý, mùa đông nhiệt độ từ 18-22oC, độ ẩm khoảng 40 - 50% là ổn. Mùa đông có thể dùng lò sưởi, thiết bị dùng tia hồng ngoại để giữ ấm, nhưng nhất định phải thông gió, bảo đảm không khí trong phòng luôn thoáng đãng. Khi thông gió cần chú ý không được để gió thổi trực tiếp xuống trẻ. Khi gió bật tốc độ lớn tạm thời không mở cửa sổ. Để duy trì cho không khí trong phòng luôn mới mẻ, thoáng đãng nên dùng vải ướt lau mặt bàn, khi dùng cây lau nhà lau sàn nhà động tác không nên quá mạnh, tránh để bụi bay vào trẻ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ.
7. Tránh đặt cửa bếp xung với giường trẻ
Cửa phòng của trẻ cần tránh đối diện với cửa bếp để tránh ô nhiễm dầu mỡ. Mà giường của trẻ đặt ở vị trí trung tâm phòng, nếu cửa bếp mà đối lập với cửa phòng tức là cũng xung với giường của trẻ. Điều này bạn cần phải đặc biệt chú ý.
(Theo 161 điều kiêng kỵ trong nhà ở hiện đại và cách khắc phục)
![]() |
||
|
||
Dương Nguyên |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Thành phần chủ khách rất hẹp, chỉ gói gọn trong phạm vi gia đình. Phỏng theo tục cổ Trung Quốc: nếu trong lễ lại mặt, có cái thủ lợn cắt lỗ tai tức là ngầm báo với nhà gái rằng nhà trai trả lại, vì con gái ông bà đã mất trinh (Đêm tân hôn có lót giấy bản, gọi là giấy thám trinh, để xem người con gái còn trinh tiết hay không. Nếu còn trinh thì trên giấy bản sẽ có mấy giọt máu.
Mã Giám Sinh sau khi cưỡng ép phá trinh nàng Kiều xong dùng "Nước vỏ Lựu", "Máu mào gà" hòng lường gạt làng chơi tưởng nhầm là Kiều vẫn còn trinh).Trường hợp hai nhà xa xôi cách trở, ông già bà lão thì nên miễn cho nhau, cô dâu chú rể nếu bận ông tác cũng nên được miễn thứ. Nếu điều kiện cho phép thì nên duy trì, vì lễ này mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp:
-Nhắc nhủ con đạo hiếu, biết tạ ơn sinh thành, coi bố mẹ vợ cũng như bố mẹ mình.-Thắt chặt và mở rộng mối quan hệ thông gia, họ hàng ngay từ buổi đầu, tình cảm được nhân đôi. - Hai gia đình cùng trao đổi rút kinh nghiệm về việc tổ chức hôn lễ và bàn bạc về trách nhiệm của hai bên bố mẹ trong việc tác thành cuộc sống cho đôi trẻ trong tương lai.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Con Rồng là đại diện cho quyền lực, sức mạnh thống trị và sự linh thiêng cao quý, là biểu tượng của vinh quang tột bậc nhưng cũng là một sản phẩm hư cấu mang tính chất thần bí.
Chính vì vậy rất nhiều gia đình mong muốn sinh con vào năm Nhâm Thìn 2012, đặc biệt là con trai, để giúp bé có thể vững vàng, phát triển tột bậc trong cuộc sống.
Đôi điều về tuổi Nhâm Thìn
Những người tuổi Nhâm Thìn thường thông minh, có tài và có nhiều tiềm năng lớn. Tuy nhiên với tính chất “bá vương” của tuổi Thìn, do vậy nếu không khéo léo linh hoạt thì cuộc đời và sự nghiệp dễ thăng giáng thất thường, hoặc lo nghĩ nhiều, hoặc vất vả bon chen, hoặc bị phản bội tráo trở… mà chỉ khi qua trung vận mới có thể yên ấm an nhàn.
Tuổi Nhâm Thìn 2012 mang mệnh Trường Lưu Thủy (nước sông dài). Rồng gặp nước có thể nói là biểu tượng tốt, chính vì vậy nếu được khai thác hết tiềm năng thì hoàn toàn có thể “vùng vẫy” và thành đạt trong xã hội.
Đặt tên cho con năm Nhâm Thìn
Rất nhiều bậc cha mẹ băn khoăn về việc đặt tên cho con năm Nhâm Thìn (2012) sao cho hợp với tuổi của bé và giúp bé có sự phát triển tốt đẹp trong tương lai. Để đặt tên cho con tuổi Nhâm Thìn, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, Tử Vi (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.
Xét theo bản mệnh
Bản mệnh Trường Lưu Thủy là yếu tố quan trọng để xác định tên phù hợp cho con, vì vậy các chữ thuộc hành Kim, Thủy hay Mộc có thể chọn làm tên cho con. Ngược lại các bộ chữ gắn với Thổ, Hỏa thì ít nhiều khắc kỵ với tuổi Nhâm Thìn, hoặc bản ngã quá lớn khó dung hòa, hoặc tâm thần mệt mỏi bất định.
Xét theo Địa Chi
Tuổi Thìn thuộc Tam hợp Thân – Tí – Thìn và Lục hợp Thìn – Dậu, vì vậy những cái tên thuộc bộ chữ có liên quan đều có thể coi là tốt đẹp. Ngược lại nếu liên quan tới Mão (lục hại), Thìn (tự hình), Tuất (lục xung) thì đều không hợp và nên tránh.
Xét theo đặc tính
Theo quan niệm Á Đông, tuổi Thìn được coi là biểu tượng của vua, chính vì vậy những cái tên thể hiện sự dũng mãnh, can đảm, vị thế tột bậc… sẽ rất hợp với tuổi Thìn. Ngược lại những cái tên làm hạ thấp vị thế của con Rồng thì nên tránh.
Các nguyên tắc khác
Để đặt tên cho con hay và hợp lý, các yếu tố về ý nghĩa, thuận Ngũ Hành hay âm luật cũng nên được lưu ý, các yếu tố này không chỉ giúp cho cái tên hay hơn mà còn tạo nên những thuận lợi không ngờ cho tương lai sau này. Một cái tên có ấn tượng tốt sẽ giúp con được may mắn, thời vận dễ dàng và thành công vượt bậc. Kỹ lưỡng hơn, việc tham khảo Tứ Trụ và Tử Vi cũng ít nhiều giúp cho bố mẹ đặt cho con một cái tên hay và hợp lý.
Một số tên phù hợp với năm 2012
– Hành Kim: Bách, Bảo, Cẩm, Châm, Chinh, Cương, Chí, Hiền, Cường, Kim, Linh, Loan, Ngân, Hoàng, Giáp, Đồng, Liêm, Luyện, Phong, Quân v.v….
– Hành Thủy: Băng, Bích, Bình, Giang, Hà, Hải, Hiệp, Lam, My, Nguyên, Thanh, Tuyết, Thắng, Triều, Vũ v.v…
– Hành Mộc: Đỗ, Đông, Bách, Dương, Hạnh, Mai, Lê, Liễu, Kiệt, Lâm, Phương, Lương, Thư, Xuân v.v…
Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ vì cái tên sẽ đi với em bé suốt cuộc đời. Chính bởi thế nên bố mẹ hãy dành chi phí thời gian và vật chất để lựa chọn tên đẹp nhất, hợp nhất với con. Hãy cùng nghiên cứu trong quá trình đặt tên cho con.
Có lẽ điều quan trọng đầu tiên khi đặt tên cho con là cảm xúc “thích” của cha mẹ đối với cái tên đó. Chắc chắn khi nghe câu hỏi này các mẹ cũng đang hình dung ra trong đầu một hay một vài cái tên mà mình dự định sẽ chọn cho con. Hãy chia sẻ với chồng để biết thêm những cái tên mà chồng cũng đang nghĩ đến.
Đây cũng là một gợi ý để cha mẹ có thể dễ dàng chọn tên cho con. Nếu mẹ muốn con gái cũng xinh đẹp và thành đạt thì có thể đặt tên con là “Thúy Hạnh”. Nếu bố thích con trai giỏi giang và thành tài, bố có thể nghĩ đến cái tên “Bảo Châu”.
Cha mẹ cũng không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của việc tìm một cái tên có ý nghĩa cho con. Nó có thể là mong muốn mãnh liệt nhất của cha mẹ về tính cách hay tương lai của con mai này, ví dụ: tên Nguyệt Cát có nghĩa “Hạnh phúc cuộc đời con sẽ tròn đầy”; tên Yến Oanh – “Hồn nhiên như con chim nhỏ, líu lo suốt ngày”.
Tên con cũng có thể gắn với những kỷ niệm đáng nhớ của cha mẹ, ví dụ: tên con là Thu Giang để nhắc về ngày đầu tiên cha mẹ gặp nhau đó là bên dòng sông thơ mộng vào một chiều thu đẹp trời.
Người Việt Nam khá coi trọng việc con cháu ở dưới thì không được đặt trùng tên với các bậc bề trên. Nếu gia đình bạn vẫn còn nặng nề chuyện này thì bạn cần kiểm tra lại cái tên mà bạn đang định chọn có trùng với tên của một thành viên trong dòng họ hai bên nội ngoại không. Ngoài ra, nếu bạn không thích đặt tên cho em bé của mình sau một người nào đó, có thể là hàng xóm hoặc người bạn thân thì bạn cũng có thể bỏ qua các cái tên đã được đặt.
Có nhiều trường hợp, ông bà muốn giành phần đặt tên cho cháu. Điều này hoàn toàn dễ hiểu vì ông bà cũng rất yêu cháu và muốn quyết định thay cho con cái mình một việc quan trọng. Việc bạn cần làm đó là lắng nghe và tham khảo ý kiến của ông bà nhưng người đưa ra quyết định cuối cùng vẫn chính là bạn.
Đây cũng là một điểm mà các mẹ không nên bỏ qua khi đặt tên cho con. Bạn nhớ thử ghép tên gọi của con với họ xem có hợp không nhé.
Dù là tên “quen thuộc” hay tên “lạ” thì đều có cả ưu và nhược điểm. Tên “quen thuộc” thì không bao giờ sợ lỗi mốt và cái tên của trẻ sẽ không trở thành điều gây ngạc nhiên mỗi lần giới thiệu tên. Nhưng tên “quen thuộc” thì dễ bị trùng và đi đâu cũng gặp. Ngược lại với các đặc điểm của tên “quen thuộc” là tên “lạ”. Với các điểm trên thì việc chọn tên như thế nào thì sẽ phụ thuộc vào sự mong muốn của chính bạn.
Cha mẹ là người chọn tên cho con, nhưng con mới là người sống với nó cả đời. Hãy đặt mình vào vị trí của con để nghĩ xem mai này bé có thích tên của mình không nhé.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Trở thành Nữ hoàng đầu tiên và duy nhất được sử sách công nhận, những gì Võ Tắc Thiên đã làm thực sự là một đòn đau giáng vào cái thể chế phong kiến với tư tưởng trọng nam khinh nữ cố hữu ở xứ sở hàng tỷ dân. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của Võ Tắc Thiên đối với Hồng Kông không chỉ là khi bà còn sống.
Nhiều người tin rằng, ngay cả khi đã chết, Võ Tắc Thiên vẫn có những ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh quốc gia. Chẳng nói đâu xa, nhiều người tin rằng ngay Càn Lăng – nơi Võ Tắc Thiên lựa chọn làm nơi chôn cất của mình – cũng đã hàm chứa không ít những bí mật…
Chính nhờ ngôi mộ xây ở nơi này của các Vua đời Đường, mà Võ Mị Nương có thể lên ngôi hoàng đế, và vì lẽ đó bà cũng yêu cầu hợp tác cùng chồng.
Lăng mộ của bà hàng nghìn năm sau cũng vẫn là những dấu hỏi lớn đối với hậu thế không chỉ vì nó là lăng mộ duy nhất của các hoàng đế nhà Đường chưa bị khai quật mà ngay cả những gì lộ thiên hiển hiện trước mắt người đời cũng chứa đầy bí mật.
1. Tháng 2 năm 705, Võ hậu ốm nặng không còn lo việc triều chính được nữa. Nhân cơ hội đó, tể tướng Trương Giản Tri dẫn đầu các quan văn võ trong triều, thực hiện cuộc chính biến, xông vào hậu cung, bắt giết hai anh em Trương Xương Tông – những kẻ đang được Võ hậu vô cùng sủng ái – rồi buộc Võ hậu phải hạ chiếu nhường ngôi lại cho thái tử Lý Hiển.
Lý Hiển lên ngôi một lần nữa, sử gọi là Đường Trung Tông, Võ hậu lui xuống làm thái thượng hoàng rồi qua đời vào tháng 11 năm đó.
Khi lâm chung, Võ hậu yêu cầu Lý Hiển dùng thụy hiệu cho bà là hoàng hậu chứ không phải hoàng đế, do vậy bà không có miếu hiệu như những vị hoàng đế khác. Võ hậu cũng yêu cầu chôn mình ở Càn Lăng cùng với chồng mình là Đường Cao Tông Lý Trị, đồng thời dựng trên mộ bà một tấm bia trống (gọi là Vô tự bia) với ý rằng, công tội của bà sẽ do đời sau phán xét.
Cho tới nay, người ta vẫn chưa thể lý giải vì sao một người phụ nữ đầy tham vọng như Võ Tắc Thiên – người đã dám phá bỏ cả một vương triều lừng lẫy, tự lập nên vương triều của dòng họ mình – đến phút cuối cùng lại quay về thân phận một người vợ, yêu cầu hợp táng cùng chồng là Cao Tông.
Tuy nhiên, các nhà phong thủy thì tin rằng, một trong những nguyên nhân khiến Võ Tắc Thiên lựa chọn Càn Lăng làm nơi chôn cất của mình chính là vì địa thế phong thủy cực kỳ đắc địa của khu lăng mộ này.
Càn Lăng được xây dựng trên đỉnh núi Lương Sơn, nằm cách huyện thành Thiên Càn 6km về phía Bắc.
Nơi đây cách Tây An – kinh đô thời Đường – khoảng 160 dặm, tạo thành thế hô ứng với các dãy núi Cửu Tông, Kim Túc, Ta Nga, Nghiêu Sơn… Khác với vị trí Chiêu Lăng do chính Lý Thế Dân – ông vua nổi tiếng triều Đường – tự lựa chọn, người ta nói rằng, vị trí của Càn Lăng được lựa chọn một cách cực kỳ chuyên nghiệp.
Người lựa chọn vị trí xây dựng Càn Lăng chính là thái sử lệnh Lý Thuần Phong – vị quan chịu trách nhiệm về âm dương và thiên văn của triều đại nhà Đường.
Thời nhà Đường, nhân tài rất nhiều, trong xã hội hay chốn cung đình đều không thiếu vắng những người tài năng. Lý Thuần Phong là một trong những nhân tài loại đó. Sử chép, họ Lý là một trong những nhà thiên văn và số học cổ đại có tiếng của Hồng Kông.
Ông ta cũng là người để lại không ít những tác phẩm mà ngày nay giới nghiên cứu phong thủy và thiên văn cổ đại Hồng Kông coi là sách giáo khoa gối đầu giường.
Cùng thời với Lý Thuần Phong lúc bấy giờ còn có một người khác tài danh không kém, gọi là Viên Thiên Canh. Giống như họ Lý, họ Viên là một tay cao thủ về việc âm dương bói toán.
Viên chính là người đã giúp Lý Thế Dân lựa chọn vị trí xây dựng Chiêu Lăng. Người đương thời tin rằng Viên là một “thần nhân”, bởi lẽ gần như không có việc gì Viên dự đoán mà xảy ra sai lệch.
Nói theo lối hiện đại, vào thời bấy giờ, Lý Thuần Phong và Viên Thiên Canh được coi là những đại trí thức, những nhân vật quyền uy bậc nhất về học thuật trong triều Đường.
Lý Trị vốn là con trai thứ 9 của Lý Thế Dân, do Hoàng hậu Trưởng Tôn sinh ra. Năm 649, khi Lý Thừa Càn bị phế, Lý Trị lên ngôi, trở thành Đường Cao Tông Hoàng đế. Sau khi lên ngôi không lâu, theo thông lệ cũ của nhà Đường, Lý Trị phái Lý Thuần Phong và Viên Thiên Canh thay mình đi tìm một nơi đất tốt để xây dựng mộ phần.
Theo những gì sử sách còn ghi lại thì họ Viên và họ Lý đã đi tới không ít nơi song vẫn chưa tìm được vị trí ưng ý. Mãi tới một hôm, sau khi Viên Thiên Canh tới Quan Trung, quan sát thiên tượng vào giờ Tý, mới phát hiện trên dãy núi xuất hiện một luồng khí màu tím xông thẳng lên sao Bắc Đẩu.
Khí màu tím xuất hiện trong quan niệm phong thủy chính là điềm lành. Lần theo luồng khí màu tím này, Viên Thiên Canh đã tìm được vị trí xây dựng Càn Lăng ngày nay. Lúc bấy giờ, để đánh dấu, Viên Thiên Canh đã chôn xuống dưới đất một đồng tiền bằng đồng.
Một điều trùng hợp là sau đó, Lý Thuần Phong cũng tìm tới nơi đây. Tuy nhiên, khác với Viên Thiên Canh, họ Lý lựa chọn Lương Sơn do những phân tích kỹ càng về địa thế phong thủy của ngọn núi này.
Sau khi nghiên cứu địa thế ngọn Lương Sơn, Lý Thuần Phong phát hiện ra rằng, hai đỉnh phía Đông và Tây của Lương Sơn nằm ở thế đối diện nhau, vì vậy nếu nhìn từ xa thì ngọn Lương Sơn trông giống như cặp vú của người phụ nữ.
Nếu nhìn rộng hơn nữa thì toàn bộ khu vực Lương Sơn giống như một người phụ nữ quý tộc đang say giấc nồng. Sau khi dùng các mảnh đá sắp xếp thành sơ đồ bát quái để tính toán, Lý Thuần Phong cũng xác định vị trí đặt lăng mộ ngay đúng chỗ mà Viên Thiên Canh đã lựa chọn.
Sau khi nhận được tin báo của họ Lý và họ Viên, Lý Trị lập tức cử người cậu của mình là Trưởng Tôn Vô Kỵ tới xem xét một lần nữa rồi mới đưa ra quyết định. Sử chép, khi tới nơi, Trưởng Tôn Vô Kỵ không khỏi kinh ngạc khi đầu của cây cọc sắt mà Lý Thuần Phong đóng xuống đất để đánh dấu chọc đúng vào ô vuông bên trong có đồng tiền mà Viên Thiên Canh đã chôn.
2. Do Lương Sơn – nơi xây dựng Càn Lăng – có địa thế rất giống với bộ ngực của người phụ nữ nên người dân địa phương nơi đây còn gọi núi Lương Sơn là Nãi Đầu Sơn. Ngọn núi này nhìn gần thì rất kỳ vĩ nhưng nhìn xa lại rất thấp. Viên Thiên Canh cho rằng, nơi đây âm khí nặng hơn, vì vậy nếu như không tính toán cẩn thận thì long mạch nhà họ Lý sẽ bị một người phụ nữ làm cho tổn hại.
Lý do mà Viên Thiên Canh đưa ra dường như rất hợp lý. Ngọn Lương Sơn nằm ở phía Tây của núi Cửu Tông, trong khi đó, long mạch của nhà Đường thì nằm ở phía Đông Cửu Tông. Vì vậy, Viên cho rằng, Chiêu Lăng – nơi chôn cất Lý Thế Dân – chính là phần đầu của long mạch triều Đường. Theo quan niệm truyền thống về phong thủy thì vị trí xây dựng lăng mộ cho Lý Trị phải nằm dưới phần đầu rồng này.
Như vậy, vị trí mộ lý tưởng nhất phải thuộc các dãy núi Kim Túc, Ta Nga, Nghiêu Sơn… Tuy nhiên, nay lại có một người phụ nữ ngồi ở trên đầu của những người đàn ông dòng họ Lý.
Xét về địa thế thì cả hai mặt Lương Sơn đều có nước vây quanh, là nơi tàng phong tụ khí, đích thực là một vị trí đắc địa về phong thủy. Các nhà phong thủy đương thời đều thừa nhận điều này. Người ta nói rằng, dãy Lương Sơn vốn là phần dư âm của long mạch từ thời Chu, vì vậy những người dân bình thường chọn đất này làm nơi mai táng thì có thể đảm bảo ba đời giàu sang, phú quý.
Tuy nhiên, đối với triều đại nhà Đường, ba đời e là quá ngắn ngủi. Hơn nữa, đại thế phong thủy của Lương Sơn lại không hô ứng với phong thủy của Chiêu Lăng vốn đã được Lý Thế Dân lựa chọn. Sự không hô ứng này khiến vương khí bị đứt đoạn, e là chỉ sau ba đời sẽ bị cản trở.
Trưởng Tôn Vô Kỵ và Lý Thuần Phong đều nói đây là mảnh đất tốt, ngàn năm có một, trong khi đó Viên Thiên Canh thì lại kiên quyết khẳng định rằng nơi này không thích hợp. Đứng trước hai ý kiến hoàn toàn trái ngược, Lý Trị lúc bấy giờ cũng không biết quyết định ra sao. Khi đó, Võ Tắc Thiên mới là Chiêu nghi, nghe được chuyện này mừng lắm. Viên Thiên Canh từng dự đoán rằng, triều đại nhà Đường sẽ bị một người phụ nữ họ Võ xâm phạm.
Lý Thế Dân cũng vì lý do này mà giết không ít người họ Võ. Hơn nữa, khi trước, họ Viên khi xem tướng mạo của Võ Tắc Thiên đã nói rằng: “Nếu như không phải là nữ giới thì nhất định sẽ là chủ thiên hạ”. Như vậy, địa thế phong thủy của Lương Sơn chẳng phải là ứng với những gì Viên Thiên Canh đã dự đoán hay sao? Nghĩ vậy, Võ Tắc Thiên đã tìm mọi cách khuyên Lý Trị không nên do dự, nghe theo lời của cậu là Trưởng Tôn Vô Kỵ.
Lý Trị vốn là người nhu nhược nên chẳng mấy chốc đã bị Võ Tắc Thiên thuyết phục, việc lựa chọn vị trí xây dựng Càn Lăng được quyết định. Người ta nói rằng, Viên Thiên Canh sau khi biết chuyện đã thở dài mà than rằng: “Người thay nhà Đường không ai khác chính là Võ Chiêu nghi”. Lời nói của Viên sau này quả nhiên ứng nghiệm.
Mặc dù không nghe theo lời của Viên Thiên Canh, tuy nhiên những ý kiến của một bậc đại sư như Viên cũng khiến Trưởng Tôn Vô Kỵ và Lý Trị cảm thấy lo lắng. Vì vậy, sau khi lăng mộ được xây xong, Lý Trị muốn tìm một cái tên thật cẩn thận để lấy lại cân bằng với những khuyết điểm trong địa thế phong thủy của lăng mộ.
Lúc bấy giờ, có vị đại thần kiến nghị đặt tên lăng là “Thừa Lăng”, lấy ý kế thừa long mạch của Chiêu Lăng. Tuy nhiên, Trưởng Tôn Vô Kỵ lại căn cứ theo vị trí của Lương Sơn là nằm về phía Tây Bắc, theo Dịch lý thì nó thuộc cung Càn, vì vậy kiến nghị đặt tên là Càn Lăng.
Viên Thiên Canh chẳng nói là Lương Sơn âm khí quá nặng hay sao? Như vậy, đặt tên là Càn Lăng càng hợp lý vì Càn chính là thuộc dương, ở trên, Khôn ở dưới, thuộc âm, cả hai kết hợp lại là “Âm dương tương hợp định càn khôn”. Lý Trị nghe Trưởng Tôn Vô Kỵ giải thích vô cùng xuôi tai, vì vậy quyết định đặt tên lăng là Càn Lăng.
Tuy nhiên, việc đặt một cái tên đầy dương khí cho lăng mộ cũng không giúp Lý Trị và triều đại nhà Đường thoát khỏi lời nguyền. Đúng như dự đoán, sau khi Lý Trị qua đời, Võ Tắc Thiên bắt đầu từng bước thâu tóm quyền lực trong triều đình.
Tới tháng 9 năm 690, Võ Tắc Thiên chính thức lên ngôi hoàng đế, trở thành Nữ hoàng duy nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Hồng Kông.
Các nhà phong thủy cho rằng, chính địa thế phong thủy của Càn Lăng đã giúp Võ Tắc Thiên làm nên sự nghiệp lẫy lừng như vậy và chính vì thế nên đến cuối đời, Võ Tắc Thiên đã quyết định được chôn cất tại Càn Lăng chứ không phải vì muốn hợp táng với Đường Cao Tông Lý Trị.
Có rất nhiều bí ấn xung quanh mộ của Võ Tắc Thiên, như những bức tượng không đầu; việc NASA nhìn thấy khu lăng mộ họ Võ từ vũ trụ; bia mộ không khắc chữ cùng với những bí ẩn về vật liệu xây dưng.
Việc lăng mộ được nhìn thấy từ không gian là điều khiến cả thế giới kinh ngạc: ngày 26/7/1971, trên con tàu Apolo nhìn xuống trái đất, nhà du hành vũ trụ Mỹ – Ednin đã nhìn thấy Kim tự tháp châu Phi, Trường thành Hồng Kông và đột nhiên ông phát hiện tại Hồng Kông, ở 107.38 độ kinh đông và 34 độ vĩ bắc, có 9 đốm đen nhỏ dàn hàng ngang theo hình chữ nhất (-) đốm đen cuối cùng ở phía tây là rõ nhất, đây chính là Càn Lăng.
Bọn trộm mộ thường nhòm ngó đào bới của cải của những lăng mộ; những triều đại mới nổi lên, muốn trả thù triệt “long mạch” của triều đại cũ; các nhà khảo cổ khai quật để nghiên cứu… Thế nhưng lăng mộ của nữ hoàng đế Võ Tắc Thiên thì người ta đào không nổi.
Khi qua đời, thế hệ sau của Võ Tắc Thiên có rất nhiều nữ nhi làm khuynh đảo các triều đại, mang trong mình ý muốn làm hoàng đế như Thái Bình công chúa con gái bà, Thượng Quan Uyển Nhi, và người đàn bà đã khép lại trang sử của chế độ phong kiến Hồng Kông là Từ Hy Thái Hậu. Nhiều người cho rằng khi được chôn tại Càn Lăng, vị hoàng hậu họ Võ này vẫn tiếp tục thao túng và điều hành đất nước theo cách nào đó.
Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp
Câu chuyện "sự tích" 12 con giáp của lịch phương Đông rất đơn giản và khá thú vị, có thể không ít người đã biết rồi, nhưng vẫn kể ra đây để chúng ta cùng hiểu về lý do tại sao chúng ta hay được gọi là "cầm tinh" của con vật đó.
Một lần, Đức Phật cho mời tất cả các con vật trên trái đất tới dự tiệc chào năm mới. Lời mời được gửi đi với tất cả thành ý, nhưng cuối cùng chỉ có 12 con vật tới dự tiệc. Cảm kích sự nhiệt tình của 12 con vật đó, Đức Phật đã tặng cho chúng một món quà ý nghĩa, đó là tên của chúng sẽ được đặt cho các năm cho lịch Mặt Trăng. Thứ tự đặt tên của 12 vị khách này cũng rất đơn giản, vị khách nào tới trước được đặt trước và vị khách nào tới sau sẽ được đặt vào năm tiếp theo. Chú chuột bé xíu là vị khách đầu tiên và vì thế được đặt cho năm đầu tiên, và chú heo ục ịch là vị khách tới cuối cùng được xếp vào năm cuối cùng của thứ tự 12 con giáp. Mỗi vị khách cũng được chọn những vật đại diện cho mình như loại đá quý, loài hoa cũng những nhân tố khác đại diện về màu sắc, mùa trong năm và cả giờ trong ngày. Người Phương Đông dùng lịch mặt trăng tin rằng, những ai sinh vào năm của con vật nào sẽ mang hầu hết những đặc tính cả tốt lẫn xấu đặc trưng của con vật đó và nếu họ dùng những con vật đại diện của con vật đó thì sẽ nhận được nhiều may mắn trong cuộc sống.
Ngày xưa, thuở Trời Đất mới hình thành mọi việc chưa được sắp xếp ổn định, chốn trần gian chưa ngăn nắp. Giữa cõi Trời và Hạ Giới có nhiều sự khác nhau, nhất là về thời gian và con người. Nghe nói cõi trời một ngày dài bằng một năm của hạ giới và người ở cõi Trời là Tiên, khác với người thường ở Trần Gian... Do đó Ngọc Hoàng Thượng Đế đã phải bận tâm sắp xếp tổ chức loài người được hoàn chỉnh, một trong những điều phải sắp xếp đó là: định tuổi, định số mạng con người. Ngọc Hoàng cho rằng: con người tuy đông, sinh ra vào ngày giờ, nơi trốn khác nhau nhưng tựu trưng lại là chủ yếu chỉ cầm tinh 12 con vật tiêu biểu, hiện có ở cõi trần. Trần gian có muôn loài vật, vậy lấy tiêu chuẩn nào để chọn ra trong số đó 12 con vật tiêu biểu "ẩn" vào đó sẽ cố định suốt đời này qua đời khác ở thế gian.
Để thực hiện ý định, Ngọc Hoàng đã họp các quần thần suốt trong nhiều ngày và cuối cùng đã đi tới quyết định, sẽ triệu tập các loài vật ở thế gian về thiên đình để tuyển chọn những con vật tiêu biểu nhất. Thế nhưng nếu triệu tập hết thì đất đâu mà chứa? Do vậy cách tốt nhất là phải có những điều kiện riêng. Điều kiện đó là kể từ lúc thông báo, hễ con vật nào về Thiên Đình trước sẽ được chọn là con vật "đầu đàn" rồi từ con vật này sẽ chọn tiếp theo, theo một nguyên tắc, con thứ nhất được quyền giới thiệu con thứ 2, con thứ 2 được quyền giới thiệu con thứ 3 và cứ như vậy mà tuyển tới con vật 12 cuối cùng. Lệnh vừa ra thì đã nghe mây vang lên tiếng kêu the thé của một loài vật nhỏ nhưng lại rất tinh khôn, đó là con Chuột. Số là lúc ấy, Chuột đang vui chơi gần chốn thiên đình nghe trộm được lệnh trước nên đã không bỏ dịp may liền lên tiếng và có mặt sớm nhất.
Giữ đúng lời hứa, Ngọc Hoàng bảo với Chuột: nhà người về truyền rao lại cho một người bạn nào thân thiết nhất của ngươi coi như con vật đó là con vật thứ 2 trong danh sách và từ con thứ 2 đó sẽ được quyền chọn con thứ 3 cho đến lúc đủ 12 con thì thôi. Con vật nào được chọn rồi sẽ về đây vào ngày đầu xuân của trần gian để ta chỉ dạy.
Chuột ta hí hửng về cố nghĩ xem có người bạn nào thân, đủ tin cậy để giới thiệu với Ngọc Hoàng không? Nghĩ mãi nó chợt nghĩ đến Mèo. Thời ấy, giữa Chuột và Mèo sống với nhau hòa thuận như bạn bè. Khi được biết hảo ý của người bạn nhỏ, chú mèo nhỏ đã la toáng lên vì sự thích thú. Sau đó Mèo được Chuột dặn thêm rằng: Anh chọn ngay một người bạn nào đó mà anh cho rằng đủ tư cách nhất rồi mời anh ta, nhân đó cũng báo cho anh ta chuẩn bị một người khác nữa...
Mèo cẩn thận dặn Chuột:
*Tôi có tật hay mê ngủ, vậy đúng ngày lên Thiên Đình anh nhớ đánh thức tôi kẻo quên nhé!
Rồi Mèo đi tìm Trâu là người bạn vẫn thường cày ruộng ở gần nhà Mèo. Sau khi nghe nói xong Trâu gật đầu ngay:
*Tốt quá, tôi sẽ tìm một người bạn nối khố của tôi là anh Hổ, anh ấy oai dũng lắm!
Vốn là bạn thân lâu năm, Hổ nghe nói rất cảm động trước tình bạn và nghĩa cử cao cả của Trâu. Hổ mau mắn nói:
*Tôi có một người bạn nhỏ trong rừng rất hiền lành và dễ thương, đó là thỏ tôi sẽ mời anh ta.
Tất nhiên là Thỏ khoái vô cùng, nó liền đi mời ngay một người bạn khá ly kì, thường hay lui tới uống nước ở một con sông lớn, đó là bác Rồng là con vật suốt ngày bay lượn trên không và hay qua lại cung của Ngọc Hoàng, nên cũng hay biết chuyện này, bác Rồng nói:
*Tôi hay tin này từ các tiên nữ nhưng vì Chuột được Ngọc Hoàng tin giao nên tôi đang chờ vừa lúc anh tới báo. Được, tôi rất vui lòng nhận lời và tôi sẽ giới thiệu tiếp một người bạn của tôi.
Bạn của Rồng chính là Rắn, một dòng họ xa. Khi được báo tin, Rắn mừng rơn và đi tin ngay cho anh Ngựa là chỗ láng giềng được biết. Ngựa còn khoác lác:
*Hèn chi tôi nằm mơ mình được thăng quan, quả là đúng thật. Được tôi sẽ chọn một người bạn xứng đáng.
Và chú Dê, bạn của Ngựa đã được giới thiệu vào danh sách. Rồi Dê nhớ ra rằng mình có một anh bạn thông minh hay ăn trái cây, đó là chú Khỉ vẫn tự xưng là "Hầu Vương", rồi anh ta bốc đồng khi nhận được tin:
*Biết ngay thế nào Ngọc Hoàng cũng sẽ cần tìm đến mình, "Số trời đã định rồi".
Bốn chân bốn cẳng Khỉ chạy tới báo cho Gà, rồi Gà bay đi tìm Chó vốn là bạn thân chơi cùng với nhau. Thế là đủ 12 con. Mùa đông cũng vừa hết, ngày xuân đang về. Cả 12 con vật không ai bảo tự động đến Thiên Đình. Chỉ tội nghiệp cho con Mèo có bệnh ngủ quên, lại gặp người bạn Chuột xảo quyệt, ích kỉ nên tới ngày mà Chuột chỉ đi một mình mà không rủ Mèo. Trên Thiên Đình, Ngọc Hoàng điểm danh chỉ thấy có 11 con. Ngài nổi giận, còn Chuột thì chống chế:
*Tôi có báo cho Mèo nhưng vì nó quá mê ngủ nên không đi...
*Ngọc Hoàng phán: được rồi bỏ Mèo ra! Ta sẽ phái người xuống trần, trên đường đi hễ gặp bất cứ con vật nào thì sẽ thay thế cho vị trí của Mèo.
Tướng nhà trời y lệnh đi ngay. Gặp anh Heo lúc đang bị những đồ tể khiêng đến lò sát sinh. Tướng trời quát:
*Cho nó theo ta về chầu Ngọc Hoàng!
Chú Heo được đưa đến Thiên Đình thì lúc này đang xảy ra một vấn đề chia ngôi thứ: Con vật nào sẽ đứng đầu. Nếu căn cứ vào thành tích về vóc dáng thì các con như Rồng, cọp, Trâu, Ngựa phải được chọn. Nhưng để tránh sự cãi cọ lôi thôi Ngọc Hoàng Phán:
* Ta sẽ mở một cuộc thi do Hằng Nga làm giám khảo. Tất cả các ngươi hãy chạy đi từ đây tới cung Quảng (Chỗ ở của Hằng Nga) nếu con nào đến đích trước sẽ được đứng đầu bảng, các con đến sau theo thứ tự mà phân ngôi.
Cuộc thi diễn ra vô cùng hào hứng. Các con Cọp, Ngựa, Trâu ỷ sức mình nên lúc đầu cho qua, không ngờ những con vật nhỏ đã cố gắng vượt lên... chỉ có Trâu là vẫn giữ được vị trí hàng đầu. Khi về gần tới mức không ngờ chú Chuột danh mãnh đã nhảy lên ngồi trên lưng Trâu từ hồi nào, liền nhảy xuống và phóng nhanh tới đích đến, dành vé đầu tiên. trâu hậm hực phản đối vì điều lệ không ghi rõ phương thức cụ thể. Vừa lúc đó Mèo xuất hiện và đi khiếu nại:
*Tôi có tên trong danh sách, tại sao không được dự thi?
Ngọc hoàng từ chối, nhưng Hằng Nga tâu:
*Thưa Ngọc Hoàng để được lòng cả hai thần nghĩ nên nhận Mèo. Bên cung Quảng hiện thiếu một người canh giữ nên muốn xin....
Ngọc Hoàng hiểu ý và gật đầu:
*Được ta chấp nhận để khanh chọn một trong số này về giữ cung Quảng.
Thấy thỏ trắng dễ thương nên Hằng Nga chọn Thỏ. Và danh sách bị khuyết và Mèo dĩ nhiên đặc cách tuyển vào cho đủ số 12 con vật theo thứ tự: Chuột, Trâu, Cọp, Mèo, Rồng, Rắn, Ngựa, Dê, Khỉ, Gà, Chó và cuối cùng là Heo.
Việc phân chia như vậy đã xong 12 con vật ấy trở thành 12 con giáp của người trần gian cho tới ngày nay.
Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự và sự công bằng. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh.
1. Về màu sắc :
Màu hợp nhất cho người mệnh Hỏa là các màu thuộc hành Mộc: xanh lá cây, xanh da trời. Gỗ cháy sinh ngọn lửa, nghĩa là Mộc sinh Hỏa. Chính vì vậy, có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu lý tưởng mà người mệnh Hỏa nên dùng. Màu xanh nhẹ nhàng bạn có thể dễ dàng kết hợp hơn đối với ngôi nhà của bạn, đối với trang sức cho bạn như ngọc lục bảo, đá peridot.
Màu sắc kỵ với người mệnh Hỏa: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy, khắc phá hành Hỏa của mệnh cung, xấu. Nếu bạn thích đá quý thì cũng không nên đeo các màu này mà lựa chọn theo màu xanh ra trời, màu xanh lá cây, màu đỏ, màu hồng, màu da cam sẽ tốt cho sức khỏe và đem đến may mắn cho bạn.
2. Nghề nghiệp phù hợp với người mệnh Hỏa
Người mệnh Hỏa cần hành Mộc thì hợp với nơi làm việc phương Đông. Hợp với nghề mộc, nghề, gỗ giấy, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu.
3. Tình Duyên cho người mệnh Hỏa
Ba loại Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.
Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.
Hướng nhà ở kỵ xoay mặt vào núi. Xoay mặt vào núi có nghĩa là ở chỗ không trông có, làm việc gì cũng sẽ gặp trắc trở, không nên chọn chỗ ở như thế. Nhà quay mặt vào núi không khí không được lưu thông, khí hung, hơi ẩm ngưng trệ, tù hãm ảnh hưởng tới sức khỏe. Khí cát bị cản trở không thể vào được căn nhà, tầm nhìn bị che khuất, tương lai, tiền đồ trì trệ, là một loại hung trạch. Không nên chọn mua đất hoặc nhà ở địa thế này. Nếu gặp phải trường hợp này nên tu sửa, tôn tạo, mở cửa theo hướng khác. Làm như vậy, về mặt khoa học, mùa hạ đón được gió mát, mùa đông, ánh nắng chiếu vào, tiêu diệt những vi khuẩn gây bệnh bằng các tác nhân vật lý, hóa học, trời mưa, trời ẩm, hơi ẩm thoát ra ngoài, đảm bảo cho sức khỏe con người. Về mặt phong thủy, tầm nhìn thông thoáng, tiền đồ rộng mở, cát khí mây lành ngưng tụ, tiền của ngày càng sinh sôi, nảy nở, cuộc sống hạnh phúc, gia đạo ấm êm.
Nhà ở không nên gần đường sắt. Ven đường sắt tiếng ồn lớn, gây phiền nhiều thị giác, thính giác, tổn hại thể chất và tinh thần. Không nên mua nhà hoặc chọn nơi sinh sống tại khu vực này. Cuộc sống trong cơ chế thị trường với những áp lực công việc vô cùng căng thẳng, khiến con người mệt mỏi sau mỗi ngày đi làm về. Thực tế, con người ở trong căn nhà của mình là 1/3 thời gian trong ngày. Căn nhà bị tiếng ồn ảnh hưởng dù chỉ một ngày cũng tăng thêm sự mệt mỏi, căng thẳng, bất an. Nếu như ngày nào cũng ở đó, tất gây bệnh mãn tính. Dạng đất đai, nhà ở như vậy cũng không phải lý tưởng gì. Nếu gặp tình huống trên, bạn nên thiết kế phòng ngủ kín đáo và hệ thống cách âm thật tốt, để tránh những ảnh hưởng xấu về sức khỏe. Và chúng ta cũng khẳng định, công nhận với nhau một điều rẳng, sức khỏe có tốt, tinh thần có thoải mái, phấn khởi thì công danh mới hanh thông thuận lợi, cuộc sống mới vui vẻ, ngọt ngào
Nhà ở không được để hệ thống cầu vượt bao vây, phong tỏa, ở vào tình huống này dễ gặp nguy hiểm và bị phá sản. Cầu vượt hoặc con đường theo phong thủy là tượng Thanh long, chỉ tốt trong trường hợp ở bên trái của ngôi nhà. Sự sắp đặt thuận vị đó chính là tả Thanh long, hữu Bạch hổ, hậu Huyền Vũ, tiền Chu tước. Nếu cầu vượt bao quanh nhà, chỉnh thể lý tưởng đã bị phá vỡ, dẫn đến tình trạng mất cân bằng. Đạo lý muôn đời đó là trạng thái cân bằng, trung dung, không thiên lệch, bất cập và thái quá. Gặp căn nhà như thế này, chủ nhà dễ gặp những chuyện rủi ro đột ngột. Nếu muốn hóa giải xui xẻo, hãy đặt tượng thiện tài đồng tử và một cặp kỳ lân trong nhà.
Bên cạnh nhà không nên có bãi rác. Người xưa gọi đây là “Độc âm sát”, tầng càng thấp càng nguy hiểm. Ngày nay, dân số ngày càng phát triển đông đúc, và mật độ gia tăng. Đi kèm với quy mô dân số là vấn đề công nghiệp hóa. Rác thải và ô nhiễm môi trường, ô nhiễm bầu khí quyển là một hệ quả tất yếu. Nhà ở gần bãi rác, mà không xử lý được ô nhiễm, rất bất lợi cho sức khỏe. Muốn hóa giải, có thể treo hồ lô bằng gỗ hoặc tiền đồng Ngũ đế trong nhà.
Nhà ở kỵ gần cột điện cao thế. Trường hợp này còn được gọi là “Kim hỏa sát”, cách hóa giải là dùng nhiều vật dụng được làm từ gỗ và đất, đồng thời bài trí các đồ ngọc, đồ sứ trong nhà.
Nếu nơi ở là lầu cao, bên cạnh không nên có một không nên có một ngôi nhà nhỏ đứng cô lập, địa hình này gọi là “Cô độc sát” biện pháp hóa giải là đặt một con chó đá há miệng tượng trưng cho sự ồn ào, náo nhiệt, tránh được sự cô độc, vì khí cô độc đã bị con chó nuốt đi.
Bên dưới nhà ở không nên có đường tàu điện ngầm và đường hầm, địa hình này gọi là “Xuyên tâm sát”. Nơi ở càng thấp càng dễ bị tổn thất. Để hóa giải, ta có thể bố trí tám viên ngọc trắng hoặc đặt tháp Văn Xương trong nhà. Ngoài xem các kiêng kị trong nhà thì bạn có thể tham khảo các kiêng kị trong phong thủy nhà tắm tạp phongthuyso.vn.
Trái tim quá "nóng" dễ khiến ta mất đi tỉnh táo. Với cá tính riêng của mình, 12 chòm sao khi yêu thường hay phạm phải những sai lầm đáng tiếc nào? Trên đời này, chẳng ai là người hoàn hảo. Muốn tìm người 10 phân vẹn 10 còn khó hơn cả lên trời. Suy cho cùng, mỗi chúng ta dù ít dù nhiều cũng có tật xấu, cũng có khi mắc phải sai lầm.
Đặc biệt, khi gặp phải người trong mộng, chúng ta khó lòng giữ được lý trí mà thường hay mù quáng trong tình yêu. Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn biết về những lỗi mà 12 chòm sao khi yêu hay phạm phải.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Tra cứu phong thủy sim điện thoại hợp tuổi theo công cụ luận giải khoa học |
Chúng tôi đã gợi ý 3 mẫu bài trí phòng ngủ đúng phong thủy, nhưng không phải ai cũng có đủ mọi điều kiện để có thể áp dụng ngay. Hôm nay chúng tôi tôi giới thiệu 3 mẫu phòng ngủ phạm phong thủy phải tuyệt đối tránh nếu không sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của những ai nằm trên giường.
Những hình ảnh bố cục của phòng ngủ được giới thiệu dưới đây rất cơ bản và đơn giản vì phong thủy tốt hay xấu chủ yếu là do cách đặt giường ở đâu trong phòng. Muốn đặt giường ở đâu phải quan sát vị trí của các cửa sổ và cửa phòng. Hy vọng rằng, một khi bạn hiểu những điều cơ bản của cách bố trí phòng ngủ hoàn toàn sai phong thủy sau bạn sẽ có thể khắc phục lỗi này cho bất kỳ phòng ngủ nào trong nhà để tránh điều xui xẻo, không may cho những thành viên trong gia đình.
![]() |
![]() |
![]() |
i sự thay đổi và mỹ quan, từ đó đã thiết kế ra các loại hình dạng nhà khác nhau, ngoại trừ nhà hình chữ nhật, hình vuông ra còn có các loại nhà hình răng cửa, hình uốn khúc, hình hẹp dài, hình tam giác.
Có những nhà được thiết kế với hình dáng lập dị, kỳ quái, đối với nhà ở hình dạng không theo quy tắc, có người chấp nhận, có người lo lắng phải chịu ảnh hưởng không tốt. Dưới đây, từ góc độ phong thuỷ học chúng tôi đưa ra một số vấn đề lợi hại của hình dạng nhà để mọi người cùng thảo luận.
1. Nhà hình vuông – Tứ bình bát ổn, âm dương cân bằng.
Nhà hình vuông là chỉ những ngôi nhà có chiều rộng và chiều dài cơ bản bằng nhau. Từ xưa đến nay, nhà ở hình vuông đường như đã trở thành một “định thức”, không ai muôn thay đối nó.Mọi người cho rằng, nhà ở vuông vắn, tứ bình bát ổn, âm dương cân bằng mang khí thế ngay thẳng, không thiên không lệch phù hợp với quan niệm “trời tròn đất vuông, là loại hình dạng không thể thay thế. Nhưng hiện nay một số nhà thiết kế không đồng tình với quan điếm này, cho rằng hình dạng nhà quá vuông vắn thể hiện sự khô cứng. Nhận thức này quá thiên về mỹ quan. Trên thực tế, dù nhìn từ góc độ phong thuỷ học hay góc độ thực dụng, thì hình dạng nhà loại này không có gì có thể bắt bẻ được.
2. Nhà hình chữ nhật – Đầy đủ khí ngũ hành.
Nhà ở hình chữ nhật là chỉ kiểu nhà có kích thước dài rộng không bằng nhau, có người cho rằng tỉ lệ chiều dài và chiều rộng phải được tính toán thật tỉ mỉ, có vậy mới là hình dạng tiêu chuẩn. Nhà ở hình chữ nhật loại này hiện nay rất thường gặp, cũng giống với nhà ở hình vuông, nhà ở hình chữ nhật có ngụ ý mang lại nhiều may mắn tốt lành, không gian hình chữ nhật “hướng bát quái hoàn chính, khí ngũ hành đầy đủ”, là kiểu nhà lý tưởng nên ưu tiên chọn đầu tiên, về phương diện thiết kế nội thất, nhà ở hình chữ nhật dễ phân chia thành các không gian nhỏ hợp lý làm cho nhà có bố cục tăng phong tụ khí, mỗi thành viên trong nhà đều có thể tìm cho mình một không gian thích hợp.
3. Nhà hình hẹp dài – Âm dương không cân bằng.
Nếu là nhà ở hình chữ nhật cố nhiên là tốt, nhưng nhà ở hình hẹp dài là nhà có tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng chênh lệch nhau quá lớn. Hình hẹp dài nói ở đây là muốn nói kích thước chiều dài lớn hơn rất nhiều lần chiều rộng. Loại nhà này hiện nay không phải là ít gặp trong những kiến trúc hiện đại, nhất là các khu biệt thự, rất nhiều nhà được thiết kế thành hình hẹp dài. Nhà ở loại này dù dài theo chiều Nam Bắc, ngắn theo chiều Đông Tây hay dài theo chiều Đồng Tây, ngắn theo chiều Nam Bắc đều biểu hiện không cân bằng âm dương.
Nói một cách tương đối thì nhà dài theo chiều Nam Bắc, ngắn theo chiều Đông Tây tốt hơn đôi chút. Nếu như diện tích kiến trúc nhà ở vượt quá 200m2, hình nhà loại này khá dễ thiết kế, có thể phân chia không gian trong nhà tương đối tốt. Nếu diện tích nhà ở dưới 150m2, thì rất khó bảo đảm các không gian bên trong nhà đều vuông vắn, thường là có sự méo mó. Cho nên, khi chọn nhà ở phải thận trọng xem xét đến hình dạng của nhà.
1. Khuôn mặt tròn
Người có khuôn mặt tròn trĩnh thường khiến nhiều người yêu mến, vì tính tình dễ chịu, nhân duyên tốt.
Trong năm 2015, người có khuôn mặt tròn, công việc phát triển không mấy suôn sẻ. Những người có khuôn mặt tròn thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần, thì tình cảm dễ gặp trắc trở, tài vận hao tổn.
Tháng phát tài: 2, 4, 9, 12
Lời khuyên: Điều chỉnh lại phong thủy cho phù hợp với bản thân, thay đổi vị trí của giường và bàn làm việc cũng là cách đem lại may mắn.
![]() |
2. Khuôn mặt trái xoan
Khuôn mặt trái xoan được xem là khuôn mặt hoàn mỹ, nhân duyên tốt, vận mệnh cũng được ưu ái hơn nhiều so với những khuôn mặt khác.
Trong năm 2015, người có khuôn mặt trái xoan, tài vận rất tốt, vấn đề tài chính ít gặp trở ngại.
Lời khuyên: Cẩn thận khi cho bạn bè mượn tiền, đặc biệt là số tiền lớn. Nếu không tiền sẽ “một đi không trở lại”, dễ dính vào kiện tụng.
Tháng phát tài: 5, 8, 10
Nếu khuôn mặt trái xoan nhưng thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần thì trong năm Mùi dễ gặp nhiều phiền phức, cần thận trọng trong công việc.
Lời khuyên: Giữ chặt túi tiền, cẩn thận chi tiêu, thích hợp đầu tư, không thích hợp kinh doanh.
3. Khuôn mặt trái tim
Khuôn mặt trái tim phần trên khá tròn, phần dưới thì nhọn. Người có khuôn mặt trái tim dễ hao tài, cần cẩn thận túi tiền, đặc biệt là trước khi hợp tác. Người có khuôn mặt trái tim sẽ có lợi khi đầu tư vào tài chính và cổ phiếu.
Tháng phát tài: 1, 3, 5, 9
Nếu người có khuôn mặt trái tim thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần, trong năm Mùi dễ gặp phiền phức, cần thận trọng khi làm việc.
4. Khuôn mặt vuông
Theo các nhà phân tích, khuôn mặt vuông có thể được chia thành 2 loại: khuôn mặt hình chữ nhật (khuôn mặt dài) và khuôn mặt hình vuông.
- Khuôn mặt hình chữ nhật (khuôn mặt dài): có độ chênh lệch trên dưới không lớn lắm, trán khá rộng, khoảng cách bề ngang nhỏ.
- Khuôn mặt hình vuông: khoảng cách theo chiều dọc tương đối ngắn, các góc rõ ràng, thiếu cảm giác mềm mại.
Người khuôn mặt vuông có sự kiên trì, sức hấp dẫn, sự quyến rũ, và khả năng lãnh đạo thiên bẩm. Thu nhập trong năm nay nhiều, chi tiêu cũng không ít.
Lời khuyên: Người có khuôn mặt vuông thường phải chi trả một khoản chi phí phát sinh bất ngờ, cần thận trọng đầu tư và quản lý chi tiêu. Họ cũng cần chú ý sự thay đổi trong tình duyên và hao hụt về tài vận, thận trọng khi quen biết tránh đem lại những rắc rối liên quan đến vận đào hoa.
Tháng phát tài: 4, 8, 11.
Nếu người có khuôn mặt vuông thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần, trong năm Mùi dễ gặp phiền phức, cần thận trọng khi làm việc.
Lời khuyên: Cẩn thận khi đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào bất động sản, cần nắm rõ chuyện tình cảm, nên sắp xếp lại nơi ở và nơi làm việc.
5. Khuôn mặt hình tam giác
Trong năm 2015, người có khuôn mặt hình tam giác phát triển về sự nghiệp, có quý nhân giúp đỡ. Nữ giới dễ gặp trắc trở về chuyện tình cảm.
Tháng phát tài: 2, 5, 7. Nửa năm trở về sau hung cát bổ trợ cho nhau, cần lưu ý và cẩn thận.
Nếu người có mặt hình tam giác thuộc tuổi Mùi, Sửu, Tuất, Tý, Dần, trong năm Mùi dễ gặp phiền phức, cần thận trọng khi làm việc.
Lời khuyên: Nữ giới cần xác định cảm xúc trong tình cảm, nam giới nên chú ý vấn đề về sức khỏe.
Chocopie (theo QQ)