Tướng pháp lệnh (vân vòng mũi miệng) |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Mệnh ngũ hành nạp âm của mỗi người tiết lộ khá nhiều điều về cuộc đời người đó. Cùng xem người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm để biết rõ hơn về vận trình của họ nhé.
Những người thuộc cùng một con giáp nhưng năm sinh khác nhau thì vận mệnh cũng sẽ không giống nhau. Hãy thử tìm hiểu xem người tuổi Tị mệnh gì theo ngũ hành nạp âm nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
- Có 4 cặp địa chi tạo thành tam hợp Có 4 bộ tam hợp Thân – Tý –Thìn Dần – Ngọ - Thân Hợi – Mão – Mùi Tị - Dậu – Sửu - Có 6 cặp địa chi tạo thành nhị hợp
Sửu - Tý
Dần - Hợi
Tuất - Mão
Dậu - Thìn
Tị - Thân
Ngọ - Mùi - Có 6 cặp địa chi tương hại nhau. Dậu - Tuất
Thân - Hợi
Mùi - Tý
Ngọ - Sửu
Tị - Hợi
Mão - Thìn
- Địa chi tương hại:
+ Hình hại vô lễ: Tí - Mão
+ Hình hại đặc quyền: Sửu - Mùi - Tuất
+ Hình hại vong ân: Dần - Tị - Thân
+ Tự hình nhau: Thìn - thìn, ngọ - ngọ, hợi - hợi, dậu - dậu
- Các cặp thiên can hợp nhau: Ất hợp Canh Bính hợp Tân Đinh hợp Nhâm Mậu hợp Quý Kỷ hợp Giáp - Hình phạt của các thiên can Canh hình Giáp Tân hình Ất Nhâm hình Bính Quý hình Đinh Giáp hình Mậu Ất hình Kỷ Bính hình Canh Đinh hình Tân Mậu hình Nhâm Kỷ hình Quý
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Thư (##)
Đa phần mọi người hay chọn những tầng có con số như 3 (tam), 8 (bát), 23 (lưỡng tam), 28 (lưỡng bát)…, mà tránh những tầng có số 4 (tứ). Kỳ thực thì những người ở tầng 3, tầng 8 chưa chắc đã “phát”. Cùng ở một tầng, có người thì may mắn nhưng cũng có người xui xẻo, dựa theo cảm tính hợp âm (“bát” gần với “phát”, “tứ” gần với “tử”) thì suy cho cùng cũng chỉ để thỏa mãn về vấn đề tâm lý tinh thần mà thôi.
Vậy thì tầng nào sẽ hợp với bạn, để bạn có thể “thông tiền đạt vận” đây?
Phong thủy học cho rằng, tất cả những sự vật trên trái đất này đều có thuộc tính âm dương ngũ hành. Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, con người và kiến trúc có thể đi sâu phân tích chi tiết thông qua âm dương ngũ hành. Thông thường thì âm dương ngũ hành của số tầng chia ra làm: tầng có số lẻ thuộc Dương, tầng có số chẵn thuộc Âm.
Theo ngũ hành thì ngũ hành của số tầng và ngũ hành của chủ nhà tương đồng hoặc tương sinh thì được coi là hợp, tương khắc thì là không hợp.
Như vậy:
Gia chủ thuộc các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn tầng số 5, 10 (tầng bản mệnh), tầng 2,7 (tầng quý nhân).
Gia chủ tuổi Dần, Mão nên chọn tầng 3, 8 (tầng bản mệnh), tầng 1, 6 (tầng quý nhân).
Gia chủ tuổi Tỵ, Ngọ nên chọn tầng 2, 7 (tầng bản mệnh), tầng 3,8 (tầng quý nhân).
Gia chủ tuổi Thân, Dậu nên chọn tầng 4, 9 (tầng bản mệnh), tầng 5, 10 (tầng quý nhân).
Gia chủ tuổi Tý, Hợi nên chọn tầng 1, 6 (tầng bản mệnh), tầng 4, 9 (tầng quý nhân).
Cụ thể như sau:
- Tuổi Tý: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…
- Tuổi Sửu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…
- Tuổi Dần: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…
- Tuổi Mão: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…
- Tuổi Thìn: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…
- Tuổi Tỵ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…
- Tuổi Ngọ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…
- Tuổi Mùi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…
- Tuổi Thân: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…
- Tuổi Dậu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…
- Tuổi Tuất: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…
- Tuổi Hợi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…
thay đổi được vận thế của bạn.
Tuổi Tý
Hợp: Màu xanh da trời Kỵ: Màu vàngVề cơ bản, vận thế của người tuổi Tý trong năm Quý Tỵ là khá tốt; tuy nhiên Tý là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa; Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, tựu chung là bất lợi; bạn không nên mặc quần áo quá sẫm màu.
Riêng màu xanh da trời có thể tạo thế bình hòa, tăng vận may, giảm xui xẻo. Tuy nhiên, màu vàng lại có những ảnh hưởng rất xấu đến vận thế của bạn trong năm nay.
Tuổi Sửu Hợp: Màu vàng nhạt Kỵ: Màu xanh lụcSửu là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa sinh Âm Thổ; xét theo ngũ hành, Thổ màu vàng nhưng lại là Dương Thổ, vì vậy, người tuổi Sửu dùng màu vàng nhạt là tốt nhất.
Mộc khắc Thổ, Mộc màu xanh, vì vậy, những người tuổi này kỵ dùng màu xanh. Vận thể người tuổi Sửu trong năm Tỵ đạt mức trung bình, không quá vượng, do đó, màu sắc bạn dùng nên nhạt một chút.

Tuổi Dần
Hợp: Màu xám Kỵ: Màu trắng Dần là Dương Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Tuy Dương Mộc có khả năng sinh Âm Hỏa nhưng lại không tăng vượng cho tự thân người tuổi Dần, do vậy phải dụng Thủy để sinh Mộc. Màu đen là Thủy trong ngũ hành, tuy nhiên vì Âm Dương tương khắc nên bạn có thể dùng màu xám. Màu trắng là Kim, Kim khắc Mộc, do vậy, nên tránh màu này để không ảnh hưởng đến vận thế trong năm Quý Tỵ. Tuổi Mão Hợp: Màu đen Kỵ: Màu trắng Mão là Âm Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Cũng như tuổi Dần, Âm Mộc có thể sinh Âm Hỏa. Bạn nên chọn màu đen vì xét theo ngũ hành, cả hai đều là Âm, đẹp nhất với tuổi Mão là sắc đen tuyền. Tương tự, màu tối kỵ của tuổi Mão trong năm nay là màu trắng. Tuổi Thìn Hợp: Màu đỏ cam Kỵ: Màu xámThìn là Dương Thổ, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa sinh Dương Thổ; Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Trong năm 2012, vận thế của người tuổi Thìn rất xấu, năm nay cũng không quá vượng. Bạn nên dùng màu đỏ cam cho hợp vận. Vốn dĩ Thổ khắc Thủy, nếu dùng màu xám, tuổi Thìn dễ gặp xui xẻo.

Tuổi Tỵ
Hợp: Màu xanh lục Kỵ: Màu đen Tỵ đối Tỵ, đây chính là năm bản mệnh của bạn, do vậy, xét tổng thể là xấu. Bạn có thể dùng màu xanh của Mộc trong ngũ hành để vận thể thêm vượng, nhưng tuyệt đối không dùng màu đen. Màu đen là Thủy, Thủy Khắc Hỏa, nếu ưa chuộng màu này, vận thế của bạn sẽ sa sút nhiều phần. Tuổi Ngọ Hợp: Màu xanh Kỵ: Màu xám Ngọ là Dương Hỏa, Tỵ là Âm Hỏa, cùng là hành Hỏa nên hợp nhất với bạn là Mộc; màu xanh là Mộc; do vậy bạn có thể dùng màu này cho thêm phần may mắn. Nhưng vì Thủy, Hỏa tương khắc nên màu xanh lá cây sẽ tốt hơn. Màu xám không hợp với mệnh của tuổi Ngọ trong năm nay. Tuổi Mùi Hợp: Màu đỏ Kỵ: Màu xanh lụcMùi là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa sinh Âm Thổ, do đó, vận mệnh của bạn năm nay khá tốt nhưng chưa phải là hoàn hảo. Để tăng cường vận thế, bạn nên sử dụng màu đỏ. Sắc màu rực rỡ này sẽ đem lại may mắn cho bạn, tăng phần vượng, giảm phần hung. Lại nói, Mộc khắc Thổ, Mộc là xanh lục, vì vậy, bạn nên tránh xa màu này.

Tuổi Thân
Hợp: Màu vàng cam Kỵ: Màu đỏ Thân là Dương Kim, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa khắc Dương Kim, do vậy, vận thế của tuổi Thân năm nay khá bất lợi. Nếu “làm bạn” với màu vàng cam, thần may mắn sẽ luôn ở bên bạn. Màu đỏ là Hỏa, Hỏa khắc Kim nên bạn cần tránh màu này, chẳng hạn không nên trang điểm bằng sắc son đỏ đậm. Tuổi Dậu Hợp: Màu vàng Kỵ: Màu đỏDậu là Âm Kim, Âm Hỏa khắc Âm Kim, cùng là Âm nên khi lựa chọn màu sắc, bạn nên ưu tiên màu đậm. Đẹp nhất là màu vàng thuần túy, nhưng lại cực kỵ màu đỏ.

Tuổi Tuất
Hợp: Màu đỏ cam Kỵ: Màu đen Tuất là Dương Thổ, tuy Âm Hỏa có thể sinh Dương Thổ nhưng vì Âm Dương tương khắc, bạn nên chọn màu đỏ cam để vận thế thêm vượng. Mặt khác, Thổ khắc Thủy, nên màu đen là màu đại kỵ của bạn trong năm Quý Tỵ. Tuổi Hợi Hợp: Màu trắng Kỵ: Màu vàng Hợi là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa, Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, vì vậy, người tuổi Hợi có thể dùng Kim (sinh Thổ) để hóa giải. Màu trắng là Kim, do đó bạn dùng màu này là hợp nhất. Thổ màu vàng, Thổ khắc Thủy, để tránh xui xẻo, bạn tuyệt đối không nên vận trang phục hoặc sử dụng những vật có màu sắc tươi sáng này.
Nếu trong nhà bạn có bày một bể cá vàng với những chú cá bơi lội tung tăng đầy sức sống thì mọi người trong gia đình bạn cũng sẽ tràn trề sức sống, tinh thần vui vẻ, gia vận tốt và tài vận cũng tốt.

“Tài vị” cần phải luôn luôn sạch sẽ, sáng sủa và yên tĩnh. Do đó, môi trường xung quanh bể cá cũng phải được giữ sạch, tuyệt đối không vứt rác hay các thứ đồ bỏ đi bên cạnh bể cá.
Khi xác định vị trí đặt bể cá, cần lưu ý các điều cấm kị sau:
– Không đặt bể cá dưới ảnh hoặc tượng các vị thần.
Đặc biệt là tượng của ba ông Phúc, Lộc, Thọ, nếu không sẽ dễ bị phá sản.
– Không đặt bể cá đối diện với bếp nấu trong nhà bếp.
Nếu cửa bếp, bếp nấu và bể cá cùng nằm trên một đường thẳng thì cực kì không tốt. Điều này cũng tương tự như trường hợp bồn nước và bếp nấu trong phòng bếp đối diện vói nhau. “Thủy hỏa tương xung”, phạm phải điều tối kị này sẽ gây ảnh hưởng rất tiêu cực đối với sức khỏe của mọi người trong gia đình bạn.
– Không đặt bể cá gần các thiết bị điện, như trên nóc tivi hay bên cạnh dàn âm thanh.
Nếu đặt bể cá cạnh các thiết bị điện thì hơi nước thoát ra từ trong bể sẽ làm các thiết bị này bị hư hại. Ngoài ra, sóng điện từ và âm thanh phát ra từ các thiết bị này sẽ khiến cá trong bể rơi vào trạng thái bồn chồn, mệt mỏi.
– Tránh xa nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp:
Nếu nước trong bể cá thường xuyên bị ánh nắng mặt trời chiếu vào thì đó sẽ là một môi trường thuận lợi để cho các loài rong rêu phát triển, từ đó làm cho môi trường nước trong bể dần bị xấu đi. Đồng thời, nhiệt độ nước lên xuống thất thường sẽ khiến cho cá và các loài thủy sinh trong bể dễ bị chết.
Chú ý không để bể cá ở những nơi bị nghiêng dốc hoặc nơi chênh vênh, chẳng hạn như để ở trên một cái giá thiếu kiên cố. Nếu bể cá được đặt trên một cái giá thiếu kiên cố, ngoài yếu tố không an toàn còn làm cho “tài vận” trong gia đình cũng vì thế mà không được ổn định.
– Không đặt bể cá cạnh đầu giường
Nếu đặt bể cá cạnh đầu giường tức là đã phạm phải nguyên tắc ‘lâm đầu thủy’ trong phong thủy. “Lâm đầu thủy” có nghĩa là nước từ trên cao đổ xuống đầu. Trong địa lý học, thác nước chính là ‘lâm đầu thủy’; còn trong nhà ở, nếu phần tường trên cao bị thấm nước hoặc vị trí bể cá cao hơn đầu người cũng được coi là ‘lâm đầu thủy”.
Nếu bị ảnh hưởng bởi ‘lâm đầu thủy” thì về lâu dài sẽ sinh bệnh tật, trí lực bị giảm sút… Hiện tượng này cũng sẽ xảy ra trong trường hợp bạn đặt bể cá gần ghế sopha trong khi mực nước cao nhất trong bể lại cao hơn so với người ngồi bên cạnh.
Cần nhắc nhở bạn một điều: Nếu “lâm đầu thủy” biến thành “sát khí’ thì nguyên nhân là do phần đầu người quá gần với bể cá. Thông thường, bể cá được đặt trên nóc tủ hoặc trên mặt bàn. Vì thế, mực nước cao nhất sẽ vào khoảng 1m, cao hơn so vối người ngồi trên ghế sopha. Do đó, chúng tôi khuyên bạn nên đặt bộ ghê sopha của mình cách bể cá khoảng hơn 1 mét để có thể tránh được hiện tượng “lâm đầu thủy”.
– Số lượng và màu sắc cá vàng
Về điều này cũng đòi hỏi phải cân nhắc kĩ lưỡng. Thông thường, số cá nuôi thích hợp nhất là 4, 7, 9. Cả 3 con số này đều được coi là những con số vàng. Về màu sắc, đa phần đều chọn các màu may mắn như đỏ, trắng, đen. Chẳng hạn, 6 con đỏ và 1 con đen, trong đó những con màu đỏ là “kim”, còn lại con màu đen là “thủy”. Số 6 và số 1 kết hợp với nhau tạo thành số 7, là một con số vàng, ý nghĩa may mắn vô cùng lớn.
Giường là đồ vật vô cùng quan trọng trong cả cuộc đời con người, con người có khoảng 1/3 thời gian gắn bó với giường, cho nên việc chọn được một chiếc giường ngủ tốt sẽ rất quan trọng đối với sức khoẻ. Khi chọn giường cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất, tránh giường quá cao. Giường quá cao tuy sạch sẽ và sang trọng nhưng nó dễ gây hại cho người sử dụng, đặc biệt là với người già, giường quá cao lên xuống khó khăn, đêm thức dậy dễ bị ngã.
Hat là tránh giường quá thấp. Giường quá thấp tuy có thể thuận tiện cho việc lên xuống nhưng thông gió cho giường lại kém, hơn nữa giường thấp sẽ dễ tiếp xúc và hút khí ẩm từ nền nhà lên gây bệnh tật cho cơ thể.

Ba là tránh đệm giường quá mềm. Giấc ngủ có ngon hay không chủ yếu phụ thuộc vào độ cứng mềm của đệm giường. Theo phân tích, khi người nằm ngửa, độ cong gập của xương sống lưng ở khoảng 2~3cm là thích hợp nhất, độ cong gập không phù hợp vừa ảnh hưởng đến giấc ngủ vừa ảnh hưởng đến sự phát triển hình dáng cơ thể. Đệm giường tốt là phải có đủ các đặc điểm là hợp với trọng lượng các bộ phận cơ thể, tính thấu khí tốt, chống được ẩm và giữ được nhiệt.
Đệm trải giường quá mềm sẽ làm tăng độ cong gập sinh lý bình thường của xương sống lưng, làm cho xương phát triển biến dạng mà đặc biệt ở người trẻ tuổi, khi cơ thể còn chưa phát triển hoàn chỉnh, càng phải tránh dùng đệm giường quá mềm, nên chọn dùng đệm cứng một chút.
Bốn là tránh đệm quá cứng. Đệm giường quá mềm là không tốt nhưng quá cứng cũng không tốt cho cơ thể. Đệm quá cứng sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ, không những bất lợi cho việc làm tiêu giảm mệt mỏi, mà trái lại còn gây mệt mỏi hơn.
Năm là tránh giường quá hẹp. Mặt giường nằm phải có độ rộng thích hợp, giường đơn rộng trên 70cm là hợp lý. Giường quá nhỏ tuy tiết kiệm được không gian nhưng sẽ làm cho người ngủ cảm thấy gò bó, khó chịu, mục đích nghỉ sẽ không đạt được. Hơn nữa giường hẹp khi ngủ rất dễ bị ngã.
Sáu là tránh giường quá ngắn. Yêu cầu đầu tiên đối với giường ngủ là phải đủ kích thước, phải đủ độ rộng và độ dài cần thiết. Người cao nằm giường ngắn, người béo nằm giường hẹp sẽ thấy gò bó khó chịu. Theo ý kiến các chuyên gia, ban đêm khi ngủ con người thường phải trở mình hơn 20 lần, giường ngủ nhỏ sẽ không có lợi cho sự co duỗi cơ thể, gây mỏi mệt sau khi ngủ dậy. Thông thường, chiều dài giường ngủ phải hơn chiều cao cơ thể 15cm, chiều rộng thích hợp là khi nằm thắng người đọc theo giường, hai lòng bàn tay đặt sau gáy cổ, hai khuỷu tay trải ra vẫn nằm gọn trong lòng giường.
Trong phong thủy, mỗi hình dạng lại có ý nghĩa và tác dụng riêng. Mỗi hình dạng, có liên quan đến Ngũ hành, đại diện cho một nguyên tố và từ đó có thể áp dụng để cân bằng năng lượng trong ngôi nhà. Các hình dạng khác nhau trong môi trường sống, thậm chí là cả quần áo và đồ trang sức cũng có tác dụng trợ giúp trong phong thủy và gọi các nguồn năng lượng tốt cho từng mục tiêu trong cuộc sống.
Ví dụ, nhà thiết kế thời trang nổi tiếng, Tory Burch, đã giới thiệu về văn phòng được bài trí theo phong thủy của mình. Trong đó, chị sử dụng hầu hết là các mẹo phong thủy liên quan đến hình khối. Nhìn vào bàn làm việc, hai bên là hai giá sách cao hình chữ nhật - đóng vai trò là lính canh để trông nom và bảo vệ cô ấy đồng thời thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp.
Hình chữ nhật.
Hình dạng này đại diện cho năng lượng của gỗ (Mộc) và sự tăng tiến. Con số hợp với hình này là số ba và bốn, trong đó số ba mang lại nhiều may mắn hơn. Hình chữ nhật cũng đại diện cho sự chuyển động. Sử dụng hình chữ nhật trong văn phòng để cân bằng lại yếu tố Kim hoặc Thổ, hoặc khi bạn muốn tìm kiếm sự bảo vệ.
Những gia chủ có Quái số 9 hoặc 1 cũng thích hợp sử dụng
Hình vuông
Đây là yếu tố của đất (Thổ) và số 2. Hình vuông thu hút những năng lượng bền vững liên quan đến các mối quan hệ và gia đình. Thêm năng lượng này khi bạn đang cảm thấy như có quá nhiều hỗn loạn trong mối quan hệ và cuộc sống của bạn.
Hình vuông mang đến giàu có và thành công cho người mang Quái số 8, 2 và 5.
Tam giác
Đây là hình dạng của nguyên tố lửa (Hỏa) và số 9. Hình tam giác chỉ nên bày ít trong phòng nhưng có tác dụng lên với sự nghiệp, tiền bạc. So với các hình khối khác thì nên cẩn trọng nhất khi sử dụng hình tam giác vì quá nhiều lửa có thể thiêu rụi mọi cố gắng.
Tam giác hợp với những người mang Quái số 3.
Làn sóng
Làn sóng đương nhiên đại diện cho nước (Thủy). Ngoài ra, nó còn đại diện cho số 1. Hình dạng đường cong tượng trưng cho tính lưu động của các phần tử nước và khả năng vận chuyển và chuyển hóa. Đây là một trong những hình dạng khó áp dụng nhất vào nội thất trong nhà.
Người có Quái số 4 hợp bày đồ nội thất lượn sóng trong nhà
Tròn
Hình khối này an toàn và may mắn nhất vì đại diện cho vàng (Kim), con số 6 và 7 an lành. Tính kim giúp cân bằng lại tính mộc quá nhiều trong những ngôi nhà gỗ, lắp sàn gỗ hay đồ nội thất gỗ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
| ► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
![]() |
Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài
1. Đầu giường hợp với tuổi
Theo những nguyên tắc về sắp xếp nội thất phòng ngủ hợp phong thủy, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”.
Những người thuộc ngũ hành Thuỷ, Mộc, Hoả đều thuộc “mệnh Đông tứ” do đó, giường ngủ đặt ở hướng Bắc, Đông, Nam và Đông Nam sẽ tốt. Những người thuộc mệnh Kim, Thổ trong ngũ hành thuộc “mệnh Tây tứ” giường ngủ nên đặt ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc , Tây Nam và Tây.
2. Phòng ngủ nên sáng sủa
Phòng ngủ sáng sủa không nên tối tăm: Môi trường phòng ngủ lý tưởng nhất là ban ngày thông thoáng, ánh sáng tràn ngập tránh tù túng tạo âm khí, còn ánh đèn ban đêm thì dịu mắt khiến tâm hồn thư thái, yên tĩnh. Phòng ngủ tối tăm sẽ làm cho ý chí tiêu trầm, trong trường hợp này nên kê giường ngủ tới gần cửa sổ để có nhiều ánh sáng hơn.
3. Giường ngủ êm ái
Trong phong thuỷ phòng ngủ, vật dụng không thể thiếu với không gian phòng ngủ đó là một chiếc giưòng êm ái. Giường ngủ nên được đặt giữa phòng, tránh hướng đối diện với cửa ra vào cũng như tránh kê sát một bên tường. Chăn nệm êm, thoải mái từ chất liệu thiên nhiên cũng là yếu tố thiết yếu cho một phòng ngủ lý tưỏng.
4. Không đặt gương đối diện giường ngủ
Đặt gương soi phản chiếu giường ngủ là điều tối kỵ trong sắp xếp phòng ngủ theo phong thủy. Đồng thời bạn nên hạn chế đến mức tối đa lắp đặt các thiết bị điện tử như tivi, máy vi tính trong phòng ngủ.
5. Chọn màu sơn phù hợp
Màu sơn cũng là một yếu tố quan trọng giúp bạn có được giấc ngủ sâu thư giãn. Khung màu trung tính từ trắng ngà cho đến màu sôcôla sữa đều là những màu sắc lý tưởng và bất cứ sự phối hợp màu sắc nào giữa những màu trên sẽ làm cho phòng ngủ của bạn thực sự trở thành thiên đường theo thuyết phong thủy.
6. Không đặt cây xanh trong phòng ngủ
Bạn nên nhớ là không nên đặt cây xanh trong phòng ngủ trừ khi phòng của bạn rất lớn, vì cây xanh quang hợp sẽ hút khí oxy và phá hỏng giấc ngủ thư thái của bạn.
Nếu như xem tướng lông mày để biết tính cách của bạn, cũng như xem tướng ngón chân sẽ biết tính cách của một bạn nam. Thì xem tướng ngón tay sẽ cho bạn biết tình yêu và sự nghiệp của bạn như thế nào? Để biết được tướng năm ngón tay nói lên điều gì? có ý nghĩa ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau nhé!
Nội dung

Ngón cái tượng trưng cho cha mẹ, tổ tiên, những người có ngón cái dày dặn thường được cha mẹ giúp đỡ nhiều.
Những người có ngón cái dài, vận số lúc nhỏ rất thuận lợi, tiến bộ nhanh, học giỏi, mạnh khỏe đồng thời được nhiều người lớn trong nhà yêu thương quan tâm. Trong sự nghiệp sẽ rất tự tin, trong tình yêu cũng chủ động và có nhiều khao khát mãnh liệt.
Nếu ngón cái hơi ngắn, ngay từ nhỏ người này đã phải tự lập, trong sự nghiệp thích thực tế, thường dựng nghiệp từ hai bàn tay trắng, không thích khoe khoang sự giàu có của mình. Họ tiêu tiền rất hợp lý, không đem tiền đi phung phí vào mục đích hưởng thụ. Trang phục hoa lệ hay sơn hào hải vị trong mắt những người này đều là lãng phí không thực tế. Những người này cũng có nhu cầu sinh hoạt rất đơn giản, là người đáng tin cậy, nói một là một, không lòng vòng quanh co.
Người có ngón tay cái hơi phẳng và mỏng thường có tính cách tương phản với những người có ngón cái dày, họ không thích cuộc sống quá quy củ, cứng nhắc.
Nếu ngón cái phẳng và ngắn, thì trong việc tiền bạc sẽ rất thận trọng, bảo thủ, dẫn đến việc thiếu quyết đoán.
Ngón trỏ trong thuật xem tay đại diện cho tham vọng và quyền lực của một người. Những người có tham vọng quyền lực lớn, chí tiến thủ cao thường có ngón trỏ dài. Mục tiêu cuộc sống của họ đề ra cũng rất cao, rất coi trọng sự nghiệp. Khả năng giao tiếp của họ cũng rất tốt, các mối quan hệ cá nhân tốt, thích người khác phục tùng mình. Trong tình yêu, họ sẵn sàng mạnh tay chi tiền cho người họ yêu.
Những người có ngón trỏ ngắn thường có lòng đố kỵ lớn, hay ghen tuông. Nếu thấy người xung quanh nổi bật hơn mình, họ sẽ cảm thấy không phục mà nhất định muốn vượt qua đối phương. Trong sự nghiệp họ sẽ rất vất vả, là người dễ tiếp cận trong tình yêu.
Ngón giữa là ngón dài nhất trong năm ngón tay và là ngón đứng ở vị trí trung tâm, tượng trưng cho vận mệnh của một người. Nếu là người có ngón giữa cao hơn hẳn những ngón tay khác thì người này khi đến tuổi trung niên sự nghiệp sẽ phát đạt, tài vận thịnh vượng, sức khỏe ổn định.
Nếu ngón giữa của họ ngắn, không cao hơn những ngón còn lại mấy, thì người này trong sự nghiệp thường thiếu kiên nhẫn khi làm việc, dường như không có hy vọng. Tài vận của họ cũng khá ổn định, trong tình yêu họ thường bị tương tư vây hãm, bởi vì họ yêu rất sâu đậm.
Người có ngón áp út dài, trong sự nghiệp thường có cái nhìn độc đáo, trong công việc cũng tự lập ra kế hoạch cho riêng mình, tuần tự từng bước mà tiến hành. Họ không bị ảnh hưởng bởi những tác động bên ngoài. Trong tình yêu, họ có con mắt thẩm mỹ rất tuyệt vời, là một người tình rất lãng mạng.
Nếu ngón áp út ngắn, người này sẽ rất cá tính. Trong công việc không có quá nhiều tham vọng, khiêm tốn, trầm, không thích đầu tư mạo hiểm. Trong tình yêu họ sẽ quan tâm khía cạnh thực tế cuộc sống nhiều hơn. Chuyện tình cảm và tiền bạc của họ đều ổn định, không phải gặp quá nhiều thăng trầm.
Nam giới có ngón trỏ và ngón áp út dài bằng nhau; nữ giới có ngón áp út cao hơn ngón trỏ thường có tỷ lệ đồng tính cao hơn bình thường.
Những người có ngón út dài, khả năng quan sát tốt, có tài ăn nói, sự nghiệp tương đối phát triển. Trong tình yêu họ có tính chiếm hữu mạnh. Người có ngón út dài cũng cho thấy khi về già mọi chuyện với họ đều thuận lợi, sức khỏe tốt.
Người có ngón út ngắn, thích sự thẳng thắn, trong sự nghiệp không thích vòng vo, coi trọng danh dự. Tài vận của họ cơ bản là ổn định. Trong tình yêu tuy yêu rất sâu, nhưng họ không giỏi dùng lời nói để biểu đạt tình cảm.
Xem thêm:
Khi bày trí căn phòng, bạn nên để ý vài chi tiết dưới đây nếu không muốn sống mãi kiếp FA nhé.
1. Đồ vật gợi nhớ tình cũ
Việc lưu giữ đồ vật của tình cũ không những khiến bạn khó quên quá khứ mà còn nhắc bạn nhớ về người ta với những so sánh khập khiễng. Kết quả, nó ảnh hưởng đến mối tình hiện tại, nó khiến người mới nhận ra bạn vẫn chưa sẵn sàng để bước vào cánh cửa khác. Hãy nhớ, chuyện đã qua đừng bới nó lại.
2. Đồ vật đơn độc, không có đôi
Khi bước vào tình yêu, đồ vật đơn lẻ như ghế đơn, giường đơn hoặc những thứ gợi lên sự cô độc rất cần thay thế bằng vật dụng có đôi có cặp. Điều đó sẽ giúp bạn tiến xa và có khả năng tiến tới hôn nhân dễ dàng hơn.
3. Đồ vật quá cá tính
Hiện người trẻ rất thích phơi bày sự cá tính và nói lên cái tôi của bản thân qua cách bài trí căn phòng, điều đó thật sự đáng báo động. Việc bài trí quá lố, thể hiện cá tính quá mức sẽ khiến bạn trở nên cô độc, người khác khó tiếp cận và tạo khoảng cách nhất định trong tình yêu.

. Đồ vật thể hiện sự trẻ con
Các bạn nữ rất thích bài trí căn phòng đầy ắp búp bê và thú nhồi bông. Những đồ vật này tuy dễ thương nhưng nếu quá nhiều sẽ khiến đối phương có cảm giác bạn chưa trưởng thành, còn trẻ con và thiếu thực tế.
5. Đồ vật tạo nên áp lực tinh thần
Những đồ vật có góc cạnh hoặc sắc bén nên hạn chế bài trí trong căn phòng, nó vô tình khiến chủ nhân cảm thấy nặng nề về mặt tâm lý, cũng như khiến người đang yêu cảm thấy áp lực về chuyện tình cảm.
Có thể nói, sự hiện diện của cây xanh không chỉ giúp điều hòa không khí, tô điểm nét xanh tươi mới mà còn mang theo ý nghĩa phong thủy, giúp mang lại tài lộc cho gia chủ. Không những thế nếu bạn đang muốn trang trí cho căn phòng nhỏ của mình hoặc F5 bàn làm việc thì những loại cây cảnh dưới đây là lựa chọn vô cùng thích hợp. Mời bạn cùng chúng tôi tham khảo nhé!
1. Kim ngân
Kim ngân là loại cây được đánh giá cao về phong thủy, mang lại may mắn, giàu có cho người sở hữu. Kim ngân thích hợp với khí hậu nóng ẩm, khả năng sinh trưởng mạnh mẽ. Cây to có thể đặt ngoài trời, trước hiên nhà, cây nhỏ trồng trong chậu để đặt trên bàn. Hiện nay, loài cây có cái tên mang ý nghĩa “tiền vàng” này ngày càng được lựa chọn để trang trí nội thất ở nhiều nơi trên thế giới.
Kim ngân - loại cây “tiền vàng” đem lại may mắn và giàu có.
2. Kim tiền
Cây kim tiền còn có tên gọi khác là Kim phát tài, thuộc loại cây có lá kép. Đặc điểm nổi bật là phần lá xanh thẫm, to khoảng ngón tay cái mọc đối xứng hai bên cọng lá. Các nhánh to khoẻ vươn lên cao, sống tốt cả trong môi trường thiếu ánh sáng và không khí. Kim tiền được xem là loại cây "phú quý" có tác dụng “phát tài phát lộc” nhờ đặc điểm sinh sôi và không ngừng phát triển các nhánh. ![]()
![]()
Kim tiền mang ý nghĩa “phát tài” nhờ khả năng sinh trưởng mạnh.
3. Đại đế vương
Đại đế vương là loại cây thuộc họ trầu bà, ưa bóng râm và nơi ẩm. Đúng như tên gọi của mình, cây thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy và sức mạnh của người lãnh đạo. Chính vì thế, dân công sở cực kỳ yêu thích loại cây này với mong muốn thăng tiến trong sự nghiệp. Ngoài ra, cây còn có tác dụng xua đuổi tà ma, chướng khí, đem lại cảm giác thư thái cho con người.
Loại cây thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy của người lãnh đạo.
4. Phú quý
Cây phú quý ngày càng được ưa chuộng và trồng làm cây cảnh bởi nó có lá màu xanh viền đỏ hồng rất đẹp mắt. Đây là một giống cây có nguồn gốc từ Indonesia, có khả năng thanh lọc không khí, giảm bớt ô nhiễm khói bụi, giúp không gian sống trong lành hơn. Theo quan niệm phong thủy, cây phú quý còn tượng trưng cho sự may mắn và tốt lành trong cuộc sống.
Cây phú quý không chỉ thanh lọc không khí mà còn mang lại sự tốt lành.
5. Ngọc ngân
Ngọc ngân không chỉ đẹp ở những phiến lá xanh pha đốm trắng mà còn rất mạnh khỏe bởi bộ rễ vững chắc, mang đến sự hài hòa cho loại cây này. Người ta tin rằng, trưng bày một chậu ngọc ngân trên bàn làm việc hay phòng khách sẽ đem đến nhiều bổng lộc. Hơn nữa, cây rất ưa bóng râm và thích nghi tốt với môi trường máy lạnh trong văn phòng.
Một chậu ngọc ngân sẽ mang đến cho gia chủ nhiều bổng lộc.
6. Vạn lộc
Theo tên gọi, vạn lộc sẽ là loại cây cảnh mang lại cho gia chủ vô vàn tài lộc. Cây có màu sặc sỡ như đỏ, cam, hồng,… với viền lá màu xanh. Lá cây dày, bóng, nổi gân, mọc thẳng đứng, tán phủ tròn. Từ tên gọi, hình dáng cho đến màu sắc của cây đều vô cùng bắt mắt và tràn đầy năng lượng. Vì thế nên vạn lộc rất sang trọng và có ý nghĩa tốt trong phong thủy.
Vạn lộc sẽ là loại cây cảnh mang lại cho gia chủ vô vàn tài lộc.
7. Cây may mắn
Cây may mắn được trồng trong chậu sứ nhỏ với lớp cỏ xanh mượt bên dưới, mỗi cây thường có 3 hoặc 5 quả, bao quanh thành hình tròn phần dưới thân tạo nên sự hài hòa, vững chắc. Cây sống tốt trong môi trường có ánh sáng nhẹ, tượng trưng cho sự sung túc, đem đến phúc khí cho ngôi nhà, phòng làm việc,… giúp gia chủ luôn giữ được sự tinh thông, sáng suốt.
Cây may mắn với hình dáng bắt mắt, đem lại nhiều phúc khí.
8. Phất lộc
Cây phất lộc (hay còn gọi là cây phất dụ) có sức sống mạnh mẽ, rất dễ chăm sóc. Nó tự sinh tồn trong môi trường khắc nghiệt nhưng luôn giữ được dáng thẳng, hiên ngang, là một loại cây mang đến năng lượng dồi dào. Phất lộc có nhiều đốt rỗng nên theo phong thủy thì tinh thần của gia chủ cũng theo đó mà dễ lưu thông, tâm hồn được tự do, thăng hoa.
Phất lộc - nguồn năng lượng dồi dào, sự thăng hoa cho tinh thần.
9. Đa búp đỏ
Đa búp đỏ (đa cao su, đa dai) có nguồn gốc từ Ấn Độ được du nhập vào Việt Nam và dần trở thành loại cây cảnh được ưa thích để trang trí. Cây có hệ hễ chắc khỏe cộng với khả năng hút bụi và các khí độc như carbon monoxide, hydrogen fluoride,... trong không khí. Đa búp đỏ mang trong mình biểu tượng của sự trường tồn, sức sống dẻo dai, nên có thể che chở, đem lại sự bình an cho gia đình của bạn.
Đa búp đỏ là biểu tượng của sự trường tồn và sức sống dẻo dai. Những chậu cây cảnh "hút tài lộc" trên được bán với giá khoảng từ 200.000 - 350.000 đồng tùy thuộc vào kích thước của cây và chậu trồng. Bạn có thể tìm mua chúng tại các cửa hàng chuyên kinh doanh cây cảnh trang trí nhà, văn phòng hoặc tham khảo trên các trang web bán hàng online uy tín trên toàn quốc.
Theo Lâm Ngọc
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)

g giống như “tiền vào cửa trước ra cửa sau” ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và tài chính của gia chủ.
Phong thủy chủ yếu tính cửa ra vào còn cửa chính đối diện cửa sổ thì không phải là một điểm quá xấu. Tuy vậy trong điều kiện cho phép chúng ta cũng nên đánh lệch cửa sổ sang một bên để tránh tạo ra các luồng gió xuyên phòng gây bất lợi cho sức khỏe gia chủ. Nếu cửa chính đang đối diện cửa sổ chúng ta nên thường xuyên che rèm hoặc dùng đồ đạc che bớt lại.
![]() |
Phong thủy văn phòng tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty, mà ảnh hưởng lớn nhất về phong thủy chính là địa chỉ, đắc địa lợi người đắc tình thế. Nếu công ty có địa thế tốt thì hiển nhiên là sẽ kinh doanh làm ăn phát đạt.
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |
![]() |
![]() |
Khi xem tuoi vo chong thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật.
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo
Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu
Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa
Xem tuoi vo chong Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.
Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.
Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao
Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)
Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh
Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban
Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Tý | Sửu | Dần |
![]() |
![]() |
![]() |
| Mão | Thìn | Tị |
![]() |
![]() |
![]() |
| Ngọ | Mùi | Thân |
![]() |
![]() |
![]() |
| Dậu | Tuất | Hợi |
Alexandra V (theo VV)
![]() |
| Tuổi Mão |
![]() |
| Tuổi Thìn |
![]() |
| Tuổi Hợi |
LÁ SỐ TỬ VI CỦA ĐỨC PHẬT THÍCH CA – MỘT VỊ ĐẠI LỰC, ĐẠI HÙNG, ĐẠI BI
Đây là đoạn trích dẫn trong tập sách tử vi của cụ THIÊN LƯƠNG, sau đây Xem Tướng Chấm Net xin giới thiệu đoạn dẫn này.

Ngày sinh: ngày 8 tháng 4 năm Mậu Tuất, giờ Ngọ
– Thưa tiên sinh sau một tời gian theo dõi đọc KHHB, nhất là số 11 ngày 15.10.73 vừa rồi, tôi đánh bạo đến đây mong rằng tiên sinh chỉ bảo cho biết thêm về tử vi.
– Bạch Đại Đức, hôm nay Đại Đức chiếu cố đến thật vinh dự cho tôi, biết đâu sau khi ra về, Đại Đức sẽ thấy thất vọng, cái tôi chỉ là thiểu học không căn bản. Xin thưa thật, sỡ dĩ tôi dám mạo muội trình bày ý kiến không ngòai mục đích tìm thầy mở lối.
– Xin tiên sinh đừng quá nhún nhường, tôi thật tình là một người tìm học tử vi, hôm nay có mang theo một lá số mà tôi có công sưu tầm theo sự hiểu biết của tôi, mong tiên sinh giải đáp cũng như những lá số tiên sinh đã phân tích lâu nay trên KHHB để làm thước ngọc khuôn vàng cho mức học của tôi. Không nói ra, chắc sau khi xem, tiên sinh cũng biết đây là số của đức Thế Tôn mà đời tôi đã trao trọn cho giáo thuyết của Ngài, căn cứ theo năm sinh là năm 563 trước dương lịch (Mậu Tuất) lấy ngày 8 tháng 4 giờ Ngọ để lập thành, xin tiên sinh cứ trung thực phân tách may ra tôi mới thêm phần nào ánh sáng.
(Trên đây là lời đàm thọai được ghi trong cuộc nói chuyện giữa cụ Thiên Lương và một vị Đại Đức, độc giả của giai phẩm KHHB)
Sau cuộc tiếp chuyện với Đại Đức không quen biết, không dám phụ lòng người thành thật đã chiếu cố, để đền đáp công người đến tận nhà khuyến khích và được biết lá số của Đức Phật, tôi cố tìm kiếm những điểm chính nào mà Ngài đã vượt hơn thế nhân gọi là tuệ giác.
– Tuổi Mậu Tuất, Mệnh Thân đồng cung tại Hợi, ở vị trí sáng suốt cùng với thiên địa cảm thông, như người có sứ mạng, có sự đồng minh của thiêng liêng để dìu dắt nhân loại (Thiếu Dương được Hồng Đào Hỉ). Thiên Không đây mới thật vấn đề tài tình. Ở vị trí Dần Thân Tỵ Hợi, Thiên Không phải phụ thuộc Hồng Loan, dầu đồng cung hay xung chiếu, là bản tính của người không ham phù vân, tự tu tự tỉnh biết trọng cái lý công bằng thiên nhiên, hễ vay là phải trả, muốn là phải khổ, mọi sự vật đều là không, là chân lý vô thường của nhà Phật, là chân lý thường diễn biến hàng giờ hàng phút, tất cả không có gì là không biến dịch từ cái sinh đến cái diệt cứ liên tục thay nhau bất tận của cái thế luân hồi.
– Phủ phùng không là cái phủ trống rỗng, là cái không có gì, ngay cái mệnh của Ngài coi cũng là Không, thiết tưởng Hồng – Lộc xung chiếu, Ngài còn thiết gì mà không ngăn cách bằng Tuần, huống chi Hồng Lộc là miếng mồi ở trong có thuốc độc (Hà-Sát) với Ngài là bậc tuệ giác làm sao mà không coi thường gạt bỏ.
– Thiên Không đã tài tình mà Cô Thần ở đây không kém phần đặc sắc. Người ta thường nói Nam kỵ Cô, nữ kỵ quả thì lý đương nhiên là người cô quạnh cho đến cả vợ con ruột thịt đồng bào nhân loại đại –đồng, dầu Đông hay Tây, Nam hay Bắc dưới tệ nhãn của Ngài (Thiếu Dương Thiên-Hỉ) đều là con người nay kiếp này, mai kiếp khác cũng như nhau, Ngài vẫn một tình thương âu yếm nhân hậu ( Thiên-Đức, Nguyệt –Đức, Long- Đức, Phúc-Đức).
– Khoa, Đào, Việt, Tả Hữu là vạn năng của Phật, dầu ở khía cạnh nào vẫn là tập trung ở cái nhân tứ đức, cái tuệ- giác quán thông của Ngài cùng trời đất( thân mệnh đồng cung).
– Thiên tướng cung Quan ở Mão là Thiên Tướng hãm, nếu là tuổi khác không được Thiếu-Dương, không được Tứ-Đức, có lẽ đây là 1 ông thầy tướng số có hạng. Với Đức Phật như lá số này (Mậu-Tuất) chỉ là một thầy tu khiêm tốn không quyền uy, không ép buộc, không khuyến dụ ai phải theo mình, ai hỏi thì nói, nói rồi coi cũng như không nói. Thiên Tướng đây có tính cách bình dân muốn để quần chúng tự ý giải thoát mình, chứ Ngài không muốn cho mình là người sáng ban phát ơn-huệ cho ai là người mê muội. Cái phẩm chất của Thiên Tướng (Mão Dậu) nó đã giản dị cặp thêm thiên quan có ý nghĩa thông cảm trời cao (Dương), Thiên-Phúc đất rộng (Âm) là sứ mạng của người thông đạt lý lẽ âm dương muốn mọi người hết mê để tự mình thành Phật hết cả.
– Nó thong thả tự do tự mình cởi mở lấy mình, ngay cả những lời Ngài nói đừng có tin ngay. Chứng nào thấy chắc chắn có giá trị thì hãy theo cũng có nghĩa căn bảo người ta chớ đừng sùng- tín dễ dàng để rồi dễ thành thành –kiến sai lạc cho học thuyết luân lý hay tôn giáo.
– Căn cứ theo số này người Dần Ngọ Tuất vận hành đến Tỵ Dậu Sửu là phải khắc phục và bị sa lầy, biết rằng Ngài giác Ngộ từ năm 29 tuổi và dấn thân vào khổ hạnh hành xác mất 6 năm tức là ở giai đọan 22-31 mất 3 năm chót và 3 năm đầu ở giai đọan 32-41. Ngài đắc đạo năm 35 tuổi thành một vị thế tôn. Ở vị trí Quan-Phù, Thai-Tuế, Bạch Hổ cùng ảnh hưởng của Thái Dương ở Dần là mặt trời ló dạng ở Chân trời, rồi từ đó mà đi cho đến ngày tịch ở tuổi 80 ở cung Ngọ được Nhân loại tôn sùng kính bái cho đến ngày nay trên 2.500 năm.
– Đời Đức Thế Tôn Thích Ca dĩ nhiên Ngài thành Phật là ở chỗ Tuệ-giác hơn người ( thân mệnh đồng cung ở vị trí Thiếu Dương, Thiên-Hỉ hội đủ Tả Hữu, Khoa,Đào, Việt, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức và cả bộ Thiên Quan, Thiên Phúc) mới dứt bỏ được địa vị cao sang, vợ đẹp con khôn phải là một người hùng, không ỷ lại vào đâu để tìm chân lý là người có nghị lực, song rồi chỉ có một hoài-bão sao cho nhân loại được giải-thoát trần ai khổ ải là đại từ bi.
– Bạch Đại Đức theo lá số này, cứ như thiển kiến của tôi, có lẽ hình ảnh Đức Thế Tôn có phần in đúng, thì dĩ nhiên sự giác ngộ sâu rộng của Đại Đức đã tiến gần Đức Thế Tôn. Vậy để tạ lòng chiếu cố, tôi xin tóm tắt trình Đại Đức, không dám nào đánh trống qua cửa nhà sấm.
Nam mô A Di Đà Phật!
![]() |
| Ảnh minh họa |
Ất Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1925, 1985 và 2045
Cung TỐN
Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON CHÓ
Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng
Ất Sửu cũng là số tuổi cao,
Đời cô lắm nổi sóng ba đ ào.
Phong trần mưa nắng đầy gian khổ,
Duyên nợ cay chua lắm dạt dào.
Thân thế từng phen sầu lận đận,
Hồng nhan nhiều lúc bận lao đao.
Bốn mươi mới được hưởng huy hoàng.
Vườn hồng có lúc nhạt tình Xuân,
Phong sương nào quãn đời gian khó,
Mưa nắng trải bao chuyên nợ nần.
Tài sắc đa mang sầu khổ lụy,
Huy hoàng tung vận… bỏ phong trần.

Tuổi Ất Sửu cuộc đời có nhiều tốt đẹp từ trung vận trở đi, tiền vận cũng có nhiều vất vả, trung vận tuy buồn bã hay lo âu nhiều về việc làm ăn và tài lộc, nhưng sẽ được gặp rất nhiều dịp may bất ngờ, hậu vận mới được an nhàn.
Tóm lại: Cuộc đời trong tuổi nhỏ có nhiều lo buồn và nhiều phiền muộn, nhưng vào trung vận trở đi thì được có nhiều sự may mắn.
Số không được tốt và đầy đủ về đường tài lộc, nhưng vào hậu vận thì được an nhàn sung túc. Số hưởng thọ trung bình vào khoảng từ 58 đến 64 tuổi là mức tối đa; nhưng nếu làm việc hiền, ăn ở nhân đức thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ. Đó là luật định của tạo hóa vậy.
Về vấn đề tình duyên, tuổi Ất Sửu vào tuổi nhỏ cũng có vài trắc trở, nhưng có số nhiều may mắn về vấn đề tình duyên. Tuổi Ất Sửu có ba giai đoạn về vấn đề tình duyên như sau:
Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ phải có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1 và 3 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có thay đổi hai lần về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 5, 9, 10 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn về vấn đề tình duyên sẽ được sống hạnh phúc toàn vẹn, đó là bạn sanh vào những tháng: 4, 7, 8 và 12 Âm lịch.
Trên đây là những diễn tiến về tình duyên của bạn trong cuộc đời, bạn nên nhớ lại tháng sanh để biết cuộc đời mình về vấn đề tình duyên và hạnh phúc sẽ xảy ra như thế nào.
Phần gia đạo tuổi nhỏ có nhiều lộn xộn hay khe khắt, trung vận lại có nhiều buồn lo về gia đạo, hậu vận mới được yên vui. Phần công danh nếu có cũng ở vào mức độ vừa phải, không quá cao và cũng không thấp, nếu không có theo đuổi công danh thì phần sự nghiệp tiền tài cũng vẫn ở tầm mức trên.
Về tiền bạc, tuổi Ất Sửu không giàu sang phú quý, nhưng cũng ở vào tầm vừa phải, có dư dả. Sự nghiệp sẽ được vững chắc vào tuổi 37 trở đi. Và vào tuổi 43 trở đi sẽ có cơ hội tạo nên sự nghiệp.
Trong việc làm ăn, giao thiệp, hợp tác hay cộng tác, nói tóm lại là những gì có liên quan đến cuộc sống, bạn cần nên lựa chọn những tuổi hạp với mình, mới có cơ hội tạo nên sự nghiệp, cuộc đời hay nhứt là vấn đề tiền bạc mới có thể phát triển một cách mạnh mẽ được. Những tuổi hạp với tuổi Ất Sửu là những tuổi: Ất Sửu đồng tuổi, Mậu Thìn và Tân Mùi. Ba tuổi nầy rất hạp với tuổi Ất Sửu, hợp tác làm ăn hay cộng tác thì có nhiều lợi to, không có sự thất bại hay thua lỗ.
Trong sự kết hôn hay lực chọn người để trao thân gởi phận, bạn cũng nên lựa những tuổi hạp với tuổi mình, mới có thể làm ăn tạo được nhiều cơ hội thuận tiện, mới tạo được một cuộc sống đầy đủ và sung túc, tiền bạc dồi dào và mới sống một cuộc đời sung sướng được. Việc kết hợp lương duyên bạn nên lựa những tuổi nầy thì mới thành công trong việc vợ chồng. Đó là các tuổi: Ất Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Tân Mùi. Bạn kết hôn với tuổi Ất Sửu và Mậu Thìn: cuộc sống có cơ hội tạo được nhiều dịp may mắn về vấn đề tiền bạc và sống một cuộc đời sung túc của hạnh phúc. Với tuổi Kỷ Tỵ và Tân Mùi: có thể đem sự thắng lợi về công danh và sự nghiệp, cuộc sống thêm phần đầy đủ hoàn toàn, không có những sự thiếu thốn về tiền bạc. Phần con cái đều ở vào mức trung bình.
Những tuổi trên chẳng những hạp về đường lương duyên mà còn hạp về đường tài lộc, công danh lẫn sự nghiệp của cả hai tuổi.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống bạn chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi. Vì những tuổi sau đây sẽ không hạp về đường tài lộc mà chỉ hạp về đường tình duyên mà thôi, đó là những tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, hai tuổi nầy chỉ hạp vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc so với tuổi của bạn.
Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, cuộc sống bạn dù có khả năng cũng không tạo được gì, đời sống thêm khó khăn và luôn luôn có nhiều khe khắt, cuộc đời chỉ sống trong nghèo khổ triền miên, không tạo được cơ hội thuận tiện cho cuộc đời, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Bính Tý, Giáp Tý, Quý Hợi. Những tuổi nầy không hạp về đường lương duyên cũng như về tài lộc, nên không tạo được một cuộc sống cao sang quyền quý, mà có khi phải nghèo khổ suốt đời.
Có những năm tuổi bạn rất xung khắc, nếu kết hôn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, không sống được đầy đủ hạnh phúc. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 15, 21, 25, 27, 33, 37 và 39 tuổi.
Nếu tuổi Ất Sửu sanh vào những tháng nầy, cuộc đời sẽ có nhiều thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, hay ít ra cũng có nhiều chồng, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 10 và 11 Âm lịch.
Còn nếu sanh vào tháng 3 và 12 Âm lịch, sanh con khó nuôi, hay gặp cảnh khó sanh.
Trong đời bạn lại có những tuổi đại kỵ, không nên kết duyên và cũng không nên hợp tác làm ăn hay mọi việc có liên quan và ảnh hưởng đến đời sống và bản thân. Nếu làm ăn hay kết duyên với những tuổi sau đây, bạn sẽ bị tuyệt mạng hay gặp cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời. Đó là bạn kết hôn hay làm ăn với các tuổi: Bính Dần, Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần, Nhâm Tuất, Canh Thân. Những tuổi nầy đại kỵ với tuổi bạn, không nên kết duyên hay hợp tác làm ăn có hại.
Gặp tuổi kỵ về tình duyên không nên làm lễ hôn nhân, ra mắt họ hàng thân tộc. Trong gia đình thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi. Về việc làm ăn, kết bạn gặp tuổi kỵ nên tránh xa thì tốt hơn, đề hầu tránh sự thất bại hoặc đau khổ về sau.
Có những năm mà bạn ở vào số tuổi, việc làm ăn gặp nhiều bê bối, khó thành công và khó tạo được tiền bạc, toàn năm có nhiều khó khăn về gia đạo cũng như về cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 19, 23, 28, 35 và 43 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng có hao tài tốn của hay đau bịnh.
Tuổi Ất Sửu xuất hành làm ăn, đi xa, phát triển cơ nghiệp vào những ngày lẻ, tháng lẻ và giờ lẻ thì hay nhứt. Những ngày, giờ và tháng nói trên nếu xuất hành thì sẽ thâu được nhiều thắng lợi, không có sự thất bại về tiền bạc hay thất bại bất ngờ. Ngày giờ nói trên áp dụng cho suốt cuộc đời.
Từ 18 đến 21 tuổi: Trong suốt thời gian này vượng nhất về vấn đề tình cảm, nhưng hãy coi chừng bị lừa gạt, bị lợi dụng hoặc sự tan vỡ bất ngờ. Làm việc gì cũng nên suy xét kỹ trước khi quyết định. Năm 20 tuổi sẽ gặp được một mối tình lớn hoặc gặp được người yêu lý tưởng. 21 tuổi, kỵ mùa xuân, kỵ đi xa có hại.
Từ 22 đến 25 tuổi: 22 tuổi, kỵ những việc gì có tính cách lén lút khuất tất, dễ bị đau khổ về vấn đề tình cảm. 23 tuổi, gặp may mắn về tài lộc. 24 tuổi, coi chừng có kẻ tính hãm hại, kỵ miệng tiếng thị phi. 25 tuổi, kỵ mùa Đông, kỵ người bạn gái đồng tuổi và thân nhất.
Từ 26 đến 30 tuổi: Đây là khoảng thời gian đẹp nhất trong đời bạn, trong suốt mấy năm liền, đời bạn đẹp như hoa gấm, hạp cả vấn đề tình cảm lẫn vấn đề tài lộc, tính chuyện gì cũng thành. Nếu đã có gia đình thì sẽ đạt được hạnh phúc đến mức tuyệt đỉnh. Nếu chưa có gia đình thì sẽ được hội ngộ hoặc gặp được người yêu lý tưởng theo đúng mẫu người mà bạn hằng mơ ước. Bạn hãy lợi dụng thời gian vàng son nầy để mà xây dựng tương lai của đời bạn.
Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 và 33 tuổi, hai năm coi chừng có thể bị đau bệnh bất ngờ. Những năm khác trung bình. Năm 35 tuổi coi chừng có lộn xộn về vấn đề tình cảm.
Từ 36 đến 41 tuổi: Đây là những năm hạn cần phải giữ gìn cho kỹ về vấn đề tình cảm để tránh khỏi phải gặp những cảnh quá đau lòng có thể làm cho đời bạn bị tan nát, hạnh phúc bị đổ vỡ. Năm 41 tuổi có hoạnh tài bất ngờ. Những năm khác tài lộc trung bình. Năm 40 kỵ đi xa, có hại.
Từ 42 đến 45 tuổi: Tuổi 42, năm nầy làm ăn được phát đạt và có thâu hoạch nhiều khả quan. Tháng 9 có bịnh nhỏ. 43 tuổi, năm nầy có hơi xấu về bổn mạng, không được vững, nên cẩn thận trong việc giao dịch về tiền bạc hay mọi sự làm ăn. 44 tuổi, năm nầy thì được khá, việc làm ăn có cơ hội thuận tiện, nhứt là những tháng 2 và 8, hai tháng đại lợi cho tuổi Ất Sửu. 45 tuổi, năm bình thường, việc làm ăn hay mọi việc đều ở trong mức độ bình thường, không có việc gì quan trọng.
Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, khá hay đẹp về tình cảm; năm nấy hùn hạp, xuất phát tiền bạc làm ăn khá tốt đẹp. 47 tuổi, năm nầy có hao tài vào tháng 6 và 9, con cái có đau bịnh hay đi xa, dời chỗ ở. 48 và 49 tuổi, hai năm nầy có phần phát đạt về tài lộc, gia đình êm ấm thuận hòa. Năm 50 tuổi, năm khá tốt, nhưng có xung hạn vào tháng 10 trở đi, nên giữ gìn thân thể, bổn mạng yếu.
Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy không được tốt đẹp cho gia đình, bổn mạng có phần suy yếu rõ rệt, cẩn thận về tiền bạc cũng như trong việc làm ăn.
Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian nầy, không nên tạo thêm nhiều phiền phức cho gia đình, cố gắng tạo lấy cuộc sống bình thường. Bổn mạng khá tốt vào tuổi 56 và 57, ngoài ra, những năm khác bình thường.
Xem thêm:
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Sửu
Xem tử vi năm mới
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |