Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần) dùng sau lễ Nhập trạch, dọn về nhà mới, gia chủ phải làm lễ Tân Gia, thường được tổ chức long trọng
Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần) dùng sau lễ Nhập trạch. Theo tục xưa sau lễ Nhập trạch dọn về nhà mới, gia chủ phải làm lễ Tân Gia. Lễ Tân Gia thường được tổ chức Long trọng.

Sắm lễ cúng Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

Trước tiên dâng lễ: Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn để cúng Táo quân, Thổ thần, Gia Tiên.

Tiếp đó mời: bạn bè, họ hàng, người thân, hàng xóm đến dự lễ Tân Gia- ăn mừng nhà mới. Những người được mời thường mang lễ vật đến như: các bức đại tự, câu đối, trầu cau, quà kỷ niệm… và nói lời chúc mừng gia chủ.

Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

– Văn khấn yết cáo Táo quân Thổ thần
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Hôm nay là ngày…. tháng………. năm ………..
Tại thôn……. xã…… huyện…….. tỉnh………..
Tín chủ con là ……….
Thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên truởc án toạ Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân. Kính cẩn tâu rằng:
Ngài giữ ngôi nam thái
Trừ tai cứu hoạ, bảo vệ dân lành
Nay bản gia hoàn tất công trình
Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa
Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tâu trình:
Cầu xin gia đình, an ninh khang thái
Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào
Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm
Vợ chồng hoà thuận, con cháu sum vầy
Cúi nhờ ân đức cao dày
Đoái thương phù trì bảo hộ.
Chúng con lễ bạc têm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần)

Biểu tượng rồng phượng đem lại may mắn

Tại phòng ngủ, bạn nên bài trí đôi rồng phượng để tăng thêm hạnh phúc lứa đôi và tạo sự hòa thuận giữa các thế hệ trong gia đình.
Biểu tượng rồng phượng đem lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng phượng chầu chữ Hỷ mạ đồng

Rồng và phượng là linh vật cao quý trong bộ tứ linh: long (rồng), li, quy, phượng. Nếu rồng được xem là biểu tượng của người chồng, người cha, bậc chính nhân quân tử, hoàng đế thì phượng là biểu tượng của người vợ, phu nhân, hoàng hậu. Sự kết hợp của rồng và phượng là hình tượng đẹp của hạnh phúc lứa đôi cũng như của sự may mắn và thịnh vượng về công danh, tài lộc.

Chính vì ý nghĩa tốt đẹp nói trên mà trong phong thủy, biểu tượng đôi rồng phượng rất được coi trọng. Bài trí đôi rồng phượng trong nhà sẽ đem lại may mắn cho gia chủ.



Đặt đôi rồng phượng trong phòng khách hay phòng làm việc sẽ có tác dụng chống lại hung khí, đem đến vận may về tài lộc và công danh.

Đôi rồng phượng được bài trí trong phòng đọc sách cũng giúp tăng cường năng lực trí tuệ và sự tăng tiến về học vấn cho bạn.

(Theo Lyhocdongphuong)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biểu tượng rồng phượng đem lại may mắn

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Chùa Bà Nành - Hà Nội

Chùa Bà Nành – Tiên Phúc tự ngoài giá trị lịch sử văn hóa tự thân, còn được coi là một di tích nằm trong quần thể di tích lịch sử Văn Miếu – Quốc Tử Giám
Chùa Bà Nành - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Chùa Bà Nành (tên gọi khác là Tiên Phúc tự), hiện di tích nằm ở số nhà 27 phố Văn Miếu, Hà Nội, một cổng khác nằm tại số 154 phố Nguyễn Khuyến.

Lịch sử: Theo sử sách thì có hai truyền thuyết về ngôi Chùa Bà Nành. Truyền thuyết thứ nhất là chùa trước kia được dựng lên để thờ một bà cụ bán hàng không rõ tên tuổi. Bà cụ thường bán nước chè, đậu nành cho các học trò Trường Quốc Tử Giám. Lại có tư liệu nói thêm là chùa dựng và đầu triều Lê, thế kỷ XV trên nền quán hàng nước của cụ già ấy và có lần vua Lê Thánh Tông (l460-1497) đến thăm Quốc Tử Giám đã ghé vào vãn cảnh chùa.

Truyền thuyết thứ hai thì gắn liền với câu chuyện về bối cảnh tình thơ đầy lãng mạn. Ấy là từ đầu thế kỷ XIII, vua nhà Lý đã cho dựng ngôi chùa này. Chùa làm trên một cái gò có hình dáng trông như một cái bình đựng rượu, do đó còn có tên là Ngọc Hồ. Đến đời nhà Trần thì chùa đổi tên là Tiên Phúc vì theo lời đồn đại trong dân gian, thỉnh thoảng người ta vẫn thấy có nàng tiên xuất hiện thướt tha trước sân chùa. Được gặp tiên là một mong muốn không chỉ của người dân thường mà cả của bậc đế vương, cho dù đó mới là tin đồn. Thế rồi một ngày nọ, vua Lê Thánh Tông đến chùa, lững thững đi ngắm cảnh (có thể ngài vừa thăm Quốc Tử Giám xong). Bỗng từ trên gác chuông thấy hiện ra một người con gái đẹp đang nhàn nhã thả hồn vào cảnh thiền rồi thong thả ngâm nga mấy câu thơ thánh thót, véo von:

”Ở đây mến cảnh, mến thầy
Tuy vui đạo Phật, chưa khuây lòng người”.

Nhà vua mừng rỡ cho rằng mình đang gặp mặt một nàng tiên nên khẩn khoản mời mọc: ”Nàng là ai mà có lời thơ hay vậy? Ta cũng thích văn chương, nàng có thể cùng ta xướng họa để kỷ niệm ngày gặp gỡ tuyệt vời này không?”. Người con gái không tỏ vẻ ngượng ngùng hay bối rối mà nhoẻn miệng cười tươi tắn: ”Nhà vua thích xướng họa với thiếp ư? Vậy xin nhà vua cho biết trước lời châu ngọc?”. Vì muốn trổ tài xuất khẩu thành thơ của mình nên nhà vua mời cô gái ra đề trước, nàng ung dung đề nghị nhà vua lấy hai câu thơ lục bát mà nàng vừa ngâm lúc trước để làm đề. Nhà vua bèn đọc bài thơ hoạ như sau:

”Ngẫm sự trần chuyện khéo nực cười
Tuy vui đạo phật chửa khuây người
Chày kinh mấy khắc tan niềm tục
Hồn bước ba canh lẫn sự đời
Bể thẳm muôn tầm mong tát cạn
Sóng ân ngàn trượng dễ khơi vơi
Nào nào cực lạc là đâu tá
Cực lạc là đây chín rõ mười”.

Ngâm xong bài thơ, nhà vua đầy vẻ tự hào hỏi cô gái xem nàng bình phẩm bài thơ thế nào? Cô gái mỉm cười mà rằng: ”Thơ quả là hay. Song nếu được phép thì thiếp cũng muốn thay đi vài chữ”. Nhà vua tuy thoáng sửng sốt nhưng cũng đồng ý. Cô gái bèn đọc lại cả bốn câu thơ ở giữa bài đã sửa thành:

”Gió xuân đưa kệ tan niềm tục
Hồn bướm mơ tiên lẫn sự đời
Bể khô muôn tầm mong tát cạn
Nguồn ân ngàn trượng dễ khơi vơi…”

chính điện
Chính điện chùa

Vua Lê Thánh Tông giật mình chắp tay: ”Xin bái phục và mong nàng cho nghe bài thơ họa?”. Cô gái lại cười: ”Thật ra khi lấy hai câu lục bát làm đầu đề, vô tình thiếp đã xướng rồi đấy. Bài của nhà vua rõ ràng là đã họa ý thiếp, còn bảo thiếp họa thêm làm gì nữa?”. Nhà vua càng lúng túng trước trí thông minh của cô gái bèn ngập ngừng bày tỏ ý muốn mời nàng về cung để cùng bàn chuyện văn chương, cô gái không từ chối, thong thả bước lên kiệu vua đang chờ ngoài cổng chùa! Nhưng đến cổng thành phía Nam thì mấy người đang chạy chân kiệu bỗng thấy chiếc kiệu nhẹ bẫng, họ ghé mắt nhìn qua mành lụa thì chỉ thấy chiếc kiệu trống, không thấy cô gái đâu nữa, bèn hốt hoảng báo với nhà vua. Ngài đành chép miệng: ”Thôi chắc đúng là tiên rồi. Chỉ có tiên mới có phép biến hóa như vậy. Thế là trẫm gặp may mà chẳng được may”. Và cũng vì bùi ngùi thương nhớ nàng tiên thơ ấy nên nhà vua xuống chỉ cho dựng một cái lầu cao ở ngay chỗ nàng tiên đã biến mất và đặt tên là Vọng tiên lâu (Lầu ngóng tiên). Lầu này xưa kia ở cửa Đại Hưng, bây giờ là đầu phố Hàng Bông, chỗ vườn hoa Cửa Nam.

Kiến trúc: Năm Đinh Hợi (1887), vào đời vua Đồng Khánh, Chùa Bà Nành được tu sửa lớn. Cấu trúc phía ngoài có tam quan, bên trong hình chuôi vồ chia làm hai nơi tiếp khách và bàn thờ có tượng Phật. Chùa cúng thờ Bà Nành bên cạnh bàn thờ Phật nên trong chùa còn hưu giữ một phiến đá hình chữ nhật, tương truyền vốn là nơi bà cụ bày hàng nước để bán.

Chùa Bà Nành – Tiên Phúc ngoài giá trị lịch sử văn hóa tự thân, còn được coi là một di tích nằm trong quần thể di tích lịch sử Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật ngày l2-12-l986. Tuy nhiên, có một thời gian, cổng chùa ở 27 phố Văn Miếu bị bịt kín lại và bị một số hộ kinh doanh lấn chiếm. Chùa chỉ còn một cổng ở phố Nguyễn Khuyến. Hiện nay, cả 2 cổng đều đã được mở trở lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Nành - Hà Nội

Đặt tên cho con năm Nhâm Thìn 2012 –

Con Rồng là đại diện cho quyền lực, sức mạnh thống trị và sự linh thiêng cao quý, là biểu tượng của vinh quang tột bậc nhưng cũng là một sản phẩm hư cấu mang tính chất thần bí. Chính vì vậy rất nhiều gia đình mong muốn sinh con vào năm Nhâm Thìn 2012

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con Rồng là đại diện cho quyền lực, sức mạnh thống trị và sự linh thiêng cao quý, là biểu tượng của vinh quang tột bậc nhưng cũng là một sản phẩm hư cấu mang tính chất thần bí.

Chính vì vậy rất nhiều gia đình mong muốn sinh con vào năm Nhâm Thìn 2012, đặc biệt là con trai, để giúp bé có thể vững vàng, phát triển tột bậc trong cuộc sống.

dat-ten-cho-con-gai

Đôi điều về tuổi Nhâm Thìn
Những người tuổi Nhâm Thìn thường thông minh, có tài và có nhiều tiềm năng lớn. Tuy nhiên với tính chất “bá vương” của tuổi Thìn, do vậy nếu không khéo léo linh hoạt thì cuộc đời và sự nghiệp dễ thăng giáng thất thường, hoặc lo nghĩ nhiều, hoặc vất vả bon chen, hoặc bị phản bội tráo trở… mà chỉ khi qua trung vận mới có thể yên ấm an nhàn.
Tuổi Nhâm Thìn 2012 mang mệnh Trường Lưu Thủy (nước sông dài). Rồng gặp nước có thể nói là biểu tượng tốt, chính vì vậy nếu được khai thác hết tiềm năng thì hoàn toàn có thể “vùng vẫy” và thành đạt trong xã hội.

Đặt tên cho con năm Nhâm Thìn
Rất nhiều bậc cha mẹ băn khoăn về việc đặt tên cho con năm Nhâm Thìn (2012) sao cho hợp với tuổi của bé và giúp bé có sự phát triển tốt đẹp trong tương lai. Để đặt tên cho con tuổi Nhâm Thìn, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, Tử Vi (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.

Xét theo bản mệnh
Bản mệnh Trường Lưu Thủy là yếu tố quan trọng để xác định tên phù hợp cho con, vì vậy các chữ thuộc hành Kim, Thủy hay Mộc có thể chọn làm tên cho con. Ngược lại các bộ chữ gắn với Thổ, Hỏa thì ít nhiều khắc kỵ với tuổi Nhâm Thìn, hoặc bản ngã quá lớn khó dung hòa, hoặc tâm thần mệt mỏi bất định.

Xét theo Địa Chi
Tuổi Thìn thuộc Tam hợp Thân – Tí – Thìn và Lục hợp Thìn – Dậu, vì vậy những cái tên thuộc bộ chữ có liên quan đều có thể coi là tốt đẹp. Ngược lại nếu liên quan tới Mão (lục hại), Thìn (tự hình), Tuất (lục xung) thì đều không hợp và nên tránh.

Xét theo đặc tính
Theo quan niệm Á Đông, tuổi Thìn được coi là biểu tượng của vua, chính vì vậy những cái tên thể hiện sự dũng mãnh, can đảm, vị thế tột bậc… sẽ rất hợp với tuổi Thìn. Ngược lại những cái tên làm hạ thấp vị thế của con Rồng thì nên tránh.

Các nguyên tắc khác
Để đặt tên cho con hay và hợp lý, các yếu tố về ý nghĩa, thuận Ngũ Hành hay âm luật cũng nên được lưu ý, các yếu tố này không chỉ giúp cho cái tên hay hơn mà còn tạo nên những thuận lợi không ngờ cho tương lai sau này. Một cái tên có ấn tượng tốt sẽ giúp con được may mắn, thời vận dễ dàng và thành công vượt bậc. Kỹ lưỡng hơn, việc tham khảo Tứ Trụ và Tử Vi cũng ít nhiều giúp cho bố mẹ đặt cho con một cái tên hay và hợp lý.

Một số tên phù hợp với năm 2012
– Hành Kim: Bách, Bảo, Cẩm, Châm, Chinh, Cương, Chí, Hiền, Cường, Kim, Linh, Loan, Ngân, Hoàng, Giáp, Đồng, Liêm, Luyện, Phong, Quân v.v….
– Hành Thủy: Băng, Bích, Bình, Giang, Hà, Hải, Hiệp, Lam, My, Nguyên, Thanh, Tuyết, Thắng, Triều, Vũ v.v…
– Hành Mộc: Đỗ, Đông, Bách, Dương, Hạnh, Mai, Lê, Liễu, Kiệt, Lâm, Phương, Lương, Thư, Xuân v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con năm Nhâm Thìn 2012 –

Giá trị cơ hữu khoa Tử vi

Giá trị Tử Vi được đặt trên nền tảng của học thuyết Âm Dương Ngũ Hành, và các yếu tố sao được gán cho nhiều ý nghĩa phức tạp khác nhau. Do đó, khi nói đến giá trị Tử Vi ắt phải nói đến giá trị học thuyết Âm Dương Ngũ Hành cũng như ý nghĩa các sao:
Giá trị cơ hữu khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giá trị Tử Vi về mặt Âm Dương Ngũ Hành : Các qui tắc về Âm Dương Ngũ Hành vốn vô cùng phúc tạp, và khi áp dụng vào Tử Vi thì người ta chỉ rút ra được các qui tắc tổng quát nhất. Chiếu theo qui luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành, nên các giá trị của Tử Vi cũng sẽ bị thay đổi khi gặp phải các nhân tố khác, điều đó khiến cho Tử Vi vô cùng phức tạp và đôi khi thiếu các đáp số cụ thể. Đây là một trong những thiếu sót của Tử Vi. Và để khắc phục thiếu sót này, người ta thường kết hợp Tử Vi và Kinh Dịch để giải đáp về vận mệnh toàn cục hoặc cục bộ về con người. 


2. Giá trị các sao trong Tử Vi : Tử Vi có khoảng 118 sao, mỗi sao được gán cho nhiều ý nghĩa, và khi các sao kết hợp với nhau thì cũng cho ra các ý nghĩa khác. Nhìn chung, ý nghĩa các sao bao hàm hầu hết các biến cố của đời người. Biết được nhiều trường hợp cụ thể điển hình của đời người trong phạm vi tính tình, tướng mạo, bệnh tật, vợ chồng, con cái, sự nghiệp . . . một phạm vi lại diễn đạt nhiều uẩn khúc và nhiều tình trạng khác nhau. Tuy nhiên, dù ý nghĩa các sao có phong phú, tinh vi, bao hàm nhiều khía cạnh nhưng thực sự chưa nói hết chi tiết một đời người, chi tiết các biến cố. Và trình độ cụ thể của Tử Vi vẫn còn nhiều hạn chế nhất là ở các cung như : Phu Thê, Huynh Đệ. Tử Vi cũng không phân biệt các số mệnh cũng như các nhân sinh trùng giờ, người tu hành.

   Đó là những giá trị ưu khuyết của Tử Vi, và ta cũng không nên đòi hỏi quá nhiều vào một môn khảo sát con người còn sơ khai, tuy khoa Tử Vi có tham vọng đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giá trị cơ hữu khoa Tử vi

Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu - Xem ngày - Xem Tử Vi

Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu, Xem ngày, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu, tu vi Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu, tu vi Xem ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu

Do trình độ nhận thức, con người cổ sơ chưa thể nào hiểu nổi những hiện tượng thiên nhiên. Thiên nhiên cho ta sự sống, cho ta nước uống, thức ăn, không khí, ánh sáng, hơi nóng.v.v. nhưng bao nhiêu tai hoạ dồn dập đe doạ cuộc sống con người: hạn hán, bão lụt, sấm sét, giông tố, dịch bênh, thú dữ.v.v. cũng do thiên nhiên đưa tới.v.v? khi xã hội có giai cấp xuất hiện, con người cổ sơ cũng chưa thể nào hiểu nổi: tại sao thân phận từng người khác nhau? Kẻ đàn áp, bóc lột, độc ác, tàn bạo được hưởng phú quý, người nô lệ chịu cảnh khốn khổ bần cùng, các tập đoàn người gây còn gây chiến tranh tàn phá lẫn nhau, bao nhiêu cảnh đau thương chết chóc bất ngờ ập tới...?

Không giải thích nổi, họ đành quy mọi mối vào tạo hoá. Tạo hoá theo quan niệm thời nay là mọi thiên thể trong vũ trụ, là môi trường thiên nhiên và xã hội, nhưng theo quan niệm xưa là các lực lượng siêu nhiên, là ông trời là cả một loạt thiên thần ác quỷ hoặc một vùng phân dã dưới bầu trời. Trời ban phúc cho ai, người ấy được cai trị kẻ dưới, trời gieo tai vạ cho ai người ấy phải chịu. Bao nhiêu bất công trong đời chỉ biết van trời.

 Do bản năng sinh tồn, con người phải tìm lẽ sống, tìm cách duy trì và phát triển nòi giống, vươn lên làm chủ muôn vật trên trái đất. Nhu cầu được thu hái sản phẩm, ăn no, mặc ấm, được ở yên, được đi lại bình yên, chống đỡ được bệnh tật tai hoạ là những nhu cầu cơ bản thuộc bản năng sinh vật. Tâm lý chung của xã hội loài người: tìm điều lành tránh điều dữ, xuất phát chung của các loại hình tôn giáo, các loại hình bói toán và các thuật chọn ngày giờ lành dữ.

 Có ngày tốt ngày xấu hay không?

 Thực tế có ngày làm mọi việc đều thắng lợi, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới, ngược lại có ngày vất vả sớm chiều chẳng được việc gì, lại còn gặp tai nạn bất ngờ. Người ta muốn hỏi vì sao vậy? Phép duy vật biện chứng giải thích: Đó là quy luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, ngược lại trong ngẫu nhiên cũng có yếu tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy, nhưng người ta muốn biết cụ thể: làm sao đón trước được những yếu tố ngẫu nhiên tốt và tránh những yếu tố ngẫu nhiên xấu? Cụ thể: Tháng này cưới vợ nên chọn ngày nào thì tương lai duyên ưa phận đẹp, làm nhà nên chọn ngày nào thì con cháu sum vầy, gia đình làm ăn nên nổi, an táng nên chọn giờ nào, tránh giờ nào, để cầu được phúc đức tránh được tai vạ về sau. Vì vậy người ta phải tìm thầy, tìm sách xem ngày chọn giờ.

 Nhưng trong Hiệp kỷ lịch không có ngày nào hoàn toàn tốt hay xấu cho mọi người, mọi việc, mọi địa phương.

 Thực tế, trên chiến trường, thời điểm ta thắng thì địch thua, trên thương trường anh mất của thì người khác được của. Trời mưa lợi cho việc đồng áng ruộng vườn thì bất lợi cho việc xây nhà hay đi đường.v.v. Như vậy ngày tốt ngày xấu còn tuỳ thuộc từng người, từng việc, từng hướng, từng vùng.

 Ngày tốt, ngày xấu còn tuỳ thuộc vào quan niệm của từng người.

 Ví dụ mất của là điều không may, nhưng để an ủi người mất của, người ta bảo đó là điều may vì “của đi thay người”.

 Ngày Nguyệt kỵ tức mồng năm, mười bốn, hai ba, ta cho là ngày xấu, kỵ kiêng xuất hành. Nhưng tránh được ngày nguyệt kỵ lại đến ngày tam nương (13 tam nương, 14 nguyệt kỵ, 22 tam nương, 23 nguyệt kỵ), nếu có việc cần kíp thì sao?

 Có nhiều cho rằng: ngày xấu thiên hạ kiêng không xuất hành, thì đối với mình càng tốt, vì ngoài đường đỡ chen chúc nhau, xe tàu rộng chỗ, đỡ tai nạn giao thông.

 Ngày Nguyệt kỵ: trong phong tục, mọi miền ở nước ta đều cho là ngày xấu, nhưng có thuyết cho rằng đó là ba ngày tốt nhất trong cả tháng. Bởi vậy, ngày xưa vua chúa chọn ba ngày đó đi du ngoạn. Vua chúa đi đâu cũng có binh lính dẹp đường, tiền hô hậu ủng. Dân chúng không được nhìn mặt vua chúa, phải cúi rạp hai bên vệ đường, chờ cho xa giá đi qua mới được đứng dậy. Muốn được việc, đành phải tìm đường khác đi cho nhanh, đỡ mất thì giờ, nhiều khi phải bỏ việc quay trở về. Dần dần, trở thành phong tục Nhân dân tránh 3 ngày mồng 5, mười bốn hăm ba của từng tháng, gọi ba ngày đó là ngày Nguyệt kỵ (ngày kiêng kỵ xuất hành của từng tháng). Ngày tốt đối với kẻ cao sang, nhưng trở thành ngày xấu của dân thường.

 Khi đã chọn được ngày tốt đối với từng việc, theo thuật chiêm tinh, còn phải đối chiếu ngày đó có hợp với bản mệnh của người chủ sự hay không? Cụ thể, phải xem ngày đó thuộc hàng can, hàng chi nào? Có tương xung, tương khắc,tương hình, tương hại với bản mệnh can, chi của người chủ sự hay không?

 Bác sĩ Vũ Định, trong bài “có ngày tốt, ngày xấu hay không?” (báo Hà Nội mới chủ nhật số 73) có nêu lên lập luận về nhịp sinh học của từng cá thể.

 “Nếu biết ngày tháng năm sinh của mỗi người, có thể xác định được các chu kỳ đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Số ngày trùng hợp với chuyển tiếp các chu kỳ là ngày xấu, có thể coi là ngày vận hạn của người đó”.

 Lập luận trên phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lý vũ trụ với các hoạt động chức năng của cơ thể...Ta thử vận dụng lập luận về nhịp sinh học từng cá thể như đã nêu trên để phân tích ngày giờ hợp hay xung khắc với bản mệnh từng người trong thuật chiêm tinh có cùng luận cứ khoa học hay không?

 Chọn ngày chọn giờ và bói toán khác nhau:

 Các thuật sĩ làm nghề bói toán và chọn ngày chọn giờ đều có tên gọi chung là các nhà chiêm tinh hay âm dương học.

 Nhưng bói toán và chọn ngày thuộc hai giai đoạn, hai lĩnh vực tư duy khác nhau của con người.

 Con người muốn biết tương lai thân phận mình ra sao, sắp tới vận hạn rủi may thế nào, họ không nắm được quy luật thiên nhiên và xã hội, họ chỉ biết dựa vào thuật bói toán. Bói toán khi chưa có chủ định, chưa có phương hướng, chưa biết vận hội ra sao, việc làm thành bại thế nào.

 Khác với thuật bói toán, khi người chủ sự muốn chọn ngày chọn giờ, tức là họ đã có chủ định, đã chuẩn bị sẵn cơ sở vật chất, hay ít ra cũng đã có dự án phác thảo, duy còn phân vân “mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên” (Con người chủ động mưu tính công việc, việc làm đó thành hay bại còn do trời), có nghĩa là con người đặt khẳng định nội lực của mình, họ chỉ muốn tiến hành trong thời cơ nào thuận lẽ trời, dễ đi đến thành công , tránh được tai hoạ.

 Vì sao tục chọn ngày chọn giờ tồn tại lâu đời?

 Xuất phát từ bản năng trở thành tâm lý phổ biến trong quần chúng, mọi việc làm có thành bại. Không phải mọi người đều tin rằng yếu tố quyết định sự thành bại là do chọn ngày chọn giờ. Có người không tin vào thuật chiêm tinh, cho đó là điều nhảm nhí, nhưng chiều theo tâm lý chung của nhiều người trong gia đình họ hàng, xét thấy chẳng có hại gì, nên cũng chọn ngày chọn giờ. Đối với một người trong một năm, năm năm, làm sao tránh khỏi rủi ro bất ngờ, huống gì đối với cả nhà, cả họ. Hễ khi ai đó xảy ra tai nạn, họ đổ lỗi cho người chủ sự báng bổ, không chịu chọn ngày, chọn hướng.

 Chỉ có lợi, không có hại:

 Chọn ngày, giờ là một tục lệ biểu hiện sự thành kính, thận trọng, nghiêm trang, không tuỳ tiện, không cẩu thả trước, trong và sau khi tiến hành một công trình, do đó dễ được sự đồng tình của những người có liên quan, đối tác.

 Có một luận thuyết để tin cậy.

 Thuật chiêm tinh đúng hay sai, luận thuyết mình tuân theo đáng tin cậy hay không, chỉ có những người đi sâu nghiên cứu mới xác định được, tuy rằng “vô sư, vô sách, quỷ thần bất trách”, nhưng có vẫn còn hơn không, nếu sai sót gì đổ lỗi cho thầy, đã có thầy mang tội, người chủ sự đỡ lo.

xem ngay, xem ngay tot, xem ngay tot xau
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu - Xem ngày - Xem Tử Vi

Nguồn gốc của tiết Thanh Minh

Tiết Thanh Minh là một trong 24 tiết khí. Nguồn gốc của tiết Thanh Minh cũng giống như những tiết khí khác, dựa vào thời tiết và thiên văn.
Nguồn gốc của tiết Thanh Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Thanh Minh theo lịch âm là một trong 24 tiết khí, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi gắn liền với những phong tục văn hóa truyền thống. Nguồn gốc của tiết Thanh Minh cũng giống như những tiết khí khác, dựa vào thời tiết và thiên văn.


Nguon goc cua tiet Thanh Minh hinh anh
 

Tiết Thanh Minh sắc trời sáng sủa, không khí tươi mát tinh khiết, thời tiết dần chuyển ấm, cây cỏ sum sê tươi tốt. Theo dương lịch, ngày 5 tháng 4 đánh dấu cho sự bắt đầu của tiết Thanh Minh, hay chính xác hơn là 105 ngày sau tiết Đông Chí, 15 ngày sau tiết Xuân Phân.    Cái tên Thanh Minh bắt nguồn từ cụm “Thanh Minh phong”, tức là làn gió nhẹ nhàng trong vắt. Lúc này, vạn vật khởi sinh, từ âm chuyển dương, bỏ cũ lấy mới, báo hiệu đông qua xuân đến, dào dạt dương khí, bừng bừng sức sống. 
Nguồn gốc của tiết Thanh Minh đã có hơn 2000 năm lịch sử, là một trong 8 lễ tiết dân gian quan trọng nhất trong năm, bao gồm: Thượng Nguyên, Thanh Minh, Lập Hạ, Đoan Ngọ, Trung Nguyên, Trung Thu, Đông Chí, Trừ Tịch.    6 tập tục truyền thống trong tiết Thanh Minh không phải ai cũng biết
Ngày nay, nhắc tới tiết Thanh Minh, người ta thường nhắc tới tục tảo mộ, thăm hỏi ông bà tổ tiên mà ít người biết rằng, tiết Thanh Minh

Tiết Thanh Minh truyền thống
gắn liền với tục lệ tảo mộ tế tổ, trở thành hoạt động tâm linh và văn hóa có giá trị lâu đời, ý nghĩa sâu sắc, không ai không biết đến. Bắt nguồn từ tục lập đàn tế bái tổ tiên của vua chúa, cầu mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an, tục này đã lan truyền trong dân gian, ăn sâu bám rễ và trở thành tục tảo mộ chung của toàn dân tộc.
 
Nguon goc cua tiet Thanh Minh hinh anh 2
 
Tiết thanh Minh và tết Hàn Thực vốn là hai ngày lệ khác nhau, nhưng vì gần nhau nên càng về sau thì lại càng gần gũi và ảnh hưởng. Cho nên, ở nhiều nơi, nếu tiết Thanh Minh trùng vào ngày 3/3 âm lịch thì người ta cho rằng đó mới là “tiết Thanh Minh đích thực”. Đồng thời, đồ cúng lễ trong tiết Thanh Minh cũng xuất hiện bánh trôi bánh chay hay các món ăn nguội đặc trưng của lễ Hàn Thực.
  Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc của tiết Thanh Minh

Mơ thấy bóng đá: Có tiền tài bất ngờ –

Đã gọi là phái mạnh, dường như không một aỉ không yêu bóng đá. Một thanh niên 26 tuổi kể: Trong mơ, tôi thấy mình đang theo dõi một trận bóng. Trận đấu vô cùng kịch tính gay go. Tôi dán mắt vào màn hình tivi, hồi hộp theo từng đường chuyền bóng, tâm
Mơ thấy bóng đá: Có tiền tài bất ngờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bóng đá: Có tiền tài bất ngờ –

Phong thủy bàn làm việc thúc đẩy đào hoa

Phong thủy bàn làm việc có ảnh hưởng đến sự nghiệp, tài vận thì hầu như ai cũng biết, nhưng nó còn có tác dụng đối với nhân duyên nữa đấy. Bí quyết bố trí bàn
Phong thủy bàn làm việc thúc đẩy đào hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bàn làm việc có ảnh hưởng đến sự nghiệp, tài vận thì hầu như ai cũng biết, nhưng nó còn có tác dụng đối với nhân duyên nữa đấy. Bí quyết bố trí bàn làm việc thúc giục đào hoa, ai còn độc thân phải học ngay thôi.


Phong thuy ban lam viec thuc day dao hoa hinh anh 2
 

1. Trái cao, phải thấp

  Phong thủy bàn làm việc phải tuân thủ nguyên tắc bất di bất dịch: trái cao, phải thấp nên văn kiện, đồ dùng đều nên bày sang bên trái. Điều này không chỉ giúp chủ nhân thăng cấp sự nghiệp, phát vận làm quan, thăng tiến nhanh chóng mà còn có thể vượng đào hoa, được quý nhân quan tâm, thu hút người khác phái.  

2. Tránh thất vận đào hoa

  Để cải thiện phong thủy bàn làm việc, chiêu dụ đào hoa thì nên bày vật phẩm phong thủy tình duyên. Ví dụ như đôi uyên ương, hoa hồng, thủy tinh hồng hay dây kết cát tường,… Nếu bày đúng thì chắc chắn nhân duyên thịnh vượng, còn bày sai có khi đào hoa không thấy, chỉ thấy xui xẻo.   Bày khai vận đào hoa bên trái sẽ đưa đến nhân duyên chân thành. Lãnh đạo, đồng nghiệp khác phái sẽ tận lực yêu mến, giúp đỡ cả trong công việc lẫn về tình cảm. Nhưng bày vật phẩm phong thủy bên phải bàn làm việc thì chiêu dụ đào hoa dữ, gặp vướng mắc tình cảm với cấp trên, đồng nghiệp mang tới phiền nhiễu, sắc dục.   

3. Bày thực vật tốt lành

Phong thuy ban lam viec thuc day dao hoa hinh anh 2
 
Ở nơi làm việc bày hoa, cây cảnh là rất tốt, lợi khí, lợi vận. Muốn tình duyên như ý, quan hệ đồng nghiệp hài hòa thì trưng một chậu cây lá hình tròn mang ý nghĩa đoàn viên, may mắn. Muốn không vướng thị phi, tránh sát tránh họa thì bày một chậu cây xương rồng.  

4. Không bày búp bê

  Phong thủy học cho rằng, búp bê đại diện cho tiểu nhân, trên bàn làm việc có bày thì vô tình chiêu dụ tiểu nhân đến với mình. Có thể bản thân bạn không ý thức được nhưng tiểu nhân đã ngấm ngầm ở phía sau hãm hại, nói xấu, chia rẽ, gây ảnh hưởng đến sự nghiệp và tình duyên của bản mệnh.  

5. Màu sắc cốc uống nước

  Thứ quen thuộc nhất trên bàn làm việc của mỗi người là cốc uống nước. Màu cốc trong phong thủy bàn làm việc cũng có tác động không nhỏ tới nhân duyên vận nơi công sở. Tốt nhất là dùng cốc có hình dáng thông thường, đừng quá kì lạ, màu sắc trang nhã, xinh đẹp. Cốc màu trắng đơn giản hóa ra lại là phù hợp nhất. Do đó mà khi sử dụng cốc nên tìm hiểu màu sắc hợp mệnh, chẳng hạn như Mệnh Thủy hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì,..

Chậu sen đá đẹp lung linh cho bàn làm việc của cô nàng mệnh Mộc Hướng dẫn cách hóa giải lỗi phong thủy bàn làm việc thường gặp 5 tip phong thủy bàn làm việc dễ làm, dễ tăng tài
  Tâm Lan
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc thúc đẩy đào hoa

Đặt tên hay cho người tuổi Mùi

Căn cứ vào bản tính của loài dê và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Mùi
Đặt tên hay cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài dê và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người tuổi Mùi.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào đặc tính sinh sống

 
Loài dê thích ăn cỏ, nên tên của người có chữ Thảo thường sẽ có sự trợ giúp. Ngoài ra, dê cũng thích hợp với các loại ngũ cốc, nên có thể dùng các chữ chứa bộ Mễ, Mạch, Hòa, Đậu, Tắc, Thúc để đặt tên cho người tuổi Mùi.   Những tên hay cho người tuổi Mùi: Chi, Phương, Hoa, Đài, Thảo, Nhược, Lan, Hà, Diệp, Nghệ, Liên, Sinh, Túy, Tú, Thu, Khoa, Đạo, Tích, Tô, Bỉnh, Phong, Diễm, Thụ, Khải…   Ngoài ra, tuổi Mùi cũng thích hợp với những tên có bộ Mộc như: Bản, Tài, Đóa, Đông, Kiệt, Tùng, Vinh, Quyền, Lâm, Liễu…   Dê thường nghỉ ngơi trong hang động, do đó có thể dùng các chữ Khẩu, Miên, Môn đặt cho người tuổi Mùi. Bên cạnh đó, dê thích chạy nhảy, lại có thói quen hay quỳ xuống, nên thích hợp với các tên có chứa chữ Túc, Kỷ.
 
Những tên thích hợp: Đồng, Chu, Hòa, Đường, Á, Hồi, Viên, Đồ, Dung, Tống, Gia, Phú, Khoan, An, Hoành, Nghi, Định, Khai, Quan, Mẫn, Bạt, Khiêu, Lộ, Dũng, Dược, Nguyên, Tiên, Khắc, Lượng…
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Hợi – Mão – Mùi thuộc mối quan hệ tam hợp, Tỵ, Ngọ và Mùi lại là tam hội. Do đó, có thể đặt tên cho người tuổi Mùi bằng những chữ như: Gia, Hào, Giá, Khanh, Ấn, Nguyệt, Bằng, Thanh, Đông, Mã, Tuấn, Nam, Hứa, Đinh, Tiến, Đạo, Đạt, Tuần, Vận, Tuyển, Đô, Bang, Kiến…
3. Những tên cần tránh
Người tuổi Mùi không thích hợp với những chữ như Tâm, Nhục vì nó là loài động vật ăn cỏ, khi nhìn thấy các loại thức ăn thịt sẽ không cảm thấy thích thú mà thất vọng. 
 
Những tên cần tránh chứa các chữ trên: Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Khẳng, Hào, Cổ, Tư, Hồ…
 
Theo quan niệm xưa, dê là một trong ba con vật tế, nếu dê trưởng thành dễ bị người ta làm đồ tế, đồ cúng để hiến lên thần linh, cả đời sẽ khổ sở. Do đó, không nên dùng các chữ Đại, Vương, Đế, Quân, Trưởng để đặt tên cho người tuổi Mùi. Những tên đó là: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Dịch, Mai, Châu, Cầu, San, Sâm, Linh, Cầm, Lâm…
 
Ngoài ra, không nên dùng các tên có chữ Thủy, Bắc, Tý, Sửu, Ngọ cho người tuổi Mùi vì thuộc đối xung, có hình khắc nặng. Những tên đó bao gồm: Đông, Băng, Chuẩn, Cầu, Tân, Giang, Hải, Hán, Hàm, Nguyên, Mâu, Mục, Lao, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tồn, Hiếu, Học, Tôn, Hài, Du, Hưởng…
 
Người tuổi Mùi cũng không thích hợp với những chữ có màu sắc trang phục như Y, Cân, Sam, Thái, Mịch…Bởi dê tô điểm cho màu áo của mình, làm đẹp cho bản thân sẽ thành vật tế nộp cho thần linh. Các tên nên tránh bao gồm: Thị, Bố, Hi, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Thái, Bành, Chương, Sam, Ảnh, Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Thống, Tông…
 
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Mùi

Mơ thấy mặt trăng: Tượng trưng tâm lý, tình yêu và tình cảm lãng mạn của con người –

Mặt trăng đại diện cho mặt nữ tính và tình cảm hóa trong nhân cách con người. Nó liên quan đến trực giác, tâm lý, tình yêu và tình cảm lãng mạn của con người. Trăng tàn trong mơ cho thấy sự u ám hay tồn tại nghỉ hoặc trong tính cách của người nằm mơ.
Mơ thấy mặt trăng: Tượng trưng tâm lý, tình yêu và tình cảm lãng mạn của con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mặt trăng: Tượng trưng tâm lý, tình yêu và tình cảm lãng mạn của con người –

Những phong tục may mắn ngày tết cổ truyền

Ngày tết cổ truyền Việt Nam có rất nhiều hoạt động đậm đà bản sắc dân tộc và tính nhân văn, có nhiều phong tục may mắn trong ngày tết cổ truyền
Những phong tục may mắn ngày tết cổ truyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Truyền thống văn hóa người Việt rất đậm đà bản sắc dân tộc và nhân văn trong các hoạt động lễ hội. Mua đào, mai, bày mâm ngũ quả, xông đất, mua muối, lì xì, xin chữ, đi lễ chùa… là những phong tục may mắn, phước lành mỗi dịp Tết đến, xuân về ở Việt Nam.

Tết Nguyên đán là sự kiện trọng đại với người Việt. Các phong tục truyền thống trong dịp này đều có ý nghĩa sâu sắc, với mong muốn đem lại may mắn, phúc lộc cho một năm mới an khang, thịnh vượng.

Tục trưng đào, quất, mai

Các gia đình miền Bắc thường không thể thiếu cành đào trong nhà mỗi dịp xuân về, Tết đến. Màu hồng đỏ rực rỡ của hoa đào vừa tạo không khí mùa xuân tươi vui, vừa có ý nghĩa xua đuổi tà ma, đem lại may mắn vào năm mới. Loại đào phổ biến nhất là đào bích với bông to, nhiều cánh, màu đậm.

Đồng thời, cây quất cũng là một nét đặc trưng không thể thiếu trong ngày Tết. Một cây đẹp thường xum xuê, có tán đẹp, với quả vàng, quả non, lá xanh mướt, hoa lộc đầy đủ, tượng trưng cho sự trù phú, tài lộc, ăn nên làm ra.

cây quất chơi tết
cây quất chơi tết

Trong miền Nam, do đặc trưng khí hậu, người dân thường chơi mai thay cho đào, quất. Màu vàng tươi sáng của hoa mai là biểu tượng của sự vinh hiển, thành đạt, sinh sôi nảy nở. Người dân thường chọn cây mai có nhiều nụ và lộc trước Tết, do quan niệm hoa nở đúng lúc giao thừa hay sớm mùng một sẽ mang lại nhiều may mắn, thịnh vượng và hạnh phúc cho gia đình trong năm đó. Hoa mai thông thường có 5 cánh, nhưng có những bông 6-7, thậm chí là 10 cánh. Cây càng nhiều bông nhiều cánh thì gia chủ càng gặp nhiều may mắn trong năm mới.

Tục bày mâm ngũ quả

Mâm ngũ quả là phong tục không thể thiếu của người dân Việt Nam trong dịp đón năm mới. “Ngũ” là số 5, con số biểu trưng của sự sống như ngũ hành, ngũ vị, ngũ sắc, ngũ tạng… Quả (trái cây) thể hiện sự sung túc, dồi dào, ra hoa kết trái. Mỗi miền, mỗi vùng có một cách bày ngũ quả khác nhau, nhưng đều chọn các loại quả có ý nghĩa đặc biệt.

Mâm ngũ quả gồm 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc.
Mâm ngũ quả gồm 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc.

Người miền Nam thường bày các loại quả chính là mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, đọc chệch thành “cầu vừa đủ xài” với mong muốn có một năm mới nhiều tài lộc, thêm quả sung tượng trưng cho sự sung mãn về sức khỏe, tiền bạc. Ngoài ra, mâm còn có thêm các loại quả đẹp mắt như dưa hấu, táo, đào tiên…

Mâm ngũ quả của miền Bắc không thể thiếu nải chuối xanh, tượng trưng cho mùa xuân, hành mộc, và có ý nghĩa như bàn tay che chở, bao bọc, hứng lấy may mắn. Quả phật thủ hay quả bưởi là hành thổ, cầu mong phúc lộc đầy nhà. Các loại quả đỏ như cam, quýt, hồng thể hiện hành hỏa, quả trắng như roi, đào là hành kim và quả đen như mận, hồng xiêm, nho tượng trưng cho hành thủy. Mâm ngũ quả viên mãn, tròn đầy, đủ ngũ hành cho mọi sự thuận lợi, hanh thông, may mắn.

Tục xông đất đầu năm

xem tuổi xông đất năm 2017 số 3
xem tuổi xông đất năm 2017 số 3

Người Việt Nam có quan niệm người đầu tiên đến nhà sau giao thừa hay sáng mùng một Tết sẽ quyết định vạn sự cả năm. Người được gia chủ mời xông đất thường là người hợp tuổi, khỏe mạnh, thành đạt, tốt tính, với mong ước họ đem lại may mắn cho cả gia đình. Người xông đất đầu năm sẽ tới thăm nhà, cầu chúc gia chủ những điều tốt đẹp. Bản thân người xông đất cũng được hưởng phúc vì đã làm một việc tốt lành.

Tục lì xì, chúc thọ đầu năm

lì xì mừng tuổi đầu năm
lì xì mừng tuổi đầu năm

Sáng mùng một Tết thường là thời điểm con cháu quây quần chúc thọ ông bà, bố mẹ, bày tỏ lòng hiếu thảo và kính trọng người lớn tuổi trong gia đình. Trẻ em sẽ nhận được những phong bao đỏ lì xì đựng những đồng tiền mới gọi là “tiền mở hàng” để hay ăn chóng lớn, có nhiều niềm vui, may mắn trong năm mới.

Tục xin chữ đầu xuân

xin chữ đầu năm
xin chữ đầu năm

Đây là một nét đẹp văn hóa của người Việt, tượng trưng cho truyền thống hiếu học, trọng chữ nghĩa. Người dân thường tới nhà các cụ cao niên, đền chùa hoặc Văn Miếu để xin những chữ có ý nghĩa tốt đẹp như Phúc, Lộc, Đức… nhằm cầu mong một năm mới may mắn, như ý. Nét chữ uyển chuyển, hoa mĩ trên nền giấy đỏ hoặc vàng vừa có ý nghĩa tinh thần, vừa đem lại không khí trang trọng cho ngày xuân.

Tục mua muối đầu năm

mua muối đầu năm
mua muối đầu năm

“Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi” chắc hẳn là câu người Việt nào cũng thuộc. Theo quan niệm từ xa xưa, muối mặn có thể trừ tà, đem lại may mắn và tượng trưng cho tình cảm bền chặt, keo sơn. Do đó, đầu năm thường có hàng muối bán rong đi khắp nơi để các gia đình mua một bát muối đầy có ngọn, với mong ước năm mới an lành, thịnh vượng, mọi người trong nhà hòa hợp, gắn bó.

Tục lệ đi chùa cầu may

Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán
Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán

Phong tục này là một hoạt động tâm linh không thể thiếu vào dịp đầu xuân với người dân Việt Nam. Thông thường, sau bữa cơm tất niên, những người phụ nữ trong gia đình thường chuẩn bị lễ và đến chùa gần nhà để cầu phúc. Thay vì hái lộc, hiện nay người dân thường mua mía, hoa hải đường hay cành phất lộc để đem may mắn về nhà cho gia đình. Đầu năm, người dân cũng thường thực hiện các chuyến du xuân tới nhiều điểm hành hương nổi tiếng để cầu mong gia đình được an khang, thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phong tục may mắn ngày tết cổ truyền

Kiêng kỵ bếp ga dựa tường nhà vệ sinh –

Hiện tượng: Bếp ga dựa vào tường nhà vệ sinh, bởi vì uế khí ẩm ướt của tường nhà vệ sinh rất lớn. như vậy sẽ ảnh hường nghiêm trọng đến sức khỏe người trong nhà. Phương pháp hóa giải: Tốt nhất là di chuyển bếp ga sang vị trí khác, nếu không thể dịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Bếp ga dựa vào tường nhà vệ sinh, bởi vì uế khí ẩm ướt của tường nhà vệ sinh rất lớn. như vậy sẽ ảnh hường nghiêm trọng đến sức khỏe người trong nhà.

sua phong thuy nha bep de tranh van rui 6
Phương pháp hóa giải: Tốt nhất là di chuyển bếp ga sang vị trí khác, nếu không thể dịch chuyển thì ngoài việc phải thường xuyên giữ cho nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, khô ráo ra, chân tường mà bếp ga dựa vào phải đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ bếp ga dựa tường nhà vệ sinh –

Nằm mơ thấy cá chép là điềm gì? –

Cá chép cũng được xem là linh vật phong thủy có khả năng chiêu tài khí, tạo may mắn về tài lộc trong kinh doanh cho gia chủ. Thậm chí rất nhiều truyền thuyết đều có câu chuyện cá chép vượt vũ môn hoá rồng, do vậy cá chép còn là biểu tượng của sự tăng
Nằm mơ thấy cá chép là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy cá chép là điềm gì? –

Đếm trên đầu ngón tay những con giáp gặp dữ hóa lành

Có câu “ngốc nghếch có cái phúc của ngốc nghếch”, câu này có vẻ khá đúng với trường hợp của người tuổi Sửu. Họ cứ sống vô tư thoải mái, hết lòng vì người khác, tới lúc gặp hoạn nạn sẽ có quý nhân đưa tay giúp đỡ, gặp dữ hóa lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Dưới đây là 3 con giáp nhiều phúc đức luôn gặp dữ hoá lành:
1. Tuổi Sửu   Có câu “ngốc nghếch có cái phúc của ngốc nghếch”, câu này có vẻ khá đúng với trường hợp của người tuổi Sửu. Họ cứ sống vô tư thoải mái, hết lòng vì người khác, tới lúc gặp hoạn nạn sẽ có quý nhân đưa tay giúp đỡ.  

Dem tren dau ngon tay nhung con giap nhieu phuc duc hinh anh
 
Số mệnh của con giáp này khá tốt, cho dù đứng trước khó khăn, bản thân thiếu sự sáng suốt cần thiết, nhưng lại được quý nhân giúp đỡ, gặp dữ hóa lành, biến hung thành cát, biến thách thức thành cơ hội để chinh phục thành công.   Bản chất tuổi Sửu chất phác, thật thà, có gì nói nấy chứ không có kiểu nói một đằng làm một nẻo. Vì quá thẳng thắn nên đôi khi con giáp này bị người khác cho là cố chấp. Nhưng sau khi tiếp xúc một thời gian, mọi người lại càng yêu mến sự cố chấp ấy, bởi chính nó giúp họ làm được những việc mà người khác không làm được.  
2. Tuổi Ngọ
  Ngay từ khi sinh ra, những người cầm tinh con Ngựa đã được phúc tinh cao chiếu, là một trong những con giáp nhiều phúc đức, các mối quan hệ xã giao trong cuộc sống khá hài hòa và rộng lớn. Đó chính là nền tảng cơ bản giúp tuổi Ngọ vượt qua mọi sóng gió, thăng trầm trong cuộc sống.  
Dem tren dau ngon tay nhung con giap nhieu phuc duc hinh anh 2
 
Ai cũng biết rằng tuổi Ngọ thích tự do bay nhảy, đi đó đây để khám phá và trải nghiệm thế giới xung quanh. Đi tới đâu, sức sống tràn trề, nhiệt huyết của họ cũng lan tỏa tới đó, khiến ai nấy đều yêu mến.   Dù tính tình thẳng thắn, bộc trực, lại có phần thích thể hiện và ham hư vinh, đôi khi đắc tội với người khác, nhưng trên hết, phúc đức của người tuổi Ngọ rất lớn, vận quý nhân dồi dào, lúc cần thiết lập tức có người hóa giải nguy nan, biến hung hiểm thành cát lành, thuận lợi.   3. Tuổi Tuất   Chân thành, trung thực, trọng nghĩa khí và tình cảm là điều mà ai cũng có thể cảm nhận được từ người tuổi Tuất. Đôi khi họ bị kẻ xấu lợi dụng, họ biết chứ, nhưng vẫn mở lòng bao dung.  
Dem tren dau ngon tay nhung con giap nhieu phuc duc hinh anh 3
 
Với họ, sống sao cho thoải mái là điều quan trọng nhất. Vì thế, con giáp này luôn tìm cách đơn giản hóa mọi vấn đề để cảm nhận cuộc sống ở khía cạnh tốt đẹp hơn. Họ chịu đôi phần thiệt thòi cũng không sao, miễn là giữ được các mối quan hệ hài hòa.   Tuổi Tuất cũng là một trong những con giáp nhiều phúc đức, tài lộc dồi dào, có thể vượt qua hoạn nạn, khó khăn bằng chính thực lực và ý chí của mình, thêm vào điểm tựa vững chắc từ những người thân thiết giúp họ hóa giải mọi nguy nan khi cần thiết.   Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đếm trên đầu ngón tay những con giáp gặp dữ hóa lành

Sinh năm 1982 mệnh gì –

Người sinh 1982, Nhâm Tuất, có Ngũ hành năm sinh là Đại Hải Thuỷ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung LY, hành HOẢ, hướng Nam, quái số 9, sao Cửu Tử, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam ). Đeo đá màu Xanh lá cây để
Sinh năm 1982 mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1982 mệnh gì –

Kiến thức phong thủy. Cách treo đồng hồ trong nhà bạn

Đồng hồ có chức năng báo giờ và là vật trang trí trong nhà. Tuy nhiên, để tránh điềm xấu và mang lại may mắn thì bạn cần tìm hướng treo phù hợp phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đồng hồ không chỉ có chức năng báo giờ mà còn là vật trang trí hữu ích trong nhà, vì vậy, đồng hồ được nhiều người chọn làm tặng phẩm. Tuy nhiên, để tránh điềm xấu, phát huy tối đa tác dụng thì gia chủ cần tìm hướng treo phù hợp phong thủy.

Ý nghĩa khi chọn đồng hồ làm quà tặng

vị trí treo đồng hồ trong nhà treo đồng hồ trong nhà hợp phong thủy treo đồng hồ trong nhà nên treo đồng hồ ở đâu trong nhà 8 điều cấm kỵ khi treo đồng hồ trong nhà

Đồng hồ tượng trưng cho sự quý giá của thời gian nên nếu được chọn làm quà tặng, ý nghĩa của nó cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, với mỗi lứa tuổi, đồng hồ lại mang một ý nghĩa khác nhau.

Với tuổi trẻ, nếu được người khác tặng đồng hồ nghĩa là họ muốn trở thành một phần trong cuộc sống của bạn. Ngược lại với người lớn tuổi, món quà này lại mang ý nghĩa không trường thọ. Vì thế, bạn không nên chọn đồng hồ làm quà tặng cho những người lớn tuổi như ông bà, cha mẹ…

Trong kinh doanh, đồng hồ được xem là vật mang lại nhiều điều xấu. Vì thế bạn cũng không nên chọn đồng hồ làm quà tặng cho đối tác hay làm quà khai trương cửa hàng, tân gia. Nếu không may nhận được đồng hồ, bạn nên tặng lại một số tiền tượng trưng cho người tặng với ý nghĩa mua lại nó để tránh những ảnh hưởng xấu do đồng hồ mang lại.

Hướng treo đồng hồ tốt cho gia chủ

vị trí treo đồng hồ trong nhà treo đồng hồ trong nhà hợp phong thủy treo đồng hồ trong nhà nên treo đồng hồ ở đâu trong nhà 8 điều cấm kỵ khi treo đồng hồ trong nhà

Đồng hồ thuộc thể động nên khi nhà vắng người, căn phòng vẫn tràn đầy sức sống nhờ tiếng tích tắc của đồng hồ. Vì lẽ này, bạn nên treo đồng hồ trong phòng khách, phòng ăn và hạn chế treo trong phòng ngủ vợ chồng…

Một số lưu ý khi treo đồng hồ trong nhà:

vị trí treo đồng hồ trong nhà treo đồng hồ trong nhà hợp phong thủy treo đồng hồ trong nhà nên treo đồng hồ ở đâu trong nhà 8 điều cấm kỵ khi treo đồng hồ trong nhà

Không nên treo đồng hồ ở đầu giường hay đối diện giường ngủ vì nó sẽ tạo ra không khí ảm đạm, buồn bã.

– Không nên treo đồng hồ trên ghế sofa vì nó sẽ tạo nhiều áp lực tâm lý cho người ngồi phía dưới.
– Không nên để mặt đồng hồ quay vào trong nhà mà nên quay ra cửa và ban công.
– Không nên treo đồng hồ hướng vào những thứ giống với hình dáng của nó hoặc hình bát quái, điều này sẽ khiến tinh thần của gia chủ bị ức chế và bực bội.
– Không nên treo đồng hồ ở đầu giường hay đối diện giường ngủ vì nó sẽ tạo ra không khí ảm đạm, buồn bã.
– Những loại đồng hồ có nhiều góc nhọn hay có nhiều sắc cạnh không nên được treo trong nhà vì sẽ gây bất lợi và rối loạn luồng khí tốt khi di chuyển vào nhà.
– Gia chủ nên treo đồng hồ ở những vị trí khuất để mang lại điều tốt đến với gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Cách treo đồng hồ trong nhà bạn

Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp

Khả năng nhảy việc của bạn là bao nhiêu? Hãy xem sự thay đổi về đường chỉ tay Sự nghiệp sẽ rõ.
Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khả năng nhảy việc của bạn là bao nhiêu? Hãy xem sự thay đổi về đường chỉ tay Sự nghiệp sẽ rõ.



Đường chỉ tay Sự nghiệp còn được gọi là đường Vận mệnh hay vân Ngọc trụ (vì nó như trụ cột ở giữa lòng bàn tay). Đường này đại diện cho thành tựu trong công việc đạt được là lớn hay nhỏ, các mối quan hệ xã giao mở rộng ở phạm vi nào, công danh sự nghiệp phát triển đến mức độ nào.

1. Đường Sự nghiệp thẳng tắp

Nếu có đường Sự nghiệp thẳng tắp như hình, bạn thích hợp làm công việc lâu dài tại một cơ quan, công ty nhất định. Bạn nên tìm cho mình công việc theo đúng sở thích để có thể phát huy sở trường và cống hiến tới khi về già.

Doan kha nang nhay viec qua duong chi tay Su nghiep hinh anh
 
Chỉ cần bạn chịu khó, kiên trì, ít toan tính, nhất định sẽ duy trì công việc lâu dài. Nếu muốn thăng chức, đừng bao giờ nghĩ tới chuyện nhảy việc. Trái lại, hãy bám trụ với việc bản thân yêu thích, ắt sẽ gặt hái được thành công.

Có điều, trước khi tìm được công việc theo đúng sở thích hay chuyên môn, người này cũng phải trải qua giai đoạn “thăm dò” khá lâu.

Dù không phải lo lắng về chuyện kiếm việc hay tăng thêm thu nhập, nhưng có thể gặt hái được thành tựu lớn hay không lại cần phải xem cả đường Công danh. Đường này càng đậm, rõ nét và sâu càng tốt. Trái lại, nếu nông, mờ thì cuộc sống cũng chỉ sung túc, khó phát triển rực rỡ.

2. Đường Sự nghiệp bị đứt đoạn ở giữa

Sở hữu đường Sự nghiệp bị đứt đoạn ở giữa trông giống như chiếc thang nối, chứng tỏ bạn không thể duy trì một công việc lâu dài được. Với bạn, thay đổi cũng là tạo ra một cơ hội mới, thông thường sẽ không rơi vào tình trạng thảm hại nào đó.

Doan kha nang nhay viec qua duong chi tay Su nghiep hinh anh 2
 
Bạn dễ dàng thay đổi công việc, đồng thời trong tâm tưởng luôn chuẩn bị sẵn sàng cho vấn đề nhảy việc.

Tuy nhiên, muốn biết bạn có thể thành công sau mỗi lần đổi việc hay không lại phải xem phần đoạn chỉ tay phía trên (tính từ chỗ bị đứt đoạn hướng lên phần gốc ngón tay). Nếu đường này thô, đậm là cát tướng, sau khi nhảy việc thì công danh càng xán lạn.

Ngoài ra, nếu đường Sự nghiệp này cắt một phần đường chỉ tay Sinh mệnh, cho thấy bạn có nhân duyên tốt đẹp với người nước ngoài, có thể ra nước ngoài phát triển sự nghiệp hoặc thường xuyên xuất ngoại đi công tác.

Thêm nữa, nếu trong lòng bàn tay xuất hiện thêm đường vân Thành công, nhiều khả năng bạn sớm thành danh ở nước ngoài, khi về nước thì “áo gấm vinh quy”.

Xem vết bớt để “đón đầu” tương lai tươi sáng cho trẻ
– Vết bớt hay còn gọi là chàm, là mảng sắc tố màu đỏ, đen hay nâu có kích thước khá to trên cơ thể ngay từ lúc sinh ra. Dân gian coi đây là
3. Đường Sự nghiệp đứt nhiều đoạn


Nếu có đường chỉ tay Sự nghiệp như hình A (đường màu đỏ), bạn nắm rõ thời cơ thích hợp để thay đổi công việc. Nếu đường này rõ nét, chứng tỏ những lần nhảy việc của bạn đều thành công. Tuy nhiên, vì không yên phận, thích theo đuổi lý tưởng mới mẻ, nên công việc của bạn không ổn định, khó làm việc cố định và lâu dài tại một đơn vị nào đó.

Doan kha nang nhay viec qua duong chi tay Su nghiep hinh anh 3
 
Nếu các đường đứt đoạn rõ dần từ phía dưới cổ tay đi lên các gốc ngón tay, chứng tỏ sau mỗi lần thay đổi công việc, bạn đều gặt hái được không ít thành công. Nhưng vì tham vọng lớn, lại hay than thân trách phận nên bạn không bao giờ hài lòng với những gì đạt được, tự tạo áp lực cho bản thân mình.

Nếu có đường Sự nghiệp như hình B (đường màu xanh), khuyên bạn không nên nhảy việc quá nhiều bởi khả năng thất bại khá cao. Bên cạnh đó, bạn chưa biết tìm đúng thời điểm để chuyển đổi công việc, thông thường cây đã bắt đầu đơm trái thì bạn lại bỏ dở giữa chừng.

 (Còn nữa)


=> Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp (P2)
Đường Sự nghiệp bị đứt làm hai đoạn, ở giữa chỗ bị đứt xuất hiện Tinh vân (vân hình sao), là dấu hiệu cho thấy đã đến lúc bạn thay đổi công việc mới. 

Ngọc Điệp


Xem thêm video: Tìm hiểu về nhân duyên, nghiệp duyên và chữ duyên


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp

Điểm danh 4 chòm sao đã yêu là hành động

4 chòm sao mạnh mẽ dưới đây rất thích chinh phục người khác phái và nắm quyền quyết định trong chuyện tình cảm.
Điểm danh 4 chòm sao đã yêu là hành động

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với tình yêu, có người thích tiến triển tự nhiên, thuyền đến đầu cầu tất thẳng, nhưng cũng có người chủ động, nhất định phải chiếm thế thượng phong. 4 chòm sao mạnh mẽ dưới đây rất thích chinh phục người khác phái và nắm quyền quyết định trong chuyện tình cảm.


Diem danh 4 chom sao da yeu la hanh dong hinh anh 2
 
Sư Tử
Chòm sao kiêu ngạo như Sư Tử tuyệt đối không nằm không chờ người ta tới theo đuổi mình, với dục vọng và sự chiếm hữu lớn, họ luôn chủ động tìm kiếm tình yêu. Hơn thế nữa, có đối thủ cạnh tranh khiến chòm sao này càng thêm hưng phấn, như vậy mới thực sự có hứng thú, giành thắng lợi mới vẻ vang. Sư Tử rất hưởng thụ quá trình chinh phục, luôn tìm cách tốt nhất để chủ động nắm trong tay.   Song Tử   Song Tử tuyệt đối tự tin vào khả năng của bản thân, nên chẳng có lý gì mà phải đợi chờ, rung động là hành động. Họ cũng là chòm sao mạnh mẽ, có cá tính, thích chinh phục người khác phái. Hơn nữa, càng gặp nhiểu thử thách thì lại càng kích thích, tăng niềm hứng khởi và tinh thần cạnh tranh trong lòng. Đây cũng là cách để Song Tử thể hiện sức hấp dẫn cũng như sự tài giỏi của bản thân cho người khác thấy. 
Vận trình tình yêu năm 2016 của chòm sao nhóm Khí 3 lý do khiến chàng Thủy Bình nên cưa nàng Song Tử ngay lập tức Những điều khiến Bảo Bình reo lên thích thú Bắt đôi hoàn hảo dành riêng cho Thủy Bình Đại chiến phòng karaoke của 12 chòm sao
Thiên Yết
  Người như Thiên Yết có dễ dàng để mình bị động không? Tất nhiên là không rồi, họ sẵn sàng gây sức ép, thậm chí dùng thủ đoạn để có được thứ mình muốn. Chòm sao này có tinh thần chiếm hữu cao, luôn muốn toàn quyền quyết định kể cả trong chuyện tình cảm. Tính khiêu chiến càng lớn thì họ càng dốc sức, quá trình chinh phục càng gian nan thì họ càng muốn giành phần thắng.   Thủy Bình  
Diem danh 4 chom sao da yeu la hanh dong hinh anh 2
 
Không phải bình thường Thủy Bình rất lơ ngơ và vô tâm ư, những đối diện với tình yêu thì không đâu nhé. Gặp người mà mình thích, Thủy Bình sẽ dựa vào chỉ số thông minh mà tìm cách áp đảo đối phương, khiến người ta trở tay không kịp, rơi vào lưới tình rồi để Thủy Bình nắm thế chủ động. Hơn nữa, chòm sao cá tính này cũng có tính chiến đấu rất lớn nên tham vọng chinh phục không hề nhỏ đâu.

► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 chòm sao đã yêu là hành động

Sao Thiên Tướng trong tử vi - Tể tướng Văn Trọng

Trong tử vi, sao Thiên tướng được lấy từ hình tượng của tể tướng Văn Trọng. Ông là một nhân vật chủ chốt trong triều Trụ Vương, là Tể tướng kiêm giám sát triều chính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thiên tướng được lấy từ hình tượng của tể tướng Văn Trọng. Ông là một nhân vật chủ chốt trong triều Trụ Vương, là Tể tướng kiêm giám sát triều chính, đây cũng là Văn Thái sư thường được nhắc đến trong các truyền thuyết dân gian. Ông không chỉ là nguyên lão của hai triều vua, mà còn có tài văn thao vũ lược, là người công minh chính trực, một lòng trung thành với nước.

Khi Trụ Vương tại vị được hai năm, chư hầu lớn nhỏ vùng Bắc Hải dấy binh nổi loạn, Văn Thái sư tuy tuổi tác đã cao, nhưng vẫn dẫn quân chinh phạt, coi tiêu diệt quân phản loạn là trách nhiệm của mình. Cũng vì Văn Thái sư triền miên chinh chiến bên ngoài, nên không thể đôn đốc được việc triều chính. Trong thời gian Văn Thái sư vắng mặt, Trụ Vương đã đưa Đát Kỷ nhập cung, kế đến lần lượt hãm hại các trung thần, dựng cột đồng, đào hầm thả rắn, xây dựng Lộc Đài mời thần tiên dự tiệc...

Sao Thiên Tướng - tể tướng Văn Trọng

Trước những hành vi bạo ngược, xa hoa của Trụ Vương, quần thần chỉ biết giương mắt nhìn, không còn ai dám can ngăn nửa lời. Bởi vậy, khi Văn Thái sư chiến thắng trở về, ông lập tức cực lực can gián, khống chế Trụ Vương, định ra rất nhiều quy củ, chuẩn tắc buộc Trụ Vương phải tuân thủ, nên đã tạo cho Trụ Vương khá nhiều áp lực. Nhưng vì Văn Thái sư công lao to lớn, lại là thầy của vua, nên dưới sức ép của triều cương và đạo đức, Trụ Vương chỉ biết tuân theo hoặc tìm cách thương lượng.

Văn Thái sư oai phong lẫm liệt, trung thành, chính trực, một lòng chăm lo đôn đốc việc triều đình, không nản chí. Cũng vì sự uy phong và trung trực của ông, Đát Kỷ cũng không dám xâm phạm đến. Phí Trọng tuy trăm phương nghìn kê hãm hại trung thần, nhưng cũng không dám động đến ông. Tuy vậy, trong lòng Văn Thái sư vẫn có phần mềm yếu, dẫu Trụ Vương tàn bạo, bại hoại kỷ cương, nhưng ông vẫn nuôi hy vọng mà một lòng phò tá.

Khi Chu Vũ Vương Cơ Phát phong Khương Tử Nha làm Thừa tướng, tích thảo dồn lương, chuẩn bị kế hoạch diệt Trụ, chư hầu lớn nhỏ đều theo về với Vũ Vương. Các tướng lĩnh có thể cầm quân ra trận trong triều cũng theo nhau tử trận. Đến khi Trụ Vương nhận thức được mức độ nghiêm trọng của vấn đề, thì tình thế đã không còn có thể cứu vãn.

Nhưng Thái sư Văn Trọng vẫn một lòng vì nước mà quên cả chuyện sống chết của bản thân, hiên ngang cầm quân ra trận, liều mình quyết đấu với Khương Tử Nha. Chứng kiến tấm lòng trung liệt của Khương Tử Nha, Trụ Vương lúc này mới hối hận về những hành vi tàn sát trung lương của mình, nhưng bấy giờ đã quá muộn.

Sau khi giao chiên, Vàn Thái sư không địch lại được sức tấn công mãnh liệt của quân Khương Tử Nha, thất bại liên tiếp. Lại thêm năm cửa ải đều lần lượt thất thủ, quân Vũ Vương tiến sát chân thành Triều Ca, Văn Thái sư biết rõ cục thế không thể vãn hồi, nhưng vẫn liều mình đối địch. Trong trận chiến cuối cùng, ông bị hãm tại núi Tuyệt Long, không còn đường tiến thoái. Ông vẫn kiên cường không chịu đầu hàng, tự sát mà chết.

Từ đó về sau, quân Tây Kỳ và các lộ chư hầu tiến quân như chẻ tre, phá thành Triều Ca, lật đổ vương triều Ân Thương.

Hồn phách của Văn Thái sư bay đến trước đài Phong Thần, do tấm lòng trung trinh, chính trực, kiên cường của ông xứng đáng đế làm gương cho người đời, nên được phong làm chủ quản sao Thiên Tướng, đại diện cho vị thần chưởng ân và quan lộc.

Thiên Tướng trong tử vi là sao chủ về quyền tinh và dũng tinh nên rất cát lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mênh và Quan. Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng nổi khắp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Tướng trong tử vi - Tể tướng Văn Trọng

Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến

Rồng, ngựa... là những biểu tượng phong thủy thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến không ngừng. Do đó, đừng quên những biểu tượng này để bài trí trong nhà, văn phòng
Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài ý nghĩa về dòng chảy tài lộc, Thủy còn giúp khơi nguồn cảm hứng và sáng tạo trong công việc.


1. Sử dụng biểu tượng ngựa trong phong thủy


Theo quan điểm phong thủy, ngựa mang nguồn năng lượng của thành công, hưng thịnh, danh vọng và sự tự do. Do đó, tại văn phòng làm việc, người ta thường bài trí biểu tượng ngựa ở hướng Nam, đại diện cho cung công danh, ở hướng Bắc là cung sự nghiệp trong Bát quái nhằm thúc đẩy công việc thuận buồm xuôi gió, từ đó gặt hái được nhiều thành công rực rỡ hơn.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh
 
Ngoài ra, việc trưng biểu tượng ngựa theo cặp cũng mang lại lợi ích trong phong tình yêu, hôn nhân. 

Bạn cần hết sức chú ý khi sử dụng biểu tượng ngựa trong phong thủy để có cách sắp xếp hợp lý. 

2. Trang trí yếu tố Hỏa ở hướng Nam


Hỏa là biểu tượng cho sự mạnh mẽ, hứng khởi, tràn đầy sức sống và tinh thần làm việc hăng say.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh 2
 
Bạn có thể mang yếu tố này vào văn phòng làm việc của mình bằng cách sử dụng các đồ trang trí như nến với giá đỡ màu đỏ, lọ hoa, đèn chiếu sáng hay đồ nội thất màu đỏ… ở hướng Nam.
 

3. Trang trí yếu tố Thủy ở phía Bắc


Ngoài ý nghĩa về dòng chảy tài lộc, Thủy còn giúp khơi nguồn cảm hứng và sáng tạo trong công việc.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh 3
 
Do vậy, bạn nên dùng các đồ trang trí mang yếu tố Thủy ở hướng Bắc bàn làm việc hay văn phòng của mình như một chiếc bình cao cổ, suối nước, chiếc gương... nhằm kích hoạt tài lộc vượng, đồng thời tạo ra những đột phá trong công việc, sự nghiệp.

4. Trưng rồng để gặt hái thành công  

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien hinh anh 4
 
Rồng là một biểu tượng phong thủy truyền thống mang ý nghĩa về sự tốt lành, đầy quyền lực và dương khí mạnh mẽ. Hình ảnh rồng phun châu nhả ngọc tượng trưng cho sự giàu có, quyền lực và mang tới những cơ hội thành công bất ngờ.

Do đó, bạn có thể trưng biểu tượng phong thủy này tại văn phòng làm việc của mình để thúc đẩy sự nghiệp một bước lên mây. Tham khảo thêm bài viết: Hướng dẫn cách thức đặt rồng trong phong thủy 

Giang Nguyễn (Theo Fengshui)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến

Bản gốc của thước Lỗ Ban

Từ xưa đến nay trên thị trường xây dựng, chúng ta thường thấy thước Lỗ-Ban xuất hiện bày bán rất nhiều, trên hình thức thước cuộn từ 3 mét trở lên, trước tiên là thước Lỗ-Ban do T.Q sản xuất, chia chiều dọc làm hai phần, phần trên là thước tấc để đo, phần dưới là thước Lỗ-Ban.
Bản gốc của thước Lỗ Ban

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất nhiên là ngôn ngữ trên thước cũng toàn là tiếng T.Q, mấy bác thợ nề, thợ mộc cứ thế mà mày mò “khoản đen thì bỏ, khoản đỏ thì dùng”, chứ không hiểu trong thước nói gì ?…Và cách sử dụng cho chính xác ra sao ?…

Sau này các nhà sản xuất trong nước chúng ta nắm được thị hiếu người tiêu dùng, nên đã phiên dịch ra tiếng Việt và thước được bán rất chạy.Sự việc chưa dừng lại ở đó, có nhà sản xuất thước cuộn chia chiều dọc của thước làm ba phần, phần trên là thước tấc để đo, phần giửa ghi rỏ sự tốt xấu …,phần dưới cùng cũng ghi rỏ sự tốt xấu…

Làm người sử dụng không biết đâu mà phân biệt loại thước nào để mà sử dụng, đành phải mày mò theo kiểu hai thước cùng song hành, thôi đành chấp nhận gạn lọc “hai đen cùng trùng thì bỏ, hai đỏ cùng trùng thì dùng”!(Phần đen là cung xấu, phần đỏ là cung tốt).

Thực chất hai thước cùng song hành đó, phần trên là thước “Khổng Tử”, phấn dưới là thước “Lỗ-Ban”, hoặc phần trên là thước “Lỗ-Ban”, phần dưới là thước “Khổng-Tử” tùy vào nhà sản xuất, để mọi người tuỳ thích chọn lựa mà sử dụng.

Nhưng khi bán thước không có kèm theo hướng dẫn sử dụng, nên người dùng không biết tin vào phần thước nào cho phải, thôi đành chọn hai thước cùng trùng “chỗ tốt” cho nó chắc, và cứ gọi nó là thước “Lỗ-Ban” cũng chẳng sao ?!…
Nhưng trong thực tế xây dựng, chúng ta tận dụng đến từng cm khi cần thiết, thế mà trong thước khi tìm được hai khoản đỏ trùng nhau gọi là được “cung tốt” thì lại hơi bị quá xa…thật là khổ cho người ham mê phong thủy, để cầu mong điều tốt lành !

Trong phong thủy từ xưa đến nay, người ta sử dụng nhiều loại thước “Địa lý” để sử dụng trong việc xây dựng và nhiều việc khác, trong đó có thước LỖ-BAN là được mọi người yêu chuộng nhất, vì tác dụng của nó qua hàng ngàn năm được người ta chiêm nghiệm là đúng thật với những gì trong thước đã nói.

Cũng vì được mọi người yêu chuộng sự màu nhiệm của thước Lỗ-Ban, nên thước Lỗ-Ban sử dụng trong nhân gian đã biến dạng đủ loại kích cở khác nhau, người sử dụng không biết đâu là thật, đâu là giả, để mà chọn lựa khi cần dùng, đôi khi đã lỡ dùng rồi, rủi khi gặp họa do kích thước gây ra, cũng chẳng ai nghĩ là do cái thước “Lỗ-Ban biến dạng” kia gây ra….
Cũng vì vậy đa số các bạn ham mê và yêu chuộng thước Lỗ-Ban, đã thắc mắc và nhiều lần hỏi Admin về “Bản gốc của thước Lỗ-Ban” sự thật là như thế nào? để chia sẻ cùng với mọi người, để mọi người cùng tin dùng cho nó chắc, để khỏi phập phồng lo âu khi sử dụng “dị bản của thước Lỗ-Ban” hiện tràn lan trôi nổi trên thị trường.
Cũng chẳng có gì to lớn khi đáp ứng đa số các bạn đã ham mê yêu chuộng thước Lỗ-Ban. Nên nhân đây Admin cũng trao tặng đến các bạn có nhân duyên xem Blog này nguyên “Bản gốc thước Lỗ-Ban” mà Admin đã có nhân duyên được Sư phụ truyền lại cách đây trên 30 năm.

Và đã trên 30 năm nghiên cứu và thực hành phong thủy, trong đó có thước Lỗ-Ban, thì thật sự thước Lỗ-Ban đã mang lại những điều may mắn cho người sử dụng khi làm mới hoặc sau khi chỉnh sửa.

Và khi đem thước Lỗ-Ban đến đo các cửa của những ngôi nhà cũ, thì đến cung tốt hoặc cung xấu, thì các gia chủ đều công nhận là đúng với những gì đã xảy ra cho gia chủ.

Sau đây là nguyên văn “Bản gốc thước Lỗ-Ban”:

1- Cung QUÝ NHÂN: NHẤT TÀI MỘC CUỘC. ( TỐT ).Tham lam tấn hoạnh tài.Ưng ý tự nhiên tai.Tác vật hà hội thứ.Phân minh kỳ bất sai.

Cung QUÝ NHÂN còn có tên NHẤT TÀI MỘC CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Quyền lộc- Trung tín- Xác quan- Phát đạt- Thông minh.

Có nghĩa cửa mà đo được cung QUÝ NHÂN thì gia cảnh sẽ được khả quan, có người giúp đỡ, quyền thế, lộc thực tăng, làm ăn luôn phát đạt, người ăn ở bạn bè trung thành, con cái thông minh trên đường học vấn. Nhưng chớ quá tham lam, làm điều bất chánh thì sẽ bị mất hết.

2- Cung HIỂM HỌA: NHỊ BÌNH THỔ CUỘC. ( XẤU ).Cự môn hiếu phục thường.Du ký tẩu tha phương.Nhất thân ly tật bệnh.Dâm loạn nam nử ương.

Cung HIỂM HỌA còn có tên NHỊ BÌNH THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Tán thành- Thời nhơn- Thất hiếu- Tai họa- Trường bịnh.

Có nghĩa cửa mà đo được cung HIỂM HỌA thì gia cảnh sẽ bị tán tài lộc, trôi giạt tha phương mà sống vẫn thiếu hụt, con cháu dâm ô hư thân mất nết.

3- Cung THIÊN TAI: TAM LY THỔ CUỘC. ( XẤU ).Lộc tồn nhân đa lãm.Ly biệt hưu bất tường.Phu thê xung khắc mãnh.Nam nử đại gia ương.

Cung THIÊN TAI còn có tên TAM LY THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Hoàn tữ- Quan tài- Thân bệnh- Thối tài- Cô quả.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TAI thì gia cảnh coi chừng đau ốm nặng, chết chóc, mất của, cô độc, vợ chồng cắng đắng, con cái gặp nạn.

4- Cung THIÊN TÀI: TỨ NGHĨA THỦY CUỘC. ( TỐT ).Văn khúc chử vạn chương.Đời đời cận quân vương.Tài lộc tái gia phú.Chấp thằng lục lý xương.

Cung THIÊN TÀI còn có tên TỨ NGHĨA THỦY CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Thi thơ- Văn học- Thanh quý- Tác lộc- Thiên lộc.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TÀI thì gia cảnh rất tốt, chủ nhà luôn luôn may mắn về tước lộc, con cái được nhờ và hiếu thão. Cuộc sống luôn luôn được ăn ngon mặc đẹp, tiền bạc vô đều.

5- Cung NHƠN LỘC: NGŨ QUAN KIM CUỘC. ( TỐT ).Vũ khúc xuân lộc tinh.Phú quý tự an ninh.Tấn bửu an điền trạch.Thông minh trí tuệ sinh.

Cung NHƠN LỘC còn có tên NGŨ QUAN KIM CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Tử tôn- Phú quý- Tấn bửu- Thập thiện- Văn chương.

Có nghĩa cửa mà đo được cung NHƠN LỘC thì gia cảnh có nghề nghiệp luôn luôn phát triển tinh vi đắc lợi, con cái học giõi,gia đạo phú quý,tuổi thọ.

6- Cung CÔ ĐỘC: LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. ( XẤU ).Liêm trinh tửu sắc thanh.Lộ vong nhân đánh tranh.Quân sư lâm ly tán.Đao kiếp mãnh tri hoành.

Cung CÔ ĐỘC còn có tên LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Bạo nghịch- Vô vong- Ly tán- Tửu thực- Dâm dục.

Có nghĩa cửa mà đo được cung CÔ ĐỘC thì gia cảnh bị hao người, hao của, biệt ly, con cái ngổ nghịch, trác táng, tửu sắc vô độ đến chết.

7- Cung THIÊN TẶC: THẤT TAI HỎA CUỘC. ( XẤU ).Phá quân chủ tung hoành.Thập ác tri nghịch hành.Phá gia tài thối tán.Phiền tất bất an ninh.

Cung THIÊN TẶC còn có tên THẤT TAI HỎA CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Phòng bịnh- Chiêu ôn- Ôn tai- Ngục tù- Quan tài.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TẶC thì gia cảnh nên đề phòng bịnh đưa đến bất ngờ, tai bay họa gởi, ngục tù, chết chóc.Phải sửa cửa ngay.

8- Cung TỂ TƯỚNG: BÁC BỜI THỔ CUỘC. ( TỐT ).Phụ đồng tể tướng tinh.Kim ngân mẩn thất đinh.Ngũ âm tài đính xuất.Công hầu phú quý kinh.

Cung TỂ TƯỚNG còn có tên BÁC BỜI THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Đại tài- Thi thơ- Hoạnh tài- Hiếu tử- Quý nhân.

Có nghĩa cửa mà đo được cung TỂ TƯỚNG thì gia cảnh được hanh thông đủ mọi mặt: Con cái, tiền tài, công danh, sanh con quý tử, thông minh, hiếu thảo.Chủ gia luôn được may mắn bất ngờ.

KÍCH CỞ CỦA THƯỚC LỖ-BAN:Chiều dài chính xác của thước Lổ-Ban này là 520 mm (= 0,52 m).-Được chia ra làm 8 cung LỚN : Theo thứ tự từ cung QUÝ NHÂN đến cung TỂ TƯỚNG như trên.Mỗi cung LỚN dài 65 mm.

-Mỗi cung LỚN: Được chia ra làm 5 cung NHỎ như trên.Mỗi cung NHỎ dài 13 mm.

Xem thêm tại: http://phongthuy.vietaa.com/

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bản gốc của thước Lỗ Ban

Top những chòm sao có ít bạn thân –

Những chòm sao nào có ít bạn thân? Trước hết phải kể đến Ma Kết, sau đó là Song Tử và Bảo Bình. Củ thể như thế nào thì hãy cùng chúng tôi đọc bài viết sau để có câu trả lời. Tóp những chòm sao có ít bạn thân Thứ 1: Ma Kết Thoạt nhìn bề ngoài thấy Ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nào có ít bạn thân? Trước hết phải kể đến Ma Kết, sau đó là Song Tử và Bảo Bình. Củ thể như thế nào thì hãy cùng chúng tôi đọc bài viết sau để có câu trả lời.

Nội dung

  • 1 Tóp những chòm sao có ít bạn thân
    • 1.1 Thứ 1: Ma Kết
    • 1.2 Thứ 2: Song Tử
    • 1.3 Thứ 3: Bảo Bình

Tóp những chòm sao có ít bạn thân

Thứ 1: Ma Kết

Thoạt nhìn bề ngoài thấy Ma Kết thích an phận thủ thường, không muốn chen vào việc gì. Ví như khi làm nhóm với nhau, bạn không thích phát biểu ý kiến. Điều này khiến mọi người nhầm tưởng rằng bạn trầm tính và không quan tâm nhiều đến thế sự.

ma-ket-4088-1396196398

Trên thực tế, Ma Kết lại rất có chí cầu tiến, luôn vạch rõ mục tiêu và những biện pháp để đạt được mục đích đề ra trong âm thầm lặng lẽ. Bạn lại rất chăm chỉ làm việc bất kể thời gian cũng như sức khỏe. Một khi bạn đã làm việc gì đều khiến mọi người xung quanh phải kinh ngạc, bởi họ không nghĩ rằng bạn sẽ làm được điều đó.

Mọi người sẽ đắn đo, ngại ngần kết thân với người có tính cách khó đoán như Ma Kết. Có người chịu kết bạn với Ma Kết đã là tốt lắm rồi chứ đừng nói tới làm bạn tri kỷ nhé.

Thứ 2: Song Tử

Trời phú cho Song Tử biệt tài về giao tiếp, nói chuyện khéo léo và tài tình nên kết giao được rất nhiều bạn bè. Nhưng vì sao Song Tử lại có ít bạn thực sự thân thiết? Bởi trong số vô vàn những người bạn kia, rất ít người sống thật với bản chất của mình. Phần lớn họ chỉ là những người bạn có mối liên hệ về vật chất, khi thì rủ nhau đi ăn uống, lúc lại mua sắm mà thôi.

song-tu-8188-1396538052

Ngoài ra, do tính cách nóng nảy của Song Tử nên đôi khi có người phải dùng cách nói giảm, nói tránh để không làm bạn cảm thấy buồn. Đó là lý do giải thích tại sao bạn có ít bạn thân thiết đến vậy trong khi bạn là người khá tốt tính.

Thứ 3: Bảo Bình

Có lúc Bảo Bình cảm thấy cô đơn vì chính sở thích muốn ở một mình và ít khi chia sẻ với bạn bè. Thực ra bạn có rất nhiều bạn bè nhưng đôi khi bạn lại cảm thấy gò bó và thiếu tự do nếu như mọi bí mật đều được chia sẻ cho người khác. Bạn cũng không thích bản thân cũng phải có trách nhiệm là chỗ trút bầu tâm sự của bạn bè.

bao-binh-4752-1396196398

Vốn tính năng động và cách đối nhân xử thế tốt, Bảo Bình có được khá nhiều bạn tốt nhưng nếu nói đến bạn tri kỷ thì chỉ có thể đếm trên đầu ngón tay mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những chòm sao có ít bạn thân –

Phỏng vấn 12 con giáp: Vì sao bạn vẫn độc thân?

Vì sao bạn vẫn độc thân? Có lẽ ai chưa kết hôn cũng từng ít nhất một lần tự hỏi hay được người khác hỏi vậy. Lý do 12 con giáp mãi chưa tìm được ai là gì?
Phỏng vấn 12 con giáp: Vì sao bạn vẫn độc thân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu xem nhé.   Con người thường hay sợ cô đơn, chẳng thế mà ai cũng thích có người bầu bạn, có người yêu thương. Nhưng đâu phải cứ muốn yêu là được, có người yêu nhau thì cũng có nhiều người vẫn một mình.
 
Bạn bè xung quanh lần lượt có đôi có lứa, bạn vẫn độc thân. Nhìn mọi người hạnh phúc kết hôn rồi sinh con đẻ cái, chắc hẳn những trái tim cô đơn không khỏi thấy chạnh lòng, cũng thập phần ngưỡng mộ.
 
Rồi lễ Tết, cưới xin, gia đình họp mặt, đi đâu người ta được dăm ba câu chào hỏi là đến tiết mục tra khảo “Dạo này có ai chưa?”, “Bao giờ cho cô/bác/anh/chị ăn cỗ?”, “Khi nào lấy chồng/lấy vợ?”… Cứ phải gọi là căng thẳng, chẳng thua kém gì tra khảo.
 
Có người yêu rồi còn đỡ, chứ chưa có ai như bạn thì càng khốn khổ vô cùng. Nhất là lũ bạn, chẳng ngại ngần gì mà chọc vào nỗi đau: “Sao giờ vẫn ế?”
 
Bạn đâu thua kém gì ai, cũng chẳng phải xấu tới “ma chê quỷ hờn”, vì sao bạn vẫn độc thân? Hãy xem lý do của bạn có giống với câu trả lời của 12 con giáp không nhé. 
 
Còn nếu bạn vẫn hoang mang chưa biết lý do tại sao mình ế, vậy thì hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn nhìn rõ vấn đề để sớm tìm được một nửa yêu thương.


Phong van 12 con giap Vi sao ban van doc than hinh anh
 

Tuổi Tý: Trốn tránh hiện thực
 

Bạn có phần nhút nhát, lại không dám đối diện với tình cảm của mình. Rõ ràng là thích người ta nhưng trong lòng lại cố tìm đủ lý do để phủ nhận tình cảm ấy. Suy cho cùng thì là bạn sợ bị tổn thương, sợ người ta từ chối nên cố trốn chạy thực tại, không dám mở rộng lòng mình. Hãy can đảm lên, đừng vì nỗi sợ tổn thương mà cô đơn mãi thế!
 

Tuổi Sửu: Quá cố chấp
 

Nhìn người ta yêu đương nồng thắm, bạn cũng rất khát khao có được người yêu mình như vậy. Nhưng vì sao bạn vẫn độc thân? Xem tử vi, người tuổi Sửu tính tình khá cố chấp. Bạn có cảm tình với một người, nhưng đó không phải là lý do để tiến tới tình yêu. 
 
Bạn vẫn còn mải mê suy xét liệu mình có phù hợp với người ấy không, rồi lập một bảng thống kê tổng hợp các yếu tố tính cách, ngoại hình, năng lực, đạo đức, gia đình… Cứ mãi như vậy thì sao mà chọn được. Đừng tìm một người hoàn hảo để yêu mà hãy học cách yêu hoàn hảo một người.
 

Tuổi Dần: Đam mê tự do
 

Với bạn, tự do mới là lý tưởng, là mục tiêu theo đuổi trong cuộc sống. Bạn luôn hào hứng với thế giới, háo hức trước những điều mới mẻ, đam mê những cuộc hành trình bất tận vô lo vô nghĩ.
 
Yêu đương ư? Chẳng hóa là “đem dây buộc mình”, “lấy đá đập chân”, ai yêu cứ yêu, bạn vẫn vui vả hát ca “độc thân vạn tuế”.


Phong van 12 con giap Vi sao ban van doc than hinh anh 2
 

Tuổi Mão: Do dự, thiếu quyết đoán
 

Đôi lúc bạn cũng phải tự băn khoăn không hiểu mình có phải người đa nhân cách hay không. Khi có người theo đuổi thì bạn hững hờ, không đếm xỉa gì đến người ta. Nhưng khi người ấy nản lòng, quay bước ra đi thì bạn lại thấy vô cùng hối hận.
 
Nhưng lúc đó hối hận cũng đâu có tác dụng gì nữa. Ôi trái tim cứ do dự chẳng biết nên thuộc về ai, đừng hỏi tại sao vẫn mãi cô đơn!
 

Tuổi Thìn: Mạnh mẽ, chuyên quyền
 

Người tuổi này có tiếng là những nhà lãnh đạo tài ba, tính cách họ cũng có phần độc đoán, chuyên quyền. Mạnh mẽ vừa phải thì ai cũng thích, nhưng quá liều thì chỉ khiến người yêu bạn “bỏ của chạy lấy người” thôi.
 
Hãy tiết chế bớt cái tôi của mình, nhất là trong chuyện tình cảm. Bởi người ta mong muốn tìm một người để yêu thương chia sẻ chứ đâu cần thêm cả người lãnh đạo trong tình yêu.

Bạn đã biết các mẹo Phong thủy tăng vận may tình cảm cho người tuổi Thìn hay chưa?
 

Tuổi Tị: Đa nghi
 

Bạn vẫn còn cô đơn lẻ bóng, vì sao bạn vẫn độc thân? Có lẽ là vì bạn quá đa nghi, lại bảo thủ nữa. Bạn lo lắng sợ hãi trước mọi việc, luôn suy nghĩ quá nhiều. 
 
Khi tình yêu gõ cửa, bạn ngần ngừ không dám mở cửa trái tim mình, e sợ người ta có mưu đồ gì bất chính. Khi đã chấp nhận tình cảm người khác, bạn lại thiếu tin tưởng vào người ấy. Sự nghi ngờ của bạn dần bào mòn tình cảm của hai người.
 
Yêu là phải tin tưởng. Nếu bạn thấy không tin tưởng, vậy thì bạn sẽ mãi chẳng có được tình cảm bền lâu.


Phong van 12 con giap Vi sao ban van doc than hinh anh 3
 

Tuổi Ngọ: Thiếu sự bí ẩn cuốn hút người khác giới
 

Những chú ngựa ngây thơ và vô tư, sẵn sàng thổ lộ hết mọi tâm tư tình cảm, viết rõ cảm xúc lên khuôn mặt. Tính tình ngay thẳng, không ngại phê bình khuyết điểm của người khác. Cái miệng làm tội cái thân, bạn không biết bao lần vô tình đắc tội người khác mà không biết.
 
Người thẳng thắn, chân thành là tốt, nhưng tính cách như vậy khiến người khác giới không tìm được cảm giác bị cuốn hút và muốn chinh phục, bởi bạn thiếu đi nét quyến rũ của sự bí ẩn. 
 

Tuổi Mùi: Quá bị động
 

Bạn là người tốt, lương thiện và nhân hậu, nhẫn nại với tất cả mọi người. Song đứng trước tình yêu, bạn thiếu mất ngọn lửa nhiệt tình.
 
Có thể bạn thích người ta, người ta cũng có cảm tình với bạn, nhưng bạn không thể hiện rõ ràng tình cảm, cũng không có động thái tiến tới mà chỉ bị động, chờ người ấy lại gần. 
 
Tuy rằng duyên phận là thứ chẳng thế cưỡng cầu, nhưng nếu chỉ “ôm cây đợi thỏ” thì e rằng bạn sẽ phải đợi tới ngàn thu mất.
 

Tuổi Thân: Đòi hỏi không biết điểm dừng
 

Con giáp này có phần khắt khe trong tình cảm, kén chọn vô cùng. Dù bạn giỏi ăn nói, có tài xã giao, xung quanh không thiếu người xếp hàng xin chết, nhưng tới cuối cùng thì “lắm mối tối nằm không”.
 
Vì sao bạn vẫn độc thân? Chính là vì bạn mãi chẳng chọn được người nào là Mr. Right. Chọn đi chọn lại, chọn tái chọn hồi, cuối cùng bạn chọn cô đơn.
 
Hãy thử xem Tuổi Thân hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân nhé.
 

Tuổi Dậu: tính tình cổ quái
 

Bạn dường như không có tật xấu gì trong tình yêu cả, chỉ là khi bạn và người ấy đã bên nhau được một thời gian thì tính tình kì quái, khó đoán định của bạn lại trở thành nguyên nhân khiến người ấy hoang mang, sợ hãi.
 
Đôi lúc bạn thể hiện như vậy chỉ là muốn thu hút sự chú ý của người khác. Nhưng sống thế có phải sẽ rất mệt không?


Phong van 12 con giap Vi sao ban van doc than hinh anh 4
 

Tuổi Tuất: Đề cao sự nghiệp
 

Giỏi giang tài cán, một lòng dốc sức để gây dựng sự nghiệp. Điều mà bạn lo lắng không phải là không có người yêu mà là sự nghiệp chỉ là một mớ hỗn độn.
 
Phàm người thành đạt thì chẳng thiếu người theo đuổi, song kết cục mà bạn nhận được trong tình trường thường là thất bại. Đó là do bạn quá yêu sự nghiệp, tình yêu bạn dành cho công việc vượt quá tình yêu dành cho người ấy.
 
Bạn lại không thể ép mình tùy tiện kiếm một ai đó ghép đôi, chẳng khó hiểu vì sao bạn vẫn độc thân. Trong mắt mọi người, bạn đã kết hôn với công việc mất rồi.
 

Tuổi Hợi: Si mê mù quáng
 

Bạn nhiệt tình như lửa, tình yêu rực cháy khiến người ấy nửa mừng nửa lo. Bước chân vào một cuộc tình, bạn hoàn toàn đắm chìm trong cảm xúc, toàn tâm toàn ý vì người ấy mà thôi. 
 
Có điều, không may lỡ phải thất tình, bạn lại không thể dứt ra khỏi đoạn tình cảm ấy. Mãi u mê trong vô vọng chẳng đem lại cho bạn điều gì ngoài sự buồn chán, cô đơn. Thời gian trôi mà bạn cứ mãi chôn chân một chỗ, hãy can đảm bước tiếp và khám phá tương lai nhé.   Hy Vũ
Bí kíp phong thủy giúp nàng ế thoát kiếp độc thân hiệu quả nhất Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy Mẹo phong thủy tăng tình duyên cho người độc thân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phỏng vấn 12 con giáp: Vì sao bạn vẫn độc thân?

Cỗ Tết miền Bắc - dâu Nam ăn "như cực hình"

Tôi ở miền Nam về làm dâu đất Bắc đã hơn một thập kỷ, đủ để ngấm những phong tục, tập quán ngày lễ tết. Thế nhưng, càng ngấm, tôi càng thấy sợ hãi những ngày được gọi là kỳ nghỉ này!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thú thực rằng, không chỉ riêng gia đình ngoại tôi, nếu so sánh, người miền Nam ăn cỗ Tết đơn giản hơn hẳn người miền Bắc.

Còn nhớ, ngày đón cái tết đầu tiên ở nhà chồng, một trong những gia đình có truyền thống ăn tết to và cẩn thận trong từng chi tiết, tôi như ngợp trong khối lượng công việc khổng lồ mà mẹ chồng vừa xoay xở vừa dặn dò. Không dặn dò sao được, khi tôi là dâu trưởng, người sẽ tiếp quản công việc này cho gia đình bên chồng.

Ảnh minh họa

Hơn nữa, mẹ chồng luôn nói với tôi, để chuẩn bị cỗ bàn ngày tết, nguyên liệu phải là thứ sạch nhất, chất lượng nhất, tự tay làm chứ không thể xuề xòa ra chợ mua là xong. Tết mà…

Việc đầu tiên là chuẩn bị để gói và luộc bánh chưng. Mặc kệ nhà người khác ra chợ mua 1 cặp bánh chưng là đủ thắp hương ngày Tết, nhà chồng tôi năm nào cũng tự tay gói. Mà cũng không phải gói chơi chơi, gói cả vài chục cân nếp để sao có đủ bánh ăn đến rằm. 

Để chuẩn bị cho công đoạn gói bánh, mẹ chồng dẫn tôi ra chợ, bày cách chọn từng lá dong. Rồi rửa lá, dùng khăn sạch lau khô lá dong. Còn nhớ hồi nhỏ ngồi còng lưng rửa lá dong, tôi đã rất hãi món này. Giờ nhìn cả núi lá dong, cộng thêm Tết lạnh và mưa, ngồi ngoài giếng rửa lá, tôi không khỏi bải hoải, tay chân tê cóng. 

Đến công đoạn ngâm nếp, đãi đỗ xanh. Việc nào cũng phải đụng đến nước giá buốt. Đãi đỗ xanh tuyệt đối không để lại một vỏ đỗ nào, nên tôi ngồi còng lưng cả buổi sáng mới đãi xong khối lượng đỗ xanh để gói cho vài yến nếp.

Vo gạo nếp cũng phải vo cho đến khi nào nước trong mới thôi. Nhiều khi đứng dậy cho đỡ mỏi lưng cũng khiến tôi xây xẩm mặt mày.

Rồi gói bánh tôi cũng phải học. Luộc bánh chưng tôi cũng phải ở bên cạnh, để biết khi nào vớt bánh thay nước, khi nào được phải lăn bánh, ép bánh cho rền. Luộc nồi bánh chưng có khi mất cả ngày và nó chẳng lãng mạn như trong sách vở tí nào. Chỉ thấy lem nhem khói, nhọ nồi và những lần phồng mang trợn má thổi lửa. 

Món chủ đạo thứ hai mẹ chồng hướng dẫn cho tôi là món canh măng. Món không thể thiếu được trong bữa cơm ngày tết, ăn ròng rã cả tuần sau đó. 

Măng khô được tuyển từ loại măng nứa, vốn quá quen thuộc với người dân Thái Nguyên. Muốn măng sạch, mẹ chồng dặn tôi phải ngâm nước lạnh từ trước, ít nhất là 2 hôm. Mỗi ngày phải thay nước một đến hai lần. Khi măng đã bắt đầu nở, mềm ra, mẹ tôi hướng dẫn tôi chuẩn bị sang công đoạn luộc măng. Măng luộc phải mở vung để bay bớt mùi và chất độc. Luộc sôi 30 phút lại thay nước một lần. Luộc cho đến khi nào dùng móng tay bấm mềm măng là được. Mỗi lần như thế hết sơ sơ 2,3 cục than tổ ong là bình thường.

Măng luộc được, mẹ hướng dẫn tôi cắt măng vừa miếng ăn, bỏ phần măng già. Nhà đông người, nồi canh măng của mẹ nấu to ngang ngửa nồi luộc bánh chưng, nên tôi phải chật vật mãi mới xong được khâu xử lý măng. Xong xuôi, mẹ chồng đích thân đưa cho tôi âu mỡ lợn để xào măng cho ngấm. Mẹ chồng tôi bảo, muốn măng ngấm mỡ, mắm muối, thì nên xào bằng mỡ lợn và nấu với móng giò thì mới ngon. Tôi vừa xào vừa ho khù khụ vì mùi than tổ ong.

Nồi canh măng to đùng cuối cùng cũng nấu xong, nằm vật vã một góc bếp. Ba ngày tết, nhà chồng tôi chẳng ăn canh gì khác ngoài canh măng. Đến giờ ăn, tôi chỉ cần múc sang 1 nồi nhỏ rồi đun nóng là xong. Chính vì thế, để giữ nồi canh măng không bị thiu, tôi phải hết sức cẩn thận, không thể dùng muôi múc linh tinh để đụng vào nồi canh măng.

Cứ như thế, các món ăn ngày tết như nem, giò, thịt đông, gà, bò kho… mỗi món đều phải chuẩn bị một khối lượng lớn, đủ để ăn hết tết. Nên với tôi, những ngày trước Tết là những ngày thức khuya dậy sớm, cùng mẹ chồng chuẩn bị tất bật, luôn tay.  Năm nào cũng như năm nào, những món đó không thể thiếu trong mâm cỗ cúng, dù tôi biết ai cũng phải cố ăn đi ăn lại những món cũ như trái đất nhưng vẫn phải ăn cho đúng phong tục tập quán! 

Nhiều khi tôi thèm rau xanh kinh khủng nhưng dường như nó vắng bóng trong mâm cỗ ngày Tết gia đình bên chồng! Nhiều lần tôi góp ý nhưng mẹ chồng gạt ngay, bởi đó là truyền thống. Làm mâm cúng không thịnh soạn, các cụ trách mắng. Đãi khách ngày Tết không có các món đó là xuề xòa, thiếu tôn trọng khách.

Có Tết, tôi chuẩn bị riêng một số món thanh thanh, như lẩu, bò nhúng dấm để đổi món nhưng mẹ chồng lại cho rằng tôi bày vẽ, lích kích, thêm việc. Vài lần như thế, tôi chẳng buồn thay đổi cái gọi là phong tục, tập quán nữa, cố gắng nhịn cho qua mấy ngày Tết. Cả tuần Tết vừa qua với tôi cũng không là ngoại lệ - hùng hục làm và hùng hục ăn, như một thứ cực hình đày đọa cái dạ dày.

Và vì thế, với tôi, mấy ngày Tết luôn là những ngày ngập ngụa công việc và phải chật vật trong khâu ăn uống. Tết vì thế mà ngày một bớt vui.

Thanh Bình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cỗ Tết miền Bắc - dâu Nam ăn "như cực hình"

Tướng cổ, lưng, eo có liên quan gì đến tính cách, số phận con người ?

Dân gian có câu "nhất dáng, nhì da, thứ ba khuôn mặt" như thế đủ biết cái dáng người quan trọng đến dường nào. Nhưng dáng lại mang tính tổng thể, do nhiều bộ phận cấu thành trong đó có tướng cổ, lưng, eo...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy nên sau khi xem xét tướng mặt, tướng tay, chân thì cũng cần phải quan sát các bộ phận cổ lưng eo... Riêng với phụ nữ thì mông và nhũ hoa cũng là những "bộ vị" rất đặc trưng cho cái gọi là nữ tính.

Tướng cổ

Theo quan điểm của Á đông thì phẩn cổ là “Thiên trụ”, tức là cây cột chống đỡ toàn thể ngôi nhà, thân hình con người, cho nên phải có cổ dài cổ ngắn để phối hợp với người béo kẻ gầy, có nhỏ lớn để phối hợp với người cao, kẻ thấp. Xét một cách tổng quát thì cổ nảy nở, tròn đầy, cứng mạnh là tướng tốt, chủ về phú quý, thọ trường, cổ mảnh dẻ nghiêng lệch chủ về chết yểu. Người mập cổ không nên dài, người gầy cổ không được ngắn, nếu ngược lại với tổng tắc đó, con người sẽ gặp nhiều điều không may.

Sách có câu: "Người gầy cổ ngắn gặp tai ương/ Người mập cổ gầy tất yểu vong". Tuy nhiên, sự dài ngắn cũng phải trong giới hạn nào đó. Nếu cổ dài như cổ cò, ngắn như cổ lợn thì lại bất hợp cách. 

Một điểm cần lưu ý là dù cổ lớn hay nhỏ, dài hay ngắn đều không nên lộ hầu vì lộ hầu chủ về gian truân, trì trệ. Riêng cổ của phụ nữ thì phải cao và tròn (cổ kiêu ba ngấn), phải cân xứng với thân thể. Đàn bà đại kỵ cổ thấp ngắn và lòi xương, vì cổ nhân cho rằng đó là tướng hình phu khắc tử, cô độc góa bụa.

tuongco.jpg

Người cổ có gân nổi ra là tính khí thô bạo. Xương cổ lồi lên là tính nóng nảy cộc cằn. Người gầy gân nổi bao quanh cổ là bần cùng. Người béo mà gân nổi bao quanh cổ lộ xương thì chết bất đắc kỳ tử ở quê xa xứ lạ. Cổ tròn da trắng xương cổ không lộ ra là người giàu sang, cổ tròn da dày như cổ gà, có nhiều lằn tròn là người thông minh tài trí. Vai và lưng đều khuôn phò sau cổ như nâng đỡ là tướng phát quan, cổ có nhiều lằn quấn vòng theo là nghèo nhưng rất thanh cao và sống lâu, nếu có nhiều mụn cóc nốt ruồi là hèn hạ, đói rách.

Về thế cổ, thì nếu cổ như hướng về phía trước (nhưng không được quá lộ liễu), chủ về tính nết hòa ái phong nhã, còn nếu như hướng về sau chủ về tính nhu nhược, hay gặp sóng gió bất ngờ. Cổ tròn dài như cổ hạc dễ phát nhưng chung cuộc không được an lành. Nếu cổ mập và cả đầu tương xứng như chim yến thì là tướng đại phú quí.

Tướng lưng

Tục ngữ có câu: “Tốt mặt chẳng bằng tốt mình”, với ý ngực và lưng là chủ của mình. Tướng lưng tốt (người sang giàu) phải hội đủ các điều kiện là đầy đặn, rắn chắc, cân xứng, nở nang. Có như thế thì nội tạng ổn, ít tai họa, được hưởng phúc lộc. Trái lại lưng mỏng, thế yếu, lưng cong... đều là các loại tướng xấu, nội tạng không ổn định, tinh thần suy nhược. Những người như vậy nếu Ngũ quan, tức tướng mặt, có tốt cũng khó mà phát huy ưu điểm của mình để đưa đến thành công trong thực tế. Với phụ nữ, lưng đầy đặn được coi là tướng vượng phu ích tử, tốt cho chồng con.

tuonglung1.jpg

Dưới cái nhìn Á đông, lưng thẳng dài, to lớn, đầy đặn là người có tài năng. Lưng rộng và gồ lên như lưng rùa là thuộc loại phúc tướng. Lưng nhô lên như lưng cá là người thành đạt về công danh. Lưng nổi như tháp 3 tầng, chủ vinh hoa, phú quý và trường thọ. Lưng dày, rộng, phẳng thì cuộc đời được hưởng phúc, nếu có họa cũng sẽ qua khỏi. Lưng vuông, dài là người thông minh, tài giỏi, gia đình hạnh phúc. Lưng tròn như cánh quạt xòe là quý tướng.

Những tướng lưng xấu: Lưng có rãnh và còng như lưng con tôm thì kém thông minh, bần tiện. Lưng lệch lẹo, nhỏ bản, cuộc đời cực khổ, chết yểu. Lưng bẹt, mỏng, lõm thì cả đời nghèo hèn. Lưng mỏng, lệch, lõm là tướng bần hàn, cô độc. Lưng co ngắn là người ít học, bần tiện. Lưng lõm như rãnh nước, cả đời nghèo khổ.

Tướng eo lưng

Tướng mạo về eo lưng cho rằng: Eo lưng của con người như núi của bụng, là vật để dựa, chỉ việc yên tĩnh và nguy hại. Phía trước của eo lưng là bụng liên quan mật thiết với nhau. Sách “Thần tướng toàn biên” nói rằng: “Eo lưng là thành quách của bụng. Mọi sự an nguy của bụng đều dựa vào eo lưng cả”. Bởi vậy trong tướng học eo lưng phải “tròn trịa, ngay, thẳng, rộng, dày”. Kẻ có eo lưng như vậy là có phúc lộc. 

tuonglung.jpg

Ngược lại, eo lưng hẹp, lép, mảnh mai là tướng kẻ đa thành đa bại, thân thể suy nhược. Eo lưng rộng rãi bằng phẳng tuơng ứng với mông là tướng tốt nhất, chủ về thọ. Eo lưng cong, hõm xuống, hẹp lệch không tương xứng với mông là tướng hạ cách, chủ vế tính nết nhu nhược, khó thành đạt.

Đàn ông tối kị eo thắt đáy lưng ong, đàn bà nếu eo lưng quá nhỏ và bó lại ở phần giữa, đường tử tức có rất nhiều điểm bất lợi. Viên Liễu Trang, nhà tướng học lừng danh có nói: “Đàn bà thân nhẹ, thắt đáy lưng ong, nhan sắc mĩ miều, lấy làm thiếp thì được chứ chẳng nên lấy làm vợ chính thức” vì lẽ kể trên. Như vậy, câu ca “Đàn bà thắt đáy lưng ong/ Đã khéo chiều chồng lại khéo nuôi con” có lẽ chỉ là câu của đấng mày râu nịnh khéo phụ nữ, chứ theo quan niệm tướng mệnh của cổ nhân thì lại hoàn toàn trái ngược.

Tướng rốn, mông và nhũ hoa

Sách nói rốn là nguồn gốc của gân và tạng. Do đó hình dạng tướng mạo của bụng và rốn có quan hệ đến việc sống lâu, chết yểu, hiểu biết hoặc kém thông minh. Rốn cũng là mảnh đất tập hợp của các mạch trong con người (huyệt Thần khuyết). Rốn cần phải sâu, rốn sâu là giàu có, nhất là rốn phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Dân gian có câu: “Rốn sâu có phước có lộc, rốn cạn chịu nạn chịu nghèo”.

Rốn rộng vành lớn lỗ là danh tiếng lẫy lừng. Rốn nhỏ mà bọc hẹp là đau khổ. Rốn cần trên nhỏ dưới lớn, đại kỵ trên lớn dưới nhỏ. Nếu rốn hướng về phía dưới thì có phúc và hiểu biết; hướng về phía trên thì nghèo; thấp thì tư lự và suy nghĩ sâu xa; cao thì trí lực kém; cạn mà nhô lên thì không có tướng làm quan, làm tướng. Đàn ông lồi rốn là nghèo mà thọ. Đàn bà lồi rốn là đần và ương ngạnh. Vì vậy phụ nữ bất kỳ gầy mập, đều phải cần có mông lớn eo lớn, lỗ rốn sâu là tốt. Lỗ rốn mà có ít sợi lông, nhứt định sinh con quí tử.

vong3.jpg

Theo quan niệm của Nhân tướng học, mông là nền tảng của đời người nên cần phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là cong. Đối với phụ nữ, mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử.

Nếu quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, nhiều dục tính song kém phúc lộc. Người có mông nhỏ thường ưa sống nội tâm tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng, đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Phụ nữ thiếu mông (mông beo) thì lúc thanh xuân bạc về đường tình, mà rỗng về của cải. Khi trở về già hoặc trung niên thì chồng con chết, hoặc ly tán cô độc, mọi việc đều thất bại.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé mà cũng không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản. Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều.

Nhũ hoa của phụ nữ là căn bản của hậu duệ, tức là cái nguồn gốc để lưu lại đời đời về sau. Sách “Quan nhân ư vi” viết: “Đôi nhũ hoa là tinh hoa của vận mạch, xem nhan sắc đen trắng, to nhỏ có thể biết con cháu nhiều ít và hiền hay ngu”. Nhũ hoa phải chắc, đầy, quả hồng và núm đen, nhiều con (Nhũ đầu hắc đại tử tôn mãn đường). Có nốt ruồi ở vú tất sinh quý tử. Nhũ đầu trắng bệch chúi xuống, nhũ đầu nhỏ và nhọn, hiếm con cái. Nhũ đầu vàng trắng, đẻ con khó nuôi. Nhũ đầu lép, y lực bất túc. Đầu nhũ hoa hướng thượng, đa tử tôn. Đầu nhũ hoa trắng bệch, tướng nô bộc.

Theo Hà Nam
Câu chuyện Pháp luật


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng cổ, lưng, eo có liên quan gì đến tính cách, số phận con người ?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd