Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Luận giải vận số của người tuổi Tý theo tháng sinh

Tuổi Tý sinh vào tiết xuân thường có tài nên có cuộc sống vật chất đầy đủ. Tuy nhiên, do bản tính tự cao bảo thủ, luôn cho rằng tất cả những gì mình làm đều
Luận giải vận số của người tuổi Tý theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng 1 âm lịch (tháng Dần)


Theo luận giải tử vi trọn đời, tuổi Tý sinh vào tiết xuân thường có tài nên có cuộc sống vật chất đầy đủ. Tuy nhiên, do bản tính tự cao bảo thủ, luôn cho rằng tất cả những gì mình làm đều đúng nên cuộc sống không được như ý. Bên cạnh đó, thời thanh niên họ rất ham chơi, lười biếng, thụ động nên ngoài 35 tuổi mới thành đạt trong sự nghiệp.

Sinh tháng 2 (tháng Mão)


Là người nhút nhát, ôn hòa, nhã nhặn, quan hệ rộng, tuy không thích sự sôi động nhưng lại có duyên kết giao với quý nhân. Số ít may mắn, hay gặp vất vả và nhiều nỗi lo âu. Nếu thiên về nghiệp văn chương sẽ có cơ hội nổi tiếng.

Nam 2020 nam con gi3

 
 

Sinh tháng 3 (tháng Thìn)


 Là người độc lập, sống nội tâm. Tuy có tài lộc nhưng lại luôn cảm thấy mọi sự hư không. Ít được nhờ bạn bè, ngược lại, đôi khi còn bị bạn bè hãm hại. Cần đề phòng với những chuyện không hay có thể xảy ra.

Sinh tháng 4 (tháng Tỵ)


Là người sống lãng mạn, si tình và thường không làm chủ được bản thân. Có quan hệ xã hội rộng rãi, số thanh đạm, nhưng nhiều nguy nan. Cần đề phòng tiểu nhân quấy phá.

Sinh tháng 5 (tháng Ngọ)



Là người có tinh thần tự lập cao, được nhiều người khâm phục. Số giàu có nhưng được hưởng phúc muộn.

Sinh tháng 6 (tháng Mùi)


Theo lá số tử vi 12 con giáp cho rằng, tuổi Tý sinh vào tháng này là người thông minh, khoáng đạt. Đường công danh, sự nghiệp rộng mở, cả đời phúc lộc hơn bạn bè. Tuy nhiên, họ lại thích làm những việc vượt quá khả năng nên hay chuốc lấy thất bại. Trong công việc dễ xảy ra xung đột với cấp trên. Nên đề phòng bệnh tật do thời tiết nóng bức, tốt nhất nên sống ở nơi có nguồn nước mát mẻ.

Sinh tháng 7 (tháng Thân)


Là người có khí chất kiên cường nhưng lại rất ôn hòa, nội tâm phong phú, suy nghĩ kín đáo. Được lộc trời cho, đời sống no đủ, trung niên phát đạt. Cần đề phòng tiểu nhân hãm hại. Trong việc lớn cần có sự khoan dung, rộng lượng mới thành.

Sinh tháng 8 (tháng Dậu)


Là người thông minh, tài trí hơn người, nhạy bén, quan hệ rộng, thành đạt. Số được quý nhân phù trợ, gặp việc không như ý cần nhẫn nhịn tất sẽ thành. Nếu là nam giới có số hào hoa, là nữ giới thì duyên dáng, đức hạnh.

Sinh tháng 9 (tháng Tuất)


Người tuổi Tý sinh tháng này thường là người trung thực, cẩn trọng, nhạy cảm nhưng lại không muốn giao tiếp rộng. Họ giỏi kiếm tiền, tự thân lập nghiệp, có thiên hướng làm chỉ huy nhưng lại thiếu tự tin vào bản thân.

Sinh tháng 10 (tháng Hợi)


Là người biết nhìn xa trông rộng, có khả năng phán đoán tốt, tự lập. Nếu là nam giới thì thường tự ti trước phụ nữ.  Cuộc sống vật chất không ổn định vì để tuột mất cơ hội tốt. Ngoài 30 tuổi mới có sự nghiệp cho riêng mình.

Sinh tháng 11 (tháng Tý)


Là người độc đoán, bảo thủ, ít mối quan hệ. Cuộc sống bình an, ít người đối địch. Tuy sự nghiệp đến muộn nhưng lại rất thành công.

Sinh tháng 12 (tháng Sửu)


Tuổi Tý sinh vào tiết Tiểu Hàn là người nhiệt tình, luôn bận rộn trong công việc. Cuộc sống no đủ, an khang thịnh vượng cả đời hưởng phúc.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Xếp hạng ngoại tình 12 con giáp trong tháng 7 Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào? Những mẫu trang trí nhà mang phúc lộc cho người tuổi Tý


(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Tý theo tháng sinh

Thế nào là thuật phong thủy –

Thuật phong thủy còn gọi là Kham dư học, Tướng địa thuật, Địa lý, Tướng trạch thuật, Thanh ô, Thanh nang thuật, Hình pháp... là bộ phận tạo nên phương thuật cổ đại Trung Quốc quan trọng, cùng là nội dung quan trọng trong kho tàng văn hóa truyền thông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuật phong thủy còn gọi là Kham dư học, Tướng địa thuật, Địa lý, Tướng trạch thuật, Thanh ô, Thanh nang thuật, Hình pháp… là bộ phận tạo nên phương thuật cổ đại Trung Quốc quan trọng, cùng là nội dung quan trọng trong kho tàng văn hóa truyền thông Trung Quốc.

phongthuy

Kham Dư: Kham là thiên đạo, Dư là địa đạo. Phong thủy khi bắt đầu đã có duyên nợ gắn kết giữa thiên văn lịch pháp và địa lý, ngửa mặt quan sát thiên văn, cúi xuống quan sát địa lý chính là hai đặc trưng cơ bản của bộ môn huyền bí này.

Tướng địa: Là chi quan sát hình thể Đất đai.

Thanh ô: Được lấy tên từ ô tử gia thanh tướng địa đời Hán, còn gọi là Thanh ô tiên sinh.

Thanh nang: Xuất hiện bắt đầu từ Quách Phác thời Đông Tấn có được 9 cuốn Thanh nang và từ đó trước tác ra cuốn sách kinh điển về tướng địa Thanh Nang Kinh.

Nhưng trong dân gian thường gọi là “phong thủy”, từ “phong thủy” này khi mới xuất hiện là ở trong Táng thư của Quách Phác: “Táng giả, thừa sinh khí đã; kinh viết: khí thừa phong tức tán, giới thủy tắc dừng, tụ chỉ khiến bất tán, hành chi khiến hữu dừng, có vị chi phong thủy”. Chính vì vậy mà người sau này coi Quách Phác là bậc thánh triết, tiên hiền của phong thủy học, mà phải phong thủy truyền thừa lại đều tôn Cừu thiên huyền nữ là tôn sư của âm dương viên (cửa phong thủy). Bởi vì theo truyền thuyết thì Cửu thiên huyền nữ đã giúp cho Hoàng đế chiến thắng Hung ưu, giải cứu trăm họ khỏi khốn khố mà đã truyền thụ cho họ số thuật huyền học, trong đó bao gồm thuật phong thủy. Trong thuật phong thủy thì một số nguyên tố lớn quan trọng là:

Phong: Hiện tượng không khí chuyển động.

Thủy: Dòng nước chảy, đường đi.

Khi: ra khi mà địa khí và không trung không thể nhìn thấy.

Ngoài ra còn có những nội dung quan trọng như: Long, cát, huyệt, thủy, toà hướng…

Những người có học thời xưa đều thông hiểu phong thủy, rất nhiều đại quan thậm chí còn đặt đến mức độ tinh thông phong thủy, thời tiên Tần ờ Trung Hoa là thời kỳ thai nghén của phong thủy học: thời kỳ Nguy Tề Nam Bắc Triều, phong thủy học đã được truyền bá; thời nhà Tống là thời kỳ thịnh hành của phong thủy: thời kỳ Minh Thanh thì mọi người không ai không biết đến phong thủy.

Trong lịch sử cận đại, phong thủy học rất thịnh hành ở Trung Quốc, sau khi giải phóng và thời kỳ Cách mạng văn hoá, phong thủy học của Trung Quốc đã phải chịu sự tấn công và phá vỡ của ngọn lửa cách mạng lúc bấy giờ: nhưng trong thực tiễn dân gian, vẫn còn tiềm tàng những cao nhân và thị trường vận dụng phong thủy học. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của ngành kiến trúc xây dựng và môi trường học sinh thái, quan điểm quốc tế cũng hết sức coi trọng phong thủy học, khiến cho phong thủy học một môn khoa học lâu đời lại có thể phát triển lên và bừng lên sức sống mới.

Người xưa đã nói: “Bù ô bất tinh, điều vu nhất sự: y được bất tinh, hại vu nhất nhân: địa lý bất tinh, khuynh gia diệt tộc” (Làm việc không suy nghĩ thì hỏng một việc, làm thuốc không giỏi thì chết một người, thầy Phong thủy không giỏi thì hại chết một dòng họ). Có thể thấy rằng thuật phong thủy trong lòng mọi người chiếm một vị trí quan trọng như thế nào.

Chính vì vậy, thuật phong thủy thực chất là một loại quan niệm văn hoá truyền thống, một loại dân tục lưu truyền rộng rãi, một môn số thuật tránh hung tìm cát, một môn học vấn có liên quan môi trường và con người. Từ góc độ lý luận khoa học hiện đại xem xét, phong thủy học là một môn khoa học tổng hợp của vật lý học địa cầu, địa chất học, cảnh quan môi trường học, kiến trúc sinh thái tự nhiên, phương vị vận hành thiên thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là thuật phong thủy –

Vì đâu có nhiều cách an sao khác nhau trong Tử Vi?

Bài viết vì đâu có nhiều cách an sao khác nhau trong tử vi của tác giả Ân Quang. Trong bài viết này tác giả Ân Quang đã làm sáng tỏ được câu hỏi này.
Vì đâu có nhiều cách an sao khác nhau trong Tử Vi?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

- “Vì Tử Vi bị thất truyền, tam sao thất bản”

Đó là một câu trả lời buông xuôi, không rọi được một tia sáng nào, không đưa ra được một quan niệm nào làm sáng tỏ vấn đề.

- “Tôi không dám bàn đến cách an sao trong các sách khác, chỉ biết rằng theo sách gia truyền và kinh nghiệm của tôi, thì cách này đúng nhất”

Đó lại là một câu trả lời chủ quan, tự mãn, không cần nghiên cứu thêm và cũng chẳng đưa ra một quan niệm nào làm sáng tỏ vấn đề.

Không riêng gì cách an bộ sao Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ), không riêng gì cách tính vị trí đắc địa, hãm địa của các sao, mới có lắm cách trình bày khác nhau.

Trong nhiều lá số bằng chữ Hán, lập thành bởi các cụ thuộc nhiều thế hệ trước, mà chúng tôi có dịp sưu tầm được, còn thấy có thêm một số Thần Sát dùng trong quẻ Dịch như là Quán Sách (thông suốt, nứt ra), Hồng Diễm (chủ cực dâm). Lại có lắm lá số an sao Thiên Đức đồng cung với Thiên Hư, Nguyệt Đức đồng cung với Hồng Loan, đó là theo phép tính cách Thần Sát trong quẻ Dịch. Một số lớn các sao trong Tử Vi là những Thần Sát được dùng trong môn Bốc Dịch từ trước khi có Tử Vi.

Chúng tôi cũng đã gặp trong một số lá Tử Vi trước kia, và mới đây trong một cuốn sách Tử Vi từ Đài Loan đã không an vòng sao Thái Tuế, Thiên Không, Tang Môn… mà lại an vòng Tướng Tinh, Phan Yên, Tuế Dịch, Tức Thần, Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần. Tuổi Thân, Tý, Thìn khởi Tướng Tinh tại Tý; Dần, Ngọ, Tuất khởi Tướng Tinh tại Ngọ; Tỵ, Dậu, Sửu khởi Tướng Tinh tại Dậu và Hợi, Mão, Mùi thì Tướng Tinh tại Mão, cứ thế đi xuôi 12 cung. Dù là vong Thái Tuế hay vòng Tướng Tinh thì cũng là những Thần Sát đã có từ trước trong Bốc Dịch.

Lại còn lắm cách tính Lưu Nguyệt, Lưu Nhật khác nhau.

Có lắm cách tính khác nhau như vậy thì cách nào là đúng? Loạn Tử Vi hay sao?

Chúng ta không thể vội vã đưa ra một câu trả lời buông xuôi, hoặc một câu trả lời chủ quan: Sách của tôi đúng nhất!

Chúng ta cần bình tâm, kiên nhẫn, tìm hiểu, phân tích qua từng giai đoạn để, nếu không đi đến một giải quyết trọn vẹn, thì cũng có một quan niệm giải tỏa mọi thắc mắc về vấn đề này.

- Xin lấy Khoa Học ngày nay làm thí dụ dẫn chứng.

Mỹ và Nga cùng chạy đua trong việc thám hiểm, chinh phục không gian. Cùng thời điểm từ những định lý căn bản về Toán học, Vật lý, nhưng chương trình hành động có khác nhau, nước này chủ trương phòng một hỏa tiễn thật to vào không gian, nước kia lại chủ trương làm một trạm không gian quay xung quanh quả đất trước đã. Những hỏa tiễn, những phi thuyền cũng được chế tạo khác nhau. Những thành quả mà Mỹ, Nga đã đạt được, thật to lớn với nhân loại hiện nay. Nhưng, trước vũ trụ bao la, trước không gian vô tận thì những thành quả ấy cũng chưa thấm vào đâu. Cả Nga lẫn Mỹ đã có ai đi đến tuyệt đích của sự khám phá vũ trụ? Mặc dù là trong từng giai đoạn, có lúc quốc gia này thành công hơn quốc gia kia, nhưng trong đại cuộc thì đã có ai đi đến tuyệt đích của việc thám hiểm không gian đâu?

Vì vậy, chúng ta không thể vội dừng chân nhìn vào một vài thành quả giai đoạn, rồi vội vã phê phán rằng chương trình của quốc gia này, hỏa tiễn nọ, phi thuyền kia, là hoàn hảo, có thể đưa con người đến tuyệt đích của việc thám hiểm không gian. Nguyên lý căn bản vẫn giống nhau, nhưng giải pháp có khác nhau. Nào có ai đã đến tuyệt đích để biết giải pháp nào hay hơn.

- Quay về với Tử Vi.

Tử Vi có từ đời nhà Tống.

Triệu Khuông Dẫn xưng Hoàng Đế và đặt tên nước là Tống. Vào năm 950 sau Tây Lịch. Trần Đoàn đánh cờ với Triệu Khuông Dẫn, lúc Triệu Khuông Dẫn chưa xưng Hoàng Đế. Do đó, có thể luận là Tử Vi có trước đây hơn 1930 năm.

Hàng ngàn năm trước khi Tử Vi ra đời, đã có những khoa bói toán để luận sự cát hung của thời vận.

Về đời Ân, 1388 năm trước Tây Lịch, người Trung Hoa đã dùng mai rùa, xương thú, que gỗ để bồi cát hung. Qua đời nhà Chu, 1134 năm trước Tây Lịch, thì việc Bói Dịch đã được ghi rõ vào sách vở.

Những khoa bói toán của Trung Hoa xưa kia đều dựa trên những nguyên lý Âm Dương, Ngũ Hành, Bát Quái, Can Chi…

Những khoa bói toán, luận đoán thời vận, số mệnh càng ngày càng được bổ túc, và ngày giờ sinh xưa nhất, lâu đời nhất được ghi lại là giờ sinh của Đức Khổng Tử, Khổng Tử sinh khoảng 551 năm trước Tây Lịch, rồi đến ngày giờ sinh của Nhan Hồi.

Những ngày giờ sinh ấy được ghi lại tỷ mỷ, chắc không nhằm một mục đích duy nhất là kỷ niệm sinh nhật, mà còn có nhiều mục đích khác.

Tuy nhiên phải qua đến đời nhà Hán, 206 năm trước Tây lịch, mới thấy ghi lại ngày giờ sinh của nhiều nhân vật như Trương Lương, Hàn Tín, Tiêu Hà, Hạng Vũ, Lã Hậu, Quang Vũ, Giả Nghị, Chu Bột, v.v…

Nếu nho học bị nhà Tần diệt, thì qua đời nhà Hán lại trở nên thịnh. Nho Y và Lý Số là hai trọng điểm của nền nho học xưa kia. Nho Y là cái học thuộc về nhân sinh và Lý Số là cái học thuộc về vũ trụ.

Lý Số là một khía cạnh của Nho học, mà Nho học đã thịnh vào đời nhà Hán thì Lý Số cũng thịnh vào đời nhà Hán vậy.

Nhà hán bắt đầu năm 206 trước Tây Lịch, tức là trước Trần Đoàn 1156 năm.

Đến đây, chúng ta thấy rằng Trần Đoàn không phải là cá nhân độc nhất phát minh ra khoa Tử Vi.

Trần Đoàn là người có công nhiều trong việc lập ra khoa Tử Vi, chứ không phải Trần Đoàn “sáng tạo” ra Tử Vi. Chúng ta phải rời bỏ cái tập quán suy tôn cá nhân, để óc thể có một cái nhìn khoa học hơn vào vấn đề. Chúng ta không thể quan niệm một Trần Đoàn tiên ông, sau nhiều năm tu luyện, đến một phút đắc đạo nào đó bỗng đứng dậy, vươn vai, vuốt râu một cái rồi … lập ra khoa Tử Vi (từ không bỗng nhiên “sáng tạo” thành có).

Trước Trần Đoàn đã có nhiều học giả nghiên cứu Lý Số, sau Trần Đoàn cũng còn nhiều học giả nghiên cứu, bổ túc cho Tử Vi. Tiếc rằng chỉ vì tập quán suy tôn cá nhân mà tên tuổi các học giả về sau, bổ túc cho Tử Vi, lại không được nhắc đến như Huỳnh Kim Dã Hạc, Ma Thị, Thiện Can Tử, v.v…

- Chỉ vì hiểu lầm rằng có độc nhất cá nhân Trần Đoàn “sáng tạo” ra Tử Vi, cho nên, khi gặp những cách an sao, cách tính khác nhau, nhiều người đã vội vã có thái độ trả lời buông xuôi cho rằng “Tử Vi bị thất truyền tam sao thất bản” hoặc là lại có một thái độ trả lời chủ quan, tự mãn “Tôi không dám bàn đến cách an sao trong các sách khác, chỉ biết rằng theo cách gia truyền và kinh nghiệm của tôi, thì cách này đúng nhất”.

- Tử vi cũng như những khoa học khác của Trung Hoa, luận về số mệnh đều đặt trên những nguyên lý căn bản về Âm Dương, Can Chi, Ngũ Hành, Bát Quái, trên sự vận chuyển và ảnh hưởng của các thiên thể trong vũ trụ. Những nguyên lý căn bản vẫn giống nhau, nhưng có nhiều học giả nghiên cứu, có nhiều phương pháp chi tiết khác nhau. Chưa ai đạt đến cái nguồn gốc sâu xa của vũ trụ, cũng chưa ai vén hết màn bí mật từng tiểu tiết của vận số mỗi người, cho nên chugns ta không thể vội chủ quan đề cao sách gia truyền này đúng nhất cách tính kia đạt đến tuyệt đích.

Dù rằng Tử Vi hay Tử Bình, hay tính bằng cách gì chăng nữa, đã có khoa học nào tính ra sự sai thiệt về vận số của những người có cùng một ngày giờ sinh. Khi chưa luận được sự sai biệt về vận số của những người có cùng ngày giờ sinh, thì chúng ta không thể vội đề cao rằng khoa học này, cách tính này đã đến tuyệt đích.

Cũng như trong Khoa học ngày nay, đã có ai đi đến tuyệt đích của sự thám hiểm không gian để có thể phê phán về chương trình không gian của Mỹ và của Nga, chương trình nào hay hơn. Những nguyên tắc căn bản về Toán học, Vật lý vẫn giống nhau, nhưng chỉ tiếc chương trình có khác nhau. Nào có phải là vì loạn Toán học, loạn Vật lý mà có những chương trình không gian khác nhau. Chúng ta cần bình tâm chiêm nghiệm, thành công được đến đâu thì biết đến đó. Không vì một sự thành công giai đoạn mà đi đến chủ quan.

Trở về với Tử Vi, những nguyên lý Âm Dương, Can Chi, Ngũ Hành, Bát Quái, quan niệm căn bản về các vị sao vẫn giống nhau, thí dụ như không có học giả Tử Vi nào luận rằng Địa Kiếp là thiện tinh. Nhưng từ đời nhà Ân, đến đời nhà Tống và nhiều đời sau đó, trải qua hàng ngàn năm, đã có nhiều học giả, nhiều vị tu luyện, tìm ra những chi tiết, bổ túc cho Lý Số. Nguyên lý căn bản vẫn giống nhau, nhưng giải pháp, chi tiết có khác nhau, chứ nào có phải vì loạn Tử Vi, hay vì bị thất truyền mà có nhiều cách tính, nhiều cách an sao, tính thêm các Thần Sát khác nhau. Mỗi học giả đều có kinh nghiệm hoặc luận thuyết của họ, chúng ta cần bình tâm chiêm nghiệm, chưa đi đến tuyệt đích trong việc vén màn bí mật số mạng, chưa dùng khoa học nào để luận ra được sự sai biệt về vận số của những người cùng ngày giờ sinh, thì không thể vội suy tôn khoa học này hoặc phủ nhận cách tính kia.

Đó là chúng tôi tạm mượn khoa học ngày nay để trình bày lý do vì đâu có nhiều cách an sao khác nhau trong Tử Vi.

Thực ra, khoa học ngày nay khác Lý học ngày xưa rất xa ở cứu cánh. Thoạt nhìn thì thấy Tử Vi có vẻ như một môn Toán học, vì có những tài liệu Thiên Văn toán học của người xưa, vì các bộ sao vận chuyển theo những quy tắc nhất định, vì có sự ứng nghiệm khi áp dụng những bộ sao để đoán về tính tình, vận số của một người…

Nhưng khoa học ngày ngay khác Lý học ngày xưa ở điểm sau đây: Khoa học ngày nay tìm cách khắc phục ngoại vật, chinh phục không gian, chế biến ngoại vật để phục vụ bản ngã. Lý học ngày xưa chỉ nhằm mục đích khám phá tương đối, chứ không mổ xẻ đến tận cùng; tìm hiểu những quy luật của vũ trụ chứ không có khát vọng chinh phục ngoại vật. Tìm hiểu những quy luật của vũ trụ, để tổ chức phần nhân sinh cho thuận theo Thiên Lý, để “Thuận Thiên giả Tồn” chứ không chinh phục cái gì cả. Sống theo Thiên Lý, tu thân để đạt đến sự Thái Hòa, Hòa Đồng với vũ trụ.

Chính vì cái nhân sinh quan ấy mà trong khởi điểm, tuy rằng Tử Vi được đặt trên một căn bản Toán Học, Thiên Văn, nhưng Tử Vi không làm cái công việc toán học thuần túy, không nhằm chế biến ngoại vật để chiều theo bản ngã, không lấy bản ngã làm trọng điểm. Vì thế mà cần xét đến các yếu tố tương quan khi nghiên cứu một lá số.

Tử Vi, tuy đặt trên một căn bản Toán Học Thiên Văn, nhưng không làm công việc toán học thuần túy, không nhằm mục đích chế phục ngoại vật, mà lại nhằm mục đích phục vụ một nhân sinh quan Hòa Đồng với Vũ Trụ.

Chúng ta không thể khăng khăng giữ một nhân sinh quan này, để nghiên cứu một khoa học nọ. Nếu cứ khăng khăng giữ lấy cái nhân sinh quan chế phục ngoại vật để đi nghiên cứu một khoa học hòa đồng vũ trụ, thuận theo thiên lý, thì người nghiên cứu đã đi lạc hướng chẳng khác nào cứ uống thật nhiều kích thích tố, mà lại mong cho tâm hồn bình an.

Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì đâu có nhiều cách an sao khác nhau trong Tử Vi?

Một số điểm cần lưu ý khi xem hạn năm

Những ai tự biết mình thiếu nhiều sự hỗ trợ thì cho dù gặp năm chỉ có những tiêu chí xung xấu nhẹ cũng không nên chủ quan coi thường vì rất có thể gặp sự cố xung xấu bất ngờ.
Một số điểm cần lưu ý khi xem hạn năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1- Khi coi hạn năm, người dự đoán trước tiên là căn cứ vào Đại vận đang hành của đương số (kể cả theo phương pháp Tử Bình hoặc Tử Vi). Nếu Đại vận đang hành tốt đẹp mà gặp được Tiểu hạn (năm coi hạn) cùng tốt đẹp thì năm đó nhiều tốt đẹp thuận lợi may mắn. Nếu Đại vận mờ ám xấu xa thì cho dù cung Tiểu hạn có tốt đẹp cũng bị triết giảm nhiều may mắn thuận lợi. Trường hợp cả Đại-Tiểu vận đều mờ ám xấu xa thì năm đó rất dễ phát sinh nhiều sự cố xấu. Cũng phải kết hợp Sao lưu động chiếu của năm Tiểu hạn để biết mức độ ảnh hưởng tốt-xấu của năm coi hạn.

2- Căn cứ vào đặc tính Ngũ Hành của các Sao tọa thủ, để biết nó ảnh hưởng mạnh trong mùa nào, ví dụ tháng 1-2 thuộc Hành MỘC, vậy xem có những Sao nào thuộc Hành MỘC (tọa thủ trong cung Tiểu hạn, cung xung chiếu và 2 cung trong Tam hợp với cung Tiểu hạn), đương nhiên là nếu những Sao thuộc Hành MỘC này sáng sủa thì sẽ có nhiều sự phù trợ tốt theo đặc tính của nó, và nếu nó bị mờ ám thì cũng tác họa mạnh theo đặc tính của nó chủ yếu là vào mùa Xuân (các tháng 3-6-9-12 thuộc Hành Thổ).

3- Sách có cấu “Nhất mộ, nhì phòng, tam Tứ trụ” có nghĩa là Đại-Tiểu hạn do Tứ trụ mà có, (nếu coi theo phương pháp Tử Bình) hoặc cung nhập Đại hạn-tiểu hạn theo Tử Vi (lá số) chỉ đứng hàng thứ 3 (thứ yếu). Nhất mộ là căn cứ theo cung Phúc Đức, nếu sáng đẹp là mồ mả Tổ Tiên tốt đẹp, đương số được hưởng Phúc, mọi hung họa chỉ thoáng qua vì cung Phúc sáng có uy lực hóa giải hung họa rất mạnh, cho dù rơi vào Đại-Tiểu vận xấu cũng không đáng ngại. Nhì phòng có nghĩa là Phong Thủy nhà ở nếu được tốt đẹp thì cũng có sự hỗ trợ tốt đẹp tương tự như cung Phúc sáng đẹp. Nếu Phong Thủy nhà ở bị phạm nhiều sát kỵ thì khi rơi vào Đại-tiểu vận xấu thì “dậu đổ bìm leo” khó tránh khỏi tai họa.

4- Ảnh hưởng nhân-quả của “Hậu Thiên” tức là những tiêu chí tàng chứa trong Tứ trụ hoặc lá số là những tiêu chí thuộc “Tiên Thiên” do Trời định, nhưng qua thời gian hành vận đương số đã làm nhiều việc có sự ảnh hưởng căn bản đến các tiêu chí Tiên Thiên. Nếu làm nhiều điều thiện thì các tiêu chí xung xấu được giảm đi nhiều, tất nhiên là nếu làm nhiều điều xấu thì những tiêu chí hung họa cũng tăng theo tỉ lệ thuận. Cho nên khi coi hạn năm cho những người càng lớn tuổi thì các tiêu chí thông tin ở các cung Tiểu hạn không có độ chuẩn xác cao so với thực tế vì đã có sự can thiệp của Hậu Thiên tác động làm cho các tiêu chí Tiên Thiên sai lệch đi, ví dụ như thấy 2 cung Đại-Tiểu hạn rất mờ ám, đáng lẽ là năm đó sẽ phải xảy ra bệnh tật-hoặc tai nạn nặng nhưng vì người đó suốt trong cuộc đời đã làm thiện tích đức nhiều nên đã hóa giải được xung xấu này nên năm đó bình an vô sự.

Sở dĩ chúng tôi cần phân tích những yếu tố trên để những ai chẳng may gặp Đại-Tiểu hạn thấy có nhiều xung xấu thì cũng không nên quá lo lắng nếu như tin chắc rằng mình có nhiều yếu tố đẹp hỗ trợ. Những ai tự biết mình thiếu nhiều sự hỗ trợ thì cho dù gặp năm chỉ có những tiêu chí xung xấu nhẹ cũng không nên chủ quan coi thường vì rất có thể gặp sự cố xung xấu bất ngờ.

Vui lòng nhấn vào đây để order Xem hạn năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số điểm cần lưu ý khi xem hạn năm

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Tìm hiểu về lá số tử vi có các sao xung khắc tuổi của 2 vợ chồng. Những bộ sao gây xung khắc tuổi của các cặp vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Vợ chồng khắc tuổi nhau

Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo can:

a. Năm trường hợp tốt:

- Giáp hợp Kỷ - Đinh hợp Nhâm

- ất hợp Canh - Mậu hợp Quý

- Bính hợp Tân

b. Mười trường hợp xấu:

- Giáp phá Mậu - Kỷ phá Quý

- ất phá Kỷ - Canh phá Giáp

- Bính phá Canh - Tân phá ất

- Đinh phá Tân - Nhâm phá Bính

- Mậu phá Nhâm - Quý phá Đinh

2. Sự khắc hợp giữa trai gái tính theo chi:

a. Vấn đề hợp:

Tam hợp gồm:

- Dần, Ngọ, Tuất

- Thân, Tý, Thìn

- Tỵ, Dậu, Sửu

- Hợi, Mão, Mùi

Nhị hợp gồm:

- Tý hợp Sửu - Thìn hợp Dậu

- Dần hợp Hợi - Tỵ hợp Thân

- Mão hợp Tuất - Ngọ hợp Mùi

b. Vấn đề khắc:

- Tý khắc Ngọ - Tỵ khắc Hợi

- Mão khắc Dậu - Thìn khắc Tuất

- Dần khắc Thân - Sửu khắc Mùi

3. Việc lập gia đìnhqua các sao:

a. Những sao hỷ tín:

Thông thường, các sao hay bộ sao may mắn nói chung đều có nghĩa hỷ tín khi đi chung với sao tình duyên hay sao cưới hỏi, bao gồm: Thiên Hỷ-Hỷ Thần; Thanh Long-Lưu Hà; Thanh Long-Hóa Kỵ; Thiên Mã-Tràng Sinh; Thiên Mã-Điếu Khách-Thiên Khốc; Ân Quang-Thiên Quý; Thiên Quan-Thiên Phúc; Tả Phù-Hữu Bật; Tứ Đức nhất là Nguyệt Đức và Thiên Đức.

b. Những sao tình duyên:

Hầu hết bao gồm các sao tình dục nếu kết hợp với sao hỷ tín thì dễ quyết đoán có hôn nhân, đặc biệt nhất là những sao dưới đây: Đào Hoa-Hồng Loan; Thiên Riêu-Thai; Mộc Dục-Hoa Cái; Liêm Trinh-Tham Lang.

c. Những sao cưới hỏi: bao gồm: Long Trì-Phượng Các, Thanh Long

d. Những sao hao tài: Đại Hao, Tiểu Hao

e. Những sao làm cho nhanh hay chậm: thông thường là các sao hành Hỏa và Bắc Đẩu là hai loại sao hối thúc, khiến hôn nhân sớm thành. Còn Nam Đẩu vì ăn về sao cho nên có ý nghĩa chậm hơn. Đặc biệt là những sao Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh tinh có tác dụng hối thúc. Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự bất thần, đột ngột. Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý. Các Nam Đẩu vì hiệu lực về sau cho nên báo hiệu hôn nhân vào nửa năm sau.

4. Những sao bất lợicho hôn nhân:

Cô Thần, Quả Tú hay Đẩu Quân: chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trở việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp nhiều sao tình duyên bù chế.

Thái Tuế, Quan Phù, Quan Phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng vì vậy làm cản trở sự kết duyên. Quan Phù và Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự phụ rẫy trong tình yêu.

Phục Binh: chỉ sự cản trở, thường là bắt nguồn từ cha mẹ mỗi bên không tán thành duyên số cho đôi trẻ. Mặt khác, sao này còn chỉ sự phá hoại, rình rập, bắt ghen, bêu xấu.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: chỉ sự xui xẻo về mọi phương diện. Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng.

Phá Quân hãm địa: không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Hạn rơi vào, việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ.

Tuần, Triệt: phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn đó thì sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn, sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong buổi đầu: hôn nhân sẽ đến chậm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng khắc tuổi nhau

Khu Di Tích Đền Hùng - Phú Thọ

Đền Hùng cách trung tâm thành phố Việt Trì 7 km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 90 km. Từ Hà Nội - Khu di tích thu hút đông đảo du khách cả nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

           “Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”

Câu ca dao cổ đã trở nên rất quen thuộc với người dân Việt Nam khi nhắc đến Đền Hùng, đó đã trở thành lời nhắn nhủ tự bao đời. Nhớ ngày giỗ Tổ tìm về Đền Hùng, đó là phong tục đẹp trở thành truyền thống văn hóa Việt Nam không phải quốc gia nào cũng có. Đền Hùng nằm tại địa phận thôn Cổ Tích, xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

Đền Hùng cách trung tâm thành phố Việt Trì 7 km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 90 km. Từ Hà Nội, du khách có thể đến Đền Hùng bằng đường bộ theo quốc lộ 2 hoặc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai. Đền Hùng là tên gọi khái quát quần thể đền chùa thờ phụng các vua Hùng đã có công dựng nước, tổ tiên của dân tộc Việt Nam.

Lịch Sử Đền Hùng

Theo các tài liệu khoa học đã công bố đa số đều thống nhất nền móng kiến trúc Đền Hùng bắt đầu được xây dựng từ thời vua Đinh Tiên Hoàng trị vì. Đến thời Hậu Lê (thế kỷ 15) được xây dựng hoàn chỉnh theo quy mô như hiện tại. Khu vực đền Hùng ngày nay nằm trong địa phận của kinh đô Phong Châu của quốc gia Văn Lang cổ xưa. Theo cuốn Ngọc phả Hùng Vương, đương thời các Vua Hùng đã cho xây dựng điện Kính Thiên tại khu vực núi Nghĩa Lĩnh này.

Kiến Trúc Đền Hùng

Đền Hùng là di tích lịch sử văn hóa đặc biệt quan trọng của quốc gia, được xây dựng trên núi Hùng – thuộc đất Phong Châu – vốn là đất kế đô của Nhà nước Văn Lang 4.000 năm trước đây. Toàn bộ Khu di tích có 4 đền, 1 chùa và 1 lăng hài hòa trong cảnh thiên nhiên, có địa thế cao rất ngoạn mục, hùng vĩ, đất đầy khí thiêng của sơn thủy hội tụ.

Đền Hùng được xây dựng trên núi Hùng (còn gọi là núi Cả theo tiếng địa phương hay còn có nhiều tên gọi khác nhau: Nghĩa Lĩnh, Nghĩa Cương, Hy Cương, Hy Sơn, Bảo Thiếu Lĩnh, Bảo Thiếu Sơn,…), có độ cao 175 m so với mặt nước biển. Tục truyền rằng, núi Hùng là chiếc đầu rồng hướng về phía Nam , mình rồng uốn khúc thành núi Vặn, núi Trọc, núi Pheo,…. Núi Vặn cao 170m, xấp xỉ núi Hùng. Núi Trọc nằm giữa núi Hùng và núi Vặn, cao 145 m. Ba đỉnh núi: núi Hùng, núi Vặn, núi Trọc theo truyền thuyết là ba đỉnh “Tam sơn cấm địa” được dân gian thờ từ rất lâu đời.

Toàn khu di tích Đền Hùng xưa kia là rừng già nhiệt đới, đến nay chỉ còn núi Hùng là rậm rạp xanh tươi với 150 loài thảo mộc thuộc 35 họ, trong đó còn sót lại một số cây đại thụ như chò, thông, lụ,…và một vài giống cây cổ sơ như kim giao, thiên tuế,..

Các di tích chính trong đền

Đền Hạ: Tương truyền là nơi Âu Cơ… sinh hạ bọc trăm trứng, sau nở thành 100 người con.

Nhà bia: Nhà bia nằm ngay cạnh đền Hạ có kiến trúc hình lục giác với 6 mái. Trong nay đặt tấm bia đá khắc dòng chữ quốc ngữ: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Đây là câu nói nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong chuyến thăm Đền Hùng ngày 19 tháng 9 năm 1954.
Chùa Thiên Quang: còn gọi là Thiên quang thiền tự, tọa lạc gần đền Hạ.
Đền Trung: Tương truyền là nơi các Vua Hùng cùng các Lạc hầu, Lạc tướng du ngoạn Nghĩa Lĩnh ngắm cảnh và họp bàn việc nước.

Đền Thượng: Đền được đặt trên đỉnh núi, nơi ngày xưa theo truyền thuyết các Vua Hùng thường lên tiến hành các nghi lễ, tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp thờ trời đất, thờ thần lúa, cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, nhân khang vật thịnh. Ngoài cổng đền có dòng đại tự: “Nam Việt triệu tổ” (tổ tiên của Việt Nam).

Cột đá thề: Bên phía tay trái đền Thượng có một cột đá gọi là cột đá thề, tương truyền do Thục Phán dựng lên khi được Vua Hùng thứ 18 truyền ngôi để thề nguyện bảo vệ non sông đất nước mà Hùng Vương trao lại và đời đời hương khói trông nom miếu vũ họ Vương.

Lăng Hùng Vương: (Hùng Vương lăng) tương truyền là mộ của Vua Hùng thứ 6. Lăng mộ nằm ở phía đông đền Thượng, mặt quay theo hướng Đông Nam. Xưa đây là một mộ đất, thời Tự Đức năm thứ 27 (năm 1870) đã cho xây mộ dựng lăng. Thời Khải Định tháng 7 (năm 1922) trùng tu lại.

Lăng Vua Hùng
Lăng Hùng Vương (Lăng Vua Hùng)

Đền Giếng: Tương truyền là nơi công chúa Tiên Dung và công chúa Ngọc Hoa (con gái của Vua Hùng thứ 18) thường soi gương, vấn tóc khi theo cha đi kinh lý qua vùng này. Đền được xây dựng vào thế kỷ thứ 18.

Đền Tổ mẫu Âu Cơ: Là một ngôi đền mới, được bắt đầu xây dựng vào năm 2001 và khánh thành tháng 12 năm 2004. Đền được xây dựng trên núi Ốc Sơn (núi Vặn).

Lễ hội đền Hùng còn gọi là Giỗ tổ Hùng Vương là một lễ hội lớn mang tầm vóc quốc gia ở Việt Nam, tưởng nhớ và tỏ lòng biết ơn công lao lập nước của các vua Hùng, những vị vua đầu tiên của dân tộc. Lễ hội diễn ra vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, tuy nhiên, lễ hội thực chất đã diễn ra từ hàng tuần trước đó với những phong tục như đâm đuống (đánh trống đồng) của dân tộc Mường, hành hương tưởng niệm các vua Hùng, và kết thúc vào ngày 10 tháng 3 âm lịch với lễ rước kiệu và dâng hương trên đền Thượng. Lễ hội đền Hùng hiện được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nâng lên thành giỗ quốc Tổ tổ chức lớn vào những năm chẵn.

Lễ hội Đền Hùng
Lễ hội Đền Hùng

Đền Hùng vừa là thắng cảnh đẹp, vừa là một di tích lịch sử – văn hóa đặc biệt quan trọng đối với người Việt Nam. Về với Đền Hùng là về với cội nguồn dân tộc, để tự hào về dòng giống tiên rồng đang chảy trong huyết mạch của mỗi người dân Việt Nam!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu Di Tích Đền Hùng - Phú Thọ

Trả lời Chu Dịch (mẫu 3)

XEM TRẢ LỜI GIẢI QUẺ CHU DỊCH MẪU (3) (Vì lí do riêng tư, nên tên họ trong bài viết đã thay đổi.)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi 1: Công việc hiện tại đã không được gia han, tôi đã nộp hồ sơ xin viec vào ngày 2/10/2015 vị trí điều phối viên của khách hàng-kiểm tra y tế. Cho tới giờ tôi chưa nhận được thông tin gì từ nhà tuyển dụng. Vậy tôi muốn hỏi liệu tôi có hy vọng gì ở vị trí này không?

Trả lời:



Câu hỏi 2:con trai tôi cao, gầy, không trắng không đen. Hiện cháu đang học lớp 11. Tôi muốn biết cháu hợp với nghề nghiệp gì để định hướng cho cháu thi vào các trường đại học. Xin quý vị tư vấn giúp

Trả lời:

Câu hỏi 3: Toi muon biet toi va nguoi ban N sinh ngay 10-5-1962, co di den hon nhan ko?

Trả lời:

Câu hỏi 4: Tôi là nữ, sinh 02/05/1980 lúc 10:10 tối tại miền Nam VN, xin cho biết tình duyên của tôi trong 2 năm 2015-2016? 

Trả lời:


Câu hỏi 5: Tôi Muốn hỏi khi nào tìm được việc làm mới 

Trả lời:

Câu hỏi 6: Con đường công danh sự nghiệp của vợ chồng tôi như thế nào?

Trả lời:

Câu hỏi 7: Hien tai dang gap rac roi voi van de hoc van (Master Science degree) va muon hoc them len (Ph.D degree) thi co qua duoc khong ? 

Trả lời:

Câu hỏi 8: Tôi đã nộp hồ sơ để đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc. Vậy tôi muốn hỏi năm 2013 tôi có đi được sang đó làm việc không? nếu được thì bao giờ đi được và công việc tốt không?
Xin cam on.

Trả lời:

Câu hỏi 9: Con đã bị thất nghiệp mấy tháng nay rồi, con bây giờ dang lo về vụ tiền bạc, con muon hỏi bao giờ con mới co công việc lại và làm cái gì?  

Trả lời:


Câu hỏi 10: Toi lam nghe mong tay ,toi muon mo tiem co duoc khong hay la toi van tiep tuc lam cho hien tai hoac thay doi cho lam moi?

Trả lời:

Mời bạn tham gia dịch vụ ĐẶT CÂU HỎI CHU DỊCH.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trả lời Chu Dịch (mẫu 3)

Mơ thấy hạc: Tượng trưng cho công danh và nhân cách con người –

Hạc vốn sở hữu chiếc cổ khá dài, mang dáng vẻ cao ngạo, tượng trưng cho công danh con người. Quả phụ mơ thấy hạc, cả đời tâm nguyện thủ tiết thờ chồng. Người đi thi mơ thấy hạc, dự báo sẽ thi đỗ vào ngôi trường mong muốn. Thương nhân mơ thấy hạc, lờ
Mơ thấy hạc: Tượng trưng cho công danh và nhân cách con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hạc: Tượng trưng cho công danh và nhân cách con người –

Giải mã giấc mơ thấy ma –

Nằm ngủ mơ thấy ma là điềm dữ hay lành ? Những giấc mơ thấy ma, quỷ luôn khiến bạn cảm thấy vô cùng hoảng sợ. Tuy nhiên không phải giấc mơ thấy ma, quỷ nào cũng là điềm xấu, vẫn có những giấc mơ là điềm báo tốt, may mắn cho bạn. Vậy nên các bạn hãy c
Giải mã giấc mơ thấy ma –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy ma –

4 loại người hút hết năng lượng của bạn, không nên kết giao

Chúng sinh bình đẳng, người với người sống để yêu thương nhau, nhưng có 4 loại người không nên tiếp xúc lâu, bởi họ sẽ hút hết năng lượng của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người hay oán giận, phẫn nộ   Người lúc nào cũng than thở và oán trách số phận, oán trách người khác, nhìn gì cũng không thuận mắt, làm gì cũng không vừa ý nên luôn luôn gặp phải khủng hoảng, dễ dàng phản đối mọi việc. Người này không nhìn thấy mặt tích cực và lạc quan của vấn đề, chỉ chăm chăm soi xét tới cái tiêu cực, cái xấu xa và những khổ đau, xui rủi.   Gần người này lâu, bạn sẽ bị nhiễm năng lượng xấu, thói xấu và cách nhìn đời u ám của họ. Từ cái nhìn tiêu cực dẫn tới suy nghĩ tiêu cực, rồi hành động tiêu cực, lộ trình này không quá xa đâu.
2. Quá đề cao cái “tôi”   Phật dạy, làm người phải tự chủ và có bản ngã, điều đó là tốt. Nhưng, biến mình trở thành trung tâm của vũ trụ, lúc nào cũng tự phụ và đề cao bản thân, coi thường những người xung quanh thì không ổn chút nào. Bất luận đề cập đến vấn đề gì họ cũng thao thao bất tuyệt phô diễn năng lực bản thân, áp đảo người khác, chen lấn với người khác để nói.   Tự tin khác với tự kiêu, gần người tự tin bạn sẽ cảm thấy được khích lệ và có thêm mục tiêu, ở gần người tự kiêu, bạn chỉ thấy bản thân kém cỏi và nhỏ bé so với họ. Kẻ mạnh là kẻ biết nâng người khác lên bằng đôi vai của mình, chứ không phải người giẫm đạp lên người khác để tiến lên.
3. Người tính cách thâm hiểm   Kẻ nguy hiểm nhất không phải kẻ ác, mà là kẻ có dã tâm. Người tính cách thâm hiểm, luôn có tính toán trong lòng, luôn mưu đồ việc không đoan chính, là loại người không nên tiếp xúc. Vì sao? Vì ở gần biết đâu bị hãm hại lúc nào không hay. Vì biết đâu, họ lại lôi kéo, lừa lọc mình vào những chuyện bất chính. Sông tuy sâu nhưng còn nhìn thấy đáy, lòng người tuy nông mà khó lường. 
4. Giả vờ trợ giúp nhưng lại mưu hại người khác  

4 loai nguoi hut het nang luong cua ban, khong nen ket giao hinh anh
 
Người giả tạo, ngụy quân tử chính là kiểu người không nên kết giao. Vì sự dối trá đội lốt chính nghĩa, kẻ thủ đoạn toan tính bên ngoài sự lương thiện là nguy hiểm nhất. Cũng vì thế mà người dạng này ẩn nấp kĩ, khó nhìn ra lòng dạ thật.   Hãy sống thật tĩnh tâm và ngay thẳng, giản đơn, để kẻ xấu không thể lợi dụng, người tốt muốn kết giao thì tự khắc 4 kiểu người trên sẽ không thể hiện diện trong cuộc sống của bạn.
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 loại người hút hết năng lượng của bạn, không nên kết giao

Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Lựa chọn đồ phong thủy chiêu tài trưng bày đúng và hợp tuổi có thể thu hút tiền bạc, mang lại may mắn, tài lộc cũng như gia tăng vượng khí, sức khỏe, tuổi thọ
Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot) Lựa chọn đồ phong thủy chiêu tài trưng bày đúng và hợp tuổi có thể thu hút tiền bạc, mang lại may mắn, tài lộc cũng như gia tăng vượng khí, sức khỏe, tuổi thọ cho gia chủ.


Biểu tượng cá


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh
 

Giàu sang, phú quý và may mắn là ý nghĩa của biểu tượng hình cá. Theo phong thủy, tượng cá chép, cá rồng hoặc tranh vẽ cá sẽ mang đến thịnh vượng cho văn phòng và căn nhà của bạn.  Nhiều doanh nghiệp vận dụng thêm yếu tố ngũ hành để đặt bể cá cảnh như cá vàng, cá bảy màu, cá chép gần lối đi để tăng thêm vượng khí cũng rất hiệu quả.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Phát tài với biểu tượng cá chép

Đồng tiền xu


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 2
 

Nhắc tới đồ phong thủy chiêu tài không thể không kể đến đồng tiền xu cổ. Những đồng tiền xu cổ của Trung Quốc có hình tròn với hình vuông chính giữa tượng trưng cho bầu trời và mặt đất.  Cát khí của nó không những làm gia tăng tài lộc mà con đem lại nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, tiểu nhân… Không chỉ nên treo tiền xu trong nhà, văn phòng người ta còn đặt 1 vài đồng xu vào túi xách, ví tiền, tủ khóa với mong muốn giàu sang phú quý.

Long Quy


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 3
 

Linh vật huyền thoại sinh ra từ sự kết hợp hài hòa giữa rồng và rùa.  Trưng bày đồ phong thủy chiêu tài này trong nhà có thể giúp xua tan biến cố, tiền của từ từ tăng lên một cách bền vững, sức khỏe, tuổi thọ và sự nghiệp, công danh của mỗi người trong gia đình đều rộng mở.

Tượng Phật Di Lặc


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 4
 

Phật Cười hay Phật Di Lặc được coi là biểu tượng tuyệt đối của hạnh phúc, của sự hài hòa, niềm vui vui tư lự. Bày tượng Phật đối diện với cửa chính, nhìn thẳng ra cửa nhà giúp chuyển hóa toàn bộ khí vào nhà thành năng lượng tốt.  Đặt tranh hoặc tượng Phật trong một số vị trí khác nhau của ngôi nhà hay văn phòng có tác dụng hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ, giảm bớt căng thẳng, lo âu, gia tăng vận may tài lộc, sức khỏe và thành công. Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Đặt tượng Phật Di Lặc chuẩn phong thủy để rước tài lộc, đón niềm vui

Gương bát quái


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 5
 

Gương bát quái là một trong những công cụ nổi tiếng và phổ biến nhất được sử dụng trong phong thủy để bảo vệ, khắc phục, hoặc hóa giải cho các ngôi nhà có hướng xấu. Nếu được sử dụng chính xác, gương bát quái giúp ngăn chặn nhiều việc nguy hiểm, ngăn ngừa bệnh tật, tai nạn, trầm cảm,  điều tiết khí trường và từ trường trong phòng khiến tâm trạng bình tĩnh, thoải mái, điều tiết sự cân bằng của cơ thể, dần dần phục hồi sức khỏe khi bị những căn bệnh mãn tính…

Thuyền buồm đầu rồng


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 6
 

Thuyền buồm kết hợp đầu rồng tượng trưng cho gió, nước biểu tượng mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh thành công tốt đẹp và thu về nhiều lợi nhuận, tiền của. Nên đặt vật phẩm phong thủy chiêu tài này trong văn phòng, cửa hàng với đầu rồng quay vào bên trong để điều hướng dòng tiền, sự may mắn về phía bạn.

Kim tự tháp thạch anh


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 7
 

Kim tự tháp là một khối hình học đặc biệt nó có thể sản sinh ra năng lượng đặc thù và vô hình, dạng thức năng lượng huyền bí này được hình thành từ nhiều hướng và công dụng đa dạng vô cùng đặc biệt. Đá thạch anh giúp cho dòng năng lượng ổn định và giữ nguyên tính chất.

Khi sóng điện từ và tia vũ trụ xuyên qua lớp đá cùng một lúc nó đã hội tụ năng lượng cực lớn tại khoảng giữa trung tâm Kim tự tháp và ảnh hưởng đến không gian xung quanh. Dạng năng lượng này có thể giúp cho người thiếu ngủ hay mất ngủ hoặc người lao động với cường độ quá cao có thể lấy lại sức khỏe.

Voi


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 8
 

Loài voi trong tự nhiên có sức mạnh phi thường không thua gì mãnh hổ hay nhiều loài động vật thông minh khác. Theo phong thủy, bày tượng voi trong nơi ở, văn phòng sẽ giúp bình ổn công việc làm ăn, hút tài lộc, trấn yểm vận xấu, trong nhà luôn có điềm lành.

Ba vị thần Phúc - Lộc - Thọ


Nhung do phong thuy chieu tai mang lai vuong khi day nha hinh anh 9
 

Tượng ba ông Phúc - Lộc - Thọ cực kỳ phổ biến vì ba vị thần tượng trưng cho ba ước muốn từ xưa của con người là Phúc, Lộc, Thọ, là sự giàu có, quyền lực và may mắn bên cạnh cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài.

Ba ông Phúc, Lộc, Thọ luôn được đặt cạnh nhau, không bao giờ tách rời và theo thứ tự cụ thể. Bên trái luôn luôn là ông Phúc với tất cả nguồn năng lượng phước lành và may mắn. Ở giữa là ông Lộc với niềm tin về sự thành công và tài chính ổn định. Ông Thọ luôn ở bên trái, mỉm cười và ban tặng những món quà của tuổi thọ và cuộc sống yên bình.

Minh Hiếu

Chọn đúng vị trí đặt cây cảnh trong nhà để thỏa nguyện mọi mong ước Xác định vị trí đặt tủ lạnh hợp phong thủy để tránh bại vận
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10)

Ý nghĩa ngày sinh của ngày 17 tháng 10 không có gì đặc biệt hơn so với những ngày khác nhưng những người sinh vào ngày này thì lại vô cùng khác biệt.
Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa ngày sinh ngày 17 tháng 10 không có gì đặc biệt hơn so với những ngày khác nhưng những người sinh vào ngày này thì lại vô cùng khác biệt.

 
► Mời các bạn: Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 1510 toi ngay 1910 hinh anh
 

Ngày 15 tháng 10

  Những người sinh ngày 15 tháng 10 thường rất nhiệt tình, luôn có tinh thần cầu thị, ham tìm hiểu cái mới, khả năng giao tiếp tốt, có sức hút giữa đám đông. Ngoài ra, những người này còn có khả năng lãnh đạo rất tốt nhưng họ cũng theo đuổi chủ nghĩa vật chất, thích sự hưởng thụ.
 
Ưu điểm: Là người có sức lôi cuốn, giàu tình cảm.   Khuyết điểm: Tự tin thái quá, thích khoe mẽ bản thân, bá đạo và độc đoán.  

Ngày 16 tháng 10

  Theo ý nghĩa ngày sinh thì hầu hết những người sinh vào ngày 16 tháng 10 đều có tư tưởng tự do, cầu tiến, có sự đam mê đặc biệt với những điều thần bí. Hơn nữa, họ cũng có năng lực phán  đoán khá tốt, khéo léo đối phó với mọi tình huống trong cuộc sống.   Ưu điểm: Khả năng sáng tạo rất tốt, trí tưởng tượng phong phú, có năng lực sáng tác nghệ thuật.   Khuyết điểm: Khá soi mói, yêu thích mạo hiểm, cuộc sống không bình lặng.  
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 05/10 tới ngày 09/10)

Ngày 17 tháng 10

  Ngày 17 tháng 10 không có gì đặc biệt hơn so với những ngày khác nhưng những người sinh vào ngày này thì lại vô cùng khác biệt. Luôn tồn tại sự mâu thuẫn trong con người họ. Một mặt họ theo đuổi sự yên ổn nhưng mặt khác lại khát khao tràn ngập ước mơ. Những người này thường rất ôn nhu và tao nhã nên được nhiều người yêu mến. Tử vi của những người này cũng rất đặt biệt.   Ưu điểm: Khá tự tin vào bản thân, có năng khiếu nghệ thuật, có tài cán.
 
Khuyết điểm: Cố chấp, không muốn nghe góp ý của người khác.

 

Ngày 18 tháng 10

  Tràn ngập sức sống, tinh thần vui tươi và giàu tình cảm là những điều rất dễ nhận thấy ở những người có sinh nhật vào ngày 18 tháng 10. Những người này cũng khá giàu trí tưởng tượng, có khiếu nghệ thuật, có sức sáng tạo, giao tiếp khéo léo…   Ưu điểm: Chủ động, tích cực, có năng lực lãnh đạo; quả cảm, tận tình, hành động quyết đoán.   Khuyết điểm: Dễ bị kích động, thường tự tạo ra áp lực cho mình.

 

Ngày 19 tháng 10

  Những người này có sức sống dồi dào, tư tưởng chiếm hữu và khống chế người khác khá lớn. Họ cũng khá thẳng thắn nhưng lại chủ quan, nhiệt tình nhưng lại nóng vội, cũng may là khả năng ăn nói khá tốt.   Ưu điểm: Độc lập, chủ quan, lòng dạ rộng rãi, ý chí kiên định, khát khao vươn tới thành công.   Khuyết điểm: Khá là bá đạo, thích tranh luận với người khác.   Lichngaytot.com   Khám phá tính cách của Ma Kết theo ngày sinh Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10)

3 chòm sao nữ lụy tình, sợ bị tổn thương không dám yêu

Ở thời điểm chia ly, tuy đau xót nhưng có người sẽ cố gắng quên đi quá khứ, còn 3 chòm sao nữ lụy tình dưới đây thì bị tổn thương là không muốn yêu đương
3 chòm sao nữ lụy tình, sợ bị tổn thương không dám yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tình yêu, bị thương là khó tránh khỏi, cảm tình đâu phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió. Ở thời điểm chia ly, tuy đau xót nhưng có người sẽ cố gắng quên đi quá khứ, còn 3 chòm sao nữ lụy tình dưới đây thì bị tổn thương là khép cửa trái tim, không muốn yêu đương nữa.


3 chom sao nu luy tinh, so bi ton thuong khong dam yeu hinh anh 2
 

Cự Giải 

  Nếu như nói tới chòm sao nữ lụy tình, dễ dàng bị tổn thương trong tình yêu thì Cự Giải xếp ở vị trí số 1. Phản ứng chậm chạp, kém thích nghi, Cự Giải mẫn cảm với sự chia ly, khuyết thiếu cảm giác an toàn, vốn ỷ lại vào người yêu, đang hưởng thụ cảm giác an toàn mà đối phương mang đến, nay lại bơ vơ một mình, không tránh khỏi hụt hẫng. Tuy rằng bề ngoài bình thản nhưng trong lòng dậy sóng, đả kích sâu đậm, mất thật nhiều thời gian mới có thể hồi lại, nên khó mở lòng để yêu người mới.  

Hổ Cáp

 

Hổ Cáp nữ tản ra một loại khí chất thần bí, cá tính cực đoan, trong thế giới của họ vạn vật đều rất rõ ràng, minh bạch. Tình yêu cũng vậy, hoặc là không yêu hoặc là yêu rất sâu đậm, Hổ Cáp không chấp nhận thứ làng nhàng, phải là thứ ở mức độ cao nhất. Khi yêu, chòm sao nữ lụy tình này dành toàn bộ trái tim, tâm huyết, cảm xúc vào đối phương. Thời điểm bị tổn thương, xuất phát từ bản năng tự bảo vệ mình và cá tính ngang ngạnh, Hổ Cáp sẽ đóng cửa trái tim, ai đến cũng không tiếp, lạnh lùng tránh xa tất cả.
3 chom sao nu luy tinh, so bi ton thuong khong dam yeu hinh anh 2
 

Kim Ngưu

  Nhắc đến Kim Ngưu nữ, mọi người liền nhất định nhớ tới tính cách đặc biệt cố chấp của nàng ấy. Là người ổn định, có phần chậm chạp, để yêu một người Kim Ngưu cũng phải mất rất nhiều thời gian, tiến vào rồi là không muốn bước ra, trọn đời trọn kiếp chung tình. Nếu tình cảm không như ý, đôi bên tan vỡ, chắc chắn cô nàng sẽ đau lòng và rụt vào vỏ ốc của mình, không muốn đối mặt, cũng không đủ dũng khí để đón nhận tình cảm mới. Sống trong thế giới của riêng mình, từ chối tất cả những người đến sau, Kim Kim quả là chòm sao nữ lụy tình
1001 cách thu hút đàn ông “cực dễ” của Chòm sao nữ thông minh 3 chòm sao nữ yêu bản thân một cách điên cuồng Đáng sợ 4 chòm sao nữ trở mặt như trở bàn tay
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nữ lụy tình, sợ bị tổn thương không dám yêu

Phong thủy nhà cho tình yêu nồng thắm –

NHỮNG THAY ĐỔI NHỎ TRONG PHONG THỦY NHÀ CŨNG CÓ THỂ MANG ĐẾN CHO MAY MẮN HOẶC KHIẾN CHO TÌNH YÊU HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH BẠN SÂU ĐẬM HƠN 1. Mở cửa trước Mọi năng lượng, kể cả sự lãng mạn chảy vào nhà bạn qua cửa chính. Vì vậy hãy mở rộng cửa thường xuyê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHỮNG THAY ĐỔI NHỎ TRONG PHONG THỦY NHÀ CŨNG CÓ THỂ MANG ĐẾN CHO MAY MẮN HOẶC KHIẾN CHO TÌNH YÊU HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH BẠN SÂU ĐẬM HƠN

1. Mở cửa trước

Mọi năng lượng, kể cả sự lãng mạn chảy vào nhà bạn qua cửa chính. Vì vậy hãy mở rộng cửa thường xuyên để tăng cơ hội đón nhận tình yêu.

2. Đặt hoa hồng trong phòng ngủ

lieu-phap-phong-thuy-cho-tinh-yeu-nong-tham-4-XemBoi.Us-1

Theo phong thủy, hồng là màu tượng trưng cho sự lãng mạn của tình yêu. Màu trắng là sự khởi đầu. Kết hợp 2 màu này với nhau bằng cách: đặt 2 bông hoa hồng không gai trong lọ trắng rồi đặt trên chiếc bàn cạnh giường hoặc nơi bạn có thể nhìn thấy. Bằng cách này, tình yêu sẽ nảy nở.

3. Đặt bát đựng quả lê trong bếp

Bếp vẫn được coi là trái tim của ngôi nhà. Tại không gian này, bạn nên đặt những quả lê mọng nước trong 1 bát to trên bàn bếp. Làm như vậy sẽ giúp bạn sớm tìm được “nửa kia” để trở thành cặp đôi hoàn hảo.

4. Tạo sự cân bằng giữa các đồ nội thất

Đây cũng là một trong những cách để thu hút sự chú ý của người khác. Nếu bạn độc thân và muốn thu hút bạn khác giới, hãy xem lại cách sắp xếp trong phòng.
Với chồng gối xếp lệch 1 bên giường tạo cảm giác như có ai đó đang chung sống với mình. Điều này sẽ giúp cho giấc mơ của bạn sớm thành hiện thực.
Còn nếu đã có bạn đời, bạn có thể làm tình yêu nồng nàn hơn bằng cách trải giường bằng ga màu đỏ. Theo phong thủy, màu đỏ là chất xúc tác mãnh liệt của tình yêu.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà cho tình yêu nồng thắm –

Văn khấn tạ năm mới – Lễ hóa vàng

Theo truyền thống xưa, lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thống xưa, lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.

văn khấn tạ năm mới

Sắm lễ tạ năm mới

Lễ vật dâng cúng trong lễ tạ năm mới gồm:

Hương, hoa, nước, quả (ngũ quả).
Trầu cau;
Rượu;
Đèn, nến;
Lễ ngột, bánh kẹo;
Mâm cỗ mặn: xôi, gà, bánh chưng, các món Tết đầy đủ, tinh khiết.


Văn khấn tạ năm mới

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Kính lạy:
– Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.
– Ngài Đương niên, Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng, các Ngài Thổ Địa, Táo Quân, Long Mạch Tôn Thần
– Các Tổ Khảo, Tổ Tỷ, nội ngoại tiên linh.
Hôm nay là ngày mồng Ba tháng Giêng năm…….
Tín chủ chúng con ……………………..
Ngụ tại ……………………………………
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cúng dâng trước án. Kính cẩn thưa trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên Đán đã qua, nay xin thiêu hoá kim ngân, lễ tạ Tôn Thần, rước tiễn tiên linh trở về Âm giới.
Kính xin: lưu phúc lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm mộ, mọi chỗ tốt lành. Cháu con được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tạ năm mới – Lễ hóa vàng

Mẫu người Thân Cư Quan Lộc –

Mẫu người Thân Cư Quan Lộc trong tử vi Trong tử vi những người sinh vào giờ Dần (3am tới 5am) hoặc vào giờ Thân (3pm tới 5pm) là những người có số Thân cư Quan Lộc. Như chúng ta đã biết, cung Quan Lộc trong lá số của mỗi người biểu hiện con đường côn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẫu người Thân Cư Quan Lộc trong tử vi

Trong tử vi những người sinh vào giờ Dần (3am tới 5am) hoặc vào giờ Thân (3pm tới 5pm) là những người có số Thân cư Quan Lộc. Như chúng ta đã biết, cung Quan Lộc trong lá số của mỗi người biểu hiện con đường công danh và sự nghiệp của người đó. Hai chữ “Công Danh” và “Sự Nghiệp” nghe có vẽ rộng lớn và mơ hồ quá. Nếu nói một cách gần gũi và rõ ràng hơn thì cung Quan Lộc diễn tả nghề nghiệp của một người và có thể chỉ rõ một ngành nghề nào đó như y khoa, điện tử, giáo sư, cảnh sát, quân nhân, ngân hàng, ngoại giao, văn học, nghệ thuật, kinh doanh thương mại v.v…

2JNHC3DH

Cung Quan Lộc cũng nói lên sự thành bại trong nghề nghiệp của một người. Như chúng ta đã nói trước đây, Thân cư cung nào thì cung đó sẽ trở thành lãnh vực sinh hoạt chính yếu trong cuộc đời của người ấy. Do đó, người Thân cư Quan Lộc ngay từ khi còn trong trường học, họ đã có những ý tưởng rõ ràng về ngành học mà họ chọn lựa vì đó là cửa ngõ đưa họ vào đời, là nghề nghiệp của họ sau này. Họ rất cân nhắc và thận trọng trong việc chọn nghề và thường là những nghề mà họ đã có sẵn năng khiếu và ưa thích. Người Thân Cư Quan Lộc không thích làm những nghề có tính cách tạm bợ. Cho nên khi họ đã bước vào một ngành nghề nào thì đó sẽ là công việc mà họ sẽ theo đuổi suốt cả một đời.

Mẫu người này cho dù làm công hay làm chủ cũng không thích đổi nghề. Nếu đi làm công thì ít khi bị mất việc. Có thể nói, họ là những người mà việc tìm họ chứ họ không phải vất vả đi tìm việc như những người khác. Thân cư Tài Lộc là mẫu người thừa hành đắc lực nhất. Họ là những nhân viên, những thuộc cấp và là những người cộng tác rất có tinh thần và trách nhiệm trong chức vụ của họ. Điều này dễ hiểu vì họ là những người yêu nghề, thích học hỏi. Người Thân cư Quan Lộc coi sự làm việc như một lạc thú ở đời chứ không phải là một nghề để sinh sống. Họ rất hăng say với công việc. Những đặc điểm nêu trên là mẫu người Thân cư Quan Lộc mà có cung Quan Lộc tốt đẹp. Ngược lại nếu cung Quan Lộc xấu xa thì đó là hình ảnh của một người chậm công danh, lận đận trên đường công danh, và đây cũng là người sống chết với nghề của mình một cách vất vả, lao đao, hoặc là trường hợp đặc biệt của những người mà chúng ta thường gọi là “sinh nghề, tử nghiệp” chết vì tai nạn nghề nghiệp, thân bại danh liệt, hay bị tù tội vì nghề nghiệp nếu có thêm hung sát tinh, bại tinh hội hợp. Như vậy, quan niệm cho rằng người có Thân cư Quan Lộc sẽ làm Quan là một điều sai lầm. Làm quan hay làm công, thành đạt hay thất bại trong nghề nghiệp cũng phải tùy thuộc vào cung Quan Lộc tốt hay xấu. Nhìn xa hơn, trong khoa Tử Vi Đẩu Số, sự sắp xếp của 12 cung trên một lá số rất có ý nghĩa.

Trong tử vi, cung Quan Lộc nằm đối diện với cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể xem như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay người chồng thứ hai của đương số. Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ bị ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Điều này chúng ta sẽ bàn kỷ hơn trong mẫu người Thân cư Phu Thê. Riêng đối với nữ Mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần hay Triệt án ngữ thì đường tình duyên cũng trắc trở không khác gì Tuần hay Triệt án ngữ ngay tại cung Phu vậy.

Trong trường hợp như vừa nêu trên, một quan điểm khác của nhà tướng số Thiên Đức trong một bài viết về “Tai Nạn Trinh Tiết” ông khẳng định một cách mạnh mẽ rằng “…bất cứ là lá số của một người phụ nữ nào khi cung Quan Lộc hay cung Thân có Tuần hoặc Triệt, bất luận về yếu tố sao, chắc chắn sẽ không còn là con gái khi về nhà chồng” Như vậy theo quan điểm này thì bất cứ cung Thân an tại đâu và bất kể cung Thân hay Quan Lộc cho dù có các sao đoan chính tọa thủ, nếu bị Tuần/Triệt thì hai chữ “trinh tiết” của đương số cầm bằng như không có khi bước lên xe hoa lần đầu trong cuộc đời. Cũng trong trường hợp nữ Mệnh có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần/Triệt án ngữ mà còn gặp nhiều hung tinh hay sát tinh thì đương số nên lập gia đình muộn hoặc lập gia đình với một người đã trải qua một lần đổ vỡ trên đường tình thì mới có thể tránh được cảnh cô đơn góa bụa về sau. Một điểm đặc biệt nữa là đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị nhiều hung tinh sát tinh ảnh hưởng thì đó cũng là số của những người có thể gặp những hoàn cảnh hay tai nạn làm mất danh tiết của mình.

Riêng đối với các ông, nếu là những người có quan niệm sống bảo thủ như ông bà của chúng ta ngày xưa, cho rằng người vợ chỉ là người hiền nội, chỉ là người đàn bà ở trong nhà lo việc nhà, săn sóc cho chồng cho con thì mẫu người đàn bà Thân cư Quan Lộc hoàn toàn không thích hợp với quý ông có quan niệm “chồng chúa, vợ tôi” Lý do dễ hiểu là những người đàn bà có Thân cư Quan Lộc có khuynh hướng độc lập rất mạnh. Họ muốn ra đời và muốn có một nghề nghiệp như đàn ông để suốt đời không bị lệ thuộc vào người chồng. Cuối cùng, trong ý nghĩa về nghề nghiệp, dù nam hay nữ, khi cung Quan Lộc bị Tuần/Triệt thì trong đời của đương số phải thay đổ nghề nghiệp ít nhất 1 lần. Bao nhiêu lần và đổi qua những ngành nghề gì thì còn tùy thuộc vào cung Quan Lộc và toàn bộ lá số. Đặc biệt đối với những người Thân cư Quan Lộc thì nghề nghiệp mà họ thay đổi thường là cùng nghề hay cùng trong một lãnh vực với người chồng hay người vợ thứ hai của đương số. Tóm lại, cung Quan Lộc biểu hiện cho công danh, sự nghiệp, tiền tài và danh vọng của một người, cho nên những người có số Thân cư Quan Lộc thì những yếu tố trên là mục đích mà họ sẽ mang hết tâm huyết của họ để đạt được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Thân Cư Quan Lộc –

Xem tướng mặt người tuổi thọ cao

Bộ vị Chuẩn đầu trên khuôn mặt gồm 10 bộ vị bộ phận. Trong đó nếu bộ vị bộ phận Pháp lệnh (cách mũi) mà dài, đẹp, hình đậm và rõ nét là người có tuổi thọ cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Chuẩn đầu trên khuôn mặt, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Chuẩn đầu, Lan đài, Pháp lệnh, Táo thượng, Cung thất, Điển ngự, Viên thương, Hậu các, Thủ môn, Binh tốt, Ấn thụ. Trong đó, nếu bộ vị bộ phận Pháp lệnh (cách mũi) mà dài và đẹp, hình đậm và rõ nét là người tuổi thọ cao.

bo-vi-chuan-dau

Pháp lệnh, chủ việc phát hiệu thi lệnh, hay còn gọi là Thọ bộ.

Người mà vị trí này đoan chính thì đưa ra mệnh lệnh sẽ được người khác làm theo, nếu không thì sau khi đưa ra mệnh lệnh kẻ dưới sẽ không theo.

Pháp lệnh dài và đẹp, hình đậm và rõ nét thì tuổi thọ cao.

Táo thượng, chủ phòng ốc.

Vị trí này mà bằng đầy thì sẽ ở vị trí cao, nếu có khiếm khuyết thì sẽ không có chỗ ở.

Cung thất, chủ nhà cửa, nếu là hoàng đế thì gọi là dịch đình.

Vị trí này mà khiếm khuyết thì vợ bệnh tật, nếu là hoàng đế thì phi tần sẽ mắc bệnh.

Điển ngự, chủ nô bộc, đồng thời chủ số lượng nô bộc.

Nếu chỗ này bằng đầy thì cả đời không thiếu người hầu kẻ hạ, nếu có khiếm khuyết khô hạn thì cả đời không có nô tỳ.

Viên thương, chủ thực lộc.

Nếu chỗ này bằng đầy, ngay ngắn thì sẽ không buồn phiền vì bổng lộc, nếu có khiếm khuyết thì sẽ sống cảnh đói khổ, bần cùng, nếu có màu xanh thì lo lắng làm quan gặp họa. 

Hậu các, chủ việc ở nơi khác.

Nếu vị trí này mà xương thịt đầy đặn và nhô lên thì cả đời không phải ở nhờ nơi khác, nếu có khiếm khuyết thì định cư tha hương.

Thủ môn, chủ vị trí giàu có, tài lộc.

Vị trí này nếu bằng đầy và không có nốt ruồi đen thì gia cảnh giàu có, nếu ngắn khuyết thì cả đời bần cùng.

Binh tốt, chủ việc có hay không có binh sĩ để dùng.

Nếu chỗ này bằng đầy thì có sĩ tốt để chỉ huy, nếu có khiếm khuyết thì không có binh tốt để dùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt người tuổi thọ cao

Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày

Hắt xì hơi là hành động cơ thể, tuy nhiên thông qua các bói đơn giản, chúng cũng đem lại ý nghĩa nhất định. Hãy cùng ## dựa theo giờ thần bói hắt
Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hắt xì hơi là hành động cơ thể, tuy nhiên thông qua các bói đơn giản, chúng cũng đem lại ý nghĩa nhất định. Hãy cùng ## dựa theo giờ thần bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực.


Boi hat xi hoi giai toa ap luc moi ngay hinh anh
 
Hắt xì hơi là phản ứng tự nhiên của cơ thể con người. Theo dân gian, hành động này chính là dấu hiệu cho sự phát triển của sự vật hay sự việc sắp diễn ra, nhưng cách diễn giải này còn mơ hồ. Bên cạnh đó, nhiều người cho rằng hắt xì hơi 1 lần là nhớ, 2 lần là mắng, 3 là nhắc tới, điều này cũng không chuẩn xác. Khi bói hắt xì hơi, chúng ta cần dựa vào thời điểm diễn ra để đưa ra câu trả lời chính xác nhất:

Các loại bệnh thường gặp khi vào tiết Tiểu Mãn
Khi vào tiết Tiểu Mãn, nhiệt độ và độ ẩm cùng lúc tăng cao, đồng thư mưa cũng nhiều hơn, điều này dẫn đến không ít các bệnh kéo đến.

Giờ Tý (13 giờ - 1 giờ)
Bạn bè mời ăn uống, gặp mặt liền có đại cát đại lợi   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Có người đang bận lòng, việc tốt kéo đến
Boi hat xi hoi giai toa ap luc moi ngay hinh anh 2
 
Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Người khác giới mời gia chủ ăn uống, việc tốt chuẩn bị đến   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Sắp nhận được tài vật, vạn sự đại lợi   Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Hôm nay mọi việc bình an may mắn, ăn uống đại cát   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Có quý nhân phù trợ, vạn sự đại cát   Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Có bạn xa sắp đến, cho hay có việc vui   Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ) Gặp may mắn về  đường ăn uống, được ăn sơn hào hải vị
Boi hat xi hoi giai toa ap luc moi ngay hinh anh 3
 
Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Có thể công việc quá bận rộn khiến gia chủ khi ngủ mơ thấy ác mộng, ăn uống không ngon, nên đi du lịch.   Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Sẽ có người đến xin nhờ trợ giúp, không nên từ chối vì điều này sẽ có lợi cho sự phát triển của đôi bên.   Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ) Có người khác giới đang nhớ mong   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Gia chủ sợ hãi những chuyện không đâu, nếu có bạn bè đến giúp chắc chắn đại cát đại lợi
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Dựa theo phong thủy chọn chuẩn thùng rác cho gia đình Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày

Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Tỵ

Tử vi tháng Hai của người tuổi Tỵ rất ổn thỏa, quý nhân xuất hiện, hỷ sự lâm môn đại cát đại lợi.
Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng Hai của người tuổi Tỵ rất ổn thỏa, quý nhân xuất hiện, hỷ sự lâm môn đại cát đại lợi. Chuyện tình cảm cuối cùng bạn cũng trút được gánh nặng bấy lâu, người độc thân dễ có tin vui, người đã kết hôn thì gương vỡ lại lành, mâu thuẫn hóa giải.


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc
 
Người tuổi Tỵ bước vào tháng Tân Mão may nhờ Tỵ Hỏa sinh Mão Mộc mà vận trình có nhiều bước phát triển. Công việc được lãnh đạo trọng dụng, bạn nên tranh thủ thời gian trong tháng mà phát huy khả năng bản thân. Cơ hội nhận nhiều ưu đãi sẽ giúp bạn thăng tiến nhiều mặt của cuộc sống.

Lời khuyên: Nếu có điều kiện, bạn nên dùng đồ phong thủy may mắn cát tường để hưng thịnh vận trình, phối hợp với vị Bồ Tát, Chư Phật tọa mệnh để cầu bình an, gia trạch, sự nghiệp thuận lợi. Đồng thời, bạn nên giao lưu nói chuyện nhiều hơn với người thân trong nhà, hãy trọng đạo lý “bán anh em xa, mua láng giềng gần”.

Tử vi tháng Haicủa người tuổi Tỵ rất ổn thỏa, quý nhân xuất hiện, hỷ sự lâm môn đại cát đại lợi. Chuyện tình cảm cuối cùng bạn cũng trút được gánh nặng bấy lâu, người độc thân dễ có tin vui, người đã kết hôn thì gương vỡ lại lành, mâu thuẫn hóa giải. Người độc thân sẽ may mắn hơn nên phải nhanh chóng nắm lấy hạnh phúc của mình, ngoài ra cần phải dừng ngay suy nghĩ bắt cá hai tay.

BIỂU ĐỒ TỬ VI THÁNG 2


Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP

Vận trình công việc người tuổi Tỵ bước đầu đi vào quỹ đạo, người làm ăn nên cẩn trọng kinh doanh thì bình an vô sự. Những suy nghĩ mới như mở rộng thị trường, khai thác khả năng nghiệp vụ mới đều cần tính toán kỹ càng. Tiểu nhân và quý nhân cùng xuất hiện nên người tuổi Tỵ phải xử lý cẩn thận các mối quan hệ xã giao. Nếu quá hồ đồ bạn sẽ không nhận được sự giúp đỡ từ đối phương, nên lùi lại và làm tốt nhiệm vụ trong ranh giới của mình.

TÀI LỘC

Dù không có nhiều cơ hội về thu nhập mới nhưng chi tiêu trong tháng ổn định, dù ra Tết còn nhiều khoản chi tiêu lớn nhưng người tuổi Tỵ không phải lo nguy cơ phá tài. Thứ Tài được quan hệ Nguyệt Lệnh và Thái Tuế che chở nên có không ít thu nhập nho nhỏ. Cuối tháng, bạn có thể nghiên cứu một nghành nghề mới sẽ có cơ hội gia tăng thu nhập.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 3
 
TÌNH CẢM

Xem tử vi thấy chuyện tình cảm có hỷ có bi, điều đáng vui mừng bạn sẽ gặp nhiều điều kỳ diệu trong tình yêu. Người độc thân dễ dàng hưởng một tình yêu khác biệt và lạ lùng nhất. Nên kiềm chế suy nghĩ tự cao tự đại, làm tổn thương tới những người dành tình cảm cho bạn. Đồng thời tránh suy nghĩ quá nhiều về tương lai, tình yêu của bạn sẽ ổn định, không có nhiều biến cố trong tháng. Người đã kết hôn dễ gặp chuyện đối phương không cảm nhận được sự chăm sóc từ bạn, nhưng quý nhân sẽ xuất hiện để tạo ra điều kỳ diệu.

SỨC KHỎE

Trong tháng, người tuổi Tỵ phải đề phòng đường ăn uống, tốt nhất bạn nên ăn uống thường xuyên tại nhà. Bệnh tật đến từ các quán ăn đường phố, dạ dày của bạn cũng không được tốt trong tiết Xuân. Người tuổi Tỵ trẻ tuổi còn có nhiều buổi gặp mặt ăn uống nên trọng lượng cơ thể dễ dàng tăng nhanh. Dân văn phòng đối diện với vấn đề đau lưng mỏi gối. Nếu được, bạn nên dành 10-15 phút mỗi ngày để đi lại quanh văn phòng.

Vượt qua được khó khăn tháng 1, người tuổi Tỵ bước vào tháng 2 âm lịch thuận hòa đúng quỹ đạo làm việc. Công việc như ý, tài lộc ổn định chỉ cần học cách hài lòng với chính mình, không quá kén chọn, đây có thể coi như một tháng vui vẻ bình yên. Vào giữa tháng công việc và chuyện gia đình khiến bạn khá bận rộn, một mặt phải làm việc quá giờ lại thường xuyên tụ họp gặp gỡ bạn bè khiến việc ăn uống mất cân bằng, dễ gặp các vấn đề về tiêu hóa, đặc biệt là dạ dày.

Xem tu vi thang Hai cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Hai của người tuổi Tỵ

Cửu tinh định lành dữ từng năm

Thuyết Cửu tinh cho rằng, hàng năm có 9 ngôi sao phi tinh (Cửu tinh) thay nhau xâm nhập vào nhà theo hướng nhà. Dựa vào tính chất lành dữ của Cửu tinh có thể
Cửu tinh định lành dữ từng năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

biết cát hung từng năm của gia chủ. 

Cuu tinh dinh lanh du tung nam hinh anh
 
Cửu tinh gồm 4 sao Cát tinh là Nhất Bạch, Lục Bạch, bát Bạch, Tứ Lục và 5 sao Hung tinh là Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích, Cửu Tử, Thất xích.
Nhất Bạch thuộc Thủy, quẻ Khảm, khi đắc vận thì gia chủ thăng quan tiến chức, thành đạt, đắc lộc; khi thoái vận thì phá tài, gây bệnh, nạn đào hoa, ly hương.
 
Nhị Hắc thuộc Thổ, quẻ Khôn, lúc tốt thì khỏe mạnh, tôn quý, bá nghiệp; khi xấu thì là sao đại hung, tan cửa nát nhà, mắc bệnh hiểm nghèo, tai họa, tử vong.
 
Tam Bích thuộc Mộc, quẻ Chấn, khi đắc vận thì ăn nói lưu loát, nổi tiếng, đắc lộc; khi thoái vận thì cãi cọ, kiện cáo, hao tài.
 
Tứ Lục thuộc Mộc, quẻ Tốn, khi đắc thì văn chương tài hoa, tài lộc dồi dào; khi thoái thì gặp họa tửu sắc.
 
Ngũ Hoàng thuộc Thổ, khi tốt thì uy danh lừng lẫy, tài lộc lên; khi xấu thì tai họa, bệnh tật, nguy hiểm đến tính mạng, tan cửa nát nhà.
 
Lục Bạch thuộc Kim, quẻ Càn, là sao chủ quản tiền của, khi đắc thì đinh tài đều vượng; khi thoái thì thất tài, khuynh gia bại sản.
 
Thất Xích thuộc Kim, quẻ Đoài, lúc tốt thì đắc tài đắc lộc; lúc xấu thì gặp trộm cướp, kiện cáo.
 
Bát Bạch thuộc Thổ, quẻ Cấn, phát thì vinh hoa phú quý; lụi thì thất tài, ôn dịch.
 
Cửu Tử thuộc Hỏa, quẻ Ly; đắc vận nhân duyên tốt đẹp, xây cất thuận lợi; thoái vận thì gây nạn đào hoa, tổn đinh phá tài, bệnh tật đau ốm.
 
Khi 3 ngôi sao tài tinh là Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch cùng hội ở cửa gọi là “tam đai tài tinh”, tiền của tụ vào nhà khiến hưng gia nhất nhì thiên hạ. 
 
Khi phạm phải thoái vận sát tinh của Cửu tinh sẽ gây bất lợi cho ngôi nhà, hóa giải theo nguyên tắc sinh khắc của ngũ hành.
 
Dùng vật Hỏa hóa giải Mộc Tam Bích, Mộc Tứ Lục vì Mộc sinh Hỏa.
 
Dùng vật Mộc hóa giải được Thủy Nhất Bạch vì Thủy sinh Mộc.
 
Dùng vật Thủy có thể hóa giải Kim Lục Bạch, Kim Thất XÍch vì Kim sinh Thủy.
 
Dùng vật Kim hóa giải Thổ Bát Bạch, Thổ Nhị Hắc, Thổ Ngũ Hoàng vì Hỏa sinh Thổ.
 
Dùng vật Thổ hóa giải Hỏa Cửu Tử.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửu tinh định lành dữ từng năm

Đừng để tiền rơi vì những lỗi phong thủy gây phá tài

Những lỗi phong thủy gây phá tài sau đây làm hao tổn tiền của, dễ mang tới vận xui xẻo cho cả bạn và gia đình, cần lưu ý.
Đừng để tiền rơi vì những lỗi phong thủy gây phá tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đã từ lâu, chúng ta biết vận dụng các tuyệt chiêu phong thủy có thể kích hoạt nguồn tài lộc. Nhưng nếu phạm lỗi phong thủy thì tiền bạc ắt “đội nón ra đi”. 

  Dưới đây là những lỗi phong thủy gây phá tài, hao tổn tiền của, dễ mang tới vận xui xẻo cho cả bạn và gia đình.  

1. Cây héo tàn

  Cây xanh góp phần làm không gian sống thêm tươi mới, đồng thời giúp dòng chảy năng lượng lưu thông tốt. Nếu đã chơi cây cảnh nhưng lại để chúng héo tàn, bỏ bê việc chăm sóc thì thà không chơi cây còn hơn.   Việc để cây héo tàn, chết khô là biểu trưng của việc rủi, mang tới nguồn năng lượng tiêu cực vào nhà. Lâu ngày, nguồn sinh khí trở thành tà khí, người sống trong nhà ốm yếu, tài lộc tiêu tan. Đây là một trong những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh mà các bạn cần hết sức lưu ý.   
Dung de tien roi vi nhung loi phong thuy gay pha tai hinh anh 2
 

2. Nhà cửa bừa bộn, quá nhiều đồ thừa

  Ngôi nhà quá bừa bãi, bẩn thỉu, đồ thừa chất đống không những tạo cảnh quan ngột ngạt, mất giá trị thẩm mĩ, mà còn khiến nguồn năng lượng trong nhà bị ứ đọng. Tà khí lấn át cát khí, năng lượng cũ chiếm hết năng lượng mới, chẳng khác nào tiền chỉ mất đi mà không kiếm được về. Đây là một trong 9 lỗi phong thủy ảnh hưởng xấu tới vận may của bạn, do đó bạn cần hết sức lưu ý.   

3. Không gian cửa chính tù túng

  Cửa chính được ví như chiếc miệng hút năng lượng tích cực vào ngôi nhà. Nơi đây bừa bộn, chật hẹp và có vật cản thì dòng chảy năng lượng sẽ bị gián đoạn. 
 
Vì thế, cần phải thận trọng với bất kỳ vật cản nào có khả năng ngăn chặn dòng chảy. Luôn luôn giữ cho không gian tại hoặc bên ngoài cửa chính không lộn xộn bằng cách vứt bỏ tủ kệ cũ, thùng rác, giày dép… Vì thể, chỉ cần hiểu và lưu ý Những điều nên và không nên trong phong thủy cửa chính để cuộc sống của gia đình bạn vui tươi và nhẹ nhàng hơn.   

4. Nắp bồn cầu luôn mở

 
Dung de tien roi vi nhung loi phong thuy gay pha tai hinh anh 2
 
Nhà vệ sinh là nơi chứa nhiều mầm bệnh, có thể gây hại cho sức khỏe con người. Xét về mặt phong thủy, nơi đây còn chứa nhiều uế khí. Khi nắp bồn cầu mở liên tục khiến những năng lượng tốt và mang tới tài lộc có thể trôi ra khỏi nhà bạn. Lỗi phong thủy này cũng rất nhiều gia đình mắc phải.

 

5. Thiết bị hỏng hóc chất đống

  Trần nhà, gác xép, tủ quần áo, gầm giường... trong nhà là những vị trí dễ bị tích tụ đồ cũ hỏng. Việc tích trữ quá nhiều đồ hỏng hóc trong nhà sẽ làm gia tăng trường khí xấu, lâu dần không tốt cho sức khỏe và gây phá tài cho gia chủ.  

6. Treo tranh phong thủy có nước chảy sai hướng

 
Dung de tien roi vi nhung loi phong thuy gay pha tai hinh anh 3
 
Những năm gần đây, tranh phong thủy là vật phẩm phong thủy được khá nhiều gia đình lựa chọn khi muốn kích hoạt dòng chảy năng lượng tích cực trong nhà nhằm mang tới nhiều may mắn và sự thịnh vượng.   Không ít người đã lựa chọn tranh phong thủy có nước (hình thác nước, sông, biển...) bởi lý do, nước tượng trưng cho tiền bạc.    Tuy nhiên, mọi người thường không để ý tới hướng chảy của nước trong bức tranh. Nên chọn những bức họa có hướng nước chảy vào bên trong nhà chứ đừng chảy ra ngoài. Bởi khi nước chảy ra ngoài chẳng khác nào tiền bạc trong nhà bạn “đội nón ra đi”.

Có thể bạn quan tâm:

10 lỗi phong thủy thường gặp do sơ suất nhỏ ảnh hưởng kết quả chung 5 lỗi phong thủy phòng ngủ khiến Ác mộng đeo bám Hướng dẫn cách hóa giải lỗi phong thủy bàn làm việc thường gặp Hướng dẫn hóa giải lỗi phong thủy gương đối giường 5 lỗi phong thủy nhà ở khiến cuộc sống gia chủ khốn đốn
  Ngọc Diệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng để tiền rơi vì những lỗi phong thủy gây phá tài

Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu?

Những nốt ruồi ở vị trí yết hầu mang lại ý nghĩa gì đối với vận mệnh, sức khỏe của bạn. Nốt ruồi ở yết hầu thường có 2 dạng bao gồm: Nốt ruồi mọc nổi cao ở yết hầu và nốt ruồi mọc chìm giữa yết hầu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những vị trí nốt ruồi trên cơ thể thường mang một ý nghĩa nào đó đối với cuộc đời của bạn. Vị trí nốt ruồi ở yết hầu cũng vậy? Thực tế, theo các nhà khoa học thì nốt ruồi là những khối u sắc tố, do sự sinh sản lành tính và khu trú của sắc tố melanine ( sắc tố màu da của bạn). Tuy vậy nhưng đối với những nhà Nhân tướng học thì nốt ruồi có thể là một điềm báo đối với tương lai của bạn, đó có thể là một điềm tốt hoặc xấu. bài viết dưới đây, phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở yết hầu.

Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu?

Những nốt ruồi ở vị trí yết hầu mang lại ý nghĩa gì đối với vận mệnh, sức khỏe của bạn. Nốt ruồi ở yết hầu thường có 2 dạng bao gồm: Nốt ruồi mọc nổi cao ở yết hầu và nốt ruồi mọc chìm giữa yết hầu.

Đối với nốt ruồi ở yết hầu nhưng mọc nổi cao:

Bất kể là trai hay gái có sở hữu nốt ruồi này đều gặp nhiều điều may mắn tốt đẹp về mặt lương duyên, tài lộc. Trong tình cảm sẽ luôn gặp được nhiều hạnh phúc, những công việc đều phát triển vượt bậc, chồng nói vợ nghe rất thuận thảo.

Nốt ruồi mọc chìm giữa yết hầu:

Với những người sở hữu nốt ruồi này thì cuộc hôn nhân của họ thường bất lợi, nhất là với những người lấy chồng hoặc lấy vợ sớm. Nếu phụ nữ có nốt ruồi mọc chìm dưới yết hầu thì tuyệt nhiên không nên lấy chồng sớm, bởi có thể vợ hoặc chồng sẽ phải chết sớm.

Đối với nốt ruồi mọc ngay dưới yết hầu:

Đối với nốt ruồi nổ thì người như vậy thường có tính rày đây mai đó, hay đi xa, không ở nơi quê quán mà thường rong ruổi trên đường trường.

Đối với người có nốt ruồi chìm mọc ngay dưới yết hầu thì cẩn thận dễ bị tai ương về xe cộ.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu?

Mơ thấy mang túi du lịch: Tượng trưng tình cảm nặng nề hoặc lo gom góp vốn –

Nếu thấy mình mang túi du lịch trong mơ, có thể là biểu hiện của tình cảm “nặng nề” như phẫn nộ hay đố kỵ, hoặc là hình ảnh tượng trưng cho sự xoay xở gom góp vốn. Với những người tin tưởng vào sự phục sinh, chiếc túi của họ sẽ chứa đầy gánh nặng của
Mơ thấy mang túi du lịch: Tượng trưng tình cảm nặng nề hoặc lo gom góp vốn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mang túi du lịch: Tượng trưng tình cảm nặng nề hoặc lo gom góp vốn –

Cách giải hạn tam tai

12 con Giáp được chia làm 4 tam hợp: Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
Cách giải hạn tam tai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giải hạn tam tai gồm:

Tuổi Thân Tí Thìn hành Thủy

Tuổi Dần Ngọ Tuất hành Hỏa

Tuổi Tỵ Dậu Sửu hành Kim

Tuổi Hợi Mão Mùi hành Mộc

Các năm mà nhóm tam hợp gặp hạn tam tai :

– Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn.

– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất.

– Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm : Tỵ, Ngọ, Mùi.

– Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai tại những năm : Hợi, Tý, Sửu.

Tổng hợp các nhận định về hạn Tam tai:

Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.

* Có lý thuyết giải thích :

Tam: Ba, số 3, thứ ba.

Tai: tai họa, họa hại.

Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.

+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.

+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.

+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.

Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh tai.

+ Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.

+ Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.

+ Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.

– Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc. Việc tạo mới hay mua bán nhà đất, tu sửa trong những năm hạn này phải hết sức cẩn thận. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không.

– Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:

+ Tính tình nóng nảy bất thường.

+ Có tang trong thân tộc.

+ Dễ bị tai nạn xe cộ.

+ Bị thương tích.

+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.

+ Thất thoát tiền bạc.

+ Mang tiếng thị phi.

+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.

Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.

– Khi xét hạn Tam tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ.

Nếu các yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục hóa giải thì cũng làm giảm bớt, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm , khó mà tránh được tai hoạ .

Lý thuyết cụ thể hóa hạn Tam tai theo từng năm (3 năm)

1. Tam hợp Dần Ngọ Tuất – hạn Tam Tai là 3 năm Thân Dậu Tuất

+ Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa

+ Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên

+ Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa

2. Tam hợp Thân Tý Thìn – hạn Tam Tai là Dần Mão Thìn

+ Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh

+ Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu

+ Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật

3. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu – hạn Tam Tai là Hợi Tý Sửu

+ Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong

+ Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật

+ Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai

4 . Tam hợp Hợi Mão Mùi – hạn Tam Tai là Tỵ Ngọ Mùi

+ Vào năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại

+ Vào năm Ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại)

+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)

* Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn.

– Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm – thần – ngày cúng – hướng):

+ Năm Tý, ông thần: Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng bắc

+ Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông bắc

+ Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc.

+ Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông.

+ Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng đông nam.

+ Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam.

+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng nam.

+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam

+ Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.

+ Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng tây.

+ Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.

+ Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây bắc.

Nguhanh.org



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải hạn tam tai

Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

Gốc rễ của ngày nguyệt kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của phương tây. Ngày nguyệt kỵ của phương tây cũng trùng với ngày tam nương trong lịch vạn niên của ta, vì thế ngày này càng được coi là xấu, là xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc hẳn tất cả mọi  người đều đã từng được nghe câu “mồng 5, 14, 23, đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”. Các ngày này chính là các ngày nguyệt kỵ. Theo lời khuyên của các cụ ta trong ngày này mọi người không nên làm bất cứ việc gì quan trọng. Để tìm hiểu rõ hơn về ngày nguyệt kỵ, những điều cần chú ý trong ngày này, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tham khảo ngay sau đây.

Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

1. Ngày nguyệt kỵ là gì?

Theo phong tục từ trước tới nay, khi làm bất cứ làm các công việc quan trọng nào đặc biệt như cưới hỏi, ma chay, nhập trạch, động thổ, cất nóc...tất cả đều cần xem ngày giờ, nếu vào ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo thì là tốt. Còn rơi vào ngày hắc đạo, giờ hắc đạo thì cần tuyệt đối tránh xa.

Các ngày kiêng kỵ mà mọi người cần tránh bao gồm ngày nguyệt kỵ, ngày hoang vu, ngày sát chủ...

Việc xem ngày trước là trọn vẹn về mặt tâm linh, sau là để gia chủ yên tâm thực hiện cong việc. Một năm có 12 tháng, mỗi tháng đều có 3 ngày nguyệt kỵ rơi vào ngày mùng 5, 14 và 23. Theo quan niệm, trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5 đó là ngày 14 (1+4), ngày 23 (2+3). Các cụ ta gọi đây là ngày nửa đời nửa đoạn, xuất hành, đi đâu, làm gì cũng sẽ gặp khó khăn, vất vả, mất việc, mất tiền, mất công, mất sức...

Xem thêm: Ngày sát chủ là gì?

2. Nguồn gốc ngày nguyệt kỵ

Gốc rễ của ngày nguyệt kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của phương tây. Ngày nguyệt kỵ của phương tây cũng trùng với ngày tam nương trong lịch vạn niên của ta, vì thế ngày này càng được coi là xấu, là xui xẻo.

3. Các ngày nguyệt kỵ trong năm 2017

Hãy cùng liệt kê các ngày nguyệt kỵ mỗi tháng trong năm 2017 theo dương lịch sau đây để mọi người tiện theo dõi, ghi chép lại để từ đó tránh làm việc quan trọng.

Tháng 1 có ngày, 02, 11, 20

Tháng 2 có ngày, 01, 10, 19

Tháng 3 có ngày, 02, 11, 20

Tháng 4 có ngày, 01, 10, 19, 30

Tháng 5 có ngày, 09, 18, 30

Tháng 6 có ngày, 08, 17, 28

Tháng 7 có ngày, 07, 16, 27

Tháng 8 có ngày, 05, 14, 26

Tháng 9 có ngày, 04, 13, 24

Tháng 10 có ngày, 03, 12, 24

Tháng 11 có ngày, 02, 11, 22

Tháng 12 có ngày, 01, 10, 22, 31

4. Cần tránh làm gì trong ngày nguyệt kỵ

Trong ngày nguyệt kỵ, tất cả các công việc quan trọng như xuất hành, động thổ, đổ bê tông mái, nhập trạch, cất nóc, khai trương, ký kết hợp đồng, ăn hỏi, rước dâu, hộ niệm, di quan, hạ huyệt...đều cần tránh.

Bên trên là một vài điều cần biết về ngày nguyệt kỵ, mọi người hãy tham khảo và ghi nhớ nhé bởi những thông tin này chẳng bao giờ là thừa.

Xem thêm những ngày tốt khác tại: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày nguyệt kỵ là ngày gì, tốt hay xấu?

Xem tướng bàn tay biết sở thích “yêu”

Bàn tay mỗi chúng ta nói lên rất nhiều điền, thường thì các thầy tướng số hay phán xét về đường công danh, tiền bạc hay phu thê, tử tức. Nay, xem vào bàn tay phụ nữ bạn có thể đoán biết sở thích “yêu" của họ thông qua độ dài các đốt của ngón cái, hình dạng đầu ngón tay…
Xem tướng bàn tay biết sở thích “yêu”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Độ dài các đốt của ngón cái
Yếu tố đầu tiên cần quan sát là ngón cái. Cụ thể hơn là quan sát đốt trên và dưới của ngón cái. Đốt trên tượng trưng cho “ham muốn” và đốt dưới tượng trưng cho “lý trí”.

Nếu đốt trên dài hơn đốt dưới, đây là kiểu phụ nữ có ham muốn rất mạnh mẽ. Cô nàng này thích kiểm soát và quyết định mọi chuyện.

Tính cách này thoạt đầu có thể khiến “chuyện ấy” hấp dẫn hơn, tuy nhiên, về lâu dài sẽ khiến bạn cảm thấy khó chịu. Suy cho cùng, bạn phải ép bản thân mình chiều lòng nàng dù không muốn.

Trong khi đó, nếu đốt dưới dài hơn, trước mặt bạn là một người phụ nữ luôn hành động theo lý trí. Nhược điểm của cô nàng này là thiếu sự liều lĩnh. Điều mà bạn thấy hài hước và thú vị có thể sẽ bị nàng cho là phi lý hoặc ngớ ngẩn.

Đầu ngón tay
Sau khi đã khám phá “ham muốn” và “lý trí” của nàng, mục tiêu tiếp theo chính là hình dạng của đầu ngón tay. Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng nhìn chung, cách phân loại đơn giản nhất là đầu ngón tay nhọn và vuông.

Đầu ngón tay nhọn cho biết bạn đang gặp gỡ một cô nàng mơ mộng, luôn nhìn thế giới bằng màu hồng. Nàng biết thưởng thức cái đẹp và luôn giữ thái độ lạc quan với mọi chuyện. Kiểu phụ nữ này thường không có dự tính lâu dài cho tương lai và muốn tìm kiếm một người đàn ông có cùng tư tưởng sống với mình.

Ngược lại, đầu ngón tay vuông là một dấu hiệu rõ nét cho thấy nàng thuộc mẫu phụ nữ thực tế. Đừng cố chơi trò “mèo vờn chuột” với họ. Ngoài ra, những chiêu trò lãng mạn với nàng cũng chỉ là một sự nhạt nhẽo và lố bịch.

Đường chỉ tay
Đường trái tim (đường nằm ngang cao nhất) tiết lộ chiều sâu cảm xúc và ham muốn tình dục của một người. Phụ nữ với đường trái tim dài và đậm có xu hướng trải nghiệm những cung bậc cảm xúc cao nhất của “yêu” và “hận”, trong khi người có đường trái tim ngắn hoặc gãy lại biết cách kiểm soát cảm xúc của mình và kiềm chế tình cảm rất tốt.

Người với đường trái tim ngắn và thẳng có ham muốn tình dục cao và đặc biệt hứng thú với “tình một đêm”, thay vì gắn bó với một mối quan hệ lâu dài.

Cảm giác khi chạm vào bàn tay
Yếu tố cuối cùng cần để tâm chính là cảm giác khi chạm vào bàn tay của nàng. Có hai loại cảm giác chính là mềm mại và thô ráp.

Bàn tay mềm mại cho biết trước mặt bạn là một tín đồ của nghệ thuật. Nói đến đây chắc hẳn trong đầu bạn đang nghĩ có thể lấy lòng nàng bằng một bữa tối lãng mạn và một bộ phim tình cảm đằm thắm. Tuy nhiên, sự thật là cô nàng sẽ ấn tượng hơn với một chuyến đi tham quan quanh viện bảo tàng, nhất là những viện bảo tàng đẹp. Để chiều lòng mẫu phụ nữ này, đàn ông phải có tính sáng tạo cao.

Nếu bàn tay bạn đang chạm vào cho cảm giác thô ráp, bạn cần phải tiếp cận nàng một cách thận trọng. Đây là kiểu phụ nữ có cá tính hết sức mạnh mẽ. Khi yêu, họ sẽ yêu hết mình, yêu điên cuồng nhưng đến lúc tức giận cũng sẽ hết sức khủng khiếp.

Ngoài ra, bạn sẽ thấy cô nàng thiếu sự khéo léo, tinh tế trong cách cư xử, thậm chí khiến bạn suốt ngày phải lạy trời mong cô ấy đừng thẳng tính quá như vậy. Nhìn chung, sự thẳng thắn, trung thực của cô nàng sẽ khiến bạn choáng ngợp.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay biết sở thích “yêu”

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd