Mơ thấy ăn thịt bò: Có cơ hội cứu vãn trong chuyện làm ăn buôn bán –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trong sách "DỰ ĐOÁN THEO TỨ TRỤ” và “DỰ ĐOÁN THEO CHU DỊCH” của Thiệu Vĩ Hoa, người đang rất nổi tiếng của Trung Tâm Tham Dự Học Trung Quốc, đã khảo nghiệm qua hàng ngàn trường hợp, thì cho biết rằng cho dù sinh tại bất cứ Quốc Gia nào, đều phải chuyển đổi thành Giờ Bắc Kinh (hoặc giờ Hà Nội-giờ Hà Nội chênh với giờ Bắc Kinh 01 tiếng) để lấy lá số, hoặc là lấy Tứ trụ thì dự đoán mới chính xác.
Vậy lấy lá số thế nào thì đúng ? Xin thưa rằng riêng về các sách dạy chấm Tử Vi cũng có cả Trăm đầu sách, trong đó SÁCH THẬT-SÁCH “DỎM”, qua biến động của thời gian, nhiều triều đại, có sự chỉnh lý không đồng nhất của các Môn phái khác nhau, cho đến bây giờ cũng chưa xác định được THẬT-GIẢ, Trắng Đen lẫn lộn, người muốn tìm hiểu về SỐ PHẬN của mình, cũng còn phải dựa vào sự may-rủi, tìm được đúng Thầy THẬT-Thầy GIẢ, còn tùy theo “duyên”của mỗi người. Trong dân gian họ thường nói nôm na là “phước Chủ-lộc Thầy” có hàm ý là vậy.
Lưu ý: Lãnh thổ nước Mỹ được chia thành 4 múi giờ: múi giờ miền Đông (East), múi giờ Trung tâm (Central), múi giờ Miền núi (Mountain), và múi giờ Thái Bình dương (Pacific). Khi ở múi giờ miền Đông là giữa trưa, thì ở múi giờ Trung tâm là 11 a.m, ở múi giờ Miền núi là 10 a.m và ở múi giờ Thái Bình dương là 9 a.m. Ở Mỹ, trước đây thời điểm bắt đầu điều chỉnh đồng hồ là vào ngày Chủ Nhật đầu tiên của tháng 4, và kết thúc vào Chủ Nhật cuối cùng của tháng 10. Tuy nhiên, kể từ năm 2007 trở đi, DST sẽ bắt đầu vào 2 a.m của ngày Chủ Nhật thứ 2 của tháng 3 và kết thúc vào 2 a.m ngày Chủ Nhật đầu tiên của tháng 11.
Theo đó, đồng hồ sẽ được vặn tới 1 tiếng vào mùa Xuân, và vặn lui 1 tiếng vào mùa Thu. Như vậy, vào mùa Xuân mất mỗi ngày 1 tiếng nhưng sẽ lấy lại vào mùa Thu. Vào mùa Đông, Mỹ theo giờ tiêu chuẩn. Vào mùa Hè, họ áp dụng DST. Tuy nhiên có một số bang (như Arizona) không quan tâm đến DST và vẫn giữ giờ tiêu chuẩn suốt cả năm.
Quý khách có nhu cầu chấm lá số tử vi trọn đời theo ngày giờ đúng xin nhấn vào đây.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Quách Ngọc Bội biên dịch
Nhất Chưởng Kinh còn được gọi là Đạt Ma Nhất Chưởng Kinh (hoặc Đạt Ma Nhất Chưởng Kim, Nhất Chưởng Kim Quang Minh Luân Cục, hay Lục Đạo Thập Nhị Tinh Cung toán số, hay Nhất Chưởng Kinh luận mệnh), chính là tác phẩm của Thiền sư Nhất Hành đời Đường. Nhưng tương truyền là do Bồ Đề Đạt Ma đem vào Trung Quốc từ thời Lương Vũ Đế.
Nhất Hành thiền sư, tên tục là Trương Toại. Ngài sinh năm thứ nhất đời Đường Cao Tông (năm 883 Công Nguyên), người huyện Lạc tỉnh Hà Nam, là nhà Thiên Văn Học, nhà Lý Số Học,... đồng thời là một trong những người đầu tiên sáng lập Phật Giáo Mật Tông Trung Quốc (QNB chú: Hai chữ "Trung Quốc" ở đây nên hiểu là lãnh thổ của nước Trung Quốc vào thời nhà Đường, khi đó chưa xâm lấn Tây Tạng). Đương thời, Hoàng Đế từng bái tăng Nhất Hành làm Quốc Sư, do đó mà cũng có thể biết được học thức và uy vọng của ngài. Nhất Hành không muốn làm quan, chỉ muốn chuyên làm hòa thượng cho nên Hoàng Đế không truy cứu nữa. Thời gian ngài lập thuyết và trước tác các tác phẩm chuyên về Phật sự.
Nhất Chưởng Kinh tuy là nhằm xác định dục tính trí tuệ thiện ác của người xuất gia, nhưng mà về sau được trải qua những tổng kết và phát triển của các thế hệ môn đồ, đã hình thành nên quy mô như ngày nay. Bởi vì nó là tuyệt đối bí truyền trong dân gian, cho nên nó có một chút chậm phát triển về tốc độ cũng như lan truyền, nhưng mà sức sống của môn này vẫn vô cùng thịnh vượng. Ở trong nước (TQ) cũng như Đài, Cảng và nhiều địa phương khác đều có người vận dụng, nhưng mà đều bí mật không bày tỏ cho người khác biết, làm cho người ta chẳng thể biết được làm thế nào mà nó lại đạt được kết quả đúng như vậy, đó chính là nguyên nhân mà khiến cho nó liên tục mang sắc thái tràn đầy thần bí.
Nhất Chưởng Kinh không giống với Tử Bình, Tử Vi, các môn yêu cầu sắp xếp Bát Tự hoặc Mệnh bàn mới có thể tiến hành giải đoán. Nhất Chưởng Kinh chỉ yêu cầu đương số nói chính xác Năm Tháng Ngày Giờ sinh theo Âm Lịch của mình, thì những tình hình của người ta như thế nào sẽ thông qua trong lòng bàn tay chỉ cần vài giây là biết được.
Nhất Chưởng Kinh lấy 12 sao Thiên Quý, Thiên Ách, Thiên Quyền, Thiên Phá, Thiên Gian, Thiên Văn, Thiên Phúc, Thiên Dịch, Thiên Cô, Thiên Nhận, Thiên Nghệ, Thiên Thọ, ở trên 12 cung luân chuyển Năm Tháng Ngày Giờ. Theo đó 12 hạng mục để mà phán đoán cát hung của Phụ Mẫu, Tổ Nghiệp, Huynh Đệ, Phu Thê và Tử Tức của mỗi cá nhân. Nói cách khác, chính là mệnh vận thiếu niên, trung niên, lão niên của mỗi cá nhân. Đương nhiên cát hung của mỗi người đều là do sự tạo thành "Thiện nghiệp", "Ác nghiệp" của chính bản thân họ từ trong quá khứ cho tới hiện tại.
Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,... của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy. Mong rằng người nào có duyên biết được nó thì hãy trân trọng. Ngàn vạn lần không được truyền cho người xấu, nếu không thì hậu quả thực khó lường.
Phép khởi cung của Nhất Chưởng Kinh
1. Phép khởi Năm Tháng Ngày Giờ
Tị - Thiên Văn..........Ngọ - Thiên Phúc.......Mùi - Thiên Dịch........Thân - Thiên Cô
Thìn - Thiên Gian...............................................................................................Dậu - Thiên Nhận
Mão - Thiên Phá...............................................................................................Tuất - Thiên Nghệ
Dần - Thiên Quyền....Sửu - Thiên Ách.......Tý - Thiên Quý...........Hợi - Thiên Thọ
Phàm đoán Mệnh thì lấy tả chưởng (bàn tay trái) luân chuyển 12 cung, lấy trên cung Năm mà khởi Tháng, trên Tháng khởi Ngày, trên Ngày khởi Giờ, xem rơi vào cung nào, rồi tổng hợp 4 cung Năm Tháng Ngày Giờ đó để đoán tốt xấu thì tất sẽ biết được hay mất, tươi tốt hay khô héo, sang quý hay nghèo hèn, cùng cực hay hanh thông của một đời người (nhất sinh đắc thất vinh khô cùng thông quý tiện) sẽ hiển hiện trước mắt vậy.
Phàm khởi số, Nam thuận Nữ nghịch, tức là trên cung năm sinh khởi tháng Giêng rồi đếm lần lượt từng cung tới tháng sinh thì dừng lại (nếu người sinh tháng Nhuận, lấy 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, còn 15 ngày cuối tháng coi như là tháng sau), tiếp theo trên cung tháng sinh đó khởi ngày mồng Một rồi đếm lần lượt từng cung tới ngày sinh thì dừng lại, rồi trên cung ngày sinh khởi giờ Tý mà đếm lần lượt từng cung cho tới giờ sinh thì dừng lại.
Sách ghi chú: Nhất Chưởng Kinh với Tử Vi có cùng một dạng, không lấy Lập Xuân làm Tháng Giêng, điểm này không giống với Tử Bình. (QNB chú: liên quan tới vấn đề này tôi sẽ bình chú ở mục an Mệnh cung bên dưới).
Dưới đây lấy chưởng pháp ví dụ cho 2 mệnh nam nữ:
Như người Nam sinh ra vào năm 2001 tháng 2 ngày 4 lúc 12 giờ (năm đó là Lập Xuân), đổi về Âm Lịch thì được năm Tị, tháng Giêng, ngày 12, giờ Ngọ.
Đầu tiên dùng ngón tay cái bấm vào cung Tị (cung Thiên Văn), từ cung Tị khởi tháng Giêng thì người sinh tháng Giêng lại ở ngay tại cung Tị luôn (cung Thiên Văn), tiếp đó tại cung Tị khởi ngày mồng Một đếm thuận lần lượt tới ngày 12 thì đến cung Thìn (cung Thiên Gian), rồi lại từ cung Thìn khởi giờ Tý đếm thuận lần lượt tới giờ Ngọ thì đến cung Tuất (cung Thiên Nghệ).
Như vậy, 4 cung của người đó đã xuất hiện là:
Năm, Tháng, tại cung Tị - Thiên Văn cung
Ngày tại cung Thìn - Thiên Gian cung
Giờ tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung.
Như người nữ sinh vào năm 1970 tháng 10 ngày 23 lúc 20 giờ, đổi về Âm Lịch là năm Tuất, tháng 9, ngày 24, giờ Tuất.
Đầu tiên, đem ngón cái bấm vào cung Tuất đại diện cho Địa Chi năm sinh (cung Thiên Nghệ), tại cung Tuất khởi tháng Giêng, đếm nghịch tới tháng 9 tại cung Dần (cung Thiên Quyền), tiếp đó từ cung Dần khởi ngày mồng Một đếm nghịch tới ngày 24 thì đến cung Mão (cung Thiên Phá), tiếp đó từ cung Mão khởi giờ Tý đếm nghịch cho tới giờ sinh là giờ Tuất thì đến cung Tị (cung Thiên Văn).
Như vậy 4 cung của người nữ ấy đã xuất hiện là:
Năm tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung
Tháng tại cung Dần - Thiên Quyền cung
Ngày tại cung Mão - Thiên Phá cung
Giờ tại cung Tị - Thiên Văn cung
Lấy 2 chưởng này làm ví dụ, ngoài ra cứ theo đó mà suy ra.
2. Phép khởi Đại Vận
Đại Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới tháng sinh khởi vận. Tại cung chứa tháng sinh khởi Vận thứ nhất, cung kế tiếp là Vận thứ hai, mỗi Vận quản 10 năm.
Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày mồng 8 tháng 3 năm Tý, liền theo cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Dần (cung Thiên Quyền), Dần là Vận thứ nhất (1-10 tuổi), Mão (cung Thiên Phá) là vận thứ hai (11-20 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.
Ở trên Đại Vận lại phân chia nữa, mỗi một năm đi một vận, như tại Đại Vận thứ nhất trên cung Dần, 1 tuổi tại Dần, 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,... 10 thì quay lại cung Dần. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Mão, 11 tuổi tại Mão, 12 tuổi tại Thìn,... 20 tuổi lại quay trở về trên cung Mão.
Ngoài ra cứ theo đó mà suy.
QNB chú: Ở thí dụ này không nói rõ, nhưng ta hiểu rằng đương số là Nam giới nên mới tính Đại Vận đi thuận như vậy.
Đối với Nữ thì đi nghịch, vậy từ trên cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), Tuất là Vận thứ nhất, Dậu (cung Thiên Nhận) là Vận thứ hai vậy, ngoài ra cứ thế mà suy.
Tại Đại Vận lại phân chia tiếp, mỗi năm đi một vận, như Đại Vận thứ nhất trên cung Tuất, 1 tuổi tại Tuất, 2 tuổi tại Dậu, 3 tuổi tại Thân,... 10 tuổi lại quay về Tuất. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Dậu, 11 tuổi tại Dậu, 12 tuổi tại Thân,... 20 tuổi lại quay về cung Dậu.
Ngoài ra cứ theo đó mà suy.
Mỗi năm như thế, từng vận từng năm luân chuyển.
3. Phép khởi Tiểu Vận
Tiểu Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới ngày sinh khởi Vận. Cung của ngày sinh là vận năm thứ nhất, cung tiếp theo là vận năm thứ hai.
Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày 8 tháng 3 năm Tý, liền từ cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì đến cung Dần (cung Thiên Quyền), trên cung Dần khởi đếm tới ngày mồng 4 (*), cuối cùng rơi vào cung Tị.
Nữ thì đi nghịch, tức theo cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), theo Tuất khởi đếm đến ngày mồng 4 (**) thì rơi vào cung Mùi, tại Mùi (cung Thiên Dịch) là một tuổi, còn 2 tuổi thì tại Ngọ (cung Thiên Phúc), tại Tị (cung Thiên Văn) là 3 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.
Trên đây mỗi Vận chủ 1 năm.
QNB chú: (*) & (**) theo như dữ liệu của ví dụ cung cấp thì đương số sinh ngày mồng 8, nhưng khi tính thì lại tính đến ngày mồng 4, như vậy là thí dụ này viết nhầm lẫn trong khi đếm ngày sinh. Phía trên tôi dịch nguyên văn, độc giả lưu ý vậy.
Tổng Kết:
Nam Nữ trên tháng khởi Đại Vận, mỗi Vận quản 10 năm.
Nam Nữ trên ngày khởi Tiểu Vận, mỗi Vận quản 1 năm.
4. Phép khởi Mệnh cung
Tại Thập Nhị cung thì phép an cung Mệnh so với Tử Bình là khác biệt. Đem cung của giờ sinh, Nam thuận Nữ nghịch, đếm tới Mão thì dừng, tức thì an cung Mệnh vậy.
Như thí dụ phía trên mà Nam mệnh sinh vào giờ Ngọ ở trên cung Thiên Nghệ, theo cung Thiên Nghệ mà khởi Ngọ rồi đếm tới Mão thì rơi vào cung Mùi, an Mệnh cung vào Mùi (cung Thiên Dịch).
Như thí dụ Nữ mệnh sinh giờ Tuất ở trên cung Mão, theo cung Mão khởi giờ Tuất rồi đếm nghịch đến Mão thì rơi vào cung Hợi (cung Thiên Thọ) (QNB chú: chỗ này tác giả sách này cũng tính nhầm, lẽ ra từ cung Mão mà khởi Tuất rồi đếm nghịch chiều đến Địa Chi Mão thì sẽ rơi vào cung Tuất mới đúng).
QNB bình chú thêm:
Việc khởi Mệnh cung bằng phép đếm từ Địa Chi giờ tới Mão thì ngừng lại để an Mệnh là giống như phép an Mệnh của môn Thất Chính Tứ Dư (Quả Lão Tinh Tông) và môn Đạo Tạng Tử Vi Đẩu Số (Thuật Thiên Cơ, Thập Bát Phi Tinh). Các chi phái của các môn ấy đều đa phần sử dụng Tháng xác định bằng Tiết Khí thái dương lịch là chính, đối với môn Thập Bát Phi Tinh thì có nhiều phái chỉ sử dụng Tháng xác định bằng Sóc Vọng thái âm lịch. Vì thế các học giả cần lưu ý cân nhắc để khi vận dụng trong môn Nhất Chưởng Kinh này như thế nào cho phù hợp với quan niệm và lý luận về lịch pháp đối với thuật số của bản thân mình.
Nhất Chưởng tuyệt học
Tôi nói qua về phép khởi Nhất Chưởng Kinh của một phái đã trình bày với tôi:
Cũng là Dương nam thuận, Âm nữ nghịch, Âm nam nghịch, Dương nữ thuận. Trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ, trên giờ khởi Mệnh cung, gặp tháng nhuận thì 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, 15 ngày cuối tháng thì coi như là tháng sau.
Khởi một ví dụ thực tế cho quý vị xem: năm âm lịch Tị tháng 5 ngày 17 giờ Dậu, Nam.
Người này là Âm Nam, nên nghịch khởi, được trên năm là Thiên Văn, trên tháng là Thiên Ách, trên ngày là Thiên Nhận, trên giờ là Thiên Quý, lập Mệnh là Thiên Phúc.
Từ Mệnh cung Thiên Phúc, khởi thuận Tài Bạch, Huynh đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Thê Thiếp, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, tổng cộng 12 cung.
Từ trên tháng khởi Đại Vận, đi nghịch, mỗi 7 năm là một Vận tùy Thiên Ách khởi
Từ trên ngày khởi xuất Tiểu Vận, Thái Tuế tọa Mùi là Thiên Dịch, Tiểu Vận tùy trụ ngày trên Thiên Thiên Nhận khởi.
Lưu niên thần sát thập nhị cung là Thái Tuế, Thái Dương, Thanh Long, Thái Âm, Quan Phù, Tiểu Hao, Tang Môn, Chu Tước, Bạch Hổ, Quý Nhân, Điếu Khách, Bệnh Phù, từ chỗ Thái Tuế tọa Mùi, sở dĩ nhật trụ tọa Nhận, thuận khởi lưu niên mỗi một năm khởi vận, Nhận là Thanh Long, cho nên cùng cùng Thanh Long chiếu hạn, sang năm sau Thái Tuế tại Cô, Tiểu Hạn liền tới Thiên Nghệ, năm chuyển qua 1 cung, đương nhiên khởi vận và khởi cung ở chỗ này có rất nhiều bí quyết, không được cái bí quyết có thể nói là chẳng có bằng chứng về cát hung, Tứ Trụ, Mệnh Cung, Đại Vận, Lưu Niên, Nguyệt Kiến, mọi thứ đều có quan hệ Hình Xung Khắc hại của Địa Chi, có thể nói là chính xác phi thường, chân truyền Nhất Chưởng Kinh như thế, nếu như không được bí quyết ấy, chỉ dựa vào phép khởi bên trên, tôi cho rằng xem như khởi Mệnh ấy là cát hung không có bằng cứ. Nhất Chưởng Kinh có thể dùng để cầu con cái, có thể dùng trong thuật trạch cát, có thể dùng để chiêm khóa (bấm độn), nếu như chỉ vẻn vẹn không dùng ngoài những tính toán bát tự thì cũng quá ít công dụng. Nên biết rằng Nhất Hành thiền sư chính là Quốc Sư, có thể coi là người phi thường, đồng thời Mệnh bàn Nhất Chưởng Kinh chân chính khởi xuất là rất giống với Tử Vi Đẩu Số. Cũng có Thiên Địa Nhân tam bàn, cho nên mới nói, không thể xem thường được, quý vị toán khởi mệnh phỏng theo Tứ Trụ cũng không phù hợp.
QNB chú: Cái cách mà tác giả chú thêm ngay bên trên đây, với 12 cung chức Mệnh -> Tài -> Bào -> Điền... về thứ tự là hoàn toàn giống với 12 cung chức của môn Thập Bát Phi Tinh (thuật Thiên Cơ của Đạo Tạng), chỉ có điều là ngược chiều nhau mà thôi. Nhưng cũng có rất nhiều người dùng môn Nhất Chưởng Kinh này với việc an 12 cung chức theo thứ tự bên trên Nghịch chiều, giống như môn Thập Bát Phi Tinh và Thất Chính Tứ Dư.
Thập nhị tinh luận Mệnh
Phật đạo - Thiên Quý tinh, tức là giờ Tý. Bấm chưởng kinh (dọc trên bàn tay) thì chỗ của nó trên tay trái là nằm ở ngay bên dưới ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).
Thời thần lạc tại thiên quý tinh,
Nhất sinh thanh quý sự hòa đồng,
Chí khí bất phàm nhân xuất loại,
An nhiên tự tại tính minh thông.
(Canh giờ rơi vào Thiên Quý tinh
Trọn đời thanh quý việc hòa bình
Chí khí phi phàm tài xuất chúng
An nhiên tự tại tính thông minh)
Sao này chủ người thanh cao, có đức, có thể biến việc lớn thành nhỏ, tai họa không xâm hại được. Nếu như được thêm các sao Thiên Quyền Lộc Mã trợ giúp thì thì vinh hoa phú quý. Nếu như phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ khóc lóc thảm thiết, là kẻ nuốt lời, thuộc dạng trung- hạ- tiểu-nhân, chỉ là mệnh bán cát. Nếu gặp Cô, Ách, Phá, Nhận chiếu Mệnh thì là người chuyên can gián ở triều đình, tuy gặp Quý nhưng mà không được toàn cát vậy.
Quỷ đạo - Thiên Ách tinh, tức là giờ Sửu. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên bàn tay trái là ở vị trí ngay bên dưới của ngón giữa.
Thời tại ách trung nhân hỗn độn,
Tinh tinh tác sự hựu si ngốc,
Thử nhân đái tật phương duyên thọ,
Hoàn tu lao lục tác sinh nhai.
(Giờ ở trong Ách người đần độn
Lim dim làm việc lại si ngốc
Người này có tật thì thêm thọ
Còn phải vất vả để sinh nhai)
Sao này tại Mệnh chủ nhân có tật, nếu gặp Phá, Nhận phạm xung (hay trùng lặp nhiều) thì tai nạn bệnh tật sẽ nặng, nếu gặp Quyền Quý tinh thì chủ nhân bệnh nhẹ và được coi là trung- thượng-mệnh vậy. Nếu gặp các sao Cô, Dịch, Gian thì chủ làm việc trì lệnh, cuộc đời lao lực, định rằng chủ long đong lìa nhà xa tổ, chính là trung- hạ-mệnh vậy.
Nhân đạo - Thiên Quyền tinh, tức là giờ Dần. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái ở ngay bên dưới của ngón tay trỏ.
Thời thần lạc tại thiên quyền tinh,
Tính cách thao trì chí khí hùng,
Tác sự sai trì nhân dã hỉ,
Nhất hô bách nặc hữu uy phong.
(Canh giờ rơi vào Thiên Quyền tinh
Tính cách năng động, chí khí hùng
Làm việc cẩn trọng người cũng hợp
Gọi trăm người dạ, có oai phong).
Sao này tại Mệnh, chủ nhân thông minh, tuấn tú, phóng khoáng, tấm lòng có quyền có thế, nhiều mưu trí lắm tài năng, nếu gặp các sao Quý, Phúc, Văn, Thọ tương trợ thì người người khâm phục tôn kính, có quyền mà không quyền là trung mệnh, nếu như gặp phải Ách, Phá, Cô, Dịch tại Mệnh thì làm việc lao lực, tài bạch chẳng tụ, lăng xăng vô ích, cái cần thì không đến, cái đến thì không cần, là trung-mệnh phiêu lãng vậy.
Súc đạo - Thiên Phá tinh, tức là giờ Mão. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là đốt thứ nhất (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón tay trỏ.
Thời thần lạc tại thiên phá cung,
Đôi kim tích ngọc dã thành không,
Dạ miên toán kế đồ gia phú,
Sao đại thùy tri hữu chú trùng.
(Canh giờ rơi vào Thiên Phá cung
Ngọc vàng chồng chất cũng thành không
Đêm ngủ tính kế hòng giàu có
Úp túi mới hay mọt đục thủng)
Sao này chủ tài bạch hư không, tổ nghiệp hao tán, nếu được các sao Quyền, Quý tương trợ thì cũng là trung-mệnh, nếu như gặp Dịch, Nhận, Cô, Ách mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì làm việc gian nan, trùng trùng phá bại, là hạ-mệnh phiêu lãng đông tây vậy.
Tu-La (A Tu La) đạo - Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.
Đại như thương hải tế như mao,
Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,
Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,
Ý đa phiên phúc tối nan điều.
(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ
Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi
Gian giảo ác mưu tàng độc tính
Ý nhiều tráo trở rất khó giải)
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.
Tiên đạo - Thiên Văn tinh, tức là giờ Tị. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái là ở đốt trên cùng của ngón trỏ.
Mệnh ngộ thiên văn tú khí thanh,
Thông minh trí tuệ ý tinh tinh,
Nam tài nữ tú thân thanh cát,
Mãn phúc văn chương cẩm tú thành.
(Mệnh gặp Thiên Văn khí thanh tú
Khôn ngoan trí tuệ ý thông minh
Nam tài nữ đẹp thân trong sạch
Đầy bụng văn chương gấm vóc thành).
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân thông minh lanh lợi, học thức hơn người, làm việc tốt đẹp, nếu gặp Thiên Quý, Thiên Phúc, Thiên Nghệ tương trợ thì định rằng chủ người thành công đỗ đạt (ngao đầu độc chiếm, hổ bảng đăng danh) kề bên thềm vàng điện ngọc. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì văn võ đa tài, chính là thượng-mệnh. Nếu như gặp Phá, Ách, Cô, Dịch cùng phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì học nhiều mà thành công chẳng được là bao, không phải kẻ chuyên viết văn làm sách mà là người vân du biển hồ, chính là hạ-mệnh của thuật sĩ, của người làm nghề thủ công vậy.
Phật đạo - Thiên Phúc tinh, tức là giờ Ngọ, Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón giữa.
Mệnh phùng thiên phúc thị sinh thời,
Định nhiên thương khố hữu doanh dư,
Khoan hồng đại lượng căn cơ ổn,
Tài bạch quang hoa bách phúc tề.
(Mệnh gặp Thiên Phúc là giờ sinh
Định rằng kho đụn có dồi dào
Khoan hồng đại lượng, căn cơ vững
Tài bạch rực rỡ, phúc tụ nhiều)
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân được hưởng phúc thanh nhàn, tính tình tự tại, độ lượng khoang hồng, căn cơ vững chắc, lại được thêm Quyền, Nhận tương trợ thì là mệnh giàu có, cơm áo sung túc, kho đụn dồi dào. Nếu gặp Dịch, Cô, Gian, Phá tinh thì tất chủ tham lam bủn xỉn ghen ghét đố kị, là hạ-mệnh cơm áo gian nan vậy.
Quỷ đạo - Thiên Dịch tinh, tức là giờ Mùi. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).
Nhân đạo nhược phùng thiên dịch tinh,
Bàn di ly tổ bất tằng đình,
Thân tâm bất đắc phiến thì tĩnh,
Tẩu biến thiên nhai thị vị trữ.
(Người ta nếu gặp sao Thiên Dịch
Dời nhà xa tổ chẳng thể dừng
Thân tâm chẳng được giờ nào tịnh
Đi khắp chân trời vẫn chưa yên).
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân mang mệnh ly hương biệt tỉnh, tình cốt nhục nhiều lao lực, thân tâm tự thành tự lập. Nếu gặp 5 sao Phúc, Quyền, Quý, Nhận, Thọ thì chủ làm quan cung cấp xe, ngựa, nhờ đó mà mệnh được hiển vinh. Nếu như gặp các sao Cô, Phá, Ách thì như gió thổi lá cây trôi nổi trên sóng nước, tâm vượn ý ngựa (tâm viên ý mã - ý nói linh động chẳng được tĩnh), là hạ-mệnh ra ngoài vân du trên giang hồ vậy. Nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) mà Nhận, Ách tương xung thì tất là dạng những kẻ bị lưu đày mà thôi.
Nhân đạo - Thiên Cô tinh, tức là giờ Thân. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón út.
Thời thần nhược phùng thử thiên cô,
Lục thân huynh đệ hữu như vô,
Không tác không môn thanh tĩnh khách,
Tổng hữu thê nhi tình phân sơ.
(Canh giờ nếu gặp sao Thiên Cô
Lục thân huynh đệ có như không
Chẳng ở cửa Không, thanh tĩnh khách
Thì tình cũng tách biệt vợ con)
Sao này chiếu Mệnh, chủ trọn đời cô độc, nam nhân mà gặp thì lục thân vô tình, nữ nhân mà gặp thì khắc con hại chồng, người mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) sao Thiên Cô thì phản chuyển thành không cô độc, tất sẽ là nửa đời nửa đạo, nếu được các sao Quyền, Phúc, Quý, Thọ tương trợ thì chính là thượng-mệnh vậy, nhưng cũng không tránh được thiếu niên có hình khắc. Nếu như gặp các sao Phá, Dịch, Gian, Ách, Nhận thì tất sẽ là hạ-mệnh phiêu lưu mây nước. Phàm là tuyển chọn nguyên cớ xuất gia của mệnh người nào đó thì chủ yếu xem sao Thiên Cô làm chủ.
Súc đạo - Thiên Nhận tinh, tức là giờ Dậu. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt thứ hai của ngón tay út.
Thiên nhận vi nhân tính đại cương,
Thị phi chung nhật yếu tranh cường,
Trì đao lộng phủ hình tâm trọng,
Hảo tự tướng quân nhập chiến trường.
(Người mang Thiên Nhận, tính cứng rắn
Thị phi cả ngày cần tranh thắng
Cầm đao vung búa tâm hình khắc
Hợp với tướng quân ở chiến trường)
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân tính cách cả đời rất cương mãnh, táo bạo tự hành động, tự cho mình đúng mà không quan tâm cảm xúc của người khác, chẳng được hưởng khí nhàn, thói quen nóng tính vượt qua các sự việc, nếu được các sao Quyền, Quý, Phúc thì sẽ là người lễ nghĩa không dung tục tầm thường, đủ mà chế hóa cường bạo, chính là thượng-mệnh vậy. Nếu như gặp Cô, Phá, Gian, Ách, thì to gan lớn mật, hình thể tàn tật, khó tránh khỏi cái chết không toàn thây, là hạ-mệnh vậy. Nếu ác tinh ít mà cát tinh nhiều thì cũng là trung-mệnh, còn phạm nặng thì tất chủ tàn tật.
Tu La đạo - Thiên Nghệ tinh, tức là giờ Tuất. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt dưới cùng của ngón út.
Thiên nghệ sinh nhân tính tối linh,
Tương nam tác bắc sính đa năng,
Húy vi kiến linh ky quan xảo,
Đáo xử hòa đồng tác sự cần.
(Người mang Thiên Nghệ tính rất khéo
Đem nam làm bắc trổ đa tài
Gọi là Kiến Linh mưu kế khéo
Nơi nơi hòa đồng, làm việc chăm).
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân là người đa trí đa năng, khéo léo lanh lợi, gần quý nhân, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ tư chất đần độn, lại biếng nhác ngoan cố, học nhiều mà thành ít, chỉ ngang vai ảnh hưởng với chúng thợ thuyền mà thôi. Nếu được các sao Thiên Quyền, Quý, Phúc, Văn, Thọ đầy đủ thì cương nhu tương tế, tuy là nghệ thuật cũng có thể thành danh. Nếu là Thiên Cô, Thiên Văn, thì có thể làm tăng đạo xuất tục, chính là trung-mệnh. Nếu gặp Phá, Ách, thì nghề nghiệp chẳng có thành tựu, rốt cuộc là hạ-mệnh.
Tiên đạo - Thiên Thọ tinh, tức là giờ Hợi. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở bên dưới của ngón tay út.
Phu thê sinh thời mệnh tối trường,
Thượng cung hạ kính tính ôn lương,
Nhất văn thiên ngộ tâm từ thiện,
Hỉ nộ trung gian hữu chủ trương.
(Giờ sinh "phu thê", mệnh thọ trường
Trên cung dưới kính, tính ôn lương
Nghe một hiểu ngàn, tâm từ thiện
Trong lúc giận mừng có chủ trương)
QNB chú: hai từ "phu thê" 夫妻 ở trong câu đầu tiên của bài này tôi cho là có sự nhầm lẫn, bởi vì đang nói về Tiên đạo - Thiên Thọ tinh ở cung Hợi, mà cung Hợi thì tương ứng với cung Song Ngư chứ không phải là cung Song Tử (tương ứng với cung Thân, cung này còn gọi là "cung Dâm" vì hình dáng nó như Phu Thê vợ chồng). Độc giả lưu ý vậy.
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trường thọ khỏe mạnh, trí tuệ thông minh, làm việc ôn hòa lương thiện có tâm cứu người, không làm tổn thương người khác, nhiều khi làm ơn mà mắc oán, làm việc thật thà, người người khâm phục kính trọng, bình sinh an ổn, có trước có sau, mừng hay giận đều có chủ định kiềm chế được mà không để lộ ra. Nếu được Thiên Quyền, Phúc, Quý, Nhận tinh tương trợ thì tất chủ khoan hồng đại lượng, phúc thọ kéo dài, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì có thọ mà không được phúc, phạm Thiên Cô, Thiên Ách thì chính là trung-mệnh vậy.
Tổng luận về 12 sao
Nói rõ về phép xem Mệnh, cần phải tra xét cung hạn số là đầu tiên.
Nam thì e ngại Cô, Dịch hung tinh, có Thiên Phúc Thiên Quý thì không đáng ngại nữa.
Nữ thì e ngại các sao Phá, Nhận, Ách, có Thiên Quyền trợ giúp thì vượng phu ích tử, có Thiên Văn, Thiên Nghệ thì tính khéo, có Thiên Phúc Thiên Quý Thiên Thọ thì mệnh vững vàng có thực lực, có Thiên Văn mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì lại chủ bần tiện dâm ô, bôi xấu tổ tông, hành vận mà gặp 2 lần trùng thì mệnh hạn rất tối, Nguyệt phận (trong tháng) mà gặp Cô, Phá, Ách thì tháng đó cũng chủ hung tai.
Người nam mệnh mà 2 lần trùng Thiên Quý thì quý mà chẳng quý, người mà 2 lần trùng Thiên Quyền thì tiệt chẳng có quyền.
Thiên Văn trùng thì nam nữ dâm lạm.
Nữ mệnh mà Thiên Quý trùng, cuối cùng có thể gặp quý, nếu thấy 4 lần trùng thì khắc con mà cơm áo được giàu sang.
Thiên Phúc trùng thì y lộc tự nhiên.
Thiên Ách tại ngày giờ trùng thì phẩn chuyển thành chẳng gặp tai ách bệnh tật. Gặp tam Ách trùng thì chẳng những không bị ách mà còn có y lộc dư dả.
Mệnh hạn cùng có Thiên Quyền tinh, hư thực mà hình thê khắc tử.
Người tứ Ách tinh chủ có 2 con, y lộc có thừa.
Người Mệnh có 2 Quyền tinh, trang trọng chính đại. Mệnh có 3 Quyền tinh, tất chủ uy quyền.
Người có 2 Thiên Phá tinh, y lộc phản chuyển thành ổn định vững chắc. Có 3 Phá tinh thì phá bại, là hạ-mệnh. Có 4 Phá tinh thì chả có y lộc và kém thọ.
Người gặp trùng Thiên Gian tinh, phản chuyển thành chẳng gian mà chính đại. Có 3 Gian tinh thì lại là người xảo quyệt hạ lưu. Có 4 Gian tinh thì chủ bị lưu đày phá bại.
Người có Văn Tinh trùng thì phú quý, có 3 Văn Tinh thì ít y lộc nhiều văn học, có 4 Văn tinh thì khắc vợ và mắt có tật.
Người có 2 Phúc tinh thì khắc vợ mà trước được sang qúy, có 3 Phúc tinh thì được thọ nhưng vô phúc, có 4 Phúc tinh thì áo cơm dồi dào.
Người có 2 Thiên Dịch tinh thì phản chuyển thành chủ nữ quý, có 3 Dịch thì chủ hạ tiện, có 4 Dịch thì được nô nộc đắc lực.
Người có 2 Cô tinh thì có con cháu, có 3 Cô tinh thì nữ khắc chồng, nam khắc con, có 4 Cô tinh thì vợ tham mà nghèo.
Người có 2 Nhận tinh thì lại chủ từ thiện, có 3 Nhận tinh chính là quý nhân có quyền quý, có 4 Nhận tinh thì quyền quý nhưng yểu thọ.
Người có 2 Nghệ tinh thì hình thê khắc tử, có 3 Nghệ tinh thì hôn muội tối tăm, có 4 Nghệ tinh thì lận đận chẳng thành.
Người có 2 Thọ tinh thì tính ngu đần, có 3 Thọ tinh thì xuất gia mà thọ cao, có 4 Thọ tinh thì lìa nhà xa tổ, nghèo mà thiện.
Quý Dịch nhị trùng đa lao lục,
Phá bại phùng Văn tất yểu vong,
Quyền nhược kiến Cô đa hình khắc.
(Quý, Dịch mà 2 lần trùng lặp thì đa phần là lao lực
Phá bại gặp Văn thì sẽ yểu vong
Quyền mà gặp Cô thì lắm hình khắc)
Nhị trùng thiên thọ giả niên tuy cao nhi phá bại chiêu phi,
Thiếu niên trùng gian giả tính khan tham nhi thọ diệc bất vĩnh.
(Người mà Thiên Thọ trùng 2 lần thì tuổi càng cao sẽ phá bại chiêu chuốc thị phi
Kẻ thiếu niên gặp Thiên Gian trùng thì tính keo kiệt tham lam mà thọ cũng chẳng dài)
Nghệ nhược phùng gian, hình thương phá bại.
Nhận nhược kiến ách, tật bệnh bần cùng.
(Thiên Nghệ nếu gặp Thiên Gian thì hình thương phá bại
Thiên Nhận nếu gặp Thiên Ách thì bệnh tật bần cùng).
Sinh thì phùng nhị ách, tảo tuế hung vong.
Tứ trụ hữu tam cô, trung niên phá bại.
(Giờ sinh gặp 2 Ách thì tuổi trẻ sẽ chết hung
Tứ trụ có 3 Cô thì trung niên phá bại).
Nhận ách đồng cung, tổn tự kỷ nhi thương thủ túc,
Quý thọ quyền sinh niên nguyệt, tất phong tổ nghiệp nhi hiển môn lư.
Phá nhận cô ách hội vu nhất thì, nan vi phu thê tử tức.
(Nhận, Ách, đồng cung tự tổn mình lại hình thương anh em
Quý, Thọ, Quyền ở năm tháng sinh tất sẽ là tổ nghiệp to lớn lên, cửa nhà thêm rạng rỡ.
Phá, Nhận, Cô, Ách hội cùng lúc thì khó có vợ chồng con cái).
Thập nhị tinh chi lý, vu tư bị hĩ luận,
Nhất sinh chi mệnh, thục hữu nghi yên,
Trí giả tường thẩm, nhi tế thôi chi,
Tự khả cứu họa phúc vu tiền tri dã.
(Cái lý của 12 sao có luận đầy đủ nơi đây
Mệnh của 1 đời, ai người có nghi ngờ nữa
Kẻ trí giả xem xét cho tường, mà đoán cho tinh
Tự có thể nghiên cứu được việc tiên tri về họa phúc).
Bài quyết đoán mệnh cát hung của Nhất Chưởng Kinh
Phàm khán mệnh tu tế tường, nam phúc tất phú, nữ quý phản tiện.
Tứ trụ hữu nhị tam trùng cát tinh giả, tài nguyên hữu ích, gia đạo tất xương.
Nhược tứ trụ giai cát tinh giả tất đại phú đại quý nhân dã.
Tứ trụ hữu hung tinh nhị tam trùng giả, bôn ba lao lục, tân khổ hạ lưu.
Nhược tứ trụ giai hung tinh, như gian, phá, dịch, nhận giả, đại tắc tỷ lưu khất thảo.
Nhược hoặc tiền sinh khán kinh tác thiện giả, trị thử hung tinh bất quá bần cùng nhẫn khí thôn thanh khổ nhi dĩ.
(Phàm xem mệnh cần tỉ mỉ cặn kẽ, nam gặp Phúc thì giàu, nữ gặp Quý thì tiện
Người mà Tứ Trụ có 2 3 lần trùng cát tinh, tài nguyên tăng tiến, gia đạo hưng thịnh
Nếu Tứ Trụ đều có cát tinh tất sẽ giàu to, là người đại quý vậy.
Tứ Trụ có 2 3 lần trùng hung tinh thì bôn ba lao lực, cay đắng hạ lưu.
Nếu Tứ Trụ toàn hung tinh như Gian, Phá, Dịch, Nhận thì lưu lạc ăn mày.
Nếu người nào đó từng làm việc thiện, gặp các sao hung ấy chẳng qua chỉ bần cùng bấm bụng chịu khổ mà thôi).
Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương
Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm.
Tứ Trụ dương thì trước khắc cha, còn toàn âm thì đầu tiên khắc mẹ.
Nam phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, quý nhị tinh bất phương.
Phụ phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, thọ, quyền tinh vô ngại.
(Nam ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Quý thì không ngại
Nữ ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Thọ, Quyền thì không ngại)
Nữ mệnh thiên quý phùng thiên dịch,
Hoa tiền nguyệt hạ hội giai kỳ.
Nữ mệnh cô ách phùng thiên dịch,
Đường tiền sử hoán dữ sương cư.
(Nữ mệnh Thiên Quý gặp Thiên Dịch
Dưới trăng trước hoa gặp tươi đẹp
Nữ mệnh Cô, Ách gặp Thiên Dịch
Trước nhà hô hoán và góa bụa)
Nhược trị thiên văn nhẫn khí thôn thanh
Dữ dịch sư ni kỹ giả phục hà nghi.
(Nếu gặp thêm Thiên Văn thì bấm bụng chịu đựng,
Cùng với Dịch thì làm ni sư kỹ nữ chẳng còn nghi ngờ gì).
Đãn phàm cung tinh mạc phạm trùng,
Trùng quý bất quý, trùng phúc vô phúc, trùng nghệ vi nhân mộng độn.
Trùng văn tuy học vô thành, song ách hạn tuế hung vong, túng trưởng thành biến ngu ngoan.
(Hễ là cung tinh thì chớ phạm trùng
Trùng Quý chẳng quý, trùng Phúc vô phúc, trùng Nghệ là người đần độn.
Trùng Văn tuy học mà chẳng thành, hai Ách hạn năm hung vong, dẫu có trưởng thành cũng ng* d*t).
Trùng phá bất vi phá, trùng cô khả xuất gia,
Trùng dịch bất lao lục, trùng gian bất gian, trùng nhận bất nhận.
(Trùng Phá thì không bị phá tán, trùng Cô thì có thể xuất gia
Trùng Dịch thì không bị vất vả, trùng Gian thì không gian xảo, trùng Nhận sẽ không chém giết).
Tam cô ấu khả xuất gia, nhược bất xuất gia tắc tất chủ trung niên bại tẫn, khắc tử thương thê,
Tam cô nhược trị nhất phúc hoặc trung quý hoặc nhất thọ hoặc nhất văn, vi tăng đạo tất thành chính quả; túng tại gia diệc phi phàm tục.
(Tam Cô thì thuở bé có thể xuất gia, nếu chẳng xuất gia thì tất đến trung niên bại hết, khắc con hại vợ,
Tam Cô nếu gặp 1 Phúc hoặc Quý hoặc Thọ hoặc Văn thì làm tăng đạo sẽ thành chính quả, dẫu có tại gia thì cũng không phải là dạng phàm tục).
Phàm hình khắc trùng, Dịch nhược tam trùng, nhất sinh lao lục.
(Hễ là hình khắc trùng/nặng, như Dịch nếu trùng 3 lần thì cả đời lao lực).
Ách phùng tam vị, ấu hoặc thân vong, bất vong hậu phản cận quý, tất hữu trư tật, tổ nghiệp cải ly, khan lận bất túc, phi lương thiện bối.
(Ách gặp tam vị, thiếu niên có thể vong thân, nếu chẳng chết thì sau này phản chuyển thành gần người quý, tất sẽ có tật, hoán rời tổ nghiệp, keo kiệt chẳng vừa, chẳng được lương thiện.
Tam gian giả, vi nhân gian trá, ky thâm mưu viễn; nhược hữu cát tinh lai trợ phản vi chí thành tín thực chi nhân.
(Người có 3 Gian là người gian trá, mưu kế thâm sâu, nếu có cát tinh đến trợ giúp thì phản chuyển thành người rất thành tín chân thực).
Tam phá giả, vi nhân tính táo, tổ nghiệp nan thủ, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ vô kháo, tài bạch dị tán, sự thượng hư hoa.
(Người có 3 Phá là người tính khô khan, khó giữ tổ nghiệp, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ chẳng nương nhờ, tài bạch dễ tiêu tan, sự việc thường hư hoa chẳng thực).
Tam quyền nhược trị giả, mỗi sự bất thụ nhân khi, tâm cao chí đại, phú quý hữu quyền.
(Người có 3 Quyền, vào việc chẳng chịu để người khác lấn áp, tâm cao chí lớn, phú quý quyền hành).
Tam quý nhược phùng giả, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân bất túc.
(Người có 3 Quý, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân không dám tới).
Tam văn giả, trí tuệ thông minh, hữu cương hữu nhu, thiện kế thừa tổ nghiệp, trường bảo phú quý.
(Người có 3 Văn, trí tuệ thông minh, có cương có nhu, giỏi kế thừa tổ nghiệp giữ gìn phú quý lâu dài).
Tam phúc chi nhân, tất nhiên đại phú.
(Người có 3 Phúc thì giàu to)
Tam dịch chi nhân, tổ nghiệp bất chiêu, tâm tính bất thường, thiên di canh cải vô định.
(Người có 3 Dịch thì không chiêu được tổ nghiệp, tâm tính bất thường, chuyên canh cải, đổi thay không ổn định).
Tam nhận chi nhân, vi sự hữu phương, tín hành thành thực, tổ nghiệp mậu thịnh.
(Người có 3 nhận, làm việc có phương pháp, tín nghĩa thành thực, tổ nghiệp tươi tốt thịnh vượng).
Tam nghệ chi tinh, vi nhân linh lỵ, gia đạo phong doanh.
(Người có 3 Nghệ là người lanh lợi, gia đạo đầy đủ giàu có)
Tam thọ nhược phùng, vi nhân hảo thiện, nghiễm hành phương tiện, trường thọ chi mệnh; nhược thị phúc hoặc quý lai trợ, nãi phúc thọ song toàn chi nhân dã.
(Nếu gặp 3 Thọ thì là người hiền lành, có sự thuận lợi rộng, được trường thọ, nếu như có Phúc hoặc Quý đến trợ giúp thì chính là người được Phúc Thọ song toàn vậy).
Luận 12 tháng sinh
Chỉ cần bạn biết được nguyệt phận (tháng) âm lịch mà mình sinh ra thì đối chiếu với những tính chất sở thuộc nguyệt phận bên dưới đây, sẽ có thể biết được mệnh vận. Giản dị vô cùng.
Thơ về người sinh tháng Giêng
Đoan nhiên tương nhi thị tiền duyên,
Bình sinh khoái nhạc phúc miên miên,
Quý nhân tiếp dẫn tăng cát khánh,
Hòa hợp đoàn viên quá bách niên.
(Thẳng ngay tướng trẻ là tiền duyên
Suốt đời khoái lạc phúc triền miên
Quý nhân tiếp dẫn thêm may mắn
Hòa hợp đoàn viên quá bách niên).
Người sinh tháng Giêng, thuận lợi đường quan được gần người quyền quý, việc lớn thành nhỏ, là mệnh tỉ mỉ cẩn thận, thường chiêu được tài nguyên bốn phương, vợ con hòa hợp không khắc phá.
Thơ người sinh tháng Hai
Thiên sinh tính thiện tự gia tri,
Nhất sinh y lộc tự phong phì,
Tiền túc gia tư đa phú quý,
Cao nhân hoan hỉ tiểu nhân khi.
(Trời sinh tính thiện tự mình hay
Một đời y lộc sung túc thay
Tiền đủ của dư nhiều phú quý
Cao nhân mừng rỡ tiểu nhân ghen)
Người sinh tháng Hai, là mệnh của người tâm tính ôn hòa, tâm không độc hại, thông minh đa trí, với lục thân ít duyên, trung hạn phát đại phú quý.
Thơ người sinh tháng Ba
Vi nhân tâm trực tự khoan hoài,
Bình sinh chiêu đắc tứ phương tài,
Trung hạn vinh hoa thì phát phúc,
Do như khô mộc ngộ xuân lai.
(Là người ngay thẳng tự khoan dung
Cuộc đời được của khắp mọi vùng
Trung vận vinh hoa thời phát phúc
Tựa cảnh cây khô lúc Xuân phùng).
Người sinh tháng Ba, là mệnh của người tâm tính khoan hồng độ lượng, bất cứ việc gì cũng có thể nhẫn nại, hạn thuở đầu thì bình thường, đến trung hạn thì phát phúc, cuối hạn thì được vinh hoa phú quý.
Thơ người sinh tháng Tư
Nhất sinh mệnh hạn thắng nhất niên,
Bất tu sân hận khổ ưu tiên,
Cánh đắc trì trai phương tiện phúc,
Phu thê hòa hợp vĩnh đoàn viên.
(Một đời Mệnh Hạn đẹp một năm
Chẳng cần sân hận khổ ưu phiền
Giữ giới ăn kiêng thì được phúc
Vợ chồng hòa hợp mãi đoàn viên)
Người sinh tháng Tư, tâm tính không ổn định, tên tuổi động 4 phương, thích kết giao bằng hữu, không giữ tổ nghiệp, tự lập nếp nhà, hạn thuở ban đầu thì bình thường, đến cuối hạn thì đại phát phú quý.
Thơ người sinh tháng Năm
Xuất nhập thường thường ngộ hoành tài,
Quý nhân tiếp dẫn tiếu nhan khai,
Điền viên sự nghiệp đa hưng vượng,
Phú quý vinh hoa thứ đệ lai.
(Ra vào thường gặp được tiền tài
Quý nhân tiếp dẫn nở nụ cười
Ruộng vườn sự nghiệp nhiều hưng vượng
Phú quý vinh hoa lần lượt đến)
Người sinh tháng Năm, là mệnh của người ôn hòa lương thiện, tâm tính lanh lợi, có quyền thế uy phong, làm việc chính trực, được quý nhân tiếp dẫn, vợ chồng nửa đường đứt gánh.
Thơ người sinh tháng Sáu
Bình sinh y lộc tự nhiên xương,
Vi nhân hạo đạt hảo văn chương,
Ưu du khoái nhạc gia hào phú,
Phu thê hài lão bách niên trường.
(Cuộc đời y lộc tự vinh xương
Là người thông đạt giỏi văn chương
An nhàn hạnh phúc nhà giàu có
Chồng vợ hài hòa trăm năm trường)
Người sinh tháng Sáu, tính khéo lanh lợi, là người hiển đạt nơi xa, thân mang nghề ra đi mà không giữ tổ nghiệp, thuở ban đầu của hạn thì có tiền tài, trung hạn được cát lợi, cuối hạn thì phú quý, cơ mưu rất sâu xa, chính là mệnh tốt vậy.
Thơ người sinh tháng Bảy
Nhất thế vi nhân bất tất ưu,
An nhiên vô sự quải tâm đầu,
Gia nghiệp điền viên nghi tự lập,
Phương tri phúc lộc mệnh trung cầu.
(Một đời làm người chẳng ưu tư
An nhiên không phải bận tâm gì
Gia nghiệp ruộng vườn đều tự lập
Nên biết phúc lộc có trong mệnh)
Người sinh tháng Bảy, là người từ thiện, làm việc tử tế hòa ái, sơ hạn thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vinh hoa.
Thơ người sinh tháng Tám
Vi nhân đoan chính mạo đường đường,
Tâm địa thông minh tính thiện lương,
Tác sự đa năng tâm đạt lý,
Tha niên vận đáo phúc miên trường.
(Là người đoan chính nét đường đường
Tâm địa thông minh tính thiện lương
Làm việc đa tài lòng đạt lý
Năm ấy vận đến phúc miên trường)
Người sinh tháng Tám, ánh mắt thông minh, có cái nhìn thấu tình đạt lý, chính trực vô tư, có nghệ có tài, là mệnh của văn chương được gần quý nhân, nếu rời nhà xa tổ thì đại quý.
Thơ người sinh tháng Chín
Mãi mại sinh nhân sự sự cường,
Doanh mưu động tác chí hiên ngang,
Nhược năng tu thiện đa tác phúc,
Quản thủ y tư tích mãn tương.
(Sinh ra buôn bán mọi chuyện thông
Mưu trí kinh doanh thỏa tang bồng
Nếu thường tu thiện được nhiều phúc
Nắm giữ tiền tài tích lũy nhiều)
Người sinh tháng Chín, là mệnh của người tính cứng rắn, chiêu thị phi, có uy quyền và được gần người quyền quý, nhân duyên tương khắc, muộn có vợ con.
Thơ người sinh tháng Mười
Thập nguyệt sinh nhân khánh cát tinh,
Tai ương vĩnh thối bất tương xâm,
Trì trai thiện niệm hành phương tiện,
Y lộc phong doanh tự xưng tâm.
(Người sinh tháng Mười sao may mắn
Tai ương chẳng thể tới tương xâm
Ăn chay niệm thiện thì thuận lợi
Y lộc dồi dào tự xứng tâm).
Người sinh tháng Mười, là mệnh của người có tấm lòng của biển lớn, chẳng lười chẳng chăm, trước khó sau dễ, y lộc đầy đủ tấm thân, trước có nữ sau có nam, xuất gia thì khó làm bậc thầy của các đồ đệ, tại gia cũng khó có con cái, vợ chồng có nhiều hình khắc.
Thơ người sinh tháng Một (11)
Tảo niên độc lập tự thành gia,
Y lộc thiên nhiên tự khả khoa,
Cốt nhục đệ huynh vô ỷ kháo,
Tương giao bằng hữu phản tương tri.
(Tuổi trẻ độc lập tự thành gia
Y lộc tự nhiên khuếch trương ra
Anh em cốt nhục không nương tựa
Kết giao bằng hữu phản lẫn nhau).
Người sinh tháng Một (11) là mệnh của người có quyền, tính nóng, lanh lợi, được gần quý nhân, lòng nhiều mưu kế sâu, thân có ám tật, hạn thuở ban đầu thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vậy.
Thơ người sinh tháng Chạp (12)
Sơ hạn cần lao thụ khổ tân,
Tự thành tự lập bất cầu nhân,
Tâm trực khẩu khoái nan tàng độc,
Cốt nhục đoàn viên quá kỷ xuân.
(Đầu hạn cần cù chịu đắng cay
Tự thành tự lập chẳng nhờ ai
Lòng ngay mau miệng không tàng độc
Cốt nhục đoàn viên qua mấy xuân).
Người sinh tháng Chạp, là mệnh của người trăm sự lao khổ, lòng ngay thẳng, mau mồm mau miệng, cũng chủ có ám tật, phụ mẫu huynh đệ vợ con y lộc tự nhiên, được tài lộc của bốn phương, là mệnh bán cát.
(QNB chú: còn các phép phối sao để luận sẽ dịch sau, hiểu được môn này và các môn tiền thân của TVĐS sẽ rất có ích để hiểu sâu về cấu trúc thiết lập nên môn Tử Vi Đẩu Số).
(Nguồn: sưu tầm)
Sao Thiên cơ tại cung Mão, Dậu là thế vượng, tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ. Chủ thông minh nhanh nhẹn, có tài biện luận và sáng tạo, xử sự tinh nhanh, lực hoạt động mạnh, kiếm tiền trong sự ồn ào, không tính toán danh lợi. Để đột phá khỏi hoàn cảnh, trước tiên cần dựa vào nghị lực và sự nhẫn nại.
Sao Thiên cơ tại cung Mão, Dậu là thế vượng, tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ. Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thái dương, Thái âm cùng tọa thủ (cung Sửu có sao Thái dương là không đắc thế địa, Thái âm là nhập miếu; cung Mùi: Sao Thái dương là thế địa, sao Thái âm là không đắc thế địa), cung Quan lộc là sao Thiên đồng nhập miếu, cung Điền trạch là sao Phá quân thế vượng.
Sao Thiên cơ có lý tưởng, nắm bắt xu thế phát triển của sự việc, học nhiều biết nhiều, tùy cơ ứng biến. Sao Cự môn thiên về đi sâu nghiên cứu, chủ quan tự tin, đầu óc tỉnh táo bình tĩnh, có tài ăn nói, hay gây chuyện thị phi. Cùng tọa cung Tài bạch, thông minh nhanh nhẹn, có tài biện luận và sáng tạo, xử sự tinh nhanh, lực hoạt động mạnh, kiếm tiền trong sự ồn ào, không tính toán danh lợi, rất sợ sao Hóa kỵ và sát tinh.
Là chuyên viên biết nhiều công nghệ, cần vận dụng thông minh nhanh nhẹn, kiếm tiền bằng trí tuệ, có cơ hội tự tạo lập sự nghiệp, chi tiêu nhiều, tài vận thăng trầm lớn. Nên theo đuổi những công việc có tính cạnh tranh và tính thử thách, nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước tiên cần phải dựa vào nghị lực và sự nhẫn nại, không ngừng nỗ lực đề xướng, tự tạo phẩm hiệu hoặc khẩu hiệu cho bản thân, khổ công rèn luyện thì mới có thể đột phá khỏi hoàn cảnh, khởi nghiệp từ hai bàn tay trắng, phát tài.
Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tinh khác của cung đó và sao Thái dương, Thái âm của cung đối diện (cung Thiên di) để tổng hợp và luận mệnh.
Sao Thái dương, Thái âm cùng tọa thủ cung Thiên di, sao Thái dương quyền quý, thông minh nhân hậu, phóng khoáng nhiệt tình, quang minh lỗi lạc, tích cực tiến thủ, chí công hiếu nghĩa. Sao Thái âm giàu có, dịu dàng đa tình, thẳng thắn chính trực, hướng nội, có tính nhẫn nại, quan sát tinh tế, bác học đa năng. Hai sao kết hợp với nhau là mệnh cách Nhật nguyệt đồng lâm, chủ khoan dung, cá tính mâu thuẫn, trí tuệ đặc biệt, học được là để vận dụng, nhiều cơ hội xuất ngoại đi du lịch.
Sao Phá quân tọa thủ cung Điền trạch, có cơ hội đầu tư hoặc kinh doanh nhà đất, gia đình hưng vượng, nhà đất nhiều, bất động sản có vào có ra.
Sao Thiên đồng tọa cung Quan lộc, thích hợp với việc làm bên trong hoặc những ngành liên quan tới việc nghỉ ngơi và hưởng thụ, làm việc xứng đáng với chức vụ, có thể duy trì lâu dài không ít thay đổi.
Chiêm bao thấy một bãi rác cao như núi là ám chỉ bạn đã bỏ qua một vài ý tưởng, bạn chưa thực sự tự tin vào khả năng của mình, hoặc cũng có thể bạn cũng phủ nhận năng lực của một ai đó bên cạnh mình.
![]() |
Ảnh minh họa |
Đừng khó chịu khi mơ thấy rác có mùi, vì đây là điềm báo bạn sắp có tài lộc đấy.
Mơ thấy mình đang đi trên đống rác là cát mộng, bạn sắp nhận được nhiều tin vui bất ngờ.
Mơ thấy mình đi đổ rác là điềm báo đối tác trong công việc làm ăn sẽ chính là người mang lợi lộc tới cho bạn.
Mơ thấy mình bị đổ rác vào người là sắp có nhiều tài lộc.
Mơ thấy quét rác ở trong nhà là đự báo sắp có khách từ phương xa tới thăm. Nhưng nếu mơ thấy mình quét rác ở ngoài đường thì lại là việc không vui vẻ gì vì giữa bạn và người hàng xóm sắp xảy ra xích mích.
Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy rơm rác bừa bãi ở nhiều nơi là điềm báo, sắp tới bạn sẽ gặp phải những khó khăn, vất vả.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Theo Khám Phá Bí Ẩn Những Giấc Mơ
Nếu bạn đang muốn tìm "một nửa", ngoài việc tìm hiểu tính cách, quan điểm sống, có thể tham khảo thêm vài gợi ý dưới đây khi nhìn vẻ bề ngoài của chàng:
1. Vầng trán cao, bóng và đầy đặn
Đàn ông trán cao, rộng, bóng và đầy đặn lúc nào cũng tràn đầy sức sống, luôn tư duy sáng tạo không ngừng. Người này làm việc có tính nhẫn nại và ý chí kiên cường. Đường công danh sự nghiệp của họ phát triển và bền vững. Dù là người làm kinh doanh hay làm công ăn lương đều có quý nhân phù trợ, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Về tình cảm, người này thích bảo vệ phái yếu, biết tôn trọng và cảm thông với mọi kiếp người. Do đó, đây chính là tướng mặt đàn ông tốt mà các quý cô nên lấy làm chồng.
![]() |
Ảnh minh họa: Appguru. |
2. Đôi mắt có thần, tinh nhanh nhạy bén
Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn. Nam giới có mắt sáng, thần thái thanh thoát, đoan chính và nhạy bén là người có thể làm nên đại nghiệp. Người này có nghị lực kiên cường, ít nói nhưng lại hành động hiệu quả, chính xác. Họ giữ được thái độ điềm tĩnh trước mọi khó khăn và hay làm việc trượng nghĩa. Điều đó lý giải nguyên nhân mẫu đàn ông này lại thành công cả trong sự nghiệp và hôn nhân.
3. Đôi tai áp sát vào đầu
Nam giới có đôi tai đầy đặn, to bản và áp sát vào đầu là tướng quý nhân, đạt nhiều thành tựu trong sự nghiệp. Người này hành xử khéo léo, dễ được mọi người tin tưởng giao phó trọng trách. Đa số họ đều có phẩm chất đạo đức tốt, đáng để các quý cô "nâng khăn sửa túi" suốt cuộc đời.
4. Mũi đầy đặn, sống mũi thẳng
Chiếc mũi là đại diện cho tài vận, công danh sự nghiệp của đàn ông. Nếu mũi nhỏ gày, hai cánh mũi lại dẹt xuống, người đàn ông này dù có được thừa hưởng tài sản từ tổ tiên để lại cũng sẽ cạn kiệt và nghèo khó. Ngược lại, nếu dáng mũi to, đầy đặn, sống mũi cao, hai cánh mũi có thịt thì lại là người phúc hậu, tài vận hơn người, công danh sự nghiệp có thành tựu lớn và là người chồng, người cha tốt trong gia đình.
5. Miệng rộng, môi dày, sắc môi hồng hào
Tướng mặt đàn ông này cho thấy họ làm việc tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định, giữ vị trí cao trong tập thể và xã hội. Người này trọng tình nghĩa, thiên về tình cảm. Do đó, sau này họ sẽ là người chồng tốt, vừa gánh vác việc xã hội lại hết mực yêu thương vợ con và vun vén cho hạnh phúc gia đình.
6. Cằm vuông vức, đầy đặn
Cằm hay còn gọi là Địa Các, cho biết vận mệnh cuối đời của con người. Đồng thời nó thể hiện quan niệm, thái độ, tình cảm của một người đối với gia đình. Đàn ông có tướng mặt này rất coi trọng cuộc sống hôn nhân, gia đình.
Hơn thế, người này còn nhân hậu, phúc đức và có sức khỏe tốt. Ngược lại, nếu đàn ông có cằm nhọn lại thích bay nhảy, không chung thủy và ghét sự gò bó của gia đình.
(Theo Tạp chí Thế giới và Gia đình)
1. Hình dáng tổng thể của bàn chân
Nếu các ngón chân dài dần đều tính từ ngón út, tạo thành một đường cong liền mạch và gọn gàng, cho thấy chàng học tập, làm việc có phương pháp, chính xác và thực tế. Chàng luôn quan tâm đến chi tiết và đảm bảo hoàn thành những gì mình đặt ra. Trong mắt cấp trên và đồng nghiệp, chàng thực sự là một nhân viên "trong mơ". Còn đối với bạn bè, chàng luôn là một người bạn tốt, trung thành, kiên định và khoan dung trước những lỗi lầm của người khác. Đây quả là một chàng trai hiếm có khó tìm đấy!
2. Độ rộng, dài và dày của bàn chân
Sở hữu bàn chân vừa rộng ngang lại vừa dày, đầy vững chắc, chứng tỏ chàng là người chân thành, chất phác. Chàng thích cuộc sống năng động, di chuyển và làm việc luôn chân luôn tay.
Chàng luôn cảm thấy vui khi được bận rộn, nhưng có vẻ cuộc sống của chàng trai đang thiếu đi những niềm vui, những điều đơn giản mà ý nghĩa, cũng như sự bình yên đôi khi rất cần giữa cuộc sống bon chen. Là một người thân cận, tại sao bạn không chủ động đề nghị chàng nghỉ ngơi, tham gia một vài hoạt động vui chơi ngoài trời, tạm dừng công việc lại một chút để suy nghĩ và tận hưởng cuộc sống nhỉ?
![]() |
Còn nếu chàng có bàn chân vừa hẹp ngang lại vừa dài, có lẽ chàng hơi trẻ con, lười biếng, thích được nuông chiều và thích đùn đẩy công việc cho người khác hơn là lao động bằng chính năng lực của mình. Ngoài ra, chàng cũng có tài ăn nói, khiến nhiều người có thiện cảm và "liêu xiêu". Ưu điểm lớn nữa của chàng là óc sáng tạo và gu thẩm mỹ độc đáo, tuyệt vời, nhiều khả năng sẽ "hái ra tiền" và có cuộc sống sung túc nhờ thế mạnh này của bản thân.
3. Vòm bàn chân (độ cong của bề dày bàn chân)
Vòm bàn chân càng cong và càng cao thì chàng trai của bạn càng độc lập và tự lập trong cuộc sống. Chàng thích ở một mình, tự do với không gian riêng hơn là hòa nhập với cộng đồng nên thường bị hiểu lầm là kiêu, chảnh hay lập dị, khó hiểu. Ngoài ra, chàng trai này còn có tinh thần kiên định, bất khuất, không thích dựa dẫm vào người khác, dù gặp khó khăn gian nguy tới mức nào. Nếu thực sự quan tâm và muốn giúp chàng, bạn hãy chịu khó quan sát, tinh ý và chủ động tìm cách giúp đỡ một cách tế nhị. Bởi trong cách suy nghĩ của những chàng trai này, nhờ vả người khác chẳng khác nào thể hiện điểm yếu của bản thân. Theo triết học Trung Quốc, những người có vòm bàn chân cong và dày thường tính tự ái rất cao, nóng nảy và hơi cứng nhắc.
Còn nếu vòm bàn chân của chàng không quá dày, từ trung bình đổ xuống thì có tính cách hòa đồng, hướng ngoại. Chàng luôn muốn hòa mình với tập thể và mang tới niềm vui cho mọi người. Những chàng trai này cho rằng, mình mong muốn điều gì thì những người khác cũng mong nhận lại y như vậy.
Fon Fon
![]() |
Đoán tính cách chàng qua ngón chân Những đặc điểm của ngón chân cũng có thể tiết lộ nhiều điều về tính tình của các chàng trai đấy! |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Alexandra V (theo vonvon)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Xem ngày tốt xấu để tiến hành các việc đại sự |
sáng tạo ra một số cảnh quan kiến trúc là các cảnh quan nhân văn và khu vườn nhân tạo. Những cảnh quan này do tự nhiên hình thành và do con người tạo thành sẽ sản sinh những hiệu ứng vật lý, sinh lý và tâm lí đối với nhân loại.
Con người là thể hữu cơ có trình độ tự động hoá rất cao, có năng lực phản ứng đối với sự vật ngoại giới rất mạnh, kết cấu, màu sắc xung quanh cảnh quan môi trường hình thành dẫn đến sức hút, khí trường… đều sẽ ảnh hưởng quan trọng đa phương diện đến sức khỏe và phát triển sự nghiệp của con người.
Ví dụ: Những người sống trong cảnh quan môi trường dễ chịu, màu sắc hài hoà, thì sẽ cảm thấy hứng thú, thoải mái, tâm trạng thư thái, tư duy tinh tế, sáng tạo, vô cùng linh hoạt.
Trung Quốc thời cổ đại rất coi trọng đến đinh viện mỹ hoá, cũng rất coi trọng đến đinh viện phong thủy. Họ cho rằng: Kiến trúc đình viện, cây cối hoa cỏ, tổ hợp bố cục của giả sơn lưu thủy, phải phù hợp với yêu cầu của phong thủy, như vậy thì sẽ có lợi cho sức khoẻ cơ thể và tài vận sự nghiệp. Đây chính là ý thức cảnh quan môi trường bổ tố trong phong thủy học truyền thống, ví dụ như các khu vườn ở Tô Châu chính là mô hình mẫu mực của phong thủy cảnh quan môi trường nhân tạo.
Nội hàm của phong thủy học và một trong các sử mệnh chính là: Phải bổ tố chân lý của phong thủy học truyền thống, kết hợp tương bổ với cảnh quan môi trường học hiện tại: không chỉ nghiên cứu quy luật mỹ học, quy luật kiến trúc học, quy luật thực vật học của cảnh quan môi trường, mà càng phải đi sâu nghiên cứu kết cấu, phương vị, tư liệu, màu sắc, ngoại hình và các trường phái tin tức khác của cảnh quan môi trường có các tác dụng đối với tâm lí và sinh lý của con người. Từ đó tìm hiểu lựa chọn và tạo ra các quy luật và phương pháp khoa học của cảnh quan môi trường có lợi cho sức khỏe bản thân và phát triển sự nghiệp của mỗi người xung quanh.
Đầu xuân mọi người thường có xu hướng chọn ngày tốt, giờ tốt để làm những việc trọng đại, với mong muốn "đầu xuôi đuôi lọt".
Có nhiều phương pháp chọn ngày khác nhau, từ đó mà cách lựa chọn ngày giờ cũng sẽ khác. Những ngày giới thiệu dưới đây được xây dựng trên nền tảng và phương pháp tính lịch của "Hiệp kỷ biện phương thư" - cuốn sách lịch được hoàng đế Càn Long công nhận, đã đối chiếu với ngày giờ và tiết khí của lịch Việt Nam.
Mùng 1 Tết (10/2, chủ nhật, Đinh Mùi):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông.
Mùng 2 Tết (11/2, thứ 2, Mậu Thân):
Không lợi xuất hành, mở hàng. Có thể đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Bắc (Tài thần).
Mùng 3 Tết (12/2, thứ 3, Kỷ Dậu):
Không lợi xuất hành, mở hàng. Có thể đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Nam (Tài thần).
Mùng 4 Tết (13/2, thứ tư, Canh Tuất):
Không lợi xuất hành. Có thể mở hàng, đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây Nam (Tài thần).
Mùng 5 Tết (14/2, thứ 5, Tân Hợi):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây Nam (Tài thần).
Mùng 6 Tết (15/2, thứ 6, Nhâm Tý):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Tây.
Mùng 7 Tết (16/2, thứ 7, Quý Sửu):
Không lợi xuất hành, mở hàng. Có thể đi lễ. Nếu cần xuất hành chọn hướng Tây (Tài thần).
Mùng 8 Tết (17/2, chủ nhật, Giáp Dần):
Không lợi xuất hành, đi lễ. Có thể mở hàng. Nếu cần xuất hành chọn hướng Đông Nam (Tài thần).
Mùng 9 Tết (18/2, thứ 2, ất Mão):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông Nam (Tài thần).
Mùng 10 Tết (19/2, thứ 3, Bính Thìn):
Có thể xuất hành, mở hàng, đi lễ. Xuất hành chọn hướng Đông.
Qua liệt kê ở trên có thể thấy:
Ngày tốt cho xuất hành, gặp mặt đầu năm: mùng 1 (10/2), mùng 5 (14/2), mùng 6 (15/2), mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2).
Ngày tốt cho mở hàng, giao dịch ký kết đầu năm: Mùng 1 (10/2), mùng 4 (13/2), mùng 5 (14/2), mùng 6 (15/2), mùng 8 (17/2), mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2). Ngày tốt mở hàng nhiều, báo hiệu sự khởi sắc của nền kinh tế, tuy chưa rõ rệt.
Ngày tốt cho cúng tế, đi lễ đầu năm: Mùng 1 (10/2), mùng 2 (11/2), mùng 3 (12/2), mùng 4 (13/2), mùng 5 (14/2), mùng 6 (15/2), mùng 7 (16/2), mùng 9 (18/2), mùng 10 (19/2).
ThS Nguyễn Mạnh Linh
Ban Phong thủy - Viện Phong thủy Thế giới
Ban Phong thủy - Viện Tiềm năng con người
(Vnexpress.net)
Theo Đại đức Thích Nhật Từ, 14 điều này vốn được lưu truyền tại chùa Thiếu Lâm, Trung Quốc. Không có bài kinh nào trong các bộKinh tạng Pa-li, A-hàm kinh và kinh Đại Thừa chứa đủ 14 điều này. Tác giả có thể là các nhà sư chùa Thiếu Lâm và họ đã biên tập, trích dẫn ý tưởng từ các bản kinh, và tập hợp lại theo trật tự mình đặt ra. Việc truy tìm lại nguyên gốc các câu riêng lẻ từ kinh Phật là điều rất khó. Các bản dịch tiếng Việt đã có một số điểm lệch so với nguyên tác. Ví dụ, "điều răn" là cách dịch không chính xác từ giới (nguyên ngữŚīla trong tiếng Phạn với nghĩa "giới" của Phật giáo, hay "điều khoản đạo đức").
Trong nhiều bản in "14 điều răn của Phật" được phổ biến tại Việt Nam có chữ ký của hòa thượng Kim Cương Tử ở dưới như là người phát hiện và sưu tầm
1. Kẻ thù lớn nhất củ a đời người là chính mình
2. Ngu dốt lớn nhất của đời người là dối trá.
3. Thất bại lớn nhất của đời người là tự đại.
4. Bi ai lớn nhất của đời người là ghen tị.
5. Sai lầm lớn nhất của đời người là đánh mất chính mình.
6. Tội lỗi lớn nhất của đời người là bất hiếu.
7. Đáng thương lớn nhất của đời ngừơi là tự ty
8. Đáng khâm phục lớn nhất của đời người là vươn lên sau khi ngã.
9. Phá sản lớn nhất của đời người là tuyệt vọng.
10. Tài sản lớn nhất của đời người là sức khỏe, trí tuệ.
11. Món nợ lớn nhất của đời người là tình cảm.
12. Lễ vật lớn nhất của đời người là khoan dung.
13. Khiếm khuyết lớn nhất của đời người là kém hiểu biết.
14. An ủi lớn nhất của đời người là bố thí .
Bản tiếng anh - THE FOURTEEN TEACHINGS OF THE BUDDHA
The greatest enemy in life is the self
The greatest ignorance in life is deceit
The greatest failure in life is vanity
The greatest tragedy in life is jealousy
The greatest error in life is to lose oneself
The greatest crime in life is disloyalty to parents
The greatest pity in life is self-belittlement
The greatest pride in life is recovering from failures
The greatest bankruptcy in life is hopelessness
The greatest wealth in life is health and wisdom
The greatest debt in life is affection and love
The greatest gift in life is acceptance and forgiveness
The greatest weakness in life is lack of awareness
The greatest consolation in life is charity
Theo Bài Học Cuộc Sống
![]() |
Những lời chúc sinh nhật hay và độc đáo dành cho bạn bè. Hãy gửi những lời chúc tốt đẹp và thú vị nhất đến những người bạn của mình nhân ngày sinh nhật – ngày mà bạn ấy oe oe cất tiếng khóc chào đời.
Hãy để những lời chúc sâu lắng của tôi luôn ở bên cạnh cuộc sống tuyệt vời của bạn. Tôi hy vọng trong năm tới bạn luôn khỏe mạnh và thuận buồm xuôi gió trong công việc. Sinh nhật vui vẻ!
———
Mọi điều tốt lành nha đại ca. I and my wife wish you a very happy birthday. Always remember to build yourself a wonderful family with fantastic and romantic woman, full of children, but not with my wife.
———-
Chúc ấy luôn ấm áp, cả bên trong lẫn bên ngoài.
Tiệc sinh nhật có lợi cho sức khoẻ con người lắm nhe. Nghiên cứu cho thấy ai càng nhiều tiệc sinh nhật thì sống càng lâu!
Giữ kín tuổi thật của bạn nhé, bí mật quốc gia đấy!
Tuổi mới ăn no chóng lớn, tiền bạc đầy nhà, gà đầy chuồng nhé bạn.
Hôm nay không như ngày hôm qua, hôm nay là một ngày đặc biệt, là ngày mà một thiên thần đáng yêu đã có mặt trên thế giới cách đây… năm. Luôn mỉm cười và may mắn nhé.
Chúc ấy tuổi mới ngày càng đẹp trai hơn, tiền luôn đầy túi, bụng ngày càng nhiều múi và người yêu chất cao hơn núi.
Chúc mọi điều ước trong ngày sinh nhật của bạn đều trở thành hiện thực, hãy thổi nến trên bánh sinh nhật để ước mơ được nhiệm màu.
Chúc bạn sinh nhật vui vẻ, sang tuổi mới xinh lại càng xinh, duyên lại càng duyên, yêu lại càng yêu.
Xin chúc mừng sinh nhật của một trong những công dân xinh đẹp, mỹ miều, kiêu sa yêu kiều nhất trên quả đất này.
Sinh nhật vui vẻ, 1 ngày lượm được cọc tiền, 1 tuần lượm được túi tiền, 1 tháng lượm được va li tiền, cả năm ôm tiền mà ngủ.
oe…oe…oe! Tiếng khóc của ai thế nhỉ? oa…oa…oa! Ui lại khóc nữa rồi. Tiếng khóc nghe có vẻ quen quen. Ah! Thì ra của cô nương cách đây 19 năm! Hi. Chúc em sinh nhật vui vẻ, đừng khóc nhè nữa nhé.^^!
Hạnh phúc là khi có một việc để làm… một nơi để đến… và một người để yêu… Chúc em sang tuổi mới có được tất cả những điều đó nhé! Hãy cười thật tươi lên nào! HaPPy… hAPpy… HaPpY BirThDaY… to you!
Cậu này, sinh nhật cậu mà tớ không biết gửi lời chúc đến cậu thế nào cho hay cả. Tớ chỉ mong tình bạn của chúng mình mãi mãi bền lâu. Sinh nhật thật vui cậu nhé, tớ luôn bên cậu!^^
Điều gì xảy ra khi những cánh hoa thiếu mặt trời, những cành lá tươi tắn kia thiếu nước? Điều gì sẽ xảy ra khi vắng em trong cuộc đời này?? Đó là lý do tại sao hôm nay không biết bao nhiều người đang hân hoan chào đón ngày sinh nhật em ^^hihi, và anh cũng nằm trong số đó – chắc chắn rồi. Happy birthday nha!
Để mình nói với bạn điều này nhé! Bạn là 1 người đáng yêu nhất trong những người đáng yêu, 1 người đáng tin cậy nhất trong những người đáng tin và là 1 người bạn tuyệt vời nhất mà mình từng gặp… Chính vì những điều đó bạn xứng đáng có được hạnh phúc. Chúc bạn sang tuổi mới với nhiều niềm vui. HApPy BiRthDAy!^^
Xin chào bạn! Đây là tổng đài Hạnh phúc, rất hân hạnh được phục vụ bạn! Có người muốn chuyển tới bạn những yêu thương nồng ấm nhất, những chiếc ôm ngọt ngào nhất và những lời chúc tốt lành nhất nhân dịp Sinh nhật bạn. Hãy nở một nụ cười thật tươi tắn đón nhận nhé, may mắn sẽ đến với bạn trong tuổi mới này!
Chiềng làng chiềng chạ, thượng hạ đông tây, xa gần đó đây, vểnh tai nghe chúc:
Tuổi mới: Chúc luôn hoan hỉ, sức khỏe bền bỉ, công danh hết ý, tiền vào bạc tỉ, tiền ra ri rỉ, tình yêu thỏa chí, vạn sự như ý, luôn cười hi hi, cung hỷ cung hỷ.
Chúc sinh nhật nhiều tiếng cười, nhiều hoa và nhiều quà nhá! ^^
Mỗi người luôn có những thời điểm đánh dấu những phút giây đặc biệt, với tôi ngày bạn ra đời cũng là một thời điểm đặc biệt như vậy đấy ^^ . Chúc bạn sinh nhật nhiều niềm vui! Cầu mong hạnh phúc sẽ làm cuộc đời bạn luôn tràn đầy sự ngọt ngào. Iu bạn! ^.^
Tôi hạnh phúc khi thấy bạn cười, nhói đau khi thấy bạn khóc. Niềm vui của bạn là hạnh phúc của tôi, nỗi buồn của bạn là niềm đau trong tôi. Vì thế bạn hãy luôn lạc quan yêu đời và hãy để mọi buồn khổ biến mất khỏi tâm trí bạn. Chúc bạn một sinh nhật thật nhiều niềm vui và tuổi mới nhiều thành công! ^__^
Khi bạn nhận được tin nhắn này thì hãy cười đi nhé, vì ít nhất đâu đó quanh đây có một người mong bạn hạnh phúc, vui vẻ và luôn yêu đời ^^. Chúc bạn đón tuổi mới với nhiều tiếng cười và những món quà yêu thương nhất!
Sáng nay tỉnh giấc… chợt nhớ nay là sinh nhật cậu. Lại thêm một chiếc lá vàng rơi nữa rùi ^^. Ai bảo thêm tuổi là già nhỉ? Ngốc quá! Thêm tuổi là thêm nhiều yêu thương. Chúc cậu sinh nhật thật vui. Yêu cậu (: -)(: -)
Tiếng Pháp: Joyeux Anniversaire!
Tiếng Ba Lan: Wszystkiego Najlepszego!
Tiếng Bồ: Feliz Aniversario!
Tiếng Thái: Suk San Wan Keut!
Tiếng Malaixia: Selamat Hari Jadi!
U biết là gì chưa? Hiểu chưa?…Chưa chứ gì?!!
Tiếng Anh: Happy birthday to you
Hãy để những lời chúc sâu lắng của tôi luôn ở bên cạnh cuộc sống tuyệt vời của bạn. Tôi hy vọng sang tuổi mới bạn luôn khỏe mạnh và thuận buồm xuôi gió trong học tập, công việc, cuộc sống cũng như tình yêu. Sinh nhật vui vẻ nha ^^!!
Tặng bạn niềm vui để bạn ngọt ngào, tặng bạn nụ cười để bạn rạng rỡ, tặng bạn nhiều điều tốt lành để bạn mãi là người bạn thân yêu của mình! Chúc bạn sinh nhật vui vẻ!
Nụ cười là một đường cong tuyệt hảo, nó làm phẳng những nếp nhăn trên khuôn mặt và khiến những ưu phiền trong tâm trí trở nên mờ nhạt. Chúc một ngày sinh nhật với thật nhiều nụ cười bạn nhé! Mong U luôn hạnh phúc ^^ HaPPy BiRthDAy!
Mong bạn gặp cơn mưa để quý những ngày nắng đẹp.
– Mong bạn bận rộn để trân trọng giây phút thảnh thơi.
– Mong bạn có lần mất mát để biết ơn những gì đang có.
– Mong bạn khóc được để xóa nhòa tổn thương mang theo thời gian.
– Mong bạn giữ được ký ức tình yêu qua bão tố cuộc đời.
Chúc mừng sinh nhật bạn yêu quý! ^^
Chúc bạn có ngày Hôm Qua vui vẻ, ngày Hôm Nay hạnh phúc và Ngày Mai may mắn ^^ . Bạn xứng đáng nhận được những điều tốt đẹp nhất, bạn của tui ạ. Happy Birthday!!! ^_^
Tùy từng hoàn cảnh gia đình mà dọn dần, trước hết cần xác định tổng thể thứ tự việc cần làm. Luôn nhớ là lau dọn từ tầng trên xuống tầng dưới, từ cao xuống thấp, từ trong ra ngoài. Nếu ít người thì trước Tết 1 tháng nên bắt đầu dọn dần từng phòng.
- Việc tân trang như sơn bả, quét mạng nhện những nơi tường ẩm ướt hoặc sửa chữa hư hỏng nhẹ của nhà… cần làm trước cả tháng, sau Rằm tháng Chạp sẽ khó thuê người làm.
- Vệ sinh trong nhà trước, để tiết kiệm thời gian, công sức hãy xác định vị trí cần dọn dẹp trước (lau chùi, quét dọn mạng nhện, những vết ố nứt trên tường, xử lý hư hỏng trong nhà…), rồi mới quét dọn tổng thể, lau rửa sàn nhà.
- Nên bọc cẩn thận đồ dễ vỡ, hỏng rồi hãy dọn.
Nhà bếp
Nhà bếp dọn mất nhiều thời gian, hãy tranh thủ từ đầu tháng Chạp và làm dần từng thứ:
- Làm sạch lò vi sóng. Hãy đặt một cốc nước (có thể cho thêm vài lát chanh) và bật lò khoảng 5 phút, hơi nước sẽ làm mềm các mảng bám và chỉ việc lau sạch.
- Tủ lạnh cần vứt bớt thực phẩm quá hạn, đồ để quá lâu. Lau, khử mùi từ ngăn trên cùng xuống dưới bằng nước baking soda, hoặc nước lau tủ lạnh để không để lại mùi. Dùng khăn mềm lau chùi, bàn chải đánh răng làm sạch các vết bẩn ở các khe, kẽ. Lót một lớp khăn giấy vào ngăn rau và cánh tủ lạnh để thấm nước, dịch thực phẩm và lần sau lau dễ hơn.
- Làm sạch chén đĩa bằng cách ngâm dấm ăn, nước cốt chanh vào nước rửa chén sẽ làm sạch lớp dầu mỡ nhanh hơn, chén đĩa sáng đẹp màu hơn.
- Dùng vải hoặc khăn mềm thấm một ít giấm hoặc chanh lau chùi sạch cả chỗ bị cháy, vết bẩn và sạch bóng đồ inox.
- Bồn rửa bát luôn rửa hết bát đĩa, đổ giỏ rác ngay sau khi rửa bát và lau khô sẽ giúp bếp gọn mắt hơn.
- Nên dán lớp nilon trong suốt lên tường chỗ nấu ăn để dầu mỡ bắn ra sẽ bám vào nilon, bẩn thì thay và tường vẫn sạch.
- Nhà tắm, vệ sinh cần vứt bỏ tất cả chai lọ rỗng... Xịt nước tẩy rửa làm sạch bệ xí, bồn rửa, gạch men… Vòi sen quấn vải tẩm dấm, hoặc tháo ra ngâm dấm, hoặc xịt nước tẩy rửa ngâm 20 -30 phút cho các vết bẩn bong ra hãy dùng bàn chải kì cọ.
Phòng khách
- Sau khi quét dọn mạng nhện, làm sạch các vết bẩn ở trần, tường hãy làm sạch gương/cửa kính để căn nhà sáng sủa hơn. Không cần tốn kém với các loại nước tẩy rửa, khăn khô, khăn ướt… Có thể dùng giấm và báo cũ để lau gương kính sáng bóng.
- Sau đó làm sạch sofa, salon và các vật dụng nhỏ trong phòng.
Nơi thờ tự
Nơi thờ tự cần lau dọn cẩn thận và nên để giáp Tết hãy làm. Hãy vệ sinh trần nơi thờ tự trước, rồi hãy bao sái (lau dọn) đồ thờ sẽ tránh được ướt át hoặc làm bụi bẩn bám lại vào đồ đã lau. Phải dùng nước sạch để lau, không nên lạm dụng nước tẩy rửa. Nên dùng nước lá thơm lau đồ thờ cúng (bát hương, bài vị…).
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.
Vị Trí Ở Các Cung
Hiện tượng: Nhà vệ sinh nằm ờ giữa nhà là một trong đại kỵ của dương trạch, bời vì đó là nơi bài ô nạp uế. Nếu đặt nhà vệ sinh chính giữa nhà ở thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định khí trường trong nhà.
Nhìn từ phong thủy hiện đại, như vậy còn có thể làm cho chất lượng không khí của cả ngôi nhà bị xấu đi, ảnh hường đến sức khỏe người sống trong nhà.
Phương pháp hóa giải:
Phương pháp hóa giải là trong nhà vệ sinh đặt hoàng Kim Cát hoặc đèn chiếu để hoạt hóa khí trường, đồng thời trên cửa treo một tấm rèm vải dài vì chuỗi đồng tiền Lục Đế để cản trở uế khí bay ra ngoài. Tốt nhất là trong nhà vệ sinh đặt một bát muối biển để tịnh hóa khí trường.
* Điều nên biết:
Công hiệu của Kỳ lân dẫm Bát quái là:
1. Hóa giải Xuyên tâm sát: dầm ngang từ cửa xuyên thẳng vào hình thành Xuyên tâm sát khí, có thể treo một con Kỳ lân dẫm Bát quái để hóa giảo.
2. Dầm ngang ép bếp: Dầm ngang ép bếp gây tổn hại rất lớn đế người trong nhà, còn có hiệu ứng như dao làm chảy máu, có thể treo một con Kỳ lân dẫm Bát quái và quả hồ lô đồng để hóa giải.
3. Cầu thang ở giữa nhà: có thể treo một con Kỳ lân dẫm Bát quái phía trên cầu thang là có thể hóa giải.
4. Thiên tinh sát: có thể hóa giải sát khí của Thiên Tinh (giếng trời) ở giữa nhà và nằm trên phương Ngũ Quỷ.
5. Trong phòng có tường cắt cũng có thế dùng Kỳ lân dẫm Bát Quái để hóa giải.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
n mặt thì bạn sẽ biết được những điều bí ẩn về bản thân mình, tiên đoán được một phần tương lai
1. Quan chức
2. Thông minh đa tài
3. Tán gia sản
4. Quan chức
9. Đại cát
10. Mau nước mắt
11. Dâm đãng
12. Không tốt
13, 14. Không con
15. Gian
16. Thông minh
17. Lộc tài tốt
18. Cô đơn
19. Không có người giúp việc tốt
20. Thông thái, hay ăn
21. Hay rượu chè
22. Quan to.
► ## gửi tới độc giả công cụ Xem ngày tốt xấu theo Lịch vạn niên chuẩn xác |
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
![]() |
![]() |
![]() |
Xem tướng; Mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều mang lại ý nghĩa khác nhau, có thể từ đó đoán ra phần nào tính cách, vận số của một người. Cùng khám phá những …
Xem tướng; Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không?
1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rất khó phát hiện, trừ khi bạn bị… hói!
2. Nốt ruồi giữa trán: Đây là người gặp nhiều may mắn trong cuộc sống; trưởng thành sớm.
3. Nốt ruồi giữa cằm: Người này thời trẻ đã có suy nghĩ thấu đáo, làm việc cẩn trọng, dễ chiếm được lòng tin của người khác.
4. Nốt ruồi vuông góc dưới môi: Là người có năng lực, quyết đoán.
5. Phần giữa 2 bên cằm có nốt ruồi: Là người tài giỏi, có tư tưởng cầu tiến, dễ thành công. Tuy nhiên, đôi khi lại nói ra những lời làm tổn thương người khác.
6. Nốt ruồi ở nách: Người này có thể không giỏi kiếm tiền nhưng khi cơ hội đến, họ biết tận dụng để làm giàu, đồng thời có khả năng quản lý tài chính tốt.
7. Nốt ruồi ở đầu gối: Là cao thủ trong việc nắm giữ tiền bạc.
8. Nốt ruồi ở mông: Là người có năng khiếu nghệ thuật.
9. Phần giữa 2 bên trán có nốt ruồi: Đây là đối tượng kết hôn lý tưởng.
10. Dưới rốn có nốt ruồi: Là người đáng yêu mặc dù năng lực sáng tạo không cao.
![]() |
Bạn có thuộc top con giáp thiện lương may mắn (Ảnh minh họa) |
Theo quan niệm phong thủy, phòng ăn không bố trí gần cửa ra vào, nếu không sức khỏe và tiền bạc đến rồi lại đi, khó mà giữ lại được.
Không ít gia đình dù chật chội một chút nhưng vẫn bố trí phòng ăn tách riêng khỏi nhà bếp. Về tầm quan trọng, các nhà phong thủy xếp phòng ăn ngang với nhà bếp, tức là nó liên quan, ảnh hưởng đến sức khỏe và tình hình tài chính trong nhà.
Theo quan niệm phong thủy, phòng ăn không bố trí gần cửa ra vào, nếu không sức khỏe và tiền bạc đến rồi lại đi, khó mà giữ lại được. Trong trường hợp không thể bố trí khác được, khắc phục bằng cách treo một tấm mành thưa (bằng dải hạt chẳng hạn…) để ngăn tầm mắt của người ngoài đi vào nhưng người trong phòng ăn vẫn quan sát được bên ngoài. Cũng có thể treo một quả cầu thủy tinh có tính chất tượng trưng để thay thế cho tấm rèm trên. Gia chủ cũng nên lưu ý khi sắp xếp chỗ ngồi: người chủ gia đình phải được ngồi ở vị trí quay mặt ra cửa; nếu có khách ăn, vị trí này phải được dành cho một vị khách danh dự.
Xét thấy bữa ăn không những chỉ là sự bổ sung năng lượng cho cơ thể mà còn là một hứng thú và là những giây phút thư giãn, cùng với sự nghỉ ngơi giúp con người cân bằng lại trạng thái tâm, sinh lý, tạo hưng phấn cho công việc tiếp theo.
Vì vậy, để tạo bữa ăn ngon, giúp cho sự tiêu hóa tốt, cần có sự yên tĩnh tương đối. Bố trí phòng ăn gần cửa ra vào, trong bữa ăn dễ bị ảnh hưởng của những tác động bên ngoài gây ức chế về tâm lý và cả sinh lý, cản trở đến việc tiết dịch vị, làm cho bữa ăn trở nên căng thẳng, “mất ngon” và sự tiêu hóa cũng bị cản trở nghiêm trọng.
Việc treo tấm rèm chẳng qua là để hạn chế bớt ảnh hưởng của những tác động bên ngoài. Còn quan niệm phong thủy trong việc bố trí chỗ ngồi cũng có cơ sở khoa học nhất định. Người chủ gia đình hoặc vị khách danh dự là đối tượng quan trọng nhất trong bữa ăn cần được tôn trọng.
Ở vị trí đối diện với cửa ra vào giúp người ta quan sát được những diễn biến bên ngoài, để không bị động, “giật mình” khi có người đột ngột bước vào giữa bữa ăn.Vì vậy trong trường hợp này, quan niệm của phong thủy không phải không có “cái lý” của nó.
Nếu gia đình có phòng ăn rộng, thông thoáng thì tốt nhất. Còn nếu như phòng chật hẹp, chỉ có một cửa ra vào, không có cửa sổ nào khác thì nên treo gương cả bốn mặt tường. Gương chiếu tượng trưng cho sự tăng thêm bát đĩa cũng như của cải.
Hũ gạo:
Lương thực chính của người phương Đông là gạo, đặc biệt là người phía Nam, với họ bữa ăn không thể thiếu gạo để thổi cơm, vì vậy nhà nào cũng có hũ gạo để đựng gạo, hũ gạo là đồ dùng không thể thiếu trong nhà bếp của mỗi gia đình.
Là vật dụng quan trọng như vậy, cuối cùng nó sẽ được đặt chỗ nào trong bếp? Đặt hũ đựng gạo ở phương vị "thổ" đương vượng là có lý, vì rằng:
- Gạo của thóc lúa là thứ được cấy trồng từ đất.
- Người xưa cất giữ lúa gạo trong hang động dưới đất,
Nói tóm lại hũ gạo nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của bếp và để sát mặt đất (tất nhiên phải chú ý đến chống ẩm) không phù hợp đặt hướng Đông và để cao.
Ngoài ra theo tập quán truyền thống của phương Đông là cất giữ thóc gạo ở chỗ kín vì vậy hũ gạo nên đặt ở chỗ kín đáo.
Tủ lạnh
Tủ lạnh cũng như hũ gạo là những công cụ không thể thiếu được trong nhà bếp mỗi gia đình. Tủ lạnh dùng để cất giữ đồ ăn thức uống hàng ngày cho mỗi gia đình, ngày nay ở thành phố tủ lạnh rất phổ biến vì vậy mọi người đều muốn biết tủ lạnh nên để vị trí nào trong nhà bếp là thích hợp?
Về vấn đề này có rất nhiều quan niệm khác nhau, đến nay vẫn chưa có ý kiến chung. Có 1 số người cho rằng tủ lạnh nên đặt tại hướng dữ, vì rằng tủ lạnh đã lạnh lại còn nặng, đặt nó ở hướng dữ là để chấn áp các sao dữ. Tuy nhiên, có 1 số người lại có ý kiến ngược lại, rằng tủ lạnh nên đặt ở hướng lành!
Ý kiến thứ 2 được xem là hợp lý:
- Tủ lạnh là chỗ bảo quản thức ăn đồ uống cho cả nhà nếu đặt nó ở hướng dữ là không thích hợp.
- Tủ lạnh là máy móc vận hành liên tục cả 24h trong ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ. Vì thế, đặt tủ lạnh ở hướng dữ không thích hợp. Trong phong thủy học có nói rằng: "Phương vị dữ phù hợp với yên tĩnh chứ không phù hợp với chấn động" cũng chính là nguyên nhân giải thích ở trên.
DiaOcOnline.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)