Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dấu hiệu thành công, phú quý trong lòng bàn tay

Ai có nốt ruồi ở tâm lòng bàn tay hẳn là người có tài lãnh đạo, tài vận cực thịnh vượng, có thể dựa vào năng lực bản thân đạt được nhiều của cải.
Dấu hiệu thành công, phú quý trong lòng bàn tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đường sự nghiệp (đường định mệnh), đường thành công (đường thái dương) kéo dài, thẳng và rõ ràng

Người sở hữu cả đường sự nghiệp và đường thành công dài, rõ ràng thì có vận khí cực kỳ tốt. Cho dù có làm gì, chỉ cần kiên định, họ chắc chắn sẽ thành công rực rỡ. 

Nhiều người chỉ có đường sự nghiệp chứ không có đường thành công, nghĩa là họ tham vọng lớn trong sự nghiệp và rất nỗ lực, nhưng hay gặp khó khăn, không dễ thành công.

Những người chỉ có đường thành công mà không có đường sự nghiệp nghĩa là họ không gặt hái được thành tựu to lớn trong sự nghiệp, nhưng cuộc sống lại khá giả, nhiều phúc khí.

Untitled-1-4990-1404540742.jpg

2. Đường Trí đạo sâu và rõ ràng

Người có đường Trí đạo sâu và rõ ràng thường làm việc gì cũng toàn tâm toàn lực, có khứu giác nhạy bén của một thợ săn. Chỉ cần xác định được con mồi, họ nhất định sẽ dùng mọi cách để có được nó. Chính vì vậy, họ rất dễ đạt được thành công.

Nếu đường Trí đạo xuất phát từ đường Sinh đạo phát triển dài, rõ và đậm thì trong sự nghiệp cũng như cuộc sống, họ sẽ tràn đầy tự tin, đam mê. Họ sẽ nỗ lực kiếm tiền để có được cuộc sống tốt đẹp.

3. Các gò trên bàn tay nổi cao đầy đặn, trung tâm lòng bàn tay lõm

Người có bốn gò nằm ở gốc bốn ngón tay là gò Mộc Tinh, gò Thổ Tinh, gò Thái Dương và gò Thủy Tinh đều nổi cao đầy đặn, lòng bàn tay lõm xuống, cả bàn tay hồng hào thì có tầm nhìn xa trông rộng, dũng cảm, có thể chịu đựng gian khổ, có năng lực đảm đương những trọng trách lớn. Trong sự nghiệp có thể đạt thành công rực rỡ.

1-1755-1403489383-2403-1404540742.jpg

4. Gò Mộc Tinh có đường phấn đấu

Đường phấn đấu là đường chỉ từ đường Sinh Đạo hoặc Trí đạo đi thẳng lên gò Mộc Tinh. Người sở hữu đường này có khát khao chiến thắng và tham vọng vươn lên mạnh mẽ. Trong bất cứ việc gì cũng không muốn trở thành người đi sau, rất kiêu ngạo và tự tin. Nếu đường phấn đấu vừa dài vừa rõ thì là người có thể dựa vào chính sức mình để tiến thân trong sự nghiệp. Nếu những đường chỉ khác trên tay cũng tốt thì người này có thể dễ dàng đạt được những thành tựu nhất đinh trong sự nghiệp.

Xem tiếp

Kunie

00-1403489294-362x0-7585-1404540742.jpg

Mức độ giàu có của bạn qua đường Thái Dương

Bạn có thể dể dàng tìm thấy đường Thái Dương của mình, chính là đường chỉ từ gốc ngón áp út kéo thẳng xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu thành công, phú quý trong lòng bàn tay

8 mẹo nhỏ phong thủy giúp bạn sớm tăng lương

Sỏi tuy đẹp nhưng không tốt cho phong thủy văn phòng. Nhiều người thích đặt những hòn đá, viên sỏi xinh xắn lên bàn làm việc nhưng không biết rằng âm khí của đá rất nặng. Tốt nhất hãy loại bỏ chúng.
8 mẹo nhỏ phong thủy giúp bạn sớm tăng lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thật tuyệt với nếu được nhận mức lương cao và ngày càng cao! Ngoài sự nỗ lực của bản thân, phong thủy có thể giúp bạn qua một vài bí kíp sau:

1. Đặt cây xanh trong phòng làm việc

Cạnh chỗ ngồi hoặc trên bàn làm việc, bạn có thể đặt chậu cây nhỏ. Nên chọn loại cây lá to, với ý nghĩa cầu mong tài lộc sinh sôi.

8 mẹo nhỏ giúp tăng lương nhanh chóng

2. Treo tranh

Không gian văn phòng luôn cứng nhắc hơn so với ngôi nhà thân yêu của bạn. Bởi vậy, hãy làm “mềm” bằng cách treo bức tranh tươi sáng, ấm cúng. Nó sẽ giúp bạn giảm áp lực và hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc bạn dễ dàng đạt mục tiêu tăng lương.

3. Đặt đồ đạc phía bên trái

Tránh đặt đồ vật phía bên tay phải của bạn vì nếu bị cản trở sẽ ảnh hưởng đến cơ hội nắm bắt tiền tài. Vì vậy, nên bài trí đồ vật bên phía tay trái của bạn.

4. Quạt gió

Không khí lưu thông tốt khiến con người cũng dễ chịu hơn. Hãy đặt lên bàn làm việc chiếc quạt nhỏ. Sự dễ chịu khiến bạn luôn cởi mở với đồng nghiệp và có nhiều mối quan hệ tốt, điều đó sẽ thu hút sự chú ý của sếp.

5. Đèn

Hãy chọn loại đèn đế cao để có thể chiếu rọi chỗ bạn ngồi, nhiệt lượng tỏa ra từ sẽ đó tạo không gian ấm cúng. Nơi này cũng sẽ thu hút được nhiều người. Chỗ nhiều người tìm đến cũng chính là chỗ tiền tài đến.

6. Tránh vật sắc nhọn

Những vật sắc nhọn thường mang lại “ám khí”, tốt nhất hãy loại bỏ chúng khỏi bàn làm việc.

7. Tránh đặt đá trên bàn làm việc

Sỏi tuy đẹp nhưng không tốt cho phong thủy văn phòng. Nhiều người thích đặt những hòn đá, viên sỏi xinh xắn lên bàn làm việc nhưng không biết rằng âm khí của đá rất nặng. Tốt nhất hãy loại bỏ chúng.

8. Không đối diện với góc nhọn

Điều này có lẽ không còn xa lạ với nhiều người, nếu đối diện với góc nhọn (góc bàn, góc tường, góc tủ…), cơ hội tiền tài khó "mỉm cười" với bạn.

Theo Phong Thủy Đời Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 mẹo nhỏ phong thủy giúp bạn sớm tăng lương

Ngũ hành là gì: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì?

Tìm hiểu ngũ hành là gì. Sự tương tác của ngũ hành trong phong thủy với Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ được sử dụng rộng rãi để tăng dương khí và điều chinh âm khí.
Ngũ hành là gì: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, sự tương tác của ngũ hành được sử dụng rộng rãi để tăng dương khí và điều chỉnh âm khí nhưng liệu chúng ta đã thực sự hiểu ngũ hành là gì?


Sự vận động không ngừng của vũ trụ đã hướng con người tới những nhận thức sơ khai trong việc cắt nghĩa quá trình phát sinh của vũ trụ và hình thành thuyết âm dương. Đi cùng theo đó, dựa trên sự chấp nhận cách vận hành của thế giới, nguyên lý ngũ hành đã đưa ra một giải pháp hệ thống, mang tính dự báo về cách thức khí vận động thông qua những thay đổi mang tính chu trình của âm và dương. 

Vậy ngũ hành là gì? là thuyết vật chất sớm nhất của nhân loại, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Ngũ hành là Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ từ "dương biến âm hợp" sinh ra.  Ngũ hành vô hình ở dạng khí, hữu hình ở dạng hình thể của các vật các loại.
  Thuyết Ngũ hành theo thuyết duy vật cổ đại có 5 vật chất tạo nên thế giới, có sự tương sinh, tương khắc với nhau bao gồm: Nước (hành Thủy), đất (hành Thổ), lửa (hành Hỏa), cây (hành Mộc), Kim loại (hành Kim).
 
 
 

Đặc tính của ngũ hành


Ngoài việc hiểu ngũ hành là gì thì chúng ta cần biết thêm những đặc tính của nó như: lưu hành, luân chuyển và biến đổi không ngừng. Ngũ hành không bao giờ mất đi, nó cứ tồn tại mãi theo không gian và thời gian, nó là nền tảng là động lực để vũ trụ vận động và vạn vật được sinh thành.
 
- Lưu hành nghĩa là 5 vật chất lưu hành tự nhiên trong vạn vật trong không gian và thời gian. Ví như lửa khi lưu hành sẽ đốt cháy mọi thứ nó đi qua.
 
- Luân chuyển nghĩa là 5 vật chất luân chuyển tự nhiên ví như hành mộc cây sẽ từ bé mà lớn lên.
 
- Biến đổi nghĩa là 5 vật chất sẽ biến đổi ví như lửa đốt cháy mộc hóa thành than, hay mộc lớn lên có thể lấy gỗ làm nhà, hay kim trong lòng đất được khai thác và chế biến thành công cụ có ích....

1. Kim


Hành Kim trong ngũ hành tương sinh tương khắc chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. 
 
Tích cực: Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh.

Tiêu cực: Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.
 

Tính cách người thuộc hành Kim

  Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ. Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ thăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.
 
Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.
 
Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.
 
Hành Kim: Chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Sự vật có tính chất sạch sẽ thu liêm, túc sát đều có thể quy về Kim.
 
Màu sắc: màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.
 
Vạn vật thuộc hành này: Tất cả các kim loại, hình dáng tròn bầu, mái vòm, vật dụng kim khí, cửa và bậc cửa, đồ dùng nhà bếp, tiền đồng Đồng hồ.  
Tìm hiểu thêm bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm ngũ hành Kim
 

2. Mộc


Mộc tượng trưng cho mùa xuân, cây cỏ tốt tươi.
 
Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn.
 
Thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân gỗ lim.
 
Dùng với mục đích lành: Mộc là cây gậy chống.
 
Với mục đích dữ: Mộc là ngọn giáo.
 

Tính cách người thuộc hành Mộc

 
Người mạng Mộc có tinh thần vị tha và năng nổ, thích tiên phong, nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại của họ được nhiều người thương, giúp. Vì là người sáng tạo nên họ thích tưởng tượng hơn hoàn thành kế hoạch. 

Yếu tố Mộc liên quan tới sự nhận thức cho cuộc sống cây cỏ và hoa lá, những loại vải có chất liệu tự nhiên, những loại cây và bất cứ thứ gì được làm từ gỗ cũng liên quan tới mệnh này.
 

Hành Mộc: Chủ về nhân, tính thẳng, tình cảm ôn hòa. Sự vật có tính chất sinh trưởng hướng lên, thông đạt đều có thể quy về Mộc. Mộc là “khúc trực”, “khúc” là cong “trực” là duỗi, do đó Mộc có đặc trưng có thể co duỗi.   Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.
 
Tiêu cực: Thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc.

Màu sắc: màu xanh lục, màu xanh dương và màu ngọc lam

Vạn vật thuộc hành này: Các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, cột trụ, sự trang hoàng, tranh phong cảnh.

Tìm hiểu thêm bài viết: Hiểu hơn ý nghĩa của các nạp âm ngũ hành Mộc

3. Thủy


Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ.    Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.   Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.  

Tính cách người thuộc hành Thủy

  Người mạng Thủy giao tiếp tốt. sáng tạo, khôn ngoan, nhạy cảm, biết cách thuyết phục người khác. Do nhạy cảm với tâm trạng người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng. Uyển chuyển và dễ thích nghi với hoàn cảnh. Ngoài ra, họ thường được coi là bí ẩn và có xu hướng có những cảm giác nội tâm và những vấn đề được suy nghĩ quá lên.    Hành Thủy: Chủ về trí, thông minh, hiền lành. Sự vật có tính chất lạnh mát, làm ẩm hướng xuống dưới đều thuộc Thủy. Thủy là “nhuận hạ”, “nhuận” là làm ẩm ướt “hạ” là hướng xuống. Do đó, Thủy có đặc tính mát lạnh, tính chất nhu thuận, chảy xuống dưới.   Màu sắc: xanh dương và màu đen    Vạn vật thuộc hành này: Sông suối, ao hồ, gương soi và kính, các đường uốn khúc, đài phun nước, bể cá, tranh về nước.

Tham khảo thêm bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm ngũ hành Thủy
 
 
 

 

4. Hỏa


Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. 
 
Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn. 
 
Tích cực: Người có óc canh tân, khôi hài và đam mê.
 
Tiêu cực: Nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.
 

Tính cách người thuộc hành Hỏa:

  Người mạng Hỏa yêu thích hành động, có khả năng lãnh đạo, sự thấu hiểu, khả năng trực giác tố và rất hiểu lẽ phải. Họ thường có tính cách bốc đồng, hay ghen tị, thất vọng, dễ biểu cảm sự hối tiếc và sự chán nản trong các mối quan hệ. Bên cạnh đó, họ thẳng tính, quả quyết và cũng rất hiếu thắng.   Hành Hỏa: Chủ về lễ, nóng tính nhưng biết giữ lễ độ. Sự vật có tính chất ấm nóng bốc lên đều thuộc Hỏa. Hỏa là “viêm thượng”, “viêm” là nóng, “thượng” là hướng lên. Lửa cháy có thể phát nhiệt và ánh sáng, ngọn lửa bốc lên trên, nhiệt tỏa ra ngoài. Do đó Hỏa có tính chất phát nhiệt, hướng lên trên, có tác dụng xua tan giá lạnh giữ ấm rèn kim loại.

Màu sắc: đỏ, màu tía, màu đỏ tươi, màu hồng đậm và màu cam.
 
Vạn vật thuộc hành này: Hình tượng mặt trời, nến, đèn các loại, vật dụng thủ công, tranh ảnh về mặt trời, lửa, cùng những đồ vật có ánh sáng như đèn và những ngọn nến đang cháy.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm ngũ hành Hỏa
   
 

5. Thổ


Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác. 
 
Tích cực: Trung thành, nhẫn nại và có thể tin cậy
 
Tiêu cực: Có khuynh hướng thành kiến.  

Tính cách người thuộc hành Thổ

  Người mạng Thổ có sức mạnh nội tâm, có tính tương trợ và trung thành. Vì thực tế và kiên trì, họ là chỗ dựa vững chắc trong cơn khủng hoảng. Không những không bị thúc ép bất cứ điều gì nhưng họ lại rất bền bỉ khi giúp đỡ người khác. 
 
Hành Thổ: Chủ về tín, tính tình đôn hậu. Sự vật có tính chất nâng đỡ, sinh hóa thu nạp đều quy về Thổ. Thổ là “giá sắc”, “giá” là gieo trồng, “sắc” là thu hoạch. Thổ có tác dụng gieo trồng, thu hoạch ngũ cốc, sinh trưởng vạn vật. Nghĩa rộng là sinh trưởng nâng đỡ, sinh sôi, nuôi dưỡng. Do đó, Thổ nâng đỡ bốn phương, là mẹ của vạn vật
 
Màu sắc: Màu vàng, cam, nâu.
 
Vạn vật thuộc hành này: Đất sét, gạch, sành sứ, bê tông, đá, hình vuông.

Vậy, sau khi hiểu ngũ hành là gì chúng ta sẽ hiểu hơn từng vai trò của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong vũ trụ bao la này.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ

HaTra
Luận đoán tính cách theo ngũ hành bản mệnh Yếu tố ngũ hành thực sự ngự trị trong bạn là gì? Xem tử vi bắt bệnh dựa vào học thuyết ngũ hành


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành là gì: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì?

4 điều kiêng kị khi treo đồng hồ trong gia đình theo phong thủy

Đồng hồ là một vật vô cùng thân thiết trong cuộc sống hàng ngày, nếu biết cách đặt đồng hồ đúng phong thủy sẽ đem lại vận may đến cho cả gia đình. Còn nếu không biết cách treo đồng hồ đúng phong thuỷ thì sẽ mang lại những rắc rối cho gia chủ. Dưới đây là một số lưu ý khi treo đồng hồ trong phòng khách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Đồng hồ không treo trên ghế sofa

Trong phòng khách thường có ghế sofa, chúng ta không nên treo đồng hồ ở trên ghế sofa, như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt tới người ngồi trên ghế, đặc biệt là về sức khỏe.

2. Kiêng kị treo đối diện cửa chính

Phòng khách thường là phòng chính ngay khi bước qua cửa ra vào. Do vậy khi treo đồng hồ, kiêng kị treo đối diện cửa chính, kể cả các cửa khác trong nhà cũng không nên treo đồng hồ đối diện, bởi vì những nơi này có sát khí truyền tới, còn đồng hồ có tác dụng đấu sát. Hai vật này gặp nhau sẽ khiến cho nhà cửa không yên. Nên đặt đồng hồ ở một bên cửa sẽ tránh được kiêng kị khi treo đồng hồ.

3. Tránh để mặt đồng hồ quay vào trong nhà

Đồng hồ có thể khiến cho không khí trong phòng lưu động, khiến cho cả phòng tràn đầy sức sống. Do vậy, cần đặt đồng hồ hướng về phía ban công là tốt nhất. Nếu như trong phòng không có người, đồng hồ có thể kéo đi những luồng khí tĩnh và đem lại những luồng khí may mắn. Đồng hồ không nên quay mặt vào trong nhà.


4. Không nên treo ở phía Bạch Hổ và Huyền Vũ

Đồng hồ có thể đặt phương Chu Tước (phía trước), Thanh Long (bên trái), những nơi này được coi là phía may mắn.

Không nên treo đồng hồ ở phía Bạch Hổ (bên phải), Huyền Vũ (phía sau) bởi vì phía này thích tĩnh không thích động, mà đồng hồ lại chuyển động không ngừng.

Ngoài ra, nên tránh treo đồng hồ hướng vào những thứ giống hình dáng của nó hoặc hình Bát quái, cách bài trí như vậy sẽ khiến tinh thần của chủ nhà dễ bị bực bội và ức chế. Nếu như tránh được những điều cấm kỵ treo đồng hồ trong phòng khách này thì gia chủ sẽ nhận được nhiều may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 điều kiêng kị khi treo đồng hồ trong gia đình theo phong thủy

Phong thủy ví tiền cho nàng cứ hết tiền lại có

Sở hữu 1 chiếc ví hợp phong thủy sẽ mang lại nhiều tiền bạc, sự giàu có và thịnh vượng cho chủ nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lựa chọn màu sắc hợp mệnh:

- Ví màu đen:

Đây là màu sắc phổ biến nhất khi chọn ví. Màu này đại diện cho sự ổn định, hội tụ, mở ra cơ hội làm giàu cho bạn, và giúp người chủ sở hữu nó không tiêu tiền một cách tình cờ. Màu sắc này chủ yếu dành cho phái mạnh. Tuy nhiên nếu tuổi của bạn kỵ với màu đen thì bạn không nên dùng ví màu này vì không những bạn không tích lũy được tiền mà thậm chí bạn còn bị mất tiền oan.

- Ví màu cam và màu hồng:

Hai màu này có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn trong tình yêu và rất phù hợp cho phụ nữ độc thân. Ví màu này sẽ giúp kích hoạt năng lượng, có thêm nhiều tiền nếu bạn thường xuyên sử dụng chúng.

- Ví màu cà phê và màu nâu:

 phong thuy vi tien cho nang cu het tien lai co - 1

Theo yếu tố ngũ hành trong phong thủy thì hai màu này thuộc về yếu tố Thổ - Thổ tạo ra vàng. Đây là lí do vì sao trên thị trường đây là hai màu được ưa chuộng nhất. Chúng có thể giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tiền cho bạn.

- Ví màu vàng:

Cũng giống như màu cà phê và nâu, màu vàng cũng thuộc yếu tố Thổ. Ví màu vàng rất có hữu ích trong việc đem lại sự giàu có, thuận lợi trong sự nghiệp và mang vận may đến cho bạn. Tuy nhiên bạn cũng lưu ý là nếu tuổi và mạng của bạn kỵ với màu vàng thì bạn không nên sử dụng ví màu này.

- Ví màu trắng:

Màu này mang lại cho chủ nhân sự ổn định lâu dài về tiền nong. Đặc biệt nếu là chiếc ví màu trắng, nó sẽ mang lại lợi nhuận và thành công gấp bội cho chủ nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính.

- Ví màu đỏ:

Màu đỏ là màu của may mắn, màu mạnh mẽ nhất. Nó được cho là màu đem lại sự giàu có cho bạn nhưng lại khó tiết kiệm được tiền vì người ta tin rằng màu đỏ đại diện cho sự thâm hụt và chi tiêu phóng khoáng.

- Ví màu xanh:

Trong năm yếu tố phong thủy thì màu xanh thuộc về Thủy. Bạn không nên mua ví màu này, bởi vì bạn sẽ chi tiêu tất cả tiền bạc như nước nếu như thường xuyên sử dụng nó. Vì vậy, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đối với sự giàu có của bạn. Tuy nhiên, nếu tuổi và mạng của bạn hợp màu này, mà bạn cũng yêu thích màu xanh này thì bạn nên sử dụng nó một cách tốt nhất.

- Ví nhiều màu:

Sự kết hợp màu sắc của ví tiền có thể mang đến vận hay hoặc điềm gở đến cho chủ nhân. Những màu kết hợp tốt đó là kết hợp giữa trắng-đen, đỏ-vàng, tím-bạc. Tối kỵ các loại ví phối màu đỏ-trắng, xanh lá-vàng và xanh dương-đỏ.

Kích thước

- Chiếc ví cần đủ lớn để cất giữ tiền, giấy tờ tùy thân quan trọng, thẻ tín dụng…

- Ví có đủ các ngăn để chứa giấy tờ, tiền hay các vật dụng khác có liên quan.

- Khi mở ra, đóng vào tiện dụng, tiền hoặc giấy tờ không bị nhăn hoặc nhàu nát.

- Nếu chủ nhân sở hữu 1 chiếc ví lớn nên thường xuyên để các ngăn có tiền. Bằng cách này, tiền bạc sẽ được thu hút nhiều hơn. Tránh để ví trống rỗng.

- Chiếc ví cần đủ lớn để cất giữ tiền, giấy tờ tùy thân quan trọng, thẻ tín dụng…

Tránh để ngăn đựng tiền bị rỗng

Tất cả các ngăn trong ví đều nên để tiền, tránh để ngăn trống rỗng làm tiêu tán tài vận. Tiền được chứa đều ở các ngăn đồng nghĩa với việc tiền bạc và tài lộc sẽ ngày một tăng lên, chủ nhân của chiếc ví này sẽ ngày càng giàu có.

 phong thuy vi tien cho nang cu het tien lai co - 2

Nếu bạn sở hữu một chiếc ví lớn thì nên lưu ý thường xuyên để tiền vào tất cả các ngăn, tránh để ví trống rỗng. Bằng cách này bạn sẽ thu hút thêm tiền bạc, tài lộc cho mình. Bạn cũng có thể dành ra một ngăn nhỏ, để vào đó vài đồng tiền xu vì tiền xu có ý nghĩa may mắn, thành công về tài chính trong phong thủy. Tiền xu mang năng lượng Kim và nó sẽ giúp thu hút nguồn năng lượng tích cực này cho bạn.

Nên dự trữ một số tiền nhỏ trong ví và không bao giờ tiêu đến số tiền đó. Điều này không những giúp bạn có cảm giác an tâm và tự tin trong mọi tình huống mà nó còn là yếu tố thu hút thêm tiền bạc, sự thịnh vượng cho bản thân.. Một chiếc ví trống rỗng sẽ làm bạn cảm thấy lạc lõng, thiếu đi sự tự tin và cảm giác không an toàn.

Cất ví ở chỗ ngăn nắp

Bạn nên chọn ví mà khi mở, đóng phải tiện lợi và quan trọng là tiền bạc, giấy tờ không bị nhăn hay nhàu nát. Tiền nên được sắp xếp theo thứ tự cẩn thận và bạn phải trân trọng chiếc ví của mình, không nên quăng ví lung tung, nên cất ví một chỗ ngăn nắp, như vậy tiền mới “chui vào ví bạn được.

Nên giữ ví gọn gàng sạch sẽ, nếu ví bẩn hoăc hỏng, nên thay ví mới ngay, nhưng không được cho đi chiếc ví cũ. Nếu bạn cho đi, tiền tài của bạn cũng theo đó mà sẽ giảm sút.

 phong thuy vi tien cho nang cu het tien lai co - 3

Chọn ví chất lượng tốt

Nên chọn mua ví một cách cẩn thận, chất lượng tốt, không nhất thiết phải đắt tiền, một chiếc ví sang trọng sẽ thu hút tài chính một cách tốt nhất.

Bạn không nên chọn ví có hình dạng quá kì lạ, hình dáng ví càng đơn giản càng tốt: Những loại ví có hình vuông, chữ nhật hoặc bán nguyệt vừa đơn giản lại mang hình dáng lần lượt thuộc hành Mộc, Thổ và Kim rất hợp phong thủy, tốt cho tài vận của bạn.

Bạn cũng có thể dành ra một ngăn nhỏ, để vào đó vài đồng tiền xu vì tiền xu có ý nghĩa may mắn, thành công về tài chính trong Phong thủy.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng ví

-Tránh để ảnh gia đình và: Hình ảnh về những người thân trong gia đình sẽ khiến trường khí bị nhiễu loạn, dễ phân tán và giảm sức hút tiền bạc, sự giàu có.

- Ví chỉ để giữ tiền, không bao giờ giữ biên lai trong đó: Biên lai, hóa đơn thanh toán là đại diện cho số tiền bạn đã mất đi, nếu thường xuyên giữ chúng trong ví tiền của mình sẽ không tốt cho tài vận. Chúng là nhân tố sẽ kích thích nợ nần ngày càng tăng lên. Do đó, bạn không nên giữ những loại giấy tờ này trong ví, dù trong thời gian ngắn tạm.

 phong thuy vi tien cho nang cu het tien lai co - 4

- Giữ ví luôn gọn gàng và sạch sẽ. Thỉnh thoảng bạn nên kiểm tra ví để loại bớt những giấy tờ không sử dụng đến hoặc những tấm thẻ đã hết hạn. Khi ví bị hỏng hoặc đã cũ, sờn bạn nên thay bằng một chiếc ví mới.

- Không nên nhét quá nhiều thứ vào ví, tránh để ví bị căng phồng do có quá nhiều giấy tờ bên trong. Không nên tận dụng các ngăn của ví để đựng điện thoại, móc khóa… Nếu cần, bạn hãy sắm riêng một chiếc túi khác cho những vật dụng này.

- Nếu chọn ví làm quà tặng, bạn nên để kèm trong ví một vài tờ tiền mệnh giá nhỏ với hàm ý người nhận sẽ luôn có nhiều tài lộc, may mắn với chiếc ví bạn tặng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ví tiền cho nàng cứ hết tiền lại có

Tháng 7 cô hồn: Phong tục chưa biết ở các nước châu Á

Trong tháng 7 cô hồn, người dân châu Á có nhiều tập tục kiêng kị khác nhau. Nhưng tựu chung lại, mọi người đều coi đây là tháng xui xẻo.
Tháng 7 cô hồn: Phong tục chưa biết ở các nước châu Á

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tháng 7 cô hồn, người dân châu Á có nhiều tập tục kiêng kị khác nhau. Nhưng tựu chung lại, mọi người đều coi đây là tháng xui xẻo, cần hết sức thận trọng.

 

1. Không tổ chức sinh nhật rình rang

 

Ở Đài Loan, tháng 7 cô hồn mà tổ chức sinh nhật là điều cấm kị. Theo quan niệm nơi đây, vong nhân thích nơi náo nhiệt, tổ chức sinh nhật rình rang bị coi là xúc phạm đến ma đói. Vì thế, trong tháng này, nếu có sinh nhật, người ta chỉ tổ chức đơn giản và tiết kiệm.

 

Thang 7 co hon Phong tuc chua biet o cac nuoc chau A hinh anh 2
 

2. Kiêng tổ chức đám cưới

  Ở hầu hết các nước châu Á đều kiêng tổ chức đám cưới hay đi tuần trăng mật trong tháng cô hồn. Theo họ, kết hôn trong tháng này không gặp may mắn và không nhận được lời chúc phúc của các bậc thần linh, không được thần linh che chở.

 

3. Không quên tổ chức “đám cưới ma”

  Trong tháng 7 cô hồn, nhiều gia đình tổ chức “đám cưới ma” cho người đã khuất với hy vọng rằng sẽ giúp người quá cố đỡ cô quạnh và có người chăm sóc ở thế giới bên kia.  
Thang 7 co hon Phong tuc chua biet o cac nuoc chau A hinh anh 2
 

4. Hạn chế việc kinh doanh, buôn bán

  Nhiều nơi tin rằng, tháng 7 âm lịch rất xúi quẩy, không nên mở rộng kinh doanh, buôn bán. Trái lại, việc này thường bị hạn chế và thậm chí bị dừng lại sang tháng sau. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực xe cộ, nhà cửa, thời trang... sẽ đồng loạt giảm giá lớn để kích cầu mua sắm.  

5. Khi xem biểu diễn, kiêng ngồi hàng ghế đầu tiên
 

Có những vùng miền cho rằng, hàng ghế đầu tiên trong các rạp chiếu phim, nhà hát, nhà văn hóa... là dành cho người âm trong tháng cô hồn này. Họ tin rằng, nếu tranh chỗ ngồi hàng đầu trong tháng cô hồn sẽ rước xui xẻo vào người.  
Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn Những con giáp gặp may mắn trong tháng cô hồn Đuổi dữ đón lành trong tháng cô hồn bằng thảm trước nhà

6. Tránh càng xa nước càng tốt

  Du lịch ở biển, vùng sông nước... là điều cấm kị trong tháng 7 cô hồn. Thậm chí, có nơi còn kiêng mua bể cá, phơi quần áo ướt vào ban đêm. Theo quan điểm phong thủy, nước mang yếu tố âm, dễ hút thêm âm khí, mang tới điều xui trong tháng này.

 

Thang 7 co hon Phong tuc chua biet o cac nuoc chau A hinh anh 2
 

7. Đốt tiền giấy và vàng mã

  Để cúng cô hồn, người ta không chỉ đốt tiền giấy mà còn đốt vàng mã. Mọi người còn mua cả những hình nộm mô phỏng các vật dụng cần thiết như quần áo, mũ nón, giày dép,...để cúng cho các vong nhân. Thậm chí nhiều gia đình còn làm cả nhà ở, xe cộ... để gửi người ở thế giới bên kia.   Ngoài ra, nhiều nước châu Á cũng có tập tục cúng cô hồn bằng đồ ăn chay như gạo, muối, bỏng, khoai... nhằm mục đích để những vong hồn lang bạt nơi trần gian, chưa về được cõi âm có thể được bắc cầu cho siêu độ.   Ngân Hà  Tháng cô hồn: Nên sờ ngực, kị nhặt tiền rơi?
Nhiều người tin rằng, trong tháng cô hồn, các cô gái phải cho đàn ông sờ ngực để không bị linh hồn bắt đi làm vật tế hay kị nhặt tiền rơi vì sợ đó là bẫy của

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 7 cô hồn: Phong tục chưa biết ở các nước châu Á

Hướng dẫn chọn loại hoa để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh

Tùy vào đối tượng khác nhau hoặc sở thích của người đã khuất mà chúng ta có thể chọn nhiều loại hoa để dâng lên người đã mất khi đi tảo mộ.
Hướng dẫn chọn loại hoa để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Thanh Minh là dịp con cháu đi tảo mộ, bày tỏ lòng thành kính đối với tổ tiên. Thông thường, chúng ta nên chọn các loại hoa thông dụng như hoa huệ, hoa cúc hay hoa hồng… Tuy nhiên, tùy vào đối tượng khác nhau hoặc sở thích của người đã khuất mà chúng ta có thể chọn nhiều loại hoa để dâng. 


Huong dan chon loai hoa de di tao mo trong Tet Thanh Minh hinh anh
Hoa cúc
  Chọn những loài hoa thể hiện sự tiếc thương, nhung nhớ
 
Bước vào tiết Thanh Minh, vạn vật như bừng sống lại, những sự khởi đầu mới, những vòng tuần hoàn mới lại bắt đầu. Theo truyền thống, cành liễu mềm mại và hoa đào tươi thắm là 2 loại thực vật thường được dùng trong lễ tảo mộ. Ngày nay, những loài hoa như hoa cúc, hoa hồng, hoa ly, hoa loa kèn trắng… lại được ưa chuộng hơn.
 
Mang ý nghĩa tượng trưng cho sự tiếc nuối, sự tiếc thương với người đã mất, nên những loài hoa màu trắng sẽ là thích hợp nhất cho việc tảo mộ. Một số người cũng thích chọn những loài cây bình dị và có sức sống mãnh liệt như cây hương thảo, cây sống đời… để mang ý nghĩa người ra đi sẽ sống mãi trong tim người ở lại. Hoa màu vàng, phổ biến nhất là hoa cúc vàng, cúc đại đóa cũng thể hiện sự đau buồn và nhớ nhung, bạn cũng có thể chọn để dâng lên.

Huong dan chon loai hoa de di tao mo trong Tet Thanh Minh hinh anh 2
Hoa ly
Chọn hoa theo tuổi tác hoặc sở thích của người đã mất

Chẳng có quy tắc nào với việc chọn hoa đi tảo mộ cả, bởi vậy, bạn hoàn toàn có thể chọn loại hoa theo sở thích hoặc theo tuổi tác của người đã mất. Nếu người đã mất ra đi lúc tuổi đã cao thì bạn có thể chọn nhiều hoa có màu đỏ, hồng – tông màu này sẽ thể hiện tình cảm nhớ nhung nồng ấm của con cháu. Nếu người đã mất ra đi lúc còn trẻ thì còn thể chọn nhiều loại hoa màu trắng vàng, đặc biệt với người mất lúc chưa lập gia đình thì nên chọn loại hoa trắng như tưởng nhớ tới sự trong trắng, trinh bạch của họ. 
 
Nếu người đã mất lúc còn sống thường hay thích một loại hoa nào đó thì bạn cũng hoàn toàn có thể chọn loại hoa đó để dâng lên. 
 
Cần lưu ý: Với những loại hoa có hương thơm quá nồng, màu sắc qua sặc sỡ thì tốt nhất là không nên dâng lên để tránh việc người khác nghĩ rằng bạn thiếu tôn trọng người đã khuất.

Huong dan chon loai hoa de di tao mo trong Tet Thanh Minh hinh anh 3
Hoa hồng
Chọn hoa phù hợp với vị thế người đã mất

Khi đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh, tốt nhất là bạn nên chọn những loại hoa mộc mạc, màu sắc không quá sặc sỡ, nên lấy màu vàng và trắng làm chủ đạo, cũng có thể xen thêm một chút sắc tím.
 
Nếu hoa để dâng lên người bề trên thì bạn có thể dùng các loại hoa cúc màu vàng hoặc trắng.
 
Nếu hoa dùng để dâng lên người cùng thế hệ có thể dùng các loại cúc trắng vàng hoặc các loại hoa hồng, hoa ly, hoa loa kèn…
 
Nếu người đã mất là bạn bè hoặc ít tuổi hơn thì có thể chọn loại hoa lúc sinh thời người đó thích là được, không cần phải quá câu nệ hình thức. Hãy nhớ rằng quan trọng là loại hoa được chọn có thể thể hiện được tình cảm của bạn với người đã khuất, còn chọn hoa gì, hoa màu nào đều không cần quá khắt khe vì tảo mộ trong tiết Thanh Minh, tấm lòng nói lên tất cả chứ không có luật lệ nào quy định cả. 
 
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn loại hoa để đi tảo mộ trong Tết Thanh Minh

Lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, vấp phải lễ tang, tính sao đây ?

Đó là trường hợp "Ưu hỷ trùng phùng". Vui và buồn dồn vào một lúc. "Sinh hữu hạn, tử vô kỳ", cuộc đời thì có hạn nhưng ai biết trước chết vào lúc nào. Theo lễ nghi thì khi trong nhà còn tang, trên đầu còn có vành khăn trắng, nhất là đại tang thì tránh mọi cuộc vui.
Lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, vấp phải lễ tang, tính sao đây ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, nếu quá câu nệ thì quả gay go cho cả hai gia đình, nhiều trường hợp tình duyên đôi lứa dở dang, nhất là các gia đình cả đôi bên đều ông già bà cả, có khi đợi đến bảy, tám năm sau chưa hết tang. Vì vậy tục lệ xưa cũng có khoản "trừ hao": "Cưới bôn tang, tức là cưới chạy tang". Khi đó người chết nằm tạm trên giường, đắp chăn chiếu lại, chưa nhập quan, hoặc gia đình có thể tự làm thủ tục khâm liệm, nhập quan nhưng chưa làm lễ thành phục. Theo nghi lễ, nếu chưa thành phục thì trong nhà chưa ai được khóc. Hàng xóm tuy có biết nhưng gia đình chưa phát tang thì chưa đến viếng, trừ thân nhân ruột thịt và những người lân cận tối lửa tắt đèn có nhau, coi như người nhà.

Trong khi đó, cả hai gia đình chuẩn bị gấp đám cưới cũng làm đủ lễ đưa dâu, đón dâu, yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng... nhưng lễ vật rất đơn sơ, thành phần giản lược, bó hẹp trong phạm vi gia đình và một vài thân nhân. Khách, bạn đã mời cũng miễn, sẽ thông cảm sau. Công việc cưới, gả xong xuôi mới bắt đầu phát tang. Cô dâu chú rể mới, trở thành thành viên của gia đình, chịu tang chế như mọi con cháu khác. Nếu hai gia đình thông cảm cho nhau, có thể trong một ngày, từ sáng đến trưa cưới dâu, chiều tối phát tang cũng xong.

Trường hợp nhà có đám cưới mà hàng xóm lân cận có đám tang thì sao?

Người biết phép lịch và lòng nhân ái không bao giờ cười đùa vui vẻ trước cảnh buồn thảm của người khác. Gia đình có giáo dục, hiểu biết không bao giờ cho phép con cháu nô đùa ầm ỹ hoặc mở băng nhạc inh ỏi khi hàng xóm có việc buồn. Trong trường hợp trên, vẫn tiến hành lễ cưới bình thường nhưng không nên đốt pháo, mở băng nhạc và ca hát ầm ĩ, tránh tình trạng kẻ khóc người cười. Trường hợp có quốc tang cũng như vậy. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ cưới đã chuẩn bị sẵn, vấp phải lễ tang, tính sao đây ?

Mơ thấy lừa là gặp chuyện tốt lành

Lừa là loài vật chăm chỉ, giúp ích rất nhiều cho con người, chính vì vậy, giấc mơ về con lừa tượng trưng cho sự đi lên của con người bằng chính khả năng, bằng
Mơ thấy lừa là gặp chuyện tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chính nỗ lực của mình.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Mơ thấy lừa là điềm báo liên quan đến chuyện tình cảm. Việc mơ thấy cưỡi hay ngồi trên lưng lừa là bạn sẽ hạnh phúc trong tình yêu. Nếu chú lừa đó tỏ ra ương bướng, không nghe theo ý bạn thì có thể bạn sẽ phải đón nhận một thái độ tương tự từ người yêu của mình. Trong giấc mơ, bạn thấy chú lừa kêu, hí rất to. Điều này cảnh báo rằng chuyện tình cảm sẽ gặp chút rắc rối.

Mo thay lua la gap chuyen tot lanh hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngoài ra, mơ thấy lừa cũng mang điềm báo liên quan tới công việc. Nếu thấy chú lừa mệt nhọc, thở từng hơi nặng nề là điềm bạn sắp chìm trong đống công việc mà lại chẳng thu được kết quả gì.   Mơ thấy lừa không kéo xe, nhưng lại kêu rống lên, cảnh báo khó nhọc sẽ đến với bạn trong việc làm ăn nhưng sẽ có tiền.   Mơ thấy lừa, dựa vào sự cố gắng của mình, dần dà thoát khỏi cảnh khó; mơ thấy hình ảnh lừa đang thồ nặng, cố nghĩa là nỗ lực của bản thân sẽ thu được thành quả tôt đẹp, danh tiếng vang xa, phát tài to. Mơ thấy mình cưỡi trên lưng lừa, có nghĩa là vấn đề quan trọng nhất hiện thời của bản thân chính là vấn đề sức khỏe, có thể chúng sẽ không tồn tại lâu trên nhân thế, cần đặc biệt quý trọng sức khỏe.   Mơ thấy hình ảnh chú lừa đang chịu đòn, với hàm ý sự nỗ lực sẽ dẫn đến hiệu quả tương phản, nguy hại cho địa vị của bản thân, thậm chí bị điều sang công tác khác. Hãy tạm thời dừng lại, cảnh tỉnh bản thân.   Mơ thấy xác lừa là điềm lành, dự báo sự cố gắng sẽ thành công. Mơ thấy hình ảnh xác lừa trôi sông, dự báo người nằm mơ sẽ đi xa và thành công lớn.   Nghe tiếng kêu của lừa trong mơ, nghĩa là bạn thường không chú ý đến lời nói của mình, gây ấn tượng không hay và phản cảm, nhắc nhở bạn cẩn thận hơn.   Mơ thấy lừa mặc quần áo và đi giày, với hàm ý có thể bạn sẽ bị bạn bè hay người thân lừa gạt, dẫn đến cảnh khốn cùng, nên đề phòng thì hơn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lừa là gặp chuyện tốt lành

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Nhìn trán đoán chính xác địa vị xã hội của bạn

Những người trán cao còn gọi là trán đế vương , chỉ sự may mắn và giỏi giang.
Nhìn trán đoán chính xác địa vị xã hội của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán nhô lên

Bạn cần nhìn xa trông rộng hơn nữa. Hãy giấu sự vô lý của mình vào trong, ngay cả những chuyện chưa tìm được chứng cứ cũng vậy. Bạn nên để mọi người thấy được những mặt tốt của mình, như vậy sẽ dễ sống hơn.

2. Trán phình thấp

Bạn làm việc liên tục, không biết mệt mỏi. Sự cần mẫn của bạn chỉ chờ đến ngày “thu hoạch”, mọi người đều nhìn ra những nỗ lực của bạn.

tran-b-9270-1415605916.jpg

3. Trán cao

Trán hơi cao, bạn có quý nhân phù trợ. Trong tướng số gọi tướng trán này là “trán đế vương”, chỉ sự may mắn và giỏi giang.

4. Trán rộng

Trán hơi cao, rộng, sáng bóng và sạch sẽ - bạn sống thọ. Cuộc sống của bạn an nhàn, khỏe mạnh và được nhiều người kính trọng.

5. Trán góc cạnh

Có quan điểm cho rằng, trán góc cạnh là tướng trán không tốt. Thực ra, người sở hữu trán này có khả năng thăng tiến mạnh mẽ trong công việc, sự nghiệp, đặc biệt là khi có "đất dụng võ".

6. Trán hẹp

Người trán hẹp cẩn thận trong mọi việc. Nhưng cũng vì quá cẩn thận, bạn dễ dàng bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt. Bạn nên hành động dứt khoát để định hình phong cách làm việc của riêng mình.

Hạnh Yunnie (theo megu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn trán đoán chính xác địa vị xã hội của bạn

Hiểu ý nghĩa của lễ vật trong tráp ăn hỏi

Theo truyền thống, lễ vật được đựng trong các mâm sơn son thiếp vàng, gọi là tráp ăn hỏi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong các thủ tục ngày cưới của người Việt, ăn hỏi là một trong những phần lễ quan trọng nhất. Trong lễ ăn hỏi, nhà trai mang lễ vật tới nhà gái. Nhà gái nhận lễ ăn hỏi tức là đồng ý gả con cho nhà trai, và kể từ ngày ăn hỏi, đôi trai gái có thể coi là vợ chồng chưa cưới, chỉ còn chờ ngày cưới để công bố với hai họ.

Theo truyền thống từ xưa đến nay, lễ vật sẽ được đựng trong các mâm sơn son thiếp vàng, gọi là tráp ăn hỏi. Tùy từng vùng miền mà số lượng mâm quả cưới có thể khác nhau. Tuy nhiên, có những thứ lễ vật gần như được mặc định, đó là: trầu cau, bánh cốm, chè, hạt sen, rượu, thuốc lá, bánh phu thê, trái cây và phong bì tiền.

1. Trầu cau

“Miếng trầu là đầu câu chuyện”, từ ngàn xưa đến nay, dù đám cưới theo phong tục Bắc - Trung - Nam đều không thể thiếu khay trầu cau trong mâm quả cưới. Trầu cau hòa quyện cùng vôi sẽ tạo ra màu đỏ hồng như màu máu, tượng trưng cho sự sắt son bền chặt của cuộc sống hôn nhân.

y-nghia-vang-cua-le-vat-trong-trap-an-hoi
2. Trái cây

Trái cây trong mâm quả cưới là quà tặng từ thiên nhiên, ngụ ý mong cho tình yêu, cuộc sống của đôi vợ chồng trẻ sẽ ngọt ngào, tươi mới suốt cuộc đời.

3. Bánh

Các loại bánh truyền thống thường được sử dụng trong lễ ăn hỏi là bánh phu thê, bánh hồng, bánh pía, bánh kem, bánh cốm... tùy vào phong tục từng vùng, trong đó, bánh phu thê là phổ biến nhất. Mang nhiều giai thoại khác nhau xoay quanh câu chuyện về tình nghĩa vợ chồng, chiếc bánh phu thê thể hiện mong ước về tình yêu mặn nồng, hòa quyện vào nhau.

Những gia đình theo phong tục xưa sử dụng bánh cặp, nghĩa là gồm hai thức bánh tượng trưng cho âm dương. Những cặp bánh thường dùng trong lễ ăn hỏi là bánh phu thê - tượng trưng cho Dương và bánh cốm - tượng trưng cho Âm, hoặc bánh chưng - bánh dày. Những loại bánh này được đựng hoặc bọc trong giấy đỏ.

Nhiều địa phương thay thế bánh bằng xôi gấc và lợn quay. Màu đỏ và sự dẻo dai của xôi gấc ngụ ý cho tình cảm vợ chồng son sắt. Lợn quay tượng trưng cho sự sung túc, tài lộc và là lời chúc đôi uyên ương sớm có em bé.

y-nghia-vang-cua-le-vat-trong-trap-an-hoi-2
4. Trà và rượu

Là thứ lễ vật không thể thiếu trong mọi nghi thức truyền thống, trà và rượu tượng trưng cho lời xin phép của con cháu, ông bà tổ tiên sẽ về chứng giám cho đôi trẻ để đám cưới được diễn ra vui vẻ, hạnh phúc. Bên cạnh đó, chất cay nồng của rượu và thơm đắng của trà góp hương vị cho sắc màu cuộc sống, tượng trưng cho cuộc sống hôn nhân viên mãn.

5. Tiền đen

Phong bì tiền (lễ đen) được để vào một tráp riêng hoặc để chung vào với tráp trầu cau khi nhà trai mang sang nhà gái. Số tiền trong lễ đen tượng trưng cho việc thách cưới của nhà gái đối với nhà trai. Mặt khác, lễ đen cũng được coi như món quà của nhà trai dành cho nhà gái để tỏ lòng cảm ơn gia đình đã có công sinh thành, nuôi dưỡng con dâu mới. 

Theo Ngôi Sao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu ý nghĩa của lễ vật trong tráp ăn hỏi

Xem tướng râu tóc của đàn ông, đàn bà –

Sợi tóc là gốc con người. Râu cũng là hoa lá của cội cây. Lông mày chủ về tuổi thọ. Sợi tóc là gốc con người. Tóc dài tới gót chân mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo cực vất vã. Đàn bà truân chuyên về duyên nợ, goá chồng, ít con về sau tái giá c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sợi tóc là gốc con người. Râu cũng là hoa lá của cội cây. Lông mày chủ về tuổi thọ.

20-kham-pha-it-biet-ve-long-va-toc

Sợi tóc là gốc con người. Tóc dài tới gót chân mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo cực vất vã. Đàn bà truân chuyên về duyên nợ, goá chồng, ít con về sau tái giá cũng nghèo. Đàn ông tóc dài cứng như râu cũng là khắc sát với vợ con.
Tóc mềm mại óng ả vừa phải thì ân tình chồng vợ đậm đà hạnh phúc, sanh con ngoan đẹp thông tuệ. Tóc vàng như râu bắp, đàn ông thì nghèo hèn, đàn bà thì dâm đảng đa tình.
Tóc như bị cháy nám rậm nắng là nghèo cực vất vả tới già, có khi không nhà mà ở,phải tạm trú hiên chùa ngoài chợ.
Tóc hay rụng là không con, già mà tóc đen là thọ, nữa đen nữa bạc cũng sống lâu, ít tuổi mà tóc bạc khắc cha mẹ, con gái sói đầu khắc chồng hại con, có tướng như vậy chỉ là hạng đứng bóng. Đàn ông đến già không sói đầu là trường thọ.

Xem râu
Râu cũng là hoa lá của cội cây. “Đàn ông không râu kém uy, đàn bà không vú lấy gì nuôi con.” Râu rậm quá thường bị ganh ghét, nếu làm quan có thể bị giáng chức, mất chức, nhưng cằm mép không có râu lại là người tánh nết đàn bà không nên công nghiệp.
Công thương kỹ nghệ gia mà râu thưa vừa, lại màu mở tốt đẹp lại phát tài lộc tốt: Mọc quanh bên tả quanh bên hữu là hay sợ vợ.
Râu rẻ lệch là khổ về già. Râu như râu dê là đa dâm, như râu mèo là nịnh bợ, như râu chuột là xảo quyệt hay đâm thọc, như râu cọp có rìa rậm là nóng nảy, râu rậm mày rậm có mục ruồi ở cằm là thường bị thủy tai.
Râu đỏ mặt hồng hào, mày thưa sém là bị hoả hoạn, râu vàng mặt vàng cũng thế, râu nỏn nà xanh đẹp hoặc ngả màu bạc râm là vẻ tiên phong cốt đạo, không làm giàu được cũng nhàn hạ.

Trán sói
Đàn bà mà trán sói là khắc phu khắc tử. Đàn ông trán sói có nhiều cách quí tiện khác nhau. Sói có hình dáng như mồng trâu là quí cách, dù nghèo cũng được người nể trọng, sói hình móng ngựa là bần hèn, đi làm mướn kiếm ăn chớ không có danh vọng gì.
Sói hình trái bầu là tham lam, sói hình trái bí lại có thể đói.
Tướng hình mập, mặt địa mà sói trái bí là hay ăn chực. Tướng hình gầy, mà sói móng trâu là làm quan hay cũng làm giàu lớn.

Xem lông
Trong thân thể trước là lông mày chủ về tuổi thọ. Sách nói lông mày thanh tú dài mướt là sống lâu. Nhưng lại nói lông mày không bằng lông mũi, lông mũi lại không bằng lông lỗ tai. Vậy người có lông từ trong lỗ tai mọc ra dài là tuổi thọ 100 đó.
Đôi mày thanh tú là thông minh, mày dài quá mắt là giàu sang, mày rậm có xoáy, tánh khí ương ngạnh, háo sát, bất đắc kỳ tử, rậm dài to bản không có xoáy thì sống lâu và hiền đức. Mày quá ngắn là nghèo mà lại yểu.
Đầu mày mà dính liền nhau là đa dâm mà khắc sát anh em. Mày chữ bát là thông quan võ, nếu thất đức thì làm tướng cướp. Lông mày mọc ngược là người bạo ác. Mày cao mọc xa mắt là phú quí, mày tròn có mục ruồi cũng là bậc phú ông.
Lông mày pha sợi bạc là sống lâu, lông dài mà xụ xuống cũng là đại thọ. Lông mày mỏng thưa là xảo quyệt gian ngoan nịnh bợ, ăn ở không ngay.
Mày vòng cung là tánh khí đàn bà. Tóm lại lông mày là biểu hiệu của tuổi thọ và tính nết khí tiết nhiều hơn.

Xem lông ngực và tay chân
Tục ngữ nói : “Râu rìa lông ngực làm tôi phản thần” không đúng lắm.

Vì lông ngực là sự phát lộ của khí huyết, người có lông ngực là khoẻ mạnh nóng nảy và dĩ nhiên cũng đa dâm.
Cho nên nếu có lông ngực thì quí ở chỗ ít thôi, không nên rậm rà và co xoắn lại. Rậm và xoắn là chết bắt đắc kỳ tử. Vậy tốt hơn là không có lông ngực.
Lông chân cũng quí nhuyễn, không nên to cứng mà thô, dưới rún có lông mọc lằn giáp hạ mao là khoẻ mạnh, nhưng đa dâm.
Nếu sau ót từ dưới cái xương cổ xuống tới lưng mà có lông mọc là người hạ tiện, thất phu thô bỉ bần cùng, vú có năm ba cộng là tốt, nhiều lông là xấu.
Phụ nữ có lông vú là đa dâm vô tử khắc phu.
Tay có lông mịn màng tươi mướt là tốt, vẻ sang có chồng đẹp thương yêu, nếu to xoắn lại vẻ thô cứng là hạ tiện, bạc phước về chồng con, đa tình chỉ lấy được chồng vũ phu, chớ không lấy được chồng thanh nhã. Nách cũng cần có lông, vừa và mịn mùi thơm là tốt. To thô và hôi là bạc phước về tình duyên.

Tóm lại tóc, lông, râu: Quí mịn màng tươi mướt. Tiện là thô cứng rậm v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng râu tóc của đàn ông, đàn bà –

Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Phong Thủy – Ngũ Hành đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương đông và là thành phần không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên con theo phong thủy – ngũ hành cũng là việc rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi với một
Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Thủy – Ngũ Hành đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương đông và là thành phần không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên con theo phong thủy – ngũ hành cũng là việc rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi với một cái tên đẹp và thuận theo phong thủy không chỉ những đem nhiều may mắn cho đứa con yêu dấu mà còn ẩn chứa trong đó rất nhiều kì vọng gửi gắm của cha mẹ.

huong dan dat ten con theo phong thuy Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành

dat ten con theo phong thuy Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành

 dat ten con theo phong thuy 2 Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành
dat ten con theo phong thuy 3 Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên con theo phong thủy ngũ hành –

Nguồn gốc ý nghĩa của lì xì ngày Tết

Quanh chuyện "lì xì" ngày Tết bằng tiền và bằng... chữ! Nghe hai tiếng "lì xì" người ta liền tưởng tới bao giấy màu đỏ, nho nhỏ bằng phần tư trang giấy học trò, bên trong có xếp mấy tờ tiền mới. Vậy hai tiếng "lì xì" ở đâu ra? Nguồn gốc của nó thế nào?
Nguồn gốc ý nghĩa của lì xì ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Quanh chuyện "lì xì" ngày Tết bằng tiền và bằng... chữ! Nghe hai tiếng "lì xì" người ta liền tưởng tới bao giấy màu đỏ, nho nhỏ bằng phần tư trang giấy học trò, bên trong có xếp mấy tờ tiền mới. Vậy hai tiếng "lì xì" ở đâu ra? Nguồn gốc của nó thế nào? Chúng tôi lân la "tầm nguyên" qua các nhà nghiên cứu, hỏi trực tiếp bằng miệng có, giở sách vở các vị có, thấy giải thích hai chữ "lì xì" tựu trung là "tiền mừng tuổi". Hãy cùng lịch vạn niên 365 tìm hiểu ý nghĩa của của lì xì đầu năm mới nhé.

Nguồn gốc của tục lì xì

Lì xì đầu năm vốn tồn tại từ lâu, nguồn gốc của phong tục này cũng được thêu dệt ra khá nhiều câu chuyện. Có chuyện kể rằng ngày xưa, ở Đông Hải có rất nhiều yêu quái thường xuyên gây hại bá tánh, song những ngày thường chúng luôn bị các thần tiên ở hạ giới canh giữ. Tuy nhiên, hàng năm các vị thần tiên đều phải về trời vào thời điểm giao thừa. Lúc này, yêu quái lộng hành quấy rối trẻ em đang ngủ, khiến trẻ thường giật mình khóc thét và bị sốt, nên bố mẹ thường không dám ngủ để thức canh con trẻ.

Một lần có 8 vị tiên đi ngang nhà kia thấy vậy liền hóa thành những đồng tiền nằm bên chỗ mấy đứa trẻ, cha mẹ chúng đem gói những đồng tiền này vào tấm vải đỏ để xua đuổi yêu quái. Phép lạ này nhanh chóng lan truyền ra khắp nhân gian, nên khi Tết đến, người ta lại bỏ tiền vào trong những cái túi màu đỏ tặng trẻ con, để trẻ chóng lớn và khỏe mạnh hơn, từ đó trở thành tục lì xì đầu năm như hiện nay.

Một truyền thuyết khác kể rằng, tục tặng tiền mừng tuổi bắt nguồn từ hoàng cung nhà Đường (Trung Quốc). Năm đó, Dương Quý Phi sinh hạ hoàng tử, được tin mừng vua Đường Huyền Tôn đích thân đến thăm và ban cho Dương Quý Phi một số vàng bạc gói trong giấy đỏ. Dương Quý Phi coi đó vừa là tiền mừng, vừa là chiếc bùa Hoàng đế ban tặng con trẻ để trừ tà. Việc này được đồn đại ra ngoài, từ cung đình lan rộng ra dân gian, nhiều người bắt chước tặng tiền mừng và cũng bắt đầu coi như tặng món lộc trừ tai họa, mang lại nhiều điều may mắn cho trẻ con.

Theo những nghiên cứu khác, tục mừng tuổi ở Trung Quốc đã có từ đời Tần. Vào thời gian đó, người ta dùng một sợi chỉ đỏ để xâu tiền thành một xâu theo hình con rồng hoặc thanh kiếm để ở chân giường hoặc cạnh gối trẻ em. Xâu tiền đó gọi là tiền Áp Tuế giống như cách gọi của người Trung Quốc ngày nay, có nghĩa là món tiền mừng cho đứa trẻ, với mong ước đứa trẻ được tiền, được lộc có thể vượt qua tuổi đó với những điều tốt lành và may mắn.

Tiền xu được xâu thành 1 xâu để lì xì may mắn ngày Tết

Xưa kia, ở Trung Quốc, tiền mừng tuổi thường là một vòng đỏ xâu 100 cắc tiền đồng, biểu hiện cho lời chúc sống lâu trăm tuổi. Ngày nay, tiền mừng tuổi đầu năm, còn có ý nghĩa tượng trưng cho sức khỏe, may mắn, thành đạt được cho vào phong bao bằng giấy đỏ hoặc vải nhung đỏ, có những trang trí mang nghĩa cát tường, hạnh phúc và những câu chúc, an lành, phát đạt như “Hòa gia bình an”, “Kim ngọc mãn đường”, “Vạn sự như ý”… Vì vậy, tặng tiền Áp Tuế còn được gọi là tặng Hồng Bao.

Từ lì xì trong tiếng Việt, sử dụng phổ biến ở miền Nam, được cho là có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, là cách đọc trại của từ “lợi thị” hoặc “lợi sự” (phát âm theo giọng Quan Thoại là li shi, theo giọng Quảng Đông là lì xì, lầy xì), có nghĩa gốc là một món đồ hay món tiền mang đến lợi lộc, vận tốt, vận may. Tặng lì xì là tặng món tiền thể hiện điều lành và may mắn cho đứa trẻ.

Ở Việt Nam, lì xì vốn chỉ là những đồng tiền bỏ trong phong bao giấy hồng điều, hoặc trang trí vàng son bắt mắt mà người lớn tặng cho trẻ con để chúng có cái rủng rẻng trong những ngày Tết vì tiếng cười của trẻ con có thể xua đuổi điều xấu. Vì vậy lì xì cũng có ý nghĩa cầu may, cầu phúc trong năm mới.

Ở Việt Nam tiền được bỏ trong những phong bao lì xì màu đỏ

Theo tục lệ ở một số địa phương thì người nhỏ tuổi không lì xì người lớn hơn, vì vừa không đúng ý nghĩa, vừa bị cho là “hỗn”. Tuy nhiên, ngày nay, tục lì xì đã cởi mở hơn, đặc biệt những người nhỏ tuổi nhưng đã lập gia đình, đã có thu nhập thì có thể mừng tuổi cho những bậc cao niên như cha mẹ, ông bà, để chúc tụng may mắn, sức khỏe, bình an.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Phong bao nhỏ, ý nghĩa lớn

Ngày Tết trẻ con được nghỉ học, được đi chợ, được mặc áo mới và nhất là chúng được mừng tuổi bằng tiền trong phong bao đỏ chót. Không biết từ bao giờ tục mừng tuổi đầu năm ra đời để rồi lưu truyền từ năm này sang năm khác và đến giờ vẫn được gìn giữ. Trong những ngày Tết, mọi người đến nhà những người mình yêu quý để thăm hỏi và chúc Tết đồng thời không quên mừng tuổi (lì xì) khi gặp trẻ em hay những người cao tuổi. Mừng tuổi đầu năm như một lời chúc may mắn, sức khỏe và sung túc.

Lì xì đầu năm mang lại may mắn, sức khỏe

Lì xì nhằm cầu chúc người nhận gặp may mắn, phát đạt. Thường người Tàu bỏ tiền vào bao giấy màu đỏ. Người Việt Nam ta cũng làm tương tự, phổ biến ở miền Nam ngày Tết. Ở miền Trung thì ông bà cha mẹ, người tôn trưởng cho con cháu tiền mới vào dịp Tết gọi là "tiền mừng tuổi". Không chỉ người lớn mừng tuổi con cháu, mà hồi xưa, con cháu phải mừng tuổi ông bà trước. Qua giao thừa, tới sáng sớm mùng một, con cháu bảo nhau tới nhà thờ để chúc Tết và lạy mừng ông bà, cha mẹ. Không chỉ lạy suông, cũng không thể muốn lạy mấy lạy thì lạy, mà theo nhà văn Toan Ánh, chỉ lạy... hai lạy rưỡi. Lạy xong con cháu phải biết "thơm thảo" với đấng sinh thành bằng cách cung kính dâng lên những thứ bánh trái tươi ngon và một phong giấy hồng: Bên trong phong giấy thẳng thớm này có đặt một món tiền, để lên khay tươm tất và hoan hỷ, xin các cụ nhận cho, đó là "tiền mở hàng". Tiền này không nhằm để cất cho nặng hầu bao, mà ngụ ý cầu chúc các cụ quanh năm sung mãn, may mắn. Tục mừng tuổi nay còn đó. Ông bà, cha mẹ, chú bác, cô dì, cậu mợ lì xì lớp cháu, con. Bằng hữu thân quyến tới nhà ai chúc Tết lì xì trẻ con của nhà đó. Hoặc chủ nhà đón khách tới chúc Tết lì xì trẻ em đi theo khách. Ý nghĩa chính không nằm ở "tiền" mà ở "tình", tức ở lòng mong ước cầu chúc các cháu hay ăn chóng lớn, vui chơi, học hành tấn tới, còn phong bì nặng nhẹ nhiều ít (tiền) không phải là điều đáng để tâm lắm. Thậm chí không có một cắc bạc mà chỉ có... chữ. Chữ viết rõ to, đậm nét để "làm quà" mừng tuổi như chuyện dưới đây.

Xưa, có một nhà nọ, nghèo quá, sinh ba đứa con trai. Tết đến người cha không có tiền để lì xì. Chiều ba mươi, ông nghĩ ra một cách, lấy giấy đỏ làm 3 cái phong bì, bề ngoài trông thẳng thớm tươi tắn đỏ thắm như các phong lì xì khác. Nhưng bên trong không bỏ tiền, mà thay bằng 3 miếng giấy được ông viết 3 chữ nắn nót: Phước - Lộc - Thọ. Qua sáng mùng một, người cha gọi 3 đứa con trai đến trước bàn thờ, xoa đầu chúng, tươi cười mừng tuổi chúng bằng 3 cái phong bì nhẹ hẫng, sau khi đã giải thích Phước là gì, Lộc là gì, Thọ là gì... Qua Tết, bước vào năm mới, chẳng ngờ nhà ông phát tài, tiền vô như triều cường. Thoắt cái, lại tới ba mươi tháng chạp. Ý chừng nhớ lại Tết xưa nghèo thiếu, đạm bạc, ông định bụng sẽ tái diễn cách "lì xì" bằng chữ để ba đứa "Phước Lộc Thọ" đừng bao giờ quên rằng, chúng đã được ăn no mặc ấm từ một quá khứ đói rách gần đây. Ai đời, khi nhận phong bì xong, ba đứa con bóc ra, mỗi đứa đều thấy vỏn vẹn chữ Phước, còn hai chữ Lộc Thọ biến đâu mất. Người cha cũng ngạc nhiên không kém. Bốn cha con đang phân vân, bỗng một người từ đâu đến bảo: "Ta là phúc thần của đất này. Chữ Phước đó do ta ban cho. Chỉ cần có nó cũng gồm đủ cả ba: phước, lộc, thọ, vì có phước mới hưởng được lộc, mới thọ lâu. Vì thế chẳng cần phải cầu lộc, cầu thọ, chỉ một chữ phước để mừng tuổi đầu năm là đủ". Nói rồi, biến mất. Nhìn lại phong lì xì, cả bốn cha con sửng sốt một lần nữa vì chữ phước cũng biến mất luôn, trên mặt giấy trống trơn, trắng toát.

Bấy giờ vị thần thứ hai hiện ra kể cho bốn cha con nghe một chuyện mừng tuổi xa xưa. Đó là câu chuyện nổi tiếng khắp châu Á, loan truyền qua Tây Tạng và dãy Hy Mã Lạp Sơn, đến cả lưu vực sông Hoàng Hà, Dương Tử của Trung Quốc, du nhập vào Việt Nam từ lâu đời, về một người cầu phước được phước, trở nên giàu có nhưng hết sức keo kiệt. Ông ta quên những điều tốt đẹp, những ban phát ngọt ngào, rộng lượng mà mình đã làm ở tiền kiếp, vì vậy một mực thâu góp vàng ngọc về riêng mình, trong kiếp này, bỏ vào chiếc hũ, đem chôn ở một vị trí bí mật trong nhà không cho ai hay. Ngay cả con trai của ông cũng không được biết nơi cất giấu. Về già, ông ngã bệnh. Khi chết, linh hồn ông bị hũ vàng ám ảnh, đã quay lại nhà cũ, tìm cách chui vào xác chết cứng lạnh của mình, nhưng bất lực. Thấy vậy, một con chó gần nhà có linh tính đã nhường thể xác hèn mọn của mình cho kẻ giàu có kia trú vào, rồi bay lên không trung thoáng đãng. Còn ông nhà giàu thay thế làm chủ thể xác của con vật bốn chân, thỏa mãn được "sống" lại, dầu với tấm thân thuộc hàng súc sinh như chó. Con chó đó lạ thay suốt ngày không đi đâu cả, cứ nằm lì trước hiên. Mà chỉ nằm ở một nơi nhất định sát cửa ra vào. Hễ người con (bây giờ đã là chủ nhà) đuổi đi, một lát không lâu nó lại quay về chỗ cũ, cứ như rời chỗ ấy là nó rời sự sống của nó vậy. Các phước quả mà nó hưởng là hũ vàng ngọc, giờ đây trở thành điều vô phước cột chặt nó vào tham si. Ngày nọ, một đại sư ngang qua, nói với đứa con: "Này anh kia, anh có biết con chó đó là ai không?". "Dạ thưa không". "Ta nói cho biết, nó chính là cha của ngươi. Vì sao nó nằm lì suốt ngày đêm ở khoảnh đất sát cửa đó? Ấy là vì nó luyến tiếc của cải chôn dưới đất. Hãy đào lên". Người con lấy làm lạ, cho đào thử chỗ con chó thường nằm, thì quả nhiên thấy hũ vàng bên dưới. Bị rúng động vì việc này, người con tỉnh ngộ, từ chối sở hữu số vàng, rời nhà theo vị đại sư lên núi, về sau trở thành một trong những vị tổ đầu tiên của lịch sử Thiền tông. Vị này tỉnh ngộ rằng: nếu làm phước, được phước mà thiếu huệ tức trí huệ sẽ trở nên nguy hiểm ngu si như con chó kia vậy. Được phước, thiếu huệ, thì như nằm trên đống vàng, đống ngọc mà vẫn khổ đau, thiếu thốn, phiền bực. Kể xong, vị thần bảo: "Đó là lý do vì sao ta phải xóa trắng chữ phước trong bao lì xì mừng tuổi của các ngươi. Nó chỉ có ý nghĩa tốt đẹp nếu sinh đôi cùng huệ, bằng không chỉ là động lực cho những cuộc thăng trầm bất tận. Giờ đây ngươi hãy nhìn xem".

Bốn cha con thấy trên bao lì xì hiện lên hai chữ Phước Huệ. Hai chữ này để mừng tuổi cho mọi tâm hồn đã đi qua mùa đông để mở đầu một năm mới thăng hoa.

Bí quyết cho việc lì xì ngày Tết thêm ý nghĩa

Lưu truyền đến ngày nay, tục lì xì đã thay đổi ít nhiều bởi thói quen của người lớn dẫn đến việc con trẻ thường coi trọng “nội dung” bao lì xì mà ít quan tâm đến những ý nghĩa tốt đẹp của phong tục này. Để gìn giữ nét đẹp văn hóa của dân tộc, các bậc phụ huynh nên lưu ý không cho quá nhiều tiền vào bao lì xì và dạy trẻ biết trân trọng ý nghĩa sâu xa của phong tục này, chứ không phải giá trị vật chất trong những bao lì xì.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc ý nghĩa của lì xì ngày Tết

Xem tướng nốt ruồi để biết tình trạng sức khỏe –

Xưa đến nay có rất nhiều người thông qua xem tướng để biết vận mệnh của một người trong đó có xem tướng nốt ruồi. Nó không những báo hiệu vận mệnh tương lai mà tướng nốt ruồi còn có ý nghĩa dự báo về sức khỏe. Chúng ta phải chú ý nốt ruồi ở trán tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa đến nay có rất nhiều người thông qua xem tướng để biết vận mệnh của một người trong đó có xem tướng nốt ruồi. Nó không những báo hiệu vận mệnh tương lai mà tướng nốt ruồi còn có ý nghĩa dự báo về sức khỏe. Chúng ta phải chú ý nốt ruồi ở trán tính tình nóng nảy, dễ có bệnh về tim; nốt ruồi ở mũi thì nóng dạ dày, hệ tiêu hóa không tốt… Củ thể như thế nào chúng ta cùng xem tướng nốt ruồi để biết tình trạng sức khỏe của bạn như thế nào để kịp chữa trị nhé!

Nội dung

  • 1 Xem tướng nốt ruồi để biết tình trạng sức khỏe
    • 1.1 Má phải
    • 1.2 Cánh mũi
    • 1.3 Giữa hai lông mày
    • 1.4 Mũi
    • 1.5 Trán
    • 1.6 Má trái
    • 1.7 Xung quanh môi
    • 1.8 Cằm

Xem tướng nốt ruồi để biết tình trạng sức khỏe

Má phải

Chức năng phổi hoạt động không bình thường, cần lưu ý đến hệ hô hấp, hạn chế ăn xoài, khoai môn, hải sản và những thức ăn dễ gây dị ứng.

Cánh mũi

Liên quan đến chức năng của buồng trứng và cơ quan sinh sản, hạn chế sống phóng túng hoặc kiêng khem quá mức, cần ra ngoài hít thở không khí trong lành nhiều hơn.

2-3001-1414381683

Giữa hai lông mày

Dễ đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh, hạn chế vận động mạnh, tránh hút thuốc, đồ ăn cay.

Mũi

Nóng dạ dày, hệ tiêu hóa hoạt động không bình thường, cần hạn chế ăn đồ lạnh.

Trán

Áp lực nhiều, tính tình nóng nảy, dễ tạo nên các vấn đề về tim mạch và hệ tuần hoàn máu, nên ngủ sớm và uống nhiều nước hơn.

Má trái

Chức năng gan hoạt động không bình thường, cần lưu ý đến những thói quen hàng ngày, duy trì tâm trạng vui vẻ, cần hít thở không khí trong lành, tránh các tụ điểm quá náo nhiệt, ồn ào.

1-4831-1414381683

Xung quanh môi

Dễ táo bón, cơ thể bên trong tích tụ nhiều độc tố, nên ăn nhiều hoa quả và rau xanh, cần điều chỉnh lại thói quen ăn uống.

Cằm

Rối loạn nội tiết tố, cần hạn chế ăn đồ lạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi để biết tình trạng sức khỏe –

Lễ nhập trạch về nhà mới –

Lễ Nhập Trạch (lễ dọn vào nhà mới, có thể là nhà tự xây cất hoặc ngôi nhà mới mua) là một nghi lễ quan trọng trong nghi lễ cổ truyền của người Việt. Những việc cần làm khi về nhà mới (Những lễ nghi cần làm ngay khi chuyển đến nhà mới) Bởi vậy khi dọn
Lễ nhập trạch về nhà mới –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ nhập trạch về nhà mới –

Người tuổi Thân mệnh Thổ

Người tuổi Thân mệnh Thổ là những người sinh năm Mậu Thân 1908, 1968...
Người tuổi Thân mệnh Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Thân mệnh Thổ là những người sinh năm Mậu Thân 1908, 1968...

Giống như người tuổi Thân mệnh Hỏa, họ thường rất mưu trí, nhanh nhẹn. Khả năng này giúp họ tiến hành công việc đạt hiệu quả cao và ít khi có sai sót. Họ có khả năng phán đoán mọi việc rất tốt, làm việc linh hoạt, có thể tùy cơ ứng biến để thích hợp với mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên, họ lại giống người tuổi Thân mệnh Kim, thường thấy nhàm chán khi phải làm một việc trong khoảng thời gian quá dài.

Nhờ khiếu hài hước cùng khả năng giao tiếp tốt, họ được nhiều người quý mến, nhất là người khác giới. Tuy nhiên, mỗi khi tâm trạng không tốt, họ thường đẩy trách nhiệm hoặc sự bực bội sang người khác nên dễ mất đi sự tin tưởng của bạn bè.

Người tuổi Thân mệnh Thổ cũng là người khá nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội. Nếu biết kiềm chế hơn thì chắc chắn cuộc sống và sự nghiệp của họ sẽ gặp nhiều thuận lợi và thành công hơn.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân mệnh Thổ

Thế nào gọi là Bát Trạch? –

Bát trạch chính là chỉ căn nhà của tám loại quẻ hào phương vị khác nhau là Càn, Khôn, Cấn, Đoài, Khảm, Li, Chấn, Tốn. Phong thủy học dùng chu kỳ Tam nguyên Giáp Tý 180 để đoán thuộc tính bát quái của con người, can, chi mỗi năm. Trong đó Càn, Khôn,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát trạch chính là chỉ căn nhà của tám loại quẻ hào phương vị khác nhau là Càn, Khôn, Cấn, Đoài, Khảm, Li, Chấn, Tốn.

Phong thủy học dùng chu kỳ Tam nguyên Giáp Tý 180 để đoán thuộc tính bát quái của con người, can, chi mỗi năm. Trong đó Càn, Khôn, Cấn, Đoài gọi là Tây Tứ mệnh. Khảm, Li, Chấn, Tốn gọi là Đông Tứ mệnh. Người có Tây Tứ mệnh chỉ hợp sống trong căn nhà Tây Tứ trạch Càn, Khôn, Cấn, Đoài. Người có Đông Tứ mệnh hợp sống trong căn nhà Đông Tứ trạch Khảm, Li, Chấn, Tốn. Nếu sai sống trong căn nhà sai khác mệnh sẽ gặp họa hung ngay.

p51

Trong cuốn “Dương Trạch thập thư – Luận phúc nguyên” có viết: “Cái quyết sơ thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Thuyết nhân sinh phản ra lưỡng nghi là Đông vị, Tây vị. Tứ tượng là Đông Tứ vị, Tây Tứ vị. Bát quái là Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Li, Khôn, Đoài…Tất cả những điều trên là chỉ tạo hoá tự nhiên của trời đất. Nếu Phúc nguyên (tức là thuộc tính sinh niên bát quái) sai thì Đông tứ sửa Tây, Tây Tứ sửa Đông, cát tinh biến thành hung tinh, tuy ngoại hình và nội hình là cát nhưng không thể dùng được, quan hệ rất lớn”. Như vậy, những người có cung mệnh khác nhau sẽ ở trong những ngôi nhà không giống nhau. Tiếp đó cũng phải nghiên cứu đến vị trí toạ hướng, hướng cửa, đường đi, giếng nước, nhà bếp, chuồng nuôi, lối thoát nước…Nếu dùng lung tung sẽ không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào gọi là Bát Trạch? –

Bố cục nhà ở theo phong thủy quyết định cát hung

Muốn nhà có phong thủy đẹp thì trước tiên bố cục nhà ở phải đẹp. Hung cát của phong thủy dựa rất nhiều vào hung cát bố cục.
Bố cục nhà ở theo phong thủy quyết định cát hung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người rất quan tâm tới phong thủy nhà ở nhưng lại chưa biết bắt đầu từ đâu. Mách nhỏ cho bạn rằng, muốn nhà có phong thủy đẹp thì trước tiên bố cục nhà ở phải đẹp. Hung cát của phong thủy dựa rất nhiều vào hung cát bố cục. 


Bo cuc nha o, Nha co phong thuy dep hinh anh
 

1. Cửa lớn chiếm Tài vị

  Bố cục của một căn nhà bao gồm vị trí cửa. Chúng ta cần phải nắm rõ những điều nên và không nên trong phong thủy cho cửa chính. Cửa lớn trong phong thủy cần nhất là phải rộng rãi, sáng sủa và hứng tài lộc. Nhà có thiết kế cửa chính ở phía Đông hoặc phía Bắc thì tức là thế cửa chiếm trọn Tài vị, mang tới tài lộc hanh thông, thuận buồm xuôi gió, đặc biệt tốt với người làm ăn, kinh doanh, buôn bán.   

2. Mở cửa gặp nhà bếp, nhà vệ sinh

  Bố cục nhà mà mở cửa gặp nhà bếp, nhà vệ sinh là cực kì xấu, vừa không có lợi cho sức khỏe của người trong nhà lại còn ảnh hưởng tới tính tình của chủ nhân. Đặc biệt, nữ giới tính cách táo bạo, bất đồng, ngang ngược, không hiểu lý lẽ.   Tình huống này, tốt nhất là thiết kế huyền quan hình chữ L để ngăn cách tầm nhìn khi bước vào nhà, hóa giải thế hung hiểm. Huyền quan có thể dựng một kệ tủ hoặc tấm vách có các ô hở dùng để đặt vật trang trí hay giá sách đều rất tốt, mang lại bầu không khí văn hóa cho gia đình, còn có thể đặt vật phẩm phong thủy cát tường để vượng tài. 
Bo cuc nha o, Nha co phong thuy dep hinh anh
 

3. Khuyết góc Đông Bắc


Nhà có phong thủy đẹp là nhà vuông vắn, các góc đầy đủ, khuyết góc đã xấu, khuyết góc Đông Bắc còn xấu hơn. Nhà khuyết góc nhìn qua không ngay ngắn, khuyết góc Đông Bắc thì bất lợi với nam giới trong nhà. Do đó, cần phải biết các biện pháp phong thủy hóa giải nhà khuyết góc Đông Bắc. Để cải thiện phong thủy nhà ở, trong phòng ăn hoặc nhà bếp nên bày tượng trang trí thuộc ngũ hành Mộc như tượng gỗ, tượng màu xanh lá,… Nhưng nếu phòng bếp quá hẹp thì cách này cũng không khả dụng.   Bố cục phong thủy bất lợi cho sức khỏe Chọn phương hướng cho sân vườn Bài trí nước theo phong thủy để kích thích tài vận Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục nhà ở theo phong thủy quyết định cát hung

Vận trình tử vi trọn đời Kỷ Sửu nữ mang chi tiết

Kỷ Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỷ Sửu nữ mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1949, 2009 và 2069
Cung ĐOÀI
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CHIM CÚ

Phật Bà Quan Âm độ mạng

Kỷ Sửu số mạng như vầy,
Lửa trời sấm chớp sáng đầy trời mưa.
Nếu sanh mùa Hạ thì sang,
Gái mà Kỷ Sửu số nàng như trai.
Lòng dạ cứng cỏi như trai,
Thấy mạnh hiếp yếu ra tay binh liền.
Số này chẳng chịu ở yên,
Có tay buôn bán lại chuyên nhiều nghề.
Bạc tiền như giấc chiêm bao,
Có rồi lại hết sớm vào tối ra.
Số cô phải chịu phong ba,
Ba mươi sáu tuổi mới là yên thân.
Số cô tuổi nhỏ bôn ba,
Nhưng mà cô số chẳng qua ông trời.
Làm giàu phải tự tay ta,
Chẳng cần cha mẹ cùng là phu quân.
Kỷ Sửu lập nghiệp nên nhà,
Công danh sẳn có nhờ căn tu.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Kỷ Sửu, tuổi nhỏ vào trung vận có nhiều cay đắng, con người bao giờ cũng có nhiều ý nghĩ và ham thích những cái đẹp bề ngoài. Cuộc đời vào thời hậu vận mới có được những kết quả về công danh, tài lộc cũng như mọi khía cạnh tình cảm. Con người hay có tánh lạt lòng, nên thường bị lợi dụng về tình cảm. Tuy nhiên, sẽ có nhiều triển vọng vào những năm mà số tuổi từ 24 trở đi.

Tóm lại: Cuộc đời nhiều cay đắng vào lúc tuổi nhỏ nhưng cuộc sống có nhiều triển vọng tốt đẹp vào hậu vận và trung vận. Sự sống lên cao bắt đầu từ 24 tuổi trở đi. Trong tương lai có nhiều may mắn hơn thời tiền vận.

Cuộc sống hoàn toàn êm đẹp, trung vận và hậu vận tốt đẹp, số hưởng thọ trung bình từ 58 đến 66 tuổi, nhưng nếu làm phước, ăn ở hiền lành thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Về vấn đề tình duyên đối với tuổi Kỷ Sửu là cả một vấn đề nan giải. Gặp rất nhiều trở lực trong cuộc đời đối với vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Tình duyên đối với tuổi Kỷ Sửu được chia thành ba giai đoạn như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời bạn đối với vấn đề tình duyên và hạnh phúc phải có ba lần thay đổi, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 8 và 10 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 2, 4, 7, 9 và 11 Âm lịch. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn hoàn toàn hưởng được hạnh phúc và không bao giờ có thay đổi về vấn đề tình duyên, hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 5 và 12 Âm lịch.

Trên đây là diễn tiến về tình duyên và hạnh phúc của bạn xuyên qua tháng sanh và do sự nghiên cứu về chiêm tinh huyền bí học. Vậy bạn nên nhớ mình sanh vào tháng nào để biết được cuộc đời đối với vấn đề tình duyên để quyết định cuộc đời.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

P hần gia đạo được đầy đủ và nhiều thương yêu. Công danh nếu có theo đuổi, thì tương lai có triển vọng đặc biệt, nhứt là thời trung vận, tức là từ khoảng tuổi 24 đến 35. Về công danh có nhiều tốt đẹp trong tương lai. Nếu không theo đuổi công danh, thì vấn đề làm ăn rất hạp với sự buôn bán.

Sự nghiệp nhiều hi vọng và đầy triển vọng vào thời trung vận, có ảnh hưởng rất nhiều đến sự sống và cuộc đời. Sự nghiệp rất hay đẹp, tạo cho cuộc sống có một địa vị vững chắc ngoài xã hội. Tiền bạc dồi dào và đầy đủ, nhờ ở khả năng và sự dễ dàng tạo lấy nhiều dịp may về tiền bạc.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

N ếu cần trong sự làm ăn cộng tác hay hợp tác bằng tiền bạc hay bằng khả năng, tất cả mọi công việc tạo lấy tiền tài và danh vọng, làm cho cuộc đời có nhiều phấn khởi; trong mọi sự việc ở trên đời này, tuổi Kỷ Sửu rất hạp với các tuổi: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ. Nếu cần bất cứ một việc gì trong việc hợp tác làm ăn thì nên hợp tác với những tuổi trên, mau phát đạt và không bao giờ sợ có thất bại.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong sự kết hợp lương duyên, xây dựng tình duyên và hạnh phúc, bạn cần nên chọn lựa những tuổi hạp với tuổi mình, mới có thể đẩy mạnh cuộc sống lên cao và làm cho cuộc đời đầy sung sướng. Tuổi Kỷ Sửu thuộc Nữ mạng rất hạp kết hôn với những tuổi nầy: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi.

Hai tuổi Canh Dần và Quý Tỵ: Hợp với tuổi Kỷ Sửu về tình duyên, con cái đông đảo, hợp về đường tài lộc lẫn công danh, có thể đẩy mạnh cuộc sống lên đến tột đỉnh của cuộc đời. Với tuổi Giáp Ngọ và Bính Thân: Hợp với tuổi Kỷ Sửu về tình duyên và tài lộc, có thể tạo lấy tiền tài rất dễ dàng và có nhiều cơ hội thuận tiện để đưa đến sự giàu sang phú quý. Với tuổi Mậu Tý, Đinh Hợi: Hợp về lương duyên, hạnh phúc. Đường tài lộc có nhiều cơ hội phát đạt, cũng tạo được sự giàu sang và có đầy đủ cơ hội thuận tiện đẩy mạnh cuộc đời lên cao.

Trên đây về sự chọn lựa lương duyên của bạn được sống cao sang quyền quý, bạn nên chọn những tuổi trên mà kết hôn thì cuộc đời rất tốt đẹp.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy thì chỉ có thể tạo được cho cuộc đời bạn với một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Nhâm Thìn, Giáp Thìn. Bạn kết hôn với hai tuổi nầy chỉ hợp về đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc, nên chỉ tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, cuộc sống của bạn có thể sẽ trở nên và khó tạo lấy được một cuộc đời như ý, vì những tuổi nầy không hạp về đường tình duyên và lẫn cả vấn đề tài lộc, nên sẽ gặp phải một cuộc sống trong sự khó khăn của cuộc đời. Nghèo khổ luôn luôn vây lấy cuộc đời, khó tránh được, và khó vượt qua con đường đi dến tốt đẹp. Đó là bạn kết duyên với các tuổi: Kỷ Sửu đồng tuổi, Ất Mùi, Tân Sửu, Đinh Mùi.

Những tuổi nầy kết duyên không hạp, có thể phải sống trong sự nghèo khổ suốt đời.

Những năm mà bạn ở vào tuổi nầy, bạn không nên kết hôn, vì những năm xung khắc tuổi. Nếu bạn kết hôn sẽ sanh ra cảnh xa vắng triền miên hay ít ra cũng có lo âu về việc chồng, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 17, 21, 23, 29, 33, 35 và 41 tuổi.

Ở vào tuổi nầy không nên kết hôn, vì không thành hay nếu thành thì có thể phải chịu cảnh đã nói ở trên.

Nếu gặp sanh vào những tháng nầy thì tuổi Kỷ Sửu có số đa phu hay ít ra cũng nhiều lo lắng về việc lấy chồng, đó là sanh vào những tháng: 7, 8, 10 và 11 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

N ếu đặt vấn đề làm ăn, hợp tác hay mọi việc gì khác trong cuộc đời, thì nên tránh những tuổi nầy, vì làm ăn hay hợp tác có thể sanh ra nhiều thương đau trong cuộc đời bạn, nếu không bị tuyệt mạng thì cũng mang cảnh biệt ly ở giữa cuộc đời, đó là những tuổi đại xung kỵ với tuổi Kỷ Sửu như các tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Quý Mão, Bính Tuất, Ất Dậu. Tốt hơn muốn tránh đi những đau buồn, thì không nên hợp tác hay kết hôn với những tuổi trên.

Gặp tuổi kỵ về tình duyên không nên làm lễ hôn nhân, ra mắt họ hàng thân tộc. Trong gia đình thì phải cúng sao giải hạn cho cả hai tuổi. Về việc làm ăn, kết bạn gặp tuổi kỵ nên tránh xa thì tốt hơn, đề hầu tránh sự thất bại hoặc đau khổ về sau.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Kỷ Sửu phải bước qua những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi 21, 24, 28 và 42 tuổi. Những năm nầy nên đề phòng, vì gặp sự làm ăn thất bại, bịnh tật hay mọi việc khó khăn trong cuộc sống.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Kỷ Sửu có những ngày, giờ xuất hành hạp nhứt là ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn; xuất hành làm ăn và đi đúng như trên thì cuộc đời không bao giờ có thất bại, vì giờ, ngày và tháng trên rất hạp với tuổi của bạn nên sẽ mang lại được nhiều thắng lợi.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 18 đến 25 tuổi: Năm 18 tuổi, năm nhiều thử thách trong cuộc đời, nên cẩn thận việc ra đi, xuất hành nhứt là việc đi xa nên đề phòng tai nạn, toàn năm chỉ ở trong mức độ bình thường. Năm 19 tuổi, tình cảm vượng phát, có nhiều triển vọng tốt đẹp về công danh, có tài lộc bất ngờ vào tháng 8 trở đi. Năm 19 tuổi, triển vọng về tình cảm và công danh, phần tài lộc bình thường. Năm 20 tuổi, phần tình cảm phát triển mạnh mẽ, phần tài lộc bình thường, phần công danh có nhiều triển vọng hay.

Năm 21 tuổi, năm nầy kỵ kết hôn và không nên đi xa hay mở rộng việc dự tính làm ăn sẽ có nhiều thất bại. Năm 22 tuổi, nhiều hay đẹp trong cuộc đời, có kỵ tháng 4, đề phòng tai nạn, bịnh hoạn bất ngờ. Năm 23 và 24, hai năm chỉ thắng lợi về tình cảm, tài lộc bình thường, công danh nếu có sẽ vượng phát mạnh. Nếu không có vấn đề công danh thì việc làm ăn sẽ thâu được nhiều thắng lợi. Năm 25 tuổi, năm phát đạt về nghề nghiệp, việc làm ăn cũng như tình cảm và công danh.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, có nhiều lo phiền, vào những tháng 5 và 6 buồn nhiều. Năm 27 tuổi, khá về đường danh vọng, năm nầy tạo được nhiều việc may mắn trong cuộc đời. Năm 28 tuổi, có khắc kỵ hay xung khắc về gia đình. Năm nầy sanh con vào tháng 8 trở đi thì khó nuôi. Năm 29 tuổi, toàn năm đều tốt đẹp, có thắng lợi về tiền bạc, nghề nghiệp. Những tháng đầu năm thì rất tốt, làm ăn, danh vọng có nhiều phát triển. Từ tháng 6 trở đi hơi xấu, tháng 11 kỵ đi xa, có hại. Năm 29 và 30, hai năm bình thường không có gì quan trọng xảy ra trong cuộc đời.

Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi tốt đẹp, tiền tài tốt đẹp, công danh hay việc làm tạo được nhiều cơ hội thuận tiện phát triển mạnh về nghề nghiệp. 32 tuổi, việc làm ăn cà công danh ngừng trệ, năm nầy có hao tài tốn của hay đau bịnh thình lình. 33 tuổi, năm nầy không được tốt lắm, nên coi chừng bạn bè phản phúc hay có người trong nhà phản, hao tốn tiền bạc nhiều, hãy cẩn thận. 34 và 35 tuổi, hai năm trung bình, không có thất bại và cũng không có thành công.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 và 37 tuổi, hai năm tài lộc điều hòa, gia đình êm ấm, có thể phát triển thêm sự làm ăn trong hai năm nầy thì tốt. Năm 38 và 39 tuổi, hai năm nầy khá tốt về đường tài lộc và tình cảm, có thể gặp nhiều việc may mắn về tiền bạc, kỵ tháng 6 năm 38 và tháng 4 năm 39. Năm 40 tuổi, trọn vẹn và khá hay đẹp, năm nầy sinh con thì tốt, có phát tài.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, không được tốt lắm, năm nầy có hai tháng đại xung khắc, đi xa thì bị nạn, đi gần thì gặp nhiều chuyện chẳng lành, đó là tháng 4 và 7, hai tháng nầy nên cẩn thận đề phòng cho lắm. Năm 42 và 43 tuổi, không được nhiều tốt đẹp, làm ăn tiền bạc hay thua lỗ, việc gia đình có hơi bê bối, hai năm nầy quá xấu, không nên phát triển nghề nghiệp, cũng như về mọi khía cạnh khác. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm nầy có triển vọng lên cao, khá tốt đẹp về tài lộc lẫn cả tình cảm. Nếu cố tạo lấy việc làm ăn sẽ giàu to.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 và 47 tuổi, khá hay đẹp về vấn đề gia đình, công danh và sự nghiệp ở vào mức trung bình, tài lộc điều hòa, không có nhiều lo âu lắm. Năm 48 và 49 tuổi, hai năm nầy cũng còn khá đẹp không có việc gì quan trọng xảy ra, chỉ nên cẩn thận về bản thân và nghề nghiệp mà thôi. Năm 48 tuổi và 49, hai năm nầy thì tài lộc bình thường, đường nghề nghiệp có cơ hội phát triển, tình cảm êm ấm. Năm 50 tuổi, năm nầy yên vui nhứt, toàn năm đều tốt đẹp.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian nầy vẫn ở trong tình trạng bình thường, cuộc sống khá sung túc và đầy đủ, cuộc đời hoàn toàn sống trong sự giàu sang phú quý. Trừ năm 53 tuổi có xấu vào tháng 6 và 8 mà thôi.

Từ 56 đến 60 tuổi: Năm 56 đến 57 tuổi, có triển vọng về phần gia đình, sự nghiệp, tiền bạc dư dả, con cháu thuận hòa, gia đạo yên vui. Năm 58 và 59, tình cảm êm đẹp, gia đình có nhiều chuyện buồn lo, tiền bạc có hao tài tốn của. Năm 60 tuổi, đề phòng tánh mạng, năm nầy có xung khắc vào tháng 10 trở đi.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Kỷ Sửu nữ mang chi tiết

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 –

Như những bài trước thì chúng ta cũng đã biết Chó là đại biểu của tuổi Tuất, được xếp ở vị trí thứ 11 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 7 giờ tối đến 9 giờ tối. Về phương vị là hướng Tây Tây Bắc. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khoảng tháng 10 Dương lịch – tháng 9 Âm lịch.

Mệnh cung của nam và nữ tuổi Bính Tuất 2006 giống nhau, đều thuộc cung CHẤN, hành MỘC, quái số 3, sao Tam Bích, Đông tứ mệnh, hướng Đông (hướng nhà tốt: Nam, Bắc, Đông Nam, Đông).

Theo tín ngưỡng dân gian, Phật A Di Đà và Bất Động Minh Vương chính là Phật bản mệnh của người tuổi Tuất.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Bính Tuất sinh năm 2006 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Hãy cùng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 để có thêm kiến thức phong thủy về tuổi này.

Nội dung

  • 1 Những người sinh năm 2006 hợp với hướng nào?
    • 1.1 Nam mệnh
    • 1.2 Nữ mệnh
  • 2 Những người sinh năm 2006 hợp với tuổi nào?
    • 2.1 Nam mạng
    • 2.2 Nữ mạng
  • 3 Người sinh Bính Tuất có bản mệnh thuộc mạng Thổ nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên
  • 4 Những người sinh năm 2006 hợp với màu gì?
  • 5 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:
  • 6 Những người sinh năm 2006 hợp với số nào?

Những người sinh năm 2006 hợp với hướng nào?

Nam mệnh

Đông Nam – Diên niên: Mọi sự ổn định

Nam – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn

Đông – Phục vị: Được giúp đỡ

Bắc – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở

Nữ mệnh

Đông – Phục vị: Được giúp đỡ

Bắc – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở

Nam – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn

Đông Nam – Diên niên: Mọi sự ổn định

Những người sinh năm 2006 hợp với tuổi nào?

Nam mạng

Trong làm ăn: Đinh Hợi, Mậu Tý và Tân Mão

Lựa chọn vợ chồng: Nên chọn người tuổi Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão, Quý Tỵ và Ất Dậu để kết hôn vì sẽ có một cuộc hôn nhân viên mãn.

Tuổi kỵ: Kỷ Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu và Quý Mùi.

Nữ mạng

Trong làm ăn: Đinh Hợi, Mậu Tỵ và Tân Mão.

Lựa chọn vợ chồng: Nên kết hôn với những người hợp tuổi thì mới tạo được cuộc sống hiển vinh, sang giàu, đó là các tuổi Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão, Quý Tỵ, Giáp Ngọ và Ất Dậu.

Tuổi kỵ: Kỷ Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu, Quý Mùi.

Người sinh Bính Tuất có bản mệnh thuộc mạng Thổ nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên

Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đỏ, hồng tím thuộc Hỏa như Ruby, Garnet, Thạch anh hồng, Thạch anh tím … để được Tương Sinh (Hỏa sinh Thổ). Lửa đốt cháy vạn vật tạo ra đất. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.

Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu đất thuộc Thổ như thạch anh vàng Citrine, Sapphire vàng…. để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng đậm càng tốt.

Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen hay xanh nước biển thuộc Thủy để được Tương Khắc (Thổ chế ngự được Thủy)

Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu xanh lục thuộc Mộc vì Mộc khắc Thổ. Cây hút chất dinh dưỡng từ đất.

Những người sinh năm 2006 hợp với màu gì?

– Do nam mệnh và nữ mênh sinh năm 2006 đều thuộc cung Chấn, hành Mộc nên với màu tương sinh thuộc hành Thủy là Đen, Xanh nước biển; màu tương hợp của hành Mộc là Xanh lá cây; màu nâu, vàng của hành Thổ vì Mộc chế ngự được Thổ.

Kỵ các màu thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi vì Kim khắc Mộc; không nên dùng màu thuộc hành Hỏa như Đỏ, Hồng, Tím vì sẽ bị sinh xuất, giảm năng lượng.

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…

Riêng Ruby:

Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!

Những người sinh năm 2006 hợp với số nào?

Nam mệnh và nữ mệnh sinh năm 2006, tuổi Bính Tuất vì cùng là mệnh cung Mộc (Chấn), nên hợp với số: 0, 1, 2, 5


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 –

Xem chỉ tay, bàn tay thiếu sức khỏe

Xem chỉ tay, đường chính mảnh nhỏ Những người có đường chỉ tay chính mảnh nhỏ là những người thiếu sức sống
Xem chỉ tay, bàn tay thiếu sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất luận là ở viền ngoài của bàn tay hay là sự phân bố các đường chỉ tay bèn trong lòng bàn tay đều là dấu hiệu cho thấy tình trạng sức khỏe. Đương nhiên, nếu được chăm sóc tốt, về mặt thể chất, bàn tay vẫn có thể thay đổi theo chiều hướng tốt.

Ngón tay dài mà mềm mại

Nếu bàn tay bạn có các ngón tay dài và mềm mại  bạn là người dễ cảm thấy mệt mỏi, thần kinh mẫn cảm, thiếu sức sống nhưng khả năng cảm nhận tốt. Người như bạn thường vì những chuyện nhỏ nhặt mà cảm thấy đau lòng. Nhưng trực giác của bạn lại rất tốt, và bạn thuộc dạng người có khiếu thẩm mỹ ưu tú.

 Gò Kim tinh mỏng bạc

Nếu trên bàn tay mà Gò kim tinh mỏng bạc thì kiểu ngưòi này phần đa là người dịu dàng, thể lực không tốt. Tính cách của họ nói chung là khá bị động, buông thả và lạnh nhạt.

Xem chỉ tay, đường chính mảnh nhỏ

Những người có đường chỉ tay chính mảnh nhỏ là những người thiếu sức sống nhưng nếu đường chính không hiện lên hình xoắn xích thì vẫn được xem là người có sức khỏe bình thường.

Xem chỉ tay, Đường Sinh mệnh nhỏ yếu, cong queo

Bàn tay mà có Đường Sinh mệnh nhỏ yếu, cong queo thì  thế lực người đó không được tốt, là người thiếu vận động, đồng thời lại có xu hướng thích chuyện chăn gối.

Xem chỉ tay, Cả bàn tay nhiều đường nhỏ

Bạn có bàn tay như vậy thì dễ là người có tính cách tính toán chi li, và rất dễ bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, dễ bị tổn thương. Nhưng là người có tâm tư hiền hậu, mặc dù là người chu đáo nhưng lại dễ bi quan.

Xem chỉ tay, Đường Tài vận phân tán

Đó là dấu hiệu cho thấy tim mệt mỏi hoặc tràng vị khá yếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chỉ tay, bàn tay thiếu sức khỏe

Những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật

Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây là những con giáp có duyên với nhà phật.
Những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tâm tưởng mỗi người đều có sự hiện hữu của Đức Phật từ bi, đức độ. Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây là những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật.


1. Người tuổi Sửu

  Dù không phải là con giáp có chỉ số IQ cao nhất, nhưng người tuổi Sửu lại có trái tim nhân hậu, tấm lòng bao dung, trọng tình trọng nghĩa và không bao giờ bội tín.    Thêm nữa, con giáp này xử lý mọi chuyện nhanh nhạy, khéo léo, thái độ lại điềm tĩnh, ổn định và hết sức chân thành. Vì thế, đi tới đâu họ cũng được mọi người yêu mến, dành sự ưu ái đặc biệt.    Có thể nói, mối thâm duyên với nhà Phật của người tuổi Sửu là vô cùng vô tận. Trong tâm hồn họ luôn bừng lên ánh hào quang của lòng từ bi, hỉ xả, bao dung độ lượng. Bởi vậy cho nên, đa phần tuổi thọ của con giáp này rất cao, cuộc sống bình an từ tâm ra ngoài, hưởng phúc đức khi về già.
Nhung con giap co moi tham duyen voi nha Phat hinh anh 2
 

2. Người tuổi Mão

  Luận đoán Tử vi cho rằng, người cầm tinh con Mèo thông minh, lanh lợi lại biết nhìn xa trông rộng nên biết cách nắm bắt thời cơ, gặt hái không ít thành công trong cuộc sống.   Con giáp này tính cách ôn hòa, biết đặt mình vào vị trí của người khác để suy nghĩ thấu đáo mọi việc. Quan trọng hơn, họ biết điểm dừng, không tham lam thái quá và cũng dễ dàng học cách buông bỏ dục vọng để tâm thái bình an.    Nhìn chung, cuộc sống của người tuổi Mão bình ổn, không nhiều sóng gió. Bản thân họ có trí tuệ minh mẫn, trái tim nhân hậu, lại thêm mối thâm duyên với nhà Phật, được Đức Phật phù hộ độ trì, nên tuổi thọ khá cao, gia đình hạnh phúc, cả đời sống tinh thần và vật chất đều viên mãn. Đây cũng là một trong những con giáp có duyên với nhà Phật.
3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người

3. Người tuổi Ngọ

  Người tuổi Ngọ suốt đời quang minh lỗi lạc, thong dong tự tại, vô lo vô nghĩ. Tính cách của con giáp này thì hào sảng, phóng khoáng, làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm nên khá dễ dàng để gặt hái thành công trong sự nghiệp.   
Nhung con giap co moi tham duyen voi nha Phat hinh anh 2
 
Bên cạnh đó, con giáp này có tấm lòng lương thiện, coi trọng tình nghĩa, hay giúp đỡ mọi người xung quanh nên nếu gặp hung sẽ hóa cát, được Bồ Tát phù hộ, Đức Phật soi đường chỉ lối. Thông thường vận thế khi vào trung vận bắt đầu khởi sắc mạnh, thế lên như vũ bão, không gì ngăn cản được bước đường thăng tiến và thành công.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Lấy vợ tuổi Ngọ, cả họ được nhờ

4. Người tuổi Hợi

  Đa phần người tuổi Hợi có gia trạch an khang, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, hiếm khi gặp tai ương, hoạn nạn. Nhìn chung, họ có cuộc sống an lạc, sung túc, không phiền não.    Hơn thế, con giáp mang trong mình trái tim nhân hậu, tấm lòng từ bi, thích giúp đỡ mọi người xung quanh, hay quyên tiền làm từ thiện nên phúc khí ngày càng cao, luôn được Đức Phật che chở, biến hung thành cát, sống khỏe sống thọ tới trăm tuổi.

Xem thêm: Người tuổi Hợi - thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm
  Việt Hoàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật

Mơ thấy máy bay –

Máy bay trong giấc mơ thường là tín hiệu cho thấy bạn sẽ đi du lịch, bắt đầu kế hoạch mới hoặc gặp được bạn thân lâu ngày xa cách. 1. Mơ thấy bản thân đi máy bay, điềm báo sự thành công đáng ngưỡng mộ trong sự nghiệp của bạn. Địa vị được thăng tiến,
Mơ thấy máy bay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy máy bay –

Hợp khâm thủy ngăn khí mạch ở xung quanh tiểu minh đường.

Hợp khâm thủy chỉ dòng nước trên phân, dưới hợp để ngăn khí mạch ở xung quanh tiểu minh đường.
Hợp khâm thủy ngăn khí mạch ở xung quanh tiểu minh đường.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Khâm” là tà áo; hợp khâm thủy chỉ dòng nước trên phân, dưới hợp để ngăn khí mạch ở xung quanh tiểu minh đường. 

Hop kham thuy ngan khi mach o xung quanh tieu minh duong. hinh anh
Hợp khâm thủy

Các nhà phong thủy cho rằng, minh đường trước huyệt mộ là nơi chúng thủy triều hội. Dòng nước ở trên mộ phân nhánh từ đầu, đến chân sẽ hợp, bao bọc minh đường. Đó là: “Tam phân, tam hợp”.

Thực ra phân càng nhiều càng tốt. Các núi sau mộ phân ra gò Thanh Long, gò Bạch Hổ, nước cũng từ các núi sau mộ phân nhánh theo núi vòng quanh, hợp trước Long Hổ. Trung long mạch đến gần huyệt sẽ lồi lên bao, sinh ra 2 cánh gọi là thiền dực (cánh ve).

Dòng chảy phân nhánh bao theo và hợp ở trước cánh ve tạo thành chữ bát lớn. Long mạch lại sinh ra gò cứng gọi là cầu thiềm (hiên tròn). Nước từ cầu thiềm lại phân chảy sang 2 bên, hợp trước huyệt mộ, tạo thành chữ bát nhỏ.

Dưới cầu thiềm có một hình tròn lõm gọi là táng khẩu, dưới táng khẩu là tiểu minh đường. Bên trái, bên phải gọi là tiểu minh đường còn gọi là ẩn sa, hợp trước tiểu minh đường gọi là cầu chiêm (râu huyệt). Nước lại vòng râu huyệt gọi là hạ tu thủy (nước râu tôm). Chỗ dưới huyệt có vùng nước ẩn hình gọi là cực vưng thủy (nước vầng cực). Nước tiếp tục chảy, nếu chảy vòng quanh bao huyệt mộ tầng tầng, lớp lớp thì gọi là hợp khâm thủy. Nó là bằng chứng long mạch kết huyệt.

Theo Bí ẩn thời vận


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp khâm thủy ngăn khí mạch ở xung quanh tiểu minh đường.

Những con giáp nên di du lịch đầu năm để gia tăng may mắn

Người tuổi Tỵ nên tận dụng thời điểm đầu năm đi du lịch, cảm nhận sức sống của mùa xuân, tiêu tan hư khí trong cơ thể, điều này tăng vận khí của họ, khă năng gặp may mắn sẽ được nâng cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi du lịch không những giúp bản thân khám phá thêm nhiều điều thú vị mà với những con giáp sau còn gia tăng vận may trong năm mới.

Hạng 1: Tuổi Thìn

Bestie-du-lich-dau-nam

Vốn là con giáp luôn hăng hái trong mọi việc, luôn nhận được sự khen ngợi và ủng hộ của người khác. Năm Ất Mùi vừa qua được xem là mang đến nhiều thăng trầm cho người tuổi Thìn, tâm trạng của họ vì thế cũng không được tốt. Tuy nhiên năm nay, người tuổi Thìn nên đi du lịch để giải trừ ác khí, gia tăng vận may cho bản thân. 

Hạng 2: Tuổi Sửu

bestie-du-lich-dau-nam

Người tuổi Sửu vốn nổi tiếng chăm chỉ, họ rất ít khi thả lỏng dây thần kinh của mình, có xu hướng hoàn thành công việc thật hoàn hảo mới nghĩ đến việc nghỉ ngơi. Thế nên, người tuổi Sửu nên dành tặng cho bản thân chuyến du lịch đầu năm để giải tỏa sự vất vả, đồng thời tăng vận may cho bản thân trong năm Bính Thân.

Hạng 3: Tuổi Dậu

Bestie-du-lich-dau-nam

Năm vừa qua, người tuổi Dậu luôn phải thấp thỏm lo sợ, nhiều sự việc kéo đến khiến họ không còn thời gian xả hơi. Điều may mắn là, trong năm Bính Thân, người tuổi Dậu sẽ cảm thấy thoải mái hơn, không cảm thấy mệt mỏi về những điều đã qua. Nhân dịp đầu năm mới, hãy tự thưởng cho mình chuyến du lịch ngắn ngày, không những để thư giãn cơ thể, mà còn cải thiện khí vận của bản thân.

Hạng 4: Tuổi Tỵ

bestie-du-lich-dau-nam

Người tuổi Tỵ có nhiều tâm sự, điều này có quan hệ đến sự tinh tế trong cách suy nghĩ của họ. Mọi việc đều đặt trong lòng, không dễ dàng bày tỏ với người khác, điều này về lâu về dài tích tụ thành nguồn năng lượng xấu, ảnh hưởng đến thể chất và tâm lý. Vậy nên, người tuổi Tỵ nên tận dụng thời điểm đầu năm đi du lịch, cảm nhận sức sống của mùa xuân, tiêu tan hư khí trong cơ thể, điều này tăng vận khí của họ, khă năng gặp may mắn sẽ được nâng cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nên di du lịch đầu năm để gia tăng may mắn
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd