Mơ thấy trả nợ: Vận may đến gần –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Sau bao năm phấn đấu và tích cóp, cuối cùng anh Trường và chị Xuân cũng mua được một mảnh đất giữa Thủ đô đắt đỏ. Nhưng tiền vốn có hạn, lại phải dành để xây nhà nữa nên mảnh đất của anh chị vừa hẹp vừa dài, chỉ thích hợp để xây nhà ống mà thôi. Tuy nhiên, kiểu nhà này lại có nhiều bất lợi khi sinh sống bởi nhà có không gian khá hẹp và sâu, dài về phía trong. Yếu tố này gây ra những trường khí xấu, không tốt trong phong thủy và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như vận trình của gia chủ. Muốn khắc phục được điều này thì phải thay đổi từ kiến trúc bên ngoài cho đến cấu trúc bên trong. Cách đơn giản nhất để có thể giảm bớt trường khí xấu, tăng thêm cát khí cho căn nhà chính là thiết kế cầu thang.
![]() |
![]() |
![]() |
Tử vi, hay Tử Vi Đẩu Số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.
Tử vi là tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa Khoa Chiêm tinh Tướng mệnh Đông phương thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc. Ngoài ra Tử là Tím, còn Vi là Huyền Diệu. Cũng có người cho rằng tên gọi được lấy từ sao Tử Vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong môn bói toán này.
Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế nhằm mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .
Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tướng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .
Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.
Nguồn gốc khoa Tử Vi:
Khoa Tử vi bắt nguồn từ thời nào? Cho đến nay sách sử không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các Tử vi gia thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử khoa này vẫn còn lờ mờ. Thậm chí có người còn lầm lẫn khoa Tử vi với những chuyện truyền kỳ hoang đường.
Đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử vi Đẩu số Toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.
Bài tựa viết như sau: “Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.
Tôi vì muốn biết nên đă tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.
Các sách về Tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng người đầu tiên tổng hợp, hệ thống lại thành môn bói này là Trần Đoàn tức Hi Di Lão Tổ, sống vào đời Bắc Tống, Trung Quốc.
Trần Đoàn, tự Hi Di, người đất Hoa Sơn ngày nay về phía Nam huyện Hoa Âm tỉnh Thiểm Tây. Tương truyền rằng khi ra đời, ông bị sinh thiếu tháng, nên mãi hơn hai năm mới biết đi, thủa nhỏ thường đau yếu liên miên. Trần Đoàn học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.
Thân phụ Trần Đoàn là một nhà thiên văn, lịch số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh không một thư tịch nào chép. Nhưng căn cứ vào bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh, khi Trần Đoàn yết kiến Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (năm 963 Dương lịch) có nói: "Ngô kim nhật thất thập hữu dư" nghĩa là “tôi năm nay trên bảy mươi tuổI”. Vậy có thể Trần Đoàn ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn Đức nguyên niên đời Đường Hy Tông đến niên hiệu Cảnh Phúc nguyên niên đời Đường Chiêu Tông. Trần Đoàn bắt đầu học thiên văn năm 8 tuổi.
Bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh thuật rằng:
"Tiên sinh 8 tuổi mà tính còn thơ dại. Lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo:
- Con có thấy sao Tử Vi kia không?
Đáp:
- Thấy.
Lại chỉ lên sao Thiên Phủ mà hỏi:
- Con có thấy sao Thiên Phủ kia không?
Đáp:
- Thấy
- Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử Vi và Thiên Phủ là bao nhiêu?
Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng trên nữa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà, tiên sinh đã chạy vào thưa:
- Con đếm hết rồi. Đi sau sao Tử Vi là 5 sao, như vậy chòm sao Tử Vi có 6 sao. Đi sau sao Thiên Phủ là 7 sao, như vậy chòm Thiên phủ có 8 sao.
Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa thiên văn và lịch số."
Du nhập vào Việt Nam
Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử Vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành môn học được ưa chuộng nhất. Có rất nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn nầy, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.
Những dị biệt giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:
Cách an mệnh của Tử Vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi Trung quốc bắt đầu từ cung Sửu
Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định.
(Trích Cốt tủy Khoa Tử Vi của Yên Tử Cư Sĩ Trần Đại-Sỹ - Đại Nam ấn hành 1994)
Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.
Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.
Các sao trong Tử Vi
Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.
Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.
Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:
14 chính tinh
Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.
Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.
Các phụ tinh
Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:
Vòng Thái tuế - 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.
Vòng Lộc tồn - 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
Vòng Trường sinh - 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Các sao an theo tháng - 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.
Các sao an theo giờ - 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.
Tứ trợ tinh - 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.
Các sao an theo Chi - 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.
Các sao an theo Can - 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.
Các sao cố định - 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.
Lá số tử vi
Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.
Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.
Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.
Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là "an sao".
12 cung của Tử Vi như sau:
Cung Mệnh và Thân
Cung Phụ Mẫu
Cung Phúc Đức
Cung Điền Trạch
Cung Quan Lộc
Cung Nô Bộc
Cung Thiên Di
Cung Tật Ách
Cung Tài Bạch
Cung Tử Tức
Cung Phu Thê
Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)
Cách lập lá số tử vi
Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.
Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.
Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.
Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.
Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.
Sau cùng ghi tiểu vận.
Cách đoán giải
Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.
Giới hạn
Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó.
![]() |
| Ảnh minh họa |
Những câu nói hay nhất về tình bạn. Tình bạn vốn là thứ tình cảm thiêng liêng và đáng được trân trọng. Một người có thể có rất nhiều bạn tuy nhiên không phải ai cũng có một người bạn thân hay một tình bạn chân thành.
Đôi khi sự bận rộn của cuộc sống cuốn chúng ta vào khiến con người dần trở nên lãnh cảm. Tuy nhiên, trong một giây phút nào đó, khi bạn thấy cô đơn, trống trải bạn mới thấy việc có một người bạn bên cạnh ý nghĩa đến nhường nào.
Đó là người hiểu về quá khứ của bạn, tin tưởng vào tương lai của bạn và chấp nhận con người hiện tại của bạn. Sự tồn tại của một người bạn không phải là luôn nhìn thấy bằng mắt mà là luôn cảm nhận bằng trái tim.
Sẽ không dễ khi trả lời người khác về ý nghĩa của tình bạn nhưng tự bản thân mỗi người sẽ hiểu được tình bạn có ý nghĩa như thế nào. Sau khi đọc những câu nói hay nhất về tình bạn ý nghĩa dưới đây, có thể bạn sẽ muốn gọi điện ngay cho người bạn của mình để chia sẻ cảm xúc với họ. Biết đâu, chính người bạn ấy cũng đang mong điện thoại từ bạn.
1. Hãy chậm rãi trong việc chọn bạn và càng chậm rãi trong việc thay bạn.
– Franklin –
2. Ở đâu đó có người đang mơ về nụ cười của bạn, ở đâu đó có người cảm thấy sự có mặt của bạn là đáng giá, vì vậy khi bạn đang cô đơn, buồn rầu và ủ rũ, hãy nhớ rằng có ai đó, ở đâu đó đang nghĩ về bạn.
– Khuyết Danh –
3. Hãy đếm tuổi của bạn bằng số bạn bè chứ không phải số năm. Hãy đếm cuộc đời bạn bằng nụ cười chứ không phải bằng nước mắt.
– John Lennon –
4. Nếu bạn thấy một người bạn không có nụ cười, hãy lấy nụ cười của mình cho người đó.
– Khuyết Danh –
5. Tình bạn có thể vượt qua hầu hết mọi thứ và phát triển trên mảnh đất cằn cỗi; nhưng nó cần thỉnh thoảng bồi phủ một chút với thư từ và các cuộc điện thoại và những món quà nhỏ bé ngớ ngẩn để nó không chết khô.
– Pam Brown –
6. Phần lớn sức sống của tình bạn nằm trong việc tôn trọng sự khác biệt, không chỉ đơn giản là thưởng thức sự tương đồng.
– Khuyết Danh –
7. Bạn là người ta cảm thấy thoải mái khi ở cùng, ta sẵn lòng trung thành, đem lại cho ta lời chúc phúc và ta cảm thấy biết ơn vì có họ trong đời.
– William Arthur Ward –
8. Bạn thân, không cần bạn phải nhắc nhở, không cần cố gắng giữ liên lạc, dù không gặp nhau một thời gian dài, chỉ cần ngồi xuống là có thể cùng ăn với nhau, ngay cả một câu “chào” cũng không cần, vén tay áo lên vừa ăn vừa nói “Tao kể cho mày nghe…”. Như thể bao nhiêu năm về trước cũng chẳng qua chỉ là ngày hôm qua mà thôi.
– Khuyết Danh –
9. Người bạn thực sự biết điểm yếu của bạn nhưng chỉ cho bạn thấy điểm mạnh; cảm nhận được nỗi sợ của bạn nhưng củng cố niềm tin; thấy được những lo lắng của bạn nhưng giúp bạn giải phóng tinh thần; nhận ra những điều bạn bất lực nhưng nhấn mạnh những điều bạn có thể làm.
– William Arthur Ward –
10. Trong sự cô đơn, trong đau ốm, trong bối rối – nhận thức về tình bạn khiến ta có thể bước tiếp, thậm chí ngay cả khi bạn ta bất lực không thể giúp ta. Họ ở đó là đủ rồi. Tình bạn không phai nhạt bởi không gian hay thời gian, bởi sự giam cầm của chiến tranh, bởi khổ đau hay sự im lặng. Chính trong những thứ đó mà nó bắt rễ sâu nhất. Chính từ những thứ đó mà nó nở hoa.
– Pam Brown –
11. Ai cũng lắng nghe điều bạn phải nói. Bạn bè lắng nghe điều bạn nói. Bạn thân lắng nghe điều bạn không nói.
– Khuyết Danh –
12. Câu hỏi không phải là liệu bạn có sẵn sàng chết vì bạn mình không, mà là bạn có người bạn nào đáng để mình chết không?
– Khuyết Danh –
13. Không ai có thể hạnh phúc mà không có bạn bè, hay chắc chắn về bạn bè mình cho tới khi gặp bất hạnh.
– Thomas Fuller –
14. Bạn là người vươn ra tìm tay ta và chạm đến trái tim ta.
– Khuyết Danh –
15. Mất đi một người bạn cũng như mất đi một cánh tay. Thời gian có thể chữa lành nỗi đau nhưng sự thiếu hụt không bao giờ được lấp đầy.
– Robert Southey –
16. Bạn bè có ích không phải chỉ bởi họ sẽ lắng nghe ta, mà còn bởi họ sẽ cười nhạo ta; qua họ, chúng ta học được đôi chút khách quan, đôi chút khiêm tốn, đôi chút nhã nhặn; chúng ta học được những nguyên tắc của cuộc đời và trở thành người chơi tốt hơn trong cuộc đời.
– Will Durant –
17. Để có bạn bè, đầu tiên bạn phải làm một người bạn đã.
– Elbert Hubband –
18. Tình bạn nhân đôi niềm vui và chia sẻ nỗi buồn.
– Khuyết Danh –
19. Một người bạn trung thành là tuyến phòng thủ mạnh mẽ và người tìm thấy anh ta đã tìm thấy một báu vật.
– Louisa May Alcott –
20. Thử thách của tình bạn là sự trợ giúp lẫn nhau trong nghịch cảnh và hơn thế, trợ giúp vô điều kiện.
– Mahatma Gandhi –
Có lẽ lúc này trong suy nghĩ của bạn đã ngập tràn những hình ảnh về người bạn thân. Còn chần chờ gì mà không liên lạc ngay với bạn ấy để chia sẻ cảm xúc của bạn lúc này! Với những câu nói hay về tình bạn ý nghĩa, chúng tôi hy vọng có thể giúp các bạn thấu hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa và giá trị của tình bạn, đồng thơi trân quý tình bạn mà bạn đang có. Cho dù thế nào hãy giữ lấy người bạn ở bên cạnh mình bởi họ chính là ngọn lửa sưởi ấm trái tim bạn.
Ý nghĩa hình xăm vô cực :
Hình xăm vô cực thể hiện một cái gì đó đi mãi mãi. Nó là gì mà đi mãi mãi phụ thuộc vào lý do tại sao một người nào đó đã nhận nó.

Nó có thể được cho một “tình yêu mà đi mãi mãi” nó có thể được cho “sức mạnh mà đi mãi mãi” một “bộ nhớ mà đi mãi mãi,” bất cứ điều gì bạn muốn.
Ý nghĩa hình xăm vô cực này thể hiện sự trẻ trung mãi mãi.
Tam đình trên mặt bao gồm Thượng đình, Trung đình và Hạ đình. Trong đó, Thượng đình là chỉ bộ vị từ đinh đầu mép tóc xuống đến 2 lông mày, Trung đình là chỉ bộ vị từ đường lông mày xuống đến mũi; Hạ đình là chỉ bộ vị từ Nhân trung ở dưới Chuẩn đầu xuống đến cằm. Tam đình là tượng trưng cho Tam tài, trong đó Thượng đình là tượng trưng cho trời, Trung đình là tượng trưng cho người, còn Hạ đình là tượng trưng cho đất.
Âm khí bắt nguồn từ trời, dương khí phát ra từ đất, 2 khí âm dương hài hòa mới sinh ra vạn vật, đây là kết quả tương ứng của Lưỡng nghi trong vũ trụ. Có thể có vạn vật là do có 2 khí âm dương. Mà lưỡng nghi giống với thiên địa, đầu là trời, hàm là đất hoặc Thiên đình (giữa trán) là trời, Địa các (cằm) là đất. Cả hai đầy đặn và hướng vào nhau như trời và đất, trên dưới tương ứng mới có thể
phú quý, có phúc lộc.
Người có Thượng đình dài mà nổi cao, vuông mà rộng thoáng là người tôn quý. Thượng đình nhọn, khiếm khuyết hiểm trở tất sẽ gặp họa hình thương giáng xuống, lại khắc hại cha mẹ.
Người có Trung đình cao lớn mà thẳng, nguy nga mà điềm tĩnh là người có tuổi thọ rất dài. Trung đình ngắn hẹp, chẳng giảng bàn chuyện nhân nghĩa, kiến thức ít ỏi, không có trí tuệ, cũng chẳng thể giúp đỡ được anh em, vợ con, thời kỳ trung niên sẽ gặp tổn thất.
Người có Hạ đình bằng phẳng mà đầy đặn, đoan chính mà dày dặn tất sẽ phát tài phát phúc. Hạ đình dài mà hẹp, nhọn mỏng, không có ruộng vườn, gia nghiệp, sinh ra trong gia đình nghèo khổ, khi về già cuộc sống cũng rất gian khổ vất vả. Tam đình đều cân xứng đầy đặn là hình tướng rất tốt.
Tam tài chỉ trán, mũi và cằm. Trán tuấn tú đầy đặn, chủ người có tài lộc, cằm vuông tròn, chủ người đó có nhiều gia sản. Giữa Tam tài phải có sự tương ứng phù trợ lẫn nhau, nếu không sẽ không cân xứng, cũng không có cách gì thịnh vượng được.
Trong tướng thuật, trán ở trên cao là trời, phải tròn bóng, có cách gọi trời là quý; mũi ở giữa mặt được gọi là nhân, phải vuông ngay ngắn, như thế có cách gọi người là thọ; cằm vuông ở dưới mặt, là địa, phải vuông mà rộng, như thế có cách gọi địa là phú.
Thông thường, từ Thượng đình có thể nhìn ra vận thế đầu đời của một người, từ Trung đình có thể nhìn thấy được vận thế thời kỳ trung niên của một người, còn Hạ đình thì có thế thấy được vận thế về già. Người có Thượng đình dài cao, cả đời chẳng phải lo âu. Người có Trung đình dài chủ người có tài trí hơn người, có thể là nhân tài bên cạnh bậc đế vương. Người có Hạ đình dài chủ người già có phúc.
Tóm lại Tam đình cân xứng là tướng quý, tương lai có thể được hiển đạt, ngược lại, có khả năng nghèo khổ không nơi nương tựa, khi còn nhỏ yểu mệnh, nghèo khổ, không có ai giúp đỡ, trời sinh nghèo hèn.
Sách xưa chép rằng: Nhìn kỹ Tam đình trên mặt, trán rất cao, tai rộng dài chủ người được quan cao hậu lộc.
Ba bộ vị Học đường, tức 2 lỗ tai, đến 2 răng cửa đều không có hình tướng, chẳng có tài năng văn chương cũng chẳng thể làm quan.
Sống mũi nổi cao, Chuẩn đầu tựa như hình túi mật là người phú quý, có thể sẽ làm quan. Người có mũi ngắn hẹp, thọ mệnh không dài, là tướng đoản mệnh. Người mà cằm vuông rộng có được nhiều ruộng đất.
Người có Thiên đình cao rộng, chủ có nhiều con cháu.
Tướng mạo của mỗi ngươi khác nhau vì vậy trước tiên phải xem Tam đình là trán, mũi, miệng xem có đoan chính hay không. Đồng thời xem Ngũ nhạc, Tứ độc có hô ứng hay không, nếu dài ngắn không cân thì không tốt.
Thông thường mà nói, trán rộng, mũi thẳng, miệng giống chữ “tứ” (0) thì không phải lo gì đến việc ăn ở. Đầu tròn, lông mày cong thì học thức sâu rộng. Đầu lông mày vểnh lên thì tính cách cứng cỏi, kiên cường.
Người hay nhìn xuống dưới thì thường là có tâm địa độc ác, mắt người như mắt dê thì dễ phải sống cảnh cô độc.
Người mà mũi cong lệch thì phải chịu nỗi khổ cô độc. cổ ngắn mà cổ họng lại lộ hầu thì thường thần khí không đủ. Nam giới trông như nữ hoặc nữ trông như nam thì thường tính cách bủn xỉn, độc ác lại có tính phong lưu đa tình.
Mắt nhỏ có thần, trắng đen rõ ràng, nhìn xa có uy vũ, nhìn gần mày thanh tú, người này nếu làm hòa thượng hoặc đạo sỹ thì sẽ có danh tiếng tốt. Người mà mắt có lòng trắng nhiều lòng đen ít thì tính tình hung ác. Mày dài mắt nhỏ là mệnh đa tình. Mắt lồi môi vểnh lên trên, nếu là nam giới thì thường vận mệnh chẳng thể dài lâu, là nữ giới thì thường khó khăn trong sinh nở.
Phần đầu tròn trịa, đường nét phân minh thì không phải lo chuyện cơm ăn áo mặc. Nếu người nhỏ đầu to thì là người bủn xỉn keo kiệt, người to đầu nhỏ thì vận mệnh chẳng được thuận thông.
Thông thường mà nói khi ngồi thì phải đoan chính, đứng thì phải ngay thẳng. Ngồi không đoan chính, đứng không ngay thẳng là người không hiểu biết. Người cười rồi mới nói thì không phải người lương thiện, người mà không nói năng gì thì rất khó để người khác suy đoán. Lông mày nếu mọc sợi dài sợi ngắn, hình dáng như con sâu thì cho dù là người thân thuộc cũng khó mà sống cùng.
sức cuốn hút người khác phái. Vì vậy đôi khi không cần phải chủ động mà chỉ cần thể hiện sự lễ độ, lịch sự của mình, họ cũng được người khác làm quen, bắt chuyện.
Người tuổi Mão thường có tình cảm phong phú, có nhiều tâm tư, cá tính ôn hòa, có thể thấu hiểu thông cảm cho người khác. Họ dễ nảy sinh tình cảm với người khác giới nhưng đôi khi cũng dế cãi cọ, tranh chấp. Vì vậy người tuổi Mão cần biết cách kiềm chế cảm xúc của mình để tránh gây tổn thương người xung quanh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nhân vụ "Thánh vật sông Tô Lịch" có nói đến việc cúng hàn địa mạch, chúng tôi xin giới thiệu luôn cách các thầy Phật Tử dùng để Bồi Hoàn Địa Mạch. Do trong quá trình xây cất, đào đất, khai mương rãnh, nói chung quy là đào xẻ xuống đất, do người ta không xác định chính xác được đó là nơi Long Nhập Thủ (điều này bao gồm cả việc biết đó là Long Mạch nhưng Phân Kim sai lệch), và vô tình làm tổn thương đến Long Mạch. Nhẹ thì tán gia bại sản, nặng thì người chết của hết, rất nguy hiểm.
Để giải cúng, người ta phải dùng Tam giang thủy và Ngũ linh thổ để nhào nặn thành hình Thần Quy, cho Kim Chỉ ngũ sắc vào trong mình Rùa. Lấy nước Tam Giang Thủy nấu lên, cho vào đó CHU SA, đợi nước nguội, CHÚ vào đó 2 chữ ÁN LAM. Chuẩn bị thêm 5 loại đậu (5 màu), 5 loại hoa (5 màu), 5 sắc cờ, 1 ít cát ở nơi ngã 3 sông.
Tiếp đến chọn các ngày: Thiên Xá, Thiên Nguyên, Địa Nguyên, hoặc Tứ Mậu, Tứ Kỷ. Đặc biệt là các ngày có các Đại Kiết Tinh như Thiên Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức, Nguyệt Đức Hợp, Tam Đại Kỳ Môn phi đến vị trí LONG NHẬP THỦ, các ngày có Quý nhân-LộcMã- của gia chủ và Thái Tuế phi đến vị trí LONG NHẬP THỦ đó. Bày trận Ngũ Hành nơi đàn tràng đó mà vái cúng. Ngay trung tâm trận đó, đào sẵn 1 hố nhỏ. Chờ cho khấn vái xong, dùng nước Tam Giang Thủy đã chuẩn bị đó rưới xuống hố đó, sau đó đặt Thần Quy xuống hố, dùng cát ở bãi nước ngã ba sông trộn với 5 thứ đậu mà lấp hố đó lại, rồi hóa giấy vàng bạc.
VĂN KHẤN BỒI HOÀN ĐỊA MẠCH.
NAM -MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !
KÍNH LẠY :
- ĐỨC U MINH GIÁO CHỦ ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT.
- HOÀNG THIÊN, HẬU THỔ chư vị TÔN THẦN.
- CÁC NGÀI NGŨ PHƯƠNG, NGŨ ĐẾ, NGŨ NHẠC THÁNH ĐẾ, NHỊ THẬP BÁT
TÚ TINH QUÂN, ĐỊA MẠCH THẦN QUAN, THANH LONG, BẠCH HỔ TÔN THẦN
- Cùng các ĐẠI KIẾT TINH.......... ĐẠI KỲ MÔN TRẤN THỦ.....PHƯƠNG.
Hôm nay là ngày.....tháng.....năm......
Tín chủ con là........ ngụ tại........
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật xin bồi hoàn địa mạch. Do trước đây tâm tính mờ mịt, thần trí u mê ,........( nguyên nhân) đã làm tổn thương LONG MẠCH, mạo phạm LONG UY, ảnh hưởng đến Nguyên Khí vùng đất này. Nay muốn cho phong thổ an hòa, gia đình chúng con người người được chữ bình an
tiêu tai giải họa, nên nay TRƯỢNG UY ĐẠI SĨ, nương đức Tôn Thần, cung thỉnh triển lộng Thần Oai nối giòng Long Khí. Cúi xin liệt vị Tôn Thần chứng minh tâm thành, giá đáo đàn tràng thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con xin chí thành cúng dâng Ngài U minh Giáo Chủ Địa Tạng Vương Bồ Tát, Ngài Kiên Lao Địa Thần Bố Tát, Các Ngài Ngũ Phương - Ngũ Đế -Hậu Thổ Nguyên Quân -Sơn Nhạc Đế Quân -Đương Phương Thổ Địa -Thổ Phủ Thần Kỳ -Nhị Thập Bát Tú Tinh Quân, Nhị Thập Tứ Long Mạch Thần Quan, Nhị Thập Tứ Địa Mạch Thấn Quan, Nhị Thập Tứ Sơn Hướng Địa Mạch Long Thần, Thanh Long -Bạch Hổ Tôn Thần, Thổ Bá-Thổ Hầu-Thổ Mạnh- Thổ Trọng-Thổ Quý Thấn Quan, Thổ Mẫu -Thổ Thổ Phụ -Thổ Tử-Thổ Tôn -Thổ Tướng -Thổ Gia Thấn Quan , Thổ Cấn-Thổ Khôn, Thổ Kỳ Ngũ Phương -Bát Quái liệt vị Tôn Thần, Kim niên Đương cai Hành khiển Thái Tuế chí đức Tôn Thần, Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương cùng tất cả chư vị ĐẠI KIẾT TINH hiện Tọa Trấn nơi đây. Cúi xin chư vị Tôn Thần thương xót tín chủ, nhận lời thỉnh cầu, giáng phó án tiền, trợ cho Phong Thổ phì nhiêu, Khí Mạch sung vượng, Tài Khí hưng long, Nhân Đinh an lạc, Sở nguyện tòng tâm.
MÔ PHẬT !
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Hiện tượng: Sau lưng ghế sôpha chính là đường đi, khí trường sẽ không ổn định, đồng thời làm cho sinh khí tụ lại một chỗ bị lọt ra ngoài, làm cho tinh thần con người không ôn định, thậm chí còn ảnh hưỏng đến sức khỏe con người.

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất chính là điều chỉnh vị trí ghế sôpha chính. Nếu trong trường hợp không thể dịch chuyển vị trí được thì sau lưng ghế sôpha chính đặt 36 đồng tiền cổ để hình thành nên một tường khí giúp ổn định khí trường.
Miền Bắc
Trước Tết, nhà nào cũng quét dọn sạch sẽ nhà cửa để trong ba ngày đầu tiên của năm mới, cây chổi quét nhà không được động đến. Theo quan niệm, quét nhà là quét hết vận đỏ và lộc năm mới đi. Vì thế sẽ không ai quét nhà vào 3 ngày đầu năm.
Tục kiêng đổ rác xuất phát từ câu chuyện trong Sưu thần ký. Chuyện kể rằng, có một người lái buôn đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy thần tặng nàng hầu tên là Như Nguyệt. Ông trở nên giàu có, tiền bạc đầy nhà. Năm ấy, vào ngày mồng Một Tết, Như Nguyệt mắc lỗi nhỏ, bị ông chủ đánh đập nên biến vào đống rác. Người lái buôn không biết, mang rác đổ đi. Từ đấy, ông lại nghèo như xưa.
Kiêng không treo những tranh không hay như đánh ghen, kiện tụng... mà phải tìm bằng được tranh lợn, gà, cậu bé. Những bức tranh của làng tranh Đông Hồ, Hàng Trống mang ý nghĩa tốt đẹp, may mắn.
Ngày mùng Một Tết, đừng đến xin lửa nhà người khác vì lửa đỏ là may mắn. Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may. Tương tự như vậy, tránh xin nước những ngày này.
Dân gian có câu "Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi" với rất nhiều cách giải thích khác nhau. Đầu tiên, việc mua muối được xem là mua cái sự mặn mà về nhà cho cả năm. Còn vôi cũng có vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh, thể hiện qua 3 cách dùng: Xây nhà xây cửa, ăn trầu và rải 4 góc nhà đuổi tà ma. Cũng có một cách giải thích khác cho rằng cuối năm phải mua vôi để tiếp vôi cho ông bình vôi.
Những người "nặng vía", không hợp tuổi với gia chủ đừng nên đến xông nhà ngày đầu năm. Một vài gia đình sẽ chọn người hợp tuổi với nhà mình để mời xông đất. Người gia đình có tang trong năm trước không đến chơi gia đình nhà khác vào dịp năm mới để tránh xui xẻo.

Những từ ngữ xui xẻo như chết chóc, ốm đau được tránh nói trong những ngày đầu năm.
Làm vỡ bát đĩa, cãi nhau, chửi nhau khiến không khí ngày Tết kém vui và bất hòa trong suốt cả năm, kiêng cữ để được vui vẻ cả năm dài.
Miền Trung
Người dân miền Trung có tục kiêng ăn trứng vịt lộn, thịt vịt, thịt chó trong ngày Tết và cả tháng đầu năm. Người ta cho rằng ăn thịt vịt sẽ gặp xui xẻo. Một số vùng không ăn tôm vì sợ... đi giật lùi như tôm.
Ngày Tết kiêng mặc quần áo màu trắng, màu đen mà nên chọn những sắc màu vui tươi, đẹp mắt cho những ngày đầu năm mới.
Đi đâu xa cũng phải về nhà trước giờ giao thừa. Ai không về kịp xem như cả năm sau người ấy phải bôn ba vì công việc làm ăn.
Nếu trong ngày Tết để mất chổi nghĩa là năm đó gia đình sẽ bị trộm vét sạch của cải.
Miền Nam
Trong những ngày Tết, khách đến chơi nhà vào bất kể giờ giấc nào, bất kỳ ai cũng được gia chủ dọn cỗ, mời uống rượu, ăn bánh. Khách không được từ chối bữa ăn, dù no cũng phải nhấm nháp chút ít.
Mối quan hệ hợp, xung, hình, hại của các địa chi là một trong những yếu tố/căn cứ của mệnh lý học dùng để luận đoán vận mệnh con người. Thông thường thì gặp xung, hình, hại thì mệnh cục trắc trở; tương hợp thì gặp hung hóa cát, mọi việc thuận lợi.
| Địa chi | Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
| Tý | hợp | hình | tam hợp | xung | hại | tam hợp | ||||||
| Sửu | hợp | tam hợp | hại | hình xung |
tam hợp | hình | ||||||
| Dần | hình hại |
tam hợp | hình xung |
tam hợp | hợp | |||||||
| Mão | hình | hại | tam hợp | xung | hợp | tam hợp | ||||||
| Thìn | tam hợp | hại | hình | tam hợp | hợp | xung | ||||||
| Tỵ | tam hợp | hình hại |
hợp hình |
tam hợp | xung | |||||||
| Ngọ | xung | hại | tam hợp | hình | hợp | tam hợp | ||||||
| Mùi | hại | hình xung |
tam hợp | hợp | hình | tam hợp | ||||||
| Thân | tam hợp | hình xung |
tam hợp | hợp hình | hại | |||||||
| Dậu | tam hợp | xung | hợp | tam hợp | hình | hại | ||||||
| Tuất | hình | tam hợp | hợp | xung | tam hợp | hình | hại | |||||
| Hợi | hợp | tam hợp | xung | tam hợp | hại |
(Theo Dự đoán tứ trụ)
Bất luận là ở viền ngoài của bàn tay hay là sự phân bố các đường chỉ tay bèn trong lòng bàn tay đều là dấu hiệu cho thấy tình trạng sức khỏe. Đương nhiên, nếu được chăm sóc tốt, về mặt thể chất, bàn tay vẫn có thể thay đổi theo chiều hướng tốt.
Nếu bàn tay bạn có các ngón tay dài và mềm mại bạn là người dễ cảm thấy mệt mỏi, thần kinh mẫn cảm, thiếu sức sống nhưng khả năng cảm nhận tốt. Người như bạn thường vì những chuyện nhỏ nhặt mà cảm thấy đau lòng. Nhưng trực giác của bạn lại rất tốt, và bạn thuộc dạng người có khiếu thẩm mỹ ưu tú.
Nếu trên bàn tay mà Gò kim tinh mỏng bạc thì kiểu ngưòi này phần đa là người dịu dàng, thể lực không tốt. Tính cách của họ nói chung là khá bị động, buông thả và lạnh nhạt.
Những người có đường chỉ tay chính mảnh nhỏ là những người thiếu sức sống nhưng nếu đường chính không hiện lên hình xoắn xích thì vẫn được xem là người có sức khỏe bình thường.
Bàn tay mà có Đường Sinh mệnh nhỏ yếu, cong queo thì thế lực người đó không được tốt, là người thiếu vận động, đồng thời lại có xu hướng thích chuyện chăn gối.
Bạn có bàn tay như vậy thì dễ là người có tính cách tính toán chi li, và rất dễ bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, dễ bị tổn thương. Nhưng là người có tâm tư hiền hậu, mặc dù là người chu đáo nhưng lại dễ bi quan.
Đó là dấu hiệu cho thấy tim mệt mỏi hoặc tràng vị khá yếu.
| ► Xem thêm: Bí mật 12 cung hoàng đạo cùng những tin tức Horoscope được cập nhật mới nhất |
![]() |
Trong cuộc sống đời thường, tất cả các khía cạnh đều được ngụ ý bởi phong thủy bí ẩn mà ai cũng tò mò. Ngay cả việc hôm nay ra đường mặc áo màu gì, hoặc đeo vòng tay, đeo nhẫn ở chỗ nào để gặp những điều tốt lành cũng khiến nhiều người cẩn thận chú ý. Bạn có thể đeo một chiếc nhẫn thể hiện sự giàu có của mình, nhưng chỉ cần một là đeo sai cách thì sẽ bị phản tác dụng.
Đeo nhẫn ở những ngón tay khác nhau sẽ có ý nghĩa đặc biệt của từng ngón. Trên thế giới, người ta thường mặc định đeo ngón giữa bên trái là người đã đính hôn, đeo ngón áp út bên trái là người đã kết hôn, đeo nhẫn ngón giữa và ngón trỏ của tay phải tượng trưng cho người độc thân đang mong muốn kết hôn, đeo nhẫn ở ngón út hai bên là người tôn thờ chủ nghĩa độc thân. Tuy nhiên, không chỉ đơn giản như vậy, việc đeo nhẫn ở các ngón tay còn có ý nghĩa sâu xa mà nhiều người không biết.
Đeo nhẫn ở ngón cái: Tăng vận may, phúc thọ![]()
Những người đeo nhẫn ở ngón cái sẽ được nhiều sức khỏe và may mắn. (Ảnh: Internet)
Nhẫn được đeo trên ngón cái là tượng trưng cho sự may mắn, cũng như đại diện cho phúc thọ an khang, phú quý trường tồn. Thường những người nam giới lớn tuổi hay đeo nhẫn ở ngón này. Tuy nhiên, đeo nhẫn ngón cái bên tay nào mới thực sự được như vậy thì hãy cẩn thận. Theo nghiên cứu của các nhà phong thủy, đeo nhẫn ngón cái bên tay trái là tốt nhất, còn nếu đeo bên tay phải sẽ bị giảm phúc phận. Vì tay phải thường xuyên làm việc và hoạt động sẽ làm cho nhẫn bị hao mòn và không còn giữ được nguyên vẹn như ban đầu.
Đeo nhẫn ở ngón trỏ: Đại diện cho sự quyền lực![]()
Ngón trỏ đại diện cho địa vị trong xã hội. (Ảnh: Internet)
Ngón trỏ thường đại diện là việc ra lệnh, cho lực hành động. Vì rất nhiều hành động của bàn tay đều cần đến sự phối hợp của ngón trỏ. Chiếc nhẫn đeo trên ngón này có thể cải thiện vận khí và trở thành người có địa vị trong xã hội. Nếu như bạn muốn đạt được thành công trong thi cử hoặc sự nghiệp thì nên đeo nhẫn ở ngón trỏ. Với những người hay giao tiếp ngoài xã hội thì đeo nhẫn ở ngón trỏ là phù hợp nhất. Đặc biệt, nếu đeo nhẫn ở ngón này bạn nên chọn những chiếc nhẫn có thiết kế tinh xảo. Vì điều này cũng sẽ phản ánh được sự cẩn thận của bạn trong công việc. Tuy nhiên, những người thường xuyên đeo nhẫn ở ngón trỏ cũng nên chú ý cân bằng giữa sự nghiệp và gia đình. Vì bạn quá yêu công việc nên sẽ không có thời gian dành cho người yêu cũng như người thân của mình.
Đeo nhẫn ở ngón giữa: Tượng trưng cho sự trách nhiệm![]()
Ngón giữa đại diện cho tinh thần trách nhiệm. (Ảnh: Internet)
Ngón giữa là đại diện cho sự nhận thức. Với những người thiếu tự tin, thiếu tinh thần trách nhiệm thì nên đeo nhẫn ở ngón này để phát huy sự trách nhiệm của mình. Bên cạnh đó, đeo nhẫn ngón giữa còn có ý nghĩa của sự tích lũy tài phúc. Nhẫn ở ngón giữa được chọn để duy trì các nguyên tắc của sự xa xỉ, hào phóng, cho người ta có cảm giác vững chắc lâu dài và thu hút được nguồn năng lượng tích cực trong cuộc sống.
Đeo nhẫn ở ngón áp út: Tăng may mắn trong hôn nhân, tình yêu![]()
Ngón áp út đại diện cho tình yêu. (Ảnh: Internet)
Những người đeo nhẫn ngón áp út thường không màng danh lời, họ chỉ cần một cuộc sống bình yên, không quan tâm được hay mất mà chỉ cần được sống vui vẻ an nhàn. Hơn nữa, đây còn là vị trí của chiếc nhẫn cưới, thể hiện sự vận hành của hôn nhân và luôn có một cảm giác vô tư vô ngã. Bên cạnh đó, đeo nhẫn ngón áp út thường tuyên bố cho người khác biết mình đã đính hôn. Nếu ai thật sự quan tâm đến vận đào hoa hay đường tình duyên của mình thì nên đeo nhẫn ngón này để tăng thêm may mắn.
Đeo nhẫn ở ngón út: Tăng sự may mắn, đề phòng kẻ xấu hãm hại![]()
Ngón út biểu hiện của sự may mắn, tránh được những điều xui rủi. (Ảnh: Internet)
Đeo nhẫn ở ngón út là đại diện cho trí tuệ và phúc khí. Thường những người đeo nhẫn ngón út là người độc thân. Ngón út cũng là ngón tay dùng để ngoắc hay hứa hẹn. Nếu như bạn đang gặp xui xẻo có thể chuyển sang đeo nhẫn ở ngón này để chuyển vận rủi sang may. Bên cạnh đó, đeo nhẫn ở ngón út còn có ý nghĩa ngăn chặn linh hồn ma quỷ, đề phòng kẻ xấu, tiểu nhân, tránh sự phiền nhiễu của khí ác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Lông mày của mỗi người đều có hai mảng. Từ đầu lông mày cho đến tròng mắt gọi là lông mày lớn, giúp đoán định chủ nhân có mấy anh chị em. Từ con ngươi đến đuôi mắt hoặc vượt quá đuôi mắt là lông mày nhỏ, giúp đoán định chủ là con thứ mấy trong nhà.

1. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/3 hoặc chưa vượt quá 1/2 con ngươi thì chủ nhân là con một.
2. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/2 - 2/3 con ngươi thì anh chị em trong nhà có 2 người.
3. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến không quá 1/2 độ dài của mắt thì anh chị em trong nhà có 3 người.
4. Lông mày lớn, đầu lông mày chiếm khoảng 2/3 độ dài của mắt hoặc cong thành lưỡi câu thì anh chị em trong nhà có 4 người.
5. Lông mày lớn, vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt gạo thì trong nhà có 5 anh chị em.
6. Lông mày lớn vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt thóc thì trong nhà có đến 6 anh chị em.
7. Đuôi lông mày chẻ thì chủ nhân có 7 - 8 anh chị em.
8. Lông mày tựa đầu rắn hoặc thành hình chổi, lại rất đen gọi là “tảo trứu mi” (lông mày chổi xể) thì chủ nhân là con cả trong gia đình.
9. Lông mày hình chổi xể nhưng lại không đen thì đứng thứ 2 trong nhà.
10. Sập sơn mi (lông mày núi sập): lông mày hướng về phía dưới, ngắn không quá mắt, 2 mắt vô thần, lúc nào cũng như buồn ngủ, mí mắt trên khá dài, có nhiều lông mày nhỏ ngắn, tục gọi rằng thân cô thế cô, anh em chỉ có một.
11. Lông mày cong cong, chuẩn đầu (chóp mũi) hơi nhọn thì chủ nhân đứng thứ 3 trong gia đình.
12. Lông mày rất ngắn và rất đen thì đứng thứ 4 trong nhà.13. Lông mày đen nhưng rất dài thì đứng thứ 5.
14. Lông mày rậm nhưng đầu lông mày không cùng hướng với chỉnh thể toàn lông mày (đầu lông mày mọc lên hướng trên, phần còn lại mọc xuống) thì anh em chỉ có một, nếu có 2 anh em thì chủ nhân từng làm con nuôi hoặc có mẹ nuôi.
15. Hình dạng lông mày chữ nhất (2 đầu lông mày hơi cao, ở giữa hơi thấp) hoặc hình chữ bát (phần đầu lông mày cao, phần đuôi thấp) thì anh em chỉ có một.
16. Ở giữa lông mày đậm nhưng 2 đầu lông mày nhạt, giữa cao 2 bên thấp, đuôi lông mày dài tương đương với đuôi mắt thì chỉ có một anh hoặc em.
17. Lông mày sư tử thì có anh em sinh đôi.
18. Lông mày như cánh hoa bay thì anh em có 10 người.
Ham học hỏi và có chí tiến thủ là điều dễ nhận thấy ở người tuổi Thân. Sự nỗ lực không ngừng với hy vọng đạt được những thành tích cao luôn là điều mà họ hướng tới.
Họ có tư duy nhanh nhạy và tâm hồn khá lãng mạn, tinh tế. Tuy nhiên, một số người tuổi Thân lại hay làm việc theo cảm hứng, sự thiếu tập trung thường xuyên là điều khó tránh khỏi. Đôi khi, nó cũng kéo theo sự thiếu cẩn trọng, ảnh hưởng không tốt đến công việc. Nhưng nếu biết khơi gợi sự hứng thú đúng lúc kết hợp với tinh thần không ngại khó khăn, thử thách thì đây lại là một ưu điểm lớn của người tuổi Thân.
![]() |
| Tuổi Thân luôn được quý nhân phù trợ |
Người cầm tinh con khỉ biết cách nắm bắt cơ hội làm giàu nhưng cũng rất mạnh tay trong chi tiêu. Với tính cách này, họ nên tìm cho mình một trợ lý giỏi về quản lý tài chính.
Hạn chế của không ít người tuổi Thân là tính cách thiếu kiên định. Trong công việc, họ dễ bị dao động khi lựa chọn giữa việc đi tiếp con đường cũ hay bước sang lĩnh vực mới mà họ cho là có tiềm năng. Điều này có thể tạo cho họ nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng kéo theo vô vàn bất trắc.
Người tuổi Thân luôn được quý nhân phù trợ. Họ có nhiều cơ hội đạt tới vinh quang. Thời tuổi trẻ, thành công đến với họ không dễ dàng nhưng bước vào tuổi trung niên, con đường sự nghiệp của họ ngày càng rộng mở.
Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời
- Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thuỷ cho văn phòng.
- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Không nên đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.
- Nền nhà văn phòng nên cao, nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.

- Cầu thang nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.
- Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, sẽ không tốt nếu là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất là văn phòng tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.
- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.
- Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện.
- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển. Bàn làm việc của sếp nếu đối diện với nhà vệ sinh thì có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.

- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.
- Bàn làm việc không nên đối diện nhà vệ sinh, không nên nứt vỡ vì sẽ tổn hại đường công danh. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại. Phía trên không được có xà ngang hay đèn treo, bởi sẽ ảnh hưởng đến sự thăng quan tiến chức.
- Phía sau bàn làm việc tuyệt đối không nên có cửa, dù là cửa ra vào hay cửa sổ vì vừa kém an toàn vừa dễ mất tập trung. Tốt nhất là bàn làm việc có một góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.
Trong Phong thủy có nhiều cách để tăng vận may tình cảm, và các mối quan hệ, trong số đó có những cách dành riêng cho người tuổi Dần. Củ thể như thế nào các bạn cùng đọc bài viết sau để biết cách tăng vận may cho người tuổi Dần nhé!

Nội dung
– Năm Dần là các năm: 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010.
– Dần là con giáp thứ 3 trong vòng tử vi. Dần thuộc hành Mộc.
– Giờ Dần vào khoảng 3 – 5 giờ sáng.
– Hướng la bàn của Dần là 15 độ, từ 52,5 độ đến 67,5 độ.
– 15 độ cung Dần nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-bắc. Khu vực may mắn cho người tuổi Dần. Theo sơ đồ sau:

Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Dần có thể áp dụng:
– Đặt vật phẩm con Hổ trang trí ở khu vực Dần trong nhà (khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-bắc theo hướng la bàn). Đó là tính theo Đại Thái Cực, nhưng rất khó, vì gặp phải chỗ không như ý như phòng vệ sinh, bếp, kho v.v…
– Tuy nhiên, điều này sẽ mang lại vận rủi nếu như khu vực 15 độ cung Dần, từ 52,5 đến 67,5 độ. 15 độ cung Dần nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-bắc bị ảnh hưởng xấu do có nhà vệ sinh hoặc nhà bếp ở đó.
– Vì vậy cách tốt nhất là chọn theo Tiểu Thái Cực, là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Dần, từ 52,5 đến 67,5 độ. 15 độ cung Dần nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-bắc để đặt vật phẩm là con Hổ.
– Tuổi Dần còn có hai khu vực khác rất tốt, đó là khu vực 15 độ cung Ngọ và 15 độ cung Tuất.
– 15 độ cung Ngọ, từ 172,5 độ đến 187,5 độ. 15 độ cung Ngọ nằm ở trong 45 độ của hướng Nam. Tại đây đặt vật phẩm là con Ngựa, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.
– 15 độ cung Tuất, từ 292,5 độ đến 307,5 độ. 15 độ cung Tuất nằm ở trong 45 độ của hướng Tây-bắc. Tại đây đặt vật phẩm là con Chó, để kích hoạt năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ được thuận lợi, hanh thông.
– Kể cả tuổi Ngọ và tuổi Tuất cũng áp dụng giống như trên.
| ► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Hoa đồng tiền Hoa đồng tiền là loại hoa tượng trưng cho tiền tài, những bông hoa đồng tiền mang lại ước vọng về một năm mới tài lộc và thịnh vượng. Đặc biệt với hai loại đồng tiền đơn và đồng tiền kép, loại hoa này còn có nhiều màu sắc rực rỡ như cam, đỏ, cam... để giúp cho bình hoa ngày Tết của gia đình bạn thêm bắt mắt, ấn tượng.
Tiền vào như nước với bó hoa đồng tiền tươi thắm.
Chỉ một bông hoa đồng tiền đỏ cam mạnh mẽ cắm trong lọ cũng đủ để mang lại lời ước nguyện may mắn cho năm mới rồi. Hoa cúc Hoa cúc - nhẹ nhàn và thanh thản là một trong những loài hoa nở rộ trong dịp tết Nguyên Đán. Sắc hương của nó tuy giản dị nhưng làm say lòng người. Ngoài ra, loại hoa này còn tươi rất lâu.
Đóa cúc vàng như mặt trời tỏa nắng trong những ngày giáp Tết se se lạnh tạo cảm giác ấm cúng và gần gũi. Hoa cúc trắng là loài hoa biểu tượng cho sự duyên dáng và lòng hào hiệp. Những cành cúc trắng muốt cắm vào bằng gốm nung mang lại vẻ nhẹ nhàng và thanh thản cho những ngày cuối năm bận rộn. Ngoài cắm cúc vào bình, bạn cũng có thể ngắt những bông cúc nhỏ xinh thả vào bát để trang trí nhà thêm đẹp.
Hoa cúc trắng thả bát cũng là ý tưởng trang trí nhà ngày Tết thú vị.
Hoa trạng nguyên Trạng nguyên đỏ cũng là một loài hoa có ý nghĩa trong dịp năm mới. Những cánh hoa đỏ thắm tượng trưng cho niềm vui về sự học hành đỗ đạt, chính vì vậy những gia đình có các "cậu tú, cô cử" thường bày loài hoa này vào dịp Tết.
Trạng nguyên - loài hoa mang ý nghĩa của sự đỗ đạt Hoa lan Là loài hoa đa dạng và sang trọng về màu sắc này sẽ giúp nhà bạn rực rỡ hơn. Một loài hoa nữa được xem là biểu tượng của người quân tử cũng thường được trang trí trong nhà những ngày đầu năm mới là hoa lan.
Loài hoa quân tử thường được bày ở phòng khách mỗi dịp xuân về. 
Những cánh hoa mong manh nhưng lại rất bền.
Hoa sống đời Loài hoa nhỏ nhắn nhưng màu sắc rực rỡ mang một sức sống bền bỉ, mãnh liệt cũng được yêu thích trong dịp tết. Nó tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở và tình đoàn kết của các thành viên trong gia đình.
Sống đời, loài hoa có sức sống bền bỉ mang lại ước vọng gắn kết của các thành viên dịp đầu xuân.
Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Bác Vật Vựng Biên Nghệ Thuật Điền chép: Nhâm Thìn Quí Tỵ, Thìn là thủy khố mà Tỵ là Trường Sinh của kim, kim sinh thủy vượng. Đã vượng mà còn chứa vào kho nước không bao giờ hết nên gọi bằng Trường Lưu Thủy.
Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Tham vọng to tát nhưng tư tâm không nhiều. Nếu như số là con người giỏi giang có thể giao việc mà không sợ phản bội.
Trường Lưu Thủy có một khuyết điểm: chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, đôi khi do sơ sót mà hỏng việc. Mệnh xấu nạp âm Trường Lưu Thủy là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết lo xa cũng ấm thân.
Nhâm Thìn Quí Tỵ Thìn thuộc thổ khắc thủy, Tỵ thuộc hỏa bị thủy khắc, đứng trước khó khăn của hung vận Nhâm Thìn vững vàng hơn Quí Tỵ.
Theo quan niệm của ông bà ta xưa, khi gia đình ai đó đào đất lấp ao, khơi rãnh, xây tường không may chạm Long Mạch, thì những người sống trong gia đình đó dễ gặp tai hoạ, vận rủi, điềm xấu… Do đó gia chủ phải làm lễ bồi hoàn địa mạch để giải trừ tai hoạ, vận xấu.
Để tránh được tai họa thì gia chủ phải lấy nước ở ba con sông, hoà với năm loại đất linh để nặn Thần Quy (Thần Rùa), cho chỉ 5 màu vào thân Rùa.
Sau đó, chọn các ngày Thiên Xá, Thiên Nguyên, Địa Nguyên, Cường Nhật, Trùng Mậu, Trùng Kỷ rồi tìm nơi đào đất tạo thành hố bày lễ hoa quả ứng với Ngũ Hành (5 màu: xanh, vàng, đỏ, trắng, đen hoặc tím), cùng lễ mặn ứng với Ngũ Hành, hoa 5 màu, hương, vàng mã… cạnh hố khấn cầu theo bài văn khấn bồi hoàn địa mạch.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức U minh Giáo chủ Địa Tạng Vương Bồ Tát
- Con kính lạy Đức Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy các Ngài Ngũ phương, Ngũ đế, Ngũ nhạc thánh đế, Nhị thập tứ khí phần quan, Địa mạch thần quan, Thanh Long Bạch Hổ, chư vị thổ thần cùng quyến thuộc.
- Con kính lạy các ngài Kim Niên Đương cai Tôn thần, Bản cảnh Thành hoàng Tôn thần và các vị thần minh cai quản trong khu vực này.
Tín chủ (chúng) con là:……
Ngụ tại:……………………
Hôm nay là ngày…. Tháng…. Năm…, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, xin điền hoàn địa mạch. Tín chủ có lời thưa rằng:
Bởi vì trước đây
Do tinh mờ mịt
Thức tính hồn mờ
Đào đất lấp ao
Gầy nên chấn động
Hoặc bởi khách quan
Hoặc do chủ sự
Tổn thương Long Mạch
Mạo phạm thần uy
Ảnh hưởng khí mạch
Nay muốn cho phong thổ an hoà, gia đình chúng con mọi người được an bình, miễn trừ tai họa, nên tín chủ con trượng uy Đại Sỹ, nương đức Tôn thần, cung tạo bồi hoàn, nhương kỳ khẩn đảo thần công, nguyện xin bảo hộ, chứng minh sám hối, thụ hưởng đan thành.
Tín chủ chúng con xin thành tâm cúng dâng:
Ngài U minh Giáo chủ Bản tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát;
Ngài Kiên Lao địa thần Bồ Tát;
Các Ngài Ngũ phương, Ngũ đế, Hậu Thổ nguyên quân, Sơn nhạc Đế quân, Đương phương Thổ địa, Thổ phủ Thần kỳ;
24 Khí Thần quan; 24 Long Mạch Thần quan, 24 Địa Mạch Thần quan, 24 Sơn Địa Mạch Thần quan, 24 Hướng Địa Mạch Thần quan;
Thanh long Bạch hổ, Thổ bá, Thổ hầu, Thổ mãnh, Thổ trọng Thần quan, Thổ phụ, Thổ mẫu, Thổ lương, Thổ gia Thần quan, Thổ tử, Thổ tôn, Thổ khảm, Thổ khôn Thần quan, Thổ kỳ Ngũ phương Bát quái và các Thần minh quyến thuộc, Kim niên Hành khiển Thái tuế chư đức Tôn thần,
Đương cảnh Thành hoàng bản thổ Đại Vương và tất cả các vị Thần minh cai quản khu vực này,
Cúi xin thương xót tín chủ chúng con, nhận lời cầu thỉnh, chuẩn tâu sám tạ, giáng phó án tiền, hưởng lễ vật. Nguyện cho: Phong thổ phì nhiêu
Khí sung mạch vượng
Thần an tiết thuận
Nhân sự hưng long
Sở cầu như ý.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
![]() |
| Không nên bày quá nhiều đá trong tiểu khu |