Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ? - Xem bói - Xem Tử Vi

Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ?, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ?, tu vi Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ?, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ?

Tháng 1: Công việc tích cực, yêu thương gia đình
Trong công việc, bạn có tinh thần cầu tiến và chăm chỉ. Làm việc khôn khéo, có năng lực, suy nghĩ chu đáo, bạn thường được cấp trên khen ngợi. Bên cạnh đó, bạn cũng thích phê bình người khác, mối quan hệ với đồng nghiệp không suôn sẻ cho lắm. Bạn yêu gia đình, quý trẻ con, đối với tình yêu rất chân thành nhưng lại không biết cách bày tỏ. 

Tháng 2: Có lý tưởng, giỏi bày tỏ nội tâm
Bạn có tư chất thông minh, khả năng thích ứng nhanh, làm việc có mục tiêu, có ước mơ nhưng tự tin không đủ, dễ gây trở ngại cho sự phát triển của bạn. Đối với gia đình, bạn trung thực và đáng tin cậy. Trong tình yêu, bạn nhạy cảm và dễ bị tổn thương, may mắn là bạn biết cách bày tỏ nội tâm của mình nên đối phương cũng phần nào hiểu rõ về bạn. 

Tháng 3: Cảm xúc tình cảm mãnh liệt
Trong công việc, bạn là một nhân viên chăm chỉ và đáng tin cậy. Đối với bạn bè, bạn thích giúp đỡ họ, vì thế trong lớp ai cũng yêu mến bạn. Trong gia đình, bạn giỏi quan sát và đáp ứng nhu cầu của mọi người và thường trao sự hỗ trợ đúng lúc.

Tình cảm rất mãnh liệt nhưng bạn thường che đậy để đối phương tự suy đoán, nên cảm xúc dễ thay đổi. 

Tháng 4: Quyết đoán mạnh mẽ, có chủ kiến
Có chủ kiến, khả năng quyết đoán mạnh mẽ chính là ưu điểm nổi trội của bạn trong công việc. Bạn dễ kích động, nhưng có thể vì mọi người mà giải quyết nhiều rắc rối. Bạn chăm sóc người thân và người yêu rất chu đáo. Trong tình yêu, bạn dễ ghen tỵ và có tâm lý báo thù lớn, điều này khiến bạn cảm thấy khổ sở và người yêu cảm thấy bối rối. 

Tháng 5: Tính cách cố chấp, thích phân tích
Niềm tin và động lực của bạn rất mạnh mẽ, bạn giỏi phân tích nên đạt nhiều thành công hơn là thất bại. Nhưng bạn cố chấp, không chịu nghe lời người khác nói. Bạn thấu hiểu lòng người, đối với người thân và người yêu thường bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc, mang lại cho họ sự ủng hộ lớn nhất.

 

Tháng 6: Che đậy bản thân, khó yêu
Bạn có tầm nhìn xa trông rộng và nhiều ý tưởng, nhưng trong thời gian ngắn, bạn khó hoàn thành công việc, điều này khiến cấp trên thường đau đầu vì bạn. Bạn ít khi bày tỏ cảm xúc trước mặt người thân, đối với tình yêu, bạn thường “kén cá chọn canh”, không dễ yêu. Vẻ ngoài của bạn tuy bình tĩnh nhưng nội tâm lại dễ tổn thương, một khi thất bại, bạn cần thời gian dài để hồi phục.

 

Tháng 7: Say mê công việc, có lòng khoan dung
Bạn có óc quan sát, đối với công việc rất chăm chỉ, có kỹ năng làm việc và ứng xử trong các mối quan hệ. Nhưng bạn không dễ được người khác thấu hiểu vì dễ căng thẳng. Trong tình yêu, bạn rất độ lượng, có lòng bao dung với người yêu. Bạn khát vọng được yêu thương nên không ít lần khiến người yêu cảm thấy áp lực. 

Tháng 8: Tự tin, hành động theo cảm tính
Bạn tự tin và có năng lực lãnh đạo.Trong gia đình, bạn rất tự lập, không cần người thân chăm sóc. Trong tình yêu, bạn muốn cả hai có không gian riêng tư, không thích suốt ngày bị quấn lấy nhau.

Điểm yếu của bạn là làm việc không cẩn thận, thiếu sự kiên nhẫn, thường hành động theo cảm tính khiến tình hình thêm phức tạp. 

Tháng 9: Bình tĩnh, đầu óc tỉnh táo
Sở trường của bạn là làm việc cẩn thận, tỉ mỉ, đầu óc tỉnh táo, tư duy thông suốt, nhưng lại thích trách móc sai lầm của người khác. Bạn thường lý trí giải quyết khó khăn cho gia đình nhưng lại ít khi bày tỏ cảm nhận của bản thân.

Đối với tình yêu, bạn hay bắt bẻ, vì mong muốn chọn một người tốt nhất để chăm sóc cho mình. 

Tháng 10: Yêu gia đình, có tinh thần trách nhiệm
Bạn làm việc rất quyết đoán, có chủ kiến nhưng lại cố chấp, không chịu tiếp thu ý kiến của người khác. Nói cách khác, bạn thường nghĩ cách bày tỏ quan điểm của mình nên tạo cho người đối diện cảm giác bạn bướng bỉnh. Đối với người thân, bạn có lòng yêu thương và nhẫn nại; đối với người yêu, bạn rất coi trọng, dễ cảm động và dễ hài lòng, bản tính chiếm hữu không cao. 

Tháng 11: Nguyện trả giá vì tình yêu
Bạn thông minh, có cách nhìn mới lạ, làm việc cẩn thận và tỉ mỉ, tốc độ tiến về phía trước thường nhanh hơn so với người khác. Tuy bạn rất tự lập, nhưng đối với việc trong gia đình thì không hề thoái thác trách nhiệm. Đối với tình yêu, bạn thiếu sự tin tưởng nhưng rất nhanh chìm đắm và nguyện trả giá vì tình yêu. Bạn không dễ kiểm soát tình cảm của chính mình. 

Tháng 12: Dẻo miệng, giỏi giao tiếp
Bạn có kỹ năng nói chuyện và ứng xử trong các mối quan hệ, sách lược của bạn thường có khuynh hướng ảnh hưởng đến cả một tập thể. Đối với người thân và người yêu, bạn có sự tận tâm hết mình khiến họ hoàn toàn tin cậy và bạn cũng mong muốn nhận được sự quan tâm tương tự từ họ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng sinh tiết lộ gì về cuộc đời bạn ? - Xem bói - Xem Tử Vi

Đeo nhẫn ngón nào mang lại tài vận, sức khỏe và tình duyên?

Đeo nhẫn ngón cái sẽ tăng vận may trong sự nghiệp; ngón áp út với mong muốn tình yêu thuận lợi.
Đeo nhẫn ngón nào mang lại tài vận, sức khỏe và tình duyên?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón cái - Sự quyền uy và vận may cho sự nghiệp

Theo thuật phong thủy, đeo nhẫn ngón tay cái sẽ giúp chủ nhân của nó thêm sang trọng, quyền lực và gặp nhiều may mắn thăng tiến trong sự nghiệp.

IMG-2234-7444-1405035043.jpg

Điều này giải thích tại sao vua chúa thời xưa thường đeo nhẫn ngọc, vàng hoặc gỗ ở ngón tay cái. Nó tạo hình ảnh quý phái, sang trọng, đầy quyền uy cho họ.

2. Ngón trỏ - Tăng may mắn trong thi cử và sự nghiệp

Ngón trỏ được coi là một trong những ngón linh hoạt nhất trên bàn tay. Đeo nhẫn bằng đá thạch lựu ở ngón tay này sẽ giúp bạn vượt qua mọi kỳ thi một cách xuất sắc với nhiều may mắn bất ngờ. Nếu đã đi làm, công việc của bạn sẽ được thuận lợi và có nhiều cơ hội thăng quan tiến chức.

ngon-tro-7638-1405035043.jpg

3. Ngón giữa - Tăng cường sức khỏe và sự tự tin

Trong phong thủy, ngón tay giữa là nơi tập trung và phát huy nhiều năng lượng nhất. Do đó, khi đeo  nhẫn ở ngón này, bạn sẽ có sức khỏe dồi dào và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Chất liệu nhẫn phù hợp là kim cương hoặc thạch anh.

Ngoài ra, nó giúp bạn củng cố niềm tin, tinh thần trách nhiệm cho công việc, tự tin hơn trong giao tiếp.

4. Ngón áp út - Sự thuận lợi và may mắn trong tình yêu

Thông thường mọi người đeo nhẫn ở ngón áp út để thể hiện rằng mình đã đính hôn hoặc kết hôn. Bởi vậy, ngón tay này được coi như một hình ảnh đại diện của tình yêu và hôn nhân.

deo-nhan-the-hien-tinh-cach7-j-3630-9203

Nếu muốn được trải nghiệm tình yêu thuận lợi, may mắn với kết thúc có hậu, bạn có thể theo nhẫn bằng chất liệu đá tourmaline nhiều màu hoặc thủy tinh hồng.

5. Ngón út - Trí tuệ thêm minh mẫn, tránh kẻ xấu hãm hại

Ngón út là hình ảnh đại diện của trí tuệ và sự may mắn. Đồng thời nó còn có ý nghĩa về việc giữ và thực hiện lời hứa. Vì mọi người thường dùng ngón này để ngoắc tay hứa hẹn.

31czZgLYsVL-4102-1405035044.jpg

Theo đó, đeo  nhẫn bằng chất liệu thủy tinh tím ở ngón tay út sẽ giúp bạn tăng cường trí tuệ thông minh, tư duy sáng tạo và tránh bị kẻ xấu hãm hại sau lưng.

Mr.Bull

1376614679384-8594-1404769915-4723-9501-

Hướng ngủ nào tốt cho sức khỏe, sự nghiệp và tài vận?

Ngủ hướng Bắc sẽ giúp bạn tránh tình trạng mất ngủ; hướng Nam cực kỵ cho sức khỏe lẫn tài vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo nhẫn ngón nào mang lại tài vận, sức khỏe và tình duyên?

CÁCH ĐẸP, CÁC SAO NHAN SẮC

Thiên Tướng: Người đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần khí sắc, cao vừa, da trắng, mặt đẹp, dáng oai v...
CÁCH ĐẸP, CÁC SAO NHAN SẮC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Thiên Tướng:                        Người đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần khí sắc, cao vừa, da trắng, mặt đẹp, dáng oai vệ.
Thái Dương:              Người đẫy đà, da hồng, mặt vuông đầy uy nghị bệ vệ, bộ mặt sáng rỡ.
Thái Âm:                    Người to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông đầy, mắt sáng, đẹp.
Phá Quân:                  Người to lớn có thân hình cao vừa tầm, da hồng, mặt đầy, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa.
Tham Lang:               Người vạm vỡ, da trắng, mặt đầy, có nhiều lông, tóc và râu.
Thiên Cơ:                   Người có thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy.
Thiên Đồng:               Thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông và đầy.
Thiên Lương:                        Người thon, cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô.
Thiên Phủ:                 Người có thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, răng đều và đẹp,                                     phụ nữ thì tươi đẹp như hoa.
Tử Vi:                         Người cao đẫy đà, da hồng, mặt đầy.
Vũ Khúc:                   Người nở nang, cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng to.
Văn Xương, Văn Khúc: Người có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý tướng.           
Long Trì, Phượng Các: Nhan sắc đẹp, da hồng hào, thanh tú
Thanh Long:             Người phương phi, tú khí, có cốt cách sang
Đào Hoa, Hồng Loan:           Người rất đẹp, có nhan sắc (Đào Hoa), duyên dáng (Hồng Loan)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH ĐẸP, CÁC SAO NHAN SẮC

Chùa Giải Oan - Hương Sơn - Quần thể chùa Hương

Chùa Giải Oan thuộc quần thể di tích chùa Hương gắn với sự tích Phật bà Quan Thế Âm tu thành chính quả trong động Hương Tích và suối giải oan huyền thoại
Chùa Giải Oan - Hương Sơn - Quần thể chùa Hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Giải Oan thuộc quần thể di tích chùa Hương gắn với chuyện Phật Bà Quan Thế Âm thờ trong động Hương Tích: “…Sau khi được thần núi cứu từ pháp trường về chùa Hương, tại đây Bà Chúa Ba tắm rửa sạch bụi trần, trút bỏ hết nỗi oan khiên, rồi được đức Phật Tổ Như Lai chỉ vào động Hương Tích tu hành… chín năm thành chính quả…”

Chùa Giải Oan do Hòa thượng Thông Dụng xây dựng nên vào thập niên thứ hai của thế kỷ XIX. Chùa làm một mái đựa lưng vào vách núi, một mái lợp bằng gỗ lim, đến năm Đinh Mão (1927) Sư Tổ Thanh Tích xây dựng lại theo kiểu cổ diêm, chất liệu bằng xi mãng cốt thép, mái đắp ngói ống, các góc đao đắp rồng như hiên nay.

Ở Tiền đường: bên trái là Ban Đức Chúa Ông, Hộ pháp Khuyến thiện. Bên phải là Hộ pháp Trừng ác, Ban Đức Thánh Hiền. Hậu cung hay còn gọi là Thượng điện tượng thờ được bài trí 7 cấp:

  • Cấp trên cùng là Tam Thế Phật;
  • Cấp thứ hai là Di Đà Tam Tôn gồm các pho tượng Phật A-Di-Đà ở giữa, Quan Âm Bồ Tát và Đại Thế Chí Bồ Tát ở hai bên;
  • Cấp thứ ba là tượng Tuyết Sơn ở giữa, Bồ Tát và Dược Vương Bồ Tát ở hai bên;
  • Cấp thứ tư là Phật Thích Ca thuyết pháp ở giữa, Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát ở hai bên;
  • Cấp thứ năm là Quan Âm Chuẩn Đề (Quan Âm Thiên Thủ Thiên Nhãn);
  • Cấp thứ sáu là Tam Tổ Trúc Lâm;
  • Cấp thứ bảy là Đức Phật Niết bàn và Toà Cửu Long.

Chính Cung Điện Mẫu: thờ Đức Mẫu Nguyên Thánh Thiên Cảm Hoàng Thái Hậu (là thân mẫu của Phật Hoàng Trần Nhân Tông). Trước chánh cung thờ Tam Vương (Minh Vương, Hải Vương, Diêm Vương). Bên trái thờ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Quốc Trượng của Phật Hoàng Trần Nhân Tông). Bên phải là ban thờ Tam Tòa Thánh Mẫu theo tín ngưỡng, văn hóa nhân gian truyền thống của người Việt.

Nhà thờ Tổ: được xây dựng bằng kết cấu bê tông cốt thép, tường xây gạch đỏ không trát vữa. Nhà 5 gian, kiến trúc hình chữ “Nhất” (-), mái lợp ngói mũi hài, cửa làm bằng gỗ Lim, cánh cửa bức bàn ở trên là hàng song tiện, ở dưới là bức bản bưng kín được trạm trổ hoa văn tứ quý “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”. Tượng Tổ Bồ Đề Đạt Ma, Tam Tổ Trúc Lâm, Tổ sư trụ trì chùa, được bài trí thờ ở Chính diện.

Chùa được trùng tu, tôn tạo nhiều lần. Từ năm 1994 đến năm 1997, bằng nguồn đầu tư của Nhà nước, công đức của Sư Bà Chân Đức (Việt kiều ở Canada) và các Phật tử Trúc Lâm cùng quý khách thập phương, Ban Quản lý Yên Tử và Sư Thầy Thích Diệu Như đã xây dựng lại chùa Giải Oan.

Kiến trúc chùa theo kiểu chữ “Đinh” (J), kết cấu cột trụ, xà bằng bê tông cốt thép, mái lợp ngói mũi hài, bò nóc đắp vữa xi măng để trơn, giữa nóc là bức đại tự có bốn chữ Hán: “Giải Oan Hồn Tự” (Chùa Giải Oan), hai đầu nóc có hình Rồng đắp nổi cùng vân mây, uốn lượn mềm mại. Đầu đao mái chùa hình đầu Rồng cuộn hướng lên, cùng vân mây, sóng nước. Tường chùa xây gạch đỏ không trát vữa, sân chùa lát gạch Bát Tràng kích thước 30cm x 30cm. Cửa chùa làm bằng gỗ lim, kết cấu “Thượng song hạ bản” khung gỗ, trên song dưới bức bản trạm trổ hoa văn “Long, Ly, Qui, Phượng”, “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”, bốn góc có “Phúc Thử” (con Dơi đem lại phúc lành).

Trước cửa chùa đặt một Lầu hương cao 3,2m, Chiều dài 1,8m, chiều rộng 0,8m, có hai tầng mái cong, trang trí hoa văn cổ. Bốn trụ cột Lầu hương hình dóng trúc, bốn phía trang trí cửa võng hoa văn Tùng, Cúc, Trúc, Mai.

HUYỀN THOẠI SUỐI GIẢI OAN

suối giải oan - sự tích về các cung nữ đời Trần
suối giải oan – sự tích về các cung nữ đời Trần

Chùa Giải Oan, Điện Thờ Mẫu, Nhà thờ Tổ tọa lạc nơi chân núi Hòn Ngọc. Trước chùa là dòng suối Giải Oan. Cảnh trí nơi đây sơn thủy hữu tình, nâng bước chân Du khách tiếp tục hành hương “Thượng Sơn” chiêm bái chốn Tổ Thiền Trúc Lâm, du ngoạn chốn bồng lai tiên cảnh. Quý khách đến chùa Giải Oan:

Cầu mong đời bớt oan khiên
Cho nên hậu thế xây lên ngôi chùa
Đất trời vần vũ nắng mưa
Đời người may rủi được thua thăng trầm
Nhớ câu Phật ở tại tâm
Từ Bi Trí Tuệ phép màu cởi oan

Thơ Vũ Xuân Hồng

Hành trình bắt đầu sự nghiệp đi tu của vua Trần tại Yên Tử phải qua một con suối nhỏ. Truyền thuyết gắn liền với câu chuyện sau:

Khi thượng hòa vua Trần Nhân Tông xuất gia đến núi Yên Tử tu hành, vì không muốn vua cha vào Yên Tử nên vua Trần Anh Tông ngầm sai các cung tần mỹ nữ tìm đến can ngăn, nhưng thượng hoàng Trần Nhân Tông vẫn một lòng theo đạo và khuyên mọi người hãy trở về với triều đình hoặc quay về quê cũ làm ăn.

Để tỏ lòng trung với vua, họ đã trầm mình dưới suối. Một số trong các cung phi đó bị chết đuối nên thượng hoàng Trần Nhân Tông đã cho lập đàn để cúng để giải oan cho linh hồn của họ. Số cung nữ ấy định tự tử hết cả, vua Trần đành phải cấp ruộng và nhà bên dưới chân núi, lập thành làng có tên là Năm Mẫu (mẫu ở đây chỉ cung nữ được hoàn trả về với cuộc sống thường ngày). Dòng suối ấy từ câu chuyện trên mà có tên là suối Giải Oan. Suối Giải Oan trở thành ranh giới giữa đời thường và sự nghiệp hành đạo.

Đàn tràng nơi cúng giải oan cho các cung nữ chết đuối sau được lập thành chùa để thờ Phật, chùa cũng từ đó mà có tên là Giải Oan. Chùa gợi nhớ về sự kiện bắt đầu cuộc đời tu hành tại vùng núi Yên Tử của Trần Nhân Tông. Cũng tại khu vực chùa Giải Oan ngoài chùa chính ra còn có nhà thờ Mẫu, nơi thờ các vị thánh mẫu có mối liên hệ từ các vị cung nữ đã trẫm mình tại dòng suối Giải Oan.

đền thờ Mẫu chùa Giải Oan - quần thể chùa Hương
đền thờ Mẫu chùa Giải Oan – quần thể chùa Hương

Đây là khu vực chùa đặc biệt so với các khu vực chùa khác trong hệ thống Yên Tử, là chùa duy nhất có nhà Mẫu. Qua đó, có sự gắn kết với câu chuyện truyền thuyết tại suối Giải Oan với phong tục thờ tự tại chùa Giải Oan. Cũng từ câu chuyện nhân văn gắn liền với truyền thuyết chùa Giải Oan mà cho thấy ở Đức vua Trần Nhân Tông có tấm lòng cao cả, khoan dung độ lượng mở đầu cho một tư tưởng riêng của Người, tư tưởng của chân lý cao thượng hướng tới sự phát triển bền vững của dân tộc. Nhân Tông đi tu và đắc đạo, lập ra thiền phái Trúc Lâm, có hiệu là Đệ nhất tổ Trúc Lâm đầu đà Tịnh tuệ Giác hoàng Điều ngự. Vị đức vua có một không hai trong lịch sử của nước Đại Việt được vinh danh là Đức vua – Phật hoàng.

Từ chùa Giải Oan có hai lối lên chùa Hoa Yên, quý khách có thể đi bằng cáp treo hoặc đi bộ đoạn đường dài 1.630m độ dốc cao dần qua Đường Tùng, Hòn Ngọc, Tháp Tổ rồi lên tới chùa Hoa Yên lễ Phật, chiêm ngưỡng cảnh sắc chùa và tiếp tục thượng sơn lên chùa Một Mái, Chùa Bảo Sái, chùa Vân Tiêu, Tượng An Kỳ Sinh, Bảo Tượng Phật Hoàng Trần Nhân Tông, Bia Phật, Cổng Trời và Chùa Đồng.

Trên đường từ chùa Thiên Trù vào động Hương Tích khoảng 1200 m, thì đến suối Giải Oan. Từ đây nhìn lên phía bên trái là chùa Giải Oan tọa lạc trên triền núi thấp, dưới chân mái đá cao khoảng 30m.

Trong chùa Giải Oan có một giếng nước nhỏ, gọi là giếng Thiên Nhiên Thanh Trì, nước trong mát Hai bên chùa có hai động nhỏ, động Tuyết Kinh bên phải, am Phật Tích bên trái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Giải Oan - Hương Sơn - Quần thể chùa Hương

Sao Hỏa Tinh

Hành: Hỏa Loại: Sát Tinh Đặc Tính: Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh Tên gọi tắt thường gặp: Hỏa Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và L...
Sao Hỏa Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Sát TinhĐặc Tính: Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnhTên gọi tắt thường gặp: Hỏa
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh.
Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
Tính Tình
Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.
Công Danh Tài Lộc
Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
Hỏa Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:
  • Hỏa Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
  • Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.
Riêng việc giáp Hỏa Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
Những Bộ Sao Tốt
  • Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
  • Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
  • Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
  • Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.
  • Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc
  • Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.
  • Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc
  • Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.
  • Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.
  • Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.
  • Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.
  • Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch
  • Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con cái.
  • Hiếm con, muộn con.
  • Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.
  • Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê
  • Xung khắc gia đạo.
  • Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.
  • Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.
  • Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn
  • Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
  • Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hỏa Tinh

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối có nguồn gốc từ vở Kinh kịch "Tiết Cương phản Đường"
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai mốt  trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Lý Đán Long Phượng Phối (còn gọi là Lý Đán Kết Duyên Long Phượng). 

Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối  có nguồn gốc từ vở Kinh kịch “Tiết Cương phản Đường” (Tiết Cương trở về triều Đường), trong đó, “Lý Đán thăm Phượng Kiều” đã trở thành một trích đoạn vô cùng nối tiếng. Nội dung của điển tích này như sau:

Sau khi Đường Cao Tông qua đời, hoàng hậu Võ Tắc Thiên thừa cơ lạm quyền tiếm vị, khiến cho trong triều đình nội chiến hỗn loạn, tập đoàn họ Võ ra sức sát hại tập đoàn họ Lý, chiến hỏa bùng phát, binh đao xảy ra không ngừng.

Đại thần Mã Chu chuẩn bị cho công cuộc phò tá thái tử Lý Đán, gây dựng lại vương triều nhà Đường, đã khiến Võ Tắc Thiên nối giận. Võ Tắc Thiên sai Võ Tam Tư tiêu diệt Lý Đán. Võ Tam Tư đang đêm đánh vào sơn trại, Lý Đán và Mã Tư bị loạn binh tấn công. Lý Đán đã đối y phục cho một người thân tín rồi trốn thoát, sau đó đi ăn xin khắp các ngõ phố để sống qua ngày.

Lý Đán xin ăn từ Dương Châu đến Thông Châu, được thương nhân giàu có ở Thông Châu là Hồ Phát nhận vào làm người ở, đặt tên là Tiến Hưng. Hồ Phát là người gian xảo xu nịnh, có người cháu gái đến ở nhờ tên là Hồ Phượng Kiều, tư chất thông minh, sắc đẹp như tiên. Sau khi cha là Hồ Đăng qua đời, Phượng Kiều cùng người mẹ góa là Văn thị đến nương tựa vào Hồ Phát. Lý Đán và Phượng Kiều cùng cảnh ngộ nên rất thương cảm đối phương, và hai bên đã nảy sinh tình cảm. Có một điều rất kỳ diệu, đó là bên tay phải của Lý Đán có một nửa nốt ruồi màu đỏ, tay phải của Phượng Kiều cũng có một nửa nốt ruồi màu đỏ, hai nốt ruồi đó có thể hợp lại với nhau, tạo thành một hình vuông vức giống như ngọc tỷ (ấn ngọc của vua). Vì thế, nhờ người mẹ là Văn thị làm chủ, Lý Đán và Phượng Kiều đã định hôn ước.

Lúc này, tướng nhà Đường ở núỉ Thúy Vân là Tào Bưu vâng lệnh chủ soái, mang theo Vương Khâm cải trang, đi khắp nơi tìm thái tử Lý Đán. Họ tìm được đến nhà họ Hồ, vui mừng khôn xiết, muốn đưa Lý Đán trở về cùng bàn bạc việc khôi phục lại đại nghiệp nhà Đường. Lý Đán vẫn chưa nguôi hoài bão, bèn từ biệt Phượng Kiều, cùng Tào Bưu về núi Thúy Vân.

Hồ Phát có người con rể tên là Mã Địch, là một công tử phóng đãng, rất si mê nhan sắc của Phượng Kiều, nhưng cầu hôn nhiều lần đều bị cự tuyệt, đã không đạt mục đích lại còn bị mất mặt. Vì thế, Mã Địch mượn cơ hội Phượng Kiều đi vào miếu xin thẻ cho Lý Đán, cùng bàn mưu với ni cô, nhốt Phượng Kiều ờ trong miếu đế ép kết hôn. Phượng Kiều giả vờ đòng ý, rồi tắm gội, chuẩn bị treo cố tự tử, may sao được người hầu già ngày trước là Hồ Ngoan cứu thoát, chạy đến Lăng Châu, ở nhờ nhà của viên ngoại họ Thôi.

Con trai Thôi Văn Đức của Thôi viên ngoại là Tiến sĩ hai khoa thi Giáp, Ất trong kỳ thỉ Hội, chưa lấy vợ, rất thích Phượng Kiều. Phượng Kiều không biết làm sao, liền nhảy xuống sông đế tỏ rõ khí tiết, may được chiếc thuyền lớn của Đào Nhân đi qua cứu sống, nên theo chiếc thuyền đến Tương Châu, làm a hoàn trong nhà họ Đào.

Lý Đán được sự phò tá của các bề tôi tài giỏi như Mã Chu, đã dựng cờ chống lại nhà Chu của Võ Tắc Thiên tại Hán Dương, nghênh chiến với Võ Tam Tư. Trong cuộc chiến, Mã Chu đã trúng tên độc. Để phá được “phi luân bài của Lý Thành Nghiệp, Lý Đán bèn cải trang thành Lý Quốc Tộ đi đón dâu là con gái của Đào Nhân, đến Đào phủ lấy trộm “Tử dương thần phương”, không ngờ lại gặp Phượng Kiều, người con gái mà mình ngày đêm mong nhớ. Phượng Kiều ngỡ rằng Lý Đán muốn lấy tiếu thư nhà họ Đào, nên rất đau buồn, rắp tâm tìm đến cái chết. Lý Đán chỉ còn cách nói rõ thân phân, kể rõ đầu đuôi câu chuyện lấy trộm “Thần phương”.

Do Lý Đán bị lộ thân phận, nên bị Đào Nhân bắt đưa đi Trường An, Mã Chu sai nữ tướng là Thân Uyển Lan giải cứu Lý Đán ở dọc đường. Sau đó, Lý Đán chỉ huy quân đội tấn công Tương Châu, cứu Phượng Kiều ra, trải qua nhiều gian nan, cuối cùng vợ chồng cũng được đoàn viên. Ngày 24 tháng 6 năm 710, Lý Đán lại một lần nữa đăng cơ, phong Hồ Phượng Kiều làm hoàng hậu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Luận về bản mệnh, cục, cách

A. BẢN MỆNH Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnhlà đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liềnnhau: - Hành của Bản Mệnh. - Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.
Luận về bản mệnh, cục, cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.

Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:

1) Hành Kim

-    Sa trung kim (vàng trong cát)

-    Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)

-    Hải trung kim (vàng dưới biển)

-    Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)

-    Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)

-    Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

2) Hành Thủy

-    Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

-    Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

-    Đại hải thủy (nước đại dương)

-    Giản hạ thủy (nước dưới khe)

-    Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

-    Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)

3) Hành Mộc

-    Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

-    Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

-    Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

-    Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

-    Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

-    Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

4) Hành Hỏa

-    Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

-    Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

-    Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

-    Lộ trung hỏa (lửa trong lò)

-    Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

-    Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

5) Hành Thổ

-    Bích thượng thổ (đất trên vách)

-    Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

-    Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

-    Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

-    Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

-    Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.

Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.

B. CỤC

Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:

1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.

Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)

Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa MệnhCục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.

Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.

2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.

Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.

Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:

-    Tiền bạc

-    Danh quyền

Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.

Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:

a) Phú cục

-    Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

-    Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

-    Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

-    Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

-    Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

-    Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

-    Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

-    Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

-    Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

-    Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

-    Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

-    Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

-    Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

-    Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

-    Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

-    Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

-    Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

-    Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

-    Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

-    Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

-    Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

-    Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

-    Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

-    Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

-    Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

-    Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

-    Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

-    Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

-    Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

-    Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

-    Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

-    Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

-    Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

-    Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

-    Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

-    Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

-    Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

-    Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

-    Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

-    Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

 

d) Tạp cục

-    Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

-    Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

-    Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

-    Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

-    Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

-    Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

-    Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

-    Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:

-    Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.

-    Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.

-    Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.

Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.

Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.

c) Cách

Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.

Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

-    Tử Phủ Vũ Tướng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương.

-    Sát Phá Liêm Tham.

-    Cự Nhật.

-    Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

-    Có khoa bảng cao.

-    Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

-    Có quyền lớn.

-    Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

-    Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

-    Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

-    Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

-    Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

-    Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về bản mệnh, cục, cách

Mơ thấy răng –

Răng là bộ phận cứng nhất trên cơ thể con người, nó là biểu tượng cho sự chinh phục thử thách. 1. Mơ thấy mình mọc răng là điềm báo mọi sự tốt lành và thuận lợi sẽ đến với bạn. Ngoài ra, khi đang ốm hoặc cơ thể đang phải điều trị bệnh nào đó mà mơ th
Mơ thấy răng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy răng –

Luận về Tả Phù Hữu Bật

Tiền nhân khi luận mệnh bảo số trai cần Tả Phụ, số gái cần Hữu Bật. Điều này không đúng. Tả Hữu là hai sao đi cặp thường phải đủ cả hai thì mới hoàn hảo dù rằng mỗi sao có một đặc tính riêng biệt. Tả và Hữu đều an qua tháng sinh.
Luận về Tả Phù Hữu Bật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả Phụ thuộc dương thổ, hóa khí là “hỉ”. Thổ của Tả Phụ là Thìn thổ hay đông phương thổ, đất màu mỡ, xốp cho nên tính tình đôn hậu, ẩn trọng, phân minh rộng rãi, nhưng cũng có mưu lược. Thìn cung là thủy khố nên thổ lúc nào cũng nhuận thuần, nên tài hoa mà không bừa bãi.

Tả Phụ ẩn trọng không hợp với thương trường xông xáo. Khởi nghiệp không giỏi bằng giữ nghiệp. Tả Phụ giao thiệp dễ được lòng người bởi thái độ khoan dung, ăn nói trầm ấm. Bởi vậy Tả Phụ rất sợ bị sát tinh xung phá.

Tả Phụ đứng với Liêm Trinh là phá cách thường gặp quan tụng bất chợt, thêm Kình Dương càng rắc rối. Tả Phụ không hợp với Cự Môn và Phá Quân, vì Cự Môn chủ thị phi còn Phá Quân chủ bạo loạn. Gặp Phá Quân Kình Dương sẽ theo con đường phản loạn như cổ nhân nói: “Phá Kình Tả Hữu chớ ngờ. Gặp thời biến động ắt là loạn quân”. Gặp Cự Môn thì thành nhiễu sự. Gặp Kình Dương trở nên xung động kém sáng suốt, dễ bị lợi dụng.

Hữu Bật thuộc âm thủy giữ chế lệnh chủ về thiện. Hữu Bật khởi từ cung Tuất vì Tuất ở Tây Bắc phương vào buổi thu, thời tiết thâu liễm, Hữu Bật chấp hành trách nhiệm thâu liễm ấy nên mới nói là giữ thế lệnh. Khi đã bảo là chế lệnh tất phải ép buộc . Tuất là hỏa khố, Hữu Bật loại thuộc thủy, thủy hỏa giao chiến không dung hòa dễ dàng. Cho nên tính tình Hữu Bật nóng nảy, kiên cường, ưa can thiệp khác với Tả Phụ vốn ẩn trọng. Nhưng khi có cả Tả lẫn Hữu thì tùy theo sao chủ, Tả Hữu sẽ biến đổi bản chất để thi thố.


Trên khả năng thì Tả với Hữu giống nhau. Ở điểm này Tả Phụ lực chủ động mạnh hơn Hữu Bật. Ẩn trọng tất nhiên chủ động hơn nóng nảy. Tả Hữu là hai sao phò tá cần phải dựa vào chủ tinh để hành động.


Tiền nhân coi Tả Hữu là hai quan lộc tinh, Tả Phụ chính, Hữu Bật phó. Tả Phụ tiến thân theo đường chính, Hữu Bật theo dị lộ. Trung Châu phái bên Trung Quốc đưa ra lập luận: Tả Phụ chủ về sang quí, trong khi đó Hữu Bật chủ về giàu có.

Đẩu Số Toàn Thư viết: “Tả Hữu đồng cung, phi la y tử” (Mệnh có Tả Hữu đứng cùng áo tía lọng vàng) câu trên rõ ràng về hình ảnh công danh. Vấn đề áo tía lọng vàng không phải chỉ Tả Hữu đồng cung mà thành, còn tùy thuộc vào đồng cung với sao chủ nào? Và có bị hung sát tinh đánh phá hay không? Các câu phú khác như: “Tả Hữu đồng cung thân vô hoạnh lự”. Tả Phụ Hữu Bật chung thân phúc hậu, cùng một qui luật cũng phải xem xét như trên.

Sự phối trí của Tả Hữu đẹp nhất là vào các cung: Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc. Nếu các chủ tinh ưu tú thì cuộc đời hanh thông với địa vị, với phú quí. Hay nhất Tả Hữu đứng cùng hoặc hiệp hội với Tử Vi Phá Quân, nếu không bị xung hung sát phá thường là người sáng tạo sự nghiệp

Trường hợp vừa Tả Hữu, vừa Xương Khúc hội tụ lại càng cần có chủ tinh của Mệnh cung hợp cách mới tốt. Chủ tinh xấu thì cuộc đời thăng trầm, mà số nữ biến ra thành hồng nhan mệnh bạc.

Trường hợp Tả Hữu gặp Khôi Việt vẫn tiếp tục xem chủ tinh tại mệnh thế nào? Nếu hợp cách thì chỉ sang quí địa vị thôi, không giàu có. Ta thấy Tả Hữu hội hợp với Khôi Việt tốt hơn hội hợp với Xương Khúc.

Tả Hữu hội hiệp một đứng ở Tài Bạch và một đứng ở Quan Lộc chiếu về Mệnh tốt hơn đồng cung tại Mệnh vì đồng cung vất vả hơn hội hiệp. Đồng cung phải tự mình, hội hiệp thì được người giúp và hoàn cảnh đỡ nâng.


Tả Hữu từ cung Tài Bạch gặp Hóa Lộc giàu có. Tả Hữu từ cung Quan Lộc gặp Quyền Khoa sang quí. Vẫn tiếp tục theo qui luật tùy thuộc vào chủ tinh


Trường hợp Mệnh không chính tinh chỉ có Tả Phụ Hữu Bật thủ mà nhìn sang cung Phụ Mẫu thấy Hỏa Linh qua kinh nghiệm thường là con nuôi hay con của dòng thứ nhất hoặc có cha kế, mẹ kế.


Phu Thê cung mà chỉ thấy có một Tả Phụ hay một Hữu Bật thôi kể như xấu, hay đưa đến cuộc duyên tay ba. “Hữu Bật hội Phu cung, vi nhân hữu tiền tình chi phận” (Hữu Bật đóng cung Phu hoặc mình có chồng trước, hoặc chồng có vợ trước). Nếu cung Phu Thê có Cự Môn và Cự Môn Hóa Kị tình hình duyên phận càng nghiêm trọng cho sự băng hoại hơn nữa.


Tả Hữu rất không ưa Linh Hỏa. Mệnh cung hoặc Phu cung mà thấy Tả Hữu Linh Hỏa dễ làm thứ, làm lẽ mọn. Tuy nhiên vẫn còn cần tham khảo chủ tinh trước đã.
Trường hợp Tả Hữu một ở Mệnh, một ở Phu Thê cung thấy cả Sát Kị thì bất luận nam hay nữ đều vài bận kết hôn. Nếu có thêm Đào Hoa thì đưa tới ngoại tình. Có câu phú rằng: Sao Tả Hữu đồng cung, gặp gỡ Mệnh Đào Hoa trước dở sau hay, ý nói hai bận lấy chồng. Tuy nhiên nguyên nhân tan vỡ thường là một vụ ngoại tình do chồng hay vợ.

Trường hợp Tả Hữu một vào Mệnh cung, một vào Phúc Đức cung, hôn nhân không suôn sẻ do bị ép uổng, hoặc vợ hay chồng đau ốm triền miên, ta vẫn thường gọi là “bạc phước” vậy. Trường hợp này tính hay hay dở của chủ tinh vẫn giữ vai trò quan trọng cho luận đoán.

Với số nữ Tả Hữu không nên đứng cùng với Tham Lang Phá Quân Thất Sát dù ba sao này đắc địa, vì như thế tình cảm không chuyên nhất. Về câu phú: “Tả Hữu Xương Khúc ngộ Kình Dương Đà đương sinh dị chí” (Tả Hữu Xương Khúc gặp Dương Đà có nốt ruồi lạ). Điều này qua kinh nghiệm không mấy chính xác. Đôi khi “dị chí” là cái bớt chứ chẳng phải nốt ruồi

 Những câu phú cần biết về Tả Phụ Hữu Bật:
- Hữu Bật phùng Quả Tú tất dã trường sinh
Tả Phụ phùng cát tinh bất vi yểu chiết
(Sao Hữu Bật hội Quả Tú ở Mệnh thì sống thọ)

- Phụ Bật phùng Thiên Tướng đích thị lương y
(Thiên Tướng gặp Tả Hữu làm nghề thầy thuốc giỏi)

- Tả Hữu đơn thủ, chiếu Mệnh ly tông thứ xuất
(Một sao Tả hay Hữu ở Mệnh hay chiếu Mệnh vô chính diệu thì là con bà thứ và phải xa rời quê quán)

- Tả Hữu Trinh Dương tao hình lục
(Liêm Trinh hội Tả Hữu Kình Dương hay vướng vào tù tội)

- Hữu Bật Thiên Tướng phúc lai lâm
(Thiên Tướng tại Mệnh được Hữu Bật thường gặp may mắn)

- Phụ Bật ái nhập mộ cung, nhược phùng đế tượng, văn đoàn, võ cách hoạnh phát tài danh
(Tả Hữu đóng Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Tử Vi hay Cơ Nguyệt Đồng Lương hoặc Sát Phá Tham có cơ hoạnh phát công danh tài lộc)

- Tả, Phủ đồng cung tôn cung vạn thừa
(Tả Phụ đứng cùng Thiên Phủ là người có chức vị cao)

- Tả Hữu Tài Quan kiêm hiệp củng, y lộc phong doanh
(Tả Hữu hội hiệp ở Tài, Quan tiền tài sung túc)

- Phụ Bật giáp Đế phúc lai lâm
(Tả Hữu giáp Mệnh cung có Tử Vi thì vinh hiển)

- Phụ Bật vị Phu cung vi nhân hữu tiền tình chi phận
(Hữu Bật đóng Phu làm vợ bé)

- Tả Hữu tại Phu cung, vô môi tự giá
(Phu cung thấy Tả Hữu thì theo trai mà thành chồng vợ)

- Phụ Bật Thiên Phúc đồng viên
Ngôi danh chính viện danh truyền y quan

- Phụ Bật gặp Thái Âm nhàn
Số làm bà đỡ cứu phường sơ sinh

- Mộ phùng Tả Hữu đồng lai
Thăng quan tiến chức miếu đài rạng danh

- Giáp Long giáp Phượng đôi nơi
Tả Hữu Thai Tọa lâu đài thiếu niên

- Tả Hữu đắc vị đồng sang
Ấy là được cách thanh nhàn hiển vinh.

- Cự Cơ hợp Khúc Xương Tả Hữu
Ở Mão cung rạng rỡ công danh

- Lộc Tồn ám tật miên trường
Khúc Xương Tả Hữu tai ương phải phòng
(Nói về Tả Hữu Khúc Xương ở Tật Ách)

- Vũ Tướng Tả Hữu đồng lưu
Nhất hô nhất nặc ai đâu dám bì.
(Nô Bộc có Vũ Tướng Tả Hữu thì tay đàn em đắc lực)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tả Phù Hữu Bật

Tìm hiểu về thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để bảo vệ sức khỏe

Cùng xem thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để hiểu thêm về cơ thể, chăm sóc tốt hơn cho chính mình và những người xung quanh.
Tìm hiểu về thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để bảo vệ sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế gian vạn vật đều có thuộc tính, có đối lập thì mới có sự cân bằng. Lục phủ ngũ tạng trong thân thể cũng có thuộc tính, quyết định tới phương diện khỏe mạnh của mỗi người.  

1. Quan hệ giữa ngũ hành và ngũ tạng

  Đặc điểm hoạt động sinh lý, thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng có nguyên tắc như sau: gan thuộc ngũ hành Mộc, có đặc tính là sinh sôi nảy nở, điều tiết công năng; tim thuộc ngũ hành Hỏa, có tính dương ấm áp; tỳ thuộc ngũ hành Thổ, có chức năng hóa nguyên, sinh sôi vạn vật; phổi thuộc ngũ hành Kim, đặc tính thanh thuần, nội tại; thận thuộc ngũ hành Thủy, có chức năng tàng tinh, vận chuyển nước khắp cơ thể.   Ngũ hành có liên hệ, ngũ tạng cũng có liên quan tới nhau. Theo quan hệ tương sinh thì thận Thủy lấy tinh nuôi gan, gan Mộc tàng máu nuôi tim, tim Hỏa lấy nhiệt để điều hòa tỳ, tỳ Thổ hóa sinh nước để bổ sung cho phổi, phổi Kim chuyển khí thành nước về thận. 
Tim hieu ve thuoc tinh ngu hanh cua ngu tang de bao ve suc khoe hinh anh
 
Theo quan hệ tương khắc của ngũ hành, phổi Kim dùng khí thanh ức chế dương cường ở gan, gan Mộc điều hòa sơ tiết tỳ khô nóng, tỳ Thổ vận hóa ngăn thận làm nước tràn lan, thận Thủy thoải mái có thể phòng ngừa tim cang hỏa liệt; tim Hỏa nhiệt dương hạn chế phổi thanh túc.   Thân thể và ngũ khí hoàn cảnh bốn mùa và ngũ vị ẩm thực đều có mối quan hệ mật thiết, thể hiện thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng. Nói chung, ứng dụng học thuyết ngũ hành với sinh lý có thể thấy rõ, tổ chức bên trong thân thể và hoàn cảnh bên ngoài thân thể có tính liên hệ thống nhất.   

2. Các bệnh lý liên quan tới ngũ tạng

  Gan thuộc ngũ hành Mộc, tim thuộc ngũ hành Hỏa, tỳ thuộc ngũ hành Thổ, phổi thuộc ngũ hành Kim, thận thuộc ngũ hành Thủy. Có ngũ tạng thì có lục phủ, ngũ tạng và lục phủ có quan hệ kinh lạc.   Gan là kinh, mật là lạc; tim là kinh, ruột non là lạc; tỳ là kinh, dạ dày là lạc; hệ thống phân bố là tuyến tụy; phổi là kinh, ruột già là lạc; thận là kinh, bàng quang là lạc; đôi bên có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.    Tim là kinh, ruột non là lạc, dinh dưỡng và nước trong đồ ăn được tì hấp thu tiến vào phổi, phổi nhập liệu vào bàng quang, hỏa vượng làm ruột non bị nóng, nóng nên nước vào bàng quang xuất hiện hiện tượng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu. Lúc này, không chỉ điều trị tiết niệu mà nên cân nhắc bồi dưỡng tim để hết căn nguyên bệnh.   Tì là kinh, dạ dày là lạc, dạ dày chứa đồ ăn nên có khí, tỳ cất khí, tinh luyện vận chuyển, hai bên phối hợp mang dinh dưỡng tới toàn thân. Kinh lạc bị ảnh hưởng thì dạ dày và tì bị ướt, công năng giảm xuống.    Phổi là kinh, ruột già là lạc, phổi gặp khí lạnh sẽ xuất hiện hiện tượng đi tả, thời gian lâu sẽ có ho khan, phổi có hỏa khí thì sinh táo bón, táo bón lâu tích tụ độc tố, tăng gánh nặng cho gan. Thận là kinh, bang quang là lạc, chức năng công năng của thận không tốt thì viêm bàng quang, kết sỏi.  

3. Vận dụng nguyên lý ngũ hành vào ngũ tạng

  Ngũ hành tương sinh tương khắc, thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng cũng có quan hệ tương tự. Về tương sinh, gan tốt thì tim tốt, tâm tính thiện lương do Mộc sinh Hỏa; tim vượng thì tỳ thông do Hỏa sinh Thổ; tỳ mạnh thì phổi khỏe do Thổ sinh Kim; phổi vượng thì thận tốt do Kim sinh Thủy; thận mạnh thì gan cường so Thủy sinh Mộc.   Về tương khắc, gan không tốt sẽ khắc tỳ (Mộc khắc Thổ), gan bổ trợ cho việc phân bố mật, nếu gan yếu sẽ dẫn tới chán ăn, ghét dầu mỡ, chướng bụng, dạ dày chướng, hại cho tỳ. Tỳ khắc thận (Thổ khắc Thủy), tỳ có tác dụng sinh hóa khí huyết, khô công năng, hàm năng này bị kém đi thì thận hoạt động không trơn tru. 
Tim hieu ve thuoc tinh ngu hanh cua ngu tang de bao ve suc khoe hinh anh
 
Thận khắc tim (Thủy khắc Hỏa), người bị bệnh tim trị không dứt là do không chú ý tới thận. Thận khắc chế tim thì nếu chỉ chữa bệnh ở tim mà không hạn chế hung khắc ở thận thì bệnh không bao giờ khỏi được.   Tim khắc phổi (Hỏa khắc Kim), cẩn thận phát sinh hỏa vượng khiến tức ngực, khó thở, co thắt lồng ngực bởi tim khắc phổi, ức chế lẫn nhau, cái này cường là cái kia nhược.   Phổi khắc gan (Kim khắc Mộc), phổi có lúc nóng, hỏa tính vượng, ức chế tính mộc của gan nên sinh ra các bệnh tật trong người.   Từ lý thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc có thể thu được kết luận: người có bệnh thì nội tạng chịu tổn thương, nói cách khác bệnh trong thời gian ngắn không thể trị sẽ biến thành bệnh mãn tính, rồi tuần hoàn thành bệnh ác tính. Tuần hoàn ác tính là kết quả của quá trình tương khắc liên tục, vòng tương khắc xoay đi xoay lại khiến mọi nội tạng đều bị tổn hao, hạ thấp chức năng, công năng.   Khi mọi bộ phận đều bị suy nhược tới mức độ nhất định hoặc đồng thời xuất hiện vài chứng bệnh một lúc thì theo Đông y chính là thời điểm ngũ hành không hài hòa, âm dương không thăng bằng, nội tại cơ thể không còn ở chỉnh thể nguyên vẹn và tự nhiên như trước nữa.    Người khỏe mạnh là người mà thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng cân bằng, âm dương phối hợp. Hình dáng bên ngoài nhận định như sau: thân thể thăng bằng, người đứng thẳng tắp so với mặt đất, ngũ hành tương sinh tương khắc, cân đối với nhau. Chỉ cần một bộ phận nhược quá hoặc vượng quá đều không được, sẽ phá hủy sự hài hòa, mất trạng thái cân bằng, tạo thành bệnh tật. Đó chính là nguyên tắc bổ quá hóa bệnh mà người xưa thường nói tới.  

4. Vận dụng dưỡng sinh cho ngũ tạng

  Người có bệnh thì phải chữa, nhưng không thể bệnh ở đâu thì chữa ở đấy được mà phải phối kết hợp giữa các cơ quan. Bồi dưỡng thêm bộ phận tương sinh với nó để cùng nhau khỏe mạnh, tăng cường hạn chế, hóa giải bộ phận khắc với nó để không sản sinh ra bệnh tật.   Nguyên tắc dưỡng sinh theo ngũ hành được áp dụng thành các nguyên tắc dưỡng sinh theo mùa và nguyên tắc dưỡng sinh theo tiết khí. Các món ăn, cách tập luyện đều phải phù hợp với tình hình thời tiết thì mới có lợi cho thân thể. Nhìn chung là nên tiến hành theo gợi ý như sau:
Tim hieu ve thuoc tinh ngu hanh cua ngu tang de bao ve suc khoe hinh anh
 
Mùa xuân, Mộc khí vượng, nên dưỡng gan bằng những thực phẩm có tính mát, thanh nhiệt giải độc như trà xanh, các loại rau, hoa quả, đậu xanh, đậu đỏ, các loại thuốc có tính mát. Vận động nên chọn buổi sáng nhưng đừng sớm quá hoặc buổi chiều nhưng đừng tối quá để tránh gió lạnh.   Mùa hè, Hỏa vượng nên đồ ăn tính hàn cần được bổ sung, bảo vệ tốt cho tim. Giá đỗ, táo đỏ, thịt gà, rau xanh, đậu xanh, đậu đỏ, hạt sen, bí đao, dưa hấu, măng tây đều phải ăn nhiều. Vận động vào sáng sớm và buổi tối, vừa vận động vừa bổ sung thêm nước cho cơ thể. Mùa này rất thích hợp để ăn chay, có những nguyên tắc không cần ăn chay trường mà vẫn khỏe mạnh, có thể áp dụng cho bản thân và gia đình.   Mùa thu Thổ khí mạnh, tính háo nóng rất đậm nên điều hòa âm dưỡng, bổ sung Thủy khí trong người để chống chọi lại các căn bệnh về đường hô hấp. Nên ăn cháo táo đỏ hạt sen, thịt vịt hầm thuốc bắc, canh khoai tây cà rốt, uống các loại thuốc bổ tỳ để dưỡng sức khỏe. Vận động nhiều hơn chút cũng rất đáng hoan nghênh.   Mùa đông lạnh, Thủy khí vượt trội, dưỡng sinh cần nhất là giữ ấm, duy trì năng lượng để tích khí vào người, sinh nhiệt năng, chú ý tới thận. Đây cũng là mùa tốt nhất cho việc bồi dưỡng thân thể nên ăn nhiều đạm, đồ bổ dưỡng như nhân sâm, mật ong,… Vận động hàng ngày để máu huyết lưu thông, gân cốt co dãn, vừa tránh lạnh lại có ích cho việc bảo vệ sức khỏe.   Thông qua thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng, có thể thấy cơ thể là một chỉnh thể phức tạp nhưng nguyên tắc. Chỉ cần nắm vững nguyên tắc thì mọi vấn đề đều được giải quyết, mọi bệnh tật đều có phương hướng chữa trị một cách tốt nhất. Dưỡng sinh, tăng cường sức khỏe, bảo vệ thân thể là việc quan trọng, không nên lơ là, hãy ghi nhớ kiến thức để áp dụng một cách chuẩn xác nhất.
Cách chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?

Thái Vân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để bảo vệ sức khỏe

Cổng nhà trong phong thủy và trong kiến trúc xây dựng –

Trong quan niệm phong thủy truyền thống, cổng luôn là một phần không thể thiếu đối với mỗi ngôi nhà. Phong thủy Việt xác định con người sống trong mối quan hệ đại vũ trụ - tiểu vũ trụ tương hòa, nhà nhỏ vườn rộng, nên cổng chỉ cần làm sao cho hài hòa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong quan niệm phong thủy truyền thống, cổng luôn là một phần không thể thiếu đối với mỗi ngôi nhà.

Phong thủy Việt xác định con người sống trong mối quan hệ đại vũ trụ – tiểu vũ trụ tương hòa, nhà nhỏ vườn rộng, nên cổng chỉ cần làm sao cho hài hòa với ngôi nhà, thuận tiện khi sử dụng là ổn. Dĩ nhiên, bên cạnh đó, yếu tố phương vị mở cổng cũng rất cần thiết. Khi thiết kế cửa cổng, ngõ vào nhà, cách định vị, chọn phương vị cho cổng tương tự chọn vị, chọn hướng cho nhà.

av

Theo quan niệm của Bát quái, cổng nên mở để đón dòng nước đến bởi nước được coi như tài vận đến.

Vì thế, bạn hãy xem xét hình dáng đưòng xung quanh nhà. Nếu đường bên trái nhà dài hơn đường bên phải thì mở cổng bên phải, “Bạch hổ nghênh thủy” sẽ gặp nhiều tài lộc.

Nếu đường bên phải nhà dài hơn đường bên trái thì bên phải là hướng thủy đến, bên trái là hướng thủy đi, nên mở cổng bên trái, “Thanh long nghênh thủy” sẽ giúp ngôi nhà có nhiều vận khí tốt.

Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là Minh đường thì bạn nên mở cổng ở giữa.

Cổng ngõ là điểm đến đầu tiên, góp phần làm đẹp cho kiến trúc mỏi căn nhà, đồng thời phản ánh được phần nào tính cách, gu thẩm mỹ của gia chủ.

Cổng nhà thường được thiết kế với dáng vẻ vững chắc để tạo cảm giác yên tâm cho người sử dụng. Vật liệu xây dựng cổng khá phong phú từ gạch đá bê tông, đến sắt thép, inox… Nhằm tạo ra sự thân thiện, hài hòa cho cổng ngõ, gia chủ có thể trồng cây, tạo thêm hộc đèn chiếu sáng. Những “tiểu xảo” nhỏ này góp phần tạo thêm vẻ đẹp tươi mới cho hàng cổng vốn khô khan, cứng nhắc… mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến kiến trúc xây dựng.

Ngoài ra, cổng ngõ còn là một trong những mối quan hệ được quan tâm nhiều trong phong thủy. Khi thiết kế cổng, gia chủ cần lưu ý, định vị, chọn phưong vị tốt, không bố trí thẳng “trực xung” với cửa cái (cửa chính) bởi “sinh khí đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng”. Gia chủ nên chọn hình dáng, màu sắc và vật liệu của cổng sao cho hợp với trạch mệnh.

Cổng cho gia chủ có Ngũ hành thuộc Thổ nên có hình dáng vuông vức, kết hợp vói tường rào xây gạch đá, theo gam màu vàng, nâu là hợp.

av

Cổng cho gia chủ mệnh thuộc Kim nên làm có hình dáng cong tròn, màu xám ghi, trắng, bạc, vật liệu nên thiên về kim loại.

Còn cổng cho gia chủ mệnh Thủy thì màu chủ yếu sẽ là gam màu xanh biển và màu đen, hoa văn uốn lượn mềm mại.

av

Trong khi cổng có nhiều nét nhọn, vát chéo và sơn màu đỏ, nâu hay cổng bên trên có mái ngói nhọn thì dùng cho gia chủ mệnh Hỏa sẽ khá phù hợp.

av

Những loại cổng làm bằng gỗ, hoặc bằng sắt mà dùng họa tiết hoa 1 lá, sơn màu xanh lá cây với nhiều thanh song song sẽ thích hợp với gia chủ mệnh Mộc.

av

Thực tế thì tùy theo địa phương, khu đất cụ thể mà cổng nên làm theo kiểu nào để vừa đảm bảo an ninh, chống sự xoi mói từ bên ngoài vào nhà, vừa không khiến ngôi nhà quá tách biệt với môi trường chung quanh, hài hòa thiên nhiên và cảnh quan toàn khu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cổng nhà trong phong thủy và trong kiến trúc xây dựng –

Cách bố trí phòng cho trẻ nhỏ –

(1) Việc lựa chọn và sắp đặt đồ dùng trong phòng trẻ phải khoa học, hợp lý, kích cỡ đồ dùng phải phù hợp với chiều cao của trẻ. Ví dụ như bàn ghế để ngồi học của trẻ tốt nhất là nên chọn loại có thể điều chỉnh được độ cao, điều này có lợi cho việc p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

31082012afamilynhadeptuvan2-b438d

(1) Việc lựa chọn và sắp đặt đồ dùng trong phòng trẻ phải khoa học, hợp lý, kích cỡ đồ dùng phải phù hợp với chiều cao của trẻ. Ví dụ như bàn ghế để ngồi học của trẻ tốt nhất là nên chọn loại có thể điều chỉnh được độ cao, điều này có lợi cho việc phát triển của trẻ, không dẫn đến việc trẻ bị gù lưng, cận thị hay cột sống bị vẹo; đệm nằm cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tư thế và sự phát triển của trẻ, nếu trẻ còn nhỏ thì nên chọn loại đệm cứng một chút, chứ không nên chọn loại đệm mềm như đệm lò xo, để tránh ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của khung xương.

(2) Không gian bày các dụng cụ tổ hợp nhỏ nên được tận dụng tối đa, như vậy có thể mở rộng không gian vui chơi cho trẻ. Căn cứ vào đặc điểm của từng đứa trẻ có thể thiết kế phía dưới của tủ đa năng làm thành tủ đồ chơi, tủ sách, bàn học, phía trên có thể để đồ trang trí hay chỗ để đồ lặt vặt; màu sắc nên chọn màu sáng, rực rỡ.

(3) Trang trí phòng trẻ phải có lợi cho tinh thần sáng tạo độc đáo. Về trang trí tường, không nên sử dụng giấy dán tưòng, có thể dựa vào sở thích của trẻ để treo hoặc dán những bức tranh, những tác phẩm nghệ thuật mà trẻ thích hay chính những tác phẩm do trẻ tự làm. Ngoài ra, có thể dán tranh phong cảnh, treo một số đồ đi dã ngoại như đèn bàn, đồng hồ báo thức, giá bút.

(4) Phòng của trẻ tốt nhất là có thể tận dụng được ánh sáng tự nhiên và thông gió tốt. Ví như cửa sổ nên to và sáng, không nên lắp đặt điều hòa để  tránh chênh lệch nhiệt độ lớn trong và ngoài phòng, bởi khả năng thích nghi của trẻ còn thấp rất dễ mắc các bệnh như cảm cúm và những bệnh liên quan đến đường hô hấp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng cho trẻ nhỏ –

Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Vào dịp Tết nguyên đán hàng năm, trẻ em Việt Nam thường được người lớn thưởng tiền mừng tuổi (hay còn gọi là lì xì) để chúc phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết nguyên đán hàng năm, trẻ em Việt Nam thường được người lớn thưởng tiền mừng tuổi (hay còn gọi là lì xì) để chúc phúc. Cùng Phong thủy số tìm hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa của phong tục này nhé.

Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Lì xì là gì?

Lì xì là một tên gọi khác của tục lệ mừng tuổi trẻ em, người già trong dịp Tết Nguyên Đán ở các nước Á Đông và Việt Nam. Theo đó, phong bao lì xì thường là màu đỏ, có trang trí hoa văn màu vàng rực rỡ, bên trong có chứa tiền (tùy mệnh giá của người cho). Tiền đó được gọi là tiền lì xì.

Lì xì theo tiếng Hán ngữ còn gọi là “Lợi – thị” đều có nghĩa là được lợi, được tiền, được may mắn. Ý nghĩa của tiền lì xì hay tiền mừng tuổi là thứ tiền mang lại cái hên, điều lành cho trẻ em vào dịp đầu năm.

Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Phong tục Lì xì có liên quan tới một câu chuyện thần thoại của Trung Quốc rằng:

Xưa kia, tại một ngôi làng nọ, có một con yêu quái thường xuất hiện vào đúng đêm giao thừa. Nó rất thích xoa đầu trẻ con khi chúng đang ngủ ngon giấc. Làm cho trẻ con giật mình và khóc thét lên. Hôm sau, nhưng đứa trẻ bị yêu quái xoa đầu thường bị sốt cao và đau đầu, quấy khóc.

Điều này khiến bố mẹ chúng rất phiền lòng, hằng đêm đều không dám ngủ để canh chừng giấc ngủ cho trẻ em.

Trong ngôi làng đó có một đôi vợ chồng, đã ngoài 50 mới có một mụn con trai. Gần dịp Tết năm ấy, hai vợ chồng già rất lo lắng vì sợ yêu quái sẽ đến vào xoa đầu con trai mình. May thay, lúc ấy có 8 vị tiên dạo qua nhà, biết được cậu bé này sắp gặp tai họa với yêu quái. 8 vị tiên liên biết thành 8 đồng tiền, ngày đêm túc trực quanh cậu bé.

Nói về bố mẹ cậu bé, sau khi cậu bé ngủ sau, hai vợ chồng đã lấy giấy đỏ gói những đồng tiền lại và đặt cạnh gối. Nửa đêm hôm đó, con yêu quái xuất hiện, vừa giơ tay định xoa đầu cậu bé thì thấy những tia vàng sáng rực lóe lên từ bên chiếc gối khiến tên yêu quái bỏ chạy.

Sau sự việc này, hai vợ chồng già đã kể lại cho bà con làng xóm nghe. Mọi người nghe thấy linh nghiệm nên đã bắt chước làm theo và dần dần trở thành phong tục lì xì - mừng tuổi đầu năm mới.

Ý nghĩa của việc lì xì năm mới:

Tục lễ lì xì năm mới cho người già, trẻ nhỏ không hẳn là một hình thức. Đối với trẻ con, việc mừng tuổi đầu năm còn kèm với lời chúc, mong muốn các em chăm ngoan, vâng lời và học giỏi hơn. Đối với người già, còn là lời chúc phúc họ sống lâu với con cháu, luôn vui vẻ, lạc quan yêu đời. 

: Thơ vui chúc tết Những câu thơ chúc tết hay nhất Những bài thơ chúc tết hay Tết 2017
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch - Hội Đền Qủa Sơn

Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch gồm có những lễ hội sau: Hội Bên Núi Sưa,Hội Đền Qủa Sơn,Hội Đền Cờn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch - Hội Đền Qủa Sơn

Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch - Hội Đền Qủa Sơn

Những lễ hội tiêu biểu được tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch:

1. Hội Bên Núi Sưa

Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Núi Sưa (Bách Thảo), phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Huyền Thiên Hắc Đế (Tương truyền rằng đó là cậu bé giúp vua Lý đánh giặc ngoại xâm).

Nội dung: Lễ hội xuất phát từ tục kết chạ xưa của ba thôn: Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Xuân Biểu ở các làng quê thuộc châu thổ Sông Hồng, Nó nhằm tăng tinh thần đoàn kết tương thân tương ái trong việc chống thiên tai địch họa. Ngày xuân gặp gỡ nhau vui chơi ca hát kể cho nhau nghe kinh nghiệm của mùa màng. Đó là nét đẹp văn hóa của hội làng truyền thống Thăng Long - Hà Nội từ xa xưa. Mọi người đến hội để gặp gỡ nhau và vui chơi ca hát, thi cây thế, thổi xôi.

2.Hội Đền Qủa Sơn

Thời gian: tổ chức từ ngày 19 tới ngày 21 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vinh công lớn lao của Uy Minh vương Lý Nhật Quang (là con trai thứ 8 của đức Thái Tổ Lý Côn Uẩn).

Nội dung:

Phần lễ: Ngày 19 lễ yết cáo, ngày 20 là chính lễ (buổi sáng là lễ rước thần từ đền quả Sơn đến chùa Bà Bụt, buổi chiều là lễ tạ ơn Bà Bụt), ngày 21 là lễ rước xôi từ chùa Bà Bụt về đền, buổi chiều là lễ tạ yên vị.

Phần hội: Diễn ra các trò chơi dân gian như chọi gà, cờ thẻ, cờ người, đấu vật, múa võ, đặc sắc nhất trong hội là bơi thuyền bơi chải xuôi ngược dòng Lam, hát trầu văn, ca trù, diễn các tích chèo, tuồng cổ.

Ngày nay, ngoài các trò chơi dân gian và nghệ thuật dân tộc, còn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao như: Biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, cắm trại, triển làm, trưng bày các loại ấn phẩm văn hóa tổ chức các cuộc thi đá bong, bóng chuyền...

3. Hội Đền Cờn

Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tới ngày 21 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: làng Phương Cần, xã Quỳnh Phương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Đức Thánh Mẫu - tứ vị Thánh Nương (nữ thần bảo vệ và phù hộ cho dân làm ăn thịnh vượng, giúp quân đội vượt lên bình an).

Nội dung: Lễ hội đền Cờn mở đầu bằng những đoàn du thuyền du xuân trang trí cờ hoa, trong chiêng âm vang.

Đặc biệt trong lễ hội còn diễn ra trò trận thủy chiến giả gán với truyền thuyết dựng đền, có quân xanh, quan đỏ giao chiến trên một dải núi non hiểm trở từ hàng Ói về đền Cờ. Trận giả ba năm tổ chức một lần. Trong đó có tục chạy ói là nét riêng của hội đền Cờn. Nhiều trò chơi dân gian như: đu tiên, đấu vật, đánh cờ người, đua thuyền rồng, hát tuồng chèo, chầu văn... Kết thúc hội là lễ yên, cầu tài, cầu lộc, lễ tạ ơn, xem quẻ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lễ hội tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch - Hội Đền Qủa Sơn

Xem tướng mặt phụ nữ –

Tục ngữ nói “đàn ông như cái đăng, đàn bà như cái đó” hoặc nói “Đàn ông đem vô, đàn bà cất giữ” v.v… đều là chỉ về sự tương quan trong cuộc lập nghiệp của đôi vợ chồng. Đăng lùa được cá, nhưng đó lủng rách thì cá chui lọt đi hết còn đâu. Vậy hình tướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng của đàn bà trọng đại tới tương lai chồng con lắm.

phunu

Sau đây chúng tôi xin sưu tập và dịch rỏ phần tổng quát về hình tướng phụ nữ để quí thân chủ và bạn đọc suy nghiệm.

– Lưng dài vai tròn là: Vượng phu ích tử.
– Lưỡng quyền cao mủi nhỏ là: Hại tử khắc phu.
– Tam đình bình đẳng là: Khởi gia hưng nghiệp.
– Mũi cao lỗ kín là: Có chồng giàu sang.
– Môi xứng với miệng là: Con làm nên danh vọng.
– Mặt chỗ lép chỗ nhọn là: Sạt nghiệp chồng con.
– Mặt sáng ngời như ngọc: Ắt đẻ con sang, con hiếu.
– Mũi nhỏ mặt bạnh là: Đa dâm đa loạn.
– Mình thơm mắt sáng là: Phu quí tử vinh.
– Miệng rộng mồm méo là: Phu cùng tử yểu.
– Trán thẳng mày thanh là: Đàn bà phước đức.
– Mặt lớn má lép là: Người vô phước.
– Mũi tròn da mịn là: Tướng phụ nữ hưng gia.
– Mũi tẹt mặt lớn là: Tướng đàn bà phá sản.
– Môi trắng mỏ nhọn là: Phường ăn không nói có.
– Má cao khắc lỏm là: Tướng khắc chồng con.
– Môi hường tươi: Ắt sanh con quí.
– Con ngươi đỏ như tia lửa là: Khắc sát chồng con.
– Dáng vóc nhàn tịnh khiêm cung là: Nghiêm tướng.
– Mặt đẹp con ngươi vàng là: Sát tướng.
– Tướng hình đoan chính trang nghiêm là: Uy tướng.
– Mặt lớn mồm nhỏ răng thô là: Sát tướng.
– Trên sóng mũi có nhiều lằn gạch là: Sát tướng.
– Ngồi ngay nói thẳng lòng khoan hoà là: Uy tướng.
– Tai lật không có thành quách là: Sát tướng.
– Vẻ mặt hoà dịu, mừng không lộ, sợ không khiếp là: Nghiêm tướng, quí tướng, có con quí chồng sang.

– Mặt đẹp nhưng trắng như vôi, lông mi đen rậm như lưỡi dao lớn, con ngươi như mắt cá đỏ, lông mày thô như chổi, đều là Sát tướng. Dù mặt – tướng diện – có đẹp đẻ đến đâu cũng hình phu khắc tử sát hại chồng con ghê lắm.

Trở lên là tướng hình tốt xấu lẫn lộn, xem rồi suy ngẩm ắt thấy điều hay. Sau đây là tướng hình đàn bà hiền đức.

Trán bằng, đầu tròn, tóc mịn đen mướt.

Mặt như khuôn thiên, cằm nở dài mép có một vành. Đi đứng ngay thẳng, ngồi nằm khoan thai. Tóc nỏn nà nhuyễn mượt, mắt dày mày thanh môi hồng răng trắng ngà, da mịn xương nhỏ không lộ, mình trắng hơn mặt, thân mình sắc hoà dịu.

Lưng vai tròn, ngực rộng, vú to không xệ, rún sâu có vành. Bàn tay dài, ngón tay hơi nhọn, tiếng thanh, ít nói cười. Hơi mình thon, xương âm cao nhô ra, thịt dầy, âm đạo thẳng đều là tướng hiền, có phước đức.

Lại có những tướng hình tổng quát lẫn lộn thiện ác, tốt xấu như sau:

Người có tướng đi đứng khoan hoà hiền diệu, tinh thần nghiêm chỉnh, tiếng nói trắng thanh, ngồi nằm đoan chính là tướng đàn bà quí, lập danh cho chồng, để đức cho con, hưởng thọ tuổi cao, sanh toàn con trai.

Người có tướng mặt hơi vuông dài, ngực lớn, tiếng nói lớn mà thanh, tinh thần tươi sáng, cử chỉ đoan chính, chuyện trò êm thấm hoà dịu, vẻ người trang nghiêm chửng chạc, khiến kẻ đối diện nể trọng, ấy là đàn bà có phước đức trinh thuận, liêm chánh.

Người có tướng diện tươi thắm như hoa nở đầy hương nhụy, cười như hoa đào, mắt sáng như sao chớp, đi đứng phong lưu đài trang, làm cho người đối diện phải ao ước mơ tưởng và hình dung điều bất chánh, có khi kẻ đối diện có cảm tưởng như cởi bỏ y trang, để xoi mói vào bên trong thân thể, ấy là tướng tà dâm, rất dễ bị mềm lòng nhẹ dạ. Không tốt.

Tướng người mặt nhọn ngực lép mà bạnh ra, môi ướt răng hô, mắt tròn trắng dả, mũi nguỡng thiên, tiếng nói rè, đi như ma đuổi, đi lắc như phải gió, chưa nói mà ngoắc tay nghiêng mình kiễng chân như con lật đật. Tướng nghèo khó, hình phu, khắc tử.

Má thật cao, mắt lỏm, tóc xoắn, môi mép có lông rám như râu. Xương thịt thân thể cứng rắn, mình miệng và các chỗ kín có mùi hôi hám khó chịu đều là các hình tướng bần tiện, hạ đẳng, ngu độn chỉ làm nô tỳ chớ không thể làm nổi ca kỷ được nữa.

Tướng có gò má thật cao, lông mày xoáy hoặc hình chổi sề, hình lưỡi đao, tiếng nói nhọn bén như ong vò vẻ, mắt như mắt chó sói, như mắt cá đỏ, là tướng đàn bà cùng hung cực ác, khắc sát chồng con dữ lắm.

Lại có tướng người đi đứng không yên như gấp rút vội vàng như sợ sệt gì vậy. Người thì đong đưa nghiêng ngã, tưởng như sắp té đến nơi, giọng nói cợt nhả đỏng đảnh mời mọc, đó là tướng đàn bà ngồi lê đôi mách, bần tiện hạ lưu, chuyên đi nịnh bợ xoi móc hàng xóm.

Cũng có tướng người mặt ngang trán lớn má cao, tiếng nói khao khao, bước đi mông lắc như chim se sẻ, mắt lộ con ngươi đỏ như diều, như cá chép, như mắt rắn là người bạc ác, lòng một dạ hai, bất nghĩa bất tín mà ương ngạnh, ưa nói càng nói bướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt phụ nữ –

Kết hợp giữa hướng cửa và thảm lót nền nhà –

Nếu biết kết hợp hài hòa giữa hướng cửa và thảm lót nền nhà thì gia đình đã hưng thịnh càng thêm hưng thịnh. Trước cửa nhà đặt một tấm thảm lót nền, về mặt phong thủy sẽ có những ảnh hưởng nhất định. Những ảnh hưởng đó xuất phát từ màu sắc khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

large

của thảm lót nền. Trong tám phương hướng của cửa, mỗi hướng chỉ kết hợp với một tấm thảm với một màu sắc riêng. Cụ thể như sau:

–    Cửa hướng về phía Đông và phía Đông Bắc kết hợp với thảm màu đen.

–    Cửa hướng về phía Nam và phía Đông Nam kết hợp với thảm màu xanh.

–    Cửa hướng về phía Tây và phía Tây Nam kết hợp vói thảm màu vàng.

–    Cửa hướng về phía Bắc và phía Tây Bắc kết hợp với thảm màu trắng sữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết hợp giữa hướng cửa và thảm lót nền nhà –

Hướng dẫn cách chọn màu xe hợp phong thủy

Theo phong thủy , khi chọn màu sắc cho xe, bạn nên chọn những màu hợp với mệnh của mình để đảm bảo may mắn và tài lộc sẽ đến với bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tra ngũ hành theo năm sinh

1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến Kim (Vàng trang sức).

1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố Mộc (Gỗ cây dâu).

1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê Thủy (Nước dưới khe lớn).

1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung Thổ (Đất lẫn trong cát).

1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời).

1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu).

1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải Thủy (Nước đại dương).

1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung Kim (Vàng dưới biển).

1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung Hỏa (Lửa trong lò).

1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm Mộc (Cây trong rừng lớn).

1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng Thổ (Đất giữa đường).

1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong Kim (Vàng đầu mũi kiếm).

1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu Hỏa (Lửa trên núi).

1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ Thủy (Nước dưới khe).

1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu Thổ (Đất trên thành).

2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp Kim (Vàng trong nến rắn).

2. Màu sắc tương hợp

Ví dụ: Bạn sinh năm 1980 ==> mạng Thạch Lựu Mộc, tức là cây cối, mạng tương sinh ra bạn là mạng Thủy (nước), tương khắc với bạn là Kim (kim lọai).

Vậy màu hợp với bạn gồm màu xanh lá cây (màu của bạn), màu của thủy gồm không màu (như kim cương, pha lê), đen, xanh dương. Màu khắc với bạn là màu bạc, màu óng ánh.

Khi mua xe, bạn nên xem ngày tốt và chọn xe có màu tương sinh hay cùng hành, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.

- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại lợi lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.

- Mua chiếc xe có màu cùng hành với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập (cùng hành là cùng màu theo ngũ hành).

- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.

3. Ngũ hành tương sinh

chon mau xe hop phong thuy
Phong thủy Ngũ Hành Sinh-Khắc

Trong ngũ hành tử vi thì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa...

Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:

- Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.

- Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.

Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe)

Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (sớm có thêm xe nữa là 2 xe).

4. Ngũ hành tương khắc

Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay khống chế hành khác. Thí dụ như: Mộc khắc Thổ, rễ cây sẽ ăn hết phân của đất. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chận làm cho nước không thể chảy qua được...

Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:

- Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình. (Khi đi xe không hợp mệnh có thể dễ bị tai nạn).

- Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại nhưng xe dễ hỏng).

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại nhưng xe nhanh hỏng).

5. Màu sắc theo ngũ hành

- Mộc: Màu xanh lá cây nhạt hoặc đậm.

- Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ.

- Thổ: Màu vàng, da cam gạch nhạt hay đậm hoặc màu vàng nhũ.

- Kim: Màu trắng, màu bạc hay xám nhạt.

- Thủy: Màu đen, tím thẫm hay xanh da trời nhạt hoặc đậm.

6. Mạng theo ngũ hành

- Mạng Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 và Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 và Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 và Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 và Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 và Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 và Ất Sửu 1985.

- Mạng Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 và Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 và Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 và Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 và Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 và Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 và Kỷ Tỵ 1989.

- Mạng Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 và Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 và Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 và Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 và Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 và Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 và Quý Hợi 1983.

- Mạng Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 và Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 và Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 và Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 và Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 và Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 và Đinh Mão 1987.

- Mạng Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 và Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 và Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 và Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 và Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 và Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 và Tân Mùi 1991.

Nhìn vào bảng liệt kê các mạng, biết tuổi mình thuộc mạng gì, so với màu của ngũ hành để lấy màu sinh nhập cho mạng mình thì biết được mình hợp với màu nào, nên mua xe theo màu đó. Nếu khó tìm màu sinh nhập, chọn màu cùng hành cũng tốt. Ví dụ: Người mạng Thổ sinh năm 1968 có thể đi xe màu đỏ, màu vàng, màu trắng, tránh các màu xanh, đen.

Màu sắc của đồ vật sử dụng như xe máy, ô tô, quần áo giày dép, đồ dùng thường xuyên… cũng có tác động gián tiếp ức chế hay tăng cường đối với ngũ hành của bản mệnh. Nếu chọn lựa màu sắc của trang phục, các đồ vật sử dụng phù hợp với ngũ hành bản mệnh thì cũng mang lại những kết quả tốt, góp phần cải thiện được những thiếu khuyết của bản mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách chọn màu xe hợp phong thủy

10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

Phong thủy âm trạch có ảnh hưởng đặc biệt tới cuộc sống của con cháu trong nhà, nên nhìn vào mộ phần có thể luận đoán cát hung sau này. Mộ phần phạm bổn thân đoạn pháp là một trong 10 thế mộ hung hiểm.
10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phần mộ phạm bổ thân đoạn pháp tức là thế mộ hung hiểm rất hay gặp phải, xuất phát từ cách chôn cất, chọn đất táng mộ hay một số yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp, ảnh hưởng tới hài cốt trong mộ phần.    - Phần mộ bị trúng tên: nếu vị trị đặt mộ thường xuyên có người qua lại, tạo thành lối đi tắt thì sẽ ảnh hưởng tới phong thủy âm trạch, vong linh không thể bình an, con cháu trong xã hội luôn ở vào vị thế “khuất chỗ thấp hèn", khó có thể nổi bật, thường bị người khác khinh thường, lợi dụng, cả đời khó ăn nên làm ra.   - Có hài cốt, không phần mộ: vì chạy nạn, khốn khổ nên khi qua đời được chôn tạm, không có ván quan hay lễ nghi đầy đủ tươm tất, lâu ngày bị quên lãng, không có phần mộ, không có người tế bái, vong linh phiêu bạt vô y. Con cháu nhà này cũng vô định bất an, sự nghiệp không thuận, chìm nổi lênh đênh, đường đời nhiều thất bại.   - Đỉnh mộ bị cột trụ chèn ép: có trường hợp do vô tình hay cố ý mà dựng cọc, cột, trụ chèn vào đỉnh mộ. Bị như vậy thì vong linh như tim bị đâm ngang, con cháu có thể thương vong hoặc bị giết ngoài ý muốn.    - Phần mộ ngập nước: có nơi do ở vùng chiêm trũng, gần ruộng, hồ, ao hoặc gặp mưa lớn mà nước ngấm vào áo quan, không thoát ra gây úng ngập. Tình trạng này thì vong linh bị hàn khí xâm nhập, ảnh hưởng tới sức khỏe của con cháu, thân thể suy yếu, sợ lạnh, phong thấp, hen suyễn, cảm mạo. Nghiêm trọng hơn thì có người chết đuối, chết vì uống rượu.   - Phần mộ bị chèn ép: có thể ban đầu vị trí đặt mộ rất thoáng đãng, nhưng sau có nhiều mộ mới xây vây quanh, tạo thành bức tường vây hãm, mộ trình bị chiếm, tử linh không có nơi thở, nên con cháu nơi ở bất an, vướng họa kiện tụng vì điền sản.   - Phần mộ bị khối đá đè ép: ví dụ như bên cạnh có công trình xây dựng, vô ý để đất đá đè áp lên mộ phần thì vong linh thương tổn, con cháu bị trúng gió hoặc sống đời sống thực vật, không dậy nổi. Nếu trước mộ loạn khí thì con cháu tay chân tàn phế, loạn ở sau mộ thì ảnh hưởng vào đầu, nổi điên hoặc tê liệt thần kinh.
- Phần mộ bị trộm: nhà giàu có mà chôn nhiều đồ vật có giá trị theo người chết hoặc xây mộ xa xỉ rất dễ gặp nạn trộm đạo, hài cốt bại lộ, vong linh tan biến, ảnh hưởng khiến con cháu chết nơi đất khách quê người, lui tổ diệt tông.
  - Hài cốt rải rác: vùng mộ hoang vu, hoặc người mất mà hài cốt tản mát, không được chôn cất cùng một nơi thì con cháu sự nghiệp không thuận, vướng phải thị phi, kẻ xấu hãm hại.   - Phần mộ xuống cấp: mộ lâu ngày không được sửa sang thì vong linh bất an, con cháu ngã nhà cao tầng, trượt chân hoặc tai nạn xe cộ.   - Trước mộ chồng chất cát đá: con cháu mắc bệnh dạ dày, sỏi thận.   - Mộ bị kiến xông, rắn chuột đào khoét: phá hư hài cốt, vong linh hoảng sợ, con cháu làm lưu manh, đánh giết, chết trong lao tù.   - Mộ chồng lên mộ: có những mộ cũ, qua lâu ngày bị vùi lấp thành bình địa, người sau không biết lại táng mộ vào là mộ chồng lên mộ, khiến vong linh bất an. Mộ phần ở dưới thì con cháu cả đời thấp kém, không an cư; mộ phần ở trên thì con cháu mưu sự không thuận, gian nan khổ cực liên miên.

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

Ý nghĩa sao Tuế Phá

Sao Tuế Phá là chỉ bộ răng, Tuế Phá gặp Thiên Khốc, Thiên Hư thì đau răng, sâu răng, hư răng. Ở cung Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tuế Phá

Ý nghĩa sao Tuế Phá

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Trở ngại, phá tán.

Là một phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa sao Tuế Phá Ở Cung Mệnh:

Ý nghĩa Cơ Thể:

Tuế Phá là bộ răng. Tuế Phá gặp Thiên Khốc, Thiên Hư thì đau răng, sâu răng, hư răng. Ở cung Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.

Ý nghĩa Tính Tình:

Sao Tuế Phá ở cung Mệnh thì tính tình ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm, phá tán.

Ý Nghĩa sao Tuế Phá Và Các Sao Khác:

Tuế Phá, Thiên Riêu, Thiên Đồng, Triệt: Rụng răng sớm.

Tuế Phá, Thiên Riêu ở cung Mệnh: Chơi bời lếu láo, du đãng.

Tuế Phá ở cung Tử Tức: Con ngỗ nghịch, khó dạy, phá của.

Tuế Phá ở cung Thiên Di: Hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy.

Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đường, nghịch ngợm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tuế Phá

Tìm hiểu về đá Aquamarine –

Tên gọi Aquamarine bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là nước biển. Người Latin cổ đại tin rằng Aquamarine là viên đá của thần biển, những ngư dân khi ra khơi đánh cá thường mang bên mình trang sức được làm từ loại đá này để được bình yên trước những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên gọi Aquamarine bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là nước biển. Người Latin cổ đại tin rằng Aquamarine là viên đá của thần biển, những ngư dân khi ra khơi đánh cá thường mang bên mình trang sức được làm từ loại đá này để được bình yên trước những con sóng dữ. Chúng là viên đá của tháng tư, người châu Âu cho rằng những viên đá này mang đến yêu thương chân thành và hạnh phúc suốt đời cho các cặp đôi yêu nhau. Bài viết sau đây Tìm hiểu về đá Aquamarine.

Tên gọi đá “Aquamarine,” loại đá của tháng 3, bắt nguồn từ chữ Latin “aqua” – nước, và “mare” – biển vì màu của loại đá này nhìn như màu xanh trong của nước biển. Aquamarine phải chăng là lời nhắc nhở con người đừng bao giờ quên đi biển cả tươi đẹp?

Nội dung

  • 1 Nhận biết đá Aquamarine thật giả
  • 2 Màu sắc đá Aquamarine
  • 3 Sự tích về Aquamarine
  • 4 Phân bố đá Aquamarine

Nhận biết đá Aquamarine thật giả

Đá Aquamarine là khoáng vật nằm trong nhóm Beryl có màu sắc xanh lá cây hoặc xanh lam đậm. Trong đó, loại màu xanh lá cây phổ biến hơn, giá trị thương mại thấp hơn so với loại có màu xanh lam đậm. Việc xử lý bằng nhiệt độ cao có thể thay đổi màu sắc của đá từ xanh lá cây sang xanh lam đậm. Vì vậy, hãy cẩn trọng khi mua những viên màu xanh lam đậm vì rất có thể chúng được xử lý nhiệt để tăng độ đậm của màu sắc

Màu sắc đá Aquamarine

Aquamarine thường có màu xanh nhạt, nhưng nếu xanh càng đậm thì càng có giá trị. Đá kích thước nhỏ ít khi có màu đậm, nghĩa là đá càng lớn thì màu càng đậm.

Các sắc độ của Aquamarine rất rộng, có thể có màu trắng xanh nhạt, xanh nhạt pha chút sắc vàng , xanh lục nhẹ. Tuy nhiên hiếm và đắt hơn cả là màu xanh dương đậm.

Aquamarine là một loại đá cứng và bền, tuy nhiên chúng vẫn có thể bị nứt ở bên trong nếu bị va đập mạnh. Và cũng không may là loại đá này có thể bị mất màu nếu như tiếp xúc lâu ngày với ánh sáng mạnh.

Rất nhiều người nhầm tưởng đá Topaz xanh và ngọc bích là Aquamarine, tuy nhiên Aquamarine có giá cao hơn nhiều so với 2 loại đá trên.

Sự tích về Aquamarine

Aquamarine được biết đến từ khoảng năm 300 trước CN, khi các loại bùa làm bằng đá aquamarine được khảm trên chiếc xe ngựa của thần Poseidon. Nó cũng được tìm thấy trong lăng mộ của người Ai Cập cổ, một loại đá khác để người chết có thể an toàn đi qua thế giới khác.

Khiên ngực của vua Solomon cũng được cho rằng có khảm đá Aquamarine. Hai ngàn năm trước, tương truyền vua Nero đã dùng đá aquamarine làm kính mắt và người ta tin rằng đá aquamarine co thể chữa lành bệnh. Thời trung cổ, đá aquamarine được xem như là thuốc giải độc, nó cũng được dùng để tiên đoán tương lai.

Phân bố đá Aquamarine

Hiện nay, nơi xuất hiện nhiều Aquamarine là Brazin, Zambia, Mozambic, Angola, Nigeria, Madagasca.

Tại một vài quốc gia như Mexico, Mỹ cũng xuất hiện các mỏ Aquamarine với trữ lượng không lớn lắm.

Truyền thuyết kễ rằng những viên đá xanh quyết rũ này được cất giữ trong rương báu của các nàng tiên cá đã bị sóng đánh trôi giạt vào bờ. Vì vậy mà Aquamarine được xem là đá quí của thủy thủ, nó gắn liền với những chuyến hải hành an toàn, thuận lợi, chống lại nguy hiểm và quái vật biển. Aquamarine giúp đem lại sự bình an cho các đôi uyên ương.Vì năng lượng của nó bảo đảm cho một cuộc hôn nhân bền vững và hạnh phúc nên Aquamarine đã trở thành một món quà cưới quý giá.

Về mặt sức khỏe, loại đá này được cho là một trong những bác sĩ mát tay giúp giàm trừ các căn bênh liên quan đến thần kinh. Những người sử dụng Aquamarine làm đồ trang trí sẽ tăng cường khả năng cân bằng với thiên nhiên, cuộc sống, cởi mở hơn với ban bè, cũng như sẽ gặp may mắn trong tình yêu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về đá Aquamarine –

sai lầm trong phong thủy phòng khách

Trong phòng khách, có nhiều người dù biết là các mãnh thú: sư tử, hổ, báo … ngồi, nằm trợn mắt, nhe nanh múa vuốt…. làm bằng đất đá 100% những vẫn đặt cả bục,
sai lầm trong phong thủy phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trong phòng khách, có nhiều người dù biết là các mãnh thú: sư tử, hổ, báo … ngồi, nằm trợn mắt, nhe nanh múa vuốt…. làm bằng đất đá 100% những vẫn đặt cả bục, kệ hẳn hoi cho các “ngài”.

Thú chơi mãnh thú này có từ thời thượng cổ. Chỉ để các “ngài” trông giữ cửa đền miếu, đình, chùa, cửa công quyền, nhà quyền quý hù doạ người qua đường, con nít, kẻ bất lương yếu bóng vía. Chứ đâu được ngồi chễm chệ ở phòng tiếp khách. Chủ khách tâm đầu ý hợp ra về còn dùng dằng đâu cần các “ngài” xua đuổi. Việc này người xưa chưa làm thế bao giờ.

Phòng khách có đặt bộ loa đài, dàn nghe nhạc, ti vi chủ khách ngồi đối ẩm, hàn huyên nhưng tai phải căng ra, mặt nhăn như bị để lắng nghe từng lời hay ý đẹp của nhau trong tiếng nhạc, tivi mở to át cả tiếng thiên hạ, thật vô phúc lại bị nghe một thứ nhạc phẩm ẽo ợt, đập phá ình ình. Phải làm khách trong hoàn cảnh này thật khó quá!
 

Phòng khách giản dị nhưng lại vô cùng thanh cao

Không ít phòng khách đã thiết kế cầu kì, màu sắc loạn xạ, tứ tung lại gắn lên tường một tấm gương to đến 2-3m² đối diện với chỗ chủ khách đang ngồi. Tấm gương vốn là vật làm duyên nay trở thành công cụ giám sát vào tình thế o ép, đánh mất sự tự nhiên vốn có trong giao tiếp, dồn nén thần kinh. Bị bao quanh không gian trên trần, dưới đất, phải trái toàn là bàn ghế, đèn đóm lập loè, nếu phải tiếp xúc một giờ hoặc hơn thế nữa với những người mẫn cảm, hẳn lúc ra về tâm thần sẽ bất ổn. Điều này thật bất tiện.

Ánh sáng thiên nhiên đủ, không nhất thiết phải nhờ đến công cụ chiếu sáng, đừng nên bật loại đèn có màu xanh xanh, đỏ đỏ quay tít vì có hại cho mắt, cho sức khỏe.

Nhìn lại người xưa có phòng tiếp khách, sang thì bộ tràng kỉ, khó thì bộ bàn ghế bằng tre gọn gàng tinh tế, trên bàn bày bộ bàn trà tươm tất, kê thêm vài chiếc đôn ghế bằng tre, một lọ hoa lan phớt màu vàng nhạt, hoặc đúng mùa thì bày thêm một vài bông cúc vàng ươm. Đôi khi cũng thấy ở trên đôn đặt cái liễn lam tuyền, một cây mai thế nhỏ, phất phơ mấy nụ mai, hơn nữa trên tường bộ tranh nhỏ xinh xắn vẽ bốn mùa xuân – hạ – thu – đông, tố nữ đàn hát. Phòng khách giản dị, thanh cao thân thiết đến vô cùng.

 

Theo Phong Thủy Nhà Ở


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: sai lầm trong phong thủy phòng khách

Liêm Trinh vô lực ngộ Hổ nguy nan

Liêm Trinh ứng với quái Li rực rỡ quá độ nên tốt thì chủ công danh, xấu biến thành tai họa . Liêm Trinh cùng cung Phá Quân hoặc Tham Lang thì lạc hãm nên vô lực. Bạch Hổ tượng kẻ nhất định dùng vũ lực để bảo vệ quyền lợi của mình. Vô lực mà đòi dùng lực tất bị nguy hiểm, tai ương. Nên Liêm Trinh hãm địa cùng cung với Bạch Hổ khó tránh tai nạn.
Liêm Trinh vô lực ngộ Hổ nguy nan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Liêm Trinh độc thủ Dần Thân được hội họp với Phủ Tướng nhưng lại bị Tham Lang (hãm) xung chiếu, đồng cung Bạch Hổ cũng nguy hiểm nhưng đỡ hơn Liêm Phá , Liêm Tham . Có sao tốt giải cứu thì không đáng lo ngại.

Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Liêm Trinh vô lực ngộ Hổ nguy nan

Top những con giáp sống trường thọ –

Con giáp nào sống trường thọ trong 12 con giáp? Họ có bí quyết gì để được trường thọ? Bí quyết sống thọ của người tuổi Thìn là biết cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi, tuổi Hợi là là sống chậm, vô lo vô nghĩ... Những tuổi khác thì như thế nào? Chúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào sống trường thọ trong 12 con giáp? Họ có bí quyết gì để được trường thọ? Bí quyết sống thọ của người tuổi Thìn là biết cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi, tuổi Hợi là là sống chậm, vô lo vô nghĩ… Những tuổi khác thì như thế nào? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp sống trường thọ
    • 1.1 Thứ 1. Tuổi Thân
    • 1.2 Thứ 2. Tuổi Mão
    • 1.3 Thứ 3. Tuổi Hợi
    • 1.4 Thứ 4. Tuổi Thìn
    • 1.5 Thứ 5. Tuổi Tý

Những con giáp sống trường thọ

Thứ 1. Tuổi Thân

1-9541-1410225398

Người tuổi Thân sống cởi mở, yêu thích cuộc sống, tràn đầy năng lượng. Dù đã ngấp nghé tuổi già, họ cũng không từ bỏ tâm trí thời còn trẻ. Đối với sự vật, sự việc vẫn tràn đầy sự tò mò, thích mạo hiểm, tìm tòi cuộc sống tràn đầy màu sắc. Thái độ của họ vui vẻ, lạc quan, luôn tin tưởng tất cả sẽ tốt đẹp, tâm trạng vô âu vô lo, tự do tự tại. Cuộc sống có nhiều biến cố nhưng cuối cùng họ vẫn hạnh phúc, tuổi thọ cao.

Thứ 2. Tuổi Mão

2-6055-1410225398

Người tuổi Mão được ấn tượng bởi sự ấm áp và yên bình. Chính vì sự ấm áp này mà trái tim của họ luôn rộng mở, không bao giờ vì những chuyện nhỏ nhặt mà tính toán. Sự khoan dung và từ tốn của họ không phải chỉ để làm vừa lòng ánh mắt của mọi người. Họ sống thản nhiên, yên bình, chỉ cần quan tâm đến thói quen ăn uống, phòng ngừa những yếu tố của môi trường thì sống trường thọ là điều vô cùng dễ dàng.

Thứ 3. Tuổi Hợi

3-2086-1410225398

Nhiều người cảm thấy chán vì tính cách của người tuổi Hợi phản ứng chậm chạp, không suy nghĩ nhiều, nhưng cũng vì tính cách có phần thiếu tập trung này lại khiến họ dễ sống thọ hơn. Bởi không vội vàng nên họ không phải chịu ảnh hưởng của những cảm xúc như nôn nóng, kích động. Vì không nghĩ nhiều nên họ không phải chịu sự buồn rầu đến khổ sở. Vì lười nhác nên họ hiểu thế nào là tận hưởng cuộc sống và khiến cho bản thoải mái hơn.

Thứ 4. Tuổi Thìn

4-7594-1410225398

Bí quyết sống thọ của người tuổi Thìn là biết cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi, họ cầm lên được thì sẽ đặt xuống được, lúc lười biếng thì sẽ đi hưởng thụ; khi hành động họ sẽ làm việc tích cực hơn bất cứ ai. Họ rất tham vọng, việc có thể nắm chắc trong tay thì nhất định sẽ cố gắng phấn đấu, việc nào không đạt được thì họ sẽ không dây dưa, lập tức đi tìm kiếm những điều mới mẻ hơn. Chính sự thản nhiên như vậy đã khiến người tuổi Thìn có sức khỏe tốt và tinh lực dồi dào.

Thứ 5. Tuổi Tý

5-2475-1410225398

Không ai có thể nghi ngờ sức sống mạnh mẽ của người tuổi Tý. Tuy cuộc sống của họ xoay quanh những điều nhỏ bé, không đeo đuổi những thứ xa hoa, nhưng lúc nào cũng thoải mái, bộc trực và vui vẻ. Bất luận phải ở trong một môi trường hiểm hóc đầy thách thức, ý chí của họ vẫn không sa sút, vẫn có thể nói cười tự nhiên. Chỉ dựa vào những điều trên, người tuổi Tý đã thành ngôi sao sáng trong hàng ngũ các con giáp sống thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp sống trường thọ –

Nhị, thập nhị chi loại tượng

Thập nhị chi loại tượng cùng thập can loại tượnggiống nhau, vốn là xem một người nghề nghiệp hoặc tiến hành ngànhsản xuất đích trọng yếu y theo, cũng là manh sư phái mệnh lý siêuviệt khác mệnh lý đích trung tâm nội dung, có thể cho chúng ta đoạnminh chuyện đích chi tiết và sự vật phát triển đích kể lại rõ chitiết mạch lạc cung cấp y theo.
Nhị, thập nhị chi loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa chi phân âm dương, mộc hỏa vi dương, dần mão thìn tị ngọ mùi vi dương, thìn vi dương trung âm. Kim thủy vi âm, thân dậu tuất hợi tử sửu vi âm, tuất vi âm trung dương. Sửu dậu vi âm trung chi âm, nhiều lắm kể ra sửu dậu cùng phạm tội, xã hội đen có liên quan, chủ lao ngục, xã hội đen, phần mộ, huyền học, dâm tà. Hợi tử không phải âm trung âm, hợi vốn là âm vị, nhưng trung ngậm dương, tử vi âm, nhưng vị tại dương. Tân dậu nhật chủ kiến giờ sửu vi xã hội đen, nguyên nhân âm thấy âm thêm nhập mộ. Tân sửu nhật chủ không phải xã hội đen, bởi vì trọc trung thấy rõ ràng, nhân tính vốn là tốt. Tuất vi dương loạn, như ca thính, sửu vi âm loạn.

Xem học tập đích văn lý, ở đâu cánh cửa khảo thật là tốt phá hư cũng có thể xem. Tuất hợi vi tính toán, vận tính đích ý tứ, biểu số học, nhập càn cánh cửa. Sửu chủ huyền học. Mộc hỏa chủ văn, kim thủy chủ lý. Thìn thấy tử vi hóa học. Thân dậu vi pháp luật, thân hoàn lại đại biểu kim tan ra, dậu không có nghĩa là kim tan ra. Thìn có vận động đích ý tứ, biểu cơ khí, xe cộ.

Tử tượng: Thủy, băng, sông, nước suối, tỉnh, lưu động, lưu chuyển, xe thuyền, mậu dịch, giang hồ, văn mực, huyền học, mượt mà, thông minh, kỹ năng, dâm tà; vu cơ thể người vi thận, nhĩ, bọng đái, bí nước tiểu, máu, tinh, thắt lưng, yết hầu, cái lỗ tai; động vật vi: Bức, thử, Yến.

Sửu tượng: Hàn thổ, ẩm ướt thổ, bùn, ao đầm, đê điều, tầng hầm ngầm, xuống nước nói, nhà xí, hắc ám, bí mật, quặng mỏ tỉnh, môi thán, phần mộ, lao ngục, xã hội đen, tư tình, dâm loạn, huyền học, trừu tượng, ngân hàng, quân doanh, hán quặng mỏ, Điền viên; vu cơ thể người vi phúc, tính khí, thận, tử cung, cơ thể, thũng đồng; động vật vi: Cua, ngưu, quy.

Dần tượng: Cây cối, hoa mộc, bó củi, nhà đều, thần kham, đường miếu, hội sở, lâu vũ, tổ chức, chính phủ cơ quan, văn hóa trận viện, cao nhã, chùa miểu, núi rừng; vu cơ thể người vi đầu, thủ, chi thể, can đảm, bộ lông, chỉ giáp, chưởng, kinh lạc, mạch, cân, thần kinh; động vật vi: Hổ, báo, miêu.

Mão tượng: Cây cối, cỏ cây, hoa mộc, bụi cây, thằng tác, mộc bổng, binh khí, chức vật, bó củi, kiến tài, kiến trúc, xe thuyền, ngã tư đường, cửa sổ, giường, li ba, võng lạc, cơ cấu; vu cơ thể người vi can đảm, tứ chi, cánh tay, ngón tay, thắt lưng, cân, bộ lông; động vật vi: Hạc, thỏ, hồ.

Thìn tượng: Ẩm ướt thổ, bùn, thủy khố, hồ nước, đê ngạn, giếng nước, Điền viên, thổ sản, lao ngục, kiến trúc, xe cộ, cơ khí, đại cơ cấu, cũ vật, trung dược, tư tưởng, võng lạc; vu cơ thể người vi bọng đái, nội tiết, da thịt, vai, ngực, phúc, dạ dày, lặc; động vật vi: Giao, ngư, long.

Tị tượng: Âm hỏa, ấm áp, văn hóa, văn chương, tư tưởng, ảo tưởng, vụ hư, biến hóa, sắc thái, hình ảnh, đường, tự xem, lâu bàn, nháo thị, võng lạc; vu cơ thể người vi trái tim, tam tiêu, cổ họng, mặt, xỉ, tai mắt, thần kinh, tiểu tràng, giang cánh cửa; động vật vi: Xà, dẫn, chương.

Ngọ tượng: Dương hỏa, đại nhiệt, hỏa khí, huyết quang, quang thải, điện tử, tin tức, quảng cáo, văn học, ngôn ngữ, văn chương, nhiệt tình, kích động, dã luyện, chiến trường, thính đường, building, rạp hát, sân thể dục; vu cơ thể người vi trái tim, tiểu tràng, mắt, lưỡi, máu, thần kinh, tinh lực; động vật vi: Chương, mã, lộc.

Mùi tượng: Ấm thổ, Điền viên, công viên, đình viện, tường yển, Lâm trận, hưu nhàn, đào dã, tính tình, phụ tùng, tửu điếm, rượu thực, thổ sản, kiến trúc vật, kiến tạo, y dược, hóa công, nhiệt độc; vu cơ thể người vi tính khí, cổ tay, phúc, khẩu khang, da thịt, sống lưng; động vật vi ngạn, dương, ưng.

Thân tượng: Thiết khí, vật cứng, đao, sạn, xe, binh qua, quân đội, ti pháp, quặng mỏ vật, quặng mỏ hán, cơ khí, xe cộ, bệnh viện, tây y, đường, thành trì, danh cũng, từ đường, kim tan ra, mấy vị; vu cơ thể người vi phế, đại tràng, cốt, xương sống, khí trông nom, thực nói, hàm răng, cốt cái, kinh lạc; động vật vi: Hầu, vượn, nhu.

Dậu tượng: Vàng đá, kiếm kích, sạn sừ, dụng cụ, ngã tư đường, bi kiệt, tự sân, tửu điếm, ngân hàng, chung biểu, tin tức, truyền thông, pháp luật, kỹ thuật, ẩn học, huyền học, cơ khéo léo, gian tà, kĩ; vu cơ thể người vi phế, lặc, tiểu tràng, cái lỗ tai, hàm răng, bộ xương, cánh tay, máu huyết; động vật vi: Trĩ, con gà, điểu.

Tuất tượng: Táo thổ, chỗ trú dã, lò, thương đạn, quân hỏa, lao ngục, hình pháp, phần mộ, tốp lĩnh, cổ vật, miếu vũ, cố gắng lên trạm, điện trạm, trường học, biên tập bộ, ảnh sân, nháo thị, thị trường, ca múa, sắc tình, hỗ network, kiến trúc, cao lâu, kiến tài, hóa công, số học; vu cơ thể người vi trái tim, trái tim bao, mệnh cánh cửa, lưng, dạ dày, mũi, cơ thể, chân, hõa đủ; động vật vi: Lang, con chó, sài.

Hợi tượng: Hồ nước, quán khái, câu nói, bút mực, rượu, thủy sản, độc dược, chìm đắm, tâm chí, khoa học kỹ thuật, vận tính, con số, tư tưởng, võng lạc; vu cơ thể người vi đầu, thận, bọng đái, nước tiểu nói, huyết mạch, kinh huyết; động vật vi: Trư, hùng.

Nhàn chú: Mười thiên can vốn là ngũ hành phân âm dương mà sinh ra đích, mà mười hai địa chi vốn là mặt trời cùng địa cầu đích quan hệ tạo thành đích.

Can chi đích tượng nơi phát ra vu âm dương, can chi giống cơ bản nhất đích tượng, bát quái giống trừu tượng đích tượng. Loại tượng chính là đem ký hiệu hệ thống cùng thực vật so sánh!

Đông Chí vốn là một dương đôn sinh đến hạ tới chủ dương, hạ tới đến Đông Chí chủ âm. Định nghĩa âm dương có tam:

1) mộc hỏa vi dương, kim thủy vi âm;

2) thân mình vị trí định âm dương tử dần thìn ngọ thân thú vi dương, sửu mão tị mùi dậu hợi vi âm;

3) lấy địa chi độn tàng định âm dương sửu dậu vi thuần âm vật, sửu vi xã hội đen, lao ngục, hắc ám, huyền học; thìn thổ có lao ngục chi tượng, vi thương thực thời có trung dược chi tượng, cũng có xe cộ cơ khí chi tượng.

Khôn: Kỷ mậu giáp quý

Mão thìn thìn dậu

khôn: Kỷ mậu giáp quý

dậu thìn thìn dậu

ứng vi 69 năm đích, 39 nhiều năm lớn, còn có thể làm đạo du hả?

Người này vi đạo du, thìn vi đi lại, xe đích ý tứ, thìn dậu hợp biểu khắp nơi đi lại, cố vi đạo du.( Dậu tại môn hộ, phương xa, cùng rồi xe)

Càn: Quý bính giáp mậu

Mão thìn thìn thìn

Người này vi xe hơi công ty lão tổng, thìn vi xe hơi.

Nguyệt lệnh thượng vì nước nhà, tỏ vẻ quốc ngữ hảo, môn hộ thượng vi ngoại ngữ hảo( Lấy sau khi tại bằng cấp bộ phận nên nói đến).

Nhàn chú: Quý mão mang tượng, mão thìn hại, thìn vi ấn khố, khác mão cũng dẫn theo quý ấn chi tượng, quý cũng là thìn trung vật, chế ấn được quyền, cho nên vốn là một quan. Thìn cũng vi xe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, thập nhị chi loại tượng

Sao Đường Phù

Hành: Mộc Loại: Cát Tinh Đặc Tính: Sự thanh tịnh, thanh nhàn, lợi ích cho việc cầu công danh, điền sản, tài lộc.
Sao Đường Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Cát TinhĐặc Tính: Sự thanh tịnh, thanh nhàn, lợi ích cho việc cầu công danh, điền sản, tài lộc.

Ý Nghĩa Đường Phù Ở Cung Mệnh
Người điềm đạm, khiêm nhường, ưa thích sự thanh nhàn, yên tĩnh. Sao này gặp nhiều sao tốt thì tốt thêm, gặp nhiều sao xấu thì xấu lắm. Gặp sao Thiên Tướng, Tấu Thư, Long Trì, Phượng Các, Quan Phù thì đi tu thành đạt, có danh vị, làm thầy cúng cũng có tiếng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đường Phù

Hình xăm chó sói đẹp –

Hình xăm chó sói: Một sự trung thành cùng đồng loại , một sự đoàn kết để có một sức mạnh mà không gì có thể sánh bằng,sói còn đc biết dến như 1 chiến binh , gan da và ko sợ hãi trước tình huống gì . Người có hình xăm chó sói thường nói lên họ rất coi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình xăm chó sói:

Một sự trung thành cùng đồng loại , một sự đoàn kết để có một sức mạnh mà không gì có thể sánh bằng,sói còn đc biết dến như 1 chiến binh , gan da và ko sợ hãi trước tình huống gì . Người có hình xăm chó sói thường nói lên họ rất coi trọng anh em của mình và sẵn sàng hi sinh mình trong bất cứ trường hợp nào

hinh-xam-cho-soi-1

hinh-xam-cho-soi-2

Tattoo chó sói trên vai gợi cảm của thiếu nữ . Ở con gái thường chọn hình xăm chó sói hiền lành nhưng ẩn giấu cái j đó rất thầm kín

hinh-xam-cho-soi-7

hinh-xam-cho-soi-8

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm chó sói đẹp –

Tuyệt chiêu phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình

Ngày 7/7 âm lịch hàng năm còn được gọi là ngày Thất Tịch, hay ngày Ngưu Lang, Chức Nữ gặp nhau sau bao ngày tháng đợi chờ. Áp dụng tuyệt chiêu phong thuỷ để
Tuyệt chiêu phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngày 7/7 âm lịch hàng năm còn được gọi là ngày Thất Tịch, hay ngày Ngưu Lang, Chức Nữ gặp nhau sau bao ngày tháng đợi chờ. Trong ngày này, rất nhiều nam thanh nữ tú thường đến chùa cầu duyên.

 
Tuyet chieu phong thuy de ngay That Tich khong bi that tinh hinh anh 2
 
Dân gian gọi ngày 7/7 âm lịch hàng năm là ngày Thất Tịch, hay là ngày Ngưu Lang Chức Nữ, vợ chồng Ngâu gặp nhau sau thời gian dài xa cách. Ở châu Á, 7/7 âm lịch còn được coi là ngày lễ tình yêu. Đôi khi được người phương Tây gọi là ngày “Valentine châu Á”.   Đây là ngày hội truyền thống ở Trung Quốc cũng như một số nước Đông Nam Á. Các cặp đôi có dịp thổ lộ tình yêu, trai chưa vợ gái chưa chồng, người nào lận đận tình duyên thì lên chùa cầu duyên, mong sớm yên bề gia thất.   Để gia tăng vận đào hoa trong lễ Thất Tịch, sớm tìm được nửa kia ưng ý, bạn nên tham khảo những tuyệt chiêu phong thủy dưới đây, đảm bảo sẽ rất hữu ích.  

1. Bài trí bình hoa tươi

  Muốn tăng vận đào hoa nhanh chóng, trước hết bạn cần xác định được phương vị đào hoa của chính mình. Thông thường đào hoa vị sẽ có 4 hướng chính là hướng Đông, Tây, Nam và Bắc.  
Tuyet chieu phong thuy de ngay That Tich khong bi that tinh hinh anh 2
 
Nếu đào hoa vị của bạn ở hướng Đông, nên bài trí bình hoa có màu xanh lá hoặc nâu, trong bình cắm 3 đến 8 bông hoa. Nếu vị trí đào hoa ở hướng Tây, nên đặt bình hoa màu vàng hoặc trắng, số hoa là 4 hoặc 9. Trường hợp đào hoa vị ở hướng Nam, chọn bình hoa màu hồng, số bông hoa là 2 hoặc 7. Còn đào hoa vị ở hướng Bắc, chọn màu sắc bình hoa là xanh lam hoặc đen, số bông hoa cắm trong bình là 1 hoặc 6.    Việc bài trí bình hoa để hút vận đào hoa cũng nên chọn ngày tốt. Loài hoa tốt nhất nên dùng trong trường hợp này là hoa hồng. Phía sau bình hoa có thể đặt thêm một chiếc gương nhỏ để phản chiếu và khuếch tán vận đào hoa tốt hơn. Khi thấy hoa khô héo, lập tức thay ngay.
 

Tháng cô hồn: Nên sờ ngực, kị nhặt tiền rơi? Nhắc nhở 6 điều tuyệt đối không nên làm trong tháng cô hồn Có chắc bạn đã biết tháng cô hồn là tháng mấy?


2. Lợi dụng Huyền quan để chiêu dụ tình yêu

  Huyền quan là vị trí chuyển tiếp giữa cửa nhà và phòng khách, có thể coi là vùng không gian đệm giữa bên trong và bên ngoài nhà. Huyền quan tốt thì vận khí thịnh, xấu thì vận khí suy, nên được coi là một trong những vị trí quan trọng trong phong thủy nhà ở.   Huyền quan trong ngày 7/7 âm lịch càng rộng rãi thì càng dễ tích tụ được vận khí, mang tới sự hòa hợp, gia đình hạnh phúc, tình yêu viên mãn. Nên phối kết hợp Huyền quan phía trong và ngoài, bài trí cây xanh hoặc đặt giá giày dép màu xanh để kích hoạt vận đào hoa, nâng cao sức hấp dẫn của gia chủ.


3. Lợi dụng Cửu cung phi tinh để thúc vượng vận đào hoa

  Với những nam thanh nữ tú, muốn tăng vận đào hoa có thể lợi dụng sức mạnh của Cửu cung phi tinh. Bài trí những vật phẩm phong thủy có tác dụng thúc vượng dào hoa, cũng chính là bày “đào hoa trận” để cầu tình duyên thuận lợi.   Mỗi năm cửu tử tinh lại bay đến những phương vị khác nhau. Căn cứ vào đó để bài trí những vật phẩm phong thủy liên quan đến tình yêu, hôn nhân nhằm thúc vượng đào hoa, người độc thân sớm cầu được lương duyên, gia đình êm ấm, hạnh phúc.  
Tuyet chieu phong thuy de ngay That Tich khong bi that tinh hinh anh 2
 

4. Mặc quần áo màu đỏ

 

Những gam màu nóng như đỏ, hồng, cam, vàng... cũng có tác dụng thúc đẩy vận đào hoa. Vì thế, trong ngày lễ Thất Tịch, bạn có thể mặc quần áo màu đỏ để tăng thêm sức hút của bản thân.  

5. Tận dụng sức mạnh từ thủy tinh để ổn định tình cảm

  Trong phong thủy, thủy tinh còn được gọi là đá phong thủy, bởi thủy tinh tự nhiên là kết tinh linh khí của trời đất từ hàng nghìn năm. Nó có tác dụng giải khí, hóa sát, hội tụ phúc khí, tài khí và nhân khí.   Bên cạnh đó, thủy tinh còn giúp tinh thần phấn chấn, tăng độ linh hoạt, trợ giúp hữu hiệu cho tư duy con người. Thủy tinh tím còn đại diện cho linh tính và tình yêu, giúp tinh thần và tình cảm ổn định, tình duyên cứ thể sinh sôi nảy nở. Trong trường hợp này, có thể đặt bột thủy tinh ở đầu giường để thúc đẩy sự dung hợp tình cảm, thúc đẩy nhân duyên.   Ngọc Diệp Lễ Thất Tịch là ngày gì?
Ngày Thất Tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch. Nguồn gốc ngày lễ gắn liền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu phong thủy để ngày Thất Tịch không bị thất tình

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd