Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bảy yếu tố của phong thủy

Các bậc hiền triết xưa nghiên cứu phong thủy, đã từng nêu ra khái niệm “Trường huyền không tạo hóa”, có thể thấy phong thủy học kết giao giữa những sự vật nhìn không thấy, sờ không tới.
Bảy yếu tố của phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các bậc hiền triết xưa nghiên cứu phong thủy, đã từng nêu ra khái niệm “Trường huyền không tạo hóa”, có thể thấy phong thủy học kết giao giữa những sự vật nhìn không thấy, sờ không tới. Thế nhưng , những kết quả tốt và xấu do chúng tạo ra thì ai cũng có thể nhìn thấy.Đó chính là nguyên nhân sâu xa vốn có đầy mầu sắc thần bí của môn phong thủy.

     Vậy thì, phong thủy học luôn luôn làm bạn với những cái gì?

Quy gọn lại thì có 7 yếu tố:

           1: Khí, 2: dòng khí,3:Quang,4: Thủy,5: Phương vị, 6: Trường hạt cực nhỏ, 7: Trường thân thể.

-      Khí, loại khí này không đồng nghĩa với khí của không khí.Những năm gần đây, kết quả nghiên cứu của những nhà thiên văn học bức xạ chỉ ra rằng nó thuộc vào bức xạ vi ba ở trong bối cảnh vũ trụ vào thời kỳ vũ trụ mới hình thành , nó cũng bao gồm cả bức xạ điện từ của các thiên thể. Đó là nội dung cơ bản nhất nhưng lại thần bí nhất của phong thủy học, trước đây đó là những lĩnh vực còn bỏ trống, ngày nay khoa học đã vén lên tấm màn bí mật của phong thủy.

-      Khí, là không khí, dưỡng khí, dòng khí.Không khí chuyển động thì tạo thành gió.”Khí gặp gió thì tan”, gió ở đây chỉ gió mạnh, gió nóng , gió to, gió lạnh, Trung y gọi là tà phong.Cái gọi là” Gió là môi giới để tống khí” chỗ này muốn chỉ gió nhẹ, gió dịu, gió ấm.

Vì vậy, phong thủy học nhấn mạnh cần phải tránh xa gió mạnh, tìm đến gió nhẹ.

-       Quang, chủ yếu là ánh sáng mặt trời. Kì thực, bản chất ánh sáng là sóng điện từ mà ánh sáng chỉ là một bộ phận rất nhỏ, sóng điện từ mắt thường trông thấy được ( quen gọi là ánh sáng bảy sắc).Vì ánh sáng có hai tính chất quan trọng: sóng và hạt, cho nên ánh sáng cũng là từng hạt cực nhỏ.

-      Thủy, định luật phong thủy là” Sơn hoàn thủy bão tất hữu khí”, vì cớ gì mà với thủy bão thì tất hữu khí? Vốn là nước rất rễ hấp thu sóng vi ba. Đó là duyên cớ để “khi” gặp thủy thì dừng, nước hấp thụ khí của vũ trụ.

-      Phương vị, tức là 8 phương, 4 chính, 4 ngung của Dịch Kinh bát quái. Về thực chất, đó là thuộc tính và sự mạnh yếu của trường năng lượng không gian của vũ trụ và hệ mặt trời, nó cũng bao gồm cả phương hướng và sự lớn, nhỏ của địa từ trường, gọi chung là “hiệu ứng trường xoắn vũ trụ”.

-      Trường hạt nhẹ cực nhỏ , năm 1988 những nhà khoa học của Liên xô cũ đã phát hiện xung quanh vật thể  có một trường hạt nhẹ cực nhỏ, mỗi con người ta cũng đều có trường hạt này của riêng mình. Nó là bộ phận hợp thành hữu cơ của quả đất, và còn tiếp xúc qua lại và tác động lẫn nhau với trường hạt nhẹ cực nhó của các vật thể khác nhau như công trình kiến trúc ( nhà ở, lầu làm việc, hàng quán), phương tiện giao thông.

Trường hạt này của người hoặc vật thể trong trạng thái được kích thích, có thể trở thành chất truyền tải thông tin, chỉ trong chớp mắt có thể truyền phát tin tức ấy ra ngoài nghìn dặm. Đây cũng là nguyên nhân tại sao có người khi gặp điều bất hạnh, tuy ở xa người thân thuộc hàng nghìn dặm, lại cùng lúc có thể cũng có dự cảm về điều này.

Có người cho rằng, điều đó rất có khả năng là nguyên nhân khiến thầy phong thủy hỉ nhìn khí của phần mộ, thường lại có thể nói ra được sự hưng thịnh suy vong của đời sau.

-      Trường năng lượng nhân thể là sực phát hiện trải qua phấn đấu gần 100 năm của 8 nhà khoa học trên thế giới, nguồn gốc sự tìm tòi này, là sự say mê được khơi dậy lên từ vùng hào quang trên đầu phạt tổ và Chúa Giêsu trong truyền thuyết . Trường năng lượng nhân thể là thứ giống như làn sương mỏng manh chẳng khác gì cái túi lưới ba chiều (lập thể) bao bọc bốn xung quanh cơ thể con người. Nó có quan hệ đến tình trạng sức khỏe của cơ thể, hơn nữa còn chịu ảnh hưởng từ trạng thái tình cảm của con người.Trong trường năng lượng nhân thể có rất nhiều “ Tiêu điểm tích tụ điện từ”, hoàn toàn ăn khớp với những huyệt vị châm cứu Trung y.

Trường năng lượng nhân thể được hợp thành bởi” bộ phận điện từ” và “bộ phận phi điện từ”bộ phận phi điện từ ở đây rất có thể bao hàm cả “trường hạt nhẹ cực nhỏ” nói trên.

    Những công trình kiến trúc sản sinh ra trường hạt nhẹ cực nhỏ vô hình,còn cơ thể con người cũng sản sinh ra trường hạt nhẹ cực nhỏ, nói mộ cách chuẩn xác, phải là trường năng lượng nhân thể toàn bộ , sống động và chịu ảnh hưởng của tư duy, của cảm xúc. Cái trước một khi đã sản sinh ra, trường của nó cố định không biến đổi, đương nhiên có phụ thuộc vào vật liệu và hình dáng của nó, còn cái sau thì thay đổi theo thể chất và cảm xúc.

    Kết quả của sự tác động tương hỗ giữa hai loại trường hạt nhẹ cực nhỏ và trường năng lượng thân thể, nếu như cùng nhất trí , cùng ăn khớp với nhau thì là điều cát, tương sinh trong phong thủy học, trái lại, nếu không nhất trí , không nhịp nhàng cân đối , chính là điều hung, tương khắc theo thuật ngữ phong thủy. Sự phát triển mới của môn khoa học vật lý vi mô này có thể khiến người ta nhận thức lại một cách khoa học là tại sao nhưng chiếc cổng của vườn hoa cây cảnh ngày xưa phần nhiều là cổng tròn hình mặt trăng.Thì ra là để cho trường hạt nhẹc cực nhỏ của cổng cùng ăn khớp với trường năng lượng nhân thể của phần đầu, phần thân người, phần này trên đại thể là hình tròn lập thể, nên con người sẽ cảm thấy thoải mái.

    Trong phần “Bản chất của khí”, chúng ta đã rút ra kết luận rằng:khí là những hạt siêu nhỏ và trường hạt siêu nhỏ, đoó là khái niệm cực kỳ vi mô.Ở đây, đưa dẫn vào trường hạt cực nhẹ và nhỏ, trường năng lượng nhân thể, là vì chúng đã được quan trắc thấy gắn bó chặt chẽ với người và vật thể.Nhưng chúng chỉ là vật tiếp cận với bản chất của khí, chứ không phỉ là vật cuối cùng.Vì thế, giữa hạt siêu nhỏ, trường hạt siêu nhỏ, trường hạt nhẹ cực nhỏ, trường năng lượng nhân thể, không hề có mâu thuẫn. Chúng tôi tạm thời gọi chung nó là “trương khí”. Theo đà phát triển không ngừng của nghiên cứu khoa học, việc xây dựng nên”trường thống nhất”(sự tác động lẫn nhau mạnh, tác động lãn nhau yếu, trường dẫn lực, trường điện từ) có khả năng sẽ gộp trường hạt nhẹ cực nhỏ và trường năng lượng nhân thể và cả đến ánh sáng mặt trời, vào trong khái niệm khí.kì thực, người xưa trên chỉnh thể, đã nhìn nhận cả loạt năng lượng không nhìn thấy, sờ không được này. Nhưng những môn học của khoa học hiện đại được chia ra rất tỷ mỉ, mục đích là để tiện cho việc nghiên cứu chiều sâu. Căn cứ vào sự phân loại của thành quả nghiên cứu khoa học hiện đại thì chia những yếu tố nghiên cứu của phong thủy thành 7 loại. Rồi một ngày nào đó, tất nhiên sẽ” phân lâu tất hợp”.

                       Có lẽ đến lúc ấy, sẽ có những nhận thức mới hơn về khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảy yếu tố của phong thủy

Vận mệnh người tuổi Quý Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn.
Vận mệnh người tuổi Quý Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Quy Mui theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ở trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ. Quý Mùi Mộc là Chính ấn. Người bẩm thụ được nó có tài kinh bang tế thế, có phúc hưởng vinh hoa phú quý. Vào mùa hạ, dương liễu tốt tươi, ngưòi sinh vào mùa hạ chủ về phú quý. Nếu sinh không đúng mùa chủ về bần cùng, yểu thọ.
 
Mộc tự khố, sinh vượng thì đẹp, kỵ Canh Tuất Thoa xuyến Kim, Ất Mùi Sa trung Kim. 
 
Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mùi ưa Bính Thìn, Đinh Ty Sa trung Thổ, gặp Cấn sơn thì nương tựa. Gặp Dần, Mão, phương Đông đắc địa. Tân Sửu có sơn, cát lợi. Ưa nhất Kỷ Mão Thành đầu Thổ, không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ.
 
Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, đều cát lợi.
 
Mộc này tự có Hỏa, nếu lại gặp Hỏa khác e rằng thương hại đến tuổi thọ. Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa có gió, gió thổi gãy cành, chủ về hung tai. Nhưng gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về cát lợi. Gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa cần thêm Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, chủ về quý.
 
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, gió càng lớn, phạm phải chủ về yểu thọ. Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc chủ về phú quý.
 
Các trụ khác trong Lục Thập Hoa Giáp của Quý Mùi nếu như có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, người này ắt nghèo hèn. Nhưng nếu như sinh vào mùa xuân và mùa hạ thì ngược lại, không nghèo hèn mà gọi là Hoa hồng liễu lục cách.
 
Nếu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, mà thời trụ được 1 Kim Giáp Tý, Tân Tỵ, Tân Hợi, Quý Mão là cát lợi nhất, gọi là Dương liễu đà Kim cách.
 
Quý lộc tại Tý, Quý quý tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác gặp nó đều cát lợi.
 
Mùi mã tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuối đời phá bại.
 
Địa chi của các trụ khác không ưa lại có Sửu, Tuất, phạm phải chủ về bảo thủ cố chấp, tự đề cao bản thân thái quá, mệnh nữ khắc chồng.
 
Địa chi của các trụ khác gặp Mùi, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thời chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác gặp Sửu, con cái duyên bạc.
 
Nhật chi gặp Mùi, khắc chết vợ hoặc chồng.
 
Gặp năm Mùi, năm Sửu, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ về người nhà muôn sự nguy khó.
 
Người sinh năm Quý Mùi bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Quý Mùi theo Lục Thập Hoa Giáp

Nhìn tướng đi biết ngay sướng hay khổ - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Nhìn tướng đi biết ngay sướng hay khổ, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nhìn tướng đi biết ngay sướng hay khổ, tu vi Nhìn tướng đi biết ngay sướng hay khổ, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn tướng đi biết ngay sướng hay khổ

Tướng đi khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn là người có tính nết hồ đồ, chỉ thích những điều hào nhoáng, bạc nhược về lý trí.

Dáng đi cũng nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Bạn có thấy tò mò không? Xem ngay nhé!

1. Tướng đi hình chữ (V), hai đầu bàn chân bẹt ra, hai gót chụm lại: là người bảo thủ, cố chấp nhưng lại có óc văn nghệ.

2. Tướng đi ngắn: là người bạc nhược, không có óc cầu tiến, ham nhục dục.

3. Tướng đi hình chữ bát: hai đầu bàn chân chụm lại, hai gót chìa ra: là người thích phô trương, ưa bợ đỡ, nịnh hót. Tính tình ky bo nhưng có óc thông minh tiến thủ, có đôi khi đoạt thời cơ cũng được thành công.

4. Tướng đi gấp rút: là người có tính nết nóng nảy, ưa hoạt động, ương ngạnh, thích kiếm tiền hơn là nghệ thuật, ý chí rất công bằng.

Bestie-tuong-di

5. Tướng đi co giò rút chân lên quá cao, giống như bước chân con hạc: người tánh tình đạm bạc, thích cô độc, đầu óc giản dị, có tài nghệ giỏi nhưng không mấy tích cực

6. Tướng đi kéo lê bước: người có tâm xảo quyệt, hẹp hòi, kém trách nhiệm, ham vật chất.

7. Tướng đi khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn: người có tính nết hồ đồ, chỉ thích những điều hào nhoáng, về lý trí bạc nhược.

8. Tướng đi hàng một và thẳng người: là người xem thường sinh tử, mạnh dạn làm việc nghĩa, trọng nghĩa hơn tài nhưng có hành động hấp tấp và vọng động.

9. Tướng đi thân hình ngã gục về phía trước: là người có nghị lực dám làm, có tinh thần mã thượng nhưng trí tuệ không được đầy đủ, hay suy xét sự lợi hại, quyết đoán mau lẹ nhưng hay nhầm lẫn và mau quên.

10 Tướng đi hàng đôi, là hai đầu chân không thẳng hàng: là người thẳng thắn nhưng kiêu ngạo, háo danh. Đầu óc có tiến thủ, khẳng khái tranh đấu nhưng thiếu tự tin.

11. Tướng đi dài: người sở hữu tướng đi này có lý trí và tình cảm đầy đủ, tính tình khoan hậu, ngay thẳng không lừa gạt, thích khoe khoang, không chịu nhân nhượng kẻ khác.

12. Tướng đi thân hình đong đưa, như bước đi của loài vịt: là người có tính nết thô lậu, thích hư vinh, cảm tình hời hợt, đối với kim tiền rất ưa chuộng và tính toán, ít thật tâm.

13. Tướng đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông hơi giao động chút ít: người có tính tình ôn hòa, kiên nhẫn, lạc quan.

14. Tướng đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, khoảng cách giữa các bước đều đặn và hơi ngắn: là người sống thực tế, tính tình độ lượng, dung hòa bạn bè, gia đình yên ổn.

15. Tướng đi đều đặn, khoảng cách dài, chân không quá co như chân hạt, chân tới trước, thân hình tới sau, thẳng người không nghiên lệch: là người có tính tự phụ, có tài năng, việc làm chính xác và mau lẹ nhưng không thích bị ràng buộc và gò bó, người có uy tín.

16. Khi đi thường có thói quen thọc hai tay vào túi quần hoặc hai tay chống nạnh, đầu hay cúi về phía trước: là người có tính khinh người, khoác lác, thích nịnh bợ.

17. Tướng đi mà thân hình lắc lư như rắn bò, chân bước nhún nhảy như chim chìa vôi: là người có số kiếp long đong, cuộc sống tạm bợ, ít hạnh phúc gia đình.

18. Tướng đi quá nhanh, như gấp rút một việc gì: là người có tính bồng bột, bộp chộp, thiếu chủ tâm, ít nhận xét, làm theo dục vọng, tính tình bừa bãi, quan niệm một chiều.

19. Tướng đi đầu thường cúi gầm xuống đất: là người số không được thọ, thiếu hạnh phúc, tâm tính ít mở mang, cuộc sống khó phát triển.

20. Tướng đi đầu ngã về phía sau, ngực và bụng ưỡn ra phía trước: là người thiếu nghị lực, nhu nhiều cương ít, tính hay cầu an, hiền hòa nhưng thiếu khôn ngoan mưu kế, làm việc ít nhanh lẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng đi biết ngay sướng hay khổ - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Ngũ hành trong phong thủy

Cùng với Âm- Dương, ngũ hành là một phương thức bổ sung để phân tích và hòa điệu khí của người và ngôi nhà. Khí chia thành 5 nguyên tố sau: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ . Những hành này là tính chất tinh tuý của mọi sự, mọi vật. Các hành này cùng kết hợp với các màu sắc, mùa màng, phương hướng, tinh tú, các phủ tạng trong người v.v…Phong thủy dùng chu kỳ của các màu sắc để điều chỉnh khí.
Ngũ hành trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chu kỳ sáng tạo (tương sinh), Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy,Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa. Trong chu kỳ hủy diệt (tương khắc), Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành trong phong thủy

Xem tướng đi đứng

Người đi cũng phát xuất bộ tướng sang hèn thọ yểu. Vì đi là toàn thân cử động, tất cả cơ năng đều phát lộ ra ngoài. Do đó có ảnh hưởng rất nhiều đến tướng pháp. Dáng đi của người sang trọng thì thần khí uy vệ cùng tụ ở bước đi. Người sang quí bước đi mình không động lắc nghiêm túc, bộ hành thị vi phú quí.
Xem tướng đi đứng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bộ đi của người hạ tiện có vẻ yếu đuối hay là bước đi khinh phù. Khinh phù là thiếu thần khí là mạng yểu, đi bước không dính ngón chơn là người tranh danh đoạt lợi bôn tẩu đó đây.

Tánh muốn gấp rút, mà bước không rõ ràng vững chải. Người bước đầu đi trước là gian xảo mưu mô, hay nghĩ ngợi suy tư nên đầu cúi tới trước, chân bước theo sau.

Khí cương thần mãnh là người bước đi mạnh bạo, cương nghị, đỉnh đạc, không kinh sợ hiểm nguy gì, nên bước tới mạnh mẽ.

Tướng người buôn bán suy tư lời lổ nặng chiếm trong lòng nên bước đi rất mau, mà làm như nặng nề lôi cái mình chẳng chịu đi theo. Người lưng dài mông tròn là tướng làm quan võ, nên bước đi nặng chắc.

Người đi khoan thai là người quí hiền. Sách nói “lập như tòng, tọa như thái sơn, hành bộ đoan chính” là đứng thì ngay thẳng như cội tòng, ngồi thì bệ vệ như núi thái sơn, bước đi đoan chính không nghiêng lắc, đó là hiền nhân quân tử và phú quí trường thọ đó.

Ngôn ngữ thinh âm

Lời và tiếng nói cũng ảnh hưởng với đời người. Thinh âm là hơi tiếng như chuông. nếu bể nứt thì rè, bẹp, đâu có phát xuất được âm thanh tốt đẹp.

Con người cũng vậy. Mau miệng nhạy lời thì hay nói lầm, chắc lời nói thì ít sai. Răng lộ hô hay đùa giỡn. Răng bằng thẳng nói ngay, môi mỏng miệng mỏng là hay nói mau, và nói ít thật.

Người răng thưa răng nhỏ cũng nói dối. Răng cửa lớn mà đều đặn thì lời nói không xảo trá độc ác. Lưỡi lớn miệng nhỏ nói chẳng xong câu. Môi không che kín miệng ưa nói nhiều chuyện đời lắm. Người miệng rộng lưỡi nhỏ mà dài nói lời mau như bẻ cây, như rang bắp.

Nói chuyện có gốc có ngọn là lưỡi phải dài. Nói chuyện không đầu không đuôi là người lưỡi ngắn. Lưỡi đỏ lời nói có đạo đức, lưỡi xanh người không nghĩa, lời nói không có nghĩa.

Tiếng trong thanh là giàu sang, tiếng u trệ là giàu mà keo kiệt.

Tiếng rổn rang tánh nóng lòng ngay. Tiếng bén nhọn như mũi dùi là khôn ngoan mà bạc ác. Tiếng như dùi đục là ngu đần hèn cộc. Tiếng như chuột rúc là hạ tiện. Tiếng như chuông ngân là uy nghiêm.

Tiếng như kêu thét là ngu và ác, tiếng như rên rỉ là bần yểu. Tiếng như thanh la bể phát âm khàn khàn là nóng nảy hung bạo, hay ghen. Tiếng như lửa reo là gian khổ bần yểu, bắt đắc kỳ tử, gái nói giọng trai, giọng khàn vịt đực là sát phu khắc tử, đa dâm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đi đứng

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Những kiểu khuôn mặt hái ra tiền

Cằm được coi là cái két sắt nên những cô gái có gương mặt dài cho dù có cái mũi đẹp nhưng cằm xấu thì cũng khó mà giữ nổi tiền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một câu nói đang rất thịnh hành trên mạng: “Rõ ràng có thể dựa vào gương mặt để kiếm cơm, sao cứ phải dùng đến tài năng làm gì”. Vậy bạn có biết người có gương mặt có thể dùng để kiếm cơm là người như thế nào không?

1.Người phụ nữ có gương mặt trái xoan.

Nói về tướng mạo, gương mặt trái xoan là đẹp nhất. Khuôn mặt trái xoan có những đặc điểm sau:

- Vầng trán là một nửa vòng tròn đầy đặn

- Các đường nét cong mềm mại, đều nhau.

- Trán rộng vừa phải, hài hòa với nửa khuôn mặt bên dưới

- Phần xương gò má là rộng nhất, quai hàm có hình cung.

Những cô gái này có thể được xem là con cưng của thượng đế, họ không cần phải quá bận rộn, sau này vẫn dễ dàng tìm được người chồng tốt, cho dù lấy người chồng có xuất thân bình thường thì sau khi kết hôn cũng khiến cho vận may phát tài ùa đến, tiền vào như nước. Bởi vì phụ nữ mặt trái xoan cực kì vượng phu, không chỉ mình có tài vận tốt mà còn mang vận may này tới cho chồng và cả gia đình. Vì vậy chọn cô gái có gương mặt trái xoan là lựa chọn tốt nhất. Qua đây tôi muốn nhắc nhở mọi người về  khiếu thẩm mỹ không lành mạnh đang rất phổ biến hiện nay, rất nhiều người thích cô gái có khuôn mặt thon dài v-line, nam giới xem trọng vầng trán, còn nữ giới luôn để ý tới cằm. Quan niệm về gia đình của những cô gái có gương mặt dài cũng khác. Cằm được coi là cái két sắt nên những cô gái có gương mặt dài cho dù có cái mũi đẹp nhưng cằm xấu thì cũng khó mà giữ nổi tiền.

2.Nam giới có gương mặt đồng tự (chữ điền)

 

Khuôn mặt đồng tự có đặc trưng là 3 phần dài rộng, ngũ nhạc hài hòa, vầng trán cao rộng vuông vắn đầy đặn, khuôn mặt có xu hướng tiến về phía trước, cả gương mặt đồng tự mang lại cảm giác rất cân đối, hài hòa. Ngững người đàn ông có gương mặt kiểu này rất biết kiếm tiền, của cải cũng dễ dàng hội tụ ở họ. Nhất là khi họ bước vào độ tuổi trung niên thì lại càng phát đạt. Rất nhiều doanh nhân đều có gương mặt đồng tự, họ lúc sinh ra vốn đã giàu có, nhân duyên lại rất tốt. Con trai có gương mặt đồng tự thì rất khó làm mất lòng người khác, hơn nữa tài vận rất tốt.

3. Người có đôi mắt sáng, có hồn và ánh mắt nhìn thẳng 

Giao lưu giữa con người với nhau là thông qua đôi mắt, để quan sát từng biến đổi của đối phương, thông qua ánh mắt thôi cũng đủ biết được tâm trạng của người đó. “10 phần tướng mạo thì đôi mắt chiếm 7 phần”, người có đôi mắt sáng, có hồn và ánh mắt nhìn thẳng thì cho dù phối hợp với khuôn mặt nào, chỉ cần khuôn mặt ấy không quá méo mó thì con đường cầu tài của họ sẽ như cá gặp nước, đặc biệt là về khoản buôn bán và đầu tư. Kiếm tiền giỏi hơn người, lại thêm ánh mắt khác biệt có thể nhìn ra những thứ mà người khác không thấy. Vì vậy đối với họ tiền tài chỉ là chuyện nhỏ.

Theo: Langnhincuocsong


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiểu khuôn mặt hái ra tiền

Những lỗi phong thủy khiến mẹ chồng nàng dâu căng thẳng

Quan hệ mẹ chồng nàng dâu càng trở nên căng thẳng, xấu đi nếu gia đình bạn phạm phải những lỗi phong thủy dưới đây.
Những lỗi phong thủy khiến mẹ chồng nàng dâu căng thẳng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Quan hệ mẹ chồng nàng dâu càng trở nên căng thẳng, xấu đi nếu gia đình bạn phạm phải những lỗi phong thủy dưới đây.
 

  Theo quan điểm phong thủy, phương vị đại diện cho mẹ chồng là Khôn vị, tức phía Tây Nam. Nếu phía này gặp vấn đề rất dễ ảnh hưởng xấu tới mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Thông thường có những lỗi phong thủy dưới đây:
Nhung loi phong thuy khien me chong nang dau cang thang hinh anh
 
1. Có vũng nước ở phía Tây Nam
 
Theo phong thủy, phía Tây Nam có vũng nước sẽ phá hỏng bố cục phong thủy, địa vị của mẹ chồng – nàng dâu sẽ bị đảo ngược. Dễ xảy ra tình trạng, con dâu ghê gớm, đanh đá còn mẹ chồng yếu đuối, bạc nhược.
 
Tình trạng này kéo dài sẽ khiến mối quan hệ mẹ chồng và nàng dâu khó hòa hợp, ngày càng tiến triển theo chiều hướng tiêu cực. Lúc này, người chồng trong gia đình đứng ở giữa, nghiêng về bên nào cũng không ổn.
 
Cách hóa giải: Bạn có thể đặt một quả cầu thủy tinh ở phía dưới vũng nước để cải thiện tình trạng xung khắc trên.

Có cửa sổ ở phía Tây Nam
 
Nếu như phía Tây Nam có cửa sổ, sẽ không có lợi cho sự phát triển mối quan hệ của mẹ chồng, con dâu.
 
Như đã biết, cửa sổ là nơi thông gió, đồng thời cũng là nơi hao gió. Nơi này mở cửa, ngụ ý quan hệ giữa hai người xuất hiện lỗ hổng, rất dễ gây mâu thuẫn.
 
Cách hóa giải: Bạn có thể đặt hòn non nước (hòn non bộ) bên cạnh cửa sổ.

Nhung loi phong thuy khien me chong nang dau cang thang hinh anh 2
 
Đặt chân giường ở phía Tây Nam
 
Trong trường hợp phía Tây Nam đặt chân giường sẽ khiến mối quan hệ mẹ chồng, nàng dâu bị chèn ép một cách nghiêm trọng, hai bên lúc nào cũng cảm thấy áp lực. Như vậy sẽ dẫn tới mâu thuẫn, cãi cọ nhau nhiều hơn, đặc biệt nếu phía Tây Nam lại đúng là phòng ngủ, vấn đề sẽ càng thêm nghiêm trọng.
 
Cách hóa giải: Bạn nên đặt dưới chân giường một lớp đệm mềm hoặc dịch chuyển vị trí chân giường.

Bố trí phòng chứa đồ (nhà kho) ở phía Tây Nam
 
Theo quan điểm phong thủy, phía Tây Nam không thích hợp làm phòng chứa đồ (nhà kho), nếu không sẽ khiến mẹ chồng và nàng dâu khó hòa hợp.
 
Phòng chứa đồ (nhà kho) là nơi tập hợp nhiều đồ cũ, đồ hỏng hoặc lâu không dùng đến, rất hỗn loạn. Điều đó ám chỉ mối quan hệ không thể hòa hợp.
 
Ngoài ra, phương vị này cũng nên tránh đặt nhà vệ sinh. Uế khí từ nhà vệ sinh cũng ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Nhưng trong trường hợp không thể thay đổi, nên giữ cho căn phòng luôn sạch sẽ, gọn gàng.  
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Ngân Hà     Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu
Mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu là vấn đề muôn thuở. Ngoài cách đối nhân xử thế, bạn có thể áp dụng một vài yếu tố phong thủy dưới đây để hóa giải mối quan hệ nhạy 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi phong thủy khiến mẹ chồng nàng dâu căng thẳng

Cách cục Dương Lương Xương Lộc

Cũng chính là cách cục Nhật chiếu lôi môn, sao Thái Dương và sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão, ngoài ra còn phải là người sinh năm Ất, cung mệnh đồng thời xuất hiện Lộc Tồn và Văn Xương mới hợp cách. Nếu lá số được cách cục này, sự nghiệp học hành cực kỳ xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm nhiệm các vị trí, chức vụ trọng yếu của nhà nước, trở thành nhân vật nổi tiếng trong chính giới, cực hiển quý.
Cách cục Dương Lương Xương Lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Dự thi công chức hoặc các kỳ thi quốc gia sẽ có thành tích cao, tiền tài chức vị song toàn, hợp với nghề kinh doanh.
Trong kinh văn có viết: " Lương, Dương, Xương, Lộc tề tựu, thi cử đỗ đầu bảng".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Dương Lương Xương Lộc

Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí.
Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí. 


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Nham Dan theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Vận mệnh người tuổi Nhâm Dần: Phàm những người thành tựu lừng lẫy đại đa số là người sinh năm Nhâm Dần. Kim bạc kim là mạ vàng mâm chén, tăng độ sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác. Kim này rất nhỏ, nếu không có Mộc tất không có chỗ nương tựa.

Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cát, không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa chủ về yểu thọ.
 
Mệnh này trời sinh nên học triết học, mệnh lý, thuật số, giáo viên, nghệ thuật, có tài ăn nói, thông minh, tướng mạo thanh tú. Tốt nhất không nên làm công việc liên quan đến tài chính như kế toán, nhân viên tài vụ... Người tuổi Nhâm Dần nên sớm xa quê hương, đi nơi khác sẽ càng có cơ hội phát triển, tương lai sẽ có ngày áo gấm vinh quy.
 
Với tuổi Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa có Thủy trợ giúp cũng cát lợi. Lục Thập Hoa Giáp của Nhâm Dần chỉ kỵ Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về mệnh yểu vong.
 
Nhật trụ, thời trụ gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mệnh nữ chủ về xinh đẹp, mệnh nam chủ về anh tuấn, hơn nữa sự nghiệp có thành tựu. Nhưng nguyệt trụ có Mộc mới luận. Các trụ khác gặp Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, chủ về phiêu dạt. Gặp Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy mà không có Mộc làm nền tảng chủ hung tai.
 
Kim gặp Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim; Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim có thể trang sức, trợ giúp tạo ra sự thay đổi. Các Kim khác có Hỏa bổ cứu cũng cát lợi, không có Hỏa chủ về điềm hung.
 
Các trụ khác có Mậu Dần, Kỷ Mão Thành dầu Thổ, chủ về ăn nhờ ở đậu; gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân.
 
Nếu như các trụ khác có Mộc, có thể phú quý; lại có Phúc đăng Hỏa càng thêm hiển hách, gọi là Côn sơn phiến ngọc cách.
 
Nhâm lộc tại Hợi, các Địa chi của trụ khác ưa Hợi.
 
Nhâm quý tại Mão, các Địa chi của trụ khác ưa Mão.
 
Nhâm Dần Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp Thìn, Tỵ.
 
Các Địa chi của trụ khác có Thân, phạm hình phạm xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi đất khách.
 
Các Địa chi của trụ khác có Tỵ, đề phòng trúng gió, bệnh tiểu đường.
 
Các Địa chi của trụ khác có Tuất, nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, nên hiến thân cho tôn giáo.
 
Người sinh năm Dần gặp Hợi là Kiếp sát. Nếu tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, không thể đứng tên để mua bất động sản.
 
Nguyệt can có Giáp, hoặc các can khác có Giáp, chủ về giàu có.
 
Nguyệt can có Quý, chức quan nhỏ, tiền ít, mệnh nữ lấy chồng nghèo khó. Nguyệt chi hoặc nhật chi tàng Kiếp tài, luận tương tự.
 
Người sinh năm Nhâm Dần gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó tránh điềm hung.
 
Người tuổi Nhâm Dần chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Nhâm Dần theo Lục Thập Hoa Giáp

Học hỏi 4 cô nàng hoàng đạo biết cách khiến chàng mê mệt

Muốn hiểu được một người cần phải có thời gian ở chung, nhất là những chòm sao nữ kín đáo dưới đây, ấn tượng ban đầu chưa chắc đã đúng về họ đâu.
Học hỏi 4 cô nàng hoàng đạo biết cách khiến chàng mê mệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn hiểu được một người cần phải có thời gian ở chung, nhất là những chòm sao nữ kín đáo dưới đây, ấn tượng ban đầu chưa chắc đã đúng về họ đâu, tưởng hiền lành mà sắc sảo không ngờ đấy.


Hoc hoi 4 co nang hoang dao biet cach khien chang me met hinh anh
 
Cự Giải
  Có một bộ phận không nhỏ những cô nàng Cự Giải ngây thơ, hoàn toàn là đối tượng mà phái nam thích thú. Vì sao? Vì họ không có tâm cơ, rất đỗi dịu dàng và có chút yếu đuối khiến đàn ông có ý thức bảo vệ, che chở, chuyện gì cũng làm như không hiểu để đối phương phải chiếu cố. Kỳ thật, Cự Giải đâu có ngốc nghếch đến vậy, họ chính là muốn được yêu thương nên thể hiện như vậy mà thôi.   Song Ngư   Song Ngư ôn nhu săn sóc lại rất có khí chất nữ tính, nhiều ý tưởng độc đáo, đôi khi mơ mộng, ảo tưởng, vì tình yêu sẵn sàng trả giá. Chính những đặc điểm này khiến cho đàn ông muốn cô nàng Song Ngư ở nhà hưởng thụ, như chú chim nhỏ được nâng niu, chăm sóc, không phải đối diện với nắng mưa. Thực tế thì Song Ngư khá biết cách tự chủ cuộc sống, nhưng chòm sao nữ kín đáo này thích được đàn ông nuông chiều hơn.
Hoc hoi 4 co nang hoang dao biet cach khien chang me met hinh anh
 
Song Tử
  Song Tử là chòm sao nữ tính toán, có nhiều suy nghĩ rất lanh lợi, chỉ cần thích chàng trai nào là sử dụng hết năng lực đi hấp dẫn người đó. Nguyên bản Song Tử là người rất ưa thích tình cảm, gặp đúng người thì sẽ gìn giữ chỉn chu, vì đối phương mà lo lắng, cả ngày vây quanh. Song Tử chính là những cô gái muốn mạnh mẽ có mạnh mẽ, muốn ôn hòa có ôn hòa, thích kiểu nào chiều kiểu ấy nên đàn ông cực kì tán thưởng và bị hấp dẫn.   Nhân Mã   Nhân Mã được mệnh danh là chòm sao nữ cá tính, không bao giờ tự đi chinh phục đàn ông mà luôn để họ tự lọt lưới tình. Có thể cùng nhau giữ mối quan hệ tốt đẹp, cùng nhau trải qua những trò mạo hiểm thử thách, cả ngày tự do tự tại, chẳng quản lý nhau, tôn trọng không gian riêng tư. Loại quan hệ này khiến đàn ông cảm thấy rất thoải mái, cũng rất hấp dẫn, tưởng là không ràng buộc nhưng lại khó buông bỏ. Đúng là cô nàng cao tay.
12 chòm sao nữ hóa thân thành mỹ nhân cổ trang Đo độ mót cưới của 12 cô nàng hoàng đạo 5 chòm sao nữ đừng hòng cầm cương
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học hỏi 4 cô nàng hoàng đạo biết cách khiến chàng mê mệt

LUẬN BÀN Việc Lập Gia Đình Qua Các Sao

a. Những sao hỷ tín: Thông thường, các sao hay bộ sao may mắn nói chung đều có nghĩa hỷ tín khi đi chung với sao tình duyê...
LUẬN BÀN Việc Lập Gia Đình Qua Các Sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a. Những sao hỷ tín: Thông thường, các sao hay bộ sao may mắn nói chung đều có nghĩa hỷ tín khi đi chung với sao tình duyên hay sao cưới hỏi, bao gồm: Thiên Hỷ-Hỷ Thần; Thanh Long-Lưu Hà; Thanh Long-Hóa Kỵ; Thiên Mã-Tràng Sinh; Thiên Mã-Điếu Khách-Thiên Khốc; Ân Quang-Thiên Quý; Thiên Quan-Thiên Phúc; Tả Phù-Hữu Bật; Tứ Đức nhất là Nguyệt Đức và Thiên Đức.
b. Những sao tình duyên: Hầu hết bao gồm các sao tình dục nếu kết hợp với sao hỷ tín thì dễ quyết đoán có hôn nhân, đặc biệt nhất là những sao dưới đây: Đào Hoa-Hồng Loan; Thiên Riêu-Thai; Mộc Dục-Hoa Cái; Liêm Trinh-Tham Lang.
c. Những sao cưới hỏi: bao gồm: Long Trì-Phượng Các, Thanh Long
d. Những sao hao tài: Đại Hao, Tiểu Hao

e. Những sao làm cho nhanh hay chậm: thông thường là các sao hành Hỏa và Bắc Đẩu là hai loại sao hối thúc, khiến hôn nhân sớm thành. Còn Nam Đẩu vì ăn về sao cho nên có ý nghĩa chậm hơn. Đặc biệt là những sao Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh tinh có tác dụng hối thúc. Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự bất thần, đột ngột. Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý. Các Nam Đẩu vì hiệu lực về sau cho nên báo hiệu hôn nhân vào nửa năm sau. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: LUẬN BÀN Việc Lập Gia Đình Qua Các Sao

Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại

Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại. Tại nhiều miền quê ngày chúc thọ những người cao tuổi thường được diễn ra vào ngày mùng 4 tết nguyên đán
Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại. Tại nhiều miền quê ngày chúc thọ những người cao tuổi thường được diễn ra vào ngày mùng 4 tết nguyên đán, trong bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn những câu chúc thọ hay và ý nghĩa nhất dành tặng cho ông/bà.

Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại

Những bài thơ hay chúc thọ

Bát tuần thả hiến bàn đào thụy
Tứ đại đồng chiêm bảo vật huy
(Tám chục vẫn ngời viên ngọc thọ
Bốn đời cùng ngợp ánh hào quang)

——–

Mai trúc bình an xuân ý mãn
Xuân huyên tịnh mậu thọ nguyên trường
(Mai trúc bình an tình xuân thắm
Xuân huyên tươi tốt tuổi thọ cao)

———-

Thọ đồng tùng bách thiên niên bích
Phẩm tự chi lan nhất vị thanh
(Thọ như tùng bách ngàn năm biếc
Đức tựa chi lan một đời trong)
10. Sinh vào năm một chín ba năm,
Hay bị vợ lườm vợ bảo hâm!
Đầu óc vẫn tường đâu có lẫn,
Mắt tai còn tỏng há chi nhầm.
Nhiều khi lộp cộp đôi giầy bóng,
Lắm lúc vênh vang cặp kính râm.
Thất thập lẻ lăm rồi chứ tưởng,
Nhưng còn phong độ khối em lầm.

Tuổi xưa nay hiếm vẫn lăm lăm
Lãng mạn yêu đời bởi khéo hâm
Mỗi sáng sát bên sao lạc được
Hàng đêm kề cận có đâu nhầm
Ông bà hạnh phúc ban gương rọi
Con cháu sum vầy hưởng bóng râm
Nề nếp gia phong gìn giữ mãi
Tiếp truyền hậu thế khó sai lầm.

Xuân an khang đức tài như ý
Niên thịnh vượng phúc thọ vô biên
Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp dương gian, phúc khắp nhà
Thủy chung giữ vẹn lời nguyền
Sáu mươi tuổi vẫn trọn duyên tình nồng
Vân hà huy ánh thiên niên hạc
Vũ lộ nhuận tư cửu uyển lan
(Tuổi hạc ngàn năm bừng mây sáng
Sắc lan chín chục đẫm sương trong)

Tuế số bát tuần nhân vị lão
Gia truyền thiên tải phúc vô biên
(Tám chục tuổi đời, người vẫn trẻ
Ngàn năm gia tộc, phúc vô biên)

Lan quế cụ phương phùng thịnh thế
Xuân huyên tịnh mậu hưởng cao linh
(Lan quế ngát thơm mừng đời thịnh
Xuân huyên tươi tốt hưởng thọ cao)

“Xuân tha hương sầu thương về quê mẹ
Tết xa nhà buồn bã nhớ quê cha”

“Xuân đáo hoa khai tài như ý
Hạ lai thịnh vượng phúc mãn đường
Thu khứ bình an lộc đắc chí
Đông hồi tứ quý thọ an khương.”

“Trúc báo bình an tài lội tiến
Mai khai phú quý lộc quyền lai.”

“An khang phú quý thái thái bình
Bách lão bá niên trường trường thọ”

“Phúc đầy nhà năm thêm giàu có
Đức ngập tràn ngày mộc vinh hoa”

“Ngày xuân hạnh phúc bình an đến
Năm mới vinh hoa phú quý về ”

“Trời thêm tuổi mới, người thêm thọ
Xuân khắp mọi nơi phúc khắp nhà”

Những câu đối hay chúc thọ

Tứ đức câu toàn phùng cửu trật (Tứ đức vẹn toàn lên chín chục)
Tam đa hàm bị chúc thiên thu (Tam đa đầy đủ chúc ngàn năm)

Cửu tuần hạc phát đồng kim mẫu (Chín mươi tóc hạc cùng kim mẫu)
Thất trật ban y học lão Lai (Bảy chục áo hồng học lão Lai)

Nhân thượng chinh đồ tâm bất lão (Người bước chặng dài lòng tươi trẻ)
Chí triều phong đỉnh cảnh trường xuân (Chí nhìn đỉnh chót cảnh thanh xuân)

Thọ đồng tùng bách thiên niên bích (Thọ như tùng bách ngàn năm biếc)
Phẩm tự chi lan nhất vị thanh (Đức tựa chi lan một đời trong)

Kim nhật chính phùng huyên thảo thọ (Hôm nay đúng gặp ngày sinh mẹ)
Tiền thân hợp thị hạnh hoa tiên (Kiếp trước hẳn là hạnh hoa tiên)

Niên chu hoa giáp vinh dao đảo (Tuổi tròn hoa giáp thơm danh tiếng)
Đình trưởng chi lan ánh ngọc đường (Sân mọc chi lan rạng cửa nhà)

Đường Sán trường canh Trưng thượng thọ (Nhà rạng tuổi cao lên thượng thọ)
Danh đăng sĩ tich thí hồng tài (Tên nêu bảng sĩ thử tài năng)

Đường bắc huyên hoa vinh trú cẩm (Nhà bắc hoa huyên tươi vẻ gấm)
Giai tiên quế tử phún thiên hương (Trước thềm cây quế tỏa hương trời)

Lĩnh thượng Mai hoa báo hỉ tín (Hoa mai đầu núi báo tin vui)
Đình tiền xuân thụ hộ phương linh (Cây xuân sân trước nâng cao tuổi)

Nguyện từ mẫu thiên niên bất lão (Mong mẹ hiền ngàn năm vẫn trẻ)
Chúc tùng bách vạn tải trường thanh (Chúc tùng bách muôn thuở còn xanh)

Những lời chúc thọ hay nhất

Hoa giáp sơ chu mậu như tùng bách (Hoa giáp vòng đầu, tốt như tùng bách)
Trường canh lãng diệu khánh dật quế lan (Lâu dài rực rỡ, tươi đẹp quế lan)

Tiền thọ ngũ tuần hựu nghinh hoa giáp (Đã thọ năm tuần lại thêm hoa giáp)
Đãi diên thập tuế tái chúc cổ hi (Đợi tròn chục nữa, sẽ chúc cổ hi)

Tam thiên tuế nguyệt xuân thường tại (Ba ngàn năm tháng xuân thường trú)
Thất thập phong thần cổ sơ hi (Bảy chục còn tươi cổ vốn hi)

Hưu từ khách lộ tam thiên viễn (Đừng ngại đường khách ba ngàn xa)
Tu niệm nhân sinh thất thập hi (Nên biết trên đời bảy chục hiếm)

Thử nhật huyên đình đăng thất trật (Ngày ấy nhà huyên nên bảy chục)
Tha niên lãng uyển chúc kỳ di (Năm khác vườn tiên đợi chúc thăm)

Nguyệt mãn quế hoa diên thất lý (Hoa quế trăng rằm hương bảy dặm)
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân trước tốt ngàn năm)

Kim quế sinh huy lão ích kiện (Quế vàng rực rỡ già thêm mạnh)
Huyên đường trường thọ khánh hy niên (Nhà huyên trường thọ, chúc hiếm người)

Niên qúa thất tuần xưng kiện phụ (Tuổi ngoại bảy tuần khen cụ khỏe)
Trù thiêm tam thập hưởng kỳ di (Còn thêm ba chục lộc trời cho)

Vị thuỷ nhất can nhàn thí điếu (Bên giòng sông Vị thả câu chơi)
Vũ lăng thiên thụ tiếu hành chu (Rừng rậm Vũ Lăng cười thuyền dạo)

Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Chốn Dao trì tám mười hiến thụy)
Kỷ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Chòm Bảo vụ mấy thuở cùng xem)

Bát trật khang cường xuân bất lão (Tám chục chưa già xuân vẫn mạnh)
Tứ thời kiện vượng phúc vô cùng (Bốn mùa khỏe sức phúc vô cùng)

Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ (Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ)
Thập niên tái tiến bách linh thương (Mười năm lại chúc chén trăm năm)

Cửu thập xuân quang đường tiền hoạt Phật (Chín chục mùa xuân, trong nhà Phật sống)
Tam thiên giáp tý sơn thượng linh xuân (Ba ngàn giáp tý, trên núi xuân thiêng)

Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt (Chân trời rực rỡ một vành nguyệt)
Thế thượng hoàn chung bách tuế nhân (Dưới đất chuông mừng người chẵn trăm)

Cổ hy dĩ thị tầm thường sự (Đã nhàm câu nói: xưa nay hiếm)
Thượng thọ vưu đa Bách tuế nhân (Trăm tuổi ngày nay đã lắm người)

Gia trung tảo nhưỡng thiên niên tửu (Trong nhà sớm ủ rượu ngàn năm)
Thịnh thế trường ca bách tuế nhân (Đời thịnh luôn khen người trăm tuổi)

Nguyệt ế quế hoa diên thất trật (Hoa quế trăng soi mừng bảy chục)
Đình lưu huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên sân mọc rậm ngàn thu)

Huyên vinh bắc địa niên hy thiểu (Cỏ huyên đất bắc năm chừng ngắn)
Vụ hoán nam thiên nhật chính trường (Sao vụ trời nam ngày vấn dài)

Bích hán vụ tinh huy thất trật (Sao vụ sông Ngân sáng bảy chục)
Thanh dương huyên thảo mậu thiên thu (Cỏ huyên trời rạng rậm ngàn thu)

Tửu nhưỡng đồ tô thương thất trật (Rượu ngọt bày ra mừng bảy chục)
Đào khai độ sóc chúc tam thiên (Hoa đào chớm nở chúc ba ngàn)

Cáo bí ngũ hoa đường liên tứ đại (Rực rỡ năm màu nhà liền tứ đại)
Thương xưng cửu nguyệt phúc diễn tam đa (Rượu mừng tháng chín phúc đủ tam đa)

Cúc tửu khánh hy linh, tam tử hỷ canh tam chúc (Tuổi hiếm xưa nay, rượu cúc ba con mừng ba chén)
Huyên hoa thi cẩm thuế, cửu thu tần tụng cửu như (Khăn thêu rực rỡ hoa huyên chín tháng chúc chín như) (Tháng chín thọ, sinh ba con)

Thọ khánh bát tuần quang cẩm thuế (Thọ chúc tám tuần khăn rực rỡ)
Thời phùng ngũ nguyệt tuý bàn đào (Năm qua năm tháng rượu bàn đào)

Tứ đại ban y vinh điệt thọ (Bốn đời áo đỏ mừng thêm thọ)
Bát tuần bảo vụ khánh hà linh (Tám chục vụ tinh chúc tuổi cao)

Vụ tinh hiến huy tăng thu sắc (Sao vụ sáng ngời đẹp vẻ thu)
Huyên thảo phu vinh khánh điệt niên (Cỏ huyên thắm sắc mừng cao tuổi)

Huyên thảo điệt linh thiêm tú sắc (Cỏ huyên năm tháng thêm tươi đẹp)
Lê viên khách thọ bá huy âm (Vườn lê chúc thọ rộn âm thanh)

Thu dạ vụ tinh huy khúc chính (Sao vụ đêm thu ngời vẻ sáng)
Điệt niên huyên thảo khánh hà linh (Cỏ huyên năm tháng chúc lâu dài)

Bát tuần thả hiến dao trì thụy (Dao trì hiến điềm lành tám chục)
Tứ đại đồng chiêm Bảo vụ huy (Bảo vụ cùng soi tỏ bốn đời)

Huyên thảo phu vinh thọ diên bát trật (Cỏ huyên tươi tốt, tiệc thọ tám mươi)
Vụ tinh hoán thái khánh diễn thiên thu (Sao vụ sáng ngời chúc mừng ngàn tuổi)

Bát trật hoa diên hân vũ thái (Tám chục tiệc hoa mừng múa đẹp)
Thiên niên Bảo vụ hỷ sinh huy (Ngàn năm Bảo vụ rạng niềm vui)

Thịnh thế trường thanh thụ (Đời thịnh cây xanh mãi)
Bách niên bất lão tùng (Trăm năm tùng chẳng già)

Bách thuý tùng thương hàm ca ngũ phúc (Bách biếc, tùng xanh ngợi ca năm phúc)
Xuân vinh huyên mậu đồng chúc bách linh (Xuân tươi, huyên rậm, cùng chúc trăm tròn)

Thanh tùng tăng thọ niên niên thọ (Tùng xanh tăng thọ, năm thêm thọ)
Đan quế phiên hương hộ hộ hương (Quế đỏ hương bay, khắp chốn hương)

Tuế tự canh tân thiên thọ khảo (Năm dần đổi mới, tăng tuổi thọ)
Giang sơn cạnh tú hiển anh tài (Núi sông đua đẹp, rõ anh tài)

Báo quốc bất sầu sinh bạch phát (Báo nước chẳng buồn khi tóc bạc)
Độc thư na khẳng phụ thương sinh (Học chăm đừng phụ lúc đầu xanh)

Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ (Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ)
Phong y túc thực lạc hưởng cao linh (Đủ ăn đủ mặc, vui hưởng tuổi cao)

Đường lệ tề khai thiên tải hảo (Đường, lệ nở hoa ngàn thuở đẹp)
Cần kiệm khởi gia do nội trở (Cần kiệm dựng nhà nhờ nội trợ)

Khang cường đáo lão hữu dư nhàn (Khang cường vào lão được an nhàn)
Phượng hoàng chi thượng hoa như cẩm (Trên cành hoa gấm Phượng Hoàng đậu)

Tùng cúc đường trung nhân tịnh niên (Trong nhà người thọ cúc tùng xanh)
Niên hưởng cao linh xuân huyên tịnh mậu (Trời cho tuổi thọ, xuân huyên đều tốt)

Thời phùng thịnh thế lan quế tế phương (Gặp thời thịnh trị, lan quế cùng thơm)
Bàn đào bổng nhật tam thiên tuế (Bàn đào ngày hội, ba ngàn năm)

Hãy chọn cho mình câu chúc hay và ý nghĩa nhất để gửi đến ông bà, các cụ cao tuổi nhé. Đừng quên lưu lại bài viết để dùng khi cần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc thọ hay nhất cho mọi thời đại

Những con giáp xác định yêu là cưới –

Ngay những ngày đầu mới yêu, người tuổi Tuất đã có dự tính về một gia đình đầm ấm. Kết hôn chính là mục tiêu lớn của cuộc đời họ. Những con giáp khác thì sao? con giáp nào yêu là xác định cưới? Bạn hãy đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé! Những co

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay những ngày đầu mới yêu, người tuổi Tuất đã có dự tính về một gia đình đầm ấm. Kết hôn chính là mục tiêu lớn của cuộc đời họ. Những con giáp khác thì sao? con giáp nào yêu là xác định cưới? Bạn hãy đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp xác định yêu là cưới
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Sửu
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Tỵ
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Tuất

Những con giáp xác định yêu là cưới

Thứ 1: Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu có suy nghĩ thực tế và kỹ càng trước khi đưa ra bất cứ quyết định quan trọng nào trong cuộc đời. Với tình yêu cũng vậy, người tuổi Sửu rất chú trọng đến cảm giác hiện thực, không quá bay bổng và muốn tiến thẳng tới hôn nhân với người họ yêu.

Suu-6280-1410131213

Khi yêu, con giáp này khá tỉnh táo, không bị những lời mật ngọt đánh lừa cảm giác. Đôi khi điều đó khiến họ “mất điểm” trong mắt đối phương vì bị cho rằng nhàm chán và thiếu lãng mạn. Tuy nhiên, nếu đã thực sự yêu người tuổi Sửu, bạn sẽ cảm nhận sự nồng cháy cuồng nhiệt khác hẳn với vẻ ngoài trầm tĩnh.

Thứ 2: Tuổi Tỵ

Quan niệm về tình yêu của người tuổi Tỵ khá truyền thống, thậm chí có chút lạc hậu và cố chấp. Với họ, một khi yêu là sẽ cưới nhau và không dễ dàng chia tay.

Ty-2626-1410131215

Nếu đang yêu người tuổi Tỵ, bạn nên cân nhắc tới chuyện kết hôn một cách nghiêm túc, nếu không bạn đừng tiến thêm bước nào nữa, tránh sau này làm tổn thương cả hai.

Thứ 3: Tuổi Tuất

Một khi người tuổi Tuất xác định được ý chung nhân của đời mình, họ sẽ dũng cảm bày tỏ tình yêu dù chưa biết chắc chắn tình cảm của đối phương ra sao. Với người tuổi Tuất, một mối tình tuyệt vời là khi có cái kết có hậu trong một đám cưới ngập tràn hạnh phúc.

Tuat-7217-1410131216

Ngay những ngày đầu mới yêu, người tuổi Tuất đã có dự tính về một gia đình đầm ấm. Kết hôn chính là mục tiêu lớn của cuộc đời họ. Bởi vậy, con giáp này coi vấn đề yêu đương như một cái cớ để hợp pháp hóa chuyện kết hôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp xác định yêu là cưới –

2 điều Phật dạy cách hiếu thảo với mẹ cha tưởng dễ mà khó

Hiếu thuận với cha mẹ là là phúc báo mà Phật giáo khuyên nên làm nhất trên đời. Vậy, thế nào là hiếu thảo với cha mẹ?
2 điều Phật dạy cách hiếu thảo với mẹ cha tưởng dễ mà khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiếu thuận với cha mẹ là nghiệp lành lớn nhất của đời người, là phúc báo mà Phật giáo khuyên nên làm nhất trên đời. Vậy, thế nào là hiếu thảo với cha mẹ? Có phải mang đồ ngon, đồ tốt tới cho cha mẹ đã là hiếu thảo?


=> Mời các bạn xem thêm: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

2 dieu Phat day cach hieu thao voi me cha tuong de ma kho  hinh anh
 
Phật chỉ ra nhân duyên kiếp trước của 10 loại người
Phật giáo
luôn nhấn mạnh, chữ hiếu là hàng đầu, làm trăm điều thiện không bằng một chữ hiếu. Công ơn của cha mẹ đối với con cái là trời là bể. Con cái báo hiếu cha mẹ chỉ như muối bỏ bể mà thôi. Bất cứ ai cũng phải gắng tâm, gắng sức để hiếu thuận. 
  Nhà Phật đã chỉ ra 2 phương pháp hiếu thảo với cha mẹ, con cái nên lấy đó làm gương để tu dưỡng .
1. Anh em hòa thuận   Gia đình là chỗ dựa, cũng là tâm huyết cả đời của cha mẹ. Bậc làm cha làm mẹ nào cũng mong muốn anh em trong nhà vui vẻ, đầm ấm, xây dựng không khí tình thân. Chỉ cần người nhà đối với nhau thân tình, thuận hòa, bên nhau khi vui khi buồn, chia sẻ khó khăn, tương trợ hoạn nạn là cha mẹ đã cảm thấy yên lòng.   Con nào cũng là con, nếu xảy ra mâu thuẫn thì người cha người mẹ ở giữa khó phân xử, cũng cảm thấy lo lắng, muộn phiền. Vì ngoài cha mẹ ra, trên đời này, người gần gũi nhất, ruột thịt nhất chính là anh em trong nhà. Cha mẹ tuổi già, sức yếu thì anh em nương tựa lẫn nhau, ấy chính là niềm vui, niềm hạnh phúc, cũng là sự an tâm lớn nhất.   Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người
2. Tu dưỡng bản thân
  Không cần đâu xa xôi, mang cơm ngon, quần áo đẹp tới cho cha mẹ, muốn tích nghiệp lành, muốn cầu chữ hiếu thì tu thân dưỡng tâm, trưởng thành và khỏe mạnh. Vì con cái là tài sản vô giá của cha mẹ, nên chỉ cần con cái bình an, hạnh phúc, tốt đẹp là đã đền đáp công ơn sinh dưỡng.
2 dieu Phat day cach hieu thao voi me cha tuong de ma kho  hinh anh
 
Phật giáo đã dạy, không để cha mẹ phiền lòng chính là đạo hiếu. Để cha mẹ lo buồn cho mình, chính là bất hiếu. Viên mãn nhất đời cha mẹ chính là sự thành công của con cái. Đức hạnh tốt, phẩm chất cao đẹp, thành người thiện lương, chỉ cần 3 điều đó thôi là đủ.   Bất cứ ai cũng là con của cha mẹ và rồi làm cha mẹ của con, cuộc đời xoay vòng trong chữ hiếu và đạo hiếu. Cha mẹ vì ta mà hi sinh, ta lại hi sinh cho những đứa con. Đó là gốc rễ, cội nguồn và là đạo lý chân chính nhất của cuộc đời này. Hãy luôn sống để làm tròn chữ hiếu với cha mẹ và nuôi dạy con cái theo đức hiếu sinh.    Phật dạy cách làm người con có hiếu Phật hướng dẫn 5 việc cần và 4 việc phải của cha mẹ
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 2 điều Phật dạy cách hiếu thảo với mẹ cha tưởng dễ mà khó

Con giáp 'đại lười' trong cuộc sống

Họ không chỉ lười lao động, mà còn lười yêu, lười cả sũy nghĩ cho tương lai.
Con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Ngọ

Cuộc sống luôn an nhàn và chẳng bao giờ phải suy tính “nay ăn gì, mai ăn gì” nên người tuổi Ngọ dễ hình thành thói quen lười trong mọi chuyện. Yếu tố ngoại cảnh là vậy, bản chất bên trong của người cầm tinh con ngựa lại quá mơ mộng viển vông, thích bay nhảy, nên họ chẳng lưu tâm đến những gì đang vận động ở hiện tại. 

ngo-8664-1429146545.jpg

Đến cả tình yêu “bày” ra trước mắt, người tuổi Ngọ chẳng muốn dính dáng vì cho rằng sẽ mất thời gian, gặp đủ chuyện rắc rối. Toàn bộ những thứ ấy đánh đổi cho những chuyến đi thì sẽ thú vị hơn gấp trăm lần. Thậm chí, nhiều người chỉ trích con giáp này quá lười, nhưng họ vẫn lờ đi vì họ lười luôn cả suy nghĩ mà.

No.2 Tuổi Tý

Người không thích tuân theo những nguyên tắc, khuôn khổ như tuổi Tý thì họ khó lấy được thiện cảm “con ong chăm chỉ” trong mắt người khác. Đặc biệt đối với các hoạt động tập thể, họ cho rằng chúng chẳng có lợi ích gì, suy cho cùng chỉ là sự tâng bốc lẫn nhau một cách thái quá để thỏa mãn tính tự cao của bản thân.

ti-7000-1429146547.jpg

Vậy nên, người tuổi Tý tỏ ra bất cần và đứng ngoài cuộc khi mọi người hăng hái làm việc. Kết quả là, hình ảnh “đại lười” của người tuổi Tý luôn ám ảnh bất kỳ ai. Hơn nữa, con giáp này có thân hình, sức khỏe hạn chế, nên họ tự biết lượng sức mình để làm những nhiệm vụ phù hợp mà thôi.

No.3 Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu bị gắn mác “đại lười” vì bản tính tự phụ của mình. Thoạt nhìn, ai cũng đánh giá người tuổi Sửu có tầm suy nghĩ sâu rộng, năng lực vượt trội. Quả thật, họ cũng gặt hái được một số thành công nhất định. Chính những yếu tố này khiến người tuổi Sửu trở nên lười. Họ chỉ làm những gì xứng tầm, đáng công danh với họ mà thôi.

suu-7378-1429146548.jpg

Ngoài ra, người tuổi Sửu còn lười lắng nghe. Họ tự cho mình đứng ở một vị trí cao nhất và luôn đúng trong mọi trường hợp. Do vậy, con giáp này hầu như không nghe theo ý kiến của mọi người, cho dù ai cũng mong muốn hợp tác, xây dựng để giải quyết vấn đề.

Mr.Bull (theo Dzyx)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp 'đại lười' trong cuộc sống

Tu phúc tích đức thắng số

Ta tin những lời chỉ dẫn của thiền sư và làm lễ thụ giáo. Nhân đó, trước bàn thờ Phật , thành tâm phát lồ sám hối tất cả những điều lầm lỗi, tội ác đã làm từ trước đến nay, nguyện sau này sẽ không phạm phải nữa, lại dâng sớ nguyện làm ba ngàn điều thiện, trước cầu được đăng khoa để đền đáp ân đức của trời đất và tổ tông.
Tu phúc tích đức thắng số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vân Cốc thiền sư chỉ dẫn cho ta cách thức lập một cuốn sổ ghi công và tội, dặn ta hàng ngày phải ghi thật rõ ràng những điều mình đã làm, dù thiện hay ác đều phải ghi lại, thiện ghi bên cột thiện, và ác ghi vào cột ác để so sánh xem thiện nhiều hay ác nhiều mà tu sửa, ngoài ra lại bảo ta nên niệm chú Chuẩn Đề nhờ Phật gia bị thì những điều cầu nguyện ắt sẽ được ứng nghiệm.

Thiền sư còn bảo ta những người chuyên vẽ bùa chú thường nói nếu không được mật truyền thì họa bùa không linh ắt bị quỷ thần cười chê. Chỗ bí quyết đó là khi cất bút họa, trước hết phải dứt bỏ hết mọi sự trần duyên không được khởi một ý niệm nào để cho tâm thực thanh tịnh rồi mới bắt đầu đặt bút họa một điểm gọi là hỗn độn khai cơ, rồi cứ tự nhiên vô tư lự tiếp tục huy bút từng điểm, từng điểm một họa thành lá bùa, như vậy thì bùa mới được linh nghiệm. Phàm muốn cầu lập mệnh đều cần phải giữ tâm cho được thanh tịnh không chút loạn tưởng vọng niệm, kính cẩn cầu nguyện thì mới được cảm thông linh ứng.

Bàn về việc lập mệnh, Mạnh phu tử trong thiên Tận Tâm có viết: Yểu và thọ chỉ là một chẳng phải hai, tức thọ yểu chẳng có khác nhau, mà nếu phân biệt cho thọ yểu là hai, thì khi không khởi một động niệm nào, tựa như lúc con người mới sinh chưa có ý niệm gì, chưa có tâm phân biệt thì đâu biết thế nào là yểu, là thọ. Xét cho cùng về việc lập mệnh thì phong và khiêm (tức được mùa mất mùa, ý nói giàu nghèo), cùng và thông, thọ và yểu đều chẳng phải là hai, chẳng khác nhau, thì nhiên hậu mới nên lập các mệnh bần phú, quý tiện, sinh và tử, bởi lẽ số thọ mà làm những điều bất nhân, thất đức thì thọ sẽ bị giảm thành yểu và trái lại số yểu mà biết tu nhân tích đức thì được tăng thọ.

Con người ta ở thế gian lấy việc thọ yểu, sống chết làm tối quan trọng, nên chỉ nói tới yểu thọ để mà bao gồm cả các sự thuận nghịch khác như phong khiêm, cùng và thông vậy.

Cho đến việc tu thân phải biết chờ đợi, không phải chỉ ngày một ngày hai mà vận mệnh được cải tạo ngay mà cần có thời gian để cố gắng tinh tiến tu hành, tích công lũy đức, thành tâm nguyện cầu thì sự việc mới có hiệu quả.

Nói tu thân là bao gồm cả tâm lẫn ý, nếu trong quá khứ có nhiều hành động bại hoại, ý tưởng xấu xa thì phải trừ bỏ ngay, còn nói tới chờ đợi thì cứ một mực tu nhân tích đức chẳng nên loạn tưởng nghĩ tới nghĩ lui hay nhen nhúm một chút hi vọng nhỏ nhoi nào trong thân tâm mà hóa ra vọng niệm, cần phải diệt bỏ ngay. Đạt được mức độ đó có thể nói là đã tới chỗ tự tính biểu lộ, tâm thực thanh tịnh không chút động niệm của cảnh giới tiên thiên, đó là chân chính thực học.

Người còn chưa đạt được vô tâm, chưa được nhất tâm bất loạn, còn chấp trước vọng niệm, chỉ nên trì chú Chuẩn Đề, liên tục niệm đừng để gián đoạn, cũng không cần đếm số, niệm sao cho được thuần thục, niệm mà hóa không niệm, tự mình cũng không hay là mình đang niệm chú nữa, đến chỗ không khởi một niệm đầu nào cả thì mới linh ứng.

Tên hiệu của ta trước là Học Hải, ngay ngày đó đổi lại là Liễu Phàm, bởi sau khi hiểu biết đạo lý của việc lập mệnh, ta muốn dứt bỏ các kiến giải phàm tục, lột bỏ lớp vỏ phàm phu đi. Từ đó trở đi ta suốt ngày để ý cẩn thận đề cao cảnh giác không giống như trước kia chỉ hồ đồ tùy tiện phóng túng, ngày lại qua ngày mê hoặc không biết tự kiềm chế giác ngộ. Đến nay sau khi hiểu biết rằng vận mệnh có thể cải biến được, tự nhiên ta có cảm giác dè dặt úy kính, ở nơi phòng tối chẳng ai hay ta cũng thường sợ đắc tội với thiên địa quỷ thần hằng xuất hiện ở nơi chái phía Tây Bắc, và có ai oán ghét ta, muốn hủy báng ta, ta cứ điềm nhiên dung thứ, chịu đựng, bỏ qua chẳng hề để ý tới.

Đến năm sau, bộ Lễ mở kỳ khảo thí, Khổng tiên sinh đoán ta được xếp vào hàng thứ ba nào dè ở nơi trường thi mùa thu ấy, ta trúng cử đệ nhất hạng, lời đoán của Khổng tiên sinh đã không được ứng nghiệm. Tuy nhiên, ta tự kiểm thảo thấy sự thi hành các việc đạo nghĩa chưa được thuần thục tự nhiên, mà còn nhiều sai trái khuyết điểm; hoặc khi thấy việc thiện mà không mạnh dạn làm ngay, hoặc muốn cứu giúp người mà trong tâm thường ngần ngại không quyết định nên hay không nên giúp; hoặc thân muốn gắng sức làm điều thiện mà miệng còn nhiều lời nói đến sự lỗi lầm của người làm họ bất mãn để bụng; hoặc lúc tỉnh thì hăng hái, nhưng khi say lại phóng túng không tự chủ được, vì vậy sợ rằng việc thiện làm ra không đủ bù đắp lại lỗi lầm, và ngày lại ngày để thời gian trôi qua một cách uổng phí.

Từ lúc ta phát nguyện vào năm Kỷ Tị cho mãi tới năm Kỷ Mão, mười năm có dư thời ba ngàn điều thiện mới làm xong. Lúc đó ta cùng Lý Tiệm Ấn tiên sinh từ quận ngoại nhập nội chưa kịp đem công đức trên hồi hướng. Sang năm sau là năm Canh Thìn từ Kinh trở về phương nam, mới thỉnh Tính Không và Huệ Không, hai vị pháp sư làm lễ hồi hướng tại Đông tháp thiền đường. Sau đó bèn phát nguyện cầu sinh con và cũng hứa làm ba ngàn điều thiện. Năm Tân Tị sinh con tên là Thiên Khởi.

Mỗi khi ta làm một việc gì thì tùy tiện lấy bút ghi lại, mẹ con không biết viết thì khi làm điều gì bèn liền đó lấy bút lông ngỗng khuyên một vòng son vào tờ lịch của ngày hôm đó; hoặc có khi thí thực cho người nghèo, hoặc là mua phóng sinh, mỗi ngày kể có hơn mười khuyên. Đến tháng tám năm Quý Mùi, số ba ngàn điều thiện đã làm đầy đủ, lại thỉnh các vị Tính Không tề tựu tại gia làm lễ hồi hướng công đức. Vào ngày 13 tháng chín cùng năm, ta lại bắt đầu phát nguyện cầu đỗ tiến sĩ và hứa làm mười ngàn điều thiện. Năm Bính Tuất thì trúng cử và được bổ làm tri huyện huyện Bảo Đề.

Khi nhậm chức ở huyện, ta dự bị làm sẵn một cuốn sổ nhỏ có nhiều ô vuông trống gọi là một thiên trị tâm, mục đích để sửa các điều lỗi lầm mà tu tâm. Mỗi buổi sáng khi bắt đầu thăng đường thì gia nhân mang sổ ra cho nha dịch để lên án thư, ta tỉ mỉ ghi lại các điều thiện hay ác trong khi xử án, hoặc xử lý công việc ở huyện. Buổi chiều tối thiết lập bàn hương án ở ngay sân huyện và noi gương ngự sử Triệu Duyệt Đạo, ta đem tất cả các việc làm hàng ngày dâng hương cáo trình thượng thiên, và nếu có điều sai trái, lầm lỗi thì thành tâm phát lồ sám hối.

Mẹ con thấy làm được ít điều quá, thời chau mày lo lắng mà nói rằng: Trước đây ở nhà, thiếp còn có thể giúp được nên vì vậy mà số ba ngàn điều thiện phát nguyện mới chóng hoàn thành. Nay ở trong nha, thiếp không giúp được gì cả mà lại nguyện làm những một vạn điều , thì biết đến bao giờ mới được viên mãn.

Đêm hôm đó, ta bỗng nằm mộng thấy một vị thần nhân, bèn trình bày duyên cớ khó làm xong 10 ngàn điều thiện đã nguyện hứa, thì thần nhân bảo chỉ cần một việc giảm tiền thuế là vạn sự sẽ hoàn thành đầy đủ.

Ta thấy ruộng ở Bảo Đề này mỗi mẫu nạp tô hai phân ba ly bảy hào thì quá cao, nên nghĩ có thể xin giảm xuống tới một phân bốn ly sáu hào; thiết tưởng việc này có thể thi hành được, nhưng trong lòng còn hoang mang hồ nghi không hiểu thần minh có thấu rõ việc ta xin giảm tô hay không, và làm sao chỉ làm một điều thiện lại có thể tương đương với vạn điều được, thì vừa may có thiền sư Thích Huyền Dư từ Ngũ Đài Sơn tới, ta đem những lời thần nhân báo mộng hỏi thiền sư có thể tin được như thế không?

Thiền sư bảo làm việc thiện mà tâm khẩn thiết chí thành thì một điều có thể sánh bằng vạn điều, huống hồ lại giảm tô cho cả một huyện, toàn dân đều được hưởng ân huệ thì một điều đó cũng đáng bằng 10 ngàn điều vậy.

Ta bèn quyên góp lương bổng để thiền sư trở về Ngũ Đài Sơn trai tăng một vạn người và đem công đức ấy hồi hướng hộ cho. Khổng tiên sinh đoán là năm 53 tuổi ta gặp tai ách, ta chưa từng cầu xin tăng thọ, mà năm đó lại vô sự, và nay thì ta đã 68 tuổi rồi.

Kinh Thư có nói thiên mệnh hay định mệnh khó tin, mệnh con người ta chẳng nhất định phải cứ thường như thế mãi, lại nói mệnh trời thì vô thường không ở mãi với một ai cả, những lời trên đâu phải dối trá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tu phúc tích đức thắng số

Những điều tuyệt đối không nên làm vào đêm Giao Thừa

Giao Thừa là thời khắc thiêng liêng, đánh dấu sự chuyển giao giữa năm cũ và năm mới, tống cựu nghênh tân. Hãy tránh những điều cấm kị đêm
Những điều tuyệt đối không nên làm vào đêm Giao Thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giao Thừa dưới đây để đón một mùa xuân mới an khang và tốt lành.


Nhung dieu tuyet doi khong nen lam vao dem Giao Thua hinh anh
 
Ông bà ta thường nói, "có thờ có thiêng, có kiêng có lành", nhất là trong một đêm quan trọng như Giao Thừa. Khi trời đất chuyển giao thì thường nảy sinh nhiều vấn đề cả về tâm linh lẫn phong thủy. Tốt nhất là mỗi chúng ta đều nên nắm rõ những điều gì nên làm, những điều cấm kị đêm Giao Thừa để không vướng phải những lỗi đáng tiếc.

Xuân mới chỉ đón điều hay, Giao Thừa chỉ làm điều lành, đừng vì một chút thiếu hiểu biết mà làm hỏng cả một năm dài. ## xin tổng hợp cho bạn đọc những điều tuyệt đối không nên làm trong thời khắc linh thiêng nhất năm trong clip dưới đây.


   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều tuyệt đối không nên làm vào đêm Giao Thừa

Cử chỉ tự xoa dịu bản thân

Trong quá trình trưởng thành, con người có những cử chỉ tự trấn an dưới nhiều dạng thức khác nhau nhằm giúp cơ thể điều hòa căng thẳng.
Cử chỉ tự xoa dịu bản thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường biểu lộ cử chỉ này bằng cách mút ngón tay cái, nhai nhai rìa tấm chăn hoặc với tay đòi người nào đó có thể làm chúng an tâm. Lớn hơn một chút, chúng tự có sự điều chỉnh hành vi cho thích hợp hơn.

Để xoa dịu bản thân, người ta thường cọ nhẹ 2 chân với nhau, kéo cổ áo, khoanh tay và xoa 2 tay vào nhau hoặc tự ôm lấy bờ vai mình. Cũng có khi họ đặt bàn tay này vào lòng bàn tay kia và nhẹ nhàng massage các ngón tay. Cách này không chỉ giúp xoa dịu mà còn tạo nên một sự tự vệ cho cơ thể.

Mọi tiếp xúc giữa tay và cơ thể đều có tác dụng xoa dịu. Những cử chỉ tự tiếp xúc này thường biểu lộ các cảm giác xấu hổ, nghi ngờ, lo lắng và ngạc nhiên...

Sự đụng chạm ấy có hiệu quả rõ rệt ở những vùng nhạy cảm như mặt và cổ. Vỗ mặt, xoa trán, kéo hoặc massage dái tai bằng ngón cái và ngón trỏ hay nghịch tóc có thể được xem là những cử chỉ xoa dịu. Cắn hoặc gặm móng tay hay bút chì cũng là một phản ứng thường thấy khi người ta căng thẳng.

Vuốt hoặc xoa cổ là một trong những cử chỉ xoa dịu thường xuyên và quan trọng trước các tác nhân gây căng thẳng bên trong hoặc bên ngoài. Kéo cổ áo có thể là cách gián tiếp thể hiện sự ngột ngạt. Cằm là nơi tập trung nhiều dây thần kinh, do vậy khi vuốt cằm, áp lực máu và nhịp tim sẽ giảm đi, giúp người đó tĩnh tâm lại.

Ở phụ nữ, điệu bộ sờ cổ nhằm xoa dịu bản thân có sự khác biệt so với nam giới. Đôi khi, họ chạm hoặc xoắn sợi dây chuyền đang đeo, cũng có thể chạm hoặc che đi phần lõm ở cổ khi cảm thấy bất an, sợ hãi hoặc lo lắng.

(Theo Sức mạnh của ngôn ngữ không lời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cử chỉ tự xoa dịu bản thân

Phản ứng của các nhóm máu nam khi thấy gái xinh –

Các nhóm máu O, A, B, AB sẽ phản ứng thế nào khi có một cô gái xinh đẹp đi ngang qua đây nhỉ? Sau đây hãy cùng chúng tôi giải mã phán ứng của các nhóm máu nam khi thấy gái xinh nhé! Nhóm máu A Người nhóm máu A tự đặt ra cho mình những qui tắc sống ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhóm máu O, A, B, AB sẽ phản ứng thế nào khi có một cô gái xinh đẹp đi ngang qua đây nhỉ? Sau đây hãy cùng chúng tôi giải mã phán ứng của các nhóm máu nam khi thấy gái xinh nhé!

1-7981-1400576310

Nội dung

  • 1 Nhóm máu A
    • 1.1 Tính cách của nhóm máu A
      • 1.1.1 Người nhóm máu A sống có trách nhiệm, kỷ luật
      • 1.1.2 Người nhóm máu A sống nhã nhặn, tinh tế
      • 1.1.3 Đàn ông nhóm máu A được nhiều phụ nữ ưa thích
      • 1.1.4 Người nhóm máu A dễ bị căng thẳng, sống nội tâm
      • 1.1.5 Người nhóm máu A ngại cuộc sống phiêu lưu, yêu thích sự ổn định
      • 1.1.6 Người nhóm máu A có tính đa nghi
      • 1.1.7 Người nhóm máu A trong tình yêu rất bảo thủ
    • 1.2 Đàn ông thuộc nhóm máu A khi thấy gái
    • 1.3 Tính cách của nhóm máu B
      • 1.3.1 Người nhóm máu B hoạt bát, thân thiện
      • 1.3.2 Người nhóm máu B hiếu thắng
      • 1.3.3 Người nhóm máu B luôn trọng chữ tín
      • 1.3.4 Người nhóm máu B ích kỷ khi yêu
    • 1.4 Đàn ông nhóm máu B khi gặp gái
  • 2 Nhóm máu AB
    • 2.1 Tính cách của người có nhóm máu AB
      • 2.1.1 Người nhóm máu AB thích “đơn thương độc mã” giải quyết vấn đề
      • 2.1.2 Những người nhóm máu AB không thích người khác “chen” vào cuộc sống của họ
      • 2.1.3 Người nhóm máu AB rất siêng năng, ghét sự ù lì
      • 2.1.4 Người nhóm máu AB giành được cảm tình trong giao tiếp
      • 2.1.5 Tính cách lúc vui lúc buồn
      • 2.1.6 Người nhóm máu AB là tuýp người của tình yêu
    • 2.2 Đàn ông nhóm máu AB khi gặp gái
  • 3 Nhóm máu O
    • 3.1 Tính cách của nam giới nhóm máu O là gì?
    • 3.2 Đàn ông thuộc nhóm máu O khi nhìn thấy gái

Nhóm máu A

Người nhóm máu A tự đặt ra cho mình những qui tắc sống mang tính chuẩn mực. Họ luôn tỏ ra lịch sự và giàu tham vọng, luôn cố gắng vươn tới một hình mẫu lý tưởng.

Tính cách của nhóm máu A

Nhóm máu A chiếm khoảng 41% dân số. Người thuộc nhóm máu này có tính tự chủ rất cao. Họ không bao giờ thích nổi giận hay trả đũa, và nếu không tự kiềm chế được, đêm đó họ sẽ mất ngủ vì tự trách mình.

Người nhóm máu A sống có trách nhiệm, kỷ luật

Người nhóm máu A tự đặt ra cho mình những qui tắc sống mang tính chuẩn mực. Họ luôn tỏ ra lịch sự và giàu tham vọng, luôn cố gắng vươn tới một hình mẫu lý tưởng.

Người nhóm máu A dễ thành đạt trong công việc vì họ có khả năng chế ngự tình cảm và sống lý trí, luôn chọn con đường thẳng và ngắn nhất để dẫn tới thành công.

Người nhóm máu A sống nhã nhặn, tinh tế

Người nhóm máu A giọng nói dịu dàng, tao nhã lịch sự, thái độ thành thật, thích sạch sẽ, phục tùng, tinh tế, cảnh giác, tình cảm, biết chia sẻ, có đức tính hi sinh, bao dung độ lượng. Nghề thích hợp cho những người này là nhân viên kế toán, thủ thư, nhà kinh tế học, nhà văn và lập trình viên.

Đàn ông nhóm máu A được nhiều phụ nữ ưa thích

Đàn ông mang nhóm máu A là người rất chăm chỉ, cần cù, làm việc đầy trách nhiệm. Họ cũng là người sống có trách nhiệm. Đàn ông nhóm máu A rất được phụ nữ ưa thích vì họ đáp ứng gần đủ các tiêu chuẩn của một người chồng mẫu mực. Vợ của đàn ông nhóm máu A phải là người phụ nữ đáng yêu, dịu dàng. Phụ nữ tự tin, mạnh mẽ sẽ không phù hợp. Đàn ông nhóm máu A được đồng nghiệp và cấp trên tin tưởng nhưng lại hay bị đố kỵ vì thành công khá sớm.

Phụ nữ nhóm máu A đa số có xu hướng chọn sự nghiệp hơn gia đình, họ không thích bị bó buộc bởi hôn nhân tuy nhiên với những quy tắc của chính mình họ sẽ luôn tỏ ra là một người vợ tốt.

Người nhóm máu A dễ bị căng thẳng, sống nội tâm

Họ có xu hướng để bụng những mâu thuẫn trong cuộc sống mà không muốn giải tỏa chúng. Chính vì vậy họ dễ bị căng thẳng khi cố ép mình vào một hình mẫu hoàn hảo, hay lo lắng vì những chuyện nhỏ nhặt. Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng người nhóm máu A thực ra sống khá nội tâm và lãng mạn bên trong sự lý trí của mình.

Người nhóm máu A ngại cuộc sống phiêu lưu, yêu thích sự ổn định

Đặc điểm nổi bật của người thuộc nhóm máu này là thích cuộc sống ổn định, ở nơi yên tĩnh, ít ánh sáng chói. Họ coi trọng lao động sáng tạo, rèn luyện trong trạng thái tĩnh nhiều hơn động, ngủ 8 tiếng trở lên mỗi ngày và không thức quá 11 giờ đêm.

Người nhóm máu A có tính đa nghi

Những người nhóm máu A cho dù bề ngoài tỏ ra bạo dạn, rộng rãi thế nào, nhưng tận sâu thẳm trong lòng luôn ngờ vực về vô vàn chuyện trên đời.

Người nhóm máu A trong tình yêu rất bảo thủ

Trong tình yêu, nhóm máu A là những người rất bảo thủ, khăng khăng cho mình đúng, khó thay đổi. Họ cũng rất khó yêu, con tim cứ khép suốt nên thường thấy cô đơn. Họ không thích người yêu chưng diện và rất cứng nhắc, khó tha thứ nếu người ấy phạm lỗi. Người nhóm máu A kết hôn với người nhóm máu O sẽ có cuộc sống thoải mái, vui vẻ. Người nhóm máu A kết hôn với người cùng nhóm máu sẽ hòa thuận như hai người bạn tốt hơn là một cặp tình nhân.

Đàn ông thuộc nhóm máu A khi thấy gái

 

2-4095-1400576311

Nhóm máu B

Tính cách của nhóm máu B

Nhóm máu B chiếm khoảng 10% dân số. Nhóm máu B thường là người linh động, sáng tạo, tính nết thay đổi như thời tiết và hơi kỳ dị. Thông minh và thu hút người khác, người thuộc nhóm máu B có vẻ bất cần dư luận, thích làm mọi sự theo ý mình. Tuy nhiên, một khi đã tìm được người đồng cảm, họ lại lệ thuộc vào người này đến độ khó tin.

Người nhóm máu B hoạt bát, thân thiện

Những người nhóm máu B giống như ánh nắng mặt trời chiếu khắp mặt đất vậy, luôn thích được gần gũi với tất cả mọi người. Khi tụ tập thường rất nhanh nhẹn, vui nhộn, rộn ràng chào hỏi khắp lượt mọi người, tỏ ra hết sức rôm rả.

Thế nhưng những người nhóm máu B không giống nhóm máu O ở chỗ, những biểu lộ trước mặt mọi người chưa hẳn là xuất phát từ sự yêu thích của bản thân. Chỉ khi qua lại chỗ người thân thiết nhất thì mới bộc lộ đúng tình cảm của mình. Họ rộng mở, vui tươi, giỏi đối nhân xử thế nhưng đối với những người chưa quen biết thì nhiều khi họ không biết phải đối xử ra làm sao.

Trước khi họ xác định được người đó có phải cùng chung chiến tuyến với mình hay không, họ không thể nào đối xử một cách chân thành, tận tâm được. Vì những người thuộc nhóm máu B có khả năng xã giao và thích những điều mới lạ, vui vẻ nên họ làm cho những người khác luôn thấy mới mẻ.

Người nhóm máu B không mấy bận tâm đến chú ý của người khác
Người nhóm máu B thường làm bất cứ việc gì theo ý mà họ muốn. Rất ghét ai đó can thiệp và không bận tâm đến con mắt của người khác cũng như nghĩ rằng không cần phải bận tâm.

Họ luôn yêu thích những sự vật đẹp đẽ mỹ lệ và náo nhiệt. Luôn dựa vào trực giác và ấn tượng, họ rất dễ bị cuốn vào thực hiện một việc gì đó mà không để ý đến những sự vật, sự việc. Nếu như họ gây hiểu lầm cho người khác, họ cứ làm theo cách của bản thân mà bỏ ngoài tai mọi lời góp ý, không đủ kiên nhẫn để nghe nữa.

Người nhóm máu B hiếu thắng

Họ là những người hiếu thắng nhưng không thích tranh cãi nhiều, ngầm tự cho mình là đúng và bảo vệ ý kiến bản thân. Không hợp với môi trg cạnh tranh mạnh.

Người nhóm máu B luôn trọng chữ tín

B làm việc luôn chú trọng chữ tín, sự chuẩn mực và luôn đối xử với mọi người xung quanh một cách chân thành nhất.

Người nhóm máu B ích kỷ khi yêu

Họ là người theo chủ nghĩa cá nhân và quyết đoán. Họ ích kỷ khi yêu, có thể yêu nhiều người nhưng lại muốn người ấy chỉ có riêng mình. Bề ngoài, họ tỏ ra yêu say đắm, nhưng có thể bỏ người ta không thương tiếc.

Đàn ông nhóm máu B khi gặp gái

3-9894-1400576312

Nhóm máu AB

Tính cách của người có nhóm máu AB

Những người có nhóm máu AB chiếm khoảng 4% dân số. Vì vậy cho dù bạn là người nước nào, dân tộc nào, thì những người nhóm máu AB đều thuộc về thiểu số, cơ hội tiếp xúc với họ là khá hy hữu. Những người thuộc nhóm này là hỗn hợp của nhóm máu A và B.

Người nhóm máu AB thích “đơn thương độc mã” giải quyết vấn đề

Nhóm máu AB không thích làm việc theo nhóm, chỉ thích “đơn thương độc mã” giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, nếu buộc phải làm việc theo nhóm, người nhóm máu AB sẽ vẫn cứ làm cho xong phần được giao của mình. Đơn giản, người nhóm máu AB luôn bị gắn vào hai chữ “trách nhiệm”.

Những người nhóm máu AB không thích người khác “chen” vào cuộc sống của họ

AB thích gì thì làm đấy. AB khi thấy mình sai, họ sẽ tự khắc sửa nếu muốn, còn không thì cứ kệ đó đi.

Người nhóm máu AB rất siêng năng, ghét sự ù lì

Họ siêng năng và làm việc quên tthời gian nên không dễ tha thứ cho tật lười biếng. Gặp những ông chủ có nhóm máu AB thì nhân viên chỉ còn cách xắn tay áo lên để “cày hùng hục”.

Người nhóm máu AB không thích sự ù lì nên luôn cần sự năng động của người khác. Họ có nhiều sáng kiến và ứng xử rất nhạy, nhưng lại không thích làm giàu, mà chỉ cần dùng sự linh hoạt để đạt tham vọng. Trong khi tất cả những người khác còn lưỡng lự thì họ đã tìm ra biện pháp tối ưu để giải quyết vấn đề. Cần cẩn thận khi làm việc với họ, vì họ sẽ nổi trận lôi đình nếu ta “giẫm lên chân họ”.

Người nhóm máu AB giành được cảm tình trong giao tiếp

Ưu điểm của nhóm máu AB là giỏi tính toán, khéo léo trong giao tiếp, có khả năng tổ chức, năng lực quan sát tốt, lịch sự, quần chúng, cẩn thận, lý trí, biết chia sẻ, hy sinh, thích tự kiểm điểm mình và lập trường cao.

Dù là ngoại hình, cử chỉ hay lời nói thì người nhóm máu AB đều mang lại cho người ta cảm giác ấm áp, yên ổn, nhưng nội tâm thì hết sức xao động. Vì vậy, về mặt biểu hiện, những người nhóm máu AB có thể gây cho người khác ấn tượng là người có tính cảnh giác cao độ nhưng về phương diện đối nhân xử thế lại luôn giành được cảm tình của người khác.

Tính cách lúc vui lúc buồn

Những người mang nhóm máu AB khá hoạt bát trong mọi hoạt động nhưng thỉnh thoảng đột nhiên trầm tĩnh trở lại. Đây có thể là do bị kích thích bởi một lời nói nào đó khiến cho họ kiềm chế tình cảm của mình lại, không biểu lộ ra mặt nữa mà trầm tư, lắng đọng. Rồi trong không khí vui vẻ, họ sẽ đột nhiên muốn ngăn cách bản thân mình với thế giới xung quanh.

Người nhóm máu AB là tuýp người của tình yêu

Đứng trước người khác giới hay tỏ ra ngượng ngùng xấu hổ là đặc trưng của những người nhóm máu AB trẻ tuổi. Trước mặt người khác giới họ sẽ thường có hành động mắc cỡ, buồn cười, về điểm này những người cùng nhóm máu lại rất hiểu và có thể chia sẻ được với nhau. Người nhóm máu AB không hay khoe khoang, khoác lác. Trong hoàn cảnh cần thiết, nếu không thể nói thật lòng mình mà trở thành người nói dối thì họ luôn cảm thấy sẽ mất đi sự tín nhiệm của người khác.

Đây là tuýp người của tình yêu nên họ có quan niệm rất rõ ràng là tình yêu và hôn nhân là một. Người nhóm máu AB rất quan tâm đến người khác giới, có quan niệm tuyệt đối sâu sắc về đối tượng trong tình yêu, vì thế nếu thất tình hay hôn nhân không thành sẽ rất dễ bị tổn thương.

Đàn ông nhóm máu AB khi gặp gái

4-9373-1400576314

Nhóm máu O

 

 

Tính cách của nam giới nhóm máu O là gì?

Nam giới nhóm máu O thuộc chòm sao hoả (chòm bạch dương, sư tử, xạ thủ) là người có sức cuốn hút độc đáo. Những người có thể cảm nhận được sức hấp dẫn này đều chủ động muốn trở thành bạn với họ, hơn nữa còn ủng hộ, giúp đỡ một cách vô điều kiện. Họ là người khá thực tế, khi đối diện với bất cứ vấn đề nào, đầu tiên cũng phải nghĩ đến việc có thể phát triển lâu dài hay không, hơn nữa họ tuyệt đối tin tưởng đối với cách nghĩ của bản thân. Một khi đã quyết định làm, sẽ hăng hái quên mình, cho dù gặp phải muôn vàn khó khăn cũng không từ nan.

Nam giới nhóm máu O thuộc chòm sao thổ (chòm kim ngưu, xử nữ, ma kết) nếu so với những người nhóm máu O khác, cách thức giao tiếp của họ khá thân thiện, hoà nhã, nhưng suy nghĩ trong lòng họ chưa hẳn đã như thế. Họ chỉ biểu hiện mặt chân thực của mình khi ở bên những người thân thiết nhất. Họ có cách nhìn riêng đối với xã hội, hơn nữa họ cho rằng cách nghĩ của mình là hoàn toàn chuẩn xác, bất cứ việc gì cũng xem trọng ý nghĩa hiện thực. Họ thích một cuộc sống phẳng lặng, bình yên, không thích đối mặt với nguy hiểm.

Nam giới nhóm máu O thuộc chòm sao phong (chòm song tử, thiên bình, bảo bình) luôn có một trạng thái thoải mái, tuỳ tiện trong quan hệ giữa người với người.

Họ không để ý người khác đối với mình thế nào, cũng không cố gắng đi lôi kéo người khác. Ở bên ngoài khuôn mặt họ luôn chỉ mang một biểu cảm, chỉ khi ở bên cạnh những người thân thiết nhất họ mới thể hiện cảm xúc yêu ghét của mình. Đầu óc họ nhanh nhạy, hoạt bát, suy nghĩ nhanh chóng, biết cách biến suy nghĩ của mình thành thực tế. Họ thích đối đầu gay gắt với người khác, thích nêu ra lên cách nghĩ của bản thân.

Nam giới nhóm máu O thuộc chòm sao thuỷ (chòm cự giải, bọ cạp, song ngư) khi quan hệ với người khác luôn biểu hiện ra mặt chân thực của mình, vốn dĩ mọi người đều rất yêu mến họ vì đặc điểm này nhưng đó chỉ là một cách để họ bảo vệ chính mình như một thói quen, đối với bất cứ người nào cũng không biểu lộ sự thật lòng.

Họ muốn làm những việc họ thích làm, không thích bị quấy rầy, không thích cuộc sống của mình phải thay đổi vì người khác.

Đàn ông thuộc nhóm máu O khi nhìn thấy gái

5-5091-1400576314


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản ứng của các nhóm máu nam khi thấy gái xinh –

Cách hóa giải “Tứ sát” cho ngôi nhà –

Nhiều bạn muốn hóa giải tứ sát cho ngôi nhà của mình nhưng không biết làm như thế nào? Sau đây chúng tôi sẽ chỉ cho các bạn cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà nhé! Cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà Thiên trảm sát Nếu từ ngôi nhà mình ở nhìn ra ngoài t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều bạn muốn hóa giải tứ sát cho ngôi nhà của mình nhưng không biết làm như thế nào? Sau đây chúng tôi sẽ chỉ cho các bạn cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà nhé!

Nội dung

  • 1 Cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà
    • 1.1 Thiên trảm sát
      • 1.1.1 Cách hóa giải
    • 1.2 Bạch hổ sát
      • 1.2.1 Cách hóa giải
    • 1.3 Liêm đao sát
      • 1.3.1 Cách hóa giải
    • 1.4 Thương sát
      • 1.4.1 Cách hóa giải

Cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà

Thiên trảm sát

Nếu từ ngôi nhà mình ở nhìn ra ngoài thấy phía trước có hai tòa nhà cao tầng rất gần mà giữa hai nhà cao tầng ấy hình thành một kẻ hở rất hẹp ,nhìn vào như chiếc búa trời chém xuống tách làm đôi sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và gây tai nạn .

docnha3

Cách hóa giải

Đơn giản là đặt một đôi ngựa đồng, ngựa vàng hoặc một đôi kỳ lân, đặt ở chỗ sát khí xông đến để ngăn sát.

Bạch hổ sát

Bạch hổ sát là bên phải nhà đang ở , hàng xóm phá thổ , hoặc bên phải nhà có một tòa nhà xây lên hoặc phá đi ảnh hưởng đến bệnh tật.

Cách hóa giải

Cạnh tường bị xung sát đặt hai xâu ngũ đế bạch ngọc hoặc hai con kỳ lân cùng với hồ lô.

Liêm đao sát

Đó là đất bằng có hình đường cong mà đường cong quay về phía nhà , có sức sát thương lớn gây đổ máu .

Cách hóa giải

Ở các phương đặt một đôi ngựa đồng và ngũ đế bạch ngọc thì có thể hóa giải được .

Thương sát

Đây là một loại sát khí vô hình, phong thủy gọi là “nhất điều đạo lộ, nhất điều thương “, tức là có một hành lang thẳng và dài nối thẳng với cửa chính ngôi nhà.

Ngoài ra , ở ngoài cửa sổ có trồng trúc lá nhọn chỉa vào, cũng là thương sát .

Lấy nhà mình làm trung tâm, thấy có đường thẳng hoặc dòng sông chỉa thẳng vào nếu khi mở cửa sổ ra quan sát được, cũng là thương sát , ảnh hưởng tai nạn chảy máu , bệnh tật.

Cách hóa giải

Treo rèm hạt châu hoặc làm bình phong. Hoặc ở cửa sổ treo một đôi chuông gió kỳ lân hoặc đặt kim nguyên bảo (nén tiền vàng)

* Chú thích: Ngũ đế Bạch ngọc là xâu tiền xu của 5 vị hoàng đế Trung Hoa, có kèm theo miếng ngọc màu trắng ở bên (thường là Bạch ngọc Afghanistan hoặc Ngọc Miến Điện màu trắng xanh được thắt thêm vào)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải “Tứ sát” cho ngôi nhà –

Văn khấn giải hạn Sao Thái Âm

Người xưa cho rằng mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Nếu năm nào sao xấu chiếu mệnh nên dâng sao giải hạn cầu bình an, mọi tai ách sẽ qua...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

giai-han-sao-thai-am

1. Ý nghĩa của làm lễ dâng sao giải hạn

Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng

2. Sắm lễ dâng sao giải hạn: Sao Thái Âm

Lễ cúng dâng sao Thái Âm vào ngày 26 hàng tháng, thắp 7 ngọn nến.

Thái Âm là sao tốt cho nữ giới nhưng không tốt lắm đối với nam giới.

Lễ vật gồm có: Hương, hoa, quả, phẩm oản;Tiền vàng; Bài vị màu vàng; Mũ vàng; 36 đồng tiền;

Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.

3. Văn khấn dâng sao giải hạn: sao Thái Âm

Nam mô a di Đà Phật (ba lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.

- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.

- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Nguyệt cung Thái Âm Hoàng hậu Tinh quân.

- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.

Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)………………………để làm lễ giải hạn sao Thái Âm chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn Sao Thái Âm

Trán đàn ông cho biết trí tuệ và tài năng

Theo nhân tướng học, chỉ cần nhìn mặt một người thì sẽ có thể đoán được tài của người đó. Người đó khôn ngoan, thông minh hay ngu ngốc, tất cả sẽ được thể
Trán đàn ông cho biết trí tuệ và tài năng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hiện qua từng nét trên khuôn mặt. 

  Người thông minh thường có trán rộng, nhất là trán hình vuông. Nếu chia trán làm 3 phần thì phần trên cùng tượng trưng cho khả năng phán đoán, phần giữa tượng trưng cho trí nhớ và phần dưới cùng là khả năng trực quan, nhìn nhận vấn đề. Đàn ông trán rộng thường có sự nghiệp vô cùng phát triển.

Tran dan ong cho biet tri tue va tai nang hinh anh
Trán cao là người có đầu óc nhanh nhạy

Người có trán cao cũng là người có trí tuệ hơn người, đầu óc nhanh nhạy, trình độ hiểu biết cao, dễ dàng đạt thành công trong lĩnh vực mà họ đã chọn và sống thọ hơn.   Theo nghiên cứu khoa học thì trán rộng là do trí não phát triển tốt, kích thước não lớn, chính vì vậy sẽ thông minh hơn những người bình thường.    Người có sơn lâm đầy đặn (hai bên mép tóc ở trán) thì trí tưởng tượng phong phú, có óc sáng tạo, tinh thần khảng khái, khả năng tập trung tốt, có năng khiếu nghệ thuật.

Xem tướng người có tài làm lãnh đạo
Một trong những đặc điểm dễ nhận biết người có tài làm lãnh đạo là tai và mũi cao, đường Pháp lệnh sâu, rõ ràng và có đường vân ngang chạy qua tai.
  Đàn ông có hai bên thái dương cao là người có tầm hiểu biết rộng nhưng lại là người thực dụng, sẽ gặt hái được nhiều thành công vào trung vận, có thể trở thành nhà khoa học hoặc doanh nhân.   Đàn ông trán dô là người rất có cá tính, có tài văn chương, giác quan thứ 6 nhạy bén, trí nhớ tốt, trí tuệ ưu việt. Nhưng nếu trán dô mà thái dương không cao thì lại là người kém thông minh.
Tran dan ong cho biet tri tue va tai nang hinh anh 2
Trán dô là người có cá tính
Nếu vành tai cao hơn lông mày, tai dày là người có trí tuệ hơn người, có trí nhớ siêu việt, có cơ hội trở thành người nổi tiếng.   Trên tai có nốt ruồi là những người khá thông minh, có khả năng quan sát tốt. Nhìn bề ngoài có vẻ ngây ngốc, nhưng thực chất lại có trí tuệ siêu việt, đạt được những thành tích cao trong cuộc sống.  
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Phương Thùy (Theo azg168)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trán đàn ông cho biết trí tuệ và tài năng

Mệnh vận vì sao có thể dự đoán được

1. Dự đoán mệnh vận là môn học vấn về quy luật sinh mệnh của con người Từxưa y học và dịch học đã thông thương lại với nhau. “ Nội kinh” của Trung y và“Chu dịch” đều cho rằng: vũ trụ là vĩnh hằng. Vận động sản sinh ra sinh mệnh.Vận động là vĩnh hằng. Vận đồn sản sinh ra sinh mệnh. Vận động là vĩnh hằng.Vận động sản sinh ra sinh mệnh. Vận động ngừng thì sinh mệnhcũng kết thúc. Đó là ý nghĩa quan trọng của thế giới quan vạn vật là một chỉnhthể , cân bằng trong vận động. Nói một thể thống nhất có nghĩa là bên trong vàbên ngoài cơ thể liên quan với nhau, thống nhất với nhau; nói vận động là chỉsự biến hóa, thay đổi; nói cân bằng là chỉ giữa các nội tạng phủ trong cơ thể,giữa cơ thể với môi trường đều phải đảm bảo sự cân bằng nhất định.
Mệnh vận vì sao có thể dự đoán được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí âm dương, ngũ hành mà giờ sinh thụ đắc được chính là mức độ phân lượng và tính chất : kim, mộc, thủy, hỏa, thổ được biểu thị bằng các chi. Can chi của năm tháng ngày giờ sinh đại biểu cho âm dương, ngũ hành để tượng trưng mô hình và phản ánh kết cấu nội bộ trong cơ thể. Cơ thể có cân bằng được với môi trường xung quanh hay không sẽ là căn cứ để giải thích vì sao các tạng phủ trong một người ra đời cùng một lúc, nhưng có cái bị bệnh, còn những cái khác lại không ; đồng thời cũng cắt nghĩa được nguyên nhân vì sao mọi người đều sống trên trái đất, nhưng người này giàu sang, còn người kia lại nghèo hèn. Duy trì sự cân bằng của âm dương, ngũ hành là khâu quan trọng của chức năng sinh mệnh. “Am dương bình ổn, gắn bó thì tinh thần còn,  âm dương tách rời nhau thì tinh thần hết”.

Trung y cho rằng bệnh tật phát sinh là  do sự điều hòa âm dương của các tạng phủ bị phá hoại. Sách “Tố vấn, chí chân yếu đại luận” nói: uốn nắn, điều chỉnh âm dương khi thịnh quá hay suy quá sẽ đạt được mục đích điều hòa âm dương. Dự đoán mệnh vận cho con người cũng mang mục đích như thế. Dự đoán và đề phòng bệnh tật chỉ là một mặt của vấn đề. Trong vũ trụ, bao gồm cả con người đều vận đồn theo quy luật phổ biến, tuần hoàn theo vòng tròn. Nhưng đó không phải  là sự lặp lại đơn giản mà là tuần hòan theo một cấp độ cao hơn. Sự vận động thăng giáng của các khí ngũ hành, âm dương trong ciư thể, sự tuần hoàn của  các kinh lạc, tuần hoàn  của các doanh vệ theo Trung y đều là sự tuần hoàn theo  quy luật vòng tròn trên trái đất, trong vũ trụ đều  liên quan với nhau. Điều đó chứng tỏ vũ trụ và con người là một chỉnh thể liên quan mật thiết với nhau. So với vũ trụ to lớn thì con người chỉ là một hệ thống nhỏ, chịu ảnh hưởng to lớn của thế giới tự nhiên.

Chiêm bốc chú trọng khách quan, nhấn mạnh cát hung. Họa phúc của con người là do ảnh hưởng của hoàn cảnh khách quan, bao gồm sự ràng buộc của thời gian, không gian và các điều kiện cụ thể khác. Tìm ra được điểm mất cân bằng của khí bẩm sinh giờ sinh là nhiệm vụ của dự đoán. Giống như muốn đoán mệnh đầu tiên cũng phải tìm ra căn nguyên bệnh, muốn đoán mệnh đầu tiên cũng phải tìm ra căn nguyên họa phúc của mệnh. Căn nguyên này không những phụ thuộc vào sự biến đổi năm khí âm dương trong vũ trụ gây ra lợi, hại cho mình thể hiện ở sức khoẻ tốt hay xấu, mà còn phản ảnh mình rơi vào hoàn cảnh tự nhiên, xã hội tốt hay xấu, thậm chí còn ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình. Dùng can chi đại biểu cho âm dương, ngũ hành và mười thần, tượng trưng cho các tổ hợp khí bẩm sinh trong, đục của cá nhân, qua tính toán và cân bằng theo quy luật để nhận biết được sự phú quý, thọ yểu tàng ẩn trong đó, đó chính là sự phản áng ra mệnh.

Thông   qua quá trình thuận, nghịch của cuộc đời, chỉ ra mối quan hệ giữa hoàn cảnh sống cá nhân với sự biến đổi của vũ trụ có cân bằng hay không, phản ánh được cát hung, họa phúc của từng giai đoạn cụ thể, đó chính là phản ánh ra vận. Ngũ hành đầy đủ, sinh khắc vượng suy hợp lý, đó là mệnh tốt. Ngũ hành lệch nhiều hoặc có bệnh, nếu trong mệnh có thuốc tức là các vận  có sự nhất trí với tuần hoàn biến hóa của vũ trụ thì mệnh đó có cứu, cũng được xem là mệnh tốt. Ngược lại trong mệnh ngũ hành thiên khô (tức trong tứ trụ các tổ hợp xấu nhiều hơn tổ hợp tốt), mất cân bằng nhiều lại không có thuốc cứu, các vận luôn ngược  lại với khó tuần hoàn của vũ trụ, để tìm được sự yên ổn trong thế giới biến đổi này. Dự đoán mệnh vận là sự tổng kết kinh nghiệm về quy luật sinh mệnh cuẩ nhân dân Trung Quốc, là một trong những mảng văn hóa cổ điển ưu tú nhất. Chúng ta, những người hậu thế không những cần thừa di sản văn hóa ưu tú đó mà còn nên phát triển hơn nữa.

 1.THUẬN VỚI QUY LUẬT TỰ NHIÊN LÀ XU THẾ LỚN CẦN HƯỚNG TỚI.

Cách đây không lâu,  tôi đọc được điều này trong một cuốn sách : “ Trên  thế giới này có rất nhiều vật kỳ lạ và những câu đố không giải thích được, đó là sự thật tồn tại một cách khách quan...Những quái dị đó đã đồng hành cùng với lịch sử nhận thức của nhân loại, nó như có duyên gắn liền với khoa học. Chỉ khi chân tướng từng sự việc được khoa học lần lượt phát hiện thì mới khiến cho việc đó dần dần thoát khỏi màu sắc thần bí, đóng vai trò thúc đẩy nhân loại tiến lên.”. Đó là cuốn sách nhỏ giải phẩu mê tín. Toàn sách đều bàn về những vấn đề đến nay thế giới còn đang nghiên cứu và chắc còn tranh luận mãi chưa dừng. Cuốn sách giới thiệu những hiện tượng không giải thích nổi và thế giới siêu thực. Tác giả đã bỏ nhiều công sức sưu tập những tư liệu có thể được về các kết luận phủ định và những “sự thật”, lấy đó làm chỗ dựa để chứng minh bản thân tác giả là người duy vật chân chính.

Cho mãi đến khi đọc đến lời kết cuốn sách, tôi mới tìm thấy đoạn văn được trích ở trên. Đó mới là lời nói thật. Đã dành thừa nhận rằng, trên thế giới này có rất nhiều sự vật kỳ lạ và nhiều câu đố không giải nổi là một sự thật khách quan thì hà tất phải  bịt kín không cho mọi người đi khám phá những hiện tượng kỳ lạ đó làm gì. Nhiều người thướng đóng vai vô thần, là người duy vật nhưng lại không chịu thừa nhận những điều trông thấy, thế thì làm sao có thể tin được là họ nói thật. Có phải phủ định những câu nói này thì “vấn đề” sẽ không còn nữa không? Khí âm dương ngũ hành không đo lường được, không thấy được thì người ta không thở nữa chăng? Không biết lương thực là hợp chất của cacbon và nước thì người ta không ăn nữa chăng? Đã đành là dự đoán học của Trung Quốc có nhiều phái và thuật số rất phức tạp thì vì sao lại không bỏ công phu nghiên cứu nó, đem những trí tuệ này kết tinh lại để tạo ra hạnh phúc cho xã hội, giúp  mọi người hướng đến cái tốt, tránh xa cái rủi. Thuật số Trung Quốc là một bộ phận văn hóa thần bí phương Đông mà văn minh phương Tây đang hướng tới. Rất nhiều câu đố trên thế giới được giải thích nhờ thuật số đó.

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hiện đại hóa, ngày nay tuy đã chế tạo được vệ tinh,  rađa, v.v.. , đủ các loại máy tiên tiến và kỹ thuật đo lường, điều khiển từ xa, nhưng cũng chỉ là những công cụ nặng về vật lý. Khoa học ngày nay chưa phát triển đến mức cảm truyền được giữa sinh vật và vật lý, do đó năng lực dự đoán còn bị hạn chế. Thế giới ngày nay vừa phải ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất, nhưng cũng không thể xem nhẹ những phương pháp cổ. Có những vấn đề có thể máy đo hiện đại chưa đo được nhưng dùng  phương pháp cổ thì lại thành công, vì ngày xưa không có máy móc tiên tiến để mà dự đoán, nên mới bức người ta phải có đủ các dạng bản lĩnh dự đoán,trong đó bao gồm cả các nhà triết lý khoa học. Có thể ngày nay con người đã thoái hóa về năng lực đó. Chỉ ra những bí ảo này rồi lấy các thiết bị hiện đại để vũ trang, như thế thì tiên đồ của dự đoán hiện đại sẽ rất rộng lớn. Các học giả trong và ngoài nước đã ứng dụng dự đoán theo “ Chu dịch” và giành được những thành tựu kiệt xuất trên các mặt thiên văn, hóa học, sinh học. Lẽ nào trong dự đoán về địa chất, khí tượng, bệnt tật, nhân sự lại không thể có sự phát triển to lớn.

Cùng với những khám phá bí mật về khoa học nhân thể, tôi tin tưởng rằng nhất định trong các lĩnh vực đó khoa học dự đoán cũng sẽ đạt được những thành tích tương xứng. Ngài Thiệu Vĩ Hoa – học giả về ứng dụng dự đoán theo “Chu dịch” nổi tiếng của Trung Quốc – chính là người đã đi tiên phong trên các mặt này. Ong  không những đã xé tan cái vỏ mê tín hơn 40 năm nay về ứng dụng “ Chu dịch” đảo ngược vị trí cho nó mà con giới thiệu một lượng lớn các kinh nghiệm đã được thể nghiệm trong thực tế  về quy luật dự đoán theo Bát quái và dự đoán mệnh vận theo Tứ trụ cho rộng rãi độc giả  những người khát khao muốn nắm quyền chủ động về thông tin – và đưa lại sức sống mạn mẽ cho môn thuật số của Trung Quốc khi nó đã lâm vào cảnh gần như bị bỏ rơi. Thầy Thiệu Vĩ Hoa đã không ngừng tìm kiếm, khám phá , chọn lọc khiến cho những thành tích nghiên cứu “ Chu dịch” của ồng trước đó bao gồm cả các mặt như tướng pháp, tướng tay trở thành những cống hiến cho sự hiểu biết  về bản thân con người, về mệnh vận. Sự tư duy gắn với nhịp thở của thời đại, kết hợp di sản văn hóa cổ đại với việc ứng dụng vào các lĩnh vực kinh doanh, quản lý hiện đại, thuận với vận khí tam nguyên của thế giới, thuận với trào lưu của lịch sử nhất định sẽ được sự thừa nhân và hoan nghênh rộng rãi. Con đường ứng dụng dự đoán càng đi càng rộng mở, đó là xu thế tất yếu của sự phát triển lịch sử.




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh vận vì sao có thể dự đoán được

Học thuyết ngũ âm dương ngũ hành là gì?

Học thuyết âm dương ngũ hành là gì, đây là một trong những kiến thức cốt lõi của nhiều bộ môn như phong thủy, tử vi, tướng số.
Học thuyết ngũ âm dương ngũ hành là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Học thuyết âm dương ngũ hành là gì? Đây là một trong những kiến thức cốt lõi của nhiều bộ môn như phong thủy, tử vi, tướng số. Nguồn gốc của học thuyết này có từ mô hình tối cổ về các con số gọi là Hà Đồ.   Phục Hy – vị vua thần thoại trong truyền thuyết Trung Hoa khi đi tuần thú phương Nam, qua sông Hoàng Hà bỗng thấy một con Long Mã trên lưng có những chấm đen trắng hiện lên. Khi về Ngài nhớ lại và vẽ ra giấy bản đồ trên lưng con Long Mã, thay các dấu chấm đen trắng bằng ký hiệu 10 số đếm, xếp theo hai vòng trong ngoài tương ứng với 4 phương Đông, Tây, Nam, Bắc. Đây là bản Hà Đồ đầu tiên trong lịch sử.

Hoc thuyet ngu am duong ngu hanh la gi
 
Hà Đồ là nguồn gốc của học thuyết âm dương ngũ hành, dần dần được giải mã, bổ sung và phát triển theo chiều dài mấy ngàn năm lịch sử. Đây cũng là một trong Hai yếu tố cơ bản của phong thủy Huyền Không   Theo đó, 10 con số được chia thành 2 nhóm đối xứng với nhau, một bên là âm, một bên là dương, một bên là sinh, một bên là tử; một bên là trời, một bên là đất. Số Dương, số Trời, số Cơ là 1, 3, 5, 7, 9, tương ứng với các chấm trắng trên lưng con Long Mã. Số Âm, số Đất, số Ngẫu là 2, 4, 6, 8, 10 tương ứng với các chấm đen trên lưng con Long Mã.    Về ngũ hành, Hà Đồ thông qua vị trí của 5 con số Sinh đại diện cho 5 yếu tố vận động trong vũ trụ: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi con số được cấu thành từ một số Trời và một số Đất, âm dương hài hòa. Số Trời 1 sinh Thủy, thành số Đất 6. Số Đất 2 sinh Hỏa, thành số Trời 7. Số Trời 3 sinh Mộc, thành số Đất 8. Số Đất 4 sinh Kim, thành số Trời 9. Số Trời 5 sinh Thổ, thành số Đất 10.   Tức là 1 và 6 hành Thủy, ứng với phương Bắc. 2 và 7 hành Hỏa ứng với phương Nam. 3 và 8 hành Mộc ứng với phương Đông. 4 và 9 hành Kim ứng với phương Tây. 5 và 10 hành Thổ ở trung tâm.   Ngũ hành cũng tuân thủ âm dương tương khắc và âm dương tương sinh. Đây là tinh thần cơ bản nhất của thuyết ngũ hành với nguyên tắc kề cận thì sinh sôi luân chuyển mãi không ngừng, cách nhau thì khắc chế luân lưu. Đó chính là sự vận động, biến thiên, chuyển dời của vũ trụ, tạo thành vòng tròn của sự sống và cái chết bất diệt.   Ngũ hành tương sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
 
hoc thuyet ngu hanh
 
Âm dương ngũ hành là gì? Học thuyết âm dương ngũ hành là học thuyết triết học phương Đông về vũ trụ. Tuy cơ bản thì chỉ gói gọn trong những kiến thức ở trên nhưng lại có nhiều sự biến thiên vi diệu. Học thuyết này ứng dụng trong tử vi, phong thủy, nhân tướng và rất nhiều bộ môn khác như thiên văn, lịch pháp, y học, dược học, võ học, sinh học, định chế xã hội, văn hóa, địa lý, chiêm tinh, bói toán,….
  Trong đó Kinh Dịch được xem là sự phát triển bậc cao, diễn giải âm dương ngũ hành một cách sâu sắc. Kinh Dịch không phải sự phỏng đoán thông thường mà thông qua tính toán khoa học, kết hợp toán học và triết học cho ra những kết quả tương ứng, tính xác suất về cuộc đời. Vì thế Kinh Dịch là bộ môn cực kì uyên thâm, cần nghiên cứu lâu dài và có chiều sâu mới nắm được. 
 
Con người hiểu và nghiên cứu về âm dương ngũ hành cốt lõi nhất không phải để đoán mệnh hay cải mệnh mà cao hơn chính là thuận theo mệnh. Tất cả các công trình về thế giới quan, về triết học phương Đông, về học thuyết âm dương ngũ hành đều là cách để tiếp cận với cái nguyên thủy, hoang sơ, tìm ra quy luật vận động và phát triển tự nhiên nhất. Từ đó hình thành nhân sinh quan phù hợp để tồn tại và phát triển lâu dài, hiểu về tự nhiên và thuận theo tự nhiên một cách khoa học.

Bạn có thể tải nội dung bài viết theo liên kết sau: ##/img/www.slideshare.net/NgyTTLch/hoc-thuyet-am-duong-ngu-hanh-la-gi

Xem tử vi bắt bệnh dựa vào học thuyết ngũ hành Bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh Nhà nghịch âm dương: Tìm hiểu và hóa giải
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học thuyết ngũ âm dương ngũ hành là gì?

Kiêng kỵ bếp ga đối cửa sổ –

Hiện tượng: Phía sau bếp ga có một cái cửa số. khí lưu của cửa sổ sẽ ảnh hướng đến sự ổn định ngọn lửa của bếp ga. vì thế phía sau bếp ga có cửa sổ là không lành. Phương pháp hóa giải: Phương thức trị trường hợp này là đề nghị nhanh chóng bịt bỏ cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Phía sau bếp ga có một cái cửa số. khí lưu của cửa sổ sẽ ảnh hướng đến sự ổn định ngọn lửa của bếp ga. vì thế phía sau bếp ga có cửa sổ là không lành.

14_11

Phương pháp hóa giải: Phương thức trị trường hợp này là đề nghị nhanh chóng bịt bỏ cửa số này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ bếp ga đối cửa sổ –

Vận mệnh người tuổi Canh Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Canh Ngọ là con ngựa truy phong, dũng mãnh, dám nghĩ dám làm, từ tâm công minh, kết giao rộng rãi, ghét kẻ tiểu nhân.
Vận mệnh người tuổi Canh Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Canh Ngo theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người tuổi Canh Ngọ sinh vào mùa xuân, không được nhờ cậy người thân, sinh vào ban ngày phú quý dài lâu.
 
Lộ bàng Thổ là Thổ bên đường, bằng phẳng rộng vạn mẫu, hoa màu sinh trưởng, cỏ cây tươi tốt. Đây chính là Thổ ấm áp, nuôi dưỡng vạn vật. Do đó trước tiên là cần gặp Thủy đến tưới tắm thấm nhuần, lại được Kim đến tương trợ thì hoa màu trĩu hạt, bội thu.
 
Lục Thập hoa Giáp của Canh Ngọ gặp Giáp Thân, có lộc thêm quý, tuổi trẻ ra làm quan, còn chủ tượng hồ mực chảy ra suối vàng, văn chương cái thế.
 
Tuổi Canh Ngọ ưa gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Đinh Sửu Giản hạ Thủy; không ưa Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy, Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, vì Thủy này không thể tưới tắm được Thổ này, chủ về hung họa yểu mệnh.
 
Ưa gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, chủ cát lợi. Không ưa gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, quá khô nóng lại phạm hình, chủ đoản thọ. Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa cũng khô, gặp phải chủ yểu mệnh.
 
Là Thổ mới sinh ra, Mộc không thể khắc, duy kỵ Thủy nhiều làm tổn thương nguyên khí của nó, Mộc nhiều có nơi quy về, Thổ dày có đức, hòa khí dung hợp, phúc lộc đầy đủ. Nếu hợp cách có thể làm quan tốt, có lòng bác ái thương dân.
 
Trong tử vi người sinh năm Canh Ngọ, Thiên tướng hóa kỵ, không thể ngụy tạo văn chương, mạo danh hoặc làm giả con dấu người khác... 
 
Người sinh năm Canh Ngọ, Canh lộc tại Thân, Ngọ mã cũng tại Thân, lộc mã đồng cung, nên sớm thoát ly, sau này trở về báo đáp quê hương, rạng danh tổ tiên.
 
Mã tại Thân, chủ về sợ độ cao, đi máy bay đề phòng gặp tai nạn, ;hông nên làm phi công, tiếp viên hàng không.
 
Chi khác không thể có Dần, chủ trong cát có hung, là do lộc gặp phá, mã gặp hình, không nên làm kinh doanh, không được đánh bạc, thường vì kinh tế túng thiếu mà dẫn đến khủng hoảng.
 
Thổ này ưa nhất gặp Canh Dần Tùng bách Mộc, trong sách cổ gọi là Cưòng trí kiên Mộc cách, sẽ là người nổi bật, nói cách khác là ngưòi nổi tiếng trong lĩnh vực học thuật nào đó. 
 
Chi khác không nên có Ngọ, Ngọ phạm hình, là ngưòi cố chấp thiên kiến, làm việc có đầu không có cuối, vợ chồng duyên mỏng. Chi khác có Tý, con cái duyên mỏng.
 
Nhật chi không nên có Hợi, phạm Phá trạch sát. Canh Ngọ Không vong tại Hợi, mua bất động sản không nên đứng tên mình, còn chủ khắc bạn đời.
 
Nếu là Tân Hợi Thoa xuyến Kim là cát lợi. Do Thổ Kim tương sinh, nếu là Kỷ Hợi Bình địa Mộc là hung họa do Mộc khắc Thổ.
 
Nhật chi có Tuất, khắc bạn đời. Thời chi có Tuất, nên nương nhờ cửa Phật.
 
Can khác có Bính, phạm Ngũ quỷ, không được làm những việc tổn hại đến danh dự. Nếu can khác có Bính thì càng không được có Mậu, e rằng cuối đời chán nản bi thương.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Canh Ngọ: Người sinh năm Canh Ngọ mỗi khi gặp năm Ngọ, Tý, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Canh Ngọ theo Lục Thập Hoa Giáp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd