Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

3 con giáp phù hợp với tình duyên mai mối

Do tiêu chuẩn tìm người yêu quá cao nên người tuổi Dần, tuổi Mùi là 1 trong 3 con giáp hợp với tình yêu mai mối.
3 con giáp phù hợp với tình duyên mai mối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Do tiêu chuẩn tìm người yêu quá cao và còn nhiều nguyên nhân khác nữa nên người tuổi Dần, Mùi còn lận đận trong chuyện tình duyên...có lẽ vậy họ hợp với việc có người khác làm mai mối.


1. Tuổi Dần

3 con giap phu hop voi tinh duyen mai moi hinh anh

Lý do khiến người tuổi Dần vẫn còn FA là đề ra tiêu chuẩn quá cao trong việc tìm đối tượng cho mình, đặc biệt là yêu cầu về ngoại hình. Vì quá chú trọng đến vẻ ngoài của người khác, nên con giáp này bỏ qua những ưu điểm về tính cách, vẻ đẹp nội tâm. Dù đã không ít lần yêu, nhưng con giáp này đều thất bại vì nảy sinh nhiều mâu thuẫn và không hiểu tâm tư, tình cảm và tính cách của đối phương.

Thực ra, người tuổi Dần rất muốn có được cuộc sống hôn nhân yên bình, hạnh phúc. Khi được người khác mai mối, những điều kiện về ngoại hình, tính cách ít nhiều con giáp này sẽ nắm bắt được. Hơn thế, điều đó còn được chọn lựa kỹ lưỡng từ những người thân và người giới thiệu. Do đó, sẽ tránh được tình trạng mơ hồ, không hiểu đối phương và tỷ lệ thành công sẽ cao hơn.

2. Tuổi Mùi

3 con giap phu hop voi tinh duyen mai moi hinh anh 2

Người tuổi Mùi dịu dàng, khoan dung và tốt bụng. Những ưu điểm này lại là nhược điểm lớn của họ trong chuyện tình cảm. Bởi họ rất dễ bị lừa dối, bị người khác điều khiển và rơi vào thế bị động.

Nếu được giới thiệu hoặc mai mối, người tuổi Mùi sẽ yên tâm hơn về tính cách đối phương cũng như hiểu biết về điều kiện gia đình người ấy. Hơn thế, những ưu điểm nói trên của người tuổi Mùi sẽ nhanh chóng tạo được ấn tượng tốt với đối phương, tạo tình cảm tốt đẹp, lâu bền. Đó là lý do giải thích tại sao người tuổi Mùi rất phù hợp với nhân duyên mai mối.

3. Tuổi Sửu

3 con giap phu hop voi tinh duyen mai moi hinh anh 3
Trong 12 con giáp, người tuổi Sửu chất phác, thực thà và ôn hòa nhất. Hơn thế, họ rất trầm tính nên thường không gặp vận đào hoa trong tình duyên. Vì quá trầm tính và rụt rè nên người tuổi Sửu không chủ động nắm bắt cơ hội để bày tỏ tình cảm chân thành của mình.

Tuy nhiên, nếu được mai mối, cả hai bên sẽ có thời gian để tìm hiểu nhau thông qua sự “kiểm duyệt” của gia đình hai bên. Theo đó, tỷ lệ thành công sẽ cao hơn. Tuy nhiên, cũng cần phải mất một thời gian khá dài để cả hai tìm hiểu và tiến thêm bước quan trọng trong tình cảm.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp phù hợp với tình duyên mai mối

Những bệnh về bộ máy tiêu hóa

Thông thường bộ máy tiêu hóa do 5 sao chỉ định: đó là Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao. Thiên Riêu, Hỷ Thần. Chỉ riêng hai sao Thiên Riêu chỉ ruột và Hỷ Thần chỉ hậu môn, kỳ dù ba sao còn lại không chi đích danh bộ phận nào trong bộ máy tiêu hóa, từ dạ dày, gan mật, lá lách cho đến ruột non, ruột già.
Những bệnh về bộ máy tiêu hóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các bệnh tiêu hóa có khi lại không dùng đến 5 sao. Tuy nhiên, theo nguyên tắc, hễ sao chỉ bộ máy tiêu hóa mà đi chung với Sát Tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh thì tất bị bệnh.

- Địa Không, Địa Kiếp
Đây là hai sao chỉ bệnh nặng nói chung, trong có bệnh về bộ máy tiêu hóa nếu đi chung với một trong 5 sao chỉ bộ máy tiêu hóa.
Về hình thái của bệnh, có thể là loét dạ dày, rách ruột, sỏi mật, gan hư, hay có ung thư trong một hay nhiều bộ phận của bộ máy. Vì Kiếp Không chỉ ung nhọt, lở loét cho nên bộ máy tiêu hóa có thể bị rách, chảy máu như trường hợp ung thư, kiết lị ra máu.
Về cường độ, vì Kiếp Không là Sát Tinh hạng nặng cho nên bệnh sẽ nặng, nhất là khi hãm địa. Vốn là sao Hỏa, nên bệnh bột phát bất ngờ.

- Thiên Hình, Kiếp Sát:
Một trong hai sao này chỉ về mồ xẻ. Bộ máy tiêu hóa có thể bị giải phẫu. Bệnh sẽ tương đối nặng, nhất là khi gặp cả hai sao.

- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh
Bốn sao này chỉ bệnh, nhưng không rõ tính chất và cường độ, nhưng chắc chắn không nặng bằng Kiếp Không.

- Đại hao, Tiểu hao
Đúng ra Song Hao không chỉ bộ máy tiêu hóa, mà chỉ bệnh đau bụng tiêu chảy. Ở Mệnh hay ở Tật, Song Hao chỉ tạng của người hay đi tiêu chảy: tái đi tái lại hầu như kinh niên. Cũng có thể đây là bệnh ăn không tiêu, kém ăn, trúng thực, thượng thổ hạ tả.

- Hóa Kỵ
Chỉ trục trặc nhỏ trong bộ máy tiêu hóa, do dùng thuốc quá liều hay ăn trúng phải chất có hại cho tiêu hóa (Hóa Kỵ là hóa chất) .

- Thiên Khốc, Thiên Hư
Chỉ sự lục **c, hao hại ngấm ngầm của bộ máy không hẳn là bệnh, nhưng gây khó chịu như ăn không tiêu, trục trặc không rõ căn nguyên. Một nguyên do khả hữu là vì bộ răng không tốt, nhai thức ăn không kỹ. Đây cũng là một bệnh kinh niên. Tất cả sao kể trên hội tụ hoặc riêng lẻ đều gây bệnh. Càng hội tụ nhiều, bệnh càng nặng và lâu khỏi.
Ngoài ra các sách đã có cũng kể các bộ sao dưới đây liên quan đến bệnh tiêu hóa nói chung:
- Thái âm hãm địa
- Vũ Khúc, Thất Sát
- Thiên Đồng, Hoá Ky
- Thiên Trù, Đại, tiểu hao
Bệnh này do ăn uống quá độ hoặc ăn món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người ăn nhiều cao lương mỹ vị, trà dư tửu lậu thường thấy trong giới ngoại giao, bợm nhậu.

Có những sao chỉ rõ bộ phận bị bệnh như:
- Riêu, Đà, Ky: Đau dạ dày, đau ruột.
- Không, Kiếp, Bệnh, Cơ: bệnh mật
- Không, Kiếp, Hỷ, Thần: bệnh trĩ
- Tham Đà: bệnh do ăn uống quá độ, bội thực.
- Bệnh Phù: hay đau dạ dầy, đầy hơi, kiết lỵ, hoặc thiếu dinh dưỡng sinh ra phù thũng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bệnh về bộ máy tiêu hóa

Mộng thấy "người trong mộng" là tốt hay xấu?

Phải chăng vì quá yêu, lúc nào cũng nhớ tới người ấy nên người ấy mới xuất hiện trong giấc mơ? Không hẳn như vậy, đôi khi lo lắng về tình yêu hay có dự cảm
Mộng thấy "người trong mộng" là tốt hay xấu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

không hay thì bạn cũng mơ thấy người ấy.

giai ma giac mo, mo thay nguoi yeu hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy người yêu của mình trở thành chồng hoặc vợ ngụ ý nửa kia của bạn đang bị say nắng một người khác. 
 
Mơ thấy người trong mộng và kết hôn với họ ngụ ý bạn sắp gặp nguy hiểm. 
 
Mơ thấy mình nói chuyện với người yêu nhưng họ không trả lời ám chỉ do đôi bên ít giao tiếp nên bản thân có cảm giác bất mãn, thiếu tích cực.
 
Mơ thấy người mình yêu nói chuyện riêng với người khác giới ám chỉ nửa kia của bạn đã có người khác. Nửa kia phát sinh chuyện tình ái không trong sáng, có thể đôi bên đang gặp hiểu nhầm nhưng cũng có thể xuất hiện tình trạng đôi bên xa cách, khiến cho mối quan hệ trở nên căng thẳng.
 
Ôm người mình yêu biểu thị nửa kia có người yêu khác mà dần lạnh nhạt với mình.

giai ma giac mo, mo thay nguoi yeu hinh anh 2
Ảnh minh họa
Mơ thấy mình chiến tranh lạnh với nửa kia - ngụ ý sức khoẻ của người còn lại sẽ xuất hiện dị thường.
 
Mơ thấy người mình yêu bị người khác cướp đi - ngụ ý những vấn đề khó khăn trong cuộc sống sắp được quý nhân giúp đỡ mà đạt được thành công.
 
Mơ thấy mình ôm người yêu khóc - ngụ ý bạn sắp chia tay với người mình yêu. Nếu bạn khóc đau khổ trong giấc mơ thì bản thân bạn đã chuẩn bị tâm lý sẵn sàng cho chuyện này rồi.
 
Mơ thấy người mình yêu rơi xuống sông kêu cứu nhưng bản thân mình lại do dự không quyết - ngụ ý sự việc bạn đang suy tính rơi vào khó khăn.
 
Mơ thấy người yêu mình người đầy máu tươi không nói một lời nào mà rời đi - ám chỉ những nguy cơ tiềm tàng xung quanh bạn. Nhưng nếu người yêu vô tình mà rời xa bạn thì đây lại là một giấc mơ may mắn.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mộng thấy "người trong mộng" là tốt hay xấu?

Bát Tự luận Mệnh bí kíp (3)

Bài tập: Nhạc Phi:quý ất giáp kỷ Mùi mão tử tị Cùng một khác nam mệnh: quý ất giáp canh Mão mão dần ngọ
Bát Tự luận Mệnh bí kíp (3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người vốn là dân tộc anh hùng, minh tái sử sách, một người bình thường cán bộ. Bọn họ đích dụng thần đều là thủy, quý mão tạo tân hợi vận ất hợi năm lên chức chức. Hai người bọn họ vì sao giống như này đại đích khác biệt?

Đề kỳ: dụng "Có" cùng "Không có" đích lý luận.

Thứ mười kỳ, bát tự trung tam hình đích cái nhìn

Dần tị thân, sửu tuất mùi, tử mão tam hình, có thư trung nói gặp tam hình lấy hung đoạn, hơn nữa đem tam hình nói xong rất đáng sợ. Kỳ thật tam hình cùng loại vu lục xung, 《 Tích Thiên Tủy 》 nói hình vi hình động cùng hình khai, không nhắc tới kỳ hung. Dần hình tị, lấy mộc động hỏa, hỏa hỉ vượng thì cát, hỏa kỵ vượng thì hung; tị hình dần, dần động mà tiết, chủ dần viện đại biểu chuyện vật bị nạn, nếu dần vi kỵ phản chủ cát, nhưng dần vượng tị suy thì dần động; dần thấy thân cùng thân thấy dần lấy xung luận; mà tị thấy thân thì vi hình hợp, tị có thể đem thân hợp mang hình không có tác dụng, thân cũng có thể đem tị hợp bán mang hình, đánh mất tác dụng. Sửu tuất mùi tam hình cùng xung đích cái nhìn cực kỳ tương tự, gần thì hình phá hư mộ trung vật, xa thì có thể hình khai mộ khố mà được dụng. Tử mão hình vi bại hình, tử thủy đem mộc  cây hủ bại mà không dậy nổi sinh đích tác dụng; mão hình tử thì tử thủy chết vào mão, tử bị hao tổn thương.

Lệ càn tạo:

Kỷ đinh ất bính

Sửu sửu mão tử

Đại vận:

Bính ất giáp quý nhâm

Tử hợi tuất dậu thân

Này mệnh xem tử tức, lấy thực thương bính đinh vi con gái tinh, đinh thực thần vi tử, bính thương quan vi nữ. Thực đinh thấy sửu tài nhất định tiên sinh tử. Mà đại vận hành quý dậu vận kiêu thần đoạt thực, tình hình có khi thấy thương quan sớm tử khó khăn tồn đích tin tức, cố ngoài tử vu 10 tuổi thời chết vào bỏ mạng. Gặp tử mão hình, mão cùng tử lưỡng thương, cùng lúc nói rõ cả đời vi con gái mà thương tâm * lao; về phương diện khác tỏ vẻ có tử nhất định vi qua phòng, tử mão chi hình tị không cách nào hình thành huyết thống quan hệ, mão bị hình phá hư thê tử cũng không có cách tái sinh dục.

"Mệnh Lý Chỉ Yếu" và "Tích Thiên Tủy" là có đóng hình đích ví dụ rất nhiều, đệ tử tại đọc thời nói chú ý lĩnh hội tức có thể.

Bài tập: rất nhiều đệ tử đích dụng thần chưa vượt qua kiểm tra, cố ở lâu này phương diện bài tập.

Càn tạo:

Ất quý đinh mậu

Tị mùi sửu thân

Khôn tạo:

Giáp giáp quý tân

Ngọ tuất hợi dậu

Khôn tạo:

Bính quý tân quý

Dần tị dậu tị

Tốt nhất nói ra 2, 3 lệ này hai người vốn là đang làm gì.

Thứ mười một kỳ, thập can hỉ kỵ khái luận

"đạo đọc" ngàn dặm lãng một thiên Hác tiên sinh một câu khẩu quyết: giáp sinh dậu nguyệt hỉ thủy nhuận, ất sinh dậu nguyệt dụng hỏa công, là đúng giáp ất mộc tại thu sinh đích hỉ kỵ nhất tinh ích đích khái quát. Đối với thập can hỉ kỵ đích một lần nữa nhận thức vốn là bát tự lấy dụng thần đích mấu chốt! Rất nhiều đệ tử dùng  Lý hồng thành đích nhật chủ suy vượng pháp lấy dụng thần, có mấy người khuyết điểm, ⒈ có khi đối với nhật chủ suy vượng nhận thức không rõ;⒉ suy thời dụng ấn hay là dụng tỉ kiếp, hay là kiếp ấn cũng khả dụng nhận thức không rõ;⒊ nhật chủ vượng thời chỉ dùng để tiết hay là dụng khắc dụng háo không đổi nắm giữ;⒋ đối với một ít đặc thù cách cục, dụng thần cùng nhật chủ suy vượng không có vấn đề gì. Nhưng nếu như chúng ta vứt bỏ này đó, hết thảy cũng được dễ dàng hơn nhiều.

Giáp mộc sinh vu dần mão nguyệt, có thủy sinh trợ giúp có thể thành che trời chi mộc, dụng hỏa tiết vi nghi; nhưng đầu mùa xuân mộc nộn, nhất úy cường kim khắc hại, cố có "Giáp mộc che trời, thoát thai nên hỏa, xuân không tha kim" nói đến. Đặc thù tòng người mạnh, thì thấy hỏa nghi khứ ( như Nhạc Phi ); nếu xuân mộc không có thủy thì khô, phản không nên thấy hỏa.

Ất mộc sinh dần mão nguyệt, thì nghi thủy không nên hỏa, nghi kết đảng hội cục, loại tụ thành xu thế, có thủy thấy hỏa cũng cát.

Giáp ất mộc sinh mùa hè thì vi lúa giá, nhất nghi thấy thủy, có thủy thì quý, không có thủy thì bần.

Giáp ất mộc sinh trời mùa thu, như khẩu quyết trung viện nói "Giáp mộc hỉ thủy sợ thổ, ất mộc thì hỉ hỏa sợ thủy."

Giáp ất mộc sinh mùa đông vi hàn mộc, hoan hỷ nhất dụng hỏa tối cục điều hậu, không có hỏa thì bần tiện.

Bính đinh hỏa đích đặc điểm đối với bốn mùa cũng không hết sức mẫn cảm, sợ nhất ẩm ướt thổ hối hỏa, còn sợ táo thổ hối hỏa, ngộ này hai loại tình hình thì hỉ dụng mộc. Không có mộc thì bần tiện. Bính đinh hỏa thấy thổ không chủ tú khí, nguyên nhân thổ vi ngũ hành trung nhất tiện gì đó. Bính hỏa hình như mặt trời, sợ qua vượng mộc suy không có thủy thì đốt tẫn mà chết, cố bính hỏa nên ức ngoài tính chất, không thể trợ giúp ngoài uy. Đinh hỏa hình như chúc đăng, gặp tị ngọ tái sợ thấu bính thì đoạt ngoài quang; suy thời nhất nghi giáp ất sinh trợ giúp.

Mậu thổ như mặt đất, sinh vu xuân hoặc sinh vu thu ( không kể cả tuất nguyệt ) vi bạc thổ, yêu nhất bính hỏa mặt trời chiếu khắp. Sinh vu hạ người rất ít có thể có quý cách. Thấy tuất thổ thông căn thì ngoan cố, lại sợ thấy hỏa, nghi tiết chi háo chi vi nghi. Sinh vu đông càng hỉ thấy bính hỏa.

Kỷ thổ đối với bốn mùa cũng không hết sức mẫn cảm. Một bực như nhau vượng thì hỉ tân kim, suy thì hỉ lộc. Đinh vi kỷ thổ lộc, đa số kỷ thổ cũng hỉ đinh hỏa.

Canh kim vốn là một loại khó nhất nắm lấy gì đó. Nó ngoan cố mà thô tháo, sẽ thuận theo tính chất, sẽ nghịch ngoài tính chất, không thể cũng thuận cũng nghịch, thì tiện không thể nói. Tức, nên khắc hay dùng vượng hỏa, nên tiết hay dùng vượng thủy, nên sinh sẽ vượng chi ẩm ướt thổ; canh kim chế hóa thích hợp, tức có thể thành tài.

Tân kim vốn là một loại rất tú khí gì đó, nghi cẩn thận trân trọng. Hạ tân kim gặp khắc, hoan hỷ nhất thấy quý thủy; đông tân kim ngộ hàn, nhất nghi thấy đinh hỏa. Tân kim không nên nhiều, nhiều thì không tú, lại sợ thổ trọng, mai một mà không ánh sáng. Tân kim ái thực thần cùng lộc thần, rất ít ái ấn thụ đích tình huống.

Nhâm thủy yêu nhất dần mộc, suy thủy thấy dần mộc có thể dựa vào, vượng thủy thấy dần mộc có thể tiết tú. Nhưng không thích mão mộc. Đồng lý nó yêu thích giáp mộc, nhưng lại chưa chắc ái ất mộc.

Quý thủy âm trung chi âm, nếu như có thể tòng mộc hỏa hoặc hóa khí vốn là tốt nhất bất quá đích. Một bực như nhau thấy canh tân thân dậu chi kim trợ giúp, bất quá bình thường mệnh mà kỷ.

Lấy thượng viện thuật, chỉ là thập can hỉ kỵ đích một bực như nhau cái nhìn, thiết không thể dùng làm tử che. Hác tiên sinh nói, mỗi một can đều có nó hỉ đích cùng kỵ gì đó, nhân tiện tượng người của chúng ta  đích tính cách giống nhau, thập can là có người tính chất gì đó, thiết không thể dụng một loại suy vượng đích khuôn mẫu đến che, như vậy ngươi vĩnh viễn không cách nào hiểu rõ nó. Có thể thấy được mệnh học đích khó khăn điểm cùng yếu điểm tại "Nghiền ngẫm" nhân tính thượng.

Mệnh học lớn nhất đích lầm lẫn vốn là không biết chúng ta nhất trụ cột tựa hồ nhất hiểu biết gì đó.

Bài tập: càn tạo:

Giáp bính bính giáp

Tử dần dần ngọ

Nói ra hắn đích quý tiện và dụng thần, này nói đề tài dường như khó khăn, ta khảo qua người khác, rất ít có trả lời đích.

Thứ mười nhị kỳ   mệnh đàn sai luận

A, có sai nhất định củ

Ta đề xướng mệnh học nghiên cứu trung đích thảo luận cùng biện bác, có đệ tử phát hiện ta tác phẩm trung đích một ít sai lầm, phi thường tốt. Hiện đem sai đích địa phương đưa ra tu chỉnh.

1, tại thứ hai giữa kỳ có một gã nói: "Đại vận xung bát tự cực vượng chi thần không vi xung vượng, cát hung ứng xem tình huống. Bát tự trung vốn có hung thần không có chế hóa, tại đại vận trung đắc căn chủ đại hung; bát tự trung vốn có hung thần bị chế hóa, tại đại vận trung đắc căn chủ khứ hung thần chi ứng kỳ, chủ cát." Có đệ tử yêu cầu giơ lệ.

Lệ: 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 như nhau (161 trang ):

Càn tạo:

Đinh nhâm nhâm tân

Sửu tử thân hợi

Đây là mỗ thị trưởng. Hành bính ngọ vận đại vận xung bát tự trung cực vượng chi tử thủy, nguyên cục trung kỵ thần đinh hỏa bị nhâm thủy hợp khứ, nay gặp kỵ thần đắc căn to lớn vận chủ kỵ thần chế hóa đích ứng kỳ ( thực tế này tạo đích đinh hỏa không vi kỵ thần, ứng gọi là "Kẻ trộm thần ", phía sau có tế nói ). Này vận lên chức cho dù giáo ủy chủ nhiệm, sau khi lên chức thị trưởng.

2, đáng đệ tử thêm phát hiện 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 trung 《 người giám 》 bộ phận, có mệnh đích giải thích tồn tại vấn đề. Quả thật, ta làm này thư thời tại ba năm trước đây, khi đó ta đối với một ít vấn đề chưa chuẩn bị rõ ràng, không thể quá khứ đích giải thích vi "Pháp" . Đệ tử khả dụng bây giờ đích quan điểm phê phán tính chất mà đi xem 《 người giám tân giải 》. 《 cách cục thông biện 》 bộ phận sai lầm ít.

Triệu bỉnh quân lệ:

Mậu ất nhâm ất

Ngọ sửu thân tị

Đại vận canh ngọ, lưu niên ất tị. Tị thân hợp bán, tị sửu không có khả năng tái củng. Tuế vận ất canh kết hợp hợp khứ ấn tinh, sẽ không hợp vượng. Này tạo có thể thời thìn có lầm, có khả năng vốn là giáp giờ Thìn, dụng thần vi mộc, hàn mộc không dài, điều hậu dụng thần. Canh vận xung giáp, ất canh kết hợp khứ canh, chủ đại cát.

Trịnh hiếu tư lệ:

Canh canh bính mậu

Thân thìn ngọ tuất

Ất dậu đại vận, quý mão lưu niên. Mão dậu xung, nguyên văn trung nói xung động thái tuế mão trợ giúp nhật nguyên, đây là không đúng đích. Mão mộc không có gốc chủ bị xung phá, phản đem dậu kim kỵ thần xung động. Có thể này tạo thời thìn có lầm, kỷ giờ Hợi tượng. Nguyên cục bát tự không có ấn tinh vô luận như thế nào cũng không phải một làm quan đích, kỷ giờ Hợi ấn rơi quan trung, có thể làm quan. Như vậy ất dậu vận kỵ thần dậu kim hợp bán kỵ thần thìn thổ, chủ cát; quý mão hợi mão củng mộc, dẫn ra quan trung ấn tinh, mão có gốc sẽ không bị phá, phản có thể xung động dậu kim, thìn dậu kỵ thần hợp, xung năm vi ứng kỳ, chủ cát ( hợp trung hỉ xung chi ứng ).

B, mệnh đàn không phải là

Đương kim mệnh đàn "Đại sư" cao thủ rất nhiều, ta từng nhắc nhở đệ tử muốn học hội biện thức mệnh lý thật giả. Ta tại công khai trường hợp một bực như nhau không đi đánh giá người khác không phải là. Nhưng tại chúng ta đệ tử bên trong, có chút nói hay là muốn nói đích.

A mỗ đích thích mệnh hệ thống có nghiêm trọng sai lầm, không cần ta tế nói đệ tử cũng có thể phân biệt rõ, hắn đích đồ tử đồ tôn các rất nhiều, so với hắn mạnh hơn một ít. B mỗ học triết học sinh ra, hội bày ra, thiện biên ngụy biện, không có nghiêm cẩn đích quy luật gì đó. Hắn đích đệ tử đại khái gần vạn, không có nghe nói người theo hắn có thể học thành đích, một vị ở nơi nào ngây người nửa năm đích đồng hành theo ta nói, hắn bản thân căn bản sẽ không đoạn mệnh. C mỗ có thể thêm tỉ B mỗ cường một điểm, hắn cũng thiện biên ngụy biện, hắn thích đem đơn giản gì đó phức tạp hóa, đem phức tạp gì đó đơn giản hóa, ta xem không hiểu hắn làm đích thư. D mỗ so với bọn hắn hoàn lại cường một điểm, học thức độ sâu cùng ngộ tính cũng không cao, hoàn lại dường như thành thật, thích mệnh sơ hở tuy nhiều, còn có có thể lấy đích địa phương.

E mỗ vốn là đương kim đối với mệnh lý đích nhận thức cùng ngộ tính cao nhất đích một vị, hắn đích thư cũng hết sức có giá trị.

Đầu tiên, hắn lần đầu tiên đưa ra "Khứ kỵ thần thời được kỵ thần hỉ" đích trọng yếu mệnh lý tư tưởng, này một cái mặc dù Hác tiên sinh đoạn mệnh trung cũng thường sử dụng, nhưng hắn không có hình thành phổ biến áp dụng đích lý luận quy tắc.

Tiếp theo, hắn hữu ích rồi bát tự ứng kỳ đích cách, bát tự thực tế vốn là một người cát hung cùng ứng kỳ đích quy luật hệ thống, tại hắn trước tất cả đại lục đích mệnh sư cũng không có nhận thức đến điểm này. Ta là hai năm tiền ngộ đến đích, cùng theo Vương Hổ Ứng sư phụ học tập sáu hào có liên quan.

Lần nữa, đối với mệnh lý can chi hư thật và sắp đặt đích hữu ích, E mỗ nhận thức đến này một cái.

Nhưng E mỗ đích luận mệnh hệ thống cũng tồn tại nghiêm trọng không đủ.

Đầu tiên, hắn không nói bát tự đích tân chủ, mà thống thống nói hợp bán, như vậy dễ dàng xuất hiện khác biệt.

Thứ hai, chối bỏ điều hậu dụng thần, thực tế điều hậu vốn là hết sức ứng hiểm đích. Ta đến nay không biết dụng hắn đích lý luận, ta đích bát tự đáng thấy thế nào.

Thứ ba, đem tam hội cục nói thành hợp bán, đó là một nghiêm trọng sai lầm, cùng Tống Anh Thành đích "Gặp mộ kỵ yêu" rất tương tự.

Thứ tư, đem dụng thần kỵ thần cuối cùng thân hóa cùng tuyệt đối hóa. Hắn chối bỏ bát tự có đến gần thăng bằng đích kết cấu, chối bỏ nhàn thần đích tồn tại, hơn nữa xem lục thân cũng dụng hỉ kỵ thần, này cùng ta đích phương pháp bất đồng.

Thứ năm, hắn đem chính mình đích hệ thống dâng tặng tuyệt đối chính xác, không tha nạp đồ vật khác , đây là làm học vấn đích tối kỵ. Mệnh lý là có rất nhiều đặc thù gì đó, hội du cách vu quy luật chung ở ngoài, có rất nhiều đích lý cùng cách. Theo hắn đích đệ tử F nói, E mỗ đích chuẩn xác suất 70%. Mà thêm theo khác đồng hành nói, hắn cấp một vị mộ danh cầu trắc người chích đoạn được rồi 30%, cơ hồ nguyên nhân ngôn ngữ không đúng mà đánh lớn một trận. Có thể thấy được hắn thích mệnh hệ thống đích vấn đề rất nhiều.

Ta tùy theo giơ như nhau, quê quán của ta năm bàn xuất đích một vị nhân vật diêm tích sơn:

Càn tạo:

Quý tân ất đinh

Mùi dậu dậu sửu

Theo Hác tiên sinh nói, hắn đích manh người sư gia lưu khai thành tại diêm mười tám, chín tuổi đích lúc cho hắn tính qua mệnh, lúc ấy diêm cùng phụ thân việc buôn bán thất bại nghèo túng thời tính đích. Lúc ấy khuyên hắn nên xuất dương lưu học, tương lai có thể ngồi nửa bích thiên hạ, thêm khuyên hắn mọi việc không nên bốc lên đầu, như vậy hội gặp tới tai họa. Tiên sinh theo diêm nói: "Ấn mạng của ngươi ngươi nên phó ta 300 đại dương đích quẻ tiền, ta biết ngươi bây giờ không có tiền, đánh một nợ điều đi" . Diêm lúc ấy cũng không tin, tưởng rằng tiên sinh theo hắn hay nói giỡn, liền tiện tay đánh một 300 đại dương đích nợ điều. Vài chục năm sau khi, diêm làm đô đốc, lưu khai thành cầm nợ điều tìm được diêm, diêm vui vẻ xuất ra.

Này đoạn chuyện xưa ứng đáng có thể tín tính chất, bởi vì Hác tiên sinh có thể báo xuất diêm đích ngày sinh tháng đẻ. Cái này bát tự cùng thư trung lưu hành đích giờ Hợi thời thìn bất đồng, thực tế thư trung có lầm. Theo dân bản xứ nói, diêm mẫu mộng thấy một viên sao rơi vào nhà nàng đích củi phòng sau khi tỉnh lại sinh đích diêm, phụ hợp giờ sửu. Diêm mẫu tuyệt không hội ban ngày làm mộng.

Ấn E mỗ đích lý luận, diêm mệnh sát vượng thân cực nhược, ứng đáng tòng sát, lấy sát vi dụng tài vi hỉ. Ứng hỉ quan tinh vừa người. Thực tế diêm canh thân vận mọi sự không được, việc buôn bán thất bại. Phản tại mậu ngọ vận khắc sát chi vận làm đô đốc. Nếu như quý thủy vi kỵ mậu hợp khứ quý vi khứ kỵ, như vậy vì sao hắn ất tị vận vẫn như cũ có thể cầm quyền? Tại quân phiệt hỗn chiến rung chuyển đích năm tháng, diêm có thể chưởng quản Sơn Tây 36  nhiều năm, như thế nào giải thích hợp lý đây?

Vốn kỳ đích bài tập chính là: như thế nào hợp lý giải thích diêm tích sơn đích mệnh tạo.

Thứ mười ba kỳ, điều hậu chính giải

Điều hậu lấy dụng thần vốn là bát tự lấy dụng thần đích trọng yếu nội dung, nhưng rất nhiều thư trung nó đích giải thích cũng không thấu triệt, ta ở đây làm tân đích chính giải. Đầu tiên điều hậu nên trọng định nghĩa mới, tiếp theo điều hậu có nghiêm khắc đích sử dụng điều kiện.

Một, điều hậu lấy chi vu thời kỳ đích hàn ấm, táo ẩm ướt, lấy lễ làm là việc chính, xứng xem nó chi. Tức chỉ có đông sinh, hạ sinh dụng chi hàn ấm điều hậu; mùi, tuất nguyệt sinh gặp lại hỏa, sửu thìn nguyệt sinh gặp lại thủy dụng chi táo ẩm ướt điều hậu, khác xuân thu chi sinh không cần điều hậu.

Nhị, điều hậu giới hạn vu bộ phận thiên can mà không thích hợp vu tất cả thiên can. Giáp ất mộc đối với hàn ấm thời kỳ nhất mẫn cảm, cố phàm giáp ất mộc làm nhật chủ hoặc tác dụng thần, kỵ thần thêm đông sinh hoặc hạ sinh người đầu tiên lo lắng điều hậu. Tiếp theo canh tân kim đối với hàn ấm, táo ẩm ướt cũng rất mẫn cảm. Mậu kỷ thổ chuyển đổi hậu không mẫn cảm. Về phần bính đinh nhâm quý chúng nó thân mình đối với hàn ấm cũng không mẫn cảm, nhưng có ỷ lại mộc sinh, có ỷ lại mộc tiết, cố có mộc thời dụng điều hậu, không có mộc thời không xem điều hậu.

Tam, điều hậu đích cách dùng nên đồng dụng hỏa, dụng thủy khu tách ra đến, không thể hỗn làm một đàm. Tỷ như ba tháng vi thìn, dụng hỏa nói thìn thổ hối hỏa vừa là thủy khố, không cát, nhưng dụng điều hậu ba tháng xuân ấm hoa thiên, dương khí ban đầu tiến, thì cát. Cũng có đích bát tự vốn là vừa dụng hỏa, cũng dụng ấm điều hậu, hoặc vừa dụng thủy, cũng dụng hàn điều hậu, có thì đơn độc dụng một loại, đệ tử phải chú ý khu phân chúng nó đều tự đích cách dùng. Hiện trạch lệ mà nói: ( Lý hàm thìn 《 chân tung 》221 trang lệ )

Khôn tạo:

Kỷ đinh đinh nhâm

Hợi sửu mùi dần

Đại vận:

Mậu kỷ canh tân nhâm

Dần mão thìn tị ngọ

Đây là hàm Trữ một vị thị trưởng. Lý hồng thành nói thân nhược dụng hỏa, Lý hàm thìn nói tòng quan. Lý hàm thìn khẳng định nói đích không đúng, tòng quan, quan vi dụng thần, quan tinh nhâm thủy nhược vi hỉ thần nhược, quyết chủ không có quan; hơn nữa dần mộc trường sinh hỏa, thêm không gặp phá, đinh hỏa có khí có sinh, không thể tòng. Thực tế này tạo cũng không tòng quan, cũng không phải thân nhược dụng hỏa, xác nhận điều hậu dụng ấm. Đinh hỏa thân mình đối với thời kỳ không mẫn cảm, nhưng nó viện ỷ lại đích dần mộc nhưng lại rất hàn không dài, cố hỉ hành ấm mà, đại vận đoạn đường tẩu ấm, cố cát. Canh thìn vận mặc dù thìn thổ hối hỏa, nhưng chuyển đổi hậu đến nói nhưng lại cát, cố quyết không sẽ ở này vận xui xẻo, phản lấy cát đoạn. Có người sẽ nói ất hợi năm tị hợi xung hội xung khứ tị hỏa không cát, thực tế điều hậu dụng thần còn có một đặc tính, nhưng lại không sợ hình xung phá hại và hợp hóa biến chất, có hình đích ngũ hành kim mộc thủy hỏa thổ cũng sợ hãi bị phá hư điệu, duy có điều hậu vốn là một loại thời kỳ, một loại thời gian, vốn là vô hình đích, cho nên không sợ bị phá phá hư.

Thêm lệ giáp tạo:

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Ất tạo:

Đinh tân ất đinh

Mùi hợi tị sửu

Đại vận:

Canh kỷ mậu

Tuất dậu thân

Giáp tạo dụng thần ứng nên mộc hỏa, ất tạo đích dụng thần vốn là điều hậu. Cũng nên có khác biệt. Canh tuất vận vốn là giáp tạo hỏa đắc căn, học tập nổi danh nhóm tiền vài tên; ất tạo ở đây vận vẫn trung bình. Kỷ dậu vận chi giáp tuất năm, giáp tạo dụng hỏa vô cùng tốt, này một năm khai trương rồi hán tử; ất tạo dụng giáp không cần tuất, tiền nửa năm xui xẻo, giáp tuất nguyệt sau lúc buôn bán lời mấy ngàn nguyên, khác biệt rất lớn. Đến ất hợi năm, giáp tạo dụng hỏa ất mộc có thể nhóm lửa, dậu bán tị, hợi xung tị, cát hung hỗ có, viện cát người hợi xung tị, dậu không thể bán tị, dụng thần xung xuất chủ cát, viện hung người hợi qua vượng thêm cuối cùng đem tị cũng xung điệu, kết quả tiền nửa năm buôn bán lời mười mấy vạn, sau khi nửa năm hán tử đóng cửa, nhận được quán tử. Mà ất tạo nhưng lại ở này một năm nhất xui xẻo, thu vào đặc biệt ít còn phải rồi một năm bệnh, ất tạo tòng 98 năm sau lúc dần dần ấm, trục năm chuyển biến tốt đẹp, giáp tạo cũng không thấy khởi sắc, tới canh thìn năm giáp tạo càng ngày càng tốt, hắn bình thản, phụ thân hoàn lại bị bệnh. Mậu thân vận vi thổ kim, đối với giáp tạo dụng điều hậu đến nói vốn là rơi vào ấm mà, mà ất nhưng lại chưa chắc có thể sống khá giả giáp tạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Tự luận Mệnh bí kíp (3)

Quan niệm “Văn xương” trong bát trạch- Vị trí cầu danh

Văn khúc xuống trần ở đâu đó, muốn con thành rồng thì tìm Văn xương. Cổ nhân có câu” Sao văn khúc xuống trần” để nói về những thư sinh nổi tiếng tài hoa. Rõ ràng sao Văn khúc cùng văn chương, cho đến khoa cử đã kết thành khối duyên gắn bó không rời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Văn khúc còn gọi là Văn xương Đế quân. Theo truyền thuyết rằng Ngọc Hoàng thượng đế lệnh cho “Tử đồng đế” chăm lo Phủ Văn xương, cai quản công danh lợi lộc dưới trần gian. Xuất hiện nhiều miếu thờ và cả bài vị Văn xương đế quân thờ cúng tại gia – Với mục đích cầu khấn ngài phù hộ độ trì người trí thức đỗ đạt, giành được công danh phú quý.

Văn Xương Đế Quân vốn sinh đầu đời Chu, đã trải 73 kiếp hoá thân, từng là sĩ đại phu, cuối đời Tây Tấn ngài giáng sinh nơi đất Thục, tên là Á họ là Trương, tự là Bái Phu, được lệnh Ngọc Hoàng Thượng Đế cho chưởng quản Văn Xương phủ và lộc tịch (sổ sách về quan lộc) của nhân gian.

Vị trí của Văn xương trong phong thủy là quan niệm trường khí tốt, có thể bổ trợ nâng cao sức học, sức nghiên cứu của cá nhân con người.

Hiện nay, đại bộ phận những người nghiên cứu và ứng dụng phong thủy đều dừng lại ở Vị trí Đông bắc nói chung gọi là cung học vấn!

Thực tế: Ngôi Văn xương trong quan niệm của phái phong thủy Bát trạch cũng tương đồng với Phái Huyền không phi tinh chính là vị trí “Sinh Khí” của trạch quái.

Bảng kê vị trí Văn xương bát trạch

Sau khi xác định được vị trí văn xương, có thể chọn ngày giờ tốt để kê bàn học, giá sách, các vật khí phong thủy như Tháp Văn xương… nhằm phát triển trí lực, mong có thành tích tốt về học tập, công danh.

Có điều, các bậc cha mẹ lưu ý; trường khí tốt chỉ là một phần giúp học trò, còn nhiều năng lượng khác như tuổi kết hôn của cha mẹ, năm sinh tháng đẻ hay gọi là Tứ trụ của học trò… tác động đến trí tuệ của người. Thiên thời địa lợi nhân hòa, Mong các bậc cha mẹ học sinh đừng lơi lỏng đôn đốc con em, vẫn phải khắc khổ đào luyện, cần mẫn nỗ lực mới có công danh, trở thành nhân tài có ích cho xã hội

Haiyoga biên tập
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm “Văn xương” trong bát trạch- Vị trí cầu danh

Xem tuổi mệnh gì –

Tra cứu Mệnh và Cung từ 1924 đến 2043. Qua bảng tra cứu bạn có thể biết Năm 2013 mệnh gì cung gì. Bạn vào bảng, nhìn vào hàng năm: 2013, nếu là nữ thì Cung Khảm thuộc Thủy, nam thì cung Khôn thuộc Thổ. Còn mệnh chung là mệnh Thủy. NĂM TUỔI CUNG HÀNH

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tra cứu Mệnh và Cung từ 1924 đến 2043.

Qua bảng tra cứu bạn có thể biết Năm 2013 mệnh gì cung gì. Bạn vào bảng, nhìn vào hàng năm: 2013, nếu là nữ thì Cung Khảm thuộc Thủy, nam thì cung Khôn thuộc Thổ. Còn mệnh chung là mệnh Thủy.

28_55

NĂM TUỔI CUNG HÀNH
NAM NỮ
1924 Giáp Tý Tốn: Mộc Khôn: Thổ Kim +
1925 Ất Sửu Chấn: Mộc Chấn: Mộc Kim –
1926 Bính Dần Khôn: Thổ Tốn: Mộc Hỏa +
1927 Đinh Mão Khảm: Thủy Cấn: Thổ Hỏa –
1928 Mậu Thìn Ly: Hỏa Càn: Kim Mộc +
1929 Kỷ Tỵ Cấn: Thổ Đoài: Kim Mộc –
1930 Canh Ngọ Đoài: Kim Cấn: Thổ Thổ +
1931 Tân Mùi Càn: Kim Ly: Hỏa Thổ –
1932 NhâmThân Khôn: Thổ Khảm: Thủy Kim +
1933 Quý Dậu Tốn: Mộc Khôn: Thổ Kim –
1934 GiápTuất Chấn: Mộc Chấn: Mộc Hỏa +
1935 Ất Hợi Khôn: Thổ Tốn: Mộc Hỏa –
1936 Bính Tý Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thủy +
1937 Đinh Sửu Ly: Hỏa Càn: Kim Thủy –
1938 Mậu Dần Cấn: Thổ Đoài: Kim Thổ +
1939 Kỷ Mão Đoài: Kim Cấn: Thổ Thổ –
1940 Canhthìn Càn: Kim Ly: Hỏa Kim +
1941 Tân Tỵ Khôn: Thổ Khảm: Thủy Kim –
1942 Nhâm Ngọ Tốn: Mộc Khôn: Thổ Mộc +
1943 Qúy Mùi Chấn: Mộc Chấn: Mộc Mộc –
1944 GiápThân Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thủy +
1945 Ất Dậu Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thủy –
1946 BínhTuất Ly: Hỏa Càn: Kim Thổ +
1947 Đinh hợi Cấn: Thổ Đoài: Kim Thổ –
1948 Mậu Tý Đoài: Kim Cấn: Thổ Hỏa +
1949 Kỷ Sửu Càn: Kim Ly: Hỏa Hỏa –
1950 Canh Dần Khôn: Thổ Khảm: Thủy Mộc +
1951 Tân Mão Tốn: Mộc Khôn: Thổ Mộc –
1952 NhâmThìn Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thủy +
1953 Quý Tỵ Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thủy –
1954 Giáp Ngọ Khảm: Thủy Cấn: Thổ Kim +
1955 Ất Mùi Ly: Hỏa Càn: Kim Kim –
1956 Bính thân Cấn: Thổ Đoài: Kim Hỏa +
1957 Đinh Dậu Đoài: Kim Cấn: Thổ Hỏa –
1958 Mậu Tuất Càn: Kim Ly: Hỏa Mộc +
1959 Kỷ Hợi Khôn: Thổ Khảm: Thủy Mộc –
1960 Canh Tý Tốn: Mộc Khôn: Thổ Thổ +
1961 Tân Sửu Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thổ –
1962 Nhâm Dần Khôn: Thổ Tốn: Mộc Kim +
1963 Quý Mão Khảm: Thủy Cấn: Thổ Kim –
1964 GiápThìn Ly: Hỏa Càn: Kim Hỏa +
1965 Ất Tỵ Cấn: Thổ Đoài: Kim Hỏa –
1966 Bính Ngọ Đoài: Kim Cấn: Thổ Thủy +
1967 Đinh Mùi Càn: Kim Ly: Hỏa Thủy –
1968 Mậu Thân Khôn: Thổ Khảm: Thủy Thổ +
1969 Kỷ Dậu Tốn: Mộc Khôn: Thổ Thổ –
1970 CanhTuất Chấn: Mộc Chấn: Mộc Kim +
1971 Tân Hợi Khôn: Thổ Tốn: Mộc Kim –
1972 Nhâm Tý Khảm: Thủy Cấn: Thổ Mộc +
1973 Quý Sửu Ly: Hỏa Càn: Kim Mộc –
1974 Giáp Dần Cấn: Thổ Đoài: Kim Thủy +
1975 Ất Mão Đoài: Kim Cấn: Thổ Thủy –
1976 BínhThìn Càn: Kim Ly: Hỏa Thổ +
1977 Đinh Tỵ Khôn: Thổ Khảm: Thủy Thổ –
1978 Mậu Ngọ Tốn: Mộc Khôn: Thổ Hỏa +
1979 Kỷ Mùi Chấn: Mộc Chấn: Mộc Hỏa –
1980 CanhThân Khôn: Thổ Tốn: Mộc Mộc +
1981 Tân Dậu Khảm: Thủy Cấn: Thổ Mộc –
1982 NhâmTuất Ly: Hỏa Càn: Kim Thủy +
1983 Quý Hợi Cấn: Thổ Đoài: Kim Thủy –
1984 Giáp tý Đoài: Kim Cấn: Thổ Kim +
1985 Ất Sửu Càn: Kim Ly: Hỏa Kim –
1986 Bính Dần Khôn: Thổ Khảm: Thủy Hỏa +
1987 Đinh Mão Tốn: Mộc Khôn: Thổ Hỏa –
1988 Mậu Thìn Chấn: Mộc Chấn: Mộc Mộc +
1989 Kỷ Tỵ Khôn: Thổ Tốn: Mộc Mộc –
1990 Canh Ngọ Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thổ +
1991 Tân Mùi Ly: Hỏa Càn: Kim Thổ –
1992 NhâmThân Cấn: Thổ Đoài: Kim Kim +
1993 Quý Dậu Đoài: Kim Cấn: Thổ Kim –
1994 GiápTuất Càn: Kim Ly: Hỏa Hỏa +
1995 Ất Hợi Khôn: Thổ Khảm: Thủy Hỏa –
1996 Bính Tý Tốn: Mộc Khôn: Thổ Thủy +
1997 Đinh Sửu Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thủy –
1998 Mậu Dần Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thổ +
1999 Kỷ Mão Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thổ –
2000 Canhthìn Ly: Hỏa Càn: Kim Kim +
2001 Tân Tỵ Cấn: Thổ Đoài: Kim Kim –
2002 Nhâm Ngọ Đoài: Kim Cấn: Thổ Mộc +
2003 Qúy Mùi Càn: Kim Ly: Hỏa Mộc –
2004 GiápThân Khôn: Thổ Khảm: Thủy Thủy +
2005 Ất Dậu Tốn: Mộc Khôn: Thổ Thủy –
2006 BínhTuất Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thổ +
2007 Đinh hợi Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thổ –
2008 Mậu Tý Khảm: Thủy Cấn: Thổ Hỏa +
2009 Kỷ Sửu Ly: Hỏa Càn: Kim Hỏa –
2010 Canh Dần Cấn: Thổ Đoài: Kim Mộc +
2011 Tân Mão Đoài: Kim Cấn: Thổ Mộc –
2012 NhâmThìn Càn: Kim Ly: Hỏa Thủy +
2013 Quý Tỵ Khôn: Thổ Khảm: Thủy Thủy –
2014 Giáp Ngọ Tốn: Mộc Khôn: Thổ Kim +
2015 Ất Mùi Chấn: Mộc Chấn: Mộc Kim –
2016 Bínhthân Khôn: Thổ Tốn: Mộc Hỏa +
2017 Đinh Dậu Khảm: Thủy Cấn: Thổ Hỏa –
2018 Mậu Tuất Ly: Hỏa Càn: Kim Mộc +
2019 Kỷ Hợi Cấn: Thổ Đoài: Kim Mộc –
2020 Canh Tý Đoài: Kim Cấn: Thổ Thổ +
2021 Tân Sửu Càn: Kim Ly: Hỏa Thổ –
2022 Nhâm Dần Khôn: Thổ Khảm: Thủy Kim +
2023 Quý Mão Tốn: Mộc Khôn: Thổ Kim –
2024 GiápThìn Chấn: Mộc Chấn: Mộc Hỏa +
2025 Ất Tỵ Khôn: Thổ Tốn: Mộc Hỏa –
2026 Bính Ngọ Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thủy +
2027 Đinh Mùi Ly: Hỏa Càn: Kim Thủy –
2028 Mậu Thân Cấn: Thổ Đoài: Kim Thổ +
2029 Kỷ Dậu Đoài: Kim Cấn: Thổ Thổ –
2030 CanhTuất Càn: Kim Ly: Hỏa Kim +
2031 Tân Hợi Khôn: Thổ Khảm: Thủy Kim –
2032 Nhâm Tý Tốn: Mộc Khôn: Thổ Mộc +
2033 Quý Sửu Chấn: Mộc Chấn: Mộc Mộc –
2034 Giáp Dần Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thủy +
2035 Ất Mão Khảm: Thủy Cấn: Thổ Thủy –
2036 BínhThìn Ly: Hỏa Càn: Kim Thổ +
2037 Đinh Tỵ Cấn: Thổ Đoài: Kim Thổ –
2038 Mậu Ngọ Đoài: Kim Cấn: Thổ Hỏa +
2039 Kỷ Mùi Càn: Kim Ly: Hỏa Hỏa –
2040 CanhThân Khôn: Thổ Khảm: Thủy Mộc +
2041 Tân Dậu Tốn: Mộc Khôn: Thổ Mộc –
2042 NhâmTuất Chấn: Mộc Chấn: Mộc Thủy +
2043 Quý Hợi Khôn: Thổ Tốn: Mộc Thủy –


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi mệnh gì –

7 tướng mạo đặc biệt đại phú quý

Tướng mạo và tính cách của con người là thiên hình vạn trạng. Nhân tướng học thường lấy âm dương ngũ hành để lý giải, do vậy đã sản sinh nhiều tướng
7 tướng mạo đặc biệt đại phú quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cách rất đặc biệt.

(Ảnh minh họa)

Ví dụ, ngũ quan (mặt, mũi, miệng, tai, lông mày) đều xấu nhưng mỗi bộ vị đều hợp với nguyên lý ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thì lại trở nên tốt, đắc cách, chủ nhân là người quý hiển, tài trí phi thường... Theo cách kết hợp này, có rất nhiều quý tướng:

1. Tướng ngũ trường
Là tướng của người có đầu, mặt, tay, chân và thân người đều dài.

2. Tướng ngũ đoản
Là tướng của người có đầu, mặt, tay, chân và thân người đều ngắn.

3. Tướng ngũ lộ
Là tướng mạo bao gồm các đặc điểm: mắt lồi, mũi hếch, tai vểnh, miệng vẩu và yết hầu lộ.

4. Tướng ngũ hợp
- Thiên địa tương hợp: xương cốt ngay ngắn nhưng không có khuyết tật.
- Thiên quan tương hợp: sự hài hòa của dáng người với giọng nói và ánh mắt.
- Thiên tâm tương hợp: thần sắc thanh khiết, tâm trí linh hoạt, minh mẫn.
- Thiên cơ tương hợp: Chủ nhân là người có kiến thức uyên bác, quyết đoán, độ lượng.
- Thiên luân tương hợp: Chủ nhân là người khiêm nhường, trọng chữ tín và sống nhân nghĩa.

5. Tướng ngũ tú
Cốt tú: hàm răng chắc khỏe, đều đặn.
Nhục tú: sắc mặt
hồng hào, tươi tắn.
Huyết tú: lông mày thanh nhã.
Khí tú: tiếng nói trong trẻo, âm vang.
Chất tú: ánh mắt sáng, tia mắt long lanh, thần khí êm dịu.

6. Tướng lục đại
Đầu, mặt, tai, mũi, miệng và bụng dưới đều to lớn.

6. Tướng lục tiểu
Đầu, mặt, tai, mũi, miệng và bụng dưới đều nhỏ.

(Theo Nhân tướng học toàn thư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 tướng mạo đặc biệt đại phú quý

Bói vui: Nhận diện tính cách qua hình dáng lông mày

Lông mày của bạn trông như hình nào dưới đây?
Bói vui: Nhận diện tính cách qua hình dáng lông mày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-1
Thanh thiên mi (Lông mày thẳng tắp như chân trời) Nguyệt ấu mi (Lông mày trăng non)
boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-2 boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-3
Khinh thanh mi (Lông mày nhỏ và thanh) Tiếu diện mi (Lông mày hơi xếch)
boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-4 boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-5
Tam giác mi (Lông mày hình tam giác) Sư tử mi (Lông mày đậm, rõ nét, hơi thô và đuôi cong)
boi-vui-nhan-dien-tinh-cach-qua-hinh-dang-long-may-6  
Đoản súc tu mi (Lông mày ngắn, thanh mảnh, nét đẹp)  

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Nhận diện tính cách qua hình dáng lông mày

Xem tướng tay để đoán vận trình tương lai

Qua việc xem tướng tay mà cụ thể là xem màu sắc trên lòng bàn tay, chúng ta có thể phán đoán được vận trình, vận thế của mình trong tương lai sẽ như thế nào.
Xem tướng tay để đoán vận trình tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua việc xem tướng tay mà cụ thể là xem màu sắc trên lòng bàn tay, chúng ta có thể phán đoán được vận trình, vận thế của mình trong tương lai sẽ như thế nào.

  Trên lòng bàn tay sẽ hiện ra 5 loại màu sắc cơ bản ảnh hưởng tới vận thế của con người. Lòng bàn tay là Minh Đường, màu sắc và đường nét trên đó tốt nhất phải rõ ràng, thường thì màu sắc tốt thường tụ hội trong lòng bàn tay, sau đó tới mũi rồi tới trán, phân đều ở các bộ phận. Người khỏe mạnh thì đường chỉ tay và màu sắc sẽ thể hiện rõ nét, người yếu thì sự phân biệt màu sắc khó hơn.

Xem tuong tay de doan van trinh tuong lai hinh anh
Ảnh minh họa
 

Màu thứ nhất – Màu trắng

  Người có lòng bàn tay màu trắng bệnh là người khá là ích kỷ, chỉ biết đến lợi ích của bản thân không quan tâm tới người khác, khi làm việc chỉ hướng tới những công việc có lợi cho mình, nếu không thì tuyệt đối sẽ không làm. Hơn nữa, người này cũng đam mê dục vọng, nhiều khi để dục vọng chi phối vận trình. Vì dục vọng quá nặng mà làm được nhưng lại không giữ được, của cải làm ra lần lượt tan biến hết, cả đời không tích lũy được gì nhiều.  

Màu thứ hai – Màu xanh

  Lòng bàn tay có màu xanh là người khá phiền hà, rắc rối. Người này thường hay bất cẩn, vụng về mà tạo ra những chuyện rắc rối, mang lại sự khó chịu cho người khác. Nếu như ở vị trí cung Ly cũng là màu xanh thì người này thường xuyên buồn phiền và ưu tư vì không hoàn thành nhiệm vụ, tự bản thân cảm thấy áy náy, có lỗi nhưng lại chẳng làm được gì để sửa lỗi.  

Màu thứ ba – Màu đen

  Vận trình của người có lòng bàn tay màu đen khá u ám, thường xuyên gặp trắc trở, nhất là về phương diện sức khỏe. Người này thường gặp tai nạn nên cần chú ý trong việc đi lại, nên nhìn trước ngó sau cẩn thận, chỉ một phút bất cẩn cũng gặp phải họa khiến bản mệnh hối hận cả đời. Hơn nữa, người này cũng dễ mắc các bệnh nan y, bệnh nặng khó chữa. Cần tích cực vận động, rèn luyện sức khỏe, ăn uống điều độ và khoa học, chuyên tâm làm việc thiện thì tai họa sẽ được hóa giải phần nào.  

Màu thứ tư – Màu hồng

  Lòng bàn tay hồng hào, đường chỉ tay rõ ràng, trước hết biểu thị đây là người khỏe mạnh. Trong nhân tướng học, người có lòng bàn tay hồng hào là người may mắn, vận trình khá sáng sủa. Về phương diện tiền tài chẳng bao giờ phải lo lắng, tài nguyên cuồn cuộn, cả đời không phải vất vả làm việc nhưng lợi ích thu được, khả năng tích lũy là khá lớn.

 

Màu thứ năm – Màu vàng

  Người có lòng bàn tay, đặc biệt là 5 đầu ngón tay có màu vàng thì cần chú ý trong vòng một trăm ngày thì gia đình sẽ có đại họa hoặc bản thân bị mắc bệnh nặng. Màu sắc vàng càng sậm thì đại họa càng lớn và bệnh càng nặng. Theo Đông y thì lòng bàn tay, bàn chân có màu vàng nên chú ý tới bệnh về gan, bản mệnh nên theo dõi và tiến hành khám chữa.  
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Phương Thùy
   10 dấu hiệu độc nhất vô nhị trong bàn tay người thành công Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong bàn tay Khám phá duyên vận trong lòng bàn tay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay để đoán vận trình tương lai

Mơ thấy rồng sẽ gặp may mắn

Từ xưa, rồng được coi là linh vật, tượng trưng cho sự thiêng liêng, cao quý. Chính vì vậy, mơ thấy rồng thường là điềm báo may mắn, tốt lành.
Mơ thấy rồng sẽ gặp may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Từ xưa, rồng được coi là linh vật, tượng trưng cho sự thiêng liêng, cao quý. Chính vì vậy, mơ thấy rồng thường là điềm báo may mắn, tốt lành.

Mo thay rong se gap may man hinh anh
Mơ thấy rồng là điềm báo may mắn, tốt lành

Mơ thấy rồng chắn ngang qua cửa, thường là điềm vượng tài.

Mơ thấy rồng bay qua ngưỡng cửa, thường là điềm được vật quý.

Mơ thấy rồng vào bếp, thường là điềm được thăng chức.

Mơ thấy cưỡi rồng vào chợ, thường là điềm được quyền chức cao.

Mơ thấy cưỡi rồng lên núi, thường là điềm mọi kế hoạch đều thực hiện được.

Mơ thấy rồng bay lên trời, thường là điềm quyền cao chức trọng, nổi danh thiên hạ.

Mơ thấy rồng nằm dưới nước, thường là điềm thành công một cách dễ dàng.

Mơ thấy rồng nằm trên cạn, thường là điềm tài lộc nhiều nhưng địa vị, chức tước không vững.

Theo Giải mã giấc mơ


























Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy rồng sẽ gặp may mắn

Lấy Đức độ người

Tên cướp nghe xong, dẫn vị thiền sư tới ngăn kéo và tủ kiểm tra tiền. Vị thiền sư lại nói:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở trong địa phương nọ, có một toán cướp hoành hành ngang ngược khiến người dân luôn sống trong sợ hãi, lo lắng. Một hôm, vị thiền sư đang ngồi thiền trên chiếc đệm cói trong chùa thì một tên cướp đột nhiên đến. Tên cướp cầm con dao vừa sáng vừa sắc dí vào lưng của vị thiền sư và nói: “Lấy hết tiền trong tủ ra đây mau, bằng không thì ta sẽ lấy cái mạng già này của ông”.

lay-duc

Vị thiền sư chậm rãi nói: “Tiền ở trong ngăn kéo, trong tủ không còn tiền!”.

Tên cướp nghe xong, dẫn vị thiền sư tới ngăn kéo và tủ kiểm tra tiền. Vị thiền sư lại nói: “Ngươi hãy tự cầm lấy đi, nhưng hãy để lại một ít bởi vì gạo đã hết, nếu ngươi không để lại một ít, ngày mai ta sẽ phải nhịn đói đấy”.

Tên cướp cầm hết số tiền rồi đi ra cửa, bất ngờ vị thiền sư lại nói: “Lấy được đồ vật của người ta, cũng phải nói một tiếng cảm ơn chứ!”.

Tên cướp nói: “Cám ơn!”
Hắn từ trước đến nay chưa từng gặp qua một sự tình nào như thế này nên trong lòng có chút bối rối và dường như hắn bị mất đi chút ý thức nên ngây người ra một lát. Ngẫm nghĩ thế nào, tên cướp lại móc ra một ít tiền để lại vào ngăn kéo rồi đi.

Ngày hôm sau, tên cướp này bị quan phủ bắt được. Dựa vào lời khai báo, sai dịch dẫn hắn đến chùa gặp vị thiền sư. Sai dịch hỏi vị thiền sư: “Xin hỏi ngài, hôm trước, tên này đã đến đây cướp tiền của ngài phải không?”.

Vị thiền sư điềm tĩnh trả lời: “Hắn không cướp đoạt tiền của ta, là chút tiền nhỏ ta cho hắn thôi”. Nghe xong lời này, tên cướp ngơ ngác, cảm thấy thật khó hiểu.

Vị thiền sư lại nói thêm: “Trước lúc rời đi, hắn cũng nói tiếng cảm ơn ta rồi!”

Tấm lòng khoan dung độ lượng của vị thiền sư khiến tên cướp cảm động. Hắn cắn chặt bờ môi, không nói một tiếng nào, chậm chạp bước theo đám sai nha. Tên cư ớp cuối cùng bị phán đi tù mấy năm. Sau khi ra tù, hắn tìm đến vị thiền sư mà nói: “Xin đội ơn đại ân đại đức của ngài! Xin ngài nhận con làm đệ tử, con nguyện một đời hướng thiện, cải sửa chính mình!”

Vị thiền sư lúc đó không nhận tên cướp làm đệ tử, nhưng tên cướp một mực quỳ ở trước cửa chùa ba ngày ba đêm. Cuối cùng, vị thiền sư nhận ra hắn thành tâm thành ý nên đã thu nhận hắn. Tên cướp sau này cũng đã khuyên bảo rất nhiều người “anh em” trước đây của hắn quay đầu lại làm người lương thiện. Cuộc sống của dân chúng ở địa phương cũng được bình yên trở lại.

Chỉ có từ bi khoan dung mới có thể cảm hóa được nhân tâm con người. Thay vì đẩy họ đến đường cùng, vị thiền sư đã dùng tấm lòng bao dung mà thay đổi được cả một cuộc đời, đem lại cuộc sống bình yên cho dân chúng!

Nhà Phật có một câu:

“Khi Phật tính vừa xuất hiện sẽ làm chấn động mười phương thế giới, so với vàng ròng còn sáng hơn”. Trên đời này không có chuyện gì là lạc lối không thể quay đầu lại, cũng không có chuyện gì là sai lầm không thể sửa chữa, chỉ cần trong người đó còn có thiện lương, một khi Phật tính xuất ra thì nhất định sẽ có con đường để trở về.

Sống ở đời, chỉ có thiện tâm mới có thể khiến người ta thay đổi, còn hận thù thì chỉ khiến lòng người ngày càng thêm xa cách mà thôi…

Namo Buddhaya


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy Đức độ người

Người tuổi Tuất có nhân duyên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Người tuổi Tuất thành thật, trung thành, trọng đạo nghĩa, luôn mang lại cảm giác tin cậy cho đối phương. Tự mình có thể lập nên sự nghiệp, nhưng nếu có sự kết hợp với tuổi khác thì sẽ thành công hơn nữa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tuất giỏi việc đối nhân xử thế, thường mang lại cảm giác tin cậy cho người khác, đôi khi không cần nói nhiều người khác cũng có thể hiểu được. Bởi vậy, trong lĩnh vực kinh doanh, việc giao tiếp với đối tác thường đạt kết quả tốt. Người tuổi Tuất cũng làm việc khá chăm chỉ, tuy nhiên, không có ai là hoàn hảo cả, người này cũng có vài khuyết điểm như không có khả năng nhìn xa trông rộng, năng lực làm việc cũng không tốt, nên khó có thể theo đuổi mục tiêu lâu dài.   Người tuổi Tuất nên kết hợp làm ăn với tuổi nào?   Với tuổi Tý: Hợp tác không tốt lắm bởi người tuổi Tuất luôn lý tưởng hóa mọi chuyện nên khi hợp tác thường khó thành công.

Nguoi tuoi Tuat nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh
Hợp tác với tuổi Tý khó đạt được thành công
  Với tuổi Sửu: Hai tuổi này có sự khác biệt rất lớn về tính cách, chiến lược kinh doanh cũng khác nhau nên hợp tác gặp nhiều khó khăn 
Với tuổi Dần: Đôi bên có thể hợp tác nhưng khó có thể hòa bình khi đụng tới chuyện chia sẻ vật chất.   Với tuổi Mão: Người tuổi Mão rất thông minh hơn nữa lại rất khách quan nên có thể trợ giúp cho người tuổi Tuất, người tuổi Tuất cũng sẽ không phản bội lại người tuổi Mão nên hợp tác là rất tốt.   Với tuổi Thìn: Không thể hợp tác lâu dài bởi người tuổi Tuất có khả năng hiểu thấu lòng dạ người tuổi Thìn, còn người tuổi Thìn thì lòng tự cao tự đại quá lớn, dễ bị tổn thương nên khó hợp tác.
 
Với tuổi Tị: Có hi vọng hợp tác thành công nên cũng không nên ôm hi vọng quá lớn. Tính cách 2 người có thể bù trừ cho nhau nhưng sự hợp tác không phải là lý tưởng. Với tuổi Ngọ: Hợp tác rất tốt bởi cả hai đều rất coi trọng hiệu quả thực tế, hòa hợp khi giải quyết những công việc chung, có thể giúp nhau cùng tiến bộ.

Với tuổi Mùi: Không dễ để hợp tác bởi người tuổi Tuất thường rất coi trọng công việc của mình, luôn cho rằng mình gánh trọng trách lớn lao, người tuổi Mùi lại không như vậy, họ dùng “con mắt nghệ thuật” để đánh giá người tuổi Tuất.
Với tuổi Thân: Tuy rằng có thể hợp tác nhưng người tuổi Tuất luôn phải cảnh giác, người tuổi Tuất không muốn người tuổi Thân thành công hơn mình.

Nguoi tuoi Tuat nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh
Không dễ để hợp tác với người tuổi Mùi

Với tuổi Dậu:
Không tốt để hợp tác, người tuổi Dậu luôn phải cảnh giác. Hai người có thể hợp tác nhưng trong lòng lại luôn cạnh tranh ngầm với nhau.

Với tuổi Tuất: Trong quá trình hợp tác kinh doanh thì cả đôi bên đều không cảm thây hứng thú, cả hai cũng không có năng lực kinh doanh, thất lại là chuyện có thể đoán trước được.
 
Với tuổi Hợi: Có thể hợp tác, nhưng người tuổi Hợi thực lòng không tình nguyện, chủ yếu là do người tuổi Tuất quá khảng khái nên người tuổi Hợi cảm thấy có chút không thoải mái.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất có nhân duyên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Điểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhân

Có những người dù và điều kiện đều rất tốt nhưng đường tình duyên lại lận đận. Ngoại trừ các yếu tố ngoại cảnh và tính cách thì lá số tử vi xấu cũng là một lý
Điểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những người dù ngoại hình và điều kiện đều rất tốt nhưng đường tình duyên lại lận đận, kém may. Ngoại trừ các yếu tố ngoại cảnh và tính cách thì lá số tử vi xấu cũng là một lý do giải thích cho trường hợp này.


Diem danh 7 la so tu vi bat loi hon nhan hinh anh 2
 
Bát tự kém đào hoa hay bát tự bất lợi đường hôn nhân đều khiến cho chủ nhân vướng phải những rắc rối trong tình yêu, khó kết hôn, khó tìm được bạn đời.   1. Nữ mệnh có bát tự Quan Sát hỗn tạp   Đối với bát tự của người nữ thì Chính Quan đại diện cho người chồng, Thất Sát (Thiên Quan) đại diện cho tình nhân. Nếu người phụ nữ mà bát tự vừa có Chính Quan vừa có Thất Sát (Thiên Quan) thì dễ phát sinh tình yêu ngoài luồng. Điều này cũng ảnh hưởng tới cuộc sống hôn nhân, nhân duyên vận kém, gặp nhiều vất vả.   2. Nữ mệnh trong bát tự không thấy cả Chính Quan và Thất Sát   Đây là lá số tử vi bất lợi hôn nhân của người nữ vì trong mệnh không có sao đại diện cho người chồng, cũng không có sao đại diện cho tình nhân. Cô gái này thường bị lừa gạt, dễ tổn thương, yêu mà không được đáp lại, không đi đến kết quả, khó tìm được tình yêu đích thực.   3. Nữ mệnh có chi ngày sinh tọa Thương Quan   Chi ngày sinh của người nữ đại diện cho cung Hôn Nhân, nếu tọa Thương Quan thì hôn nhân bất lợi, khắc chồng. Người này không những không trợ giúp chồng mà còn làm tổn hại thân thể chồng nên thường cãi cọ, hôn nhân không lâu dài. Nữ mệnh sinh ngày Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Tân Hợi là phạm lá số tử vi xấu này.
Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng 6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn
4. Nam mệnh trong bát tự không có Chính Tài và Thiên Tài   Đây là lá số tử vi khiếm khuyết đào hoa điển hình của người nam, rất khó gặp gỡ đối tượng. Người này sống an phận, cô đọc, ích kỉ, đề cao bản thân nên phụ nữ không thích lắm.   5. Nam mệnh trong bát tự có cả Chính Tài và Thiên Tài   Chính Tài và Thiên Tài trong bát tự của nam giới lần lượt đại diện cho vợ và tình nhân. Trường hợp lá số có cả hai thì người đàn ông này đào hoa quá vượng, lăng nhăng, năng lực kiềm chế kém nên hôn nhân không ổn định, dễ thất bại.  
Diem danh 7 la so tu vi bat loi hon nhan hinh anh 2
 
6. Nam mệnh trong bát tự có Tỷ Kiên và Kiếp Tài
  Nam mệnh phạm trường hợp này thì nhân duyên kém, bề ngoài anh tuấn nhưng lại thiếu sức hấp dẫn đối với phụ nữ. Điều này cần được bổ sung bằng trau dồi, học hỏi, bồi dưỡng tính cách và khả năng thì mới cải thiện được. 7. Người mà đại vận phạm mộc dục   Trong 10 năm đại vận phạm mộc dục thì dù là nam hay nữ cũng đều bất lợi, nhân duyên không thuận, tình cảm nhấp nhô, chỉ quan tâm tới sự nghiệp mà lơ là việc cá nhân.
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của bạn sẽ đến đâu

Lá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhân

8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Hầu hết những ngôi nhà hiện đại đều bị khuyết góc, gia chủ cần tìm phương pháp để hóa giải nhà khuyết góc, thúc đẩy tài lộc vượng phát.
8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc phong thủy nhà ở chuẩn nhất là âm dương hài hòa, thiên nhiên hợp nhất. Căn cứ vào nguyên lý thiên địa có thể suy luận dương trạch tốt nhất là hình vuông, như vậy mới có thể hấp thụ nguồn khí từ cả bốn phía cũng như là năng lương từ ngũ hành. Nhưng hầu hết những ngôi nhà hiện đại đều bị khuyết góc, gia chủ cần tìm phương pháp để hóa giải nếu không muốn gặp vận xui, gia đình lao đao.

Vì sao nên hóa giải cho nhà khuyết góc?  

8 cach hoa giai nha khuyet goc theo quy tac phong thuy P1 hinh anh
Ảnh minh họa

 
Dưới đây là 8 phương pháp hóa giải nhà khuyết góc
 
1. Nếu nhà bị khuyết hướng Đông thì gia đình sẽ gặp khó khăn trong việc muốn sinh thêm con trai. Điều này cũng ảnh hưởng rất xấu với người con cả, đặc biệt là con trai, người này thiếu bản bĩnh, so với người bình thường thì khá kém cỏi, nhẹ thì thường xuyên bị bệnh tật đeo bám, thương tích liên miên, nặng thì sát vợ hại con, phải đi tha phương cầu thực. 
 
Cách hóa giải: Ở khu vực hướng Đông của ngôi nhà nên đặt một chậu cây hoặc trồng một bụi hoa, đặt một món đồ chơi có hình con thỏ hoặc tượng uyên ương, cũng có thể dán một cái “Chấn” hoặc bức tranh quẻ Chấn đều có tác dụng hóa giải việc khuyết hướng Đông. Tuy nhiên, theo các chuyên gia thì tốt nhất là nên đặt một món đồ chơi hinh con thỏ là linh nghiệm nhất vì nghe nói Phật tổ thích ca mâu ni là thỏ vương chuyển thế.
 

2. Nếu nhà bị khuyết hướng Đông Nam thì người chịu ảnh hưởng lớn nhất là trưởng nữ, về lâu về dài thực không tốt, khiến cho việc công tác và học tập gặp nhiều bất lợi, hoặc cũng không thể tập trung trong công việc. Mối quan hệ vợ chồng không tốt, khó sinh con hoặc sinh non, gặp phải các bệnh ở tay hoặc xương cổ…, bị tổn thương bởi vật nuôi, khan con hiếm cháu. Tại vị trí khuyết này mà có đặt tháp Văn Xương thì cực kỳ bất lợi trong chuyện học hành của con gái.

Cách hóa giải: Ở khu vực này nên đặt một chậu hoa hoặc trồng một bụi cây, nhưng xét về lâu dài thì nên đặt một món đồ thủ công mỹ nghệ hoặc một một món đồ chơi mới có khả năng hóa giải mạnh nhất.
 
3. Nếu nhà bị khuyết hướng Nam thì người phụ nữ trong gia đình chịu ảnh hưởng lớn nhất, nhẹ thì quá trình công tác, học tập không gặp may mắn, kết hôn muộn, ly hôn, thị lực kém, mắc các bệnh về mắt hoặc các bệnh ngoài da, dung nhan xấu xí, bị bệnh tim, nặng thì chết yểu, thương vong
 
Cách hóa giải: Tại khu vực này có thể đặt một món đồ chơi ô tô màu đỏ thì sẽ được hóa giải.

Cách hóa giải tà khí từ mũi tên độc chĩa vào ngôi nhà
Mũi tên độc chính là các góc nhọn chĩa vào ngôi nhà nhằm phá vỡ luồng sinh khí, mang đến nhiều điều xui xẻo cho mọi thành viên trong gia đình.
4. Nhà bị khuyết hướng Tây Nam thì ảnh hưởng xấu tới người già trong nhà, chủ yếu là lão bà, chủ yếu là thân thể ốm yếu, bệnh tật hoành hành, tâm tình bất an, đa số bị các bệnh về dạ dày hoặc đau lưng, bán thân bất toại, bệnh ngoài da, ruột thừa, trĩ, phù, hôn nhân không thuận hoặc nhiều lần ly hôn. 
 
Cách hóa giải: Tại vị trí này, gia chủ có thể đặt một món đồ chơi hoặc một bức tượng mỹ nghệ hình con dê hoặc một bình trà bằng gốm. Lưu ý là tuyệt đối không nên đặt món đồ có liên quan tới mệnh Sửu, tốt nhất là nên đặt ấm trà gốm sứ.
 
Xem thêm: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)
=> Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Phương Thùy

8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)
Người trong nhà liên tiếp bị bệnh hoặc công việc chưa thuận lợi, một số người đổ tại số, nhưng thực chất, nguyên nhân nằm chính ở phong thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)

Xem ngực đoán tính cách của phụ nữ thời hiện đại |

Khuôn ngực của người phụ nữ thể hiện tính cách của họ, cũng giống như chòm sao chiếu mệnh Nhà tình dục học Piero Lorenzoni người Italy nói: “Khuôn ngực của người phụ nữ thể hiện tính cách của nàng, cũng giống như chòm sao chiếu mệnh”. Ông phân loại n
Xem ngực đoán tính cách của phụ nữ thời hiện đại |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngực đoán tính cách của phụ nữ thời hiện đại |

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 24/11 tới ngày 28/11)

Theo ý nghĩa các ngày sinh, những người sinh vào ngày 26 tháng 11 luôn rất coi trọng sự sáng tạo cũng như thành tích của bản thân.
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 24/11 tới ngày 28/11)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo ý nghĩa ngày sinh, những người sinh vào ngày 26 tháng 11 luôn rất coi trọng sự sáng tạo cũng như thành tích của bản thân, họ là người sống có lý tưởng nhưng cũng rất hiện thực. 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
 

Ngày 24 tháng 11

  Những người sinh vào ngày 24 tháng 11 theo ý nghĩa các ngày sinh thường rất nhiệt tình, hào phóng, thích các hoạt động xã hội, thích giao tiếp, kết bạn kết bè. Họ tràn ngập ảo tưởng, họ có hàng tá ước mơ và mơ ước, thích tán gẫu cùng mọi người, thảo luận công việc, luôn lấy niềm vui làm mục đích sống.   Ưu điểm: Lạc quan, nhân duyên tốt, giàu tình cảm, tâm địa thiện lương, có năng khiếu nghệ thuật.   Khuyết điểm: Khá mẫn cảm, tùy hứng, tinh thần dễ bị xao động, dễ xảy ra cãi vã với người khác.  
Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 2411 toi ngay 2811 hinh anh
Ảnh minh họa

Ngày 25 tháng 11
 

Hầu hết những người có sinh nhật vào ngày 25 tháng 11 thường có sức tưởng tượng phong phú, khả năng nghệ thuật thiên phú. Ngoài ra, tinh lực dồi dào, tâm đồ lớn, năng lực làm việc tốt, khá nhiệt tình nhưng rất thích cạnh tranh cùng người khác.   Ưu điểm: Chí tiến thủ lớn, năng lực tốt, ý chí kiên  định, tinh thần vượt khó.   Khuyết điểm: Thích sai khiến người khác theo ý muốn của mình, chủ quan, độc đoán.

 

Ngày 26 tháng 11

  Những người sinh vào ngày 26 tháng 11 luôn rất coi trọng sự sáng tạo cũng như thành tích của bản thân, họ là người sống có lý tưởng nhưng cũng rất hiện thực, thích tự do tự tại. Nếu đã có hứng thú với việc gì thì họ sẽ làm tới nơi tới chốn, thận trọng từng bước, nhưng nội tâm lại khá mâu thuẫn.   Ưu điểm: Khả năng sáng tạo phong phú, có thể thực hiện lý tưởng, giàu tinh thần trượng nghĩa, thích giao lưu kết bạn.   Khuyết điểm: Thường hay do dự, thiếu quyết đoán, nhất là trên phương diện tình cảm.  

Ngày 27 tháng 11

  Dũng mãnh, kích động, quả cảm, yêu thích mạo hiểm là những điểm rất dễ nhận thấy ở những người sinh ngày 27 tháng 11. Họ thích vận động, thích tự do tự tại, không thích bị ràng buộc, trực giác tốt, năng lực làm việc phi thường.   Ưu điểm: Tận tình, tinh lực dồi dào, phản ứng nhanh nhạy, tràn ngập tự tin. Khuyết điểm: Dễ bị kích động, có khuynh hướng bạo lực, nếu có bất kỳ việc gì không được như ý muốn thì tỏ ra khá là muộn phiền.  

Ngày 28 tháng 11

  Ý nghĩa các ngày sinh cho biết đa phần những người sinh vào ngày 28 tháng 11 rất hoạt bát, rộng rãi, nhiệt tình, phi thường, thẳng thắn. Hơn nữa, họ còn rất hướng ngoại, khả năng giao tiếp tốt, tài ăn nói khéo léo, thích thể hiện ý tưởng của mình.   Ưu điểm: Thông minh, sáng tạo, nhanh nhẹn, giàu sức sống, khả năng thuyết phục, diễn đạt tốt.   Khuyết điểm: Quá đề cao chủ nghĩa cá nhân, vô cùng mẫn cảm, đời sống sinh hoạt bất ổn.   Lichngaytot.com

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 30/10 tới ngày 03/11)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 24/11 tới ngày 28/11)

Ngày nào Ông Công Ông Táo quay lại dương gian?

Ngày 23 chúng ta tiễn ông Công ông Táo về trời. Vậy các Táo quân quay lại dương gian vào ngày nào? Tìm hiểu sự tích Táo quân theo truyền thuyết dân gian.
Ngày nào Ông Công Ông Táo quay lại dương gian?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

 
Cứ mỗi 23 tháng Chạp âm lịch hàng năm, mọi gia đình đều làm lễ cúng ông Táo quay lại thiên đình. Ngày ông Công ông Táo là một trong những ngày lễ quan trọng nhất dịp cuối năm theo truyền thống dân gian Việt Nam.
  Tuy nhiên, nếu 23 ông Táo về trời, thì ông quay lại vào ngày nào? Nếu bạn có cùng thắc mắc, mẩu truyện tranh vui dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp điều này.

Ngay nao Ong Cong Ong Tao quay lai duong gian hinh anh goc

Hi vọng rằng những kiến thức về ngày lễ ông Công ông Táo theo truyền thuyết dân gian Việt Nam trên sẽ giúp bạn hiểu thêm về ngày lễ truyền thống của dân tộc này nhé!

► Mời các bạn tra cứu Lịch 2017 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Nguồn: Internet

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày nào Ông Công Ông Táo quay lại dương gian?

Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bậc đại nho Khổng Tử, khi sống từng long đong như con chó của nhà có tang, không thể đừng được, đành phải thốt lên, Tử sinh hữu mệnh, phú quý tại trời. Đem Khổng Tử ví như con chó của nhà tang, vốn là lời của Cô bố Tử Khanh người nước Trịnh (theo sử ký - Khổng Tử thế gia) sau khi lén quan sát tướng mạo Khổng Tử, đã nói với học trò ông là Tử Công, về sau Tử Công đem đúng lời ấy nói lại với Khổng Tử, Khổng Tử đã không nổi giận mà còn cười: hình dạng (tướng người), là mạt hạng, nhưng bảo giống con chó nhà tang (ý muốn nói là thần sắc hoàng tốt).
Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thôi, phải thôi! Do phấn đấu cả đời người mà chưa thi thố được tài năng về chính trị, cuối cùng Khổng Tử phải làm ông thầy dạy học, sau khi đã bươu đầu sứt trán, bất đắc dĩ phải cúi đầu nhận mệnh. “Không biết mệnh, không phải là nhà nho”, đó là ông tự vận vào mình sau khi bị nhiều lần thất bại, tâm tình ngày càng đi xuống, thế thì làm thế nào để “biết mệnh” được sớm? Thời Khổng Tử còn sống. Ngoài một số tướng thuật lẻ tẻ ra, đó là một việc không thể làm được, vì rằng lúc đó chỉ biết có mệnh mà không biết cách đoán mệnh.

Sau khi đã phát minh ra thuật đoán mệnh, do bởi tuân theo lời di huấn của bậc đại sư nho giáo, phần lớn là nghiên cứu dự đoán phú quý nghèo hèn, thọ yểu bệnh tật của một con người, tự nhiên đó là mục đích chủ yếu của thuật đoán mệnh.

Tại sao cũng một con người, sau khi sinh ra hoàn cảnh mỗi người lại khác nhau? Theo cách giải thích của nhà mệnh lý học. Tức là khi người đó mới thụ thai, khí âm dương giao lưu, chân tinh hoà hợp, nếu tiếp nhận được thanh khí thì có trí lực, tài năng, nếu tiếp nhận trọc khí thì sẽ ngu đần, có tài trí trong xã hội hẳn được lợi lộc nhiều, cho nên hoặc giàu hoặc thọ, nếu ngu đần làm ăn không phấn phát thì sẽ nghèo hèn mà chết yểu.

Nó phản ánh vào trong mệnh, tự nhiên sẽ hiện ra trong bát tự sao sinh của mỗi người.

Nói về cách tính tương lai của bản thân mệnh chủ, mỗi nhà mệnh lý học đều có một lô biện pháp của mình, đó là đoán phú quý nghèo hèn trước tiên phải xem can ngày trong mệnh của người đó có được lệnh hay không được lệnh, sau đó xem dụng thần có đắc lực hay không đắc lực, cuối cùng xem hành vận có thuận lợi hay không thuận lợi, nếu như can ngày đắc lệnh, dụng thân đắc lực, vận gặp tài quan, thường là phú nhiều phát phúc, đại cát đại lợi, ngược lại thì nghèo khó chao đảo, khổ không kể xiết.

Đoán sinh tử thọ yểu phải xem kỹ tuế vận và nguyên cục dụng thần là hỷ hay kỵ, nếu như tuế vận gặp kỵ thần trùm đấu, hỷ thần không cứu được, nếu nhẹ là hung, nặng thì chết. Nhưng cũng có cách nói. Lấy “tháng sinh mà định” (ngọc môn quan tập) rằng: thọ sinh lấy tháng sinh mà định, tháng sinh ở vào chỗ can chi nạp âm vượng, là ngũ hanh tương sinh không nghịch, giò Tỵ cùng thai, đều đắc số không cùng hình khắc, chủ thượng thọ. Ngoài ra trích thiên tuỷ có cách nói về phú quý nghèo hèn thọ yểu, có ảnh hưởng rất lớn:

1. Làm thế nào biết người ấy giàu, tài khí thông qua cửa ngõ

Thế nào gọi là tài khí thông qua cửa ngõ? Lưu Cơ chú giải rằng: tài liệu thân cường, quan tinh vệ tài, kỵ ấn mà tài có thể phá ấn, hỉ nhật mà tài có thể sinh quan, thương quan trọng tài thần lưu thông, tài thần trọng mà thương quan có hạn vô tài mà ám thành tài cục, tài bộ mà thương cùng lộ, đó đều là tài khí thông cửa ngõ, cho nên giàu. Nhậm Thiết Tiều thì nói bổ sung: tài diệu thân nhược không có quan, tất phải có thực, thương. Thân vượng tài vượng thì không có thực, thương, hẳn phải có quan có sát. Thân có ấn vượng thực, thương nhẹ, tài tinh đắc cục. Thân vượng quan suy ấn thụ nặng, tài tinh đương mệnh. Thân nhảy sang kiếp, không tài ấn mà có thực thương. Thân nhược tài trọng, không quan ấn mà có tỉ kiếp, đều là tài khí thông của ngõ. Do ở mệnh cục, cách luận tài cũng giống luận thê, cho nên có cách nói “thân tài thân thanh mà thân vượng thì vợ đẹp, tài thần trọc mà thân vượng thì giàu có, nếu đi sâu vào nghiên cứu thì thuyết của họ Nhậm có thể tham khảo được. Ông nói: nếu thân vượng có ấn, quan tinh tiết khí, tứ chi không thấy thực, thương đều là tài tinh sinh quan, không thực, thương thì tài tinh cũng nông, chủ thể đẹp nhưng tài mỏng. Thân vượng không có ấn, quan nhược phùng thương, đắc tài tinh hoá thương sinh quan, thì cũng thông căn quan cũng được giúp, không những thê đẹp mà phú dày, thân vượng quan nhược, thực, thương trung kiến, tài tinh không thông với quan, nhà tuy phú nhưng thê xấu. Thân vượng nguyên quan, thực, thương có khí, tài tinh không liền với kiếp, không ấn mà thê, tài đều đẹp, có ấn thì tài vượng mà thê tổn thương. Bốn điều đó cần nghiên cứu kỹ.

Bát tự của mệnh:

Năm Giáp Thân Tháng Bính Tý

Ngày Nhâm Dần Giờ Tân Hợi

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng giữa đông, dương nhận đương quyền, xem bề ngoài, chi ngày Dần thực thần Giáp Mộc bị Thân Kim xung phá nhưng hay ở chỗ chi ngày chi giò Dần Hợi hợp cục, hai cái đó là đất của niên can trung hoà và nguyệt can Bính Mộc Hoả trường sinh, thêm vào Tý Thân hợp Thuỷ, Thân Kim không những không xung Dần Mộc và sau khi hợp Thuỷ Thực Thần Giáp Mộc ngược lại được sinh phú, cho nên nói tài khí thông với cửa ngõ, là mệnh của phú ông trăm vạn, phàm là mệnh của bậc cự phú, không phải là tài tinh nhiều ít, chỉ cần sinh hoá có tình, thì tài khí sẽ thông cửa ngõ. Nếu tài tinh lâm vượng địa chi nên kiến quan vì quan tinh có thể làm tiết bớt khí của tài tinh. Nếu như nhật chủ thất lệnh thì hẳn phải có tỷ kiếp tương trợ mới là đẹp và tốt.

Bát tự của mệnh:

Năm Nhâm Thân Tháng Bính Ngọ

Ngày Quý Hợi Giờ Mậu Ngọ

Quý Thuỷ sinh vào tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ tháng theo trụ giờ thấu xuất Bính Hoả Mậu Thổ, khó tránh được tài quan quá vượng. Hay ở chỗ trụ ngày Quý Thuỷ đắc địa, càng hay hơn là can năm Nhâm chi tiết toạ trường sinh, thân vượng Nhậm được tài quan, thêm vào ngũ hành không có Mộc, Thuỷ không tiết mà Hoả không trợ, cho nên lấy can năm Nhâm Thuỷ làm dụng thần. Sau đó vận đi về Tây Bắc, Kim Thuỷ đắc địa tuy nói di sản của tổ tiên để lại không nhiều, tay trắng làm nên, trở thành người giàu có 4-5 chục vạn.

2. Làm thế nào biết được quý (sang) quan tinh có lý hội

Giải thích về quan tinh có lý hội, Lưu cơ cho rằng: “quan vượng thân vượng, ẩn thụ vệ quan kỵ kiếp nên quan có thê khử kiếp, hỉ kiếp mà quan có thể sinh ấn, tài thần vượng mà quan tinh thông đạt, quan tinh vượng mà tài thần có đốt, không quan mà ngầm thành quan cục, quan tinh tàng mà tài thần cũng tàng. Những cái đó đều làm quan tinh có lý hội, cho nên quý.

Nhậm Thiết Tiêu thì nói: Thân yếu quan nhược, tài có thể sinh quan. Quang vượng thân nhược, quan có thể sinh ấn. An vượng quan suy, tài có thể phá hỏng ấn. ấn suy quan vượng, tài tinh không hiện. Kiếp nặng Tài nhẹ, Quan có thể khử Kiếp. Tài tinh hoại ấn, quan có thể sinh ấn. Dùng quan quan tàng tài cũng tàng dùng ấn lộ, quan cũng lộ, các quan tinh có- lý hội cho nên quý hiển vậy. Trong mệnh cục do luận quan và luận con cách làm giống nhau, cho nên lại có cách nói! Quan tinh thanh mà thân vượng thì quý, quan tinh trọc (đục) mà thân vượng thì nhiều con về chỗ này, Nhậm Thiết Tiêu nói thêm: nếu thân Vượng, quan vượng ấn cũng vượng, cách cục rất nhanh mà thương, thực tứ trụ, chẳng lẫn chút nào, tài tinh lại không xuất hiện, tình của quan tinh dựa vào ấn, tình của ấn dựa vào nhật chủ, chỉ sinh được một người, cho nên có quan không có vậy. Dù thực thương có hơi tạp cũng bị ấn tinh khắc, can cũng gian nan. Nếu thân vượng, quan vượng, ấn vượng, thực thương ám tang, không thương tổn quan tinh, không bị ấn tinh khắc, tự nhiên quý mà đông con. Nếu thân vượng quan suy, thực thương có khí, có ấn mà tài có thể hoại ấn, không tìa mà ngầm thành tài cục, không quý mà đông con và giàu. Nếu thân vượng quan suy, thực thương vượng mà không tài, có con tất nghèo, nêu thân nhược quan vượng, thực thương vượng mà không có ấn, nghèo mà không có con, hoặc có ấn phùng tài cũng theo luận thuyết này.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Đinh Dậu Ất Tỵ

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Đông phương

Ngày Mậu Dần Quý Mão Mộc địa

Giáp Mộc trong Dần là sát dụng thần

Giờ Đinh Tỵ Nhâm Dần

Tân Sửu Bắc phương

Canh Tý Thuỷ địa

Mệnh này được tạo nên, nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Ngọ giữa mùa hạ, Hoả khí viêm thịnh, lại gặp Hoả của Bính Đinh can chi năm, tháng, giờ sinh phù, Thổ của Mậu Kỷ trợ thân có thể nói thân cực vượng. Vượng lắm nên chế nên tiết cho nên lấy Dần trong chi ngày chế Giáp Mộc của ta thất sát, hoặc trong chi năm tiết Tân Kim trong Dậu của ta, lấy làm dụng thần. Lại xem hành vận, sớm trong năm Dần Mão Thìn Hợp Mộc, vạn hành phương đông được Mộc chế khắc, giữa và cuối năm chuyển sang Bắc phương Tý Sửu Thuỷ Vận, Thuỷ vượng sinh sát, cho nên là mệnh quý và quá phú.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm sát Quý Mão Nhâm Tuất Tây phương

Tháng sát Quý Hợi quan ấn Tân Dậu Kim địa

Ngày Đinh Mão ấn Canh Thân

Kỷ Mùi Nam phương

Giờ Tân Hợi Mậu Ngọ Hoả địa

Đinh Tỵ

Trong cục quan sát nắm quyền, tựa hồ thương uý, tốt ở địa chi Hợi Mão cung ấn, lưu thông Thuỷ khí, cho nên quan tinh có được lý hội. Đầu vận Tân Dậu. Canh Thân sinh sát hoại ấn, công danh đau tranh. Kỷ Mùi nhất vận, đại vận địa chi Mùi sẽ cảm ứng với mệnh cục Mão suy: Đại vận thiên can thấu xuất thực thần Kỷ Thổ, cho nên vận trình đi lên. Từ đó về sau Mậu Ngọ, Đinh Tỵ, thương sát thấu ra Tỷ kiếp trợ Thân, nên con đường thi cử huy hoàng, do đó có thể thấy, có mệnh ấy thì được vận ấy, nếu không chỉ mãi là hàn nho.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm quan Quý Dậu Bính Thìn Đông phương

Ât Mão Mộc địa

Tháng kiếp Đinh Tỵ Giáp Canh

Ngày Bính Ngọ Quý Sửu Bắc Phương

Giờ sát Nhâm Thìn Nhâm Tý Thuỷ địa

Tân Hợi

Bính Hoả sinh vào tháng đầu mùa hạ, toạ lộc lâm vượng, lại gặp can tháng Đinh kiếp trợ thân, cho nên bản thân thuộc cường, tốt ở địa chi Kỷ Dậu cung Kim, tài có thể sinh quan, quan lại chế kiếp. Càng hay hơn là Can giờ thấu xuất Nhâm Thuỷ, giúp khởi can năm quý quan, trỏ thành tượng ký tế của trụ tháng trụ ngày, kết hợp đại vận, một khi tiền vào Bắc Phương Thuỷ Địa, đăng khoa phát giáp, danh lợi đều sáng.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tài Giáp Ngọ sát ấn Đinh Mão

Tháng quan Bính Dần tài quan ấn Mậu Thìn

Ngày Tân Dậu tỉ Ky Tị

Giờ ấn ẩn tỉ thực Canh Ngọ

Tân Mùi Nhâm thân Quý Dậu

Mệnh này bản thân can ngày Tân Kim, can năm tài tinh, can tháng quan tinh, can giờ ấn tinh, đều thông căn lộc vượng. Canh Ngọ nhất vận, 5 năm trước canh vận đeo vào người, nên trong vận năm Quý Dậu đăng khoa phát Giáp, sau 5 năm Ngọ vận thì sát vượng bệnh phát, thân thuộc hình tang đi đến Tân vận, tỉ đến trợ thân ở năm Kỷ Mão phát giáp lên cao, sau đó vận đi đến Kim Thuỷ. Giúp Thân chế sát, tung cánh bay cao.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Tỵ Canh Thìn

Tháng Tân Tỵ Kỷ Mão

Ngày Canh Thìn Mậu Dần

Giò Giáp Thân Đinh Sửu

Canh Kim ở vào ngày 5 lập hạ, Thổ đương lệnh mà Bính Hoả lại chưa nắm quyền, sinh canh Kim toạ thực, thêm vào chi Thìn, giờ Thân, sinh phù đều vượng, can tháng Tân kiếp, chi năm trường sinh là giúp, có thể thấy đấy là mệnh chưa sát ít. Phân tích trong mệnh tuy chi năm thấu xuất tài tinh nhưng tài tinh này vô căn mà gặp kiếp, cho nên có thê bói khi giao vào Đinh vận, do quan tinh nguyền thần phát lộ. Cho nên trong 2 năm Mậu Dần, Kỷ Mão tài tinh đắc địa. Thời hỉ dụng đều đến, khoa Giáp cùng đạt, sách nói: lấy sát hoá quyền, hiện rõ vẻ quý nơi cửa.

3. Sao biết người ấy nghèo

Tài thần Phân Bất gọi là “tài thần Bất Trân”, Nhậm Thiết Tiều cho rằng đại thể có 9 loại tình hình: một là tài năng mà thực, thương nhiều, hai là tài nhẹ hỉ thực, thương, mà ấn lườm tổn tài, ba là tài nhẹ kiếp nặng mà kỵ thấy thực thương, bốn là tài nhiều kiếp nhẹ mà quan tinh chế kiếp, năm là hỉ ấn mà tài tinh hoại ấn, sáu là kỵ ấn mà tài tinh sinh quan, bảy là hỉ tài mà tài hợp giảm thần mà hoá, tám là kỵ tài mà tài hợp gián thần hoá tài, chín là quan sát vượng dung ấn mà tài tinh đắc cục, đều là: phàm mệnh bại nghiệp phá gia, mới xem tựa hồ tốt đẹp, không tài quan đều đẹp thì can chi đều thanh không sát ấn tương sinh, thì tài làm vượng địa, không biết tài quan tuy có thể dưỡng mệnh vinh thân, đầu tiên nhật chỉ phải vượng tướng, mới có thể đảm đương tài phú, nếu thái quá bất cập, đều là bất trân, có thể tán có thể hao; rốt cục không thể phú quý được.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Quý Mão Quý Sửu

Tháng Giáp Dần Nhâm Tý

Ngày Đinh Tỵ Tân Hợi

Giò Kỷ Dậu Canh Tuất

Mệnh này Dậu tài tàng mà Quý sát lộ và sát ấn nối liền Bắc Phương, nhưng do sát can năm vô căn và tinh hoa của sát bị ấn thụ lấy mất, cho nên không dùng Quý Thuỷ làm dụng thần. Lại xem tài của Dậu Kim ở chi giờ, bên trên có Kỷ Thổ che trùm đầu, xem ra là đẹp nhưng mà toàn bộ cách cục Mộc vượng Thổ hư, tướng Hoả phùng sing, cho nên Kỷ Dậu không hội Kim thành tài, khiến cho tài tinh bất chân. Kết hợp đại vận khi giao Nhâm Tý, tiết Kim sinh Mộc, làm suy bại hết tổ nghiệp. Sau đó đi đến Quý vận, ấn gặp trường sinh, sẽ bị chết đói.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Nảm Tân Sửu Ất Mui

Tháng Bính Thân Giáp Ngọ

Ngày Qúy Tỵ Quý Tỵ

Giò Canh Thân Nhâm Thìn

Trong mệnh Bính tài tọa lộc, trong Sửu nhất sát độc thanh, xem ra tựa tốt đẹp, đáng tiếc trong cục ấn tinh qúa nặng, Sửu sát sinh ấn che tài, thêm vào Bính Tân Kim hợp mà hoá Thuỷ, biến tài thành kiếp, canh thân ở Tỵ, tài càng bất chân. Đầu hành vận, người Ất Mùi, Giáp Ngọ, Mộc Hoả đều vượng, thực thần sinh tài. Tổ nghiệp phong lưu. về sau một khi giao với Quý Tỵ, Tỵ cùng Thân Kim trong mệnh, đều hợp thành Thuỷ, khắp nơi Tỷ kiếp, bại tan như vôi, cuối cùng lâm cảnh ăn mày.

4. Sao biết người đó hèn

Quan tinh vẫn không thấy, Nhậm Thiết Tiều cho rằng quan tinh không thấy là do 3 tình huống, mức trên, mức giữa và mức dưới. Quan nhẹ, ấn nặng, thân vượng hoặc quan nặng ấn nhẹ, thân nhược, hoặc quan ấn bằng nhau, nhật chủ hưu tù, đây là quan tinh không thấy ở mức trên. Quan nhẹ, kiếp nặng, vô tài hoặc quan sát nặng vô ân, hoặc tài nhẹ kiếp nặng, quan phục, đó là quan tinh không thấy ở mức giữa.

Quan vượng hỉ ấn, tài tinh hoại ấn hoặc quan sát nặng vô ấn, thực thương cường chế hoặc quan nhiều kỵ tài, tài tinh đắc cục hoặc hỉ quan tinh mà quan tinh hợp với thần khác mà hoá thương, hoặc kỵ quan tinh, thần khác hợp quan tinh mà lại hoá quan, đó là quan tinh không thấy ở mức dưới.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Hợi Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào giữa mùa Đông, Can tháng thấu xuất Nhâm Thuỷ, địa Chi Hợi Tý Sửu hội bắc phương Thuỷ cục, mà Thìn lại là đất ướt. Không thể không chế được Thuỷ mà còn làm mò Hoả, thêm vào nhật chủ hư nhược, Giáp Mộc khô héo, Mộc ướt không thể sinh ra ngọn lửa được. Cho nên quan tinh vượng cực bất chân, trở thành tượng trong và khô. Tốt ở trong cục không có Kim, khí thế thuần trong, là người học vấn thực sự, xử thế không câu nệ, lấy việc dạy học làm kế sinh sống hàng ngày, chịu phận thanh bần, đó gọi là “quan tinh không thấy ở mức cao”

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Bính Thìn Tân Mão

Tháng Canh Dần Nhâm Thìn

Ngày Bính Ngọ Quý Tỵ

Giờ Nhâm Thìn Giáp Ngọ

Ất Mùi

Mệnh này Canh tài lâm vào tuyệt địa, vô căn, khí quan tinh cũng không đủ, vận đi về đông nam đất của Mộc Hoả, cho nên lúc nhỏ chết cha, mẹ đi lấy người khác, mấy năm sau mẹ chết, chăn trâu sông qua ngày. Lúc mối lớn lên đi ở kiếm sống, về sau không may mù cả hai mắt, không làm thuê mà đi xin ăn để sống.

5. Sao biết người ấy cát

Hỉ thần là phù bật hỉ thần là dụng thần phù bật, thuộc về cát thần trong tứ trụ nếu như có hỉ thân dụng thần có thể cả đời cát nhiều hung ít. Ngược lại trong tứ trụ không có hỉ thần xuất hiện, tuy có dụng thần nêu tuế vận không gặp kỵ thần xung khắc thì thôi, nếu qủa gặp kỵ thần, phần lớn khó tránh hung tai.

Bát tự của mệnh:

Năm sát Giáp Tý Tháng ấn Bính Dần sát ấn tĩ

Ngày Mậu Dần Giờ Kỷ Mùi

Đầu xuân, đất lỏng cát vượng phùng tài, cho nên lấy chính ấn Bính Hoả là dụng thần. Chi năm tài tinh sỏ thích cách với quả ấn và tài sinh sát, sát sinh ấn, có sinh sinh không sạch, lại lấy giờ Mùi giúp bản thân làm hỉ thần, hơn nữa tứ chi thuần tuý, chủ tòng đắc nghi thần, cho nên sớm đăng khoa Giáp, cả đời chỉ cát không hung, làm tới chức quan sát. Cuối đòi về hưu, phu phụ song toàn, thọ đến 80, mấy đời con cháu đều thi cử đỗ đạt

Bát tự của mệnh:

Năm Bính Thân Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Thìn Giờ Mậu Dần

Đây là hàn Kim hỉ Hoả, can năm Bính Hoả được chi giờ Dần Mộc tương sinh, thì Hoả có ngọn lửa, nhưng dụng tài sát đầu tiên phải thân ngày vượng, hiện tại can ngày Canh Kim hỉ phùng Kim trong chi năm là lộc và tam ấn can tháng Kỷ Thổ, can giờ Mậu Thổ, chi ngày Thìn Thổ đều sinh, thêm vào chi Hợi Thuỷ đương quyền, thân Kim tham sinh không xung Dần Mộc. Xem cả toàn cục, không Hoả thì Thổ đông Kim hàn, không Mộc thì Thuỷ vượng Hoả hư, cho nên cân nhắc lấy Hoả làm dụng thần, Mộc làm hỉ thần, cả hai Mộc Hoả không thể thiếu một. Trong đoàn viên trúng hỉ, dụng thần. Cho nên cả đòi không hung không hiểm, đăng khoa phát Giáp, quan chức lên cao, con cháu đều đẹp, thọ ngoài 80 tuổi.

6. Sao biết người ấy gặp hung

Kỵ thần theo Triển Thế Công nói: gọi là kỵ thần tức là thần làm tổn hại dụng thần. Kỵ thần trong bát tự là bệnh, hỷ bệnh không thuốc. Có bệnh có thuốc là cát, có bệnh không thuốc là hung, như người sinh tháng Dần, nếu không dùng Giáp Mộc mà dùng Mậu Thổ, thế thì Giáp Mộc khắc Thổ sẽ thành kỵ thần của đương lệnh. Lúc này trong mệnh cục của nhật chủ nêu có Hoả hoá Mộc, có Kim chế Mộc, Hoả Kim này sẽ thành hỉ thần, nếu từ đó về sau hành vận càng phù hỉ ức kỵ đều có thể chuyển hung thành cát. Ngược lại nếu trong mệnh trong vận không có Hoả hoá Mộc, không có Kim chế Mộc, trái lại có Thuỷ sinh Mộc, có Mộc nuôi Mộc thế thì tai hoạ nhiều bề, đến già cũng không cát, ngoài ra, tuế vận tuy chưa thể phù hỉ ức kỵ nhưng cũng không kết bè với kỵ thần thế thì suốt đời không hung không cát làng nhàng đến già. Vì thế Lưu Cơ nói: tài cung không có khí, dụng thần vô lực, chẳng qua không phát đạt được mà thôi, cũng không bị hình hung. Còn như kỵ thần quá nhiều, hoặc hình hoặc xung, tuế vận trợ giúp. Chuyển sang công kích thần trong cục không được chuẩn bị, lại không theo chủ, không tránh khỏi hình tang phá bại, phạm tội, đến già cũng không cát.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Hợi Đinh Sửu

Tháng Mậu Dần Bính Tý

Ngày Bính Tý Ất Hợi

Giờ Giáp Ngọ Giáp Tuất

Mệnh này Bính Hoả sinh vào ngày tháng Dần. Trong cục Dần Hợi hoá Mộc, năm đi vào Giáp Ất đều thấu, ấn tinh quá thịnh vượng mà chi ngày Tý Thuỷ lại bị chi giờ Ngọ Hoả xung phá, cho nên đành lấy can tháng khiếm Thổ làm dụng thần. Lại nhìn khí thế trong cục. Giáp Ất Mộc vượng, ngược lại được Hợi Tý Thuỷ sinh, đó là nói kỵ thần triển thế công vậy. Kết hợp vận trình, vận đầu Đinh Sửu, trợ khởi dụng thần, xuất thân cự phú, vui sướng đầy nhà. Khi giao với Bính Tý, Hoả không thông căn, Thuỷ trợ kỵ thần, nếu bố mẹ không chết, thì liên tiếp gặp Hoả tai. Vận đến Ất Hợi, Thuỷ Mộc đều vượng kỵ thần mỏ rộng, lại gặp Hỏa tai, khắc tam thê tự tử, nhảy xuống nước mà chết.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tân Tỵ Kỷ Sửu

Tháng Can Dần Mậu Tý

Ngày Bính Thìn Đinh Hợi

Giờ Kỷ Sửu Bính Tuất

Ất Dậu

Bính Hoả tuy sinh vào tháng Dần nhưng xem rộng toàn cục Thổ Kim đều vượng, cho nên lấy Bính Mộc làm dụng thần. Nhưng Dần là cây non đầu mùa xuân, kỵ thấy Canh Kim che đầu nên lấy Canh là kỵ thần trong cục. Hành vận lúc đầu giao với Kỷ Sửu, Mậu Tý, sinh Kim tiết Hỏa, cha mẹ đều mất, sống cô độc không chịu nổi Đinh Hợi, Bính Tuất, vì Hoả đến Dậu đất Phương Bắc, không thể khử hết kỵ thần, cho nên trải đủ phong sương, lập nên gia nghiệp vừa phải. Khi giao với Ất Dậu, Ất hợp với can tháng Canh Kim, Dậu hợp với chi ngày Thìn Thổ mà hoá Kim, kỵ thần đắc thế, hình thê khắc tử, gặp Thuỷ tai mà chết.

7. Sao biết người ấy thọ

Tính định nguyên thần dày gọi là “tính định” tức là 4 chi trong cục đắc địa, ngũ hành dừng đều, những gì hợp đều là gian thần, những gì hoá đều là dụng thần, những gì xung đều là kỵ thần, những gì lưu đều là hỉ thần. Khuyết nguyên không hãm, không thiên lệnh không bóp méo. Con người “tính định” không tham yêu đương, không làm việc cẩn thả, là người nhân hậu hoà bình, nhân đức đều đủ, cho nên nhiều phúc, nhiều thọ. Gọi là “nguyên thần dày” tức là 4 chi trong cung nhược, gặp tài, tài nhẹ, gặp thương, thân nhược có ấn thụ sinh thân, thân vượng có Thực, Thương, Thổ ra, những gì hỉ đều là thần của đề cương, những gì kỵ là vật thất lệnh, hơn nữa đề cương có tình với chi giờ, hành vận cũng hỷ dụng thần không dừng, cho nên phú và thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Tân Sửu Tháng Quý Tỵ

Ngày Giáp Tý Giờ Bính Dần

Mệnh này tứ trụ thông căn sinh vượng, đầu nguồn lưu thông, rất là đặc sắc. xem trước 4 chi, bản thân Giáp Mộc, quy lộc ở chi giờ, ấn thụ Quý Thuỷ lộc ở chi ngày, thực thần Bính Hoả, lộc ở chi tháng, quan tinh Tân Kim, chi toạ bại địa. Lại xem ngũ hành chi tháng Tỵ Hoả sinh chi năm Sửu Thổ. Chi năm Sửu Thổ sinh can năm Tân Kim, can năm Tân Kim sinh can tháng Quý Thuỷ, can tháng Quý Thuỷ sinh can ngày Giáp Mộc, can ngày Giáp Mộc sinh can giờ Bính Hoả, Bính Hoả lại toạ ở trường sinh địa, có thể nói là nguồn xa chảy ra. Vì vậy, người có mệnh chủ này nhân đức đều đủ, cương nhu giúp nhau, chức ở tam phẩm, giàu có trăm vạn, thọ đến trăm tuổi, chỉ chết vì già.

Bát tự của mệnh:

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Ất Mão Giờ Canh Thìn

Đông phương này chĩa thẳng vào nhân thọ cách, do Hoả khí trong cách suy vi, tài thần suy nhược nguyên khí, Mộc thế quá vượng, quan tinh mỏng mảnh vô cấn, cho nên suốt đời lận đận, trọng nghĩa khinh tài sông nếp thanh bần, nhưng hay ở đông phương nhất khí, nhân thọ thành cách. Lưu Cơ nói rằng: “khí của Giáp Ất Dần Mão lớn, không gặp xung chiến tiết thương, thiên vượng phù phiếm, có được an nhàn nên thọ. Mộc thuộc nhân, nhân thì tho, ai cũng ứng nghiệm”. Vì vậy tuy cuộc sống thanh bần nhưng thọ đến 94 tuổi mới mất.

8. Sao biết người ấy yếu, khí đục thần khô

Gọi là “khí đục”, Nhậm Thiết Tiêu cho rằng: đục tức là nhược. Người khí đục, nhật chủ thất lệnh. Dụng thần nông mỏng, kỵ thần sâu nặng, đề cương cùng chi giờ không chiếu nhau, chi năm và chi ngày không hoà, hỉ xung mà không xung, kỵ hợp mà không hợp, hành vận vô tình với hỉ dụng thần, ngược lại kỵ thần kết bè đãng, tuy không thọ nhưng có con. Gọi là “thần khô”, Nhậm Thiết Tiêu nói tiếp: thần cây bách, thân nhược mà ẩn thụ quá nặng, thân vượng mà đều không khắc tiết. Nhưng trọng dụng ấn mà tài tinh hoại ấn, thân nhược vô ấn mà trùng điệp thực, thương hoặc Kim hàn Thuỷ lãnh mà Thổ ướt hoặc Hoả bốc Thổ táo mà Mộc Khô, đều chết yểu mà không con. Lưu Cơ đã khái quát chung rằng i mệnh khí nhờn thần khô rất dễ xem., An thụ quá vượng, nhật chủ không có cái gì đến, tài sát quá vượng, nhật chủ không chỗ dựa, kỵ thần và hỉ thần tạp mà đánh nhau, tứ trụ nghịch với dụng thần mà tuyệt. Xung mà không Hoà, vượng mà không bị kiềm chế, ướt mà trệ, táo trên mặt, tinh lưu khí tiết, tháng bỏ giò thoát, đó đều là người không thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Nhâm Dần Bắc Phương

kỷ Thổ thương quan

Tháng Ọuý Mão Canh Tý Thuỷ Địa

Ẩt Mộc ân thụ dụng thần

Giờ thực thần

Mậu Tuất Ất Hợi

Mậu Thổ

thực thần Mậu Tuất Tây Phương

Đinh Dậu Kim Địa

Mệnh này Nhật chủ Bính Hoả, sinh tháng Mão giữa mùa xuân, Ất Mộc sinh Hoả, vốn thuộc việc tốt, đáng tiếc Kỷ Thổ trong chi năm Sửu. Mậu Thổ trong chi ngày Tuất, can chi trụ ngày lưỡng trùng Mậu Thổ, thực thương trùng trùng, khiến cho tự mình tiết khí quá nhiều, nhìn xem toàn cục khi lấy Ất Mộc ấn thụ làm dụng thần, đã có thể sinh ra mà còn chế phục được Thổ thái quá. Lại xem đại vận, từ Nhâm Dần về sau, cả một dày Hợi, Tý, Sửu là Thuỷ địa. Thuỷ tuy có thể chế Hoả nhưng Thuỷ lại có thể sinh Mộc, vận ở bước này không thể tốt hơn vận Mộc từ đông phương trực tiếp đến, nhưng lại không miễn cưỡng nói rằng đi qua. Nhưng một hành vận đi vào Tuất Dậu Kim địa, tuy nói Kim là tài vận nhưng Kim có thể khắc Mộc, tài tinh phá ấn, dụng thần bị chế, thế thì khó lòng giữ mệnh.

Bát tự của mệnh: Đại Vận

Năm Ấn thụ Ất Sửu Tân Kim Giáp Thấn

Tháng Ân thụ Ât Dậu Tân Kim, tử Quý Mùi

Ngày Bính Thìn Nhâm Ngọ

Giờ Chính tài Tân Mão Tân Tỵ

Mệnh này Bính Hoả sinh ở tháng Dậu tử địa, không có căn khí, thêm vào can giờ thấu xuất chính tài Tân Kim, chi năm chi tháng, Sửu Dậu cũng ngầm chứa chính tài Tân Kim, có thể nói là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thân, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần, vì rằng ấn, có thể sinh Thân, cho nên dụng thần ở đây sẽ áp tại Ất Mộc sinh ta vậy. Nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày cạn giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ tọa chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thần, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần. Vì rằng ấn có thể sinh ta vậy, nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày can giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ toạ chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài tinh phá ấn, trên dưới vô tình, ở trường hợp này, bề ngoài xem ra dụng thần tuy nhiên, nhưng lại không phải trân dụng, hơn nữa không có Tỷ, kiếp, lộc, nhậm sở hỉ trong mệnh bắt nhau, không khỏi gặp cảnh gian nan. Tốt ở đại vận Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Hoả đến trợ Thân, can ngày đắc địa nên có thể lấy vợ sinh con, nhưng khi giao vào vận Tân Tỵ can ngày Tân trong vận tước bỏ dụng thần Ất Mộc, tài có thể hoại ấn, địa chi trong vận cùng chi năm, chi tháng Sửu, Dậu trong mệnh cấu thành Kim cục, lại ra sức khắc chế thương tinh, ấn tinh chứa trong chi ngày chi giờ trong mệnh, chết yểu khó tránh ở kiếp tinh.

Về vấn đề sinh, tử, thọ, yểu trong Uyên Hải Tử Bình ở phần Cách cục sinh tử dẫn dụng có 7 điều, nêu lên để tham khảo

1. Phàm là cách cục, tự có định luận, giờ nói tóm tắt. Ấn thị kiến Tài hành tài vận lại kiêm tử tuyệt, tất xuống suối vàng, nếu có Tỷ kiên, có thể giải.

2. Chính quan gặp sát và thương quan hình xung phá hại, tuế vận song hành, tất tử,

3. Chính tài thiên tài gặp tỷ kiên chia nhau đoạt, kiếp tài dương nhận, lại gặp Tuế vận xung hợp, tất tử

4. Cách của thương quan, tài vượng thân nhược, quan sát gặp lại, hỗn tạp dương nhận. Lại gặp tuế vận, tất tử, nếu sống bị thương tật.

5. Giữ lộc, giữ quý, sang bằng lại gặp quan xung, nhận gặp tuế vận.

6. Lộc ngày quy giờ, hình xung phá hại, gặp thất sát, quan tinh, không vong, quan sát đại kỵ, tuế vận cùng vận tất tử.

7. Các cách khác đều kỵ sát và san bằng tuế vận cùng đến, tất tử, Gặp các hung thần ác sát, ấn thụ không vong, điếu khách, mộ, bệnh, tử cung chư sát, thập tử nhất sinh. Quan tinh thái tuế, tài nhiều thân nhược, nguyên phạm thất sát, thân được cứu thì cát, không được cứu thì hung, Kim nhiều yểu chết, Mộc thịnh bay trôi, Mộc vượng thì yểu, Thổ nhiều si ngây, Hoả nhiều ngu dốt. Thái quá bất cập, không để câu nệ mà phải quả đoán, cần phải lý hội để tìm ra sinh tử.

Ngoài ra Tam mệnh thông hội ở quyển 8 nói: “Ngày Đinh Hợi, giờ Ất Tỵ, ngày giờ đều xung, tổn thương vợ con, Tỵ, Dậu, Sửu, Than Ty, Thìn 2 cục Kim thuỷ, tài cung đắc dụng nên phú quý vậy. Tiếp theo còn nêu hai ví dụ về Bát tự của mệnh, một là Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Đinh Hợi, Ất Tỵ, nói đó là mệnh nghèo chờ chồng, một là Đinh Hợi, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, đó là mệnh ăn mày. Trên thực tế, do tồn tại khách quan nhiều loại không chuẩn xác, cho nên Trần Tố Am trong khán phú quý cát thọ bần tiện hung yếu pháp đã ra sức cổ vũ khuyến khích tư tưởng làm điều thiện, báo ứng nhân quả của Phật giáo. Lập luận của ông có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng mệnh học của các thế hệ đời sau, cho nên chúng tôi đã trích dẫn sau đây:

Cách cục phú quý cát, nghèo hèn hung, lấy lẽ đã định tương đối chuẩn, nhưng dùng đoán mệnh cho người không ứng nghiệm hoàn toàn là do bản thân có thiện ác và gia tộc có thiện ác. Phúc thiện dâm là lẽ tất nhiên. Như người làm điều ác, mệnh quý đến nhất phẩm thì giảm xuống chỉ còn tứ, ngũ phẩm, mệnh đáng giàu trăm vạn thì giảm xuống còn 6 - 7 chục vạn, mệnh đáng thọ trăm tuổi thì giảm xuống còn 6 - 7 chục tuổi; mệnh đáng hưởng đủ ngũ phúc thì giảm xuống còn 1 - 2. Như người làm điều thiện, mệnh lẽ cực hèn mà được vinh hiển một phần, mệnh đáng cực nghèo, có được tài sản của kẻ trung lưu, mệnh đáng chết sớm mà thọ được mấy chục tuổi, mệnh đáng gặp nhiều hung mà tránh được vài ba. Lẽ đời kẻ làm điều ác sao được hưởng phúc? Người làm điều thiện sao lại gặp hoạ, há không biết phúc đã bị tổn, hoạ đã bị diệt sao? Người biết hoạ phúc sao không biết mệnh, biết thiện ác là âm của hoạ phúc thì là biết mệnh. Tuy vậy, biết thì có ích gì? Có thay đổi được không, xưa Viên Liễu Phàm tiên sinh gặp thầy pháp thuật đoán mệnh, nói đi thì chỉ dừng ở cống sĩ mà không có con. Do trình bày cặn kẽ lý lịch, lúc đầu cái gì cũng đúng, sau gặp vị cao tăng, hướng dẫn học tạo mệnh, tích được phép làm điều thiện và cầu khoa bảng, tích được phép làm điều thiện cầu con cái. Thiên số đã định, thi hai kỳ đỗ cao, điều pháp sư đoán không có gì không nghiệm, cho nên phàm muôn cầu phú quý cát thọ mà tránh nghèo hèn hung yêu thì phải biết tích thiện là cần, hàng ngày tự nhớ việc làm, phải luôn tâm niệm nhân đức, việc việc đều thiện, lâu sẽ được như ý muốn. Nếu cậy mệnh thiện mà dám làm điều ác, mong mệnh giúp đỡ mà không biết suy nghĩ lại, đó là loại người ngu nhất trong thiên hạ, là kẻ sĩ chẳng có ý chí gì.

Đoán mệnh, ngoài đoán giàu nghèo thọ yểu là chính ra, có sách đoán mệnh còn không quên đoán bệnh tật cho người. Muốn đoán bệnh tật trước tiên phải liên hệ ngũ hành với lục phủ, sau đó căn cứ nguyên lý sinh ngũ hành để phân tích. Theo lý luận của Ô y, sự tương phối của ngũ hành với ngũ tạng, lục phủ như sau:

Giáp mật (đỏm) Ất gan (can)

Bính tiểu tràng Đinh tâm

Mậu dạ dày (vị) Kỷ tì

Canh đại tràng Tân phổi (phế)

Nhâm bàng quang Quý thận, tâm bào lạc tam tiêu

Trong đó mật, dạ dày, đại tràng, tam tiêu, bàng quan thuộc lục phủ, tính chất thuộc dương, cho nên đều phối với dương can, gan, tâm, tỳ thận thuộc ngũ tạng, tâm bào lạc thì thuộc vào tâm, tính chất thuộc âm, cho nên đều phối với âm can, ca rằng:

Giáp đơm Ất can Bính tiêu tràng

Đinh tâm Mậu vị Kỷ tỳ hương

Canh thị đại tràng Tân thuộc phế

Nhâm hệ bàng thoát Quý thận tàng

Tam tiêu diệc hướng Nhâm trung ký

Bào lạc đồng quy nhập Quý phương

Lại nói rằng:

Giáp đầu Ất hạng Bính kiên cầu

Đinh tâm Mậu hiếp Kỷ thuộc phúc

Canh thị tề luân Tân vi cổ

Nhâm cảnh Quý túc nhất Thân phúc

Chú thích: hạng (gáy) kiến (vai) hiếp (sườn) phúc (bụng) tề (rốn) cổ (đùi) túc (chân) Nam Định.

Đồng thòi, người xưa còn liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể nhưng nó không quan trọng bằng liên hệ với ngũ tạng, cho nên thường không được coi trọng.

Bây giờ đem việc liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể, ghép thành bài ca như sau:

Tý thuộc bàng quang thuỷ đạo nhĩ

Sửu vi bào đồ cập tỳ dương

Dần dởm phát mạch tịnh lưỡng thủ

Mão bản thập chỉ nội can phương

Thìn Thổ vì tỳ thận hung loại

Tỵ nhi xĩ yết hạ cửu cang

Ngọ Hoả tinh thần tự nhãn mục

Mùi Thổ vị quản cách tích lương

Thân Kim đại tràng kinh lạc phế

Dậu trung tỉnh huyết tiểu trường tàng

Tuất Thổ mệnh môn thoái Hoả túc

Hợi thuỷ vi đầu cập thận nang

Chú thích: bào (tâm bào) đỗ (bụng) đởm (mật) lưỡng thủ (hai tay) thập chỉ (10 ngón) can (gan) hung (ngực) xĩ yết (răng yết hầu) cửu cang (hậu môn) nhãn mục (mắt) vị quản (dạ dày) cách (hoành cách mô) tích lương (cột sống) phế (phổi) thoái (đùi) Hoả (mắt cá) túc (chân)...

Khi xem cụ thể, lấy can chi ngày làm chính, kết hợp ngũ hành sinh khắc thái quá bất cập mà định. Ví dụ can ngày là Giáp, Ất Mộc. Trong bát tự tứ trụ xuất hiện Kim trong Canh, Tân, Thân, Dậu, Mộc sẽ bị khắc, có thể sẽ bị gan mật, kinh sợ, lao lực, tay chân tê cứng, gân cốt đau nhức, đầu váng mắt hoa, hoặc mồm méo mắt xếch, phải trái bị liệt hoặc quỵ ngã thành thương tật. Ví dụ can ngày sinh vẫn là Giáp, Ất Mộc, trong Bát tự tứ trụ xuất hiện Hoả nhiều trong Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ mà không có thuỷ đến trợ giúp, lúc này Mộc khí bị tiết quá nhiều, có thể bị nội nhiệt miệng khô, đòm suyễn khạc ra máu, trúng phong không nói được, phụ nữ kinh nguyệt không đều: mang thai bị sẩy, trẻ con kinh phong cấp mạn tính, ho thở khóc đêm, da xanh xám. Tại sao Mộc bị Kim chế hoặc Hoả tiết quá nhiều mà sinh ra những chứng bệnh này, trong y học cổ truyền đã nói và phân tích nhiều, ở đây không đi sâu bàn luận.

Về cách xem bệnh tật nói ở trên, Trần Tố Am có cách kiên giải độc đáo của ông: xưa phân ngũ hành, luận về bệnh tật của người, không gì không hợp lý nhưng Ngũ hành tạng phủ kinh lạc của con người đều đủ, nhưng trong trụ mệnh trong vận của con người, ngũ hành vị tất đã đủ đầy, phải lấy một hành nào đó để đoán bệnh thì chia đủ linh nghiệm. Phải xem ngày và cách cục của nó, nêu mạnh khoẻ, trung hoà hoặc Hoả thuận đều là mệnh không có bệnh, nếu yếu đuối, xô tạp hoặc rũ xuống đều là mệnh có bệnh. Lại xem khí thế của thần, hoặc thái quá, hoặc bất cập, rồi kết hợp xem ngũ hành trong trụ trong mệnh mà tính, tức là không có Mộc mà sinh Mộc, khắc Mộc, xem thần Mộc sinh Mộc khắc mà có thể đoán Mộc có bị bệnh hay không. Còn như can chi phôi với đầu, mắt, tay chân là ý muốn nói tìm biết tín hiệu. Nếu các bệnh đều thuộc về tâm thì theo luận thuyết của danh y, đâu phải ngũ hành? Phải trích mấy trăm loại sách thuốc để đưa vào mệnh vậy.

Để giản tiện dễ nhớ, lấy một phần bài phú cổ trích ra sau đây:

Gân cốt sưng đau, do Mộc bị Kim làm tổn thương, mắt mờ tối hẳn do Hoả bị thuỷ khắc; Thổ hư gặp Mộc vượng, tỳ bị tổn thương; Kim nhược gặp Hoả viêm là bị bệnh huyết lại nói:

Mộc gặp Kim khắc, bị tai nạn ở lưng sườn, Hoả bị Thuỷ làm tổn thương, tất bị tật mắt; tâm yếu thỏ dội thuộc về Kim Hoả tương hình; tỳ vị tổn thương do Thổ Thuỷ khắc nhau, chi Thuỷ can đều có Hoả bốc nên bụng đau tim bị che; chi Hoả can đầu có Thuỷ tích nên nội chướng mắt mờ; viêm trên (Hoả) đốt Thổ ướt nên đầu váng mắt hoa, nhuận dưới (Thuỷ) thuần ướt không Thổ chế, thận hư tai rè; đom đóm nháy (Hoả tinh) thừa vượng lâm li (Hoả phong); trong gió (trung phong) mất tiếng, thái bạch (Kim tinh) cứng sắc hợp Đoài Khôn (Kim Thổ) mất hồn mất vía.

Kết hợp với học thuật của các học giả Đài Loan thời nay, Từ Bình Bát tự đại đột phá cho rằng: phàm mệnh người, cường Kim phạt Mộc, Thổ nặng Mộc gãy, thuỷ nhiều Mộc trỗi. Hoả viêm Mộc bị đốt, Mộc nặng không tiết đều là gan mật có bệnh”, “phàm mệnh người, thuỷ nhiều Hoả tắt, Thổ nhiều Hoả mờ, Kim nhiều Hoả biến, Mộc nhiều Hoả tắc, Hoả nhiều không tiết, đều là bệnh tiểu tràng, bệnh tim”. “Phàm mệnh người, Mộc nặng Thổ lún, thuỷ nhiều Thổ hoang, Kim nhiều Thổ hư, Hoả nhiều Thổ cháy, Thổ vượng không tiết, đều là bệnh ở tỳ vị”, “phàm mệnh người , cường Hoả làm chảy Kim, Mộc rắn Kim bị thương, Thổ nhiều Kim bị vùi, thuỷ nhiều Kim bị chìm, Kim vượng không tiết, đều là đại tràng và phổi có bệnh” “Phàm mệnh người, Thổ nhiều thuỷ tắc, Kim nhiều thuỷ đục, Hoả nhiều thuỷ bốc hơi, Mộc nhiều thuỷ co lại, thuỷ vượng không tiết, đều là bàng quang và thận có bệnh.

Cách xem tật bệnh ở mệnh cục, học giả Đài Loan Lương Tâm Minh trong cuốn Hiện đại mệnh học còn tích cực để mắt tới việc nuôi dưỡng hậu thiên, đã nêu lên cách nói “tiên thiên hậu thiên điều hoà phù nhau bổ sung cho nhau. Trong sách Luận kiên khang cư gia chính quyết ông nói: thần điều hậu là thần dược, rất quan trọng trong mệnh cục. Mệnh chính cách sinh vào hạ lệnh viêm nhiệt, cần có thuỷ điều hậu tư nhuận, nếu không trong cục Hoả nhiệt quá táo sẽ không tốt. về mặt ăn uống, ăn chất mát thì tốt cho thân thể, những thức ăn táo nóng thì nên ăn ít. Mệnh chính cách sinh vào mùa đông lạnh, cần điều hoà cho ôn ấm, để lạnh quá sẽ không tốt, cho nên ăn chất nóng có lợi cho thân thể”.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Biến phòng ngủ thành thiên đường lứa đôi

Hãy biến phòng ngủ của bạn thành chốn thiên đường của lứa đôi với các bước đơn giản dưới đây :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là nơi gắn kết mối quan hệ vợ chồng. Nếu bạn để phòng ngủ lôi thôi, chật chội với nào là sách vở bừa bộn ở đầu giường, quần áo bẩn treo mắc khắp trên tường, giày tất ngả nghiêng ở cạnh giường, nhiều khả năng vợ chồng bạn khó có được giây phút lãng mạn và bay bổng. Đó chính là lý do chúng tôi viết bài này, giúp bạn tạo nên một căn phòng ấm cúng để tăng cảm xúc nồng cháy khi bạn và chàng bên nhau.

1. Màu của cảm xúc

Nếu muốn đời sống tình dục nóng bỏng hơn nữa, bạn chọn màu cam để sơn tường. Màu cam là sự pha trộn giữa màu đỏ và vàng. Về bản chất, màu đỏ là màu có tác dụng kích động, khiến chúng ta bị thôi thúc hành động khi nhìn thấy nó. Tuy nhiên, màu đỏ cũng tạo hiệu ứng tâm lý quá mạnh khiến người ta đôi khi cảm thấy hơi bồn chồn, bứt rứt. Vì vậy, cần phối trộn nó với màu vàng nhạt để tạo thành màu cam, là màu tràn ngập năng lượng và vẫn giúp cho chúng ta có một tâm trạng tốt. Nên dùng màu cam đậm để giúp căn phòng không có vẻ cổ lỗ sĩ của thập niên 70. Nếu sơn toàn bộ căn phòng màu cam có vẻ hơi quá, chỉ cần dùng màu cam là màu chủ đạo trên một bức tường, ví dụ bức tường ở đầu giường là đủ. Bạn cũng có thể dùng màu này ở một điểm tập trung nào đó của căn phòng. Nếu không thích sơn, bạn có thể dùng một tấm vải nhung để treo dọc từ trần nhà xuống sàn để tạo cảm giác sang trọng, quý phái. 

2. Một chút hương hoa

Một nghiên cứu về tâm lý ở Mỹ tiết lộ rằng phụ nữ sẽ sáng tạo hơn khi có cây cỏ, hoa lá ở bên cạnh. Vậy bạn thử một nhánh hoa hồng xem sao. Loại hoa này tiết ra mùi thơm chứa hợp chất mang tên khoa học là phenylethylamine, có tác dụng làm cho tâm trạng trở nên phấn chấn. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng hoa oải hương hay hoa lily, chúng tỏa ra mùi thơm ngọt ngào, giúp làm tăng sự tỉnh táo. 

3. Một bộ phim hay

Ai cũng biết phim ảnh có thể gợi cảm hứng và tác động lên hành vi của con người ở ngoài đời thực. Người ta có thể vui sướng, hân hoan theo nhân vật trong phim hay buồn đau theo cái kết không có hậu trong phim. Không hẳn cứ phải là một bộ phim “nóng” mới kích thích chuyện chăn gối mà chỉ cần một bộ phim hay, có ý nghĩa cũng giúp cả hai tìm được sự đồng cảm và gần gũi nhau hơn nữa. 

4. Ánh sáng huyền ảo

Nếu bạn gắn bóng đèn sáng choang trong phòng ngủ, nghĩa là bạn đã vô tình phá hoại những giây phút lãng mạn, thăng hoa của lứa đôi. Đèn luôn là vật dụng quan trọng trong phòng ngủ và nhớ chọn loại đèn có núm vặn điều chỉnh độ sáng tăng hoặc giảm dần bạn nhé. Bí quyết của bạn là nên chỉnh ánh sáng phù hợp với hoàn cảnh và tâm trạng. Ánh đèn sáng mờ mờ, huyền ảo là liều thuốc tiên giúp tăng cảm giác lãng mạn lên gấp nhiều lần khi cả hai đang ở bên nhau đấy! 

5. Chăn êm gối ấm

Để có cảm giác lãng mạn và say đắm trong phòng ngủ, bạn cần chọn loại chất liệu satin cho chăn, gối và quần áo ngủ. Màu sắc có độ sâu như màu đỏ thẫm và hồng đậm sẽ làm chúng ta có cảm giác lãng mạn, nhạy cảm và sang trọng. Ngoài ra, vải càng mỏng càng tạo cảm giác tuyệt vời. Nếu dùng vải cotton, bạn nên chọn loại có mật độ dệt thưa sẽ có tác dụng tốt hơn loại vải dày, cứng ngắc khiến bạn nóng đổ mồ hôi. Nếu trời lạnh, bạn có thể dùng chăn lông ngỗng. Chăn này vừa ấm vừa êm và cực kỳ nhẹ. Hơn nữa, bạn có thể chuyển động thoải mái trên giường mà không hề bị ngăn trở gì cả. 

Phòng ngủ thoải mái là chất xúc tác khiến chuyện ấy thêm thăng hoa.

6. Ánh nến lung linh

Để tăng thêm phần lãng mạn và ấm cúng, bạn chuẩn bị vài cây nến to, chắc chắn đặt ở sàn nhà và thắp lên. Nếu đó là những cây nến thơm, càng tuyệt hơn nữa. Tốt nhất là bạn tạo cho căn phòng tỏa mùi thơm của cam, quýt. Mùi này có thể kích thích tăng tuần hoàn máu ở bộ phận nhạy cảm của chàng lên tới 20%. Đừng để gương rọi thẳng vào giường. Nó làm bạn mất tự nhiên khi “truyền hình trực tiếp” mọi hành động của bạn. 

7. Âm nhạc du dương

Một trong những cách dễ nhất để tạo không khí lãng mạn là dùng âm nhạc. Thỉnh thoảng, bạn nhớ bật một đĩa CD nhạc trữ tình để làm tăng sự quyến rũ và nồng nàn nơi phòng ngủ. Tiếng nhạc du dương hợp hoàn cảnh còn giúp thúc đẩy cảm xúc lên cao trào một cách hoàn hảo không ngờ. 

8. Tác phẩm nghệ thuật

Nên treo các tấm hình ghi lại giây phút thân mật, nồng thắm của cả hai trên tường để chúng luôn nhắc nhở bạn nhớ đến cảm xúc lãng mạn và tạo niềm hứng khởi. Bạn có thể ứng dụng kỹ thuật số để chuyển các bức ảnh đó thành dạng tranh vẽ để tạo sự khác lạ. Không chỉ hình ảnh, những đồ vật có tính kỷ niệm của bạn và chàng cũng có thể phát huy tác dụng. 

9. Hiệu ứng trần nhà

Một nghiên cứu của đại học Minnesota, Mỹ, nhận ra trần nhà cao giúp bạn suy nghĩ sáng tạo, trần nhà thấp đẩy bạn tập trung vào tiểu tiết. Nếu chàng quá chú ý đến nút áo hay sợi dây của chiếc váy, bạn nên sơn trần nhà màu đậm hơn màu tường để “kéo” trần nhà xuống thấp. Nếu nửa kia hiếm khi tạo sự mới lạ khi gần gũi, bạn sơn trần màu nhạt, để bù vào phần màu đậm của bức tường, tạo cảm giác trần cao hơn, giúp chàng sáng tạo hơn trong chuyện chăn gối.

Theo tạp chí womanhealth


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Biến phòng ngủ thành thiên đường lứa đôi

Lý giải đời cha ăn mặn đời con khát nước từ góc nhìn Phật giáo

Đời cha ăn mặn đời con khát nước, ít ai hiểu cặn kẽ nguồn cơn câu nói tưởng chừng vô cùng đơn giản nhưng lại chứa đựng bài học cuộc sống trong đó.
Lý giải đời cha ăn mặn đời con khát nước từ góc nhìn Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai cũng một vài lần trong đời nghe câu “Đời cha ăn mặn, đời con khát nước”, nhưng ít ai hiểu cặn kẽ nguồn cơn câu nói tưởng chừng vô cùng đơn giản nhưng lại chứa đựng bài học cuộc sống trong đó.

 

1. Góc nhìn tâm linh, Phật giáo

  Đời cha ăn mặn đời con khát nước, theo luật nhân quả thì ai làm người nấy chịu: cha làm tội, con không thể thay thế được; con làm tội, cha không thể thay thế được. Vậy tại sao thấy có những việc: cha làm con phải chịu liên can, con làm cha phải chịu ảnh hưởng? Đó là vì: Nhân quả nghiệp báo có hai thứ: Biệt nghiệp và Cộng nghiệp.
 
Bật nghiệp Là nghiệp báo riêng của mỗi chúng sinh, như mình học nhiều thì mình biết nhiều, mình ăn thì mình no, mình siêng năng thì mình dễ thành công, mình lười thì mình thất bại.
 
Cộng nghịêp Là nghiệp chung cho nhiều chúng sinh; cùng sống trong một hoàn cảnh. Đã sinh chung một gia đình, một xứ sở hay một dân tộc, thì cái nghiệp quả phải có liên quan với nhau. Đó là vì: " Thông thường Thiêng Liêng hay sắp xếp cho những LINH HỒN cùng tầng bậc, cùng số vốn đức ở với nhau, giống như con người hễ giàu có tiền đức thì ở cùng tầng lớp giàu mà những người nghèo đức thì cũng phải ở cùng với những người nghèo đức".

Ly giai doi cha an man doi con khat nuoc tu goc nhin Phat giao hinh anh goc
 
Phật đã từng dạy rằng:
 
"Điều mẹ cha bà con,
 
Không có thể làm được
 
Tâm hướng chánh làm được
 
Làm được tốt đẹp hơn." - Kinh Pháp Cú, Phẩm Tâm (HT Minh Châu dịch).
 
Nói chung, khi tâm ta ‘hướng chánh’ thì tất cả các nghiệp đều được chuyển hóa cho dù nghiệp lực đó có phát xuất từ góc độ nào hay đã xảy ra bao lâu. Thừa hưởng cái hay của thế hệ đi trước, đồng thời cũng phải gánh chịu những hậu quả xấu của thế hệ đó để lại, là một điều tự nhiên. Đức Phật không khuyên chúng ta né tránh cái quả. Khi những nghiệp quả xấu của thế hệ trước truyền thừa đến chúng ta, nếu chúng ta vẫn tiếp tục nhận chịu mà không làm gì cả để chuyển hóa thì thế hệ con cháu mình sẽ phải tiếp tục thừa hưởng!
 
Rõ ràng, nếu chúng ta muốn dứt tuyệt những hệ quả xấu của đời trước để lại, thì mình phải biết hướng tâm đến những cái chân chánh, thiện lành. Chính hành động này sẽ giúp cho thế hệ sau tránh được hậu quả của tổ tông truyền lại. Như câu chuyện về người mẹ bị ung thư ngực qua đời; và do di truyền nên ba cô con gái của bà cũng bị ung thư ngực. Tuy nhiên, đứa con gái giữa dứt khoát không chấp nhận định mệnh đã được an bài cho cô ta. Thế là cô ta chăm chỉ học ăn kiêng, thể dục thường xuyên, và thiền tập hằng ngày. Cuối cùng, chứng ung thư ngực của cô hoàn toàn biến mất; và hơn thế nữa, hai đứa con gái của cô, giờ đã trưởng thành, cũng không có triệu chứng bị ung thư ngực như cô khi trước!
 
Như Phật dạy, chúng ta có biệt nghiệp và cộng nghiệp riêng của mình, nhưng nếu không biết hướng tâm đến chánh đạo, mình sẽ chọn theo cái cộng nghiệp sẽ đưa đẩy mình đến cái kết quả tiêu cực như cha ông mình đã làm. Như trường hợp người hay nhậu nhẹt thích làm bạn với người thích rượu chè; ngược lại, người muốn tìm hạnh phúc sẽ thích thân gần với người có hạnh phúc. Cũng vậy, những kẻ tiêu cực, chán đời thường thích gần gũi với người thích phê phán, chỉ trích người khác! Muốn chấm dứt cái hậu quả ‘cha ăn mặn, con khát nước’ truyền xuống từ trong gia đình, chính mình phải tu tập chuyển hóa bản thân để cộng nghiệp gia đình sẽ chấm dứt trong đời mình và không còn tiếp tục cho đến đời sau.
 

2. Góc nhìn tâm lý con người
 

Đời cha ăn mặn thì đời con khát nước”, tức là nếu cha ăn mặn, cha làm những việc thiếu phước tổn đức thì bản thân người cha đó là phải khát nước trước đã. Tiếp theo nữa là cuộc đời những người con phải cùng chịu cảnh thiếu thốn khát khao như cha vậy. Chỉ vì một lẽ đơn giản là nếu người cha ăn mặn tức sống không thiện lành thì sẽ dẫn đến nghèo khó, mà nghèo khó thì lấy đâu ra nhiều tiền của để nuôi dưỡng cho con ăn uống dư dã đầy đủ được, nên phải bị đói khát là chuyện thường tình.

Ly giai doi cha an man doi con khat nuoc tu goc nhin Phat giao hinh anh goc
 

3. Góc nhìn từ giáo dục

  Về mặt giáo dục, cha mẹ là một tấm gương để con của họ xác định những giá trị đúng đắn về đạo đức cho bản thân. Làm gương là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của những người làm cha làm mẹ. Đây là một việc rất khó khăn vì đạo đức không phải là thứ mà các bậc phụ huynh có thể dạy cho con mình từ sách giáo khoa. Những kinh nghiệm và những lời khuyên của cha mẹ trước hành vi, ứng xử… của con mới sẽ tạo ra giá trị đạo đức, cốt cách ở con ngay từ khi còn bé. Vì thế mới nói "Đời cha ăn mặn đời con khát nước".

Có thể thấy sự ảnh hưởng của cha mẹ tới con cái qua các sự kiện sau:


1. Khi cha mẹ nói dối


Một trong những giá trị đạo đức quan trọng nhất của cha mẹ ảnh hưởng tới con của mình là nói dối. Nói ra sự thật có thể khó khăn hơn một chút, nó có thể khiến người khác buồn nhưng chỉ trong chốc lát. Hậu quả: Nếu không được giáo dục ngay từ bé, ban đầu con của họ có thể chỉ học cách nói những lời nói dối vô hại, nhưng về sau thói quen nói dối sẽ trở nên nghiêm trọng và thường xuyên hơn nhằm che đậy lỗi của mình.

2. Khi cha mẹ không biết xin lỗi khi sai
 
Tạ lỗi trước người khác không chỉ là một giá trị đạo đức mà đó còn là nghi thức cơ bản. Khi cha mẹ không dạy con điều này, con của họ sẽ không có thói quen và phản xạ tự nhiên mỗi khi làm điều gì đó không đúng. Hậu quả: Con của họ không biết khiêm nhường.

3. Khi cha mẹ không phải là người hữu ích và hào phóng
Việc dạy con trở thành một người có ích và hào phóng sẽ tốt cho cuộc sống và hình thành nhân cách cũng như suy nghĩ đúng đắn cho con của họ đối với vai trò của mình. Bởi vậy, để con trở thành một người hữu ích và hào phóng với mọi người thì bản thân bố mẹ phải là người trao cho con của họ những giá trị đó ngay từ khi còn nhỏ. Hậu quả của việc cha mẹ không phải là người hào phóng và hữu ích là: Con con của họ sẽ đơn độc trong đời.
 
4. Khi cha mẹ không thận trọng suy xét
 
Thận trọng xem xét trước khi đưa ra quyết định nào đó là việc quan trọng mà mỗi bậc cha mẹ cần phải dạy con qua lời và hành động. Cha mẹ không chỉ cho chúng những kinh nghiệm cuộc sống thì con của họ không biết cách cách đưa ra quyết định, phải lựa chọn giữa những gì được xem là đúng – sai về mặt xã hội.Hậu quả: Con của họ sẽ không có thói quen đánh giá vấn đề chính xác và đúng đắn nhất, và sẽ phải hối hận vì xử lý hấp tấp, vội vàng.
 
5. Khi cha mẹ làm tổn thương người khác
 
Đây là một trong những giá trị đạo đức vô cùng quan trọng mà cha mẹ phải dạy cho con của mình. Cho dù là hành động vô ý thì việc khiến ai đó bị tổn thương về mặt thể chất hoặc tinh thần có thể dẫn đến những sự việc đáng tiếc. Vì thế, hãy giải thích cho con hiểu việc làm người khác đau buồn không có gì là tốt đẹp. Hậu quả khi không được dạy bảo điều này là: Khi con của họ rơi vào hoàn cảnh khó khăn sẽ không có người đồng cảm, chia sẻ. Khi con của họ không có lòng trắc ẩn với nỗi đau của người khác sẽ không biết tôn trọng cuộc sống của chính mình và của người khác và sẽ có những hành động sai lầm, ích kỉ, nông nổi.   ST
Phật chỉ ra 3 kiếp nạn ai cũng phải trải nghiệm trong đời
Người sống trên đời dều cần tín ngưỡng, nếu không có tín ngưỡng thì nhân sinh khuyết thiếu cảm xúc. Phật giáo – tôn giáo của niềm tin, sự từ bi và tinh thần

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải đời cha ăn mặn đời con khát nước từ góc nhìn Phật giáo

Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho người tuổi Dậu

Tuổi Quý Dậu (1933, 1993): Ngày, giờ nên tránh: Quý Dậu, Quý Mão, Kỷ Dậu. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Mão.
Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay tot, tranh ngay xau cho nguoi tuoi Dau hinh anh
Tuổi Dậu






Tuổi Quý Dậu (1933, 1993)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Dậu, Quý Mão, Kỷ Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Mão

Tuổi Ất Dậu (1945, 2005)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Dậu, Ất Mão, Tân Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Mão

Tuổi Đinh Dậu (1957)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Dậu, Đinh Mão, Quý Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Mão

Tuổi Kỷ Dậu (1969)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Dậu, Kỷ Mão, Ất Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Mão

Tuổi Tân Dậu (1981)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Dậu, Tân Mão, Đinh Dậu

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Mão.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho người tuổi Dậu

Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu O

Trong suy nghĩ của người phương Đông, những người tuổi Ngọ thường nhanh trí, thích tự do, phóng khoáng; không thích bị sắp đặt, bó buộc trong bất kì việc gì.
Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong suy nghĩ của người phương Đông, những người tuổi Ngọ thường nhanh trí, thích tự do, phóng khoáng; không thích bị sắp đặt, bó buộc trong bất kì việc gì.  Người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu O cũng vậy. Họ làm việc gì cũng linh hoạt, nhanh nhẹn và có khả năng chi phối những người xung quanh.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Trong tình yêu, những người tuổi Ngọ thuộc nhóm máu O tính tình cởi mở nên họ rất dễ yêu, thậm chí "yêu từ cái nhìn đầu tiên". Khi đối phương nhận lời yêu, họ sẵn sàng công khai mối quan hệ đó trước mọi người.

Tuy nhiên, nhiều người trong số đó cũng nhanh chóng chia tay "bạn tình" của mình nếu có nhiều điểm không phù hợp.

Về hôn nhân, những người này không muốn bị trói buộc bởi cuộc sống gia đình. Sau khi kết hôn, họ vẫn muốn người bạn đời tôn trọng khoảng trời riêng của họ. Tuy nhiên sau khi có con, những ông bố, bà mẹ tuổi này sẽ chuyên tâm chăm lo cho gia đình hơn.

Nam giới tuổi Ngọ nhóm máu O nên chọn bạn đời là những người phụ nữ trầm tính, hiền thục. Với nữ giới, họ nên gắn bó với những người đàn ông độ lượng, có chí tiến thủ. Sự kết hợp này sẽ mang lại cho họ cuộc sống gia đình hạnh phúc.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Ngọ nhóm máu O

Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Giới tính thứ 3 là một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính sẽ cho thấy một góc nhìn rất nhân văn về vấn đề này.
Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Loi khuyen cua Phat giao voi nguoi dong tinh hinh anh
 
Đồng tính luyến ái là một hiện tượng tâm sinh lý phát sinh từ cách đây rất lâu, song trong khoảng 10 năm trở lại đây mới thực sự được xã hội quan tâm nhiều hơn. Dẫu dư luận đã có phần cởi mở hơn, nhưng không thể phủ nhận, người đồng tính luyến ái vẫn phải chịu rất nhiều điều tiếng, sự kì thị và áp lực nặng nề. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính biết đâu sẽ giúp họ tìm thấy lối đi cho cuộc sống của mình.   Phật giáo cho rằng, chúng sinh bình đẳng nên người đồng tính cũng giống tất cả những người dị tính khác, trước Phật là như nhau. Thêm nữa, đối với bản thân, Phật luôn nhắc nhở, phải tự trân quý yêu thương nên dù có sự khác biệt với những người khác, thì cũng không nên xem đó là lý do để oán trách, phủ nhận bản thân.   Bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người - chỉ lối đường yêu
Phật viết, kiếp trước 500 lần ngoái đầu nhìn lại mới đổi được kiếp này 1 lần gặp thoáng qua. Nghe bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người để hiểu rõ chữ duyên

Đối với xã hội, Phật dạy từ bi hỉ xả, khẩu nghiệp là nghiệp ác nặng nhất, nên lấy lòng thiện mà đối với người đồng tính. Không lấy gièm pha, khinh khi, hay những hành động ác nghiệt để đối xử.
  Nếu người đồng tính cảm thấy cuộc sống quá bế tắc, hãy tìm tới cửa Phật, học Phật pháp, quy y Tam Bảo, chịu Ngũ giới để tránh xa nhân thế. Như vậy thì việc mang giới tính nào đã không còn quan trọng nữa, cũng không còn phải phiền toái vì yêu, vì hận, vì đạo đức xã hội hay lời gièm pha của người khác.    Hướng tới Tây phương, chăm chỉ tu hành, giải tỏa phiền não, trở thành người đắc đạo cũng là một lựa chọn. Cánh cửa nhà Phật luôn rộng mở chào đón cho tất thảy chúng sinh.  
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng Luận những tướng người có cơ duyên chốn cửa chùa Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Xem tướng: Ý nghĩa của những nốt ruồi –

Xem tướng; Mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều mang lại ý nghĩa khác nhau, có thể từ đó đoán ra phần nào tính cách, vận số của một người. Cùng khám phá những … Xem tướng; Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không? 1. Nốt ruồi giữa đỉnh đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng; Mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều mang lại ý nghĩa khác nhau, có thể từ đó đoán ra phần nào tính cách, vận số của một người. Cùng khám phá những …

Xem tướng; Khám phá xem bạn có những nốt ruồi may mắn dưới đây hay không?

1. Nốt ruồi giữa đỉnh đầu: Bạn may mắn nếu sở hữu nốt ruồi này. Tuy nhiên, đây là nốt ruồi rất khó phát hiện, trừ khi bạn bị… hói!
2. Nốt ruồi giữa trán: Đây là người gặp nhiều may mắn trong cuộc sống; trưởng thành sớm.

image_47012_2

3. Nốt ruồi giữa cằm: Người này thời trẻ đã có suy nghĩ thấu đáo, làm việc cẩn trọng, dễ chiếm được lòng tin của người khác.

image_47013_3

4. Nốt ruồi vuông góc dưới môi: Là người có năng lực, quyết đoán.

image_47014_4

5. Phần giữa 2 bên cằm có nốt ruồi: Là người tài giỏi, có tư tưởng cầu tiến, dễ thành công. Tuy nhiên, đôi khi lại nói ra những lời làm tổn thương người khác.

image_47015_5

6. Nốt ruồi ở nách: Người này có thể không giỏi kiếm tiền nhưng khi cơ hội đến, họ biết tận dụng để làm giàu, đồng thời có khả năng quản lý tài chính tốt.

image_47016_6

7. Nốt ruồi ở đầu gối: Là cao thủ trong việc nắm giữ tiền bạc.

image_47017_7

8. Nốt ruồi ở mông: Là người có năng khiếu nghệ thuật.

image_47018_8

9. Phần giữa 2 bên trán có nốt ruồi: Đây là đối tượng kết hôn lý tưởng.

image_47019_9

10. Dưới rốn có nốt ruồi: Là người đáng yêu mặc dù năng lực sáng tạo không cao.

image_47020_10


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng: Ý nghĩa của những nốt ruồi –

Tránh 4 kiểu nhà làm giảm tài lộc

4 dạng nhà dưới đây sẽ ảnh hưởng xấu đến tài lộc của gia đình bạn, bạn nên thay đổi theo phong thủy để mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Nhà kiểu chữ L

Những ngôi nhà có phần bị mất hoặc trống dạng này sẽ hạn chế rất nhiều nguồn vượng khí, cơ hội thịnh vượng đến với gia chủ. Nhà thiếu góc còn gọi là nhà "dao" vì nó cắt đi cơ hội phát triển tài lộc và thịnh vượng của gia chủ. Việc khắc phục ngôi nhà kiểu này rất quan trọng. Gia chủ có thể bổ sung phần thiếu bằng các công trình như vườn, bể bơi… để lấp đầy khoảng trống một phía của ngôi nhà.

Ngoài ra, với những ngôi nhà có khoảng trống ở hướng đại cát với chủ nhà sẽ khiến cho ngôi nhà mang nguồn khí âm, có hại cho sức khỏe, làm tiêu hao tài sản. Hãy khắc phục điểm này bằng cách bài trí các công trình phù hợp với mệnh, tuổi như bình thủy sinh, bể cá cảnh, bức tượng phong thủy phù trợ.

2. Nhà có lối vào quá rộng

Bố trí bể bơi ở khoảng trống của nhà chữ L vừa hợp phong thủy vừa đem tới không gian thư giãn cho cả gia đình

Đôi khi vì muốn có chỗ đỗ ôtô trong nhà mà nhiều gia chủ đã cho xây cổng hoặc lối vào nhà quá lớn so với ngôi nhà. Điều này sẽ khiến các nguồn năng lượng sinh khí trước khi vào nhà bị không gian gara nuốt gọn. Khi đó, mọi tài lộc, thịnh vượng, cơ hội thăng tiến của gia chủ sẽ dễ dàng bị tiêu tán. Để khắc phục, bạn có thể xây dựng gara để xe dưới hầm hoặc bố trí nơi đỗ xe cách nhà một chút.

3. Ngôi nhà có dốc phía sau

Một ngôi nhà có dốc ở phía sau sẽ mang đi tất cả mọi thứ trong nhà như sự thịnh vượng, may mắn và giàu có. Giải pháp cho nhà loại này là trồng một cây có độ cao bằng ngôi nhà để kéo khí từ sườn dốc về phía nhà; lắp một bóng đèn cao áp chiếu sáng vào mái nhà nhằm điều chỉnh dòng khí đi lên phía mái nhà; đặt một tảng đá lớn phía sau nhà để tạo cảm giác ngôi nhà đang tựa lưng vào ngọn núi.

4. Ngôi nhà thường xuyên khóa cửa

Một ngôi nhà cửa luôn khóa kín mít (do gia chủ công tác dài ngày hoặc đi nghỉ mát dài hạn…) sẽ hạn chế nghiêm trọng khả năng tạo ra tài lộc, giàu có cho gia chủ. Ngoài ra, ngôi nhà kiểu này có thể khiến gia chủ khó có khả năng duy trì các mối quan hệ tốt đẹp lâu dài. Hãy cùng khắc phục những hạn chế của ngôi nhà khóa kín mít bằng cách thường xuyên lui tới hoặc nhờ người đến trông nhà trong thời gian đi vắng. Bạn cũng có thể đưa trẻ con đến chơi để ngôi nhà rộn vang tiếng cười đùa, vui vẻ.

(Theo Vnexpress
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh 4 kiểu nhà làm giảm tài lộc

Ý nghĩa và cách phân biệt thạch anh đen –

Cũng như các loại đá thạch anh khác, thạch anh đen tuy có giá không quá đắt nhưng là một loại đá quý được sử dụng nhiều trong phong thủy và làm đồ trang sức.Trong tự nhiên, thạch anh đen là loại thạch anh cực kỳ hiếm với khối lượng riêng rất nặng và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

độ cứng cao nhất trong số các loại đá thạch anh. Bài viết sau nói về Ý nghĩa và cách phân biệt thạch anh đen.

Nội dung

  • 1 Thạch anh đen là gì?
  • 2 Ý nghĩa của thạch anh đen
    • 2.1 Ý nghĩa sức khỏe
    • 2.2 Ý nghĩa nhiệm màu
  • 3 Phân biệt thạch anh đen thật giả

Thạch anh đen là gì?

Đá thạch anh đen còn được gọi là Morion. Nó gần như không trong suốt, chỉ có ánh sáng xuyên qua những lá mỏng. Tại các nước trên thế giới, đá thạch anh đen được tìm thấy ở Ukraina, Kazacxtan. Poland. Brazil, Madagaska. Tại Việt Nam cũng đã tìm thấy loại thạch anh đen ở tỉnh Lâm Đồng nhưng trữ lượng không lớn.

Ý nghĩa của thạch anh đen

Ý nghĩa sức khỏe

Có những giả thiết cho rằng thạch anh đen có liên hệ vói thế giới bên kia nên có khả năng cai nghiện ma túy. Đưa người nghiện trở về cuộc sống hiện tại. Nhưng thạch anh đen được coi là “thầy thuốc chữa bệnh máu ” nó giúp điều trị chứng nhồi máu và chống đột quỵ chống lại những mảng sơ vữa. Thạch anh đen có tác dụng tốt đến bộ máy nâng đỡ – vận động và củng cố cột sống.

Ý nghĩa nhiệm màu

Không có gì đáng ngạc nhiên là nhờ có màu tang tóc mà Morion được nổi tiếng là có liên hệ với những thế lực hắc ám . Nó thường được gắn vào những sản phẩm để tưởng nhớ về những người vừa rời bỏ thế giới này. Có ý kiến còn cho rằng thạch anh đen có khả năng gọi hồn người chết vào những buổi chiều hôm. Thạch anh đen được coi là viên đá của phù thủy , pháp sư và những nhà tiên tri. Có niềm tin rằng nếu dùng Morion vào những mục đích tư lợi cùng với thời gian viên đá sẽ “báo ứng” chủ nhân của nó. Ở những người lương thiện Morion sẽ phát triển trí tưởng tượng và mơ ước. Có thể loại trừ năng lượng tiêu cực trong Morion bằng cách thường xuyên rửa viên đá dưới vòi nước lạnh.

Thạch anh đen đặc biệt được ưa chuộng bởi năng lượng phong thủy mạnh, có nhiều tác dụng đặc biệt. Thạch anh đen có thể chơi nguyên cây tinh thể thô, mài thành trụ, bi cầu, hoặc mài cắt thành các sản phẩm phong thủy hộ mệnh đeo trên người.

Đối với luân xa vùng đỉnh đầu: nuôi dưỡng các tuyến của não bộ giúp phát triển tinh thần, tín ngưỡng và những liên hệ với thế lực tối cao. Năng lượng cảm thụ của Âm.

Phân biệt thạch anh đen thật giả

Thạch anh đen thường tồn tại dưới 3 dạng thường thấy bao gồm:

Thạc anh đen tuyền: Thịt đá không nhìn xuyên được.
Thạch anh đen khói: Một phần hoặc toàn phần của viên đá có thể được nhìn xuyên thấu.
Thạch anh tóc đen: Có các sợi tóc bên trong thịt đá (nhìn xuyên được)

Vì vẻ đẹp cũng như tác dụng vô cùng to lớn của nó với sức khỏe và phong thủy nên thạch anh đen được rất nhiều người ưa chuộng, do đó hiện tượng làm giả thạch anh đen cũng rất phổ biến. Vậy làm cách nào để phân biệt được thạch anh đen thật, giả?

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại đá có màu đen bị mọi người tưởng lầm hoặc cố tính gọi sai là thạch anh đen nhằm mục đích thu lợi như Obsidian đen, Tektite , tourmaline đen, mã não đen hay nhựa đen. Sở dĩ những loại đá này được dùng để làm giả cho thạch anh đen vì sự dồi dào, dễ chế tác và có giá thành rẻ.

Để phân biệt thạch anh đen thật với những loại đá trên bạn chỉ cần sử dụng đèn pin rọi vào.

– Thạch anh đen thật về cơ bản là không xuyên sáng nhưng nếu rọi đèn pin sát vào mặt đá sẽ thấy đá rất trong và có nhiều vết rạn bên trong đá.

– Obsidian đen gần như là đen đặc, không cho ánh sáng xuyên qua và nhẹ hơn so với thạch anh đen. Khi Obsidian đen mài đủ mỏng có thể khiến cho ánh sáng xuyên qua được nhưng bạn sẽ không nhận thấy được độ trong và các vết rạn như ở bên trong thạch anh đen.

– Tektite có nguồn gốc từ các vụ nổ thiên thạch với đặc tính giòn và dễ vỡ, có màu đen bóng loáng và đen kịt, nhẹ hơn thạch anh đen và ánh sáng hoàn toàn không thể xuyên qua.

– Tourmaline đen: Đây là loại đá có năng lượng phong thủy rất mạnh nhưng lại có màu đen kịt và độ bóng không cao, không xuyên sáng.

– Mã não đen: Đây là loại không có trong tự nhiên mà là do mã não được nhuộm màu và rất dai, hầu như không vỡ, không xuyên sáng.

– Nhựa đen: Nhựa đen không phải đá mà là nhựa với giá rẻ vô cùng, mềm và dễ trầy xước, nhẹ hơn thạch anh thật, hoàn toàn có thể nhận biết được ngay khi lấy kính rạch thấy vết xước trên nó.

Như vậy, để nhận biết thạch anh đen bạn chỉ cần sử dụng đèn pin để phát hiện độ trong và vết rạn ở bên trong nó. Ngoài ra, đôi khi đá thạch anh đen còn được nhận biết thông qua phản xạ ánh sáng 7 màu giống màu bảy sắc cầu vồng dưới sánh sáng bình thường mà không một loại đá đen nào có được. Để chắc chắn hơn về độ thật giả của thạch anh đen, bạn có thể mang chúng đi kiểm định. Bên cạnh đó, thạch anh đen thật sẽ rất hiếm nên sẽ không có các sản phẩm làm từ nó sẵn có trên thị trường mà bạn cần có viên đá thạch anh xịn và đến thợ đá để chế tác thành vòng đeo tay hoặc mặt dây chuyền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và cách phân biệt thạch anh đen –

7 cấm kị cần nhớ khi treo tranh thờ Phật trong nhà

7 cấm kị cần nhờ khi treo tranh thờ Phật trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để cầu nguyện bình an, nhiều người hay cất giữ những bức tranh vẽ Phật trong nhà hay đeo vòng hộ mệnh trên cổ. Biết rằng, quan trọng là Phật tại tâm nhưng vẫn có một số cấm kị bạn cần nhớ:

7 cam ki can nho khi treo tranh tho phat trong nha - 1

1. Đừng đối xử với các bản vẽ hoặc bùa giống như đồ cổ và giữ chúng an toàn trong két sắt. Nó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự an toàn của gia đình.

2. Không đặt những bức tranh vẽ Phật bên trong phòng ngủ. 

3. Nếu bức tranh vẽ Phật vì một số lí do bị hỏng, bị rách hay bị bẩn, bạn đừng nên vứt đi mà nên mang đến đền chùa để cúng rồi đốt với giấy hương.

4. Nếu bạn treo bùa hộ mệnh trong xe ô tô, nên đặt ở vị trí phía trước đầu xe để giúp gia đình luôn bình an qua mọi nẻo đường.

5. Không nên cất tranh, bùa hộ mệnh trong ngăn kéo.

6. Không cuộn tranh Phật vì gia chủ có thể bị ảnh hưởng đến sức khỏe, mắc các bệnh đau đầu.

7. Nếu có vết bẩn hay rách một vết nhỏ trên bức tranh, nó phải được sửa chữa càng sớm càng tốt, nếu không có thể mắc các bệnh tiêu hóa hay bệnh lạ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 cấm kị cần nhớ khi treo tranh thờ Phật trong nhà

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd