Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc

Áp lực công việc trong xã hội hiện đại ngày một lớn, hãy hỏi hỏi 3 chòm sao mạnh mẽ dưới đây cách để trút bỏ áp lực công việc, sẵn sàng đối diện và ung dung
Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Áp lực công việc trong xã hội hiện đại ngày một lớn, có những người bị dồn ép tới mức mất ăn mất ngủ, cả người mệt mỏi, căng thẳng, hoảng loạn. Hãy hỏi hỏi 3 chòm sao mạnh mẽ dưới đây cách trút bỏ áp lực công việc để sống ung dung, sẵn sàng đối diện và đè bẹp áp lực nhé.


► Lịch ngày tốt cập nhật thông tin Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope mới nhất gửi tới độc giả

Hoc 3 chom sao manh me cach trut bo ap luc cong viec hinh anh 2
 

Hạng 1: Song Tử

  chòm sao mạnh mẽ và lạc quan, Song Tử có thể dễ dàng trút bỏ áp lực công việc. Cách giải tỏa của chòm sao này rất thông minh, đi trước đón đầu. Hoạt ngôn, khéo léo, giỏi giao tiếp là lợi thế đê Song Tử nắm bắt thông tin nhanh nhạy, chuẩn xác và phong phú. Vì thế mà trước khi những sự việc xấu xảy ra, Song Tử đã đoán biết trước và chuẩn bị cách đối phó.   Ngoài ra, ở Song Tử còn có sự lý tính đáng kinh ngạc, đối diện với áp lực không bao giờ ảo tưởng ẩn mình cho qua chuyện. Họ sẽ hạn chế diện thoại, đóng tất cả các công cụ truyền tin, tạm gác công việc lại, nghỉ ngơi cho tốt để phục hồi thể lực và tinh thần rồi quay lại chiến đấu tiếp.  

Hạng 2: Thiên Bình

  Thiên Bình là chòm sao mạnh mẽ về ý chí. Họ không có sự cứng rắn bên ngoài nhưng nội tâm rất vững vàng. Khi gặp áp lực, việc Thiên Bình làm trước tiên không phải là lao đi giải quyết, cố sống cố chết hoàn thành mà là trang trí lại văn phòng. Thiên Bình nhẹ nhàng chỉnh trang lại trang phục, sắp xếp bàn làm việc, lau chùi dọn dẹp, bố trí mọi thứ thật đẹp mắt.    Trong quá trình từ tốn sắp xếp ấy, mọi áp lực đã bay biến đâu mất hết rồi. Thiên Bình sẽ lại tràn đầy sức sống, ngập tràn ý chí chiến đấu và sáng suốt hơn trong công việc. Học hỏi cách làm độc đáo này của Thiên Bình xem nhé.
Hoc 3 chom sao manh me cach trut bo ap luc cong viec hinh anh 2
 

Hạng 3: Kim Ngưu

 

Ổn định, trầm tĩnh là những phẩm chất rất nổi bật ở Kim Ngưu. Chòm sao mạnh mẽ này thường được hình dung là “lì” bới cách mà họ đứng vững và vượt qua áp lực rất đáng nể. Không điên cuồng lao vào công việc khi bị dồn ép, Kim Ngưu sẽ ung dung giải lao, thư giãn đầu óc.   Hiệu quả công việc chứ không phải thời gian làm việc là thứ mà Kim Ngưu hướng đến. Họ xác định rất rõ ràng ở điểm này nên tốt nhất là ngủ một giấc. Đây cũng chính là cách trút bỏ áp lực công việc hiệu quả. Tỉnh dậy sảng khoái, minh mẫn thì tự dưng làm việc cũng trôi chảy hơn nhiều.
Điểm danh 4 chòm sao đã yêu là hành động 3 chòm sao tỉnh bơ trước sóng gió cuộc đời Sư Tử và cuộc cạnh tranh mạnh mẽ
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học 3 chòm sao mạnh mẽ cách trút bỏ áp lực công việc

Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ, tu vi Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ, tu vi Phong thủy phòng ngủ
Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ

Trong phong thủy phòng ngủ nếu biết cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy sẽ mang lại một để có cơ thể khoẻ mạnh. 1. Sắp xếp giường ngủ hợp phong thủy là không nên bố trí giường gần cửa ra vào bởi nó có ảnh hưởng không nhỏ đến luồng khí trong căn phòng. Tuy nhiên vị trí của giường nên nhìn thấy cửa phòng bởi nó sẽ mang đến cho bạn cảm giác an toàn trong khi ngủ.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 1 Nên bố trí giường xa vị trí cửa ra vào.   2. Khi chọn giường ngủ nên chọn loại giường vững chãi và cân bằng. Điều này giúp bảo toàn và cung cấp các luồng khí tích cực cho bạn khi ngủ, do vậy chủ nhân sẽ những giấc ngủ ngon hơn. 3. Nên đặt giường ngủ ở vị trí giữa phòng ngủ bởi điều này tượng trưng cho sự hài hòa trong các mối quan hệ và thúc đẩy dòng chảy năng lượng tích cực trong không gian riêng của bạn.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 2
Vị trí giường được bố trí hài hòa.
  4. Đầu giường kê dựa vào tường sẽ mang đến sự thoải mái, cân bằng khi ngủ. Nên tránh đặt giường cách xa tường hoặc ngay dưới cửa sổ, bởi trong phong thủy, đầu giường kê gần cửa sổ sẽ khiến khí lực của bạn dễ thoát ra ngoài và khó ngủ sâu.   5. Không nên kê giường ở dưới quạt trần, đèn chùm trang trí hay xà nhà. Theo phong thủy, chúng tạo ra áp lực và gây ảnh hưởng xấu cho giấc ngủ. Nếu không có lựa chọn nào khác, hãy xem xét việc sơn lại các thanh xà thành màu sáng, hoặc làm nhẹ áp lực bằng cách treo các ống sáo tre ở góc phòng.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 3
Giường ngủ không nên bố trí dưới xà nhà.
  6. Phòng ốc bừa bộn, lộn xộn không tốt cho giấc ngủ bởi nó chặn dòng chảy của khí lưu thông trong phòng, bởi vậy bạn nên tập cho mình thói quen sắp xếp phòng ngủ thật gọn gàng, đặc biệt là phần đầu giường.   7. Cho dù bạn là người độc thân hoặc đã lập gia đình thì những đồ vật trong phòng ngủ cũng vẫn nên có đôi có cặp, ví dụ như hai chiếc gối, hai kệ đầu giường, thậm chí cả hai đèn đọc sách. Trong phong thủy, điều này rất quan trọng để thể hiện tính cân bằng và sự hòa hợp nhất định.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 4 Đồ dùng trong phòng ngủ nên có đôi, có cặp. 8. Vào ban ngày, hãy mở cửa sổ phòng ngủ hoặc sử dụng máy lọc không khí để giữ cho không khí trong lành và đầy đủ oxy. Tuy nhiên, vào ban đêm, bạn nên đóng cửa sổ để giữ cho các khí tốt trong phòng.   9. Không nên bày các thiết bị điện tử trong phòng ngủ bởi chúng sẽ khiến bạn phân tâm và khó có thể ngủ ngon. Nếu có, tốt nhất nên sử dụng rèm che lại trước khi đi ngủ.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 5
Không nên bố trí đồ điện tử trong phòng ngủ.
  10. Nếu trong phòng ngủ có góc làm việc hãy dựng một tấm bình phong để ngăn cách khu vực ngủ và làm việc nhằm mục đích để cho đầu óc bạn được thư giãn thoải mái mỗi khi đi ngủ.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 6 Vách ngăn gỗ thanh lịch giúp bạn có phòng ngủ kết hợp phòng làm việc hợp phong thủy   11. Nếu phòng ngủ của bạn có nhà vệ sinh bên trong, hãy đóng cửa phòng tắm, nhà vệ sinh để sự uế tạp ở khu vực này không làm ảnh hưởng đến không khí của giấc ngủ.
  12. Khi ngủ, bạn nên đóng hết cửa tủ quần áo, kéo rèm cũng như đóng cửa phòng ngủ. Theo phong thủy, để cửa mở khi ngủ sẽ khiến các luồng khí thoát ra ngoài và ảnh hưởng đến năng lượng của bạn.   12 gợi ý để bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy 7
Ngay cả khi dùng rèm che tủ áo, bạn cũng nên kéo chúng khi ngủ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng ngủ, giường ngủ hợp phong thủy để có cơ thể khoẻ - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử...

Cửa ngõ, nẻo dẫn khí và đón vận may

Khí vận hành ở trong nhà đựơc xem là lý tưởng khi nó thông suốt cũng như sự chuyển vận cửa máy trong cơ thể khỏe mạnh. Cửa ra vào và cửa sổ là nẻo dẫn khi vào và đón vận may đến. Theo đúng cách thì các cửa trong nhà, hành lang và cầu thang dẫn khí vận chuyển khắp nhà. Sự vận hành phải điều hoà, đừng qua nhà nhanh và đừng quá chậm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lối cửa chính phải mở ra chỗ rộng nhất của phòng hay đại sảnh. Đại sảnh là nơi mở ra cho khí và ấn tuợng đầu tiên của người nhà là một điều vô cùng quan trọng trong thuật phong thủy, nơi này cần sáng sủa, khoan khoái, ấm cúng và thân mật. Như thế khí của người cư ngụ được hưng phấn và điều hòa.

Đây là một số vấn đề và chữa những cấu trục lệc lạc của ngôi nhà:

Cách cửa mở ra nghịch chiều sẽ kềm chặt khí và vận may của người cư ngụ.

Cách chữa: đổi cửa ra vào theo chiều thuận, treo gương trên tường để tạo không gian rông thêm hoặc đặt đèn hay chuông tự động reo khi có người mở cửa.

Nếu môt người về nhà hàng ngày mà cứ được “bức vách” dàn chào làm dội khí đều đề thì bảo đảm là sẽ vất vả cuộc đời

Cách chữa: treo gương trên vách tường theo hình vẽ giúp khí chuyển vào khỏang không gian dội khí.

Một lối vào hẹp và tối cũng cản sự vận khí và cản trở may mắn của người cư ngụ. nếu ngõ vào là một hành lang hẹp sẽ khiến sức khỏe yếu kém về đường hô hấp và khó sinh nở cho phụ nữ. về tâm lý, một lối đi hẹp, đè mờ gây ra sự thất vọng, dẩn đến việc cáu kỉnh và tâm rang u buồn.

Cách chữa: Đặt một ngọn đèn sán trên trần và mộ tấm gương trên vách cận cửa để tạo chiều sâu.

Cửa sau nhà cũng quan trọng, nó tượng trưng cho các dịp may đến một cách gián tiếp – Nhà ở hay cửa hàng sẽ gặp may mắn hơn khi có cửa sau mở ra một lối đi rộng rãi vì là biểu tượng cơ may sẽ lớn hơn trong sự phát triển tài chính thay vì là một vách tường ngăn chặn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa ngõ, nẻo dẫn khí và đón vận may

Tướng mặt biểu hiện vận thế

Xem tướng mặt có thể biết được vận thế của chủ nhân. Từ khuôn mặt có thể thấy thân thể khí sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng mặt có thể biết được vận thế của chủ nhân. Khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người, từ đây có thể thấy thân thể khí sắc của người có tốt hay không, mệnh vận đời người như thế nào, có thể nhìn thấy chức vị của người đó và nhiều điều trọng yếu.

mat-dan-ong

Nếu như trên khuôn mặt một người, xương 2 má, mũi, trán, dưới cằm (Ngũ nhạc) và tai, mắt, miệng, mũi (Tứ độc) đều cân bằng, bổ sung cho nhau, Tam đình của thân thế và Tam đình của Khuôn mặt hòa hợp, như một chỉnh thể, lại thếm tướng mạo đoan chính, tinh thần an tĩnh, khí sắc bình hòa, người như thế đã hội tụ đầy đủ nền tảng của phú quý.

Ngược lại, nếu như tướng mạo không ngay thẳng, thân thể khuyết thiếu, màu sắc da không sáng tươi lại mờ tối, khí sắc không tốt, mặt lộ tướng hung ác, những người này số mệnh không được hưởng phú quý, là tướng bần tiện.

Nếu một người mặt trắng như ngọc, tóc đen mượt hay tóc vàng giống như quả dẻ chín thì khí mạnh mẽ, đó là cát tướng.

Nếu trên mặt một người có sắc đỏ hung bạo, giống như bị bỏng lửa thì người đó khó sống lâu.

Nếu như sắc mặt u ám, lông mao xơ xác, đó là những người hạ tiện bần cùng, cũng không thể sống lâu, vì quá vất vả mà khó giữ tính mạng. Khi giận dữ mặt có màu xanh, đó là người cay độc, lòng dạ hiểm ác như lang sói, thường hại người.

Người mà khuôn mặt đầy đặn như mặt trăng, thanh tú lại có thần thái, đàn ông là tướng phú quý, tương lai có thề làm đại quan. Phụ nữ có khuôn mặt này là tướng người vợ quý, lấy chồng giàu sang quyền thế.

Màu da của khuôn mặt sáng đẹp, đó là người có tính cách mộc mạc đôn hậu, tính cách thật thà lương thiện, hiếu thuận với cha mẹ.

Khuôn mặt tương đối mỏng, đó là người thông minh, tư duy mẫn tiệp nhưng phút chốc có thể rơi vào cảnh bần hàn.

Người béo tốt cao to mà khuôn mặt gầy trên dưới không cân đối, đó là người có tính cách hòa nhã, cũng là người trường thọ.

Thân thế cao gầy mà mặt to, đó là người có tính cách nóng nảy, không có tướng thọ.

Da mặt trắng mà thân thể có màu đen thường dễ tính nhưng là mệnh nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt biểu hiện vận thế

Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Đặc trưng của Dịch học Kinh Phòng là chiêm nghiệm, Kinh thị Dịch học mở đầu cho phái tượng số, là gốc của tượng số, gốc của thuật số. Tác giả: Hà Uyên
Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bốn cống hiến lớn của Kinh Phòng là: Bát cung quái thuyết; Nạp Giáp thuyết; Quái khí thuyết; Âm dương ngũ hành thuyết. Do làm rõ được về tai dị nên được nhà Vua ban thưởng. Với đặc điểm học thuật chiêm nghiệm khí số cho xã hội thông qua tai dị trong thiên nhiên trên nền tảng “thiên nhân cảm ứng”.

Bát cung quái thuyết lấy cơ sở về thứ tự các quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn-Khôn-Tốn-Ly-Đoài của “Thuyết quái”. Trong đó 4 quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn là 4 cung Dương, còn 4 quẻ Khôn-Tốn-Ly-Đoài là 4 cung Âm.

Căn cứ vào sự phân vạch của quẻ, 8 quẻ thuần là quẻ “thống suất” gọi là quẻ mẹ, các hào của quẻ “thống suất” đều cố định không biến, 7 quẻ bị “thống suất” đều gọi là “kiến quái”, gọi là quẻ con, vì những hào của chúng đều có biến đổi. Kinh Phòng căn cứ vào Dịch nói: “tinh khí vi vật, du hồn vi biến”. Quy luật biến đổi là hào Dương biến đổi thành hào Âm, hào Âm biến đổi thành hào Dương.

Quẻ Đời 1 lấy hào 6 là hào bất biến.

Gọi là quẻ Đời 2, là từ 8 quẻ mẹ mà Dịch gọi là “Bát thuần”, do hào đầu tiên biến đổi mà thành.

Quẻ đời 3 là do sự niến đổi của 2 hào đầu của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 1 biến đổi hào 2 mà thành.

Quẻ Đời 4 là do sự biến đổi của hào 1-2-3 của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 2 biến đổi hào 3 mà thành.

Quẻ Đời 5 là do sự biến đổi của hào 1-2-3-4 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 3 biến đổi hào 4 mà thành.

Quẻ Đời 6 là do sự biến đổi của các hào 1-2-3-4-5 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 4 biến đổi hào 5 mà thành.

Quẻ Đời 7 được gọi là quẻ Du hồn, căn cứ từ quẻ Đời 6 mà biến đổi hào 4

Quẻ Đời 8 được gọi là quẻ Quy hồn, căn cứ từ quẻ Đời 7, biến đổi cả 3 hào hạ quái quẻ Du hồn mà thành.

Kinh Phòng căn cứ vào cấu tạo ngôi vị của quẻ 6 hào, lấy hào Sơ (hào 1) làm Khởi đầu (chung), lấy hào Trên (hào 6) làm Kết thúc (thủy), với nền tảng Càn Khôn làm đầu cuối của Âm Dương, nên hào 6 của quẻ “Bát thuần” không biến đổi.

Chữ “đời” ở đây là gọi là Thế là do hào biến đổi làm chủ của quẻ biến, gọi là hào “cư Thế”. Quẻ Đời 1-2 gọi là Địa dịch, quẻ Đời 3-4 gọi là Nhân dịch, quẻ Đời 5-6 gọi là Thiên dịch. Quẻ Du hồn và Quy hồn gọi là Quỷ dịch. Quẻ Đời 1 ở đây lấy hào bất biến làm chủ, tức là hào 6 của quẻ “bát thuần”.

Về phương diện ngôi vị hào, hào đầu gọi là Nguyên sĩ, hào 2 gọi là Đại phu, hào 3 gọi là Tam công, hào 4 gọi là Chư hầu, hào 5 gọi là Thiên tử, hào 6 gọi là Tông miếu, gọi như vậy với mục đích để phân rõ đẳng cấp tôn ti.

Gọi là Thế - Ứng, tức là chỉ sự tương ứng của 3 hào dưới với 3 hào trên trong mỗi cung, tức là hào đầu tương ứng với hào 4, hào 2 tương ứng với hào 5, hào 3 tương ứng với hào trên. Trong đó, hào làm chủ là hào “cư thế”, thì khi chiêm nghiệm, hào Ứng phải theo hào làm chủ, đó là hào Thế, hào Ứng (để phán đoán) là hào có quan hệ mật thiết với đối tượng chiêm nghiệm, ví như giữa vợ chồng, giữa anh em, vì giữa họ có tình cảm tương ứng với nhau. Định cát hung thì lấy hào cư Thế làm chủ.

THUYẾT NẠP GIÁP

Càn Khôn là gốc của Âm Dương, là đầu cuối của Âm Dương 64 quẻ cho nên lần lượt nạp Giáp Ất Nhâm Quý. Khi nạp Thiên can vào quẻ thì căn cứ theo số thứ tự Tiên thiên bát quái của quẻ phối với thứ tự của 10 Thiên can như sau: Càn 1 đứng đầu nạp Giáp mộc đứng đầu của Thiên can, Càn thuộc dương nạp Giáp cũng thuộc dương. Tiếp đến Đoài 2 phối với cặp Thiên can Bính-Đinh thuộc Hỏa, Đoài thuộc Âm nên phối với Đinh cũng thuộc Âm. Tiếp đến Ly 3 phối với cặp Thiên can Mậu-Kỷ thuộc Thổ, quẻ Ly thuộc Âm nên phối với can Kỷ thuộc âm. Tiếp đến Chấn 4 phối với cặp Thiên can Canh-Tân thuộc Kim, quẻ Chấn thuộc Dương nên phối với can Canh thuộc Dương. Càn Khôn đối ứng, trời đất định vị, Giáp dương nạp Càn dương, nên Ất âm nạp vào Khôn âm. Cấn Đoài đối ứng, núi đầm thông khí, Đoài âm nạp can Đinh âm, nên Cấn dương nạp can Bính dương. Khảm Ly đối ứng, Thủy Hỏa tương tề, Ly âm nạp Kỷ âm nên Khảm dương nạp Mậu dương. Chấn Tốn đối ứng, sấm gió cùng nhau, Chấn dương nạp can Canh dương, nên Tốn âm nạp can Tân âm. Còn lại cặp Nhâm Quý thuộc Thủy, nạp vào 2 quái phụ mẫu Càn Khôn, Nhâm dương nạp theo Càn dương, Quý âm nạp theo Khôn âm. Kinh Phòng căn cứ theo thứ tự Ngũ hành Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy phối ứng với số Tiên thiên Ngũ hành 3-2-5-4-1, cặp số 3-2 thuộc Xuân-Hạ mà Dương trước Âm sau, cặp 4-1 thuộc Thu-Đông mà Dương sau Âm trước.

THUYẾT NẠP ĐỊA CHI

“Định cát hung chỉ lấy tượng của một hào”.

Kinh Phòng lần lượt cho 6 hào của 64 quẻ đối ứng với 12 địa chi, với quy luật phân theo Chi âm và Chi dương tương ứng với số chẵn lẻ rồi cho đối ứng với 384 hào. Chi dương đi thuận chiều vì dương chủ tiến, Chi âm đi ngược chiều vì Âm chủ lùi, vì 8 quẻ thì có 4 quẻ thuộc dương, 4 quẻ thuộc âm, mà 12 Chi lại có những 6 chi dương và 6 chi âm. Âm theo Ngọ, Dương theo Tý, Tý-Ngọ phân đường đi, Tý đi phía trái, Ngọ đi phía phải. Tháng 11 tháng 5 là tháng Tý Ngọ lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 quẻ Càn. Tháng 12 và tháng 6 là tháng Sửu Mùi lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 của quẻ Khôn, vì căn cứ theo “thuyết quái” nói Càn Khôn là quẻ Cha Mẹ. Thể của quẻ Dịch phải đủ 6 vạch mới thành, 6 vạch lại phân chia ngôi âm ngôi dương mới thành quẻ, mới phản ánh cụ thể mối quan hệ sinh khắc giữa Bố Mẹ và Con của 8 cung quái với vị trí 6 hào. Như quẻ Càn thuộc Kim là quẻ Bố Mẹ, hào Sơ thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, mẹ sinh con, cho nên là cát, hào 4 thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, con khắc mẹ là hung. Như vậy có nghĩa là tương sinh là thuận, tương khắc là hung, mẹ sinh con là đại cát, con khắc mẹ là đại hung. Kinh Phòng nói: Quỷ bát quái là hào “học”, tài là hào “chế”, trời đất là hào “nghĩa”, phúc đức là hào “bảo”, đồng khí là hào “chuyển”.


THUYẾT QUÁI KHÍ

Kinh Phòng lấy 64 quẻ 384 hào ứng với 1 năm, nói “ hào đầu trên, hào hai giữa, hào ba dưới, số của tháng 3 thành ra tháng 1. Hào đầu 3 ngày, hào hai 3 ngày, hào ba 3 ngày, tất cả là 9 ngày, còn dư ra một ngày gọi là ngày nhuận. Mười ngày của hào đầu là Thượng tuần, mười ngày của hào hai là Trung tuần, mười ngày của hào ba là Hạ tuần, 3 tuần là 30 tích tuần”.

“ Thành tháng, tích tháng thành năm, 8 lần 8 là 64 quẻ, chia ra 64 quẻ phối với 384 hào thành 32 x 360 = 11520 thẻ. Khí dịch 24 tiết khí phối hợp với Ngũ hành, thì mọi việc từ đạo Trời, đến vận mệnh con người, đến Trăng, Sao, ta đều có thể thấy được mọi chuyện cát hung rõ ràng”.

Âm sinh dương tiêu, dương sing âm diệt, hai khí giao nhau, thì vạn vật mới sinh ra. Dương nhập vào âm, âm nhập vào dương, hai khí giao hỗ không ngừng, cho nên gọi thế là “sinh”. Dương trong âm, âm trong dương, hai khí âm dương hòa vào nhau mà thành “tượng”. Kinh Phòng căn cứ vào âm dương khí hóa, âm dương thăng giáng và âm dương tiêu trưởng chuyển hóa đưa ra nguyên lý quẻ ẩn - hiện, trong đó quẻ “hiện” là quẻ hướng ngoại, lộ mặt, còn quẻ “ẩn” thì hướng nội, tiềm ẩn. Nói chung, tượng quẻ dương phần nhiều là quẻ “hiện”, tượng quẻ âm phần nhiều là quẻ “ẩn”. Ví như quẻ Càn có tượng thuộc dương, phối Thiên thuộc Kim, nó với quẻ Khôn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Quẻ Khôn có tượng thuộc âm, phối hợp với Địa thuộc Thổ, khi phối với quẻ Càn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Nguyên lý “ẩn - hiện” trong tượng hào của quẻ vốn “ngụ hàm” với nhau, như hào Sáu đầu của quẻ Khôn nói “ lý sương kiên băng chí” thích là “ rồng đánh nhau ở cánh đồng, máu chúng chảy ra đen vàng”. Rồng tính dương là đặc tính của Càn dương, nói nên mối quan hệ “ẩn - hiện” của hai quẻ Càn – Khôn, cấu thành cặp quẻ đối ứng với nhau. Không những hai quẻ Càn Khôn đối ứng với nhau, mà giữa 64 quẻ cũng cấu thành từng cặp “ẩn - hiện” với nhau. Khi chiêm nghiệm theo “ẩn - hiện”, ta có thể từ hai mặt chính - phản, tăng lượng thông tin về chiêm nghiệm được nhiều hơn, đó là mối quan hệ giữa hai mặt chính - phản của âm – dương. Theo Kinh Phòng, sự biến hóa âm dương là nguyên nhân khiến cho các thiên thể trong vũ trụ vận động, âm dương thăng giáng là quy luật vận động của Vũ trụ, sự chuyển hóa âm dương tiêu trưởng phản ánh mối liên hệ nội bộ âm dương.

Kinh Phòng nhấn mạnh rất nhiều vào sự chiêm nghiệm, ông cho rằng mục đích của sự nghiên cứu Dịch quái là ở chỗ “định cát hung, rõ được mất”, do đó ông sáng tạo ra quẻ 8 cung, phát huy mối quan hệ ngang dọc, là cốt để “định dự cát hung”. Ông nói “ Nghĩa về cát hung, bắt đầu ở Ngũ hành, kết thúc ở Bát quái. Nghĩa lý về âm dương là sự phân định về Năm, Tháng. Một khi Năm, Tháng đã phân định thì sẽ đoán định được cát hung”. Phần lớn vật chất dương là “hư”, vật chất âm là “thực”, “hư” là bề ngoài của dương, “thực” là bên trong của âm, “hư” là bề gnoài của “thực”, “thực” là phần bên trong của “hư”.

Thuyết Quái khí là sự đối ứng giữa 64 quẻ và 34 tiết khí, bao gồm Tứ thời và 24 khí, thuyết này bắt nguồn thuyết quái khí của Mạnh Hỷ, bao gồm ba nội dung sau:

- Thuyết quái khí Tứ chính quái: lấy bốn quẻ Khảm - Chấn – Ly – Đoài làm tượng ứng với 24 tiết khí, mỗi quẻ có 6 hào ứng với 6 tiết khí. Trong đó, quẻ Khảm ứng với 6 tiết khí từ tiết Đồng chí đến tiết Kinh trập. Quẻ Chấn ứng với 6 tiết khí từ tiết Xuân phân đến tiết Mang chủng. Quẻ Ly ứng với 6 tiết khí từ tiết Hạ chí đến tiết Bạch lộ. Quẻ Đoài ứng với 6 tiết khí từ tiết Thu phân đến tiết Đại tuyết. Trong bốn quẻ này, 6 hào của mỗi quẻ, từ hào Đầu đến hào Trên, lại phân ra làm chủ 6 tiết, như hào Đầu quẻ Khảm, làm chủ việc của tiết Đông chí, hào 2 tiêt Tiểu hàn, hào 3 tiết Đại hàn, hào 4 tiết Lập xuân, hào 5 tiết Vũ thủy, hào Trên tiết Kinh trập.

- Thuyết Thập nhị bích quái (nguyệt quái): là thuyết 12 quẻ ứng với 12 tháng. Mỗi một quẻ ứng với 2 tiết khí, 12 quẻ ứng với 24 tiết khí.

(Sưu tầm)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Tôn sư trọng đạo là tinh thần luôn luôn tôn vinh kính trọng thầy, người dạy mình, truyền đạt đạo đức, lễ nghĩa cho mình và cả những kiến thức mình được truyền đạt, dạy dỗ.
Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Đã có LỊCH ÂM DƯƠNG 2016 mới nhất. Xem ngay!

>> Đã có XEM NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất. Xem ngay!

Từ xưa, nhân dân ta đã coi trọng vị trí của người thầy trong xã hội. Có biết bao câu ca dao, tục ngữ thể hiện truyền thống tôn sư trọng đạo, ví dụ như :

Nhất tự vi sư, bán tự vi sư

Không thầy đố mày làm nên

 Muốn sang thì bắc cầu kiều,

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

Theo quan niệm của Nho giáo thì vị trí người thầy được đề cao chỉ sau vua và trên cả cha mẹ (quân, SƯ; phụ).

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Truyền thống tôn sư trọng đạo ngày nay vẫn được nhân dân ta gìn giữ và phát huy, tuy hình thức đã cổ nhiều thay đổi.

1./ Vậy thế nào là tôn sư trọng đạo ?

Tôn là tôn vinh, kính trọng ; sư là thầy, là người làm nghề dạy học; trọng là coi trọng, đề cao; đạo là đạo học, là đạo đức, lễ nghĩa.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Ngày nay "tôn sư trọng đạo" đã trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta

Vậy "tôn sư trọng đạo" là tinh thần luôn luôn tôn vinh kính trọng thầy, người dạy mình, truyền đạt đạo đức, lễ nghĩa cho mình và cả những kiến thức mình được truyền đạt, dạy dỗ. Người học trò, người học phải có tinh thần này đầu tiên thì mới có thể tiếp thu kiến thức và theo học được. Và tinh thần, lòng tôn sư trọng đạo này còn được tất cả tầng lớp nhân dân, giới lãnh đạo, vua chúa nhận thức và thực hiện. Trải qua thời gian, nó trở thành một truyền thống quý báu cảu dân tộc ta.

2./ Truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta từ xa xưa:

Dân tộc Việt Nam nghèo nhưng có tinh thần hiếu học. Tổ tiên chúng ta thuở trước đã có nhận thức rất đúng đắn rằng :

Ngọc bất trác bất thành khí;

Nhân bất học bất tri lí

Nghĩa là:

Ngọc không mài không sáng,

Người không học thì không biết thế nào là lí lẽ phải, trái, đúng, sai.

Vì thế muốn nên người thì phải học hành chữ nghĩa và đạo lí thánh hiền. Nhiều nhà nghèo không đủ cơm ăn, áo mặc vẫn cố gắng cho con đi học.

Những gương sáng về tinh thần hiếu học nhừ Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền, Lương Thế Vinh, Lê Quý Đôn, Nguyễn Khuyến… mãi mãi lưu truyền hậu thế.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Ông đồ dạy học ngày xưa

Trên khắp đất nước Việt Nam, có những vùng nổi tiếng là đất học với truyền thống học hành, đỗ đạt qua nhiều đời như Kinh Bắc, Thăng Long, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Thừa Thiên – Huế… với những dòng họ nổi tiếng đem lại vinh quang cho quê hương, đất nước.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Văn Miếu Quốc Tử Giám - Trường đại học đầu tiên của nước ta

Năm 1070, dưới thời Lý, trung tâm giáo dục lớn nhất đồng thời cũng là trường Đại học đầu tiên của nước ta được thành lập, gọi là Quốc Tử Giám đặt ở kinh đô Thăng Long, là nơi đào tạo ra những nhân tài phục vụ cho các triều đại vua chúa.

Đến năm 1236, tức là 10 năm sau khi nhà Trần cầm quyền thay thế nhà Lý, Quốc Tử Giám được đổi tên thành Quốc Tử Viện, không chỉ dạy dỗ con em vua chúa mà còn mở rộng cho con em các quan trong triều vào học. Đến năm 1253, các Nho sĩ trong nước cũng được theo học tại đây. Dưới thời Trần, trường học được mở ra khắp nơi để đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Văn Miếu - Biểu tượng của tinh thần tôn sư trọng đạo từ xa xưa của dân tộc

Mục tiêu giáo dục thời kì này là nhằm đào tạo những người có đủ tài đức theo quan niệm phong kiến để phục vụ cho chính quyền của nhà vua, có tài kinh bang tế thế và chỉ huy chiến đấu bảo vệ đất nước. Truyền thống tôn sư trọng đạo thấm nhuần trong đời sống tinh thần của dân tộc Việt. Ngay cả các bậc vua chúa cũng vậy. Nhiều bậc quân vương đã tỏ ra rất trọng thị những người thầy tài cao đức lớn, cung kính vời vào trong cung để dạy dỗ các hoàng tử, công chúa.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Thầy đồ Chu Văn An nổi tiếng khắp nước về đức độ và kiến thức uyên bác

Chu Văn An (1292 – 1370) không theo con đường khoa cử đỗ đạt làm quan, mà ở nhà mở trường dạy học. Ông nổi tiếng khắp nước về đức độ và kiến thức uyên bác. Một số học trò của Chu Văn An đã đỗ đạt cao, làm quan đầu triều như Phạm Sư Manh, Lê Quát… nhưng vẫn một lòng kính phục thầy; mỗi lần tới thăm đều cung kính chắp tay lạy tạ thầy. Năm 1325, thầy Chu Văn An được triệu vào cung dạy dỗ các hoàng tử, sau đó nhận chức Tế tửu nhà Thái học, tức Hiệu trưởng trường Quốc Tử Giám. Sau khi ông mất, để tỏ lòng kính trọng và biết ơn, vua Trần Nghệ Tông đã tôn vinh Chu Văn An là quốc sư, ban cho ông tên hiệu là Văn Trinh và thờ ở Văn Miếu.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Tổ chức học tập, thi cử phát hiện nhân tài cho đất nước của các triều đình phong kiến

Dưới thời Lê sơ, triều đình phong kiến có một bước tiến vượt bậc về mặt khuyến khích, tổ chức học tập, thi cử để phát hiện, đào tạo nhân tài. Đến thời Lê Thánh Tông, việc chọn người có học thành mục tiêu của thi cử.

Trong một bài chiếu, nhà vua viết: "Muốn có nhân tài, trước hết phải chọn người có học Phải chọn người có học thì thi cử là đầu… Ta nói theo chí tiên đế, muốn cầu được hiền tài để thỏa lòng mong đợi".

Trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba do tiến sĩ Thân Nhân Trung biên soạn theo sắc dụ của vua Lê Hiển Tông có đoạn khẳng định : "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp".

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Một góc trường thi xưa

Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên. Kẻ sĩ quan hệ với quốc gia trọng đại như thế, cho nên quý trọng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng. Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật. Ban ân rất lớn mà vẫn cho là chưa đủ. Lại nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ. Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất. Các vị đỗ tiến sĩ của từng khoa thi được trân trọng khắc tên vào bia đá dựng ở nhà bia Văn Miếu để lưu danh muôn thủa. Thân Nhân Trung giải thích rõ việc dựng bia không phải là chuyện chuộng văn suông, ham tiếng hão mà là một phương thức để củng cố mệnh mạch cho nhà nước. Đó cũng là kế sách thu phục và sử dụng hiền tài lâu dài của các bậc minh quân.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Bia đá trong Văn Miếu - Nơi vinh danh các Trạng Nguyên, bậc hiền tài của đất nước

Ngày xưa, nội dung giáo dục trong nhà trường kết hợp chặt chẽ đức dục với trí dục. Việc dạy chữ song song với việc dạy lễ nghĩa, tức là các mối quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội ; cách ăn mặc, đi đứng, cư xử đúng mực, đúng phép tắc, luân lí phong kiến. Tiên học lễ, hậu học văn. Bên cạnh đố, nhà trường phong kiến cũng coi trọng việc khơi dậy tinh thần hiếu học và vẽ ra tương lai tươi sáng để khuyến khích, động viên trò học tập, để mai sau trở nên người hữu ích cho gia đình và xã hội. Thái độ hiếu học đó tạo nên truyền thống tôn sư trọng đạo. Ở làng xã ngày xưa, ông đồ, thầy đồ, giáo học… thường được dân chúng tôn trọng và tin tưởng hỏi ý kiến trong mọi việc lớn nhỏ.

3./ Truyền thống tôn sư trọng đạo trong thời đại ngày nay:

Truyền thống giáo dục và truyền thống tôn sư trọng đạo cổ từ ngàn xưa được coi là nền tảng để xây dựng một nền giáo dục mới xã hội chủ nghĩa, vừa giữ được bản sắc dân tộc,- vừa đáp ứng được yêu cẩu cách mạng. Ngành Giáo dục luôn được nhà nước quan tâm đầu tư, phát triển và vai trò của các thầy cô giáo vẫn được đánh giá cao. Nghề dậy học là nghề trồng người để phục vụ lợi ích lâu dài (vì lợi ích trăm năm) của dân tộc, đất nước. Vai trò của người thầy là vô cùng quan trọng, vì thế mà xã hội tôn vinh nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý. Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 hàng năm đều được tổ chức trọng thể, đó cũng là biểu hiện của truyền thống tôn sư trọng đạo.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Bác Hồ - Vị lãnh tụ đất nước luôn quan tâm đến giáo dục và truyền thống tôn sư trọng đạo

Ở tất cả các cấp học, nhà trường vẫn tuân thủ nguyên tắc giáo dục Tiên học lễ, hậu học văn, không chỉ dạy kiến thức toàn diện cho học sinh mà còn dạy đạo đức, dạy đạo lí làm người. Đối với việc nâng cao trình độ học vấn, hình thành nhân cách và tạo dựng sự nghiệp của học sinh, vai trò của người thầy nhiều khi có tính chất quyết định. Ngành Giáo dục và Đào tạo đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển và xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Tôn vinh ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 là biểu hiện của truyền thống tôn sư trọng đạo.​

Truyền thống hiếu học, truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta cần được tiếp thu có sáng tạo và phát huy hơn nữa trong giai đoạn lịch sử mới hội nhập với thế giới. Trên con đường học vấn đầy gian nan, thử thách, thầy cô giáo vừa là người dẫn đường chỉ lối, vừa là người bạn đồng hành thân thiết của mỗi chúng ta.

>>Xem TỬ VI NĂM 2016 mới nhất!

>> Xem TỬ VI HÀNG NGÀY mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày 20-11 và ngẫm về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta

Món ngon cho đêm giao thừa

Gợi ý vài món bạn có thể thực hiện dễ dàng cho tiệc đón giao thừa dương lịch, cả việc tạo niềm vui cho bữa cơm gia đình có sắc thái mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Bò hầm vang đỏ

Bò rửa sạch cắt miếng vừa ăn. Ướp thịt bò với tỏi, tiêu, muối, đường bột nêm để thấm. Phi thơm tỏi cho bò vào xào. Cho nước vào nấu bò, sau khi sôi hạ lửa nấu liu riu, sau đó cho vang đỏ vào hầm tiếp cho đến khi thịt bò mềm hẳn. Nêm lại cho vừa ăn, cho ớt chuông, hành tây, vào nấu thêm ba phút. Bò nấu vang đỏ ăn với bánh mì.


Ức gà nướng lá rosemary

Ức gà ướp với muối, tiêu, tỏi, dầu ôliu và lá rosemary băm nhỏ để thấm, cho vào lò nướng chín. Bánh tráng pía cuộn dâu tây, lê, táo, nho cắt hạt lựu và xốt mayonnaise chiên chín vàng. Ăn gà nướng kèm chả giò trái cây.




Đùi heo nướng đinh hương
Lạng phần da của đùi heo bỏ đi, phần mỡ trên thịt cắt khía. Xiên lỗ để cắm đinh hương. Sau đó quét mù tạt lên, kế tiếp rắc đường rồi cho vào lò nướng khoảng 2 giờ. Thỉnh thoảng dùng rượu táo quét lên mặt. Lấy nước nướng thịt nấu với chà là, mận khô và rượu táo làm nước xốt.

Theo SGTT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Món ngon cho đêm giao thừa

Ai là cao nhân lắm tài nhiều tật Khổng Minh

Một cao nhân khiến Khổng Minh "tự thẹn không bằng", luôn khinh thường Lưu Bị mà Bị vẫn phải năm lần bảy lượt tìm cách chiêu mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản lĩnh của Thừa tướng triều Thục Hán Gia Cát Lượng được đánh giá là "tiếu ngạo quần anh", dù chưa phải "tuyệt đỉnh cao thủ" nhưng những nhân vật có khả năng tề danh cùng ông không nhiều.

Tuy vậy, trong nội bộ Thục Hán có một nhân vật xứng danh là "cao nhân", mà bản thân Khổng Minh vô cùng kính nể.

Người này không chỉ khiến Gia Cát Lượng hao tâm tốn sức chiêu mộ về trướng Lưu Bị, mà còn được ông công khai ca ngợi - "Về bản lĩnh bày mưu tính kế, Lượng thua xa Tử Sơ" (trích "Tam Quốc Chí - Thục thư").

Vị cao nhân "Tử Sơ" mà Lượng nhắc đến, không ai khác chính là Thượng thư lệnh Lưu Ba.

Lưu Ba, tự Tử Sơ, người Linh Lăng, Kinh Châu, xuất thân trong gia tộc làm quan, ông tổ là Thái thú Thương Ngô Lưu Diệu, cha là Thái thú Giang Hạ, Đãng Khấu tướng quân Lưu Tường.

Cao nhân "lắm tài nhiều tật", khinh thường Lưu Bị

Lưu Bị cũng từng tán dương Lưu Ba - "Tử Sơ tài trí tuyệt luân, nếu không phải ta, khó có người khác dám dùng". Đương nhiên, Bị khen Lưu Ba là một phần, mà khoe khoang về bản thân là chính.

Lưu Ba được đánh giá là thông minh mẫn tiệp từ nhỏ, nhưng khi trưởng thành lại trở nên cao ngạo. Dù cùng mang họ Lưu, nhưng Lưu Ba luôn khinh thường Lưu Bị "có xuất thân nghèo hèn".

Năm 18 tuổi, Lưu Ba đã làm chức quan Chủ bạ tại Kinh Châu. Khi Lưu Bị mới về nương nhờ Kinh Châu Lưu Biểu, thì Lưu Ba đã nổi danh là người "bác học đa tài".

Vào "đêm trước" trận Xích Bích, quyết định vận mệnh "Tam Quốc đỉnh lập", Lưu Bị đại chiến cùng Tào Tháo tại dốc Trường Bản, kết quả bị Tào Ngụy đánh "không còn manh giáp".

Khi Lưu Bị đưa theo bách tính chạy trốn, rất nhiều sĩ tộc Kinh Châu đã đi theo ông, duy có Lưu Ba một mình ngược Bắc tìm... Tào Tháo, đủ thấy Lưu Ba thực sự phản cảm đối với Bị, thà đi theo "Hán tặc" Tào Tháo cũng không theo "hậu duệ Hán thất" Lưu Bị.

Tào Tháo thấy danh sĩ Lưu Ba về đầu quân thì rất vui mừng, cho Ba làm chức Tác duyện (trợ lý). Về sau, Tào phái Ba đi "ngoại giao" Trường Sa (Hồ Nam, Trung Quốc), Linh Lăng... Lưu Ba rất được Tào trọng dụng.

Tuy nhiên, số phận của cao nhân họ Lưu này có phần đen đủi, bởi sau thất bại của Tào Tháo tại Xích Bích, Lưu Bị đã đoạt được các quận Trường Sa, Linh Lăng.

Lưu Ba là một nhân vật "lắm tài nhiều tật"

Năm lần bảy lượt cự tuyệt Lưu Bị "chiêu hiền"

Lưu Bị lấy được Linh Lăng, biết tin Lưu Ba đang ở đây thì quyết tâm "chiêu hiền đãi sĩ", bỏ qua chuyện cũ để tới tìm Ba. Không ngờ Lưu Ba đã bỏ trốn.

Do sách lược thu phục Trường Sa, Linh Lăng thất bại, Lưu Ba cũng không còn đường trở về Tào Ngụy mà buộc phải cao chạy xa bay.

Trước khi Lưu Ba bỏ trốn đã cự tuyệt thư chiêu mộ của Gia Cát Lượng, khiến "Tiên chủ (Lưu Bị) vô cùng căm hận".

Lưu Ba bỏ trốn rồi, vẫn sợ Lưu Bị tìm cách bắt lại nên đổi sang họ Trương.

"Linh Lăng tiên hiền truyện" có ghi chép - "Ba đổi thành họ Trương, đến Ích Châu bị bắt lại, Thái thú định giết (Lưu Ba).

Quan Chủ bạ nói - 'Người này không phải bình thường, không thể giết'."

Chủ bạ đưa Lưu Ba tới gặp Ích Châu mục Lưu Chương. Chương vốn kính nể thanh danh cha Lưu Ba là Lưu Tường, nên gặp Ba vô cùng vui mừng, thường xuyên hỏi han chính sự.

Bản thân Lưu Chương thuộc phái thân Tào, từng cử bộ hạ Trương Tùng tới Ngụy tỏ ý với Tào Tháo. Tuy nhiên, do năng lực ngoại giao của Tùng kém cỏi, bị Tào Tháo lạnh nhạt.

Trương Tùng tức giận trở về khuyên Lưu Chương "bắt tay" Lưu Bị chống lại Tào Ngụy. Lưu Chương vốn không có chủ kiến, cũng nghe lời Tùng.

Lúc này, chỉ có Lưu Ba đưa ra đề xuất "đầy tính chiến lược" với Lưu Chương: Không thu nạp Lưu Bị.

Lưu Ba nói - "Bị là kẻ hùng tài vĩ lược, thu về ắt gây hại, không thể giữ lại".

Chương vẫn thu nạp Bị, Lưu Ba lại can - "Để Lưu Bị thảo phạt Trương Lỗ thì khác nào thả hổ về rừng", song Chương vẫn không nghe. Ba bèn đóng cửa cáo bệnh.

Sau khi vụ việc Trương Tùng câu kết với Lưu Bị bại lộ, Lưu Chương mới hiểu ra lời can gián của Lưu Ba, tiếc rằng đại cục đã định. Ích Châu đã là vật nằm trong túi Lưu Bị.

Khi Lưu Bị vây đánh Ích Châu, từng hiệu lệnh tam quân - "Ai dám làm hại Lưu Ba sẽ tru di tam tộc". Về sau binh sĩ bắt sống được Ba, Lưu Bị mừng lắm.

Lưu Bị lại nhiệt thành kêu gọi, đồng thời Khổng Minh tiếp tục gửi thư khuyên nhủ Lưu Ba.

Ba đã lâm vào cảnh cùng đường nên đành phải nhận lời về Thục Hán, được Bị phong làm Tây tào duyện, phụ trách nội vụ quan lại.

Lưu Ba nhậm chức, Khổng Minh là người mừng nhất, bởi Ba chia sẻ một phần không nhỏ gánh nặng công việc của ông.

Năm 219, Lưu Bị xưng Hán Trung vương, phong Lưu Ba làm Thượng thư. Sau khi "ái thần" Pháp Chính qua đời, Ba được tấn thăng làm Thượng thư lệnh, thay cho Pháp Chính, nắm toàn quyền xử lý chính sự.

Dù nhiều lần cự tuyệt Lưu Bị, nhưng khi về Thục Hán, Lưu Ba vẫn được trọng dụng và ngang hàng với nhóm đại thần Khổng Minh, Pháp Chính...

Dù nhiều lần cự tuyệt Lưu Bị, nhưng khi về Thục Hán, Lưu Ba vẫn được trọng dụng và ngang hàng với nhóm đại thần Khổng Minh, Pháp Chính...

Tâm cao khí ngạo

Do Lưu Ba thường phớt lờ Trương Phi, dẫn đến Phi bất mãn, nên quan hệ giữa 2 người này rất tồi tệ.

Gia Cát Lượng từng khuyên giải Lưu Ba nên mềm mỏng hơn với "Hoàng đệ" Dực Đức, nhưng Ba bỏ ngoài tai. Điều này vô hình trung khiến Lưu Bị trở nên phản cảm đối với Lưu Tử Sơ.

Bị nói với Gia Cát Lượng - "Lưu Ba tài trí hơn người. Nếu không có ai thay thế thì dùng y, nếu đã có người thay thế thì không cần dùng nữa".

Lượng đáp - "Về bản lĩnh bày mưu tính kế, Lượng thua xa Tử Sơ". Lưu Bị nghe xong mới từ bỏ ý định "loại" Lưu Ba.

Về vấn đề Lưu Ba "lơ" Trương Phi, quân sư Đông Ngô Trương Chiêu cũng đứng về phía Lưu Bị, cho rằng Lưu Tử Sơ rất quá đáng.

Nhưng Ngô chủ Tôn Quyền đã chỉ ra - "Nếu Lưu Ba chỉ biết tát nước theo mưa, lấy lòng Lưu Bị, thì sao có thể xứng là bậc cao nhân?"

Trên thực tế, Lưu Ba được đánh giá là người sống cần kiệm, không ưa kết giao với người khác, chỉ trọng việc công.

Thời điểm Lưu Bị đăng cơ, toàn bộ "bản thảo diễn văn" của Bị đều xuất phát từ cây bút của Lưu Ba.

Bộ luật "Thục khoa" của triều Thục Hán, thực chất là sản phẩm của 5 bộ óc thông minh: Gia Cát Lượng, Pháp Chính, Lưu Ba, Lý Nghiêm, Y Tịch, đủ thấy bản lĩnh Lưu Ba không tầm thường.

Anh tài đoản mệnh

Cống hiến lớn nhất của Lưu Ba là sau khi ông về với Lưu Bị không lâu. Sử liệu Trung Quốc ghi lại, sau khi Lưu Bị lấy Ích Châu, quốc khố trống rỗng khiến Bị vô cùng lo lắng.

Lúc này Lưu Ba đã hiến kế - "Việc này đơn giản: Đúc tiền lưu hành đồng bộ, thống nhất vật giá, thi hành chế độ đấu giá công khai".

Lưu Bị làm theo lời ông, chỉ trong vài tháng đã thu được ngân sách dồi dào.

Đáng tiếc rằng, bước sang năm Chương Vũ thứ 2 đời Hán Chiêu Liệt Đế Lưu Bị (222), Lưu Ba bệnh mất, thọ 39 tuổi. Sử liệu Trung Quốc bình về Lưu Ba nói rằng "trời (đố) kỵ anh tài, cao nhân đoản mệnh".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai là cao nhân lắm tài nhiều tật Khổng Minh

Tướng phụ nữ qua nốt ruồi |

Có một số nốt ruồi mọc trên mặt hoặc cơ thể phụ nữ được cho là tượng trưng cho phú quý, tiền tài và trường thọ. Nốt ruồi gần miệng Những người có nốt ruồi ở gần miệng cho thấy phúc lộc từ chồng và nhà chồng mà họ được hưởng là rất lớn. Do đó mà cuộc
Tướng phụ nữ qua nốt ruồi |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ qua nốt ruồi |

Cách bố trí phong thủy để tăng vận đào hoa

Bày hoa đào, muối biển thích hợp trong nhà có thể giúp bạn thúc đẩy chuyện tình duyên, sớm thoát kiếp FA.
Cách bố trí phong thủy để tăng vận đào hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận đào hoa nếu biết sử dụng vừa tầm sẽ mang đến những điều tốt đẹp và may mắn cho bạn, Dưới đây là 4 cách tăng vận đào hoa trong phong thủy

1. Đặt muối biển ở bốn góc nhà

Cách đặt muối biển này có thể giúp bạn mở rộng, thu hút quý nhân bốn phương, sớm tìm được lương duyên.

Cách làm: Quét dọn sạch sẽ 4 góc nhà (hay phòng) của bạn, lấy muối biển tự nhiên bỏ vào 4 đĩa nhỏ, chất thành một chóp cao, không được san bằng. Sau đó, đem đĩa muối xếp vào 4 góc nhà, cách 7 ngày thay một lần, làm liên tục 7 lần, nó sẽ giúp bạn tiêu trừ những điểm xấu trong vận đào hoa để mối duyên phận tốt đẹp mau chóng xuất hiện.    

Bên cạnh đó, nơi ở của bạn không thể thiếu lửa, tức là dùng bếp nấu ăn. Với những bạn thường xuyên ăn hàng, ít nhất phải nổi lửa nấu cơm một lần mỗi tuần. Nếu không có thời gian hoặc không biết nấu cơm, bạn có thể đun nước sôi thay thế. Sự vận chuyển của nước khi sôi có thể giúp bạn thoát khỏi cảnh "không ai đoái hoài", đồng thời nâng cao nhân duyên với người khác giới và trong xã giao.

Nếu có điều kiện, bạn hãy nhờ chuyên gia phong thủy tìm vị trí đào hoa trong nhà, đặt 12 cành hoa đào hay cành tầm xuân ở đó có thể thúc đẩy tình duyên. Nếu cắm đào thật, hãy nhớ thay nước thường xuyên, thay mới khi thấy hoa héo.

2. Bày 12 cành hoa đào hoặc nụ tầm xuân ở vị trí đào hoa

Nếu chỉ xét theo 12 con giáp, người tuổi Tý, Thìn, Thân có vị trí đào hoa ở hướng Tây; tuổi Sửu, Tỵ, Dậu ở hướng Nam; tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở hướng Đông; tuổi Mão, Mùi, Hợi ở hướng Bắc.   

Muốn tính ra vị trí đào hoa một cách chuẩn xác còn cần kết hợp bát tự, ngũ hành, mệnh lý... sau đó mới có thể tiến hành bày trí toàn diện, hiệu quả sẽ càng rõ rệt.

 3. Khi nhận được thiệp mời cưới của bạn bè

Khi nhận được thiệp cưới, đừng tiện tay vứt luôn tấm thiệp mang hỷ khí này đi, hãy cắt chữ "Hỷ" trên thiệp ra và treo lên chậu cây cảnh trong nhà, chậu trồng cây nhất định phải làm bằng gốm. Sau đó đem chậu cây đặt ở hướng Nam của phòng, biết đâu ngày lành kế tiếp sẽ đến phiên bạn.  

Tăng vận đào hoa trong phong thủy

4. Trong phòng không để quá nhiều đồng hồ

Đặt quá nhiều đồng hồ trong phòng sẽ khiến thần kinh bạn căng thẳng, không thể nghỉ ngơi. Hơn nữa, khi người khác giới làm quen với bạn, rất có thể sẽ xuất hiện cảm giác sợ sệt, bởi bạn rất dễ khiến họ thấy căng thẳng, mang lại cho họ cảm giác bạn đang đẩy họ ra xa, rất khó tiếp cận. Bạn hãy dẹp bớt vài cái đồng hồ trong phòng đi, để một cái đủ dùng là được, sau đó xem kết quả ra sao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phong thủy để tăng vận đào hoa

Cách treo quạt giấy trang trí đúng phong thủy –

Thông thường, quạt giấy dùng để trang trí có kích thước khá lớn, được bố trí các hình vẽ rực rỡ và thường được nhuộm màu đỏ. Vậy bày quạt giấy trong nhà có ảnh hưởng đến phong thủy không? Rất nhiều gia đình thích bày quạt giấy trong nhà như một món đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường, quạt giấy dùng để trang trí có kích thước khá lớn, được bố trí các hình vẽ rực rỡ và thường được nhuộm màu đỏ. Vậy bày quạt giấy trong nhà có ảnh hưởng đến phong thủy không?

Rất nhiều gia đình thích bày quạt giấy trong nhà như một món đồ trang trí tô điểm thêm cho căn phòng. Thông thường, quạt giấy dùng để trang trí có kích thước khá lớn, được bố trí các hình vẽ rực rỡ và thường được nhuộm màu đỏ. Vậy bày quạt giấy trong nhà có ảnh hưởng đến phong thủy không?

quat-giay

Tiếng Hán quạt giấy gọi là “chỉ phiến”, chữ “phiến” ở đây có âm đọc giống chữ “thiện” nghĩa là từ thiện, tốt đẹp giỏi giang. Do vậy nhiều người treo quạt giấy trong nhà, tục ngữ có câu: “Nhà làm nhiều việc thiện, thế nào cũng có lúc phát đạt”. Vì vậy treo quạt giấy có ý khuyến khích tu nhân tích đức.

Những người theo đạo giáo thường vẽ bùa chú trên quạt giấy cũ, rồi treo trước cửa, có khả năng trừ tà ma, giải vận hạn.

Đa số quạt giấy dùng để trang trí được nhuộm màu đỏ, vì theo quan niệm của người Á Đông, màu đỏ là màu may mắn, tốt lành. Tuy nhiên, điều cần chú ý là quạt giấy khi được nhuộm màu đỏ sẽ thuộc hành Hỏa.

Đặt Hỏa ở 8 phương vị khác nhau sẽ gây ra những ảnh hưởng riêng biệt. Nếu không hòa hợp về ngũ hành của phương vị thì có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt.

– Nếu đặt tại hướng Đông hoặc Đông Nam (thuộc Mộc), theo ngũ hành, Hỏa khắc Mộc nên sẽ không tốt cho gia chủ.

– Nếu đặt tại hướng Nam (thuộc Hỏa), sẽ khiến Hỏa khí quá mạnh nên không tốt.

– Nếu đặt tại hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc (thuộc Thổ), theo ngũ hành Hỏa sinh Thổ nên rất tốt.

– Nếu đặt tại hướng Tây hoặc Tây Bắc (thuộc Kim), hành Hỏa của quạt giấy sẽ khắc hành Kim của phương vị nên cũng bất lợi.

– Nếu đặt tại hướng Bắc (thuộc Thủy), hành Thủy của phương vị sẽ khắc chế hành Hỏa của quạt giấy. Treo quạt ở vị trí này không tốt cũng không xấu.

Quạt giấy nếu được đặt ở đúng phương vị sẽ rất có lợi cho gia chủ, giúp tinh thần minh mẫn và công việc được thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo quạt giấy trang trí đúng phong thủy –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1953 Qúy Tỵ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1953: - Năm sinh dương lịch: 1953 - Năm sinh âm lịch: Quý Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh) - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y); - Hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1953:

bep-dep

– Năm sinh dương lịch: 1953

– Năm sinh âm lịch: Quý Tỵ

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y)

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1953 Qúy Tỵ –

Người có mệnh Tứ Lục Văn Khúc tinh thích hợp làm nghề gì? –

Tứ Lục tinh đại diện cho sự tin cẩn và ôn hoà, thích hợp nghề: trang điểm, làm đẹp, cắt tóc, quảng cáo, thiết kế nội thất, làm vườn, hương liệu, nước hoa, làm giấy, viết sách, văn học, nghệ thuật, bán hàng, giám đốc, hàng không, trang trại nuôi gà...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ Lục tinh đại diện cho sự tin cẩn và ôn hoà, thích hợp nghề: trang điểm, làm đẹp, cắt tóc, quảng cáo, thiết kế nội thất, làm vườn, hương liệu, nước hoa, làm giấy, viết sách, văn học, nghệ thuật, bán hàng, giám đốc, hàng không, trang trại nuôi gà…

p6


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mệnh Tứ Lục Văn Khúc tinh thích hợp làm nghề gì? –

Xem tướng con trai chỉ thích bạo lực –

Nếu gặp phải những anh chàng ưa dùng tay chân tung chưởng hơn thương thuyết bằng võ mồm, bạn cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định 'trao thân gửi phận' nhé. Tuy nhiên tướng con trai bạo lực như thế nào? hay nói cách đơn giản hơn con trai bạo lực có đặ
Xem tướng con trai chỉ thích bạo lực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng con trai chỉ thích bạo lực –

Chùa Giải Oan - Hương Sơn - Quần thể chùa Hương

Chùa Giải Oan thuộc quần thể di tích chùa Hương gắn với sự tích Phật bà Quan Thế Âm tu thành chính quả trong động Hương Tích và suối giải oan huyền thoại
Chùa Giải Oan - Hương Sơn - Quần thể chùa Hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Giải Oan thuộc quần thể di tích chùa Hương gắn với chuyện Phật Bà Quan Thế Âm thờ trong động Hương Tích: “…Sau khi được thần núi cứu từ pháp trường về chùa Hương, tại đây Bà Chúa Ba tắm rửa sạch bụi trần, trút bỏ hết nỗi oan khiên, rồi được đức Phật Tổ Như Lai chỉ vào động Hương Tích tu hành… chín năm thành chính quả…”

Chùa Giải Oan do Hòa thượng Thông Dụng xây dựng nên vào thập niên thứ hai của thế kỷ XIX. Chùa làm một mái đựa lưng vào vách núi, một mái lợp bằng gỗ lim, đến năm Đinh Mão (1927) Sư Tổ Thanh Tích xây dựng lại theo kiểu cổ diêm, chất liệu bằng xi mãng cốt thép, mái đắp ngói ống, các góc đao đắp rồng như hiên nay.

Ở Tiền đường: bên trái là Ban Đức Chúa Ông, Hộ pháp Khuyến thiện. Bên phải là Hộ pháp Trừng ác, Ban Đức Thánh Hiền. Hậu cung hay còn gọi là Thượng điện tượng thờ được bài trí 7 cấp:

  • Cấp trên cùng là Tam Thế Phật;
  • Cấp thứ hai là Di Đà Tam Tôn gồm các pho tượng Phật A-Di-Đà ở giữa, Quan Âm Bồ Tát và Đại Thế Chí Bồ Tát ở hai bên;
  • Cấp thứ ba là tượng Tuyết Sơn ở giữa, Bồ Tát và Dược Vương Bồ Tát ở hai bên;
  • Cấp thứ tư là Phật Thích Ca thuyết pháp ở giữa, Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát ở hai bên;
  • Cấp thứ năm là Quan Âm Chuẩn Đề (Quan Âm Thiên Thủ Thiên Nhãn);
  • Cấp thứ sáu là Tam Tổ Trúc Lâm;
  • Cấp thứ bảy là Đức Phật Niết bàn và Toà Cửu Long.

Chính Cung Điện Mẫu: thờ Đức Mẫu Nguyên Thánh Thiên Cảm Hoàng Thái Hậu (là thân mẫu của Phật Hoàng Trần Nhân Tông). Trước chánh cung thờ Tam Vương (Minh Vương, Hải Vương, Diêm Vương). Bên trái thờ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (Quốc Trượng của Phật Hoàng Trần Nhân Tông). Bên phải là ban thờ Tam Tòa Thánh Mẫu theo tín ngưỡng, văn hóa nhân gian truyền thống của người Việt.

Nhà thờ Tổ: được xây dựng bằng kết cấu bê tông cốt thép, tường xây gạch đỏ không trát vữa. Nhà 5 gian, kiến trúc hình chữ “Nhất” (-), mái lợp ngói mũi hài, cửa làm bằng gỗ Lim, cánh cửa bức bàn ở trên là hàng song tiện, ở dưới là bức bản bưng kín được trạm trổ hoa văn tứ quý “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”. Tượng Tổ Bồ Đề Đạt Ma, Tam Tổ Trúc Lâm, Tổ sư trụ trì chùa, được bài trí thờ ở Chính diện.

Chùa được trùng tu, tôn tạo nhiều lần. Từ năm 1994 đến năm 1997, bằng nguồn đầu tư của Nhà nước, công đức của Sư Bà Chân Đức (Việt kiều ở Canada) và các Phật tử Trúc Lâm cùng quý khách thập phương, Ban Quản lý Yên Tử và Sư Thầy Thích Diệu Như đã xây dựng lại chùa Giải Oan.

Kiến trúc chùa theo kiểu chữ “Đinh” (J), kết cấu cột trụ, xà bằng bê tông cốt thép, mái lợp ngói mũi hài, bò nóc đắp vữa xi măng để trơn, giữa nóc là bức đại tự có bốn chữ Hán: “Giải Oan Hồn Tự” (Chùa Giải Oan), hai đầu nóc có hình Rồng đắp nổi cùng vân mây, uốn lượn mềm mại. Đầu đao mái chùa hình đầu Rồng cuộn hướng lên, cùng vân mây, sóng nước. Tường chùa xây gạch đỏ không trát vữa, sân chùa lát gạch Bát Tràng kích thước 30cm x 30cm. Cửa chùa làm bằng gỗ lim, kết cấu “Thượng song hạ bản” khung gỗ, trên song dưới bức bản trạm trổ hoa văn “Long, Ly, Qui, Phượng”, “Tùng, Cúc, Trúc, Mai”, bốn góc có “Phúc Thử” (con Dơi đem lại phúc lành).

Trước cửa chùa đặt một Lầu hương cao 3,2m, Chiều dài 1,8m, chiều rộng 0,8m, có hai tầng mái cong, trang trí hoa văn cổ. Bốn trụ cột Lầu hương hình dóng trúc, bốn phía trang trí cửa võng hoa văn Tùng, Cúc, Trúc, Mai.

HUYỀN THOẠI SUỐI GIẢI OAN

suối giải oan - sự tích về các cung nữ đời Trần
suối giải oan – sự tích về các cung nữ đời Trần

Chùa Giải Oan, Điện Thờ Mẫu, Nhà thờ Tổ tọa lạc nơi chân núi Hòn Ngọc. Trước chùa là dòng suối Giải Oan. Cảnh trí nơi đây sơn thủy hữu tình, nâng bước chân Du khách tiếp tục hành hương “Thượng Sơn” chiêm bái chốn Tổ Thiền Trúc Lâm, du ngoạn chốn bồng lai tiên cảnh. Quý khách đến chùa Giải Oan:

Cầu mong đời bớt oan khiên
Cho nên hậu thế xây lên ngôi chùa
Đất trời vần vũ nắng mưa
Đời người may rủi được thua thăng trầm
Nhớ câu Phật ở tại tâm
Từ Bi Trí Tuệ phép màu cởi oan

Thơ Vũ Xuân Hồng

Hành trình bắt đầu sự nghiệp đi tu của vua Trần tại Yên Tử phải qua một con suối nhỏ. Truyền thuyết gắn liền với câu chuyện sau:

Khi thượng hòa vua Trần Nhân Tông xuất gia đến núi Yên Tử tu hành, vì không muốn vua cha vào Yên Tử nên vua Trần Anh Tông ngầm sai các cung tần mỹ nữ tìm đến can ngăn, nhưng thượng hoàng Trần Nhân Tông vẫn một lòng theo đạo và khuyên mọi người hãy trở về với triều đình hoặc quay về quê cũ làm ăn.

Để tỏ lòng trung với vua, họ đã trầm mình dưới suối. Một số trong các cung phi đó bị chết đuối nên thượng hoàng Trần Nhân Tông đã cho lập đàn để cúng để giải oan cho linh hồn của họ. Số cung nữ ấy định tự tử hết cả, vua Trần đành phải cấp ruộng và nhà bên dưới chân núi, lập thành làng có tên là Năm Mẫu (mẫu ở đây chỉ cung nữ được hoàn trả về với cuộc sống thường ngày). Dòng suối ấy từ câu chuyện trên mà có tên là suối Giải Oan. Suối Giải Oan trở thành ranh giới giữa đời thường và sự nghiệp hành đạo.

Đàn tràng nơi cúng giải oan cho các cung nữ chết đuối sau được lập thành chùa để thờ Phật, chùa cũng từ đó mà có tên là Giải Oan. Chùa gợi nhớ về sự kiện bắt đầu cuộc đời tu hành tại vùng núi Yên Tử của Trần Nhân Tông. Cũng tại khu vực chùa Giải Oan ngoài chùa chính ra còn có nhà thờ Mẫu, nơi thờ các vị thánh mẫu có mối liên hệ từ các vị cung nữ đã trẫm mình tại dòng suối Giải Oan.

đền thờ Mẫu chùa Giải Oan - quần thể chùa Hương
đền thờ Mẫu chùa Giải Oan – quần thể chùa Hương

Đây là khu vực chùa đặc biệt so với các khu vực chùa khác trong hệ thống Yên Tử, là chùa duy nhất có nhà Mẫu. Qua đó, có sự gắn kết với câu chuyện truyền thuyết tại suối Giải Oan với phong tục thờ tự tại chùa Giải Oan. Cũng từ câu chuyện nhân văn gắn liền với truyền thuyết chùa Giải Oan mà cho thấy ở Đức vua Trần Nhân Tông có tấm lòng cao cả, khoan dung độ lượng mở đầu cho một tư tưởng riêng của Người, tư tưởng của chân lý cao thượng hướng tới sự phát triển bền vững của dân tộc. Nhân Tông đi tu và đắc đạo, lập ra thiền phái Trúc Lâm, có hiệu là Đệ nhất tổ Trúc Lâm đầu đà Tịnh tuệ Giác hoàng Điều ngự. Vị đức vua có một không hai trong lịch sử của nước Đại Việt được vinh danh là Đức vua – Phật hoàng.

Từ chùa Giải Oan có hai lối lên chùa Hoa Yên, quý khách có thể đi bằng cáp treo hoặc đi bộ đoạn đường dài 1.630m độ dốc cao dần qua Đường Tùng, Hòn Ngọc, Tháp Tổ rồi lên tới chùa Hoa Yên lễ Phật, chiêm ngưỡng cảnh sắc chùa và tiếp tục thượng sơn lên chùa Một Mái, Chùa Bảo Sái, chùa Vân Tiêu, Tượng An Kỳ Sinh, Bảo Tượng Phật Hoàng Trần Nhân Tông, Bia Phật, Cổng Trời và Chùa Đồng.

Trên đường từ chùa Thiên Trù vào động Hương Tích khoảng 1200 m, thì đến suối Giải Oan. Từ đây nhìn lên phía bên trái là chùa Giải Oan tọa lạc trên triền núi thấp, dưới chân mái đá cao khoảng 30m.

Trong chùa Giải Oan có một giếng nước nhỏ, gọi là giếng Thiên Nhiên Thanh Trì, nước trong mát Hai bên chùa có hai động nhỏ, động Tuyết Kinh bên phải, am Phật Tích bên trái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Giải Oan - Hương Sơn - Quần thể chùa Hương

Thực hư chuyện "Khổng Minh không biết dụng binh"?

Trong hàng nghìn năm lịch sử Trung Quốc, vấn đề năng lực thực sự của Khổng Minh vẫn luôn là chủ đề bàn cãi. Rốt cuộc, ông nên được gọi là danh tướng hay... danh thần Thục Hán?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" của tác gia Minh triều La Quán Trung đã xây dựng hình tượng Gia Cát Lượng "thần cơ diệu toán" được ngưỡng mộ suốt hàng trăm năm.

Những điển tích như hỏa thiêu dốc Bác Vọng, hỏa thiêu Tân Dã, thuyền cỏ mượn tên, mượn gió Đông cho đến "thất cầm Mạnh Hoạch", "lục xuất Kỳ Sơn"... đã trở thành những câu chuyện truyền kỳ.

Tuy nhiên, không thể sử dụng "Tam Quốc diễn nghĩa" như một tài liệu lịch sử chính thống, bởi tác phẩm này có tính thiên vị chính trị quá lớn.

Thực tế, khi đọc bộ sử "Tam Quốc Chí", đánh giá của sử gia Trần Thọ về Gia Cát Khổng Minh từng khiến nhiều người "khó chấp nhận sự thực".

Theo Trần Thọ, Gia Cát Lượng "giỏi quản lý quân đội, trị quân nghiêm khắc, song tài mưu lược không được xuất sắc. Ông có tài trị lý quốc gia bách tính. Bản lĩnh tùy cơ ứng biến không phải sở trường của Lượng".

Nhìn chung, Khổng Minh được đánh giá là "tài giỏi" trong vấn đề quản lý quân đội, có thể gọi là "thần cơ diệu toán" trong lĩnh vực này. Song năng lực quản lý hành chính của ông còn được đánh giá cao hơn so với khả năng quân sự.

Tượng Khổng Minh tại Khu du lịch văn hóa Gia Cát Lượng, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.

Tượng Khổng Minh tại Khu du lịch văn hóa Gia Cát Lượng, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.

"Tam Quốc Chí" có đáng tin?

Sự trái ngược phũ phàng giữa hình ảnh "thần nhân" trong tiểu thuyết và một danh nhân "có năng lực" trong sách sử khiến không ít "fan hâm mộ" của Gia Cát Lượng từng đặt ra nghi vấn về độ tin cậy của những gì Trần Thọ viết trong "Tam Quốc Chí".

Luận về thân phận, Trần Thọ vốn là quan nhà Thục Hán, là đồng liêu với Gia Cát Chiêm - con trai Gia Cát Lượng. Có thể khẳng định, Trần Thọ là nhân chứng lịch sử và là người "chiếm hữu tư liệu lịch sử hàng đầu thời đại Tam Quốc". Lời nói của ông do đó có thể tin tưởng được.

Thực tế rằng Khổng Minh đã không thể chiến thắng ở cả 6 lần Bắc phạt đánh Ngụy cũng được cho là phần nào nói lên năng lực quân sự của ông, bỏ qua những chênh lệch khách quan khác giữa Thục và Ngụy.

Trong lịch sử Tam Quốc, dù các chiến dịch Bắc phạt của Khổng Minh không hoàn toàn thất bại, nhưng cũng không hề mang lại kết quả thực tế nào cho Thục Hán. Minh chứng rõ ràng nhất là lãnh thổ nước này đã không được mở rộng thêm qua chiến lược này của Gia Cát Lượng.

Tuy vậy, cũng có ý kiến cho rằng Trần Thọ "không công bằng khi đánh giá Gia Cát Lượng". Nguyên nhân được cho là cha ông từng tham gia chiến dịch Nhai Đình trong cuộc Bắc phạt lần 1.

Trận này, Thục Hán đại bại và để mất cứ điểm Nhai Đình. Chủ soái Mã Tắc bị Lượng chém đầu, còn cha Trần Thọ cũng bị trừng phạt bằng cách... cạo đầu hình âm dương.

Do đó, có học giả nhận định, có khả năng Trần Thọ "ôm định kiến đối với Gia Cát Lượng" và cố ý hủy hoại hình ảnh Thừa tướng Thục Hán trong bộ sử của mình, thậm chí cáo buộc "Khổng Minh không biết dụng binh, khiến cha ông phải gánh chịu hậu quả".

Thế nhưng, kỳ thực sử gia đời Tây Tấn này vẫn dành những đánh giá khách quan về tài năng của Gia Cát Lượng.

Trong "Tam Quốc Chí", ông từng khen Lượng "tài năng vượt trội, có khí chất anh hào". Những đóng góp của ông như cải tiến liên nỏ tiễn, phát minh "trâu gỗ ngựa máy" làm phương tiện vận chuyển... cũng được ghi nhận.

Trần Thọ nói Khổng Minh không biết dụng binh, nhưng những điểm sáng được thừa nhận trong đời binh nghiệp của Lượng vẫn được ghi lại một cách công bằng.

"Sau khi Lượng mất, Thục Hán rút quân. Tư Mã Ý tuần sát chiến địa quân sự Lượng để lại, cảm thán - 'Đúng là bậc thiên hạ kỳ tài'." - Tam Quốc Chí có đoạn viết.

có nhiều tranh cãi xoay quanh tính xác thực của các sử liệu nói về tài năng của gia cát lượng.

Có nhiều tranh cãi xoay quanh tính xác thực của các sử liệu nói về tài năng của Gia Cát Lượng.

Đương nhiên, những nghiên cứu hiện đại đã khẳng định quan điểm "Khổng Minh không biết dụng binh" là không chính xác và thiếu công bằng.

Sau khi Tấn triều thôn tính Tam Quốc nhất thống thiên hạ, Tấn Vũ Đế Tư Mã Viêm đã lập tức hạ mệnh lệnh truy tìm và thu thập "Bát trận chiến pháp" của Gia Cát Lượng về làm... giáo trình huấn luyện quân đội, đủ thấy năng lực ở lĩnh vực quân sự của Lượng không phải tầm thường.

Thực tế, xét đến tình hình khách quan của Thục Hán, nước này có khoảng hơn 800.000 nhân khẩu (không gồm Nam Trung). Thời chiến có khoảng 80.000 nam đinh nhập ngũ, ra trận khoảng 40.000, số còn lại thực hiện chính sách "ngụ binh vu nông" để tăng gia sản xuất.

Thời Lưu Bị phát binh phạt Đông Ngô năm 221, "Tam Quốc diễn nghĩa" nói binh lực Thục Hán có 700.000 cũng là con số "thổi thồng".

Tướng Đông Ngô Lục Kháng - con trai Đại đô đốc Lục Tốn - từng được xưng là "nhất đại thần tướng", nắm trọng nhiệm trấn thủ phòng tuyến Giang Hoài.

Đương thời nhân khẩu Đông Ngô khoảng 2.3 triệu, binh lực thời chiến khoảng 230.000. Tiền tuyến Giang Hoài của Lục Kháng được cấp 80.000 quân.

Lục Kháng chẳng những không dám tấn công Tây Tấn, mà còn thường xuyên dâng biểu lên Ngô chủ Tôn Hạo "tố khổ" rằng binh lực không đủ dùng.

So sánh tương quan Ngụy - Thục - Ngô, một điều không thể chối cãi là "vốn liếng quân lực" của Gia Cát Lượng quá ít ỏi, chỉ bằng khoảng 1/2 so với quân số Lục Kháng sở hữu về sau.

Tư Mã Ý chưa cần huy động toàn lực cũng dễ dàng có được 120.000 quân trấn thủ biên giới. Khổng Minh tiếng là giương cờ Bắc phạt, nhưng lấy 40.000 quân đi "bao vây" một lực lượng đông gấp 3 lần, nhiệm vụ này đối với bất kỳ thống soái nào cũng là điều quá sức.

quan vũ bị cho là "góp phần" làm tụt hậu con đường phát triển sự nghiệp của khổng minh.

Quan Vũ bị cho là "góp phần" làm tụt hậu con đường phát triển sự nghiệp của Khổng Minh.

Tội đồ thực sự là... Quan Vân Trường?

Có ý kiến cho rằng, nguyên nhân cốt lõi dẫn đến sự nghiệp mờ nhạt về sau của Gia Cát Lượng chính là việc tướng trấn thủ Quan Vũ để mất Kinh Châu về tay Đông Ngô.

Theo "Long Trung đối sách" mà Khổng Minh vạch ra cho Lưu Bị từ năm 207, Bị phải có được Kinh Châu để làm "bàn đạp chiến lược" cho công cuộc bành trướng thế lực.

Theo chiến lược của Khổng Minh, Thục Hán sẽ sở hữu 2 cứ điểm quân sự lớn với 2 hướng xuất phát từ Kinh Châu - do thượng tướng quân Quan Vũ chỉ huy và Hán Trung - do Lưu Bị đứng đầu để thực hiện các mục tiêu bành trướng.

Tuy nhiên, thất bại thảm hại của Quan Vân Trường ở Kinh Châu không chỉ phải trả giá bằng mạng sống của ông, mà quan trọng hơn là Lưu Bị đã hoàn toàn mất khả năng thôn tính cánh cung phía Đông, mà cụ thể là cả vùng Giang Đông rộng lớn.

Thành công ở phía Tây và Nam không đủ bù lại thiệt hại quá lớn ở miền Đông đã buộc Khổng Minh phải đưa ra quyết sách "dấn thân về miền Bắc" dù biết tính khả thi của chủ trương này không lớn.

"Thánh thi" Đường triều Đỗ Phủ có lẽ là nhân vật thấu hiểu mối hận của Gia Cát Lượng, khi ông bày tỏ trong thơ:

Giang lưu thạch bất chuyển

Di hận thất thốn Ngô

Một loạt sai lầm chiến lược của Quan Vân Trường ở Kinh Châu đã biến con đường Hướng Đông của Thục Hán thành phù vân.

Chiến dịch trả đũa của Lưu Bị thảm bại trước Lục Tốn ở Di Lăng là cột mốc cho thấy Thục Hán không bao giờ còn cơ hội lấy được Kinh Châu nữa, cũng là dấu hiệu báo trước Khổng Minh Bắc phạt "trù định phải thất bại".

Về sau, chính "Tấn thư" của Tây Tấn cũng phải châm biếm Tư Mã Ý "coi Thục như hổ", quân đội ít ỏi của Khổng Minh đánh "co đầu rụt cổ", phải triệt để áp dụng chủ trương cố thủ mới đánh bại được Khổng Minh. Điều này phần nào góp phần "nói lại cho rõ" về năng lực của ông.

Đương nhiên, sử liệu "Tấn thư" đã được chỉnh lý bởi bàn tay của hậu nhân nhà Hán là Lưu Thông. Sau khi Lưu Thông diệt Tây Tấn, lập triều Hậu Hán đã tuyên bố thẳng thừng: Ông là cháu nội của Lưu Thiện (con trai Lưu Bị), cần phải... đòi lại công bằng cho tổ tiên.

Thời kỳ Ngũ đại thập quốc, chính quyền phương Bắc luôn duy trì thái độ khinh miệt đối với tập đoàn Tào Ngụy và Tư Mã gia.

Kể từ giai đoạn này, chính quyền phương Bắc đã thuận theo xu thế "hạ thấp Tào Tháo và Tư Mã Ý, đề cao Gia Cát Lượng". Học giả Đông Tấn Tập Tạc Xỉ thậm chí còn "bái phục sát đất tài năng quân sự" của Lượng.

Càng về sau này, địa vị của Gia Cát Lượng càng trở nên "chí cao vô thượng".

Tới Đường triều, Gia Cát Lượng đã được xem như "Quân thần", được rước vào Võ miếu - nơi thờ phụng liệt đại kỳ tài quân sự, hưởng "đãi ngộ" không thua danh thần Trương Lương.

Nhìn vào cách mà Gia Cát Lượng và Quan Công được tín ngưỡng dân gian Trung Quốc tôn thờ có thể thấy, đôi khi triết lý "thành bại luận anh hùng" không hẳn là chính xác.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thực hư chuyện "Khổng Minh không biết dụng binh"?

Thân và 10 thần của Tứ trụ

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Nhật Can và Thân 

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó). Qua đó chúng ta có thể so sánh hành của Thân với 4 hành còn lại (sau khi đã xét khả năng tác động giữa các can chi trong tứ trụ với nhau) để xem hành của Thân là mạnh hay yếu (thường được gọi là Thân vượng hay nhược). Đây là một khâu vô cùng quan trọng cho việc dự đoán vận mệnh của con người.

II - Mười thần của tứ trụ 

1 - Mười thần 
Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau :
a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2).
b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) .
c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi.
d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8).
e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10).
Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ. 

Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có : 
Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu.
Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần. 
Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát. 
Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài. 
Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp.
Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy. 

2 – Tương sinh của 10 thần 

Ví dụ: Một tứ trụ có Nhật Can (can ngày) là Tân (hay Canh) vì Tân mang hành Kim nên Thân của người này mang hành Kim, thì ta có sơ đồ tương sinh của mười thần như sau:



Qua sơ đồ ta thấy sự tương sinh của 10 thần hoàn toàn giống như sự tương sinh của ngũ hành.

3 – Tương khắc của 10 thần 
Mười thần là tài, quan, ấn, thực, thương….. của các can lộ hay tàng trong các địa chi trong tứ trụ. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng chính là mối quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, còn ngũ hành nghiêng về phân tích mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ xung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.

Ví dụ : Giả sử hành của chính quan của 1 tứ trụ là Mộc, chính quan đại diện cho chức vụ, quyền lực, thi cử,…. , vì vậy khi nó bị hành của thương quan là Kim khắc quá mạnh dễ bị mất chức, mất quyền, thi trượt,…… . Còn theo ngũ hành thì Mộc đại diện cho đầu, mặt, vai, tay, chân, gan, mật, thần kinh,… khi bị Kim khắc quá mạnh thì những bộ phận này dễ bị tổn thương. Trong trường hợp Mộc (hay chính quan) không bị khắc nhưng nếu có quá nhiều Mộc trong tứ trụ thì khi gặp tuế vận (đại vận và lưu niên) có nhiều Mộc hay có nhiều các hóa cục Mộc thì người đó cũng dễ bị các tai họa như vậy.

Nếu Tân (hay Canh) là Nhật Can thì ta có sơ đồ tương khắc của 10 thần của nó như sau : 



Qua sơ đồ trên ta nhận thấy sự tương khắc của mười thần hoàn toàn tương tự như sự tương khắc của ngũ hành (tương khắc cách 1 ngôi).

Khi xét các thần trong tứ trụ và giữa tứ trụ với tuế vận ta phải căn cứ vào sự vượng suy của các thần (tức hành của nó), nếu thần nào quá vượng thì cần được xì hơi là tốt (tức là nó cần được sinh cho các thần khác), còn ngược lại nếu sinh hay giúp đỡ thêm cho nó thì dễ có tai họa. Tương tự nếu thần nào quá yếu thì nó cần được sinh hay được phù trợ cho vượng lên và dĩ nhiên nó rất sợ bị khắc. Vậy thì làm thế nào chúng ta có thể biết thần đó là mạnh hay yếu? Muốn biết, chúng ta phải dựa vào bảng sinh vượng tử tuyệt để xem nó có vượng hay nhược ở tuế vận, cũng như xem nó có xuất hiện nhiều hay ít ở trong tứ trụ và ở tuế vận (bởi vì nếu thần đó là nhược nhưng có nhiều thì nó cũng có thể trở thành mạnh). 

4 - Tính chất của mười thần .
Mười thần trong tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,…..như sau :

1 - Chính quan là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng. 
Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

2 - Thất sát (thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần. 
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp. 
Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. 
Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn ... .Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

3 – Chính ấn là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

4 – Thiên ấn (Kiêu) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương. Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần. 
Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

5 – Ngang vai là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em. 
Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của. 
Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

6 - Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang.... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em.... 
Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai. 
Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

7 - Thực thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái. 
Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

8 – Thương quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai. 
Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược. 
Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ.... 
Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến. 

9 – Chính tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam). 
Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....
Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

10 – Thiên tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ. 
Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.
Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân và 10 thần của Tứ trụ

Phong thủy phòng ngủ và vận mệnh đàn ông

Đặc điểm của phòng ngủ hướng Tây Bắc là tính độc tài và bảo thủ, tuy nhiên đây lại là hướng nằm ngủ rất tốt đối với nam giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng ngủ hướng Tây Bắc - người bảo thủ nhưng lại có tài

Phòng ngủ quay hướng Tây Bắc có thể khiến cho cái tôi của người đàn ông thể hiện càng rõ. Người này thường có tính độc tài, lại tương đối bảo thủ. Nhìn bề ngoài thì người này có vẻ không quan tâm đến những chuyện nhỏ nhặt, nhưng thực ra trong số họ lại có rất nhiều người bận tâm đến điều đó.


Đàn ông sống trong nhiệt lượng tại phía Tây Bắc này rất dễ gặt hái thành quả, lại có thể đảm nhận chức vụ cao. Đồng thời vì rất có khí phách của một người đàn ông nên được cấp dưới tín nhiệm. Cuối đời họ có thể để lại tiếng thơm.

Khi quay hướng Tây Bắc, phòng ngủ có một đặc điểm về nghề nghiệp là thành tích đều tương đối ổn định. Hướng Tây Bắc tương đối thích hợp với phòng ngủ, vì nó có thể hấp thu đầu đủ nhiệt lượng, đồng thời cũng hài hòa với ánh mặt trời chiều.

Đặc điểm của phòng ngủ hướng Tây Bắc là tính độc tài và bảo thủ. Hướng Tây Bắc rất thích hợp với nam giới, nhưng phải chú ý, không nên để người ta có ấn tượng về "tính bảo thủ" của bạn.

Phòng ngủ hướng Bắc - người luôn nỗ lực gặt hái thành quả

Đàn ông nghỉ ở phòng ngủ hướng Bắc dễ chịu sự chi phối của quan hệ xã giao, lại không khéo bày tỏ ý của mình. Người ngủ ở phương vị này tuy không mấy thông minh, nhưng họ không vì thế mà nhụt chí. Họ là người biết tự kiểm điểm bản thân, xem mình có phạm lỗi lầm gì hay không.

Nói chung, phòng ngủ hướng Bắc mang khí chất của học giả. Hay nói cách khác, người ở trong phòng ngủ hướng này thường vùi đầu vào công việc nghiên cứu. Họ không hay trách móc mọi người không hiểu mình, chỉ cần nỗ lực làm việc thì nhất định sẽ gặt hái được thành quả lớn lao.

Người nghỉ ở phòng ngủ hướng Bắc về nghề nghiệp tương đối thích hợp với các nghề như học giả, nhà văn, nhân viên kỹ thuật. Ngoài ra, họ cũng có thể làm rất tốt công việc kinh doanh quán bar hoặc câu lạc bộ.

Người nghỉ ở phòng ngủ hướng Bắc đa phần thuộc kiểu người có tài nhưng thành đạt muộn, do vậy không nên vì thấy tình hình hiện tại không được như ý muốn mà lo lắng. Về quan hệ xã giao, chỉ cần để ý một chút là có thể ứng phó dễ dàng.

Phòng ngủ hướng Đông Bắc - thích quan tâm đến người khác



 

Người ở trong phòng ngủ quay hướng này đa số đều có tính hẹp hòi ích kỷ, nhưng lại gặp rất nhiều sóng gió trong cuộc đời. Đối với người làm công chức thì có thể hay bị thuyên chuyển công tác. Đối với người tự kinh doanh thì có thể gặp nhiều thất bại.

Hướng Đông Bắc là hướng tối nhất trước lúc mặt trời mọc, đôi khi khó tránh khỏi cảm giác lạnh lẽo. Người ở trong phòng ngủ hướng này thường thích quan tâm đến người khác. Do vậy, có một số người ở trong phòng ngủ hướng này thường hay bị mắc lừa.

Hướng Đông Bắc thường lạnh, có thể khơi dậy nhiệt huyết của người đàn ông. Trong con mắt của người khác thì người đàn ông ở trong phòng ngủ hướng Đông Bắc thường là người tốt nhất, mà bản thân họ cũng cảm thấy tự hào về điều này. Tóm lại, rộng rãi, độ lượng chính là phẩm chất tốt đẹp của họ. Mặt khác, vì họ rất nhiệt tình nên thường hay giúp đỡ mọi người.

Nói chung, người ở trong phòng ngủ hướng này đa phần là người rất có tâm huyết, khá thích hợp với nghề kỹ sư xây dựng. Nhưng điều cần lưu ý là, không nên cáu gắt vô cớ, để tránh bị thiệt hoặc làm tổn thương chính mình.

Phòng ngủ hướng Đông - thành công sớm, năng động

Phòng thường mang đến sự tươi mới và phát triển, do vậy dễ mang lại thành công cho nam giới khi tuổi còn trẻ. Những người ngủ ở phòng hướng này thích hợp với những nghề nóng của thời đại như vi tính, truyền hình, sáng tác âm nhạc, nhà văn, thời trang,...


Tuy có người do quan hệ nghề nghiệp liên quan đến cuộc sống vào ban đêm, nhưng họ vẫn thường dậy sớm tập thể dục. Đó cũng là do chịu ảnh hưởng từ "cảm giác năng động" của hướng Đông. Do luôn tràn đầy sức sống nên chỉ cần là người khéo tùy cơ ứng biến là có thể phát huy được thực lực của mình.

So với công việc lãnh đạo một nhóm người thì chi bằng đảm nhiệm chức lãnh đạo của một đơn vị gồm mấy chục người, như vậy có thể phát huy được năng lực của mình, nếu được làm việc trong văn phòng hướng về phía mặt trời thì cơ hội tăng lương thăng chức sẽ nắm chắc trong tầm tay. Nhưng sau khi bước vào tuổi trung niên, tốt nhất nên chuyển phòng ngủ sang hướng Tây để tạo cảm giác ổn định.

Cho dù đối với bất cứ việc gì cũng không được có tâm trạng hoang mang, tuyệt đối không được tùy tiện quyết định bất cứ việc gì khi chưa có sự suy xét kỹ lưỡng.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ và vận mệnh đàn ông

Vì sao ưu tiên đặt phòng khách ở tầng thấp?

Trong một ngôi nhà, phòng khách là không gian mang tính hướng ngoại cần nhiều dương khí, vì vậy cần ưu tiên đặt phòng khách ở tầng thấp.
Vì sao ưu tiên đặt phòng khách ở tầng thấp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chị Phạm Thanh Thủy (Bắc Giang) hỏi: Nhà tôi đặt phòng khách ở tầng 4 – tầng cao nhất. Nhiều người đến chơi cho rằng phòng khách là phòng tụ khí, nếu đặt trên cao sẽ không tốt. Xin hỏi, điều này có đúng không? Nhà tôi đặt như thế có ảnh hưởng đến phong thủy?

Theo chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân, trong một ngôi nhà, phòng khách là không gian mang tính hướng ngoại cần nhiều dương khí. Đối với những ngôi nhà cao tầng chỉ có thang bộ, khí ở các tầng trên sẽ kém hơn các tầng dưới. Vì vậy, nên ưu tiên đặt phòng khách ở những tầng thấp của căn nhà.

Bên cạnh đó, việc tiếp đón khách cũng sẽ bất tiện do phải leo cao và đi qua các không gian khác. Tuy nhiên, đối với những nhà sử dụng cầu thang máy, nguồn năng lượng dẫn lên từ thang máy sẽ được cung cấp đầy đủ cho các tầng thì phòng khách hoàn toàn có thể đặt trên tầng cao.

Ngoài ra, khi thiết kế nhà, cần ưu tiên phòng khách ở những khu vực thoáng đãng, đón được nhiều ánh sáng tự nhiên, màu sắc nên sử dụng những gam màu sáng, hình khối trang trí cần thêm một số họa tiết tròn tạo nhiều sinh khí cho phòng khách.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao ưu tiên đặt phòng khách ở tầng thấp?

Kích cỡ móng tay nói gì về bạn?

Nếu bạn muốn biết tính cách của những người bạn gặp ngay cả khi không nói chuyện, hãy nhìn vào kích thước móng tay của họ, vì nó có thể nói lên tính cách của người đó.
Kích cỡ móng tay nói gì về bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

kich-co-mong-tay-noi-gi-ve-ban
1. Móng tay to
2. Móng tay nhỏ

Mộc Trà (theo Ave)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kích cỡ móng tay nói gì về bạn?

Giải mã "lời nguyền chết chóc" trong hầm mộ các Pharaoh

Ai Cập cổ đại không chỉ để lại những tàn tích của một nền văn minh rực rỡ, có giá trị văn hóa to lớn mà còn tạo nên những câu chuyện, những lời nguyền đáng sợ
Giải mã "lời nguyền chết chóc" trong hầm mộ các Pharaoh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong hầm mộ của các Pharaoh. 

Giai ma loi nguyen chet choc trong ham mo cac Pharaoh hinh anh
 
Những cái chết liên tiếp, kì bí của những nhà khảo cổ học, những người trộm mộ đã làm dấy lên nghi ngờ về “lời nguyền chết chóc” mà người xưa để lại. Theo chân các nhà khoa học để làm sáng tỏ điều này.   Theo Jennifer Wegner, một nhà Ai Cập học tại bảo tàng Đại học Pennsylvania ở Philadelphia nhận định, bên trong hầm mộ Pharaoh Ai Cập, ngoài những xác chết còn có cả thực phẩm gồm thịt, rau, và hoa quả được mai táng trong hành trình sang thế giới bên kia.   Những thứ này chắc chắn đã thu hút côn trùng, vi khuẩn, mốc và những thứ tương tự như vậy. Những vật liệu thô như thế này nằm im ở đó đã hàng nghìn năm và ảnh hưởng tới sức khỏe con người.   Các nghiên cứu gần đây trong phòng thí nghiệm đã tiết lộ rằng một vài xác ướp cổ đại quả thực bị mốc, trong đó chứa ít nhất hai loài nguy hiểm tiềm năng là Aspergillus niger và Aspergillus flavus. Những loại nấm mốc này có thể gây ra phản ứng dị ứng nhiều cấp độ, từ sung huyết đến chảy máu phổi. Chúng đặc biệt nguy hiểm đối với những người vốn có hệ miễn dịch kém.   Các nhà khoa học cũng tìm thấy khí ammoniac, formaldehyde và H2S bên trong những chiếc quách bịt kín. Ở nồng độ cao, những chất này có thể gây bỏng mắt và mũi, làm xuất hiện các triệu chứng giống như viêm phổi và trong những trường hợp bị nhiễm nặng có thể gây chết người.    Ngoài ra, hiện tượng dơi trú ngụ trong nhiều ngôi mộ đã bị khai quật và phân của chúng mang theo những loại nấm có thể gây bệnh về đường hô hấp giống như bệnh cúm. Trong những điều kiện phù hợp, các tác nhân này có thể đủ độc lực để giết người.   Lại có ý kiến lý giải, nền văn minh Ai Cập cổ đại đã phát triển tới mức có thể lợi dụng những côn trùng và chất độc cực mạnh bố trí trong lăng mộ của Pharaoh, coi chúng như thứ vũ khí phòng vệ rất hiệu quả. Loại vũ khí này có nhiệm vụ đối phó với những kẻ phá hoại hầm mộ, đánh thức giấc ngủ ngàn thu của người xưa.   Một số nhà khoa học khác thì nhận định, lời nguyền của Pharaoh xuất phát từ chính kết cấu của lăng mộ. Thiết kế lối dẫn xuống hầm mộ và mộ huyệt có thể sản sinh và tập trung những từ trường hoặc sóng năng lượng đặc thù gây chết người.   Và một điều đáng lưu ý là Howard Carter, người đầu tiên khám phá ra lăng mộ của vị vua trẻ nhất Ai Cập - Tutankhamun, lại không chịu chung số phận như những người khác. Sau khi hoàn thành công việc khai quật lăng mộ vua Tut, ông vẫn sống bình an và mất vì bệnh ung thư ở tuổi 65.   Ngay bản thân ông cũng không tin vào lời nguyền của Pharaoh. Ông nhấn mạnh, cơ bản, truyền thống tôn giáo của người Ai Cập không cho phép sự tồn tại của lời nguyền như vậy, trái lại, họ hy vọng chúng ta sẽ dành cho người đã khuất những lời cầu chúc tốt đẹp.      


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã "lời nguyền chết chóc" trong hầm mộ các Pharaoh

Tướng mặt những quý cô có thể tùy biến số phận của chính mình

Sở hữu những nét tướng mặt dưới đây, quý cô luôn biết cách làm chủ số phận và có thể thay đổi nó theo ý muốn tùy thích của chính mình.
Tướng mặt những quý cô có thể tùy biến số phận của chính mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Xem tướng phụ nữ có thể tùy biến số phận của bản thân mình.


1. Thiên Thương rộng

Trên khuôn mặt, Thiên Thương chính là vị trí từ tai đến đuôi lông mày. Nơi đây đại diện cho tài khố, cơ hội xuất ngoại và cung Phu thê.

Thiên Thương rộng và đầy đặn được coi là cát tướng. Phụ nữ có tướng mạo này có sức lôi cuốn mãnh liệt với người khác giới cũng như sức hút lớn về tài lộc.

Tuong mat nhung quy co co the tuy bien so phan cua chinh minh hinh anh
 
Vì thế, đi tới đâu, người này cũng dễ trở thành tâm điểm chú ý, được nhiều chàng trai có tiềm lực kinh tế vững mạnh theo đuổi, tỉ lệ lấy chồng giàu sang, hưởng vinh hoa phú quý rất cao.

Cuộc sống sau hôn nhân của họ hài hòa, viên mãn, không những được hưởng tài phúc nhà chồng mà còn được ông xã hết mực yêu thương, chiều chuộng. Lúc nào họ cũng làm chủ được số phận của mình, thậm chí có thể “tùy biến” nó theo ý muốn để hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn.

2. Cung Điền Trạch đầy đặn


Cung Điền Trạch nằm ở vị trí giữa lông mày và mắt. Trong 12 cung tướng mặt, cung này biểu thị của cải, tài sản, gia vận, danh vọng, đất đai của một người được thừa hưởng hoặc sở hữu.

Cung này đầy đặn, sáng sủa, không bị khuyết hãm (có vết sẹo, mụn nhọt...) được coi là phúc tướng. Nữ giới có đặc điểm này chủ động trong cuộc sống, luôn có đích phấn đấu và mục tiêu rõ ràng.

Bên cạnh đó, tài lộc của người này khá vượng, dễ được gả vào gia đình giàu sang, quyền quý, cuộc sống hôn nhân ngày càng viên mãn.

Tuong mat nhung quy co co the tuy bien so phan cua chinh minh hinh anh 2
 
3. Lông mày mảnh và cong như mảnh trăng non


Đa phần những cô nàng sở hữu tướng lông mày này thường đi kèm với dung mạo xinh đẹp, có nhiều chàng trai theo đuổi, số lấy được chồng giàu sang, hưởng cuộc sống vinh hoa, phú quý như rồng như phượng.

Hơn thế, tính cách người này nhẹ nhàng, tỉ mỉ, tính tình điềm đạm, gặp sự khéo léo giải quyết, biến hung thành cát, cuộc sống an nhiên, tự tại.

4. Mũi tròn đầy, cánh mũi nhiều thịt

Muốn biết tài vận (đường tài lộc) cũng như phu vận (đường chồng con) của một người phụ nữ, không thể không xem tướng mũi. Mũi là cung Tài Bạch, chủ về tài vận, đồng thời cũng là phu tinh, hé lộ phần nào về đường tình duyên của nữ giới.

Mũi tròn đầy, cánh mũi nhiều thịt, sống mũi khá cao là một trong những dấu hiệu cho thấy quý cô này sẽ lấy được chồng giàu sang, không phải lo gánh nặng cơm áo gạo tiền. Hơn thế, họ còn được ông xã hết mực yêu thương, sau này được hưởng phúc nhà chồng.

An Nhiên


Cạch mặt tướng đàn ông thích ăn cá gỗ
– Dưới đây là một vài đặc điểm tướng mặt đàn ông ki bo mà chị em cần tránh xa kẻo rước bực tức vào mình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt những quý cô có thể tùy biến số phận của chính mình

Bày đúng loại cây để tăng cường phong thủy huyền quan

Bố trí cây xanh không chỉ giúp phong thủy huyền quan tốt lên mà còn khiến không gian thoáng đãng, tươi tốt hơn. Cùng điểm qua một số gợi ý hữu ích dưới đây
Bày đúng loại cây để tăng cường phong thủy huyền quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố trí cây xanh không chỉ giúp phong thủy huyền quan tốt lên mà còn khiến không gian thoáng đãng, tươi tốt hơn. Nhưng bày loại cây nào mới tốt? Cùng điểm qua một số gợi ý hữu ích dưới đây nhé.


Goi y bay dung loai cay de tang cuong phong thuy huyen quan hinh anh 2
 
1. Cây xanh có lợi cho vận thế Văn Xương – trúc phú quý    Trúc phú quý là loại cây phong thủy rất tốt cho việc thúc đẩy vận thế Văn Xương, đại diện cho thăng quan tiến chức, thi cử, học hành. Nếu ở huyền quan mà bày trúc phú quý thì trong nhà vượng khí, con cái học thành tiến tới, cha mẹ sự nghiệp hanh thông.   2. Cây xanh thúc giục tài vận – cây phát tài   Cây phát tài là loài cây cát tường, mang ý nghĩa chiêu tài tiến lộc, đem tới phúc khí, thúc giục tài vận, rất tốt cho phong thủy huyền quan. Đặt cây này ở huyền quan không chỉ vượng trạch, hưng gia mà người trong nhà còn khỏe mạnh, bình an.
Những lưu ý phong thủy âm trạch khi trồng cây tại mộ Chọn cây theo phong thủy né trở ngại trong sự nghiệp Muốn tăng gia vận hãy chọn cây trúc
3. Cây xanh tăng cường sức khỏe – trầu bà
  Trầu bà là loài cây thân leo có sức sống mạnh mẽ, dẻo dai, sống thủy sinh, thường được xưng tụng là “loài cây của sinh mệnh”, mang ngụ ý phong thủy cứng cỏi, thiện lương, tốt đẹp. Hơn nữa, trầu bà còn có tác dụng hấp thụ tai khí, giải phóng dưỡng khí, giúp lưu chuyển không khí. Đặt ở huyền quan có lợi cho việc lọc không khí và vận trình sức khỏe của người trong nhà.
Goi y bay dung loai cay de tang cuong phong thuy huyen quan hinh anh 2
 
4. Hoa vượng đào hoa – bách hợp   Ngoài trồng cây xanh thì cắm hoa ở huyền quan cũng là một gợi ý không tồi. Đẹp nhất là cắm hoa bách hợp – ngụ ý trăm năm hòa hợp. Loài hoa này không chỉ giúp tăng cường tình thân mà còn thúc giục đào hoa, bổ sung nhân duyên vận. Bày hoa bách hợp ở huyền quan thì người còn độc thân trong nhà sẽ gặp may mắn hơn trên đường tìm kiếm bạn đời, người đã có gia đình thì vợ chồng thuận lợi, tình cảm ngọt ngào.   Lưu ý quan trọng nhất khi bày các loại cây, hoa ở huyền quan là phải chăm sóc cây thường xuyên, tỉ mỉ, thay nước sạch để cây hoa luôn tươi mới, xanh tốt. Nếu cây, hoa bị héo, úa thì phải lập tức bỏ đi hoặc thay mới nếu không sẽ ảnh hưởng tới vận thế, làm xấu phong thủy nhà ở
► Tham khảo thêm: Xem tuổi xây nhà hợp phong thủy để đón lành tránh dữ

7 nguyên tắc phong thủy tối cần thiết khi đặt cây hoa trong nhà Lựa cây vượng tài vượng lộc cho 12 con giáp Chọn cây phong thủy để bàn trợ lực nghề nào phát nghề đó
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày đúng loại cây để tăng cường phong thủy huyền quan

Nghệ thuật xem tướng TAY, CHÂN

Tay chân là tướng hình tứ chi của thân thể, tứ chi là nhành rễ còn lông râu tóc là hoa lá. Tay chân ảnh hưởng với thân thể khiến cho sự phát lộ của tứ chi làm tiêu biểu, để đoán định sự giàu nghèo sang hèn khá đúng.
Nghệ thuật xem tướng TAY, CHÂN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tay

Tay dài quá gối là đại trí anh hùng, tay ngắn và dày thô là tham bỉ biển lận, tay dài mà nhỏ là thường giúp đỡ mọi người. Thân hình nhỏ bàn tay lớn có phước lộc.

Thân hình lớn tay nhỏ là người thanh cao: Tuy nghèo mà vẫn đầy đủ tư cách, tay thơm có hơi ẩm là người hào hoa, tình tứ. Tay hôi âm ĩ lạnh là ô trược, thô bỉ, háo dâm. Ngón tay thon nhỏ dài thiếu quyết đoán, nhưng khôn ngoan mưu trí.

Ngón tay ngắn cứng là cộc cằn nóng nảy, làm liều, làm sai, ngu xuẩn mà ngoan cố. Ngón tay sè ra kín đáo là tài cầm của. Ngón tay khô thưa sè ra có kẻ hở lớn là phá hại của cải không giữ lâu bền.

Đầu ngón tay nở lớn là người có phước lộc: tay mỏng ngón gầy khô như tre rừng là bần tiện nghèo hèn, vô tài bất trí. Tay nhuyễn là giàu sang.

Tay cứng cũng như móng bò là ngu si bần tiện, bàn tay dài, thân bàn tay và ngón tay đều, dài là người sang quí đài các, mỏng ngắn là bần hàn, dùi đục là thô bỉ cộc cằn.

Chung quanh thịt cao, lòng bàn tay sâu lỏm là người giàu có. Chung quanh thật thấp giữa lòng bàn tay no đầy là hao tài tán tài không có dư, bàn tay tươi mịn là phú quí, khô cằn là nghèo khổ.

Bàn tay sắc đỏ như son là giàu sang, dầu có nghèo cũng sạch, cũng sung sướng. Bàn tay màu vàng nghệ hay xanh xám là cùng khốn, nghèo hèn. Bàn tay trắng bệch là nghèo khổ bệnh tật.

Tóm lại bàn tay và ngón tay quí là no đủ đầy đặn, và dài kín ấm thơm và sắc hồng nhuận là thật tốt.

Xem chân

Chân là cột trụ chống đỡ thân mình. Chân cần thon, có dáng vóc vuông dài, thanh lịch mềm mại là người phú quí, nếu chân nhỏ cụt, mỏng và dáng thô và cứng ngắc, đó là người bần tiện.

Gót chân nứt nẻ là hạ tiện, dày mà rộng lớn bề ngang quá cũng nghèo khổ chớ không sang. Dưới gót có lằng như cái xoáy là có danh vọng lớn. Lòng bàn chân bằng như miếng gỗ là nghèo hèn cực khổ tới già.

Lòng bàn chân khuyết như chiếc thuyền úp, hay mặt trăng lưỡi liềm nằm giữa là người phú quí.

Ngón chơn dài, hơi thon nhọn là người trung nghĩa thuần hậu. Dưới bàn chân có nút ruồi là có uy quyền. Chân mà dẹp mỏng là hèn, chân thon nhỏ mà dầy cao là sang quí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghệ thuật xem tướng TAY, CHÂN

Bày tượng Phật theo phong thủy để xua điềm dữ và đón vận may

Bày một bức tượng Phật trong nhà có thể thu hút tích các chi năng lượng tích cực. Nhưng khi bày tượng trong nhà sẽ có một vài quy tắc "bất di bất dịch" cần tuân theo để tránh xúc phạm đến Thần Phật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều Phật tử để dành ra một vị trí đặc biệt trong ngôi nhà hay khu vườn để lập bàn thờ cầu nguyện và trong đó đương nhiên không thể thiếu những bức tượng Phật. Ngoài ra, nhiều người cũng kết hợp tượng Phật vào trang trí nội hoặc ngoại thất.

Tuy nhiên, trước khi bạn đi mua sắm, bạn cần hiểu được ý nghĩa và biểu tượng của mỗi bức tượng trong mối quan hệ với khu vực bạn muốn đặt nó. Đặc biệt hãy làm theo những hướng dẫn dưới đây để cả gia đình luôn bình an.

1. Những quy tắc về vị trí

- Tuyệt đối không được đặt tượng Phật trực tiếp trên mặt đất hoặc trong phòng tắm. Vì cả hai vị trí này đều được coi là thiếu tôn trọng.

- Phật không nên đặt trong phòng ngủ của bạn, ngoại trừ tượng được giữ trong tủ có cửa đóng kín.

- Hãy nhớ, luôn đặt tượng quay mặt vào trong phòng. Tuy nhiên, nếu tượng Phật đặt ở lối vào của ngôi nhà thì có thể ngoại lệ, đối mặt với những người bước vào trong nhà.

- Khi đặt tượng Phật ở trong vườn cần quay mặt vào nhà để mang lại bình an cho gia đình.

2. Tượng Đức Phật Thích Ca ngồi thiền

Với những bức tượng Đức Phật trong tư thế ngồi với cả 2 tay trong vị trí thiền thường được đặt ở bàn thờ Phật trong nhà. Chú ý, tượng Phật Thích Ca nên đặt quay mặt về hướng Đông vì Đức Phật ngồi thiền luôn hướng về phía mặt trời mọc để giác ngộ.

Cách bày tượng Phật trong nhà 
Tượng Phật Thích Ca nên đặt quay mặt về hướng Đông vì Đức Phật
ngồi thiền luôn hướng về phía mặt trời mọc để giác ngộ

3. Tượng Phật Di Lặc

Tượng Phật Di Lặc thường được sử dụng rộng rãi trong nhà và dễ nhận biết nhất. Đức Phật cười mang lại thịnh vượng, may mắn. Chiếc bụng lớn của ông chứa đầy tài lộc, của cải. Mọi người nếu muốn được ban tặng nhiều may mắn thường hay lấy tay xoa bụng Phật Di Lặc. Tượng ông Phật cười có thể bày trên tủ đựng tiền, két sắt  hoặc góc Đông Nam của ngôi nhà.

Tượng Phật 
Tượng ông Phật cười có thể bày trên tủ đựng tiền, két sắt  hoặc góc Đông Nam của ngôi nhà

4. Tượng Phúc - Lộc - Thọ

Theo quan niệm, tượng Phúc Lộc Thọ đem lại cuộc sống trường thọ và tài vận cho gia chủ. Tượng Phúc Lộc Thọ được làm từ rất nhiều chất liệu như gốm sứ,  ngọc thạch, mạ vàng,... tuy nhiên tượng làm từ đồng nguyên chất được coi là linh nghiệm nhất. Khi bày nên bày heo thứ tự tượng ông Phúc đặt ở giữa, ông Thọ nằm ở bên phải và ông Lộc đặt bên trái.

Tượng 3 ông Phúc Lộc Thọ nên bày ở một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính để mang Tam Tinh vào nhà. Lưu ý, mặt tượng không được hướng ra ngoài mà chỉ có thể hướng vào trong phòng. Bởi, khi mặt hướng vào trong tức là đem tiền tài đến cho người trong nhà, còn nếu như hướng ra ngoài tức là tiễn tiền tài ra ngoài.

cách bày tượng phật 

5. Tượng Phật bà Quan Âm

Tượng Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều gia chủ lựa chọn vì Phật bà khiến cho gia đạo được bình yên, mang điều may mắn và cứu rỗi khi gặp khó khăn. Tượng hoặc tranh ảnh Phật bà nên được dặt ở vị trí trang nghiêm và tốt nhất nên ở nơi trang trọng nhất trong phòng khách.

Những nguyên tắc khi bày tượng Phật 
Tượng hoặc tranh ảnh Phật bà nên được dặt ở vị trí trang nghiêm

(Theo Khám Phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày tượng Phật theo phong thủy để xua điềm dữ và đón vận may

Văn Khấn Lễ Ban Công đồng

Văn Khấn Lễ Ban Công đồng thường dùng vì khắp nơi đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Ban Công đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Ban Công đồng thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng Ban Công đồng

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ cúng Ban Công đồng

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Khấn lễ Ban Công đồng

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng đế

– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

– Con lạy Tứ phủ Khâm sai

– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

– Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:……………………

Cùng đồng gia quyển đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:……………………………….

Hôm nay là ngày….. tháng….. năm Tín chủ con về đây……… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Ban Công đồng

Hệ thống sao

HỆ THỐNGSAO:
Hệ thống sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a.     Chính tinh: 14 Sao, chia ra:

  • Tử vi hệ: 6 Sao: Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng, Liêm trinh.
  • Thiên phủ hệ: 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát.
  1. b.    Cát tinh: 6 sao may mắn: Tả phù, Hữu bật, Văn xương, thiên việt, Thiên khôi, Văn khúc.
  2. c.      Sát tinh: 6 sao không may mắn: Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp.
  3. d.    Tứ hóa: Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa kỵ, Hóa khoa.
  4. e.      Lộc tồn: Lộc tồn, Thiên mã.
Mười bốn chính tinh tuân theo một cách tính có sẵn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an vào mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người. Tỉ dụ: Cung phu thê (vợ chồng), được sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà thường sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung phu thê thường là bất lợi cho gia đạo.
Tỉ dụ: Cung tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc dồi dào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.
Tỉ dụ: Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú ông mà vẫn sống trong cảnh u sầu. Tại vì có hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.

Tổng kết lại,
– Sao Tử Vi là Bá Ấp, thần của khí chất tôn quí.
– Sao Thiên Cơ là Khương Thượng, thần của trí tuệ, tinh thần.
– Sao Thái Dương là Tỉ Can, thần của quang minh, bác ái.
– Sao Vũ Khúc là Vũ Vương, thần của vũ dũng đại phú.
– Sao Thiên Đồng là Văn Vương, thần của dung hoà, ôn thuận.
– Sao Liêm Trinh là Phí Trọng, thần của tàn ác, lươn lẹo.
– Sao Thiên Phủ là Khương hoàng hậu, thần của tài năng, từ bi.
– Sao Thái Âm là Giả phu nhân, thần của tinh khiết, trinh tháo và sạch sẽ.
– Sao Tham Lang là Đát Kỷ, thần của dục vọng, vật chất.
– Sao Cự Môn là Mã Thiên Kim, thần của thị phi, nghi hoặc.
– Sao Thiên Tướng là Văn Thái Sư, thần của từ ái, trung trinh.
– Sao Thiên Lương là Lý Thiên Vương, thần cai quản, tổ chức, xếp đặt.
– Sao Thất Sát là Hoàng Phi Hổ, thần của uy nghiêm, quyết liệt.
– Sao Phá Quân là Trụ Vương, thần của phá hoại, tiêu hao.
4/ ĐỘ SÁNG CỦA SAO: Thiên thể vận hành tinh cầu do có sự khác biệt về góc độ và khoảng cách nên các sao có mức độ sang tối khác nhau. Có 7 cấp độ:
                        CẤP ĐỘ MÔ TẢ
Miếu Sáng rõ nhất, Cát tinh cực cát, Hung tinh hiện cát.
Vượng Độ sáng không liên tục, Cát tinh đại cát.
Đắc địa Độ sáng quang minh, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh bớt hung.
Lợi ích Tử vi vẫn sáng, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh giảm khí hung.
Bình hòa Độ sáng nhỏ dần, Cát tinh giảm cát, Hung tinh giảm hung.
Không đắc địa Chuyển dâm, Cát tinh bất lực, Hung tinh mạnh dần.
Hãm (hiểm) Chuyển tối đen, Cát tinh bất dụng, Hung tinh cực hung.

3a/ HỆ THỐNG SAO (tiếp):  
  1. f.      Ất cấp: 16 Cát tinh: Hồng loan, Thiên hỷ, Tam đài, Bát tọa, Đài (Thai) phụ, Phong cáo, Giải thần, Ân quang, Thiên quý, Thiên tài, Thiên thọ, Thiên cung, Thiên phúc, Long trì, Phượng các. 15 Hung tinh: Thiên hình, Thiên diêu, Âm sát, Thiên thượng, Thiên sứ, Thiên khốc, Thiên hư, Thiên nguyệt, Cô thần, Quả tú, Phi liêm, Phá toái, Thiên không, Hoa cái, Uy trì.
  2. g.     Bình cấp: Cát tinh:Trường sinh, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Thai, Dưỡng, Bác học, Lực sỹ, Thanh long, Tướng quân, Tấu thư, hỷ thần… Hung tinh: Suy, Tử, Mộ, Mộc dục, Bệnh, Tuyệt, Tiểu hao, Đại hao, Quan phủ, Phi liêm, Bệnh phù, Phục binh, Triệt không, Tuần không…
  3. h.    Đinh cấp: Cát tinh: Tướng tinh, Tuế dịch, Long đức, Thiên đức, Phán an. Hung tinh: Hoa cái, Tuế kiện.
  4. i.       Mậu cấp: Hung tinh: Tính theo năm: Tức thần, Kiếp sát, Tai sát, Thiên sát, Chỉ bội, Nguyệt sát, Vong thần, Hối khí, Tang môn, Quán sách, Quan phù, Tiểu hao, Đại hao, Hàm trì, Điếu khách, Bạch hổ, Bệnh phù…
8/ HIỆP và HIẾP: HIỆP: Cung Tam hợp gần Cát tinh tương hội chiếu. HIẾP: Cung tam hợp gần Hung tinh tương hội chiếu.
9/ LÂN CUNG: Cung bên cạnh
10/ TỨ SINH: 4 cung Dần – Thân – Tị – Hợi. Sao Thiên mã làm chủ. Mệnh ở đây chủ về sự bôn tẩu, vất vả. Nếu lại gặp các sao động như Thiên mã, Thái dương thì càng vất vả:
8/ HIỆP và HIẾP: HIỆP: Cung Tam hợp gần Cát tinh tương hội chiếu. HIẾP: Cung tam hợp gần Hung tinh tương hội chiếu.
9/ LÂN CUNG: Cung bên cạnh
10/ TỨ SINH: 4 cung Dần – Thân – Tị – Hợi. Sao Thiên mã làm chủ. Mệnh ở đây chủ về sự bôn tẩu, vất vả. Nếu lại gặp các sao động như Thiên mã, Thái dương thì càng vất vả:
11/ TỨ BẠI: 4 cung Tý – Ngọ – Mão – Dậu. Mộc dục làm chủ. Chủ về hung hiểm, Nam Nữ đa đoan. Nếu gặp Đào hoa, Hồng loan, Liêm trinh, Tham lang thì càng dễ đổ vỡ tình cảm. Lạc quan nhưng nóng tính. Biết kiếm tiền, có khả năng làm việc lớn: 12/ TỨ MỘ (KHỐ): 4 cung Thìn – Tuất – Sửu – Mùi. Sao Cô thần Quả tú làm chủ. Mệnh, Thân tại đây là người bảo thủ, thật thà, thẳng thắn nhưng tương đối vất vả, cô độc ly hương. Mệnh ở Thìn, tuất là ở Thiên la Địa võng, luôn phải cởi bỏ sự trói buộc để bứt phá ra… Thích dựa người khác để đạt mục đích:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hệ thống sao

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd