Mơ thấy trứng của động vật: Gia đình hạnh phúc, phú quý phồn vinh –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tất cả mọi người đều thích làm việc say mê, hiệu quả dù cho nơi làm việc nằm trong một tòa cao ốc ở trung tâm thành phố hoặc nép mình trong tủ quần áo hành lang của ngôi nhà. Không quan trọng việc bạn yêu công việc mình làm nhiều như thế nào, bạn chắc chắn sẽ đánh giá cao (và hưởng lợi ích) khi có không gian làm việc sở hữu dòng chảy năng lượng năng động và thành công. Phong thủy có thể là điều bạn cần ngay lúc này để biến đổi không gian làm việc thành "thiên đường" như mong muốn.
Vì chúng ta dành rất nhiều thời gian ở văn phòng, điều quan trọng là phải kết hợp những bí quyết phong thủy hài hòa trong cách sắp xếp và trang trí. Dưới đây là một số ý tưởng để hoàn thiện nơi làm việc sao cho thuận phong thủy, nhanh chóng đạt được thành công hơn:
1. Khi lựa chọn văn phòng, bạn nên chọn một không gian càng xa phòng ngủ càng tốt. Phòng làm việc với một lối đi riêng bên ngoài là lý tưởng nhất, mặc dù nó không phải luôn luôn là một lựa chọn thực tế.
2. Không ngồi ở vị trí tạo thành đường thẳng trực tiếp với cửa. Trường hợp này khiến bạn phải đón nhận sự tấn công của nguồn năng lượng tiêu cực. Thay vào đó, chuyển ghế ngồi của bạn sang vị trí khác để tránh năng lượng tiêu cực đi qua cơ thể.
3. Trang trí một chậu cây xanh tươi tốt, khỏe mạnh và cao lớn trong khu vực làm việc. Nó không chỉ giúp tăng cường năng lượng tốt khi bạn làm việc, mà còn giúp hấp thụ năng lượng tiêu cực và phá hoại xung quanh. Một cây xanh mềm mại với phần gốc rộng, chắc chắn là lựa chọn tuyệt vời.
4. Bố trí bàn làm việc ở vị trí tránh xa cửa và lưng của bạn không đối diện với cửa. Theo phong thủy, đây được gọi là vị trí chỉ huy, có khả năng thu hút năng lượng mạnh mẽ và thành công hơn đến với khu vực làm việc của bạn. Luôn ghi nhớ rằng bạn phải ngồi ở vị trí nhận được sự thành công chứ không phải quay lưng lại với nó.
5. Nếu lưng của bạn buộc phải quay về phía cửa khi ngồi vào bàn làm việc, bạn có thể giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực bằng cách nhìn thấy hình ảnh phản chiếu của cửa. Hãy treo gương hoặc bất kỳ đồ vật phản chiếu nào xung quanh bàn làm việc để bạn có thể nhìn thấy mọi chuyện diễn ra sau lưng.
6. Tránh kê bàn làm việc của bạn trực diện với bàn làm việc của người khác. Lý do, đây là tình huống phong thủy xấu, mời gọi năng lượng tiêu cực bao gồm gia tăng sự căng thẳng, đối đầu trong công việc. Lưu ý này đặc biệt quan trọng với ai dùng chung văn phòng với nhiều người.
7. Nếu có thể, kê bàn ở nơi mà bạn không đối diện với với một bức tường. Nếu không thể, cố gắng làm cho bức tường trở nên "vô hình" bằng một số thủ thuật nhỏ như treo tranh ảnh, dán giấy dán tường...
8. Lấp đầy góc tường phía sau bàn làm việc. Mục đích là để tái tạo lại cảm giác về một ngọn núi (phong thủy hỗ trợ) để cung cấp năng lượng hỗ trợ cho tâm trí và cơ thể bạn.
9. Tạo ra một điểm nhấn trong phòng làm việc. Điều này rất quan trọng trong việc thiết kế thành công cho bất kỳ không gian nào, bao gồm cả phòng làm việc. Trường hợp không có điểm nhấn, năng lượng của toàn bộ không gian sẽ bị phân tán ở nhiều hướng, không thể hỗ trợ tốt cho bạn.
10. Góc đầu tiên bạn nhìn thấy khi bước vào phòng làm việc phải được lấp đầy bằng một yếu tố cao, mạnh mẽ. Ví dụ, bộ khung ảnh theo chiều dọc sẽ mang đến năng lượng tốt.
11. Tối ưu hóa ánh sáng tự nhiên sẵn có khi làm việc trong văn phòng. Nếu có cửa sổ, để trần hoặc kéo kín rèm cửa hoàn toàn trong suốt ngày làm việc. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của ánh sáng tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng với công việc của bạn.
12. Đèn huỳnh quang không bao giờ là ý tưởng tốt đẹp cho nơi làm việc. Nếu không có lựa chọn nào khác, cân nhắc việc đặt một chiếc đèn bàn nhỏ (sử dụng bóng đèn LED, Halogen...) trên bàn làm việc để cung cấp đủ ánh sáng, đồng thời tạo ra bầu không khí thoải mái, dồi dào năng lượng.
13. Trồng 1 - 2 cây xanh thanh lọc không khí. Văn phòng nổi tiếng là có mức từ trường điện cao phát ra từ các thiết bị điện làm ô nhiễm không khí. Cây xanh thanh lọc không khí sẽ giúp gia tăng lượng khí oxy cung cấp cho não bộ cũng như làm mới lại tổng thể bầu không khí, giữ cho năng lượng tích cực luôn ở mức cao nhất có thể.
14. Luôn giữ nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp. Sự lộn xộn sẽ phá hoại năng lượng và động lực của bạn. Trong khi đó, một không gian sạch sẽ và có tổ chức tiếp thêm sức mạnh, nhiệt huyết để bạn làm việc hiệu quả hơn.
15. Chọn lựa tranh ảnh nghệ thuật để treo trong phòng làm việc một cách cẩn thận. Bạn nên chọn tranh ảnh thể hiện được năng lượng của những khoảnh khắc hạnh phúc, sôi động và có màu sắc đẹp, gợi cảm hứng cho người xem.
16. Nếu nơi làm việc của bạn có nhiều hơn 1 cánh cửa, không nên mở tất cả cùng một lúc. Điều này tuân theo nguyên tắc phong thủy để giữ tiền bạc, của cải đi vào không bị thất thoát ra ngoài qua một cánh cửa khác.
17. Trường hợp công việc của bạn đòi hỏi rất nhiều sự sáng tạo, bố trí máy tính ở hướng Bắc hoặc hướng Tây. Có thể đặt máy tính ở hướng Đông Nam nếu mục tiêu của bạn có thu nhập cao.
18. Đừng quên kết hợp yếu tố âm - dương trong không gian làm việc. Cân bằng màu sắc sáng và tối, bề mặt mềm và cứng, kết cấu mịn và thô. Nó giúp tạo ra sự yên tĩnh, có tổ chức, cởi mở và nhất là tối đa hóa những nỗ lực của bạn.
- Khóe miệng hướng lên trên: tính tình lạc quan, thân thiện, ai gặp cũng mến, là người nồng nhiệt trong tình yêu.
- Khóe miệng hướng xuống dưới: trầm lắng u sầu, lãnh đạm đa nghi, đa sầu đa cảm, tình yêu hay gặp cản trở, khó thành.
- Khuôn miệng rộng lại hay cười nói: có tướng hại chồng, dễ yêu đương lăng nhăng.
- Khóe môi hạ xuống: thái quá trong tình yêu, dễ oán hận người khác, tâm địa không tốt, hay bị người yêu cũ oán hận.
![]() |
- Khuôn miệng như chiếc cung: quanh họ ngập tràn tình yêu.
- Xương hàm lớn: có ham muốn mạnh mẽ trong tình yêu, thích mạo hiểm. Tuýp người này không biết lùi bước nên hay gặp thất bại trong tình yêu.
- Đôi môi đầy đặn: tề gia nội trợ tốt, tài lực ổn.
- Môi trên đè môi dưới: người biết yêu thương, trân trọng người xung quanh mình.
- môi dưới đè môi trên: không tôn trọng chồng, hay tư lợi.
- Môi thâm dày: tình yêu hỗn loạn và phức tạp.
- Miệng nhỏ nhưng môi đầy đặn, hơi nhô lên: tình yêu không như ý, môi mỏng dẹt và thẳng thì cả đời không hiểu về tình yêu.
- Khuôn miệng tròn, môi lớn: rất coi trọng bản thân.
- Miệng rộng, môi mỏng: tình yêu không thuận lợi
Kunie (theo lnka)
Như chúng ta thường thấy, ngôi nhà bỏ trống, lâu không có người ở khi chúng ta bước vào luôn có cảm giác lạnh lẽo, u ám cho dù là ngôi nhà đó có ở giữa đô thị, nằm trong khu phố sầm uất nhiều người qua lại. Vì vậy, trước khi chuyển đến ở cũng cần thực hiện một vài mẹo nhỏ để xua đi khí xấu quanh ngôi nhà.
Dọn nhà sạch sẽ
Cũng giống như con người, mỗi ngôi nhà đều có những kỉ niệm. Nguồn năng lượng của tất cả các sự kiện xảy ra trong không gian đó đều sẽ vẫn lưu lại trong một thời gian nhất định. Đa phần những nguồn năng lượng đó đều không tốt vì nó có tính ảm ảnh và tù đọng, vì vậy bạn nên loại bỏ một cách triệt để.
Cách tốt nhất để thực hiện công việc này là cần phải làm sạch, dọn dẹp ngôi nhà mới đó trước khi bạn chuyển đến. Để ngôi nhà trống hoàn toàn trong một khoảng thời gian ngắn, có thể là một ngày hoặc vài tiếng đồng hồ để các nguồn năng lượng mới có thể tràn vào nhà, thanh lọc và thay thế cho các nguồn khí tích tụ lâu ngày.
Đốt nến
Tiếp đó, để xua hết những khí xấu, ẩm mốc của căn nhà cũ, bạn nên làm là đốt một vài ngọn nến, chú ý nên đặt nến ở góc Đông Nam. Đương nhiên, khi ấy phải khép kín cửa, tránh gió lùa để dễ dàng theo dõi hướng cháy cửa lửa. Nếu nhà để quá lâu, độ ẩm cao và nhiều nấm mốc, khí xấu, độc hại thì ánh lửa sẽ lập lòe chứ không cháy đứng ngọn. Đốt nến sẽ giúp xác định tình trạng của ngôi nhà cũng như kiểm soát được khí lưu trong nhà.
Dùng hương liệu xông nhà
Nhà ở lâu ngày có ẩm mốc, hôi hám, nhiều thứ tích tụ cho nên để giúp loại bỏ điều này bạn có thể dùng các loại hương liệu, bột thơm như bột trầm hương, nhang, các loại rễ cây có mùi thơm để xông nhà. Dùng một chiếc ấm đất, đốt các loại nguyên liệu trên trong đó rồi đem xông toàn bộ ngôi nhà theo hướng từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài, chú ý đến các góc tường nơi ẩm thẩm, tối tăm, nhiều bụi bặm và côn trùng. Khi xông nên mở các cửa ra để khí được thông thoáng, khí xấu bay ra khỏi căn nhà, bật điện để tăng thêm năng lượng…
Treo chuông gió
Chuông gió được coi là một giải pháp hữu hiệu trong phong thủy, được dùng để khắc chế những nguồn năng lượng không tốt, xua tan khí xấu, đồng thời giúp lưu chuyển những luồng khí lợi cho ngôi nhà .Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng đặc biệt. Chúng có tác dụng tiêu tán, hóa giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian. Sử dụng chuông gió để biến hung thành cát. Đem sự an lành và may mắn đối với căn nhà mới. Có thể treo, đặt ở cửa chính hoặc cửa sổ, nên đặt chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hóa giải khí xấu rất hiệu quả.
Trấn nhà
Công việc trấn nhà được coi là cách để xua tà khí xấu, cầu mong tiền bạc đầy đủ. Thông thường người ta trấn nhà từ khi còn đang xây nhà, gia chủ dùng tiền xu chôn ở 4 góc nhà vừa để trấn nhà và ngụ ý tiền vào tứ phương. Tuy nhiên, việc này còn được thực hiện khi gia chủ làm trước lúc lát gạch cho sàn nhà. Đấy là đối với gia chủ tự xây nhà, còn nếu nhà có sẵn thì có thể thực hiện theo cách là bỏ đồng xu vào túi và treo ở góc nhà hoặc cửa cũng là cách làm ý nghĩa.
Một không gian trống hoàn toàn sẽ là một nền tảng phong thuỷ tốt nhất. Sau khi đã xua đuổi khí xấu, bạn có thể chuyển đến ở, nghiên cứu để sắp xếp đồ đạc, bố trí để dẫn các nguồn năng lượng tốt theo đường mình muốn. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý một số vấn đề sau.
Điều đầu tiên quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âm và ngày tháng năm sinh của người trụ cột gia đình để lấy kết quả tốt nhất. Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ duy nhất người trong nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia
Vào ngày chuyển nhà, luôn luôn nói những điều tốt đẹp, an lành và tuyệt đối tránh nói đến bất kỳ điều gì không hay, tiêu cực. Tránh cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ....bởi vì toàn bộ những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh và mối bất hòa trong gia đình. Cũng không nên ngủ trưa trong ngôi nhà mới của bạn vào đúng ngày chuyển nhà vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật.
Đặt 1 túi vải nhỏ màu đỏ dưới đáy thùng gạo hoặc đồ trữ gạo. Đổ gạo vào túi đến khi đầy tràn miệng, hành động này có ý nghĩa gia đình luôn đầy đủ, sung túc. Bên cạnh đó, không được bước vào nhà mới với hai bàn tay trắng. Bạn có thể mang theo thứ gì đó có giá trị như vàng, trang sức, sổ tiết kiệm và bất cứ thứ gì tượng trưng cho sự may mắn.
Và điều quan trọng, vào ngày đầu tiên, bạn bắt buộc phải "nổi lửa" và nấu một thứ gì đó mang tính tượng trưng, chẳng hạn như đun nước pha trà,...
Mộc Lan
Vào thời điểm ngôi nhà đang chuẩn bị hoàn thiện việc xây dựng, không ít gia chủ băng khoăn về chuyện nên chọn vật liệu như thế nào cho bền, đẹp lại phù hợp về mặt phong thuỷ với bản thân và gia đình. Nếu có thể nắm bắt thêm thông tin về đặc tính ngũ hành của các loại vật liệu khác nhau, chúng ta sẽ không còn lúng túng trước việc bố trí cũng như lựa chọn nội thất phù hợp với ngôi nhà của mình.
Trong quá trình chế tác, tạo thành bề mặt cho tới hoàn thiện, không có một ngôi nhà nào trên thực tế chỉ là một hành mà luôn có sự phối hợp giữa nhiều hành khác nhau. Trong phong thuỷ, vật liệu cũng được phân chia theo các tính chất khác nhau: Vật liệu mang tính Kim (như thép, sắt, inox..), vật liệu mang tính Mộc (tre, gỗ, giấy...), vật liệu mang tính Thuỷ (thuỷ tinh, kính...), vật liệu mang tính Hoả (mika, nhựa...), vật liệu mang tính Thổ (gốm, đá, gạch...).

Vật liệu xây dựng cũng là một trong những yếu tố quyết định tới sự an lành của gia chủ
Những vật liệu thuộc loại này bao gồm thép, đá hoa cương, sắt, inox....và rất thông dụng trong kiến trúc. Đặc điểm của những vật liệu này đó là bề mặt sáng bóng và mang tính dương giúp cho khí có thể di chuyển một cách nhanh hơn. Những khu vực cần thiết có sự năng động như phong khách, văn phòng ở công sở đều rất phù hợp với những chất liệu này.
Dù vậy, không nên quá lạm dụng loại vật liệu thuộc nhóm này. Trong nhà cũng nên hạn chế sử dụng kim loại trong những dạng thức trang trí như giường bằng kim loại, thang inox bởi điều này dễ tạo cảm giác lạnh lẽo, cô đơn, không phù hợp cho đời sống gia đình cần sự sẻ chia, ấm áp.
Những vật liệu thuộc hành Kim sẽ rất hợp với gia chủ có mệnh Kim, Thuỷ nhưng lại khắc với những người mệnh Mộc và vượng nhờ người mệnh Thổ.
Những vật liệu thường gặp trong nhà và thuộc nhóm này đó là mây tre, gỗ, vải. Một ngôi nhà với nhiều cây cối hoặc hành Mộc sẽ dễ khiến con người ta cảm thấy dễ chịu, thư thái. Chúng mang tới một vẻ đẹp bình dị, tự nhiên, dân dã và mộc mạc. Không những vậy, gỗ cũng là một loại vật liệu mang tính âm cao nhất, dễ hoà hợp, thông khí với môi trường tự nhiên. Vậy nên, với những khu vực hay căn phòng cần có sự yên tĩnh như phòng thờ, phòng ngủ nên sử dụng những vật liệu mang tính âm như tre, mây, gỗ...
Vật liệu thuộc mệnh Mộc sẽ phù hợp cho gia chủ có mệnh Hoả, Mộc; vượng nhờ người mệnh Thuỷ và khắc với người mệnh Thổ.
Các loại kính, thuỷ tinh là những vật liệu thuộc hành Thổ vừa có sự dẫn truyền ảnh sáng của hành Thuỷ, lại vừa có đặc tính sắc bén, sáng bóng của hành Kim.
Đặc tính dễ nhận biết nhất của kính đó là nhẵn bóng và cứng. Cũng bởi sự trong suốt của kính nên nắng sẽ dễ dàng xuyên qua vật liệu này và giúp sinh khí xâm nhập vào trong từ bên ngoài. Bởi vậy, chủ nhà có thể sử dụng kính trong thiết kế bàn làm việc, bàn trà hay bàn ăn nhưng nên sử dụng những loại kính màu thay vì kính trong suốt. Hiện tại, có không ít gia đình đang sử dụng tấm kính làm bậc cầu thang, song việc này nên hạn chế bởi kính không hề có tác dụng dẫn và giữ khí.
Những vật liệu thuộc hành Thuỷ sẽ phù hợp với gia chủ có mệnh Mộc, mệnh Thuỷ; vượng nhờ người mệnh Kim và khắc với người thuộc mệnh Hoả.
Hầu hết mọi vật liệu xây dựng như đá ốp lát, sứ, gốm hay gạch đều thuộc hành Thổ. Nhóm vật liệu này thường đem đến cảm giác nguyên sơ mà ổn định, vững bền. Với nhiều khả năng biến đổi và phối ghép đa dạng của mình, loại vật liệu này được sử dụng rất nhiều trong trang trí và xây dựng ở hầu hết mọi không gian nội ngoại thất.
Những gia chủ mệnh Kim hoặc mệnh Thổ sẽ phù hợp với vật liệu hành Thổ, song vật liệu này lại khắc với những người mệnh Thuỷ và vượng nhờ những người thuộc mệnh Hoả.
Nhựa và những loại vật liệu nhân tạo khác hầu hết đầu thuộc hành Hoả bởi chúng thường được tạo ra nhờ những phương pháp xử lý nhiệt. Nhựa ngăn cả khí, toả ra hơi cũng như hoá chất độc hại gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, vậy nên hãy hạn chế sử dụng chúng.
Ngoài ra, những loại vật liệu có bề mặt màu cam hay đó cũng được xếp vào nhóm này. Chẳng hạn như một lan can hay bức tường sơn màu đỏ thì tính hoả sẽ ở trên bề mặt nhưng tính kim hoặc tính thổ lại nằm trong kết cấu, có ảnh hưởng đến tâm lý và thị giác của người sử dụng.
Những vật liệu thuộc hành Hoả sẽ phù hợp với chủ nhà mệnh Thổ và mệnh Hoả, vượng nhờ người mệnh Mộc nhưng lại khắc với người mệnh Kim.
Có thể thấy được rằng, với mỗi tính chất ngũ hành của mình, mỗi gia chủ sẽ có nhiều khả năng gia giảm cũng như phối kết những chủng loại vật liệu khác nhau chứ không chỉ sử dụng một vài loại vật liệu đơn điệu nào đó.
(Theo Trí thức trẻ)
Xem ngày tốt, chọn thời điểm thích hợp để tu sửa chuyển mộ tổ tiên, nên sửa chữa phần mộ nếu mộ phần vô cớ tự nhiên lún sụt, nứt vỡ hoặc trong nhà xuất hiện nhiều chuyện quái dị hỗn loạn, điều tiếng xấu xa.
Dân gian tục ngữ có câu “Cùng Bất Cải Môn, Phú Bất Di Mộ” ( Cùng đường không thay cửa, giàu có không chuyển mộ) tức là chỉ về chớ có nhắm mắt mà làm bừa về Phong Thủy hai trạch Âm Dương. Bởi phàm người ta, khi vào bước đường cùng, vận Khí sai hỏng, Tâm Thần hỗn loạn, dễ nghe lung tung mà sửa sai đi, đã sai càng thêm sai. Còn khi nhà giàu có lên, kiêu khí nổi lên, muốn hơn người đứng đầu thiên hạ, do vậy mà tùy tiện xây sửa Mộ Phần của Gia Tộc.
Khi nào thì nên chuyển hay sửa mộ tổ tiên
Xem bói nếu như Mộ Phần xuất hiện các hiện tượng sau thì nên có sự sắp xếp mà sửa chữ mộ phần:
1. Mộ phần vô cớ tự nhiên lún sụt, nứt vỡ.
2. Trong nhà xuất hiện nhiều chuyện quái dị hỗn loạn, điều tiếng xấu xa.
3. Con cái trong nhà bỗng thành ngỗ nghịch, điên cuồng, cướp hại.
4. Đời sau thường hay bệnh tật, bị thương tổn nhân khẩu, những của cải tích lũy dần tiêu tan.
5. Cây ở xung quanh mộ vô cớ chết khô héo.
6. Xung quanh mộ hỗn loạn, không còn bố cục, khiến cho vận trình con cháu có nhiều ngáng trở không thông thoáng, ruộng vườn hao tán, hay gặp quan tư.
Ngày nay do sự phát triển nhanh chóng của xã hội, nên việc hưng công động thổ và xây dựng đường xá cũng ngày một nhiều và từng ngày biến đổi. Vì vậy mộ phần cũng có nhiều nguy cơ, bị xâm hại về Phong Thủy. Có rất nhiều người khi nhắc đến việc xây sửa, hoặc di chuyển mộ phần đều có ý sợ hãi. Trên thực tế, việc di chuyển xây sửa nếu tiến hành đúng cách sẽ có sự trợ giúp lợi ích cho con cháu. Vấn đề chủ yếu là phải đảm bảo các Tiêu Chuẩn Phong Thủy chính xác và hợp lý. Ví dụ như nếu đưa được phần mộ Tổ Tiên vào Phong Thủy Bảo Địa, nhất định vận khí cháu con sẽ ngày càng tốt đẹp bội phần.
Vào các lễ tiết Thanh Minh, Trung Nguyên, Tế Tổ là nên tu sửa mộ phần, là thời điểm rất tốt để di chuyển hài cốt, an táng. Kho di chuyển Mộ Phần nhất định cần chú ý các việc sau đây.
1. Chọn Đất, là do chủ nhà hoặc trưởng họ quyết đoán họp bàn thống nhất chọn lựa mời Phong Thủy Sư chân chính chọn ra một miếng đất tốt.
2. Phong Thủy Sư chân chính phải là người kiêm bị cả Phong Thủy Địa Thượng, Địa Hạ. Địa thượng lấy Địa Lý Ngũ Quyết làm chuẩn; Địa Hạ lấy thưởng Thủy, sát Thổ làm chú ý.
3. Kỵ gặp Ác Thủy.
4. Kỵ gặp Đất Cứng Răn.
5. Kỵ gặp Sâu Kiến.
6. Kỵ gặp bên dưới sát cạnh có quan tài hài cốt của nhà khác.
7. Kỵ gặp gió lạnh lùa, cách thử là dùng nến đốt ở mệnh của mộ, nếu thấy lửa đứng im là không có gió lùa, nếu thấy lửa dao động là xem xét lại.
8. Huyệt mộ sau khi đào xong nên dùng giấy vàng trải lót xuống đáy mộ, dùng cổ tiền đè chặn, dùng hương xông tẩm, dân gian gọi là Ấp Mộ.

Sửa Mộ Tổ Khác Với Chuyển Mộ
Sửa Mộ Tổ và Chuyển Mộ có sự khác biệt, Sửa Mộ tức là dùng theo các tiêu chuẩn Phong Thủy để tiêu Sa nạp Thủy, chỉnh đốn lại hướng Bia của Mộ để có được Hướng Mộ đem lại Sinh Khí, đạt đến mục đích đón lành tránh dữ. Còn chuyển Mộ là di chuyển toàn bộ Di Cốt sang một vùng đất mới.
Vậy khi nào thì cần Điều Chỉnh Mộ Tổ ?
1. Khi trong gia tộc có từ hai người trở lên mắc bệnh quái dị, trải qua chữa trị lâu dài mà không khỏi.
2. Khi trong gia tộc có từ hai người trở lên bị tàn tật.
3. Trong nhà hung sự liên tiếp, trong vòng 5 năm mà có từ hai người trở lên chết dữ (Độ 50 tuổi đổ lại)hoặc chết yểu.
4. Trong nhà toàn người nghèo kiệt, khốn khổ, tài vận nhiều năm không thông, muốn phát Tài.
5. Trong nhà bị quan tư kiện tụng liên tục, hay bị họa huyết quang hoặc tù đày.
6. Trong nhà nhiều con cái vướng vào ly hôn hoặc chôn vợ chôn chồng.
7. Trong nhà có xuất hiện nhiều kẻ dốt nát, hoặc trong nhà có người muốn cải tạo Mộ Tổ để trợ vận thăng quan tiến chức cải đổi sự nghiệp.
8. Trong Mệnh có Quan Vận song không có được sự trợ giúp của Mộ Tổ nên hoạn lộ không thông thoáng. Muốn thăng quan.
Bia Mộ Không Tốt !
Khi xem xét Mộ Phần cần để ý đến hướng và các hiện tượng của Bia Mộ. Nếu Dương Trạch lấy cửa ra vào làm Hướng thì Âm Trạch lấy hướng Bia làm Hướng.
Mộ Tổ như không có Bia Mộ, khiến Tổ Tiên không yên, con cháu cũng khó tốt. Bia Mộ không được nghiêng vẹo, nứt nẻ, sứt vỡ, mất chữ…khi có các hiện tượng này cần chọn ngày giờ tốt để thay ngay bia mộ. Bia Mộ khô bạc cũng không tốt, loang lổ rêu phong cũng xấu, ám đen xám xịt cũng là xấu, nói chung khi Mộ Phần có được Lý Khí phối hợp tốt thì tất Bia Mộ cũng tốt.
ịu dàng, giọng nói như trẻ thơ, khiến bất kì nam nhân nào vừa gặp cũng phải mê mẩn. Vậy Đeo dây chuyền Hồ Ly trong phong thủy mang đến điều gì?

Nội dung
Hình tượng Hồ Ly được sử dụng như biểu tượng của sắc đẹp, sự khôn khéo và quyền lực. Nhất là với phụ nữ, việc sở hữu một mặt dây chuyền Hồ Ly sẽ mang lại may mắn trong đường tình duyên, sự khôn khéo trong giao tiếp và ứng xử trong cuộc sống, đối với những nữ doanh nhân hay những người làm quản lý, việc sở hữu cho mình một sợi dây chuyền mặt Hồ Ly sẽ giúp họ có thêm sự tự tin vào quyền lực của mình, từ đó đưa ra những định hướng, quyết định chính xác nhất, đồng thời cũng có được sự kính trọng của đồng nghiệp và cấp dưới. Ngoài ra, Hồ Ly cũng có ý nghĩa mang lại sự giàu sang, phú quý cho chủ sở hữu.
Hình tượng Hồ Ly được ứng dụng trong thiết kế trang sức có tác dụng phong thủy rất tốt. Đặc biệt là đối với phụ nữ, khi đeo trang sức Hồ Ly, nhất là dây chuyền mặt Hồ Ly có tác dụng giúp:
– Chúng không những giúp tình yêu của bạn thêm bền vững mà còn tăng cường sự lãng mạn trong chuyện tình cảm. Nếu bạn đang độc thân, biểu tượng này sẽ thu hút những người chung thủy và chân thành ở lại với bạn.
– Với người đang yêu, biểu tượng sẽ giúp mối quan hệ ổn định và đi đến hôn nhân. Khi sở hữu vật phẩm này, người từng tổn thương tình cảm có thể hàn gắn vết thương, vị tha, tinh thần và con tim rộng mở. Đeo sợi dây chuyền Hồ Ly bên mình để chúng phát huy công dụng.

Hồ ly là loài vật giúp ngăn chặn sự phát triển tình cảm của người thứ ba. Vì thế, nếu đang lo sợ chồng có niềm vui khác, bạn có thể dùng một con hắc Hồ ly (biểu tượng được chế tác từ đá màu đen) để giúp bảo vệ tình cảm của gia đình mình. Vì thế, sợi dây chuyền Hò Ly đá đen sẽ giúp bạn ngăn chặn và phá hủy các mối quan hệ tình ái có thể xảy ra với kẻ thứ ba.
Ngoài tác dụng giữ gìn tình yêu, gắn kết tình cảm vợ chồng, dây chuyền hồ ly còn giúp người kinh doanh tỉnh táo trước mọi lời đề nghị, có khả năng thuyết phục khách hàng và giúp tăng sự hiểu biết, từ đó có đủ kinh nghiệm trong kinh doanh. Do vậy, chị em nào đang kinh doanh, buôn bán nên đeo dây chuyền hồ ly để thu hút tài lộc.
– Nếu bạn thỉnh hồ ly từ đền chùa hay nơi linh thiêng khác mà không phải mua ở ngoài thì nên mang chúng theo người khi đi lễ chùa. Bạn khấn vái một cách thành tâm thì tác dụng của hồ ly sẽ được tốt hơn.
– Nếu đeo dây chuyền hồ ly, hãy dùng chúng vào những việc lành mạnh như cầu duyên, giữ hạnh phúc chứ đừng xin những việc thất đức, không tốt đẹp như giật chồng, tranh giành tình duyên của người khác.

– Khi đeo mặt dây chuyền hồ ly, bạn nên dùng chúng một cách lành mạnh như giữ hạnh phúc, cầu duyên cho bản thân, tuyệt đối không nên làm những việc thất đức như tranh giành tình cảm của người khác, làm người thứ ba phá hoại tình yêu đôi lứa, dụ dỗ đàn ông có chồng…
– Tối trước khi đi ngủ bạn nên tháo hồ ly ra nếu không muốn bị những bạn khác giới làm phiền :). Ngoài ra thì không còn điều cấm kỵ khi đeo hồ ly nào nữa.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Tý | Sửu | Dần | Mão |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Tuệ Anh
![]() |
| Ảnh minh họa |
Khăn choàng là món phụ kiện không thể thiếu trong tủ đồ của người phụ nữ. Trong giấc mơ, nếu người phụ nữ thấy mình quan tâm nhiều tới họa tiết của chiếc khăn, điều này ngụ ý rằng bản thân cô ấy đang có rất nhiều vướng mắc trong cuộc sống, từ những việc nhỏ nhặt nhất.
Nếu nam giới mơ thấy chiếc khăn choàng thì tính cách của họ có phần nhẹ nhàng, dịu dàng hoặc họ đang quan tâm tới vấn đề hôn nhân, họ đang tìm người để kết hôn.
Nữ sinh mơ thấy chiếc khăn choàng trong giấc mơ thì nên thận trọng, vì sắp tới có thể bạn sẽ gặp phải những phiền phức trong cuộc sống và trong các mối quan hệ với bạn bè.
Khăn tay được xem là vật làm tin khi nam nữ có tình ý với nhau. Do vậy, khăn tay xuất hiện trong giấc mơ thường là điềm báo về tình yêu.
Mơ thấy khăn tay của người khác xuất hiện trên giường của mình, điềm báo tình cảm của bạn với người mình yêu không còn được nồng thắm như trước. Bạn nên cố gắng vun đắp, chia sẻ thấu hiểu "một nửa" của mình hơn.
Mơ thấy bạn đi tìm chiếc khăn tay, tình yêu của bạn có thể tan vỡ. Tuy nhiên, nếu mơ thấy có người tặng khăn cho mình, bạn sẽ nhanh chóng tìm được người bạn đời chân thành, như ý.
| ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Chắc hẳn ai trong chúng ta biết ít hay nhiều về phong thủy cũng thường được nghe thấy những cụm từ như “quý nhân”, “được quý nhân phù trợ”, “quý nhân giúp đỡ”… Người xưa có câu: “Việc tốt không bằng vận khí tốt, vận khí tốt không bằng gặp quý nhân tốt”. Có thể thấy được rằng có một vận khí tốt rất quan trọng, nhưng khi có thêm quý nhân phù trợ thì ta “muốn gì” lại càng “được nấy”. Vậy 12 con giáp rốt cuộc sẽ gặp một quý nhân như thế nào theo đúng nghĩa đây?

Quý nhân của tuổi Tý và hướng quý nhân phù trợ:
Do Tý Sửu lục hợp, Thân Tý Thìn tam hợp nên tuổi Sửu, Thân, Thìn là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Tý: Sửu, Thân, Thìn.
Hướng quý nhân phù trợ: Đông Bắc, Tây Nam, Đông Nam.
Quý nhân của tuổi Sửu và hướng quý nhân phù trợ:
Do Tý Sửu lục hợp, Tỵ Dậu Sửu tam hợp nên tuổi Tý, Dậu, Tỵ là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Sửu: Tý, Dậu, Tỵ.
Hướng quý nhân phù trợ: Bắc, Tây, Đông Nam
Quý nhân của tuổi Dần và hướng quý nhân phù trợ:
Do Dần Hợi lục hợp, Dần Ngọ Tuất tam hợp nên tuổi Hợi, Ngọ, Tuất là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Dần: Hợi, Ngọ, Tuất.
Hướng quý nhân phù trợ: Tây Bắc, hướng Nam.
Quý nhân của tuổi Mão và hướng quý nhân phù trợ:
Do Mão Tuất lục hợp, Hợi Mão Mùi tam hợp nên tuổi Hợi, Mùi, Tuất là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Mão: Hợi, Mùi, Tuất.
Hướng quý nhân phù trợ: Tây Bắc, Tây Nam.
Quý nhân của tuổi Thìn và hướng quý nhân phù trợ:
Do Thìn Dậu lục hợp, Thân Tý Thìn tam hợp nên tuổi Thân, Dậu, Tý là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Thìn: Thân, Dậu, Tý.
Hướng quý nhân phù trợ: Tây, Bắc, Tây Nam.
Quý nhân của tuổi Tỵ và hướng quý nhân phù trợ:
Do Tỵ Thân lục hợp, Tỵ Dậu Sửu tam hợp nên tuổi Thân, Dậu, Sửu là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Tỵ: Thân, Dậu, Sửu.
Hướng quý nhân phù trợ: Tây Nam, Tây, Đông Bắc.
Quý nhân của tuổi Ngọ và hướng quý nhân phù trợ:
Do Ngọ Mùi lục hợp, Dần Ngọ Tuất tam hợp nên tuổi Mùi, Dần, Tuất là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Ngọ: Mùi, Dần, Tuất.
Hướng quý nhân phù trợ: Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc.
Quý nhân của tuổi Mùi và hướng quý nhân phù trợ:
Do Ngọ Mùi lục hợp, Hợi Mão Mùi tam hợp nên tuổi Ngọ, Hợi, Mão là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Mùi: Ngọ, Hợi, Mão.
Hướng quý nhân phù trợ: Nam, Tây Nam, Đông.
Quý nhân của tuổi Thân và hướng quý nhân phù trợ:
Do Thân Tỵ lục hợp, Thân Tý Thìn tam hợp nên tuổi Tỵ, Tý, Thìn là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Thân: Tỵ, Tý, Thìn.
Hướng quý nhân phù trợ: Đông Nam, hướng Bắc.
Quý nhân của tuổi Dậu và hướng quý nhân phù trợ:
Do Thìn Dậu lục hợp, Tỵ Dậu Sửu tam hợp nên tuổi Thìn, Tỵ, Sửu là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Dậu: Thìn, Tỵ, Sửu.
Hướng quý nhân phù trợ: Đông Nam, Đông Bắc.
Quý nhân của tuổi Tuất và hướng quý nhân phù trợ:
Do Mão Tuất lục hợp, Dần Ngọ Tuất tam hợp nên tuổi Mão, Dần, Ngọ là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Tuất: Mão, Dần, Ngọ.
Hướng quý nhân phù trợ: Đông, Đông Bắc, hướng Nam.
Quý nhân của tuổi Hợi và hướng quý nhân phù trợ:
Do Dần Hợi lục hợp, Hợi Mão Mùi tam hợp nên tuổi Dần, Mão, Mùi là quý nhân.
Quý nhân của tuổi Hợi: Dần, Mão, Mùi.
Hướng quý nhân phù trợ: Đông, Đông Bắc, Tây Nam.
Theo Mai Nguyễn (Khám phá)
| Con giáp | Độ trên la bàn | Phương vị | Con giáp hợp | Con giáp xung |
| Tý | 337.5-352.5 | Bắc | Thân, Thìn | Ngọ |
| Sửu | 22.5-37.5 | Đông Bắc | Tị, Dậu | Mùi |
| Dần | 37.5-52.5 | Đông Bắc | Ngọ, Tuất | Thân |
| Mão | 67.5-97.5 | Đông | Mùi, Hợi | Dậu |
| Thìn | 112.5-127.5 | Đông Nam | Thân, Tý | Tuất |
| Tị | 142.5-157.5 | Đông Nam | Dậu, Sửu | Hợi |
| Ngọ | 172.5-187.5 | Nam | Dần, Tuất | Tý |
| Mùi | 202.5-217.5 | Tây Nam | Mão, Hợi | Sửu |
| Thân | 232.5-247.5 | Tây Nam | Tý, Thìn | Dần |
| Dậu | 262.5-277.5 | Tây | Tị, Sửu | Mão |
| Tuất | 292.5-307.5 | Tây Bắc | Dần, Ngọ | Thìn |
| Hợi | 322.5-337.5 | Tây Bắc | Mão, Mùi | Tị |
![]() |
![]() |
Cách xác định phương vị sự nghiệp, tài lộc và hôn nhân
Ngôi nhà bạn đang ở nếu gần các tòa nhà cao tầng, cầu vượt, khách sạn.. sẽ dễ mang đến áp lực và ảnh hưởng đến khí lưu thông trong nhà.
Về lâu dài, theo phong thủy nếu cứ sống trong ngôi nhà này, sức khỏe gia chủ sẽ kém dần, làm ăn gặp nhiều trở ngại.

Cách hóa giải trước mắt, bạn nên làm một hòn non bộ nhỏ trong nhà hay trang trí một hòn đá cẩm thạch nhỏ ngay trong phòng khách.
Rất nhiều ngôi nhà hiện nay đều thiết kế thêm vài phòng dưới tầng hầm, sâu trong lòng đất để tận dụng diện tích, nhưng ít ai ngờ điều này rất kị vói phong thủy, dễ khiến kinh tế trong nhà đi xuống mà tình cảm vợ chồng cũng trục trặc.
Cách hóa giải trước mắt, khi thiết kế những căn phòng dưới lòng đất như thế này, bằng mọi cách bạn tạo điều kiện cho ánh nắng mặt trời được rọi vào.
Người ta thường quan niệm nhân duyên là do “số phận”. Nhưng nếu xét kỹ, hệ số may mắn ấy có thể tác động được dựa trên tương quan giao tế hằng ngày. Trong phong thủy, mọi hành động cải tạo thực chất cũng chỉ nhằm tạo ra môi trường sinh hoạt hợp lý để bạn có được sức khỏe tốt nhất, tâm trạng vui tươi hứng khởi, sẵn sàng đón nhận những mối quan hệ mới. Thêm vào đó là việc sử dụng vật khí phong thủy hợp lý nhằm đem lại cho người lận đận đường tình duyên nhiều cơ hội hơn.
1. Khắc phục hướng nhà xấu
Nếu nhà không hợp hướng với gia chủ, ta có thể đặt một số vật phẩm phong thủy trừ chướng khí, mang lại vận may (cả vận may về tình cảm) như: kỳ lân, tỳ hưu, sư tử… trước cửa. Tình duyên không thể suôn sẻ, nếu bạn cứ gặp phải sự “cản trở” mãi.
Một số loài thực vật cũng có tác dụng cải tạo đường tình duyên là xương rồng Bát Tiên, hoa mẫu đơn... Hãy đặt một cặp xương rồng trước cửa nhà hoặc trước ban công, phòng ngủ để xua đuổi những thế lực xấu. Bên cạnh đó, có thể bố trí hoa mẫu đơn trước nhà, đặt 2 chậu hoa cẩm tú cầu 2 bên nhà hoặc chưng hoa đào giả trong bình lớn cũng có tác dụng tương tự.
2. Bài trí lại phòng ngủ
Theo phong thủy, nơi tác động đến chuyện tình duyên nhiều nhất chính là phòng ngủ. Vì vậy, người lận đận trong chuyện cưới xin nên treo một tấm hình chân dung của mình ở những cung tốt cho tình cảm như: Thần hôn, Vượng trang, Hoan lạc... Đồng thời, có thể sắp xếp hoa đào (giả) theo phương vị cửu tinh (9 ngôi sao trên trời), lập thành đào hoa trận, có tác dụng tăng cường may mắn và cơ hội.
Ngoài ra, có thể đặt trong phòng ngủ một cặp uyên ương (chất liệu đá thiên nhiên), biểu tượng của tình cảm gắn bó khăng khít. Sử dụng các loại đá có năng lượng tốt để mang lại giấc ngủ ngon và tâm trạng vui tươi hứng khởi mỗi ngày.
3. Lưu ý dụng cụ trong bếp
Trong nhà, ngoài biểu tượng cho của cải, bếp còn là biểu tượng của tình cảm, đặc biệt là chuyện tình duyên. Do đó, nên tránh đặt bếp gần nước vì Thủy khắc Hỏa, dễ gây xích mích tình cảm của các cặp đôi.
Đồng thời, nên tránh đặt dao kế bên bếp, gần bếp (khoảng cách dưới 1,5m) vì Hỏa khắc Kim, theo phong thủy dễ gây cãi vã. Dao nên để vào chạn trên tường, dưới gầm bếp, vừa tránh nguy hiểm, vừa tạo thế Thổ sinh Kim, có lợi cho gia chủ.
Phong thủy có quy ước, gia chủ phải tự đi mua dao, không nhận quà tặng từ bất kỳ ai. Vì nếu không sẽ làm gia đình lục đục. Đặc biệt, những người chưa lập gia đình, nếu ra ở riêng càng phải chú ý chuyện này.

Để tăng vận may giao tiếp, phong thủy chú trọng việc rửa mặt vào buổi sáng, nhằm giữ cho sắc diện luôn sạch sẽ, sáng sủa, đồng thời xua đi hắc khí trên ấn đường (khu vực trên trán, giữa chân mày). Khi khu vực này tối, xám, đen nghĩa là sức khỏe bạn có vấn đề, đồng thời bạn đang gặp xui xẻo. Ngược lại sẽ cho thấy sức khỏe hưng vượng, vận may dồi dào, có quý nhân “phù trợ”, tình duyên thuận lợi, giao tiếp dễ dàng. Thành ngữ có câu “mặt mũi sáng sủa” chính là quan niệm nhìn sắc diện, nhìn “thần tướng” từ ấn đường như thế này.
| Chúng ta không thể chắc chắn được tình duyên của mỗi người, vì từ việc bắt đầu một mối quan hệ sơ giao đến lúc giao tình thắm thiết là cả một câu chuyện dài. Nhưng bằng một số biện pháp đơn giản, chúng ta có thể tăng cường vận may giao tiếp, từ đó có cơ hội phát sinh tình cảm, tiến triển tình duyên như ý. |
Bài viết trích phần dẫn nhập cuốn Tử Vi Nghiệm lý của cụ Thiên Lương
Từ nhiều lâu nay, người đời vẫn nhìn khoa đẩu số tử vi trong một thành kiến hạn hẹp: môn bói toán của giới huyền cơ đạo thuật. Nhân quan thế tục là đòi phải có chứng minh cụ thể, là đòi cho thấy rõ những tương quan hiệu quả. Lại nữa, tinh thần duy vật lý Tây phương đã uốn nắn đầu óc con ngườii thời nay, là phải khoa học hóa mọi vấn đề, thế nhưng khoa học hóa một hiện tượng vật lý, thì chỉ cho biết cái tất yếu tương đối, nhưng vẫn còn vất vả để tìm ra chân lý đích thực. Cái gì điều hướng nét dịch động của vũ trụ? Khoa học gia nguyên tử sẽ kiêu hãnh mỉm cười:
- CON NGƯỜI
Câu trả lời thật là đầy đủ, bởi thế giới vật chất chỉ nhận biết được, khi có sự hiện hữu của nhân loại, và trí khôn nhân loại đã giúp công không nhỏ vào việc này. Nhưng, thưa chưa cần thiết bằng câu trả lời:
- SỐ MỆNH CON NGƯỜI
Số mệnh con người giải thích bậc trên cái dịch động của vũ trụ, và phản hồi lại: lẽ biến dịch của đất trời ảnh hưởng tới mọi sinh hoạt của cá nhân. Đây là tương quan hai chiều của một khoa học biện chứng, lấy nền tảng mọi hoạt đông của nhân văn. Vấn đề sẽ được nói giản dị hơn: số mệnh con người, chỉ là một chuỗi dài những biến cố của cá nhân, tạm gọi là sử mệnh. Việc tìm biết sử mệnh chính là công trình thuộc lý đoán.
Trong muôn ngành lý đoán số mệnh, có thể có CHÂN có GIẢ, có thể dựa trên dữ kiện cố định hay dữ kiện tình cờ, có thể trực giác có thể luận giải… Khoa TỬ VI được coi là ngành học có nhiều nét tân kỳ nhất, bởi đặc tính sau:
Lẽ huyền vi của vũ trụ là cái thao thức lớn nhất, mà các nhà khoa học lẫn thần học đều cố gắng giải thích. Vấn đề lớn này thuộc phạm vi triết học, quyển sách nhỏ này xin miễn bàn tới. Nhưng ở đây chỉ trình bày 4 đặc tính nêu trên, để gọi là thiện chí của người ham mê thâm cứu tử vi, muốn đóng góp trong muôn một:
Muốn lập thành bản số Tử vi cho mỗi người, phải hội đủ bốn yếu tố thời gian (tính theo âm lịch): năm, tháng, ngày và giờ sinh. Đã đành rằng nhân loại ngày nay có trên 3 tỷ người, và có thể cùng trong giờ sinh của ngày, hằng trăm vạn trẻ em nam, nữ ra đời… nhưng ít ra, ta phải công nhận mỗi bản số trên nửa triệu bản số (tính tròn một chu kỳ sinh hóa đông phương là 60 năm) đã khác biệt nhau khá nhiều chi tiết của vị thế tinh đẩu, do đó, độ xác suất của bản số cá nhân đã bàng bạc vạch ra một dòng sử mệnh, nên hiểu như một khuynh hướng hay dự án được cao xanh đề nghị cho mỗi người.
Nguyễn Du tiền bối thâm thúy bộc lộ câu: “có trời xanh mà cũng có ta”, thật rất ý nghĩa và minh xác rất nhiều khoa học cho khoa tử vi. Bấy lâu nay, người đời thường có thành kiến sai lầm về bói toán:
Tử vi lý học không có những xảo thuật, và cũng không chủ trương nhận chịu toàn bộ những an bài của định mệnh. Mười hai cung trên bản đồ số tử vi, chỉ là 12 dự án được vạch ra, hay chính xác hơn, là chỉ có mười một dự thảo của thiên định, còn một cung (phước Đức) đóng vai trò bổ khuyết, đính chính cho các dự thảo nói trên (đức năng thắng số). Trong nhân quan của thế tục, đời sống là một trường tranh đấu sinh tồn, và tự do là quyền năng của cá nhân, đời ta là do tay ta xây dựng. Khoa tử vi có đồng quan điểm này, nhưng tích cực hơn ở chỗ: giúp người biết số nhìn thấy trước, để tùy nghi quyết định (xin xem kỹ phần luận về vòng Thái Tuế và vòng an thân). Ý thức tự giác cao độ phải thành khẩn mà nói rằng: nên có đối với người hâm mộ tử vi, bằng không thì lại dẫm lên vết xe trái lệch của giới đạo thuật huyền cơ.
Cái sinh hoạt vương đạo của người xưa là biết số để dùng người, biết số để tri kỷ hoặc xa lánh kẻ gian ngoan, biết số để biện minh cho những oan ức của đấng anh hùng, người cái thế (xin xem bản số danh nhân Điêu Thuyền, Tào Tháo …). Bởi tử vi giúp người thâm cứu lý giải rõ rệt những bản năng tiềm ẩn trong mỗi bản số. Nhân tính bổn ác hay bổn thiện được loan báo đầy đủ như một lời cảnh giác, để chính đương sự tự thắng mình trước (xin xem vòng Thái tuế với vòng an mệnh và bộ sao Thiên Không, Hồng, Đào). Bản năng tiềm ẩn cộng với nền giáo dục học đường và xã hội sẽ tạo ra nhân tính mỗi người trong đời sống. Và do đó, khoa tử vi càng nên
được phổ cập trong sinh hoạt truyền thống đại chúng.
Đời người có sinh và có tử, khi thịnh rồi lúc suy, người biết số không phải chỉ cầu thái độ vụ lợi.
Thói thường cho rằng: tin lý số là sống tiêu cực, là thoái hóa dị đoan. Thực ra nghiên cứu đẩu số là thái độ khôn ngoan của người biết sống. Mỗi cuộc đời có một sử mệnh, vậy thì tri mệnh là để kịp thời và bình tĩnh đón nhận những biến cố của đời sống, để thong dong suy ngẫm lẽ cùng thông biến dịch kiếp nhân sinh. Cái tinh hoa của người thâm cứu tử vi là tập xem thường mọi sự, biết ta là gì rõ hơn trong cuộc vận hành sinh, lão, bệnh, tử. Vả chăng, kẻ sĩ khi nổ lực tri thiên mệnh, chính là để coi vinh nhục cùng một gốc, vậy lý gì đến sự mất còn của bản thân? (xem kỹ vòng Lộc tồn và vòng Thái Tuế).
Trong tinh thần dọn mình, và biết rõ tha nhân hơn, thiết tưởng người say mê nghiên cứu tử vi nghiệm lý, phải được kể là một hành động thành khẩn và can đảm.
Xuân Giáp Dần - 1974
THIÊN LƯƠNG
Nếu em bé sinh năm Rắn, trước hết các bậc cha mẹ cần tìm hiểu đặc tính của con Rắn thì mới có thể hiểu được những điều tốt xấu trong tên họ.

Rắn thích sống nơi hang hốc, đầu có mào nên có thể đội mũ, khoác áo quần màu sắc, có thể nắm giữ quyền lực. Rắn có thể ăn thịt và ăn no. Rắn thích rừng cây. Rắn kết hợp với Trâu, Gà thành tam hợp, phối hợp với Ngựa, Dê thành tam hội cũng rất tốt. Tên đặt cho bé sinh năm Rắn mà phù hợp với các điều kiện sau thì mới là tên đẹp:
1. Nên có các bộ hoặc chữ như Khẩu (口), Mịch (冖), Miên (宀), Hộ (戶), Quảng (广), Môn (門). Vì Rắn thích sống nơi hang động, là chốn nương thân, có thể nghỉ ngơi, ngủ đông, được coi là căn nhà ấm áp.
2. Nên có bộ thủ Mộc (木) vì Rắn thích bò lên cây, có ý lên cao, có khả năng biến thành Rồng khi gặp thời, như là được đề bạt, thăng cấp lại được người đời tôn sùng.
3. Nên có các bộ hoặc chữ như Sam (彡), Hệ (系), Y (衣), Thị (示), Thái (采), Cân (巾), Sơ (疋), Kỷ (几) là những vật tượng trưng để chuyển hóa thành Rồng, tăng thêm sự cao quý, có ý lên cao, được người người tôn sùng.
4. Nên có các chữ hoặc bộ chữ có hình dạng con Rắn như Xước (辶, 辵), Dẫn (廴), Cung (弓), Kỷ (几), Tị (巳), Trùng (虫), Ấp (邑) là vật đồng loại, có cảm giác được gia tộc bảo vệ, quý nhân trong đời rất nhiều.
5. Nên có các bộ chữ Tâm (忄, 心), Nhục (月, 肉) vì Rắn ăn thịt, mà Tâm là loại thịt thượng đẳng, hàm ý cuộc đời được nhiều no ấm.
6. Nên có các chữ mang hình chữ Long như Thìn (辰), Bối (貝), Dân (民), Lộc (鹿)… ám chỉ Rắn nhỏ biến thành Rồng lớn, có khí phách đảm đương việc lớn, dễ được cấp trên đề bạt.
7. Nên có các chữ hoặc bộ thủ như Dậu (酉), Vũ (羽), Kê (雞), Sửu (丑), Sinh (生), Ngưu (牛) vì địa chi Tị-Dậu-Sửu là tam hợp, mang hàm ý trong cuộc đời có nhiều quý nhân phù trợ.
8. Nên có các chữ hoặc bộ thủ như Mã (馬), Ngọ (午), Dương (羊), Mùi (未) vì địa chi Tị Ngọ Mùi là tam hội, có sức mạnh tương trợ.
Ngoài ra, cũng cần tìm hiểu Rắn không thích gì thì mới hiểu được tên họ tốt xấu ra sao. Người cầm tinh con Rắn không nên đặt các tên có chữ Nhân (亻,人) vì người gặp rắn hay sợ hãi, bất an. Rắn cũng không ăn ngũ cốc, hoa màu. Rắn đi với Hổ thì thành tương hại, đi với Lợn thành lục xung. Rắn gặp mặt trời thì sợ nóng quá. Nếu tên có chữ biểu thị vũ khí cũng không nên, vì sẽ gây sát thương. Nếu tên đặt mà phạm phải các yếu tố trên thì sẽ coi là phá cách, không có lợi cho số mệnh.
1. Cần tránh có bộ chữ Thảo (艸) vì tục ngữ có câu “đánh rắn động cỏ”. Rắn có thể chui rúc trong bụi cỏ, tuy có không gian để hoạt động nhưng dễ bị người ta phát hiện, dễ phải chịu mưa dập gió vùi, vô cùng vất vả.
2. Cần tránh các chữ hoặc bộ thủ như Thủy (水), Tí (子) vì địa chi Rắn thuộc hành Hỏa, nếu gặp các chữ có hành Thủy thì sẽ phạm vào thủy hỏa tương khắc, cuộc đời hay bị giày vò.
3. Cần tránh các chữ hoặc bộ thủ như Hợi (亥), Thỉ (豕) vì địa chi Rắn và Lợn đối xung, cuộc đời hay gặp những kẻ không ưa. Trong thực tế thì lợn vớ phải rắn thì nhai rau ráu.
4. Cần tránh dùng các chữ hoặc bộ thủ như Hổ (虎), Cấn (艮), Dần (寅), Thân (申), Viên (袁) vì Dần-Tị-Thân là tương hình hại, trong cuộc đời gặp toàn những kẻ không ưa.
5. Cần tránh bộ thủ Nhật (日) vì Rắn là động vật máu lạnh, sợ mặt trời quá nóng. Phần lớn Rắn đều thích sống trong hang động, bóng râm, rất ít khi lộ mình dưới ánh nắng mặt trời. Cho nên nếu rắn gặp mặt trời cũng tựa như là gặp ai cũng bị người ta ghét.
6. Cần tránh bộ chữ Nhân (亻,人), vì Rắn không thích chạm trán với người, người cũng là kẻ thù số một của Rắn. Loài người còn coi Rắn là biểu tượng của tà ác, nhìn thấy là đánh đuổi, cũng hàm ý rằng có rất nhiều tiểu nhân.
7. Cần tránh các chữ biểu thị ngũ cốc, hoa màu, đồ chay như Đậu (豆), Mễ (米), Hòa (禾) vì rắn là động vật ăn thịt, thích các món thịt như ếch, nhái…Đặc biệt là kỵ chữ Đậu (豆), nếu phạm phải thì ám chỉ người đó có nội tâm không chịu thua, tính khí ngang tàng, lại có cảm giác mất mát vì tuy là có đồ ăn nhưng lại không phải là thứ mình thích ăn hoặc không ăn được.
8. Cần tránh các bộ chữ hoặc chữ như Nghệ (乂), Nhập (入), Nhi (ㄦ), Bát (八) vì các nét này tựa như vẽ rắn thêm chân, làm ra những động tác thừa, tạo cảm giác làm việc rề rề, làm nhiều công ít.
Cần lưu ý thêm là, các chữ và bộ chữ nói trên chỉ có ý nghĩa tham khảo nhất định. Để chọn được tên hay tên đẹp còn cần phải xem xét nhiều yếu tố khác nữa như âm dương, ngũ hành, âm vận…chứ không đơn giản chỉ vận dụng yếu tố con giáp vào đặt tên, đổi tên.
Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).
Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị
Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan
Lập pháp tiên tường sinh dữ tử
Thứ phân quý tiện cát hung khan
Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.
1. Chính cách
Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.
Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.
1.1. Chính quan cách
Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.
Bát tự nhập cách
Năm Quý Mùi
Tháng chính quan Ất Mão
Ngày Mậu Dần
Giờ Nhâm Tý
Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.
Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu
Vô phá vô thương quý bất hưu
Ngọc lặc Kim an trân phú thái
Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu
1.2. Thiên quan cách
Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.
Bát tự nhập cách
Năm Bính Dần Mộc chế
Tháng Mậu Tuất
Ngày Nhâm Tuất
Giờ Tân Sửu
Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.
Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền
Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên
Tuế vận nhược hành thân vượng địa
Công danh đại dụng phúc song toàn
1.3. Thất sát cách
Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.
Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:
Bát tự nhập cách Lý tự thừa
Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão
Ngày Bính Ngọ thân vượng
Giờ sát Nhâm Thìn
Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.
Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.
Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan
Hữu chế thân cường hảo mệnh khan
Chế phục hỷ phùng sát vượng vận
Tam phương đắc địa phát hà nan?
Nguyên vô chế phục vận tu khan
Bát phạ hình xung đa sát toàn
Nhược thị thân suy quan sát vượng
Định tri thử mệnh thị bần hàn
1.4. Ấn thụ cách
Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.
Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến
Năm quan Quý Mùi
Tháng chính ấn Ất mão chính ấn
Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn
Giờ quan Quý Tỵ
Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.
Thơ rằng:
Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh
Vận nhập quan hương phúc tất thanh
Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .
Hậu hành tài vận bách vô thành.
1.5. Chính tài cách
Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”
Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La
Năm Nhâm Thân
Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài
Ngày Giáp Ngọ
Giờ Nhâm Thân
Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.
Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng
Thân vượng phùng quan đại cát tường
Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội
Nhất sinh danh lợi bị phân trương
1.6. Thiên tài cách
Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần
Bát tự nhập cách Lý Tham Chính
Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan
Ngày Giáp Tý
Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài
Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.
Thơ rằng:
Thời thượng thiên tài nhất vị giai
Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa
Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ
Phú quý song toàn tỷ thạch định
1.7. Thực thần cách
Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.
Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.
Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài
Nhật chủ cương cường phúc lộc lai
Thân nhược thực đa phải vi hại
Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai
1.8. Thương quan cách
“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.
Bát tự nhập cách Thông Tham Chính
Năm Giáp Dần
Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan
Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ
Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.
Thơ rằng:
Hoả Thổ thương quan thương nghi tận
Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan
Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng
Thổ Kim quan khứ phản thành quan
Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách
Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan
Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...
1.9. Quan sát cách
Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.
Bát tự nhập cách:
Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi
Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi
Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.
1.10. Tài sát cách
Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát
Bát tự nhập cách:
Năm Bính Thân Tháng Canh Dần
Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ
Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.
1.11. Sát ấn cách
Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.
Bát tự nhập cách:
Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn
Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát
Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.
1.12. Thực thần chế sát cách
Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.
Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ
Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn
Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.
1.13. Chế sát thái quá cách
Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.
Bát tự nhập cách:
Năm Tài Tân Mão Ấn
Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài
Ngày Bính Thìn Ấn thực quan
Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn
Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.
1.14. Thương quan dụng ấn cách
Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.
Bát tự nhập cách
Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi
Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu
Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.
1.15. Thương quan dụng tài cách
Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.
Năm Bính Thân
Tháng Mậu Tuất
Ngày Đinh Mão
Giờ Ất Tỵ
Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.
Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.
1.16. Thương quan dụng kiếp cách
Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.
Bát tự nhập cách:
Năm Quý Hợi
Tháng Tân Dậu
Ngày Mậu Thân
Giờ Kỷ Mùi
Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.
1.17. Thương quan dụng thương cách.
Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.
Bát tự nhập cách:
Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần
Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu
Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.
1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.
Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.
Bát tự nhập cách:
Năm Canh Ngọ
Tháng Kỷ Mão
Ngày Nhâm Thân
Giờ Kỷ Dậu
Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui
1.19. Giã thương quan sách
Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.
Bát tự nhập cách:
Năm Mậu Ngọ
Tháng Bính Thìn
Ngày Mậu Thìn
Giờ Tân Dậu
Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.
2. Biến cách
Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.
2.1. Tạp khí ấn thụ cách
Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.
Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.
Bát tự nhập cách:
Năm Canh Thân
Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn
Ngày Mậu Tý
Giờ Quý Sửu
Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”
Thơ rằng:
Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý
Ấn thụ tài quan cư tạp khí
Can đầu thấu xuất cách vi trân
Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.
2.2. Tạp khí tài quan cách
Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.
Bát tự nhấp cách vương thượng thư.
Năm Chính tài Mậu Tý
Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài
Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.
Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:
Thơ rằng
Tạp khí tài quan tứ khổ trung
Hoàn tu phá hại dữ hình xung
Thiên can thấu xuất tài nguyên cách
Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.
2.3. Dương nhập tì kiên cách
Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.
Bát tự nhập cách Cao thái uý
Năm Canh Ngọ Đinh Hoả
Tháng Ất Dậu chính quan
Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh
Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.
Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:
Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,
Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.
Bất nghi dương nhận thiên can thấu,
Vận chí trùng phùng hựu phân hung.
2.4. Thất sát dương nhận cách
Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.
Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương
Năm Ất Mão
Tháng Mậu Tý dương nhận
Ngày Nhâm Tuất thất sát
Giờ Nhâm Dần
Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.
2.5. Tỉnh lan tả soa cách
“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.
Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống
Năm Canh Tý
Tháng Canh Thìn
Ngày Canh Thân
Giờ ĐinhSửu
Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.
Thơ rằng:
Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân
Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân
Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất
Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn
Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến
Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm
Vận hành đại thể đông phương mỹ
Nhất thế vinh hoa bất thụ bần
2.6. Tài quan song mỹ cách
Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.
Bát tự nhập cách.
Năm Kỷ Sửu
Tháng Đinh Mão
Ngày Nhâm Ngọ
Giờ Quý Mão
Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.
Thơ rằng:
Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt
Tài quan đồng xứ tối vi vinh
Tam thai bát toạ trân kỳ Quý
Khắc đoạt như cường khiếm lại danh
2.7. Thiên nguyên ám lộc cách
Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.
Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư
Năm Cánh Tý
Tháng Giáp Thân
Ngày Canh Dần
Giờ Bính Tuất
Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.
2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách
Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.
Bát tự nhập cách:
Năm Quý Hợi
Tháng Nhâm Tuất
Ngày Bính Tý
Giờ Quý Tỵ
Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.
2.9. Lộc Nhâm di hoán cách
Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.
Bát tự nhập cách:
Năm Kỷ Tỵ
Tháng Quý Dậu
Ngày Đinh Mão
Giờ Quý Mão
Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.
2.10. Tý Ngọ song bao
Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.
Bát tự nhập cách:
Năm Nhâm Ngọ
Tháng Nhâm Tý
Ngày Mậu Tý
Giờ Nhân Tý
Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.
2.11. Âm tịch dương sinh cách
Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.
Bát tự nhập cách:
Năm Giáp Thân
Tháng Canh Ngọ
Ngày Ất hợi
Giờ Binh Tý
Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo
Thơ rằng:
Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh
Nhược thi niên chi phúc cánh hanh
Nguyệt khí đắc thông tu đại quý
Duy hiềm quan sát chủ cô bần
2.12. Sinh xứ tụ sinh cách
Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.
Bát tự nhập cách:
Năm Ất Mão
Tháng Đinh Hợi
Ngày Bính Dần
Giờ Canh Dần
Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:
Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai
Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai
Trường sinh phục đáo trường sinh địa
Ngũ mã chư hầu phú quý gia
2.13. Mộc Hoả giao huy cách
Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.
Bát tự nhập cách:
Năm Đinh Tỵ
Tháng Giáp Thìn
Ngày Giáp Dần
Giờ Đinh Mão
Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.
2.14. Hoả Thổ Giáp tạp
Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.
Bát tự nhập cách:
Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ
Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần
Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.
2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách
Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.
Bát tự nhập cách:
Năm Quý Hợi Tân Dậu
Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ
Ngày Quý Dậu Mậu Tý
Giờ Tân Dậu Tân Dậu
Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.
2.16. Giáp khố cách
Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.
Bát tự nhận cách:
Năm Ất Hợi
Tháng Kỷ mão
Ngày Kỷ tỵ
Giờ Giáp Tý
Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.
2.17. Địa chi giáp cũng cách
Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng
Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn
Năm Giáp Dần
Tháng Mậu Thìn
Ngày Bính Ngọ
Giờ Bính Thân
Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.
2.18. Mộ sát cách
Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.
Bát tự nhập cách:
Năm Kỷ Tỵ
Tháng Mậu Thìn
Ngày Quý Sửu
Giờ Bính Thìn
Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.
2.19. Kim thần cách
Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.
Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục
Năm Quý Mùi
Tháng Ất Mão
Ngày Giáp Tý
Giờ Kỷ Tỵ Kim thần
Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ
Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.
Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu
Thời thượng phùng chi thị phúc thần
Ngạo vật thị tài nghi chế phục
Giao phùng nhận sát quý nhân trân
Tính đa lang bạo tài minh mẫn
Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân
Chế phục vận hành phùng Hoả cục
Can thiên quý hiển phú vô luân.
2.20. Khôi cương cách
Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:
Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn
Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần
Bất kiến tài quan hình sát Tịnh
Thân hành vượng địa quý thiên luân
Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo
2.21. Nhật đức cách
Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.
Bát tự nhập cách: Trương Học Quan
Năm Giáp Thân
Tháng Mậu Thìn
Ngày Mậu Thìn
Giờ Nhâm Tuất
Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.
Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường
Bất hỉ tài tinh quan vượng hương
Vì tính ôn nhu cánh từ thiện
Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường
Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương
Hoá thành sát diệu tối nan đương
Cục trung trùng kiến hoàn tu tật
Vận hạ phùng chi tất định vong
2.22. Nhật quý cách
Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Đồ án của tòa nhà được coi là hợp phong thủy khi các yếu tố nhân tạo phải hài hòa với thiên nhiên. Không gian, hình dáng, tỷ lệ ánh sáng và màu sắc cũng như hệ thống thông gió... phải được xem xét kỹ lưỡng.
|
| (Ảnh minh họa) |
1. Hình dáng và tỷ lệ
Hình dáng tòa nhà cần phải hài hòa và tương đồng với xung quanh. Ngoài ra, nó còn đảm bảo cân bằng âm dương, hợp phong thủy để tránh được điều rủi ro, mang lại may mắn.
2. Ánh sáng và màu sắc
Hai yếu tố này đặc biệt quan trọng trong việc trang trí nội thất của tòa nhà. Nó sẽ mang lại cảm giác nhất định cho chủ nhân sống trong ngôi nhà.
Không gian bên trong phải được chiếu sáng vừa đủ bằng ánh nắng hoặc đèn để người ta có thể nhận ra các đồ vật qua hình dáng, chất liệu, màu sắc. Căn phòng có thể dương hay âm, ấm hay lạnh, kích thích hay êm dịu do ánh sáng thích nghi. Cần chú ý cân bằng ánh sáng thiên nhiên và ánh sáng nhân tạo.
Một trong những chức năng của màu sắc là giúp cho ánh sáng rõ hơn. Ngoài ra, nó còn được dùng để kiểm tra mức độ và sự phân phối ánh sáng phản chiếu.
Trong phong thủy, ý nghĩa và tượng trưng của màu sắc rất quan trọng. Màu đỏ - điềm lành, xanh lục - trường thọ, vàng - uy quyền, xanh lam - thiên phúc, trắng - trong sạch. Màu sắc có âm có dương. Vì vậy cũng cần phải cân bằng cho hợp lý.
3. Thông gió
Nhờ hệ thống thông gió tại các cửa, cửa sổ, bình phong mà khí được đưa vào nhà. Khí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người sinh sống trong tòa nhà đó. Do vậy, hệ thống thông gió cũng cần được quan tâm khi thiết kế tòa nhà.
4. Phong cảnh ao và vườn
Ao hồ và sân vườn cũng là một trong những yếu tố quan trọng khi thiết kết đồ án. Thông thường, sân vườn Trung Quốc và Nhật Bản đều được thiết kế theo quy tắc phong thủy, quân bình âm dương, hài hòa giữa thiên nhiên và kiến trúc nhân tạo. Nó có thể bao gồm một trong các yếu tố dưới đây:
- Ao nuôi rùa và cá, có hoa sen tượng trưng thành công và toàn vẹn
- Hòn đảo nhỏ trong ao tượng trưng cho sự liên tục
- Những tảng đá tượng trưng núi đồi vốn là yếu tố của phong thủy
- Nước tượng trưng sự giàu có, hướng chảy tốt là từ Bắc xuống Nam. Vì hướng Bắc liên kết với hành Thủy.
- Những cây cảnh tượng trưng sự tốt lành: ngô đồng, mẫu đơn, trúc, đào,...
(Theo Landtoday)
|
Theo kiến thức phong thủy học, những mảnh đất mang mệnh thổ là những tòa nhà theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam. Muốn bài trí công ty theo mệnh Thổ thì khi bố trí không nên quá chật hẹp mà cần rộng rãi, chắc chắn, có cảm giác văn phòng có thể chứa được vạn vật.
Cách bố trí này có lợi cho sự phát triển ổn định của công ty. Nếu như bố cục không hợp lý, ví dụ như quá chật hẹp, trong thời gian dài sẽ cản trở vận thế của công ty. Sự phát triển của công ty cũng sẽ xuất hiện hiện tượng người đời sau không có năng lực tiếp quản, công ty khó mà phát triển lớn mạnh được.

Bố cục phong thủy văn phòng mệnh Thổ cần rộng rãi
Những công trình kiến trúc hướng từ Bắc sang phía Nam gọi là nhà mệnh Thủy. Tính chất của nước là thâm trầm, có tác dụng giữ gió tụ khí. Bố cục của văn phòng làm việc loại này cần không được quá lộ liễu, khiến người khác có cảm giác huyền bí, khó hiểu, như vậy mới có lợi cho sự phát triển của công ty, đặc biệt là những công ty kinh doanh bất động sản. Nếu như bố cục của công ty quá rõ ràng, vừa nhìn là thấu, sẽ không có lợi cho việc tụ khí, công ty cũng khó mà phát triển ổn định.
Theo phong thủy, những công trình kiến trúc hướng từ Đông sang Tây được gọi là nhà mang mệnh Mộc. Tính chất của Mộc là sâu dài, vuông vắn. Những văn phòng mang mệnh Mộc, bố cục cần vuông vắn hào phóng, phải có cảm giác cao và sâu.
Cách bố trí như vậy hiệu quả sẽ rất cao, có lợi cho sự phát triển của công ty. Nếu như văn phòng làm việc không bố trí phù hợp với tính chất của Mộc, nhân viên trong công ty sẽ cảm thấy không thoải mái, tinh thần làm việc không cao, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp.
Những căn nhà thuộc mệnh Kim chỉ những công trình kiến trúc theo hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam. Tính chất của Kim là sáng sủa, kỵ những ánh sáng tăm tối. Khi bố trí những văn phòng mang tính Kim, nhất định phải chú ý thiết kế ánh đèn, cần giữ cho ánh đèn trong phòng làm việc luôn sáng tỏ, đầy đủ ánh sáng, khiến người khác có cảm giác rộng rãi sáng sủa. Nếu như ánh sáng trong phòng làm việc không đủ, cả ngày ảm đảm, sẽ khiến cho sức suy nghĩ của nhân viên xuống thấp, rất khó thành công.

Phong thủy văn phòng mang mệnh Kim cần rộng rãi, sáng sủa
Những ngôi nhà mang mệnh Hỏa là những ngôi nhà hướng từ Nam sang Bắc. Tính chất của lửa là nóng ấm. Khi bố trí những văn phòng mang mệnh Hỏa, cần lựa chọn những màu sắc đậm, khiến người khác nhìn vào có cảm giác mạnh liệt, đồng thời cũng cần giữ cho văn phòng có cảm giác trang trọng, khiến người ngồi trong đó có cảm giác chắc chắn và ôn hòa. Nếu như màu sắc sử dụng quá nhạt, những người trong văn phòng sẽ rất dễ nóng nảy, bồng bột, đồng thời cũng dễ gặp rắc rối với các vụ kiện tụng và kẻ tiểu nhân.

Màu sắc mạnh khiến nhân viên trong văn phòng mang mệnh Hỏa cảm giác chắc
chắn và ôn hòa
Trang sức được làm bằng đá phong thủy là một trong những loại linh vật phong thủy được con người tin dùng. Đá phong thủy có thể làm được rất nhiều kiểu trong đó có đồ trang sức, vòng tay, vòng cổ, nhẫn… Có rất nhiều người rất thích đeo trang sức vòng tay phong thủy. Vậy vòng tay phong thủy có ý nghĩa gì? Người ta nói những người thích đeo vòng tay phong thủy được cho là có “thiện căn”, có nhân duyên lớn với Phật từ vô thủy kiếp đến nay. Trong các ghi chép, Phật đã dạy rằng “Nếu như có người tay cầm chuỗi hạt này, không thể theo lệ niệm tụng danh hiệu Phật và Đà la ni, nhưng có thể cầm tay hoặc mang bên mình lúc đi, đứng, nằm, ngồi. Những lời được nói ra lúc thiện lúc ác, người này nếu như cầm chuỗi hạt trên tay, sẽ đắc công đức, nếu như niệm chư Phật, tụng chú, được phúc vô lượng”.

Nội dung
Vòng tay phong thủy khởi nguồn từ Phật giáo, còn gọi là niệm châu, sổ châu, tràng hạt hay Phật châu. Người tu hành coi đây là pháp cụ dùng để xưng danh niệm Phật và trì chú. Vòng tay phong thủy trong tiếng Phạm gọi là “mala”, nghĩa là tràng, chuỗi.
Trong lần đi qua nước Cao Ly (nay là Triều Tiên), Phật nói với vua Ba Lưu Ly rằng “nếu nhà vua muốn diệt phiền não, báo chướng, hãy xâu chuỗi tràng 108 hạt và mang bên mình. Chuyên tâm niệm Phật khi dùng tay lần hạt. Sau này, thân tâm ắt không tán loạn, cõi lòng thanh tịnh, an lạc, chết đi được đầu sinh lên cõi Diệm Thiên thứ ba”.
Nhà vua nghe lời Phật thực hành một thời gian, thấy vô cùng hiệu nghiệm, cõi lòng vô cùng an lạc, bèn tạ ơn đức Phật và ban lệnh làm thêm 1000 chuỗi hạt, ban cho lục thân quốc thích mỗi người một chiếc, khuyên bảo ngày ngày làm theo lời Phật dạy.
Câu chuyện này được ghi chép trong Mộc hoạn tử kinh, đây chính là nguồn gốc xưa nhất của niệm châu trong Phật giáo, vòng tay phong thủy được sử dụng ngày nay cũng bắt nguồn từ truyền thuyết đó.
Bằng cách đó, cùng với sự phát triển của Phật giáo, vòng tay phong thủy đã được lưu truyền rộng rãi ở nhiều quốc gia, ban đầu được sử dụng làm pháp cụ tu hành trong giới tăng nhân, sau được truyền tới tầng lớp vua chúa, quan lại, rồi phổ biến rộng rãi ở mọi tầng lớp xã hội.

Nhiều người khi tìm mua và sử dụng vòng tay phong thủy, thường quan tâm tới số lượng hạt. Trong ghi chép của Phật giáo, vòng có hai hình thức, thường nhìn thấy là loại 18 hạt. Ngoài ra còn có loại không có số hạt nhất định, lấy kích thước của cổ tay để xác định số hạt. Vòng phong thủy phần lớn được làm từ chất liệu quý hoặc màu sắc đẹp.
Những người thích đeo vòng tay phong thủy được cho là có “thiện căn”, có nhân duyên lớn với Phật từ vô thủy kiếp đến nay. Trong các ghi chép, Phật đã dạy rằng:
“Nếu như có người tay cầm chuỗi hạt này, không thể theo lệ niệm tụng danh hiệu Phật và Đà la ni, nhưng có thể cầm tay hoặc mang bên mình lúc đi, đứng, nằm, ngồi. Những lời được nói ra lúc thiện lúc ác, người này nếu như cầm chuỗi hạt trên tay, sẽ đắc công đức, nếu như niệm chư Phật, tụng chú, được phúc vô lượng”.
Vòng phong thủy phần lớn được dùng những chất liệu trân quý phổ biến như thạch anh, phỉ thúy, san hô, hổ phách… hay đặc biệt hơn như đá mặt trăng, đá mặt trời, diopside, lapis lazuli… Màu sắc của hạt vòng phải trong, sáng bóng, ôn nhuận và tế nhị. Đường kính của hạt cần phải cân bằng, đồng đều, tuyệt đối không được méo mó hay có sai khác lớn.

Nếu xét theo quan điểm Phật giáo, màu sắc của chiếc vòng thường căn cứ theo mùa, thời tiết hay môi trường sống, miễn sao cho phù hợp, thoải mái là được. Ví dụ, mùa hạ thì nên chọn vòng làm bằng đá quý như thạch anh, mã não, phỉ thúy, san hô… mang lại cảm giác mát mẻ. Trái lại, mùa đông nên chọn vòng tay làm bằng hổ phách, lapis lazuli hoặc đá kyanite…
Tuy nhiên, ngày nay chúng ta có thể vận dụng lý thuyết màu sắc tương sinh, tương hợp trong phong thủy vào việc lựa chọn màu sắc. Như vậy, chiếc vòng mang trên tay sẽ vừa mang ý nghĩa của đạo Phật như một vật bảo hộ, vừa tuân thủ theo lý thuyết phong thủy mang lại vận may, thu hút tài lộc.
Như người mệnh Hỏa nên đeo vòng màu xanh (hành Mộc) để được tương sinh, hoặc màu đỏ (hành Hỏa) để được tương hợp. Ngược lại, nên tránh đeo màu xanh nước biển, màu đen (hành Thủy) vì Thủy khắc Hỏa.
Người mệnh Thổ nên đeo vòng màu đỏ, tím, cam (hành Hỏa) để được tương sinh, hoặc màu nâu, vàng (hành Thổ) để được tương hợp. Ngược lại, nên tránh đeo màu xanh lá (hành Mộc) vì Mộc khắc Thổ và màu xanh nước biển (hành Thủy) vì Thổ khắc Thủy.
Người mệnh Kim nên đeo vòng màu nâu, vàng (hành Thổ) để được tương sinh, hoặc màu trắng, xám (hành Kim) để được tương hợp. Ngược lại, tránh đeo màu đỏ, cam, tím (hành Hỏa) vì Hỏa khắc Kim và màu xanh lá (hành Mộc) vì Kim khắc Mộc.
Người mệnh Thủy nên đeo vòng đá phong thủy màu trắng, xám (hành Kim) để được tương sinh, hoặc màu đen, xanh nước biển (hành Thủy) để được tương hợp. Ngược lại, tránh đeo màu nâu, vàng (hành Thổ) vì Thổ khắc Thủy và màu đỏ, tím, cam (hành Hỏa) vì Thủy khắc Hỏa.
Tương tự như vậy, người mệnh Mộc nên đeo vòng đá phong thủy màu xanh nước biển (hành Thủy) để được tương sinh, hoặc màu xanh lá (hành Mộc) để được tương hợp. Ngược lại, tránh đeo màu trắng, xám (hành Kim) vì Kim khắc Mộc và màu nâu, vàng (hành Thổ) vì Mộc khắc Thổ.

Ngoài ra, có một số loại đá có màu đa sắc như tourmaline, superseven hay đặc biệt như ruby có thể được dùng đeo cho tất cả các mệnh.

Có nhiều người cho rằng, vòng tay phong thủy nếu làm từ vật liệu quý như đá quý, không cần khai quang điểm nhãn. Bởi vì bản thân trong đá có khí trường mạnh, có tác dụng kích phát vận khí của con người. Điều này, xét về mặt phong thủy thì hoàn toàn đúng. Tuy nhiên, cần xét hai trường hợp như sau:
Sản phẩm bạn mua về đã được sử dụng bởi một người nào đó trước khi đến tay bạn.
Sản phẩm được chế tác và làm mới hoàn toàn.
Trong trường hợp một chiếc vòng đã qua tay, sự linh ứng không còn tốt nữa. Nhất định phải khai quang.
Trong trường hợp thứ hai, nếu được thì nên khai quang vì vật cần có chủ, khí cần có định. Khai quang chính là khai mở khí đó định vào một người cụ thể.
Việc khai quang không khó, tuy nhiên chúng ta nên tới nhờ các thầy có y đức, tăng ni xuất gia hoặc các cư sỹ. Bởi họ ăn chay niệm phật nên sự linh ứng rõ ràng.
| Tương sinh | Tương hợp | Màu khắc chế | Màu bị khắc chế | |
| Mệnh Kim | Vàng, nâu đất | Trắng, xám | Xanh lá cây | Đỏ, cam, tím |
| Mệnh Mộc | Đen, xanh nước biển | Xanh lá cây | Vàng, nâu đất | Trắng, xám |
| Mệnh Thủy | Trắng, xám | Đen, xanh nước biển | Đỏ, cam, tím | Vàng, nâu đất |
| Mệnh Hỏa | Xanh lá cây | Đỏ, cam, tím | Trắng, xám | Đen, xanh nước biển |
| Mệnh Thổ | Đỏ, cam, tím | Vàng, nâu đất | Đen, xanh nước biển | Xanh lá cây |
Khi dây xâu vòng tay phong thủy bị đứt, nhiều người nhầm lẫn cho rằng, là điềm báo không tốt. Kỳ thực, đây là kiến giải sai lầm. Chúng ta nên biết rằng, bất cứ vật phẩm nào, sử dụng lâu ngày, đều không tránh khỏi bị mài mòn và đứt vỡ. Cho nên, khi dây xâu chuỗi tràng hạt bị đứt, không phải là chuyện lạ. Cuộc đời vốn dĩ đầy những hiện tượng vô thường, con người không tránh khỏi sinh, lão, bệnh, tử, vạn vật có tồn tại ắt có mất đi, có bắt đầu phải có kết thúc. Do đó, nếu dây xâu vòng tay phong thủy bị đứt, chỉ cần đổi một cái dây mới là có thể tiếp tục sử dụng.
Tốt xấu theo hướng giao tiếp
Ngoài việc ứng phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với môi trường xã hội. Vì thế, nhà cần quay mặt (hoặc cửa, lối vào một không gian nào đó) ra những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp.Cha ông ta dạy nhất cận thị – nhị cận giang – tam cận lộ là nói lên những lợi điểm khi mua đất cất nhà, từ xưa đến nay vẫn không khác nhau bao nhiêu khi xét giá trị một bất động sản.Như vậy, khi xem xét một ngôi nhà có hợp hướng hay không, ta phải xem xét trên cơ sở phân tích và tổng hợp cả bốn loại hướng, chứ không đơn giản là “nghe thầy nói hợp hướng đông bắc“ thì cố tìm bằng được nhà hướng đông bắc, xem nhẹ các yếu tố khí hậu, giao tiếp và phương vị.Cần phân tích trước tiên xem bốn loại hướng trên tốt xấu bao nhiêu phần, khả năng khắc phục nhiều hay ít, có ảnh hưởng gì đến môi trường, con người, kết cấu xây dựng hay không.
Tốt xấu theo hướng phương vị
Là hướng của một vùng, một vật (hay người) ta xét so với một điểm gốc nào đó.Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, sau lưng có chỗ dựa, tả long hữu hổ“ là ý nói đến hướng xung quanh của một chủ thể ta xét.Khi chủ thể di chuyển, thay đổi, quay về đâu thì trước sau phải trái thay đổi theo.Cùng một dãy nhà (tức là nhìn ra cùng một hướng) và cùng buôn bán giống nhau, nhưng có nhà thuận lợi có nhà khó khăn là vì mỗi nhà bên trong và bên ngoài, trước sau phải trái có phương vị khác nhau.

Tốt xấu theo hướng mệnh trạch
Có thể tham khảo các sách về Dịch học và văn hóa truyền thống phương Đông để dễ dàng tìm ta cung mệnh của mỗi người tương ứng với các phương hướng cát hung.Dịch học phương Đông quy định có 8 mệnh cung tương ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ của bát quái, phân thành hai nhóm là nhóm đông tứ mệnh và tây tứ mệnh.Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh thì ở nhà Đông tứ trạch, người theo nhóm Tây tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch. Khi đi sâu vào từng hướng cụ thể, sẽ có thêm các phân tích ngũ hành sinh khắc để xác định hướng hợp và không hợp.
Có nhiều người quan niệm chỉ cần chọn hướng nhà còn hướng cửa thì không quan trọng. Đây là quan niệm không đúng. Bởi vì trong phong thủy mỗi chi tiết của ngôi nhà đều mang một yếu tố riêng của nó.
Cách bố trí cổng của ngôi nhà cũng rất quan trọng vì nó giúp che chắn bảo vệ ngôi nhà với các trường khí xấu bên ngoài. Hướng cổng cũng cần bố trí đúng hướng của gia chủ. Việc bố trí cổng tránh ngã ba đường, tránh dẫn lỗi trục xung với cửa chính.
Dưới đây là một số hướng cổng tốt theo phong thủy học:
1. Cổng vào trong các hướng Tý, Dậu, Mão, Tân, Sửu. áp dựng với Nhà hướng Tý
2. Nhà hướng Quý: cổng vào trong các hướng Quý, Ất, Tân, Càng, Cấn.
3. Nhà hướng Sửu: cổng vào trong các hướng Sửu, Tuất, Thìn, Tị, Hợi.
4. Nhà hướng Cấn: cổng vào trong các hướng Cấn, Càn, Tốn, Nhâm, Tuất.
5. Nhà hướng Dần: cổng vào trong các hướng Dần, Hợi, Tý, Tị, Mão.
6. Nhà hướng Giáp: cổng vào trong các hướng Giáp, Nhâm, Bính, Quý, Ất.
7. Nhà hướng Mão: cổng vào trong các hướng Mão, Tí, Ngọ, Sửu, Thìn.
8. Nhà hướng Ất: cổng vào trong các hướng Ất, Quý, Cấn, Đinh, Tốn.
9. Nhà hướng Thìn: cổng vào trong các hướng Thìn, Sửu, Mùi, Dần, Tị.
10. Nhà hướng Tốn: cổng vào trong các hướng Tốn, Cấn, Khôn, Thân, Bính.
11. Nhà hướng Tỵ: cổng vào trong các hướng Tỵ, Dần, Thân, Dậu, Tý.
12. Nhà hướng Bính: cổng vào trong các hướng Bính, Giáp, Ất, Canh, Tỵ.
13. Nhà hướng Ngọ: cổng vào trong các hướng Mão, Thìn, Ngọ, Dậu, Bính.
14. Nhà hướng Đinh: cổng vào trong các hướng Ất, Bính, Đinh, Tân, Tốn.
15. Nhà hướng Mùi: cổng vào trong các hướng Mùi, Tị, Thìn, Tuất.
16. Nhà hướng Khôn: cổng vào trong các hướng Khôn, Tốn, Càn, Bính, Canh.
17. Nhà hướng Thân: cổng vào trong các hướng Thân, Tị, Hợi, Ngọ, Dậu.
18. Nhà hướng Canh: cổng vào trong các hướng Canh, Bính, Đinh, Nhâm, Tốn.
19. Nhà hướng Dậu: cổng vào trong các hướng Dậu, Ngọ, Đinh, Mùi, Canh.
20. Nhà hướng Tân: cổng vào trong các hướng Canh, Tân, Quý, Dậu.
21. Nhà hướng Tuất: cổng vào trong các hướng Sửu, Mùi, Tuất, Hợi, Thân.
22. Nhà hướng Càn: cổng vào trong các hướng Càn, Khôn, Cấn, Canh, Nhâm.
23. Nhà hướng Hợi: cổng vào trong các hướng Hợi, Thân, Dần, Dậu, Càn.
24. Nhà hướng Nhâm: cổng vào trong các hướng Nhâm, Giáp, Canh, Tân, Quý.
Tổng hợp Internet
2 Lượng 2 Chỉ
Số này thân hàn cốt lạnh khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhựt mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy.
2 Lượng 3 Chỉ
Số này hễ mưu toan làm việc chi cũng khó nên được, chẳng trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực
2 Lượng 4 Chỉ
Số này suy ra không có phước lộc gia đình, Khó gầy nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu thực tới già thôi.
2 Lượng 5 Chỉ
Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gầy dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, một đời khổ sở chỉ tự mình tìm sự sống mà thôi.
2 Lượng 6 chỉ
Số này chọn đời khốn khổ một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới hầu được đủ ăn và may ra lúc già được thanh nhàn.
2 Lượng 7 Chỉ
Số này một đời làm cônng việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn chẳng có gì hay cả.
2 lượng 8 Chỉ
Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi gia cư đến đôi ba lần.
2 Lượng 9 Chỉ
Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hanh thông, dầu có công danh nhưng cũng trễ muộn, phải tới ngoài 40 tuổi mới có thể đặng an nhàn.
3 lượng
Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.
3 Lượng 1 Chỉ
Số này cũng vất vả lao đao vì sinh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đủ ăn đủ mặc.
3 Lượng 2 Chỉ
Số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc đặng hanh thông.
3 Lượng 3 Chỉ
Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người trở lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau tài lợi tấn phát đặng nhiều.
3 Lượng 4 Chỉ
Số này có phước đức tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất gia nương cửa phật, hàng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn.
3 Lượng 5 Chỉ
Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai thì phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa.
3 Lượng 6 Chỉ
Số này một đời chẳng cần phải lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa.
3 Lượng 7 Chỉ
Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy răng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ.
3 Lượng 8 Chỉ
Số này cốt cách thanh cao, sớm đặng thi đỗ, tên họ ghi trên bảng vàng. Từ năm 36 sẽ đặng phú quí vinh hoa.
3 Lượng 9 Chỉ
Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, Làm việc thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc mộng.
4 Lượng
Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nổi phong ba vất vả. Sau này đặng hưởng an nhàn phú quí.
4 lượng 1 Chỉ
Số này là người tài ba lỗi lạc, công chuyện trước sau chẳng đồng nhau, từ nửa đời sắp lên lại có phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt.
4 Lượng 2 Chỉ
Số này sẽ được nhiều thỏa nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát.
4 Lượng 3 Chỉ
Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quí. Một dời phước lộc tự trời định sẵn.
4 lượng 4 Chỉ
Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. tuy rằng lúc trẻ cung tài bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn.
4 Lương 5 Chỉ
Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà sau này cũng phải bôn ba, số hiếm hoi con cái vì khó nuôi, anh em cốt nhục cũng ít đặng phù trợ giúp sức.
4 Lượng 6 Chỉ.
Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình.
4 Lương 7 Chỉ
Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí vì vốn có cái phước sẵn như nước chảy lại.
4 lượng 8 Chỉ
Số này tuổi trẻ như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương
4 Lượng 9 Chỉ
Số này suy ra có hậu phước lắm, tự tay gầy nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng
5 Lượng
Số này hàng chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc, tới lúc già tài tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn.
5 lượng 1 Chỉ
Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực, tự nhiên hanh thông. Anh em chú cháu đều đặn như ý, gia nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ.
5 Lượng 2 Chỉ
Số này chọn đời hanh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức, sự nghiệp hiển đạt.
5 Lượng 3 Chỉ
Số này xem ra khí lượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí
5 Lượng 4 Chỉ
Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên đời.
5 Lượng 5 Chỉ
Số này lúc trẻ hàng bôn ba trên đường danh lợi, nhưng uổng công phí sức mà thôi. ngày kia, phước lộc sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển.
5 Lượng 6 Chỉ
Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phước lộc, nếm trải đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi tới cuồn cuộn, an ổn và phong hậu
5 Lượng 7 Chỉ
Số này phước lộc đầy dẫy, mọi sự hanh thông quang hiển, mẹ cha oai vọng chấn dương, người đều kính trọng
5 Lượng 8 Chỉ
Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều cả, danh lợi kiêm toàn.
5 Lượng 9 Chỉ
Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chắc hẳn tài cao học rộng có tài đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang.
6 Lượng
Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh vang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả.
6 Lượng 1 Chỉ
Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng, dầu chẳng được quan sang chắc cũng là một ngà phú hộ.
6 Lượng 2 Chỉ
Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển cha mẹ, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa mọi đường đầy đủ.
6 Lượng 3 Chỉ
Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, oai danh thiên hạ, phước lộc phi thường gia đình vinh hiển.
6 Lượng 4 Chỉ
Số này phú quí vinh hao ít ai bì kịp, oai quyền lộc vị không kẻ sánh bằng, áo tía đai vàng ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc.
6 Lượng 5 Chỉ
Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước công cả yên dân, chức trọng trào đình giàu sang tột bật, vang danh thiên hạ.
6 Lượng 6 Chỉ
Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên hạ quan cao quyền trọng, chấu báu đầy vơi, ấm phong thê tử
6 Lượng 7 Chỉ
Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hanh thông hoàn hảo
6 Lượng 8 Chỉ
Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc gia tự có muôn vàn, nhưng mười năm sau chẳng còn như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.
6 Lượng 9 Chỉ
Số này là một vì sao y lộc ở nhân gian, một thân phú quí mọi người đều kính nể. tóm lại là phước lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời.
7 Lượng
Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã định sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển giàu sang.
7 Lượng 1 Chỉ
Số này sanh ra rất khác vời người thường, công hầu khanh tướng đều đặn hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc cực phẩm hưng long.
Ví dụ: Sinh giờ mão ngày 16 tháng 8 năm Tân mão:
Giờ mão : 1 lượng
Ngày 16 : 8 chỉ
Tháng 8 : 1 lượng 5 chỉ
Năm Tân mão : 1 lượng 2 chỉ
∑ = 1 lg + 8 c+ 1 lg5c + 1 lg 2 chỉ = 4 lg 6 chỉ
Như vậy, người này (Tra ở cột 4 lượng 6 chỉ):
Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình.
![]() |
Li kỳ hành trình tìm kiếm cây thánh giá chúa Giê - su bị hành quyết![]() |
![]() |
![]() |
Thấy rõ sự thật quả báo nhưng khó chia sẻ cho người phàm vốn trí mỏng nghiệp dày, trừ một vài trường hợp có duyên lành. Điều đáng lưu tâm ở đây là sự “không nói” của Thế Tôn và nụ cười mỉm của Tôn giả Moggallàna.
Một thời, Thế Tôn trú ở Ràjagaha, tại Velvana. Bấy giời, Tôn giả Moggallàna trú ở Gijjhakùta (Linh Thứu), khi từ núi bước xuống liền mỉm cười. Các Tôn giả khác thấy vậy hỏi nguyên nhân, Moggallàna đáp:
Ở đây, này các Hiền giả, khi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một Sa di ni giữa hư không. Y của vị này bị cháy đỏ rực, đỏ ngọn. Bình bát, cái nịt, thân thể cũng bị cháy đỏ rực, đỏ ngọn. Vị ấy thốt lên những tiếng kêu đau đớn.
Xưa kia Ta cũng thấy vị Sa di ấy nhưng Ta không nói, bởi nếu có nói, các người khác cũng không tin.
Này các Tỷ kheo, vị Sa di ni ấy là một ác Sa di ni trong thời Bậc Chánh đẳng giác Kassapa thuyết pháp. Do ác nghiệp người đó thuần thục, sau khi bị nung nấu trong địa ngục nhiều năm, với quả báo còn lại, vị ấy cảm thọ một thân thể như vậy.
(ĐTKVN, Tương Ưng Bộ II, chương 8, phẩm 2, phần Sa di ni [lược], VNCPHVN ấn hành 1993, tr.547)
Sẽ kinh hãi cho bất cứ ai khi nhìn thấy một chúng sanh du hành trong hư không với toàn thân bị lửa cháy, than khóc thảm thiết. Càng kinh hãi hơn khi chúng ta biết đó là một nữ tu Phật giáo, vị Sa di ni. Thế nhưng chuyện gì cũng có thể xảy ra, dù là người xuất gia nếu không chính niệm, làm ác thì bị đọa lạc cũng là chuyện thường.
Nhân quả vốn công bằng, không ai có thể trốn tránh được nhân quả, gieo gió gặp bão. Có điều, với tuệ giác của Thế Tôn và bật Thần thông đệ nhất Moggallàna cùng các Thánh giả A la hán thì thấy rõ nhân quả của chúng sinh (Thiên nhãn minh), còn chúng ta người phàm mắt thịt thì lại không. Đã không thấy nên nhiều khi chẳng tin hoặc tin thì cũng không kiên cố. Vì vậy mà người tu tuy nhiều nhưng giải thoát chứng đạo thì chẳng bao nhiêu, thậm chí một vài người còn bị đọa lạc.
Điều đáng lưu tâm ở đây là sự “không nói” của Thế Tôn và nụ cười mỉm của Tôn giả Moggallàna. Thấy rõ sự thật nhân quả nhưng khó chia sẻ cho người phàm vốn trí mỏng nghiệp dày, trừ một vài trường hợp có duyên lành. Nhân quả có ba thời, trong thời hiện tại hiện báo vẫn có người chưa tin huống chi như những thời tương lai sinh báo và quả báo.
Nhưng chắc chắn rằng làm ác sẽ bị ác báo. Vị Sa di ni tạo ác nghiệp trong thời Phật quá khứ mà đến thời Thế Tôn dư báo vẫn còn, làm quỷ Dạ xoa bị thiêu đốt, đói khát khổ sở, khóc than thảm thiết trong khi du hành giữa hư không. Sự kiện này cảnh tỉnh chúng ta luôn thận trọng với điều ác, dù nhỏ như tơ tóc. Quả báo ác sẽ theo người làm ác như bóng theo hình, như “bánh xe theo chân con vật kéo xe”, bất luận người đó là ai.
Hành: ThổLoại: Phù TinhĐặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc
Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Của Sao Mộ
Theo quan niệm dân gian, người tuổi Mùi sinh ra gặp toàn may mắn và có phước an lành. Người này tính cách ôn hòa, trầm tĩnh, trọng tình trọng nghĩa, sống có trước có sau. Họ luôn suy xét kĩ càng mọi việc, nhìn vấn đề dưới mọi góc độ trước khi quyết định. Nhìn bề ngoài họ nhẹ nhàng, ít khi bày tỏ ý kiến, song thực sự đây là những người hiểu biết sâu rộng.
Người sinh năm Mùi thường có vẻ bề ngoài bắt mắt, lại có thần thái quyến rũ, hút hồn người khác phái. Đặc biệt, sự thoải mái và tự do khi ở bên những người này là điều mà nhiều người cực kì mong muốn. Có người từng nói, “Yêu người tuổi Mùi, gặp toàn chuyện vui” cũng chính là vì thế.
Vậy trong tình yêu hôn nhân, người tuổi Mùi hợp với tuổi nào? Họ nên lựa chọn bạn đời ra sao. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nhé.
![]() |
![]() |
![]() |

Bàn thờ không phải cứ càng to càng linh nghiệm, đặc biệt ở các thành phố lớn, bàn thờ trong gia đình không nên quá to, cũng cần chú ý đến việc đặt vào vị trí thích hợp trong nhà, không nên vội vàng quyết định.
Bà mẹ nọ luôn lo lắng cho con, dù con cái đã thành gia thất bà rẫn luôn quan tâm đến sức khỏe và sự nghiệp của chúng. Đôi lúc quan tâm quá dẫn tới những ép buộc vô lý. Bà ép buộc con trai lớn nhất định phải đặt bàn thờ trong nhà để cầu cho gia đình bình an.
Trong phòng khách nhỏ hẹp của con trai, bà đã mua một ban thờ khá lớn, ép con đặt vào đó. Kết quả là nửa phòng khách là dùng để đặt bàn thờ. Xem bát tự của con trai và con dâu, hai người đều kỵ Hỏa, từ sau khi gia đình lập bàn thờ, do con dâu không tin thần thánh, thường xuyên giục chồng chuyển bàn thờ đi nhưng người con trai thì không muốn cãi lời mẹ, thế là chỉ vì việc ày mà hai vợ chồng thường xuyên cãi cọ.
Sau cùng bà mẹ đồng ý chuyển bàn thờ lớn ấy đi, thay bằng một chiếc bàn thờ nhỏ, đặt ở một vị trí thích hợp, tránh hướng Tây Bắc, hướng Tây Nam, từ đó hai vợ chồng người con không những không cãi cọ mà còn nhanh chóng sinh con. Sau khi sinh con xong, phát hiện bát tự của đứa trẻ cần Hỏa, mà vị trí của bàn thờ vừa khéo cũng nằm ở hướng Đông.
Bày bàn thờ chủ yếu chia thành thiên bộ thần và địa chủ thần, thiên bộ thần chỉ Quán Âm Bồ Tát hoặc thiên thần như đại thần tài (Mahakana)...
Thờ các thần như Thiên bộ, Bồ Tát bộ thậm chí phật bộ thần đều chọn dùng các pháp khí, dùng pháp khí bằng dồng thích hợp hơn cả. Đồ cúng có thể dùng đồ đồng màu vàng kim, nhang hương, cốc thờ, đều nên chọn các vật bằng đồng.
Còn thổ địa thần thuộc linh thần thấp, trong lục đạo chúng sinh, các thần dưới Thiên bộ thường là người chết mà không đạt được đến Thiên bộ hoặc không thể đầu thai nhưng bản thân khi tại thế lại tích lũy phúc đức hoặc có tu trì, sau khi chết đương nhiên vẫn còn lưu lại ở trần thế một thời gian, vì vậy được làm thần thố địa, có thể cai quản một tòa nhà hoặc một khu đất. Đây là lý do vì sao có thần thổ địa.
Thần thổ địa khi đạt được một thứ nguyên hoặc một thời không nào đó, công đức đã hoàn thành sẽ rời bỏ nơi cư trú cũ để được đầu thai. Trong cuộc sống hằng ngày những khu đất được cúng bái đều là chỉ cúng bái thần thổ địa.
Những đồ vật dùng để cúng bái địa chủ thần, đồ sứ là hợp nhất bởi gốm sứ thuộc Thổ, đồ cúng bái cũng nên chọn loại có hương hơm. Thần thổ địa thích những đồ ăn có hương thơm. Lý tưởng nhất đương nhiên là thức ăn ngọt hoặc rượu và những loại thịt ăn thường ngày, bởi vì thần thổ địa cũng có những sở thích giống của con người.
Nếu bàn thờ chỉ cúng bái thiên bộ thần, chỉ nên cúng bánh ngọt rượu hoặc các hoa quả khác, không nên cúng bằng các loại thịt cá.
Thông thường, những người chưa quy y, tốt nhất nên đặt bàn thờ hướng Bắc Nam, hướng Tây Đông, bàn thờ cao chừng 4 thước, đương nhiên tốt nhất không nên để tựa vào nhà vệ sinh hoặc áp vàc bên dưới dầm ngang nhà, đó là những hạn chế thường phải lưu ý.
Vạn vật của vũ trụ được quy về 5 phương diện, được gọi là ngũ minh, ngũ âm. Trong vũ trụ những thứ tốt đẹp, có lợi cho chúng sinh đều được gọi là minh, còn hỗn độn không chi tiết gọi là âm, đây chính là ý nghĩa chân chính của ngũ minh theo Phật giáo.
Dùng nguyên tắc trên để xác định vị trí của bàn thờ vừa có tác dụng cúng bái thần vừa phù hợp với hiệu ứng phong thủy:
Lễ nghi Phật giáo có thuật ngữ gọi là “ngũ minh cụ túc”, đó là phải cúng dường một đôi hoa mãn, tức hoa tươi và trúc phú qúy, một đôi trường minh đăng tức là đèn sáng suốt 24 giờ, thêm hương là hoàn thành lễ phẩm cúng dường đơn giản nhất.
Nếu thờ cúng tài thần, có thể cúng rượu van3 bánh ngọt, sôcôla, nhưng cần chú ý sau đó phải ăn hết đồ cúng mới tạo ra được hiệu ứng.