Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mặt trăng và vận may về hôn nhân

Theo quan niệm của người Hồng Kông cổ xưa, trăng tròn tượng trưng cho phước lành, và họ tin rằng Nguyệt lão, tức Thần Hôn nhân ngự trên mặt trăng cũng được năng lượng mặt trăng hỗ trợ. Từ đó dẫn đến một tập tục khá thú vị của các thiếu nữ Hồng Kông diễn ra vào ngày rằm tháng Giêng Âm lịch. Vào ngày đó, khi mặt trăng tròn chiếu sáng rực rỡ, cũng là lúc âm khí mạnh nhất, các cô gái muốn tìm cho mình một người chồng và ước mong được hưởng phước lành trong quan hệ hôn nhân, thường ném những quả cam chín mọng xuống nước.
Mặt trăng và vận may về hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Họ tin rằng gió và nước sẽ mang ước nguyện của họ ra đại dương, giúp họ tìm được những chàng trai khôi ngô, tuấn tú. Quả cam tượng trưng cho vàng, một biểu tượng của sự thịnh vượng. Điều này là do quả cam phát âm giống chữ “Kim” có nghĩa là vàng. Khi ném cam xuống nước, người ta thường chọn những quả cam chín ngọt và thơm ngon, bởi chúng tượng trưng cho địa vị xã hội và tài sản của người chồng tương lai. Ngày nay, tập tục này vẫn còn được lưu truyền. Theo phong thủy, năng lượng của mặt trăng có thể mang đến cho gia đình bạn một chàng rể xứng đáng. Vì thế muốn nhận được may mắn về đường hôn nhân, bạn có thể kích hoạt năng lượng của mặt trăng trong phòng ngủ bằng cách treo một bức tranh có hình trăng sáng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mặt trăng và vận may về hôn nhân

Kiêng kỵ ti vi đối giường –

Hiện tượng: Trong cuộc sống hiện đại, ti vi dường như không thể tách khỏi chúng ta, rất nhiều người thích trước khi đi ngủ hoặc nằm trên giường xem ti vi, vì thế trong phòng ngủ đều đặt một chiếc ti vi, thực ra là do họ không biết điều này ảnh hưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Trong cuộc sống hiện đại, ti vi dường như không thể tách khỏi chúng ta, rất nhiều người thích trước khi đi ngủ hoặc nằm trên giường xem ti vi, vì thế trong phòng ngủ đều đặt một chiếc ti vi, thực ra là do họ không biết điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể.

hailt201211614422207_2

–  Bức xạ của ti vi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể và chất lượng giấc ngủ.

–  Con người sẽ trở nên hay cáu gắt.

–  Vợ chồng dễ xẩy ra tranh cãi.

–  Người trong nhà không biết đồng tâm hợp lực, không tôn trọng và thông cảm lẫn nhau.

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất là chuyển ti vi ra khỏi phòng ngủ. Nếu không thể dịch chuyển thì không được đặt ti vi chính đối giường ngủ, khi không xem thì dùng vải dày đậy ti vi lại, khi xem lại mở ra, như vậy cũng có thể đạt được hiệu quả hóa giải nhất định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ ti vi đối giường –

Nốt ruồi đằng sau gáy tốt hay xấu –

Thông thường ai cũng có nốt ruồi . Nốt ruồi có màu vàng lạt hay màu nâu v.v. Nốt ruồi phải thật đen hoặc thật đỏ mới tốt . Nốt ruồi đỏ còn gọi là nốt ruồi son. Sau đây là ý nghĩa của nốt ruồi sau gáy trên cơ thể phụ nữ để các bạn tham khảo. Nốt ruồi
Nốt ruồi đằng sau gáy tốt hay xấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi đằng sau gáy tốt hay xấu –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA CHỮ SONG HỶ

Phong tục tập quán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA CHỮ SONG HỶ

                                 Nguồn gốc và ý nghĩa chữ Song hỷ

Trong lễ ăn hỏi, đám cưới của người Việt Nam, do ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc nên chữ Song Hỷ có màu đỏ xuất hiện rất nhiều, từ thiệp cưới, phông cưới đến vỏ hộp bánh cốm, chè, hạt sen, quả cau, lá trầu…Có khi chữ Song Hỷ còn được dán ở nhà, ngoài ngõ để thông báo cho mọi người về đám cưới.

Chữ này gắn chặt với một giai thoại đẹp, đầy yếu tố may mắn, trời định về tình duyên, thi cử của bậc danh sỹ nổi tiếng đời nhà Tống, một trong “Đường Tống bát đại gia” – Vương An Thạch. Giai thoại về ông liên quan đến chữ Song hỷ như sau:

Thuở nhỏ Vương An Thạch học rất giỏi, năm 20 tuổi chàng lên kinh đô cách quê 200 dăm để dự thi. Dọc đường Vương An Thạch đi qua một vùng trù phú. Nhà Mã viên ngoại trong vùng đang kén chồng cho con gái. Vị viên ngoại này là người có học nên muốn kén rể là người giỏi giang uyên bác chứ không muốn kén chồng giàu có mà ít học cho con gái. Khi Vương An Thạch qua đó cũng là lúc viên ngoại đó mở tiệc mừng thọ. Trong nhà treo đèn kết hoa rực rỡ, khách khứa ra vào đông như hội. Bên ngoài cổng có treo một lồng đèn lớn, kẻ qua người lại xúm nhau xem xét, bàn tán. Vương An Thạch thấy lạ, ghé vào nhìn thấy trên đèn kéo quân có dán một vế đối: “Tẩu mã đăng, đăng tẩu mã, đăng tức mã đình bộ” (Nghĩa là: Ngựa chạy theo đèn, đèn chạy theo ngựa, đèn tắt, ngựa dừng chân).

Vương An Thạch nghĩ mãi không đối được, nhưng vẫn nói cứng “Câu này dễ đối thôi”, rồi bỏ đi. Người nhà của Mã viên ngoại nghe được, chưa kịp trình với Mã viên ngoại thì Vương An Thạch đã lên đường đến kinh đô.

Tại trường thi, Vương An Thạch làm bài thi xong, đem nộp bài trước tiên. Quan chủ khảo lật xem, tấm tắc khen tài, vấn đáp ông trả lời trôi chảy đã có ý lấy ông đỗ đầu. Nhà vua cho vời ông vào triều để biết mặt và thử tài thêm . Thấy ở sân rồng có một lá cờ trên có thêu một con hổ, vua ra cho ông một vế đối: “Phi kỳ hổ, kỳ phi hổ, kỳ quyển hổ tàng thân (Nghĩa là: Hổ bay theo cờ, cờ bay theo hổ, cờ cuốn, hổ ẩn mình).

Vương An Thạch chợt nhớ tới vế đối trên đèn kéo quân trước nhà Mã viên ngoại và thấy âm, ý rất hay lại cân xứng, hoàn chỉnh với vế đối của vua liền ứng khẩu đọc ngay:

“Tẩu mã đăng, đăng tẩu mã, đăng tức mã đình bộ”

Vua và quan chủ khảo thấy Vương có tài ứng đối mau lẹ, vế đối rất chỉnh, có ý nghĩa xuất sắc nên đã chấm Vương An Thạch đậu thủ khoa kỳ thi đó.

Trong khi chờ đăng tên lên bảng vàng, Vương An Thạch trở về quê nhà. Khi đi qua Mã gia trang, người nhà của Mã viên ngoại nhân ra Vương là người nói rằng vế đối trên đèn kéo quân dễ đối, nên mời Vương vào nhà trình với Mã viên ngoại. Mã viên ngoại yêu cầu Vương An Thạch đọc vế đối, Vương liền lấy câu của vua đọc lên thành: “ Tẩu mã đăng, đăng tẩu mã, đăng tức mã đình bộ/ Phi hổ kỳ, kỳ phi hổ, kỳ quyển hổ tàng thân”.

Mã viên ngoại vô cùng mừng rỡ, thấy vế đồi rất chỉnh, rất khéo lại ẩn ý khoa tương lai nên nói với Vương An Thạch rằng: “Vế đối dán trên đèn kéo quân là của con gái lão, nó kén chồng nên thách đối thế, nếu gặp ai đối được nó mới đồng ý lấy làm chồng. Để lão gọi con gái ra cho hai bên được giáp mặt”.

Sau đó đám cưới được tổ chức linh đình tại Mã gia trang.

                                        Nguồn gốc và ý nghĩa chữ Song hỷ

Xem bói tình duyên để biết vợ chồng có hợp nhau hay không?

Vương An Thạch cưới được vợ tài giỏi và giàu có, ở luôn lại Mã gia trang. Ngay liền trong ngày đó, triều đình đăng bảng, Vương An Thạch đậu Trạng nguyên, được triều đình gọi lên kinh đô để nhậm chức.

Thế là chàng họ Vương nhờ may mắn mà một lượt gặp hai điều vui mừng: Thi đậu trạng nguyên và cưới được vợ giàu có.

Vương An Thạch bèn hứng chí ngâm nga:

“Vận may đối đáp thành song hỷ

Cờ hổ, đèn quân kết vợ chồng”

Sau đó lấ giấy viết hai chữ “Hỷ” rất to trình lên nhạc gia và gửi về cho gia đình một bản. Thông báo lại hai việc vô cùng may mắn, tốt lành là đại đăng khoa (thi đõ) và tiểu đăng khoa (lấy vợ).

Vời việc viết hai chữ “Hỷ” liền nhau đọc là “song hỷ” vị trạng nguyên này đã sáng tạo ra một chữ mới, chữ “Song Hỷ”

                        Nguồn gốc và ý nghĩa chữ Song hỷ

Như vậy, nguồn gốc của chữ Song hỷ do điển tích vừa thi đỗ Trạng nguyên vừa cưới được vợ giỏi. Có người còn nói rằng, Song Hỷ là việc vui mừng song song, nhà trai cưới được vợ cho con trai, nhà gái gả được chồng cho con gái.

Trích Phong tục dân gian – Lý Kiến Thành

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA CHỮ SONG HỶ

8 thói quen xấu ảnh hưởng tới tài vận, khiến bạn nghèo mãi

Một số thói quen xấu của con người được diễn ra thường xuyên còn là điềm báo về tài vận của bản mệnh sắp bị ảnh hưởng.
8 thói quen xấu ảnh hưởng tới tài vận, khiến bạn nghèo mãi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không đơn giản chỉ là những thói quen bình thường mà một số hành động không đẹp của con người được diễn ra thường xuyên còn là điềm báo về tài vận của bản mệnh sắp bị ảnh hưởng.

 

1. Đầu đi cắm về phía trước

Theo thuật xem tướng, tướng đi này chính là kiểu đi cúi đầu, đầu lao về phía trước, điều này thể hiện sự vội vàng, hấp tấp. Mà vấn đề về tiền bạc thì tuyệt đối không thể vội vàng được, kiếm được nhiều thì cũng sẽ tiêu nhiều.

8 thoi quen xau anh huong toi tai van, khien ban ngheo mai hinh anh
Xỉa răng không che miệng không đơn thuần chỉ là hành động không đẹp mắt
 

2. Hay thở dài

Có những người thường xuyên thở dài, không phải là do họ có chuyện buồn mà đơn giản chỉ là thói quen, cảm giác như là khó thở và khi thở hắt ra họ thấy thoải mái hơn. Người mà thường xuyên, vô cớ thở dài thì là người tiêu tiền cũng không suy nghĩ trước sau, cũng không giữ được tiền.
 

3. Ăn cơm nhai chóp chép

  Ăn cơm nhai chóp chép, với một số người đây cũng là thói quen từ nhỏ, có người thích thú vì cảm giác họ ăn rất ngon miệng, nhưng cũng có người không thích vì cho rằng điều đó thật bất lịch sự và thật không may mắn là Thần Tài cũng không thích điều này. Cái miệng tượng trưng cho tài khố của bản mệnh, mỗi lần nhai cơm phát ra âm thanh không hay như cố ý tiếp chuyện Thần Tài thì Thần Tài sẽ chẳng đến đâu.  

4. Thường cau mày

Thuật xem tướng khuôn mặt cho rằng, lông mày thể hiện ý nghĩ của một người, thường xuyên cau mày thể hiện bản mệnh luôn có điều phiền muộn. Nỗi buồn của bản mệnh không chỉ thể hiện trên cả gương mặt và thân thể, mang lại cho người đối diện cảm giác không tốt, nhân duyên cũng gặp nhiều trắc trở, khó gặp được ý trung nhân. Nhân duyên kém, việc kinh doanh cũng không được bền vững, sự nghiệp khó đi lên thì tiền bạc cũng khó mà kiếm được.

Suy nghĩ lạc hậu, đừng hỏi vì sao mình mãi không giàu
Bạn luôn muốn mình có nhiều tiền hơn, nhưng cũng luôn có suy nghĩ là do số phận, “số” mình không giàu được. Nếu muốn đứng vào hàng ngũ những
 

5. Xỉa răng không che

  Nhiều người cảm thấy phiền toái khi xỉa răng mà cứ phải lấy một tay che miệng lại, thực ra, xỉa răng mà không lấy tay che miệng thì là một thói quen xấu, cũng như việc ngáp mà không che miệng, điều này thể hiện người này không có khả năng bảo vệ chính bản thân mình. Miệng tượng trưng cho tài khố, tài khố mở ra mà không cho gì ngăn cản thì đồng nghĩa với việc Thần Tài cũng rời đi luôn.
 

6. Khạc nhổ bừa bãi

Từ xa xưa có truyền thuyết kể rằng có một vị tiểu thư thích cắn hạt dưa, ngày cắn, đêm cắn, kết quả là vào một ngày, nàng nằm liệt giường mà các thầy thuốc không tìm được nguyên nhân. Sau có một vị đạo sĩ, nhìn sắc mặt của tiểu thư mà phán rằng do nàng cắn quá nhiều hạt dưa, làm hao phí nhiều nước miếng, nguyên khí bị tổn hại nặng nề. Đạo sĩ mang vỏ của hạt đưa mà vị tiểu thư cắn trước đó đổ ra sông thì quả nhiên tiểu thư bình phục. Nước miếng cũng như nguyên khí, cần phải dưỡng, thường xuyên nhổ nước bọt là điềm báo mất tiền của, vận tài đương nhiên không tốt.

8 thoi quen xau anh huong toi tai van, khien ban ngheo mai hinh anh 2

Khi ăn chớ nên nhai phát ra âm thanh 

 

7. Ngồi xổm ăn cơm

  Hiện tại rất ít người còn ngồi xổm ăn cơm, hầu hết các gia đình đã sắm một bộ bàn ăn. Thế nhưng, về những vùng thôn quê hoặc tới các công trường hoặc hàng quán vỉa hè… ta vẫn bắt gặp những hình ảnh ấy. Ăn cơm cũng giống như việc hưởng lộc, ngồi xổm ăn cơm mà không ngồi bàn đồng nghĩa với việc tiền tài tới mà không đón nhận. Hành động này sẽ khiến cho bạn mãi mãi không giàu lên được. Xem thêm: Luận bàn vận số con người qua tướng ngồi để hiểu thêm.

8. Ngồi hay rung chân

Rất nhiều người khi ngồi ghế thường hay rung chân, vẩy vẩy cái chân, cảm giác như vậy là rất thoải mái, mà không biết rằng điều đó thật không tốt. Người thích rung chân là người không có cá tính, rất kém trong việc đối nhân xử thế, không biết sử dụng đồng tiền đúng nơi đúng chỗ, như vậy tiền tài chắc chắn cũng không có. Xem thêm bài viết: 8 điều đại kỵ về tướng chân
 
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 thói quen xấu ảnh hưởng tới tài vận, khiến bạn nghèo mãi

Những nấm mộ dưới đáy biển từ bao đời

Đại dương được xem là nghĩa địa khổng lồ không chỉ của các loài sinh vật mà còn cả của con người, những người không may thiệt mạng và phải nằm lại ở nơi sâu
Những nấm mộ dưới đáy biển từ bao đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thẳm nhất của biển khơi. Khám phá những nấm mồ dưới đáy biển sâu.


► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật
  Bên cạnh những người không may thiệt mạng và phải nằm lại dưới đáy biển sâu, không ít người lại có nguyện vọng được chôn cất trong lòng đại dương. Xuất phát từ nhu cầu này, có không ít công ty mai táng, chẳng hạn Neptune Society giúp họ được thỏa nguyện. Neptune Society hiện cung cấp dịch vụ chôn cất tro cốt của khách hàng tại các rặng san hô nhân tạo lớn nhất ngoài khơi bờ biển Miami.

Nhung nam mo duoi lop song bien hinh anh
 
  Ở góc phải dưới cùng của bức ảnh, nhiếp ảnh gia Bill Reals chụp được bức ảnh về một bộ xương người, theo ước tính, đã có khoảng 10.500 tuổi ở động Yucatan, nằm dưới đáy biển sâu. Những bộ xương người cổ đại được phát hiện tại các hang động dưới đáy biển là chứng tích còn sót lại của một thời con người sinh sống bên trong các hang động trên mặt đất.   Tuy nhiên, sau đó do các biến đổi về cấu tạo địa chất, địa tầng, các hang động này bị nhấn chìm vào lòng biển, kéo theo cả hài cốt của các cư dân từng cư trú ở đó. Các bức ảnh còn lại là phần khung xương còn sót lại của một con cá voi. Nhà hải dương học Craig Smith cho biết, mỗi bộ xương như vậy cung cấp những hỗ trợ rất lớn cho hệ sinh thái đa dạng dưới đáy biển. Xác chết của con cá voi là nguồn thức ăn nuôi sống các loài thủy sinh ăn xác thối, sau đó là các loài sâu ăn xương hoặc loài trai sống ở khu vực này.   Bức ảnh chụp một vài bộ xương của các sinh vật sống dưới biển. Bức ảnh lớn bên trái là bộ xương của một con rùa được tìm thấy ở gần Sipadan, Malaysia. Bức ảnh trên cùng bên phải là bộ xương của một con rắn biển và bức ảnh dưới cùng bên phải là một phần xương chưa xác định đươc tìm thấy gần xác của con tàu bị đắm tên là La Jolla.

Nhung nam mo duoi lop song bien hinh anh
 
  Nhiều nguồn tin từng cho rằng Hiệp hội Địa lý Quốc gia Mỹ tìm thấy bộ xương người cổ đại khổng lồ dưới đáy đại dương. Tin tức này nhanh chóng lan rộng trên các trang mạng. Tuy nhiên, tất cả chỉ là tin đồn nhảm. Ngoài ra, cũng có nhiều người tin về sự tồn tại của hòn đảo huyền thoại Atlantis ở Đại Tây Dương và dành gần như toàn bộ cuộc đời để tìm kiếm dấu vết của nó. Một trong số đó là Dan Clark.
 
Ông này từng tuyên bố, mình đã phát hiện ra Atlantis và bức ảnh đầu tiên được cho là phần còn sót lại của hòn đảo huyền thoại này. Bức ảnh bên dưới là hình ảnh minh họa cho khám phá của ông về bộ xương người cao 3,5 m dưới đáy đại dương. Tuy nhiên, song song với việc những tuyên bố của Dan Clark vẫn chưa được chứng minh, nhiều người cho rằng, những bức ảnh kia chỉ là một trò lừa bịp.
 
Nhung nam mo duoi lop song bien hinh anh
 
Trong một chuyến lặn biển ở Aruba, một cặp đôi người Pennsylvania đã chụp được hình ảnh mà họ cho là bộ xương của một nữ sinh người Mỹ bị mất tích tên là Natalee Holloway. Biển cả luôn chứa đựng nhiều bí mật và cả những bộ xương của những người không may bị chết đuối và phải nằm lại dưới đáy sâu của nó. Do đó, việc thợ lặn tình cờ tìm thấy các bộ xương người khi đang “chu du” dưới đáy biển là chuyện không hiếm gặp.
Theo Xuangiao.com
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nấm mộ dưới đáy biển từ bao đời

Vì đâu Thanh Hóa "phát đế vương" 4 vua 2 chúa?

Những bí ẩn phong thủy của vùng đất đế vương Thanh Hóa lý giải nguyên nhân vì sao khiến Thanh Hóa phát 4 vua 2 chúa.
Vì đâu Thanh Hóa "phát đế vương" 4 vua 2 chúa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thanh Hóa xưa nay nổi tiếng là vùng đất vua chúa với bốn dòng vua, hai dòng chúa hay còn gọi là vùng đất 4 vua 2 chúa. Vì đâu mà mảnh đất nghèo này lại trở thành “đất phát đế vương”? Phải chăng bởi phong thủy Thanh Hóa ẩn chứa nhiều điều kì bí.

Vi dau Thanh Hoa phat 4 vua, 2 chua hinh anh
Núi Hàm Rồng - Thanh Hóa

Nhiều đời vua Trung Hoa thường cử các nhà phong thủy cao tay sang do thám khắp nước Nam, trấn yểm long mạch để phá vận khí của nước ta. Khi đến Thanh Hóa, mảnh đất nghèo khó nhưng lắm người tài, các nhà phong thủy đã nhận ra vị trí đắc địa nơi đây.
 
Dãy núi Đông Sơn – Hàm Rồng bắt nguồn từ làng Dương Xá men theo sông Mã uốn lượn thành 99 ngọn núi đất, núi đá nhấp nhô như một bức tường thành hình con rồng đồ sộ. Phần cuối nhô lên một ngọn tựa hình đầu rồng nên gọi là Hàm Rồng (tên chữ Long Hạm). 
 
Ở đó có động Long Quang (mắt rồng). Thông ra phía sau động có một hang nhỏ là hang mắt Rồng. Trên vòm hang mắt Rồng có một lỗ ăn thông lên trên. Mỗi khi mưa, nước màu gạch cua chảy xuống, người xưa bảo đó là nước mắt rồng. Bên phải vòm hang có một mũi đá nhô ra gọi là đỉnh Long Tỵ (mũi rồng). Mạch đá ngoằn ngoèo chạy sát chân núi rồng rồi ăn ngầm xuống dòng sông Mã tới ngọn Châu Phong là bến Hàm Rồng.
 
Non nước Hàm Rồng dưới bàn tay xếp đặt của tạo hóa, đã tạo nên những hình thù kỳ dị, độc đáo và đa dạng, có người ví như một “Hạ Long trên bộ”. Từ đuôi Rồng đi lên, ngọn Ngũ Hoa Phong hình năm bông sen chụm chung một gốc cắm xuống đầm lầy. Ngọn Phù Thi Sơn trông giống một người phụ nữ đang nằm ngủ đầu gối vào thân rồng, núi mẹ, núi con tròn như quả trứng. Ngọn Tả Ao trông giống người đàn ông đang nằm vắt chân chữ ngũ, đầu quay về hướng Đông. Ở sát cạnh ngọn con Mèo đang trong tư thế rình mồi, núi Cánh Tiên có 3 ngọn vút lên cao tạo thành mỏm Ba Hiệu, rồi núi Con Cá, Con Phượng, núi Đồng Thông, núi con Voi. 
 
Hung địa theo thuật ngữ phong thủy là đất “Chu Tước bi khốc” (chim cất tiếng kêu sầu), hoặc đất “Bạch Hổ hàm thi” (con hổ đang ngậm xác chết trong miệng), hoặc “Xương Long vô túc” (rồng không có chân, rồng bị tật nguyền).
 
Truyền thuyết cho rằng khi cưỡi diều giấy bay qua vùng núi Hàm Rồng, nhìn thấy huyệt Hàm Rồng, Cao Biền nói rằng địa thế này là hung địa “Xương Long vô túc”, không phải rồng không chân mà là con rồng què chân, không phải đất cực quý rồi bỏ đi. Nhưng thực tế không phải vậy. 
 
Sau đó, Cao Biền đã âm thầm quay trở lại, mang theo hài cốt cha y để táng vào huyệt Hàm Rồng (mả táng hàm rồng) mong sau này có thể phát đế vương. Song dù nhiều lần Cao Biền cho mả cha vào, bộ xương cốt cứ bị huyệt núi đùn ra, không nhận. 
 
Biết rằng đây là long mạch cực mạnh, cực quý nên y rắp tâm làm đến cùng. Biền bèn tán nhỏ xương rồi tung lên thì có muôn con chim nhỏ cùng bay đến, vỗ cánh rào rào làm xương cốt bám trên vách đá bay tứ tán hết. Biền than rằng linh khí nước Nam quá mạnh, không thể cưỡng cầu.
 
Phải chăng vì phong thủy Hàm Rồng quá tốt mà Thanh Hóa đã phát tích 4 triều đại trong lịch sử Việt Nam: Tiền Lê, Hậu Lê, nhà Hồ, nhà Nguyễn và hai dòng chúa: chúa Trịnh, chúa Nguyễn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì đâu Thanh Hóa "phát đế vương" 4 vua 2 chúa?

Có những loại hình hộ nào không nên áp dụng làm nhà ở? –

Làm thế nào có thể chọn được một căn phòng lý tưởng, trở thành một vấn đề lớn đặt ra trước mắt chúng ta. - Dạng mũi khoan không nên chọn Hộ hình mà có hình dạng răng nhọn một bên, có vào có ra, rất quy tắc hoặc không quy tắc, những loại hộ hình này t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm thế nào có thể chọn được một căn phòng lý tưởng, trở thành một vấn đề lớn đặt ra trước mắt chúng ta.

– Dạng mũi khoan không nên chọn

Hộ hình mà có hình dạng răng nhọn một bên, có vào có ra, rất quy tắc hoặc không quy tắc, những loại hộ hình này trong thực tế có rất nhiều, xin bạn chú ý rằng: Nếu bạn gặp phải những loại này, tốt nhất là không nên lựa chọn. Bởi vì từ mặt lý luận phong thủy, những căn hộ có loại hộ hình này là hung khí, không thích hợp để ở.

PlaschemP

– Dạng dao thái cũng không nên chọn

Hộ hình khi nhìn thấy dạng hình dao thái, giống như dạng mũi khoan ở trên, trong lý luận phong thủy, cũng cho rằng có tướng hung, không nên chọn ở.

– Dạng khẩu súng cũng không nên chọn

Dạng hình giống khẩu súng hoặc mũi súng thì không nên chọn.

– Dạng gấp khúc cũng không nên chọn

Hộ hình không nên gấp khúc, giống như vào mê cung vậy. Nhà ở là nơi chúng ta ở thường xuyên, không nên có những thu kỳ liệt diên (màu sắc kỳ lạ), nhà ở không phải là một quán rượu, không nên có những hình thù kỳ quái.

– Dạng hình hành lang cũng không nên chọn

Hộ hình hoàn toàn là một lối đi lớn, rộng không rộng, dài thì rất dài. không có lợi cho việc giao lưu giữa mọi người với nhau, đối với văn phòng thì cũng không nên.

– Dạng hình một thành hai

Hành lang cát giữa phòng thành hai phần, loại bố cục này không có lợi cho việc điều hòa giao tiếp, dễ dẫn đến thị phi, khiến người ở trong đó cũng cảm thấy tâm tường buồn chán hỗn loạn, nhất là khi sự không thành sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần.

Lối đi trong phòng không thể xuyên khắp cả phòng mà chia phòng thành hai nửa, nếu không thì không có lợi.

– Dạng hình chữ “hồi”.

Hình chữ “hồi” của lối đi hành lang cũng không có lợi cho trạch vận. Do những loại gian phòng này dễ dẫn không khí trong phòng lưu thông tuần hoàn, không thể trực tiếp trao đổi không khí trong lành ở bên ngoài, giống như có sự cách biệt với thế giới bên ngoài, khiến người ta cảm thấy cô lập, đều không có lợi đối với việc thu thập thông tin và chất lượng căn phòng. Bước vào những căn phòng hình chữ “hồi” sẽ có cảm giác không có đường đi vậy.

– Mở cửa sổ trời không nên (một dạng giếng trời bằng kính)

Kiến trúc nếu có diện tích lớn hoặc kiến trúc ba mặt đều không có cách nào lấy ánh mặt trời, rất nhiều nhà kiến trúc thiết kế ra những cửa sổ trời ở giữa trung tâm nhà, điều này là những lỗi sai lầm lớn của các nhà kiến trúc không hiểu biết về phong thủy.

Trong một căn nhà thì tuyệt đối không được đặt cửa sổ trời lấy ánh sáng ở giữa trung tâm của nhà, điều này giống như tim của một người đang banh ra. Chính vì vậy sẽ dẫn đến sức khỏe của mọi người sống trong căn nhà gặp trở ngại, hơn nữa vấn đề sự nghiệp tài vận cũng không tốt.

Vậy nên khi có những bố cục quy hoạch như vậy, chỉ cần tìm cách đậy giếng trời lấy ánh sáng đó lại thì hoàn toàn có thể hoá giải. Nếu mà ba mặt ngôi nhà đều không có cách lấy ánh sáng bên ngoài, thì kiến nghị rằng nên làm một cửa sổ trời ở mé hẹp của căn nhà là tốt nhất, tuy nhiên cửa trời cùng không thể mở rộng quá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có những loại hình hộ nào không nên áp dụng làm nhà ở? –

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Kim

Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt

Tên gọi tắt thường gặp: Sát

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí sao Thất Sát ở các cung trên lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.

Tính Tình:

Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.

Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.

Tài Lộc Phúc Thọ:

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...

Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:

Có nhiều bệnh tật.

Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.

Thường bị bắt bớ, hình tù.

Giàu sang cũng không bền.

Có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:

- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.

Sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.

Sao Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.

Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

Sao Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.

Sao Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.

Sao Thất Sát ở cung Thân: Yểu.

Sao Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu:

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.

Sao Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.

Sao Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức:

Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.

Sao Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.

Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch:

Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.

Sao Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc:

Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.

SaoThất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.

Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di:

Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.

Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách:

Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.

Sao Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.

Sao Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.

Sao Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.

Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch:

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.

Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.

Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức:

Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.

Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.

Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.

Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.

Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.

Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phu Thê:

Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.

Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.

Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.

Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.

Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.

Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.

Sao Thất Sát Khi Vào Các Hạn:

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.

Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).

Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.

Sao Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.

Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).

Sao Thất Sát, Hao: Đau nặng.

Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Thì ra đây là lý do mọi nhà đều đặt hai đèn ngủ đối xứng trên đầu giường

Khi thiết kế phòng ngủ, ít nhất bạn phải tuân thủ 10 quy tắc và tránh phạm phải 15 điều dưới đây để đạt được giấc ngủ ngon, không đeo vận hạn và người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là một trong những nơi riêng tư của mỗi cá nhân trong gia đình. Mục đích của phòng ngủ là nơi đem lại giấc ngủ ngon và thư giãn cơ thể sau những giờ làm việc học tập, căng thẳng.

Việc bày trí các vật dụng trong phòng ngủ cũng như cách thiết kế phòng ngủ hợp phong thủy vô cùng quan trọng và ảnh hưởng khá nhiều đến sức khỏe của chủ nhân. Nếu thiết kế sai cách có thể khiến cho chủ nhân của căn phòng khó đạt được những giấc ngủ sâu, thậm chí còn đem lại nhiều xui xẻo, tai họa.


thi ra day la ly do moi nha deu dat hai den ngu doi xung tren dau giuong - 1

Giường ngủ nên chọn chất liệu bằng gỗ. Ảnh minh họa

Ngược lại, nếu chủ nhân tìm hiểu các phương thức thiết kế phòng ngủ hợp phong thủy trước sẽ đạt được nhiều điều may mắn.

Vì thế, trước khi thiết kế và bày trí các vật dụng trong phòng ngủ bạn nên tuân thủ các quy tắc phong thủy dưới đây:

10 điều nên làm cho phòng ngủ của bạn

1. Giường gỗ là tốt nhất và đảm bảo là loại gỗ chất lượng.

2. Nên chọn mua một chiếc giường có đầu giường bằng gỗ rắn chắc, không mục nát, các đầu nối cần phải vững

3. Đầu giường nên được kê sát vào tường nhà

4. Đặt giường ở vị trí mà khi nằm bạn có thể nhìn thấy cửa ra vào của phòng ngủ

5. Kê giường nên để trống hai bên trong và ngoài để thuận tiện việc đi lại, lấy đồ


thi ra day la ly do moi nha deu dat hai den ngu doi xung tren dau giuong - 2

Nên đặt 2 đèn ngủ đối xứng 2 bên trên đầu giường để thể hiện sự bình đẳng. Ảnh minh họa

6. Nên đặt hai chiếc đèn ngủ ở hai bên đầu giường, cách bố trí này thể hiện sự bình đẳng.

7. Một bức tranh, một bức ảnh cưới hạnh phúc hay một bức ảnh đứa trẻ vui cười nên được treo ở một góc trong phòng thể hiện sự tươi mới

8. Hãy chắc chắn rằng phòng ngủ có cửa sổ để nhận ánh sáng và luồng không khí trong lành mỗi ngày.

9. Màu sắc nên sử dụng phòng ngủ như màu hồng, nâu, màu be, vàng, kem, cát, màu hoa oải hương, màu đào, tím, màu san hô, màu đồng, màu bơ kem, màu quả mâm xôi, vàng, màu cá hồi, màu mật ong, đỏ tía…

10. Hãy lưu tâm đến màu sắc và chất lượng tấm ga, đệm trải giường và gối kê đầu, gối ôm.

15 điều nên tránh phạm phải

1. Tránh sự lộn xộn trong phòng ngủ

2. Tránh đặt giường ngay trước cửa phòng ngủ

3. Không nên kê giường ở một góc của phòng ngủ

4. Tránh đặt giường ở phía trước cửa phòng tắm

5. Không để nguồn điện ở đầu hoặc cuối giường

6. Đừng bao giờ đặt giường dưới gầm cầu thang

7. Không nên thiết kể cửa sổ phía sau đầu giường. Nếu không có sự lựa chọn nào khác, hãy dùng một tấm rèm để che phần cửa sổ đó và chỉ mở ra khi cần thiết.


thi ra day la ly do moi nha deu dat hai den ngu doi xung tren dau giuong - 3

Căn phòng ngủ phải đủ ánh sáng và không khí trong lành. Ảnh minh họa

8. Tránh mua giường được làm bằng chất liệu kim loại

9. Không mua giường có "thanh dọc" thiết kế đầu giường.

10. Giường và các đồ nội thất trong phòng ngủ như tủ quần áo hay bàn trang điểm không nên có cạnh sắc

11. Không đặt gương ở vị trí mà khi nằm trên giường có thể soi rõ cơ thể

12. Tránh treo bất kì vật nặng gì đó như đén chùm lớn ở trần nhà, bên trên giường

13. Một số đồ điện tử như TV, máy tính, máy tính xách tay, điện thoại di động không nên đặt trong phòng ngủ

14. Tránh nuôi cá hay các động vật khác trong phòng ngủ

15. Không đặt bàn làm việc và các dụng cụ thể dục trong phòng ngủ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thì ra đây là lý do mọi nhà đều đặt hai đèn ngủ đối xứng trên đầu giường

Xem ngay tuổi gà hợp với tuổi gì để chọn bạn đời

Năm 2017 là năm Đinh Dậu, chính mệnh Thái Tuế. Nhân dịp này Lịch Ngày Tốt có bài viết trả lời câu hỏi tuổi gà hợp với tuổi gì để bạn đọc tham khảo.
Xem ngay tuổi gà hợp với tuổi gì để chọn bạn đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2017 là năm Đinh Dậu, chính mệnh Thái Tuế. Nhân dịp này Lịch Ngày Tốt có bài viết trả lời câu hỏi tuổi gà hợp với tuổi gì để bạn đọc tham khảo, chọn được bạn đời, bạn bè và cộng sự phù hợp với bản mệnh của mình.


Xem ngay tuoi ga hop voi tuoi gi de chon ban doi, doi tac lam an hinh anh
 
Tuổi Dậu là con giáp thứ 10 trong số 12 con giáp, có tính cách kiêu hãnh và chính trực. Người này thông minh, nhanh nhẹn, tình cảm phong phú lại có duyên với tiền bạc nên lúc nào cũng phong lưu, thoải mái, tạo cảm giác rất khoáng đạt, vui vẻ.   Tuổi gà hợp với tuổi gì? Theo tam hợp, tuổi Dậu hợp với tuổi Tị và tuổi Sửu. Người tuổi Dậu nên kết hôn với hai tuổi này, được coi là hợp về chi năm, vợ chồng thuận hòa, làm ăn tốt và có hậu về đường con cái. Tuổi Dậu đặc biệt hợp với tuổi Sửu cả về ngũ hành vì Sửu Thổ tương sinh Dậu Kim, tốt càng thêm tốt.   Nếu chọn bạn chơi cùng, cộng sự, đối tác, khách hàng cũng nên ưu tiên hai tuổi này. Làm việc cùng nhau không chỉ hợp ý mà còn sinh tài sinh lộc, dễ dàng thuận lợi hơn so với các tuổi khác.   Hai con giáp Tị và Sửu có thể giúp tuổi Dậu phát huy ưu điểm là tài quan sát sắc bén, lĩnh hội nhanh, biết chớp thời cơ. Đồng thời người tuổi Tị và tuổi Sửu khắc chế được tính mơ mộng hão huyền, làm việc không đến nơi đến chốn của tuổi con gà.
Xem ngay tuoi ga hop voi tuoi gi de chon ban doi, doi tac lam an hinh anh
 
Tuổi gà hợp với tuổi gì thì là tuổi Tị và tuổi Sửu còn ngược lại, Dậu khắc Tý, Ngọ, Mão, không nên kết hôn, làm ăn và kết bạn với những người có cầm tinh này. Mặc dù còn phải dựa vào nhiều yếu tố khác như ngũ hành, ngày tháng sinh mới xác định được mức độ khắc chế nhưng nhìn chung, có thể hạn chế thì nên tránh.   Những cầm tinh này thường khắc khẩu và khắc tài với tuổi Dậu, làm việc chung thì bất đồng quan điểm, thường xuyên vô cớ cãi cọ, không thu được tiền tài. Kết hôn cùng sẽ tạo nên sóng gió gia đình, ít khi cùng chung sống tới cuối đời. Làm bạn bè không thật lòng, ít nhiều liên lụy tới bản mệnh, vì họ mà tuổi Dậu phải gánh tiếng xấu.

Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Dậu Tử vi sức khỏe năm 2017 của người tuổi Dậu 12 con giáp kết hôn tuổi nào để trọn đời hạnh phúc?
 
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngay tuổi gà hợp với tuổi gì để chọn bạn đời

Hé lộ bất ngờ về top 3 con giáp nghe lời vợ răm rắp

Dù mạnh mẽ, oai hùng kiểu “thét ra lửa” là thế, nhưng khi đã rơi vào lưới tình, khi đã lập gia đình, chàng trai tuổi Dần nghe lời vợ răm rắp.
Hé lộ bất ngờ về top 3 con giáp nghe lời vợ răm rắp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Dù mạnh mẽ, oai hùng kiểu “thét ra lửa” là thế, nhưng khi đã rơi vào lưới tình, khi đã lập gia đình, chàng trai tuổi Dần lại bị ảnh hưởng bởi phản ứng ngược. Lẽ ra muốn nửa kia phải phục tùng mình, thì vì si mê, vì yêu thương chân thành nên con giáp này quay ngoắt 180 độ, hết mực nghe lời đối phương.


1. Chàng trai tuổi Sửu sinh tháng 4 âm lịch

Không đao to búa lớn, cứ âm thầm lặng lẽ, chàng trai tuổi Sửu hết lòng yêu thương và chiều chuộng nửa kia của mình khi yêu. Cứ yêu con giáp này đi, hơn ai hết, bạn sẽ cảm nhận rõ ràng điều đó.

Với người tuổi Sửu, yêu là đặt trọn niềm tin, là dành cả cuộc đời bên nhau để sẻ chia mọi cung bậc của cảm xúc. Trông họ có vẻ lạnh lùng thế thôi, nhưng bên trong là cả một thế giới nội tâm ngập tràn tình thương yêu.

Vì thế, cuộc sống sau hôn nhân với anh chàng tuổi Sửu thật bình yên, ấm áp. Họ luôn tôn trọng ý kiến của vợ, thậm chí nghe lời vợ răm rắp để mọi chuyện trong nhà được yên ấm.

con giap nghe loi vo1
 
2. Chàng trai tuổi Dần sinh tháng 3 âm lịch


Dù mạnh mẽ, oai hùng kiểu “thét ra lửa” là thế, nhưng khi đã rơi vào lưới tình, khi đã lập gia đình, chàng trai tuổi Dần lại bị ảnh hưởng bởi phản ứng ngược. Lẽ ra muốn nửa kia phải phục tùng mình, thì vì si mê, vì yêu thương chân thành nên con giáp này quay ngoắt 180 độ, hết mực nghe lời đối phương.

Dẫu sao đó cũng là biểu hiện rất đỗi bình thường, đáng yêu và đáng trân trọng. Hơn thế, mọi công to việc lớn trong nhà, ngoài xã hội đều người đàn ông này đứng ra lo liệu, bạn chỉ việc chăm lo nội trợ, con cái là đủ. Được nâng khăn sửa túi cho chàng trai này là điều mong ước không chỉ của riêng ai.

con giap nghe loi vo2
 
3. Chàng trai tuổi Thân sinh tháng 2 âm lịch


Cái miệng của chàng trai tuổi Thân linh hoạt, ăn nói dễ nghe là thế nên không khó khăn để “cưa đổ” bất cứ cô gái nào đã lọt vào mắt xanh. Thời “trẻ trâu”, họ cũng chăm chút và không ngừng “nâng cấp” vẻ bề ngoài để dễ được lòng phái đẹp.

Ấy vậy mà, khi đã quyết định lập gia đình, người tuổi Thân sẵn sàng bỏ sở thích cá nhân, một lòng một dạ phấn đấu cho hạnh phúc giản đơn. Thường ngày thấy họ ăn to nói lớn là thế, nhưng về nhà lại nhẹ nhàng, giản dị. Đây cũng là một trong những con giáp nghe lời vợ răm rắp, thậm chí còn hay pha trò để tạo ra tiếng cười lan tỏa khắp gia đình.

=> Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Hoàng Lam

Top 5 con giáp dễ bị “ăn quả lừa” trong ngày Cá tháng Tư
– Thông minh và tinh ranh như người tuổi Tý lại có thể dẫn đầu danh sách con giáp dễ bị lừa trong ngày Cá tháng Tư ư? Chính xác, vì có câu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hé lộ bất ngờ về top 3 con giáp nghe lời vợ răm rắp

Quanh năm nghèo vì nhà có quá nhiều gương

Trong nhà treo gương quá lớn theo phong thủy sẽ dễ gây tà. Nếu vợ chồng bạn thường xuyên soi gương thì càng dễ hao tán tài sản.
Quanh năm nghèo vì nhà có quá nhiều gương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Một số thói quen xấu và cách bố trí nhà cửa không hợp lý có thể khiến quá trình tích lũy tiền và của cải gặp nhiều trở ngại hơn.

Lối vào nhà lộn xộn

Trong phong thủy, có một yếu tố rất quan trọng trong ngôi nhà mà chúng ta phải cực kì để ý đó là lối ra vào. Nó đóng một vai trò quan trọng quyết định sự may mắn gia đình. Nếu bạn bố trí phong thủy tốt tại ngay lối vào, bạn sẽ nhận được may mắn và ngược lại, bạn sẽ gặp nhiều xui rủi.

Lối ra vào của ngôi nhà bao gồm cửa chính và cửa phòng ngủ. Như chúng ta đã biết, cửa chính của ngôi nhà là nơi thu hút năng lượng khí từ bên ngoài vào nhiều nhất, nó trực tiếp ảnh hưởng đến tài lộc và vận khí của mọi thành viên trong gia đình. Vì vậy, nếu cửa ra vào mà chất đống những mớ lộn xộn, bẩn thỉu thì ắt sẽ khiến cho tài vận của bản thân sa sút, đi xuống.

Hãy để cửa ra vào được thông thoáng nhất có thể để những luồng khí trong lành, vận khí may mắn từ bên ngoài có thể đi vào trong nhà bạn một cách dễ dàng để các thành viên trong gia đình bạn được sống trong một môi trường thoải mái và trong lành. Có như vậy mọi người mới có thể sống khỏe, làm việc hiệu quả và tất nhiên tài lộc sẽ đến với bạn và gia đình.

Quá nhiều gương trong nhà dễ làm hao tán tài sản

Việc dùng gương trong phong thuỷ chủ yếu để tán khí, tức là dựa vào tính phản quang của gương để phân tán ánh sáng. Nhưng gương phân tán được khí xấu thì cũng có thể tiêu tán đi những khí tốt. Vốn khó phân định rạch ròi, nên dùng gương trong nhà cũng giống như dùng dao hai lưỡi.

Ngoài ra, trong nhà treo gương quá lớn theo phong thủy sẽ dễ gây tà. Nếu vợ chồng bạn thường xuyên soi gương thì càng dễ hao tán tài sản.

Nhà bếp luôn trống rỗng

Theo phong thủy, phòng bếp là một trong những khu vực quan trong nhất liên quan đến sự may mắn của gia đình. Từ nhiều thế kỷ qua, có đủ thức ăn là dấu hiệu của sự giàu có và thịnh vượng về tài chính. Điều này vẫn đúng tới tận ngày hôm nay.

Vì thế, bạn cũng nên tích trữ một ít đồ ăn trong tủ lạnh cũng như những nơi khác trong bếp để giữ gìn tài sản. Ngay cả khi bạn là người ít nấu ăn tại nhà, bạn vẫn cần dự trữ đồ ăn. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu của bạn lúc khẩn cấp mà còn nâng cao sự dồi dào, thịnh vượng cho căn bếp.

Nếu phòng bếp của bạn đã có sự trì trệ quá lâu, bừa bộn thì cần làm nó “sống lại” bằng mọi cách. “Làm sống” lại phòng bếp sẽ tiếp thêm sinh lực cho các mối quan hệ, sức khỏe và tài lộc của bạn.

Để tiền lung tung trong nhà

Trong cuộc sống, đôi lúc, có những thói quen sử dụng tiền rất nhỏ nhưng lại khiến bạn đánh mất tài vận của mình mà không hay biết. Tiền là vật luôn hiện hữu trong đời sống của con người. Hầu như ngày nào chúng ta cũng phải dùng đến tiền để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống. Đồng tiền kiếm ra đều phải bỏ mồ hôi, công sức và trí tuệ. Song không phải ai cũng biết tiêu và giữ tiền đúng cách.

Có một thói quen xấu rất nhiều người mắc phải đó là hay để tiền lung tung trong nhà. Mọi người thường nghĩ nhà không có người lạ nên tiện đâu để đấy. Vì thấy tiện nên rất nhiều người có thói quen vứt tiền trong phòng ngủ. Xét về phong thủy, điều này có ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Muốn tài vận tốt, tiền phải được để tập trung lại một chỗ mới tụ được tài khí. Để tiền lung tung chính là sai lầm làm phân tán tài khí của mình.

Lãng phí tài nguyên nước

Chắc hẳn rất nhiều người cho rằng lãng phí nước là vấn đề thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường không có chút liên quan đến phong thủy. Nhưng thực tế là chúng ta đã quên đi ý nghĩa của nước trong phong thủy. Theo phong thủy thì nước là tượng trưng cho của cải vật chất, vận may phát tài .

Do vậy khi chúng ta lãng phí nguồn nước đồng nghĩa với việc chúng ta vung tay quá chán ném tiền qua cửa sổ. Vì thế tốt nhất là bạn nên tiết kiệm nước ngay từ bây giờ đề vừa có thể bảo vệ môi trường, vừa có thể tiết kiệm một khoản cho bản thân trong chi tiêu hàng tháng.

Cửa sổ "đuổi" tài lộc đi nhanh chóng

Cửa sổ là một nơi quan trọng để giữ gió và khí. Vì thế, vị trí, hình dáng, kích thước cửa sổ sẽ xác định nguồn khí của ngôi nhà là tốt hay xấu, mạnh hay yếu. Nó cũng liên quan đến phong thủy của ngôi nhà và kiểm soát may mắn của gia đình. Các căn hộ chung cư thường có cửa sổ đối diện nhau không tốt đẹp.

Các cửa sổ đối diện nhau: Từ quan điểm phong thủy, kiểu cửa sổ này là mô hình điển hình của sự phá sản. Nếu cửa ra vào và cửa sổ nằm trên cùng một đường thẳng thì tiền bạc của gia đình đó sẽ dễ dàng “tiêu tan”. Dù chúng đem đến sự mát mẻ vào mùa hè và không khí thông thoáng vào mùa đông cho ngôi nhà nhưng lại rất xấu đối với sức khỏe và vận may tài lộc của gia chủ.


DiaOcOnline.vn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quanh năm nghèo vì nhà có quá nhiều gương

Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Có những lỗi phong thủy về tiền bạc tưởng chừng như rất nhỏ nhưng chúng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống thường ngày của chúng ta.
Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Ai cũng mong cầu cuộc sống giàu có, sung túc và cố gắng sống lương thiện để mong cầu hạnh phúc. Tuy nhiên, đồng thời trong lúc đó, có nhiều việc tưởng như nhỏ nhặt như khi ăn cá, giặt đồ nhưng vì do sơ suất, không lưu tâm nên trở thành nguyên nhân chính khiến tiền bạc thất thoát, lộc tán, làm ăn bất lợi.   

Lật cá khiến tài vận xui xẻo 
 

Khi ăn cá, ăn hết một mặt của cá chúng ta thường có thói quen lật mặt bên kia của cá để ăn tiếp. Tuy nhiên, theo phong thủy điều này không mang lại may mắn. Đây được xem là lỗi phong thủy về tiền bạc thường gặp nhất. Do việc lật mặt cá trên bàn ăn tượng trưng cho điềm gở, chính vì thế khi ăn hết một bên cá, nên gỡ xương ra rồi ăn tiếp phần còn lại.     Đặc biệt, đối với những người đi xe hoặc người ở vùng biển, họ đặc biệt tránh hành động “lật” vì theo họ nếu như thế sẽ có điềm gở, lật xuồng, lật xe, lật tàu làm ảnh hưởng đến mạng sống của người đi biển, đi xe. Khi chiên cá họ cũng không lật con cá mà múc dầu/mỡ dội lên mặt trên con cá cho chín. 

Tham khảo thêm bài viết: Mẹo phong thủy nhà cửa để tiền bạc ào ạt chạy vào túi

Tai van sa sut vi thoi quen lat ca trong bua an hinh anh
 
 

Phá sản do lỗi phong thủy khi dùng máy giặt

  Khi giặt đồ nhớ ngoài lưu ý phong thủy về vị trí máy giặt, giữa cho máy giặt luôn sạch sẽ bạn còn phải lưu ý khi giặt đồ. Có nhiều người vì sơ suất nên khi thay đồ ra tiện tay vứt vào máy giặt mà không kiểm tra trong túi còn tiền hay không. Theo phong thủy, tiền bạc thuộc hành Kim, máy giặt thuộc hành Thủy, khi bạn quên tiền trong quần áo, dù là vài đồng tiền lẻ và bị máy giặt vò nát hoặc cho dù con nguyên thì điều này đồng nghĩa là mang tới vận xui, có thể phá hoại tài vận. Theo thời gian, vận may của bạn bị rửa sạch, “giặt” sạch trơn. Đây là nguyên nhân bạn thường xuyên đối mặt với việc bất ổn tiền bạc, dễ gặp họa, vận trình công danh suy thoái.

Đây là lỗi phong thủy về tiền bạc do sự cẩu thả của bạn, vì thế, đừng nghĩ đơn giản, bởi đó là sự đãng trí đáng chê trách. 

Tham khảo thêm: 6 cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản không thể không phòng
 
Tai van sa sut vi thoi quen lat ca trong bua an hinh anh 2

Quên tiền trong quần áo vứt vào máy giặt là lỗi phong thủy về tiền bạc bạn cần lưu tâm

 

Cửa chính đối diện với cửa sổ  

  Theo phong thủy nhà ở, cửa chính không chỉ là nơi mọi người ra vào mà còn là con đường thông dẫn khí từ bên ngoài vào bên trong ngôi nhà. Khi cửa chính đối diện với cửa hậu hoặc cửa sổ ở cuối nhà, nhà bị tản khí, nguồn khí tốt không tụ lại trong nhà.
 
Điều này sẽ khiến luồng khí di chuyển nhanh và dễ mất đi. Khi cửa chính đối diện cửa sổ được xem là thế xuyên tâm sát, rất không tốt cho gia chủ và được xem là đại phá tài trong trường hợp xấu còn dẫn đến phá sản. 
 
Cửa chính của nhà để đón tài vận, may mắn, giàu có, vượng khí. Cửa chính là nơi tất cả mọi người trong nhà ra vào hàng ngày. Khi cửa chính ở vị trí tốt, thuận lợi, gió và không khí từ ngoài thổi vào cũng thuận và lành. Tuy nhiên, khi cửa chính đối diện cửa sổ nghĩa là những điều may mắn vừa đón vào sẽ ra đi thẳng theo cửa sổ. Vì thế, bạn sẽ không hiểu vì sao tiền của trong nhà cứ lần lượt đội nón ra đi, xui xẻo ập đến, công việc làm ăn gặp nhiều trở ngại, tài vận suy sụp.    Đây là lỗi phong thủy về tiền bạc rất đáng lưu tâm cho những ai chuẩn bị xây và sửa nhà. Do đó, khi thiết kế, bố trí cửa chính và cửa phòng trong nhà, tuyệt đối không để của chính và cửa sổ đối nhau hoặc nằm trên cùng một đường thẳng, tức bước vào cửa chính đã nhìn thấy cửa hậu hoặc cửa sổ ở cuối nhà.     Đặc biệt, nếu cửa sổ vừa nhiều lại vừa lớn, cát khí càng khó tụ, ảnh hưởng tới phong thủy ngôi nhà, vận mệnh những thành viên sống trong đó, tiền bạc cũng bị tổn hao dần.

Tham khảo thêm bài viết: Thoát nghèo không khó nhờ cải thiện những lỗi phong thủy thường gặp

Ha Na

Khó có thai, xem ngay phong thủy trong nhà Cách bày cây xanh ở ban công vượng tài vượng lộc, hóa sát bình an Hũ gạo đặt đúng chỗ, tài lộc đổ về nhà
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Cá tính con người qua 12 con giáp

Bài viết về tính nết con người qua 12 con giáp được Tử Vi Gia Thiên Phúc viết rất công phu, tâm huyết. Thông qua bài viết này mọi người có thể biết một cách khái quát về tính nết thông qua tuổi của đương số.
Cá tính con người qua 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TUỔI TÝ (Chuột)

Tuổi Tý được coi là một tuổi tinh khôn hơn các tuổi khác. Trong 12 chi, Tý đứng đầu. Khoa Tử Vi gọi Tý là tuổi Dương Thủy. Dương chủ nóng, cứng. Thủy chủ dịu, lạnh. Vì vậy, người Tý hành sự cương quyết, khôn ngoan và linh lợi. Tuổi Tý có khả năng lôi cuốn người khác, thích xã giao bề ngoài để lợi dụng hơn là thành thật.

Người trông hiền từ nhưng rất nóng tính, kín đáo và ít thích tâm sự với ai. Tuổi Tý cũng là người có sáng kiến, dồi dào tưởng tượng, tính toán và tài năng đa dạng hơn người.

Tuổi Tý không thích hợp với nghệ thuật, chính trị. Đối với tình yêu, tuổi Tý dám buông lỏng mà không tiếc rẻ, cũng tỏ ra là người lãng mạn. Lúc trẻ sung sướng, trung niên phát đạt thịnh vượng. Về già an nhàn, sung mãn và thọ mạng. Nhưng tuổi Tý sinh vào mùa hạ tốt hơn mùa Đông.

Tuổi hợp với Tý là Thìn, Sửu. Tuổi Thân không hợp và tuổi Ngọ càng kỵ hơn và chỉ có hai Tý với nhau mới có thể hợp lực làm ăn lâu dài.

TUỔI SỬU (Trâu)

Tuổi Sửu có óc thông minh hơn người, nhẫn nại nhưng hơi chậm chạp. Nhìn bề ngoài có vẻ uyển chuyển mềm dẻo nhưng trì trí và đa mưu. Tuổi Sửu cũng có khả năng làm lãnh tụ, ít nói nhưng khi đã nói thì thật là hùng biện, sâu sắc và lôi cuốn được người chung quanh. Nghề hợp với tuổi Sửu là nghề nông, công kỹ nghệ hơn là thương nghiệp kinh doanh. Người nữ tuổi Sửu thích việc nội trợ trong gia đình hơn ngoài xã hội. Vốn tính chỉ huy và mạnh bạo, độc tài (trường hợp các danh nhân như Adolf Hitler, Naponleon, Fidel Castro v.v...).

Tình yêu với tuổi Sửu như một trò đùa. Cũng âu yếm, khát khao nhưng không lãn mạn trong tình yêu. Dù là nam hay nữ, tuổi sửu ít ghen tuông mà chỉ đòi hỏi người tính chung thủy là tốt. Bạn đời của tuổi Sửu là những người phải có đức tính kiên nhẫn và chỉ có tuổi Dậu là hợp nhất, tuổi Mùi lé tránh. Kỵ tuổi Dần.

Tuổi Sửu trong tuổi trẻ được hưởng cuộc sống bình thường. Trưởng thành thường gặp khó khăn trong việc lập gia đình. Tuổi Sửu yêu thương gia đình, làm việc tích cực nhưng không chấp nhận một sự sai trái nào. Lúc tuổi già, sống thanh thản bình an.

TUỔI DẦN (Cọp, Hổ)

Tuổi Dần tính cương cường, dũng cảm nhưng nóng nảy vì tính nóng nảy nên làm lãnh tụ ít thành công. Tuổi Dần có óc mạo hiểm, táo bạo, bất chấp hiểm nguy. Nếu dằn được tính nóng dễ đạt được danh vọng lớn. Dù sao đây vẫn là tuổi của may mắn. Tất cả đều dễ thành đạt trong tuổi này.

Tuổi Dần có thể làm cấp chỉ huy trong quân đội, làm giám đốc một cơ sở. Nếu là nữ có thể làm lãnh tụ phụ nữ, giành quyền lợi cho phái yếu. Tuy nhiên tuổi Dần vẫn có khuyết điểm là yếu đuối về tình cảm và hay trầm ngâm. Yêu thương cũng ra rít nhưng ít thành công. Đàn bà tuổi Dần có tính yêu nồng nàn nhưng thường thất bại đau buồn.

Lúc nhỏ, tuổi Dần có đời sống bình thường. Tuổi trưởng thành phải vật lộn với cuộc sống an nhàn, bình an. Sinh vào nửa đêm, tuổi Dần tránh được nhiều sóng gió của cuộc đời. Nếu sinh ban ngày, buổi sáng trước giờ Ngọ thì cuộc đời sôi nổi, táo bạo và nguy hiểm.

Tuổi Dần hợp với tuổi Ngọ, tuổi Thìn, tuổi Tuất, kỵ với tuổi Tỵ, tuổi Thân, tuổi Sửu. Tuổi Mão có thể hợp tác với tuổi Dần.

TUỔI MÃO (Mèo)

Tuổi Mão là người khéo léo, kín đáo và tế nhị. Tính tình trầm lặng, ít xúc động trước sự đau khổ của người khác. Nhà cửa, ăn mặc tươm tất, đẹp đẽ, có khi thích chưng diện lòe loẹt quá mức cho người khác chú ý! Nhưng tuổi Mão cũng có tật xấu ích kỷ quá độ nên ít được cảm tình của người không đồng cảnh. Tuổi Mão cũng có tính sợ sệt, cái gì cũng sợ, sợ cả những việc vô lý nữa. Đối với công việc thì tuổi Mão rất cẩn trọng nên việc làm ít khi nào sai lầm. Do đó, tuổi Mão làm bất cứ việc gì cũng được khen ngợi.

Tuổi Mão rất thích hợp trong đường chính trị nhờ có tính kín đáo, ngoại giao giỏi nên dễ thành công. Người chồng làm chính trị có vợ tuổi Mão sẽ là một cố vấn đắc lực. Ngoài ra còn có thể thành công ở các nghề như luật sư, ngoại giao và kinh doanh, kể cả ngành mỹ thuật nữa. Về tiền bạc, tuổi Mão biết chắt chiu, ít khi bị thiếu thốn. Tuy có tính ích kỷ nhưng với bà con thân quyến cũng biết thương yêu, đùm bọc. Đàn bà tuổi Mão là người nội trợ giỏi, tần tảo nên chồng con được nhờ nhiều.

Với tuổi Mão thích một cuộc sống bình hòa và trong đời ít gặp những tai họa lớn lao, các tuổi hợp với Mão là tuổi Mùi, tuổi Tuất, tuổi Hợi. Rất kỵ tuổi Tý như Mèo với Chuột. Công việc làm ăn thì kỵ tuổi Dần.

TUỔI THÌN (Rồng)

Tuổi Thìn tương đối có nhiều ưu điểm hơn là khuyết điểm. Tính tình ngay thẳng, thành thật, không thích nói dối. Tuy cũng cứng đầu, thiếu suy nghĩ nên đôi lúc có sai trái nhưng biết tự chế ngay. Thông minh dũng cảm và độ lượng nên dễ được lòng người chung quanh. Người đã thông minh mà lại đa tài, nghề gì cũng làm được và tỏ ra xuất sắc. Về chính trị, tôn giáo, ngoại giao, nghệ thuật... đều thích hợp, có thể thành công dễ dàng.

Tuổi Thìn nam hay nữ, ít khi lập gia đình sớm. Tuy có nhiều người yêu thương nhưng không đáp lại đầy đủ. Không si mê đắm đuối nên không bị lụy vì tình. Nữ tuổi Thìn đượ nhiều người ham muốn nên cũng dễ gây ra nhiều thảm kịch trong tình trường.

Nợ tính chưa trả cho ai
Khối tình mang xuống tuyền đài chưa tan.

Tình cảm nhiều lòng nhân ái rộng, dễ tìn người nên bị người lợi dụng mà không trách người mới hay! Thật là cao thượng. Thiếu thời, tuổi Thìn thường gặp nhiều khó khăn, từ trung niên đến già mới hanh thông, công thành danh toại đắc ý! Người tuổi Thìn thường thành công ở nhiều mặt, hưởng bổng lộc đầy đủ mà vẫn tưởng là chưa đủ.

Các tuổi hợp với tuổi Thìn là tuổi Tý, tuổi Tỵ, tuổi Dậu và tuổi Thân. Kỵ với tuổi Dần, nhất là nên tránh tuổi Tuất. Tuổi Thìn thích hợp nhất với tuổi Thân và kỵ nhất tuổi Tuất.

TUỔI TỴ (Rắn)

Tuổi Tỵ thông minh, ít nói và kín đáo. Nhưng thường hay suy nghĩ nhiều, lao tâm hơn lao lực và mưu lược. Nhờ trầm tĩnh, đắn đo suy tính kỹ, lại có quyết định chắc chắn nên sự việc khi đã quyết tâm dễ thành công. Đàn ông tuổi Tỵ nhiều tình cảm, mềm mỏng, dễ thương như con gái, đàn bà tuổi Tỵ thích ăn diện hợp thời trang. Nói năng khéo nên dễ thu phục nhân tâm. Khi đã yêu thì bao vây người yêu chặt chẽ lắm. Muốn giữ hành phúc lâu bền, tuổi Tỵ phải biết hạn chế tính ghen tuông, đa cảm quá lố của mình.

Tuổi Tỵ thường sinh nhiều con.

Cuộc đời tuổi Tỵ ở tiền vận thường tương đối bình thản; không có gì đặc biệt. Vì có tính đam mê nên tuổi già hay lôi kéo vào việc mạo hiểm khiến nhiều rắc rối phiền toái. Nếu biết an nghỉ lúc tuổi già thì cuộc sống mới thanh nhàn.

Tuổi Tỵ sinh ban ngày, mùa Hạ thì tốt. Sinh ban đêm, mùa Đông thì hay gặp nhiều bất trắc, nhất là hậu vận về già càng nhiều khó khăn. Tuổi Tỵ hợp với tuổi Sửu, tuổi Dậu. Kỵ tuổi Dần và tuổi Hợi. Tuổi Tỵ cũng hợp với tuổi Mùi.

TUỔI NGỌ (Ngựa)

Tuổi Ngọ là người ham hoạt động, thích hội hợp náo nhiệt và có khả năng trong nhiều lãnh vực. Tính tình vui vẻ, bặt thiệp, có duyên nên dễ hấp dẫn được người chung quanh. Tuổi Ngọ cũng là người thông minh, bề ngoài có vẻ tự tin nhưng có tính hay rụt rè, ngại ngùng trước công chúng. Nóng nảy và làm việc muốn thật nhanh chóng; nếu bỏ được tính nóng nảy sẽ dễ thành công hơn. Tuổi Ngọ có tính ích kỷ, nhiều tham vọng và thích làm theo ý mình. Tuổi nhỏ đã muốn bay xa, không chịu sự kiềm tỏa của gia đình nên thường xa cách gia đình sớm.

Rất chăm chỉ trong công việc và tiền bạc chu đáo, kỹ lưỡng. Tuy cũng đôi khi chán nản bỏ bê công việc nếu mình không thích nhưng là người rường cột của gia đình, chu toàn tránh nhiệm đối với vợ con. Biết tính toán lo toan cho gia đình mà chế ngự được sự sai trái trong đời sống tình ái.

Cuộc đời tuổi Ngọ cũng nhiều thăng trầm nên càng nhiều kinh nghiệm vì sớm xa gia đình. Ham hoạt động nên tuổi Ngọ luôn luôn dao động, khó ngồi yên hưởng nhàn.

Tuổi Ngọ hợp với tuổi Mùi nhưng kết hợp với tuổi Dần, tuổi Tuất thì tốt hơn. Kỵ nhất với tuổi Tý.

TUỔI MÙI (Dê)

Tuổi Mùi không bao giờ hài lòng với số phận mình là sao? Vì tính hay lưỡng lự, bông lông, không dứt khoát trước bất cứ một vấn đề nào. Do đó khiến nhiều người dễ chán nản tuổi Mùi. Nếu bỏ được các tính xấu trên thì tuổi Mùi là tuổi tuyệt hảo, vì là người có tính nghệ sĩ, thích thiên nhiên và thích ăn ngon mặc đẹp. Tuổi này cũng ít khi lưu ý giờ giấc nên hay trễ giờ, sai hẹn gây bực mình cho người khác. Tuy nhiên trước việc có lợi, tuổi Mùi cũng biết xoay chiều uyển chuyển để đạt mục tiêu của mình.

Tuổi Mùi thích người ta nói đến mình và hay tin vào lời khuyên bảo của người khác. Tuy tính tình lang bang nhưng lại khéo léo, dịu dàng và cũng rất vui tính. Tuổi Mùi là người tốt, thích làm việc thiện nguyên giúp đỡ người chung quanh và coi nhẹ của cải tiền bạc. Tuổi Mùi vì không quyết định sự việc nên thường chờ sự may rủi xảy ra.

Tuổi Mùi có thể thành công về nghề nghiệp, nghệ thuật và có tính khéo léo, cần cù nên khi thành công cũng rất vẻ vang. Tuổi Mùi ít thích hợp với nghề thương mại kinh doanh vì không biết ngoại giao mời mọc giỏi.

Tuổi hợp với tuổi Mùi là các tuổi Mão, Hợi, Ngọ.

TUỔI THÂN (Khỉ)

Tuổi Thân là người thông minh, hiếu học nên có một kiến thức rất rộng rãi, hiểu biết nhiều vấn đề như một người thông thái, một học giả. Do đó, có nhiều sáng kiến, giải quyết khó khăn một cách tài tình. Cũng rất khéo léo trong việc thu phục nhân tâm. Trường hợp gặp những việc nan giải, có khi nguy hiểm, tuổi Thân vẫn có thể vượt qua bình an.

Tuổi Thân thích hợp chọn việc làm theo ý mình, thích hoạt động tự do. Nếu là việc làm vì bổn phận, nhiệm vụ, vẫn chu toàn một cách xuất sắc. Tuy nhiên, tuổi Thân cũng có nhiều tật xấu: mánh lới, tự kiêu cho mình hơn người. Khi giúp đỡ người cũng có ý lợi dụng và có nhiều mánh khóe trong việc tiền bạc. Dù vậy, tuổi Thân vẫn được nhiều người trọng là nhờ thông minh, lanh lẹ, giải quyết công việc mau chóng. Tuổi Thân có thể thành công ở các mặt chính trị, ngoại giao và thương mại kinh doanh. Nếu có khoa bảng cao tuổi Thân càng dễ nổi danh. Nói chung, tuổi Thân nhờ thông minh và khéo léo nên có thể thích hợp với nhiều ngành nghề dễ dàng.
Tuổi thân có một đời sống sung túc. Về tình yêu, yêu nhiều mau chán. Yêu cái gì cũng say mê nhưng không bền lòng. Tuổi trẻ bình thường, cũng có khi sung túc. Trung niên lận đận, vấp vập. Hậu vận về già an nhàn.

Các Tuổi hợp với tuổi Thân là Tý, Thìn. Tuổi Thân sinh nhiều con và giáo dục con cái nên người.

TUỔI DẬU (Gà)

Tuổi Dậu thường có tính lập dị, khác người. Ăn mặc khác người để cho người ta chú ý đến nhưng lại rất bảo thủ. Thích người khác nói đến mình. Tính tình ngay thẳng, bộc trực, nghĩ sao nói vậy. Thiếu tế nhị trong cách xã giao.

Tuổi Dậu tự tin quá đáng. Tự cho mình làm gì cũng đúng, nghĩ gì cũng hay và không tin ai hơn mình, trong cách hành xử có vẻ như can đảm và mạo hiểm nhưng lại không phải thế. Tuổi Dậu thích làm việc có uy tín trước, có kế hoạch, chương trình. Do đó, rất thích hợp với binh nghiệp quân sự và không thích hợp với nghề ngoại giao. Khi bắt tay vào việc thì rất hăng hái, có khi làm quá sức mình để thành công hơn người khác cho thiên hạ chú ý đến mình. Tuổi Dậu cũng giỏi chịu đựng khắc khổ và thường hay khó khăn về tài chính. Nghề thích hợp cho tuổi Dậu là nông trại, thường thích làm những nghề đảm bảo, không thích sự rủi ro, đàn bà tuổi Dậu là người nội trợ đảm đang, khéo nuôi con và biết chiều chồng. Sau mỗi người đàn ông thành công thường có một người đàn bà tuổi Dậu đứng sau.

Vì quá lập dị nên tuổi Dậu khó thành công về đường tình ái. Có cố gắng lắm cũng khó giữ được tình yêu bền vững. Tuổi hợp với Dậu là tuổi Tỵ, tuổi Sửu; vì Rắn không khéo uyển chuyển, Trâu hiền hòa bảo thủ có thể hỗ trợ cho Dậu thành công mỹ mãn. Kỵ tuổi Mão không hợp. Tránh lấy nhau cùng tuổi Dậu và cũng tránh sinh con năm Dậu. Điều này không tin không được. Số mạng là vậy.

TUỔI TUẤT (Chó)

Đặc tính của tuổi Tuất là ý thức cao về sứ mạng. Tuổi Tuất là người trọng nghĩa, trung tín, hướng thiện và luôn luôn tận tụy với công việc, nhiệm vụ. Tuy cũng hay bi quan, đắn đo và suy nghĩ trước sự việc. Thầy việc bất công, nghịch lòng, thường dám bênh vực, chống lại bất công. Biết tôn trọng ý kiến của người khác; biết lắng nghe theo nhưng rất lúng túng nếu phải phát biểu trước đám đông.

Tuổi Tuất có lòng bác ái, biết quên mình và không vụ lợi khi cần phải giúp đỡ người hoạn nạn, khốn khổ. Nhờ đức tính tốt này nên thích hợp với nhà tu hành, nhà từ thiện và các nghề nghiệp như: y tá, bác sỹ, kỹ sư, giáo sư, luật sư, thi sỹ. Rất ít gặp tuổi này nổi danh trên chính trị hoặc đạo tặc giang hồ. Nếu ở địa vị lãnh đạo, tuổi Tuất ít tham vọng cá nhân, thành thật và ngay thẳng. Nhưng cũng khó trở nên một lãnh tụ xuất chúng.

Suốt đời tuổi Tuất luôn lo lắng. Trung niên về già cũng thế, lo hoài tới chết vẫn chưa hết lo. Nếu tuổi Tuất sinh ban ngày đỡ hơn. Tuổi Tuất cũng rất trọng các vấn đề tình cảm. Trong tình yêu chung thủy mẫu mực. Tuổi Tuất thích hợp nhất với tuổ Ngọ, vì Ngọ thích tự do, không làm phiền hà cho tuổi Tuất. Ngoài ra, tuổi Mão, tuổi Dần cũng hợp với tuổi Tuất. Kỵ tuổi Mùi không hợp.

TUỔI HỢI (Heo)

Cũng tương tự như tuổi Tuất, tuổi Hợi có những đức tính tốt như: trung thành, tận tụy, hay giúp đỡ tha nhân, lịch thiệp và trong sáng. Không thích ganh đua với đời, tuy thông minh nhưng không khéo léo. Cũng vui tính hay pha trò. Tuổi Hợi giống tuổi Thân ở điểm hiếu học. Thích tìm tòi nghiên cứu. Hiểu được nhưng không sâu.

Nhìn bề ngoài hiền hậu, ôn như nhưng nội tâm hồn chứa nhiều nghị lực, uy quyền. Khi làm việc cẩn trọng và nỗ lực đạt tới mục đích hoàn hảo. Tuổi Hợi trầm tính, ít bạn và không bao giờ bỏ bạn.

Tuổi Hợi có cái yếu là trong công việc nếu êm đẹp thì thôi, nếu trở ngại thì tiến tới, bất kể thành hay bại. Về đời sống, no đủ và luôn được người khác giúp đỡ. Về tình cảm, thường thất vọng, dễ bị lừa gạt nhưng được người ta thương, các bà mẹ tuổi Hợi rất đáng thương yêu con cái. Đàn ông tuổi Hợi thích sự khoái lạc ở đời và thường tìm kiếm một người phụ nữ tuyệt đẹp.

Tuổi hợp với tuổi Hợi là tuổi Mão. Tuổi Mùi không hợp lắm, kỵ tuổi Tý và Tỵ.

Tử Vi Gia THIÊN PHÚC
(Theo La Nouvell Astrologie Chinoise của Jean Djibrill Diaby)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cá tính con người qua 12 con giáp

Vận mệnh người tuổi Đinh Dậu theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Dậu cho biết đây là người có tính cách năng động, xử lý linh hoạt, diện mạo thanh tú, bản tính đôn hậu, cẩn thận làm việc, biết giữ
Vận mệnh người tuổi Đinh Dậu theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lời hứa, có chí khí cao. 


Giai ma van menh nguoi tuoi Dinh Dau theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Sơn hạ Hỏa là lửa rực rỡ trong cây cỏ, ánh sáng nơi rừng lạnh. Nếu sinh vào mùa thu là được quý cách, có thể làm quan lớn. Mệnh này là Hỏa ưa Thủy, như gặp Địa chi Hợi, Tý hoặc nạp âm Thủy. Nếu ở vào các tháng Thân, Dậu được gọi là Trúc Hỏa chiếu Thủy cách.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Dậu là Hỏa thế mạnh, cần có Mộc tương trợ, khiến cho bản khí được sinh sôi. Ngoài thì nhu hòa mà bên trong lại cứng cỏi. Nếu hợp cách thưòng có đức hạnh tự nhiên của người quân tử.
 
Hỏa này thường thích gặp Thủy, có Mộc tương trợ càng khiến cho độ sáng được tăng lên, như Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc; Quý Sửu Tang đố Mộc; Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc; Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, chủ về một đời vinh hoa. Nhưng không nên có quá nhiều Mộc, khiến cho khí tản mát, trở thành không tốt, yểu thọ.
 
Mệnh này ưa gặp Giáp Thân Tịnh tuyền Thủy, Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, có Mộc tương trợ chủ về giàu sang vô cùng.
 
Không nên gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy. Gặp được Giáp Dần Đại khê Thủy là tốt nhất. Nếu gặp Ất Mão Đại khê Thủy có gió lại không được quý cách.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Dậu: Mệnh này không nên gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, là tụ mưa.
 
Hỏa này kỵ Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa; Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, chủ đoản thọ.
 
Đinh lộc tại Ngọ. Nếu Địa chi khác có Ngọ chủ về giàu có.
 
Địa chi khác không nên có Dậu. Dậu Dậu tự hình, chủ về làm việc thường không có đầu cuối, ít có duyên với cuộc sống gia đình.
 
Dậu mã tại Hợi. Các Địa chi khác không nên gặp Tỵ, Hợi, chủ về mã phạm hình, không nên kinh doanh, có thể mất ở nơi đất khách quê người.
 
Đinh Dậu Không vong tại Thìn, Tỵ. Địa chi khác không nên có Thìn, Tỵ.
 
Nhật trụ có Dần, phạm Phá trạch sát.
 
Địa chi khác có Tuất, là người hiểm ác, không bao dung với người khác.
 
Người sinh năm Đinh Dậu nên nói ít làm nhiều.
 
Vào các năm Dậu, Mão, trong nhà thường không yên ổn. Tuy bản thân không gặp thương tổn nhưng có thể phương hại tới người khác.
 
Đinh Dậu chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm người sinh năm Canh, Tân.
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi và luận giải số mệnh bản thân chuẩn xác

Theo Tử vi toàn tập

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Đinh Dậu theo Lục Thập Hoa Giáp

Câu chuyện Phật giáo về sinh mệnh thức tỉnh nhân tri

Sinh mạng của chúng ta kéo dài bao lâu có ý nghĩa gì không? Cùng đọc câu chuyện Phật giáo dưới đây để tự có câu trả lời cho mình.
Câu chuyện Phật giáo về sinh mệnh thức tỉnh nhân tri

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tử, sống chết ở đời không ai có thể đoán định trước. Vậy chính xác, sinh mạng của chúng ta kéo dài bao lâu có ý nghĩa gì không? Cùng đọc câu chuyện Phật giáo dưới đây để tự có câu trả lời cho mình.


► Mời các bạn đọc những câu nói hay về cuộc sống cùng những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Cau chuyen Phat giao ve sinh menh thuc tinh nhan tri hinh anh
 
Một ngày nọ, Phật Thích Ca Mâu Ni hỏi chúng đệ tử: “Theo các ngươi, sinh mệnh sẽ kéo dài bao lâu?”   Một vị đệ tử lên tiếng: “Thưa, sinh mệnh con người dài mấy chục năm”.   Phật lắc đầu nói: “Ngươi chưa thông hiểu đạo lý rồi”.   Vị khác trả lời: “Sinh mệnh con người tụa như cây cỏ, xuân nảy nở, đông tàn lụi, hóa thành cát bụi”.    Đức Phật mỉm cười từ tốn: “Điều đó chỉ nói tới sự ngắn ngủi của sinh mệnh mà chưa thấy đạo lý sâu bên trong”.    Lại có người trả lời: “ Thưa Đức Phật, sinh mệnh như phù du, sớm sinh tối diệt, chỉ là một đêm thôi”.    Phật nghe xong vẫn nói: “Dù sâu hơn về sinh mệnh có sinh có diệt nhưng vẫn chưa phải chân lý. Sinh mệnh con người chỉ dài bằng một hơi thở mà thôi. Còn thở là còn sống, không còn thở là đã sang kiếp khác”.
Cau chuyen Phat giao ve sinh menh thuc tinh nhan tri hinh anh 2
 
Đúng là cuộc đời tưởng dài đấy mà ngắn ngủi vô cùng.  Tuổi thọ, sinh mệnh chỉ kéo dài trong một hơi thở, nên phải biết trân quý từng giây từng phút trên đời. Ý nghĩa của cuộc đời này chính là trong một hơi thở dài, làm thế nào để tạo thành ý nghĩa. 
  Bước qua cuộc đời, ai cũng như ai, nhân sinh phù du, cát bụi trở về cát bụi. Làm việc tốt, hướng điều lành thì một hơi thở thôi là đã đù. Sống bằng hơi thở lành mạnh, từng giây từng phút thanh thản, đáng quý, mang tới niềm vui cho mình, cho người.   Câu chuyện Phật giáo tuy nhỏ nhưng thâm ý của Đức Phật sâu sắc, lớn lao. Hi vọng rằng, mỗi chúng ta đều có thể nhận thấy sự hữu hạn của cuộc đời mà biết yêu thương bản thân, quý trọng người bên cạnh, dành hơi thở duy nhất của mình cho những điều khiến ta hạnh phúc. Để đến khi nhắm mắt xuôi tay, bước qua kiếp sống mới, không còn gì phải nuối tiếc, phải vương vấn trên đời. 
Rũ bỏ 4 thứ làm tâm u tối, sống đời an lạc Câu chuyện Phật giáo về lòng khoan dung Câu chuyện Phật giáo dạy về điều khó ở trên đời
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện Phật giáo về sinh mệnh thức tỉnh nhân tri

Tuổi Giáp Tuất 1994 hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Tuổi Giáp Tuất hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi Giáp Tuất làm ăn hợp với tuổi nào, nên chọn những tuổi nào để kết hợp làm ăn? Bài viết dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu cho bạn những tuổi hợp làm ăn với tuổi Giáp Tuất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Giáp Tuất hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi Giáp Tuất làm ăn hợp với tuổi nào, nên chọn những tuổi nào để kết hợp làm ăn? Bài viết dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu cho bạn những tuổi hợp làm ăn với tuổi Giáp Tuất.

Tuổi Giáp Tuất 1994 hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Xem thêm những bài viết liên quan

+ Tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu trong năm 2017

+ Tuổi Nhâm Thân hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Tân Mùi hợp với tuổi nào trong làm ăn?

Vài nét về tuổi Giáp Tuất:

Tuổi Giáp Tuất sinh năm 1994, năm con chó, cung mệnh Hỏa, mạng cốt tinh Hỏa.

Tính cách của người Giáp Tuất: Thành thật, thẳng thắn được mọi người yêu thương. Nhờ trí thông minh sắc sảo mà được nhiều nghề. Cẩn thận với bạn bè khi giao dịch tiền bạc.

Nghề thích hợp với tuổi Giáp Tuất: Nếu làm kỷ nghệ, lâm nghiệp, nghệ thuật, du lịch sẽ thành đạt, sẽ phát tài. Nếu có điều kiện thì nên đứng đầu một công ty, doanh nghiệp, một đơn vị, những sau sẽ bị đối đãi không tốt ( vì phục vụ cho người khác).

Tuổi Giáp Tuất làm ăn hợp với tuổi nào?

Chọn những người có mệnh Mộc ( gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu) thì tuổi Giáp Tuất hợp làm ăn với tuổi này vì họ như quý nhân phù trợ, trợ giúp trong công việc.

Chọn những người mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ) thì tuổi Giáp Tuất khá hợp làm ăn với tuổi này, nhưng để công việc thuận lợi, hanh thông thì người Giáp Tuất thường làm trợ lí, cấp dưới cho người mệnh Thổ.

Chọn những người mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì được bình hòa, trong làm ăn tương hỗ, giúp đỡ lẫn nhau.

Chọn những người mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi) thì người tuổi Giáp Tuất có điều kiện tiến lên.

Không nên kết hợp với những người có mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) vì sẽ gặp khó khăn, trong công việc sẽ gặp được nhiều trở ngại.

Chọn màu và hướng đặt bàn làm việc cho tuổi Giáp Tuất:

Màu hợp với tuổi Giáp Tuất: Đổ, hồng, tím, xanh lục mang lại sự thịnh vượng.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Giáp Tuất ( phương vị tài thần): Nam giới nên đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Đông, Nữ giới nên đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Tây.

Trên đây là những câu trả lời cho câu hỏi tuổi Giáp Tuất hợp làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Giáp Tuất hợp làm ăn với những người mệnh Mộc, Hỏa, có thể kết hợp làm ăn với tuổi Thổ, Kim, và không nên kết hợp làm ăn với những người mệnh Thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Giáp Tuất 1994 hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

10 thuật ứng xử đơn giản của người xưa mà bạn nên học hỏi

Qua 10 câu chuyện về ứng xử, con người đã hiểu được cách xử lý ổn thỏa mà không gây thêm phiền phức. Qua đó, giữ mối quan hệ và phát triển tình cảm với nhau
10 thuật ứng xử đơn giản của người xưa mà bạn nên học hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hay phải đối mặt với những khó khăn, mâu thuẫn một cách bất chợt. Làm sao để có thể xử lý ổn thỏa mà không gây thêm phiền phức? Dưới đây là 10 cách ứng xử đã được cổ nhân sử dụng, có lẽ nó hữu ích cho bạn!

1. Việc gấp, từ từ nói

Khi bạn gặp phải một chuyện gấp gáp, nếu có thể bình tĩnh suy nghĩ một chút, sau đó từ từ nói rõ ngọn ngành, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy ổn định, từ đó tăng độ tin cậy của mọi người đối với bạn.

2. Việc nhỏ nói hài hước

Đặc biệt là một vài lời nhắc nhở có thiện ý, bạn nên dùng những câu nói đùa hài hước, sẽ khiến cho người không cảm thấy cứng nhắc, họ không những vui vẻ chấp nhận lời nhắc nhở của bạn mà còn tăng thêm thiện chí với bạn.

3. Việc chưa hiểu rõ, hãy nói một cách cẩn thận

Đối với những việc bạn chưa nắm rõ, nếu bạn không nói, người khác sẽ cảm thấy bạn giả dối, còn nếu bạn có thể diễn đạt một cách cẩn thận, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy rằng bạn là người đáng tin cậy.

4. Việc chưa xảy ra, không nên ứng xử linh tinh

Mọi người ghét nhất ăn nói hàm hồ, nếu bạn chưa bao giờ phỏng đoán một cách tùy tiện hoặc nói những chuyện chưa xảy ra, bạn sẽ khiến cho mọi người cảm thấy rằng bạn là người trưởng thành, có tu dưỡng, cũng là một người làm việc chăm chỉ, có trách nhiệm.

5. Việc chưa làm, đừng nói lung tung

Tục ngữ có câu “Không có khoan kim cương, thì đừng mong ôm nghề đồ gốm”, bạn không nên hứa làm một việc gì đó mà bạn không chắc có thể làm được. Làm được điều này sẽ khiến cho người nghe cảm thấy bạn là một người “Nói là tin, làm là được”, và họ sẽ rất tin tưởng bạn.

6. Không nên nói những chuyện làm tổn thương người khác

Không được tùy tiện dùng lời nói làm tổn thương người khác đặc biệt là giữa những người thân. Như vậy mọi người sẽ cảm thấy bạn là người lương thiện, giúp cho việc duy trì và gia tăng tình cảm.

7. Đối với những việc đau lòng, bạn không nên gặp ai cũng nói

Khi ai đó bị tổn thương trong lòng, đều muốn thổ lộ với người khác, nhưng nếu cứ gặp ai bạn đều nói, sẽ khiến người nghe phải chịu một áp lực lớn, rất dễ sinh nghi ngờ và xa lánh bạn. Đồng thời, bạn sẽ để lại ấn tượng muốn trút bỏ đau khổ của bạn lên người khác.

8. Những việc của người khác thì nên cẩn thận trong lời nói

Giữa con người với con người cần phải có một khoảng cách an toàn, không nên bình luận hay nói ra những chuyện của người khác, sẽ mang lại cảm giác an toàn cho những người mà bạn giao tiếp.

9. Việc của bản thân, lắng nghe người khác nói như thế nào

Bạn nên lắng nghe cách nhìn của người khác khi nói về mình, điều đó có thể để lại ấn tượng khiêm tốn cho người khác, đồng thời biểu hiện rằng mình là một con người thấu tình đạt lý.

10. Chuyện của con cái, cần nói rõ ràng

Đặc biệt là khi con bạn còn ở thời kỳ thanh thiếu niên, chúng rất dễ bị kích động, bạn hãy dùng thái độ ôn hòa, vừa kiên định để nói với chúng một cách rõ ràng, điều đó có thể khiến cho con bạn có tình cảm tốt đối với bạn, coi bạn như một người bạn, đồng thời điều đó cũng có tác dụng thuyết phục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 thuật ứng xử đơn giản của người xưa mà bạn nên học hỏi

Mơ thấy tượng điêu khắc: Tin tốt lành và danh tiếng –

Thông thường, người ta chỉ tạc tượng những nhân vật nổi tiếng. Thế nên, tượng điêu khắc là hình ảnh tượng trưng cho sự danh tiếng. Nam giới mơ thấy tượng điêu khắc, thường sẽ có tin tốt lành. Nữ giới mơ thấy tượng điêu khắc, thì đấng phu quân của họ
Mơ thấy tượng điêu khắc: Tin tốt lành và danh tiếng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tượng điêu khắc: Tin tốt lành và danh tiếng –

Lễ tạ năm mới: Văn khấn hóa vàng cần chú ý điều gì

Vào ngày mùng 3 Tết, người Việt Nam thường làm lễ tạ năm mới và lễ hóa vàng. ## hướng dẫn cho bạn các bài văn khấn tạ lễ năm mới và văn khấn hóa vàng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kết  thúc tết, theo tập quán của dân gian ta thì đây được gọi là lễ hóa vàng. Thường được tổ chức vào ngày mồng 3 hoặc ngày hạ mồng 7 âm lịch. Cứ hàng năm, vào ngày này thì mọi gia đình làm lễ Tạ năm mới, hóa vàng cho tổ tiên, người đã khuất để họ trở về âm phủ.

Tùy theo mỗi gia đình và phong tục của từng miền thì có sự chuẩn bị mâm cỗ khác nhau. Theo quan niệm dân gian thì lễ tạ năm mới còn được gọi là lễ tạ gia tiên, gia thần và chư vị thành thần, phật. Sau khi lễ xong, các gia chủ sẽ thực hiện hóa vàng. Khi hóa vàng cần phải theo trình tự sau: Tiền, vàng của gia thần phải được hóa trước, tiền vàng, đồ dùng của tổ tiên hóa sau.

Lễ tạ năm mới: Văn khấn hóa vàng cần chú ý điều gì

Xem thêm: Văn khấn thần linh và gia tiên cho ngày rằm tháng giêng

Văn khấn lễ tạ năm mới:

Na mô A DI Đà Phật

Na mô A DI Đà Phật

Na mô A DI Đà Phật

Kính lạy:

+ Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần

+ Ngài Đương niên, Ngài Bản cảnh Thành hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch, Tôn thần.

+ Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh.

Hôm nay là ngày mồng 3 tháng giêng năm Đinh Dậu

Tín chủ con là ……………………..

Ngụ tại ……………………………….

Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật phù tửu lễ nghi, cung trần trước án. Kính cẩn thưa trình: tiệc xuân dã man, nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn tiên linh trở về âm giới.

Kính xin: Lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm hộ, mọi chỗ tốt lành. Con cháu được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

 

Khi gửi đồ vàng mã cho vong linh nên ghi vào giấy đầy đủ như các đồ hiến cúng bao gồm những gì, gửi cho ai, mộ táng tại đâu. Giống như ta gửi ở trần sau thì âm vậy, phải có tên địa chỉ người gửi, người nhận. Khi hóa mã xong, nên đọc câu kinh xin tôn thần kính rước vong linh về nơi âm giới.

Bài văn khấn dưới đây có thể áp dùng có tất cả trường hợp hóa vàng như cho ngày Tết, ngày lễ, ngày mồng 1 và rằm hàng tháng,ngày giỗ chạp, ….

Bài văn khấn hóa vàng mã

Na mô A DI Đà Phật

Na mô A DI Đà Phật

Na mô A DI Đà Phật

Kính lạy:

+ Hoàng thiên Hậu thổ chư vị Tôn thần

+ Thần Vũ Lâm sứ giả

Hôm nay là ngày………

Tín chủ con là……………..

Ngụ tại số nhà …………………………….

Này nhân tiết (nhân ngày) ………………………….

Âm dương cách trở, ngày tháng vắng tăm. Lòng con cháu tưởng nhớ khôn nguôi., đã sắm sanh quần áo, dụng cụ, tiện nghi khác chi lúc sống, nhưng xin theo lỗi đường âm, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Xin được kính dâng Hương Linh gia tiên chúng con là:

1.Hương linh:   ……………………………..     

Mộ phần táng tại:…………………..

Đồ mã gồm:……………….

2.Hương linh: …………………………….

Mộ phần táng tại: ……………………

Đồ mã gồm:………………………………..

Mọi thứ kể tên rành rõ trong giấy vong nhận, không lo ngại quỷ, chứng kiến chúng con trình lên trên xét, hội trí nhờ Đức Vũ Lâm. Kính ngài cho phép vong linh được nhận.

Cẩn cáo

Đừng bỏ lỡ: Xem ngày tốt mở cửa hàng đầu năm 2017


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ tạ năm mới: Văn khấn hóa vàng cần chú ý điều gì

Chọn quà Giáng Sinh cho 12 con giáp hoàn hảo nhất

Một mùa Giáng Sinh an lành đã tới, vào dịp này các chàng trai cô gái cũng thường tặng cho nhau những món quà ý nghĩa để bày tỏ tình cảm.
Chọn quà Giáng Sinh cho 12 con giáp hoàn hảo nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hôm nay, hãy để ## giúp bạn lựa chọn một món quà chuẩn nhất cho các chàng/ nàng giáp của mình nhé!


► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

Chon qua Giang Sinh cho 12 con giap hoan hao nhat hinh anh goc
 

Chon qua Giang Sinh cho 12 con giap hoan hao nhat hinh anh goc 2
 

Chon qua Giang Sinh cho 12 con giap hoan hao nhat hinh anh goc 3
 

Chon qua Giang Sinh cho 12 con giap hoan hao nhat hinh anh goc 4
 
 
Hà Xuyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn quà Giáng Sinh cho 12 con giáp hoàn hảo nhất

5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016 - Nhân tướng - Xem Tử Vi

5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016, tu vi 5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016

Năm mới đã tới và may mắn sẽ mỉm cười với tất cả mọi người, nhưng với những người có khuôn mặt “hơi xấu xí” một chút, thì may mắn có phần ưu ái hơn. 1. Trán có nhiều nếp nhăn khó coi
 
Đừng tưởng trán xấu, nhiều nếp nhăn, trông có coi là khổ, mãi mãi vẫn không thoát được cái nghèo. Năm 2016 là năm sẽ thay đổi vận mệnh, tỷ lệ phát tài sẽ rất cao. Qua thời điểm lập xuân, nếu trán bạn bỗng nhiên trở nên sáng bóng thì đích thị đó là dấu hiệu bạn sắp phát tài. Theo nhân tướng học thì cái trán là trời, đại diện cho đường quan vận, phúc lộc, vận khí và trí tuệ, bình thường trán vuông được coi là chuẩn mực, thế nhưng trong năm 2016 này, trán “không vuông” cũng sẽ gặp được nhiều may mắn.

5 tuong mat co cat tinh che cho nam 2016 hinh anh
Ảnh minh họa
  2. Mũi xấu
 
Tương tự như cái trán, năm nay ánh sáng của ngôi sao may mắn cũng sẽ chiếu rọi tới những người có cái mũi không được đẹp cho lắm. Trong nhân tướng học thì cái mũi cũng đại diện cho cung tiền tài, tượng trưng cho tài vận. Nói như vậy, cũng có nghĩa là người mũi cao thì tài vận hanh thông, còn người mũi tẹt thì suốt đời nghèo khổ. Quan niệm trên có một chút không đúng, có thể đường Chính Tài không được hanh thông, nhưng đường Thứ Tài thì lại khá tốt. Vào năm Bính Hỏa tới đây thì không chỉ người có mũi đẹp phát tài, mà người mũi “không đẹp” cũng gặp nhiều may mắn không kém.   3. Thiên thương đầy đặn
Theo nhân tướng học thì thiên thương chỉ vị trí giữa đuôi mắt và đuôi lông mày. Khoảng cách từ thái dương tới vị trí này đại diện cho tiền tài, tình cảm. Người có thiên thương đầy đặn thì tướng mạo vô cùng tốt, chính người này vào năm 2016 sẽ có vận trình vô cùng “đỏ”. Ngoại trừ những may mắn khách quan thì công việc cũng vô cùng suôn sẻ, đường Thứ Tài cũng rất hanh thông.  4. Cằm to tròn
 
Người có cằm to tròn thì năm 2016 là một năm phát tài phát lộc. Theo nhân tướng thì những người này là những người có phúc, có nền tảng tài chính vững chắc. Mà cằm đầy đặn thì tượng trưng cho tài vận vô cùng vượng, đặc biệt trong năm nay thì “đã vượng lại càng vượng hơn”.   5. Ấn đường có khí sắc tốt
 
Ấn đường tượng trưng cho vận mệnh của một người, đây là vị trí giữa 2 con mắt. Người có ấn đường hồng hào, sáng bóng thì vô cùng may mắn, sự nghiệp hanh thông, dễ đạt tới đỉnh vinh quang. Ngoài ra, nếu có thêm ánh mắt sáng nữa thì sẽ may mắn gấp nhiều lần người khác.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016 - Nhân tướng - Xem Tử Vi

8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)

Người trong nhà liên tiếp bị bệnh hoặc công việc chưa thuận lợi, nguyên nhân nằm chính ở phong thủy ngôi nhà.
8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người trong nhà liên tiếp bị bệnh hoặc công việc chưa thuận lợi, một số người đổ "tại số", nhưng thực chất, nguyên nhân nằm chính ở phong thủy ngôi nhà, hiện tượng khuyết góc gây ra những tai họa khó lường.

  8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1)
Quy tắc phong thủy nhà ở chuẩn nhất là âm dương hài hòa, thiên nhiên hợp nhất. Căn cứ vào nguyên lý thiên địa có thể suy luận dương trạch tốt

5. Nhà khuyết góc ở hướng Tây có ảnh hưởng xấu tới các bé gái trong nhà, nếu trong nhà không có bé gái thì người mẹ hoặc người bà sẽ phải chịu nhiều vận xui, có thể là bị bệnh nặng hoặc công việc gặp nhiều sóng gió. Hướng Tây lại là ngũ hành Kim, là nơi tích tụ tiền tài, khuyết thiếu thì tài vận rơi rớt. Các bộ phận trên cơ thể người thuộc ngũ hành Kim như miệng, cổ họng, khí quản, phổi, đại tràng, ruột non, nên vấn đề khuyết góc hướng Tây sẽ gây ra bệnh tật ở các bộ phận này. Gia chủ cũng vướng vào chuyện thị phi, kiện tụng, tranh chấp, nghiêm trọng thì bị bệnh phụ khoa. 

8 cach hoa giai nha khuyet goc theo quy tac phong thuy P2 hinh anh
Tượng gà bằng đồng hóa giải nhà khuyết góc hướng Tây
 
Cách hóa giải: Tại khu vực khuyết thiếu này, đặt một bức tượng bằng đồng có hình con gà để hóa giải.
 
6. Nhà khuyết góc hướng Tây Bắc ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người già trong nhà, không tránh được các bệnh như đau đầu, cao huyết áp, tắc mạch máu não, bán thân bất toại, nặng thì thân thể không được nguyên vẹn. Nhà khuyết hướng này không những sức khỏe của người già không tốt mà công việc của người trẻ cũng gặp nhiều bất lợi, tình cảm vợ chồng cũng gặp nhiều mâu thuẫn, sứt mẻ.
 
Cách hóa giải: Tại vị trí này đặt một món đồ chơi hình con chó để hóa giải.
 
7. Hướng Bắc của nhà bị khuyết thiếu thì người chịu ảnh hưởng xấu chính là người đàn ông trong nhà, bệnh tật xuất hiện nhiều ở vùng eo và lưng, bộ phận sinh dục mắc bệnh nặng, đặc biệt là hôn nhân rất khó tốt đẹp. 
 
Cách hóa giải: Gia chủ có thể đặt một bể cá nhỏ tại vị trí này hoặc treo một bức tranh “Thần Chung Quỳ chiêu phúc đồ”. 

 
8 cach hoa giai nha khuyet goc theo quy tac phong thuy P2 hinh anh 2
Tượng "Mục đồng kỵ ngưu" hóa giải nhà khuyết góc Đông Bắc

 
8. Trẻ nhỏ trong nhà sẽ là đối tượng phải chịu ảnh hưởng xấu từ căn nhà bị khuyết góc Đông Bắc. Trên thực tế, ảnh hưởng này rất lớn và vô cùng xấu, việc học tập giảm sút, sức khỏe suy yếu hoặc chết yểu, sản phụ khó sinh, nặng thì gia đình độc đinh, hiếm muộn, tan cửa nát nhà, mẹ góa con côi. Phía Đông Bắc cũng là quan tinh, nên nếu bị khuyết thì vận đồ của cả gia đình sẽ không thuận. Phụ nữ kết hôn thì phải chịu nhiều khổ cực, ly hôn là việc không thể tránh khỏi.
 
Cách hóa giải: Đặt một bức tượng “ Mục đồng kỵ ngưu” (Cậu bé cưỡi trâu) bằng gốm sứ hoặc những bức tượng nhỏ có hình con trâu để hóa giải. Bạn nên chú ý không dùng bừa bãi vật phẩm hóa giải, nên sử dụng đúng mục đích mong muốn nếu không sẽ phải chịu tác dụng ngược lại, không mong muốn. 
 
Phương Thùy   Năm loại nhà ở khiến gia chủ giảm sút tài vận
Căn nhà tốt cần hòa hợp phong thủy. Năm loại căn nhà dưới đây sẽ không những khiến gia chủ giảm sút tài vận, còn ảnh hưởng đến đường tình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P2)

Điểm cốt yếu trong khảo sát và chọn nhà ở –

Rất nhiều người hy vọng mình sẽ chọn được một ngôi nhà có phong thuỷ tốt để ở, song lại không biết phải chọn như thế nào? Đã có thầy phong thuỷ tổng kết và rút ra được những điểm cốt yếu trong chọn nhà ở, dưới đây xin cung cấp để độc giả quan tâm tha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

m khảo khi mua nhà cho mình.

nhacaotang1

1. Thời gian xem nhà: Thích hợp nhất là vào lúc ánh nắng mặt trời chiếu rộng khắp, dưới ánh sáng mặt trời có thể thấy rõ được môi trường bên trong cũng như bên ngoài nhà, nếu xem vào lúc trời u tối, lúc hoàng hôn hoặc buổi tối thì khó có thể phán đoán chính xác khí tượng của nhà.

2. Khi quan sát cửa: Khi bước vào nhà nên dừng lại ở chỗ cửa ra vào một lát, định thần quan sát toàn bộ môi trường bên trong nhà, khi vào trong rồi cần chú ý đến các vấn đề sáng tối, lạnh nóng, tụ tán, từ đó biết được nhà đó có ấm đông mát hè hay không, có tác dụng “tăng phong tụ khí” hay không.

3. Hình thế bên ngoài: Xem hình thế sơn xuyên (núi non) bên ngoài nhà, thuộc môi trường phong thuỷ gì. Ví dụ như ra khỏi cửa nhìn thấy núi thì cũng phải quan sát xem hình dáng của núi đó ra sao, có đẹp không, đá xếp thành lớp hay lộn xộn v.v…

Phong thuỷ có viết: “Sơn quản nhân đinh thủy quản tài” – (Núi giữ người mà nước thì giữ của cải). Ý nói là hình dáng núi đẹp tât có văn nhân nhã sĩ; hình dáng núi khoẻ đẹp có khí thế thì sẽ có người tài ba dũng mãnh, trái lại thế núi kém thì nếu sinh ra nam giới sẽ thiếu khí chất cương cường.

Nếu nhà tựa vào núi có hình dạng lồi lõm, đá mọc lởm chởm, theo phong thuỷ học đó thuộc hung sơn, gặp trường hợp này có thể treo rèm đầy cho cửa sổ để hoá giải.

Khi chọn nhà cần chú ý một số điểm về địa hình và địa thế như sau:

–    Nhà xây cất ở nơi có dốc núi phần nhiều là đứng đơn độc, cần chú ý đến tầm quan sát, địa thế phía sau nhà nên cao, địa thế phía trước nên thấp. Chú ý trước nhà địa thế thấp nhưng phải là thấp dần theo dốc, kị thâp cách bậc theo tầng theo lớp, thấp tụt xuống đột ngột thậm chí còn là dốc đứng, nhìn xuống có cảm giác sâu thăm thẳm.

–    Nhà ở có địa thế ngược lại với trên, tức là phía trước cao phía sau thẫp là rất không thích hợp; nếu phía sau nhà địa thế thấp hẳn xuống, có khi là vực sâu sẽ tạo cảm giác sợ hãi, lo lắng mất an toàn.

–    Địa thế đất xung quanh chỗ làm nhà thấp, khi trời mưa dễ tích tụ thủy khí, ngoài ảnh hưởng ẩm ướt ra còn tạo cho người ờ có cảm giác khó chịu.

–    Nhà xây dựng độc lập trên núi, là môi trường ở yên tĩnh và thanh nhã, tránh xa được bụi trần. Nhưng nếu địa thế càng lên cao càng vắng, nhà ở càng ít đi, xung quanh không có nhà hàng xóm khác thì không nên chọn nơi như vậy.

4. Vị trí nhà: Xét đến các vấn đề như giao thông, bệnh viện, mua hàng, đi học xem có thuận tiện hay không. Ngoài ra cần chú ý quan hệ giữa nhà với đường đi, sông ngòi.

–    Đường đi hoặc sông phía trước nhà uốn lượn hình chữ u, nếu nhà ở vào đúng vị trí phần cong đáy chữ U phía trong thì chẳng khác gì ở nơi có thành quách bảo vệ, sẽ tạo được tâm lý vững vàng khoẻ khoắn. Nếu ở phía bên ngoài chỗ phần cong đáy chữ U thì tình hình ngược lại, sẽ tạo cảm giác bất an, lo lắng.

–   Nhà ở trên đất hình tam giác. Nhà làm trên đất hình tam giác nếu theo hình đất nhà sẽ có các góc nhọn, nó thuộc loại nhà ở nơi đường giao nhau hình chữ Y, xe ô tô qua lại hai bên nhà sẽ ồn ào hỗn độn, không hợp với nguyên tắc tứ bình bất ổn.

–   Phía trước nhà có đường đi hoặc sông ngòi hình chữ T. Nhà ở vị trí này là điểm giao hội của dòng xe cộ qua đường hoặc dòng nước chảy trên sông, là nơi quá nhiễu động, hoàn toàn không phù hợp nguyên tắc tứ bình bát ổn.

5. Hơi của nhà. Muốn xem hơi của nhà ngoài việc quan sát kiểm tra bên ngoài nhà ra còn phải dựa vào cảm nhận của cá nhân, do cảm giác thứ 6 ở trẻ nhỏ thường mạnh hơn người lớn mà rất nhiều người khi đi xem nhà mới thường mang theo trẻ nhỏ đi cùng, thông qua biểu hiện của trẻ để phán đoán hơi của nhà mới tốt hay xấu. Nếu như trẻ bước vào nhà với dáng dấp lo lắng, thận trọng, không dám ở lại lâu, điều đó chứng tỏ nhà này không tốt, không nên chọn ở; trái lại, trẻ lưu luyến không muôn rời, đó là nhà tốt.

Đôi khi chúng ta phải dựa vào sự cảm nhận của bản thân dể phán đoán hơi của nhà. Khi chúng ta bước vào một ngôi nhà nào đó, bên trong tuy không có người nhưng từ trong tiềm thức chúng ta vẫn cảm nhận thây như trong nhà đang có người ở, khí tượng như vậy chứng tỏ đó là nhà tốt, nếu ở vào nhà đó nhất định sẽ hưng vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm cốt yếu trong khảo sát và chọn nhà ở –

Bình hoa mang lại may mắn

Bình là biểu tượng của hòa bình và hòa hợp. Việc cắm hoa hay các đồ vật khác vào bình, tùy vào từng loại mà càng làm tăng thêm ý nghĩa của biểu tượng.
Bình hoa mang lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Trưng bày bình lớn mang lại may mắn cho gia chủ

Theo phong thủy, trưng bày bình lớn có thể mang lại may mắn cho gia chủ. Bình có trang trí biểu tượng hay họa tiết may mắn có thể đặt ở nhiều vị trí trong nhà, trừ nhà bếp. Bình có cắm cành thông hoặc cành tre và đặt ở giữa nhà được coi là biểu tượng của cuộc sống hôn nhân hòa hợp và lâu bền. Cắm vào bình 3 thứ vũ khí giáo, thương, rìu chiến biểu tượng cho sự thành công trong sự nghiệp.

Khi mua bình, bạn hãy chọn những kiểu bình hiện đại bằng pha lê hoặc sành sứ để tăng cường năng lượng Thổ ở góc Tây Nam hoặc ở giữa nhà.

Bạn có thể trưng bày bình hoặc dùng bình để cắm hoa. Không nhất thiết phải cắm hoa thật, bạn có thể dùng hoa làm bằng lụa. Có thể kết hợp cắm những loài hoa đặc trưng theo mùa như hoa cúc, hoa lan, hoa mận...
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bình hoa mang lại may mắn
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd