Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nâng cao vận trạch gia đình với vị trí lợi thủy

Nguồn thủy trong nhà có tác động nhiều tới vận trạch nên vị trí bồn chứa nước hợp phong thủy là điều mà gia đình nào cũng cần lưu ý.
Nâng cao vận trạch gia đình với vị trí lợi thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn thủy trong nhà có tác động nhiều tới vận trạch nên vị trí bồn chứa nước hợp phong thủy là điều mà gia đình nào cũng cần lưu ý.


Nang cao van trach gia dinh voi vi tri loi thuy hinh anh
 
Bồn chứa nước trong gia đình là nơi tích tụ thủy, đại diện cho tài lộc và phúc khí của gia chủ và người trong nhà. Ngoài ra, nó cũng có tác dụng lớn trong việc cân bằng khí trong nhà, nâng cao vận khí, thu hút tiền tài. 
 
Vị trí bồn chứa nước hợp phong thủy là phải hòa hợp với hướng nhà. Hướng nhà ở phương nào thì đặt bồn chứa nước ở phương tương ứng, thì thủy trong nhà sẽ tốt, nâng cao trạch vận rất nhiều.
 
Hướng nhà Vị trí đặt bồn nước
Nhâm Tuất
Tý  Mùi, Khôn
Quý Thân
Sửu Tỵ, Bính
Cấn Bính
Dần Hợi
Giáp Tuất, Càn
Mão Càn
Ất Mùi, Khôn, Thân
Tốn Tốn
Bính Nhâm, Tý
Ngọ, Đinh Càn, Hợi
Mùi Giáp, Mão
Khôn, Thân Cấn, Dần
Canh Tuất
Dậu Cấn, Sửu
Tân Cấn
Càn Tuất, Càn
   Nhà ở 4 hướng Thìn – Tuất - Tỵ - Hợi thì không cần chọn hướng đặt bồn nước hợp phong thủy.
 
Tuy nhiên, vị trí lợi thủy chỉ kéo dài từ 6 tháng tới 1 năm chứ không cố định. Sau thời gian đó nên dịch chuyển bồn chứa nước một chút theo chiều kim đồng hồ, hoặc thay mới.
 
Nếu nhà không có bồn chứa nước thì có thể dùng bể cá, bể bơi thay thế cũng có tác dụng tương tự.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Theo Thiên Việt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nâng cao vận trạch gia đình với vị trí lợi thủy

Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để tránh gặp chuyện xấu, không tốt khi làm việc gì đó, gia chủ cần xem ngày tốt xấu cho thật kỹ. Việc xem ngày là rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành
Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  công, sự hưng vượng của gia chủ.

Xem ngay tot xau thang Tu theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 2

Nguyệt kiến Tị: Lập hạ - Tiểu mãn. (Từ ngày 5-6 tháng 5 DL)  Trước Lập hạ 1 ngày là Tứ ly.  Sau Lập hạ, Tam sát tại phương Đông, trên Dần, Mão, Thìn, kị tu tạo động thổ. 
Trực Kiến – ngày Tị :

Tiểu hồng sa : bất lợi về xuất hành, giá thú, an táng, tạo tác, nhập trạch, khai trương… Nếu dùng ngày này sẽ bị lãnh thóai, bệnh tật, ruộng nương không thu hoạch được, chết tha hương, tài sản bị phá tán. Đây là ngày Thọ tử.
 
Trực Trừ - ngày Ngọ :
Hoàng sa.  Canh Ngọ có Nguyệt đức.
 
Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ có Huỳnh La, Tử Đằng, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, các cát tinh đồng chiếu: nên làm các việc tu tạo, khai trương, hôn nhân, xuất hành, nhập trạch… các việc nếu dùng ngày này thì trong 60-120 ngày sẽ tăng điền sản, tấn nhân khẩu, sinh quý tử, đại vượng.
 
Ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ :Thiên địa chuyển sát, không nên làm việc gì.   Trực Mãn- ngày Mùi :
Thiên phá, Thiên tặc. Tân Mùi có Thiên đức, Nguyệt đức.
 
Kỷ Mùi có Hỏa tinh đều là thứ cát: nên dựng cột, làm giàn, chôn cất. Nhưng về hôn nhân và khởi tạo thì không nên. Đối với việc tu tạo thì ngày Bạch hổ nhập cung trung, dùng ngày này không phải là không có lợi nhưng phải tra cứu xem ngày tháng năm đó có cát tinh cùng với mệnh cung có hợp nhau không mới dùng được, nếu là Nguyệt yểm, Thiên tặc thì không tốt cho gia chủ, lãnh thoái. 
 
Trực Bình – ngày Thân :
Chu Tước, Câu Giảo: không tốt cho các việc khởi tạo, xuất hành, hôn nhân, an táng, nhập trạch: vì sẽ bị dính líu tới việc kiện tụng, khẩu thiệt, âm nhân, con nít sinh ra tai họa .
 
Ngày Giáp Thân, Canh Thân: sát nhập cung trung, rất xấu. Gia chủ bị tiểu nhân lôi kéo làm việc xấu, tan nhà nát cửa,  sinh con xấu xa,quái dị, còn bị tai nạn đường thủy, gặp hỏa hoạn.   Trực Định – ngày Dậu:
Có Cửu Thổ Quỷ nên có thể làm những việc nhỏ, vì ngày Dậu ở tháng 4 thì thứ cát, song không nên động thổ, an táng; ngay cả việc như hôn nhân, nhập trạch, tu tạo cũng không nên  vì chủ sẽ gặp hung.
 
Trực Chấp – ngày Tuất :
Có Câu Giảo. Ngày Bính Tuất, Nhâm Tuất thì Sát nhập cung trung: làm việc gì trong ngày này cũng bị đại hung .
 
Duy có ngày Giáp Tuất làm việc nhỏ thì thứ cát .Trong 24 hướng các sát tinh đều về chầu trời, nên làm trộm thì được; còn việc hôn nhân, nhập trạch, an táng, khai trương thì không nên vì người già sẽ bị thương tay chân, hao tán của cải: đại hung.   Trực Phá – ngày Hợi : 
Vãng vong, Chu tước, Câu Giảo đồng chiếu: bị kiện tụng, vướng vào chuyện thị phi, hao tốn tiền của, bị bệnh tật. Ngày Quý Hợi là ngày Chính tứ phế càng hung. Ngày Hợi trong tháng này các việc đều kị .
 
Trực Nguy – ngày Tý :
Canh Tý có Nguyệt đức . Bính Tý, Mậu Tý: tốt cho việc khởi tạo, hôn nhân, hưng công, động thổ, xuất hành, khai trương, chuyển chỗ ở sẽ tấn nhân khẩu, thêm con cháu, vượng ruộng đất, phát tài phát lộc, làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ.
 
Ngày Giáp Tý là ngày Kim tự chết (Giáp Tý Kim) không còn khí chất ngũ hành.
 
Ngày Nhâm Tý thuộc “mộc đả bảo bình” là chỗ Mộc dục ở phương Bắc, phúc lực rất kém, lại là Chính tứ phế: tổn nhân khẩu, vợ chồng có mâu thuẫn, đại hung .
 
Nếu phạm vào 2 ngày Giáp Tý, Nhâm Tý lập tức thấy cô đơn, tổn phá, rất xấu.   Trực Thành – ngày Sửu :
Thiên Hỷ, Thiên Thành cùng chiếu nhưng phạm Chu Tước, Câu Giảo: sẽ bị kiện tụng, tranh cãi, bị kẻ tiểu nhân vu khống.
 
Ngày Đinh Sửu, Quý Sửu thì Sát nhập cung trung còn xấu hơn. Mấy ngày này phạm Không vong, phá tài, bị tiểu nhân hãm hại.   Trực Thu - ngày Dần :

Đồng với ngày Sửu -Trực Thành ở trên: cũng là ngày đại bất lợi.
 
Trực Khai – ngày Mão :
Tân Mão có Thiên đức. 
 
Quý Mão, Ất Mão có cát tinh: Huỳnh La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng chiếu: tốt cho các việc xuất hành, hôn nhân, mai táng, tạo tác, khai trương, nhập trạch…. Chủ về mưu sự hanh thông, có quý nhân phù trợ, phát tài phát lộc. Các ngày Mão khác cũng khá tốt.   Trực Bế - ngày Thìn: 
 
Mậu Thìn, Giáp Thìn Sát nhập trung cung: không tốt cho việc hôn nhân, tu tạo, khai trương, nhập trạch, an táng... phạm vào những ngày này thì mất người, gia súc bị bệnh, tài sản bị hư hại .
 
Ngày Canh Thìn tuy có Nguyệt đức nhưng nghi là Thiên địa chuyển sát .
 
Ngày Bính Thìn, Nhâm Thìn có Hỏa tinh nên có thể làm việc nhỏ, không nên làm những việc lớn như kết hôn, khởi công, dọn nhà, khai trương…  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Phong thủy nhà ở có lợi cho sức khỏe gia chủ

Sống trên đời, ai cũng có nhiều ước mơ, song không có sức khỏe thì chẳng thể làm được gì. Vậy để tốt cho sức khỏe cần chú ý những điều gì trong phong thủy nhà ở
Phong thủy nhà ở có lợi cho sức khỏe gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sống trên đời, ai cũng có nhiều ước mơ, khao khát, nhưng nếu không có sức khỏe thì chẳng thể làm được gì. Vậy để tốt cho sức khỏe thì cần phải chú ý những điều gì trong phong thủy nhà ở? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn bí mật này nhé.
Trong phong thủy có thuyết âm dương, mà theo phong thủy nhà ở thì nơi con người sinh sống được gọi là dương trạch. Được gọi là dương trạch nên nhà ở nhất định phải tràn đầy dương khí, có như thế thì mới tốt cho vận thế của gia chủ.
  Một ngôi nhà tốt sẽ khiến cho những người sống trong đó có sức khỏe dồi dào, vận trình tăng tiến. Vậy theo phong thủy thì nhà ở phải như thế nào mới có thể tăng cường dương khí, có lợi cho sức khỏe của gia chủ. Cùng Lịch ngày tốt đi tìm hiểu về những điều cần chú ý đó trong phong thủy nhà ở nhé.  

1. Minh sơn tú thủy


phong thuy nha o tot cho suc khoe
 
Xét môi trường xung quanh căn nhà thì thế đất đẹp cho nhà ở là có cách cục cát lợi, sơn thủy hữu tình. Sơn thủy ở đây phải là minh sơn tú thủy, nếu xây nhà ở nơi sơn cùng thủy tận thì chắc chắn sẽ có hại cho sức khỏe của gia chủ.   

2. Tàng phong tụ khí

  Mảnh đất tàng phong tụ khí sẽ có núi sông bao quanh, về cơ bản thì cách cục này được thể hiện như sau: tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ. Huyền Vũ cúi đầu, Chu Tước nhảy múa, Thanh Long uốn lượn, Bạch Hổ thần phục, trường khí mà nó tạo ra sẽ có lợi cho sức khỏe của con người.  

3. Dương khí vượng, hướng sáng

  Trong nhân gian vạn vật, thứ dương khí vượng nhất chính là mặt trời, là thái dương. Vì thế, khi xây và thiết kế nhà thì nhất định phải chú trọng đến hướng nhà, đây là điều tối quan trọng trong phong thủy nhà ở. Hướng nhà tốt thì căn nhà có thể hứng được ánh nắng mặt trời một cách đầy đủ, có tác dụng tích tụ dương khí rất tốt.

nha co nhieu nang chieu vao
 
  Chúng ta sống ở Bắc bán cầu nên theo phong thủy thì nhà ở nên chọn tọa Bắc hướng Nam, có như vậy mới có lợi cho việc hứng sáng và thông gió. Căn nhà có dương khí và khí lưu hanh thông, vượng phát, người sống ở đó có thể giữ sức khỏe tốt, an cư lạc nghiệp. Ánh sáng trong phong thủy nếu sử dụng hợp lý sẽ đón tài lộc miễn phí.  

4. Bố trí phòng ốc, nội thất

  Thư phòng, phòng làm việc tốt nhất nên đặt ở vị trí có đầy đủ ánh sáng nhất trong nhà, vì đó là nơi mà mọi người học tập và làm việc, nếu có đủ ánh sáng phản chiếu và thông gió tốt thì sẽ có tác dụng rất lớn, không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn rất tốt cho sức khỏe. Phòng làm việc đạt được hiệu quả như vậy sẽ khiến cho gia chủ có tinh thần học tập và làm việc sảng khoái, không bị cảm giác nặng nề xâm chiếm, dễ gặt hái được thành công. 

phong lam viec nhieu anh sang
 
  Ngoài ra, khi bài trí nội thất, nên xếp đặt nhiều đồ trang trí có lợi cho việc tích tụ dương khí. Như vậy chẳng những có thể tăng tính thẩm mĩ cho căn nhà mà còn có thể nâng cao vận thế của cả căn nhà, có lợi cho vận trình của gia chủ. Ví dụ, có thể bài trí nhiều cây cảnh theo phong thủy nhà ở, ngoài việc khai vận chiêu tài mà cây xanh còn có tác dụng quang hợp, khiến cho nồng độ oxi trong nhà tăng lên và ổn định độ ẩm trong nhà. Cây xanh có thể hút cả những khí có hại cho sức khỏe ở trong căn nhà, cải thiện chất lượng không khí, tất nhiên sẽ có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe con người.   Sức khỏe chính là vốn sống của chúng ta. Con người sống trên đời có rất nhiều khao khát, ước mơ, có nhiều điều muốn theo đuổi, song nếu không có sức khỏe thì dù cơ hội có lớn đến đâu cũng chẳng thể nắm bắt, tiền bạc có nhiều đến đâu cũng chẳng được hưởng lộc. Nhà ở là tài sản theo chúng ta đến hết cuộc đời, nếu có thể khiến cho căn nhà hợp phong thủy, tích tụ đầy đủ dương khí thì chắc chắn sẽ có tác dụng rất lớn cho sức khỏe và vận thế của gia chủ.
Hy Vũ

Phòng khách bày vật phẩm phong thủy chiêu tài, cả nhà tha hồ hưởng lộc Sai lầm phong thủy nhà ở xua đuổi tài lộc Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở có lợi cho sức khỏe gia chủ

Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P1 Thiên thời)

Đại vận hay đại hạn trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Đại hạn mà khá thì cũng như có cái gốc khá kéo tiểu vận tốt lên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung.

Thí dụ: Đại vận ở cungThê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi.

Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời.Đại vận mà khá thì cũng như có cài gốc khá,tiểu vận có kém cũng được khá theo và tiểu vận mà khá thi lại càng khá nhiều. Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tÍnh vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.


Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.

1. Thiên thời

Được Thiên Thời là được vận tốt, nói chung, và không kể đến chi tiết. Người được Thiên Thời tốt thì được ăn trên ngồi trước, người người quý mến, dù gặp trường hợp xấu vẫn hơn người đồng cảnh. (Thí dụ như gặp Thiên Thời mà phải ở tù thời cũng là tù cha, tù chú, anh em cung phụng, cai tù nể sợ) và mọi việc làm đều được hanh thông.

Muốn rõ Thiên Thời tốt xấu, phải đem hành của tam  Đai vân so sánh với hành của tam hớp tuổi (hành của tam hợp tuổi tức là mình).

Thí du: Cung Đại vận ở Thân, thì tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc 'Thủy. Tam hợp tuổi của người tuổi Mùi là Hợi Mão Mùi, thuộc Mộc. Tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, nên ta gọi là sinh nhập.

Sau đây là các trường hợp của Thiên Thời:

- Tốt 1: tam hợp Đại vận cùng hành với tam hợp tuổi (tức là trường hợp cung Đại vận nằm trong tam hợp Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ và có Tứ Linh: Long, Phượng, Hổ, Cái). Đây là Đại vận tốt bậc nhất trong đời.

- Tốt 2: tam hợp Đại vận bị tam hợp khắc (tức là mình khắc ra hay là khắc xuất) vì mình khắc ra được, cho nên minh thắng được hòan cảnh, bằng sự phấn đấu.

Thí du: Tuổi Thân, thuộc Thân, Tý, Thìn, hành Thủy. Gặp Đại vận ở Tuất, là tam hợp Dần Ngọ Tuất, thuộc Hỏa. Mình khắc được Đại vận, tức là mình đạt được những thành quả bằng sự phấn đấu.

- Xấu nhẹ: tam hợp Đại vận được sinh do tam hợp tuổi (tức là tam hợp tuổi bị sinh

xuất). Trường hợp này, đương số gặp những khó khăn, phải chịu mệt nhọc mới có thành quả, hoặc phải thất bại trước sau mới thành, hoặc thất bại luôn phải chờ dịp khác.

Nhưng người tuổi Hợi, tam hợp Hợi, Mão, Mùi, hành Mộc. Hành Mộc sinh cho Đại vận (sinh xuất) khi Đại vận đến một trong 3 cung Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

- Xấu vừa: tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, tức là tam hợp gốc được sinh nhập, ở thế này, có dễ có khó, có thành có bại, tốt xấú đều lãnh đủ: Càng ăn nên làm ra càng gặp xấu, suy tán đến độ mất nghiệp, mất việc làm, mất tàì sản (vì gặp Thiên Không).

Như tuổi Mùi, tam hợp Hợi Mão Mùi (Mộc) đến Đại vận ,Thân và được tam hợp Thân Tý Thìn thuộc Thủy sinh cho, làm ăn tốt nhưng rồi tan vỡ cả!

- Xấu nặng: tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi, tức là trường hợp mình bị khắc nhập, ơ thế này, đương sế gặp nhiều khó khăn làm ăn không tiến, thua thiệt, thất bại, hay gặp nạn.

Như người tuổi Mùi, tam hợp Hợi Mão Mùi thuộc Mộc, bị tam hợp Đại vận ở Dậu khắc, vì tam hợp Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim. Phải gặp những cái tốt khác mới gỡ được thế kẹt.

Bạn có thể xem thêm phần 2 tại : xem đại vận, đại hạn 10 năm trong lá số tử vi P2

Xem Tướng chấm net chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P1 Thiên thời)

Xem bói tình yêu ,tìm người yêu thích đầu tư tài chính

Bói tình yêu có thể giúp bạn đôi điều bởi tình yêu và tiền bạc luôn đi đôi với nhau, điều này khó tránh khiến cho một số người phải muộn phiền trong cuộc sống hiện thực xảy ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói tình yêu có thể giúp bạn đôi điều bởi tình yêu và tiền bạc luôn đi đôi với nhau, điều này khó tránh khiến cho một số người phải muộn phiền. Nhưng trong cuộc sống hiện thực, tình yêu lại khó tránh khỏi việc không ỷ lại vào vật chất. 

Đường ngang xuyên qua bàn tay

Đường ngang xuyên qua bàn tay là chỉ đường Trí tuệ nối liền với đường Tình cảm và kéo dài tới mép bàn tay, thời cổ đại bàn tay này được cho là bàn tay khắc chồng vì tính cách của chủ nhân sẽ quá mạnh mẽ, thích độc đoán, chuyên quyền, nói chung là muôn người khác tuân theo ý kiến của mình. Người phụ nữ sẽ khiến cho ngưòi chồng mất hẳn địa vị của người lãnh đạo trong gia đình. Thòi hiện đại cho rằng đây là biểu hiện của người coi trọng sự nghiệp và yêu cầu rất cao đối với người bạn đời.

Đường Vận mệnh dừng lại ở ngón giữa

Đường Vận mệnh dừng lại ở giữa ngón là chỉ đầu đường Vận mệnh dừng lại ở giữa ngón giữa và ngón vô danh, biểu thị là người rất tận tâm với sự nghiệp, cũng có thể nhận được hồi báo vật chất rất phong phú, nhưng do không biết đầu tư tài chính, về mặt đầu tư tài chính có lúc không thỏa đáng khiến cho tài sản của họ tổn thất nhất định.

Đưòng Tình cảm dừng lại ở giữa ngón tay

Đường Tình cảm dừng lại ở giữa ngón tay là chỉ đầu đường Tình cảm nằm ở giữa ngón trỏ và ngón giữa, cho biết đây là người rất coi trọng mối quan hệ xã hội, thông thường sẽ xuất phát từ nguyên nhân tình cảm mà liên lụy tới mọi ngưòi, bạn bè, người bạn đời, ngoài ra còn bị tổn thất về mặt tiền bac.

Được mất tiền của xem xét đường chỉ tay ngón vô danh

Dưới ngón vô danh ở đây là chỉ đường chỉ quấn quanh ngón vô danh, nếu có chỗ khuyết cho biết người này có nhu cầu vật chất rất cao, rất coi trọng nhu cầu hưởng thụ, việc chi tiêu cũng không thể kiểm soát được. Họ luôn tiêu tiền hoang phí, không biết cách điều chỉnh tài chính hợp lý.

Đường tài khố xuất hiện chỗ khuyết

Đường tài khố xuất hiện chỗ khuyết là chỉ đốt thứ hai ngón cái xuất hiện đường vân ngang, biểu thị là người thô lỗ, không biết suy nghĩ trước sau, chỉ dựa vào cảm giác mà tiêu phí tiền bạc.

Ngón út quá ngắn

Độ dài ngón út quá ngắn là chỉ ngón út chưa dài tới đầu đốt thứ hai của ngón vô danh, cho thấy là người có quan hệ xã hội rất căng thẳng, không biết đề phòng với những mối quan hệ xã hội cho nên dễ gặp phải những người tính toán, gây nhiều hậu quả không tốt. Đặc biệt là về mặt tài chính, họ thường rơi vào tình trạng bị phá sản. Đối với tình huống này, có thể đeo nhẫn đế cải thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu ,tìm người yêu thích đầu tư tài chính

Phòng sách bố trí phù hợp với phong thủy –

Phòng sách là bộ phận cấu thành quan trọng trong môi trường nhà. Phòng sách, tên này vốn có ý nghĩa là phòng để lưu giữ và đọc sách. Hiện nay ở thành phố đang lưu hành rất nhiều kiểu phòng lưỡng dụng ở các công ty củng như gia đình, nhiều công ty nhỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hay người bán hàng chọn đặt văn phòng tại nhà và như vậy phòng sách vừa là văn phòng vừa là nơi sinh hoạt.
Những gia đình có diện tích nơi ở rộng thì có thể bố trí phóng sách độc lập; gia đình nào tương đối hẹp thì bỏ ra một khu nhỏ làm nơi học tập và làm việc, che chắn cho khu này có thể dùng tủ sách hoặc rèm.

Bố trí phòng sách thể hiện cá tính và nội tâm của người chủ, thực ra, đó là một học vấn. Phòng sách là nơi rèn luyện bản lĩnh, tu thân dưỡng tính của mỗi người. Thường thì phòng sách được bài trí bàn viết, bàn để máy vi tính, tủ sách, ghế ngồi. Bàn viết và ghế phải được thiết kế tinh tế, hợp với tư thế ngồi và thuận tiện trong thao tác.

A 1202562
Đồ dùng trong phòng sách ngoài tủ, bàn, ghế ra, ở phòng sách dùng cho khách có thể bố trí thêm một bộ bàn ghế uống nước, tạo không khí ấm cúng. Bàn sách nên đặt trước hoặc bên phải cửa sổ để đảm bảo ánh sáng, mặt bàn tránh bị che bóng. Đèn bàn nên dùng loại cơ động, có thể điều chỉnh và đảm bảo góc độ chiếu sáng và độ sáng. Ngoài ra có thể bố trí thêm chậu cây và tranh ảnh để thể hiện không gian đặc trưng của một phòng sách.
Rèm cửa thường dùng loại vải màu nhạt, vừa có thể che được ánh sáng vừa tạo được cảm giác thông thoáng, dùng được rèm bạch diệp cao cấp càng tốt, ánh sáng cường độ mạnh khi qua rèm sẽ trở nên dịu và ẩm.
Quy mô và đầu tư phòng sách thường được xem xét căn cứ vào kích thước phòng và nghề nghiệp, thân phận và lượng sách cần có của người chủ, nếu diện tích có hạn có thế kéo không gian ra thêm khi điều kiện cho phép; củng cần căn cứ vào khả năng thu nhập kinh tế của người chủ để chọn. Bình thường, nhu cầu của một phòng sách là thực dụng, gọn gàng sạch sẽ, không nhất thiết phải đầu tư những thứ quá đặt tiền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng sách bố trí phù hợp với phong thủy –

22/8 âm lịch mừng ngày Đản Sinh của Đức Nhiên Đăng Phật

Ngày 22/8 âm lịch hàng năm là ngày sinh của Nhiên Đăng Phật hay Nhiên Đăng Cổ Phật – vị Phật của quá khứ, được ghi trong kinh sách nhà Phật từ những ngày đầu
22/8 âm lịch mừng ngày Đản Sinh của Đức Nhiên Đăng Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tiên.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

228 am lich mung ngay Dan Sinh cua Duc Nhien Dang Phat hinh anh 2
 
Nhiên Đăng Phật là vị cổ Phật từng sống cách thời đại chúng ta vô lượng kiếp. Ðức Phật này là vị đầu tiên của 24 vị Phật trước đức Phật lịch sử Thích Ca Mâu Ni. Tương truyền dưới thời Nhiên Ðăng Phật thì đức Thích Ca là một nhà sư khổ hạnh tên là Thiện Huệ. Với thiên nhãn thông, Nhiên Ðăng Phật nhận ra Thiện Huệ sẽ thành Phật và thụ kí cho Thiện Huệ. Phật Nhiên Ðăng được xem là vị Phật quan trọng nhất trong các vị trước Thích Ca. Ngài là vị đại diện cho Phật quá khứ tương tự như trường hợp Phật Di Lặc được xem là đại diện cho Phật tương lai.   Trong Kinh Trí Độ Luận có viết: Nhiên Đăng Phật khi sinh xung quanh thân sáng như đèn, cho nên gọi là Nhiên Đăng Thái Tử. Khi thành Phật cũng gọi là Nhiên Đăng, xưa gọi tên là Đính Quang Phật.   Trong Vô Lượng Thọ Kinh, Phật phán với A Nan rằng: Về đời quá khứ, thuở xưa cách nay lâu xa vô lượng, chẳng có thể suy nghĩ bàn bạc được là bao nhiêu kiếp, Đức Đính Quang Như Lai (Phật Nhiên Đăng) xuất hiện ở thế, giáo hóa độ thoát vô lượng chúng sanh đều cho đắc đạo, rồi Ngài mới vào diệt độ (Niết Bàn).
228 am lich mung ngay Dan Sinh cua Duc Nhien Dang Phat hinh anh 2
 
Đối với con người thì hai tiếng Nhiên Đăng có thể gọi là tâm đăng. Tâm đăng luôn luôn bất diệt. Người nào đại căn đại kiếp, ít nghiệp chướng tiền khiên, sớm giác ngộ, lo tu thân lập hạnh, tạo âm chất, gây dựng phúc đức, đem đạo giúp đời, thì bức màn vô minh ấy càng sớm sáng tỏ.
 
Theo truyền thuyết, thân Phật Nhiên Ðăng cao 80 trượng, giáo hóa 84.000 vị La Hán, Ngài sống 100.000 năm. Tháp đựng xá lị Phật Nhiên Ðăng cao 36 yojana (tương đươnmg 15 – 20km).   Tương truyền ngày 22 tháng 8 âm lịch là ngày đản sinh của Nhiên Đăng Phật, chúng Phật tử nên một ngày cung hoa, dâng hương, cung đèn, niệm phật, tụng kinh, nắm giới, phóng sinh để được độ hóa cho tâm an, thân tịnh, công đức vô bờ bến.

Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo Ngày 30 tháng 7 Địa Tạng Vương bồ tát đại khai nhãn giới Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát
 
Trình Trình

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 22/8 âm lịch mừng ngày Đản Sinh của Đức Nhiên Đăng Phật

Phong thủy thẩm mỹ theo tử vi để cải thiện vận thế

Theo các chuyên gia, ngoài dựa theo sở thích, phẩu thuật thẩm mỹ theo tử vi cũng nên được các gia chủ xem xét, cải thiện vận thế.
Phong thủy thẩm mỹ theo tử vi để cải thiện vận thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia, ngoài dựa theo sở thích, phẩu thuật thẩm mỹ theo tử vi cũng nên được các gia chủ xem xét, không những nâng cao vẻ đẹp mà còn cải thiện vận thế.


phau thuat tham my theo tu vi hinh anh
 
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp phẫu thuật thẩm mỹ, nhiều người có xu hướng tìm đến các thẩm mỹ viện để sử hữu khuôn mặt hoặc thân hình hoàn hảo hơn. Phẫu thuật có thể trợ giúp con người trong sự nghiệp, hôn nhân, sức khỏe, tuy nhiên cũng có thể làm giảm vận thế của họ. Phẫu thuật thẩm mỹ theo tử vi rất quan trọng do mỗi bộ phận của cơ thể người có mối quan hệ rất lớn đối với bát tự và Ngũ hành của gia chủ.

Ngũ hành Hỏa yếu: thích hợp cắt mí; xóa bớt, chàm và tàn nhang   Người có Ngũ hành Hỏa yếu do tính Hỏa không đủ nên tích cách đa phần là trầm lặng, không cởi mở, có nhiều tâm sự. Xem xét từ diện mạo và thể tạng, Hỏa đại diện cho mắt, vậy nên việc cắt mí mắt có thể làm thịnh Hỏa tính trong Bát tự mệnh cục của người đó, cải thiện vận thế. Trong khi đó, tàn nhanh, bớt, chàm là Thổ tính, làm tiêu tan tác dụng của Hỏa, vậy nên việc xóa bớt, chàm và tàng nhang sẽ khắc chế sự việc trên.
Lướt nhìn bàn tay, đoán trúng mùa vượng tài lộc nhất trong năm
– Muốn biết tài vận trong mùa hè có vượng hay không, chỉ cần quan sát phần phía dưới ngón tay trỏ và ngón giữa là thấy ngay.
Ngũ hành Thổ yếu: thích hợp nâng mũi, năng ngực   Tài vận của mỗi người và nhân tố Thổ trong Bát tự có mối liên hệ chặt chẽ. Trong nhân tướng học, mũi chính là Tài kho, người sở hữu chiếc mũi nhỏ có tài vận tương đối kém, thông  qua việc sửa mũi có thể nâng cao vận thể của gia chủ, bổ sung nguyên tố Thổ. Ngực chính là Cấn, là Thổ mạnh trong quẻ. Người có ngực lép thường có Thổ yếu, vậy nên việc nâng ngực cũng có thể tăng năng lượng Thổ cho thể tướng.
phau thuat tham my theo tu vi hinh anh 2
 
Ngũ hành Kim yếu: thích hợp làm trắng, xóa bớt chàm, tàn nhang, giảm cân
  Màu sắc da người và Kim luôn có tác động lẫn nhau, trong bát tự, người sinh vào mùa xuân thường có nguyên tố Kim yếu, việc làm sáng da có tác dụng lớn đến sự gia tăng của Kim. Bên cạnh đó, giảm cân có thể khống chế nhân tố Thổ, từ dó có tác dụng làm rõ nhân tố Kim.
Ngũ hành Mộc yếu: thích hợp gọt mặt, nuôi tóc   Năng lượng của nhân tố Mộc trong Ngũ hành có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của gan, ruột và túi mật. Điều cần đặc biệt chú ý là, người có Ngũ hành Mộc yếu có thể gọt mặt, nuôi tóc, bởi lẽ theo quan điểm của người phương Đông, khuôn mặt và vận thế có mối quan hệ mật thiết, việc điều chỉnh xương gò má làm gia tăng nhân tố Thổ. Ngoài ra, tóc đại diện cho hành Thổ, tăng độ dài của tóc cũng sẽ đem lại hiệu quả tốt.
phau thuat tham my theo tu vi hinh anh 3
 
Ngũ hành Thủy yếu: thích hợp sửa dáng tai, đường viền môi
  Người sinh vào mùa hè thường có nhân tố Thủy yếu, vậy nên cần gia tăng năng lượng của hành Thủy, đồng thời cải thiện sức khỏe và tình cảm. Trong thân thể của con người, đại diện cho Thủy chính là tai và môi là bộ phận để giúp uống nước, thay đổi kích thước của thùy tai, điều chính đường viền môi sẽ nạp thêm năng lượng Thủy cho cơ thể.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Chi Nguyễn

Xem Clip để hiểu rõ nhân quả của Lòng ganh tỵ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy thẩm mỹ theo tử vi để cải thiện vận thế

Cách hóa giải sao thái bạch –

Ngày giờ giải sao Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải. Song hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô. Cách giải rất đơn giản là chọn giờ để tiến hành hóa giải sao xấu hay đón nhận sao tốt,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày giờ giải sao

Theo người xưa, dù sao tốt hay xấu đều cần hóa giải. Song hầu hết các chùa hiện nay chỉ làm lễ giải một số sao xấu như Thái Bạch, La hầu, Kế đô. Cách giải rất đơn giản là chọn giờ để tiến hành hóa giải sao xấu hay đón nhận sao tốt, cụ thể như sau:

giai han_VNCO

Cách giải sao hạn

Vào ngày sao hạn chiếu mệnh, cần thắp đèn thắp nến, cầu xin bình an, tăng thêm phúc thọ. Đầu năm có hạn nên đến chùa, các tháng sau có thể làm ở nhà.

Tuy nhiên, cách làm đơn giản hơn nữa là áp dụng khoa học phong thủy, khá hiệu quả lại không sa đà vào nghi lễ khó kiểm chứng. Muốn biết chi tiết từng người, cần có năm, tháng, ngày giờ, địa điểm sinh, từ đó thấy rõ chu kỳ 9 sao và có hướng hóa giải theo ngũ hành.

Nguyên tắc là sao xấu thuộc ngũ hành nào tiết giảm đi, còn sao tốt thì chọn ngũ hành tương ứng, hoặc sinh ra ngũ hành đó. Cụ thể:

– Sao La hầu, Thái bạch (ngũ hành là Kim): Dùng Thủy tiết, đeo trang sức đá quý màu đen như: đá núi lửa, thạch anh đen, thạch anh tóc đen…

– Sao Vân hớn (ngũ hành là Hỏa): Dùng Thổ tiết, đeo trang sức đá quý màu vàng như thạch anh tóc vàng, lưu ly, hổ phách, thạch anh vàng…

– Sao Kế đô, Thổ tú (ngũ hành là Thổ): Dùng Kim tiết, như đeo trang sức đá quý màu trắng: mã não trắng, thạch anh trắng, kim cương, xà cừ…

– Sao Thủy diệu tốt, nhưng bất lợi cho nữ (ngũ hành là Thủy): Dùng Mộc tiết, như đeo trang sức màu xanh: phỉ thúy, ngọc lục bảo, thạch anh linh, khổng tước…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải sao thái bạch –

Tử vi Quý dậu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Quý Dậu là con gà tướng chim trĩ, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, là người trọng đạo nghĩa, giữ lời hứa, tướng mạo đẹp, làm việc cẩn thận, có chí khí, trọng danh dự.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUÝ DẬU: KIẾM PHONG KIM

 Trong tử vi Quý Dậu là con gà tướng chim trĩ, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, là người trọng đạo nghĩa, giữ lời hứa, tướng mạo đẹp, làm việc cẩn thận, có chí khí, trọng danh dự.

Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Trung Quốc) nắm quyền, trải qua trăm lần tôi luyện, hào quang đỏ chiếu rọi bò tót, dao sắc vùi trong tuyết sương.

Là Kim cứng rắn, kỵ Đinh Dậu Sơn đầu Hỏa, Dậu Dậu tự hình, Hỏa lại khắc Kim vào chủ một đời vất vả khổ cực, cuối đời chán nản.

Trong tử vi Kim này có khí thuần túy, sinh vào mùa xuân hạ, thông minh trời phú; sinh vào mùa thu, đông, phú quý dài lâu. Hợp cách là mệnh tài năng xuất chúng, sự nghiệp rực rỡ. Mang sát chủ tuổi trẻ mạnh mẽ hiên ngang, sau trung niên trở nên hiền hòa trầm tĩnh. Kỵ gặp Hỏa, gặp Hỏa tất bị thương.

Tạo hóa của Kim này không có Thủy thì không thể sinh, nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hoặc Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy là thượng cách. Nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy là Bảo kiếm hóa long cách. Nếu được Quý Sửu Tang đố Mộc là Kiếm khí xung đấu cách. Nếu gặp Thổ chỉ nên gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ vẫn chưa có tác dụng mài giũa tôi luyện. Các Thổ còn lại e rằng vùi lấp Kim này.

Kim này có Thủy, tướng mạo anh tuấn, mệnh nữ vô cùng tốt, xinh đẹp như hoa. Nếu thiếu Thủy tất mang bệnh tật.

Kiếm phong Kim chính là Kim sắc bén, chỉ nên gặp Thủy nhuận, không nên gặp Hỏa hình.

Dậu mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Kỵ đánh bạc, đầu cơ, còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi. Mã lạc Không vong, một đời bôn ba.

Quý lộc tại Tý, chi khác có Tý chủ giàu có.

Quý quý tại Tỵ, chi khác có Tỵ chủ hiển quý.

Nhật chi có Dần, phạm Phá trạch sát.

Thai chi có Hợi hoặc Tuất là ngưòi mê muội, một đời phiêu bạt, làm việc phần nhiều là đổ vỡ thất bại.

Nhật chi có Hợi hoặc Tuất, bạn đời mất sớm.

Thời chi có Hợi hoặc Tuất, cuối đời chán nản, có một con nhưng lại yểu mệnh. Gặp năm Dậu, Mão, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến ngưòi nhà.

Trong tử vi bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh. Chi khác có Dậu, là người nông cạn, vợ chồng duyên mỏng.

Chi khác có Tuất, là người thô bạo, không có lòng bao dung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý dậu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Tụng Kinh Vu Lan, đền ơn đáp nghĩa đấng sinh thành

Kinh Vu lan ghi lại những lời Đức Phật dạy chúng ta về lòng thương yêu, bổn phận của con cái với cha mẹ hiện tiền hay quá cố, tụng kinh Vu Lan để đền đáp....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh Vu lan ghi lại những lời Đức Phật dạy chúng ta về lòng thương yêu, bổn phận của con cái đối với cha mẹ hiện tiền hay quá cố, đối với những người đang trầm luân trong những khổ cảnh, nghịch cảnh và cách thức thể tình cảm và bổn phận ấy bằng những việc làm cụ thể, nhân dịp  thưa hỏi của Ngài Mục kiền Liên.

tung-kinh-Vu-Lan

NGHI THỨC TỤNG KINH VU LAN VÀ BÁO HIẾU
(Thắp 3 cây hương, quỳ ngay thẳng, cầm hương ngay trán niệm lớn bài cúng hương)

Cúng Hương

Nguyện đem lòng thành kính
Gởi theo đám mây hương
Phưởng phất khắp mười phương
Cúng dường ngôi Tam bảo
Thề trọn đời giữ Ðạo
Theo tự tánh làm lành
Cùng pháp giới chúng sanh
Cầu Phật từ gia hộ
Tâm Bồ Ðề kiên cố
Xa bể khổ nguồn mê
Chóng quay về bờ giác.

(Xá rồi đọc tiếp bài kỳ nguyện)

Kỳ Nguyện

Nay chính là ngày chư Tăng kiết hạ đem đức lành chú nguyện chúng sanh, chúng con một dạ kính thành, cúng dường trì tụng đem công đức này, nguyện khắp mười phương ba ngôi Tam bảo, Ðức Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðức Tiếp dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật, cùng các vị Bồ tát, tịnh Ðức chúng Tăng, từ bi gia hộ, cho Cửu Huyền Thất Tổ, cha mẹ nhiều đời của đệ tử, cùng tất cả chúng sanh sớm rõ đường lành thoát vòng mê muội, ra khỏi u đồ, siêu sanh Lạc Quốc. Ngưỡng mong oai đức vô cùng, xót thương tiếp độ.
Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam bảo (3 lần)
(Ðứng dậy cắm hương và đọc bài kệ Tán Thán Phật)

Tán Thán Phật

Ðấng Pháp Vương Vô thượng
Ba cõi chẳng ai bằng
Thầy dạy khắp trời người
Cha lành chung bốn loại
Quy y trọn một niệm
Dứt sạch nghiệp ba kỳ
Xưng dương cùng tán thán
Ức kiếp không cùng tận.
Quán Tưởng
Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng.
Ðạo cảm thông không thể nghĩ bàn,
Lưới đế châu ví đạo tràng.
Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời.
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện
Cúi đầu xin thệ nguyện Quy y.

(Xá 3 xá rồi xướng lạy)

Ðảnh Lễ

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới, quá hiện vị lai, Thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Ðiều Ngự Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương Lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại Hạnh Phổ Hiền Vương Bồ tát, Hộ pháp chư tôn Bồ tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi A Di Ðà Phật, Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ Tát, Ðại Nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ Tát. (1lạy)
(Ðứng hoặc ngồi, vô chuông mõ và đồng tụng):

Tán Lư Hương

Kim lư vừa bén chiên đàn,
Khắp xông Pháp giới đạo tràng mười phương.
Hiện thành mây báu kiết tường,
Chư Phật rõ biết ngọn hương chí thiền.
Pháp thân toàn thể hiện tiền,
Chứng minh hương nguyện phước liền ban cho.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ tát. (3 lần)

Chú Ðại Bi

Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ tát (3 lần)
Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.
Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.
Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha.
Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)

Khai Kinh Kệ

Vọi vọi không trên pháp thẩm sâu,
Trăm ngàn muôn kiếp khó tìm cầu
Con nay nghe đặng chuyên trì niệm
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Phật Nói Kinh Vu Lan Bồn
Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ
Xá Vệ thành Kỳ Thụ Viên trung
Mục Liên mới đặng lục thông
Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân
Công dưỡng dục thâm ân dốc trả
Nghĩa sanh thành đạo cả mong đền
Làm con hiếu hạnh vi tiên
Bèn dùng huệ nhãn dưới trên kiếm tầm
Thấy vong mẫu sanh làm ngạ quỷ
Không uống ăn tiều tụy hình hài
Mục Liên thấy vậy bi ai
Biết mẹ đói khát ai hoài tình thâm
Lo phẩm vật đem dâng từ mẫu
Ðặng đỡ lòng cực khổ bấy lâu
Thấy cơm mẹ rất lo âu
Tay tả che đậy hữu hầu bốc ăn
Lòng bỏn sẻn tiền căn chưa dứt
Sợ chúng ma cướp giựt của bà
Cơm chưa đưa đến miệng đà
Hóa thành than lửa nuốt mà đặng đâu
Thấy như vậy âu sầu thê thảm
Mục Kiền Liên bi cảm xót thương
Mau mau về chốn giảng đường
Bạch cùng Sư phụ tầm phương giải nàn
Phật mới bảo rõ ràng căn cội
Rằng mẹ ông gốc tội rất râu
Dầu ông thần lực nhiệm mầu
Một mình không thể ai cầu đặng đâu
Lòng hiếu thảo của ông dầu lớn
Tiếng vang đồn thấu đến cửu thiên
Cùng là các bậc thần kỳ
Tà ma ngoại đạo, bốn vì Thiên Vương
Cộng ba cõi sáu phương tu tập
Cũng không phương cứu tế mẹ ngươi
Muốn cho cứu được mạng người
Phải nhờ thần lực của mười phương Tăng
Pháp cứu tế ta toan giảng nói
Cho mọi người thoát khỏi ách nàn
Bèn kiêu Mục thị đến gần
Truyền cho diệu Pháp ân cần thiết thi
Rằm tháng bảy là ngày tự tứ
Mười phương Tăng đều dự lễ này
Phải toan sắm sửa chớ chầy
Thức ăn trăm món, trái cây năm màu
Lại phải sắm gường nằm nệm lót
Cùng thau, bồn, đèn đuốc, nhang, dầu
Món ăn tinh sạch báu mầu
Ðựng trong bình bát vọng cầu kính dâng
Chư Ðại Ðức mười phương thọ thực
Trong bảy đời sẽ đặng siêu thăng
Lại thêm cha mẹ hiện tiền
Ðặng nhờ phước đức tiêu khiên ách nàn
Vì ngày ấy Thánh Tăng đều đủ
Dầu ở đâu cũng tựu hội về
Như người thiền định sơn khê
Tránh điều phiền não chăm về thiền na
Hoặc người đặng bốn tòa đạo quả
Công tu hành nguyện thỏa vô sanh
Hoặc người thọ hạ kinh hành
Chẳng ham quyền quý ẩn danh lâm tòng
Hoặc người đặng lục thông tấn phát
Và những hàng Duyên giác Thinh văn
Hoặc chư Bồ tát mười phương
Hiện hình làm Sãi ở gần chúng sanh
Ðều trì giới rất thanh rất tịnh
Ðạo đức dày chánh định chơn tâm
Tất cả các bậc Thánh phàm
Ðồng lòng thọ lãnh bát cơm lục hòa
Người nào có sắm ra vật thực
Ðặng cúng dường Tự Tứ Tăng thời
Hiện tiền phụ mẫu của người
Bà con quyến thuộc thảy đều nhờ ơn
Tam đồ khổ chắc rằng ra khỏi
Cảnh thanh nhàn hưởng thọ tự nhiên
Như còn cha mẹ hiện tiền
Nhờ đó cũng đặng bá thiên thọ trường
Như cha mẹ bảy đời quá vãng
Sẽ hóa thân về cõi thiên cung
Người thì tuấn tú hình dung
Hào quang chiếu sáng khắp cùng châu thân
Phật dạy bảo mười phương Tăng chúng
Phải tuân theo thể thức sau này
Trước khi thọ thực đàn chay
Phải cầu chú nguyện cho người tín gia
Cầu thất thế mẹ cha thí chủ
Ðịnh tâm thần quán đủ đừng quên
Cho xong định ý hành thiền
Mới dùng phẩm vật đàn tiền hiến dâng
Khi thọ dụng, nên an vật thực
Trước Phật đài hoặc tự tháp trung
Chư Tăng chú nguyện viên dung
Sau rồi tự tiện thọ dùng bữa trưa
Pháp cứu tế Phật vừa nói dứt
Mục Liên cùng Bồ tát chư Tăng
Ðồng nhau tỏ dạ vui mừng
Mục Liên cũng hết khóc than sầu buồn
Mục Liên mẫu cũng trong ngày ấy
Kiếp khổ về ngạ quỷ được tan
Mục Liên bạch với Phật rằng
Mẹ con nhờ sức Thánh Tăng khỏi nàn
Lại cũng nhờ oai thần Tam bảo
Bằng chẳng thì nạn khổ khó ra
Như sau đệ tử xuất gia
Vu Lan Bồn pháp dùng mà độ sanh
Ðộ cha mẹ còn đương tại thế
Hoặc bảy đời có thể đặng không
Phật rằng: lời hỏi rất thông
Ta vừa muốn nói con vùng hỏi theo
Thiện nam tử, Tỳ Kheo nam nữ
Cùng quốc Vương, Thái tử, Ðại thần
Tam công, Tể tướng, bá quan
Cùng hàng lê thứ vạn dân cõi trần
Như chí muốn đền ơn cha mẹ
Hiện tại cùng thất thê tình thâm
Ðến rằm tháng bảy mỗi năm
Sau khi kiết hạ chư Tăng tựu về
Chính ngày ấy Phật Ðà hoan hỷ
Phải sắm sanh bá vị cơm canh
Ðựng trong bình bát tinh anh
Chờ giờ Tự Tứ chúng Tăng cúng dường
Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ
Chẳng ốm đau cũng chẳng khổ chi
Cùng cầu thất thế đồng thì
Lìa nơi ngạ quỷ sanh về nhơn thiên
Ðặng hưởng phước nhân duyên vui đẹp
Lại xa lìa nạn khổ cực thân
Môn sanh Phật tử ân cần
Hạnh tu hiếu thuận phải cần phải chuyên
Thường cầu nguyện thung huyên an hảo
Cùng bảy đời phụ mẫu siêu sanh
Ngày rằm tháng bảy mỗi năm
Vì lòng hiếu thảo ân thâm phải đền
Lễ cứu tế chí thành sắp đặt
Ngõ cúng dường chư Phật, chư Tăng
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân buổi đầu
Ðệ tử Phật lo âu gìn giữ
Mới phải là Thích tử Thiền môn
Vừa nghe dứt Pháp Lan Bồn
Môn sanh tứ chúng thảy đồng hỷ hoan
Mục Liên với bốn ban Phật tử
Nguyện một lòng tín sự phụng hành
Trước là trả nghĩa sanh thành
Sau là cứu vớt chúng sanh muôn loài.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Phật Thuyết Kinh Báo Ðáp Công Ơn Cha Mẹ
Diễn Nghĩa
Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ
Xá Vệ Thành Kỳ Thụ Viên trung
Chư Tăng câu hội rất đông
Tính ra đến số hai muôn tám ngàn.
Lại cũng có các hàng Bồ tát
Hội tại đây đủ mặt thường thường
Bấy giờ Phật lại lên đường
Cùng hàng đại chúng nam phương tiến hành.
Ðáo bán lộ đành rành mắt thấy
Núi xương khô bỏ đấy lâu đời
Thế Tôn bèn vội đến nơi
Lạy liền ba lạy, rồi rơi giọt hồng.
Ðức A Nan trong lòng ái ngại
Chẳng hiểu sao Phật lạy đống xương
Vội vàng xin Phật dạy tường:
“...Thầy là Từ Phụ ba phương bốn loài
Ai ai cũng kính Thầy dường ấy
Cớ sao Thầy lại lạy xương khô?
Phật rằng: trong các môn đồ
Người là đệ tử đứng đầu dày công.
Bởi chưa biết đục trong chưa rõ
Nên vì ngươi ta tỏ đuôi đầu,
Ðống xương dồn dập bấy lâu
Cho nên trong đó biết bao cốt hài.
Chắc cũng có ông bà cha mẹ
Hoặc thân ta hoặc kẻ ta sanh,
Luân hồi sanh tử, tử sanh
Lục thân đời trước, thi hài còn đây.
Ta lễ bái kỉnh người tiền bối
Và ngậm ngùi vì nhớ kiếp xưa.
Ðống xương hỗn tạp chẳng vừa
Không phân trai gái bỏ bừa khó coi.
Ngươi chụi khó xét soi cho kỹ
Phân làm hai, bên nữ bên nam.
Ðể cho phân biệt cốt phàm
Không còn lộn lạo nữ nam chất chồng.
Ðức A Nan trong lòng tha thiết
Biết làm sao phân biệt khỏi sai.
Ngài bèn xin Phật tỏ bày
Vì khó chọn lựa gái trai lúc này.
Còn sanh tiền dễ bề sắp đặt
Cách đứng đi ăn mặc phân minh,
Chớ khi rã xác tiêu hình
Xương ai như nấy, khó nhìn khó phân.
Phật mới bảo A Nan nên biết
Xương nữ nam phân biệt rõ ràng
Ðàn ông xương trắng nặng quằn
Ðàn bà xương nhẹ đen thâm dễ nhìn.
Người có biết cớ sao đen nhẹ
Bởi đàn bà sanh đẻ mà ra,
Sanh con ba đấu huyết ra
Tám hộc bốn đấu sữa hòa nuôi con.
Vì cớ ấy hao mòn thân thể
Xương đàn bà đen nhẹ hơn trai.
A Nan nghe vậy bi ai
Xót thương cha mẹ công dày dưỡng sanh.
Bèn cầu Phật thi ân dạy bảo
Phương pháp nào báo hiếu song thân.
Thế Tôn mới bảo lời rằng:
Vì ngươi ta sẽ phân trần khá nghe
Thân đàn bà nhiều bề cực nhọc
Sanh đặng con thập ngoạt cưu mang.
Tháng đầu, thai đậu tợ sương
Mai chiều gìn giữ sợ tan bất thường
Tháng thứ nhì dường như sữa đặc
Tháng thứ ba như cục huyết ngưng
Bốn tháng đã tượng ra hình
Năm tháng ngũ thể (1) hiện sanh rõ ràng
Tháng thứ sáu lục căn (2) đều đủ
Bảy tháng thì đủ bộ cốt xương
Lại thêm đủ lỗ chân lông
Cộng chung đến số tám muôn bốn ngàn
Tháng thứ tám hoàn toàn tạng phủ
Chín tháng thì đầy đủ vóc hình
Mười tháng là đến kỳ sanh
Nếu con hiếu thuận xuôi mình ra luôn
Bằng ngỗ nghịch làm buồn thân mẫu
Nó vẫy vùng đạp quấu lung tung
Làm cho cha mẹ hãi hùng
Sự đau sự khổ không cùng tỏ phân
Khi sanh đặng muôn phần khoái lạc
Cũng ví như được bạc được vàng
Thế Tôn lại bảo A Nan
Ơn cha nghĩa mẹ mười phần phải tin
Ðiều thứ nhất giữ gìn thai giáo
Mười tháng trường chu đáo mọi bề
Thứ hai sanh đẻ gớm ghê
Chịu đau chịu khổ mỏi mê trăm phần
Ðiều thứ ba, thâm ân nuôi dưỡng
Cực đến đâu bền vững chẳng lay
Thứ tư ăn đắng nuốt cay
Ðể dành bùi ngọt đủ đầy cho con
Ðiều thứ năm lại còn khi ngủ
Ướt mẹ nằm, khô ráo phần con
Thứ sáu, sú nước nhai cơm
Miễn con no ấm chẳng nhờm gớm ghê
Ðiều thứ bảy không chê ô uế
Giặt đồ dơ của trẻ không phiền
Thứ tám chẳng nỡ chia riêng
Nếu con đi vắng cha phiền mẹ lo
Ðiều thứ chín miễn con sung sướng
Dầu phải mang nghiệp chướng cũng cam
Tính sao có lợi thì làm
Chẳng màng tội lỗi, bị giam bị cầm
Ðiều thứ mười chẳng ham chau chuốt
Dành cho con các cuộc thanh nhàn
Thương con như ngọc như vàng
Ơn cha nghĩa mẹ sánh bằng Thái Sơn
Phật lại bảo A Nan nên biết:
Trong chúng sanh tuy thiệt phẩm người
Mười phần mê muội cả mười
Không tường ơn trọng đức dày song thân
Chẳng kính mến, quên ơn, trái đức
Không xót thương dưỡng dục cù lao
Ấy là bất hiếu mặc giao
Thì những người ấy đời nào nên thân
Mẹ sanh con cưu mang mười tháng
Cực khổ dường gánh nặng trên vai
Uống ăn chẳng đặng vì thai
Cho nên thân thể hình hài kém suy
Khi sanh sản hiểm nguy chi xiết
Sanh đặng rồi tinh huyết dầm dề
Ví như thọc huyết trâu dê
Nhất sanh thập tử nhiều bề gian nan
Con còn nhỏ phải năng chăm sóc
Ăn đắng cay bùi ngọt phần con
Phải tắm, phải giặt, rửa trôn
Biết rằng dơ dáy mẹ không ngại gì
Nằm phía ướt con thì phía ráo
Sợ cho con ướt áo, ướt chăn
Hoặc khi ghẻ chóc đầy mình
Ắt con phải chịu trăm phần thảm thương
Trọn ba năm bú nương sữa mẹ
Thân gầy mòn nào nệ với con
Ðến khi vừa được lớn khôn
Cha mẹ dạy bảo cho con vỡ lòng
Cho đi học mở thông trí tuệ
Dựng vợ chồng có thể làm ăn
Ước mong con được nên thân
Dầu cho cha mẹ cơ bần quản chi
Con đau ốm tức thì lo chạy
Dầu tốn hao cách mấy cũng đành
Khi con căn bệnh đặng lành
Thì cha mẹ mới an tâm định thần
Công dưỡng dục sánh bằng non biển
Cớ sao con chẳng biết ơn này
Hoặc khi lầm lỗi bị rầy
Chẳng tuân thì chớ lại bày ngỗ ngang
Hỗn cha mẹ phùng mang trợn mắt
Khinh trưởng huynh nộ nạt thê nhi
Bà con chẳng kể ra chi
Không tuân Sư phụ lễ nghi chẳng tường
Lời dạy bảo song đường không kể
Tiếng khuyên răn anh chị chẳng màng
Trái ngang chóng báng mọi đàng
Ra vào lui tới mắng càn người trên
Vì lỗ mãng tánh quen làm bướng
Chẳng kể lời trưởng thượng dạy răn
Lớn lên theo lối hung hăng
Ðã không nhẫn nhịn lại càng hành hung
Bỏ bạn lành theo cùng chúng dữ
Nết tập quen làm sự trái ngang
Nghe lời dụ dỗ quân hoang
Bỏ cha bỏ mẹ trốn sang quê người
Trước còn tập theo thời theo thế
Thân lập thân tìm kế sanh nhai
Hoặc đi buôn bán kiếm lời
Hoặc vào quân lính với đời lập công
Vì ràng buộc đồng công mối nợ
Hoặc trở ngăn vì vợ vì con
Quên cha quên mẹ tình thâm
Quên xứ quên sở lâu năm không về
Ấy là nói những người có chí
Chớ phần nhiều du hý mà thôi
Sau khi phá hết của rồi
Phải tìm phương kế kiếm đôi đồng xài
Theo trộm cướp hoặc là bài bạc
Phạm tội hình, tù ngục phải vương
Hoặc khi mang bệnh giữa đường
Không người nuôi dưỡng bỏ thân ngoài đồng
Hay tin dữ, bà con cô bác
Cùng cha mẹ xao xác buồn rầu
Thương con than khóc ưu sầu
Có khi mang bệnh đui mù vấn vương
Hoặc bệnh nặng vì thương quá lẽ
Phải bỏ mình làm quỷ giữ hồn
Hoặc nghe con chẳng lo lường
Trà đình tửu điếm phố phường ngao du
Cứ mài miệt với đồ bất chánh
Chẳng mấy khi thần tỉnh mộ khang
Làm cho cha mẹ than van
Sanh con bất hiếu phải mang tiếng đời
Hoặc cha mẹ đến hồi già yếu
Không ai nuôi thiếu thốn mọi điều
Ốm đau đói rách kêu rêu
Con không cấp dưỡng bỏ liều chẳng thương
Phận con gái còn nương cha mẹ
Thì có lòng hiếu đễ thuận hòa
Cần lao phục dịch trong nhà
Dễ sai dễ khiến hơn là nam nhi
Song đến lúc tùng phu xuất giá
Lo bên chồng chẳng xá bên mình
Trước còn lai vãng viếng thăm
Lần lần nguội lạnh biệt tăm biệt nhà
Quên dưỡng dục song thân ơn trọng
Không nhớ công mang nặng đẻ đau
Chẳng lo báo bổ cù lao
Làm cho cha mẹ buồn rầu thảm thay
Nếu cha mẹ rầy la quở mắng
Trở sanh lòng hờn giận chẳng kiêng
Chớ chi chồng đánh liên miên
Thì cam lòng chịu chẳng phiền chẳng than
Tội bất hiếu lưỡng ban nam nữ
Nói không cùng nghiệp dữ phải mang
Nghe Phật chỉ rõ mọi đàng
Trong hàng đại chúng lòng càng thảm thay
Gieo xuống đất, lấy cây lấy củi
Ðập vào mình, vào mũi vào hông
Làm cho các lỗ chân lông
Thảy điều ruớm máu ướt đầm cả thân
Ðến hôn mê tâm thần bất định
Một giây lâu mới tỉnh than rằng
Bọn ta quả thiệt tội nhơn
Xưa nay chẳng rõ không hơn người mù
Nay tỏ ngộ biết bao lầm lạc
Ruột gan dường như nát như tan
Tội tình khó nỗi than van
Làm sao trả đặng muôn ngàn ơn sâu
Trước Phật tiền ai cầu trần tố
Xin Thế Tôn mẫn cố bi lân
Làm sao báo đáp thù ân
Tỏ lòng hiếu thuận song thân của mình
Phật bèn dụng phạm thinh sáu món
Phân rõ cùng Ðại chúng lóng nghe
Ơn cha nghĩa mẹ nặng nề
Không phương báo đáp cho vừa sức đâu
Ví có người ơn sâu dốc trả
Cõng mẹ cha tất cả hai vai
Giáp vòng hòn núi Tu di
Ðến trăm ngàn kiếp ơn kia chưa đền
Ví có người gặp cơn đói rét
Nuôi song thân dâng hết thân này
Xương nghiền thịt nát phân thây
Trải trăm ngàn kiếp ơn đây chưa đồng
Ví có người vì công sanh dưỡng
Tự tay mình khoét thủng song ngươi
Chịu thân mù tối như vầy
Ðến trăm ngàn kiếp ơn này thấm đâu
Ví có người cầm dao thật bén
Mổ bụng ra, rút hết tâm can
Huyết ra khắp đất chẳng than
Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân đâu bằng
Ví có người dùng ngàn mũi nhọn
Ðâm vào mình bất luận chỗ nào
Tuy là sự khó biết bao
Trải trăm ngàn kiếp không sao đáp đền
Ví có người vì ơn dưỡng dục
Tự treo mình cúng Phật thế đèn
Cứ treo như vậy trọn năm
Trải trăm ngàn kiếp ân thâm chưa đền
Ví có người xương nghiền ra mỡ
Hoặc dùng dao chặt bửa thân mình
Xương tan thịt nát chẳng phiền
Ðến trăm ngàn kiếp ơn trên chưa đồng
Ví có người vì công dưỡng dục
Nuốt sắt nóng thấu ruột thấu gan
Làm cho thân thể tiêu tan
Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân chưa đền
Nghe Phật nói thảy đều kinh hãi
Giọt lệ tràn khó nỗi cầm ngăn
Ðồng thinh bạch Phật lời rằng
Làm sao trả đặng thâm ân song đường?
Phật mới bảo các hàng Phật tử
Phải lóng nghe ta chỉ sau này
Các ngươi muốn đáp ơn dày
Phải toan biên chép kinh đây lưu truyền
Vì cha mẹ trì chuyên phúng tụng
Cùng ăn năn những tội lỗi xưa
Cúng dường Tam bảo sớm trưa
Cùng là tu phước chẳng chừa món chi
Rằm tháng bảy đến kỳ Tự Tứ
Thập phương Tăng đều dự lễ này
Sắm sanh lễ vật đủ đầy
Chờ giờ câu hội đặt bày cúng dâng
Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ
Hoặc sanh về Tịnh độ an nhàn
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân của mình
Mình còn phải cần chuyên trì giới
Pháp tam quy, ngũ giới giữ gìn
Những lời ta dạy đinh ninh
Khá tua y thử phụng hành đừng sai
Ðược như vậy mới là khỏi tội
Bằng chẳng thì ngục tối phải sa
Trong năm đại tội kể ra
Bất hiếu thứ nhất, thật là trọng thay
Sau khi chết bị đầy vào ngục
Ngũ vô gián, cũng gọi A Tỳ
Ngục này trong núi Thiết vi
Vách phên bằng sắt vây quanh bốn bề
Trong ngục này hàng ngày lửa cháy
Ðốt tội nhân hết thảy thành than
Có lò nấu sắt cho tan
Rót vào trong miệng tội nhân hành hình
Một vá đủ cho người thọ khổ
Lột thịt da đau thấu tâm can
Lại có chó sắt, rắn gang
Phun ra khói lửa đốt đoàn tội nhơn
Ở trong ngục có giường bằng sắt
Bắt tội nhơn nằm khắp đó xong
Rồi cho một ngọn lửa hồng
Nướng quay chúng nó da phòng thịt thau
Móc bằng sắt, thương đao gươm giáo
Trên không trung đổ tháo như mưa
Gặp ai chém nấy chẳng chừa
Làm cho thân thể nát nhừ như tương
Những hình phạt vô phương kể hết
Mỗi ngục đều có cách trị riêng
Như là xe sắt phân thây
Chim ưng mổ mắt trâu cày lưỡi le
Chớ chi đặng chết liền rất đỡ
Vì nghiệp duyên không nỡ hành thân
Ngày đêm chết sống muôn lần
Ðến trăm ngàn kiếp không ngừng một giây
Sự hành phạt tại A tỳ ngục
Rất nặng nề ngỗ nghịch song thân
Chúng ngươi đều phải ân cần
Thừa hành các việc phân trần khoảng trên
Nhứt là phải kinh này in chép
Truyền bá ra cho khắp đông tây
Như ai chép một quyển này
Ví bằng đặng thấy một vì Thế Tôn
Nếu in đặng ngàn muôn quyển ấy
Thì cũng bằng thấy Phật vạn thiên
Do theo nguyện lực tùy duyên
Chư Phật ủng hộ y như sở nguyền
Cha mẹ đặng xa miền khóc lãnh
Lại hóa sanh về cảnh thiên cung
Khi lời Phật giảng vừa xong
Khắp trong tứ chúng một lòng kính vâng
Lại phát nguyện thà thân này nát
Ra bụi tro, muôn kiếp chẳng nài
Dầu cho lưỡi kéo trâu cày
Ðến trăm ngàn kiếp lời Thầy không quên
Ví như bị bá thiên đao kiếm
Khắp thân này đâm chém phân thây
Hoặc như lưới trói thân này
Trải trăm ngàn kiếp lời Thầy chẳng sai
Dầu thân này bị cưa bị chặt
Phân chia ra muôn đoạn rã rời
Ðến trăm ngàn kiếp như vầy
Chúng con cũng chẳng trái lời Thầy khuyên
Ðức A Nan kiền thiền đảnh lễ
Cầu Thế Tôn đặt để hiệu Kinh
Ngày sau truyền bá chúng sanh
Dễ bề phúng tụng, trì chuyên tu hành
Phật mới bảo A Nan nên biết
Quyển kinh này quả thiệt cao xa
Ðặt tên "Báo Hiếu Mẹ Cha"
Cùng là "Ân Trọng" thiệt là chơn kinh
Các ngươi phải giữ gìn châu đáo
Ðặng đời sau y giáo phụng hành
Sau khi Phật dạy rành rành
Bốn ban Phật tử rất mừng rất vui
Thảy một lòng vâng theo lời Phật
Và kính thành tin chắc vẹn truyền
Ðồng nhau tựu tại Phật tiền
Nhất tâm đãnh lễ rồi liền lui ra.

Tâm Kinh

Tâm trí tuệ thinh thinh rộng lớn
Sáng trong ngần chẳng bợn mảy trần
Làu làu một tánh thiên chân
Bao trùm muôn loại chẳng phân thánh phàm
Vận tâm ấy lặng trong sáng suốt
Cõi bờ kia một bước đến nơi
Trải lòng tròn đủ xưa nay
Công thành quả chứng tỏ bày đích đang
Hàng Bồ tát danh Quan tự tại
Khi tham thiền vô ngại đến trong
Thẩm vào trí huệ mở thông
Soi thấy năm uẩn đều không có gì
Ðộ tất cả không chi khổ ách
Trong thức tâm hiện cảnh sắc ra
Sắc, không chung ở một nhà
Không chẳng khác sắc, sắc nào khác không
Ấy sắc tướng cũng đồng không tướng
Không tướng y như tượng sắc kia
Thọ tưởng hành thức phân chia
Cũng lại như vậy, tổng về chân không
Tòa sắc tướng nhơn ông tạm đó
Các pháp kia tướng nọ luống trơn
Chẳng sanh chẳng dứt thường chơn
Chẳng cấu, chẳng tịnh, chẳng sờn, chẳng thêm
Cớ ấy nên cõi trên không giới
Thể làu làu vô ngại thường chân
Vốn không ngũ uẩn ấm thân
Sáu căn chẳng có sáu trần cũng không
Thấy rỗng không mà không nhãn giới
Biết hoàn toàn thức giới cũng không
Tánh không sáng suốt đại đồng
Vô minh chẳng có mựa hồng hết chi
Vận tâm ấy không gì già chết
Huống chi là hết chết già sao
Tứ đế cũng chẳng có nào
Không chi là trí có nào đắc chi
Do vô sở đắc ly tất cả
Nhơn pháp kia đều xả nhị không
Vận lòng trí huệ linh thông
Bờ kia mau đến tâm không ngại gì
Không quái ngại có chi khủng bố
Tức xa lìa mộng tưởng đảo điên
Tâm không rốt ráo chư duyên
Niết bàn quả chứng chơn nguyên hoàn toàn
Tam thế Phật, y đàng Bát nhã
Ðáo Bồ Ðề chứng quả chánh nhơn
Cho hay Bát nhã là hơn
Pháp môn tối thắng cõi chơn mau về
Thiệt thần chú linh tri đại lực
Thiệt thần chú đúng mực quang minh
Ấy chú tối thượng oai linh
Ấy chú vô đẳng thinh thinh oai thần
Trừ tất cả nguyên nhân các khổ
Thức tỉnh lòng giác ngộ vô sư
Thiên nhơn chơn thiệt bất hư
Án lam thần chú chơn như thuyết rằng:
"Yết Ðế, Yết Ðế, Ba La Yết Ðế, Ba La Tăng Yết Ðế, Bồ Ðề Tát Bà Ha" (3 lần)
Vãng Sanh Thần Chú
Nam mô A Di Ða bà dạ.
Ða tha dà đa dạ, Ða điệt dạ tha.
A di rị đô bà tỳ, a di rị đa tất đam bà tỳ.
A di rị đa, tỳ ca lan đế.
A di rị đa, tỳ ca lan đa.
Dà di nị, dà dà na.
Chỉ đa ca lệ, ta bà ha.
(3 lần)

Bài Tán Thán Phật A Di Ðà

Chúng Thích tử kiền thiền xưng tán
Ðức Di Ðà vô hạn lợi sanh
Bốn mươi tám nguyện viên thành
Hiện ra tướng tốt sắc thân tuyệt vời.
Kim sắc tướng muôn ngàn công đức
Khắp mười phương chẳng bực sánh bằng
Bạch hào hiển hiện phóng quang
Xoay vần chiếu sáng Vi San năm tòa.
Cặp thanh nhãn thấy xa vô ngại
Sáng trong ngần tứ đại hải dương
Hào quang hóa Phật không lường
Hóa chúng Bồ tát số đương hằng hà.
Ðộ chúng sanh liên hoa chín phẩm
Nước Lạc Bang là cảnh Tây phương
Chí thành thập niệm chiêu chương
Hiện tiền thánh chúng dẫn đường vãng sanh.
Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi Tiếp Dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật.
Nam mô A Di Ðà Phật (108 lần)
Nam mô Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðại Thế Chí Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Nam mô Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ tát (3 lần)

Sám Vu Lan

Ðệ tử chúng con
Vâng lời Phật dạy
Ngày rằm tháng bảy
Gặp hội Vu Lan
Phạm vũ huy hoàng
Ðốt hương đảnh lễ
Mười phương tam thế
Phật, Pháp, Thánh Hiền
Noi gương đức Mục Kiền Liên
Nguyện làm con thảo
Lòng càng áo não
Nhớ nghĩa thân sanh
Con đến trưởng thành
Mẹ dày gian khổ
Ba năm nhũ bộ
Chín tháng cưu mang
Không ngớt lo toan
Quên ăn bỏ ngủ
Ấm no đầy đủ
Cậy có công cha
Chẳng quản yếu già
Sanh nhai lam lũ
Quyết cùng hoàn vũ
Phấn đấu nuôi con
Giáo dục vuông tròn
Ðem đường học đạo
Ðệ tử ơn sâu chưa báo
Hổ phận kém hèn
Giờ này quỳ trước đài sen
Chí thành cung kính
Ðạo tràng thanh tịnh
Tăng bảo trang nghiêm
Hoặc thừa Tự Tứ
Hoặc hiện tham thiền
Ðầy đủ thiện duyên
Dũ lòng lân mẫn
Hộ niệm cho:
Bảy kiếp cha mẹ chúng con
Ðượm nhuần mưa pháp
Còn tại thế:
Thân tâm yên ổn
Phát nguyện tu trì
Ðã qua đời:
Ác đạo xa lìa
Chóng thành Phật quả
Ngưỡng mong các Ðức Như Lai
Khắp cõi hư không
Từ bi gia hộ.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)

Sám Mục Liên

Con quỳ lạy Phật Thích Ca
Chứng minh đệ tử tên là Mục Liên
Lòng con mộ đạo tu hiền
Xuất gia theo Phật cầu nguyền hôm nay.
Nghe kinh Phật thuyết bảy ngày
Minh tâm kiến tánh Như Lai trọn lành
Lục thông đầy đủ nên danh
Muốn tìm cha mẹ lòng thành gắng công.
Ðền ơn cho bú ẵm bồng
Liền dùng đạo nhãn xem liền thế gian
Thấy vong mẹ khổ muôn vàn
Ốm gầy đói khát trong đàng quỷ ma.
Mục Liên kêu mẹ khóc la
Ðau lòng thương mẹ đọa sa Diêm đình
Thanh Ðề nhìn thấy con mình
Mục Liên cứu mẹ hết tình gắng công.
Con ơi! Mẹ đói trong lòng
Mục Liên nghe nói khóc ròng thở than
Vội vàng trở lại thế gian
Bới cơm một bát đem sang mẹ mừng.
Và cơm vô miệng nửa chừng
Chén cơm hóa lửa phừng phừng thành than
Mục Liên xem thấy kinh hoàng
Trong lòng đau đớn khóc than buồn tình.
Mẹ ơi! niệm Phật độ mình
Trở về lạy Phật cầu xin mẹ già
Thích Ca đức Phật phân qua
Mẹ ngươi tội nặng đọa ra nghiệp hành.
Ta truyền cứu tế pháp lành
Cần cầu tăng chúng tịnh thanh chú nguyền
Cầu cho phụ mẫu hiện tiền
Lục thân quyến thuộc bình yên đều hòa.
Bảy đời phụ mẫu đã qua
Về trời hưởng phước sáng lòa hào quang
Vui chơi thông thả thanh nhàn
Ngày rằm tháng bảy lập đàn trai Tăng.
Sắm cơm trăm món đồ ăn
Trái cây ngũ quả hương đăng rõ ràng
Chiếu, giường, bồn nước, mùng, màn
Dầu, đường, trà lá, bát vàng đựng cơm.
Những đồ vật quý bông thơm
Thành tâm dọn tiệc Lan Bồn phân minh
Cúng dường Tam bảo cầu kinh
Chư Tăng tịnh giới giữ gìn nghiêm trang.
Cầu cho thí chủ trai đàn
Tâm hành thiền định vái van chúc nguyền
Thanh Ðề khổ ách hết liền
Ngày Rằm tháng Bảy thành Tiên về Trời.
Noi gương hiếu thảo đời đời
Xót thương phụ mẫu hiện thời nuôi con
Nhai cơm cho bú hao mòn
Ơn sâu nghĩa nặng thương con hết lòng.
Trời cao đất rộng mênh mông
Biển hồ lai láng sánh đồng Thái sơn
Tu hành báo tứ trọng ân
Ðộ đời ba cõi sạch trơn trọn lành.
Mục Liên đại hiếu tu hành
Báo ân phụ mẫu nên danh độ đời.

Hồi Hướng

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ
Thế thế thường hành Bồ tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh
Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sanh
Giai cộng thành Phật đạo.
Tam Tự Quy
Tự quy y Phật,
Xin nguyện chúng sanh,
Thể theo đạo cả,
Phát lòng Vô thượng. (1 lạy)
Tự quy y Pháp,
Xin nguyện chúng sanh,
Thấu rõ kinh tạng
Trí tuệ như biển.
Tự quy y Tăng,
Xin nguyện chúng sanh,
Thống lý đại chúng
Hết thảy không ngại.
Hòa Nam Thánh Chúng

Chú thích:

 (1) Đầu, hai tay, hai chân
(2) Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tụng Kinh Vu Lan, đền ơn đáp nghĩa đấng sinh thành

Các lễ hội ngày 4 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đền Hát Môn

Lễ Hội Đền Hát Môn được tổ chức vào ngày 4 tháng 3 âm lịch hàng năm tại Thôn Hát Môn, xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 4 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đền Hát Môn

Các lễ hội ngày 4 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đền Hát Môn

Hội Đền Hát Môn

Thời gian: tổ chức vào các ngày 4 tới ngày 7 tháng 3 âm lịch, ngày 9 và ngày 24 tháng 12 âm lịch (chính hội vào ngày 6 tháng 3 âm lịch).

Địa điểm: Thôn Hát Môn, xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Hai Bà Trưng.

Nội dung: xã Hát Môn là nơi hai Bà Trưng trầm mình ở sông Đáy. Hội đền hát Môn mở vào ngày giỗ vua bà.

Đền mở thắp hướng, cử hành lệ tế, dâng cúng 100 viên bánh trôi hình trứng còn gọi là bánh tù tì, rồi thả 49 viên vào long 49 bông sen, thả trên sông Đáy vào đêm ngày 5 tháng 3. Ngày 6 tháng 3 lễ cúng bánh trôi dâng 2 bà Trưng, sau đó dân làng mới được ăn lộc.

Ngày 4 tháng 9 âm lịch (ngày lập đàn thề, truyền hịch cứu nước, tế cáo trời đất, "Trả nợ nước, báo thù nhà") có tế lễ, các trò chơi thượng võ, luyện quân.

Ngày 24 tháng 12 âm lịch (hội mừng chiến thắng) có lễ mộc dục (tắm tượng hai Bà) bằng nước lấy từ giữa sông Đáy. Lễ rước trên các kiệu màu sơn đen có 2 chủ lễ, 2 hương án, 2 người đọc chúc văn, 2 đội nữ binh hậu cần...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 4 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đền Hát Môn

Những lưu ý để chọn hướng bếp hợp phong thủy

Phong thủy học truyền thống cho rằng, chọn hướng bếp hợp phong thủy rất quan trọng vì nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của chủ nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phương Đông, hướng đặt bếp là yếu tố quan trọng nhất cần chú ý khi tiến hành xây dựng. Các chuyên gia phong thủy cho rằng, hướng Đông Bắc là hướng tốt nhất để đặt bếp, kế đến là hướng Nam và hướng Tây, còn lại các hướng khác đều không tốt. Căn cứ này dựa trên các yếu tố về phong thủy như gió, nước và ánh sáng để bố trí sao cho quá trình nấu ăn ít bị ảnh hưởng nhất bởi các yếu tố bên ngoài như gió, bụi, ánh nắng đồng thời đảm bảo chất lượng thức ăn cho gia đình.

Vị trí bố trí bếp

Sau khi xác định được phương hướng bố trí bếp thì điều thứ hai bạn cần quan tâm đó là chiều cao để thiết kế kệ đặt bếp sao cho phù hợp, chiều cao của bếp phải căn cứ vào chiều cao trung bình của những người trong gia đình sao cho tiện lợi nhất khi sử dụng và nấu nướng.

Khi đặt bếp, gia chủ cần lưu ý nên đặt kín đáo, tránh lộ liễu quá

Gia chủ không nên bố trí bếp quá lộ liễu, khiến khách đến thăm có thể dễ dàng nhìn thấy bếp ngay từ ngoài hoặc không nên đặt bếp thẳng hướng với cửa chính để tránh tài hao tán tài sản, làm ăn mất mát. Khi đặt bếp nên tìm vị trí vững chắc để dựa đồng thời tránh những góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm người sinh sống trong nhà dễ bất đồng ý kiến gây hại tới hòa khí gia đình và cũng nên tránh không đặt dưới xà ngang hay cửa bếp đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, điều này sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của các thành viên trong gia đình.

Gia chủ không nên đặt bếp quá gần với bồn rửa bát

Khi bài trí bếp, gia chủ cần lưu ý, trong bếp thường có thêm bồn rửa chén, bát để tiện dụng trong quá trình nấu nướng, điều này là hoàn toàn đúng. Tuy nhiên cần chú ý không để bếp và bồn rửa trực đối hay quá gần nhau vì bếp là mạng Hỏa trong khi bồn rửa là mạng Thủy dễ gây cháy nổ trong khu vực nấu nướng. Cần đặt bếp tại vị trí cao ráo, tránh bị ẩm ướt và đầy đủ ánh sáng để đảm bảo yếu tố an toàn trong phòng bếp.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý để chọn hướng bếp hợp phong thủy

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Hướng kê giường trong phòng ngủ - Năm sinh âm lịch: Tân Mão - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường trong phòng ngủ

– Năm sinh âm lịch: Tân Mão

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

cach-bo-tri-giuong-ngu-theo-phong-thuy-6

Phòng ngủ:

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Sao Tử vi tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi tổng luận và biện luận các đặc tính của sao Tử vi trong lá số, các cách cục nổi bật và đặc thù tính chất của chúng khi xuất hiện trong lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tử vi tổng luận

Như chúng ta đã biết,  sao Tử Vi là chủ tinh của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ. Trong Đẩu Số, sao Tử Vi có địa vị chí tôn chí quý, cho nên cổ nhân ví với "đế tọa", tức là ví Tử Vi là vua của một nước. Vua của một nước tuy tôn quý, nhưng không phải việc gì cũng nhất định sẽ như ý. Vì vậy muốn luận đoán tính chất của Tử Vi trong mệnh bàn, cần phải căn cứ vào sự hội hợp hoặc đồng độ của các sao mà định.

Tử Vi không nên làm "cô quân", vì vậy rất ưa "bách quan triều củng . Cái gọi là "bách quan", cũng chia thành hai hệ, một hệ là chính diệu, một hệ là phụ, tá, và tạp diệu.

Chính diệu triều củng Tử Vi cần phải là Thiên Phủ, Thiên Tướng mới hợp cách. Thiên Phủ là "kho tiền", Thiên Tướng là "quan ân". Quân vương mà không có kho tiền thì không thể lập quôc, không có quan ấn thì không thể ban hành mệnh lệnh.

Sao tử vi tổng luận

Dù được "Phủ Tướng triều viên" vẫn cần phải nghiên cứu tính chất của Thiên Phủ và Thiên Tướng trong tinh bàn.

Khi "triều củng" Tử Vi, Thiên Phủ rât ưa gặp sao lộc, trong đó trường hợp gặp Vũ Khúc Hóa Lộc là thượng cách, trường hợp gặp Liêm Trinh Hóa Lộc là kế đó, trường hợp gặp Lộc Tổn là sau cùng. Được sao lộc thì kho tiền đầy. Không nên đồng độ với Địa Không, Thiên Không, cũng không ưa Chính Tiệt Không và Chính Tuần Không. Thiên Phủ có "sao không" đồng cung là "kho trống", dù hội hợp với Tử Vi cũng không có tác dụng.

Thiên Tướng "triều củng" Tử Vi, rất ưa gặp "Tài ấm giáp ấn" (tức là Thiên Đồng Hóa Lộc, hoặc Cự Môn Hóa Lộc, cùng với Thiên Lương giáp Thiên Tướng); rất kị gặp "Hình kị giáp ấn" tức là Thiên Đổng Hóa Kị, hoặc Cự Môn Hóa Kị, cùng với Thiên Lương giáp Thiên Tướng); nếu Kình Dương và Đà La cùng giáp Thiên Tướng cũng có tính chất không lành.

Phụ diệu "triều củng" Tử Vi, rất ưa Tả Phụ và Hữu Bật cùng giáp cung; tình huống này chỉ thấy ở hai cung Sửu hoặc Mùi, được giáp là ' Tử Vi, Phá Quân". Có thể cải thiện những hiểm trở sẽ gặp phải của hai sao "Tử Vi, Phá Quân". Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật hội

Có thể gọi là tạp diệu "triều củng", ví dụ như sau:

  • Tam Thai Bát Tọa có thể làm tăng địa vị của người đó, bời vì hai tạp diệu này là tùy tùng.
  • Ân Quạng Thiên Quý có thể làm tăng danh dự cúa người đó. bời vì hai tạp diệu này chủ về vinh dự. ơ
  • Đài Phụ Phong Cáo có thể làm tăng danh giá của người đó, bởi vì hai tạp diệu này chủ vê ân huệ vinh dự
  • Long Trì, Phượng Các có thể làm tăng sự linh hoạt khéo léo của người đó, bởi vì hai tạp diệu này chủ về tài nghệ
  • Thiên Phúc, Thiên Thọ, có thể làm tăng sự thông đạt của người đó, bởi vì hai tạp diệu này chủ về phúc thọ

Còn Hóa Lộc, Hóa Quyển, Hóa Khoa thì không gọi là "triều củng", mà chỉ có tác dụng ở phương diện cải thiện vận thế

Tử Vi nhập miếu không có "bách quan triều củng" thì còn khá, nếu lạc hãm mà còn không có "bách quan triểu củng" là "tại dã cô quân". Tính chất của nó, lại có thế chia ra hai loại là:  "sao không" và không gặp "sao không".

Gặp "sao không" chủ vể người này tuy có thành kiến rất nặng, nhưng tư tường siêu thoát. Cho nên nếu gặp thêm Hoa Cái Thiên Hình, thì có khuynh hướng nghiên cứu triết lí hoặc tôn giáo. Càng nên gặp hai sao Thiên Đức Bác Sĩ; nếu đồng thời tọa Văn Xương hoặc Văn Khúc, thì chủ về lỗi lạc bất phàm

Không gặp "sao không", người này có thể xử sự không uyển chuyển, không ra lệnh được, nhưng không chịu cúi đầu trước người khác, vì vậy mà tạo thành khó khăn cho bản thân.

"Tại dã cô quân" không nên gặp các sao sát, kị. Gặp sao không mà gặp thêm các sao sát, kị, chủ về người này không nhờ được người thân, thời xưa là mệnh số làm tăng nhân, đạo sĩ. Không gặp sao không mà gặp các sao sát, kị, thì cuộc đời nhiều thị phi phiền toái. Trong vận hạn mà gặp nó, cũng chủ về kiện tụng hoặc phẫụ thuật.

Tình hình thường gặp nhất là Tử Vi tọa mệnh mà các sao cát và sao hung cùng tụ tập ở tam phương tứ chính. Lúc luận đoán cần phải biết tường tận tính chất cá biệt của từng sao, không được bỏ sót.

Ví dụ như "Tử Vi, Phá Quân" tọa mệnh ở cung Sửu, được Tả Phụ, Hữu Bật cùng giáp cung, nhưng ờ cung Dậu gặp Kình Dương, cung Mùi gặp Đà La. Tinh hệ có kết cấu dạng này, chủ về nhờ Tả Phụ, Hữu Bật giáp cung mà có nhiều trợ lực, nhưng không tránh được sẽ bị tranh chấp bất ngờ về phương diện sự nghiệp, và lúc trẻ dễ bị bâ't lợi, ví dụ như phá tướng.

Nhưng trong những tình hình thông thường, khi cát tinh và sao hung tụ tập, gặp sao lộc chỉ lợi về kinh doanh làm ăn; gặp Văn Xương, Văn Khúc mà có các sao sát, kị hội hợp, thì có thể thành nhân tài chuyên nghiệp.

Trong các sát tính, Tử Vi chỉ sợ Kình Dương, Đà La, mà không sợ Hỏa Tinh, Linh Tinh. Nhưng cũng không ưa Kình Dương, Đà La và Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng thời hội hợp. Tứ sát tinh cùng chiếu, thì Tử Vi trở thành bạo chúa; người này quá nặng ưa ghét, thành kiến, hơn nữa tâm chí đê tiện, nhu nhược, nhưng độc đoán cao ngạo.

Nếu là Kình Dương và Đà La giáp cung, thì dễ chuốc oán; Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung thì chỉ chủ về vất vả. Cả hai trường hợp đều chủ về việc gì cũng phải tự mình làm.

Tử Vi phân bố ở 12 cung, có thể chia thành 6 loại kết cấu như: "độc tọa", "Tư Vi, Phá Quân"Tử Vi, Thiên Phủ", "Tử Vi, Tham Lang", "Tử Vi Thiên Tướng", "Tử Vi Thất Sát"; đối cung cũng là Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang và Thiên Phủ; có thể thây Tử Vi có quan hệ râ't lón vói 4 các sao này.

 Nói một cách đại khái, trong 12 tinh hệ Tử Vi thì các trường hợp như "Tử Vi, Phá Quân" ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Tử Vi độc tọa ở cung Ngọ, "Tử Vi, Thất Sát" ở hai cung Tị hoặc Hợi là khá dễ trở thành cách cục tốt lành; và hơi ngại trường hợp "Tử Vi, Thiên Tướng" ở hai cung Thìn hoặc Tuất.

Trong vận hạn mà gặp Tử Vi tọa cung mệnh, cũng cần tham khảo các tính chất đã thuật ở trên, bởi vì cung mệnh của đại hạn và lưu niên, Tử Vi tuy không có tính cách cơ bản là độc đoán, nhưng cũng biểu thị sự phát huy tài lãnh đạo. Gặp cát tinh tụ tập, thường thường là vận trình một mình phụ trách công việc.

2. Tử Vi biệt luận

 Cách cục Tử Vi tọa mệnh, cũng có tốt có xấu. Trong Đẩu Số, có thể nói Tử Vi là chủ tinh trong 14 chính diệu, bởi vì các sao trong hai tính hệ Bắc Đẩu và Nam Đẩu đều phải theo nó mà bày bố, do đó cổ nhân xem nó "đế tinh", tức là có ý vị của một lãnh đạo.

Nhìn từ góc độ tốt, người có Tử Vi tọa cung mệnh, về đại thể đều có thể phùng hung hóa cát, cục diện càng khốn khó, càng có thể phát huy tài năng một cách ung dung mà không rối loạn, đồng thời cũng khá có chủ kiến. Nhưng xét từ mặt xấu, thường thường sẽ biến thành cô độc và độc đoán, đồng thời còn là người có nhiều ngạo khí.

Cho nên gặp người có Tử Vi tọa mệnh, ngoại trừ xem "tam phương tứ chính" của cung mệnh, còn phải xem cung phúc đức, nếu tốt, thì mệnh tạo một đời được hưởng nhiều phúc khí. Ngoài ra, cần phải xem học vấn của mệnh tạo, nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Hóa Khoa, thì nhờ có học, tuy hơi độc đoán nhưng thường thường cũng có thể đưa ra quyết định tốt. Nhưng phán đoán của người này, đương thời nhất định sẽ không làm cho người ta tin phục, mà còn khiến cho người ta thấy người này thành "thích cố chấp", bởi vì người này có cái nhìn xa, đi trước người khác nhiều bước. Đổng thời tính khí của người này nhất định cũng không dễ tùy thuận hòa đồng, không chịu phụ họa theo người khác, vì vậy càng dễ khiến người ta cho rằng họ có thiên kiến. Nếu đã từng biện luận kịch liệt, thì sau chuyện đó, dù người này có liệu việc đúng như thần, cũng chưa chắc người khác đã tâm phục. Đây là bi kịch trong mệnh vận của người có Tử Vi tọa mệnh. Giả dụ như cung sự nghiệp hoặc cung tài bạch hơi kém, thì địa vị xã hội không cao, còn khó khiến cho người ta phục tùng, kết quả phát triển thành nguy cơ có tính phẫn thế và ghét đời. Cổ nhân nói Tử Vi mà gặp các sao sát, sao không, làm tăng nhân hay làm đạo sĩ thì còn phải xem sâu thêm một bậc.

Nhưng Tử Vi nhập mệnh mà không gặp Văn Xương, Văn Khúc hoặc Hóa Khoa, thì chủ về có học hành mà không có thành tựu; nếu là người ít học thức, thường thường sẽ đưa ra những phán đoán sai lầm. Nhất là người có cung phúc đức xấu, sẽ biến thành bạo ngược một cách thô bỉ.

Cổ nhân nói Tử Vi ưa gặp lục cát tinh, tức Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, nguyên nhân phấn lớn là vì lí lẽ đã thuật ở trên. Gặp Văn Xương, Văn Khúc là có học hành; gặp Tả Phụ, Hữu Bật thì có trợ lực; gặp Thiên Khôi, Thiên Việt là có cơ hội, đều có thể nâng cao địa vị của người có Tử Vi tọa mệnh, ảnh hưởng rất lớn đô'i với vận trình một đời của mệnh tạo.

"Tử Vi và Thiên Phủ" đồng cung, không nhất định được hưởng nhiều phúc

Tử Vi và Thiên Phủ là hai chủ tinh, tinh hình cùng ở một cung chỉ có hai trường hợp, ờ cung Dần, hoặc ở cung Thân; và nhất định cung tài bạch sẽ gặp Vũ Khúc; cung sự nghiệp nhất định gặp Liêm Trinh và Thiên Tướng; đối cung tất nhiên phải là Thất Sát. Đây là phối hợp cố định của "tam phương tứ chính".

Theo lí, phối hợp này khá mạnh, có thể nói là một "chuyên gia nội các". Tử Vi và Thiên Phủ thủ mệnh, tài tinh Vũ Khúc thủ cung tài bạch, Thiên Tướng là "ấn tinh" thủ sự nghiệp, Liêm Trinh lại chủ về là người có tài năng, thêm vào đó, đối cung có Thất Sát xung phong hãm trận, đúng là người có thể công mà cũng có thể thủ, có thế ở trong trướng mà quyết thắng ngàn dặm.

Nhưng khi các sao hữu lực tập trung quá nhiều lại dễ gây ra biến hóa thay đổi. Tử Vi độc đoán, Thiên Phủ vững vàng; Tử Vi quyết đoán, Thiên Phủ không có chủ kiến; hai sao này đều là chủ tinh mà cùng ở một cung, sẽ dễ xảy ra tình hình kềm chế lẫn nhau.

Cần nói thêm, do cát tinh đều tập trung ở tam phương tứ chính, nên các cung còn lại sẽ chỉ còn một số sao vô lực hoặc không cát tường, do đó đại hạn và lưu niên mà đến cung này, so với cung mệnh, các sao vô lực thường thường sẽ sinh ra tình huống "mệnh tốt mà vận xấu", khiến mệnh tạo sẽ cảm thấy "tâm so với trời cao, mà thân thì thấp hèn".

Cho nên cuộc đời có được hưởng phúc nhiều hay không, còn phải xem sự phối hợp của tứ sát tính và lục cát tinh mà định. Người có mệnh là "Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung", rất ưa được Lộc Tồn đồng cung hoặc ở đối cung. Đây cũng là vì hai sao Tử Vi và Thiên Phủ không "Hóa Lộc", cho nên đặc biệt thích Lộc Tồn.

 "Tử Vi, Tham Lang" đồng cung, có phải là "Đào hoa phạm chủ" không?

Cổ ca "Thái Vi phú" nói: "Đào hoa phạm chủ là cực dâm". Nói "Đào hoa phạm chủ" tức là Tham Lang và Tử Vi đồng cung. Tình hình này chỉ xảy ra ở hai cung Mão hoặc Dậu.

Nếu hội các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tài, Bác Sĩ, ngoài việc khéo giao tế ra, nhất định còn có thú vui "phong lưu thi tửu", hoặc tính thông âm nhạc. Liễu Vĩnh, một thi nhân đời Tông có tính phong lưu, là người có Tham Lang tọa mệnh.

Lúc Tử Vi tọa mệnh mà gặp Tham Lang, bản chất khéo giao tế và tính phong lưu thi tửu sẽ vì vậy mà thường hơi tự tư, ích kỉ, dễ biến thành chìm đắm trong hưởng thụ nhục dục. Cho nên, ở đây thực ra chỉ là kết quả của việc hai sao Tử Vi và Tham Lang gặp nhau.

Do đó, người có "Tử Vi, Tham Lang" tọa mệnh nếu phát triển theo con đường chính thì sẽ có thành tựu, có thể trở thành văn học gia hoặc nghệ thuật gia, nói "phong lưu mà không hạ lưu" là như vậy. 

Có thể phát triển theo con đường chính hay không các sao hội hợp có liên quan. Nếu gặp phải Kình Dương, phá hoại, khiến tính chất văn nghệ của Tham Lang sẽ hướng hạ lưu. Ví dụ như thích xem tranh ảnh khiêu dâm, dâm khúc, thích xem tiểu thuyết sắc tình, tính thích phe tửu sẽ vì vậy mà biến thành quê mùa hạ lưu. Lúc này phát triển theo con đường chính sẽ rất khó. Nếu hội hợp với cá Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụi hoặc hội hợp với các sao chủ về kỉ luật như Hóa Kị, sao Hình thì phát triển theo con đường chính sẽ dễ hơn.

"Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh, vì người khác mà bôn ba 

Nếu Tử Vi ở hai cung Sửu hoặc Mùi, ắt sẽ cùng mệnh với Phá Quân. Luận đoán phối hợp, phải là không tệ bởi vì Tử Vi là đế tọa, Phá Quân thì có "uy quyền", hai sao phối hợp sức mạnh đột phá và thanh thế dữ dội.

Cung mệnh như vậy rất ưa gặp Lộc Tồn. Người tọa mệnh ở cung Sửu, sinh năm Bính, cung sự nghiệp sẽ gặp sao lộc, người sinh năm Tân, cung tài bạch sẽ gặp sao lộc. Người tọa mệnh ở cung năm Nhâm, cung sự nghiệp sẽ gặp sao lộc; sinh năm Ất cung tài bạch sẽ gặp sao lộc, chủ về có sự trợ giúp cho toàn bộ. Nhưng vẫn lấy trường hợp gặp sao lộc ở cung sự nghiệp lợi về phát triển trong chính giới, hoặc làm việc trong cơ cấu công cộng. Nếu gặp sao lộc ở cung tài bạch, tuy kinh doanh làm ăn phát đạt, nhưng khó tránh phải gặp sóng gió, trắc trở. Vì Phá Quân vẫn tồn tại một lực xung kích, mà biến động phải lớn, thậm chí thường thường khi ra một quyết định ảnh hưởng đến mệnh vận một đời, tuy có Tử Vi quản chế, tránh vất vả, nhất là chủ về nhiều lo toan nghĩ ngợi.

Nếu như hội hợp với sát tinh, thì tình trạng lo toan sẽ thiên về bản thân, ích kỉ, mà còn thường cậy quyền thế để được mục đích của bản thân. Cho nên cổ thư cho rằng mệ tôi thần bất trung, là con trai bất hiếu". Nhưng nếu hội họp trợ tinh, như Tả Phụ, Hữu Bật, sẽ chủ về là người thẳng thắn, có tư chất lãnh đạo, có thể làm công tác lãnh đạo trong công ti lớn hoặc nhà nước. 

Thời cổ đại cho rằng, thương nhân nhất định phải là người giảo hoạt, nên người xưa nói, "Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh gặp Kình Dưong, Đà La, thích hợp kinh doanh làm ăn. Thực ra người có mệnh cục loại này, vẫn có mặt "chính trực" của họ, ở thời đại chưa chắc thích hợp phát triển trong giới thương nghiệp, trừ phi người này kinh doanh theo phương thức có tính sáng tạo, phát minh.

Phàm là người có "Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh, thường có thể kiêm nhiều chức vụ, hoặc đồng thời làm hai nghề. Tuy có cảm giác mệt mỏi, nhưng họ lại lấy sự bận rộn, vất vả làm sự hưởng thụ. Do đó nếu như các sao của cung phu thê không tốt, người có mệnh cục loại này, duyên phận vợ chồng cũng sẽ có khiếm khuyết, đây là nhược điểm của họ.

 "Tử Vi, Thiên Tướng" đối Phá Quân, có kĩ năng đặc thù

Tử Vi Đẩu Số toàn thư nói: "Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi "là tôi thần bất trung, là con trai bất hiếu".

Câu này biểu hiện rõ ràng cổ nhân cho rằng phối hợp "Tử Vi, Phá Quân" là không lành.

Tử Vi ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ắt sẽ có Thiên Tướng cùng thủ tọa, ở đôi cung ắt sẽ gặp Phá Quân. Chiếu theo thuyết của cổ nhân, dường như cho rằng "Tử Vi, Phá Quân" đồng cung thì tốt hơn "Tử Vi, Thiên Tướng" tương xung Phá Quân; bởi vì "Tử Vi, Phá Quân tọa mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thêm sao cát, rất phú quý", còn "Tử Vi ở hai cung Thìn hoặc Tuất gặp Phá Quân, là vua tôi bất nghĩa, giàu mà không sang, có hư danh", rõ ràng ở hai cung Thìn hoặc Tuất là không bằng ở hai cung Sửu hoặc Mùi.

Tại sao đồng cung lại tốt hơn ở đôi cung?

Then chốt của vấn đề có hai điểm:

  • Một là, Thìn và Tuất là "Thiên La, Địa Võng". Tử Vi bị khốn trong "Thiên La, Địa Võng", giảm bớt sức mạnh "chế hóa" Phá Quân.
  • Hai là, Thiên Tướng là sao giữ "ấn", tính cách cẩn trọng, trở thành sao bạn của Tử Vi, về phương diện tính cách cũng có tác dụng thoái lui, giảm bớt lực "chế hóa" của Tử Vi đối với Phá Quân.

Do đó phàm là người có Tử Vi thủ mệnh ở hai cung Thìn hoặc Tuất, sẽ có nhược điểm về tính cách, bản thân thích mạo hiểm, nhưng lại xúi người khác xung phong đi đầu, rồi bản thân mới chịu tiến tới.

Tính cách này, cổ nhân nói là "vua tôi bất nghĩa". Phân tích cho thấy, đây là ảnh hưởng của Phá Quân và Thiên Tướng đối với Tử Vi.

Người có mệnh cục phối hợp loại này, rất ưa Phá Quân hoặc cung mệnh gặp sao lộc, bất kể Hóa Lộc hay Lộc Tồn đều được, có sao lộc thì có thể kềm chế Phá Quân, khiến tính mạo hiểm và lực phá hoại của nó giảm bớt.

Cũng ưa có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đổng cung với Tử Vi (cho nên lợi cho người sinh vào tháng 1, tháng 7); bởi vì Tả Phụ, Hữu Bật có thể làm mạnh thêm lực chế hóa của Tử Vi đối vói Phá Quân. Có điều, lúc này cũng sẽ làm mạnh thêm tính cách độc đoán, độc hành của Tử Vi, vì vậy biếu hiện cá tính mạnh mẽ, hỉ nộ tùy ý.

Nhưng người có "Tử Vi, Thiên Tướng" thủ mệnh gặp Phá Quân, ắt sẽ có kĩ năng đặc thù, trong đời cũng sẽ có một hai lần gặp vận may đặc biệt, đây là đặc điểm của mệnh cục này.

Mệnh cách "Tử Vi, Thất Sát", tay trắng làm nên

Tử Vi thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, ắt sẽ đồng độ với Thất Sát. Cổ nhân đánh giá cách cục "Tử Vi, Thất Sát" rằng: "Tử Vi, Thất Sát Hóa Quyền, thì cát tường"; "Tử Vi, Thất Sát thêm sao không, chủ về có hư danh hưởng phúc ấm"; "Tử Vi, Thất Sát đồng cung, gặp tứ sát tinh là không quý, chủ về cô độc, hình thương."

Thất Sát và Phá Quân trong Đẩu Số tuy cùng thuộc loại sao "thượng tướng", nhưng tính chất lại có phân biệt.

Thất Sát thuộc âm kim, mang hỏa khí, Phá Quân thì thuộc âm thủy. Cho nên Thất Sát mang sát khí, còn Phá Quân thì có lực phá hoại. Vì vậy Thất Sát chủ về biến động, không biến động thì thôi, sẽ vĩnh viễn không biến động, còn đã biến động thì sẽ biến động lớn mà còn lâu dài; Phá Quân cũng chủ về biến động, nhưng biến động nhiều lần một cách bất thường, và rất hao tổn nguyên khí, có khuynh hướng phá hoại.

"Tử Vi, Thất Sát" phối hợp, cũng giống như Tống Giang và Lâm Xung, còn "Tử Vi, Phá Quân" phối hợp, thì giống như Tống Giang và Lí Quỳ, trong Thủy Hử truyện.

Do đó người có "Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh, cuộc đời có ít nhiều kịch tính; còn người "Tử Vi, Thất Sát" thủ mệnh, lại có khí khái đường đường.

Thông thường, người "Tử Vi, Thất Sát" thủ mệnh có năng lực khai sáng, có thể tay trắng làm nên, không sợ khốn khó, thậm chí khốn khó càng lớn thì "sức khai sáng" cũng càng lớn, phát đạt thì càng rực rỡ. Xét từ phương diện tính cách, người có mệnh cục loại này nhất định có cá tính mạnh, không chịu phục tùng. Vì vậy người có mức độ giáo dục khác nhau, tuy cùng một mệnh cục, vẫn có biểu hiện cực kì khác nhau. Có người sáng lập được sự nghiệp, cũng có người chỉ là kẻ hung hăng ờ chốn chợ búa.

Cho nên "Tử Vi, Thất Sát" đồng cung, điều tối quan trọng là xem sự phối hợp của hai sao Văn Xương, Văn Khúc; và cung phụ mẫu gặp cát tinh hay là sát tinh, những điều này đều quan hệ đến cơ hội được giáo dục của mệnh tạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử vi tổng luận các đặc tính và cách cục

Cách hóa giải cửa đối cửa –

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy Dân gian quan niệm rằng: “Trong một ngôi nhà, cửa sổ đại diện cho con mắt còn cửa chính đại diện cho cái miệng của con người”. Có 2 trường hợp cửa đối cửa Thứ nhất là cửa đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy

Dân gian quan niệm rằng: “Trong một ngôi nhà, cửa sổ đại diện cho con mắt còn cửa chính đại diện cho cái miệng của con người”.

Có 2 trường hợp cửa đối cửa

Thứ nhất là cửa đối cửa trong nội thất nhà

Thứ hai là cửa nhà mình đối diện với cửa nhà người ta

cách hóa giải cửa đối cửa

Trường hợp 1: Cửa đối cửa trong chính ngôi nhà của mình

Ảnh hưởng : Hai vợ chồng chủ nhà khó tránh khỏi tình trạng thường xuyên bất hòa, tranh cãi với nhau.

Phong thủy học gọi đây là tình trạng “đấu khẩu sát”, tức là do loại khí trường xấu (còn gọi là sát khí) gây ra. Sát khí gây nên cảnh bất hòa, tranh chấp, đôi co, mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là giữa hai vợ chồng chủ nhà.

Sát khí lớn nhất mà cấu trúc “cửa đối cửa” gây nên là làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ tình cảm giữa chủ nhân của hai gian phòng ấy.

Nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng kho, phòng thay đồ… tức là những không gian không thường xuyên có người sống trong đó thì sát khí sẽ ảnh hưởng đến chủ nhân của phòng ngủ ấy.

Còn nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng vệ sinh, phòng bếp hoặc thậm chí là cửa chính của ngôi nhà thì ngoài việc xảy ra những ảnh hưởng thường gặp do “sát khí cửa đối cửa” gây nên như nêu trên thì nó còn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sức khỏe của chủ nhân ngôi nhà ấy.

– Đối diện cửa phòng ngủ của cha mẹ hoặc thư phòng: Ảnh hưởng dến mối quan hệ giữa hai vợ chồng hoặc với cha mẹ phía vợ hoặc có những bất hòa về mặt tình cảm với cha mẹ ruột của mình.

Cửa phòng ngủ và cửa chính cũng không nên đối diện nhau.

– Đối diện cửa phòng ngủ của con cái hoặc thư phòng: Có những bất hòa trong quan hệ tình cảm với con cái. Con cái hay cãi lại, không chịu nghe lời, khó dạy bảo, quản lý.

– Đối diện cửa phòng kho hoặc phòng thay quần áo: Xích mích xảy ra trong quan hệ tình cảm vợ chồng, hay cãi vã, đôi co không ai nhường ai, chiến tranh lạnh.

– Đối diện cửa phòng bếp: Bất hòa, xích mích xảy giữa hai vợ chồng, tình cảm sứt mẻ, sức khỏe bị ảnh hưởng..

Đa số mọi người gọi tình huống này là phạm vào môn xung sát. Phạm vào “môn xung sát” chịu ảnh hưởng trực tiếp sẽ là người trong gia đình, gặp nhiều chuyện thị phi, mọi người rất dễ vì những chuyện nhỏ như “cây kim trong cọng chỉ” mà phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn. Nghiêm trọng hơn là nảy sinh những mối bất hòa với những người khác trong công việc, mâu thuẫn với đồng nghiệp, với cấp trên…

Nhưng, môn đối môn sẽ không gây ra vấn đề quá nghiêm trọng, trừ khi cửa chính vốn đã bị xung với một hành lang thẳng và dài, cộng thêm cửa đối diện cửa, khi đó mới thật là vấn đề đáng nói.

Cách hóa giải khi cửa đối diện cửa trong một ngôi nhà

Cách hóa giải trường hợp này Để hóa giải sát khí do cấu trúc “cửa đối cửa” gây nên thì biện pháp cơ bản nhất là chỉnh sửa vị trí của một trong hai cánh cửa ấy để chúng không còn đối diện với nhau nữa. Chú ý là cánh cửa mở ở vị trí mới cần có kích thước đúng tiêu chuẩn và không trùng với kích thước của cánh cửa kia.

Nếu vì một lý do nào đó mà biện pháp hóa giải căn bản ấy chưa thể thực hiện được thì có thể dùng biện pháp hóa giải tạm thời bằng cách treo ở hai cánh cửa đối diện nhau ấy những bức rèm vải hoặc những bức mành sáo bằng các vật liệu nhẹ, trang nhã và không gây tiếng động ồn ào.

2 .Cách hóa giải khi cửa đối diện cửa nhà hàng xóm

“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”. Nhưng ngày nay, thành phố chật hẹp, người đông, nhiều nhà cao tầng chuyện đối cửa khó tránh khỏi, nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?

Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.

Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi.

Tuy nhiên, việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.

Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.

Ngoài ra, nếu không thể đảo cửa thì nên lấy bình phong (bằng gỗ, tủ kệ hay thậm chí là chậu cây) làm giải pháp che chắn hữu hiệu. Nên xem xét lại việc gắn mảng lớn kính thuỷ lên đầu cửa, lên tường ngoài nhà như một số người vẫn làm để “phản khí”, vì gương có thể gây chói mắt và mang nhiều tính đối chọi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cửa đối cửa –

10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua

Cửa nhà đối diện thang máy hoặc cầu thang, cửa chính và ban công thông nhau… là những kiểu kiến trúc xấu, phạm phong thủy, cố chi tiền mua có ngày rước họa vào
10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Cửa nhà đối diện thang máy hoặc cầu thang, cửa chính và ban công thông nhau… là những kiểu kiến trúc xấu, phạm phong thủy, cố chi tiền mua có ngày rước họa vào thân.

  1. Cửa chính đối diện thang máy hoặc lối cầu thang bộ
 
Ngôi nhà có kiến trúc cửa chính đối diện với thang máy hoặc cầu thang bộ là phạm vào thế “Khai khẩu sát”, khiến cho gia vận không tốt, hao tài tốn của, người trong nhà dễ bị bệnh và gặp họa huyết quang.
 
2. Cửa chính và ban công thông nhau

10 kieu nha co kien truc xau, cho dai ma mua hinh anh
Ảnh minh họa

Theo nguyên tắc phong thủy, kiểu kiến trúc này không hề tốt, bạn nên dùng bình phong hoặc đặt thêm cửa để ngăn cách, bởi trước thông với sau, từ cửa chính có thể nhìn thẳng ra ban công thì “Tiền thông hậu thông, nhân không có mà tài cũng không”.
 
3. Cửa chính nhìn thẳng ra hành lang

Đây đích thị là hướng sát, hành lang càng dài thì gia chủ càng gặp nhiều bất lợi, đây gọi là “Xuyên tâm kiếm cách cục”. Bên trong cánh cửa nếu không đặt bình phong ngăn cách thì chớ nên ở lại.
 
4. Trần nhà quá thấp
 
Trần nhà tại khu vực phòng khách được coi là tượng trưng của trời, vì vậy rất quan trọng. Hiện tại, rất nhiều ngôi nhà có trần nhà cao khoảng 2,8m, nếu dùng những đồ nội thất kiểu dáng giống như xà ngang để trang trí, kiểu như đèn trần, phào nẹp… thiết kế kiểu này khá bất ổn, tạo cảm giác bị đè nén, người sống trong nhà thường xuyên bị áp lực.
 
5. Giữa phòng khách treo đèn chùm to

Nếu khoảng không gian giữa phòng khách quá thấp, tạo cảm giác đè nén, bí bách thì là một hình thế phong thủy không tốt, người trong nhà thường xuyên bị áp bức, bị cản trở, khó phát triển. 
 
6. Cửa chính đối diện với nhà vệ sinh

Hãy thử tượng tượng, vừa bước vào nhà bạn đã nhìn thấy nhà vệ sinh thì cảm giác sẽ ra sao? Ngoài ra, cửa phòng ngủ cũng không nên đối diện với cửa nhà vệ sinh, giường ngủ cũng không thẳng hướng với cửa phòng ngủ, như vậy sẽ phạm vào hướng hung.
 
7. Cửa phòng bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh
 
Kiến trúc kiểu này sẽ ảnh hưởng tới sinh khí của cả gia vận. Bạn cần đặt một tấm bình phong để ngăn cách, nếu khoảng cách quá chật chội thì nên đóng cửa nhà vệ sinh thường xuyên, cọ rửa sạch sẽ, tránh để uế khí ảnh hưởng tới khu vực bếp.

8. Ban công bừa bộn

10 kieu nha co kien truc xau, cho dai ma mua hinh anh 2
Ảnh minh họa
Ban công là con đường nạp khí vô cùng quan trọng của gia trạch. Cần giữ cho ban công sạch sẽ, thoáng mát, nếu trồng cây thì không nên trồng quá nhiều, che mất ánh sáng.
 
9. Phòng đọc sách bài trí quá rắc rối
 
Cửa phòng đọc sách cũng nên chú ý, không nên đối diện với cửa nhà vệ sinh hoặc phòng bếp, khiến cho Văn Xương Tinh tương xung với Thủy-Hỏa hoặc bị ảnh hưởng bởi uế khí, làm cho tinh thần không tốt.
 
10. Phòng hình tam giác
 
Bên trong nhà ở không nên có nhiều góc nhọn. Với những ngôi nhà hình thoi, thường có nhiều góc nhọn, không chỉ xuất hiện nhiều sát khí mà cũng rất khó khăn khi bài trí đồ đạc. Kiểu nhà này sẽ ảnh hưởng xấu tới thị giác, thể xác và cả tinh thần của người sống trong đó. Bạn có thể đặt những chậu cây xanh tốt tại những vị trí này để hóa giải.


=> Xem ngày tốt mua nhà chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua

Bạn sinh vào tháng mấy, ý nghĩa tháng sinh của bạn là gì?

Tháng sinh của bạn có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu ý nghĩa tháng 1, tháng 2,.... tháng 12 là gì? Mỗi tháng sinh được tượng trưng cho một loại hoa, tháng sinh của bạn mang ý nghĩa gì? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa tháng sinh của bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng sinh của bạn có ý nghĩa gì? Bạn muốn tìm hiểu ý nghĩa tháng 1, tháng 2,.... tháng 12 là gì? Mỗi tháng sinh được tượng trưng cho một loại hoa, tháng sinh của bạn mang ý nghĩa gì? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa tháng sinh của bạn?

Bạn sinh vào tháng mấy, ý nghĩa tháng sinh của bạn là gì?

Ý nghĩa của tháng 1:

Tháng 1 là tháng đầu tiên của năm, tháng mở đầu của mùa xuân. Loài hoa tượng trưng cho tháng 1 là hoa cúc trường sinh. Ý nghĩa tháng 1 biểu tượng rằng bạn là người mạnh mẽ, có nghị lực biết vượt qua mọi khó khăn. Thời điểm của tháng 1 là bước giao mùa giữa mùa đông và mua xuân. Tháng 1 là tháng in dấu với thời tiết mưa phùn, mưa xuân âm ướt kéo dãi đằng đẵng.

Ý nghĩa của tháng 2:

Tháng 2 là của những lễ hội, thế gian vui chơi, sự chuyển mình rõ rệt nhất của mùa xuân. Cây cối đâm chồi này lộc, người người vui vẻ chơi xuân.  Thời tiết tháng 2 cũng dễ chịu nhất, không có cái nắng gay gắt của hè, cũng không có cái lạnh cắt da cắt thịt của mùa đông, trời bắt đầu có nắng và tiết trời chỉ se se lạnh. Loài hòa tượng trưng cho tháng 2 là hoa trinh nữ. Ý nghĩa của tháng 2 thể hiện con người mẫn cảm, bạn rất nhạy cảm trước những lời nói của người khác. Trong công việc bạn luôn tận tụy hết lòng hết sức.

Ý nghĩa của tháng 3:

Ý nghĩa tháng 3 là tháng kết thúc của mùa xuân, mọi người trở lại với guồng quay của công việc, guồng quay của cuộc sống. Với những bạn sinh vào tháng 3 thì loài hòa tượng trưng cho  ý nghĩa của tháng 3 chính là hoa Bách Hợp. Thể hiến sự tinh tế, cũng như sức hấp dẫn kín đáo bí ẩn. Nhưng tính cách của người sinh vào tháng 3 cũng rất quyết liệt và khá độc đoán, quyết đoán.

Ý nghĩa của tháng 4:

Loài hoa tượng trưng cho ý  nghĩa tháng 4 chính là hoa Mộc Lan. Những người sinh tháng 4 thể hiện bạn là người tham vọng, luôn muốn thể hiện mình là người nổi bật, trong nhiều trường hợp bạn nên thể hiện sự khiêm tốn của mình. Ý nghĩa của tháng 4 là tháng đại diện cho những nguyện vọng lâu dài, những loài hoa tháng 4 thường gợi cảm giác ưu phiền, tựa nỗi buồn ngây thơ.

Ý nghĩa của tháng 5:

Tháng 5 được tượng trương bởi loại hoa lan chuông một loại hoa cao quý. Hoa lan chuông thể hiện rằng bạn rất ngọt ngào và khá cầu toàn, tỉ mỉ. Ý nghĩa tháng 5 là cầu nối bước sang mùa hè, khi đất trời đã bắt đầu ngập tràn những ngày nắng. Đôi khi người sinh tháng 5 là kẻ cố chấp, nóng lòng hay đổi thay, rồi mọi chuyện cũng qua nhanh như những đêm ngắn ngủi của tháng 5.

Ý nghĩa của tháng 6:

“Ai mang cho tháng 6 nỗi buồn hoa phượng, để mùa hè đến lòng ai chợt ngẩn ngơ”, tháng 6 luôn có những cuộc chia tay lớn và đầy những trang lưu bút được viết lên trên những cuốn sổ ủ đầy cánh hoa. Người sinh tháng 6 trong lòng rất lãng mạn, giàu tình cảm và cả ưu phiền. Loài hoa tượng trưng cho tháng 6 là hoa tuy - lip, nhưng nhiều người cho rằng, tháng 6 là mùa của loài hoa phượng, nở đỏ rực sân trường. Tạo nên ý nghĩa của tháng 6 là mùa của chia tay và nước mắt, một tháng đong đầy với những kỷ niệm khó quên của biết bao người.

Ý nghĩa của tháng 7:

Loài hoa tượng trưng cho tháng 7 là hoa phi yến. Những bạn sinh vào tháng 7 thường là người hay mơ mộng, thích tượng tưởng, có khả năng suy xét vấn đề tốt. Bạn cách sống khá lạ mà nhiều người cho rằng lập dị. Ý nghĩa tháng 7 là điểm giữa của mùa hè, mặt trời lên cao và nắng chói chang trên mặt đất. Tháng 7 nước lên con lũ lớn, tháng 7 mưa rào không ngớt suốt ngày đêm. Bản tính người sinh tháng 7 cũng mạnh mẽ ngang tàn và cố chấp khi không ngăn kịp lúc.

Ý nghĩa của tháng 8:

Tháng 8 là mùa của hoa hông, chúa của các loài hoa. Vẻ đẹp của hoa hồng được tượng trưng cho tình yêu, cho sự mãnh liệt. Ý nghĩa của tháng 8 là khoảng chớm thu có những ngày nắng dịu mát mẻ rất tuyệt, tháng 8 mang đến miền Bắc hình hài của miền Nam. Tháng 8 cũng là tháng sinh ra những người đặc biệt.

Ý nghĩa của tháng 9:

Tháng 9 mang ý nghĩa của hoa cẩm chướng. Thể hiện rằng bạn là con người bộc trực, hăng hái . Ý nghĩa của tháng 9 là tháng trở mình giữa mùa hạ và mua thu. Vẫn còn những ngày nắng gắt nhưng có chút man mát của mùa thu, của mùi hoa nở rộ. Tháng 9 ngập tràn những khám phá mới, những khởi đầu mới cho người ta nhiều cảm xúc.

Ý nghĩa của tháng 10:

Ý nghĩa tháng 10 cũng giống như ý nghĩa của loài hoa tượng trưng cho tháng đó, chính là hoa Hải Đường. Những người sinh tháng 10 thường có một tâm hồn tinh tế, nhưng cũng rất dũng cảm và gan dạ. Tính cách của người sinh tháng 10 luôn tươi trẻ và đầy nhiệt huyết. Tháng 10 là tháng để thêu dệt ước mơ, vun đắp dự định và thực hiện những cuộc cải cách lớn, tháng 10 không chỉ lãng mạn mà còn ẩn chứa vô vàn bí ẩn khiến người đối diện thu hút mãi không thể rời mắt.

Ý nghĩa tháng 11:

Loài hoa tượng trưng cho ý nghĩa tháng 11 là hoa lay ơn. Những bạn sinh vào tháng 11 luôn có một vẻ bề ngoài hấp dấn người khác, bạn luôn bí ẩn và tinh tế, luôn thể hiện mình là người thông mình chịu khó. Tháng 11 cũng bắt đầu với cái rét đầu mùa, cái rét mong manh như tâm hồn luôn đi tìm 1 chỗ dựa. Mùa thu sẽ kết thúc trong tháng 11 với nhiều tiếc nuối ở lại để đón chào tháng 12 lạnh giá.

Ý nghĩa tháng 12:

Hoa Thủy tiên là loài hoa tượng trưng cho ý nghĩa tháng 12, cho một tháng cuối năm nhẹ nhành mà thanh thoát. Những người sinh vào tháng 12 thường thân thiện cởi mở, họ thường gặp được nhưng điều may mắn trong cuộc sống. Ý nghĩa của tháng 12 còn là điểm giữa mùa đông, vào 1 ngày cuối tháng 12 lạnh giá và nhợt nhạt. Mọi vận động bị cái lạnh kìm hãm, có thứ chết đi và có thứ vẫn gắng gượng chống chọi.

Trên đây là ý nghĩa của 12 tháng trong năm từ ý nghĩa của tháng 1 đến ý nghĩa của tháng 12. Ngoài ý nghĩa của từng tháng, Phong thủy số còn gợi ý cho bạn loài hoa tượng trưng cho từng tháng cũng như tính cách của người trong từng tháng sinh.

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn sinh vào tháng mấy, ý nghĩa tháng sinh của bạn là gì?

Mơ thấy gối nằm: Mong muốn được hành thiện và nguyện vọng trở về cơ thể mẹ –

Gối nằm là một đặc trưng quan trọng của giấc ngủ. Thế nên, bất cứ lúc nào hình ảnh gối nằm cũng có thể đi vào giấc mơ của mọi người. Tóm lại, gối là một vật thể bảo vệ an toàn. Lắm khi, trong mơ sẽ xuất hiện vô số những chiếc gối nằm chen chúc nhau,
Mơ thấy gối nằm: Mong muốn được hành thiện và nguyện vọng trở về cơ thể mẹ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gối nằm: Mong muốn được hành thiện và nguyện vọng trở về cơ thể mẹ –

Những yếu tố bất ngờ khiến vận đào hoa của bạn xấu tệ

Nhiều bạn than thở rằng tại sao chuyện tình cảm của mình không được suôn sẻ như người khác. Hãy xem lại ngôi nhà của bạn có mắc phải những yếu tố phạm đào hoa xấu không nhé.
Những yếu tố bất ngờ khiến vận đào hoa của bạn xấu tệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phòng ngủ có góc khuyết

Trong bố cục phong thủy, nếu phòng ngủ khuyết góc phía Tây Bắc, Tây Nam cũng có nghĩa là khuyết “vị trí của một nửa kia” - nguyên nhân khiến bạn khó gặp được người trong mộng, dù đang yêu thì tình cảm cũng không suôn sẻ và mau tan rã. Với người đã kết hôn, nếu khuyết hai góc này sẽ gây bất lợi cho hôn nhân.

nhung-yeu-to-bat-ngo-khien-van-dao-hoa-cua-ban-xau-te

2. Đào hoa quá thừa trong ngôi nhà của bạn

Đối với người độc thân, vài yếu tố thúc đẩy vận đào hoa là rất tốt, nhưng nếu bạn đã có tình yêu, hay thậm chí là đã kết hôn rồi thì việc đào hoa quá thừa trong ngôi nhà lại phản tác dụng. Nó khiến mối quan hệ của bạn và người ấy dễ xuất hiện người thứ ba, gây rạn nứt tình cảm. Vì vậy, để tình yêu được bền vững và ngọt ngào, tốt nhất là đừng lạm dụng những thứ “chiêu gọi” đào hoa, chẳng hạn như sử dụng quá nhiều màu hồng hay các vật phong thủy tăng đào hoa.

3. Vị trí giường ngủ nằm ngay 'hung vị' tạo thành đào hoa xấu

Vị trí đặt giường ngủ rất quan trọng. Nếu đặt ở vị trí xấu sẽ ảnh hưởng sức khỏe, sự nghiệp lẫn đào hoa của bạn. Thông thường người ta sẽ dựa vào mệnh của mỗi người để chọn nơi đặt giường ngủ, nếu không am hiểu vấn đề này, bạn có thể nhờ chuyên gia phong thủy tư vấn, hoặc tốt nhất là đặt giường ở phía Tây Nam, hướng này có lợi cho trường khí xung quanh bạn và thúc đẩy nhân duyên tốt.

4. Cửa phòng ngủ đối diện cửa ra vào chính

Hai cánh cửa hình thành một đường thẳng, khó tránh tạo thành sự bất ổn trong luồng khí xung quanh bạn, dễ dẫn đến những đào hoa xấu, khiến cho tình cảm không thuận lợi, mối quan hệ dễ có mâu thuẫn, tranh cãi, thậm chí là xuất hiện người thứ ba quấy rối.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yếu tố bất ngờ khiến vận đào hoa của bạn xấu tệ

Rước tài lộc vào ngôi nhà cũ kĩ

Một ngôi nhà cũ kĩ, không tuân thủ những quy tắc phong thủy sẽ khó thu hút nhiều tài lộc. Nhưng nếu biết tận dụng những mẹo nhỏ dưới đây, bạn sẽ thấy điều
Rước tài lộc vào ngôi nhà cũ kĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ngôi nhà cũ kĩ, không tuân thủ những quy tắc phong thủy sẽ khó thu hút nhiều tài lộc. Tuy nhiên, nếu gia chủ biết tận dụng những mẹo nhỏ dưới đây, bạn sẽ thấy điều ngược lại.
 

1. Sử dụng đồng xu may mắn

Theo quan điểm từ xa xưa, đồng xu là biểu tượng của sự may mắn và giàu có, nhà giàu mới có tiền xu tiêu xài.
 
Do đó, để thay đổi phong thủy và cầu tài lộc cho ngôi nhà cũ, bạn nên lấy 3 đồng xu buộc lại với nhau bằng một dây ruy băng đỏ. Tiền xu thường có lỗ ở giữa nên dễ dàng xâu chuỗi lại với nhau. Tiếp đó, nên treo chuỗi tiền xu này trước cửa nhà để tạo biểu tượng mang lại nhiều may mắn về tiền bạc, tài lộc.
 
2. Mang cây dương xỉ hoặc cây lá kim vào nhà
 
Theo quan điểm phong thủy nhà ở, cây dương xỉ hoặc các loại cây lá kim có vai trò hút nguồn năng lượng tích cực vào ngôi nhà, kích thích sự phát triển thịnh vượng về nguồn tài lộc cho chủ nhân ngôi nhà. 
 
Theo đó, bạn nên trồng một chậu dương xỉ hoặc cây lá kim bất kì. Nhưng lưu ý, nên chôn 9 đồng tiền xu dưới cây. Sau đó, đặt chậu cây này ở góc trái phía xa nhất của ngôi nhà. Khi cây phát triển mạnh, xanh tốt um tùm là lúc tài vượng đến gõ cửa ngôi nhà bạn.
 
3. Lưu thông nguồn nước

Ruoc tai loc vao ngoi nha cu ki hinh anh
Ảnh minh họa

Từ xưa tới nay, nước luôn là biểu tượng của sự giàu có và may mắn. Nếu biết tận dụng không gian trong nhà làm đài phun nước hoặc bể cá nhỏ sẽ có tác dụng kích thích tiền tài, mang lại vượng khí cho ngôi nhà và mọi thành viên cư ngụ trong đó. 
 
Ngoài ra, nên lưu ý nguồn nước trong nhà phải được lưu thông, tránh ứ đọng hoặc tắc nghẽn. Bởi điều đó có nghĩa tiền bạc cứ tụ đọng một chỗ, không phát triển được.
 
4. Phối hợp hài hòa về màu sắc
 
Nếu muốn rước tài lộc cho ngôi nhà cũ kĩ của mình, bạn nên nghĩ đến việc thay đổi màu sơn tường hoặc các món đồ nội thất. Các màu xanh da trời và đen mang ý nghĩa của sự giàu có. Ngoài ra, những màu trắng, vàng, bạc cũng thể hiện mong muốn cầu tài lộc, có được cuộc sống giàu sang, đủ đầy. Gia chủ có thể kết hợp hài hòa những gam màu đó để tạo sự may mắn trong phong thủy.
 
5. Không ngồi quay lưng lại cửa ra vào
 
Nếu phòng khách nhà bạn đang có chiếc bàn hoặc ghế có hướng quay lưng lại với cửa ra vào, chứng tỏ nguồn tài lộc chỉ đi ra mà không thể đi vào ngôi nhà của bạn. Vị trí tốt nhất là ngồi quay lưng vào một bức tường hoặc góc xa cánh cửa. Có như vậy gia chủ mới có thể rước nguồn năng lượng tích cực cũng như kích thích tài lộc đi vào ngôi nhà của mình.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rước tài lộc vào ngôi nhà cũ kĩ

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1989 Kỷ Tỵ –

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Tỵ 1989 - Năm sinh dương lịch: 1989 - Năm sinh âm lịch: Kỷ Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Tỵ 1989

– Năm sinh dương lịch: 1989

– Năm sinh âm lịch: Kỷ Tỵ

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

20131112013942843

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1989 Kỷ Tỵ –

Ngày “Ngũ mộ” rất xấu, cần tránh mọi việc –

Tháng Giêng - Hai kỵ ngày Ất Mùi. Tháng Ba - Sáu - Chín kỵ ngày Tý, Tuất, Thìn. Tháng Năm kỵ ngày Tuất. Tháng Bảy - Tám kỵ ngày Tân Sửu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-tinh-sao-han-2

  1. Tháng Giêng – Hai kỵ ngày Ất Mùi.
  2. Tháng Ba – Sáu – Chín kỵ ngày Tý, Tuất, Thìn.
  3. Tháng Năm kỵ ngày Tuất.
  4. Tháng Bảy – Tám kỵ ngày Tân Sửu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Ngũ mộ” rất xấu, cần tránh mọi việc –

Đặt tên cho con sinh năm Tỵ –

Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi. Cái Tên sẽ đi theo suốt cuộc đời của người mang nó, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai về

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi.

Cái Tên sẽ đi theo suốt cuộc đời của người mang nó, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai về sau… Vì vậy các bậc làm cha làm mẹ với bao hoài bão ước mơ chứa đựng trong cái Tên, khi đặt tên cho con: Đó là cầu mong cho con mình có một cuộc sống an lành tốt đẹp…

Khi đặt tên cho con tuổi Tỵ, các bậc cha mẹ nên chọn tên cho con nằm trong các bộ Thủ tốt và tránh đặt tên cho con nằm trong các bộ Thủ xung khắc với từng tuổi. Cụ thể như sau:

be_giap_ngo

Tên kiêng kỵ:
Theo can chi thì Tỵ và Hợi là đối xung, Tỵ và Dần là tương khắc nên cần kỵ những chữ có liên quan tới những chữ Hợi và Dần trong tên gọi của người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị, Duyên, Xứ, Hiệu, Lương, Sơn, Cương…

Rắn thường sống ở các hang động âm u và hoạt động về đêm nên rất sợ ánh sáng mặt trời. Do vậy, cần tránh những chữ thuộc bộ Nhật khi đặt tên cho người tuổi Tỵ. Những tên cần tránh gồm: Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu, Thần, Diệu, Yến, Tấn, Nhật…
Theo thành ngữ “Đánh rắn động cỏ”, nếu dùng những chữ thuộc bộ Thảo để đặt tên cho người tuổi Tỵ thì vận mệnh của người đó không suôn sẻ. Vì vậy, bạn cần tránh những tên như: Ngải, Chi, Giới, Hoa, Linh, Phương, Anh, Nha, Thảo, Liên, Diệp, Mậu, Bình, Hà, Cúc, Hóa, Dung, Lệ, Vi, Huân…

Theo địa chi thì Tỵ thuộc Hỏa, Tý thuộc Thủy, Thủy – Hỏa tương khắc. Vì thế, tên của người tuổi Tỵ cần tránh những chữ thuộc bộ Thủy như: Thủy, Cầu, Trị, Giang, Quyết, Pháp, Tuyền, Thái, Tường, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Tôn, Quý, Mạnh, Tồn…

Rắn bị xem là biểu tượng của sự tà ác và thường bị đuổi đánh nên rắn không thích gặp người. Do đó, bạn không nên dùng chữ thuộc bộ Nhân như: Nhân, Lệnh, Đại, Nhậm, Trọng, Thân, Hậu, Tự, Tín, Nghi, Luận, Truyền…để đặt tên cho người tuổi Tỵ.

Ngoài ra, bạn cần biết rắn là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc như Mễ, Đậu, Hòa. Vì vậy, bạn nên tránh những tên thuộc các bộ này, như: Tú, Thu, Bỉnh, Khoa, Trình, Tích, Mục, Lê, Thụ, Đậu, Phấn, Mạch, Lương…

Tên đem lại may mắn:
Người tuổi Tỵ là người cầm tinh con rắn, sinh vào các năm 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025…
Dựa theo tập tính của loài rắn, mối quan hệ sinh – khắc của 12 con giáp (tương sinh, tam hợp, tam hội…) và nghĩa của chữ trong các bộ chữ, chúng ta có thể tìm ra các tên gọi mang lại may mắn cho người tuổi Tỵ.

Rắn thích ẩn náu trong hang, trên đồng ruộng hoặc ở trên cây và thường hoạt động về đêm. Vì vậy, có thể dùng các chữ thuộc các bộ Khẩu, Miên, Mịch, Mộc, Điền để đặt tên cho người tuổi Tỵ.

Những chữ đó gồm: Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Định, Hựu, Cung, Quan, An, Nghĩa, Bảo, Phú, Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Lâm, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Vinh, Túc, Phong, Kiều, Bản, Hạnh, Thân, Điện, Giới, Lưu, Phan, Đương, Đơn, Huệ…

Rắn được tô điểm thì có thể chuyển hóa và được thăng cách thành rồng. Nếu tên của người tuổi Tỵ có chứa những chữ thuộc bộ Sam, Thị, Y, Thái, Cân – chỉ sự tô điểm – thì vận thế của người đó sẽ thăng tiến một cách thuận lợi và cao hơn.

Bạn có thể chọn các tên như: Hình, Ngạn, Thái, Chương, Ảnh, Ước, Tố, Luân, Duyên, Thống, Biểu, Sơ, Sam, Thường, Thị, Phúc, Lộc, Trinh, Kì, Thái, Thích, Chúc, Duy…

Tỵ, Dậu, Sửu là tam hợp. Vì vậy, những tên chứa các chữ Dậu, Sửu rất hợp cho người tuổi Tỵ. Ví dụ như: Kim, Phượng, Dậu, Bằng, Phi, Ngọ, Sinh, Mục, Tường, Hàn, Đoài, Quyên, Oanh, Loan…

Tỵ, Ngọ, Mùi là tam hội. Nếu tên của người tuổi Tỵ có các chữ thuộc bộ Mã, Dương thì thời vận của người đó sẽ được trợ giúp đắc lực từ 2 con giáp đó. Theo đó, các tên có thể dùng như: Mã, Đằng, Khiên, Ly, Nghĩa, Khương, Lệ, Nam, Hứa…

Rắn là loài động vật thích ăn thịt. Vì vậy, bạn cũng có thể chọn những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục – có liên quan đến thịt – để đặt tên cho người tuổi Tỵ. Các tên đó gồm: Tất, Chí, Cung, Hằng, Tình, Hoài, Tuệ, Dục, Hồ, Cao, Hào, Duyệt, Ân, Tính, Niệm…

Rắn còn được gọi là “tiểu long” (rồng nhỏ). Do vậy, những chữ thuộc bộ Tiểu, Thiểu, Thần, Sĩ, Tịch… cũng phù hợp với người tuổi Tỵ. Những tên bạn nên dùng gồm: Tiểu, Thiếu, Thượng, Sĩ, Tráng, Thọ, Hiền, Đa, Dạ…

Để đặt tên cho con tuổi Tỵ, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.

Tam Hợp
Tam Hợp được tính theo tuổi, do tuổi Tỵ nằm trong Tam hợp Tỵ – Dậu – Sửu nên những cái tên nằm trong bộ này đều phù hợp và có thể coi là tốt đẹp.

Bản Mệnh
Bản Mệnh thể hiện tuổi của con thuộc Mệnh nào và dựa vào Ngũ Hành tương sinh tương khắc để đặt tên phù hợp. Tốt nhất là nên chọn hành tương sinh hoặc tương vượng với Bản mệnh.

Tứ Trụ
Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con sinh năm Tỵ –

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ trong năm 2017 rơi vào những ngày nào, cần kiêng kị những gì trong các ngày nói trên.
Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian có câu: “Mùng 5, 14, 23, đi chơi cũng lỗ nữa là đi buôn” ngụ ý nhắc nhở chúng ta không nên làm những việc quan trọng vào các ngày Nguyệt Kỵ. Vậy ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 gồm những gì? Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này.    

1. Tìm hiểu ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì?

  Dân gian thường quan niệm “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Trước giờ khi khởi sự quan trọng nào nhất là việc cưới hỏi, động thổ, xuất hành, nhập trạch, cất nóc... tất cả đều cần chọn ngày tốt, giờ lành để tiến hành. Nếu vào ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo thì càng tốt. Còn rơi vào ngày Hắc đạo, giờ Hắc đạo thì nên tránh.   Việc xem ngày tốt xấu như vậy trước là nhằm mục đích trọn vẹn về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc một cách thuận lợi.   
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh
Theo quan niệm dân gian, ngày Nguyệt Kỵ kiêng khởi sự trọng đại như kết hôn, động thổ, xuất hành...

Theo quan niệm người xưa, các ngày kiêng kỵ cần tránh bao gồm ngày Nguyệt Kỵ, ngày Tam Nương, ngày Sát Chủ, ngày Hoang Vu, ngày Thập Ác Đại Bại...
  Một năm có 12 tháng, mỗi tháng đều có 3 ngày Nguyệt Kỵ rơi vào các ngày mùng 5, 14 và 23. Theo quan niệm, trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5 (cụ thể là: ngày mùng 5, ngày 14 gồm 1 + 4 = 5, ngày 23 gồm 2 + 3 = 5), dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu, mất công, mất sức. Thông thường sẽ tránh xuất hành, khởi công xây dựng, động thổ... Xem thêm những kiêng kỵ trong việc xuất hành để biết thêm chi tiết.  

2. Nguồn gốc và lý giải ngày tốt xấu 5, 14, 23

  Nguồn gốc của ngày Nguyệt Kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của Trung Quốc. Theo sách lịch của Trung Quốc, 3 ngày mùng 5,14, 23 là ba ngày kỵ trong mỗi tháng nên được gọi là "ngày Nguyệt Kỵ".

Trong Cửu cung phi tinh gồm: Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì Sao Ngũ hoàng (thuộc trung cung, lấy số 5 làm biểu hiện) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng : Ngũ hoàng 5, 5 + 9 = 14, 14 + 9 = 23. Đó chính là ngày Nguyệt Kỵ.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017
 
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh 2
Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017 (Cửu cung phi tinh có sự thay đổi vị trí hàng năm)
  Ngoài ra, theo quan niệm khác coi đây cũng là những ngày ''con nước'' (tức là ngày triều cường, thường sinh ra những dòng hải lưu bất thường gây nguy hiểm cho thuyền bè). Theo đó, những ngày này thường đem đến xui xẻo cho mọi người nhất là khi đi xa, do người xưa chủ yếu đi lại bằng đường thủy.   Xét ở góc độ khoa học, những ngày trên, con người bị tác động mạnh nhất của lực tương hỗ với mặt trăng. Nó làm ảnh hưởng tới sức khỏe, thần kinh dễ làm con người mất tự chủ dễ xảy ra sai lầm trong tính toán, hành động. Đã có nghiên cứu về hiện tượng gia tăng tai nạn, rủi ro vào trung tuần trăng. Và cũng vào những ngày trên chó sói thường tru gọi bầy, chó nhà thường hay ''cắn hóng''.   Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi hang mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền từ xa xưa ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.   Ngày nay nhiều người không còn đặt nặng vào tục kiêng kỵ như trước đây. Với họ, mùng 5, 14, 23 cũng là một ngày bình thường và nhiều người vẫn chọn để làm những việc quan trọng. Và thực tế cuộc sống cho thấy rằng, không phải cứ câu dân gian nào cũng áp dụng vào đời sống hiện đại, nhất là lại áp dụng máy móc lại càng không hợp.   Trong tử vi, ngày Nguyệt Kỵ ngày Tam Nương không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Thập ác đại bại, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Lục nhật phá quần...  

3. Các ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

 

Ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 tương ứng với các ngày trong từng tháng (dương lịch) như sau:

  Tháng 1 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 2 có ngày, 01, 10, 19 Tháng 3 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 4 có ngày, 01, 10, 19, 30 Tháng 5 có ngày, 09, 18, 30 Tháng 6 có ngày, 08, 17, 28 Tháng 7 có ngày, 07, 16, 27 Tháng 8 có ngày, 05, 14, 26 Tháng 9 có ngày, 04, 13, 24 Tháng 10 có ngày, 03, 12, 24 Tháng 11 có ngày, 02, 11, 22 Tháng 12 có ngày, 01, 10, 22, 31   T.H   Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo
Thiên Can bắt nguồn từ Giáp, địa chi bắt nguồn từ Tý, vậy ngày Lục Đinh Lục Giáp có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu tri thức này để ứng dụng vào xem ngày tốt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Mối quan hệ hợp xung hình hại của các địa chi là một trong những yếu tố/căn cứ của mệnh lý học dùng để luận đoán vận mệnh con người. Thông thường thì gặp xun
Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mối quan hệ hợp, xung, hình, hại của các địa chi là một trong những yếu tố/căn cứ của mệnh lý học dùng để luận đoán vận mệnh con người. Thông thường thì gặp xung, hình, hại thì mệnh cục trắc trở; tương hợp thì gặp hung hóa cát, mọi việc thuận lợi. 




BẢNG HỢP, XUNG, HÌNH, HẠI CỦA CÁC ĐỊA CHI

Địa chi Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
  hợp   hình tam hợp   xung hại tam hợp      
Sửu hợp         tam hợp hại hình
xung
  tam hợp hình  
Dần           hình
hại
tam hợp   hình
xung
  tam hợp hợp
Mão hình       hại     tam hợp   xung hợp tam hợp
Thìn tam hợp     hại hình       tam hợp hợp xung  
Tỵ   tam hợp hình
hại
          hợp
hình
tam hợp   xung
Ngọ xung hại tam hợp       hình hợp     tam hợp  
Mùi hại hình
xung
  tam hợp     hợp       hình tam hợp
Thân tam hợp   hình
xung
  tam hợp hợp hình           hại
Dậu   tam hợp   xung hợp tam hợp       hình hại  
Tuất   hình tam hợp hợp xung   tam hợp hình   hại    
Hợi     hợp tam hợp   xung   tam hợp hại      

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Tam hợp là gì, Lục hợp là gì, nên hiểu sao cho đúng? Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

(Theo Dự đoán tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi

Tam cát và Ngũ cát trong Phong thủy Huyền Không

Tam cát là 3 sao Nhất Bạch (số 1), Lục Bạch (số 6) và Bát Bạch (số 8). Những sao này đều được coi là những sao tốt, vì vậy nên mới được gọi là “Tam cát” (tức 3 sao tốt). Lý do vì Huyền Không xuất phát từ Kỳ Môn - Độn Giáp, một phương pháp dùng Bát Môn (tức 8 “Cửa”) để đoán định cát, hung của mọi sự việc. Trong 8 “Cửa” đó, chỉ có 3 “Cửa” Hưu (trùng với phương KHẢM của số 1), Khai (trùng với phương CÀN của số 6), và Sinh (trùng với phương CẤN của số 8) là tốt nhất, sẽ đem lại nhiều thuận lợi, may mắn. Chính vì vậy nên 3 số 1, 6, 8 mới được xem là “Cát”.
Tam cát và Ngũ cát trong Phong thủy Huyền Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một điểm nữa là sao Nhất Bạch vừa là khởi đầu của 9 sao, lại là chủ của Thượng Nguyên, lấy Thủy nuôi dưỡng Tam Bích Mộc (vì Thượng Nguyên gồm có 3 vận 1, 2, 3) mà khắc chế Nhị Hắc Thổ. Vì Nhị Hắc là Bệnh Phù, chủ ôn dịch, tật bệnh, nếu không bị kềm chế thì độc khí của nó sẽ lan tràn mà hủy diệt hết sự sống. Chính vì vậy nên những cơn dịch bệnh khủng khiếp nhất trong lịch sử thế giới đều xuất hiện trong Thượng nguyên. Chẳng hạn như cơn dịch cúm “Influenza” (còn gọi là “Cúm Tây ban Nha” hay “Spanish Flu”) vào các năm 1918 - 1919 (tức trong Vận 3 Thượng Nguyên), làm cho từ 50 đến 100 triệu người chết. Hay như “Cơn dịch lớn” (Great Plague) trong các năm 1348 - 1353 (tức thuộc Vận 2 Thượng Nguyên) thời Trung cổ (Middle Ages) làm chết 75 triệu người từ Á sang Âu... Cho nên nhờ có Thủy của Nhất Bạch nuôi dưỡng Mộc khí của Tam Bích để kềm chế Nhị Hắc, nên độc khí của nó mới được ngăn chặn mà không hủy diệt hết sự sống trên trái đất. Nhờ vậy Thượng Nguyên mới có thể đảm nhiệm được vai trò khởi đầu, cũng như duy trì được sự tồn tại của chính nó, cũng như của Trung Nguyên và Hạ Nguyên sau này.

Đến Trung Nguyên gồm có các vận 4, 5, 6. Trong đó số 4 vừa là Mộc khô, vừa là gió lớn (vì số 4 thuộc quẻ Tốn = gió theo Tiên thiên Bát quái). Còn số 5 vừa là Ngũ Hoàng đại Sát Thổ, vừa là Liêm Trinh Hỏa, gặp Mộc khô, gió lớn của Tốn Tứ nên lửa càng mạnh mà sẽ thiêu rụi hoặc hủy diệt tất cả, chỉ còn lại tro bụi mà thôi. Chính vì vậy nên trong Trung Nguyên mới có nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt, những chế độ tàn bạo như thời Đệ nhị Thế chiến với Hitler, Stalin, Mao trạch Đông... Hoặc thời kỳ quân Mông cổ bành trướng khắp Á - Âu, gieo rắc bao chết chóc, kinh hoàng cho cả Thế giới thời đó (từ năm 1206, lúc Thiết Mộc Chân xưng đế hiệu là Thành cát tư hãn, cho đến khi quân Mông cổ tràn qua tới Hungary vào năm 1241 đều thuộc các vận 4, 5 và 6 Trung Nguyên). Hay Tần thủy Hoàng từ lúc lên ngôi diệt chư hầu, cho đến lúc mất vào năm 210 B.C. là thời gian ở trong các vận 4 và 5 Trung nguyên). Cho nên sao Lục Bạch ở Trung Nguyên vừa là Thủy của Tiên thiên, vừa là Kim của Hậu thiên, có thể điều tiết được Hỏa nóng, Thổ khô, cứng của Ngũ Hoàng, vừa cai quản được gió (vì CÀN là Trời, mà Trời thì cai quản gió, mưa), cũng như tưới nhuận được Mộc khô của Tốn, hầu bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Trung nguyên.

Bước vào Hạ Nguyên gồm có các vận 7, 8, 9. Trong đó các số 7 và 9 đều là Hỏa Tiên thiên hay Hậu thiên, lại cùng nằm trong 1 Nguyên nên Hỏa khí cực thịnh. Do đó, trong giai đoạn này cũng thường có những cuộc chiến tranh khá quy mô và rộng lớn như 2 cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 và 2001 (tức vận 7). Hoặc cuộc chiến tranh của Napoleon ở Âu châu (từ năm 1800 đến 1815, tức từ cuối vận 6 sang giữa vận 7). Hay cuộc chiến tranh giữa Mông cổ với Việt Nam (1284 - 1288 tức trong vận 8). Ngoài ra, trong Hạ Nguyên thường có nhiều thiên tai, do Hỏa mạnh thì Thủy sẽ bùng dậy để tái lập lại thế quân bình, gây ra tình trạng gió bão, lụt lội... Mặt khác, vì Hỏa khí trong Hạ Nguyên nhiều và thịnh, nên nhiệt độ trên trái đất cũng sẽ tăng lên, dẫn đến tình trạng hạn hán, mất mùa ở nhiều nơi. Cho nên sao Bát Bạch ở Hạ Nguyên là Thổ ướt, vừa có thể điều tiết được Hỏa khí, vừa có thể giúp cho 2 số Thất Xích và Cửu Tử cùng đứng chung trong 1 Nguyên, đang từ thế xung khắc, hủy diệt lẫn nhau (vì Cửu Tử Hỏa khắc Thất Xích Kim) sẽ trở thành thế tương sinh (Hỏa sinh Thổ để Thổ sinh Kim) mà giúp cho Hạ Nguyên được tồn tại, duy trì và phát triển qua Thượng Nguyên, tức là vòng sinh thái được tái lập lại từ đầu và tiếp tục luân chuyển không ngừng vậy.

Chính vì chức năng điều hòa, cũng như khả năng duy trì sự tồn tại và phát triển của chúng trong các Nguyên Thượng, Trung, Hạ, cho nên các sao Nhất Bạch, Lục Bạch, Bát Bạch mới được xem là tốt trong bất cứ Nguyên, vận nào, và mới được liệt kê thành “Tam cát”.


Nói về Ngũ cát

Ngoài 3 sao Nhất, Lục, Bát thì còn có những sao là vượng khí, sinh khí và (hay) tiến khí của vận đó, nên khi gộp lại sẽ có tối đa là 5 sao tốt (nên gọi là “Ngũ cát”).

- Thí dụ: vận 1 Thượng Nguyên thì Nhất Bạch là vượng khí, Nhị Hắc là sinh khí, Tam Bích là tiến khí. Cộng với Lục Bạch và Bát Bạch (còn Nhất Bạch vì đã là vượng khí nên không thêm vào nữa) sẽ thành Ngũ Cát (tức 5 sao tốt).

Tuy nhiên, không phải vận nào cũng có đủ Ngũ cát, mà đôi khi chỉ có 4 sao tốt (tức “Tứ cát”) mà thôi.

- Thí dụ: trong vận 6, Lục Bạch là vượng khí, Thất xích là sinh khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch nên chỉ có Tứ cát.

Cho nên, tùy theo từng thời vận mà có lúc 1 căn nhà chỉ được Tứ Cát, có những lúc lại hội đủ Ngũ Cát, tức là mức độ sao tốt tối đa có thể có được như sau:

* Vận 2 thì Nhị Hắc là vượng khí, Tam bích là sinh khí, cộng với 3 sao Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.

* Vận 3 thì Tam Bích là vượng khí, Tứ lục là sinh khí, cộng với Nhất, Lục, Bát thành Ngũ Cát.

* Vận 4 thì Tứ Lục là vượng khí, Ngũ Hoàng là sinh khí, Lục Bạch vừa là cát tinh, vừa là tiến khí, cộng với Nhất Bạch và Bát Bạch thành Ngũ Cát.

* Vận 5 thì Ngũ Hoàng là vượng khí, Lục bạch là sinh khí, cộng với Nhất, Bát thành Tứ Cát.

* Vận 7 thì Thất Xích là vượng khí, Bát Bạch là sinh khí, Cửu tử là tiến khí, cộng với Nhất, Lục mà thành Ngũ Cát.

* Vận 8 thì Bát Bạch là vượng khí, Cửu Tử là sinh khí, cộng thêm Nhất Bạch, Lục Bạch mà thành Tứ cát.

* Vận 9 thì Cửu Tử là vượng khí, Nhất Bạch là sinh khí, cộng với Lục và Bát Bạch mà thành Tứ Cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam cát và Ngũ cát trong Phong thủy Huyền Không

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd