Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kiêng kỵ ti vi đối giường –

Hiện tượng: Trong cuộc sống hiện đại, ti vi dường như không thể tách khỏi chúng ta, rất nhiều người thích trước khi đi ngủ hoặc nằm trên giường xem ti vi, vì thế trong phòng ngủ đều đặt một chiếc ti vi, thực ra là do họ không biết điều này ảnh hưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Trong cuộc sống hiện đại, ti vi dường như không thể tách khỏi chúng ta, rất nhiều người thích trước khi đi ngủ hoặc nằm trên giường xem ti vi, vì thế trong phòng ngủ đều đặt một chiếc ti vi, thực ra là do họ không biết điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể.

hailt201211614422207_2

–  Bức xạ của ti vi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cơ thể và chất lượng giấc ngủ.

–  Con người sẽ trở nên hay cáu gắt.

–  Vợ chồng dễ xẩy ra tranh cãi.

–  Người trong nhà không biết đồng tâm hợp lực, không tôn trọng và thông cảm lẫn nhau.

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất là chuyển ti vi ra khỏi phòng ngủ. Nếu không thể dịch chuyển thì không được đặt ti vi chính đối giường ngủ, khi không xem thì dùng vải dày đậy ti vi lại, khi xem lại mở ra, như vậy cũng có thể đạt được hiệu quả hóa giải nhất định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ ti vi đối giường –

Cây tróc bạc thúc đẩy yếu tố Mộc trong nhà

Cây tróc bạc là loại cây phong thủy mang đủ 5 yếu tố ngũ hành và rất cân bằng về mặt âm dương.
Cây tróc bạc thúc đẩy yếu tố Mộc trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây tróc bạc còn gọi là trầu bà trắng, tên khoa học là Syngonium podophyllum, xuất xứ từ Trung và Nam Mỹ, hiện rất phổ biến ở Việt Nam.

Tróc bạc là loại cây thân cỏ, bụi nhỏ, leo bám vào các cây thân gỗ hoặc giá đỡ, có nhiều rễ khí sinh. Lá to bản, đầu nhọn, gốc tim sâu, màu lục bóng và nổi bật các gân màu trắng, cuống dài, gốc có bẹ ôm thân. Cây chịu bóng bán phần hoặc hoàn toàn, thích hợp làm cây trồng nội thất.

Cây tróc bạc

  Ngoài khả năng thanh lọc không khí, tróc bạc còn giúp thúc đẩy năng lượng Mộc trong nhà.

Để phát huy công dụng khai vận của tróc bạc, nên bài trí cây ở hướng Đông hoặc Đông Nam (cung Tài Lộc). Đặt cây trên bàn học, chỗ làm việc sẽ giúp tinh thần minh mẫn và thúc đẩy tư duy sáng tạo.   Cũng có thể đặt tróc bạc ở phòng tắm vì đây là cây ưa ẩm. Mộc sẽ giúp trung hòa yếu tố Thủy vượng của phòng tắm. Ngoài ra, có thể trồng tróc bạc bên ngoài nhà, để cây leo lên phủ kín bờ rào hoặc tường.

(Tổng hợp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây tróc bạc thúc đẩy yếu tố Mộc trong nhà

Mơ thấy chim vẹt: Gánh chịu khó khăn và bị lời đơm đặt ra vào –

Chim vẹt trong mơ mang ý nghĩa của sự khó khăn và những lời đơm đặt. Nếu mơ thấy chim vẹt đứng trên mặt đất, dự báo bạn sẽ kết giao cùng người bất tài vô dụng; mơ thấy chim vẹt bị nhốt trong lồng, bạn sắp gặp phải nhiều khó khăn bất ngờ; chim vẹt là
Mơ thấy chim vẹt: Gánh chịu khó khăn và bị lời đơm đặt ra vào –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chim vẹt: Gánh chịu khó khăn và bị lời đơm đặt ra vào –

Xem lá số tử vi đoán mệnh nữ hai chồng

Hi hữu là những trường hợp một vợ hai chồng. Ngoài yếu tố tình cảm, đó còn có thể do người đó có bát tự song phu (mệnh nữ hai chồng) trong lá số tử vi.
Xem lá số tử vi đoán mệnh nữ hai chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Pháp luật quy định chế độ hôn nhân một vợ một chồng nhưng thực tế, vẫn không ít người vi phạm. Và hi hữu là những trường hợp mệnh nữ hai chồng, người phụ nữ qua lại chung sống với ca hai người đàn ông cùng một lúc. Ngoài yếu tố tình cảm, đó còn có thể do người đó có bát tự song phu trong lá số tử vi.


Xem la so tu vi doan menh nu hai chong hinh anh 2
 

1. Bát tự có chứ nam mệnh ngoài giá thú

  Xem lá số tử vi, Quan tinh đại biểu cho người chồng. Nhưng nếu có thêm Thương Quan trong ngày sinh tháng đẻ thì chính là bát tự song phu, đại biểu người chồng bị tổn hại, có điềm ngoại tình.    Thương Quan khắc phu, mệnh nữ hai chồng làm tổn thương người chồng, có thể là về mặt thân thể, sức khỏe, cũng có thể là về tình cảm, tâm lý. Nhưng tựu chung lại, mệnh Quan không mạnh, bị áp chế nên vai trò của người chồng không rõ nét. Vì thế mà bản mệnh gặp đại vận sẽ đi tìm người đàn ông khác để bổ sung thiếu hụt về Quan tinh trong số mệnh của mình.  

2. Tuế vận có thông tin nam mệnh ngoài giá thú

  Thông điệp gợi ra trong tuế vận của người phụ nữ nhắc tới người đàn ông không danh chính ngôn thuận hoặc xuất hiện Quan ẩn chính là bát tự song phu. Gặp đại vận Thương Quan, chắc chắn sẽ làm tổn thương về tinh thần của người chồng, tìm kiếm tình nhân bên ngoài.   Ở năm đại vận lưu niên, Thương Quan gặp Quan, hai người đàn ông cùng tới một lúc, bản mệnh ngoài chồng chính thức còn có tình nhân hoặc quan hệ như vợ chồng với hai người đàn ông cùng một lúc, không phân biệt được đâu là chồng, nđâu là tình nhân.
 
Xem la so tu vi doan menh nu hai chong hinh anh 2
 

3. Thân vượng thắng Tài Quan

  Bát tự mệnh nữ hai chồng cho rằng, Thân vượng là một trong những yếu tố tạo nên bát tự song phu. Thân vượng mới có thể gánh được cả Quan cả Tài. Quan đại diện cho chồng, Tài đại diện cho tình nhân. Mệnh cục ngày chủ vượng, ngày tọa Tài tinh, lại gặp thêm Thực Thương thì chắc chắn cuộc đời người phụ nữ không thể chỉ có một người đàn ông. Mà hai người này còn chung sống hòa bình, ôn hòa đúng mực, hỗ trợ toàn diện cho bản mệnh nữ.
► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh Cách xác định quý nhân vận theo tử vi Tìm hiểu về ý nghĩa của tứ trụ trong tử vi
Trần Hồng
     
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lá số tử vi đoán mệnh nữ hai chồng

Tướng mũi không lo thiếu tiền xài

Mũi cao, cánh mũi dày, hay mũi dài so với gương mặt... đều là những tướng mũi tốt và có năng lực kiếm tiền nha.
Tướng mũi không lo thiếu tiền xài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Mũi thẳng không bị gãy, nghiêng vẹo, đầu mũi đầy đặn, là người ngay thẳng. Mũi quá lớn sẽ dễ nhiễm thói hư tật xấu, nam thì đáng tin cậy. Nếu mũi cao và cánh mũi dày thì tự tin, mạnh mẽ, thông minh, năng lực kiếm tiền tốt, biết chăm sóc quan tâm người yêu.

- Đầu mũi tròn trịa hơi thấp xuống, con gái thường kết hôn với người chồng giàu có, gia đình khá giả.

1-7234-1418628561.jpg

- Người có mũi dài so với gương mặt thì tính tình nghiêm túc, chu đáo, có trách nhiệm, thông minh, tư duy tốt, có khả năng kiếm tiền tốt, nhưng lại ngoan cố, thiếu linh hoạt và thiếu cảm thông. Người có mũi ngắn thì tính cách vui vẻ hoạt bát, nhưng hơi thiếu tự tin, có phần ỉ lại vào người khác.

- Người có sống mũi đến cánh mũi phẳng, đầy đặn, không tỳ vết thì có tài lực và thế lực, trường thọ. Nếu mũi không thẳng, hơi vẹo thì tính cách cực đoan ích kỷ, không nghĩa khí. Đầu mũi nhọn, vẹo thì lòng dạ hiểm ác, không nên kết giao.

- Lỗ mũi nhỏ là người xem trọng tiền tài. Lỗ mũi lớn hoặc rộng thì rộng rãi, hào phóng. Nhưng lỗ mũi rộng và mũi cũng lớn theo chiều ngang thì là người biết giữ tiền, biết tiết kiệm.  

Kuni (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi không lo thiếu tiền xài

Phong thủy phòng cưới cho hôn nhân hòa hợp

Phong thủy phòng cưới đúng chuẩn sẽ giúp cuộc sống vợ chồng sau này hạnh phúc, hòa hợp hơn.
Phong thủy phòng cưới cho hôn nhân hòa hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kết hôn là việc trọng đại của cuộc đời nên trang trí phòng cưới cũng cần đẹp mắt và có không khí của ngày vui. Hơn nữa, phong thủy phòng cưới đúng chuẩn sẽ giúp cuộc sống vợ chồng sau này hạnh phúc, hòa hợp hơn.


Phong thuy phong cuoi cho hon nhan hoa hop hinh anh
 
Trong phòng cưới không nên đặt cây cảnh, hoa cỏ và bể cá

Trong phòng ngủ của đôi vợ chồng mới cưới, những vật có tính Thủy quá mạnh như cây cảnh, hoa cỏ hay bể cá tốt nhất không nên để. Nếu không có thể khiến cho ngọn lửa tình yêu của hai người lụi tàn bởi nước.

Không nên chất đồ lung tung dưới giường

Dưới giường là nơi u ám, khó thoáng khí, khi đặt đồ linh tinh vào có thể ảnh hưởng tới khí trường trong phòng làm người trong phòng ngủ không sâu, dễ gặp ác mộng. Bên cạnh đó, đồ đặt dưới gầm giường dễ mốc và sinh ra vi khuẩn, khiến cô dâu mới dọn dẹp cũng sẽ khó khăn.
 
Trong phòng cưới không đặt quá nhiều đồ điện

Tốt nhất phòng cưới không nên để quá nhiều đồ điện, chỉ cần một chiếc TV. Theo phong thủy phòng cưới, đặt quá nhiều đồ điện gọi là “hỏa trạch” làm ảnh hưởng tới sức khỏe người trong phòng và dễ gây xích mích giữa hai vợ chồng.
 
Gương không nên treo đối diện giường

Kiêng kỵ này nhiều người biết nhưng một số người không biết lý do vì sao. Đặt gương đặt đầu giường thường rất dễ ra gây ám ảnh hoặc ảo giác nếu như bất giác tỉnh dậy giữa đêm khuya, điều đó khiến cho tâm trạng của hai vợ chồng sợ hãi và bất an.   ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng cưới cho hôn nhân hòa hợp

Chu dịch và Kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm - Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm:8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng. Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển, còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay sử dụng:

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Hình Lưỡng Nghi


Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình Tứ Tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà Đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5.

Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)

Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:



- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo.

Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Ý nghĩa của nốt ruồi trên thân thể –

1. Nốt ruồi thuộc “Duy biến”. Nó bắt đầu xuất hiện theo thời vận. Nốt ruồi không có ở trẻ sơ sinh. Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi tượng trưng cho một mô đất xấu. Vì thế nếu nó mọc chỗ kín thì được. Nó mọc chỗ lộ liễu thì không hay. Nó ở các đường g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iao tiếp các bộ phận của mặt là sự trở ngại.

2. Nốt ruồi mọc ở nơi khó thấy như: tóc, mày, râu, tóc mai (“những sơn lâm cùng cốc”). Như vậy thì “Mặt không có nốt ruồi thì tốt và trong người không có nốt ruồi thì xấu”. Bởi vì quan niệm rằng: Nốt ruồi như núi có cây, đất có gò. Núi tốt mới có cây xum xuê bộc lộ tú sắc đẹp. Đất xấu sinh cây cỏ dại để phô bày cái xấu, giống như viên ngọc có vết. tốt thì ít mà có quá nhiều thì xấu.

3. Từ đó suy ra rằng người có tư chất tốt thì sinh ra nốt ruồi quý hiếm. Người mà tư chất không tốt thì sinh nhiều nốt ruồi xấu.

not ruoi

4. Mầu sắc nốt ruồi có nhiều kiến giải.
– Nốt ruồi đen thì phải như mụn sinh ở chỗ lộ liễu thì quá xấu. Nó đem đến điều chẳng lành. Nhưng nếu nó ở chỗ kín thì lại nhiều điều cát hơn hung. Nốt ruồi này mà ở mặt thì bất lợi.
– Nốt ruồi đỏ thì phải đỏ như son mới tốt. Và tất nhiên nó phải ở nơi kín bị lấp mới tốt.
– Nốt ruồi đen mà pha trắng thì hay có việc lo sợ tai ách.
+ Có pha màu đỏ: Thì sẽ gặp nhiều lời hay tranh biện.
+ Có pha màu vàng: Hay quên, bỏ mất đồ đạc.

5. Nốt ruồi ở mặt nhưng đóng ở nơi nhập miếu thì quỷ.
Ví dụ: Nốt ruồi giữa trán chủ phú quý. Ớ ấn đường cực quý.
+ Nhưng ở “Thiên trung” thì lại hại cha (giữa tóc và trán).
+ Ở “Thiên đình” hại mẹ (phần trước trán dưới Thiên trung).
+ Ở “Tư không” thì hại cả phụ mẫu (chính giữa trán).
+ Ớ vành tai thì thông minh.
+ Ở trong tai thì thọ.
+ Ở dái tai thì giầu.
+ Ớ khoé mắt làm tướng cướp; có chức quyền sớm.
+ Ở trong lông mày: phú, quý, thông minh đa tài.
+ Ở chóp mũi: phòng chết vì binh đao, gươm giáo.
+ Ở nhân trung: dễ lấy vợ.
+ Ở lưỡi thì ngoa ngôn, mang vạ (hay phát ngôn bừa).
+ Ở dưới môi: phá sản.
+ Ớ mép miệng: mất chức quyền có ngày.
+ Ở sông mũi: vất vả.
+ Ở dưới mắt: có lợi lộc, hay gặp may.
+ Ở trên mắt thì khốn cùng thiếu thốn.
+ Ở thừa tướng (môi dưới) chết vì say rượu.
+ Ở Thái dương có vợ hoặc chồng tốt.

6. Nốt ruồi trong thân người.
Ở thân người có nốt ruồi thì ít hại. Và nó ở vào các vị trí khác nhau cho ta thông tin khác nhau. Màu sắc của nốt ruồi cho ta những bản sắc khác nhau.
– Nốt ruồi đen, đỏ mà to ở lưng thì: có của mà nốt ruồi càng to thì càng giầu và nhàn hạ (“ăn dưng ở nể”).
– Nốt ruồi đỏ ở hai vai thì có quan chức.
+ Nốt ruồi ở một bên vai thì: là con trưởng, hay dâu trưởng, phải đảm đương gia quyền hay họ quyền.
– Nốt ruồi ở cổ to mà đỏ thì có gia sản lớn.
+ Nốt ruồi ở yết hầu thì chết trận.
+ Nốt ruồi ở bụng có tài sản.
– Nốt ruồi ở dưới vú thì nhiều con gái.
+ Ở trên vú thì nhiều con trai.
+ Ở đầu vú (phụ nữ) thì sinh quý tử tài ba.
+ Ớ bầu vú thì đông con.
– Nốt ruồi ở eo lưng mà đỏ, vàng thì làm công chức, tước vị cao sang, lệ thuộc số nốt ruồi (Võ Tắc Thiên, Trung Hoa có tới 7 nốt ruồi son ở eo lưng).
– Nổi: ruồi ở dưới lòng bàn chân làm tướng.
+ Ớ cả hai lòng bàn chân và nhiều là tướng cao quý.
+ Ở cả hai chân mà có nhiều nốt ruồi thì sinh con bạo ngược, bất hiếu bất trung.
– Nốt ruồi ở tay (cánh tay) thì thiếu thốn (“đi vay suốt đời”).
+ Ở mu bàn tay: thông thạo tài ba.
+ Ở lòng bàn tay quý hiếm: rất uyên thâm nhiều lĩnh vực.
+ Ở ngón tay thì tùy thuộc vào tên ngón: trỏ tham vọng uy quyền, ngón giữa may mắn về trí tuệ, ở ngón nhẫn may mắn về nghệ thuật, ở ngón út thì hạnh phúc, ở ngón cái thì giỏi nghề.

Tướng nốt ruồi cho rằng nốt ruồi đen phải ở chỗ kín mà lộ thì xấu, điềm hung. Nốt ruồi đỏ phải đấu tranh bằng lời. Nốt ruồi trắng thì liên can hình sự. Nốt ruồi mầu vàng sậm thì chết “bất đắc kỳ tử”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của nốt ruồi trên thân thể –

Chùa Sải - Hà Nội

Chùa Sải có tên chữ là Tĩnh Lâu tự. Chùa nằm bên bờ Hồ Tây - thành phố Hà Nội. Chùa Tĩnh Lâu được công nhận di tích lịch sử văn hóa ngày 26/6 /1996
Chùa Sải - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Sải có tên chữ là Tĩnh Lâu tự. Chùa nằm bên bờ Hồ Tây trên địa phận làng Hồ Khẩu thuộc tổng Trung, huyện Vĩnh Thuận, phủ Hoài Đức, nay là phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Chùa Tĩnh Lâu được công nhận di tích lịch sử văn hóa ngày 26 tháng 6 năm 1996 của Bộ Văn hóa – Thông tin Việt Nam.

Theo tấm bia cổ còn lại tại chùa, ngôi chùa nằm trên một diện tích rộng lớn đến 10 công mẫu, sát mép nước hồ Tây. Theo các nhà nghiên cứu văn hóa thì chùa Tĩnh Lâu có từ thời Lý. Trước đây chùa có tên gọi là Thanh Lâu tự và có tên gọi nôm là chùa Sải, về sau đến thời nhà Nguyễn thì đổi tên thành chùa Tĩnh Lâu.

Chùa Sải được dựng trong một khu vực có cảnh quan đẹp, phía trước chùa là hồ Tây, và cảnh quan toàn khu vực còn có sự hiện diện của chùa Trấn Quốc, đền Vệ Quốc, phủ Tây Hồ… tạo nên một quần thể di tích văn hóa.

Tam quan chùa làm theo kiểu vòm cuốn với kiến trúc hai tầng tám lá mái, được lợp ngói theo kiểu ngói ống giả vôi vữa tạo ra vẻ thanh thoát nhẹ nhàng. Khu chính điện của chùa được kết cấu theo kiểu chữ đinh (丁), gồm năm gian tiền đường và bốn gian hậu cung.

Mái chùa lợp ngói mũi hài, bờ nóc ở hai đầu kìm đắp hai dấu vuông, bờ dải phía dưới xây theo kiểu tam cấp trên trang trí các hoa văn hình chữ triện. Phía trước chùa được mở đầu bằng hai cột đồng trụ xây nối liền với tường hồi của gian tiền đường, trên đỉnh cột đồng đắp đôi nghê trong tư thế chầu nhằm thể hiện mục đích soi xét tâm linh con người trước khi bước vào cửa thiền. Dưới mỗi đôi nghê là mui luyện, lồng đèn và trên đó đều đắp các hình trang trí như đầu rồng, mặt hổ phù, hoa lá v.v. Thân trụ được tạo vuông các mặt để viết câu đối lên trên đó.

Trong chùa Tĩnh Lâu còn lưu giữ được những tác phẩm có giá trị mang phong cách nghệ thuật Việt Nam từ thế kỷ 17. Đáng chú ý là tòa Cửu Long của chùa được làm khác với các các tòa Cửu Long khác, mang dáng dấp của một chiếc lọng che (bảo cái).

Ba pho tượng Tam thế trong chùa được tạo tác vừa phải gần với kích cỡ của người thật, trong tư thế ngồi kiết già trên đài sen ba lớp với khuôn mặt thon nhỏ, sống mũi thẳng, miệng hơi mỉm cười và đôi mắt khép hờ như đang nhìn xuống. Ngoài ra còn có 38 pho tượng lớn nhỏ khác, trong đó bộ tượng A Di Đà cao 1,34m là bộ tượng lớn nhất trong Phật điện. Tại cửa ra vào còn treo một quả chuông đồng được đúc vào năm Cảnh Thịnh thứ 7 (1799), trên chuông khắc dòng chữ Thanh Lâu thiền tự (nghĩa là chuông chùa Thanh Lâu).

Trong chùa còn lưu giữ 15 tấm bia đá, khu vườn Tháp mộ cùng nhiều hoành phi, câu đối cổ đã khiến cho di tích chùa Tĩnh Lâu trở thành một công trình kiến trúc Phật giáo hoàn chỉnh và là một cấu trúc nguyên mẫu về chùa cổ Việt Nam.

Chùa Sải
Tháp mộ trong chùa

Tháng 4 năm 2007, tại chùa phát hiện một ngôi mộ cổ được táng theo kiểu “trong quan ngoài quách”. Với kiểu xây dựng hình mu rùa, bước đầu xác định ngôi mộ này dành cho một người đã khuất thuộc tầng lớp thuộc hàng vương thất, quan lại hoặc chí ít cũng là người giàu có. Trên nền đất chùa Tĩnh Lâu cách đây khoảng 40 năm cũng từng phát hiện một ngôi mộ của một công chúa. Hiện nay Sư cô Thích Đàm Chung đương kim trụ trì.

Chùa Tĩnh Lâu (chùa Sải) toạ lạc bên bờ Hồ Tây, tạo nên một danh lam thắng tích nổi tiếng ở đất kinh kỳ thu hút nhiều phật tử và du khách đến thăm quan và cúng bái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Sải - Hà Nội

Vì sao chúng ta đầu thai làm con của bố mẹ mình?

Chúng ta đầu thai hay chuyển kiếp là do nhân duyên của mình mà thành nên luôn có mối quan hệ chặt chẽ với bố mẹ hay anh chị em trong nhà.
Vì sao chúng ta đầu thai làm con của bố mẹ mình?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Không ít lần chúng ta từng thắc mắc vì sao mình sinh trong gia đình như thế này còn có những người may mắn hơn sinh ra trong gia đình giàu có, sung túc. Thậm chí có người sống trong nhung lụa suốt đời còn mình thì không?    Vậy, tại sao chúng ta đầu thai làm con của bố mẹ mình? Theo như Phật đã giải thích, việc chúng ta đầu thai trong gia đình mình hay người kia đầu thai trong gia đình khác hoàn toàn không phải việc ngẫu nhiên. Tất cả là do nghiệp lực hay số phận đã được sắp đặt, có thể nói đó là điều không thể thay đổi, nếu muốn, bạn chỉ có thể thay đổi hành vi của mình trong cuộc sống hiện tại.    Nếu duyên phận của một đứa trẻ với gia đình nào đó chỉ rất ngắn, dường như chỉ đi lướt qua nhau thì việc đứa trẻ đó sống trên cõi đời này trong một thời gia ngắn cũng là điều giải thích được. Một đứa trẻ ngoan hay hư một phần là do cách giáo dục nhưng đa phần là do cộng nghiệp mà thành nên chúng đến kiếp này để đòi bạn trả nợ hay là hỗ trợ, che chở cho bạn.   Vì thế, chúng ta đầu thai trong gia đình nào là do bốn loại duyên phận với cha mẹ, anh em trong nhà. Duyên phận khác nhau thì tình huống chung sống giữa cha mẹ và con cái cũng khác nhau.   Dưới đây là 4 loại duyên phận của con cái. Là cha mẹ, bạn cần nhìn thấu suốt mối nhân duyên ràng buộc này. Chúng nhận bạn làm cha mẹ rốt cuộc là do cơ duyên gì, là thiện duyên hay là ác duyên?

Tham khảo: Làm sao biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào 
 

Vi sao chung ta dau thai lam con cua bo me minh
 

Đầu thai để đòi nợ

  Có những bậc phụ huynh rất đau đầu khi con cái phá phách, tiêu tốn quá nhiều tiền bạc, tài sản khiến họ phải nai lưng ra trả nợ hết lần này tới lần khác. Thậm chí khi chúng lập gia đình họ vẫn phải cưu mang cả gia đình của con. Thực ra đó là khi người con đó đang đòi lại nợ kiếp trước mà bố mẹ của họ đã nợ không kịp trả hết.

Nếu kiếp này bạn đã trả được hết nợ cho họ ở thời điểm nào thì lập tức họ rời đi nhưng nếu nợ càng nhiều thì chúng đeo bám bạn càng lâu. Vì thế, nếu một đứa trẻ không thể ở lâu bên bạn thì đừng quá buồn khổ, hãy nghĩ rằng vạn sự tùy duyên và duyên lành hay không thì họ chỉ được ở bên bạn chừng đó thời gian mà thôi. Khi đó, hãy cố gắng sống tốt và cầu chúc cho con của mình sớm siêu thoát sang cảnh giới tốt đẹp hơn, nếu được sinh ra làm người sẽ có cuộc sống ý nghĩa hơn.
 
Xem thêm: Đức Phật nói về tái sinh, cuộc sống sau khi chết

Đầu thai để trả nợ

  Bạn đã từng thấy có những người con vô cùng hiếu thuận dù bố mẹ có thế nào đi nữa họ vẫn hi sinh mọi thứ để chăm sóc, nuôi dưỡng đấng sinh thành. Họ sẵn sàng đi làm xa nhà để gửi tiền về cho bố mẹ mỗi tháng, điều đó có nghĩa là những đứa con này đầu thai để trả nợ. Nếu món nợ lớn, sau khi trưởng thành họ sẽ sẵn lòng cung cấp cho cha mẹ một cuộc sống sung túc, vui sướng tận hưởng tuổi già. Có khi bố mẹ sống dựa hoàn toàn vào sự chu cấp của con cái mà không hề nhận được một tiếng phàn nào của con.   Bên cạnh đó, nếu con nợ bố mẹ ít tiền thì khi trưởng thành họ cũng không cho đấng sinh thành nhiều tiền, chỉ là số tiền tiêu vặt hàng tháng và bố mẹ cũng không có nhu cầu đòi hỏi gì quá nhiều ở con cái.
 
Dau thai de tra no
 

Đầu thai để báo ơn

  Cũng như những đứa trẻ đầu thai để trả nợ, những người quay lại kiếp này để báo ơn bố mẹ cũng rất yêu thương, quan tâm tới đấng sinh thành. Từ nhỏ tới lớn, đứa trẻ đó rất dễ nuôi, vâng lời, chăm chỉ và dường như bạn không phải quan tâm gì nhiều nhưng tất cả chúng đề rất tình cảm, sống biết trước biết sau.

Những đứa trẻ muốn báo ơn bố mẹ hiện tại thường rất thông minh, ngoan ngoãn, làm tròn trách nhiệm, sẽ chăm sóc phụ huynh của mình tận tình vào những năm cuối đời.
  Vì thế, đang sống trong kiếp này bạn hãy thoải mái trong việc giúp đỡ, hỗ trợ người khác, kết thiện duyên rộng rãi. Cứ gieo phúc phận, niềm tin yêu rồi bạn sẽ nhận được điều tương xứng. Vì theo nhân quả, có thể đời này bạn chưa được báo đáp nhưng nhất định bạn sẽ được nhận quả ngọt theo một cách nào đó mà không thể đoán biết trước được. 

Tham khảo thêm: Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên

Dau thai de bao on
 
 

Đầu thai để báo oán

  Trước đây bạn đã từng gieo rắc những điều xấu khiến người đó oán hận, không thể tha thứ thì kiếp này họ đầu thai làm con bạn để làm hại bạn như là cách để trả thù.    Vì thế, nếu con bạn ngỗ ngược, không chịu nghe lời hay thậm chí bất hiếu thì cũng hãy hiểu rằng đó là lúc bạn đang bị báo oán. Có những gia đình thực sự đã bị khánh kiệt, khuynh gia bại sản, tan cửa nát nhà cũng chỉ vì con cái.    Có lẽ bạn sẽ cho rằng đây là kết quả của việc giáo dục trẻ nhỏ không tốt. Những đứa trẻ không biết vâng lời bây giờ quá nhiều. Lẽ nào chúng đều tới để báo oán hay sao?

Nhưng nếu bạn chỉ ngồi oán thán thì cũng chẳng ích gì, bạn nên hiểu rằng đó là những đứa trẻ tới báo oán. Vì thế, cố gắng chấp nhận sự thật và tập sống tốt hơn, cố gắng đứng lên từ những lỗi lầm và cố gắng không gieo thù chuốc oán thêm, thành tâm sám hối sẽ có cơ hội thanh đổi số phận.

Điều này bạn cần phải tự hỏi bản thân mình xem trong cuộc sống bạn vẫn đang gieo thêm nghiệp hay duyên lành. Liệu bạn có đang vui vẻ làm việc thiện, vui vẻ bố thí nhiều hơn hay thường nghĩ cách chiếm lợi của người khác nhiều hơn, đối với tiền bạc, bạn có kỳ kèo thêm bớt hay không?

Tham khảo: Hãy cho người thân của mình cơ hội để siêu thoát 
  Tóm lại, như Đức Phật đã chỉ ra rằng nếu không tồn tại mối nhân duyên nào thì ai đó không có con hay không thể mang thai. Hơn nữa, bạn có thể sinh ra con trai, con gái, hay sinh con một bề cũng được được số mệnh định đoạt. Đứa con mình mang nặng đẻ đau có trở thành đứa ngoan ngoãn, hiếu thảo không hoàn toàn do bố mẹ chúng quyết định mà phần lớn là do số mệnh, mọi việc đã được sắp đặt từ trước. 

Nếu sinh con ra không được như ý muốn thì cũng đừng buồn giận, chỉ là ta đang phải trả nghiệp cho kiếp trước hay cho những gì ta làm trong quá khứ mà thôi.
  Vận mệnh hay số mệnh được hiểu là thân phận, phúc họa, sang hèn, vinh nhục... là những điều thuộc về số phận. Điều bạn có thể thay đổi đó là hành vi hiện tại, vì đó là nhân để tạo ra quả về sau, có khi ở trong đời này hoặc sẽ tạo ra quả ở đời sau. Sinh con ra khó nhọc, nuôi nấng con còn khó nhọc hơn. Làm bậc cha mẹ, hãy nên tích đức cho con cái, đừng vì tham lam mà làm điều ác để lấy nhà cao cửa rộng cho con; cũng đừng vì ích kỷ, thù hằn cá nhân mà gây ác nghiệp, có thể kiếp sau quả báo mới tới, nhưng cũng có thể kiếp này đã tới ngay trong đời con.
Oán trách chính là một liều thuốc độc vì nó sẽ hủy hoại ý chí của bạn, ăn mòn ngọn lửa nhiệt tình trong tim bạn. Oán trách vận mệnh mình không bằng tự thay đổi vận mệnh của mình. Bản thân cuộc sống vốn không có gì là khổ cực, con người chỉ vì trong tâm chứa quá nhiều dục vọng ham muốn mới tự làm mình khổ đau. Oán trách cuộc sống không bằng tự cải thiện cuộc sống của bản thân mình.
  Cuối cùng, dù là duyên nghiệp như nào trong kiếp trước, thì trong đời này cha mẹ hãy là những tấm gương sáng cho con cái về tu dưỡng đạo đức, hơn nữa cần có trách nhiệm giáo huấn con cái về phương diện này. Chỉ như vậy mới có hy vọng hóa giải những nợ nần, ân oán mà bạn đã tích lại từ đời trước.   Minh Minh

Bảy cửa ải sau khi chết con người phải trải để đầu thai sang kiếp khác Kỳ lạ hiện tượng người đầu thai truyền kiếp có thật

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao chúng ta đầu thai làm con của bố mẹ mình?

Những biểu lộ cảm xúc trên mặt

Nét mặt là nơi biểu hiện rõ rệt nhất những cảm xúc của con người: sợ hãi, buồn rầu, giận dữ, vui mừng, căm ghét và ngạc nhiên, thất vọng, khinh bỉ, lạc quan và
Những biểu lộ cảm xúc trên mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nét mặt là nơi biểu hiện rõ rệt nhất những cảm xúc của con người: sợ hãi, buồn rầu, giận dữ, vui mừng, căm ghét và ngạc nhiên, thất vọng, khinh bỉ, lạc quan và cảm giác tội lỗi hay hối hận... Cảm xúc chính yếu gây ra phản ứng mạnh trên nét mặt.

Cảm xúc chính yếu gây ra phản ứng mạnh trên nét mặt

Sợ hãi hoặc kinh ngạc sẽ làm bạn nhướng mày, mở to mắt và có thể là há hốc miệng. Tất cả những phản ứng này làm tăng khả năng nhìn và suy nghĩ nhanh nhạy của bạn khi đối mặt với sự nguy hiểm thực sự.

Sự ghê tởm sẽ ngăn bạn ăn thức ăn bị hư hoặc thức ăn có thể làm bạn trúng độc. Bạn biểu hiện bằng cách mím môi, nhăn mặt, nhắm mắt, nhăn mũi và lắc đầu lia lịa. Bạn cũng có thể thè lưỡi ra để thể hiện sự buồn nôn.

Cơn giận làm bạn cau mày lại để bảo vệ mắt bạn trong bất cứ trận chiến tiềm tàng nào. Nó cũng làm bạn chu môi ra, cánh mũi nở rộng, phùng mang trợn má và đỏ mặt lên, làm bạn trông dữ dằn hơn.

Những phản ứng cảm xúc chính yếu này có lẽ là một phần của quá trình tiến hóa, nhưng nếu bị áp dụng vào 1 hoàn cảnh không thích hợp thì chúng có thể gây ra xung đột.

“Lẽ ra anh nên nhìn thấy vẻ mặt của anh lúc đó trông như thế nào” là một lời nhận xét thường nghe, nhưng vấn đề là chúng ta không thể. Không như những dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể khác, nhận xét hoặc đánh giá của bạn về vẻ mặt của chính mình chỉ có thể được thực hiện sau đó và thậm chí bạn phải quay phim hoặc chụp hình lại. Những tấm ảnh hầu như đều chẳng đáng tin, vì hoặc là bạn đang cười duyên khi chụp hình hoặc là những tấm ảnh hiếm hoi được chụp một cách tình cờ đã bị bạn ném vào sọt rác ngay giây phút bạn nhìn nó.

(Theo Giải mã ngôn ngữ cơ thể)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những biểu lộ cảm xúc trên mặt

Sức khỏe của 12 con giáp năm 2015

Năm nay, bạn sẽ dễ mắc bệnh gì và vào thời gian nào? Cùng tìm lời giải đáp nhé!
Sức khỏe của 12 con giáp năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ti-5980-1394185638-3254-1395704691.jpg suu-3178-1394185638-8731-1395704691.jpg dan-8805-1394185639-6200-1395704691.jpg mao-2068-1394185639-7978-1395704691.jpg
Sửu Dần Mão
rong-4823-1394185639-3308-1395704691.jpg ran-3844-1394185639-2079-1395704691.jpg Ngo-5545-1394185639-8561-1395704692.jpg mui-8120-1394185639-3749-1395704692.jpg
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
than-6980-1394185639-7894-1395704692.jpg d-u-2496-1394185639-1722-1395704692.jpg tuat-3626-1394185640-9365-1395704692.jpg hoi-6816-1394185640-3719-1395704692.jpg
Thân Dậu Tuất Hợi

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức khỏe của 12 con giáp năm 2015

Sống noi gương Phật để sở cầu như nguyện

Xuân mới đi chùa bái Phật lễ Bồ Tát, cả năm may mắn cát tường là phong tục tâm linh, cũng là thói quen rất đẹp của người Việt. Nhưng lễ lạt nhiều mà chưa học
Sống noi gương Phật để sở cầu như nguyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuân mới đi chùa bái Phật lễ Bồ Tát, cả năm may mắn cát tường là phong tục tâm linh, cũng là thói quen rất đẹp của người Việt. Nhưng lễ lạt nhiều mà chưa học tập các vị Bồ Tát thì cũng chỉ là biết mà chưa hiểu, lễ mà chưa kính. Ngay từ hôm nay, hãy thành tâm bái Phật và nghiêm túc tu chỉnh bản thân theo những đức tính hay dưới đây.


Song noi guong Phat de so cau nhu nguyen hinh anh goc
 
Song noi guong Phat de so cau nhu nguyen hinh anh goc 2
 
Bái Bồ Tát, khấn chư Phật chính là việc áp dụng học hành kiến thức vào với thực thế cuộc sống chứ không phải chỉ mâm cao cỗ đầy hòng mong cầu xin xỏ. Với Phật giáo, việc tu dưỡng bản thân, học theo Phật pháp, hành thiện tu tâm, trở thành người có đủ chân, thiện, mĩ và thấu hiểu nhân gian mới chính là cách tốt nhất để lễ Phật. 

► Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Kiếm Phong
Xem Clip Chuyện đời ai biết ngày mai

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống noi gương Phật để sở cầu như nguyện

Bí quyết chinh phục người tuổi Hợi

Muốn yêu người tuổi Hợi, bạn phải hết sức tinh ý để nắm bắt những tín hiệu của họ trong chuyện tình cảm. Đồng thời, bạn cũng cần biết cách giấu kín cảm xúc của
Bí quyết chinh phục người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bản thân. Hãy tạo cho họ cảm giác bạn rất đáng tôn trọng và hơn nhiều người. Nhưng chú ý, không nên quá đà khiến họ chán ghét.

Để tình yêu phát triển tốt đẹp, bạn cần thường xuyên giữ liên lạc và tạo ra các cuộc gặp gỡ giữa 2 người. Không được lười nhác, bỏ bê việc chăm chút cho tình cảm. Bởi người tuổi Hợi thường không giữ được ngọn lửa nhiệt tình lâu dài.

Bạn cũng nên là người lên kế hoạch cho những buổi hẹn hò, lựa chọn thời gian và phương thức gặp gỡ. Hãy coi như họ đang theo đuổi bạn để có đủ dũng khí chủ động trong tình yêu.

(Ảnh minh họa)

Chinh phục nam giới tuổi Hợi

Để theo đuổi chàng trai tuổi Hợi, bạn cần phải sử dụng bản năng của người phụ nữ trong con người mình. Những chàng trai tuổi này đôi khi rất lười nhác trong tình yêu. Do đó, họ rất cần mẫu phụ nữ hiền lành, dịu dàng và biết quan tâm, thông cảm. Khi đã nắm được trái tim chàng, bạn hãy tìm cách điều chỉnh, thay đổi họ dần dần để có 1 tình yêu thật sự bền vững.

Chinh phục nữ giới tuổi Hợi

Muốn chinh phục cô gái tuổi Hợi, bạn cần hết sức nhiệt tình, chân thành và thấu hiểu được tâm tư của nàng. Bởi những cô gái tuổi này thường không chủ động bắt chuyện với người khác. Ưu điểm của những cô gái tuổi Hợi là trọng tình trọng nghĩa, yêu chân thành. Nhưng nhược điểm của họ lại là cố chấp. Do đó, bạn phải tìm hiểu thật kỹ tính cách và sở thích của nàng trước khi quyết định tiến tới tình yêu.

(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chinh phục người tuổi Hợi

Mở cổng tăng cường Dịch Mã vận

Cổng nhà liên quan nhiều tới sự di chuyển, đi lại của chủ nhân. Đặt cổng thuận phong thủy có thể tăng cường Dịch Mã vận cho ngôi nhà.
Mở cổng tăng cường Dịch Mã vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Mo cong tang cuong Dich Ma van hinh anh
 
Dịch Mã vận đại biểu cho sự xuất ngoại và thay đổi. Nếu mở cổng hướng Dịch Mã có thể thúc đẩy Dịch mã vận, tạo cơ hội cho gia chủ xuất hành đi học, tham quan, du lịch, chuyển công tác,…

 
Người tuổi Cổng Dịch Mã Vị trí
Thấn, Tý, Thìn                                                            Phương Dần                                          số 5 Đông Bắc                     
Tí, Dậu, Sửu Phương Hợi Số 23 Tây Bắc
Dần, Ngọ, Tuất Phương Thân Số 17 Tây Nam
Mão, Mùi, Hợi Phương Tị Số 11 Đông Nam
    Chọn được hướng Dịch Mã rồi cần sơn màu cổng thuận Ngũ hành Bát quái với phương hướng để hòa hợp, hỗ trợ lẫn nhau, đẩy mạnh vận khí.  
Cổng Tên Ngũ hành Màu thích hợp
Chính Bắc Khảm Thủy Xanh da trời, xanh nhạt
Đông Bắc Cấn Thổ Vàng sẫm
Tây Nam Khôn Thổ Vàng sẫm
Đông Chấn Mộc Xanh lá cây, nâu nhạt
Đông Nam Tốn Mộc Xanh lá cây, nâu nhạt
Nam Ly Hỏa Nâu, cà phê
Tây Đoài Kim Sữa, vàng nhạt, ánh kim
Tây Bắc Càn Kim Sữa, vàng nhạt, ánh kim

 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mở cổng tăng cường Dịch Mã vận

Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Bài viết tiếp theo của tác giả Anh Việt về kiểm điểm tính chất sao. Trong bài này nói về vòng tràng sinh và một số bàng tinh khác.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Trường Sinh

Sao phúc thọ. Ở Mạng là người nhân hậu, có độ lượng, thọ.
Hạn gặp thì lợi cho sự sanh nở, được phúc.
Tại Dần, Thân, Tỵ, gặp Mã đồng cung là tốt, được may mắn, thành công. Đó là cách Mã ngộ Trường Sinh.
Nếu Mã ngộ Trường Sinh tại Hợi là trắc trở.
Trường Sinh ở tật ách thì đau yêu lâu khỏi.

Mộc dục

Chủ sự dâm dục, u mê, mau chán, bỏ dở công việc, đi xa, làm dáng.
Gặp Đào Hồng Riêu Cái chủ về tai họa hoặc tật bệnh do dâm dục mà ra.
Về nghề nghiệp, Mộc dục tại Mệnh chủ về công nghệ, nếu không gặp các sao tốt khác.
Người mệnh VCD, mà có Mộc dục tọa thủ, là người mau chán, hay bỏ dỡ việc, học không thành.

Quan đới

Chủ về chức vị ở Mạng là người ham công danh. Nhưng gặp sao xấu, thì chẳng tốt đẹp gì. Gặp sao tốt mới là tốt.

Lâm quan

Chủ sự khoe khoang, làm dáng, kiểu cách.
Gặp các sao tốt khác thì mới tốt, còn gặp sao xấu vẫn xấu.

Đế vượng

Chủ sự nhân hậu, chủ về công danh, phúc thọ, sự giải trừ tai họa. Gặp hạn là sanh sản tốt hoặc được công danh tốt, được thịnh vượng.
Mệnh, Thân có Đế vượng và Tử vi, là có tài chỉ huy.

Suy

Chủ sự sa sút kém cỏi.

Bệnh

Chủ sự bệnh tật, sự suy yếu, buồn rầu.

Tử

Chủ sự thâm trầm, kín đáo, đa cảm, đa sầu.
Chiết giảm phúc thọ.
Ở những người mà vòng Trường Sinh theo vòng ngược, tức là Âm Nam, Dương Nữ, Tử lại là Sinh.
Tử ở Tài, Điền, chủ sự giữ được của cải.

Mộ

Chủ sự u mê, nhầm lẫn
Mộ ở Phúc tại Tứ mộ (các cung Thìn Tuất Sửu Mùi) lại là tốt, có mộ kết phát.

Tuyệt

Chủ sự tiêu tán chiết giảm phúc thọ.
Tuyệt tọa thủ tại Mệnh chủ sự khôn ngoan nhiều mưu kế.

Thai

Chủ sự nhầm lẫn, chơi bời, sự sinh nở, thụ thai, giao hợp.
Đào hoa ngộ Thai tại Mệnh, không có cách giải, là người có tình ái lung tung. Đào hoa ngộ Thai tại cung phối, là tiền dâm hậu thú. Cứ xem Thai bất cứ ở cung nào, nếu Thai đụng phải Tuần Triệt hoặc các bại tinh, sát tinh, là người sanh thiếu tháng, hoặc nhỏ hay đau yếu.

Dưỡng

Chủ sự nuôi nấng, chăm chỉ, bắt đầu trỗi dậy.
Cung Mệnh có Dưỡng thì nuôi súc vật tốt và được nhiều người yêu mến.
Dưỡng ở Thân thì có nhiều con. Dưỡng ở Phúc đức (hoặc Mệnh) là làm con nuôi. Dưỡng ở Tử tức là có con nuôi.

Kình dương (hay Dương nhận), Đà la

Tại Mệnh, ở nơi đắc địa, thì quyền uy can đảm. Ở nơi hãm địa thì hung bạo, hay phá hoại.

Hỏa tinh, Linh tinh

Chủ sự phá hoại, tai nạn, bệnh tật, giảm thọ

Địa không, Địa kiếp

Tại cung đắc địa (Dần Thân Tỵ Hợi) thì chủ sự hoạch phát, hoạch phá, xảo quyệt. Tại các cung hãm, thì phá tán, gây tai họa, tật bệnh.

Thiên không

Sao chủ sự phá tán. Hạn gặp Thiên không chẳng làm được gì, người có công danh lớn là mất hết.
Mệnh có Đào hoa, Thiên không đồng cung là người mưu mẹo.
Mệnh có Thiên không, Hồng loan, là người thích tu hành.

Hóa kỵ

Sao xấu, chủ sự đố kỵ, độc hiểm, ghen ghét, tai họa, kiện cáo. Nhưng lại chủ sự bền vững về tiền bạc.
Đắc địa thì bớt ngại tai họa, bệnh tật.
Đồng cung với Nhật Nguyệt như mây ngũ sắc làm Nhật Nguyệt sáng thêm.
Tọa thủ tại Tỵ, Hợi gặp Liêm, Tham, chế bớt sự hung của Liêm Tham.
Gặp Cự môn đồng cung gây nhiều tai họa.
Hoặc gặp Lương, Khúc, cũng gây họa, Gặp Tuế Đà là kiện cáo, tật bệnh, Kỵ Đà Riêu gặp nhau che mất Nhật Nguyệt.
Gặp Kỵ hãm thủ Mệnh là xấu. Nếu cung Mệnh là Dương, năm canh là Dương, thì Kỵ bị chế ngự.

Đại hao, Tiểu hao

Chủ sự hao hụt, phá tán.
Tại hạn thì sa sút. Nhưng tại Mão Dậu là chúng thủy triều đông, có phát tài lớn, dễ phát lớn.

Tang môn, Bạch hổ

Chủ sự bi thảm, tang thương, bệnh tật, tai họa, giảm tài lộc, phát công danh. Nhưng đắc địa ở Dần Thân Mão Dậu thì bớt phá bại.
Bạch hổ Tấu thư đồng cung lại tốt, hổ đội hòm sắc là thi cử tốt; cầu danh có lợi.
Bạch hổ Phi liêm đồng cung là hổ mọc cánh, có việc vui, may mắn, cầu công danh lợi.

Thiên khốc, Thiên hư

Chủ sự phá bại, phá tán, hỏng việc, buồn rầu, tang thương, bệnh tật. Khốc Hư tại Tý Ngọ là đắc địa, chủ công danh lên cao nếu đóng tại Mệnh.

Thiên hình

Hung tinh chủ về sự dũng mãnh, sự chém giết, cắt mổ, cũng là sao nhà quân sự. Chế ngự được tánh dâm của Đào Hồng.
Cung Mệnh có Hình tại Dần, là cách Hổ ngậm kiếm, được oai dũng, có võ nghiệp hay công danh lớn. Hình, thêm Binh, Tướng, Ấn là cách con nhà văn võ có tài. Hình, Thiên Y tại Mệnh, Quan hay Di là cách y sĩ giải phẫu.
Gặp Tuần Triệt là gãy hết cách tốt của Hình. Gặp các sát tinh là chịu những tai họa.

Thiên riêu

Chủ sự đa nghi, hãm địa tại Mệnh là chủ sự dâm đãng.
Nhưng nếu đắc địa, thì dù có dâm đãng cũng không bị tai vạ, họa hại. Hãm địa thì nguy khốn vì tửu sắc. Đàn bà có cả Riêu và Đào hay Hồng, là gái bất chính.
Riêu gặp Long Phượng chủ sự cưới hỏi, sanh nở, tin vui, tài lộc.

Đường phù
Chủ sự lợi ích về công danh, sự đường bệ uy nghi tại Mệnh, sự lợi lộc về nhà đất tại Điền.
Đường phù gặp Bạch hổ là chủ sự bắt bớ, tù đày.

Cô thần Quả tú

Chủ sự cô độc, khắc nghiệt, khó tính. Nhưng tại Tài lại là giữ của tốt. Gặp tại hạn là có hại cho sự cưới hỏi, có hại cho tình vợ chồng.

Đẩu quân

Khắc nghiệt. Không tốt cho sự sanh nở. Giữ gìn của cải được tốt. Cung Tử tức có Đẩu quân thì hiếm con. Cung Quan có Đẩu quân Tử vi, thêm những sao tốt, thì công danh, phú quý được tốt đẹp. Gặp sát tinh là xấu, gian xảo.

Thiên thương Thiên sứ

Chủ sự buồn thảm, thất bại, bệnh tật, tai họa. Gặp thêm Xương Khúc càng xấu.

Kiếp sát

Chủ sự nham hiểm, tai họa. Gặp Kiếp sát tại hạn thì hay bị họa hại. Mệnh có Lưu hà, phòng chết bất ngờ vì tai họa.

Phá toái

Chủ sự phá tán, tai vạ. Có cả Phá toái và Phá quân tại Mạng là dũng mãnh, có công danh về đàng võ.

Thiên la địa võng

Chủ sự giam hãm tai họa.

Thái tuế

Chủ sự lạnh lùng, kiêu kỳ, hay nói hay lý luận. Được thêm những sao tốt tại Mệnh, là người nói năng đâu ra đấy và được phú quý. Xương Khúc Khôi Việt Thái tuế tụ cả tại Mệnh là đủ bộ văn tinh tốt, lợi cho việc học, thi cử, công danh.

Gặp Đà, Kỵ là xấu, có ngăn trở, kiện cáo, tai vạ, bệnh tật. Hoặc gặp các sát tinh cũng vậy.
Người có Hoa cái và Thái tuế tại Mệnh là ăn nói kiêu kỳ.

Quan phủ

Sao này chủ sự thị phi, kiện cáo, cũng chủ về người biết lý luận và giúp đỡ người. Gặp sao tốt thì tốt, gặp sao xấu thì xấu.

Tử phù Trực phù

Chủ sự buồn thảm, tang thương, sự ngăn trở trong công việc.

Tuế phá

Chủ sự phá tán. Người có Tuế phá ở Mệnh hay đau răng.

Điếu khách

Chủ sự kiêu kỳ, khinh người, khoe khoang, ham chơi, hay bệnh, lắm tai nạn. Tại Hạn, gặp Tang Điếu Hình hay bị tai nạn.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Mơ thấy kế toán: Thành công trong kinh doanh –

“Tôi vốn chẳng hiểu nhiều về công việc kế toán, thế nhưng tôi lại mơ thấy mình là một nhân viên kế toán hẳn hoi. Trong mơ, tôi đang bấm máy tính tính toán các khoản thu chi của công ty, kết quả đã mang lại cho tôi một khoản lợi khá lớn”. Một nhân viê
Mơ thấy kế toán: Thành công trong kinh doanh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kế toán: Thành công trong kinh doanh –

Luận giải cát hung qua sắc khí trên mặt tương ứng 4 mùa

Quan sát sắc khí trên mặt mỗi người tương ứng với 4 mùa trong năm sẽ phần nào luận giải được vận hung cát của mỗi đời người.
Luận giải cát hung qua sắc khí trên mặt tương ứng 4 mùa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Quan sát sắc khí trên mặt mỗi người tương ứng với 4 mùa trong năm sẽ phần nào luận giải được vận hung cát của mỗi đời người.


► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình
  Trong sách Hựu Tập Giải có viết: Xem sắc khí bốn mùa của con người chủ yếu xem 5 màu xanh da trời, vàng, đỏ, trắng và đen. Đây cũng chính là khí của bốn mùa. Khi chúng hiển thị trên da gọi là màu da, ẩn ở trong da là khí. Quan sát sắc khí trên mặt con người tương ứng với 4 mùa trong năm sẽ phần nào luận giải được vận hung cát của mỗi người. 

 

Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 

Mùa Xuân – Xem hai gò má

  Trong thời gian 3 tháng của mùa Xuân, sao Mộc ở phía Đông, thuộc Giáp Ất, tương ứng với nó là vị trí xương gò má trên khuôn mặt.  
Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 
Theo quan điểm nhân tướng, vị trí này có sắc xanh da trời được coi là vượng tướng, quý tướng. Nếu là sắc đỏ, báo hiệu buồn trước vui sau. Nếu là màu trắng, dễ gặp họa liên quan đến tù tội. Màu vàng nâu khó tránh hung họa.    Ngoài ra, còn quan điểm cho rằng, hai gò má tương ứng với Chu Tước và Huyền Vũ, nếu có màu đen sẽ bị phá tài, có sắc đỏ gặp họa kiện tụng.   

Mùa Hè – Xem sắc khí trán

  Ở ba tháng mùa Hè, sao Hỏa nằm ở phía Nam, thuộc Bính Đinh. Thời gian này xem trán có màu đỏ được coi là vượng tướng, mang tới điều cát lành. Tuy là quý tướng, nhưng trước đó bản mệnh cũng trải qua thị phi, kiện tụng rồi mới yên ổn.   
Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 
Nếu sắc khí trán có màu trắng thì gặp cát lợi trước, hung họa sau. Nếu xuất hiện màu vàng thì hung họa trước, cát lành sau. Nếu là sắc khí màu xanh, vận mệnh gặp hung họa, chủ động đề phòng.   Theo một lý giải khác, mùa Hè có Hỏa là chính sắc, nếu xuất hiện màu đỏ sẽ không có phương hại, nhưng kỵ nhất màu đen quá nặng, bởi vì nó thuộc Nhâm Quý Thủy ở phía Bắc, sẽ tương khắc.

Nếu hiển lộ màu tía sẽ gặp tai họa không thể lường trước trong kiện tụng và gây phá tài. Nếu phần giữa 2 mắt, lông mày và giữa Pháp lệnh có sắc khí tối, bảm mệnh dễ gây ra chuyện thị phi hoặc người nhà sẽ có bệnh. Ngoài ra, nếu hai bên cánh mũi có màu đen tía, báo hiệu bệnh về máu.

5 tướng mặt có cát tinh che chở năm 2016 Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo 3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời

 

Mùa Thu – Xem màu sắc ở gò má trái

  Khoảng thời gian 3 tháng mùa Thu, sao Kim ở phía Tây, thuộc Canh Tân, tương ứng với gò má trái. Nếu vị trí này có màu trắng, được coi là cát lành, chủ nhân khổ trước sướng sau, trước gặp chuyện buồn sau đón chuyện hỷ.   
Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 
Nếu xuất hiện màu xanh thì bản mệnh sẽ gặp họa ngục tù, thị phi, nhiều tai họa bất ngờ. Nếu có màu đỏ sẫm chủ đoản mệnh, sức khỏe giảm sút, dễ mắc trọng bệnh.   Theo lý giải khác, mùa Thu lấy trắng làm màu chủ đạo, vì thế kỵ nhất là quá đỏ, bởi vì đỏ là Hỏa, như vậy Hỏa khắc Kim, không thuận.  

Mùa Đông – Xem sắc khí cằm

 
Luan giai cat hung qua sac khi tren mat tuong ung 4 mua hinh anh
 
Giai đoạn 3 tháng mùa Đông có sao Thủy ở phía Bắc, thuộc Nhâm Quý, tương ứng với vị trí của cằm trên khuôn mặt. Nếu vị trí này có màu đen thì được coi là tướng. Tuy vậy, chủ nhân cũng lao đao một phen, trước vất vả, sau mới sướng. Tại đây, nếu có màu vàng đỏ sẽ có phát sinh hung họa. Nếu có sắc khí màu trắng báo hiệu đoản mệnh.   Mùa Đông lấy đen làm màu sắc chủ đạo, kỵ nhất là màu vàng của Thổ, vì Thổ khắc Thủy. Nếu cằm có màu đen vàng thì không chỉ chủ nhân tướng mạo này mà cả người trong nhà sẽ khốn đốn, trắc trở, có thể sẽ mắc trọng bệnh.   Nam Anh   Chỉ ra khuôn mặt của đệ nhất đàn ông sợ vợ
Đàn ông sở hữu tướng mặt mà lông mày rậm, trùm xuống sát mắt, không những hết lòng hết dạ vì vợ con mà còn rất sợ vợ, thậm chí chỉ cần thấy vợ nổi giận là sợ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải cát hung qua sắc khí trên mặt tương ứng 4 mùa

THĂNG TRẦM VỀ CÔNG DANH - SỰ NGHIỆP - TÀI LỘC CỦA NGƯỜI TUỔI TÝ

Vận hạn, may ruit của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

THĂNG TRẦM VỀ CÔNG DANH -  SỰ NGHIỆP -  TÀI LỘC CỦA NGƯỜI TUỔI TÝ

Vận hạn từng năm

Năm Tý: Năm này nhiều tài lộc, sự nghiệp thăng tiến, quý nhân phò trợ.

Năm Sửu: Năm này gặp nhiều chuyện vui vẻ

Năm Dần: Hay phải đi xa, làm khách xứ lạ

Năm Mão: Nhà có niềm vui thêm người

Năm Thìn: Nhiều tài lộc, công việc suôn sẻ, công danh thuận lợi, có thể đề tên bảng vàng. Tuy nhiên, khi kết bạn cũng cần chú ý, tránh vòng u mê của tiểu nhân bày ra.

Năm Tị: Dễ bị bệnh tật, phá sản.

Năm Ngọ: Năm này làm nhiều điều phong lưu

Năm Mùi: Sự nghiệp thành công, tuy nhiên có sự bất bình

Năm Thân: Thích hợp kết giao tình, tránh chia cắt để khỏi đau khổ cả hai.

Năm Dậu: Là năm yên lành, cát tường đầy nhà, tiền đồ rộng mở.

Năm Tuất: Lành ít dữ nhiều, đề phòng bệnh tật

Năm Hợi: Cần chú ý đề phòng, tránh bệnh tật

Phúc lộc theo từng tháng sinh của người tuổi Tý

Sinh tháng giêng: Đây là lúc đầu xuân, là giai đoạn phú quý, chính vì vậy người sinh tháng giêng được an nhàn tuy nhiên lúc nào cũng u u mê mê, hay dựa dẫm, làm ít ăn nhiều.

Sinh tháng 2: Đây là tiết Kinh Trập. Người sinh tháng 2 hay nhút nhát, sợ sệt cả nể, cả đời sống e dè. Người này luôn nhẹ nhàng, hiền lành, được người khác yêu mến, nhưng lại không thể làm quan to được.

Sinh tháng 3: Người này sung túc đầy đủ nhưng cuối cùng vẫn chỉ là con số 0.

Sinh tháng 4: Lúc này vào tiết Lập Hạ. Người này cả đời vất vả lo toan để mưu sinh

Sinh tháng 5: Đây là vào tiết Mang Chủng. Người này vất vả bôn ba, chịu thương chịu khó, làm việc quên ăn. Người này cả đời không sợ vất vả, có thể tự mình làm nên nghiệp lớn, được sự trọng vọng của mọi người. Về già hưởng an nhàn, phúc lớn.

Sinh tháng 6: Đây là tiết Tiểu Thử, đầy dương khí, ánh sáng soi rọi, tuy nhiên lại dễ bệnh tật, thích hợp nhất sống ở khu vực gần sông nước

Sinh tháng 7: Đây là tiết Lập Thu, mùa màng tươi tốt. Cần đề phong tiểu nhân hãm hại. Không thể tùy tiện nhận đồ từ người khác. Người này có tham vọng tuy gặp thất bại, nhưng vẫn gặp lộc trời cho

Sinh tháng 8: Lúc này là tiết Bạch Lộ. Không những cuộc sống no đủ, mà phu thê hạnh phúc. Người này thông minh xuất chúng, chắp bút thành văn, trăm sự đều thành, quý nhân phò trợ. Cuối cùng sẽ có thành công vang dội, tất cả đều bình yên.

Sinh tháng 9: Đây là tiết Hàn Lộ. Con người này ưa sự ổn định, khó có thể làm to, không thích ứng với việc kết giao bạn bè, không hay giao tiếp với bên ngoài.

Sinh tháng 10: Đây là tiết Lập Đông, lúc này lương thực đều cạn, bồ thóc trống không. Người này phải đi tứ xứ kiếm ăn, cuộc sống thật là vất vả.

Sinh tháng 11: Nhập tiết Đại Tuyết, tất phải đăng gia. Con người này về muộn mới thành công.

Sinh tháng 12: Nhập tiết Tiểu Hàn. Người này về già không những đủ ăn, đủ mặc , có của ăn của để mà còn khỏe mạnh ấm no cả đời.

Ngày sinh của người tuổi Tý

Sinh ngày Tý: Làm việc luôn thuận lợi, không thua kém người khác

Sinh ngày Sửu: Tý, Sửu hợp nhau, trong nhà hòa hợp, người người hòa hợp, tất cả đều tốt đẹp.

Sinh ngày Dần: Số phải đi xa làm khách quê người

Sinh ngày Mão: Được tổ tiên phù hộ, cả đời hưởng phúc.

Sinh ngày Thìn: Người này thông minh, nhanh nhẹn hơn người, có thể ghi danh bảng vàng.

Sinh ngày Tị: Về việc ăn ở đi lại cần chú ý rất nhiều

Sinh ngày Ngọ: Tý – Ngọ chính xung, hay gặp tai ương, không được thuận lợi

Sinh ngày Mùi: Mùi, Ngọ khống chế được Thủy, tự mình tự cường

Sinh ngày Thân: Thân – Kim sinh ra Tý – Thủy là một người có hiếu, đối xử thân thiện với mọi người

Sinh ngày Dậu: Mệnh tọa đào hoa. Là một người phong lưu tài tử

Sinh ngày Tuất: Hay phải cô đơn một mình, đơn thương độc mã

Sinh Ngày Hợi: Gặp nhiều chuyện không vui.

Ảnh hưởng của giờ sinh

Sinh giờ Tý: Nên lập gia đình sớm. Sự nghiệp thuận lợi

Sinh giờ Sửu: Tốt cho nữ không tốt cho nam. Nữ có tài

Sinh giờ Dần: Tốt cho nam không tốt cho nữ. Nam thường có tài, là người phong lưu tài tử

Sinh giờ Mão: Có gan làm việc lớn, tuy không thành công nhưng cũng để lại tiếng vang cho đời.

Sinh giờ Thìn: Khó chung thủy

Sinh giờ Tị: Cẩn thận phá sản

Sinh giờ Ngọ: Hay bị điều tiếng

Sinh giờ Mùi: Lúc thành, lúc bại, giống như thủy triều vậy

Sinh giờ Thân: Cả đời thanh bạch, tuy có thất bại nhỏ nhưng vẫn có tiếng cho đời.

Sinh giờ Dậu: Con cháu vui vẻ đầy nhà

Sinh giờ Tuất: Ít gặp điều lợi, hay gặp việc không may

Sinh giờ Hợi: Đề phòng bệnh tật

 

THĂNG TRẦM VỀ CÔNG DANH -  SỰ NGHIỆP -  TÀI LỘC CỦA NGƯỜI TUỔI TÝ

Vận hạn từng năm

Năm Tý: Năm này nhiều tài lộc, sự nghiệp thăng tiến, quý nhân phò trợ.

Năm Sửu: Năm này gặp nhiều chuyện vui vẻ

Năm Dần: Hay phải đi xa, làm khách xứ lạ

Năm Mão: Nhà có niềm vui thêm người

Năm Thìn: Nhiều tài lộc, công việc suôn sẻ, công danh thuận lợi, có thể đề tên bảng vàng. Tuy nhiên, khi kết bạn cũng cần chú ý, tránh vòng u mê của tiểu nhân bày ra.

Năm Tị: Dễ bị bệnh tật, phá sản.

Năm Ngọ: Năm này làm nhiều điều phong lưu

Năm Mùi: Sự nghiệp thành công, tuy nhiên có sự bất bình

Năm Thân: Thích hợp kết giao tình, tránh chia cắt để khỏi đau khổ cả hai.

Năm Dậu: Là năm yên lành, cát tường đầy nhà, tiền đồ rộng mở.

Năm Tuất: Lành ít dữ nhiều, đề phòng bệnh tật

Năm Hợi: Cần chú ý đề phòng, tránh bệnh tật

Phúc lộc theo từng tháng sinh của người tuổi Tý

Sinh tháng giêng: Đây là lúc đầu xuân, là giai đoạn phú quý, chính vì vậy người sinh tháng giêng được an nhàn tuy nhiên lúc nào cũng u u mê mê, hay dựa dẫm, làm ít ăn nhiều.

Sinh tháng 2: Đây là tiết Kinh Trập. Người sinh tháng 2 hay nhút nhát, sợ sệt cả nể, cả đời sống e dè. Người này luôn nhẹ nhàng, hiền lành, được người khác yêu mến, nhưng lại không thể làm quan to được.

Sinh tháng 3: Người này sung túc đầy đủ nhưng cuối cùng vẫn chỉ là con số 0.

Sinh tháng 4: Lúc này vào tiết Lập Hạ. Người này cả đời vất vả lo toan để mưu sinh

Sinh tháng 5: Đây là vào tiết Mang Chủng. Người này vất vả bôn ba, chịu thương chịu khó, làm việc quên ăn. Người này cả đời không sợ vất vả, có thể tự mình làm nên nghiệp lớn, được sự trọng vọng của mọi người. Về già hưởng an nhàn, phúc lớn.

Sinh tháng 6: Đây là tiết Tiểu Thử, đầy dương khí, ánh sáng soi rọi, tuy nhiên lại dễ bệnh tật, thích hợp nhất sống ở khu vực gần sông nước

Sinh tháng 7: Đây là tiết Lập Thu, mùa màng tươi tốt. Cần đề phong tiểu nhân hãm hại. Không thể tùy tiện nhận đồ từ người khác. Người này có tham vọng tuy gặp thất bại, nhưng vẫn gặp lộc trời cho

Sinh tháng 8: Lúc này là tiết Bạch Lộ. Không những cuộc sống no đủ, mà phu thê hạnh phúc. Người này thông minh xuất chúng, chắp bút thành văn, trăm sự đều thành, quý nhân phò trợ. Cuối cùng sẽ có thành công vang dội, tất cả đều bình yên.

Sinh tháng 9: Đây là tiết Hàn Lộ. Con người này ưa sự ổn định, khó có thể làm to, không thích ứng với việc kết giao bạn bè, không hay giao tiếp với bên ngoài.

Sinh tháng 10: Đây là tiết Lập Đông, lúc này lương thực đều cạn, bồ thóc trống không. Người này phải đi tứ xứ kiếm ăn, cuộc sống thật là vất vả.

Sinh tháng 11: Nhập tiết Đại Tuyết, tất phải đăng gia. Con người này về muộn mới thành công.

Sinh tháng 12: Nhập tiết Tiểu Hàn. Người này về già không những đủ ăn, đủ mặc , có của ăn của để mà còn khỏe mạnh ấm no cả đời.

Ngày sinh của người tuổi Tý

Sinh ngày Tý: Làm việc luôn thuận lợi, không thua kém người khác

Sinh ngày Sửu: Tý, Sửu hợp nhau, trong nhà hòa hợp, người người hòa hợp, tất cả đều tốt đẹp.

Sinh ngày Dần: Số phải đi xa làm khách quê người

Sinh ngày Mão: Được tổ tiên phù hộ, cả đời hưởng phúc.

Sinh ngày Thìn: Người này thông minh, nhanh nhẹn hơn người, có thể ghi danh bảng vàng.

Sinh ngày Tị: Về việc ăn ở đi lại cần chú ý rất nhiều

Sinh ngày Ngọ: Tý – Ngọ chính xung, hay gặp tai ương, không được thuận lợi

Sinh ngày Mùi: Mùi, Ngọ khống chế được Thủy, tự mình tự cường

Sinh ngày Thân: Thân – Kim sinh ra Tý – Thủy là một người có hiếu, đối xử thân thiện với mọi người

Sinh ngày Dậu: Mệnh tọa đào hoa. Là một người phong lưu tài tử

Sinh ngày Tuất: Hay phải cô đơn một mình, đơn thương độc mã

Sinh Ngày Hợi: Gặp nhiều chuyện không vui.

Ảnh hưởng của giờ sinh

Sinh giờ Tý: Nên lập gia đình sớm. Sự nghiệp thuận lợi

Sinh giờ Sửu: Tốt cho nữ không tốt cho nam. Nữ có tài

Sinh giờ Dần: Tốt cho nam không tốt cho nữ. Nam thường có tài, là người phong lưu tài tử

Sinh giờ Mão: Có gan làm việc lớn, tuy không thành công nhưng cũng để lại tiếng vang cho đời.

Sinh giờ Thìn: Khó chung thủy

Sinh giờ Tị: Cẩn thận phá sản

Sinh giờ Ngọ: Hay bị điều tiếng

Sinh giờ Mùi: Lúc thành, lúc bại, giống như thủy triều vậy

Sinh giờ Thân: Cả đời thanh bạch, tuy có thất bại nhỏ nhưng vẫn có tiếng cho đời.

Sinh giờ Dậu: Con cháu vui vẻ đầy nhà

Sinh giờ Tuất: Ít gặp điều lợi, hay gặp việc không may

Sinh giờ Hợi: Đề phòng bệnh tật

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THĂNG TRẦM VỀ CÔNG DANH - SỰ NGHIỆP - TÀI LỘC CỦA NGƯỜI TUỔI TÝ

Hình ảnh cánh cửa trong giấc mơ có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa của cánh cửa hoặc ô cửa phụ thuộc vào việc nó xuất hiện trong giấc mơ của bạn như thế nào.
Hình ảnh cánh cửa trong giấc mơ có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ý nghĩa của cánh cửa hoặc ô cửa phụ thuộc vào việc nó xuất hiện trong giấc mơ của bạn như thế nào.


Hinh anh canh cua trong giac mo co y nghia gi hinh anh
Ảnh minh họa
  Một ô cửa hoặc cánh cửa để mở biểu thị cho những cơ hội mới hoặc một giai đoạn mới trong cuộc đời. Có thể đó là điềm báo bạn đang vận dụng óc sáng tạo và tính phiêu lưu của mình vào công việc hoặc một mối quan hệ mới.    Giấc mơ đi qua ô cửa biểu thị cho việc nắm bắt lấy cơ hội đó là dễ dàng hay khó khăn. Nếu mở cánh cửa đi vào bên trong thì đó là điềm báo bạn đang tiến bước trên con đường khám phá chính bản thân mình. Nếu mở cánh cửa đi ra bên ngoài thường là điềm báo mối quan hệ của bạn phát triển rất tốt đẹp.    Nếu có quá nhiều ô cửa xuất hiện trong giấc mơ, điều này gợi ý rằng bạn phải lựa chọn các cơ hội. Nếu ô cửa bị khóa thì có thể là bạn đang giấu giếm, kiềm chế điều gì đó hoặc cũng có thể là điềm báo bạn bỏ qua một cơ hội tốt trong đời và phải chờ đợi lâu cơ hội ấy mới quay trở lại.    Nếu bạn không có khả năng mở cánh cửa, điều này ám chỉ rằng thái độ làm việc chăm chỉ của bạn vẫn không làm bạn hài lòng hoặc chưa đạt được kết quả. Nó cũng có thể mang ý nghĩa là bạn chưa sẵn sàng cho bước đi tiếp theo.    Mơ thấy có người đem đến tặng mình một cánh cửa là giấc mơ may mắn. Nó ám chỉ việc bạn có thể sẽ nhặt được tiền hay vật quý. 

Theo Tự đoán định tương lai

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình ảnh cánh cửa trong giấc mơ có ý nghĩa gì?

Nguyên nhân đức Phật chế Giới Luật

Giới là lộ trình sống thực của chân lý, kết tinh từ nhân cách phẩm chất đạo đức, nhằm nuôi dưỡng lớn công hạnh tự lợi, yếu tố tác thành đức Phật quả.
Nguyên nhân đức Phật chế Giới Luật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Giới là lộ trình sống thực của chân lý, được kết tinh từ nhân cách phẩm chất đạo đức, nhằm nuôi dưỡng lớn công hạnh tự lợi, lợi tha, một yếu tố tác thành Phật quả. Giới cũng chính là cơ năng nòng cốt để xây dựng trật tự kỷ cương, một con người toàn diện trong sáng, nâng cao trí thức, phát triển trí tuệ”.

Đức Thế Tôn đã là bậc Chánh Đẳng Chánh Giác làm bất cứ việc gì cũng cẩn thận chu đáo, không sơ sót dù là một chuyện nhỏ. Trong 12 năm đầu khi giáo đoàn thành lập chúng tăng hầu hết phần đông là căn cơ trình độ giáo pháp cao siêu là những bậc thánh A- la- hán, thành phần tu tập đoạn dứt lậu hoặc. Những vị căn cơ còn thấp kém chỉ nghe đức Thế Tôn khai thị vài lần liền chứng ngộ. Vì thế nếp sống của chư Tăng thuở ấy hoàn toàn thanh tịnh. Tuy đức Thế Tôn chưa chế Giới luật nhưng Giới vẫn có, chỉ giới hạn được trình bày dưới dạng những hình thức đơn giản tổng quát về mặt hộ trì các căn.

Thế Tôn dạy: “Tỳ kheo khi mắt thấy sắc, tai nghe tiếng, lưỡi nếm vị, mũi ngửi hương, thân xúc chạm, ý duyên pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, cũng không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân gì khiến cho các căn không được duyên theo, không bị sinh tâm tham ái, ưu bi và các bất thiện pháp khởi lên, nếu có khởi lên Tỳ kheo liền chế ngự nguyên nhân ấy sống thực hành hộ trì các căn”.

Đức Thế Tôn thực hành qua giai đoạn thực hành Trung Đạo Đế, hành Bát chánh đạo dưới hình thức, Tỳ kheo nên giữ Chánh kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn, Chánh niệm, Chánh định. Qua sự trình bày như trên chúng ta thấy Giới luật tuy có mà chưa rõ ràng.

Trong Ngũ Phần Luật quyển 1, Ngài Xá Lợi Phất trình thưa Phật: “Bạch đức Thế Tôn làm sao để Chánh Pháp của đức Như Lai, sau khi Như Lai diệt độ rồi Chánh Pháp ấy được tồn tại lâu dài”.

Ngài Xá Lợi Phất thưa: “Bạch Thế Tôn tại sao con không thấy Thế Tôn chế giới mà chỉ nói Pháp?”

Đức Phật nói: “Này Tôn giả, ta biết thời phải làm gì, nay chưa đến thời ta chưa chế giới. Khi nào trong Tăng chúng có việc vì danh lợi, vì hữu lậu xảy ra thì Như Lai mới chế giới”.

Ngài còn dạy rằng : “Nếu Ta chế Giới trước khi vi phạm, thì người đời sẽ phỉ báng ta. Họ sẽ bảo rằng tôi không có gây tội, sao lại cưỡng chế ra Giới luật. Đây không phải là nhất thiết trí. Như thế là Như Lai không có tâm từ bi, không lợi lạc, không bảo bọc chúng sanh. Như người không có con lại nói rằng sẽ sanh con vào giờ ấy. Chuyện ấy không thể tin, vì không chân thật. Nếu là sự thấy đứa con người ta mới tin được, cũng thế hữu lậu chưa sanh, tội chưa làm, trời người chưa thấy làm sao chế Giới được. Cho nên cần phải thấy rõ phạm tội, rồi sau đức Thế Tôn mới chế Giới, đây là đúng thời. Này Xá Lợi Phất như y sĩ biết là nguyên nhân tật bịnh và biết thuốc nào ngọt để trị bịnh ấy”.

Từ đó, dần dần về sau trong Giáo đoàn Tăng sinh các hữu lậu với mục đích tâm họ không chân chánh. Do đó tăng đoàn đã xảy ra nhiều trường hợp nhiều Tỳ kheo thiếu kỷ cương nề nếp, đời sống buông lung phóng túng, vi phạm tịnh hạnh … khiến cho Giáo đoàn của Phật bị mang tiếng xấu lây, lại có nhiều ý kiến mâu thuẫn. Để giải quyết những vấn đề đó, Thế Tôn bắt đầu chế Giới để đối trị những lỗi lầm đã xảy ra, ngăn ngừa hành vi bất thiện pháp sắp vi phạm hay đã phạm thì phải sám hối, đồng thời duy trì uy tín của Tăng đoàn.

Giới luật được đức Thế Tôn chế vào khoảng năm thứ 13 sau khi đức Phật thành đạo, nhưng tùy phạm tùy kiết, những Giới không nhất định phải chế Giới từ 3 – 4 lần mới thành một Giới. Đây là một trường hợp điển hình nói lên tính linh động và tầm mở rộng của Giới Luật. Trường hợp khác điển hình giới dâm, phải trải qua ba giai đoạn mới thành:

đức Phật
Tinh thần của đức Phật chế giới nhìn trên bề mặt là ý của đại chúng trong Tăng đoàn, Đức Phật chỉ là người chủ trì hoặc là người chứng minh trong quá trình chế giới. Giới là phương thuốc phòng ngừa sự hư đốn của đại chúng.

– Giai đọan thứ nhất : Tôn Giả Tu Đề Na con trai của thôn trưởng Ca Lan Đa, do sự yêu cầu của người mẹ phải để lại đứa con trai để nối dõi tông đường, nên Tôn giả đã hành dâm với người vợ cũ. Sau sự việc xảy ra Tôn Giả bị lương tâm cắn rứt, cảm thấy hổ thẹn với những Tỳ kheo thanh tịnh nên thú nhận tội với chư Tăng, chư Tăng bạch Phật, Phật quở trách rồi chế giới: “Tỳ kheo ấy là kẻ Ba La Di không được ở chung”.

– Giai đoạn thứ hai : Một Tỳ kheo chán nản đời sống phạm hạnh, về nhà hành dâm với vợ cũ. Vì trong Giới Phật chế không cho trường hợp chán nản đời sống phạm hạnh. Do đó, Thế Tôn chế thêm “Tỳ kheo nào đã trì học xứ và chấp nhận đời sống của Tỳ kheo, chưa hoàn giới sút kém nhưng không phát lồ, hành dâm dục Tỳ kheo ấy là kẻ Ba La Di không được sống chung”.

– Giai đoạn thứ ba : Một Tỳ kheo sống trong rừng, bị thiên ma nhiễu loạn, nên đã hành dâm với con vượn cái. Nghĩ rằng Giới luật đức Thế Tôn dạy không có trường hợp cùng với loài súc sanh, thêm lần nữa Đức Thế Tôn bổ túc thêm Giới trên cho đầy đủ “Tỳ kheo nào đã thọ trì học xứ và chấp nhận đời sống của Tỳ kheo chưa hoàn giới, giới sút kém những không phát lồ mà hành pháp dâm dục, cho đến cùng với loài súc sanh, Tỳ kheo ấy là kẻ Ba La Di không được sống chung”.

Đức Thế Tôn thị hiện trên cõi đời vị mục đích giải thoát chúng sanh ra khỏi dòng sanh tử, nên Giới luật của Ngài không có tính cách cưỡng chế, bó buộc mà hoàn toàn vì an lạc của chúng đệ tử. Chính nhờ những Giới pháp đó mà Đức Thế Tôn đã tu hành đạt thành Chánh giác và đem sự sáng suốt truyền lại cho chúng sanh coi như Giới thân Huệ mạng của chính mình. Bởi thế trước khi nhập Niết Bàn, đức Thế Tôn đã ân cần Di giáo: “Sau khi ta diệt độ, các ngươi phải tôn trọng giữ gìn Ba-la-đề-mộc-xoa, như người nghèo gặp được của báu, như qua sông đặng ghe, như người bệnh gặp thầy thuốc v.v… phải biết pháp này là Thầy của các ngươi, dù ta có trụ thế cũng không ngoài pháp ấy”. Đức Phật là vị thầy thuốc chữa bệnh cho chúng sanh, nếu người không bệnh mà ra toa bốc thuốc thì người ấy sẽ phản kháng, họ sẽ nhất định không chịu, còn người mắc bệnh nếu được trị liệu họ sẽ cảm kích vô cùng, đây là tâm lý thông thường của mọi chúng sanh.

Như chúng ta nhận xét qua lời giải trong các kinh đức Thế Tôn giảng dạy xong lại nói rằng: “Tất cả pháp ta nói ra chỉ là phương tiện khi tu hành xong hãy buông bỏ”. Nếu hành giả đang thời hành đạo Giới thể đã mất, thời Giới thân Huệ mạng cũng không còn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên nhân đức Phật chế Giới Luật

Luận về sao Tham Lang

Tham Lang là sao dương mộc đới thủy, thuộc hệ bắc đẩu. Chủ về họa phúc và hóa khí là Đào Hoa. Đẩu Số Toàn Thư gọi Tham Lang là:”Bắc Đẩu giải...
Luận về sao Tham Lang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tham Lang là sao dương mộc đới thủy, thuộc hệ bắc đẩu. Chủ về họa phúc và hóa khí là Đào Hoa. Đẩu Số Toàn Thư gọi Tham Lang là:”Bắc Đẩu giải ách chi thần”
Khi đến phần bình giải thì Tham Lang lại thành khuôn mặt của con người tửu sắc phiêu đãng. Con người như thế làm sao có thể là giải ách chi thần được? Đời sau tìm tòi mới hay rằng giải ách chi thần ở đây có nghĩa là khả năng đa diện tài hoa khả dĩ làm êm thấm mọi chuyện, nói khác đi là có tài thu xếp, điều giải, ngoại giao.
Ngoài ra Tham Lang nếu gặp được những cát tinh khác là số trường thọ, lại ưa học tu luyện thần tiên thì đây cũng kể là mặt khác của giải ách chi thần. Nếu Tham Lang hội với Hỏa Linh Tinh đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng cùng Kình Dương ở Ngọ thì lại chủ về quyền thế, tựa vào quyền thế mà phú quí, khi đã quyền thế tất giải quyết được nhiều sự việc đáng kể như một giải ách chi thần vậy.

Tham Lang đắc địa nơi mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi. Ở vượng địa Tí Ngọ Mão Dậu không hay bằng mộ địa. Có giả thuyết khác cho rằng Tham Lang vốn hóa khí Đào Hoa, mà Tí Ngọ Mão Dậu lại là đất của Đào Hoa thì quá mức mà thành không hay. Tham Đào như vậy dễ dâm loạn. Giả thuyết trên hơi quá hóa.
Tính chất của Tham Lang có thiên hướng về vật dục, nếu vào vượng địa khuynh hướng ấy nặng hơn, luôn cả về mặt tình dục. Nhưng lời đoán bảo rằng Tử Tham gặp Đào Hoa trai thì trộm đạo, gái làm kỹ nữ không đúng, hãy chỉ coi như con người nặng về tình dục, vật dục thôi.
Cổ ca viết:”Tử Tham đồng cung tu Tả Hữu Xương Khúc hiệp chế” (Tử Tham đóng cùng cần có Tả Hữu và Xương Khúc hiệp để chế bớt đi). Hiệp là tam hợp chứ không phải giáp.
Tham Lang mộc nhưng căn thủy, dương mộc trôi trên sông nước là hình ảnh phiêu đãng, xông xáo hiếu động nhưng thiếu nhẫn nại. Lúc trẻ cân còn non chưa đủ sức, lớn lên cây già mới thành giường cột, cho nên tuổi thiếu niên thường lãng đãng hào hoa hăm hở vui sống. Lúc đứng tuổi nhiều kinh lịch tâm ý biến đổi hẳn sức phấn đấu cũng bền bỉ mạnh mẽ. Do vậy, Tham Lang ít tham công trong tuổi niên thiếu.
Hình thái của người Tham Lang thủ mệnh đắc địa vì là dương mộc nên cao lớn đẫy đà. Tuy nhiên hành động lanh lẹ không chậm rãi như Thiên Đồng hay Tử Phủ. Tham Lang độc tọa ở Tí Ngọ Dần Thân và Tuất Thìn. Tham Lang đứng ở Vũ Khúc ở Sửu Mùi, đứng với Liêm Trinh ở Tỵ Hợi, đứng với Tử Vi ở Mão Dậu.
Trước hết nói về cách Tham Lang đứng với Vũ Khúc ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu Mùi là một cách tốt nói nhiều trong Tử Vi khoa. Mệnh Tham Vũ thì tam hợp hội tụ Tử Vi Thất Sát và Liêm Trinh Phá Quân, một tinh hệ với tính chất biến hóa phức tạp, vì có đa số hung tinh nên sức biến hóa càng mãnh liệt.
Tham Vũ thủ Mệnh còn có Nhật Nguyệt giáp Mệnh, nếu được cả Tả Hữu Xương Khúc nữa thì cách Tham Vũ đồng hành kể như toàn bích để mà công danh phú quí. Tham Vũ đi với Linh Hỏa cũng hay, nhưng là con người thiếu đức hạnh so với đứng cùng Tà Hữu Xương Khúc. Tham Vũ Linh Hỏa ích kỷ gian tham. Với Hỏa Tinh còn bôn ba bươn chải trong tuổi niên thiếu nhiều hơn, qua cái nghĩa cổ nhân bảo:”Tham Vũ đồng hành bất phát thiếu niên nhân”
Tham Lang là Đào Hoa, tính chất đào hoa ấy có thể phát triển thành sảo nghệ như câu phú ghi:”Tham Vũ tứ sinh, tứ mộ cung, Phá Quân Kị Sát bách công thông” (Tham Vũ đóng ở các cung tứ sinh hay tứ mộ mà gặp Phá Quân Kị Sát thì tay làm đủ thứ nghề)
Tỉ dụ Tham Vũ Sửu Mùi gặp Kình Dương Đà La không Tả Hữu Xương Khúc hoặc Tham Lang độc thủ ở Thìn Tuất mà không được Tả Hữu Xương Khúc mà gặp Sát Kị thì rất tháo vát trong chuyện mưu sinh. Đóng Dần Thân hay Tỵ Hợi không hội cát tinh mà Thất Sát Kị thì cũng dùng sảo nghệ kiếm tiền. Nói tóm lại, Tham Vũ hay Tham Liêm đồng cung hoặc gặp nhau đều thuộc loại sảo nghệ. Vấn đề nghệ nào còn tùy thuộc kết cấu với các sao khác. Với Xương Khúc là người thiết kế giỏi. Với Đà La tinh thông máy móc. Ngoài ra khả dĩ qua quy xét mà tìm thấy những biến hóa phức tạp khác
Ở Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có cả quyết viết những câu:”Tham Nguyệt đồng Sát hội Cơ Lương, tham tái vô yểm tác kinh thương” (Tham Lang cùng Thái Âm hội sát tinh gặp Thiên Cơ Thiên Lương thì tham tiền luôn luôn tính chuyện bán buôn). Cơ Lương Tham Nguyệt đồng sát hội, đa bán kinh thương vô miên thụy (Những sao Cơ Lương Tham Nguyệt gặp sát tinh, suốt ngày đêm tần tảo không muốn nghỉ ngơi)Những câu trên có thể vì tam sao thất bản ra chăng? Trên nguyên tắc các sao ấy chẳng bằng cách gì gặp nhau. Đệ tử của Trần Đoàn là Ngô Cảnh Loan có chú giải những câu tương tự trong bộ sách “Đẩu Số Tử Vi tinh quyết”, tiếc rằng tôi chưa đọc được nó để tìm hiểu.
Một cách cuộc đáng suy ngẫm: Tham Lang Mệnh rất kị Thân đóng nơi Thất Sát hay Phá Quân. Như vậy là con người sốc nổi phiêu bạt thăng trầm khó dừng lại mà an định.
Cổ nhân viết:Mệnh Tham Lang Thân Thất Sát con trai cử chỉ điếm đàng, con gái phong thái lẳng lơ dù có cát tinh cũng khó lòng giáng phúc, gặp hung tăng càng tăng vẻ gian không chân thực, sống hư hoa, giao thiệp người đáng tốt lại chơi xấu, người xấu lại đối tử tế, bởi vậy mới nói Thất Sát thủ Thân chung thị yểu, Tham Lang nhập mệnh tất vi sương (Trai mà Thân Thất Sát không thọ, gái mà mệnh Tham Lang tất đĩ thõa)
Nếu Thân là Phá Quân thì trai thích bài bạc du đãng, gái bỏ theo trai. Chỉ gặp Tuần hay Triệt thì Tham Lang mới đoan chính mà thôi. Câu trên đây của cổ nhân xét ra có phần quá đáng, không chính xác khi đoán về người Tham Lang Mệnh, mà Thất Sát hay Phá Quân thủ Thân.
Những cách cục ấy chỉ có thể bảo rằng con người quá ham muốn vật dục, tình dục lại ưa thay đổi và không có nghị lực để chịu đựng gian khổ mà làm nên việc không nhất thiết là kẻ lừa gạt hay đĩ điếm.
Tuy nhiên có một điểm đáng chú ý: Tham Lang hội sát tinh không nên gặp Văn Khúc, nếu Tham Lang thủ Thân mà Thất Sát thủ Mệnh lại cả Văn Khúc thì cuộc đời thường gặp tai họa bất ngờ. Chẳng chỉ Văn Khúc ngay cả Văn Xương cũng thế.
Tham Lang Xương Khúc thường là đa hư thiểu thực nói nhiều làm ít. Tham Lang cũng không hợp với Kình Dương Đà La. Gặp Kình Đà ở Tí hoặc Hợi cung thì thường ra con người phóng đãng lưu lạc trong tình trường. Gặp Kình ở Ngọ cung, cổ nhân gọi bằng:”Mã đầu đới tiễn”, gặp Đà La ở Dần cung cổ nhân gọi bằng:”phong lưu thái trượng”. Ở Tí cung và Hợi cung gọi bằng “Phiếm thủy đào hoa”.
Những cách kể trên dễ rơi vào họa sắc tình. Họa sắc tình gồm có: a) tù tội, đổ máu, mất cơ mất nghiệp vì tình hay bệnh tật b)lấy phải vợ quá dữ như kẻ bị cầm tù mà vợ là giám ngục.
Cùng các cách trên đây nếu được thêm các cát tinh phù trợ thì chỉ là con người phong hoa tuyết nguyệt, thi tửu cầm kỳ, chứ không đến nỗi tang thân, bại sản vì tình.Tham Lang đứng cùng Hóa Quyền hoặc Hỏa Linh là tốt nhất, chủ quyền qúy. Tham Lang Hóa Lộc được thêm Hỏa Linh thì dễ làm nên giàu có hoạnh phát. Nói tóm lại, sao Tham Lang sự biến hóa giữa tốt và xấu rất rõ ràng và mãnh liệt.
Tham Lang đi cùng Không Kiếp hay đam mê bài bạc. Tham Lang đi cùng Đào Hồng đàn bà đam mê vui thú xác thịt. Tham Lang không sợ Tuần Triệt, Tuần Triệt khả dĩ chế giảm bớt vật dục vượng thịnh của Tham Lang.
Cần đọc thêm những câu phú về Tham Lang sau đây:
- Tham Lang độc cư đa hư thiểu thực(Tham Lang đứng một mình ưa nói viễn vông thiếu thực tế, cũng hay khoác lác nữa. Đứng một mình mà không gặp cát tinh như Hỏa Linh, Khoa Quyền Lộc thì mới kể)
- Nữ Mệnh Tham Lang đa tật đố(người nữ có sao Tham Lang thủ Mệnh rất hay ghen, ghen đầu năm trọn tháng chày, bởi sao Tham Lang đóng ở tầy Mệnh cung)
- Tham Lang cư Mão Dậu ngộ Hỏa tắc công khanh.(Tham Lang đứng với Tử Vi ở hai cung Mão Dậu, gặp Hỏa Tinh khả dĩ làm lớn, có quyền thế. Khi có Hỏa Tinh thì Tham Lang biến thành chủ tinh lấn át hẳn Tử Vi)
- Tham Lang gia cát tọa Tràng Sinh thọ khảo vĩnh như Bành Tổ(Tham Lang đóng Dần Thân Tỵ Hợi hội với các tinh sống rất thọ)
- Tham Lang Thân cung vi hạ cách(chỉ hạ cách nếu bị Hóa Kị đi kèm)
- Tham Lang Tỵ Hợi gia sát bất vi đồ hộ diệc tao hình(Tham Lang gặp Sát mà đóng Tỵ Hợi nếu không làm đồ tể thì cũng dễ vương tội tù)
- Tham Lang kị ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ nan lương toàn(Tham Lang gặp Sát tinh hay Không Kiếp thì luống tuổi nếu khá giả tất không thọ, nghèo khổ mới sống lâu)
- Tham Lang Hợi Tí hạnh phùng Quyền vượng biến hư thành thực ư Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn (Tham Lang đóng ở Hợi hay Tí mà được Quyền Lộc biến hư thành thực với người tuổi Giáp Kỷ khả dĩ nên danh phận cơ nghiệp)
- Tham cư Đoài Chấn thoát tục vi tăng Kiếp Kị lai xâm trần hoàn đa trái(Mệnh Tử Tham Mão Dậu gặp Hồng Loan, Thiên Không thì đi tu, nhưng hễ đã thấy Hóa Kị, Địa Kiếp xuất hiện thì tu không trọn nghiệp mà phá giới)
- Tham Đào tại nhàn cung, nữ mệnh độc phụ chi nhân ngộ Triệt Tuần thi tâm tình thư thái(Tham Lang đóng nhàn cung (như Hợi Tí hoặc Thân) thường là người đàn bà tâm tính độc, hay tư tình, nhưng nếu đã có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hẳn)
- Tham Sát Ngọ Dần kiêm ngộ Hổ, Tang lôi thú nan đề(Tham Lang Thất Sát ở Dần hay Ngọ thủ Mệnh gặp Bạch Hổ Tang Môn phải đề phòng tai nạn sét đánh, hoặc thú vật cắn)
- Tham tọa thủy cung, giáp biến tứ sát bần khổ(Tham Lang ở Tí Hợi lại giáp Kình Đà Không Kiếp thì nghèo khổ)
- Tham Kị trùng Riêu thủy tai nạn miễn(Tham hãm địa gặp Hóa Kị Thiên Riêu thì dễ bị tai nạn về sông nước)
- Tham Lang Vũ Khúc thủ Thân vô cát mệnh phản bất tường(Cung Thân có Tham Vũ mà cung Mệnh xấu thì danh phận ngắn ngủi, dễ gặp hiểm nguy)
- Tí Ngọ Tham Đào Ất Kỷ âm nam lập nghiệp do thê, kiêm năng sát diệu hành sự do thê(Mệnh ở Tí Ngọ có Tham Lang Đào Hoa, người tuổi Ất Kỷ nhờ vợ mà nên cơ nghiệp nếu lại thấy cả sát tinh nữa thì quyền hành đều ở trong tay vợ)
- Dần Thân nhi hội Tham Liêm ngộ Văn Xương nhập lao Quản Trọng(Tham Lang ở Dần hay Thân thì cung đối chiếu là Liêm Trinh lại thấy cả Văn Xương dễ bị dính vào vòng lao lý)
- Tham Đào giải ách nhi ngộ Linh Riêu lãnh hoàn chi bệnh(Đàn ông Tham Đào đóng giải ách gặp Linh Tinh, Thiên Riêu bị lãnh tinh, hiếm con)
- Tham Lang Bạch Hổ trùng sinhTuất Thìn số ấy lánh mình sơn lâm(Mệnh có Tham Lang đi cùng Bạch Hổ, người tuổi Thìn Tuất đừng nên ham thú săn bắn, sẽ bị thú vật cắn)
- Quan cung Tham Vũ cùng xâmĐừơng mây thủa ấy hải lâm bôn trì(Cung Quan Lộc Tham Vũ cùng đóng, ra làm quan lận đận lao đao)
- Tham Riêu hãm địa cùng xâmGia trung thất vận gian lâm trạch tài(Tham Lang Thiên Riêu hãm địa đóng cung Tài Bạch, Điền Trạch thường bị mất trộm hoặc hốt nhiên sụp đổ cơ nghiệp)
- Tham Lang miếu vượng chi cungThân hình to lớn là giòng lược thao(Tham Lang đắc địa khổ người to lớn, tháo vát lanh lẹn)
- Dần Thân Tham gặp Tràng SinhKhông sao ác sát thọ tinh ấy mà(Tham Lang ở Dần hay Thân là cung của Tràng Sinh tuổi thọ thường cao nếu không bị ác sát tinh)
- Tham Đào số nữ thường dâm loạnỞ hãm cung hãy đoán cho tườngTí Ngọ Mão Dậu mấy phươngNếu gặp Tuần Triệt lại phường đoan trinh
- Tham Vũ đóng đất Võng La (Thìn Tuất)Gặp loài Tang Điếu một nhà lại hung
- Mệnh chính diệu cung Phu Tham đóng
"Ấy là người phúc trọng chính thêMệnh vô chính diệu đáng chêCung Phu Tham đóng giữ bề tiểu tinh "

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Tham Lang

Có nên cưới trong tháng cô hồn, tháng 7 âm có cưới được không?

1 năm 365 ngày, có nên cưới trong tháng cô hồn không? Cưới vào tháng này có gì cần phải chú ý? Hãy cùng theo dõi câu trả lời của chuyên gia phong thủy nhé.
Có nên cưới trong tháng cô hồn, tháng 7 âm có cưới được không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cưới xin là chuyện trọng đại cả đời người. Từ xa xưa, các cụ đã có lệ chọn ngày lành tháng tốt cho đôi trẻ nên duyên, cầu mong cho hai vợ chồng hôn nhân hạnh phúc, sung túc. Một năm có 12 tháng, cưới tháng nào thì tốt? Có nhiều người nói rằng, tháng nào cũng có thể tổ chức đám cưới, nhưng tuyệt đối không nên cưới trong tháng cô hồn, tức tháng 7 âm lịch.


co nen cuoi trong thang co hon
 
  Ngày nay mọi người có suy nghĩ thoáng hơn, không còn giữ nhiều điều kiêng kị trong dân gian như xa xưa nữa. Tuy nhiên cũng vẫn có rất nhiều luồng tư tưởng trái ngược nhau, Lịch ngày tốt nhận được nhiều chia sẻ cũng như những tâm sự của các cặp đôi sắp bước chân vào ngưỡng cửa hôn nhân, băn khoăn rất nhiều về vấn đề có nên cưới trong tháng cô hồn hay không. Hôm nay, chúng tôi xin mạn phép chia sẻ một vài góc nhìn của độc giả cũng như giải đáp của chuyên gia phong thủy về vấn đề tháng 7 âm có cưới được không, hy vọng có thể giúp được các bạn giải tỏa tâm lý, có đám cưới hạnh phúc cũng như hôn nhân như ý.  

1. Có nên cưới trong tháng cô hồn hay không?

  Huyền và Minh sắp cưới trong tháng tới, cũng chính là tháng 7 âm lịch, tháng cô hồn. Chúng tôi nhận được inbox với nhiều nỗi băn khoăn và hoang mang vì ngày cưới sắp tới rơi đúng vào tháng cô hồn.   Huyền bộc bạch: “Ban đầu khi định cưới, chúng em cũng không nghĩ gì nhiều, đơn giản các cụ đi xem ngày nào tốt thì cưới ngày đó thôi. Tới khi nhà trai đi xem và thông báo cho nhà em thì lại là ngày 17 tháng 7 âm lịch. Bố mẹ em có đôi chút ngỡ ngàng, vì theo lệ thường tháng cô hồn nào ai làm đám cưới, trừ khi có chuyện đặng chẳng đừng, mà hai đứa chúng em thì đâu có phải “bác sĩ bảo cưới”.   Bên nhà trai chắc cũng hiểu nên có phân bua rằng đi xem ngày, thầy nói ngày đó hợp với mệnh của cả em và chồng sắp cưới, dù trong tháng xấu thì vẫn có ngày đẹp. Bố mẹ em cũng không tiện nói gì, vì dù sao chuyện cưới xin cũng là do nhà trai quyết định. Cô dì chú bác mọi người cũng góp ý, song bố mẹ em chỉ nói, nhà trai đã định ngày vậy thì cứ thế mà cưới, không được bàn ra tán vào nhiều.

Mời bạn xem thêm: 10 điều đặc biệt kiêng kị trong đám cưới miền Bắc.


cuoi thang co hon co nen khong
 
  Tới khi đi mời cưới thì mọi người ai cũng ngạc nhiên, sau đó xì xào liệu có phải hai đứa em làm gì không mà phải “cưới chạy” như thế, có thanh minh cũng chẳng xuể. Bạn bè em đứa thì bảo giờ thời buổi hiện đại, ai còn mê tín dị đoan mà tin mấy chuyện tháng cô hồn. Có đứa thì gở mồm, bảo chúng mày đúng là “điếc không sợ súng”, đến lúc có chuyện thì trắng mắt ra, bao tấm gương tày liếp cưới không kiêng kị, sau đấy làm ăn lụn bại, vợ chồng ly tán… đến lúc ấy hối cũng chẳng kịp.   Chỉ còn mấy tuần nữa là đến đám cưới rồi, lòng em ngổn ngang trăm mối. Ừ thì hôm đó là cô dâu xinh đẹp, nhưng em chỉ lo không biết sau đó có gặp phải điều gì xui rủi hay không. Lịch ngày tốt hãy cho em một câu trả lời nhé, cứ lo lắng như thế này chắc chưa đến ngày cưới em đã phát ốm vì suy nghĩ nhiều rồi mất.”  

2. Giải đáp của chuyên gia phong thủy

  Lịch ngày tốt đã kết nối với chuyên gia phong thủy, xin được chuyển lại tới Huyền câu trả lời về vấn đề có nên cưới trong tháng cô hồn hay không như sau.   Việc kết hôn, tổ chức đám cưới quan trọng nhất là sự tương hợp trong mệnh lý, bát tự của hai người, còn thời điểm kết hôn chỉ là yếu tố phụ, không phải là điều kiện tiên quyết. Chính vì thế nếu ngày cưới có rơi vào tháng 7 âm lịch, tháng cô hồn nhưng ngày đó lại hợp với mệnh của em và chồng chưa cưới thì cũng không có vấn đề gì.

Bạn đã biết cách Chọn ngày cưới hợp bát tự cho trăm năm hạnh phúc chưa?


thang co hon co nen cuoi khong
 
  Các cụ nói “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành” là cũng có lý của nó. Tổ chức đám cưới trong tháng này, em và gia đình cũng nên chú ý thêm một vài điểm sau.   Tháng cô hồn âm thịnh, dương suy, là thời điểm âm khí cực vượng, vong hồn ma quỷ nhiều, mọi người thường đốt vàng hương để báo hiếu tổ tiên, cũng làm lễ cúng chúng sinh cho vong hồn vất vưởng được siêu thoát. Chính vì thế điều đầu tiên khi cưới vào tháng 7 âm chính là chọn ngày hợp với bát tự của hai người, tuyệt đối tránh xung phạm.   Thứ hai, cô dâu chú rể trong thời điểm này đi đường không được tùy tiện nhặt đồ vật rơi vãi ngoài đường đem về nhà, dễ bị vong hồn đi theo quấy nhiễu, ảnh hưởng đến việc kết hôn.

Mời bạn xem thêm: 30 điều cấm kị trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc.
  Thứ ba, cô dâu cưới trong tháng cô hồn nếu có thể thì nên trang điểm theo tone hồng và mặc trang phục màu hồng, màu đỏ thay cho màu trắng để tăng thêm dương khí, phúc lộc dồi dào. Khi đón dâu, cố gắng không được khóc, nếu không dễ chiêu gọi vong hồn tới quấy rầy cha mẹ mình.   Thứ tư, tiệc cưới nên tổ chức vào lúc trưa, khi dương khí vượng nhất trong ngày. Khi diễn ra lễ cưới, tốt nhất nên nhờ người đàn ông tuổi Dần vào phòng cưới trước để dùng dương khí trấn phòng, dương khí vượng sẽ át bớt âm khí trong tháng cô hồn.   Ngoài ra, khi chọn ngày cưới, nên tránh các ngày 1, 15 và 30 âm lịch. Đây là thời điểm mọi người thường hay cúng bái, tế lễ chúng sinh, vong hồn cũng đặc biệt nhiều, sẽ không có lợi cho chuyện cưới hỏi. Nếu thấy vẫn lo lắng, có thể dùng một số vật phẩm phong thủy khai vận phù hợp với bản mệnh hay bùa bình an để trừ tai ách.   Trên đây là lời giải đáp của chuyên gia phong thủy về câu hỏi “Có nên cưới trong tháng cô hồn” của Huyền. Lịch ngày tốt hy vọng có thể giúp em có được đám cưới như ý, cũng mong các cặp đôi đang yêu và có ý định tiến tới hôn nhân sẽ có những lựa chọn thật ưng ý và có cuộc sống sau hôn nhân hạnh phúc bền lâu.   An An
Nhắc bạn 10 điều cấm kỵ trong tháng 7 âm lịch để tâm linh an ổn Infographic: Nên làm gì trong tháng cô hồn để không bị vong linh quấy quả? Trong tháng cô hồn kết hôn hoặc khai trương, nên hay không?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên cưới trong tháng cô hồn, tháng 7 âm có cưới được không?

La bàn Lỗ Ban là gì Phong thủy Phi tinh là gì

Bài viết trả lời câu hỏi La bàn Lỗ Ban là gì và phong thủy Phi tinh là gì và chúng ảnh hưởng cụ thể tới chúng ta như thế nào khi áp dụng trong cuộc sống.
La bàn Lỗ Ban là gì Phong thủy Phi tinh là gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


La bàn Lỗ Ban là gì?

  Bạn cần phải có thời gian để học cách dò biết những dạng năng lượng vô hình tốt và xấu đang tồn tại trong vùng không gian sống của mình. Đây là kỹ năng cần thiết và có liên quan đến việc sử dụng la bàn – phương pháp xác định những khu vực may mắn của ngôi nhà theo hướng của la bàn.

Không có la bàn, bạn không thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về phong thủy và xác định được các hướng cần thiết. Phong thủy cần có tính chính xác, bởi vì không thể đơn giản chia các hướng thành tám hướng. Trên la bàn Lỗ Ban, mỗi hướng được chia thành ba hướng phụ, vì vậy, la bàn tổng cộng có 24 hướng.
 
24 hướng núi là tên của 24 hướng phụ của la bàn. Những biểu đồ phong thủy Phi tinh được vẽ trên cơ sở 24 hướng phụ này, còn gọi là “hướng núi”, mỗi hướng chiếm 15  độ trên la bàn. Năng lượng tại mỗi hướng mỗi khác, tùy thuộc vào tuổi của người chủ và hướng đối diện của ngôi nhà.  
La Ban Lo bang
La Bàn Lỗ ban


Phong thủy Phi tinh là gì?
 

Phong thủy Phi tinh là phương pháp dựa trên hướng la bàn để thêm chiều dài của thời gian và chu kỳ vào việc thực hành phong thủy. Phương pháp này giúp bạn có thể nhận dạng các loại năng lượng vô hình thường tác động đến sức khỏe và vận may của các cấu trúc thiết kế của nhà ở, hoặc cửa những tòa cao ốc.

Hiểu biết về phong thủy Phi tinh sẽ mở rộng thêm một viễn cảnh mới trong việc thực hành phong thủy. Đồng thời, phong thủy Phi tinh mang tính kỹ thuật nên cũng dễ học và dễ truyền đạt.
 

Sử dụng biểu đồ
 

Phong thủy Phi tinh xác định năng lượng khí bằng cách tham chiếu các biểu đồ mà chủ yếu là dựa trên độ tuổi và hướng đối diện của ngôi nhà. Điều then chốt là phải xác định chính xác biểu đổ Phi tinh áp dụng cho ngôi nhà mà bạn đã phân tích. Phương pháp này đòi hỏi sự phân tích các số trong 9 khu vực của biểu đồ đó.

Bằng cách đặt chồng biểu đồ Phi tinh lên bản vẽ ngôi nhà – dùng hướng la ban để đánh dấu – bạn có thể biết được tính chất của năng lượng ở từng khu vực và góc nhà một cách có hệ thống. Bằng cách này, bạn cũng có thể chế ngự năng lượng xấu và tăng cường năng lượng tốt.
 
Thực hành phong thủy Phi tinh đòi hỏi bạn phải có một nền tảng vững chắc về phong thủy; đặc biệt phải có kiến thức chuyên sâu về Ngũ hành – các loại Ngũ hành, ý nghĩa biểu tượng và các thuộc tính của chúng. Trong những quyển sách cổ về phong thủy Phi tinh, lý thuyết Ngũ hành luôn được xem là yếu tố cơ bản cho các giải pháp về phong thủy.
 
 
Phong Thuy Phi Tinh
Phong Thủy Phi Tinh


Thực hành phong thủy Phi tinh từ các con số
 

Nên nhớ rằng “những ngôi sao” trong phong thủy Phi tinh được tượng trưng bởi những con số, và hệ thống Phi tinh không giống như phương pháp số áp dụng trong phong thủy. Một con số có thể mang ý nghĩa tốt và xấu, vận may và vận rủi. Tùy thuộc vào con số tượng trưng cho tài sản hoặc mối quan hệ “phi tinh”, mà nó cho ta biết những điều may/rủi về tài sản hoặc các mối quan hệ. Tuy nhiên, các con số đều có sức mạnh và ý nghĩa khác nhau theo từng giai đoạn.

Để việc thực hành phong thủy Phi tinh có hiệu quả cao, bạn phải tập quen dần với những ý nghĩa của các con số, đồng thời ý thức được sức mạnh tương ứng của chúng theo từng giai đoạn. Hiện chúng ta đang ở giai đoạn thứ 8, bắt đầu vào ngày 04/02/2004 và kéo dài đến năm 2024 – tức là chu kỳ 20 năm. Vì vậy, đây là giai đoạn tuyệt vời để thêm chiều “thời gian” cho việc thực hành phong thủy, bởi vì những gì thực hiện trong những năm đầu của giai đoạn thứ 8 sẽ mang lại lợi ích cho bạn trong hai thập kỷ tới.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1) Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P2) 


Ý nghĩa của những con số
 

Bạn cần phải ghi nhớ ý nghĩa của các con số Phi tinh từ 1 đến 9 để có thể biết được số sao tốt và xấu. Dưới đây là bản tóm tắt. 
 
- Số 2,3,5 và 7 mang lại vận rủi. Dùng những giải pháp để hóa giải ảnh hưởng của chúng trên vùng không gian mà chúng hiện hữu trong ngôi nhà.
- Số 1, 4, 6 và 8 mang lại vận may và sự thịnh vượng. Số may mắn nhất là số 8. Số 1, 6 và 8 được gọi là số trắng, vì ở bất kỳ nơi đâu chúng cũng mang lại vận may. Số 4 mang lại vận may về tình duyên và học vấn.
 
- Số 9 là số khuếch đại, tăng cường hiệu quả của những con số tốt và xấu ở bất cứ nơi đâu.
Thuc hanh phong thuy Phi tinh tu cac con so
 
 

Ảnh hưởng của giai đoạn thứ 7 và thứ 8


Trong phong thủy Phi tinh, chúng ta phải chú ý đến những chu kỳ thời gian mà lịch sử Trung Quốc đã sử sụng để mô tả sự thay đổi năng lượng khí theo chu kỳ gây ảnh hưởng đến vũ trụ. Lịch này hơi khác một chút so với âm lịch Trung Quốc và xem ngày 4 tháng 2 là ngày bắt đầu của một năm. Đây cũng là ngày tương ứng với tiết lập xuân mà người Trung Quốc xem là ngày đầu của mùa Xuân.
 
Mỗi chu kỳ thời gian được chia thành 9 giai đoạn, mỗi giai đoạn kéo dài 20 năm. Mỗi giai đoạn có ảnh hưởng đến sự phân bố năng lượng trên thế giới, do đó nó ảnh hưởng đến phong thủy của ngôi nhà và các thành viên trong gia đình. Mỗi giai đoạn do một con số từ 1 đến 9 thống trị. Vì vậy, toàn bộ chu kỳ thời gian kéo dài 180 năm, gồm có 9 giai đoạn, mỗi giai đoạn là 20 năm.
 

Ảnh hưởng của giai đoạn thứ 7
 

Giai đoạn thứ 7 bắt đầu ngày 04/02/1984 và kết thúc vào ngày 03/02/2004. Trong giai đoạn thứ 7, số 7 là may mắn ngự trị, hướng Tây và hành Kim chiếm ưu thế trong các quan điểm phong thủy. Do đó, sự tích lũy tiền bạc và tài sản là đặc biệt quan trọng trong suốt giai đoạn thứ 7 này.

Điều này trùng hợp với sự vươn lên của phụ nữ, họ chiếm giữ nhiều vị trí cao trong xã hội và những cơ hội kiếm ra tiền tập trung ở các khu vực phía Tây của các vùng đất trên thế giới, bằng chứng là nhiều tỉ phú và nhiều doanh nghiệp sở hữu hàng tỉ đô la mọc lên như nấm ở phía Tây Bắc nước Mỹ trong suốt giai đoạn thứ 7.

Nhưng giai đoạn thứ 7 đã kết thúc và số 7 không còn là số mang lại vận may nữa, nó trở nên yếu dần và có ảnh hưởng xấu ở hướng Tây.
 

Ảnh hưởng của giai đoạn thứ 8
 

Hiện nay, chúng ta đang ở giai đoạn thứ 8 và sinh khí của thế giới đã chuyển sang giai đoạn thuộc hành Thổ, thống trị bởi quẻ Cấn, tượng trưng cho núi và giai đoạn này được xem là giai đoạn tự kiểm, xem xét nội tâm. Vì vậy, trong 20 năm tới người ta sẽ tập trung vào sức khỏe và các mối quan hệ.

Và khi chúng ta tập trung nghiên cứu sâu hơn vào giai đoạn này thì việc kiếm tiền và làm giàu trở nên ít quan trọng hơn những vấn đề về cuộc sống như sức khỏe, hạnh phúc và những vấn đề về các mối quan hệ. Sự chuyển đổi này sẽ trở nên rõ ràng hơn trong vài năm tới.
 

Nhận dạng các biểu đồ Phi tinh

  Phi tinh đồ áp dụng cho tất cả các loại nhà – nhà riêng, chung cư, văn phòng, và các loại bất động sản khác – được xây dựng và hoàn tất, hoặc sửa chữa mới, trong giai đoạn 20 năm.

Nhà xây dựng trong giai đoạn thứ 7 là những căn nhà được xây hoặc làm mới trong khoảng thời gian từ 04/02/1984 đến 03/02/2004 – là giai đoạn 20 năm ngự trị bởi số 7.

Nhà dược xây dựng hoặc sửa chữa mới trong khoảng thời gian từ 04/02/2004  đến 03/02/2024 được xem là nhà thuộc giai đoạn thứ 8. Nhà được xây dựng thuộc giai đoạn hiện thời được xem là có năng lượng mạnh hơn nhà xây trong giai đoạn trước đó, nên nó sẽ tiềm ẩn nhiều vận may hơn và có triển vọng tốt đẹp hơn.
 

24 hướng
 

Có 16 biểu đồ chung biểu diễn sự phân bố vận may của 16 loại nhà. Nhà được phân loại tùy theo hướng mà nó đối diện (gọi là hướng mặt tiền). Tổng cộng có 24 hướng, gồm cả ba hướng phụ của tám hướng chính. Các hướng phụ này sẽ được đặt tên là Nam 1, Nam 2, Nam 3 và Bắc 1, Bắc 2, Bắc 3. Vì vậy, mỗi hướng chính chiếm 45 độ của la bàn sẽ được chia thành 3 hướng phụ có góc 15 độ của la bàn.
 

Tinh hoa của phong thủy La bàn


Để phân loại các ngôi nhà, công thức phong thủy Phi tinh xác định hai hướng chính của ngôi nhà dựa trên hướng chính của ngôi nhà dựa trên hướng của la bàn. Vì thế, đối với những ngôi nhà đối diện với hướng Nam thì có hai biểu đồ - một biểu đồ cho những ngôi nhà đối diện hướng Nam 1 và biểu đồ thứ hai cho những ngôi nhà đối diện hướng Nam 2 và Nam 3. 
 
Điều này áp dụng tương tự cho cả tám hướng chính. Vì vậy, mỗi giai đoạn có 16 biểu đồ khác nhau dựa vào các loại nhà và sự phân bố năng lượng chủ về vận may cũng khác nhau - ví dụ, đối với một loại nhà thì góc này là tốt, trong khi những góc khác lại bị ảnh hưởng xấu.

Khi nhận biết được điều này, bạn cần phải cải thiện và tăng cường năng lượng của các phòng thủy theo từng trường hợp. Đây chính là tinh hoa của phong thủy la bàn, vì vậy bước đầu tiên để vận dụng sao Phi tinh để cải thiện tình trạng phong thủy của ngôi nhà đòi hỏi bạn phải làm quen với Phi tinh đồ cùng với các con số.
 

Cách đọc Phi tinh đồ
 

Phi tinh đồ gồm 9 ô vuông, phản ánh 9 ô vuông của hình vuông Lạc Thư (một công thức cổ xưa tìm thấy trên mai rùa trong truyền thuyết của Trung Quốc). Trong mỗi ô vuông có ba con số (xem biểu đồ). Chữ số lớn là số của sao Giai đoạn mỗi khu vực. Ở bên phải sau Giai đoạn là chữ số nhỏ hơn tượng trưng cho số của sao Thủy tinh và ở bên trái là con số tượng trưng cho số của sao Sơn tinh. Trong ô vuông chính giữa, số Giai đoạn là 8, vì thế chúng ta biết đây là biểu đồ của giai đoạn thứ 8.
  
 
ban do phi tinh
Phi tinh đồ

Nhận biết những con số biểu hiện vận may
 

Tất cả ba con số này sẽ cho bạn biết một số thông tin về vận may của khu vực tương ứng trong nhà. Nên nhớ rằng phong thủy Phi tinh luôn sử dụng la bàn.
 
Vì vậy để biết vận may của góc Tây – Bắc ngôi nhà, bạn phải sử dụng la bàn để xác định góc Tây – Bắc, ví dụ như trong biểu đồ sử dụng ở đây, đó là góc có số của Giai đoạn là 8 – một con số rất may mắn. Số của sao Thủy tinh là số 1, tượng trưng cho nước là sự may mắn.

Để kích hoạt vận may, hãy đặt cấu trúc thuộc hành Thủy như ao, hồ, bể cá,… ở góc này. Số của sao Sơn tinh ở góc Tây Bắc là 4 tượng trưng cho thành công về học vấn, và cũng là con số may mắn. Có thể kích hoạt góc này bằng pha lê.
 

Minh Minh
 
La bàn phong thủy - Vén bức màn bí mật Xác định hướng nhà chính xác bằng la bàn Hai trường phái phong thủy: La Bàn và Hình Thể
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: La bàn Lỗ Ban là gì Phong thủy Phi tinh là gì

Xem tướng mũi đoán bản chất thật sự của chủ nhân

Mũi nằm ở vị trí trung tâm của khuôn mặt, người có tướng mũi đẹp thì chủ về thanh danh. Ngược lại, bộ vị của mũi không đẹp thì vừa không thông minh lại vừa
Xem tướng mũi đoán bản chất thật sự của chủ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Mũi nằm ở vị trí trung tâm của khuôn mặt, người có tướng mũi đẹp thì chủ về thanh danh. Ngược lại, bộ vị của mũi không đẹp thì vừa không thông minh lại vừa vụng về.


Xem tuong mui doan ban chat that su cua chu nhan hinh anh
Ảnh minh họa
  Mũi to: Người này bị mắc bệnh hoang tưởng và hay sợ hãi.   Mũi ngắn: Yếu bóng vía.   Mũi dài: Lạnh lùng nhưng rất có lòng yêu thương.   Mũi quặp (mũi dòm mồm): Bướng bỉnh.   Mũi to những sống mũi tẹt: Là người có ham muốn tình dục.   Mũi to, dày: Tham lam nhưng vất vả và rất ham ăn.   Vách ngăn giữa mũi hơi gồ lên: Thể hiện là người cực kỳ thông minh và rất tận tâm. 

Xem tuong mui doan ban chat that su cua chu nhan hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Điểm giao giữa mũi và trán sâu (mặt gãy): Tính không tốt.   Mũi khoằm: Tính xấu, nói nhiều và rất keo kiệt.   Chóp mũi tròn, to: Nhân cách tốt.   Chóp mũi đỏ và tròn: Chơi bời và nghiện rượu.   Chóp mũi tròn xoe: Tốt tính.   Mũi đỏ: Thô lỗ và ngang bướng.   Mũi tẹt: Ngốc nghếch.   Mũi lớn, tròn và cao: Là người mềm yếu.   Chóp mũi vuông bẹt: Chỉ số thông minh rất cao.   Chóp mũi thẳng đứng: Kiểu người hay mơ mộng hão huyền, kiêu căng ngạo mạn và luôn đố kỵ.

Soi thấu bản tính con người chỉ qua cái tai
Theo Nhân tướng học, tai chính là bộ phận tiết lộ chuẩn nhất tính cách của con người trong số ngũ quan. Bằng việc nhìn vị trí, hình dạng và màu sắc của tai,
  Mũi nhỏ: Đa nghi.   Mũi thấp hơn so với tầm mắt: Mềm yếu.   Cánh mũi mở rộng (đối với phụ nữ) : Khá nhạy cảm, đôi khi cuộc sống hơi ảm đạm.   Cánh mũi mở rộng (đối với đàn ông): Ham hiểu biết.   Lỗ mũi rất to: Có lòng ham muốn tình dục cao, rất hay ghen ăn tức ở, tính tình ngạo mạn.   Lỗ mũi hẹp: Bị bệnh về phổi.   Lỗ mũi rất hẹp: Rất ham học hỏi, đam mê nghiên cứu khoa học.   Cánh mũi phập phồng: Thể hiện sự ham muốn tình dục.
 
Mũi cao: Láu cá.
 
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Nguyễn Huyền (Theo Facereading)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi đoán bản chất thật sự của chủ nhân

Xem tướng móng tay –

Nhìn chung móng tay (les ougcles des doigts). Móng tay đẹp phải là không thô kệch, nhẵn bóng không vân, không sần sùi, màu đỏ hồng. + Móng bóng đỏ: có tình cảm thanh bạch. + Móng tay bóng hồng: Hoạt bát, chóng thích nghi, say đắm. Các kiểu móng gồm:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn chung móng tay (les ougcles des doigts). Móng tay đẹp phải là không thô kệch, nhẵn bóng không vân, không sần sùi, màu đỏ hồng.

+ Móng bóng đỏ: có tình cảm thanh bạch.
+ Móng tay bóng hồng: Hoạt bát, chóng thích nghi, say đắm.

ktt_18.4_mong_tay4_kienthuc_jfjs

Các kiểu móng gồm:
+ Móng dài, vuông, vừa và vuông: Dễ xúc động, óc tò mò, thích hoạt động thực hành.
+ Móng ngắn và vuông, ngắn và rộng là: Có uy quyền, óc phân tích, nóng nảy, tự lập cao, lý trí mạnh.
– Móng bé ngắn, dài hẹp: Trí tuệ hẹp hòi, tự cao, tự đại, hay giận dữ, luộm thuộm.
– Móng hình hạnh nhân: Đại lượng, cao thượng, đa cảm có đức hy sinh.

Móng dài: Dễ xúc dộng, có lý trí, có khả núng phân tích
Móng rộng bề ngang: Nóng nảy hay nổi giận.
Móng vuông: Có nghị lực, sống ngân lốp, thận trọng.
Móng ngắn vuông: Khỏ năng phân tích, ìv trí mạnh, uy quyền.
Móng ngắn bé: Tính hẹp hỏi, tự cao, tự đại
Móng dài hẹp: Hay giận dữ, sống luộm thuộm, cẩu thả
Móng hẹp nhọn: Hay nóng giận, cứng nhác, nguyên tác quá đáng
Móng hạnh nhân: Cao thượng, đại lượng, da cảm, da sầu, có đức hy sinh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng móng tay –

Cách tính các giờ xấu cho trẻ em –

Chúng ta vẫn thường nghĩ bán khoán con vào chùa để cho “dễ nuôi”, nhưng ít ai biết rằng không phải đứa trẻ nào cũng có thể “bán” vào chùa. Nếu ngày sinh và giờ sinh của bé phạm phải giờ xấu hoặc cung mệnh của bé và cung mệnh của cha mẹ khắc nhau thì
Cách tính các giờ xấu cho trẻ em –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính các giờ xấu cho trẻ em –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd