Tướng mặt –

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ngũ tinh là chỉ Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh, miệng là Thủy tinh, bộ vị trên giữa 2 lông mày là Hỏa tinh, Chuẩn đầu là Thổ tinh. Lục diệu là chỉ Thái dương, Thái âm, Nguyệt bột, La hầu, Kế đô và Tử khí. Thái dương là chỉ mắt trái, Thái âm là chỉ mắt phải, Nguyệt bột chỉ Sơn căn trên mũi, La hầu là mày trái, Kế đô là mày phải, Tử khí là bộ vị Ấn đường giữa 2 mắt. Người có tướng mặt làm quan biểu hiện qua Ngũ tinh và Lục diệu thường đầy đặn và rạng rỡ.
Hỏa tinh ở trên trán, trán vuông ngay ngắn, đầy đặn là tướng làm quan.
Tử khí đầy đặn rạng rỡ cũng là tướng làm quan.
Người mà Thổ tinh dày dặn có thịt là tướng trường thọ.
Mộc tinh lộ xuất hướng ra bên ngoài mà không hướng cuộn tròn căng cứng vào trong là tướng phúc.
Người có tướng mặt như thế có thể được hưởng ngũ phúc.
Kim tinh dài mà trắng sạch cũng là tướng làm quan.
Người có La hầu dài chẳng phải vất vả, cả đời không phải lo lắng chuyện cơm ăn áo mặc.
Người có vị trí sao Kế đô dài mà tề chỉnh, gia đình được hạnh phúc, có con trai con gái, được hưởng niềm vui vẻ trời ban.
Người mà vị trí sao Nguyệt bột thẳng dài như cây bút, chuyện cơm ăn áo mặc chẳng phải lo.
Thái dương có thần, có linh khí, người như thế rất có phúc lộc.
Thái âm, nhãn châu đen tối, điểm đen như hạt đỗ, lại có linh quang rạng rỡ sẽ làm quan.
Thủy tinh dài, rộng, người có môi hồng bóng, làm quan đến tam công.
![]() |
Ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ |
Cách tra Nguyệt Đức quý nhân là lấy chi tháng làm cơ sở để tra các thiên can trong tứ trụ. Nếu tứ trụ nào ở vào một trong các trường hợp dưới đây là có sao Nguyệt Đức nhập mệnh.
1. Tháng Dần, tháng Ngọ, tháng Tuất thấy can Bính.
2. Tháng Thân, tháng Tý, tháng Thìn thấy can Nhâm.
3. Tháng Hợi, tháng Mão, tháng Mùi thấy can Giáp.
4. Tháng Tỵ, tháng Dậu, tháng Sửu thấy can Canh.
Người sinh vào ngày 6 giờ ngày 21/9/1990 (âm lịch) có tổ hợp tứ trụ là: giờ Tân Mão, ngày Bính Tý, tháng Bính Tuất, năm Canh Ngọ.
Theo trường hợp 1, chi Tuất của tháng (Bính Tuất) gặp can Bính của ngày (Bính Tý), do vậy tổ hợp này xuất hiện Nguyệt Đức quý nhân.
(Theo Dự đoán theo tứ trụ)
Lương thực chính của người phương Đông là gạo, đặc biệt là người phía Nam, với họ bữa ăn không thể thiếu gạo để thổi cơm, vì vậy nhà nào cũng có hũ gạo để đựng gạo, hũ gạo là đồ dùng không thể thiếu trong nhà bếp của mỗi gia đình.
Là vật dụng quan trọng như vậy, cuối cùng nó sẽ được đặt chỗ nào trong bếp? Đặt hũ đựng gạo ở phương vị “thổ” đương vượng là có lý, vì rằng:
(1) Gạo của thóc lúa là thứ được cấy trồng từ đất.
(2) Người xưa cất giữ lúa gạo trong hang động dưới đất,
Nói tóm lại hũ gạo nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của bếp và để sát mặt đất (tất nhiên phải chú ý đến chống ẩm) không phù hợp đặt hướng Đông và để cao.
Ngoài ra theo tập quán truyền thống của phương Đông là cất giữ thóc gạo ở chỗ kín vì vậy hũ gạo nên đặt chỗ kín đáo, nên đặt nó ở trong chum chôn dưới đất.
Tủ lạnh cũng như hũ gạo là những công cụ không thể thiếu được trong nhà bếp mỗi gia đình, nay xin nói về những điều cấm kỵ khi đặt tủ lạnh.
Tủ lạnh dùng để cất giữ đồ ăn thức uống hàng ngày cho mỗi gia đình, ngày nay ở thành phố tủ lạnh rất phổ biến vì vậy mọi người đều muốn biết tủ lạnh nên để vị trí nào trong nhà bếp là thích hợp?
Về vấn đề này có rất nhiều quan niệm khác nhau, đến nay vẫn chưa có ý kiến chung. Có 1 số người cho rằng tủ lạnh nên đặt tại hướng dữ, vì rằng tủ lạnh đã lạnh lại còn nặng, đặt nó ở hướng dữ là để chấn áp các sao dữ. Tuy nhiên, có 1 số người lại có ý kiến ngược lại, rằng tủ lạnh nên đặt ở hướng lành!
Ý kiến thứ 2 được xem là hợp lý:
(1) Tủ lạnh là chỗ bảo quản thức ăn đồ uống cho cả nhà nếu đặt nó ở hướng dữ là không thích hợp.
(2) Tủ lạnh là may móc nó vận hành liên tục cả 24h trong ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, kích động nó đi gây rối vì thế đặt tủ lạnh ở hướng dữ không thích hợp. trong phong thủy học có nói rằng: “Phương vị dữ phù hợp với yên tĩnh chứ không phù hợp với chấn động” cũng chính là nguyên nhân giải thích ở trên.
Tuổi Mão
Những chàng trai tuổi Mão thường rất thông minh đa tài nhưng họ cũng là người biết quan tâm, chăm sóc một nửa của mình. Họ không chỉ nghe lời người yêu vô điều kiện mà còn là những người rất chiều vợ sau khi kết hôn.
Trước mặt bạn bè, người thân, chàng trai tuổi Mão có thể tỏ vẻ thờ ơ với người yêu, thậm chí gia trưởng. Nhưng khi chỉ có hai người, họ lại sẵn sàng chiều theo mọi yêu cầu của nửa kia. Thậm chí, chàng sẵn sàng nấu cơm, rửa bát nếu vợ mệt.
Tuổi Tỵ
Các chàng trai tuổi Tỵ thường sở hữu vẻ bề ngoài bảnh bao và ý chí mạnh mẽ, tinh thần trách nhiệm cao. Chính những điều này khiến nhiều người lầm tuongr họ là người đưa ra các quyết định trong bất kỳ mối quan hệ nào, kể cả chuyện tình yêu.
Nhưng thực tế không phải như vậy. Dù trong công việc, họ là người quyết đoán, tung hoành ngang dọc nhưng khi về đến nhà chàng trai tuổi Tỵ vẫn rất chiều vợ, nghe lời người yêu. Vì vậy những cô nàng có "một nửa kia" sinh tuổi Tỵ rất may mắn.
Tuổi Ngọ
Ưa thích tự do, phóng khoáng, kiêu ngạo và trọng sĩ diện là những gì người ta thường hình dung về một chàng trai tuổi Ngọ. Tuy nhiên, đó chỉ là vẻ bề ngoài của họ thể hiện ra với bạn bè, đồng nghiệp.
Đối với những quyết định trong gia đình, tình yêu, chàng trai tuổi Ngọ luôn tôn trọng quyết định của "nửa kia". Họ là điển hình cho mẫu người chiều vợ, nghe lời người yêu. Tuy nhiên, để thuần phục được những chú ngựa bất kham, bạn phải có một trái tim chân thành và sự kiên trì.
Ngày Ngưu Lang Chức Nữ hay còn gọi là ngày Thất Tịch 7/7 âm lịch gắn liền với truyền thuyết về tình yêu của đôi trai gái khiến người đời cảm động đến tận hôm nay. Theo quan niệm truyền thống, trong ngày này có những việc nên làm và không nên làm, mọi người hãy cùng xem để tránh phạm phải cấm kị.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
► Mời các bạn đọc thêm: Những câu danh ngôn hay nhất mọi thời đại |
![]() |
![]() |
![]() |
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không |
Nói đến Ngũ hành tương khắc là nói đến sự xung khắc giữa các hành với nhau, hay gọi đúng tên bản chất của sự tương khắc là hành này khống chế và làm cho hành kia bị suy yếu, hủy diệt.
Nếu Ngũ hành tương sinh được hiểu là sự nuôi dưỡng, bồi đắp của hành này cho hành kia phát triển và lớn mạnh, được coi như là tốt giữa 2 hành đó, thì Ngũ hành tương khắc lại được coi là xấu giữa 2 hành.
Ví dụ: Kim khắc Mộc, có nghĩa Kim khống chế, làm cho Mộc bị suy yếu, hủy diệt; Thủy khắc Hỏa, Thổ khắc Thủy ... cũng tương tự như vậy.
Vậy Ngũ hành tương khắc có nghĩa như thế nào? Hiểu đơn giản, có quy luật tương khắc vì:
Quan hệ tương khắc của Ngũ hành được mô tả theo sơ đồ sau:
Không giống như Ngũ hành tương sinh, cơ bản như là tốt cho cả 2 hành vì không có sự khắc, đặc biệt tốt cho hành được sinh (tình trạng sinh nhập) và tốt ít, hoặc không xấu cho hành bị sinh (tình trạng sinh xuất). Trong mối quan hệ tương khắc của Ngũ hành thì dù khắc xuất hay khắc nhập đều xấu, sự xấu ít hay xấu nhiều, phụ thuộc vào hành đó ở trong tình trạng khắc xuất hay bị khắc nhập.
Khắc xuất hiểu nôm na là mình khống chế được người khác, làm cho người đó bị suy yếu, hủy diệt. Còn khắc nhập là mình là người yếu thế, bị người khác khống chế, làm cho mình bị suy sụp, hủy diệt. Dù ở tình trạng khắc xuất thì sự hao tổn, suy kiệt vẫn sảy ra. Ví dụ, muốn dập tắt được lửa buộc phải tiêu hao lượng nước nhất định, muốn ngăn được nước buộc phải có lượng đất đủ để đắp đập, ngăn bờ, thấm hút... Như vậy, dù ở tình trạng khắc xuất hay khắc nhập thì sự suy yếu cho bản thân vẫn sảy ra, đặc biệt là xấu nhất khi ở tình trạng khắc nhập, vì đó là tình trạng bị đối phương làm cho suy yếu, rất dễ dẫn đến bị huỷ diệt.
Vì Ngũ hành được biến sinh từ 2 khí Âm - Dương nên khi tìm hiểu về Ngũ hành tương khắc, nguyên tắc chú ý đến tính Âm (-), Dương (+) của Ngũ hành không thể bỏ qua.
Chúng ta đều biết, hai hành có cùng Âm (-) hoặc cùng Dương (+) thì sẽ không sinh cũng như không khắc vì hai hành này có tính đối kháng, sẽ đẩy nhau ra xa, mỗi hành lại ở một vị trí nên không thể có chuyện sinh, khắc.
Ví vụ:
Mối tương quan sinh - khắc của Ngũ hành được hiểu như vậy nên trong khoa Tử vi mới có sự lưu ý đặc biệt:
4 cung Thìn - Tuất - Sửu - Mùi đều thuộc Thổ và chia ra 2 cặp cùng khí Dương (+) là Thìn - Tuất và cùng khí Âm (-) là Sửu - Mùi. Nên sẽ không có sự đối kháng giữa Thìn và Tuất, Sửu và Mùi như các cặp còn lại như: Tý - Ngọ, Mão - Dậu, Tỵ - Hợi, Dần - Thân.
Tại sao vậy? Vì Thìn - Tuất đều là Dương Thổ, Sửu - Mùi đều là Âm Thổ nên không có sự đối kháng. Nhưng các cặp còn lại Tý (Dương Thủy) - Ngọ (Dương Hỏa), Mão (Âm Mộc) - Dậu (Âm Kim), Tỵ (Âm Hỏa) - Hợi (Âm Thủy) và Dần (Dương Mộc) - Thân (Dương Kim). Tuy các cặp này đều cùng thể chất khí (cùng Âm hoặc cùng Dương) nhưng đặc tính của hành lại khắc nhau nên mới có sự đối kháng (Thủy >< Hỏa, Kim >< Mộc) như vậy.
Trong mối quan hệ vợ chồng, nếu tuổi vợ chồng ở thế tương khắc thì trường hợp tuổi chồng khắc tuổi vợ còn khả dĩ chấp nhận phần nào, nhưng nếu tuổi vợ lại khắc tuổi chồng (ví dụ tuổi vợ là Bính Thìn khắc tuổi chồng là Bính Ngọ) thì quả thật trường hợp này đúng là “nghi bại nghi vong” - Người vợ sẽ đem lại những bất hạnh, đắng cay cho người chồng. Đây là điều tối kỵ trong việc kết duyên đôi lứa theo thuyết Âm Dương Ngũ hành.
Nghiên cứu về sự tương khắc của Ngũ hành, thì nguyên tắc căn cứ vào Ngũ hành của nạp âm thủ tựơng nhất quyết phải được chú trọng. Đây là yếu tố quan trọng để lý giải tại sao tương sinh mà lại không tương sinh, tương khắc mà thực chất lại không tương khắc.
* Chẳng hạn, tuổi Bính Ngọ và Bính Thìn
Xét về đặc tính của Ngũ hành thì tuổi Bính Ngọ có bản mệnh là Thủy, còn tuổi Bính Thìn có bản mệnh là Thổ, sẽ xung khắc vì: Thổ làm cho Thủy (Thổ khắc Thủy) bị hao kiệt, suy yếu, thậm chí bị hủy diệt. Xét đến âm dương của ngũ hành thì Bính Thìn là dương Thổ, Bính Ngọ là dương Thủy, thì hai tuổi này cũng sẽ không có sự tương khắc mà chỉ đối kháng nhau, đẩy nhau ra xa và không thể có sự hủy diệt nhau vì đều là Dương (+), nhưng nếu xét về bản chất lý tính (nạp âm Ngũ hành) thì Sa Trung Thổ (đất bồi bờ biển, còn gọi đất trong cát) không thể làm hại được Thiên Hà Thủy (nước sông trên trời, còn gọi nước trời mưa) vì các loại Thổ (đất) không thể hút được nước trên trời, ngược lại còn bị nước sông trời (nếu nhiều) sẽ làm cho tan rã, hư hại.
Như vậy, tuổi Bính Thìn và Bính Ngọ về cơ bản không có sự xung khắc gay gắt, không dẫn đến cảnh “hủy diệt” lẫn nhau, nhưng vì đều là khí dương (+) nên sẽ không hợp nhau, không làm tốt cho nhau mà luôn đẩy nhau ra xa, cản trở nhau trong mọi công việc.
Lưu ý: Đây là xét về Âm Dương Ngũ hành thì là vậy nhưng không thể cứ là nữ Mệnh Bính Thìn (Thổ) và nam Mệnh Bính Ngọ (Thủy) sẽ đều như vậy. Sự gia giảm về hệ quả của sự kết hợp vợ chồng phần lớn phụ thuộc vào lá số của mỗi người trong mỗi cặp vợ chồng, vì thế mới có sự khác biệt khi so sánh hạnh phúc giữa các cặp vợ chồng có bản Mệnh giống nhau. Tuy nhiên, tất cả các cặp vợ chồng trong trường hợp này đều gặp trục trặc, không ít thì nhiều trong cuộc sống lứa đôi, chứ không thể thuận hòa như những cặp vợ chồng các tuổi khác được.
Hay như tuổi Nhâm Tuất, Quý Hợi có bản mệnh là Đại Hải Thủy (nước biển rộng mênh mông), đặt cạnh Thiên Thượng Hỏa (nạp âm thủ tượng của tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi) thì lại tốt bởi Đại Hải Thủy dung nạp tất cả nước sông ngòi đổ xuống nên rất cần có Thiên Thượng Hỏa chiếu xuống làm thành cách thủy bổ dương quang. Như vậy, trong trường hợp này tưởng như khắc mà lại không xung khắc.
Luận bàn về Ngũ hành tương khắc, cổ nhân có 3 cách như sau:
Cách 1: Lấy đặc tính Ngũ hành và Âm Dương Ngũ hành làm căn bản.
Cách 2: Lấy lý tính của Ngũ hành làm căn bản (nạp âm Ngũ hành).
Cách 3: Kết hợp cả 2 cách trên.
Theo kinh nghiệm, chúng tôi chọn cách 3 làm cơ sở cho việc luận giải. Thực tế, sự tương sinh - tương khắc - tương hòa của Ngũ hành không đơn giản. Để lý giải được mối quan hệ tương sinh - tương khắc - tương hòa nào đó, nếu chỉ lấy đặc tính của Ngũ hành và Âm - Dương Ngũ hành làm căn bản sẽ dễ dẫn đến kết luận phiếm diện. Nếu chỉ lấy lý tính của Ngũ hành làm căn bản sẽ có nhiều trường hợp người đoán giải đành chịu bó tay. Vì vậy, khi xét về Âm Dương Ngũ hành bạn đọc nên lưu ý nguyên tắc:
Cần lưu ý, khi luận giải về tương sinh - tương khắc - tương hòa hoặc quy luật chế hóa của Ngũ hành, người đoán giải phải phải linh hoạt, không được tuân thủ một cách máy móc, tùy theo từng trường hợp, mà có sự linh hoạt, không vì quá coi trọng một yếu tố nào mà đưa ra lời kết luận phiến diện, dẫn đến lời luận giải thiếu chính xác, thậm chí còn bế tắc.
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của Đặng Xuân Xuyến, nxb Thanh Hóa)
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 9 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
Tuổi Mão – Tuổi Dậu
Người tuổi Dậu có tính cách khá mạnh mẽ và cương quyết. Vì thế người tuổi Dậu không hề phù hợp với những người luôn dịu dàng và có phần yếu đuối như người tuổi Mão.
mau-thuan-trong-hon-nhan
Người tuổi Mão thích yên tĩnh, bình lặng còn người tuổi Dậu lại thích phiêu lưu, mạo hiểm. Vì thế nên tuổi Mão sẽ rất khó để hòa hợp và cân bằng cảm xúc khi ở bên tuổi Dậu.
Tuổi Sửu – Tuổi Dần
Những người tuổi Dần luôn tràn đầy tinh thần tự tin và xông pha. Cho dù ở trong bất kỳ hoàn cảnh nào, con giáp này cũng muốn dẫn đầu và được lãnh đạo người khác. Đặc điểm này hoàn toàn không phù hợp với sự trầm ổn, bình thản và muốn bước đi từng bước vững chãi, chắc chắn như người tuổi Sửu.
Nếu người tuổi Sửu kết đôi với người tuổi Dần, bạn sẽ luôn phải chạy theo người tuổi Dần một cách mệt mỏi và chán nản. Điều này không hề ổn cho tương lại của một mối quan hệ lâu bền.
Tuổi Mùi – Tuổi Thân
Người cầm tinh con Khỉ có tính cách khá hiếu động, thích thu hút sự chú ý của mọi người, trong khi người cầm tinh con Dê khá trầm ổn, không thích vướng vào những chuyện thị phi không cần thiết.
Khi hai tuổi này gặp nhau, Khỉ sẽ chạy vòng vòng quanh Dê gây sự chú ý, dù bị ngó lơ cũng cố sống cố chết xông tới, nhưng cuối cùng vẫn bị Dê quát mắng đuổi đi.
Tuổi Tý – Tuổi Sửu
Người cầm tinh con Chuột rất thông minh nhưng lại hay tính toán chi li. Trong khi đó, người cầm tinh con Trâu có vẻ rộng rãi nhưng thực chất lại rất để ý đến được mất, lợi ích của bản thân. Vì thế, cặp đôi Chuột – Trâu thường vì những cái lợi nhỏ mà tranh giành tới lui, khi tức lên lại hay nói không lựa lời, những bất mãn dần tích tụ làm tổn hại tình cảm đôi bên, khiến cả hai dễ trở thành oan gia đối đầu.
Tuổi Thìn – Tuổi Dần
Người cầm tinh con Rồng và con Hổ đều khá coi trọng sĩ diện và có tính tình khá độc đoán, mạnh mẽ. Rồng đã quen với việc mình nói một là một, hai là hai, không thích bị người khác phản bác. Trong khi đó, Hổ lại thích phát biểu ý kiến của mình và thuyết phục mọi người tán thành ý kiến đó. Vì thế, bộ đôi mâu thuẫn này thường xảy ra tranh cãi, rất đúng với câu “Long tranh Hổ đấu”.
Thư phòng không phải khái niệm xa lạ với nhiều gia đình. Phòng đọc sách, phòng làm việc chính là thư phòng. Phong thủy thư phòng tốt, tự nhiên có lợi cho việc học tập, tiếp thu tri thức và thăng tiến sự nghiệp. Vì thế hãy kiểm tra ngay xem có đang phạm một trong mười đại kị phong thủy thư phòng dưới đây hay không. Nếu có phải nhanh chóng sửa chữa.
![]() |
![]() |
Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, thông qua đôi mắt, chúng ta có thể nhìn ra được sự lương thiện hay tàn ác, phẩm cách, lòng can đảm, sự hiểu biết, trí tuệ và cả sức khỏe cơ thể… của một người. Đôi mắt to hay bé và vị trí của nó còn có thể phản ánh rất rõ ràng cá tính của một người. Những kiểu mắt khác nhau mang trong mình ý nghĩa không giống nhau, hãy cùng tìm hiểu nhé!
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Mắt nhỏ | Mắt to | Mắt vừa nhỏ vừa dài | Mắt tròn |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Mắt lồi ra | Hốc mắt lõm vào | Liếc mắt liên tục | Mắt to mắt bé |
iOne
Một câu chuyện có thật được sưu tầm lại của tác giả trên diễn đàn tử vi
Trong 1 dịp khác, tôi kể truyện cho Thi Thi nghe về làng Hàng thiện. Hồi xưa làng này có mấy ông thầy xem bói chuyên bán lá số. Mấy anh chàng đi hỏi vợ thường đến thầy mua lá số. Thấy bên vợ thích lá số quan văn, thầy bán lá số văn, bên vợ thích lá số quan võ, thầy bán lá số võ. Nhà vợ đòi niên canh bát tự, anh ta nộp niên canh lá số mua. Nhà vợ đi xem thầy nói tốt quá, gả ngay lập tức.
Thi Thi nghe truyện thích lắm. Nó áp dụng liền.
Một thân chủ tới văn phòng luật sư nhờ nó kiện gia đình vị hôn thê về tội bội tính. Thân chủ tuổi Ất Dậu không rõ ngày tháng sinh. Ông ta là một bác sĩ Quân Y, đã làm lễ hỏi một cô tuổi Quý Tỵ (1953), con nhà đại phú. Nhưng nhà vợ nhờ thầy coi tướng, Thầy bảo ông bác sĩ chết yểu và chẳng làm gì hơn nghề thầy thuốc. Nhà vợ kiếm cớ từ hôn. Ông bác sĩ cho biết ông và vị hôn thê yêu nhau đậm đà lắm.
Thi Thi đề nghị:
- Kiện thì đương nhiên nhà gái phải bồi thường cho bác sĩ rồi. Nhưng kiện làm chi để tỏ ra mình yếu quá. Nếu tôi hòa giải cho nhà gái gả vợ bác sĩ cho bác sĩ được không?
Trước tiên thù lao định là 150.00 đồng, vì là việc hộ tương đương với vụ ly hôn. Ông bác sĩ vui vẻ:
- Nếu cô làm được việc đó, tôi sẽ trả gấp 4 lần (tức 600.00 đồng)
- Đấy nhá, Bác sĩ thưởng cho tôi chứ tôi không đòi, không xin đâu nhé
- Vâng tôi cảm phục và biếu cô đấy chứ
Thi Thi bảo ông bác sĩ:
- Bác sĩ không biết ngày tháng sinh song tôi có cách tìm để biết số tử vi của bác sĩ.
Rồi nó bắt ông ta gần 2 cây tre đếm đếm nói nói, cuối cùng nó phán:
- Bác sĩ sinh năm Ất Dậu (1945) tháng 4 ngày 1 giờ Ngọ. Để tôi lấy cho bác sĩ một lá số
Hôm sau Thi Thi mời bà mẹ vợ, vị hôn thê của ông bác sĩ tới văn phòng thông báo cho biết ông bác sĩ sẽ kiện bà đòi bồi thường. Bà giận lắm, móc ví lấy chi phiếu ra hỏi:
- Thưa cô luật sư, nó đòi bao nhiêu?
- Triệu rưỡi
- Tôi trả 3 triệu
Bà định lấy chi phiếu, Thi Thi ngán quá nói quanh:
- Thưa bà đành rằng tiền bạc xong rồi, song còn tình. Cô đây và ông bác sĩ yêu nhau thắm thiết, mà bà bắt 2 người xa nhau thì tội lắm.
Bà vẫn lắc đầu:
- Tôi đã đi coi ông thầy tướng L. Ông ta bảo nó chết yểu, chẳng làm nên sự nghiệp gì, vì vậy tôi không gả.
Thấy bà ta lọt bẫy, Thi Thi nói:
- Tôi không dám bảo ông L nói láo nhưng bà biết ông bác sĩ là “tiềm tướng”. Coi qua không thấy được, phải coi cách ăn, uống, đi, đứng mới rõ. Ông ta có tướng lấy vợ đẹp giàu.
- Sao cô biết?
- Tôi có học sơ. Sao bà không đi coi lá số tử vi của ông ta xem sao? Số tử vi xem mới đúng, chứ tướng chỉ đúng 1 phần thôi ( Xin lỗi mấy cụ xem tướng, đây là lời thuyết phục của luật sư, chứ không phải như vậy đâu). Bà có đọc giai phẩm Khoa Học Huyền Bí không?
- Thưa có, cả nhà tôi đều đọc
- Trên đó có mấy ông nghiên cứu tử vi thành danh. Bà nhờ mấy ông đó coi cho mới chắc.
- Nhưng thằng nhỏ không có số tử vi
- Thưa bà, ông bác sĩ có số đấy. Vì số của ông ta lấy vợ đẹp, nhà giàu, thanh niên tự ái, ông ta giấu lá số đi. Bà có thể nhờ cô gái hỏi, chắc ông bác sĩ đưa ra ngay. Rồi bà cho tôi đi theo xem thầy số nói sao.
Nghe nói: số lấy vợ đẹp, nhà giàu, bà mẹ vợ thích lắm. Nhất là nghe câu: thanh niên tự ái v.v…bà cho rằng con rể vì yêu con gái bà mà hỏi, chứ không vì tiền, Bà thích lắm.
Hôm sau cô con gái bà đã tìm ông bác sĩ lấy được lá số “chế tạo” sẵn. Bà đem con gái rủ Thi Thi đi xem tử vi. Bà lái xe tìm đến văn phòng cụ Đông Nam Á nhưng tìm không ra Hương Lộ 14. Cuối cùng bà đòi tìm giáo sư Trần Quang Đông, Thi Thi đành đưa bà tới nhà ông Đông. Trên đời này, người nó ngán nhất là tôi sau đó tới ông Đông. Tôi là chú nó còn ông Đông là thầy nó.
Vừa tới nhà trình bày tự sự, ông Đông giãy nãy lên rằng ông xem dở, tại sao không tới người khác. Nhưng rồi ông cũng coi giùm.
Lá số chế tạo thuộc loại dễ coi nhất:
- Mệnh Nguyệt Kỵ Mã tại Hợi, đẹp trai hiền lành cận thị khi chế tạo lá số, Thi Thi đã phải căn cứ vào sự kiện trúng đối thực mà sắp đặt.
- Quan: Lương Nhật Quyền Lộc tồn tại Mão. Là bác sĩ danh tiếng nhờ Quyền. Chữa bệnh mát tay nhờ Lương Lộc là hai phúc tinh.
- Di: Cơ, Hóa lộc tại tỵ ra ngoài được kính trọng.
- Tài: Tả Hữu được Nhật Nguyệt Quyền Lộc Long Phượng chiếu tại Mùi giàu có chồng chất
- Thê: Vô Chính Diệu Lương Nhật song Lộc chiếu, vợ chồng đẹp đôi, lấy vợ con nhà quyền quý, giàu có.
- Hạn năm Dần, đại hạn ở Thân gặp Phá mọi sự điên đảo, rối loạn chủ trương. Tiểu hạn tại Tỵ gặp Tham Hình Hồng Đào Hao và lưu niên Phục Binh lắm điều bị phản phúc. Nhưng nhờ Khoa ở Ngọ giải được.
- Năm Dần lưu Thái tuế, Lộ tồn ở Dần, Vũ Tướng được Thái tuế làm cho mạnh lên trấn áp Phá Hao Hình.
Tóm lại: đây là một bác sĩ đẹp trai, hiền lành phúc thọ, lấy vợ đẹp, con nhà giàu. Năm nay Giáp Dần sẽ lấy vợ , nhưng gặp chút phiền phức rắc rối, cuối cùng lấy được vợ.
Bà mẹ vợ thỏa mãn ra về, tuy vậy bà còn đến hai ba ông thầy tử vi khác coi, ông nào cũng giải đoán tương tự. Bà hối hận đã đối xử tệ với ông rể quý, Bà mời tới xin lỗi và cho cưới ngay. Đám cưới linh đình tốn mấy triệu bạc, diễn ra tại một nhà hang Chợ Lớn.
Thi Thi lãnh tiền thù lao của ông bác sĩ, nó nộp cho “sư phụ” hết 500.000, nó lấy 100.000. Nghe truyện Thi Thi kể, ông luật sư già giận lắm, ông la nó suốt nửa giờ. Nó cải bay cả lý luận của sư phụ:
- Bố chửi con là oan? Kết quả nội vũ con đem lại là gì? Bà mẹ vợ hoan hỉ, ông bác sĩ được vợ, cô gái được chồng. Ai cũng vui hết. Con không đòi tiền nhiều, ông bác sĩ thưởng cho con đấy chứ. Cổ nhân có câu: “Thính tụng ngô du nhân dã, tất xử vô tụng hồ”. Nghĩa là nghe người kiện nhau, ta cũng nghe được như ai. Nhưng làm sao cho người không kiện nhau mới giỏi. Con làm cho họ không kiện nhau, đúng với cổ nhân. Thế mà bố la oan con…
Sư phụ Thi Thi trả nó 600.000 đồng. Nó đang đắc chí thì bị tôi khám phá ra, tôi “chà sà bong” nó hơi kỹ ông Đông thì đọc cho nó “một bài văn tế cá sấu” dài hàng giờ. Cha của nó đòi đánh nó ít bạt tai, may mà nó nhanh chân vào phòng khóa cửa lại.
Khi tôi viết những dòng này, thì vợ ông bác sĩ sắp sinh con đầu lòng, bà được cha mẹ cho ngôi biệt thự, cho xe, cho tiền để mua một dưỡng đường, hầu đứng ra điều khiển. Âu vợ chồng cũng là duyên số.
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương - ngũ hành | Chủ | Bị khảo |
Địa kiếp | Trung thiên đẩu (thứ nhất) | Dương hỏa | Kiếp sát, phá tán | Rất bất lợi về tiền tài |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Địa Kiếp là dương hỏa, là sát tinh thứ nhất trong chòm sao Trung Thiên Đẩu, là một trong số lục sát tinh, chủ về sao cướp (kiếp sát), phá tán, là sao bất lợi nhất về tiện tài trong lục sát tinh, đồng thời cũng khá bất lợi về tình cảm. "Kiếp" (cướp) của sao Địa Kiếp là "Kiếp tài" (cướp của). Nó không phải từ lúc sinh ra đã vậy, là phần lớn có rồi mới mất mát, thâm chí mất nhiều hơn được, khiến phải gánh vác nợ nần gây ảnh hưởng tới đời sống thường ngày, khiến cho người ta phải chịu áp lực về vật chất lẫn tinh thần, hoặc vì vậy mà vướng vào kiện tụng phiền toái. Về tình cảm cũng gặp nhiều kiếp nạn, nên có thể nói sao Địa Kiếp là vua của các sát tinh, khiến đời người tựa như con thuyền trong giông bão, bấp bênh bất định.
Nếu sao Địa Kiếp độc tọa tại cung mệnh, chủ về một đời thăng trầm bất định, tâm tính cũng không có nguyên tắc, có lối suy nghĩ và nhân sinh quan khác người, đầu óc thông minh và linh hoạt, hành vi thì kì quặc lập dị, không theo lệ thường, không giỏi nă nói, không thể tụ tài. Nếu đại hạn, tiểu hạn gặp phải, chắc chắn sẽ phá tài.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
=> Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hiện tượng: Khi đặt giường ngủ nhất định phải dựa vào tường, nếu không dựa vào tường, khí trường không ổn định sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ, hơn nữa tinh thần con người không ổn định, tính tình không đáng tin cậy, lâu ngày sẽ làm tiêu hao tinh lực, ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể. Rất nhiều người không đặt giường sát tường là do hoàn toàn không biết, từ nay xin hãy nhớ kỹ.
Phương pháp hóa giải: Nhất định phải cho đầu giường dựa tường, nghi ngơi tốt thì sức khỏe mới tốt. Nếu có dầm ngang ép đầu giường thì có thể dùng quả hồ lô treo lên dầm ngang hoặc đặt phía đầu giường để hóa giải.
Như chúng ta đã nói trước đây, Thân cư cung nào thì cung đó sẽ trở thành lãnh vực sinh hoạt chính yếu trong cuộc đời của người ấy. Do đó, người Thân cư Quan Lộc ngay từ khi còn trong trường học, họ đã có những ý tưởng rõ ràng về ngành học mà họ chọn lựa vì đó là cửa ngõ đưa họ vào đời, là nghề nghiệp của họ sau này. Họ rất cân nhắc và thận trọng trong việc chọn nghề và thường là những nghề mà họ đã có sẵn năng khiếu và ưa thích.
Người Thân Cư Quan Lộc không thích làm những nghề có tính cách tạm bợ. Cho nên khi họ đã bước vào một ngành nghề nào thì đó sẽ là công việc mà họ sẽ theo đuổi suốt cả một đời. Mẫu người này cho dù làm công hay làm chủ cũng không thích đổi nghề. Nếu đi làm công thì ít khi bị mất việc. Có thể nói, họ là những người mà việc tìm họ chứ họ không phải vất vả đi tìm việc như những người khác.
Thân cư Tài Lộc là mẫu người thừa hành đắc lực nhất. Họ là những nhân viên, những thuộc cấp và là những người cộng tác rất có tinh thần và trách nhiệm trong chức vụ của họ. Điều này dễ hiểu vì họ là những người yêu nghề, thích học hỏi.
Người Thân cư Quan Lộc coi sự làm việc như một lạc thú ở đời chứ không phải là một nghề để sinh sống. Họ rất hăng say với công việc.
Những đặc điểm nêu trên là mẫu người Thân cư Quan Lộc mà có cung Quan Lộc tốt đẹp. Ngược lại nếu cung Quan Lộc xấu xa thì đó là hình ảnh của một người chậm công danh, lận đận trên đường công danh, và đây cũng là người sống chết với nghề của mình một cách vất vả, lao đao, hoặc là trường hợp đặc biệt của những người mà chúng ta thường gọi là “sinh nghề, tử nghiệp”, chết vì tai nạn nghề nghiệp, thân bại danh liệt, hay bị tù tội vì nghề nghiệp nếu có thêm hung sát tinh, bại tinh hội hợp. Như vậy, quan niệm cho rằng người có Thân cư Quan Lộc sẽ làm Quan là một điều sai lầm. Làm quan hay làm công, thành đạt hay thất bại trong nghề nghiệp cũng phải tùy thuộc vào cung Quan Lộc tốt hay xấu.
Nhìn xa hơn, trong khoa Tử Vi Đẩu Số, sự sắp xếp của 12 cung trên một lá số rất có ý nghĩa. Cung Quan Lộc nằm đối diện với cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể xem như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay người chồng thứ hai của đương số.
Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ bị ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Điều này chúng ta sẽ bàn kỷ hơn trong mẫu người Thân cư Phu Thê.
Riêng đối với nữ Mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần hay Triệt án ngữ thì đường tình duyên cũng trắc trở không khác gì Tuần hay Triệt án ngữ ngay tại cung Phu vậy.
Trong trường hợp như vừa nêu trên, một quan điểm khác của nhà tướng số Thiên Đức trong một bài viết về “Tai Nạn Trinh Tiết” ông khẳng định một cách mạnh mẽ rằng “…bất cứ là lá số của một người phụ nữ nào khi cung Quan Lộc hay cung Thân có Tuần hoặc Triệt, bất luận về yếu tố sao, chắc chắn sẽ không còn là con gái khi về nhà chồng”
Như vậy theo quan điểm này thì bất cứ cung Thân an tại đâu và bất kể cung Thân hay Quan Lộc cho dù có các sao đoan chính tọa thủ, nếu bị Tuần/Triệt thì hai chữ “trinh tiết” của đương số cầm bằng như không có khi bước lên xe hoa lần đầu trong cuộc đời.
Cũng trong trường hợp nữ Mệnh có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần/Triệt án ngữ mà còn gặp nhiều hung tinh hay sát tinh thì đương số nên lập gia đình muộn hoặc lập gia đình với một người đã trải qua một lần đổ vỡ trên đường tình thì mới có thể tránh được cảnh cô đơn góa bụa về sau.
Một điểm đặc biệt nữa là đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị nhiều hung tinh sát tinh ảnh hưởng thì đó cũng là số của những người có thể gặp những hoàn cảnh hay tai nạn làm mất danh tiết của mình.
Riêng đối với các ông, nếu là những người có quan niệm sống bảo thủ như ông bà của chúng ta ngày xưa, cho rằng người vợ chỉ là người hiền nội, chỉ là người đàn bà ở trong nhà lo việc nhà, săn sóc cho chồng cho con thì mẫu người đàn bà Thân cư Quan Lộc hoàn toàn không thích hợp với quý ông có quan niệm “chồng chúa, vợ tôi”. Lý do dễ hiểu là những người đàn bà có Thân cư Quan Lộc có khuynh hướng độc lập rất mạnh. Họ muốn ra đời và muốn có một nghề nghiệp như đàn ông để suốt đời không bị lệ thuộc vào người chồng.
Cuối cùng, trong ý nghĩa về nghề nghiệp, dù nam hay nữ, khi cung Quan Lộc bị Tuần/Triệt thì trong đời của đương số phải thay đổi nghề nghiệp ít nhất 1 lần. Bao nhiêu lần và đổi qua những ngành nghề gì thì còn tùy thuộc vào cung Quan Lộc và toàn bộ lá số. Đặc biệt đối với những người Thân cư Quan Lộc thì nghề nghiệp mà họ thay đổi thường là cùng nghề hay cùng trong một lãnh vực với người chồng hay người vợ thứ hai của đương số.
Tóm lại, cung Quan Lộc biểu hiện cho công danh, sự nghiệp, tiền tài và danh vọng của một người, cho nên những người có số Thân cư Quan Lộc thì những yếu tố trên là mục đích mà họ sẽ mang hết tâm huyết của họ để đạt được.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Hôn nhân của người tuổi Tý thường thiên về phương thức truyền thống hoặc mai mối. Khi lựa chọn đối tượng để tiến tới hôn nhân, người tuổi Tý coi trọng phẩm hạnh, điều kiện kinh tế, thái độ trong công việc. Họ không coi trọng hình thức của đối tượng.
![]() |
Gia đình của người tuổi Tý tương đối hạnh phúc. Song, đôi khi họ lại xảy ra mâu thuẫn, cãi cọ chỉ vì một việc nhỏ nhặt nào đó.
Nam giới tuổi Tý rất tận tâm và có trách nhiệm. Vì gia đình, họ có thể tự kéo mình ra khỏi những lý tưởng xa vời, viển vông. Họ sẵn sàng giúp đỡ vợ con việc gia đình trong những ngày cuối tuần. Không những vậy, đàn ông tuổi Tý còn có thể đảm nhiệm các công việc khá lớn ngoài xã hội.
Cũng như nam giới, nữ giới tuổi Tý rất có trách nhiệm với gia đình. Họ không những là người vợ, người mẹ tốt mà họ còn là người phụ nữ thành đạt ngoài xã hội. Họ có thể thay chồng lo toan tất cả việc nhà và giúp đỡ khá hiệu quả sự nghiệp của chồng. Họ cũng rất thích cho con cái theo học những bộ môn liên quan đến nghệ thuật.
Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)
Những lời chúc giáng sinh và năm mới 2017 hay và đầy ý nghĩa dành tặng bàn bè, người yêu, bố mẹ ông bà và người thân cũng như đối tác tuyệt hay được chọn lọc từ hàng nghìn lời chúc noel và năm mới bằng cả tiếng anh và tiếng việt.
Chúc em và gia đình giáng sinh an bình và năm mới hạnh phúc.
Merry Chrismast and Happy new years 2017!
——-
Chúc bạn và gia đình giáng sinh ấm áp và hạnh phúc. Chúc năm mới 2017 mọi sự tốt lành!
——-
Đêm nay giáng sinh là đêm rất lạnh, anh sẽ là chiếc lò sưởi để sưởi ấm cho em, anh xin làm chiếc khẩu trang chắn gió, anh mong được là chiếc khăn trên cổ, anh xin là chiếc mũ che đầu em và anh xin là người hầu cô gái nhỏ để đưa em đi suốt cuộc đời <3,
——–
Một giáng sinh đã đến một năm mới cũng tới chúc gia đình đón nhận được nhiều niềm vui, nhiều niềm hân hoan và hạnh phúc trong năm mới. Chúc công việc thuận buồm xuôi gió vươn tới mục tiêu.
Cầu mong Thiên Chúa ban đổ hồng ân, che chở cho gia đình trong giáng sinh này cũng như năm mới.
Giáng sinh đã về, năm mới sắp tới xin chúc gia đình mình một mùa giáng sinh an lành, hạnh phúc. Một năm thuận lợi trong công việc cũng như cuộc sống. Merry Christmas and Happy New year!
Noel đã đến! Chúc bạn một lời chúc một đêm Noel an lành, tràn đầy niềm vui và hạnh phúc bên người thân của mình. Chúc cậu mạnh khoẻ và thành đạt trong cuộc sống
Chúc bạn giáng sinh an lành và ấp áp cũng như một năm mới an khang và thịnh Vượng Merry Christmas And Happy New Year!.
Ấm áp không phải khi ngồi bên đống lửa, mà là bên cạnh người mà bạn thương yêu!
Wish you a Magical Christmas and Happy New Year!
Chúc bạn có một Giáng Sinh thần kỳ và chúc mừng năm mới.
Faith makes all things possible; Hope makes all things work and Love makes all things beautiful. May you have all the three for this Christmas. Merry Christmas!
Niềm tin làm mọi thứ trở nên khả thi; Hi vọng làm mọi thứ hoạt động và Tình yêu làm mọi thứ đẹp đẽ. Chúc bạn có cả 3 điều ấy trong mùa Giáng Sinh này.
May this Christmas be so special that you never ever feel lonely again and be surrounded by loved ones throughout!
Chúc cho Giáng Sinh này đặc biệt đến nỗi bạn sẽ không bao giờ còn cảm thấy cô đơn nữa và luôn có những người thương yêu bên cạnh.
You are special, you are unique! May your Christmas be also as special and unique as you are! Merry Christmas!
Bạn thật đặc biệt, Bạn thật tuyệt vời! Chúc Giáng Sinh của bạn cũng đặc biệt và tuyệt vời như bạn vậy.
Bringing your good wishes of happiness this Christmas and on the coming year.
Gửi đến bạn những lời chúc hạnh phúc trong ngày lễ Giáng Sinh và năm mới.
Everything starts a new with the new year coming. May your new year be filled with the happinest things and your days with the bringtest promise.
Mọi thứ lại bắt đầu khi năm mới đang đến. Chúc bạn có những ngày tháng hạnh phúc nhất, triển vọng nhất nhân dịp xuân về.
This is another good beginning. May you be richly blessed with a succesfull new year.
Mọi việc lại bắt đầu tốt đẹp. Chúc bạn thành công trong năm mới.
Wishing you health and happiness in the year to come.
Chúc bạn khỏe mạnh và hạnh phúc trong năm mới.
On occasion of New Year, wishing all your family happiness and lucky.
Nhân dịp năm mới, kính chúc toàn thể gia đình bạn gặp được nhiều may mắn và hạnh phúc.
I hope that the coming year bring you peace and prosperity.
Mong rằng năm mới sẽ mang sự bình yên và phát đạt đến cho bạn.
Tìm hiểu về Ý nghĩa của Thạch Lựu Mộc (Gỗ Cây Lựu)
Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Canh Thân Tân Dậu, Thân là tháng bảy, Dậu là tháng tám, thời gian này mộc suy yếu cơ hồ tuyệt diệt chỉ có cây lựu kết trái cho nên gọi bằng Thạch Lựu Mộc.
Kim khắc Mộc, Kim như đao búa, thạch lựu mộc cứng cáp, đao búa không thể đốn ngã. Canh Thân Tân Dậu cả chi can đều thuộc kim thế mà nạp âm thành mộc, lấy cái lẽ tương khắc chống chọi mà thủ tượng vậy. Hình mộc mà chất đá nên gọi thạch lựu. Mệnh mang những sao trung kiên là một trung thành ánh ánh, là một người bạn khả dĩ tin cậy.
Mệnh mang những sao gan dạ nên con người can trường dám làm dám chịu. Mệnh hiện những sao thiếu trí tuệ thành ra con người ngoan cố khó mà cảm hóa.
Canh Thân Tân Dậu, mộc hoàn toàn bị kim chế ngự nên ít có khả năng bén nhạy với biến động. Người Thạch Lựu Mộc vào nghiên cứu là hợp cách vì ít thay đổi chí hướng.
Theo Can chi thông luận:
Thân đại biểu cho tháng 7 (âm), Dậu đại biểu cho tháng 8. Khi này cây cối đã bắt đầu tàn lụi, chỉ có cây thạch lựu là kết trái mà gọi Canh Thân Tân Dậu là gỗ cây lựu. Thứ cây này vào mùa thu kết trái cho nên tính mộc cứng rắn, với thủy mộc thổ kim qua lại có thể hòa hợp thành tốt. Duy chỉ có nước biển lớn (đại hải thủy) thế thủy ào ạt gặp nó sẽ bần cùng bệnh tật. Có thể gặp lửa trên trời (thiên thượng hỏa), lửa sấm sét (bích lôi hỏa), lửa trong lò (lư trung hỏa) cũng tốt, nhưng hỏa ấy sẽ dự báo điềm xấu. Gỗ thạch lựu thường bao hàm mệnh quý như sinh tháng 5 (tháng Ngọ) mà ngày trụ họăc giờ trụ lại có mang một hỏa thì gọi là "thạch lựu phun lửa". Gặp cây gỗ dương liễu (dương liễu mộc) gọi là "hoa hồng liễu xanh"
Chóp mũi hay là Chuẩn Đầu. Nếu chóp mũi không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, bần hàn, nên chú ý giữ gìn sức khỏe,…
Chóp mũi, nhân tướng học gọi là Chuẩn Đầu, có thể giúp phán đoán phần nào vận số của con người.
Chuẩn đầu tròn và bệu, Sơn Căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) thấp và nhỏ, 2 cánh mũi nở, gọi là “mũi sư tử”, chủ nhân tinh lực dồi dào, tài vận tốt. Nếu trán lại cao và rộng thì chủ nhân cũng có thể trở thành người quyền quý.
Chóp mũi có nốt ruồi hoặc vết lõm sâu, sự nghiệp của chủ nhân thành bại song hành.
Chóp mũi nhọn và khoằm giống như mỏ chim ưng, gọi là “mũi chim ưng”, chủ nhân từ 44 – 48 tuổi sẽ gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong sự nghiệp hoặc xảy ra chuyện kiện tụng, kinh tế gia đình sa sút.
Chóp mũi nhọn và nhỏ, chủ nhân thường phải sống trong cảnh nghèo khổ.
Chóp mũi sệ xuống dưới miệng, môi trên không có ria, chủ nhân không có khả năng lãnh đạo, ít thành công trong công việc kinh doanh và ít có khả năng thăng tiến trên quan trường.
Chóp mũi tuy tròn và dày nhưng Sơn Căn (khoảng cách giữa 2 đầu mắt) bị gãy, chủ nhân phải chịu cảnh khốn khó.
Khí sắc tại chóp mũi thường có màu đỏ tía, chủ nhân cả đời khó dành dụm được tiền của, cuộc sống cuối đời rất vất vả.
Chóp mũi bỗng dưng xuất hiện vết chàm đen, trong năm đó chủ nhân bị mất mát tiền của, tổn hại về đường công danh.
Chóp mũi bỗng dưng xuất hiện vết chàm màu đỏ, trong năm đó chủ nhân sẽ gặp chuyện kiện tụng.
Chóp mũi có chấm đen hoặc có cáu bẩn, chủ nhân cả đời vất vả vì tiền bạc, ít được tài lộc, ngoài ra vào năm 48 tuổi sẽ xảy ra chuyện tranh cãi về tiền bạc.
Chóp mũi có nhiều chấm nhỏ, chủ nhân gặp nhiều trắc trở trong cuộc sống.
Chóp mũi dù mùa đông hay mùa hè cũng đều ra mồ hôi, chủ nhân phải vất vả tới già, khó tích góp tiền của, đồng thời phải sống bơ vơ phiêu bạt, tính cách thất thường.
Chóp mũi lệch sang trái, chủ nhân hoặc khắc vợ, hoặc khắc chồng, hôn nhân không tốt đẹp.
Chính giữa chóp mũi có vết thương hoặc vết sẹo, chủ nhân hình khắc con cái hoặc làm cản trở đến con cái. Nếu chóp mũi không cân xứng với các bộ phận khác trên khuôn mặt thì chủ nhân sống cô độc, bần hàn, nên chú ý giữ gìn sức khỏe.
![]() |
► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |
Những câu nói hay về thái độ đối với cuộc sống. Trong cuộc đời của mỗi con người yếu tố quyết định to lớn nhất đối với cuộc đời mỗi người đó chính là thái độ sống.
Bạn sẽ lựa chọn cho mình thái độ đối với cuộc sống như thế nào đây?
Một thái độ vui tươi, lạc quan sẽ làm cho cuộc sống của bạn tràn ngập tiếng cười và niềm vui và ngược lại với thái độ bi quan, chán nản và buông xuôi đối với cuộc sống bạn sẽ nhận lại cho mình một cuộc sống thất bại, buồn tẻ. Tổng hợp những câu nói hay về thái độ đối với cuộc sống cho bạn suy ngẫm là những câu nói hay về thái độ sống, từ đó mỗi người hãy suy nghĩ và rút ra những thái độ sống cho riêng mình nhé.
1.“Thái độ sống của bạn sẽ quyết định là bạn có trưởng thành hơn hay mãi mãi không thể trưởng thành được, cho dù bạn có già đi.”
2. “Không gì có thể ngăn cản được người có thái độ đúng đắn vươn tới mục tiêu của mình; và cũng không có gì trên thế gian này có thể giúp được một người có thái độ sống sai lầm.”
3. “10% cuộc sống của bạn là do những gì bạn tạo ra, còn 90% còn lại tùy thuộc vào cách bạn suy nghĩ và cảm nhận.”
4. Lo lắng chính là điều vô bổ nhất trên đời. Nó giống như việc bạn cầm một chiếc ô và chạy vòng vòng đợi trời mưa xuống.
5. “Đừng nhầm lẫn tính cách tôi và thái độ tôi. Tính cách của tôi nói lên con người tôi, còn thái độ của tôi tuỳ thuộc vào con người bạn”.
6. Thành công không phải là đích đến cuối cùng, thất bại cũng chẳng phải vực sâu thăm thẳm, đó chỉ là động lực để bạn vững vàng hơn trên con đường sắp bước.
7. Sự khác biệt duy nhất giữa một ngày tốt đẹp và một ngày tồi tệ nằm ở chính thái độ của bạn.
8. Khi cuộc sống dồn bạn vào bước đường cùng, đừng hỏi: tại sao là tôi? Mà hãy nói rằng: cứ thử tôi đi!
9. Đừng bao giờ giao bí mật của bạn cho một ai, bởi vì, tự bạn còn không giữ được thì còn trông mong vào ai kia chứ?
10. Giống như hoa dại, hãy học cách sinh tồn trong mọi hoàn cảnh khắc nghiệt nhất, ngay cả khi người đời cho rằng bạn không thể.
11. Khi bạn muốn tìm một người thay đổi được cuộc đời bạn, hãy nhìn vào gương.
12. Hãy mạnh mẽ lên đi, mọi thứ rồi sẽ ổn thôi. Bầu trời có thể bão bùng, nhưng mưa không thể rơi mãi được đâu.
13. Nếu người khác tôn trọng bạn, hãy tôn trọng họ. Nếu họ không tôn trọng bạn, vẫn cứ tôn trọng họ, đừng để hành động của người khác ảnh hưởng đến nhân cách tốt đẹp của bạn. Bởi lẽ, bạn chính là bạn chứ không phải là một ai khác.
14. Đại dương mênh mông sẽ không thể đánh chìm một con tàu nếu nước không tràn vào bên trong nó. Cũng tương tự như thế, những khó khăn sẽ không thể quật ngã bạn nếu bạn không cho phép chúng làm thế.
15. Cuộc đời chỉ có một, vì thế hãy làm những gì khiến bạn hạnh phúc và ở bên người khiến bạn luôn mỉm cười.
16. Nếu như bạn mong đợi người đời sẽ tử tế với bạn chỉ vì bạn tử tế với họ, thì cũng giống như việc bạn trông chờ một con sư tử không ăn thịt mình chỉ vì mình không ăn thịt nó. Cuộc sống vốn dĩ không công bằng, hãy học cách thích ứng đi.
17. Nếu kẻ khác nói xấu bạn, phán xét bạn mặc dù không biết gì về bạn. Đừng buồn, hãy nhớ kĩ một điều: “chó sủa khi gặp người lạ”
18. Đôi khi, không phải là một người đã thay đổi, chỉ là mặt nạ của họ đã rơi xuống mà thôi.
19.Ai không có mục đích thì không thể thấy niềm vui trong bất kỳ công việc gì.
20. Ngoài ta ra không ai có thể hại ta được.Thánh Ganhi
21. Đừng bao giờ than vãn trước một việc đã rồi, nhìn thẳng vào vấn đề và tự hỏi mình có thể làm được gì.
22. Học mà không suy nghĩ thì luôn luôn u tối.
Suy nghĩ mà không học thì luôn luôn nghi ngờ.
23. Dùng người như dùng gỗ, đừng vì một vài chỗ mục mà bỏ cả cây lớn.
24. Không một quyền lực nào có thể ngăn cản được một người có thái độ, tinh thần đúng đạt được mục đích của mình. Và không gì trên đời có thể giúp một người có thái độ, tinh thần không đúng đạt được thành công – Thomas Jefferson
25. Khám phá vĩ đại nhất của thời đại chúng ta chính là việc con người có thể thay đổi cuộc sống của mình chính bằng cách thay đổi thái độ sống – William James
26. Khi bạn nghĩ mình là ai, bạn chính là người ấy – Norman Vincent Peale
27. Thành công là một trạng thái tinh thần. Nếu bạn muốn thành công, hãy bắt đầu suy nghĩ như mình là một người thành công – Joyce Brother
28. Thái độ sống là một sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi con người. Nó có thể đúng đắn hay sai lầm, tất cả phụ thuộc vào cách bạn suy nghĩ – Khuyết danh
29. Bạn không thể kiểm soát được mọi tình huống xảy ra. Nhưng bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được suy nghĩ và thái độ của mình – Charles Popplestone
30., Mọi việc trở nên tốt đẹp hơn hay tồi tệ đi đều bắt nguồn từ suy nghĩ của bạn – William Shakepeare
31.Người hạnh phúc không phải là người được sống trong hoàn cảnh thuận lợi nào mà là một người có thái độ sống tốt trước bất kỳ hoàn cảnh nào – Hugh Downs
32. Dù bạn nghĩ là mình có khả năng hay không có khả năng – bạn đều đúng – Henry Ford
33. Không ai có thể hoàn thành những mục tiêu táo bạo của mình mà không bắt đầu bằng những ước mơ táo bạo – Ralph Charell
34. Chỉ khi bạn định hình mục tiêu một cách rõ ràng trong tâm trí, bạn mới có thể hành động để đạt được mục tiêu ấy – Alex Morrison
35. Chỉ với một tài năng bình thường cộng với niềm tin kiên định, mọi người đều có thể đạt được kỳ tích – Thomas Buxton
36.Thành công sẽ đến với những ai biết rõ mình muốn điều gì và không bao giờ bỏ cuộc cho đến khi đạt được điều đó – Alexander Graham Bell
37. Mọi khó khăn, trở ngại sẽ khơi dậy khả năng tiềm ẩn trong mỗi chúng ta – Jeff Keller
38. Nếu tôi có thể ước mơ cho mình một cuộc sống không gặp trở ngại nào thì hấp dẫn thật đấy, nhưng tôi sẽ khước từ vì khi ấy tôi sẽ không học được điều nào khác từ cuộc sống. – Allyson
39. Không quan trọng bạn phạm bao nhiêu sai lầm, không quan trọng bạn bước đi chậm chạp đến đâu, bạn vẫn chiến thắng những kẻ không bao giờ biết đến 2 từ “cố gắng”.
Chúc bạn xác định được cho mình một thái độ sống tích cực nhất. Bên cạnh đó bạn có thể tham khảo những câu nói hay về cuộc sống để cho cảm nhận cuộc sống của mình có nhiều sắc màu và niềm vui hơn. Chúc bạn thành công trong cuộc sống.
![]() |
► Xem phong thủy theo ngũ hành và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn |
Nên nói về mệnh vận mỗi người tức vận hạn, đều được phổ biến trong âm lịch (cần xem trong các loại lịch vạn sự có ghi tên sao hoặc ngày tốt xấu) mang độ chính xác được tính bằng ngày.
Có những cách thức dùng để xem vận hạn trong ngày như sau :
A/- CÁCH XEM
Các phương pháp để tính cát hung cho bản mệnh :
1- Xét theo năm :
Lấy tuổi của bạn tính với Thiên Can hay Địa Chi trong năm hiện hành, để xét tính hóa hợp xung.
Thí dụ: tuổi Canh Ngọ gặp năm Mậu Tý :
- Về Bát Quái : tuổi Ngọ thuộc cung Ly là hành Hỏa, hợp với các quẻ Khảm, Chấn, Tốn hay vào các tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ, Mùi, thuộc hướng Nam và nên tránh tháng ngày giờ Hợi, Tý, Sửu thuộc hướng Bắc.
- Về Ngũ Hành : Canh Ngọ vản mệnh Lộ Bàng Thổ gặp năm Mậu Tý là Tích Lịch Hỏa. Hỏa sinh Thổ, là được sinh nhập mất phần khắc, tốt.
Theo đó năm Mậu Tý có lợi cho tuổi Canh Ngọ, nhưng mưu sự thành công không lớn, do lửa sấm sét chỉ xảy ra vào đầu Hạ cuối Thu (tốt), còn Đông suy, Xuân diệt (xấu).
2- Xét theo tháng :
Tính qua Bát Quái của tuổi Canh Ngọ thuộc hành Thổ theo bản mệnh, sẽ gặp những tháng xấu vào mùa Đông là tháng 10, 11 và 12 (Hợi, Tý, Sửu) nên đề phòng. Xét về hóa hợp xung 3 tháng Hợi – Tý – Sửu :
- Tháng 10 (Quý Hợi, Thủy) Thổ khắc Thủy, Thổ gặp khắc xuất là mất phần khắc. Không xấu.
- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) Thổ sinh Kim, Thổ gặp sinh xuất. Xấu.
- Tháng 12 (Ất Sửu, Kim) xấu như tháng 11 Giáp Tý.
Xét Lục xung, Tứ hành xung, Tự hình với tuổi Canh Ngọ kỵ các tháng Tứ Tuyệt : Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức tháng 2, 5, 8 và 11. Canh Ngọ còn gặp Tự hình vào tháng 5. Cát hung như sau :
- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) gặp khắc xuất, xấu.
- Tháng 2 (Ất Mão, Thủy) Thổ khắc Thủy, tuy gặp khắc xuất, nhưng không xấu.
- Tháng 5 (Mậu Ngọ, Hỏa) Ngọ gặp Tự hình, là Ngọ tự hình với Ngọ. Khi gặp năm tháng Tự hình phải xét đến Thiên Can, Địa Chi và Ngũ hành nạp âm giữa tuổi với năm hiện hành.
Như tuổi Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ với tháng Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa.
Về Thiên Can, Canh chỉ kỵ với Giáp. Canh (dương Kim) có Mậu (dương Thổ) sẽ hóa Kim. Lưỡng Kim thành khí là hợp mệnh. Về Địa Chi, Ngọ với Ngọ đều thuộc dương Hỏa, thuộc thế lưỡng Hỏa thành viên hợp mệnh. Về nạp âm Hỏa sinh Thổ, nên cũng rất hợp với mệnh.
Cả ba vế Thiên Can, Địa Chi, Ngũ hành nạp âm cho thấy tuổi Canh Ngọ dù găp tháng Mậu Ngọ tự hình (hay găp tuôi, găp năm)̣ vẫn tốt, không mất phần phúc.
- Tháng 8 (Tân Dậu, Mộc) Mộc khắc Thổ, gặp khắc nhập, xấu.
- Xét Lục hại : Sửu (tháng 12, Ất Sửu, Kim) hại Ngọ, vì Thổ sinh Kim, nên Ngọ gặp sinh xuất mất phần phúc.
- Xét Tứ Tuyệt : Ngọ tuyệt với Hợi (tháng 10, Quý Hợi, Thủy), Thổ khắc Thủy, Ngọ khắc xuất, không xấu.
- Xét Tam tai : như tuổi Canh Ngọ gặp tam tai tháng, ngày tại : Thân, Dậu, Tuất (tháng 7, 8 và 9) :
Tháng 7, 8 (Canh Thân, Tân Dậu thuộc Mộc) Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu.
Tháng 9 (Nhâm Tuất, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất, không xấu.
- Xét Lục hợp : Ngọ hợp với Mùi (tháng 8, Tân Dâu, Môc) nhưng Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu, nên chuyển từ cát sang hung.
- Xét Tam hợp : Ngọ hợp với Dần, Tuất (tháng 1, tháng 9), tháng 9 như đã nói Ngọ gặp khắc xuất, còn tháng giêng (Giáp Dần, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất nên cũng không xấu.
Các tháng còn lại là những tháng không cần lưu ý :
- Tháng 3 (Bính Thìn, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn
- Tháng 4 (Đinh Tỵ, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn.
- Tháng 6 (Kỷ Mùi, Hỏa) tốt. Hỏa sinh Thổ.
Xét theo 12 tháng, chúng ta có thể kết luận được những tháng cát hung cho bản mệnh, theo thí dụ trên với tuổi Canh Ngọ vừa được diễn giải, ta có :
- Tháng tốt : tháng 5 dù gặp Tự hình nhưng từ hung chuyển sang cát, cùng các tháng 3, 4 và 6 đi từ Thìn đến Mùi như bản mệnh (nói ở phần xét năm) là rất hợp.
- Tháng khắc mà không xấu : tháng 1, 2, 9 và 10, là những tháng không nên mưu sự hay làm những việc to lớn, đầu tư những chuyện nhỏ để chờ thời cơ. Tuy không xấu nhưng cũng không được tốt, vì chỉ là “mất phần khắc” thôi.
- Tháng xấu : tháng 7, 8, 11 và 12, làm việc gì cũng nên suy nghĩ phân tích cho kỷ, không nên đầu tư mọi viêc lớn nhỏ nào sẽ không có lợi.
3/- Xét theo ngày :
Sau các yếu tố xét về năm, tháng cho mệnh vận, để vận dụng những tháng tốt xấu xem các tinh đẩu tọa thủ trong ngày.
Ở phần này chúng tôi diễn giải cách tính hung kiết cho một ngày, và qua các thí dụ đã xuyên suốt từ trên cho tuổi Canh Ngọ lấy làm điển hình cho những tuổi khác.
Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ bản mệnh Lộ Bàng Thổ tức đất đường lộ, cung Ly, tính ngày Đinh Sửu trong năm Mậu Tý :
1- Theo tháng : ngày Đinh Sửu thuộc tháng giêng (Giáp Dần) năm Mậu Tý. Về tháng Dần không ảnh hưởng đến hung kiết, vì tuổi Ngọ được khắc xuất (đã diễn giải phần xét theo tháng), thêm tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, được xem là tháng thứ kiết, do mất phần khắc, không được phần phúc.
2- Theo ngày : ngày Đinh Sửu thuộc hành Thủy (Giang Hà Thủy, nước sông dài), Thổ khắc Thủy cũng là khắc xuất với tuổi Canh Ngọ, đất đường lộ có thể cản được nước sông dài. Đồng thời Đinh Sửu thuộc cung Ly, tuổi Canh Ngọ cũng mệnh Ly, tức lưỡng Hỏa thành viên.
Theo phép coi “Ngũ mệnh đặc quái” : lửa gặp lửa sẽ bốc cháy lên to, tuy vậy nhưng không có nhiều may mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại (là do gặp khắc xuất mất phần khắc, nếu là sinh nhập tức được phần phúc sẽ đại cát).
Qua 2 bước trên chúng ta tính đến nhóm sao Nhị Thập Bát Tú và 12 ngày Trực.
3- Nhị Thập Bát Tú : có sao Đẩu tọa thủ, mang tính chất :Đẩu Mộc Giải (Cua, sao Mộc) tốt mọi việc.
Tác giả soạn theo bộ lịch Ngọc Hạp Thông Thư của đời nhà Nguyễn ban hành, cho rằng sao Đẩu là cát tinh (trong bộ Trạch Cát Hội Yếu của Trung Hoa lại ghi, sao Đẩu xấu mọi việc). Tuy nhiên chúng ta nên xét đến sự sinh khắc thuộc Ngũ hành.
Thí dụ tuổi Canh Ngọ mệnh Thổ gặp sao Mộc là Mộc khắc Thổ, tuổi Ngọ gặp khắc nhập tức mất phần phúc, xấu.
Những cung mệnh khác như hành Hỏa, hành Kim gặp sao Đẩu là tốt vì được sinh nhập, khắc xuất. Còn hành Thủy, hành Thổ xấu, vì gặp sinh xuất (Thủy sinh Mộc), khắc nhập (Mộc khắc Thổ).
4- 12 ngày Trực : ngày Đinh Sửu có Trực Bế, xấu mọi sự, trừ việc đắp đê, lấp rảnh. Mọi tuổi đêu không dùng được.
5- Tinh đẩu tọa thủ : trong ngày Đinh Sửu có :
Sao tốt : Thiên đức, Tuế hợp, Tục thế, Đại hồng sa, Trực tinh – Hoàng đạo Minh Đường.
Sao xấu : Địa tặc, Hoang vu, Hỏa tai, Nguyệt hư, Cô quả, Cửu thổ quỷ, Bát phong, Huyết chi, Huyết kỵ.
Ngày Đinh Sửu tức mùng 1 tháng giêng năm Mậu Tý
- Có Thủy ngấn thuộc tinh đẩu phục vụ ngành nông lâm ngư nghiệp.
- Không có những ngày : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương Công kỵ nhật
- Không có các tinh đẩu như Tuế đức, Xích khẩu, Long Thần hành, Đại tiểu không vong, Sơn ngấn, Kim Thần Thất Sát, Thập Ác Đại Bại.
- Theo Tiết khí : không có Tứ Ly, Tứ Tuyệt
- Hoàng đạo, Hắc đạo : ngày Đinh Sửu có Minh đường Hoàng đạo, nên có các giờ tốt : Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Không có ngày giờ Hắc đạo.
- Tránh giờ Sát Chủ và Thọ Tử : Sát chủ vào giờ Dần, Thọ Tử vào giờ Ngọ.
B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG VIỆC
Ứng dụng các tinh đẩu tọa thủ trong ngày có ghi trong các loại lịch vạn sự, vào các việc cần làm, sẽ thấy có các nhóm tinh đẩu chủ cho một công việc mang tính cát hay hung, được liệt kê sau đây.
Như vào thời phong kiến, triều đình có 67 việc cần làm, còn dân chúng có 37 việc đáng nhớ. Nhưng nay chỉ những việc đáng quan tâm về tính cát hung dùng để chọn ngày lành tránh ngày dữ như sau :
- Chọn cát tinh : (những sao tốt mọi việc) gồm Thiên đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tuế đức, Tuế hợp, Thiên phú, Thiên quý, Thiên ân, Thiên Thụy, Thiên thành, Thiên quan, Nguyệt ân, Ngũ Phú, Tam hợp, Ngũ hợp, Lục hợp, Hoàng ân, Cát khánh, Âm đức, Mãn đức, Thời đức, Đại hồng sa, Phúc sinh, U vi tinh, Quan nhật.
- Nhóm sao Hoàng đạo có Thanh long, Minh đường, Ngọc đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh.
- Nhóm ngày Trực tốt gồm Trực Trừ, Trực Bình và Trực Khai.
- Nhóm Nhị thập bát tú các sao tốt gồm Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Tỉnh, Trương, Chẩn.
- Nhóm giải hạn : Giải thần, Thiên giải, Nguyệt giải, Bất tương, Thiên quý, Minh tinh, Sát cống, Nhơn chuyên, Trực tinh (3 tinh đẩu sau gặp Thất sát, Lục tinh không gây được tác dụng giải trừ), Hoạt diệu (gặp ngày Thọ tử sẽ trở nên xấu, không dùng được).
- Tránh hung tinh : (mọi việc nên tránh) gồm Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên cương, Kiếp sát, Kim thần thất sát, Thập ác đại bại, Đại hao, Trùng tang, Hoang vu, Thiên lại, Thiên hỏa, Tai sát, Tiểu hồng sa, Nguyệt phá, Nguyệt hình, Băng tiêu, Cửu thổ quỷ (tinh đẩu này sẽ thành đại hung khi tọa thủ cùng ngày với Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, còn gặp nhiều cát tinh, nhất là những ngày Hoàng đạo không kỵ).
- Nhóm sao Hắc đạo có Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ, Câu trận, Thiên hình, Thiên lao.
- Ngày hung kỵ : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương công kỵ nhật, Tứ ly, Tứ tuyệt.
- Nhóm ngày Trực có Trực Phá, Trực Nguy, Trực Bế.
- Nhóm Nhị thập bát tú : Đê, Tâm, Nữ, Hư, Nguy, Mão, Chủy, Sâm, Quỷ, Liễu, Dực.
Sau khi xét 2 nhóm Cát tinh và Hung tinh, trong từng hạng mục sau đây có những tên tinh đẩu trùng lắp vì chúng thuộc sao chủ thể cần được lưu ý. Nếu gặp nhiều hung tinh cần có nhóm sao giải hạn kềm cặp để hóa giải.
XEM NGÀY XÂY DỰNG : Bao gồm ký kết mua bất động sản, động thổ đổ móng, cất nhà, gác kèo, lợp mái hay đại trung tu nhà, khởi sự công việc mới, làm bếp, sửa lò. Những tinh đẩu chủ về xây dựng :
- Tốt : ngoài nhóm Cát tinh, thêm Thiên phú (tọa thủ cùng ngày với trực Khai rất tốt), Sinh khí, Nguyệt không, Kim quỹ, Tư mệnh, Lộc khố. Trực Thành, trực Chấp. Sao Giác, Khuê, Chủy, Sâm, Tinh (sao Tinh chỉ tốt cho sửa chữa nhà làm mái, làm bếp, dựng buồng).
– Xấu : ngoài nhóm Hung tinh, còn có Kiếp sát, Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên xá (nếu gặp Sinh khí không ky), Thiên hỏa, Thiên ôn, Thiên tặc, Thiên địa chuyển sát, Tam tang, Trùng tang, Trùng phục, Nguyệt phá, Nguyệt hỏa, Hỏa tai (2 tinh đẩu sau tránh làm bếp, sửa bếp, đặt lò), Nguyệt tặc, Hoang vu, Thổ phù, Thổ ôn, Thổ cấm, Lỗ ban sát, Phủ đầu dát, Lục bất thành, Ngũ hư, Hỏa tinh, Lôi công.
Trực Kiến, trực Thâu, trực Khai. Sao Cơ.
- Nhập trạch : tránh các sao Thiên tặc, Tai sát, Ly sào, Chu tước.
- Phép quyền biến : trong xây dựng có nhiều tinh đẩu thuộc hung sát tinh rất ít cát tinh, vì vậy trong tháng nếu gạn lọc chỉ được từ hai đến ba ngày tốt. Nếu chờ có ngày tốt để khởi sự e rằng sẽ hỏng việc, vì thế cổ nhân đã chế ra phép quyền biến trong xây dựng như sau:
Nếu gia chủ không được tuổi (xem tuổi qua phép Tứ Kim Lâu, Lục Hoang ốc) mà buộc phải xây dựng trong năm, nên tìm người hợp tuổi đứng ra thay thế cúng kiến làm lễ động thổ cúng thành hoàng bản địa, các cô hồn uổng tử. Khi xây dựng nhà xong, người đóng thay soạn mâm lễ tại nhà mới vái van đến thành hoàng bản địa giao lại chìa khóa nhà cho gia chủ như cho thuê nhà.
Đến năm gia chủ đã hợp tuổi xây dựng, lúc đó mới chọn ngày giờ cúng tế như lễ thú phạt với thành hoàng, thổ công, thổ địa rồi tổ chức mừng tân gia.
XEM TUỔI LỤC HOANG ỐC – TỨ KIM LÂU
- Cách xem Lục Hoang Ốc : Khởi đếm 10 tuổi âm lịch tại Nhứt kiết, 20 Nhì nghi, 30 Tam địa sát, 40 tại Tứ tấn tài, 50 tại Ngũ thọ tử và 60 tại Lục hoang ốc theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu tuổi lẻ, thí dụ tính tuổi 33, tính 30 ở Tam địa sát, 31 ở Tứ tấn tài, 32 ở Ngũ thọ tử và 33 ở Lục hoang ốc là xấu, phải qua 34 tuổi sẽ ̃ở cung Nhứt kiết mới tốt. Các cung Nhứt kiết, Nhì nghi, Tứ tấn tài là tốt, còn Tam địa sát, Ngũ thọ tử và Lục hoang ốc là xấu.
- Cách xem Tứ Kim Lâu : cũng tính theo chiều thuận, khởi đầu tại cung Khôn đếm là 10, Đoài là 20, Kiề̀n 30, Khảm 40, cung trung 50, cung Cấn 60… tiếp tục các cung Chấn, Tốn, Ly. Người tuổi 50 không xây dựng được vì “ngũ thập nhập cung trung” năm trời đất. Tứ Kim Lâu có 4 cung tốt là Đoài, Khảm, Chấn, Ly còn 4 cung xấu mang các tính chất như :
Người tuổi lẻ có cách tính như Lục Hoang Ốc, thí dụ tuổi 54, tính 50 ở cung trung, 51 ở cung Cấn, 52 ở cung Chấn, 53 ở cung Tốn và 54 ở cung Ly là tốt (nhưng theo Lục Hoang Ốc thì 54 lại xấu, vì 50 ở cung Ngũ thọ tử, 51 ở Lục hoang ốc, 52 ở Nhứt kiết, 53 ở Nhì nghi và 54 ở Tam địa sát). Người tuổi 54 cũng không xây dựng được.
Tuy nhiên cách tính tuổi Tứ Kim Lâu và Lục Hoang Ốc, có 8 tuổi không kỵ việc xây dựng bất cứ năm nào, là các tuổi : Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi và Canh Thân.
Khi phối hợp 2 cách tính Lục Hoang Ốc và Tứ Kim Lâu, nếu cả hai đều nằm trong cung tốt mới thực sự là được vận khí, tốt cho việc xây dựng hay tu tạo nhà cửa. Còn gặp một trong hai cách, chỉ vào thứ kiết.
XEM VỀ HÔN NHÂN : Gồm các lễ vấn danh, hỏi cưới, nhập gia, nhập phòng.
- Tốt : chọn ngày giờ Hoàng đạo và cát tinh cùng sao Thiên hỉ (hóa giải được Cô thần), Ích hậu, Tục thế, Yếu yên. Trực Kiến. Sao Giác, Cang.
Tìm hướng xuất hành trong hôn nhân có Hỉ thần và Tài thần, tránh hướng Hạc thần.
- Xấu : tránh những ngày Hắc đạo, tránh Hung Sát tinh và các sao Kiếp sát, Vãng vong, Ly sào, Ly sàng, Tứ Ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yếm, Nguyệt hư, Tam tang, Trùng tang, Âm thác, Dương thác, Cô thần, Quả tú, Tứ thời Cô quả, Tai sát, Nhân cách, Ngũ hư, Xích khẩu. Sao Cơ, Khuê.
- Phép quyền biến : hai họ đã chọn ngày giờ Hoàng đạo để đón rước dâu, nhưng đường sá kẹt xe nên giờ Hoàng đạo đã bước qua, người ta dùng phép quyền biến là tạm thời cha mẹ chú rể lánh mặt cho nhà gái vào nhà trước rồi mới xuất hiện sau. Vì theo phép xã giao, cha mẹ chú rể phải có mặt đón bên nhà gái, dẫn dâu vào nhà.
XEM KHAI TRƯƠNG, CẦU TÀI : Bao gồm khởi sự việc mới, khai trương, mở cửa hàng đầu năm, gặp gỡ, ký kết hợp đồng, cầu tài lộc. Sau khi chọn sao nhóm A tránh nhóm B :
- Tốt : Thiên phú, Thiên mã, Thiên tài, Kim quỹ, Lộc khố, Địa tài, Nguyệt tài, Mẫu thương, Phúc hậu. Trực Mãn, Định, Thành, Thâu, Khai.
- Xấu : Sát chủ, Vãng vong, Thập ác đại bại, Tiểu hao, Thiên tặc, Cửu không, Đại, Tiểu không vong, Lục bất thành, Nguyệt hư, Xích khẩu, Hắc đạo Chu Tước. Trực Chấp.
XEM HƯỚNG XUẤT HÀNH, HAY MUỐN THAY ĐỔI : Bao gồm ngày đầu năm, đi thực hiện công việc mới, đi xa, muốn thay đổi, di chuyển. Chọn nhóm Cát tinh tránh nhóm Sát tinh cùng các tinh đẩu khác :
- Tôt : Thiên mã, Dịch mã, Nguyệt tài, Phổ hộ, Mẫu thương. Trực Kiến.
– Xấu : Vãng vong, Kiếp sát, Địa tặc, Nguyệt yếm, Hoàng sa, Ngũ quỹ, Cửu không, Âm thác, Dương thác, Ly sào, Đại, Tiểu không vong, Quan nhật, Tiểu hao, Thất sát, Hà khôi (nếu đi về đường sông biển), Thập ác đại bại, Dương công kỵ nhật. Trực Chấp, trực Thâu.
- Phép quyền biến : dùng thuật “Tứ tung ngũ hoành”, khi muốn đi xa nhưng ngặt nỗi ngày xuất hành lại quá xấu, chọn hướng không có đường đi. Người muốn xuất hành phải đứng ở giữa cửa nhà, chắt lưỡi đúng 36 lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch 4 đường dọc, tiếp theo là 5 đường ngang, miệng khấn vái xin đi gặp may mắn, và bước đi thẳng không ngoái cổ lại.
XEM NGÀY AN TÁNG, CẢI TÁNG : Bao gồm tẩn liệm, động quan, hạ huyệt, bốc mả, sửa chữa mồ mả. Khi di quan nên chọn ngày giờ Hoàng đạo, hướng Hỉ thần, Tài thần, tránh hướng Hạc thần và ngày giờ Hắc đạo.
- Tốt : Nhóm cát tinh, cùng Thiên phú, Tư mệnh, Kính tâm. Sao Quỷ.
- Xấu : các sao Hắc đạo Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Thiên hình, Thiên lao, cùng Thọ tử, Sát chủ, Kiếp Sát, Tam Tang, Trùng Phục, Trùng Tang, Tứ thời Đại Mộ, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thổ Phù, Nguyệt Kiên, Thổ Cấm, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Quỷ Khốc, Âm thác, Dương thác. Trực Khai, trực Thâu. Sao Giác, Cang, Khuê, Tỉnh.
– Phép quyền biến : chỉ sử dụng từ sau tiết Đại Hàn 5 ngày, là chôn cất không cần xem ngày chọn giờ tẩn liệm, động quan và hạ huyệt, vì các vị thổ thần đang bận rộn đón Xuân (sắp vào tiết Lập Xuân) cũng như đang lo thủ tục tống cựu nghinh tân.
Từ ngày 23 đến trưa 30 tháng chạp cũng không cần coi ngày giờ, đồng thời theo phong tục tập quán cũng không để người chết nằm trong nhà khi bước qua năm mới đưa đi chôn. Phép quyền biến này được gọi là Thừa loạn mai táng.
Còn phép Thừa hung mai táng, như ngày giờ động quan, di quan hay còn gọi ngày phát dẫn, quan trọng như xem ngày giờ Hoàng đạo để đón dâu. Là lúc người chết bị vận đen (chết do tai nạn, chết oan), một là đem xác đến tang nghi quán, hai để xác ngoài đầu hè. Rồi dùng cách quyền biến Thừa hung mai táng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày, không cần chọn ngày giờ, dù là ngày có Kim thần thất sát tọa thủ, vẫn di quan hạ huyệt, rồi chờ đến tiết Thanh Minh đến đắp mả và làm lễ tạ tội tại mộ. Tức “lấy độc trị độc” trừ vận đen không theo đuổi người sống, và người sống không còn bị ám ảnh bởi người chết.
XEM NGÀY TẾ LỄ, CHỮA BỆNH : Bao gồm cúng tế cầu phúc, cầu an, cầu con, giải hạn, chữa bệnh cả về sửa tướng, sửa sắc đẹp. Trong nhóm Cát tinh có nhiều tinh đẩu mang tính giải trừ tai ương tật ách, nhưng các sao chủ gồm Thiên xá, Thánh tâm, Giải thần, Phổ hộ, Bất tương, Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên. Trực Mãn. Sao Cang.
Nên tránh gặp các sao hung như Thiên ôn, Thổ ôn, Thần cách,Tội chí, Quỷ khốc và Trực Định.
XEM NGÀY VÀO ĐƠN KIỆN THƯA, TRANH CHẤP : Bao gồm vào đơn thưa kiện, tranh chấp phân chia, ly hôn (thuộc các án dân sự). Ngoài các Cát tinh mang tính giải hạn, nên tránh các ngày Hắc đạo là Chu tước, Huyên vũ cùng Nguyệt đức hợp, Sát chủ, Vãng vong, Thập ác Đại bại, Tội chí, Thần cách, Thiên hình, Thiên lao, Xích khẩu, Thổ Ôn. Trực Định.
XEM NGÀY ĐI MUA VẬT DỤNG :
Trong các cách đáng quan tâm là việc tìm ngày để đi mua vật dụng phục vụ đời sống nhằm mưu cầu tài lộc. Tuy nhiên dù ngày có các Cát tinh phù hợp, nhưng bản mệnh khắc với Can Chi ngày hiện hành tức gặp khắc nhập, sinh xuất mất phần phúc, việc mua vật dụng sẽ không như các tính chất được nói sau đây :
- Mua bóp, mua tủ, xe cộ : là hai thứ dùng chứa tiền, giữ tiền, mong cho tiền đẻ thêm tiền. Ngoài các ngày giờ Hoàng đạo, đi hướng Tài thần, cần có ngày Kim quỹ, Lộc khố đi cùng Thiên phú hay Thiên quý, Yếu yên, thêm ngày Trực Khai, trực Mãn sẽ tốt đẹp. Nên tránh ngày Sát chủ, Thiên tặc, Địa tặc (có thể bị trộm cướp viếng).
Ngoài việc mua bóp, mua tủ dùng chứa đựng tiền bạc, xe cộ là một động sản cần thiết dùng làm phương tiên di chuyên lo công việc làm ra tiền. Nên ngoài những tinh đẩu kể trên tìm thêm sao Thiên mã, Dịch mã là 2 tinh đẩu chủ về đường đi và sự thay đổi may mắn.
- Mua giường: là thứ vật dụng cần thiết cho hôn nhân và cầu con. Chọn ngày giờ Hoàng đạo đi hướng Hỉ thần, tìm sao Thiên hỉ, Kính tâm, Ích hậu. Trực Mãn, trực Kiến. Tránh Sát chủ, Thiên ôn, Thổ ôn, Lỗ ban sát, Hoang vu, Quỷ khốc, Âm thác, Dương thác, Tứ thời Cô quả hay Cô thần, Quả tú, Tứ ly, Tứ tuyệt. Ngày sao Khuê, sao Cơ.
- Mua bếp: tối kỵ mua ngày mùng 1 và 25 mỗi tháng, các ngày Dương công kỵ nhật, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Sát chủ, Thiên hỏa, Nguyệt hỏa, Lỗ ban sát. Tìm ngày Trực Thành, trực Khai, sao Tinh cùng Thiên quý, Thiên phú, Yếu yên,o Địa tài, Nguyệt tài, Nguyệt không và Phục đoan.
XEM VỀ NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP : Những tinh đẩu trực tiếp với các nghề nông lâm ngư nghiệp không nhiều, vì tính cát hung đã thể hiện trong các tinh đẩu hàng ngày. Có một số tinh đẩu mang tính chất đặc thù, như :
– Gieo trồng : tốt khi có thêm Sinh khí và sao Mão, xấu với Địa hỏa, Khô tiêu, Ngũ hư.
– Làm chuồng cho gia súc : tốt vào ngày Nguyệt tài, xấu gặp Sát chủ, Thiên ôn. Còn chọn ngày thả gia súc đi rông, kỵ ngày Phi liêm đại sát.
– Thiến mổ xỏ mũi gia súc : kỵ các sao Đao chiêm sát, Huyết chi, Huyết kỵ.
– Trừ sâu bọ: có ngày Phục đoan.
– Đào ao, đào giếng : nuôi cá, lấy nước kỵ các sao Thổ ôn, Địa tặc.
– Làm men, làm nước chấm : những thứ vùng nông thôn thường tự sản xuất, như làm men lên rượu, làm nước tương, vùng biển làm nghề nước mắm, hay những loại nước chấm lên men như mắm tôm, mắm cá kỵ gặp ngày Thủy ngấn.
- Ra sông ra biển : theo nghề chài lưới, đánh bắt cá hay du lịch trên sông biển, kỵ các ngày Long thần hành, Hà khôi, Bát phong, Diệt môn.
- Săn băn, đốn củi : tốt với ngày Thọ Tử nhưng xấu với sao Sơn ngân.
XEM VỀ MÀU SẮC : Mỗi tuổi hợp với một màu, cụ thể như :
Người thuộc Đông trạch (Khảm, Ky, Chấn, Tốn thuộc Cung Phi) : – Khảm : hợp màu đen (hay xanh đen) – Ly : Đỏ tía (màu đỏ + xanh), màu hồng đậm – Chấn : Các màu xanh - Tốn : các màu xanh nhạt, sáng trắng.
Người Tây trạch (Đoài, Kiền, Cấn, Khôn thuộc Cung Phi) : – Đoài : màu trắng (hay các màu vàng nhạt) – Kiền : Đỏ đậm (màu đỏ + đen), hồng nhạt, trắng – Cấn : các màu vàng – Khôn : màu vàng và đen.
Về tuổi Cung Phi chúng tôi sẽ có bài viết riêng.
Như người Đông trạch, hay người Tây trạch cùng đồng mệnh, có thể sử dụng màu sắc lẫn nhau, nhưng có 4 yếu tố chính sẽ làm ảnh hưởng đến tài lộc, mang các độ số cao thấp khác nhau :
- Cung Sinh Khí : thượng kiết gồm các cung :
Đông trạch : người cung Khảm hợp với Tốn, cung Chấn hợp với Ly, cung Tốn hợp với Khảm và cung Ly hợp với Chấn.
Tây trạch : người cung Kiền hợp với Đoài, cung Cấn hợp với Khôn, cung Khôn hợp với Cấn và cung Đoài hợp với Kiền.
Thí dụ : người cung Ly hợp với đỏ tía, cung Sinh khí của Ly là Chấn, có thể chọn thêm màu xanh sẽ thích hợp hơn.
- Cung Phục Vì : kiết tại chính cung, như Khảm tại Khảm, Đoài tại Đoài v.v…
Thí dụ : người cung Khảm hợp màu đen, khi sử dụng màu đen chỉ thuộc kiếtkhông được thượng kiết.
– Cung Phúc đức : thứ kiết, gồm các cung :
Đông trạch : Tốn (của Chấn), Ly (của Khảm), Khảm (của Ly) và Chấn (của Tốn).
Tây trạch : Khôn (của Kiền), Đoài (của Cấn), Kiền (của Khôn) và Cấn (của Đoài).
Thí dụ : người cung Khôn hợp với màu vàng và đen, sử dụng thêm màu đỏ đậm (của Kiền) hay trắng (của Đoài) sẽ hóa Khôn thuộc cung Phúc đức, chỉ thuộc thứ kiết không được kiết hay thượng kiết.
- Cung Thiên y : thứ kiết, gồm các cung :
Đông trạch : Chấn (của Khảm), Khảm (của Chấn), Ly (của Tốn) và Tốn (của Ly).
Tây trạch : Cấn (của Kiền), Kiền (của Cấn), Đoài (của Khôn) và Khôn (của Đoài).
Thí dụ : theo như cung Phúc đức.
Người Cung phi Đông trạch không sử dụng màu sắc của người có Cung phi Tây trạch, sẽ khắc kỵ gây tổn tài, hại của. Do các cung Tây trạch Kiền, Cấn, Khôn, Đoài khắc với người Đông trạch. Người Tây trạch cũng không nên sử dụng màu sắc của người Đông trạch là Khảm, Chấn, Tốn, Ly vì sẽ gặp Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.
Thí dụ: người cung Ly (hợp màu đỏ tía) sử dụng màu của Khôn là đen sẽ gặp Lục sát, màu trắng của Đoài gặp Ngũ Quỷ, màu đỏ đậm, hồng nhạt của Kiền gặp Tuyệt mệnh hay màu vàng của Cấn gặp Họa hại.
KHÔI VIỆT
Lược trích từ thienviet.wordpress.com.