Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những con giáp tình duyên nở rộ nửa đầu năm 2015

Chúc mừng những con giáp tuổi Ngọ, Mão, Hợi... sẽ sớm thoát kiếp FA nhé!
Những con giáp tình duyên nở rộ nửa đầu năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ

Trải qua một năm nhiều sóng gió trong công việc và tình cảm, đến nửa đầu năm 2015, vận thế của người tuổi Ngọ sẽ khởi sắc và thuận lợi đủ đường, đặc biệt chuyện tình duyên hứa hẹn sẽ “bùng nổ”. 

Ngo-8995-1429026258.jpg

Những đối tượng còn “phòng không nhà trống” sẽ may mắn tìm được ý chung nhân trong mộng của mình. Đối với con giáp đã có “gấu”, không sớm thì muộn, cả hai sẽ dắt tay vào lễ đường và có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. 

Người tuổi Mão

6 tháng đầu năm 2015 có thể gọi là thời điểm tình duyên cực "nở rộ” cho người tuổi Mão. Tình cảm của bạn sẽ được chuyển đến cung bậc mới, thắm thiết và gắn bó hơn. Người tuổi Mão sẽ tiến từng bước vững vàng để có được tình yêu đích thực cũng như một “happy ending” hoàn hảo.

Người tuổi Hợi

Nằm trong mối quan hệ tam hợp, năm Mùi sẽ mang lại nhiều may mắn cho người tuổi Hợi, đặc biệt là thời điểm 6 tháng đầu năm.

Hoi-8540-1429026259.jpg

Mọi trục trặc hoặc rắc rối trong tình cảm của bạn đều được xử lý êm thấm. Quá khứ đã qua đi, hiện tại và tương lai luôn rộng mở và chào đón bạn. Hơn thế, vận đào hoa sẽ giúp con giáp này kết thúc kiếp FA của mình chỉ trong thời gian ngắn. Điều đó không chỉ khiến mọi người tò mò mà ngay chính bản thân bạn cũng không khỏi ngạc nhiên.

Người tuổi Thìn

Bước sang năm Mùi, người tuổi Thìn sẽ được tương sinh tương trợ về vận thế của mình trong suốt cả năm, đặc biệt, thời điểm vận đào hoa phát mạnh nhất là 6 tháng đầu năm. Bạn sẽ đặt dấu chấm hết cho cuộc sống độc thân tự do bay nhảy của mình, thay vào đó là những bước tiến mang tính đột phá trong hôn nhân.

Tuy nhiên, nếu đối phương là người tuổi Tuất, Thìn hoặc Mão, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Bởi sự xung khắc về tuổi tác dẫn tới những mâu thuẫn liên tiếp xảy ra, sẽ tạo cơ hội cho kẻ thứ ba chen ngang vào tình cảm đôi bên.

Người tuổi Thân

Đối với chàng và nàng tuổi Thân, 6 tháng đầu năm 2015 là cơ hội tốt để họ tìm kiếm nửa kia đang bị “thất lạc” ở đâu đó của mình. Đồng thời đây cũng là thời điểm tốt để tính tới chuyện kết hôn, nếu như họ đã “có nơi có chốn”. 

Than-8298-1429026262.jpg

Tuy nhiên, trong hành trình “tuyển gấu”, người tuổi Thân nên tránh các đối tượng tuổi Dần, Tỵ và Hợi - những con giáp có sự xung khắc về tính cách. Bởi nếu kết hợp với họ, cuộc sống hôn nhân của bạn sẽ không thuận lợi, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn và dễ dẫn tới chia ly.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp tình duyên nở rộ nửa đầu năm 2015

Giải quyết phong thủy việc hai nhà cửa đối diện nhau –

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy. Nếu không thể đảo cửa thì có thể dùng bình phong, tủ kệ hoặc chậu cây để che chắn. “Môn đối môn” – thế cửa rất xấu Đa số mọi người gọi tình huống này là phạm vào môn xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy. Nếu không thể đảo cửa thì có thể dùng bình phong, tủ kệ hoặc chậu cây để che chắn.

“Môn đối môn” – thế cửa rất xấu

Đa số mọi người gọi tình huống này là phạm vào môn xung sát. Phạm vào “môn xung sát” chịu ảnh hưởng trực tiếp sẽ là người trong gia đình, gặp nhiều chuyện thị phi, mọi người rất dễ vì những chuyện nhỏ như “cây kim trong cọng chỉ” mà phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn. Nghiêm trọng hơn là nảy sinh những mối bất hòa với những người khác trong công việc, mâu thuẫn với đồng nghiệp, với cấp trên…

cua-doi-dien-nhau

Nhưng, môn đối môn sẽ không gây ra vấn đề quá nghiêm trọng, trừ khi cửa chính vốn đã bị xung với một hành lang thẳng và dài, cộng thêm cửa đối diện cửa, khi đó mới thật là vấn đề đáng nói.

Phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông, Đông Bắc, Tây Bắc và hướng Bắc thì người đàn ông trong gia đình sẽ gặp chuyện thị phi.

Nếu phạm vào môn xung sát đồng thời cửa mở theo các hướng Đông Nam, Tây Nam và hướng Tây thì những người trong gia đình dễ gặp chuyện thị phi.

Nếu phương vị của quẻ bát quái thuộc nam giới, phạm môn xung sát thì người đàn ông sẽ gặp bất lợi, nếu phương vị quẻ bát quái thuộc nữa giới phạm vào môn xung sát thì người nữ sẽ gặp bất lợi.

Quẻ bát quái của nam giới là Càn, Chấn, Khảm, Cấn.

Quẻ bát quái của nữ giới là Khôn, Tốn, Ly, Đoài.

Cách hóa giải:

“Kinh Lỗ Ban” ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”. Nhưng ngày nay, thành phố chật hẹp, người đông, nhiều nhà cao tầng chuyện đối cửa khó tránh khỏi, nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?

Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.

Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú… vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi.

Tuy nhiên, việc hai cửa đối nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.

Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính là điều vô cùng lý tưởng. Như thế cả hai nhà cùng có phúc lớn trời ban.

Ngoài ra, nếu không thể đảo cửa thì nên lấy bình phong (bằng gỗ, tủ kệ hay thậm chí là chậu cây) làm giải pháp che chắn hữu hiệu. Nên xem xét lại việc gắn mảng lớn kính thuỷ lên đầu cửa, lên tường ngoài nhà như một số người vẫn làm để “phản khí”, vì gương có thể gây chói mắt và mang nhiều tính đối chọi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải quyết phong thủy việc hai nhà cửa đối diện nhau –

13 điều nên làm vào tháng cô hồn - rằm tháng 7

Trước khi dọn đồ ra cúng cô hồn, nếu chưa kịp thắp nhang khấn vái mà có những người tranh nhau giật các đồ cúng từ trên tay bạn thì ngay lập tức nên buông thả đồ cúng ra khỏi tay. Nếu bạn giật lại thì hậu quả nhận được là những điều tệ hại. Nếu khi bạn ch
13 điều nên làm vào tháng cô hồn - rằm tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng cô hồn hay tháng “xá tội vong nhân” là một tín ngưỡng dân gian quan trọng và có liên quan tới ma quỷ, tâm linh nên rất được người Việt quan trọng. Ngoài những lễ tiết cúng bái, dân gian ta còn tương truyền cả những điều con người nên làm và không nên làm trong tháng cô hồn để cho cầu mong được bình an, hạnh phúc. Dưới đây là 13 điều nên làm vào tháng Cô hồn

1. Làm lễ cúng các cô hồn vào bất cứ ngày nào trong tháng, nếu vào ngày mùng 2 hoặc 16 âm lịch thì càng tốt để tỏ lòng thành chính mình.

2. Thăm mộ phần của người thân trong gia đình ở ngoài nghĩa địa hay trong trong chùa chiền, nơi lưu giữ các hũ hài cốt. Vì trong tháng cô hồn còn gọi là Tết của những người Âm.

3. Trước khi dọn đồ ra cúng cô hồn, nếu chưa kịp thắp nhang khấn vái mà có những người tranh nhau giật các đồ cúng từ trên tay bạn thì ngay lập tức nên buông thả đồ cúng ra khỏi tay. Nếu bạn giật lại thì hậu quả nhận được là những điều tệ hại. Nếu khi bạn chưa làm lễ cúng mà đã có người chầu chực để giật có nghĩa là tín hiệu tốt.

4. Nên hạn chế sát sinh các con vật.

5. Nên cúng xe ô tô dù có kinh doanh hay không kinh doanh.

6. Nên ăn chay để tránh điềm dữ.

7. Nên làm phúc thiện mạnh mẽ trong tháng này.

8. Nếu biết tụng kinh thì nên trì tụng (Chú Đại bi, chuẩn đề, vu lan báo hiếu, Địa tạng).

9. Nên ăn nói nhã nhặn, vui vẻ trong gia đình hay trong bạn bè đối tác.

10. Nên tránh xa các cuộc xung đột.

11. Nên cứu người khi gặp nguy cấp.

12. Nên đi chùa chiền thắp nhang cầu xin sức khỏe, cầu siêu…

13 điều nên làm vào tháng cô hồn

Nên thành tâm, lễ chùa và làm việc thiện trong tháng cô hồn.

13. Khi các bạn cúng cô hồn xong thì 1 ngày sau đó hoặc cuối tháng 7 nên dùng bột trừ tà ma tiêu khử, tránh trường hợp các âm hương linh phảng phất vào nhà mình tụ ở lại. Đồng thời vào đầu tháng 8 âm lịch thì nên dùng bột tẩy uế mà tẩy hoàn toàn trong căn nhà mình để có tác dụng cân bằng sinh khí trong ngôi nhà mình ở.

Những điều nên làm hay không nên làm trong tháng cô hồn đều là những tín ngưỡng dân gian mà không ai hay một ngành khoa học nào có thể kiểm chứng đúng sai.  Nhưng với quan niệm rằng “có thờ có thiêng, có kiêng có lành” nên người dân vẫn chú trọng làm theo. Hơn nữa, người Việt cho rằng cúng cô hồn là một hành động nhân đạo, mang tính nhân văn cao cả của con người, thể hiện lòng kính trọng, tôn nghiêm của người còn sống đối với người đã khuất, đề cao việc báo hiếu và làm phúc bố thí…

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 13 điều nên làm vào tháng cô hồn - rằm tháng 7

Cách bố trí cây phát lộc hợp phong thủy –

Theo quan điểm truyền thống, cây phát lộc đem lại vận khí tốt cho sức khỏe, tình yêu và sự thịnh vượng. Được coi là loại cây mang lại may mắn trong cuộc sống, cây phát lộc có sức sống mạnh mẽ, rất dễ chăm sóc. Tuy nhiên, để có cây phát lộc hợp phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan điểm truyền thống, cây phát lộc đem lại vận khí tốt cho sức khỏe, tình yêu và sự thịnh vượng.

Được coi là loại cây mang lại may mắn trong cuộc sống, cây phát lộc có sức sống mạnh mẽ, rất dễ chăm sóc. Tuy nhiên, để có cây phát lộc hợp phong thủy, bạn cần có sự đầu tư công sức, giúp nó phát triển tốt và có được hình dáng như ý.

cay-phat-loc

Tại sao cây phát lộc là cây may mắn

Cây phát lộc có thể tự sinh tồn trong môi trường khắc nghiệt và luôn giữ được dáng thẳng, hiên ngang. Chính vì thế, theo thuyết phong thủy, nếu để chúng trong nhà sẽ giúp mang lại năng lượng dồi dào và rất yên bình. Hơn nữa, cây phát lộc có nhiều đốt rỗng nên tinh thần của gia chủ theo đó cũng dễ lưu thông, tâm hồn được tự do, thăng hoa.

Nếu trồng được cây phát lộc trong vườn là thích hợp nhất, lúc đó vượng khí đem lại càng nhiều. Ngoài ra, tiếng gió lùa qua bụi cây còn trở thành một loại chuông gió độc đáo mang năng lượng phong thủy.

Sử dụng thế nào cho hợp phong thủy

Một chậu cây phát lộc hợp phong thủy phải hội đủ năm yếu tố trong Ngũ Hành: Mộc – bản thân cây phát lộc; Thổ – đất mà cây được trồng; Thủy – nước dùng tưới cây; Hỏa – thông thường, mỗi chậu cây phát lộc cảnh đều có buộc một dải ruy băng đỏ; Kim – chậu đựng cây phát lộc thường bằng kim loại.

Trong trường hợp chậu cây làm bằng thủy tinh, gốm sứ hay đất sét thì bên trong phải đặt một vài đồng tiền kim loại hoặc để một bức tượng bằng kim loại lên trên.

Số lượng cây khác nhau mang lại tác dụng phong thủy khác nhau, cụ thể như sau:

2 cây: Tình yêu và Hôn nhân.

3 cây: Hạnh phúc.

5 cây: Sức khỏe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí cây phát lộc hợp phong thủy –

Đền Bà - Vĩnh Phúc

Đền Bà hay có tên gọi khác là đền Vị Thanh. Đền Bà được xây dựng trên một khu đất cao, rộng và thoáng đãng ven đầm Vạc, nay thuộc Vị Thanh, Vĩnh Phúc
Đền Bà - Vĩnh Phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Bà hay có tên gọi khác là Đền Vị Thanh. Đền được xây dựng trên một khu đất cao, rộng và thoáng đãng ven đầm Vạc, nay thuộc thôn Vị Thanh, xã Thanh Trù, thị xã Vĩnh Yên.

Trước đền là mặt đầm rộng mênh mông, những tán cây rợp bóng trên mặt nước, những góc đao cong và mái ngói phủ đầy rêu phong ẩn hiện khiến ta dễ liên tưởng đến hình ảnh một bến nước, sân dình quen thuộc của làng Việt. Giữa bình yên của ruộng đồng và làng xóm, ngôi đền hiện lên thâm nghiêm, cổ kính.

Lịch Sử: Đền Bà được xây dựng vào thời Nguyễn, khoảng cuối thế kỷ XIX. Tương truyền, có vị nữ tướng tài giỏi là Thanh Nương đã có công phò giúp Trưng Nữ Vương đánh giặc cứu nước, nhân dân cảm kích lập đền thờ và gọi là đền Bà.

Kiến Trúc: Đền gồm 3 toà kiến trúc bố cục thoe kiểu chữ “công”: tiền tế 5 gian, hai mái bít đốc có cửa gỗ bức bàn, 1 gian ống và 3 gian hậu cung, có tạo gác lửng làm khám thờ thần. Kết cấu 6 bộ vì chồng rường giá chiêng, kỹ thuật mộng sàm đạt đến trình độ cao toàn đền có 32 cột gỗ chắc khỏe, chân cột kê đá chống ẩm và mối mọt. Bộ mái của tòa ống muống và hậu cung làm theo kiểu chồng diêm và được lợp ngói mũi truyền thống.

Ở đền Bà, những mảng chạm khắc tuy không nhiều nhưng đường nét chạm khắc lại khá sắc nét, điêu luyện. Những đầu dư những bức cốn đã được các nghệ nhân thời xưa tạo thành hình rồng ở những tư thế khác nhau(rồng uốn, rồng chầu mặt trời) rất sinh động. Chạm trổ ở đền Bà đã góp phần tô điểm cho kiến trúc và tăng thêm vẻ uy nghiêm của chốn thần linh. Đền còn có 4 bộ long ngai và các bức hoành phi, câu đối chữ Hán, là những cổ vật quý, được gia cố công phu, trang trí cầu kỳ.

Lễ hội: Đền Bà còn lưu giữ được những giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu, trong đó độc đáo nhất là lễ hội tế trâu diễn ra vào ngày 13, 14, 15/10 âm lịch.

Lễ hội tế trâu chính thức diễn ra từ trưa ngày 13 tháng 10 âm lịch với các nghi thức theo trình tự là: Lễ cáo, rước ban thờ bộ hạ, dẫn trâu ra sân đình.

Đêm 13 tháng10 tổ chức tế ở đình làng rồi rước trâu ra đền. Đoàn rước đi đầu là trâu lễ, người nuôi trâu trong trang phục quần áo đỏ, chạc trâu tết bằng dây đỏ, kiệu bát cống rồi kiệu quan bộ hạ, tiếp theo là các đội tế, phường bát âm, chiêng, trống, đi sau cùng là dân làng hồ hởi reo hò với hàng trăm bó đuốc tỏa sáng rực rỡ.

Cuộc lễ được tiếp diễn ở đền với một loạt các nghi thức nữa: tắm trâu, làm lễ nghinh thánh, dắt trâu vào đền làm lễ hiến tế trâu. Phần hội còn tiếp diễn thêm với những trò chơi vui khỏe đến hết ngày 15 mới làm lễ tạ.

Đến với đền Bà vào mùa lễ hội, khách tham quan không chỉ có cơ hội chiêm ngưỡng cảnh quan thanh bình, đẹp đẽ của di tích mà còn được tham dự một trong những lễ hội nông nghiệp mang những giá trị văn hóa tiêu biểu của vùng đồng bằng Bắc Bộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Bà - Vĩnh Phúc

Chọn dụng cụ vệ sinh trong nhà vệ sinh –

Nhà vệ sinh trong gia đình thường gồm cả phòng đi vệ sinh và phòng tắm (đa số các gia đinh ghép hai loại làm một), nó có thể chia làm 3 bộ phận: Khu dụng cụ vệ sinh, khu tắm, khu rửa mặt trang điểm. Giữa các khu đều có quan hệ mật thiết với nhau và c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ó chức năng riêng của mỗi khu.

phong-tam-dep-mau-trung-tinh

Đầu tiên nói đến việc chọn bệ đi vệ sinh, trước hết cần xác định được phương thức thoát nước của nhà vệ sinh: nước thoát xuống dưới hay thoát ra sau. Nếu như thoát xuống dưới thì phải đo được cự ly từ cửa thoát nước đến tường, dựa vào khoảng cách này để mua vật liệu. Thứ hai là tính năng thoát nước, biểu hiện về tính năng thoát nước tốt của bệ vệ sinh là xả sạch, tiết kiệm nước, tiếng ồn nhỏ. Hiện nay người ta thường ngộ nhận hai chữ “xả sạch”, cho rằng bệ vệ sinh chỉ cần thải được chất bẩn đi là được rồi. Kỳ thực, xả sạch ở đây còn có hàm ý một là xả rửa bệ vệ sinh; hai là phải tống hết được vật bẩn ra đường ống, đám bảo hai vấn đề này mới gọi là xả sạch. Tiết kiệm nước và tiếng ồn nhỏ của sản phẩm này thể hiện ở Sự đánh giá và ủng hộ của khách hàng. Chọn mua bệ vệ sinh cần chú ý phương thức thoát nước, vị trí đường ống, kết cấu bên trong và các linh kiện kèm theo. Hiện nay, phương thức thoát nước của bệ vệ sinh chủ yếu là xi-pông và xả. Thoát theo phương thức Xi-pông là lợi dụng sự chênh lệch mực nước của phần ống đầy nước và phần ống không có nước tạo lực hút và đẩy vật bẩn đi; xả là lợi dụng lực dòng nước đẩy vật bẩn đi. Ở đây có mâu thuẫn là kiểu xả tiết kiệm nước hơn kiểu xi- pông, nhưng tiếng ồn lại lớn hơn, ngược lại kiểu xi-pông tiếng ồn nhỏ hơn nhưng lại tốn nhiều nước. Tìm được điểm kết hợp tốt nhất của hai loại này là mẫu chốt của sự lựa chọn.

Bồn rửa mặt có trên thị trường hiện nay chủ yếu là hai loại – bệ và trụ, chức năng của chúng không khác nhau, chỉ khác nhau về hình thức. Bồn dạng bệ dùng cho nhà vệ sinh rộng, nó thể hiện sự trang trọng và lịch sự; kiểu chậu hình trụ thích hợp nhà vệ sinh bố cục hẹp, nó toát lên sự tinh xảo.

Chọn bồn tắm, xã hội đang có khuynh hướng sử dụng bồn yakeli vì đây là loại bình chất liệu nhẹ, công suất dẫn nhiệt thấp, dễ làm sạch, tạo cảm giác tốt, thiết kế phù hợp tạo hình thân người, nhưng giá cao hơn loại bồn kim loại.

Men bên ngoài vừa là bộ mặt và củng là phẩm chất của dụng cụ vệ sinh, men tốt bóng sáng, đều, có khả năng chống a xít kiềm, tỉ lệ hút nước thấp, không bám bẩn, tiện lợi cho cọ rửa làm sạch. Chọn được nó cần dựa vào nhãn quang độc đáo và sự khéo léo của bạn.

Chọn kiểu cách, màu sắc của dụng cụ vệ sinh theo sở thích cá nhân, nhà vệ sinh màu trắng thì sạch sẽ và sáng sủa; nhà vệ sinh màu trắng đen thì thể hiện có sức sống; nhà vệ sinh nhiều màu sắc toát lên cá tính và phong thái. Tuy nhiên nhà vệ sinh có kiểu cách mộc mạc, nhã nhặn, đơn giản là loại thể hiện sự tươi mới của cuộc sống, sinh hoạt và cá tính.

Chọn các phối kiện cho nhà vệ sinh phải “trọng về phẩm chất nhẹ về hình thức”, vòi nước tốt đều dùng van sứ, nó kết hợp chặt khít với vỏ ngoài, độ bền cao, lựa chọn loại này chỉ có thể nhờ vào cảm giác của bàn tay, chú ý khi sờ vào nó tay phải có cảm giác hơi thô ráp, khi mua cần nhớ lấy giấy bảo hành chất lượng và giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn.

Làm được những điều trên thì việc chọn dụng cụ vệ sinh trong nhà vệ sinh cơ bản là đạt tiêu chuẩn, đương nhiên không thể xem nhẹ sự thông nhất hài hoà giữa dụng cụ vệ sinh, tường vách và nền nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn dụng cụ vệ sinh trong nhà vệ sinh –

Yếu lĩnh chống ẩm khi lắp đặt cửa nhà vệ sinh –

Có người phát hiện ở phía dưới cửa phòng vệ sinh nhà mình có một đoạn sơn bị rộp lên, đồng thời xuất hiện các dám mốc. Nghĩ rằng, có khá năng khi làm cửa nhân viên thao tác đã không chú ý đến vòi nước lắp ở trên cửa. Lâu rồi vì ảnh hưởng của vòi nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mà tấm gỗ kia bị mốc và sơn kia cũng không tốt nên mới bị bong lên. Nếu bạn không muốn thay toàn bộ cửa mà chỉ xử lý chỗ bị bong rộp nấm mốc thôi thì làm thế nào?

Mẫu-cửa-nhựa-nhà-vệ-sinh-có-chia-pano

Một người khác thì than phiền về căn phòng vệ sinh nhỏ bé nhà mình, căn phòng chỉ không đến 2m2, nên khoảng cách từ khung cửa đến vòi tắm rất gần, nước rất dễ phun vào cứa và khung cửa, làm thế nào để khung cửa không bị ướt?
Thứ tự các công đoạn gia công chống thấm nước bên trong nhà vệ sinh rất quan trọng, rất nhiều người chắc rằng khi xem xét vấn đề chỉnh trang lại nhà vệ sinh đã ý thức rất rõ điểm này, nhà vệ sinh là nơi sử dụng rất nhiều nước. Nói dến vấn dề phòng chống ẩm cho cửa, thường chỉ biết đến mấy biện pháp là đệm lót bằng giấy chống ấm và dùng sơn quét. Có thể thấy rằng vấn đề chống ấm ướt không hề đơn giản, nó liên quan chặt chẽ với việc chọn vật liệu và thứ tự thi công các công đoạn, nếu xem nhẹ thứ tự thi công các hạng mục công việc thì gặp trục trặc là điều rất dễ xảy ra. Phòng chống ấm cho cửa nhà vệ sinh như thế nào?

(1) Sơn nhiều lớp lên mặt sau cửa

Căn cứ theo quy định, mọi loại cửa gắn vào tường nhà vệ sinh đều phải được xử lý chống ẩm. Xử lý chống ẩm bình thường gồm những vấn đề sau: Khi chỉnh trang nhà ở cần nhắc thợ hết sức chú ý những nơi này. Thứ nhất là chỗ tiếp giáp cửa và tường phải được sơn thật kỹ, tốt nhất là sơn nhiều lần, như vậy mới có thể ngăn được hơi ẩm từ tường ra cửa; thứ hai, nếu nhà vệ sinh không thiết kế ngường cửa bằng đá thì giừa cửa và nền nhà phải để ra một khoảng trống khoảng 1cm, mục đích là tránh nước ngấm từ nền nhà lên cửa; thứ ba, mặt sau cửa dán một lớp vật liệu chống nước để ngăn hơi ẩm xâm nhập vào cửa; thứ tư, dùng gạch men hoặc đá ốp phần tường sau cửa.

(2) Ngưỡng cửa và thân cửa phải khớp nhau

Trong phòng chống ẩm cho cửa cần chú ý đến thứ tự thi công các công việc. Nếu như làm sai thứ tự này, hơi nước có thể thấm vào trong cửa. Thứ tự thi công đúng là lát gạch nền trước, sau đó làm ngưỡng cửa, tiếp đến làm cửa, chú ý độ rộng của ngưỡng cửa phải bằng độ rộng thân cửa, lắp cửa theo hướng từ trái sang phải, hết sức tránh để cửa tiếp xúc trực tiếp với vật liệu ẩm ướt.

(3) Vữa xi măng cát vào mùa đông phải được phơi 7 ngày

Thực tế thì không chỉ riêng cửa của nhà vệ sinh mới cần chú ý đến việc chống ẩm, chỉ cần là vữa xi măng cát làm nền, nếu nó tiếp xúc với vật liệu gỗ thì đều có thể sinh ra mốc. Điều này giải thích nguyên nhân tại sao nền xi măng cát nhất định phải được làm trước. Vì muốn tranh thủ thời gian mà đôi khi người ta thi công đan xen cả phần nề và phần mộc, cách làm này hết sức thiếu khoa học, bất lợi là hơi nước bèn trong vữa không thoát ra được. Để chống ẩm được tốt, báo đảm nước trong vữa xi măng bốc hơi được hết, thường người ta phơi vữa này sau khoảng 3 ngày rồi mới tiếp tục công đoạn làm mộc (chủ yếu áp dụng cho các công việc liên quan đến gỗ có tiếp xúc với tường như khung cửa, dụng cụ cố định), vào mùa đông thì cần phơi ít nhất 7 ngày.

Ngoài ra, trong quá trình thi cồng, thợ có kinh nghiệm phải trực tiếp làm các công việc đòi hỏi sự khéo léo như xử lv dường khe giữa gạch và tường, làm thế nào để hơi ẩm thoát ra dễ dàng, tránh đế gỗ hút phải hơi ẩm mà sinh mốc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu lĩnh chống ẩm khi lắp đặt cửa nhà vệ sinh –

Khám phá bí mật ẩn giấu tướng vân tay (phần 1)

Xem tướng vân tay, từ hình dạng khác nhau của tướng vân này có thể đoán biết tính cách và vận mệnh không giống nhau ở mỗi người.
Khám phá bí mật ẩn giấu tướng vân tay (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nhân tướng học, tướng vân tay được chia thành hai loại: vân hình xoáy ốc và vân hình nước chảy. Từ hình dạng khác nhau của hai loại vân này có thể đoán biết tính cách và vận mệnh không giống nhau ở mỗi người.

Kham pha bi mat an giau sau moi duong van tay (phan 1) hinh anh
Hai loại vân tay: hình xoáy ốc và hình nước chảy


1. Năm ngón tay đều dạng vân hình xoáy ốc

 
Theo quan điểm nhân tướng cổ, người có bàn tay trong đó 5 ngón liên tiếp đều có dạng vân hình xoáy ốc thường quá tự tin, khí phách mạnh mẽ, có tính độc lập cao. Do vận khí cả đời người này có sự biến hóa lớn nên bình thường phải chú ý tu dưỡng và kiềm chế bản thân.
 
2. Năm ngón tay đều dạng vân hình nước chảy
 
Đây là tướng tay chỉ người ngay thẳng, linh hoạt, khéo léo nhưng lại yếu về mặt giao tiếp. Người có tướng tay này không thích hợp làm trong các ngành có tính cộng đồng.
 
3. Ngón tay cái và ngón út có vân hình xoáy ốc
 
Người có dạng vân tay này thích hợp với những ngành có tính chất hùng biện, dùng lời nói để thuyết phục người khác. Tuy nhiên, nếu muốn thành công từ sớm, người này phải có tầm nhìn xa rộng hơn, tránh quan tâm quá nhiều đến lợi ích trước mắt.

4. Ngón tay cái và ngón áp út có vân hình xoáy ốc
 
Người này có cuộc sống vất vả từ khi còn nhỏ, nhưng nếu cố gắng vươn lên thì đến trung và hậu vận nhất định sẽ có địa vị và tài vận trong xã hội.
 
5. Ngón tay cái và ngón giữa có vân hình xoáy ốc
 
Người có kiểu vân tay này thường hay lo lắng thái quá về mọi việc trong cuộc sống. Nếu biết kiểm soát tốt cảm xúc, suy nghĩ lạc quan và nỗ lực làm việc ắt sẽ có quý nhân phù trợ, sự nghiệp cũng từ đó mà hiển vinh.

6. Ngón tay cái có vân hình nước chảy

Chủ nhân của tướng vân tay này là người tài khí rạng ngời, đầu óc sáng suốt. Chỉ cần người này không nản chí, nhất định sẽ thành công. Ngoài ra, người này có tính tình nóng nảy nhưng lại vô cùng hào phóng, được nhiều người yêu mến.
 
7. Ngón út có vân hình nước chảy

Chủ nhân của kiểu vân tay này có tính cách hài hòa, được sự giúp đỡ của bạn bè và sự đề bạt của cấp trên nên dễ đạt được thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, người này mắc khuyết điểm hay hoài nghi, không dễ tin tưởng vào người khác.

8. Ngón áp út và ngón út có vân hình nước chảy

Người này tính tình nóng nảy, ý chí bạc nhược, dễ bị nhầm đường lạc lối. Tuy nhiên, nếu biết sửa chữa sai lầm, cuối cùng cũng nhận được kết quả tốt đẹp.
 
9. Ngón cái có vân hình xoáy ốc
 
Đây là người có sức sống vượt trội nhưng thành đạt khá muộn. Vận thế người này khi còn nhỏ không tốt, nhưng về trung và hậu vận thì khởi sắc, hưởng phúc cuối đời.
 
10. Ngón trỏ có vân hình xoáy ốc
 
Người có vân ngón trỏ hình xoáy ốc biết cách giao lưu với mọi người, nhưng làm việc gì cũng thích dựa vào may rủi. Do đó, công việc thường đứt gánh giữa đường, cuối cùng lại tay trắng.
 
11. Ngón giữa có vân hình xoáy ốc

Tuy đây là người có lí tưởng cao, hoài bão lớn nhưng do tính tự cao tự đại và hay mơ ước hão huyền nên dễ biến thành kẻ phóng túng, xa rời thực tế. Nếu có cách suy nghĩ thực tế hơn, thành công sẽ đến với người này.
 
12. Ngón áp út có vân hình xoáy ốc
 
Ngay từ thuở thiếu niên, người này đã thể hiện ý chí hơn người nên gặp thuận lợi trong sự nghiệp. Mặt khác, người này còn có khả năng lãnh đạo, nếu kiên trì tới cùng thì thành công sẽ đến.
 
13. Ngón út có vân hình xoáy ốc
 
Đường vân tay này cho thấy đây là người có thành công nhất định trong sự nghiệp và đạt được thành tựu lớn trong đời. Tuy nhiên, nhược điểm của người này là nóng vội, thiếu sự kiên trì.

14. Ngón cái và ngón trỏ có vân hình xoáy ốc

Điều này thể hiện chủ nhân của nó là người có tính cách khá rộng rãi, nhân duyên tốt, giỏi giao tiếp. Nhưng chính vì lòng dạ quá tốt, dễ bị lợi dụng hoặc liên lụy đến chuyện thị phi.

15. Ngón cái và ngón út có vân hình xoáy ốc
 
Người có dạng vân kiểu này thường biết nhìn xa trông rộng, thường chín chắn trước tuổi. Họ dễ thành công trong sự nghiệp và hưởng cuộc sống yên ổn khi về già.

Theo Tìm hiểu tính cách con người qua bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá bí mật ẩn giấu tướng vân tay (phần 1)

Những khuyết điểm ít ai ngờ của Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa

Trong suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc có bốn người con gái được mệnh danh là "tứ đại mỹ nhân" có sắc đẹp làm khuynh đảo cả một đất nước, thay đổi cả lịch sử dân tộc. Nhan sắc của họ lần lượt được ca ngợi là "trầm ngư" (cá chìm sâu dưới nước), "lạc nhạn" (chim nhạn sa xuống đất), "bế nguyệt" (Mặt Trăng phải giấu mình) và "tu hoa" (khiến hoa phải xấu hổ). Người dân Trung Quốc từ lâu đã coi Tứ đại mỹ nhân là biểu tượng của sắc đẹp và rất tôn thờ họ.
Những khuyết điểm ít ai ngờ của Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chẳng thế mà có rất nhiều bộ phim truyền hình nổi tiếng được chuyển thế từ những giai thoại của 4 người con gái xinh đẹp tuyệt trần này. Tuy nhiên ít ai ngờ rằng, dù rất đẹp nhưng các mỹ nhân này đều không tránh khỏi những khiếm khuyết trên cơ thể và họ luôn muốn che giấu đi điều đó.

1. Vương Chiêu Quân 


Đại mỹ nhân đầu tiên có vẻ đẹp được ca ngợi "lạc nhạn" (chim nhạn sa xuống đất) chính là Vương Chiêu Quân, thời nhà Tây Hán, khoảng thế kỷ 1 TCN.

Theo sử sách nhận định thì Vương Chiêu Quân là người con gái đoan trang và trí tuệ nhất trong tứ đại mỹ nhân Trung Hoa. Nàng tên là Vương Tường, quê ở Tuy Quỹ, đời nhà Hán. Ban đầu Vương Chiêu Quân không được hoàng đế đương triều là vua Hán Nguyên đế để ý tới vì tên Mao Diên Thọ đã cho chấm thêm một chấm đen dưới mắt nàng và tâu với vua rằng đó là chính là nốt ruồi sát phu. Vì thế hoàng đế đã để cho nàng đi mặc dù sắc đẹp của nàng là không phải bàn cãi.

Tuy nhiên sau này Hán Nguyên đế mới biết mình bị Mao Diên Thọ qua mặt và sự thật là Vương Chiêu Quân không hề có nốt ruồi sát phu. Mao Diên Thọ sợ bị hoàng đế trị tột liền trốn qua nương nhờ chúa Hung Nô và cho đem theo cả chân dung của Vương Chiêu Quân. Vua Hung nô xem tranh, mê đắm trước sắp đẹp của nàng, liền đòi vua Hán phải giao nộp nàng nếu không muốn quân Hung nô tiến đánh. Biết mình không thể địch lại vua Hung nô, Hán Nguyên đế đành phải đưa nàng đi giao nộp cho chúa Hung. Một người con gái mà đổi lấy sự yên bình, tránh việc binh đao cho một đất nước đủ để nói lên sắc đẹp của Vương Chiêu Quân đẹp đến nhường nào.

Tuy nhiên theo lịch sử ghi chép Chiêu Quân tuy rất đẹp nhưng vẫn có một khiếm khuyết trên cơ thể đó là hai vai nàng hơi lệch nhau. Và để che giấu nhược điểm này, nàng phải lấy những miếng độn vai để áo không bị tụt và người khác sẽ không phát hiện ra điều này.

2. Tây Thi


Đại mỹ nhân được ca ngợi với vẻ đẹp "trầm ngư" (cá chìm sâu dưới nước) là Tây Thi, thời Xuân Thu, khoảng thế kỷ 7-thế kỷ 6 TCN.

Nàng vốn là một thôn nữ dệt vải ở Trữ La Sơn, thời Chiến Quốc. Một hôm nàng ra sông giặt lụa, nước sông trong vắt, in bóng hình đẹp như tiên giáng trần của nàng xuống lòng sông khiến cho đàn cá xiêu lòng quên cả bơi lội, cứ từ từ lặn xuống đáy sông. Vì thế, người đời đã tôn Tây Thi là người có vẻ đẹp "trầm ngư" (cá chìm sâu dưới nước).

Nàng đẹp đến thế nhưng ít ai biết được Tây Thi lại có đôi chân quá to nên khi nàng bước chân xuống suối giặt lụa, đàn cá thấy chân nàng to quá nên hoảng hốt bỏ chạy.

Để che giấu đi khiếm khuyết này, Tây Thi đã tự may cho mình một chiếc váy dài đặc biệt để che hết hình hài của đôi chân có phần thô kệch. Do đó người đời không ai nhìn thấy đôi chân của nàng nên tuyệt nhiên đều ca ngợi nàng là con người con gái hoàn mỹ. Chỉ có sử sách sau này ghi chép lại mới có nhắc đến chi tiết đáng lưu ý này.

3. Dương Quý Phi

Đại mỹ nhân được ca tụng với vẻ đẹp "tu hoa" (khiến hoa phải xấu hổ) là Dương Quý Phi, thời nhà Đường, 719-756.

Tên của nàng là Dương Ngọc Hoàn. Năm 17 tuổi nàng được gả cho hoàng tử thứ 18 của Đường Minh Hoàng là Thọ vương Lý Mạo. Vì khi đó Thọ vương còn nhỏ nên suốt 3 năm sau khi thành thân, giữa phu thê với nhau chưa từng có quan hệ chăn gối.

Còn Đường Minh Hoàng vì cái chết của Vũ Huệ phi người mà ông rất sủng ái nên tâm trạng vô cùng sầu não, không thiết tha gì đến chính sự thì bỗng dưng nhìn thấy cô con dâu tuyệt sắc giai nhân Dương Ngọc Hoàn. Vì quá say đắm trước vẻ đẹp của nàng, vị hoàng đế này đã nghĩ ra cách để phù phép người con dâu của mình trở thành quý phi một cách tài tình.

Ông sai hạ thần đưa người đẹp đi xuất gia làm sãi để trông coi việc thờ cúng Huệ phi, lấy đạo hiệu là Thái Chân. Đã xuất gia thì các mối quan hệ thế tục chấm dứt và khi đó Dương Quý Phi không còn là vợ của Lý Mạo hay con dâu của Đường Minh Hoàng nữa. Vì lẽ đó, hoàng đế đã ngay lập tức đưa nàng về cung và phong nàng làm Quý phi. Lịch sử Trung Hoa lại gặp biến cố lớn từ đây.

Được coi là tuyệt thế giai nhân của triều đại đương thời tuy nhiên nàng có một nhược điểm khá nghiêm trọng là cơ thể có mùi khó chịu, điều này đã được nhắc đến trong cuốn sách “Kỷ Liên Hải khâm phục Tứ đại mỹ nhân” của nhà văn Kỷ Liên Hải. Mặc dù vậy Dương Quý Phi rất biết cách để khắc phục nhược điểm này. Nàng sai cho người hầu hái những bông hoa thơm nhất trong vườn rồi chiết thành nước thơm xức lên người.

Ngoài ra, Dương Quý phi cũng tắm thường xuyên bằng các loại nước chứa hương liệu và hoa tươi (điều này chúng ta có thể thấy rất rõ trong các bộ phim nổi tiếng thời xưa của Trung Quốc). Vì thế, mùi khó chịu trên cơ thể nàng đã bị che lấp, chỉ còn lại nhan sắc rực rỡ khiến hoàng đế mê đắm. Chắc hẳn nếu mùi cơ thể không bị giấu đi thì chưa chắc Đường Minh Hoàng đã say đắm nàng đến vậy.

Theo tương truyền thì Dương Quý Phi còn mắc thêm chứng bệnh tiểu đường do ăn quá nhiều chất béo, đường (nàng rất thích ăn vải, một loại quả có hàm lượng đường rất lớn) và ít vận động. Ngoài ra nàng còn bị cho là vô sinh, điều này rất hợp lí vì cho đến khi bị bức tử ở tuổi 38, nàng chưa một lần sinh nở.

4. Điêu Thuyền

Đại mỹ nhân được ca tụng với vẻ đẹp "bế nguyệt" (Mặt Trăng phải giấu mình) là Điêu Thuyền, thời Tam Quốc, khoảng thế kỷ thứ 3.

Trong bộ tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung - một trong tứ đại kỳ thư của Trung Quốc có ghi chép rằng, Điêu Thuyền vốn có gia cảnh tan nát vì loạn Đổng Trác, được quan Tư đồ Vương Doãn đón về nhận làm con nuôi. Sắc đẹp của nàng khiến cho cả Đổng Trác và Lữ Bố đều ngất ngây. Biết được đây là cơ hội có một không hai để kết liễu tên giặc ác nhân xấu xa Đổng Trác, quan Tư đồ Vương Doãn đã quỳ lạy cô con gái nuôi của mình là Điêu Thuyền với mong muốn nàng sẽ dùng sắc đẹp của mình để mê hoặc cả Đổng Trác và Lữ Bố, qua đó tiêu diệt Đổng Trác để cứu lấy triều Hán đang lâm nguy.

Vương Doãn hứa với Lã Bố sẽ gả Điêu Thuyền cho hắn rồi bất chợt đưa nàng dâng cho Đổng Trác. Lữ Bố do quá say đắm Điêu Thuyền nên hận Đổng Trác đến tận xương tủy bèn làm phản giết chết Đổng Trác.

Người đời sau có viết về Điêu Thuyền như sau: “Mười tám lộ chư hầu không giết nổi Đổng Trác mà một thiếu nữ đào tơ, liễu yếu như Điêu Thuyền lại giết nổi Trác. Ba anh em Lưu, Quan, Trương hùng liệt không thắng nổi Lữ Bố mà chỉ một nàng Điêu Thuyền lại thắng nổi. Lấy chăn chiếu làm chiến trường, lấy son phấn làm khôi giáp, lấy sóng mắt nụ cười làm gươm sắc giáo nhọn, lấy mày ngài làm cung nỏ, lấy nước mắt nũng nịu làm tên đạn, lấy lời ngọt ngào tình tứ làm chiến lược mưu cơ. Xem như thế thì cái bản lãnh của Điêu Thuyền quả là tuyệt thế cao cường, đáng sợ lắm thay!”.

Tương truyền rằng Điêu Thuyền đẹp đến mức cả mặt trăng cũng phải xấu hổ mỗi khi thấy nàng và phải lặn đi mỗi khi nàng xuất hiện. Do đó Điêu Thuyền được ca tụng là mỹ nhân bế nguyệt. Tuy nhiên theo sử sách ghi chép lại thì nàng lại có một khiếm khuyết nhỏ, đó là đôi tai rất bé trong khi theo quan niệm của người xưa, tai to mới là quý tướng. Để che giấu đi điều đó, Điêu Thuyền đã tự chế cho mình khuyên tai và kẹp tóc trang trí rất đẹp mắt để che đi sự khiếm khuyết này.

LỜI KẾT

Dù những nhược điểm trên đây của Tứ đại mỹ nhân đều chỉ là do tương truyền hay lịch sử ghi chép lại, một phần nữa các nàng lại sống quá cách biệt trong chốn hậu cung khiến cho dân gian ít ai được tận mắt chứng kiến dung nhan của các nàng nên không thể kiểm chứng độ xác thực của những thông tin này là chính xác đến đâu. Vẫn biết là không có ai là hoàn hảo cả tuy nhiên vẻ đẹp khiến cho các bậc hoàng đế, anh hùng thiên hạ phải đảo điên, có thể thay đổi lịch sử của một đất nước thì không thể phủ nhận được các nàng đều là tuyệt thế giai nhân, trăm năm khó gặp trong lịch sử Trung Hoa và đến nay vẫn được người đời ca tụng như là những người con gái đẹp nhất.

Theo Ohay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những khuyết điểm ít ai ngờ của Tứ đại mỹ nhân Trung Hoa

Dự đoán hôn nhân (2)

1. MỆNH NAM KHÔNG LỢI CHO VỢ Trong Tứ trụ có kình dương gặp tuế vận là của cải hoa tán, khắc vợ, hại con. Trong cục có tài nhiều thì khắc vợ nặng, không có tài thì khắc nhẹ hơn. Người trong Tứ trụ không có kình dương, hành vận đến lúc gặp kình dương thì hao tài và khắc vợ con Người thân suy, tài vượng là phá tài và làm tổn haị vợ. Nam gặp mộ tuyệt là vợ có bệnh hoặc tính nết không hiền lành, hoặc vợ đến tuổi cao vẫn còn tái giá.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài gặp đào hoa, mộc dục thì vợ dễ bị người khác lôi cuốn.

Trong Tứ trụ có kiếp tài, kình dương là khắc cha, làm tổn thương vợ, hoa tán của cải.

Thân vượng nhưng không có chỗ dựa là tổn thương vợ.

Nếu gặp thìn, tuất, sửu mùi nhiều là khắc vợ.

Tài, quan đều rơi vào tuần không, vong là tuổi trung niên mất con, khắc vợ, phải đi nơi khác kiếm ăn.

Thê gặp thê là có 2 lần hôn nhân.

Sao thê mất lệnh là ly hôn giữa chừng.

Tứ trụ không có tài là người đi theo tăng đạo, khó có vợ, có con.

Trụ ngày không có tài là xa lìa vợ.

Hoả mạnh, thổ khô thì thân cô đơn, vợ khỏe thì mình ốm.

Thân đóng ở ngang vai ( anh em) để thành cục là mấy lần làm chủ rể.

Cung thê hợp thành cục để khắc mình là vợ nhưng khó giữ được vợ.

Cung thê bị hỉ thần xung thì tuy vợ đẹp nhưng khó bách niên giai lão.

Lệnh tháng, tài đóng ở tuyệt địa thì vợ nội trợ kém.

Gặp cả kình dương và kiếp tài thì phải lấy vợ lần nữa.

Trụ ngày, trụ giờ đều gặp thìn tuất tương xung là vừa có vợ lẽ, vừa nằm không.

Kình dương đóng ở trụ ngày thì vợkhông hiền và hao tài.

Tài yếu mà gặp kiếp là ba vợ mà vẫn vất vả.

Trụ ngày đóng ở thực thần lại còn gặp kiêu vợ là vợ thấp, người gầy ốm.

Trụ ngày phạm hoa cái là khắc vợ.

Vong thần, thất sát là con, hình phạt là vợ.

Trong Tứ trụ giáp ất bính đinh liền nhau là không có lợi cho vợ.

Tài yếu, thân vượng, tỉ kiếp nhiều là khắc vợ liên miên.

Tài phục dưới chi là vợ lẽ hoặc tì thiếp.

Thiên tài trên trụ giờ gặp tỉ kiếp là vừa phá tổ nghiệp vừa làm tổn thương vợ.

Tài tinh đã bị tỉ kiếp, tuế vận lại còn gặp tỉ kiếp thì năm đó nếu không bị tổn thương tài, phá tài cũng sẽ bị kiện tụng.

Thất sát, kình dương trên trụ ngày, trụ giờ gặp kiêu thần là giữa đường gặp tổn thất.

Tài ở tử tuyệt mộ địa thì suốt đời phiêu bạt.

Trạch mã đóng ở trụ ngày là vợ nhiều bệnh hoặc lười biếng.

Trụ năm, trụ ngày cùng ngôi thì lấy vợ cùng tuổi mới đỡ bị khắc.

Trụ ngày rơi vào hình địa là vợ nhiều bệnh.

Trụ ngày đóng ở mộc dục thì vợ đẹp nhưng khó tránh khỏi cãi vã.

Tài, ấn đều bị thương tổn là người khắc vợ, hại mẹ.

Trong Tứ trụ tài đóng ở cung khác là lấy nghĩa nữ làm vợ.

Trong Tứ trụ thương, kiêu đều có là con yếu, vợ ngu.

Tài tuyệt ở cung tù là muộn vợ, muộn con.

Tài thịnh lại gặp nhiều tỉ kiếp thì đề phòng cướp vợ em.

Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng.

Can ngày vượng, chi ngày là kình dương thì khắc vợ hoặc vì vợ mà phá sản.

Can ngày yếu, tài tinh nhiều là vợ không tuân phục chồng.

Ngang vai hợp với chính tài là vợ đoan trang nghiêm túc.

Tài tinh gặp tỉ kiếp lại không được cứu trợ thì đề phòng vợ gặp tai ương mà chết.

Chi ngày là thất sát, thiên ấn là vợ cả, vợ lẽ bất hòa.

Tỉ kiếp, nguyệt kiến vượng là tuổi trẻ đã chết vợ.

Tỉ kiếp, kình dương gặp hình, thương là chết trong chốn trần ai.

Tứ trụ gặp cả suy và tử là đến già vẫn sống cô đơn.

2. XEM NAM NỮ HỢP NHAU 

Can chi của ngày giống nhau là hao tổn tài, không lợi cho vợ chồng.

Chi ngày gặp hình hoặc bị xung khắc là nam không lợi cho vợ, nữ không lợi cho chồng.

Trụ ngày bị thương quan là vợ chồng không hòa thuận nhau, mình hay bị đối phương chửi.

Nam gặp thương quan là có kết hôn hai lần, nữ gặp thương quan là có tái giá.

Ngày lệch âm, dương là không có lợi cho hôn nhân, nam nữ gặp phải như thế tất sẽ phải tái hôn. Ví dụ : bính tí, kỉ sửu, mậu dần, tân mão, nhâm thìn, quý tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, tân dậu, nhâm tuất, quý hợi.

Nam gặp tỉ kiếp tất sẽ tranh vợ, nữ gặp tỉ kiếp sẽ tranh chồng.

Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ nội trợ tốt nhưng không hòa thuận.

Trong người thuần dương thì nam mất vợ, thuần âm thì nữ mất chồng.

Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con.

Nam gặp kình dương thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con. Nam gặp kình dương là lấy vợ hai lần, nữ gặp kình dương tất sẽ tái giá.

Cung thê bị khắc là không lấy chồng sớm, cung phu có khắc thì lấy vợ muộn.

Nếu mã phục ở dưới ngang vai ( anh em) thì vợ chồng lấy nhau không giá thú.

Thất sát đóng ở trụ ngày thì vợ chồng bất hòa, không chia tay nhau sẽ gặp điều xấu.

Trụ năm của vợ hoặc chồng gặp thiên khắc, địa xung thì dễ có nỗi buồn sinh tử biệt ly.

Nhật phá, nguyệt xung thì không lợi cho ly hôn.

Nam hoặc nữ gặp ngang vai nhiều thì hôn nhân muộn, nhưng nếu thân ở vượng địa thì lại là tảo hôn.

Quan sát hỗn tạp, thương quan nhiều, nếu nam gặp phải là người ham mê tửu sắc, nữ gặp phải là người theo trai.

Chính tài, thiên tài nhiều là người háo sắc, chơi bời, vợ chồng bất hoà.

Nam ấn nhiều thì khắc vợ, nữ ấn nhiều thì dâm loạn.

Trong Tứ trụ có phu tinh, thê tinh hợp nhau là cuối cùng có sự ly biệt.

Giáp thìn, giáp tuất, nam gặp phải hai ngày đó là khắc vợ, nữ gặp hai ngày đó là khắc chồng.

Nam hợp là chủ về tốt, nữ hợp là chủ về dâm.

Gặp phải vận thương quan là nam khắc vợ, nữ khắc chồng gặp phải tuế quân bị khắc phải đề phòng vợ chồng đều bị tổn thương.

Cô loan nhập mệnh là chồng khóc vợ, hoặc vợ khắc chồng.

Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.                 

3. XEM LY HÔN

Ví dụ 1 . Càn tạo 


Tháng 12 năm 1985 có một diễn viên nổi tiếng ở Trung Quốc nghe nơi tôi có nghiên cứu về dự đoán học đã đến xem thử.

Tháng 12 năm 1985 có một diễn viên nổi tiếng ở Trung Quốc nghe nơi tôi có nghiên cứu về dự đoán học đã đến xem thử.

Vừa gặp tôi ông ta nói : "Thầy Thiệu, xin thầy đừng tức, tôi vốn xưa nay không tin tướng số, nay đến thử hỏi thày xem có thể đoán được chính xác không?" Tôi biết ông ta không có ác ý, nên cảm thấy rất thông cảm. Sau khi sắp xếp Tứ trụ của ông ta, tôi khẳng định rằng: hôn nhân của ông không thuận, năm 1982 nếu vợ ông không thuận, năm 1982 nếu vợ ông ta không chết thì cũng đã ly hôn. Nghe xong ông ta rất phục vụ và nói với mọi người có mặt ở đó rằng : thầy Thiệu dự đoán đúng quá. Năm 1982 chúng tôi đã ly hôn.

Vì sao ông ta lại ly hôn? Vì trong Tứ trụ có can chi của trụ ngày giống nhau nên khắc vợ. Tân dậu là ngày âm dương lệch nhau, nam gặp phải sẽ lấy vợi hai lần . Hơn nữa dậu tuất của ngày giờ tương hại lẫn nhau nên không lợi cho hôn nhân. Năm 1982 ông ta 46 tuổi đại vận Canh tý là vận kiếp tài, lưu niên nhâm tuất là năm thương quan, lại còn nhật nguyên và thái tuế tương hại, nên là năm bại vận khắc vợ.

Ví dụ 2. Càn tạo               




Tháng 3 năm 1986, ông Hoa nói với tôi: ông có một người bạn thông minh tháo vát, nhưng hôn nhân trắc trở, trong vòng 10 năm từ 24 đến 33 tuổi ly hôn hai lần, có phải mệnh của ông ta khắc vợ không? Tôi nói : ông ta không những khắc vợ mà e rằng trong 10 năm đó là hành vận khắc vợ. Nếu thông tin ông cứ nói giờ sinh tháng đẻ cho tôi biết thì tôi sẽ nói rõ.

Mấy ngày sau ông ta cho tôi biết ngày giờ sinh của bạn. Quả nhiên trong Tứ trụ có: " Nam gặp thương quan tất sẽ lấy vợ lần thứ hai". " Tứ trụ gặp tỉ kiếp" và "ngày giáp thìn" chính là tiêu chí khắc vợ. Từ 22 tuổi đến 33 tuổi chính là hành vận nhâm dần, được giáp gặp dần mão tất sẽ khắc vợ. Lại còn nhâm sinh giáp nên ngang vai càng vượng, kiếp thê càng hung. Lưu niên tân sửu và giáp thìn của ông ta lại là năm khắc vợ nên đã ly hôn hai lần. 

Ví dụ 3. Càn tạo


Ông ngo người mà thường được gọi là công tử đào hoa đã theo 5 cô, ly hôn 3 lần, lần thứ tư tại ly hôn. Ðể rút kinh nghiệm năm 1986 tôi đã lấy ngày sinh tháng đẻ của ông ta. Sau khi xem qua Tứ trụ thấy có "kình dương khắc vợ", cung thê và thê tinh hóa thành hỏa cục khắc thân, như thế gọi là "cung thê hợp cục để khắc thân, khó giữ được vợ".           

Ví dụ 4. Càn tạo              


Người này ly hôn năm 1986, nguyên nhân là trong Tứ trụ có "nhật đóng ở kình dương", "thương quan", thê gặp mộ địa" đều là những tiêu chí thông tin khắc vợ.

Ví dụ 5. Càn tạo


Trong Tứ trụ này có thương quan, ngang vai, kình dương, tháng ngày xung lẫn nhau đều là dấu hiệu khắc vợ. Cho nên tôi đoán anh ta ly hôn năm 1974. Quả đúng như thế ! năm 1974 là năm giáp dần, trong Tứ trụ mộc hỏa tương sinh , mộc giáp của giáp dần lại trợ sức cho thế của hỏa, thê tinh bị khắc, nếu không ly hôn thì dễ bị chết.

Ví dụ 6. Càn tạo


Tháng 3 năm 1987 có một người ở xã Tây an nhờ tôi đoán vận. Tôi thấy trong Tứ trụ tỉ kiếp nhiều lại trụ nhật, âm dương bị sai lệch, trụ tháng trụ ngày hình xung nhau nên khắc vợ rất nặng. Do đó tôi đoán : năm mậu ngọ (1978) phải ly hôn, năm mậu thìn (1988) lại phải ly hôn lần nữa. Quả nhiên sự việc đã phát sinh như dự đoán, không những là lần ly hôn thứ nhất đúng vào năm 1978 mà lần thứ 2 cũng rất ứng nghiệm.               

Ví dụ 7. Càn tạo


Tháng 6 năm 1988 có người bạn đồng nghiệp đến thăm tôi, đưa cho Tứ trụ này nhờ tôi đoán.

Sau khi sắp xếp xong Tứ trụ, tôi nói : Tứ trụ này thương quan trùng lặp mà lại vượng, nên không những năm Ðinh mão (1987) có hoạ ly hôn mà bản thân người này suốt đời vất vả, trước mắt đang ở trong hoàn cảnh rất khó khăn. Nghe xong anh ta nắm tay tôi vừa lắc vừa nói: Thầy Thiệu nói đúng quá. Không dám dấu thầy, đây là Tứ trụ của tôi, trước mắt tôi đang rất khó khăn. Tôi chỉ quen xem tướng, còn về Tứ trụ hiểu biết không nhiều. Trong Tứ trụ mão hợp đáng lẽ là tốt, năm đinh mão ( 1987 ) tuất hợp Thái tuế, tại sao lại ly hôn? Tôi đáp : 2 mão trong Tứ trụ hợp với 1 tuất, lại còn gặp năm mão nên trở thành 3 mão hợp với 1 tuất, đó là tượng tranh hợp. Vì thế, vợ anh bị người khác quyến rũ đưa đi. Mão là mộc, tuất là thổ nên trong hợp có khắc. Ba mộc khắc 1 thổ nên ứng nghiệm việc ly hôn.               

4. VỢ MẤT

Ví dụ 1. Càn tạo


Tháng 1 năm 1986 thầy Chu đưa Tứ trụ này đến nhờ tôi đoán. Xem xong tôi nói: người này đã 63 tuổi, là mệnh của một hòa thượng, trong mệnh không có vợ, nếu đã kết hôn thì từ năm 17 tuổi đến năm 26 tuổi chắc chắn đã chết vợ. Thầy Chu nói : đúng, vợ đã mất từ năm 24 tuổi.

Tứ trụ này, thương quan, tỉ kiếp vượng, chắc chắn là khắc vợ. Trong Tứ trụ lại không có tài nên là mệnh của người đi tu, khó có vợ con.           

Ví dụ 2. Càn tạo


Tháng 7 năm 1986, tôi đến cơ quan trong thành phố giải quyết công việc có một người bạn chỉ vào một cán bộ nói với tôi: người này không tin vào dự đoán. Anh ta nói : chỉ cần anh đoán chuẩn một việc thì anh ta mới phục.

Lúc đó tôi rất bận, nhưng không có cách gì từ chối được, đành đoán vội đoán vàng để thỏa mãn yêu cầu của anh ta. Tôi nói với anh cán bộ đó rằng : mệnh của anh khắc vợ, khoảng năm 1963 có tang vợ. Anh ta liền nói : phục quá, phục quá ? Ðúng là vợ tôi đã mất năm 1962.

Tứ trụ này tỉ kiếp trùng trùng, can chi của nhật nguyên lại khắc nhau. Năm Nhâm quý là năm ngang vai kiếp tài. Năm nhâm dần (1962) đúng là tỉ kiếp gặp đất trường sinh nên chắc chắn vợ chết.

Ví dụ 3. Càn tạo

 

Tứ trụ này vợ mất năm 1984 là vợ mất năm giáp tí. Chính ứng với câu: "nam gặp kình dương thì khắc vợi" và "vận hành kình dương thì tài vận hao tán và khắc vợ". Năm 67 tuổi đúng là năm đại vận kình dương , lại gặp kình dương xung khắc Tuế quan nên chắc chắn là mất vợ.

Ví dụ 4. Càn tạo

 

Tháng 9 năm 1989 có một vị lãnh đạo đưa giờ sinh cho tôi đoán. Tôi xem xong Tứ trụ thấy chính thê nhâm thuỷ lâm mộ kho lại gặp tuyệt địa. Năm Mậu thìn (1988) đúng là nhâm thủy gặp tỷ kiếp vượng địa và mộ địa, nên nói với ông ta : " Nhất đinh sẽ có tang vợ". Ông ta thừa nhận vừa mất vợ năm ngoái. Ông ta còn hỏi : việc hôn nhân về sau ra sao? Tôi nói: trong vòng 3 năm tới chưa nên kết hôn, năm nay cũng là năm kết hôn có hại. Ông ta nói : đúng là năm nay kết hôn lại cũng ly hôn rồi.

Năm 1989 là năm Kỷ tị, thê tinh ở vào tuyệt địa, lại còn gặp tỉ kiếp vượng, nếu không kỷ ly hôn thì vợ cũng khó mà sống được.

Ví dụ 5. Càn tạo


- Khôn tạo đinh hợi

Năm 1991, lúc tôi dạy học ở Quế Lâm có một cán bộ đến nhờ đoán. Tôi thấy Tứ trụ người có tân tị, năm mệnh của vợ là Ðinh hợi, vì đại mệnh tương sinh đáng lẽ vợ chồng đằm thắm sâu sắc, nhưng vì trụ năm của hai người phạm thiên khắc, địa xung nên vợ mất năm 1986.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán hôn nhân (2)

Lưu ý cần thiết khi bố trí phòng ngủ trẻ sơ sinh (p1)

Phong thủy phòng ngủ của trẻ quyết định khá nhiều tới giấc ngủ và sự phát triển của bé. Một số hướng dẫn cơ bản dưới đây sẽ giúp bé yêu có giấc ngủ ngon và ít
Lưu ý cần thiết khi bố trí phòng ngủ trẻ sơ sinh (p1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quấy khóc.

Luu y can thiet khi bo tri phong ngu tre so sinh (p1) hinh anh
 
1.Vị trí đặt nôi
Trong phong thủy phòng ngủ của bé, nôi là vật rất quan trọng, tốt nhất là không đẩy nôi sát tường, khiến năng lượng tích tụ, bé dễ giật mình, quấy khóc. Chỉ nên dựa đầu nôi vào tường, nằm mặt quay về hướng Bắc.
 
Không nên đặt nôi ngay gần ngay cửa ra vào phòng ngủ hay gần cửa sổ vì luồng khí chênh lệch trong và ngoài phòng dễ gây bệnh, ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé. Nếu có điều kiện thì nên chọn phòng ngủ cho bé trai ở hướng Tây và bé gái ở hướng Nam của ngôi nhà.
 
Để ánh sáng trong phòng ngủ không ảnh hưởng đến mắt của bé, cha mẹ nên: dùng loại đèn dây tóc, cho ánh sáng vàng ấm, nhiệt lượng tỏa ra hài hòa. Chọn vị trí đặt đèn sao cho ánh sáng tản đều khắp phòng, phả đều dễ chịu, độ sáng vừa phải.
 
Để có phong thủy phòng ngủ của bé đẹp, hãy thắp một ngọn nến trong bảy ngày đầu tiên kể từ khi bé được sinh, giúp bảo đảm cho khả năng miễn dịch.
 
2. Tạo không gian an toàn  Phong thủy phòng ngủ của bé ngoài việc đem lại sự tiện lợi còn giúp tạo ra dòng chảy năng lượng rất tốt. Nếu bé ngủ trên giường với bạn thì vị trí trung tâm của giường là nơi an toàn và là vị trí bé được bảo vệ nhất.    Ngoài ra khi bố trí chỗ ngủ của bé, cần tránh để gương soi trong phòng vì sẽ gây ra từ trường nhiễu loạn khó kiểm soát, ảnh hưởng đến giấc ngủ, đây là điều kiêng kỵ trong phong thủy phòng ngủ. Tránh làm la-phông nổi hay xà nhà trong phòng bé vì sẽ tạo ra từ trường đè nén, khiến bé thường hay giật mình và khó ngủ.
Tuyệt đối tránh đặt hoa trong phòng ngủ của trẻ, nên thay bằng cây tre, trúc thì tốt hơn, vừa thanh lọc không khí vừa mang ý nghĩa may mắn, tốt lành. Tương tự, không treo chuông gió mà treo một bình hồ lô nhỏ ở nơi trẻ nằm sẽ rất cát tường, bảo vệ trẻ khỏi năng lượng xấu.

ST


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý cần thiết khi bố trí phòng ngủ trẻ sơ sinh (p1)

Xem tuổi và mệnh –

Coi tuổi mạng và năm sinh 1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng 2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Coi tuổi mạng và năm sinh

hiep-hon-bang-1a

1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng

2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.

3-(1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

4-(1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

5-(1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần

6-(1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.

7-(1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

8-(1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

9-(1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế- Phú quí.

10-(1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

11-(1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.

12-(1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.

13-(1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế- Trường mạng.

14-(1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế-Trường mạng.

15-(1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần

16-(1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần

17-(1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

18-(1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

19-(1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

20-(1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.

21-(1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.

22-(1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.

23-(1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

24-(1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.

25-(1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

26-(1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

27-(1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.

28-(1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.

29-(1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ.

30-(1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Quan lộc, tân khổ.

31-(1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

32-(1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

33-(1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.

34-(1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.

35-(1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

36-(1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.

37-(1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.

38-(1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.

39-(1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

40-(1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.

41-(1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.

42-(1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.

43-(1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.

44-(1958, 2018) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.

45-(1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần

46-(1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần

47-(1955, 2015) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí

48-(1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí

49-(1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng

50-(1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng

51-(1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng

52-(1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng

53-(1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.

54-(1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.

55-(1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế- Phú quí.

56-(1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.

57-(1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.

58-(1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.

59-(1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng.

60-(1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi và mệnh –

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ nên tránh –

Không gian phòng ngủ của mỗi người chiếm khá nhiều thời gian của một ngày và ảnh hướng tới sức khỏe, đời sống. Trong đó, phong thủy phòng ngủ rất quan trọng đối với việc hình thành khí hưng thịnh trong phòng. Ngoài ra, còn có câu hỏi " Giường ngủ có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không gian phòng ngủ của mỗi người chiếm khá nhiều thời gian của một ngày và ảnh hướng tới sức khỏe, đời sống. Trong đó, phong thủy phòng ngủ rất quan trọng đối với việc hình thành khí hưng thịnh trong phòng.

Ngoài ra, còn có câu hỏi ” Giường ngủ có giúp làm bạn giàu có?”. Câu trả lời là có nếu bạn nằm ngủ quay đầu về hướng tài lộc dựa theo con số bát quái cá nhân. Tuy nhiên, tốt nhất là bạn nên quên đi hướng phong thủy tốt nhất của mình cho đến khi bạn tìm được vị trí kê giường chính xác nhất. Nguyên tắc chuẩn luôn luôn là kê giường đúng phong thủy trước tiên, sau đó mới tính đến hướng phong thủy cá nhân.

Vì vậy, nên chú ý những điều cấm kỵ trong phòng ngủ cần tránh để mang lại thịnh vượng và hạnh phúc cho gia đình. Dưới đây, là những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ nên tránh để mang lại may mắn phúc lộc đầy nhà và phòng tránh rủi ro.

Nội dung

  • 1 Đầu giường kiêng kỵ để xà ngang ép đỉnh
  • 2 Đầu giường kiêng hướng thẳng vào cửa phòng
  • 3 Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào nhà xí
  • 4 Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào bếp đun
  • 5 Giường ngủ kiêng kê sát vào bếp đun
  • 6 Đầu giường kiêng kê sát vào cửa sổ
  • 7 Đầu giường kiêng không kê sát vào tường
    • 7.1 Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào gương
  • 8 Giường ngủ kiêng chiếu thẳng vào ống khói
  • 9 Giường ngủ kiêng cầu thang ép đỉnh
  • 10 Một số lưu ý khác về vấn đề đặt giường ngủ đúng cách

Đầu giường kiêng kỵ để xà ngang ép đỉnh

Đầu giường có xà ngang ở trên gọi là huyền trâm sát, chủ tổn nhân khẩu. Vì thế, nếu đầu giường có xà ngang ép đỉnh sẽ không có lợi cho sức khỏe của bạn.

Nếu giường kê trong phòng ngay dưới dầm ngang sẽ hình thành cảm giác như luôn bị đè nén, trong thuật xem phong thủy gọi là “hung hình”. Dầm ngang nằm bất kỳ bên trên nơi nào của giường đều ảnh hưởng tới sức khỏe. Nếu dầm ngang vắt ngang qua đầu giường sẽ làm bạn luôn cảm thấy nhức đầu, đồng thời tính tình cũng trở nên khô khan. Cần chuyển giường tới vị trí khác không có dầm chạy qua hoặc làm trần giả che lấp dầm ngang.

Đầu giường kiêng hướng thẳng vào cửa phòng

Trong trường hợp ấy, có thể kê giường ra chỗ khác để tránh chiếu thẳng vào cửa phòng. Nếu không thể xê dịch được giường thì có thể làm như sách cổ đã ghi, đặt 1 tấm bình phong giữa cửa phòng với đầu giường để ngăn cách.

Đầu giường hướng thẳng ra cửa phòng thuộc loại “Hung khí xung” dễ gây mất ngủ, tinh thần hay hoảng hốt đồng thời trí nhớ giảm sút, dễ phạm sai lầm, không phân biệt rõ đúng sai. Chuyển đầu giường ra chỗ khác, tốt nhất đầu giường kê lệch một góc với cửa phòng, tránh đối diện. Nắng chiếu vào đầu giường hoặc để đầu giường có nguồn sáng mạnh chiếu vào gọi là “Hung quang”. Đầu giường bị nắng chiếu vào thường gây cho bạn hay cáu kỉnh, nóng nảy, các nguồn sáng mạnh khác chiếu vào đầu giường sẽ ảnh hưởng không tốt tới “số đào hoa” của bạn. Tốt nhất bạn nên chọn xem ngày tốt xấu trong tháng để thay đổi vị trí đầu giường. Nếu không được có thể đan giấy kính lọc phản quang, sau đó mắc rèm che nắng cho đầu giường của bạn.

Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào nhà xí

Nếu cửa toilet hướng thẳng vào đầu giường, bạn đã phạm phải “hung vi”. Do toilet luôn tỏa ra mùi xú uế và tiếng nước dội rửa làm bạn khó ngủ và làm thần kinh bạn luôn căng thẳng. Nên chuyển vị trí đầu giường ngược lại đồng thời luôn chú ý đóng kín cửa toa lét và thông gió để giảm mùi xú uế.

Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào bếp đun

Trước phòng ở có bếp đun, tâm thống cước tật. Lửa bếp rừng rực, khói mỡ khi xào nấu xông vào rất không thích hợp với sức khỏe sẽ sinh ra các chứng bệnh như đau tim, thổ huyết và đau chân.v..v..

Giường ngủ kiêng kê sát vào bếp đun

Bếp đun là nơi sinh hỏa nấu thức ăn, rất nóng bức vì thế không được kê sát với giường ngủ.Giường ngủ kê sát vào bếp đun có tường ngăn cách rất không nên.

Phương pháp bổ cứu là xê giường ngủ tới 1 chỗ khác của phòng ngủ làm như thế có thể hóa giải được nhiều tai nạn và bệnh tật, đau đớn. Ngoài ra, xin chú ý: giường ngủ cũng không nên kê sát vào nhà xí.

Đầu giường kiêng kê sát vào cửa sổ

Trong phong thủy học đầu giường kê sát vào cửa sổ thì không tốt, rất không thích hợp đối với an ninh của gia đình. Trừ một số trường hợp đặc biệt, nếu không đầu giường nên cố gắng tránh sát vào cửa sổ.

Đầu giường kiêng không kê sát vào tường

Đầu giường không nên lộ không, điều đó có nghĩa là đầu giường không kê sát vào tường, không có chỗ dựa, không có chỗ che chở, thế thì hung nhiều cá ít. Nếu 2 đầu giường đều không kê sát vào tường thì càng kiêng kỵ.

Nếu quả thật đầu giường không kê sát tường được thì cuối giường phải kê sát vào tường, cũng có thể bổ cứu được. Ngoài ra, có 1 số cách có thể bổ cứu đó là đặt 1 cái tủ ở trên đầu giường cạnh vách tường.

Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào gương

Trong phong thủy học gương dùng để ngăn sát có tác dụng phản xạ sát khí xông thẳng vào cho nên gương (dù không phải là gương bát quái) hay gương lõm, không thể để chiếu thẳng vào mình, nhất là không thể chiếu thẳng vào đầu giường mình. Bởi vì, bản chất của gương là chuyển động, đánh mất đi sự yên tĩnh cho không gian nghỉ ngơi của bạn.

Giường ngủ kiêng chiếu thẳng vào ống khói

Ống khói làm cho chủ giường khó sinh nở. Vì thế giường ngủ không nên chiếu thẳng vào ống khói. Nếu xảy ra trường hợp này thì phải kê giường ngủ ra chỗ khác, để khi ngủ trên giường không nhìn thấy ống khói là được. Ngoài ra, có thể cân nhắc che chở cửa sổ để tránh nhìn thấy ống khói, đỡ giật mình. Không nói đến phong thủy chỉ riêng nhìn khói bốc lên cũng đã có hại cho sức khỏe rồi.

Giường ngủ kiêng cầu thang ép đỉnh

Giường ngủ đặt ở dưới chân cầu thang là không nên, dù cầu thang ở bên phòng ngoài. Không nói về phong thủy học, chỉ riêng tiếng bước chân đi lên xuống cầu thang cũng làm cho người ta khó ngủ.

Một số lưu ý khác về vấn đề đặt giường ngủ đúng cách

Và thiết kế cũng được coi là điều cốt lõi. Đơn giản mà nói, thiết kế hấp dẫn và không màu mè là tốt nhất, giữ được sự yên tĩnh cho nơi bạn ngủ.

Sử dụng hoa tươi hoặc cây cảnh trong thiết kế phòng ngủ sẽ làm giảm ham muốn tình dục đối với những người đã lập gia đình. Vì thế không nên đặt hoa tươi và cây cảnh trong phòng ngủ.

Một điều quan trọng khác là trong lúc nằm ngủ trên giường bạn không nên nhìn thấy hoặc nghe thấy tiếng nước chảy, đó có thể xuất phát từ chậu rửa mặt hoặc bồn cầu…

Bày quá nhiều cây cảnh, hoa tươi trong phòng ngủ vợ chồng có thể làm giảm ham muốn tình dục. Treo/đặt gương gần giường ngủ gây ra nhiều ảnh hưởng không tốt cho giấc ngủ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng ngủ nên tránh –

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối có nguồn gốc từ vở Kinh kịch "Tiết Cương phản Đường"
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai mốt  trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Lý Đán Long Phượng Phối (còn gọi là Lý Đán Kết Duyên Long Phượng). 

Điển tích Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối  có nguồn gốc từ vở Kinh kịch “Tiết Cương phản Đường” (Tiết Cương trở về triều Đường), trong đó, “Lý Đán thăm Phượng Kiều” đã trở thành một trích đoạn vô cùng nối tiếng. Nội dung của điển tích này như sau:

Sau khi Đường Cao Tông qua đời, hoàng hậu Võ Tắc Thiên thừa cơ lạm quyền tiếm vị, khiến cho trong triều đình nội chiến hỗn loạn, tập đoàn họ Võ ra sức sát hại tập đoàn họ Lý, chiến hỏa bùng phát, binh đao xảy ra không ngừng.

Đại thần Mã Chu chuẩn bị cho công cuộc phò tá thái tử Lý Đán, gây dựng lại vương triều nhà Đường, đã khiến Võ Tắc Thiên nối giận. Võ Tắc Thiên sai Võ Tam Tư tiêu diệt Lý Đán. Võ Tam Tư đang đêm đánh vào sơn trại, Lý Đán và Mã Tư bị loạn binh tấn công. Lý Đán đã đối y phục cho một người thân tín rồi trốn thoát, sau đó đi ăn xin khắp các ngõ phố để sống qua ngày.

Lý Đán xin ăn từ Dương Châu đến Thông Châu, được thương nhân giàu có ở Thông Châu là Hồ Phát nhận vào làm người ở, đặt tên là Tiến Hưng. Hồ Phát là người gian xảo xu nịnh, có người cháu gái đến ở nhờ tên là Hồ Phượng Kiều, tư chất thông minh, sắc đẹp như tiên. Sau khi cha là Hồ Đăng qua đời, Phượng Kiều cùng người mẹ góa là Văn thị đến nương tựa vào Hồ Phát. Lý Đán và Phượng Kiều cùng cảnh ngộ nên rất thương cảm đối phương, và hai bên đã nảy sinh tình cảm. Có một điều rất kỳ diệu, đó là bên tay phải của Lý Đán có một nửa nốt ruồi màu đỏ, tay phải của Phượng Kiều cũng có một nửa nốt ruồi màu đỏ, hai nốt ruồi đó có thể hợp lại với nhau, tạo thành một hình vuông vức giống như ngọc tỷ (ấn ngọc của vua). Vì thế, nhờ người mẹ là Văn thị làm chủ, Lý Đán và Phượng Kiều đã định hôn ước.

Lúc này, tướng nhà Đường ở núỉ Thúy Vân là Tào Bưu vâng lệnh chủ soái, mang theo Vương Khâm cải trang, đi khắp nơi tìm thái tử Lý Đán. Họ tìm được đến nhà họ Hồ, vui mừng khôn xiết, muốn đưa Lý Đán trở về cùng bàn bạc việc khôi phục lại đại nghiệp nhà Đường. Lý Đán vẫn chưa nguôi hoài bão, bèn từ biệt Phượng Kiều, cùng Tào Bưu về núi Thúy Vân.

Hồ Phát có người con rể tên là Mã Địch, là một công tử phóng đãng, rất si mê nhan sắc của Phượng Kiều, nhưng cầu hôn nhiều lần đều bị cự tuyệt, đã không đạt mục đích lại còn bị mất mặt. Vì thế, Mã Địch mượn cơ hội Phượng Kiều đi vào miếu xin thẻ cho Lý Đán, cùng bàn mưu với ni cô, nhốt Phượng Kiều ờ trong miếu đế ép kết hôn. Phượng Kiều giả vờ đòng ý, rồi tắm gội, chuẩn bị treo cố tự tử, may sao được người hầu già ngày trước là Hồ Ngoan cứu thoát, chạy đến Lăng Châu, ở nhờ nhà của viên ngoại họ Thôi.

Con trai Thôi Văn Đức của Thôi viên ngoại là Tiến sĩ hai khoa thi Giáp, Ất trong kỳ thỉ Hội, chưa lấy vợ, rất thích Phượng Kiều. Phượng Kiều không biết làm sao, liền nhảy xuống sông đế tỏ rõ khí tiết, may được chiếc thuyền lớn của Đào Nhân đi qua cứu sống, nên theo chiếc thuyền đến Tương Châu, làm a hoàn trong nhà họ Đào.

Lý Đán được sự phò tá của các bề tôi tài giỏi như Mã Chu, đã dựng cờ chống lại nhà Chu của Võ Tắc Thiên tại Hán Dương, nghênh chiến với Võ Tam Tư. Trong cuộc chiến, Mã Chu đã trúng tên độc. Để phá được “phi luân bài của Lý Thành Nghiệp, Lý Đán bèn cải trang thành Lý Quốc Tộ đi đón dâu là con gái của Đào Nhân, đến Đào phủ lấy trộm “Tử dương thần phương”, không ngờ lại gặp Phượng Kiều, người con gái mà mình ngày đêm mong nhớ. Phượng Kiều ngỡ rằng Lý Đán muốn lấy tiếu thư nhà họ Đào, nên rất đau buồn, rắp tâm tìm đến cái chết. Lý Đán chỉ còn cách nói rõ thân phân, kể rõ đầu đuôi câu chuyện lấy trộm “Thần phương”.

Do Lý Đán bị lộ thân phận, nên bị Đào Nhân bắt đưa đi Trường An, Mã Chu sai nữ tướng là Thân Uyển Lan giải cứu Lý Đán ở dọc đường. Sau đó, Lý Đán chỉ huy quân đội tấn công Tương Châu, cứu Phượng Kiều ra, trải qua nhiều gian nan, cuối cùng vợ chồng cũng được đoàn viên. Ngày 24 tháng 6 năm 710, Lý Đán lại một lần nữa đăng cơ, phong Hồ Phượng Kiều làm hoàng hậu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Đán Long Phượng Phối

Thiết kế trong phong thủy khách sạn và tính quan trọng trong thiết kế nội quan? –

Thiết kế phong thủy của nhà hàng, khách sạn quan hệ mật thiết đối với môi trường khu vực nền tảng. Môi trường khu vực nền tảng bao gồm: Yêu cầu và ước sách của thiết kế thành thị. lịch sử văn hoá của kiến trúc xung quanh, địa hình địa mạo của khu vực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nền tảng, chủ yếu là canh quan, đường phố, thủy lưu và các bố cục bộ phận của tiệm rượu dẫn đến vấn đề của hình thể thích ứng.

Nên xem xét chủ yếu phạm vi cảnh quan giữa thị giác tốt nhất và cao độ của thị tuyến. Từ góc độ phong thủy học mà nói: Cảnh quan bên ngoài của khách sạn nên lấy cách diệu dương tính làm chính, không nên dùng những màu sắc mang đậm âm tính, như vậy âm khí sẽ nặng, khiến cho khách hàng có cảm giác như bị kìm nén.

yeuto

Thiết kế cảnh quan bên trong cũng rất quan trọng trong thiết kế phong thủy tiệm rượu, nội dung chủ yếu là thiết kế phòng khách là chính. Các nhà hàng hay khách sạn cao cấp, trung cấp và thấp của cốc nước trên thế giới đều rất nhiều, có cái khách hàng nhiều vô cùng nhưng có cái thì cả ngày chẳng có khách. Ngoài phương pháp và vận khí của người kinh doanh ra, thì thiết kế phong thủy nhà hàng, khách sạn vô cùng quan trọng. Phong thủy học là một môn khoa học tự nhiên, nó thể hiện các năng lương vật lý của giái tự nhiên trong cốc sự vật chứ không phải là mê tín. Hiện nay, có rất nhiều cơ quan nghiên cứu tự nhiên của các quốc gia đều coi phong thủy học làm đề tài quan trọng để nghiên cứu, hơn nửa đã được xã hội hưởng ứng và đạt hiệu quả kinh tế rất tốt.

Vật cát tường: bát què bàn

Giải thích: Bát quẻ bàn có tác dụng điều tiết khí trường, có thể khiến cho gia đình hoà thuận, con cái thăng tiến, chủ nhân bình an, tài vận thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế trong phong thủy khách sạn và tính quan trọng trong thiết kế nội quan? –

Lý luận trọng tâm của phong thủy Trung Quốc là gì? –

Phong thủy học truyền thống cho rằng: Môi trường khách quan là một cái miếu lớn, con người bên trong đó là một cái miếu nhỏ: tất cả những thử trong cái miếu lớn chẳng qua là Ngũ hãnh: Kim, Mộc, Thủy, Hoa, Thổ, Âm dương là một khái niệm theo kiểu Trun

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g Quốc xa xưa lâu đời, nó không chỉ đơn thuần tồn tại trong phạm vi phong thủy học, mà còn tồn tại trong triết học truyền thống của Trung Quốc cổ đại.

10154034_390352717774629_1445675940_n
Ví dụ cho rằng: Mặt trăng là âm, mặt trời là dương: buổi tối là âm, ban ngày là dương; yếu là âm, khỏe là dương; thấp là âm, cao là dương; lạnh là âm, nóng là dương; sau lưng là âm, trước mặt là dương; ẩn là âm, lộ là dương, cứ từ đó mà suy luận ra, không có gì là không tổn tại.

Sự bắt đầu của học thuyết Ngũ hành lại không bị lẫn lộn trong âm dương, nó có sự phát triển độc lập, đến một trình độ nhất định, lại kết hợp với học thuyết âm dương, biến thành học thuyết âm dương Ngũ hành, trở thành lý luận hạt nhân của phong thủy Trung Quốc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý luận trọng tâm của phong thủy Trung Quốc là gì? –

Đặt tên đặt cả tương lai cho con với 6 lưu ý "vàng"

6 lưu ý khi đặt tên cho con dưới đây sẽ giúp các bậc cha mẹ không chỉ chọn được tên hay mà còn hợp phong thủy cho con yêu.
Đặt tên đặt cả tương lai cho con với 6 lưu ý "vàng"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên chính là thứ sẽ theo đứa trẻ suốt cả cuộc đời, hàm chứa mong chờ, kì vọng cùng tình yêu thương của người nhà dành cho bé.


Dat ten dat ca tuong lai cho con voi 6 luu y vang hinh anh
 
Học thuyết âm dương nhấn mạnh, mọi vật đều tuân theo nguyên lý âm dương ngũ hành. Âm dương cân bằng thì cát, âm dương chênh lệch thì hung, việc đặt tên cho bé cũng không ngoại lệ. 
 
1. Trẻ sinh mùa đông tên không nên có hàn tự
 
Lưu ý khi đặt tên cho con là phải hợp với mùa sinh của trẻ. Căn cứ bát tự mệnh lý, trẻ sinh vào thời thời điểm từ lập đông tới kinh trập, là khi tiết trời hàn khí nặng, mệnh Hỏa nhược Thủy vượng, hàn khí quá nặng. 
 
Bởi vậy, kiêng đặt những tên như Thủy, Băng, Vũ, Kim, Đông, Hàn, Phong; sẽ làm gia tăng hàn khí, sinh hung. Tương lai sự nghiệp nguy nan mà hôn nhân cũng không thuận lợi.
 
2. Trẻ sinh mùa hè tên không nên có Hỏa
 
Căn cứ vào bát tự mệnh lý, trẻ sinh vào thời điểm từ lập hạ tới lập thu, thời tiết nóng bức, mệnh Thủy nhược Hỏa vượng, quá mức khô hạn. 
 
Bởi vậy, lưu ý khi đặt tên cho trẻ tránh đặt phạm chữ Hỏa, Quang, Hạ, Nhật, Minh, Dương. Bằng không, tương lai đứa bé sẽ gặp họa huyết quang, thị phi vạ miệng, vợ chồng bất hòa. 
 
3. Thân vượng không nên đặt tên quá cương
 
Ở bát tự của trẻ, ngày chủ thiên vượng tức thân vượng thì là người có cá tính cường ngạnh, cảm xúc bốc đồng, khó uốn nắn. Tên hợp phong thủy với trẻ là tên không quá cương tính, quá khí phách như Hào, Bá, Hiệp, Hoàng, Ngoan, Mạnh. 
 
Nếu tên đặt phạm lỗi này thì đứa trẻ sẽ trở nên kiêu ngạo, ngang tàng, không có phép tắc, nam thì khắc vợ nữ thì khắc chồng, sớm ngày gặp nạn.
 
4. Thân nhược không nên đặt tên quá nhu
 
Bát tự của trẻ ngày chủ thiên nhược tức là là người cá tính nhút nhát, yếu đuối, hay lo lắng. Đặt tên quá nhu mì, điệu thấp như Lệ, Nhu, Như, Từ, Ny sẽ dễ bị người đời bắt nạt, tiền tài không tụ, nam sợ vợ nữ sợ chồng, dễ bị lừa gạt, vứt bỏ.
 
5. Bé gái không nên đặt tên nam tính
 
Đặt tên cho bé gái nên lựa những tên nhu mì, xinh đẹp, hiền thục, không nên có những âm điệu quá nam tính. Như vậy trẻ sẽ tự lực tự cường, không cam lòng yếu thế, ương ngạnh như con trai, không chịu thua kém người khác. Điều này gây bất lợi cho trẻ trong hôn nhân, nhẹ thì bất hòa, nặng thì ly tán.
 
6. Trẻ nam không nên đặt tên nữ tính
 
Trẻ nam bình thường không nên đặt tên có âm trầm, nhẹ nhàng, dịu dàng quá, sẽ gây bất lợi cho tương lai của trẻ. Thứ nhất, không có ý chí phát triển sự nghiệp. Thứ hai, trong cuộc sống gặp phải tiểu nhân, thị phi bủa vây. Thứ ba, hôn nhân không thuận, vợ trăng hoa bên ngoài.  
► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

Trần Hồng (Theo d1xz)

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên đặt cả tương lai cho con với 6 lưu ý "vàng"

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Hợi

Tử vi tháng 4 của người tuổi Hợi gặp vận trình lục xung với Nguyệt Lệnh nên có nhiều biến động bất thường.
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Hợi gặp vận trình lục xung với Nguyệt Lệnh nên có nhiều biến động bất thường. Hung tinh “tập kích” mặt sức khỏe nên phàm chuyện gì bạn cũng phải cẩn thận. Tuy vậy sự nghiệp lại phát triển thuận lợi nhờ cát tinh Phúc Đức, chăm chỉ làm việc bạn sẽ có thu hoạch bất ngờ.

 

Xem tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc
 
BIẾN ĐỘNG NHIỀU VÌ QUAN HỆ HÌNH XUNG   Tử vi người tuổi Hợi gặp vận trình lục xung với Nguyệt Lệnh nên có nhiều biến động bất thường. Hung tinh “tập kích” mặt sức khỏe nên phàm chuyện gì bạn cũng phải cẩn thận. Tuy vậy sự nghiệp lại phát triển thuận lợi nhờ cát tinh Phúc Đức, chăm chỉ làm việc bạn sẽ có thu hoạch bất ngờ.   Vận khí xấu, bản mệnh cần cảnh giác vận tiểu nhân hãm hại. Vận tài lộc khởi sắc, mặt thứ tài đạt nhiều đột phá, bạn có thể thử sức mình với những lĩnh vực nhiều may mắn như cổ phiếu hay bất động sản, tuy nhiên tránh tham lam quá mức. Đời sống tình cảm đa màu sắc, người độc thân lưu ý vận đào hoa xấu.   
Xem tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Vận trình sự nghiệp của người tuổi Hợi có nhiều thay đổi, chủ yếu theo hướng tích cực khi bạn chủ động trong công việc. Bạn rất nhanh nhạy khi nắm bắt cơ hội, đồng thời làm việc có kế hoạch rõ ràng, khả năng định vị thị trường tương đối chuẩn. Nhưng lưu ý, trong các mối quan hệ xã giao, bạn nên điều chỉnh lại thái độ và lời nói của mình, tránh rước họa tiểu nhân.   
Xem tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Vận tài lộc của người tuổi Hợi so với tháng trước có nhiều thay đổi trong tích lũy tiền bạc hơn. Cuối tháng bạn phải dựa vào tài hoa và kĩ năng bản thân để có được sự ủng hộ từ mọi người. 
 
TÌNH CẢM    Vận tình cảm của người tuổi Hợi vô cùng phong phú. Cuộc sống không nhiều áp lực giúp người độc thân thảnh thơi nghĩ chuyện yêu đương. Nhưng hãy giữ khoảng cách nhất định, tạo sức thu hút của riêng bạn. Các cặp đôi dù đang yêu hay đã kết hôn, nên thấu hiểu và sẻ chia mọi nỗi lòng với nửa kia, cùng nhau giải quyết mọi khúc mắc, tình yêu càng thăng hoa.
 
SỨC KHỎE 
  Vận trình sức khỏe của người tuổi Hợi không hề tốt, quan hệ xấu với Nguyệt Lệnh khiến bạn phải đối diện với nhiều nguy hiểm và bệnh tật bất ngờ. Bạn nên tìm cách để tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch.    Nhìn chung, tử vi của người tuổi Hợi gặp phải Tỵ Hợi tương xung, trong công việc phải hết sức chăm chỉ, tránh những suy nghĩ buồn phiền. Dù không được lãnh đạo nâng đỡ nhưng sự cần cù sẽ đền đáp cho bạn. Chuyện tình cảm thì nên học cách thấu hiểu lẫn nhau, đừng để mâu thuẫn đôi bên làm tổn thương tình cảm.
 
 
Xem tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Hợi

Những cấm kị khi bố trí phong thủy sân vườn

Sân vườn không chỉ tô điểm vẻ đẹp mà còn có tác dụng tăng cường phong thủy. Những cấm kị trong phong thủy sân vườn sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bố trí cho ngôi
Những cấm kị khi bố trí phong thủy sân vườn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sân vườn không chỉ tô điểm vẻ đẹp của ngôi nhà mà còn có tác dụng tăng cường phong thủy, hỗ trợ vận khí. Những cấm kị trong phong thủy sân vườn sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bố trí góc nhỏ xinh cho ngôi nhà.


Nhung cam ki khi bo tri phong thuy san vuon hinh anh
 
1. Sân vườn bị nước bao vây   Nước là yếu tố cực kì quan trọng trong phong thủy sân vườn. Có cầu “sơn quản nhân đinh, thủy quản tài” nên sân vườn có thủy tụ thì tài khí tụ, gia trạch vượng. Song, nếu bố trí không khéo, sân vườn bị thủy bao vây thì sẽ phạm vào thế nội loạn, trong nhà không yên, nội bộ lục đục.   Hơn thế nữa, thủy trong sân vườn phải thanh, không thể đục, phải chuyển động chứ không đứng im, phải chuyển động chậm rãi chứ không quá nhanh thì tài khí mới tụ.   2. Thủy hình cánh cung   Thông thường, sân vườn bố trí ao, suối bể bơi hình tròn hoặc hình vuông, tuyệt đối không đước có hình bán nguyệt hay hình cánh cung, sẽ phạm thế phản cung, bất lợi cho phong thủy. Trong phong thủy, con đường cũng được coi là thủy nên ngay cả đường đi lối lại trong vườn cũng không được bố trí uốn khúc hình cánh cung.  
Ngũ hành trong sân vườn Sân vườn mang phong cách Trung Hoa Chọn phương hướng cho sân vườn

3. Sân vườn thiếu sơn
  Phong thủy sân vườn coi sơn là yếu tố đặc biệt cần thiết, sơn đúng thì phong thủy vượng, sơn sai thì phá hỏng phong thủy. Sân vườn có sơn thì như có chỗ dựa vững chắc. Sơn không cần cao, chóp bằng phẳng thì hỗ trợ sự nghiệp, ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc thì gia tăng ổn định, hỗ trợ gia trạch. Vì thế, sân vườn mà thiếu sơn thì coi như mất một nửa giá trị.  
Nhung cam ki khi bo tri phong thuy san vuon hinh anh
 
4. Trồng cây có hại   Những loại cây gây phong thủy xấu như xương rồng, bách (đối với nhà có thai phụ), dong,… đều không nên trồng trong vườn nhà. Trồng cây phải lưu ý, không để thân cây che lấp cửa sổ, cửa chính, cây đại thụ không nên trồng trước phòng nhỏ vì tích tụ âm khí, vây hãm dương khí. Cây có hình thù quái dị, xấu xí cũng không cát.
 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương
Chú ý nhỏ, phong thủy lớn cho vườn nhà Phong thủy sân vườn cho gia chủ nhiều tiền và khỏe mạnh Cách dùng đá cân bằng âm dương phong thủy sân vườn Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kị khi bố trí phong thủy sân vườn

Xem bói tử vi 6 tháng đầu năm 2015 của người tuổi Tý

Tử vi tài lộc, sự nghiệp, tình cảm, sức khỏe, vận hạn... của người tuổi Tý 6 tháng đầu năm 2015 ra sao? Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá nhé!
Xem bói tử vi 6 tháng đầu năm 2015 của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi tài lộc, sự nghiệp, tình cảm, sức khỏe, vận hạn... của người tuổi Tý 6 tháng đầu năm 2015 ra sao? Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá nhé! 


Tháng Giêng - Giáp Dần


Thiên can: Giáp Mộc

Địa chi: Dần Mộc

Đặc trưng: Âm dương quân bình

Vận Thái tuế: Thiên can tương sinh, địa chi tương hình

Tháng này, vận thế của người tuổi Tý tương đối tốt, chi Tỵ và chi Dần tương sinh, lại thêm Thái tuế hỗ trợ, sự nghiệp và tài vận tốt, đời sống tình cảm tốt, gia đình êm ấm, sức khỏe tốt. Tuy nhiên, cần đề phòng tiểu nhân làm hại; cẩn thận khi xe cộ, tránh chuyện thị phi.

Phương vị tốt trong tháng: Chính Nam, Đông Bắc

Màu sắc may mắn: Hồng, vàng

 

nguoi tuoi Ty (6)
 

Tháng Hai - Ất Mão


Thiên can: Ất  Mộc

Địa chi : Mão Mộc

Đặc trưng: Âm khí vượng

Vận Thái tuế: Thiên can tương sinh, địa chi tương sinh

Theo luận giải tử vi năm của 12 con giáp, người tuổi Tý bước vào tháng 2, tài hỷ song toàn, kinh doanh thuận lợi, sự nghiệp phát triển. Tháng Mộc vận đào hoa vượng, người đã kết hôn cần chú ý xử lý mối quan hệ với người khác giới, tránh rắc rối về tình cảm; người chưa kết hôn có cơ hội tìm được ý trung nhân. Công việc có thể được quý nhân là người khác giới giúp đõ, nhờ đó sự nghiệp có thêm bước phát triển tốt.

Phương vị tốt trong tháng: Chính Đông, phương Nam

Màu sắc may mắn: Lục, hồng.

Tháng Ba - Bính Thìn


Thiên can: Bính Hỏa

Địa chi: Thìn Thổ

Đặc trưng: Âm dương quân bình

Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi tương sinh

Tháng này vận thế của người tuổi Tý thuận lợi. Tuy nhiên do tháng này sức khỏe có phần không tốt. Tình cảm tốt, người đơn thân có cơ hội tìm được đối tượng như ý, hỷ sự dễ thành. Đường quan vận cũng thuận lợi, dễ có cơ hội được đề bạt, được thưởng.

Phương vị tốt trong tháng: Đông Nam, Tây Nam

Màu sắc may mắn: Lục, vàng.

Tháng Tư – Đinh Tỵ


Thiên can: Đinh Hỏa

Địa chi: Tị Hỏa

Đặc trưng: Âm khí vượng

Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi ngang vai

Tháng này tử vi của người tuổi Tý bất ổn. Sự nghiệp tuy có phần tốt nhưng do Thủy Hỏa tương khắc, trung niên và người già cần chú ý đặc biệt đến sức khỏe; đề phòng họa phá tài; cẩn trọng trong hợp tác làm ăn về mặt pháp lý. Với người đã có gia đình, đời sống tình cảm không thuận lợi do đào hoa xấu; người đơn thân có nhiều cơ hội tốt để phát triển tình cảm.

Phương vị may mắn: Nam, Đông Bắc

Màu sắc  may mắn: Hồng, vàng

Tháng Năm – Mậu Ngọ


Thiên can: Mậu Thổ

Địa chi: Ngọ Hỏa

Đặc trưng: Âm dương quân bình

Vận Thái tuế: Thiên can tương họp, địa chi kiếp phá

Tháng này quan vận hanh thông, sự nghiệp, địa vị đều có cơ hội thăng tiến. Tuy nhiên trong hợp tác làm ăn thận trọng tránh bị lừa gạt, không nên cho vay mượn. Đời sống tình cảm không thuận lợi, dễ nảy sinh tranh luận, cãi vã; cần chú ý tránh tình tài để mất mát.

Phương vị may mắn: Chính Nam, Đông Bắc

Màu may mắn: Hồng, vàng

Tháng Sáu – Kỷ Mùi


Thiên can: Kỷ Thổ

Địa chi: Mùi Thổ

Đặc trưng: Âm khí vượng

Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi tương sinh

Tháng này do thiên can tương khắc, sự nghiệp không thuận lợi, bạn dễ mắc phải sai lầm làm phật ý lãnh đạo; khó được người khác ghi nhận; tinh thần căng thẳng, phiền não. Đời sống tình cảm tốt, người đơn thân dễ có cơ hội tìm được bạn đời, cần tích cực chủ động hơn. Tài vận tốt.

Phương vị may mắn: Tây Nam, Chính Đông

Màu sắc may mắn: Vàng, lục

Bạn có thể xem thêm các bài viết cùng chủ đề:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào? Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý

(Theo Jixiangwu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tử vi 6 tháng đầu năm 2015 của người tuổi Tý

Chọn hướng kê bàn làm việc trong năm 2013 –

Năm nay, những người sinh năm 1988 nên ngồi làm việc theo hướng Bắc và Nam để gặp nhiều may mắn và thu hút tài lộc. Trong năm nay, người Đông tứ mệnh nên chọn hướng Bắc và Nam, tránh hướng Đông và Đông Nam nếu có thể. Trong khi người Tây tứ mệnh nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm nay, những người sinh năm 1988 nên ngồi làm việc theo hướng Bắc và Nam để gặp nhiều may mắn và thu hút tài lộc.

Trong năm nay, người Đông tứ mệnh nên chọn hướng Bắc và Nam, tránh hướng Đông và Đông Nam nếu có thể. Trong khi người Tây tứ mệnh nên chọn hướng Đông Bắc và Tây Bắc, tránh hướng Tây Nam và Tây.

Đông Bắc được coi là hướng tốt nhất trong năm nay, khi ngôi sao may mắn Bát Bạch (#8) viếng thăm. Tiếp theo là hướng Bắc, với sự xuất hiện của sao chiến thắng Nhất Bạch (#1). Hướng Tây Bắc cũng mang lại may mắn với ngôi sao Thiên vận Lục Bạch (#6). Tiếp theo là hướng Nam với ngôi sao Cửu Tử (#9) Thịnh vượng trong tương lai.

Phong thủy cho rằng, cách tốt nhất để gia tăng vận may là chọn hướng tốt để kê bàn làm việc, kê giường ngủ, chọn vị trí ngồi khi làm những việc quan trọng… Những cố gắng này giúp gia tăng thời lượng đón nhận khí tốt từ vũ trụ và môi trường xung quanh.

Dựa vào năm sinh âm lịch và giới tính, có thể tính được quái số của mỗi người, từ đó biết được 4 hướng tốt nên chọn: Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên và Phục Vị, trong đó Sinh Khí được coi là hướng tốt nhất.

ke-ban-lam-viec-phong-thuy

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là khi nào bạn cũng có thể coi sinh khí là lựa chọn tốt nhất. Đó là do ngoài yếu tố không gian, phong thủy còn chịu tác động của yếu tố thời gian (tùy theo sự di chuyển của các Phi tinh). Nếu hướng sinh Khí của bạn chịu tác động xấu của Cửu Tinh (các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích và Thất Xích) hoặc Thần Sát (Thái Tuế, Tam Sát, Tuế Phá) của năm thì sử dụng hướng này chẳng những không mang lại may mắn mà còn có thể mang đến tai họa.

Nói cách khác, sự tốt của mỗi hướng chỉ mang tính tương đối, chúng không cố định mà luôn thay đổi cùng năm tháng. Hơn nữa, người ta cho rằng các Phi tinh (yếu tố thời gian) ảnh hưởng tới sự tốt xấu của mỗi hướng nhiều hơn so với cách tính hướng theo quái số. Vì vậy, khi chuẩn bị bước sang năm mới, người ta phải xem xét lại việc chọn hướng kê bàn, kê giường… cho cả năm tiếp theo (năm ở đây được tính từ ngày 4/2 dương lịch của năm nay tới 3/2 dương lịch của năm sau). Những hướng tốt theo quái số nhưng phạm vào đại kỵ của năm đều không được coi là hướng tốt và nên tránh.

Cần lưu ý rằng hướng xấu tính theo quái số luôn là hướng xấu của bạn, kể cả nếu theo Phi tinh của năm đó là hướng tốt.

Bảng tra cứu quái số theo năm sinh

images872873_bangtra_quaiso

Chọn hướng tốt theo quái số

images872875_chonhuong_quaiso

Chú ý: Nam có quái số 5 chọn hướng như người có quái số 2, nữ có quái số 5 chọn hướng như người có quái số 8.

Giải nghĩa từ:

– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.

– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ.

– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.

– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng kê bàn làm việc trong năm 2013 –

Tuổi Mùi và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Mùi và Tuất có đôi chút không hợp nhau. Tuy nhiên, Tuất rất khéo léo trong cách cư xử nên không có vấn đề gì lớn cản trở mối quan hệ của 2 người. Mùi và Tuất có sự khác biệt về khả năng và sở thích. Mùi thích độc lập, không muốn dính líu đến mối quan
Tuổi Mùi và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mùi và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Bảng tính ngày xuất hành tốt nhất –

Hai và Tám 2 - Lưu Niên Ba và Chín 3 - Tốc Hỷ * Tư và Mười 4 - Xích Khẩu Giêng và Bảy 1 - Đai An * Sáu và Chạp 6 - Không Vong Năm và Mười một 5 - Tiểu Cát * * Quy tắc tính: - Bắt đầu tính từ ngày mồng một (âm lịch), ở ô số 1, qua ô số 2, cứ thế các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuat-hanh-2014

Hai và Tám

2 – Lưu Niên

Ba và Chín

3 – Tốc Hỷ *

Tư và Mười

4 – Xích Khẩu

Giêng và Bảy

1 – Đai An *

Sáu và Chạp

6 – Không Vong

Năm và Mười một

5 – Tiểu Cát *

* Quy tắc tính:

– Bắt đầu tính từ ngày mồng một (âm lịch), ở ô số 1, qua ô số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính theo chiều kim đồng hồ. Ngày nào rơi vào một trong các ô có những chữ: Đại An – Tốc Hỷ – Tiểu Cát (các ô có sao) là ngày tốt cho xuất hành. Ví dụ: Ngày mồng một của tháng Giêng và tháng Bảy ở ô số 1 Đại An; mồng hai ở ô số 2 Lưu Niên; mồng ba ở ô số 3 Tốc Hỷ; cứ thế mà tính để chọn ngày xuất hành.
– Không dùng những ngày rơi vào các ô Lưu Niên – Xích Khẩu – Không Vong.

Thơ vịnh ngày xuất hành:

Đại An đi gặp quý nhân
Có cơn chu cấp, có phần tiễn đưa
Gặp thời không nắng, không mưa
Bình an vô sự rất vừa ý ta.

Tốc Hỷ gặp bạn cùng đường,
Thành đôi tri kỷ củng thường xảy ra.
Gặp tài, gặp lộc đến ta
Cầu chi củng được thật là vui thay.

Tiểu Cát gặp hội Thanh Long
Muốn tài, muốn chức còn mong điều gì.
Cầu gì được nấy chả nghi,
Bình an vô sự một khi đi đường.

Lưu niên gặp chuyện hất thường
Bạn thời không gặp, nửa đường lại nguy.
Bằng không lưu lạc một khi,
Nhiều đường trắc trở, nhiều khi nhọc nhằn.

Xích khẩu là chuyện chẳng lành,
Xảy ra tranh cãi lại phiền thị phi,
Lai còn mất của môt khi,
Nếu không gặp họa, phân ly là thường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng tính ngày xuất hành tốt nhất –

Tướng phụ nữ lận đận tình duyên –

Phái nữ có tướng này thường dễ thất vọng chuyện tình cảm, tuy nhiên họ sẵn sàng chấp nhận tổn thương để ở bên người. 1. Trán cao Phái nữ trán cao thông minh, thường là con người của sự nghiệp. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng họ không cần hạnh
Tướng phụ nữ lận đận tình duyên –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ lận đận tình duyên –

Cách treo tranh phong thủy phòng khách hợp với từng tuổi

Chọn tranh treo phòng khách hợp phong thủy sẽ tốt cho tài lộc của gia chủ. Dưới đây là hướng dẫn của phái Huyền không phi tinh về cách treo tranh phòng khách phù hợp với 12 tuổi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh phong thủy treo phòng khách theo tuổi

Hiện nay có nhiều gia đình thích treo trang trí hình con giáp mà đại đa số là người cầm tinh con gì thì mua tranh trang trí hình con đó. Đối với những người cầm tinh con rồng, ngựa, gà, lợn (Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi) là không nên vì tranh trang trí 12 con giáp nên cùng với con giáp của cá nhân cấu thành tương hợp, tranh tạo thành tương xung, tương hình, tương hại.


Chọn tranh phong thủy treo phòng khách không nên dựa theo con giáp
của chủ nhà. 
Ảnh minh họa

Nếu là quan hệ tương hợp thì tranh trang trí hình con giáp sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của chủ nhân, nếu là quan hệ tương xung, tương hình, tương hại thì có thể mang lại cho chủ nhân những ảnh hưởng không tốt.

Chọn tranh phong thủy treo phòng khách phù hợp với từng tuổi:

Tuổi Thân 1944 – 1956 – 1968 – 1980 – 1992 – 2004: Nếu trong nhà có người già thì nên treo tranh đàn dơi, tranh tùng hạc, hoa điểu, trúc…Trong đó, tranh dơi là tốt nhất, nếu không thì treo tùng hạc diên niên, hoặc tùng đón khách; tăng khả năng giao tế, quan hệ công việc, buôn bán, sản xuất kinh doanh đều tốt.

Tuổi Dậu 1945 – 1957 – 1969 – 1981 – 2005: Tuổi Dậu nên treo tranh phượng hoàng, Bách điểu triều phụng, Tam dương khởi thái (Tam dương khai thái), trăm con sơn dương…

Tuổi Dậu nên chọn tranh phong thủy phòng khách có hình Phượng hoàng, Bách điều triều phụng. Ảnh minh họa

Phượng là con trống, hoàng là con mai, đôi chim vua của loài chim này thuộc linh điểu; hoặc các tranh hoa điểu, mẫu đơn; thuyền chở châu báu…Còn tranh Tam dương khai thái là mở ra vận hội mới, thái bình tốt đẹp; phượng hoàng song phi, bách điểu triều phụng là vợ chồng hoà thuận, sự nghiệp hanh thông, địa vị tôn quý, con cháu xum vầy hoà mục, đỗ đạt thành công…

Tuổi Tuất 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006: Tranh hoa mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông là cực phẩm tranh phong thủy phòng khách cho người tuổi Tuất. Hoặc cũng có thể treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có giá trị trấn trạch an gia, với ý nghĩa ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi.

Tuổi Hợi 1947 – 1959 – 1971 – 1983 – 1995 – 2007: Người bản mệnh (nạp âm) thiếu thuỷ nên treo tranh cá chép, phong cảnh sông nước; khuyết thiếu kim tranh Tuyết sơn, thiếu hoả treo tranh Bát mã hoặc mẫu đơn, thiếu thổ treo núi non, thành quách. Người tuổi Hợi dễ treo tranh, có thể treo các loại hoa cỏ, chim muông, linh vật như Tam dương, Bách hạc đồ; tranh chữ…

Tuổi Tý 1948 - 1960 – 1972 – 1984 – 1996 – 2008: Nên treo tranh rồng, tranh sơn thuỷ hoành tráng, khí thế như bay, hướng nước chảy hoặc hướng rồng cuộn như chầu vào cung trung. Như vậy sẽ được quý nhân tương trợ, tránh được thị phi, tàng phong tụ khí, tiến tài khai vận, gia đình viên mãn; treo trong gia đình người làm quan rất lợi cho đường danh vọng, bước bước cao thăng.

Tuổi Sửu 1949 – 1961 – 1973 – 1985 – 1997: Nên treo tranh phong cảnh mùa xuân, phong cảnh mùa thu, cây xanh cổ thụ, non xanh cỏ thắm với ý nghĩa được cấp trên đề bạt, trường thọ, tiền tài dư giả, quan lộ thanh nhàn, gia khí hưng vượng.

Tuổi Sửu nên treo tranh phong thủy phòng khách với khung cảnh mùa xuân, mùa thu hoặc cây xanh cổ thụ. Ảnh minh họa

Tuổi Dần 1938 – 1950 – 1962 – 1974 – 1986: Nên treo các loại tranh sơn thuỷ, núi cao lớp lớp, tranh hổ, hoặc tranh về ngựa, cao nguyên, trường sơn để vượng về điền trạch, vượng nhân đinh, tăng khả năng công tác, khẳng định vị thế phía sau dựa núi, trước mở đường tài - Kim Đồng tiến bảo, bên trái chiêu tài – bên phải trừ tai, chủ yên vị khách yên tâm;

Tuổi Mão 1939 – 1951 – 1963 – 1975 – 1987: Nên chọn tranh trúc báo bình an, Lan nở phú quý, Tùng cúc trúc mai. Vào các năm mậu tý – mậu ngọ (như năm 2008 – mậu tý), người tuổi Mão tài vận thường thường, cầu tài khó đắc, may được quý nhân tương trợ nên mọi việc tuy không mỹ mãn nhưng cũng hoàn tất. Vì thế nên treo Trúc báo bình an, cầu bình an.

Tuổi Thìn 1940 – 1952 – 1964 – 1976 – 1988 – 2000: Nên chọn tranh "Kim - Thủy sinh Mộc" có hỏa trợ, tài lộc - cao quý như tranh Rồng xanh hí thuỷ, Hầu vương hiến thuỵ, Bách mã đồ, Nhật xuất thiên sơn, Hồ quang sơn sắc, Hoa mẫu đơn…

Nếu là tranh ngựa (mã) hoặc hoa, cấm kỵ treo phương Nam, vì sẽ tạo ra “Hoả thiêu thiên môn”, con cái khó dạy, chủ hay đau đầu hoa mắt. Tốt nhất treo phương Đông hoặc phía tay trái chủ nhà (theo hướng phòng).

Tuổi Tỵ 1941 – 1953 – 1965 – 1977 – 1989 – 2001: Người tuổi Tỵ hợp tranh đại bàng tung cánh, rồng bay là những tranh thích hợp nhất với người tuổi tỵ; ngoài ra có mẫu đơn, cá chép ao sen, tùng hạc…Nhờ đó, gia đạo khang ninh, cát tường như ý, treo ở phòng khách còn có thể trừ vạ đào hoa; Mẫu đơn vinh hoa phú quý, cá chép ao sen mạnh khoẻ trường thọ; tùng hạc diên niên, giữ phúc vĩnh hằng.

Tuổi Ngọ 1942 – 1954 – 1966 – 1978 – 1990 – 2002: Tranh liên quan đến cá chép là thích hợp, nhất là Cửu ngư quần hội (9 con cá chép), tiếp đến là tranh sơn thuỷ, tùng bách, trúc mai…giúp dư giả vĩnh hằng, Kinh thi nói: Trời bổ khiếm khuyết, không gì không hưng thịnh, sơn như cồn dậy, thuỷ như triều dâng không gì không tăng tiến; đẹp như nguyệt hằng, mới như mặt trời mọc; thọ như nam sơn, xanh như tùng bách, chỗ nào cũng vừa vặn hài hoà.

Người tuổi Mùi nên chọn tranh phong thùy phòng khách có hình cá chép. Ảnh minh họa

Tuổi Mùi 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003: Đây là tuổi nên dùng tranh để trang trí trong gia đình. Tốt nhất dùng tranh sơn thuỷ hữu tình, trong đó có đủ hoa cỏ và cây cối, treo tranh hoa Mẫu đơn, hoặc tranh thảo nguyên mênh mông, tranh tôn giáo như Phật ADIĐÀ, Quan Âm, hoặc chỉ cần một chữ Phật, bài tâm kinh, …

Chọn tranh phong thủy treo phòng khách theo nội dung tranh:

Nói chung, tranh mẫu đơn nở hoa phú quý hay tranh trúc báo bình an đều thích hợp với mọi nhà. Tranh cá chép bên hoa sen tượng trưng quanh năm dư dật, tranh hạc đậu cành thông tượng trưng khoẻ mạnh trường thọ,… nhà nhà đều có thể treo.

Nếu treo tranh sơn thuỷ thì phải xem thế nước chảy, không được để chảy ra ngoài, nước chảy vào thì tài khí mới vào nhà, còn nước chảy ra thì thất thoát tài khí. Nếu là tranh thuyền buồm thì đầu thuyền phải hướng vào trong nhà, kỵ hướng ra ngoài, vì hướng ra ngoài thì hao tài tổn đinh, còn hướng vào trong thì chiêu tài.

Đối với những phòng khách thiếu ánh sáng, lúc nào trông cũng tối tăm, sẽ ảnh hưởng không tốt đến tinh thần nếu ở lâu trong đó nên phải tìm cách sửa ngay. Có thể treo tranh hoa hướng dương trong phòng khách để bù đắp khiếm khuyết này. Tranh chữ treo bên trên sofa nên treo ngang chứ không nên treo dọc. Vì ngang là trời, ngụ ý đội trời đạp đất.

(Theo VietQ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách treo tranh phong thủy phòng khách hợp với từng tuổi

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi. luận giải lá số tử vi quá các cách (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi:

1. Cách họa qua các sao:

a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.

b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc. ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân:

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:

Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.

Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

 

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:

 Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gây tai họa và các sao họa (phần 1)

Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi, tu vi Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi, tu vi Xem tuổi
Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi

Khi xem tuoi vo chong thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật.

10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:

Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau

Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh

Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai

Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn

Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu

Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn

Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền

Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền

Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo

Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:

Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già

Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo

Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn

Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại

Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền

Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa

Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi

Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở

Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu

 Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:

Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.

Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn

Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.

Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích

Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt

Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ

Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá

Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.

Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa

Xem tuoi vo chong Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:

Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn

Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc

Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông

Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang

Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi

Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung

Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ

Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn

Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.

Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:

Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang

Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc

Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng

Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.

Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến

Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn

Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền

Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.

Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:

Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu

Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn

Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết

Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai

Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời

Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật

Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau

Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao

Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:

Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển

Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao

Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn

Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên

Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão

Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá

Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)

Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:

Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi

Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy

Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu

Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc

Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo

Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên

Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn

Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh

Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:

Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn

Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức

Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận

Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật

Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được

Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn

Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh

Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ

Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình

Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban

Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:

Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi

Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ

Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước

Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt

Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao

Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại

Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng hợp khắc theo Thiên Can Địa Chi - Xem tuổi - Xem Tử Vi
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd