Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp

Nếu bạn bè khoe với bạn Dần một món đồ nào nào thì ngay lập tức bạn Dần cũng sẽ nghĩ “kế” để mình cũng phải có món này, bất kể là phải trả với cái giá bao
Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bn bè khoe vi bn Dn mt món đồ nào nào thì ngay lp tc bn Dn cũng s nghĩ kế” để mình cũng phi có món này, bt k là phi tr vi cái giá bao nhiêu.


► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Thoi quen ky quac cua 12 con giap  hinh anh goc 2
 
Bảo Thư
Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian Top 4 con giáp nắm tiền đồ sự nghiệp xán lạn trong tầm tay Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc Top 3 nàng giáp một khi đã làm sếp thì mạnh mẽ hơn cả sếp nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thói quen kỳ quặc của 12 con giáp

Cách rút bớt chân bát hương và vệ sinh ban thờ ngày Tết

Vệ sinh bát hương ngày tết là điều nên làm khi tết đến xuân về, chúng ta nên vệ sinh ban thờ vào ngày 23 tháng Chạp.
Cách rút bớt chân bát hương và vệ sinh ban thờ ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vệ sinh bát hương ngày tết là điều nên làm khi tết đến xuân về, chúng ta nên vệ sinh ban thờ vào ngày 23 hoặc 30 tháng Chạp.
 

Trước khi tiến hành vệ sinh ban thờ bạn thắp hương và khấn xin phép như sau:
 
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Con xin tấu lạy 9 phương Trời, 10 phương chư Phật, chư Phật 10 phương
 
Con xin tấu lạy vua cha Ngọc Hoàng thượng đế, Hoàng thiên hậu thổ, ngũ phương ngũ thổ long mạch thổ thần đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân. Tín chủ con là:……………… Ngụ tại:………………….
 
Con xin tấu lạy vong linh các cụ gia tiên cửu huyền thất tổ, bà tổ cô và các bà cô các đời, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đó dòng họ X. (họ nhà bạn là gì thì thêm vào) tại…… (nhà ở đâu,quê ở đâu thì thêm vào)
 
Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp (hoặc 30 tháng Chạp) ,con xin phép được bao xái lại bàn thờ gia tiên để cho sạch sẽ để tiễn năm cũ,đón năm mới tới, mong chư vị Phật Thánh, các cụ gia tiên tiền tổ, bà tổ cô, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ của họ X, chấp thuận.

Nam mô a di đà phật
Nam mô a di đà phật
Nam mô a di đà phật
 
Sau hơn nửa tuần nhang thì bạn có thể tiến hành vệ sinh bát nhang và ban thờ.
 
Nghi thức thay chân bát hương ngày Tết

Sử dụng bát hương

Bát hương đã bốc xong, gia chủ phải đặt nơi bàn thờ sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ (thường vào 23 và 30 tháng Chạp) phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,… còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch.
 
Khi vệ sinh bát nhang, bài vị, ban thờ… phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch. Quan điểm không để động bát hương chỉ phù hợp với từng nơi nhé, có nhiều nơi vẫn bê bát hương xuống vệ sinh lau chùi bình thường.
 
ve sinh ban tho ngay tet, thay bat huong hinh anh
Nên vệ sinh ban thờ vào ngày 23 hoặc 30 tháng Chạp

Cách rút bớt chân bát hương   Đồng thời, khi chân nhang quá nhiều cần rút bớt, nhớ để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ cần rồi đốt, thả tro xuống sông suối.
 
Bát nhang bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) cần thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp. Nghiệm ra những người (gia chủ hay vì chức trách) xử lý không đúng với bát hương sẽ gặp sự không may.
 
Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu. Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thời không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới) và phòng bốc hỏa.
 
Trường hợp bát hương tự nhiên bốc cháy, dân gian cho rằng báo “điềm” hoá âm là khi chân hương cháy âm ỉ từ trong ra rồi đổ ra xung quanh thường liên quan đến mồ mả, thờ cúng còn hoá dương là cháy từ trên xuống có liên quan đến nhà cửa, cuộc sống hằng ngày. Khi đó cần để hoá hết nhưng nhớ phòng hoả hoạn đừng dùng lửa dập tắt tránh “Thuỷ Hoả giao tranh“.
 
Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt:
 
- Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ… - Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình; - Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát…   Trường hợp bạn muốn thay tro thì các bạn đốt rơm nếp lấy tro nhé, các bạn nhớ giữ lại cốt bát hương đừng có vứt đi đấy, vứt đi thì mất hết lộc.
 
Các bạn muốn thay bát hương mới thì để đầu xuân cúng tạ đất thì thay một thể, các bạn có thể nhờ thầy đến giúp, nếu còn cốt bát hương thì lấy lại, nếu không còn thì các bạn nhờ thầy viết cho. Tuy nhiên, cần mua bát hương sao cho phù hợp với ban thờ, đốt rơm nếp lấy tro và cho vào bát hương, dã gừng tươi hòa một chút nước lã (rượu trắng), lấy cành tre có lá nhỏ nhúng vào bát nước gừng sau đó vẩy vào bát hương để tẩy uế.
Sưu tầm
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách rút bớt chân bát hương và vệ sinh ban thờ ngày Tết

SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

hóa quyền (Thủy) 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nế...
SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


hóa quyền (Thủy)


1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nếu gặp Cự hay Kỵ thì má đen, có tàn nhang. Đắc địa ở Tứ Mộ, gò má cao, nổi lên rõ rệt.

2. Ý nghĩa tính tình:             - sự tự đắc             - sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người             - sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.             - phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn  có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.

3. Ý nghĩa công danh:             - có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng             - có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng. Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...

4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:             - nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ             - nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch

5. vị trí của hóa quyền:             - đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.             - hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)


6. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu: Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
-  Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

7. Ý nghĩa của hóa quyền  ở các cung: Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
a. ở Di:             - hay lui tới chỗ quyền quý             - có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng             - sinh phùng thời
b. ở Nô:             - bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên             - có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
c. ở Phu Thê:             - sợ vợ             - vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng             - chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
d. ở Hạn:             - được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng             - được thăng chức hay thăng cấp             - nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Yếu lĩnh chọn mua và trang trí cửa sổ và rèm cửa sổ –

Để có được một ngôi nhà ở thích hợp với mình thì chất liệu của cửa sổ và rèm che cửa sổ đòi hỏi phải thoả mãn những yêu cầu nhất định. Dưới đây là một số ý kiến tham khảo: (1) Cách giám định chât lượng lắp đặt cửa sổ hợp kim nhôm 1- Cửa sổ làm bằ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để có được một ngôi nhà ở thích hợp với mình thì chất liệu của cửa sổ và rèm che cửa sổ đòi hỏi phải thoả mãn những yêu cầu nhất định. Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:

75503

(1)   Cách giám định chât lượng lắp đặt cửa sổ hợp kim nhôm

1-   Cửa sổ làm bằng hợp kim nhôm được lắp đặt tốt là khi đóng cửa phải kín khít đều. Độ sai lệch giữa cánh cửa và khung cửa hoặc đường riềm không vượt quá 2mm, cửa mở trơn, thuận.

2-   Kiểm tra xem đường ray trượt bên dưới của cửa kéo có được lắp đặt phẳng và chắc chắn không, chú ý không được có hiện tượng lồi lõm, đẩy nhẹ thây cửa trượt trên ray trơn, thuận là được.

3-   Khung đứng và khung ngang cửa sổ hợp kim nhôm ở ban công phải được lắp ghép chắc chắn và được cố định trên khung bảo vệ ban công và nóc ban công, thường dùng đinh bắn hoặc đinh bu-lông để cố định khung cửa vào tường xi măng, khi cố định nên dùng thép góc được sơn để gia cố. Không được cố định cửa trên gạch, cũng không được dùng các miếng gỗ chèn vào cửa thay cho đinh. Toàn bộ các khe tiếp giáp giữa đường ray trượt và bệ cửa trên dưới phải dùng xi măng cát trát kín, đề phòng nước nưa ngấm vào nhà.

4-   Độ dầy vách nhôm làm mặt cánh cửa sổ hợp kim nhôm không nên nhổ hơn 1,4mm, độ dầy vách khung cánh cửa không nhỏ hơn 2mm. Độ dầy vách khung gắn vào tường không nhỏ hơn l,5mm.

(2)    Cách giám định chất lượng lắp đặt cửa sổ gỗ

–      Kết cấu cửa phải chắc chắn, phẳng, không có hiện tượng cong, vênh.

–    Độ dầy khung cánh cửa 50mm, cánh cửa nên dùng mộng để ghép các bộ phận với nhau. Khi lắp khung cửa, cánh cửa, mộng v.v… phải ăn khớp nhau và nên dùng thêm keo gắn kết cho chắc chắn hơn. Đường tiếp giáp giữa khung cửa với tường phải kín.

–     Đường cắt khung cửa phải thuận và thẳng, bề mặt phải phẳng. Đóng mở cửa linh hoạt, không có hiện tượng nghiêng lệch.

–    Cửa sổ dùng sơn bề mặt phải phẳng, bóng sáng, không có dấu vết, màu sắc đều, không bị mất sơn.

(3)    Cách chọn mua rèm cửa phổ thông

–     Phát huy đầy đủ chức năng của rèm cửa. Nếu là rèm cửa dùng cho cửa sổ phòng sách tốt nhất chọn loại mỏng, như vậy sẽ làm cho phòng sáng dịu, không bị tối; dùng cho phòng ngủ chọn loại rèm dầy hơn một chút, giảm cường độ ánh sáng trong phòng, tạo không gian yên tĩnh và tương đối kín đáo. Mùa đông rèm cửa nhiều lớp sẽ tạo thành các lớp không khí có tác dụng ngăn cản đối lưu không khí nóng và không khí lạnh vào phòng, nâng nhiệt độ trong nhà lên; mùa hè dùng rèm cửa kiểu bán treo, mành trúc hoặc mành ngọc sẽ có hiệu quả thông gió rất tốt.

–    Cân nhắc màu sắc rèm cửa sổ. Rèm cửa số phòng khách nên chọn loại màu đậm, phòng ngủ chọn màu nhạt tao nhã. Màu sắc rèm cửa sổ nên đậm hơn màu tường một chút, ví dụ như tường màu vàng nhạt thì dùng rèm màu lá, tường màu xanh da trời nhạt thì dùng rèm màu trà v.v…

–     Chọn chất liệu rèm cửa sổ. Đa số các gia đình thường chỉ treo rèm một lớp, không cần quá dầy, cần có độ sáng nhất định, nhưng cũng không được quá mỏng nhằm tránh khí trong nhà bật đèn từ ngoài có thể nhìn thấy rõ các hoạt động bên trong nhà.

(4)    Cách treo rèm cửa

–    Cách cố định phần trên: cố định bộ phận trên của rèm vào khung cửa sổ, từ giữa vén rèm treo sang hai bên, như vậy nhìn thật mộc mạc mà trang nhã.

–    Cách kéo sang ngang. Treo rèm trên một thanh ngang để có thể kéo qua lại theo chiều ngang, rèm treo như vậy sử dụng sẽ linh hoạt mà không ảnh hưởng đến ưu diểm lấy ánh sáng của cửa sổ.

–    Cách nâng lên hạ xuống theo chiều thẳng đứng: Kiểu treo này thường dùng cho rèm trúc, rèm bạch diệp nhựa hoặc rèm kim loại bạch diệp, cách treo này có đặc điểm là lấy và che được ánh sáng từ nhiều góc độ.

(5)   Cách giám định chất lượng lắp đặt hộp rèm cửa sổ

–    Độ cao bề mặt hộp rèm cửa sổ thường là 140mm; khi lắp đặt với đường ray đôi, độ rộng tịnh bên trong hộp là 180mm, khi lắp đặt đường ray đơn, độ rộng tịnh bên trong hộp là 140mm.

–    Độ dài của hộp rèm loại rèm 2 cánh nên kéo sang 2 bên theo độ rộng của động cửa, độ dài kéo sang mỗi bên không quá 180mm.

–    Ngoại quan hộp rèm phải sáng và sạch, lắp ráp khít kín. Sau khi lắp xong, hộp bám chắc vào tường không có khe hở, phẳng và thẳng, mép dưới cân đối, độ cao hai dầu chênh lệch không đến 2mm.

–    Hộp rèm cứa sổ được sơn, bề mặt ngoài phải sáng nhẵn, phẳng, không có dấu vết, màu sắc phải đều, không bị mất sơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu lĩnh chọn mua và trang trí cửa sổ và rèm cửa sổ –

Thất Sát độc tọa

Thất Sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá Quân độc tọa và Tham Lang độc tọa.Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.
Thất Sát độc tọa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.
Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.
Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.
Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.
Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, thì mệnh cách thuộc vào loại “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.
Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, thì mệnh cách thuộc vào loại “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.
Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, thì mệnh cách thuộc vào loại “cô độc cao ngạo”.
Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc vào mệnh cách mang tính “cô độc cao ngạo”.
Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.
“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về mệnh cách mang tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về mệnh cách mang tính “cô độc cao ngạo”.
Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.
Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, đều có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:
Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:
  • Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.
  • Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.
  • Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.
  • Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.
  • Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.
  • Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.
  • “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.
  • Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.
  • Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.
  • Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.
  • Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.
Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:
  • Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị
  • Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.
  • Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.
  • Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.
  • Thiên cơ Hóa Kị
  • Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị
  • Thái âm lạc hãm Hóa Kị
  • Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị
  • Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu
  • Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.
  • “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.
  • Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.
  • Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.
Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế. 
Thất sát độc tọa Thìn Tuất
Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.
Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.
Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.
Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.
Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.
Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.
Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.
Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.
Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình, , thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.
Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.
Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.
Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.
Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.
Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.
Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.
Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.
Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.
Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.
Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi !
Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.
Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.
Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.
Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng. 
Thất sát độc tọa Tý Ngọ 
Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.
Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.
Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.
Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.
Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách có tính chất “quyền uy”.
Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị (năm Quý), ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.
Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.
Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.
Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.
Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.
Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).
Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ diệu cát, Tá diệu cát, xét ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.
Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.
Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể … để giảm thiểu tính “khắc kị”.
Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.
Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.
Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.
Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc “hung tinh hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.
Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.
Dù Tham lang Hóa Kị, thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.
Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.
Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.
Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.
Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.
 
  Thất sát độc tọa Dần Thân
 
Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện xung chiếu là “Tử vi Thiên phủ”. Lúc Thất sát ở Dần gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”, khi ở Thân gọi là “Thất sát triều đẩu”. So sánh hai trường hợp, thì Thất sát ở Thân tốt hơn ở Dần.   “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều là cách cục được xem là tốt, chủ về có năng lực quản lý rất tốt, có thể đảm trách công việc một mình. Phát triển bất kể ở nghề nghiệp nào, mệnh tạo thường ở vị trí chủ chốt. Nhất là khi cung Mệnh hoặc cung Thiên di gặp Lộc tồn đồng đô, càng chủ về không phải lo thiếu thốn tiền bạc. Nếu gặp Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, chủ về đường đời nhiều trắc trở, gập gềnh. Một khi Thất sát đóng ở cung Mệnh, thì cuộc đời ắt sẽ gặp phải một lần sóng gió rất lớn. Muốn khắc phục và vượt qua vận hạn này, thì trí lực phải hành động thiết thực và tâm chí không thể nguội lạnh.   Thất sát “triều đẩu” hay “ngưỡng đẩu”, thông thường chủ về công việc theo chính giới, như quản lý hành chính, quản lý nhân sự, quản lý công xưởng; nếu có Văn xương Văn khúc hội chiếu, hoặc gặp Tử vi Hóa Khoa ở cung đối diện, có thể theo nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật; nếu gặp Thiên phủ Hóa Khoa, có thể theo nghiệp quản lý kinh tế tài chính, hoặc quản lý công thương. Nếu chỉ gặp sao Văn, chủ về là nhà giáo mẫu mực.   Nếu gặp Sát tinh nặng, lại gặp Hóa Kị, Thiên hình, Lộc tồn, Thiên mã, có thêm Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa hiệp trợ, chủ về gia nhập quân đội hay cảnh sát, cũng có thể là lãnh đạo chính giới.   Thất sát ưa gặp sao Lộc, vì sao Lộc hóa giải được tính cứng rắn của Thất sát (gặp lộc, cương hóa nhu). Nếu không gặp sao Lộc, mà có tứ Sát cùng hội chiếu, có thêm Địa không, Địa kiếp, Thiên hình, Đại hao, chủ về cuộc đời bị hình khắc rất nặng, còn chủ về tính “khăng khăng một mực”, “ngoan cố ương ngạnh”, nên khi xử sự thường bộc lộ thái độ kịch kiệt. Vì vậy tuy phú quý nhưng vẫn bị phá tán, thất bại. Còn chủ về nhìn quá cao, tự sùng bái mình, nên khó tránh cuộc đời cô tịch. Tính chất này có thể dùng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất Sát độc tọa

Nốt ruồi trên tay nói lên điều gì? –

Nốt ruồi trên bàn tay có nhiều kích thước lớn nhỏ khác nhau, với các màu sắc như đen, nâu, đỏ và có ý nghĩa về tài lộc khác nhau. Bái viết dưới đây có thể giúp các bạn tham khảo. Nốt ruồi ở Ngón cái Cuối đốt có nốt ruồi: Biểu thị có sức cuốn hút ngườ
Nốt ruồi trên tay nói lên điều gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên tay nói lên điều gì? –

5 điều kiêng kỵ tuyệt đối tránh trong Tết Đoan Ngọ

Vào ngày Tết Đoan Ngọ, để có được tài lộc, sức khỏe tốt nhất, bạn cần phải cẩn thận để tránh phạm vào 5 điều kiêng kỵ dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Không mua vật phẩm có hình thù kỳ quái

Trong ngày Tết Đoan Ngọ, nếu bạn có đi du lịch hoặc đi xa và có ý định mua đồ lưu niệm thì cần tìm hiểu kỹ ý nghĩa của món đồ đó nhằm tránh tình trạng dùng sai hoặc không đúng mục đích, gây hại cho chính mình.

Đặc biệt, bạn nên tránh mua những vật phẩm có hình thù kỳ quái, không rõ nguồn gốc, ý nghĩa.

2. Không để rơi hay mất tiền

Khi đi du lịch vào ngày Tết Đoan Ngọ, dù xa hay gần, bạn cũng cần lưu ý giữ tiền bạc cẩn thận. Nên có đồ vật chuyên dụng để đựng các loại tiền thay vì để mỗi nơi một ít. Cách làm này chẳng khác gì bạn để rơi mất tài lộc, tài vận ắt đi xuống.

 5 dieu kieng ky tuyet doi tranh trong tet doan ngo - 1

Khi đi du lịch vào ngày Tết Đoan Ngọ, dù xa hay gần, bạn cũng cần lưu ý giữ tiền bạc cẩn thận.

3. Vứt giày dép lộn xộn

Trong tiếng Hán, giày dép đồng âm với từ “tà”, nghĩa là tà khí. Để giày dép không đúng, vứt lộn xộn dễ chiêu dụ tà khí.

Cách xếp đúng là để mũi giày dép quay ra phía ngoài. Vì nếu quay vào trong chẳng khác nào dẫn tà khí vào nhà.

4. Soi gương vào ban đêm

Không nên soi gương vào ban đêm, nhất là sau 11h đêm, càng không nên đứng trước gương để chụp ảnh. Vì theo quan niệm phong thủy, gương thuộc tính âm, dễ chiêu âm khí. Thời gian từ 11h đêm tới 1h sáng, dương khí yếu nhất, âm khí mạnh nhất. Soi gương không tốt cho sức khỏe của bạn.

 5 dieu kieng ky tuyet doi tranh trong tet doan ngo - 2

Không nên soi gương vào ban đêm, nhất là sau 11h đêm, càng không nên đứng trước gương để chụp ảnh. Ảnh minh họa.

5. Dừng chân ở nơi âm u

Nếu xuất hành trong ngày này nên tránh xa bệnh viện, nơi tổ chức tang lễ, không dừng chân ở những nơi âm u, vì những nơi này âm khí quá nặng, dễ chiêu bệnh tật, tà khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 điều kiêng kỵ tuyệt đối tránh trong Tết Đoan Ngọ

Nhất chưởng kinh

Một bài biên dịch hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Nhất chưởng kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quách Ngọc Bội biên dịch

Nhất Chưởng Kinh còn được gọi là Đạt Ma Nhất Chưởng Kinh (hoặc Đạt Ma Nhất Chưởng Kim, Nhất Chưởng Kim Quang Minh Luân Cục, hay Lục Đạo Thập Nhị Tinh Cung toán số, hay Nhất Chưởng Kinh luận mệnh), chính là tác phẩm của Thiền sư Nhất Hành đời Đường. Nhưng tương truyền là do Bồ Đề Đạt Ma đem vào Trung Quốc từ thời Lương Vũ Đế.

Nhất Hành thiền sư, tên tục là Trương Toại. Ngài sinh năm thứ nhất đời Đường Cao Tông (năm 883 Công Nguyên), người huyện Lạc tỉnh Hà Nam, là nhà Thiên Văn Học, nhà Lý Số Học,... đồng thời là một trong những người đầu tiên sáng lập Phật Giáo Mật Tông Trung Quốc (QNB chú: Hai chữ "Trung Quốc" ở đây nên hiểu là lãnh thổ của nước Trung Quốc vào thời nhà Đường, khi đó chưa xâm lấn Tây Tạng). Đương thời, Hoàng Đế từng bái tăng Nhất Hành làm Quốc Sư, do đó mà cũng có thể biết được học thức và uy vọng của ngài. Nhất Hành không muốn làm quan, chỉ muốn chuyên làm hòa thượng cho nên Hoàng Đế không truy cứu nữa. Thời gian ngài lập thuyết và trước tác các tác phẩm chuyên về Phật sự.

Nhất Chưởng Kinh tuy là nhằm xác định dục tính trí tuệ thiện ác của người xuất gia, nhưng mà về sau được trải qua những tổng kết và phát triển của các thế hệ môn đồ, đã hình thành nên quy mô như ngày nay. Bởi vì nó là tuyệt đối bí truyền trong dân gian, cho nên nó có một chút chậm phát triển về tốc độ cũng như lan truyền, nhưng mà sức sống của môn này vẫn vô cùng thịnh vượng. Ở trong nước (TQ) cũng như Đài, Cảng và nhiều địa phương khác đều có người vận dụng, nhưng mà đều bí mật không bày tỏ cho người khác biết, làm cho người ta chẳng thể biết được làm thế nào mà nó lại đạt được kết quả đúng như vậy, đó chính là nguyên nhân mà khiến cho nó liên tục mang sắc thái tràn đầy thần bí.

Nhất Chưởng Kinh không giống với Tử Bình, Tử Vi, các môn yêu cầu sắp xếp Bát Tự hoặc Mệnh bàn mới có thể tiến hành giải đoán. Nhất Chưởng Kinh chỉ yêu cầu đương số nói chính xác Năm Tháng Ngày Giờ sinh theo Âm Lịch của mình, thì những tình hình của người ta như thế nào sẽ thông qua trong lòng bàn tay chỉ cần vài giây là biết được.

Nhất Chưởng Kinh lấy 12 sao Thiên Quý, Thiên Ách, Thiên Quyền, Thiên Phá, Thiên Gian, Thiên Văn, Thiên Phúc, Thiên Dịch, Thiên Cô, Thiên Nhận, Thiên Nghệ, Thiên Thọ, ở trên 12 cung luân chuyển Năm Tháng Ngày Giờ. Theo đó 12 hạng mục để mà phán đoán cát hung của Phụ Mẫu, Tổ Nghiệp, Huynh Đệ, Phu Thê và Tử Tức của mỗi cá nhân. Nói cách khác, chính là mệnh vận thiếu niên, trung niên, lão niên của mỗi cá nhân. Đương nhiên cát hung của mỗi người đều là do sự tạo thành "Thiện nghiệp", "Ác nghiệp" của chính bản thân họ từ trong quá khứ cho tới hiện tại.

Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,... của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy. Mong rằng người nào có duyên biết được nó thì hãy trân trọng. Ngàn vạn lần không được truyền cho người xấu, nếu không thì hậu quả thực khó lường.

Phép khởi cung của Nhất Chưởng Kinh

Posted Image

1. Phép khởi Năm Tháng Ngày Giờ

Tị - Thiên Văn..........Ngọ - Thiên Phúc.......Mùi - Thiên Dịch........Thân - Thiên Cô

Thìn - Thiên Gian...............................................................................................Dậu - Thiên Nhận

Mão - Thiên Phá...............................................................................................Tuất - Thiên Nghệ

Dần - Thiên Quyền....Sửu - Thiên Ách.......Tý - Thiên Quý...........Hợi - Thiên Thọ

Phàm đoán Mệnh thì lấy tả chưởng (bàn tay trái) luân chuyển 12 cung, lấy trên cung Năm mà khởi Tháng, trên Tháng khởi Ngày, trên Ngày khởi Giờ, xem rơi vào cung nào, rồi tổng hợp 4 cung Năm Tháng Ngày Giờ đó để đoán tốt xấu thì tất sẽ biết được hay mất, tươi tốt hay khô héo, sang quý hay nghèo hèn, cùng cực hay hanh thông của một đời người (nhất sinh đắc thất vinh khô cùng thông quý tiện) sẽ hiển hiện trước mắt vậy.

Phàm khởi số, Nam thuận Nữ nghịch, tức là trên cung năm sinh khởi tháng Giêng rồi đếm lần lượt từng cung tới tháng sinh thì dừng lại (nếu người sinh tháng Nhuận, lấy 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, còn 15 ngày cuối tháng coi như là tháng sau), tiếp theo trên cung tháng sinh đó khởi ngày mồng Một rồi đếm lần lượt từng cung tới ngày sinh thì dừng lại, rồi trên cung ngày sinh khởi giờ Tý mà đếm lần lượt từng cung cho tới giờ sinh thì dừng lại.

Sách ghi chú: Nhất Chưởng Kinh với Tử Vi có cùng một dạng, không lấy Lập Xuân làm Tháng Giêng, điểm này không giống với Tử Bình. (QNB chú: liên quan tới vấn đề này tôi sẽ bình chú ở mục an Mệnh cung bên dưới).

Dưới đây lấy chưởng pháp ví dụ cho 2 mệnh nam nữ:

Như người Nam sinh ra vào năm 2001 tháng 2 ngày 4 lúc 12 giờ (năm đó là Lập Xuân), đổi về Âm Lịch thì được năm Tị, tháng Giêng, ngày 12, giờ Ngọ.

Đầu tiên dùng ngón tay cái bấm vào cung Tị (cung Thiên Văn), từ cung Tị khởi tháng Giêng thì người sinh tháng Giêng lại ở ngay tại cung Tị luôn (cung Thiên Văn), tiếp đó tại cung Tị khởi ngày mồng Một đếm thuận lần lượt tới ngày 12 thì đến cung Thìn (cung Thiên Gian), rồi lại từ cung Thìn khởi giờ Tý đếm thuận lần lượt tới giờ Ngọ thì đến cung Tuất (cung Thiên Nghệ).

Như vậy, 4 cung của người đó đã xuất hiện là:

Năm, Tháng, tại cung Tị - Thiên Văn cung

Ngày tại cung Thìn - Thiên Gian cung

Giờ tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung.

Như người nữ sinh vào năm 1970 tháng 10 ngày 23 lúc 20 giờ, đổi về Âm Lịch là năm Tuất, tháng 9, ngày 24, giờ Tuất.

Đầu tiên, đem ngón cái bấm vào cung Tuất đại diện cho Địa Chi năm sinh (cung Thiên Nghệ), tại cung Tuất khởi tháng Giêng, đếm nghịch tới tháng 9 tại cung Dần (cung Thiên Quyền), tiếp đó từ cung Dần khởi ngày mồng Một đếm nghịch tới ngày 24 thì đến cung Mão (cung Thiên Phá), tiếp đó từ cung Mão khởi giờ Tý đếm nghịch cho tới giờ sinh là giờ Tuất thì đến cung Tị (cung Thiên Văn).

Như vậy 4 cung của người nữ ấy đã xuất hiện là:

Năm tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung

Tháng tại cung Dần - Thiên Quyền cung

Ngày tại cung Mão - Thiên Phá cung

Giờ tại cung Tị - Thiên Văn cung

Lấy 2 chưởng này làm ví dụ, ngoài ra cứ theo đó mà suy ra.

2. Phép khởi Đại Vận

Đại Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới tháng sinh khởi vận. Tại cung chứa tháng sinh khởi Vận thứ nhất, cung kế tiếp là Vận thứ hai, mỗi Vận quản 10 năm.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày mồng 8 tháng 3 năm Tý, liền theo cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Dần (cung Thiên Quyền), Dần là Vận thứ nhất (1-10 tuổi), Mão (cung Thiên Phá) là vận thứ hai (11-20 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Ở trên Đại Vận lại phân chia nữa, mỗi một năm đi một vận, như tại Đại Vận thứ nhất trên cung Dần, 1 tuổi tại Dần, 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,... 10 thì quay lại cung Dần. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Mão, 11 tuổi tại Mão, 12 tuổi tại Thìn,... 20 tuổi lại quay trở về trên cung Mão.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

QNB chú: Ở thí dụ này không nói rõ, nhưng ta hiểu rằng đương số là Nam giới nên mới tính Đại Vận đi thuận như vậy.

Đối với Nữ thì đi nghịch, vậy từ trên cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), Tuất là Vận thứ nhất, Dậu (cung Thiên Nhận) là Vận thứ hai vậy, ngoài ra cứ thế mà suy.

Tại Đại Vận lại phân chia tiếp, mỗi năm đi một vận, như Đại Vận thứ nhất trên cung Tuất, 1 tuổi tại Tuất, 2 tuổi tại Dậu, 3 tuổi tại Thân,... 10 tuổi lại quay về Tuất. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Dậu, 11 tuổi tại Dậu, 12 tuổi tại Thân,... 20 tuổi lại quay về cung Dậu.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Mỗi năm như thế, từng vận từng năm luân chuyển.

3. Phép khởi Tiểu Vận

Tiểu Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới ngày sinh khởi Vận. Cung của ngày sinh là vận năm thứ nhất, cung tiếp theo là vận năm thứ hai.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày 8 tháng 3 năm Tý, liền từ cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì đến cung Dần (cung Thiên Quyền), trên cung Dần khởi đếm tới ngày mồng 4 (*), cuối cùng rơi vào cung Tị.

Nữ thì đi nghịch, tức theo cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), theo Tuất khởi đếm đến ngày mồng 4 (**) thì rơi vào cung Mùi, tại Mùi (cung Thiên Dịch) là một tuổi, còn 2 tuổi thì tại Ngọ (cung Thiên Phúc), tại Tị (cung Thiên Văn) là 3 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Trên đây mỗi Vận chủ 1 năm.

QNB chú: (*) & (**) theo như dữ liệu của ví dụ cung cấp thì đương số sinh ngày mồng 8, nhưng khi tính thì lại tính đến ngày mồng 4, như vậy là thí dụ này viết nhầm lẫn trong khi đếm ngày sinh. Phía trên tôi dịch nguyên văn, độc giả lưu ý vậy.

Tổng Kết:

Nam Nữ trên tháng khởi Đại Vận, mỗi Vận quản 10 năm.

Nam Nữ trên ngày khởi Tiểu Vận, mỗi Vận quản 1 năm.

4. Phép khởi Mệnh cung

Tại Thập Nhị cung thì phép an cung Mệnh so với Tử Bình là khác biệt. Đem cung của giờ sinh, Nam thuận Nữ nghịch, đếm tới Mão thì dừng, tức thì an cung Mệnh vậy.

Như thí dụ phía trên mà Nam mệnh sinh vào giờ Ngọ ở trên cung Thiên Nghệ, theo cung Thiên Nghệ mà khởi Ngọ rồi đếm tới Mão thì rơi vào cung Mùi, an Mệnh cung vào Mùi (cung Thiên Dịch).

Như thí dụ Nữ mệnh sinh giờ Tuất ở trên cung Mão, theo cung Mão khởi giờ Tuất rồi đếm nghịch đến Mão thì rơi vào cung Hợi (cung Thiên Thọ) (QNB chú: chỗ này tác giả sách này cũng tính nhầm, lẽ ra từ cung Mão mà khởi Tuất rồi đếm nghịch chiều đến Địa Chi Mão thì sẽ rơi vào cung Tuất mới đúng).

QNB bình chú thêm:

Việc khởi Mệnh cung bằng phép đếm từ Địa Chi giờ tới Mão thì ngừng lại để an Mệnh là giống như phép an Mệnh của môn Thất Chính Tứ Dư (Quả Lão Tinh Tông) và môn Đạo Tạng Tử Vi Đẩu Số (Thuật Thiên Cơ, Thập Bát Phi Tinh). Các chi phái của các môn ấy đều đa phần sử dụng Tháng xác định bằng Tiết Khí thái dương lịch là chính, đối với môn Thập Bát Phi Tinh thì có nhiều phái chỉ sử dụng Tháng xác định bằng Sóc Vọng thái âm lịch. Vì thế các học giả cần lưu ý cân nhắc để khi vận dụng trong môn Nhất Chưởng Kinh này như thế nào cho phù hợp với quan niệm và lý luận về lịch pháp đối với thuật số của bản thân mình.

Nhất Chưởng tuyệt học

Tôi nói qua về phép khởi Nhất Chưởng Kinh của một phái đã trình bày với tôi:

Cũng là Dương nam thuận, Âm nữ nghịch, Âm nam nghịch, Dương nữ thuận. Trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ, trên giờ khởi Mệnh cung, gặp tháng nhuận thì 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, 15 ngày cuối tháng thì coi như là tháng sau.

Khởi một ví dụ thực tế cho quý vị xem: năm âm lịch Tị tháng 5 ngày 17 giờ Dậu, Nam.

Người này là Âm Nam, nên nghịch khởi, được trên năm là Thiên Văn, trên tháng là Thiên Ách, trên ngày là Thiên Nhận, trên giờ là Thiên Quý, lập Mệnh là Thiên Phúc.

Từ Mệnh cung Thiên Phúc, khởi thuận Tài Bạch, Huynh đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Thê Thiếp, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, tổng cộng 12 cung.

Từ trên tháng khởi Đại Vận, đi nghịch, mỗi 7 năm là một Vận tùy Thiên Ách khởi

Từ trên ngày khởi xuất Tiểu Vận, Thái Tuế tọa Mùi là Thiên Dịch, Tiểu Vận tùy trụ ngày trên Thiên Thiên Nhận khởi.

Lưu niên thần sát thập nhị cung là Thái Tuế, Thái Dương, Thanh Long, Thái Âm, Quan Phù, Tiểu Hao, Tang Môn, Chu Tước, Bạch Hổ, Quý Nhân, Điếu Khách, Bệnh Phù, từ chỗ Thái Tuế tọa Mùi, sở dĩ nhật trụ tọa Nhận, thuận khởi lưu niên mỗi một năm khởi vận, Nhận là Thanh Long, cho nên cùng cùng Thanh Long chiếu hạn, sang năm sau Thái Tuế tại Cô, Tiểu Hạn liền tới Thiên Nghệ, năm chuyển qua 1 cung, đương nhiên khởi vận và khởi cung ở chỗ này có rất nhiều bí quyết, không được cái bí quyết có thể nói là chẳng có bằng chứng về cát hung, Tứ Trụ, Mệnh Cung, Đại Vận, Lưu Niên, Nguyệt Kiến, mọi thứ đều có quan hệ Hình Xung Khắc hại của Địa Chi, có thể nói là chính xác phi thường, chân truyền Nhất Chưởng Kinh như thế, nếu như không được bí quyết ấy, chỉ dựa vào phép khởi bên trên, tôi cho rằng xem như khởi Mệnh ấy là cát hung không có bằng cứ. Nhất Chưởng Kinh có thể dùng để cầu con cái, có thể dùng trong thuật trạch cát, có thể dùng để chiêm khóa (bấm độn), nếu như chỉ vẻn vẹn không dùng ngoài những tính toán bát tự thì cũng quá ít công dụng. Nên biết rằng Nhất Hành thiền sư chính là Quốc Sư, có thể coi là người phi thường, đồng thời Mệnh bàn Nhất Chưởng Kinh chân chính khởi xuất là rất giống với Tử Vi Đẩu Số. Cũng có Thiên Địa Nhân tam bàn, cho nên mới nói, không thể xem thường được, quý vị toán khởi mệnh phỏng theo Tứ Trụ cũng không phù hợp.

QNB chú: Cái cách mà tác giả chú thêm ngay bên trên đây, với 12 cung chức Mệnh -> Tài -> Bào -> Điền... về thứ tự là hoàn toàn giống với 12 cung chức của môn Thập Bát Phi Tinh (thuật Thiên Cơ của Đạo Tạng), chỉ có điều là ngược chiều nhau mà thôi. Nhưng cũng có rất nhiều người dùng môn Nhất Chưởng Kinh này với việc an 12 cung chức theo thứ tự bên trên Nghịch chiều, giống như môn Thập Bát Phi Tinh và Thất Chính Tứ Dư.

Thập nhị tinh luận Mệnh

Phật đạo - Thiên Quý tinh, tức là giờ Tý. Bấm chưởng kinh (dọc trên bàn tay) thì chỗ của nó trên tay trái là nằm ở ngay bên dưới ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Thời thần lạc tại thiên quý tinh,

Nhất sinh thanh quý sự hòa đồng,

Chí khí bất phàm nhân xuất loại,

An nhiên tự tại tính minh thông.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quý tinh

Trọn đời thanh quý việc hòa bình

Chí khí phi phàm tài xuất chúng

An nhiên tự tại tính thông minh)

Sao này chủ người thanh cao, có đức, có thể biến việc lớn thành nhỏ, tai họa không xâm hại được. Nếu như được thêm các sao Thiên Quyền Lộc Mã trợ giúp thì thì vinh hoa phú quý. Nếu như phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ khóc lóc thảm thiết, là kẻ nuốt lời, thuộc dạng trung- hạ- tiểu-nhân, chỉ là mệnh bán cát. Nếu gặp Cô, Ách, Phá, Nhận chiếu Mệnh thì là người chuyên can gián ở triều đình, tuy gặp Quý nhưng mà không được toàn cát vậy.

Quỷ đạo - Thiên Ách tinh, tức là giờ Sửu. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên bàn tay trái là ở vị trí ngay bên dưới của ngón giữa.

Thời tại ách trung nhân hỗn độn,

Tinh tinh tác sự hựu si ngốc,

Thử nhân đái tật phương duyên thọ,

Hoàn tu lao lục tác sinh nhai.

(Giờ ở trong Ách người đần độn

Lim dim làm việc lại si ngốc

Người này có tật thì thêm thọ

Còn phải vất vả để sinh nhai)

Sao này tại Mệnh chủ nhân có tật, nếu gặp Phá, Nhận phạm xung (hay trùng lặp nhiều) thì tai nạn bệnh tật sẽ nặng, nếu gặp Quyền Quý tinh thì chủ nhân bệnh nhẹ và được coi là trung- thượng-mệnh vậy. Nếu gặp các sao Cô, Dịch, Gian thì chủ làm việc trì lệnh, cuộc đời lao lực, định rằng chủ long đong lìa nhà xa tổ, chính là trung- hạ-mệnh vậy.

Nhân đạo - Thiên Quyền tinh, tức là giờ Dần. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái ở ngay bên dưới của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên quyền tinh,

Tính cách thao trì chí khí hùng,

Tác sự sai trì nhân dã hỉ,

Nhất hô bách nặc hữu uy phong.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quyền tinh

Tính cách năng động, chí khí hùng

Làm việc cẩn trọng người cũng hợp

Gọi trăm người dạ, có oai phong).

Sao này tại Mệnh, chủ nhân thông minh, tuấn tú, phóng khoáng, tấm lòng có quyền có thế, nhiều mưu trí lắm tài năng, nếu gặp các sao Quý, Phúc, Văn, Thọ tương trợ thì người người khâm phục tôn kính, có quyền mà không quyền là trung mệnh, nếu như gặp phải Ách, Phá, Cô, Dịch tại Mệnh thì làm việc lao lực, tài bạch chẳng tụ, lăng xăng vô ích, cái cần thì không đến, cái đến thì không cần, là trung-mệnh phiêu lãng vậy.

Súc đạo - Thiên Phá tinh, tức là giờ Mão. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là đốt thứ nhất (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên phá cung,

Đôi kim tích ngọc dã thành không,

Dạ miên toán kế đồ gia phú,

Sao đại thùy tri hữu chú trùng.

(Canh giờ rơi vào Thiên Phá cung

Ngọc vàng chồng chất cũng thành không

Đêm ngủ tính kế hòng giàu có

Úp túi mới hay mọt đục thủng)

Sao này chủ tài bạch hư không, tổ nghiệp hao tán, nếu được các sao Quyền, Quý tương trợ thì cũng là trung-mệnh, nếu như gặp Dịch, Nhận, Cô, Ách mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì làm việc gian nan, trùng trùng phá bại, là hạ-mệnh phiêu lãng đông tây vậy.

Tu-La (A Tu La) đạo - Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.

Đại như thương hải tế như mao,

Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,

Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,

Ý đa phiên phúc tối nan điều.

(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ

Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi

Gian giảo ác mưu tàng độc tính

Ý nhiều tráo trở rất khó giải)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.

Tiên đạo - Thiên Văn tinh, tức là giờ Tị. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái là ở đốt trên cùng của ngón trỏ.

Mệnh ngộ thiên văn tú khí thanh,

Thông minh trí tuệ ý tinh tinh,

Nam tài nữ tú thân thanh cát,

Mãn phúc văn chương cẩm tú thành.

(Mệnh gặp Thiên Văn khí thanh tú

Khôn ngoan trí tuệ ý thông minh

Nam tài nữ đẹp thân trong sạch

Đầy bụng văn chương gấm vóc thành).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân thông minh lanh lợi, học thức hơn người, làm việc tốt đẹp, nếu gặp Thiên Quý, Thiên Phúc, Thiên Nghệ tương trợ thì định rằng chủ người thành công đỗ đạt (ngao đầu độc chiếm, hổ bảng đăng danh) kề bên thềm vàng điện ngọc. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì văn võ đa tài, chính là thượng-mệnh. Nếu như gặp Phá, Ách, Cô, Dịch cùng phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì học nhiều mà thành công chẳng được là bao, không phải kẻ chuyên viết văn làm sách mà là người vân du biển hồ, chính là hạ-mệnh của thuật sĩ, của người làm nghề thủ công vậy.

Phật đạo - Thiên Phúc tinh, tức là giờ Ngọ, Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón giữa.

Mệnh phùng thiên phúc thị sinh thời,

Định nhiên thương khố hữu doanh dư,

Khoan hồng đại lượng căn cơ ổn,

Tài bạch quang hoa bách phúc tề.

(Mệnh gặp Thiên Phúc là giờ sinh

Định rằng kho đụn có dồi dào

Khoan hồng đại lượng, căn cơ vững

Tài bạch rực rỡ, phúc tụ nhiều)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân được hưởng phúc thanh nhàn, tính tình tự tại, độ lượng khoang hồng, căn cơ vững chắc, lại được thêm Quyền, Nhận tương trợ thì là mệnh giàu có, cơm áo sung túc, kho đụn dồi dào. Nếu gặp Dịch, Cô, Gian, Phá tinh thì tất chủ tham lam bủn xỉn ghen ghét đố kị, là hạ-mệnh cơm áo gian nan vậy.

Quỷ đạo - Thiên Dịch tinh, tức là giờ Mùi. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Nhân đạo nhược phùng thiên dịch tinh,

Bàn di ly tổ bất tằng đình,

Thân tâm bất đắc phiến thì tĩnh,

Tẩu biến thiên nhai thị vị trữ.

(Người ta nếu gặp sao Thiên Dịch

Dời nhà xa tổ chẳng thể dừng

Thân tâm chẳng được giờ nào tịnh

Đi khắp chân trời vẫn chưa yên).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân mang mệnh ly hương biệt tỉnh, tình cốt nhục nhiều lao lực, thân tâm tự thành tự lập. Nếu gặp 5 sao Phúc, Quyền, Quý, Nhận, Thọ thì chủ làm quan cung cấp xe, ngựa, nhờ đó mà mệnh được hiển vinh. Nếu như gặp các sao Cô, Phá, Ách thì như gió thổi lá cây trôi nổi trên sóng nước, tâm vượn ý ngựa (tâm viên ý mã - ý nói linh động chẳng được tĩnh), là hạ-mệnh ra ngoài vân du trên giang hồ vậy. Nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) mà Nhận, Ách tương xung thì tất là dạng những kẻ bị lưu đày mà thôi.

Nhân đạo - Thiên Cô tinh, tức là giờ Thân. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón út.

Thời thần nhược phùng thử thiên cô,

Lục thân huynh đệ hữu như vô,

Không tác không môn thanh tĩnh khách,

Tổng hữu thê nhi tình phân sơ.

(Canh giờ nếu gặp sao Thiên Cô

Lục thân huynh đệ có như không

Chẳng ở cửa Không, thanh tĩnh khách

Thì tình cũng tách biệt vợ con)

Sao này chiếu Mệnh, chủ trọn đời cô độc, nam nhân mà gặp thì lục thân vô tình, nữ nhân mà gặp thì khắc con hại chồng, người mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) sao Thiên Cô thì phản chuyển thành không cô độc, tất sẽ là nửa đời nửa đạo, nếu được các sao Quyền, Phúc, Quý, Thọ tương trợ thì chính là thượng-mệnh vậy, nhưng cũng không tránh được thiếu niên có hình khắc. Nếu như gặp các sao Phá, Dịch, Gian, Ách, Nhận thì tất sẽ là hạ-mệnh phiêu lưu mây nước. Phàm là tuyển chọn nguyên cớ xuất gia của mệnh người nào đó thì chủ yếu xem sao Thiên Cô làm chủ.

Súc đạo - Thiên Nhận tinh, tức là giờ Dậu. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt thứ hai của ngón tay út.

Thiên nhận vi nhân tính đại cương,

Thị phi chung nhật yếu tranh cường,

Trì đao lộng phủ hình tâm trọng,

Hảo tự tướng quân nhập chiến trường.

(Người mang Thiên Nhận, tính cứng rắn

Thị phi cả ngày cần tranh thắng

Cầm đao vung búa tâm hình khắc

Hợp với tướng quân ở chiến trường)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân tính cách cả đời rất cương mãnh, táo bạo tự hành động, tự cho mình đúng mà không quan tâm cảm xúc của người khác, chẳng được hưởng khí nhàn, thói quen nóng tính vượt qua các sự việc, nếu được các sao Quyền, Quý, Phúc thì sẽ là người lễ nghĩa không dung tục tầm thường, đủ mà chế hóa cường bạo, chính là thượng-mệnh vậy. Nếu như gặp Cô, Phá, Gian, Ách, thì to gan lớn mật, hình thể tàn tật, khó tránh khỏi cái chết không toàn thây, là hạ-mệnh vậy. Nếu ác tinh ít mà cát tinh nhiều thì cũng là trung-mệnh, còn phạm nặng thì tất chủ tàn tật.

Tu La đạo - Thiên Nghệ tinh, tức là giờ Tuất. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt dưới cùng của ngón út.

Thiên nghệ sinh nhân tính tối linh,

Tương nam tác bắc sính đa năng,

Húy vi kiến linh ky quan xảo,

Đáo xử hòa đồng tác sự cần.

(Người mang Thiên Nghệ tính rất khéo

Đem nam làm bắc trổ đa tài

Gọi là Kiến Linh mưu kế khéo

Nơi nơi hòa đồng, làm việc chăm).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân là người đa trí đa năng, khéo léo lanh lợi, gần quý nhân, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ tư chất đần độn, lại biếng nhác ngoan cố, học nhiều mà thành ít, chỉ ngang vai ảnh hưởng với chúng thợ thuyền mà thôi. Nếu được các sao Thiên Quyền, Quý, Phúc, Văn, Thọ đầy đủ thì cương nhu tương tế, tuy là nghệ thuật cũng có thể thành danh. Nếu là Thiên Cô, Thiên Văn, thì có thể làm tăng đạo xuất tục, chính là trung-mệnh. Nếu gặp Phá, Ách, thì nghề nghiệp chẳng có thành tựu, rốt cuộc là hạ-mệnh.

Tiên đạo - Thiên Thọ tinh, tức là giờ Hợi. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở bên dưới của ngón tay út.

Phu thê sinh thời mệnh tối trường,

Thượng cung hạ kính tính ôn lương,

Nhất văn thiên ngộ tâm từ thiện,

Hỉ nộ trung gian hữu chủ trương.

(Giờ sinh "phu thê", mệnh thọ trường

Trên cung dưới kính, tính ôn lương

Nghe một hiểu ngàn, tâm từ thiện

Trong lúc giận mừng có chủ trương)

QNB chú: hai từ "phu thê" 夫妻 ở trong câu đầu tiên của bài này tôi cho là có sự nhầm lẫn, bởi vì đang nói về Tiên đạo - Thiên Thọ tinh ở cung Hợi, mà cung Hợi thì tương ứng với cung Song Ngư chứ không phải là cung Song Tử (tương ứng với cung Thân, cung này còn gọi là "cung Dâm" vì hình dáng nó như Phu Thê vợ chồng). Độc giả lưu ý vậy.

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trường thọ khỏe mạnh, trí tuệ thông minh, làm việc ôn hòa lương thiện có tâm cứu người, không làm tổn thương người khác, nhiều khi làm ơn mà mắc oán, làm việc thật thà, người người khâm phục kính trọng, bình sinh an ổn, có trước có sau, mừng hay giận đều có chủ định kiềm chế được mà không để lộ ra. Nếu được Thiên Quyền, Phúc, Quý, Nhận tinh tương trợ thì tất chủ khoan hồng đại lượng, phúc thọ kéo dài, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì có thọ mà không được phúc, phạm Thiên Cô, Thiên Ách thì chính là trung-mệnh vậy.

Tổng luận về 12 sao

Nói rõ về phép xem Mệnh, cần phải tra xét cung hạn số là đầu tiên.

Nam thì e ngại Cô, Dịch hung tinh, có Thiên Phúc Thiên Quý thì không đáng ngại nữa.

Nữ thì e ngại các sao Phá, Nhận, Ách, có Thiên Quyền trợ giúp thì vượng phu ích tử, có Thiên Văn, Thiên Nghệ thì tính khéo, có Thiên Phúc Thiên Quý Thiên Thọ thì mệnh vững vàng có thực lực, có Thiên Văn mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì lại chủ bần tiện dâm ô, bôi xấu tổ tông, hành vận mà gặp 2 lần trùng thì mệnh hạn rất tối, Nguyệt phận (trong tháng) mà gặp Cô, Phá, Ách thì tháng đó cũng chủ hung tai.

Người nam mệnh mà 2 lần trùng Thiên Quý thì quý mà chẳng quý, người mà 2 lần trùng Thiên Quyền thì tiệt chẳng có quyền.

Thiên Văn trùng thì nam nữ dâm lạm.

Nữ mệnh mà Thiên Quý trùng, cuối cùng có thể gặp quý, nếu thấy 4 lần trùng thì khắc con mà cơm áo được giàu sang.

Thiên Phúc trùng thì y lộc tự nhiên.

Thiên Ách tại ngày giờ trùng thì phẩn chuyển thành chẳng gặp tai ách bệnh tật. Gặp tam Ách trùng thì chẳng những không bị ách mà còn có y lộc dư dả.

Mệnh hạn cùng có Thiên Quyền tinh, hư thực mà hình thê khắc tử.

Người tứ Ách tinh chủ có 2 con, y lộc có thừa.

Người Mệnh có 2 Quyền tinh, trang trọng chính đại. Mệnh có 3 Quyền tinh, tất chủ uy quyền.

Người có 2 Thiên Phá tinh, y lộc phản chuyển thành ổn định vững chắc. Có 3 Phá tinh thì phá bại, là hạ-mệnh. Có 4 Phá tinh thì chả có y lộc và kém thọ.

Người gặp trùng Thiên Gian tinh, phản chuyển thành chẳng gian mà chính đại. Có 3 Gian tinh thì lại là người xảo quyệt hạ lưu. Có 4 Gian tinh thì chủ bị lưu đày phá bại.

Người có Văn Tinh trùng thì phú quý, có 3 Văn Tinh thì ít y lộc nhiều văn học, có 4 Văn tinh thì khắc vợ và mắt có tật.

Người có 2 Phúc tinh thì khắc vợ mà trước được sang qúy, có 3 Phúc tinh thì được thọ nhưng vô phúc, có 4 Phúc tinh thì áo cơm dồi dào.

Người có 2 Thiên Dịch tinh thì phản chuyển thành chủ nữ quý, có 3 Dịch thì chủ hạ tiện, có 4 Dịch thì được nô nộc đắc lực.

Người có 2 Cô tinh thì có con cháu, có 3 Cô tinh thì nữ khắc chồng, nam khắc con, có 4 Cô tinh thì vợ tham mà nghèo.

Người có 2 Nhận tinh thì lại chủ từ thiện, có 3 Nhận tinh chính là quý nhân có quyền quý, có 4 Nhận tinh thì quyền quý nhưng yểu thọ.

Người có 2 Nghệ tinh thì hình thê khắc tử, có 3 Nghệ tinh thì hôn muội tối tăm, có 4 Nghệ tinh thì lận đận chẳng thành.

Người có 2 Thọ tinh thì tính ngu đần, có 3 Thọ tinh thì xuất gia mà thọ cao, có 4 Thọ tinh thì lìa nhà xa tổ, nghèo mà thiện.

Quý Dịch nhị trùng đa lao lục,

Phá bại phùng Văn tất yểu vong,

Quyền nhược kiến Cô đa hình khắc.

(Quý, Dịch mà 2 lần trùng lặp thì đa phần là lao lực

Phá bại gặp Văn thì sẽ yểu vong

Quyền mà gặp Cô thì lắm hình khắc)

Nhị trùng thiên thọ giả niên tuy cao nhi phá bại chiêu phi,

Thiếu niên trùng gian giả tính khan tham nhi thọ diệc bất vĩnh.

(Người mà Thiên Thọ trùng 2 lần thì tuổi càng cao sẽ phá bại chiêu chuốc thị phi

Kẻ thiếu niên gặp Thiên Gian trùng thì tính keo kiệt tham lam mà thọ cũng chẳng dài)

Nghệ nhược phùng gian, hình thương phá bại.

Nhận nhược kiến ách, tật bệnh bần cùng.

(Thiên Nghệ nếu gặp Thiên Gian thì hình thương phá bại

Thiên Nhận nếu gặp Thiên Ách thì bệnh tật bần cùng).

Sinh thì phùng nhị ách, tảo tuế hung vong.

Tứ trụ hữu tam cô, trung niên phá bại.

(Giờ sinh gặp 2 Ách thì tuổi trẻ sẽ chết hung

Tứ trụ có 3 Cô thì trung niên phá bại).

Nhận ách đồng cung, tổn tự kỷ nhi thương thủ túc,

Quý thọ quyền sinh niên nguyệt, tất phong tổ nghiệp nhi hiển môn lư.

Phá nhận cô ách hội vu nhất thì, nan vi phu thê tử tức.

(Nhận, Ách, đồng cung tự tổn mình lại hình thương anh em

Quý, Thọ, Quyền ở năm tháng sinh tất sẽ là tổ nghiệp to lớn lên, cửa nhà thêm rạng rỡ.

Phá, Nhận, Cô, Ách hội cùng lúc thì khó có vợ chồng con cái).

Thập nhị tinh chi lý, vu tư bị hĩ luận,

Nhất sinh chi mệnh, thục hữu nghi yên,

Trí giả tường thẩm, nhi tế thôi chi,

Tự khả cứu họa phúc vu tiền tri dã.

(Cái lý của 12 sao có luận đầy đủ nơi đây

Mệnh của 1 đời, ai người có nghi ngờ nữa

Kẻ trí giả xem xét cho tường, mà đoán cho tinh

Tự có thể nghiên cứu được việc tiên tri về họa phúc).

Bài quyết đoán mệnh cát hung của Nhất Chưởng Kinh

Phàm khán mệnh tu tế tường, nam phúc tất phú, nữ quý phản tiện.

Tứ trụ hữu nhị tam trùng cát tinh giả, tài nguyên hữu ích, gia đạo tất xương.

Nhược tứ trụ giai cát tinh giả tất đại phú đại quý nhân dã.

Tứ trụ hữu hung tinh nhị tam trùng giả, bôn ba lao lục, tân khổ hạ lưu.

Nhược tứ trụ giai hung tinh, như gian, phá, dịch, nhận giả, đại tắc tỷ lưu khất thảo.

Nhược hoặc tiền sinh khán kinh tác thiện giả, trị thử hung tinh bất quá bần cùng nhẫn khí thôn thanh khổ nhi dĩ.

(Phàm xem mệnh cần tỉ mỉ cặn kẽ, nam gặp Phúc thì giàu, nữ gặp Quý thì tiện

Người mà Tứ Trụ có 2 3 lần trùng cát tinh, tài nguyên tăng tiến, gia đạo hưng thịnh

Nếu Tứ Trụ đều có cát tinh tất sẽ giàu to, là người đại quý vậy.

Tứ Trụ có 2 3 lần trùng hung tinh thì bôn ba lao lực, cay đắng hạ lưu.

Nếu Tứ Trụ toàn hung tinh như Gian, Phá, Dịch, Nhận thì lưu lạc ăn mày.

Nếu người nào đó từng làm việc thiện, gặp các sao hung ấy chẳng qua chỉ bần cùng bấm bụng chịu khổ mà thôi).

Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương

Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm.

Tứ Trụ dương thì trước khắc cha, còn toàn âm thì đầu tiên khắc mẹ.

Nam phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, quý nhị tinh bất phương.

Phụ phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, thọ, quyền tinh vô ngại.

(Nam ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Quý thì không ngại

Nữ ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Thọ, Quyền thì không ngại)

Nữ mệnh thiên quý phùng thiên dịch,

Hoa tiền nguyệt hạ hội giai kỳ.

Nữ mệnh cô ách phùng thiên dịch,

Đường tiền sử hoán dữ sương cư.

(Nữ mệnh Thiên Quý gặp Thiên Dịch

Dưới trăng trước hoa gặp tươi đẹp

Nữ mệnh Cô, Ách gặp Thiên Dịch

Trước nhà hô hoán và góa bụa)

Nhược trị thiên văn nhẫn khí thôn thanh

Dữ dịch sư ni kỹ giả phục hà nghi.

(Nếu gặp thêm Thiên Văn thì bấm bụng chịu đựng,

Cùng với Dịch thì làm ni sư kỹ nữ chẳng còn nghi ngờ gì).

Đãn phàm cung tinh mạc phạm trùng,

Trùng quý bất quý, trùng phúc vô phúc, trùng nghệ vi nhân mộng độn.

Trùng văn tuy học vô thành, song ách hạn tuế hung vong, túng trưởng thành biến ngu ngoan.

(Hễ là cung tinh thì chớ phạm trùng

Trùng Quý chẳng quý, trùng Phúc vô phúc, trùng Nghệ là người đần độn.

Trùng Văn tuy học mà chẳng thành, hai Ách hạn năm hung vong, dẫu có trưởng thành cũng ng* d*t).

Trùng phá bất vi phá, trùng cô khả xuất gia,

Trùng dịch bất lao lục, trùng gian bất gian, trùng nhận bất nhận.

(Trùng Phá thì không bị phá tán, trùng Cô thì có thể xuất gia

Trùng Dịch thì không bị vất vả, trùng Gian thì không gian xảo, trùng Nhận sẽ không chém giết).

Tam cô ấu khả xuất gia, nhược bất xuất gia tắc tất chủ trung niên bại tẫn, khắc tử thương thê,

Tam cô nhược trị nhất phúc hoặc trung quý hoặc nhất thọ hoặc nhất văn, vi tăng đạo tất thành chính quả; túng tại gia diệc phi phàm tục.

(Tam Cô thì thuở bé có thể xuất gia, nếu chẳng xuất gia thì tất đến trung niên bại hết, khắc con hại vợ,

Tam Cô nếu gặp 1 Phúc hoặc Quý hoặc Thọ hoặc Văn thì làm tăng đạo sẽ thành chính quả, dẫu có tại gia thì cũng không phải là dạng phàm tục).

Phàm hình khắc trùng, Dịch nhược tam trùng, nhất sinh lao lục.

(Hễ là hình khắc trùng/nặng, như Dịch nếu trùng 3 lần thì cả đời lao lực).

Ách phùng tam vị, ấu hoặc thân vong, bất vong hậu phản cận quý, tất hữu trư tật, tổ nghiệp cải ly, khan lận bất túc, phi lương thiện bối.

(Ách gặp tam vị, thiếu niên có thể vong thân, nếu chẳng chết thì sau này phản chuyển thành gần người quý, tất sẽ có tật, hoán rời tổ nghiệp, keo kiệt chẳng vừa, chẳng được lương thiện.

Tam gian giả, vi nhân gian trá, ky thâm mưu viễn; nhược hữu cát tinh lai trợ phản vi chí thành tín thực chi nhân.

(Người có 3 Gian là người gian trá, mưu kế thâm sâu, nếu có cát tinh đến trợ giúp thì phản chuyển thành người rất thành tín chân thực).

Tam phá giả, vi nhân tính táo, tổ nghiệp nan thủ, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ vô kháo, tài bạch dị tán, sự thượng hư hoa.

(Người có 3 Phá là người tính khô khan, khó giữ tổ nghiệp, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ chẳng nương nhờ, tài bạch dễ tiêu tan, sự việc thường hư hoa chẳng thực).

Tam quyền nhược trị giả, mỗi sự bất thụ nhân khi, tâm cao chí đại, phú quý hữu quyền.

(Người có 3 Quyền, vào việc chẳng chịu để người khác lấn áp, tâm cao chí lớn, phú quý quyền hành).

Tam quý nhược phùng giả, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân bất túc.

(Người có 3 Quý, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân không dám tới).

Tam văn giả, trí tuệ thông minh, hữu cương hữu nhu, thiện kế thừa tổ nghiệp, trường bảo phú quý.

(Người có 3 Văn, trí tuệ thông minh, có cương có nhu, giỏi kế thừa tổ nghiệp giữ gìn phú quý lâu dài).

Tam phúc chi nhân, tất nhiên đại phú.

(Người có 3 Phúc thì giàu to)

Tam dịch chi nhân, tổ nghiệp bất chiêu, tâm tính bất thường, thiên di canh cải vô định.

(Người có 3 Dịch thì không chiêu được tổ nghiệp, tâm tính bất thường, chuyên canh cải, đổi thay không ổn định).

Tam nhận chi nhân, vi sự hữu phương, tín hành thành thực, tổ nghiệp mậu thịnh.

(Người có 3 nhận, làm việc có phương pháp, tín nghĩa thành thực, tổ nghiệp tươi tốt thịnh vượng).

Tam nghệ chi tinh, vi nhân linh lỵ, gia đạo phong doanh.

(Người có 3 Nghệ là người lanh lợi, gia đạo đầy đủ giàu có)

Tam thọ nhược phùng, vi nhân hảo thiện, nghiễm hành phương tiện, trường thọ chi mệnh; nhược thị phúc hoặc quý lai trợ, nãi phúc thọ song toàn chi nhân dã.

(Nếu gặp 3 Thọ thì là người hiền lành, có sự thuận lợi rộng, được trường thọ, nếu như có Phúc hoặc Quý đến trợ giúp thì chính là người được Phúc Thọ song toàn vậy).

Luận 12 tháng sinh

Chỉ cần bạn biết được nguyệt phận (tháng) âm lịch mà mình sinh ra thì đối chiếu với những tính chất sở thuộc nguyệt phận bên dưới đây, sẽ có thể biết được mệnh vận. Giản dị vô cùng.

Thơ về người sinh tháng Giêng

Đoan nhiên tương nhi thị tiền duyên,

Bình sinh khoái nhạc phúc miên miên,

Quý nhân tiếp dẫn tăng cát khánh,

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên.

(Thẳng ngay tướng trẻ là tiền duyên

Suốt đời khoái lạc phúc triền miên

Quý nhân tiếp dẫn thêm may mắn

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên).

Người sinh tháng Giêng, thuận lợi đường quan được gần người quyền quý, việc lớn thành nhỏ, là mệnh tỉ mỉ cẩn thận, thường chiêu được tài nguyên bốn phương, vợ con hòa hợp không khắc phá.

Thơ người sinh tháng Hai

Thiên sinh tính thiện tự gia tri,

Nhất sinh y lộc tự phong phì,

Tiền túc gia tư đa phú quý,

Cao nhân hoan hỉ tiểu nhân khi.

(Trời sinh tính thiện tự mình hay

Một đời y lộc sung túc thay

Tiền đủ của dư nhiều phú quý

Cao nhân mừng rỡ tiểu nhân ghen)

Người sinh tháng Hai, là mệnh của người tâm tính ôn hòa, tâm không độc hại, thông minh đa trí, với lục thân ít duyên, trung hạn phát đại phú quý.

Thơ người sinh tháng Ba

Vi nhân tâm trực tự khoan hoài,

Bình sinh chiêu đắc tứ phương tài,

Trung hạn vinh hoa thì phát phúc,

Do như khô mộc ngộ xuân lai.

(Là người ngay thẳng tự khoan dung

Cuộc đời được của khắp mọi vùng

Trung vận vinh hoa thời phát phúc

Tựa cảnh cây khô lúc Xuân phùng).

Người sinh tháng Ba, là mệnh của người tâm tính khoan hồng độ lượng, bất cứ việc gì cũng có thể nhẫn nại, hạn thuở đầu thì bình thường, đến trung hạn thì phát phúc, cuối hạn thì được vinh hoa phú quý.

Thơ người sinh tháng Tư

Nhất sinh mệnh hạn thắng nhất niên,

Bất tu sân hận khổ ưu tiên,

Cánh đắc trì trai phương tiện phúc,

Phu thê hòa hợp vĩnh đoàn viên.

(Một đời Mệnh Hạn đẹp một năm

Chẳng cần sân hận khổ ưu phiền

Giữ giới ăn kiêng thì được phúc

Vợ chồng hòa hợp mãi đoàn viên)

Người sinh tháng Tư, tâm tính không ổn định, tên tuổi động 4 phương, thích kết giao bằng hữu, không giữ tổ nghiệp, tự lập nếp nhà, hạn thuở ban đầu thì bình thường, đến cuối hạn thì đại phát phú quý.

Thơ người sinh tháng Năm

Xuất nhập thường thường ngộ hoành tài,

Quý nhân tiếp dẫn tiếu nhan khai,

Điền viên sự nghiệp đa hưng vượng,

Phú quý vinh hoa thứ đệ lai.

(Ra vào thường gặp được tiền tài

Quý nhân tiếp dẫn nở nụ cười

Ruộng vườn sự nghiệp nhiều hưng vượng

Phú quý vinh hoa lần lượt đến)

Người sinh tháng Năm, là mệnh của người ôn hòa lương thiện, tâm tính lanh lợi, có quyền thế uy phong, làm việc chính trực, được quý nhân tiếp dẫn, vợ chồng nửa đường đứt gánh.

Thơ người sinh tháng Sáu

Bình sinh y lộc tự nhiên xương,

Vi nhân hạo đạt hảo văn chương,

Ưu du khoái nhạc gia hào phú,

Phu thê hài lão bách niên trường.

(Cuộc đời y lộc tự vinh xương

Là người thông đạt giỏi văn chương

An nhàn hạnh phúc nhà giàu có

Chồng vợ hài hòa trăm năm trường)

Người sinh tháng Sáu, tính khéo lanh lợi, là người hiển đạt nơi xa, thân mang nghề ra đi mà không giữ tổ nghiệp, thuở ban đầu của hạn thì có tiền tài, trung hạn được cát lợi, cuối hạn thì phú quý, cơ mưu rất sâu xa, chính là mệnh tốt vậy.

Thơ người sinh tháng Bảy

Nhất thế vi nhân bất tất ưu,

An nhiên vô sự quải tâm đầu,

Gia nghiệp điền viên nghi tự lập,

Phương tri phúc lộc mệnh trung cầu.

(Một đời làm người chẳng ưu tư

An nhiên không phải bận tâm gì

Gia nghiệp ruộng vườn đều tự lập

Nên biết phúc lộc có trong mệnh)

Người sinh tháng Bảy, là người từ thiện, làm việc tử tế hòa ái, sơ hạn thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vinh hoa.

Thơ người sinh tháng Tám

Vi nhân đoan chính mạo đường đường,

Tâm địa thông minh tính thiện lương,

Tác sự đa năng tâm đạt lý,

Tha niên vận đáo phúc miên trường.

(Là người đoan chính nét đường đường

Tâm địa thông minh tính thiện lương

Làm việc đa tài lòng đạt lý

Năm ấy vận đến phúc miên trường)

Người sinh tháng Tám, ánh mắt thông minh, có cái nhìn thấu tình đạt lý, chính trực vô tư, có nghệ có tài, là mệnh của văn chương được gần quý nhân, nếu rời nhà xa tổ thì đại quý.

Thơ người sinh tháng Chín

Mãi mại sinh nhân sự sự cường,

Doanh mưu động tác chí hiên ngang,

Nhược năng tu thiện đa tác phúc,

Quản thủ y tư tích mãn tương.

(Sinh ra buôn bán mọi chuyện thông

Mưu trí kinh doanh thỏa tang bồng

Nếu thường tu thiện được nhiều phúc

Nắm giữ tiền tài tích lũy nhiều)

Người sinh tháng Chín, là mệnh của người tính cứng rắn, chiêu thị phi, có uy quyền và được gần người quyền quý, nhân duyên tương khắc, muộn có vợ con.

Thơ người sinh tháng Mười

Thập nguyệt sinh nhân khánh cát tinh,

Tai ương vĩnh thối bất tương xâm,

Trì trai thiện niệm hành phương tiện,

Y lộc phong doanh tự xưng tâm.

(Người sinh tháng Mười sao may mắn

Tai ương chẳng thể tới tương xâm

Ăn chay niệm thiện thì thuận lợi

Y lộc dồi dào tự xứng tâm).

Người sinh tháng Mười, là mệnh của người có tấm lòng của biển lớn, chẳng lười chẳng chăm, trước khó sau dễ, y lộc đầy đủ tấm thân, trước có nữ sau có nam, xuất gia thì khó làm bậc thầy của các đồ đệ, tại gia cũng khó có con cái, vợ chồng có nhiều hình khắc.

Thơ người sinh tháng Một (11)

Tảo niên độc lập tự thành gia,

Y lộc thiên nhiên tự khả khoa,

Cốt nhục đệ huynh vô ỷ kháo,

Tương giao bằng hữu phản tương tri.

(Tuổi trẻ độc lập tự thành gia

Y lộc tự nhiên khuếch trương ra

Anh em cốt nhục không nương tựa

Kết giao bằng hữu phản lẫn nhau).

Người sinh tháng Một (11) là mệnh của người có quyền, tính nóng, lanh lợi, được gần quý nhân, lòng nhiều mưu kế sâu, thân có ám tật, hạn thuở ban đầu thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vậy.

Thơ người sinh tháng Chạp (12)

Sơ hạn cần lao thụ khổ tân,

Tự thành tự lập bất cầu nhân,

Tâm trực khẩu khoái nan tàng độc,

Cốt nhục đoàn viên quá kỷ xuân.

(Đầu hạn cần cù chịu đắng cay

Tự thành tự lập chẳng nhờ ai

Lòng ngay mau miệng không tàng độc

Cốt nhục đoàn viên qua mấy xuân).

Người sinh tháng Chạp, là mệnh của người trăm sự lao khổ, lòng ngay thẳng, mau mồm mau miệng, cũng chủ có ám tật, phụ mẫu huynh đệ vợ con y lộc tự nhiên, được tài lộc của bốn phương, là mệnh bán cát.

(QNB chú: còn các phép phối sao để luận sẽ dịch sau, hiểu được môn này và các môn tiền thân của TVĐS sẽ rất có ích để hiểu sâu về cấu trúc thiết lập nên môn Tử Vi Đẩu Số).

Posted Image

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhất chưởng kinh

Phật giáo bàn về cái kết của tự sát

Da thịt của mẹ cha cho, không may thương tổn đã là có lỗi, còn tự sát thì ắt là tội nghiệt. Phật giáo bàn về tự sát sẽ chỉ ra kết cục của việc làm không sáng
Phật giáo bàn về cái kết của tự sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

suốt này.

 
Phat giao ban ve cai ket cua tu sat hinh anh
 
Người muốn tự sát luôn nghĩ rằng, chết là hết, chết là giải thoát. Nhưng thực chất, đó chỉ là hành vi ích kỉ, vô trách nhiệm với những vấn đề của bản thân mình. Tự sát không những khiến người thân đau khổ, sa sút tinh thần mà còn ảnh hưởng tới xã hội, khiến tư tưởng xem nhẹ sinh mạng lan tràn. Và có thực, chết là hết hay không?
Phật giáo bàn về tự sát chỉ ra rằng, tự sát là phạm tội “Đoạn diệt”, tất có nhân quả báo ứng. Tu bao nhiêu kiếp mới đầu thai làm người mà lại không coi trọng sinh mạng, tự ý quyên sinh là coi thường số mệnh. Người tuy đã chết, mạng tuy đã vong, nhưng nghiệp lực thì vẫn còn, tương lai phải gánh nghiệp báo lớn. Không chỉ không được đầu thai luân hồi về kiếp người mà người tử tự còn không thể lên cõi Niết Bàn.   Nghe lời Phật dạy, thành người vợ hiền
Người phụ nữ nào cũng mong muốn mình trở thành người vợ đoan chính, hiền đức. Cùng nghe Phật dạy về đạo làm vợ để học tập theo nhé.

Phật dạy làm người
, khuyên con người ta phải vững vàng, mạnh mẽ và yêu quý bản thân. Tự sát uổng mạng, không được đầu thai hóa kiếp lại phải nhận quả báo nặng nề. "Thiện nhân đắc thiện quả, ác nhân đắc ác quả", tự giết mình cũng là giết một sinh mạng, là tạo nghiệp ác, làm điều xấu tất phải gặp báo ứng. 
  Đời là bể khổ, sinh tồn là đấu tranh, không một ai trưởng thành và sống chỉ bằng những điều tốt đẹp, hạnh phúc. Những “lửa thử vàng, gian nan thử sức”, có khổ tận mới tới ngày cam lai. Đừng vì một phút yếu lòng, bồng bột, tự ti mà hi sinh cả hiện tại và tương lai của mình, khiến bản thân sống vô ích mà người thân, xã hội cũng bị tổn thương. Phật dạy điều hay, nghe và hiểu.
 
► Mời các bạn đọc thêm: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Trần Hồng

Xem Clip Phúc họa đời người


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật giáo bàn về cái kết của tự sát

Chùa Ngũ Xá - Hà Nội

Chùa Ngũ Xã có tên khác là Thần Quang tự hay Phúc Long tự. Chùa được dựng vào thời Hậu Lê, thế kỷ 18, thờ Phật và ông tổ nghề Đúc đồng Nguyễn Minh Không
Chùa Ngũ Xá - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ngũ Xá tọa lạc ở số 44, phố Ngũ Xã, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, TP. Hà Nội. Chùa do Đại Đức Thích Chính Tín trụ trì. nên lấy tên Thần Quang theo tên một số chùa do vị quốc sư này sáng lập như chùa Cổ Lễ (Nam Định), chùa Keo (Thái Bình),… Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Do bị hỏa hoạn nên năm 1949 được Hòa thượng Thích Mật Đắc cho xây dựng lại hoàn toàn theo kiến trúc hiện đại, hoàn thành năm 1951.

Kiến trúc của chùa có Tam quan, chùa chính gồm 5 gian và điện thờ. Giữa điện có pho tượng Phật A Di Đà. Pho tượng đức Phật A Di Đà là một trong những sản phẩm của làng nghề đúc đồng Ngũ Xã và cũng là pho tượng thờ được nhắc đến nhiều nhất.

Tượng được đúc từ năm 1949 đến năm 1952, cao 3,95m, hai đầu gối cách nhau 3,60m, chu vi 11,60m, nặng 10 tấn. Tòa sen có 96 cánh, cao 1,45m, chu vi 15m, nặng 3,9 tấn. Chùa còn có lư hương bằng đồng nặng 300 kg, cao 0,76m và hai cây đèn bằng đồng, mỗi cây nặng 300 kg, cao 1,2m. Chùa còn lưu giữ 16 bia đá dựng từ năm 1919 đến năm 1947.

Hiện nay chùa Ngũ Xá do Đại Đức Thích Chính Tín – Ủy viên Ban trị sự THPG Hà Nội Trụ trì. Năm 1995, Chùa đã được Bộ Văn Hóa và Thông Tin xếp hạng di tích kiến trúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ngũ Xá - Hà Nội

Phong thủy bàn làm việc tuổi Kỷ Mùi –

Hướng bàn làm việc tuổi kỷ mùi 1979, phong thủy phòng làm việc và hướng bàn làm việc hợp tuổi kỷ mùi được tư vấn bởi các chuyên gia phong thủy có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. A. Giới tính thân chủ: Nam - Năm sinh thân chủ: 1979 - Năm sinh âm lị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bàn làm việc tuổi kỷ mùi 1979, phong thủy phòng làm việc và hướng bàn làm việc  hợp tuổi kỷ mùi được tư vấn bởi các chuyên gia phong thủy có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.

BA3-ban-lam-viec-theo-phong-thuy

A. Giới tính thân chủ: Nam – Năm sinh thân chủ: 1979 – Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi

Theo phong thuỷ học, việc bày đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp người sử dụng thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp.

1. Vị trí và hướng bàn làm việc

– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tiêu Kỷ Mùi là ở góc hướng Bắc của văn phòng.

– Bạn sinh năm 1979, thuộc Đông Tứ Mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí); .

– Ngoài ra cần ghi nhớ các quy tắc:

+ Bàn phải hướng ra cửa, nhưng không đối diện thẳng với cửa phòng.

+ Sau lưng người ngồi phải có một điểm tựa (có thể là tường, tủ, …)

+ Không nên quay mặt vào tường hoặc quay lưng ra cửa phòng.

+ Không nên đặt bàn ở trung cung, tức chính giữa phòng.

+ Không đặt bàn nơi góc nhọn, góc khuất, cuối hành lang, lối đi.

+ Không đặt bàn ngay trước cột vuông hay dưới xà ngang.

+ Không đặt bàn hướng ra toilet hoặc cầu thang – Kết luận: Bạn nên đặt bàn làm việc ở góc hướng Bắc của văn phòng, và quay bàn làm việc nhìn về một trong các hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí).

2. Hình dáng và màu sắc bàn làm việc:

– Bạn sinh năm 1979, có niên mệnh thuộc Hỏa, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình thuôn, dài, với màu xanh lục, vì đây là kiểu bàn tượng trưng cho hành Mộc, theo quy luật tương sinh thì Mộc sinh Hỏa, rất tốt.

– Nên lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.

3. Bày biện đồ đạc trên bàn làm việc:

– Nên đặt trên bàn làm việc một cột thuỷ tinh, có tác dụng ngưng tụ năng lượng trong không gian về một điểm, tăng khả năng tư duy.

– Chồng hồ sơ bên trái nên cao hơn bên phải.

– Nên đặt điện thoại ở các hướng tốt, là hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Đặt một bình hoa tươi ở phía Đông bàn làm việc, giúp tạo năng lượng dương rất tốt, khuyến khích bạn hăng say làm việc.

– Đặt một cây nhỏ tươi tốt ở góc Đông Nam của bàn làm việc để thu hút tài lộc và sự thăng tiến. Tuy nhiên cần tránh cây xương rồng hoặc các cây có lá sắc nhọn. Để đem lại những điều tốt đẹp, hoa và cây cảnh cần tươi và sum suê. Nếu cây chết, hãy bỏ ngay và thay bằng một cây khác.

– Đặt một miếng pha lê tròn ở góc Tây Nam của bàn làm việc để tạo sự hoà đồng giữa bạn với các đồng nghiệp

– Các loại đèn nên đặt ở hướng Nam của bàn làm việc, nhằm cung cấp năng lượng chủ về tên tuổi và danh tiếng cho bạn

– Tất cả các thiết bị văn phòng bằng kim loại (như máy tính) nên đặt ở hướng Tây hoặc Tây Bắc của bàn làm việc, nhớ rằng phải đặt vật thấp ở bên phải và vật cao ở bên trái.

– Đặt các tượng giả cổ màu đỏ hoặc màu tía ở góc Đông Nam của bàn tượng trưng cho sự giàu có.Cuối cùng, cần nhớ rằng, quan trọng hơn hết là bàn làm việc phải thật sự sạch sẽ, gọn gàng, thông thoáng, để sinh khí luân chuyển, tránh các dòng khí bị ngưng trệ. Bản thân điều đó thôi, đã tạo cho người sử dụng một cảm giác thật dễ chịu, một tinh thần thật sảng khoái. Và tinh thần phải sảng khoái thì mới làm việc tốt được. Âu đó cũng là ý nghĩa cao nhất của Phong Thuỷ

B. Giới tính thân chủ: Nữ – Năm sinh thân chủ: 1979 – Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi

Theo phong thuỷ học, việc bày đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp người sử dụng thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp

1. Vị trí và hướng bàn làm việc:

– Phương vị đặt bàn là Thần Tài của người sinh tiêu Kỷ Mùi là ở góc hướng Bắc của văn phòng.

– Bạn sinh năm 1979, thuộc Đông Tứ Mệnh, do đó bàn làm việc nên quay về một trong các hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí); .

– Ngoài ra cần ghi nhớ các quy tắc:

+ Bàn phải hướng ra cửa, nhưng không đối diện thẳng với cửa phòng.

+ Sau lưng người ngồi phải có một điểm tựa (có thể là tường, tủ, …)

+ Không nên quay mặt vào tường hoặc quay lưng ra cửa phòng

+ Không nên đặt bàn ở trung cung, tức chính giữa phòng

+ Không đặt bàn nơi góc nhọn, góc khuất, cuối hành lang, lối đi

+ Không đặt bàn ngay trước cột vuông hay dưới xà ngang

+ Không đặt bàn hướng ra toilet hoặc cầu thang

– Kết luận: Bạn nên đặt bàn làm việc ở góc hướng Bắc của văn phòng, và quay bàn làm việc nhìn về một trong các hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí).

2. Hình dáng và màu sắc bàn làm việc:

– Bạn sinh năm 1979, có niên mệnh thuộc Hỏa, nên sử dụng bàn làm việc dạng hình thuôn, dài, với màu xanh lục, vì đây là kiểu bàn tượng trưng cho hành Mộc, theo quy luật tương sinh thì Mộc sinh Hỏa, rất tốt.

– Nên lưu ý kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hưng phấn làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn.

3. Bày biện đồ đạc trên bàn làm việc:

– Nên đặt trên bàn làm việc một cột thuỷ tinh, có tác dụng ngưng tụ năng lượng trong không gian về một điểm, tăng khả năng tư duy.

– Chồng hồ sơ bên trái nên cao hơn bên phải.

– Nên đặt điện thoại ở các hướng tốt, là hướng Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Đặt một bình hoa tươi ở phía Đông bàn làm việc, giúp tạo năng lượng dương rất tốt, khuyến khích bạn hăng say làm việc.

– Đặt một cây nhỏ tươi tốt ở góc Đông Nam của bàn làm việc để thu hút tài lộc và sự thăng tiến. Tuy nhiên cần tránh cây xương rồng hoặc các cây có lá sắc nhọn. Để đem lại những điều tốt đẹp, hoa và cây cảnh cần tươi và sum suê. Nếu cây chết, hãy bỏ ngay và thay bằng một cây khác.

– Đặt một miếng pha lê tròn ở góc Tây Nam của bàn làm việc để tạo sự hoà đồng giữa bạn với các đồng nghiệp

– Các loại đèn nên đặt ở hướng Nam của bàn làm việc, nhằm cung cấp năng lượng chủ về tên tuổi và danh tiếng cho bạn

– Tất cả các thiết bị văn phòng bằng kim loại (như máy tính) nên đặt ở hướng Tây hoặc Tây Bắc của bàn làm việc, nhớ rằng phải đặt vật thấp ở bên phải và vật cao ở bên trái.

– Đặt các tượng giả cổ màu đỏ hoặc màu tía ở góc Đông Nam của bàn tượng trưng cho sự giàu có.Cuối cùng, cần nhớ rằng, quan trọng hơn hết là bàn làm việc phải thật sự sạch sẽ, gọn gàng, thông thoáng, để sinh khí luân chuyển, tránh các dòng khí bị ngưng trệ. Bản thân điều đó thôi, đã tạo cho người sử dụng một cảm giác thật dễ chịu, một tinh thần thật sảng khoái. Và tinh thần phải sảng khoái thì mới làm việc tốt được. Âu đó cũng là ý nghĩa cao nhất của Phong Thuỷ !

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc tuổi Kỷ Mùi –

Quẻ Quan Âm: Đường Tăng Đắc Đạo

Quẻ Quan Âm thứ 62 Đường Tăng đắc đạo là quẻ trung bình, đây là tượng được thần Phật ngầm che chở, trải qua thử thách, nhẫn nại mới có kết quả tốt đẹp
Quẻ Quan Âm: Đường Tăng Đắc Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 62 được xây dựng trên điển cố: Đường Tăng Đắc Đạo – hay Đường Tăng đi lấy kinh thành đạo.

Đây là quẻ trung bình thuộc cung Dần. Phải trải quan muôn trùng khó khăn thử thách mới có được thành công viên mãn. Nếu giữ nguyên hiện thời cũng được tốt đẹp, nếu có sự thay đổi cũng không có gì là hiểm nguy. Đây là tượng thần Phật ngầm che chở, phải biết nhẫn nại và phấn đấu mới có kết quả tốt đẹp.

Thử quái thần Phật ám hộ chi tượng. Phàm sự nhẫn nại đại cát dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Đường Tăng đắc đạo

Bốn thầy trò Đường Tăng đi đến đất Phật ở phương Tây, vùng đất này quả nhiên là khác thường, các loài hoa cỏ đều lạ lùng tươi đẹp, mà ở đây người người đều tu hành, nhà nhà đều hướng thiện, khắp nơi đều có người tụng kinh. Vài ngày sau, bốn thầy trò đến một ngôi lầu cao, vốn là nơi tu đạo của Ngọc Chân Quan Kim Đĩnh Đại Tiên ở chân núi Linh Sơn. Đêm đó, bốn người tắm gội thay áo, đi nghỉ sớm, để đợi ngày mai lên núi Linh Sơn lễ Phật.

Ngày hôm sau, hai người từ chỗ Kim Đĩnh Đại Tiên xuất phát, mới đi được năm sáu dặm, liền nhìn thấy dòng sông sóng lớn cuồn cuộn chặn đường, hai bên bờ sông không thấy có con thuyền nào, cũng không thấy có người lái thuyền, chỉ có một cây cầu độc mộc. Đường Tăng vừa đứng lên cây cầu độc mộc, hai chân đã run lên, không dám di chuyển về phía trước.

Trong khi bốn người đang không biết làm thế nào, bỗng từ phía hạ lưu có một người chèo thuyền đi lên, cất tiếng gọi lớn: “Lên đò! Lên đò!” Đường Tăng rất vui mừng, vội vàng gọi ba đồ đệ chuẩn bị lên thuyền. Đến khi con thuyền cập bờ, họ mới phát hiện ra đó là con thuyền không đáy. Tôn Ngộ Không tinh mắt, biết được đó là Tiếp Dẫn Phật (tức là Nam Mô Bảo Tràng Quang Vương Phật) đã đến, nhưng không nói ra.

Đường Tăng thấy vậy, sợ hãi hỏi: “Con thuyền này của ông là thuyền hỏng không có đáy, làm sao đưa người qua sông được?” Tiếp Dẫn Phật nói: “Chiếc thuyền của ta là chiếc thuyền nổi tiếng từ thuở khai thiên lập địa, được ta chèo lái đến nay vẫn không có biến đổi gì. Gặp bao sóng gió vẫn được yên ổn, từ vô thủy vô chung vẫn được vui vẻ thanh bình. Loại trừ vật dục giữ cho tâm thanh khiết để có thể quy về nhất thể, muôn kiếp có thể vận hành một cách an nhiên tự tại. Con thuyền không đáy khó mà vượt biển, nhưng từ xưa đến nay vẫn luôn cứu độ chúng sinh!”

Đường Tăng vẫn nửa tin nửa ngờ, Tôn Ngộ Không liền nắm cánh tay Đường Tăng, đẩy xuống thuyền, Đường Tăng liền ngã xuống nước, người chèo thuyền đỡ Đường Tăng đứng dậy. Sau đó Sa Tăng, Trư Bát Giới, Bạch Long Mã và Tôn Ngộ Không cũng đều lên thuyền, tất cả đều đứng trên mạn thuyền. Chỉ thấy người chèo thuyền nhẹ nhàng chèo chống, đi sang bờ bên kia. Bỗng có một thi thể từ dưới sông nổi lên, Đường Tăng kinh hãi, mặt biến sắc. Ngộ Không nhìn thấy vội cười nói: “Sư phụ đừng sợ, đó chính là sư phụ đấy!” Bát Giới, Sa Tăng cũng vui mừng nói: “Là sư phụ đấy, là sư phu đấy!” Người chèo thuyền cũng nói: “Đó chính là ngài, xin chúc mừng, chúc mừng!”

Phút chốc thuyền đã qua bến Lăng Vân Tiên. Đường Tăng xoay người, nhảy lên, nhẹ nhàng đặt chân lên bờ. Nhìn lại, chiếc thuyền không đáy và người chèo thuyền không biết đã đi hướng nào. Ngộ Không lúc này mới nói rằng đó là Tiếp Dẫn Phật. Lúc này Đường Tăng mới biết mình cùng các đồ đệ đã được Phật gia trì, không còn là người phàm trần nữa.

Mấy thầy trò đi lên núi Linh Sơn, thi lễ với các vị Ưu bà tắc, Ưu bà di, Tỳ khưu tăng, Tỳ khưu ni. Mấy thầy trò đến ngoài cửa chùa Lôi Âm. Các thần trong Tứ Đại Kim Cương bẩm báo với Phật tổ, Phật tổ bèn cho gọi thầy trò Đường Tăng vào. Đến đây, Đường Tăng, Ngộ Không, Ngộ Năng, Ngộ Tĩnh và Bạch Long Mã đều đã tu thành chính quả, được thành Phật.

Tây du ký là bộ phim được chuyển thể từ tác phẩm cùng tên Tây Du Ký của tác giả Ngô Thừa Ân lần đầu vào năm 1986. Lục Tiểu Linh Đồng với vai diễn Tôn Ngộ Không đã trở thành hình tượng tiêu biểu diễn tả đầy đủ và xác thực nhân vật Tôn Ngộ Không mà chưa có một diễn viên nào đạt được.

Năm 1998 – 1999 nhà sản xuất đã làm tiếp 16 tập mà phần đầu chưa kể hết với những cải tiến về kỹ thuật điện ảnh rất tốt nhưng không mất đi lối diễn xuất chân thực của bốn thầy trò Đường Tăng trong phần đầu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Đường Tăng Đắc Đạo

Long huyệt là gì?

Huyệt trong phong thủy còn gọi là long huyệt, chỉ nơi chôn cất người chết. Đất huyệt long mạch tụ khí, giống như huyệt trên người rất tốt.
Long huyệt là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Huyệt vốn chỉ thượng không (trên không) nơi người xưa cư trú, còn chỉ nơi chôn cất người chết, cũng chỉ nơi khí huyệt kim mạch trong người ngưng tụ.

Long huyet la gi hinh anh
Long huyệt

Sách “Địa lý nhân tử nên biết” viết: “Huyệt giống như huyệt trên cơ thể con người, nơi tinh túy nhất của trời đất”. Huyệt có loại cao, loại thấp, loại to, loại nhỏ, loại béo, loại gầy. “Ngũ long (ngũ sơn) làm huyệt chia thành 5 loại: hoành, trực, phi, tiềm, hồi, huyệt. Chúng biến hóa đa dạng từ cao xuống thấp, từ thấp lên cao, huyệt hướng Bắc - Nam, huyệt hướng Đông - Tây. Có loại hình đi nhanh, có loại bay chéo, có loại bối thủy, có loại cận giang. Huyệt có chính thể, biến thể”.

Căn cứ vào hình dáng, huyệt được phân loại thành: huyệt oa, huyệt kiềm, huyệt nhũ, huyệt đột. Theo phương thức nhận khí gồm: huyệt thụ, huyệt phân thụ, huyệt bàng thụ. Ngoài ra còn có chân huyệt, giả huyệt, phúc huyệt, quý huyệt, bần huyệt, tiện huyệt, quái huyệt…

Huyệt phải có thế lớn, hình chính, tụ khí, uy phong. Điều này còn có nghĩa là huyệt mộ cao mà không nguy, thấp mà không vùi, hiển mà không lộ, tĩnh mà không âm u, kỳ (lạ) mà không quái, xảo mà không liệt, chính mà không xung, dựa mà không nghịch, nằm ngang mà không nổi, bao bọc mà không lõm, chuyên nhất mà không lồi, tiết lậu.

Theo Bí ẩn thời vận

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Long huyệt là gì?

Tránh nhà có hình lồi

Nhìn chính diện, ngôi nhà giống hình ngọn núi, có nghĩa là chính giữa xây 2 tầng, 2 bên trái phải mỗi bên 1 tầng. Loại nhà này khiến người ta có cảm giác như 2
Tránh nhà có hình lồi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bên vai bị gió bão thổi bay mất, mang tướng không tốt lành. Nhà thiết kế kiểu này dễ gây cháy nhà hay khiến gia chủ bị hao tài tốn của.

Khi xây dựng, trong 1 khoảng thời gian nhất định, mức độ chấn động của nó là cố định. Quy tắc chu kỳ chấn động là: nhà càng cao chu kỳ càng dài, nhà càng thấp chu kỳ càng ngắn. Nếu bộ phận sóng dài và bộ phận sóng ngắn của chấn động cố định của 1 ngôi nhà trùng với nhau, khi gặp động đất hay gió bão, những bộ phận nối tiếp nhau sẽ bị kéo theo những lực đối lập nhau, cuối cùng sẽ có nguy cơ bị tách rời ra.

(Hình minh họa)

Nói một cách cụ thể, những nơi nối tiếp giữ chỗ 2 tầng và chỗ 1 tầng sẽ có nguy cơ bị nứt rời. Hiện tượng này rất dễ thấy ở những ngôi nhà xây bằng gỗ hay vữa. Những ngôi nhà xây bằng vữa rất hay bị nứt, chính là do không xét đến vấn đề lực học. Thông thường, khi nhà bị nứt, nước mưa dễ dàng ngấm vào. Khi đã ngấm vào tường, chắc chắc nước mưa sẽ ngấm tiếp vào các kết cấu khác, gây ra nguy cơ đổ nhà nghiêm trọng.

Không chỉ có thế, vào mùa đông, nước mưa ngấm vào nhà, khi bị lạnh sẽ nở ra, làm vết nứt càng rộng. Hiện tượng này là nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc nhà cửa giảm độ bền và chịu lực. Hiện tượng sau khi bị suy thận của con người cũng giống với hiện tượng này. Chức năng của thận không còn bình thường, tim và gan cũng theo đó yếu đi, cuối cùng toàn cơ thể suy nhược.

Nếu nhất định phải xây 1 ngôi nhà theo kiểu cao thấp không đều như trên, khi sử dụng cột chống, nhất định cần xét đến những lực tác động nằm ngang hay nằm nghiêng, dùng những nguyên liệu chịu lực càng cao, càng có thể đảm bảo sự an toàn cho người ở.

(Theo 100 điều nên tránh khi xây nhà)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh nhà có hình lồi

Luận về sao Phá Quân

Tiền nhân khi luận về sao Phá Quân thường chê bai. Như trong Đẩu Số Toàn Thư Viết:”Phá Quân thủ Mệnh là con người bạo hung gian trá, tính gian hoạt, không hợp với ai, làm việc gì chỉ chực ăn người, không ưa điều thiện, thích hùa vào việc ác, coi lục thân như người dưng, cốt nhục vô tình vô nghĩa”.
Luận về sao Phá Quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nói tóm lại, Phá Quân không có điểm nào gọi là tốt, phải. Luận như vậy thiên lệch không chính xác. Ngoài ra cũng ở sách trên có hai điểm lầm khi viết:”Gặp Thiên Phủ trở thành gian ngụy, hội Thiên Cơ thì sinh trộm cắp”. Làm thế nào mà an sao Phá Quân gặp Thiên Phủ với Thiên Cơ được?

Lại viết ”Chỉ có Thiên Lương mới giải được cái xấu, Lương Lộc mới làm vơi đi chất ngông cuồng”. Phá Quân cũng không thể đứng cùng Thiên Lương hay hội hiệp với Thiên Lương. Chỉ có thể rút tỉa được một điểm đúng ấy là: Phá Quân cần Lộc, Lộc Tồn hay Hóa Lộc căn cứ trên câu: “Lục Giáp lục Quí sinh nhân hợp cách, chủ phú quí”

Lục Giáp Phá Quân Hóa Quyền, lục Quí Phá Quân Hóa Lộc.

Theo kinh nghiệm thì Lộc thuận lợi hơn Quyền. Quyền làm cho bôn ba hơn, Lộc thì yên ổn.

Phá Quân hội Lộc đi cùng Tham Lang (trường hợp tuổi Kỷ) hoặc gặp Hóa Lộc đứng cùng (tuổi Quí) thì không nên có Thiên Mã. Lộc với Mã vốn là một cách hay gọi là Lộc Mã giao trì, riêng với Phá với Tham thì lại không hay.
Sách Đẩu Số Toàn Thư đưa ra câu phú: “Phá Quân Tham Lang phùng Lộc Mã, nam lãng đãng nữ đa dâm”. Tại sao vậy? Vì bản chất Phá Quân đã ưa thay đổi, thích xáo trộn nếu còn thêm Lộc Mã thì càng nặng ý phiêu lưu, chỉ biết phát triển chỉ biết bốc trời mà không biết củng cố. Nói tóm lại chẳng khác gì chiếc xe không có thắng thì khó mà nên công trạng sự nghiệp hẳn hoi, rơi vào tình cảnh vung tay quá trán.

Nữ Mệnh Phá Tham Lộc Mã ham của lạ, bỏ cái tốt sẵn có đi tìm cái mình tưởng tượng là tốt hơn. Đang gia đình yên ấm lại mơ tưởng một cuộc phiêu lưu không rõ sẽ đưa mình tới đâu. Người đàn bà này làm nhân vật tiểu thuyết thì vui mà làm vợ trong cuộc sống thực tế tất sinh phiền nhiễu dở dang duyên tình.

Phá Quân làm bừa ít suy nghĩ chín chắn, bỏ cái tốt đi vào cái xấu, manh động nếu gặp luôn cả Thiên Mã đi cùng Lộc Tồn hay Hóa Lộc.

Phá Quân có những thế đứng sau đây: đứng với Liêm Trinh tại Mão Dậu, với Tử Vi ở Sửu Mùi, đứng một mình ở Thìn Tuất Tí Ngọ Dần Thân, đứng với Vũ Khúc ở Tỵ Hợi. Phá Quân hãm đáng ngại nhất là đóng ở Mão Dậu, rồi mới đến Dần Thân.

Liêm Phá tại Dậu Mệnh hay Thiên Di mà gặp Thiên Hình Hóa Kị thế nào cũng bị những thất bại, hoạn nạn đến bất ngờ. Liêm Phá Hóa Kị mà không bị Thiên Hình, Hỏa Tinh có lúc bạo phát, nhưng rồi chuyển sang bạo hại. Hễ đã phát rồi thì nên đổi nghề chuyển những tiền bạc đã kiếm qua một công chuyện khác hẳn nghề nghiệp cũ thì còn bảo vệ được, nhược bằng tiếp tục tất có ngày mất hết. Liêm Phá tại Mão cũng vậy nhưng không mạnh bằng tại Dậu. Phá Quân không hợp với Văn Xương, Văn Khúc.


Sách viết: “Phá Quân dữ văn tinh thủ mệnh nhất sinh bần sĩ” (Nếu Phá Quân thủ Mệnh cùng với Xương hoặc Khúc thì cả đời làm bần sĩ, có hay có giỏi mà không thành đạt)


Nhưng Phá Quân đóng Mão cung được Văn Xương Hóa Khoa lại biến thành một cách khác gọi là “phản cách”, đột nhiên có người đề bạt mà bốc lên khiến thiên hạ kinh ngạc, có điều rồi cũng không bền, một thời gian ngắn làm mưa làm gió thôi.

Bạo phát bạo bại không chỉ với Phá Quân Mão Dậu mà còn với cả Phá Quân Sửu Mùi khi nó đứng bên Tử Vi. Nếu nhiều sao tốt triều củng thì Tử Phá có thể giành được chức quyền lớn, nhất là vào chính trị hay quân giới (đã nói ở mục luận về Tử Vi)


Nhưng Tử Phá cũng chịu qui luật gần giống như Liêm Phá, nghĩa là biết công thành danh thoái thì danh mới còn, của mới bền. Ngoài ra nếu Tử Phá hội với Xương Khúc Hóa Khoa Khôi Việt cũng bỗng nhiên do người đề bạt mà thăng cao, rồi khi mất chỗ dựa xuống dốc.

Phá Quân đi với Xương Khúc dù là Tử Phá hay Liêm Phá dễ vướng hận tình. Có câu phú: “Phá Quân xung phá văn tinh tam canh bảo vân song chi hận”. (Phá Quân xung phá Xương Khúc, đêm đêm ôm hận tình, đa tình và đam mê rồi thất bại trên tình trường mà thành hận. Bị vợ bỏ, người yêu cho rơi hoặc vợ cho mọc sừng).

Ba hung tinh Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân có chung một tính chất là biến hoá thì Phá Quân là biến hóa hơn hết, biến hóa trên gặp gỡ tế ngộ, biến hóa trên hoàn cảnh (hôn nhân, giáo dục, công tác, sự nghiệp, tài sản). Biến hóa không chỉ do hoàn cảnh mà ngay cả trong tâm ý, tư tưởng và quan niệm.

Người thủ Mệnh Phá Quân có thể do lúc nhỏ không chịu học mà càng lớn tuổi cái chí càng mãnh liệt, có thể lúc nhỏ u tối mà lớn lên thông tuệ lạ thường.

Trên tình trường lúc say mê muốn chết vì tình, lúc lạnh lùng dửng dưng như băng tuyết. Bỏ nhau rồi gương vỡ lại lành, thắm thiết với nhau chỉ một sớm một chiều rồi chia tay. Bữa nay bôn ba chìm nổi, ngày mai ngồi tĩnh tọa đốt đít chẳng thò cổ ra. Lúc này tiền của vào như nước, lúc khác trơ trỏng như bèo trong ao cạn.

Cổ nhân đưa ra câu phú: “Phá Quân nhất diệu tính nan minh” (Phá Quân thật khó hiểu) khó hiểu là do những biến đổi đột ngột.

Nói riêng về tâm lý Phá Quân, đôi lúc ngoài mặt rất mực cứng rắn mà trong thâm tâm lại mềm yếu, bên ngoài bên trong hai cực đoan đi ngược chiều. Đây cũng là lý do khác để Phá Quân khó hiểu.

“Phá Quân tính khốc bất nhân, bất an Thân Mệnh” (Người Phá Quân ác liệt bất nhân không nên an ở Thân Mệnh) Những thay đổi tạo ra tình trạng bất nhân chứ không phải sinh ra vốn bất nhân.

Phá Quân tâm thái, lý trí xung động dữ dội theo ngay và phản liền như lời Trotski đã nhận định loài người: “Trong khi cách mạng đang ở thời kì dầu sôi lửa bỏng thật cần hắn, nhưng cách mạng đã thành công rồi thì nên đem hắn ra mà bắn đi”

Phá Quân thích chuyện xung phong hãm trận, nhưng lại mau chán cái điều mình định chết vì nó. Phá Quân cư Thìn Tuất cung đối chiếu là Tử Vi Thiên Tướng cổ nhân luận rằng: “Tướng tại ngoại, quân mệnh hữu sở bất thụ” (Tướng ngoài trận có thể làm trái lệnh vua. Ví như ông tướng được vua sai đi, nhưng vì nhu cầu thực tế do nhận định riêng khả dĩ làm ngược lại mệnh lệnh của vua)

Tại sao Tử Vi Đẩu Số toàn thư lại viết hai câu:

a) Cần được Tử Vi để có uy quyền (Hỉ Tử Vi hữu uy quyền)

b) Gặp Tử Vi mất uy quyền (Phùng Tử Vi thất uy quyền)

Sự khác biệt trên là khác biệt giữa Tử Phá Sửu Mùi và Tử Phá một ở Thìn, một ở Tuất

Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất

Gái bạc tình Tham Sát Dần Thân

Không tuân lệnh vua nếu bị quan niệm là tạo phản thì phải chịu mang tiếng bất nhân. Phá Quân Dần Thân khác với Phá Quân ở Thìn Tuất ở chỗ không thể bao giờ thành công, kể như hoàn toàn hãm địa, sách đề là bình địa. Chữ bình ở đây đối với Phá Quân mang ý nghĩa khá quan trọng, như con cọp vào ruộng chờ người đến bắt giết thôi.

Phá Quân Dần Thân trí tuệ không sáng suốt mà lại ưa làm ẩu làm bừa, thất bại là điều đương nhiên. Phá Quân Dần Thân bị Hỏa Linh công phá càng nhiều, Hỏa với Linh đứng cùng Phá Quân tất gặp Tham Lang hiệp, nhưng không thể gọi như thế là Tham Hỏa Tham Linh được. Trường hợp Phá Quân Linh Hỏa Kình Dương nếu biết an thân thủ phận phục vụ người thì yên.

Phá Quân đắc địa hay hãm địa mà gặp Hỏa Tinh thì xấu dễ gặp nạn, tai nạn gây thương tích hay hoạn nạn với cái lo bị bắt giữ tù tội. Đã gặp Hỏa rồi mà còn thêm Linh Tinh nữa càng đáng ngại hơn, có thể đưa đến tàn tật hay hình đồ.

Về câu phú: “Phá Quân Thìn Tuất nhi ngộ Tuần Khoa cải ách vi lương ư Mậu Quí nhân đa hoạch danh tài” (Phá Quân ở Thìn Tuất mà gặp Tuần Không, Hóa Khoa thì tính tình lại thuần hòa, người tuổi Mậu Quí công danh hiển đạt, làm ăn giàu có). Chỉ có tuổi Mậu mới có thể gặp Tuần và Hóa Khoa thôi, tuổi Quí Phá Quân gặp Hóa Lộc và Tuần, không thể thấy Khoa. Tuần với Khoa hai sao chung sức kềm hãm bớt tính rông rỡ của Phá Quân để gạn lọc trí tuệ Phá Quân nên được việc.

Phá Quân thuộc âm thủy trong hệ Bắc đẩu, hóa khí là hao. Thủy chủ trí tuệ, nếu được đất tất phi thường thông minh, nếu rơi vào thế hãm thì làm càn và ưa nịnh hót, gặp các hung sát tinh khác tính phá hoại tăng cao. Với Tuần Khoa thì Phá Quân trở nên mưu trí thuần hòa tiến thoái có kế hoạch.

Trong Thái Vi phú viết: “Phá Quân ám diệu đồng hương thủy trong tác tủng” nghĩa là Phá Quân đứng cùng ám diệu sẽ chết vì sông nước và trên phần khác đồng bản in lầm: “Phá Quân ám Cự đồng hương thủy trung tác tủng”
Phá Quân không bao giờ đứng với Cự Môn, dù đứng theo thế hiệp. Sau này Trung Châu phái (bên Trung Quốc) đưa ra một luận cứ khá hợp lý rằng: ám diệu là Văn Khúc với Hóa Kị vì rải rác trên các sách khác Trần Đoàn tiên sinh có nói đến Văn Khúc Hóa Kị là ám diệu.

Phía trên còn cắt câu ấy thành hai đoạn cho rõ nghĩa như sau: “Phá Quân ám diệu công hương, thủy trung tác tủng” và cho rằng Phá Quân đứng với Văn Khúc Hóa Kị ở các cung Hợi Tí Sửu (ba cung Thủy - Sửu là thủy khố) và “tác tủng” đây ý chỉ là tối tăm như ngôi cổ mộ chứ không phải chết đuối. Nói tóm lại Phá Quân đứng cùng Văn Khúc Hóa Kị tại Sửu Tí Hợi thì cuộc đời phiêu bạt tối tăm, không bao giờ gặp cơ hội thi thố khí dương mi với đời, có thể là những trang hảo hán anh hùng không gặp thời.

Cách Vũ Khúc Phá Quân đóng Tỵ Hợi xin xem đoạn luận về sao Văn Khúc.

Những câu phú cần biết liên quan đến Phá Quân:

- Phá tại Khảm Ly tam thiếu tam công quyền đắc trọng

(Phá Quân Tí Ngọ quyền cao chức trọng)

- Phá Quân Tí Ngọ cung vô sát, quan tư thanh hiển chí tam công.

(cùng một nghĩa như câu trên)

- Phá toạ Khảm Ly cô thân độc ảnh

Bật Kình tọa cùng dự thủ danh gia

(Phá Quân Tí Ngọ gặp Hữu Bật Kình Dương làm nên thành công, nhưng dễ cô độc thường phải lìa bỏ quê hương, người thân)

- Phá Liêm hãm cư Mão Dậu bằng Nguyệt Đức dĩ từ nhân

(Phá Quân thủ Mệnh tại Mão Dậu có Nguyệt Đức thì lại thành người tốt bụng)

- Phá Quân Mão Dậu mặc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục

(Phá Quân ở Mão Dậu nếu gặp Kình Dương Địa Kiếp phải lo họa ngục hình)

- Phá Kình Mão Dậu nhi phùng Khoa Bật khởi ngụy Hoàng Sào

(Phá Quân Mão Dậu gặp Hữu Bật Hóa Khoa sẽ như Hoàng Sào làm phản loạn)

- Phá cư Mộ cương quả chi nhân, phùng thời loạn thế ngộ Hình Lộc chấn động uy danh
(Phá Quân thủ Mệnh tại Sửu Mùi hay Thìn Tuất lúc đắc thế trong thời loạn mà gặp Thiên Hình Hóa Lộc uy quyền lớn)

- Phá Liêm ngộ Hỏa tử nghiệp vô nghi

(Mệnh Phá Liêm Hỏa Tinh hay vận thấy Phá Liêm Hỏa sinh nghề tử nghiệp)

- Phá Hao Dương Linh Quan Lộc vị, đác sứ khất cầu

(Phá Quân Song Hao Kình Dương Linh Tinh vào cung Quan Lộc có lúc không có bát mà ăn, thất bại xuống đến đất đen)

- Phá Quân Hỏa Tinh bôn ba lao bác

(thủ Mệnh Phá Quân đứng cùng Hỏa Tinh cuộc đời thường bôn ba chìm nổi)

- Tề tửu kiến Kim phu giai do Phá Quân phùng Thiên Mã

(Phá Quân thủ Mệnh hội Thiên Mã tính ưa ganh ghét thù hận)

- Lã Bất Vi thương phú chi nhân, hạn phùng Phá Tướng Tử Tham Quyền Ấn Hồng Hình Phụ Bật quyền nhiếp tân triều chi tiếm đế

(Lã Bất Vi chỉ là tay buôn bán đến vận hạn gặp Phá Quân Thiên Tướng, Tử Vi Tham Lang thêm Hóa Quyền, Quốc Ấn, Hồng Loan, Thiên Hình, Tả Phù, Hữu Bật bỗng nhiên mà quyền khuynh thiên hạ. Hạn này chỉ có thể đến Hợi hay Tỵ mới gặp đủ các sao kể trên)

- Phá ngộ Kị Tang cư Nô Bộc đa chiêu oán nộ

(Phá Quân với Hóa Kị Tang Hổ ở cung Nô Bộc dễ bị người oán giận. Phá Quân hãm ở cung Nô Bộc cũng vậy)

- Tật cung hạnh phùng Phá Sát, nhi ngộ Song Hao, Mộc Kị sang độc ung thư.

(Cung Tật Ách có Phá Quân Thất Sát thì tốt, nhưng nếu thấy luôn cả Hóa Kị Mộc Song Hao lại bị ung thư mụn độc)

- Dần Thân Phá Hỏa Việt lâm ư Tân Đinh tuế, cơ sảo tài hành hạn lưu Mã, Tuyệt sát tinh tứ chi nan bảo (Phá Quân đóng Dần Thân gặp Thiên Việt có tay nghề giỏi, nhưng với tuổi Đinh Tân gặp vận lưu Thiên Mã, Tuyệt và các sát tinh thì có tai nạn gẫy tay gẫy chân)

- Dần cung Phúc tọa, tối hiềm Phá Liêm Dương Việt Linh lục bại dị sinh đức tổn tài suy

(Cung Phúc Đức thấy Phá Quân Liêm Trinh Kình Dương Thiên Việt Linh Tinh thì gia đình không yên, tiền bạc mất mát)

- Phá Quân ngộ Hỏa Linh Đà Nhẫn; Lâm Tuất Thìn nết hẳn gian phi.

(Nhẫn là sao Kình Dương)

- Phá phùng Hình Kị huynh hương

Anh em bất thuận những đường tụng tranh

- Phá sao ấy tán tài

Cư điền bán hết lưu lai tổ truyền

(tệ hại nhất là Phá ở hãm địa đóng Điền Trạch)

- Tứ mộ Phá gặp Lộc Hình

Uy quyền chắc hẳn rạng danh đó mà

Thìn Tuất Phá ngộ Tuần Khoa

Tuổi sanh Quí Mậu thật là hiển vinh

- Phá Kình Tả Hữu chớ ngờ

Ở cung Mão Dậu chắc là loạn quân

- Phá Quân nữ mệnh khá xem

Đắc địa cát diệu hòa hiến hiển vang

Hãm cung ác độc lăng loàn

Chỉ làm kế thiếp khỏi đàng sinh ly

Phá Quân Riêu Mã hợp vào

Ấy hạng du đãng ai nào muốn thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Phá Quân

Những cách làm nổi bật khu vườn thiếu sáng

Để khắc phục nhược điểm một khu vườn thiếu ánh sáng, bạn nên kết hợp trồng những loài cây với màu sắc, cấu trúc khác nhau như trồng dương xỉ xen lẫn ngọc ngân, phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỹ sư cảnh quan Trần Triệu Vỹ cho biết, vườn thiếu ánh sáng còn được gọi là vườn bóng râm hay vườn chịu bóng. Đây là kiểu thiết kế dành cho những khu vực có ít sự tác động của ánh sáng mặt trời bởi yếu tố khách quan như bị bao phủ những loại cây tầng trung và tầng cao hoặc sự che chắn của công trình xây dựng. Hiện có rất nhiều chọn lựa để thiết kế được một khu vườn bóng râm đẹp mắt, thu hút. Dưới đây là một số thủ thuật làm sáng một khu vườn chịu bóng:

1. Xác định loài cây trồng phù hợp dựa trên cơ sở mức độ chịu bóng của sân vườn, lượng ánh sáng nhận được từ những khu vực khác nhau.

2. Phủ một số phân bón hữu cơ khác hoặc một lớp đất mùn để đảm bảo chất dinh dưỡng và độ ẩm đều đặn cho cây.

3. Trồng một số loài cây bụi chịu bóng có hoa như cẩm tú cầu, đỗ quyên, lan ý, hoa trà, để tạo điểm nhấn về sắc màu cho khu vườn. Có một số loài cây chịu bóng tốt như địa lan, dương xỉ, trầu bà, thu hải đường...

vườn nhà đẹp
Đối với khu vườn thiếu sáng, bạn nên chọn các loại cây ưa bóng

4. Thay vì cố gắng cải tạo chất đất để thích hợp với loài cây mình ưa thích, bạn hãy chọn cây trồng phù hợp với chất đất.

5. Chủ nhà nên kết hợp những loài cây với màu sắc, cấu trúc khác nhau để làm nổi bật một khu vườn thiếu ánh sáng. Đơn cử như trồng dương xỉ xen lẫn ngọc ngân, phú quý. Bạn cũng hãy chọn lựa những cây lá có vạch màu hoặc lá toàn màu xanh.

6. Khả năng sinh trưởng và trao đổi chất của cây dưới bóng râm diễn ra chậm hơn vì lượng ánh sáng mặt trời ít. Vì thế, không nên bón phân hay tưới nước với mức độ quá thường xuyên. Bạn nên thêm lớp đất hữu cơ phủ trên bề mặt để giúp cây giữ được lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình phát triển.

7. Khi bố trí một khu vườn bóng râm không có hẳn là bạn bị hạn chế trong việc chọn lựa các giống cây trồng. Hiện có rất nhiều loài cây chịu bóng mát, bạn hãy thử phối hợp nhiều phương án với cấu trúc và màu sắc cây khác nhau sẽ làm thành một khu vườn bắt mắt, sống động như bạn mong muốn.

8. Bạn có thể tỉa bớt lá, cành của những cây tầng cao nếu muốn khu vườn của mình có những tia nắng hắt xuống. Lưu ý là không nên tỉa cành quá nhiều và độ dài của đoạn cành bị cắt bỏ phải nhỏ hơn 1/3 độ dài của cả cành. Không tỉa nhiều hơn hai lần trong một năm và chỉ nên cắt những cành nhỏ.

9. Hầu như mỗi bản thiết kế sân vườn đều có một vài giống cỏ trang trí nào đó với màu sắc khác nhau, từ màu hồng, xanh dương cho tới trắng. Phần lớn các loại cỏ trang trí đều mọc khá cao. Vì thế, nên trồng chúng phía sau những nơi cần làm nền hoặc những khóm hoa để tạo điểm nhấn cho một loài cây khác. Bạn có thể tỉa, xén ngắn bớt để cây cỏ gọn gàng hơn.

10. Nếu cần có thêm đất để trồng cây, bạn hãy chọn một lớp đất trong vườn hoặc đất mặt có chất lượng tốt và lượng đất bổ sung không dày quá 2-4cm. Bạn có thể thêm đất ở những chỗ rễ cây có thể phát triển đến nếu muốn nhưng cũng không dày quá 2-4 cm.

(Theo Vnexpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cách làm nổi bật khu vườn thiếu sáng

Thức tỉnh trước những bài học nhân văn đến từ các bạn nhỏ

“Trái tim trẻ thơ luôn luôn lương thiện”. Hành động của các bạn nhỏ không chỉ đến từ chính trái tim mà còn là bài học khiến bạn phải nhìn lại cuộc sống xung quanh mình, cần “Sống chậm lại, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn”.
Thức tỉnh trước những bài học nhân văn đến từ các bạn nhỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

“Trái tim trẻ thơ luôn luôn lương thiện”.

Hành động của các bạn nhỏ không chỉ đến từ chính trái tim mà còn là bài học khiến bạn phải nhìn lại cuộc sống xung quanh mình, cần “Sống chậm lại, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn”.

Thật vậy, câu chuyện của mỗi đứa bé dưới đây sẽ khiến nhiều người thức tỉnh về những giá trị cuộc sống mà họ đã vô tình lãng quên.

1./ Cậu bé nuôi tóc dài suốt 2 năm để tặng cho bệnh nhân ung thư

Cậu bé Christian McPhilamy (8 tuổi) sống tại thành phố Melbourne, bang Florida, Mĩ đã quyết định nuôi tóc dài để tặng cho những người bạn bị rụng tóc do mắc bệnh ung thư. Dù cho bị châm chọc bởi bạn bè cùng trang lứa, thậm chí cả người lớn, cậu bé 8 tuổi vẫn quyết tâm nuôi tóc, với hi vọng sau này có thể quyên góp mái tóc dài ấy làm bộ tóc giả cho bạn nhỏ khác rụng hết tóc vì căn bệnh ung thư quái ác.

Mặc dù bị bạn bè ở trường chê cười, cậu bé vẫn nuôi mái tóc dài

Christian McPhilamy bắt đầu nuôi tóc dài từ năm lên 6 sau khi xem một clip quảng cáo cho viện nghiên cứ St Jude Children nói về những bệnh nhân nhi ung thư. Hai năm sau đó, sau khi nuôi được mái tóc dài gần 30cm vào ngày 20/5 cậu học sinh lớp 2 của trường Tiểu học Ocean Breeze đã cắt phăng mái tóc ngang lưng để quyên góp cho hội Trẻ em mất tóc. Hội từ thiện này được thành lập ở Michigan, với chức năng chính là cung cấp tóc giả miễn phí cho những em nhỏ bị rụng tóc do phải điều trị bằng hóa chất, trong đó có cả các em mắc ung thư”.

Cậu bé đã cắt mát tóc nuôi 2 năm, dài gần 30cm để quyên góp từ thiện

Hoạt động từ thiện gần đây nhất McPhilamy là cùng với em gái 3 tuổi của mình góp tặng đồ chơi và áo quần cho người nghèo, đặt bỏng ngô và một ít tiền ở những ki-ốt công cộng tại rạp chiếu phim Redbox để mang lại niềm vui bất ngờ cho những ai nhận được.

Gia đình luôn dạy McPhilamy biết rằng:

“Cuộc sống này không chỉ có mình con mà còn có cả cộng đồng, mỗi người trong đó cần đỡ đần, quan tâm nhau”.

2./ Hai em bé hiến da đầu cứu bố gây xúc động mạnh

Hai đứa trẻ ở Tứ Xuyên, Trung Quốc mới lên 6 và 8 tuổi đã bất chấp mọi đau đớn hiến da đầu cho bố bị bỏng nặng đã khiến cộng đồng không khỏi xúc động.

Wang Xiyong bị bỏng 91 % cơ thể sau khi bị giật điện hồi tháng 8. Anh phải trải qua ba lần cấy ghép da trong vòng hai tháng qua, nhưng điều đó vẫn chưa đủ để điều trị hết vết thương. Ngoài ra, chi phí y tế quá lớn khiến gia đình chỉ trên mức nghèo của anh không thể xoay xở, dù đã được ủng hộ tiền và nhận được khoản bồi thường hạn chế từ cơ quan điện địa phương.

Ngày 16/9, vợ của Wang, Li Changmei được bác sĩ cảnh báo rằng chồng cô cần phải thực hiện thêm phẫu thuật cấy ghép da để sống sót. Bác sĩ gợi ý họ nên cấy ghép da đầu của con cho chồng cô, vì đó là phương án an toàn và kinh tế nhất.

Cảm thấy quá tàn nhẫn, Li ngay lập tức từ chối, mặc dù bác sĩ trấn an cô rằng da trẻ em sẽ sớm phát triển trở lại. Nhưng khi thời hạn cận kề, cô tuyệt vọng và đành phải hỏi ý kiến hai con. Trái với lo ngại của cô, hai em bé không hề do dự mà đồng ý ngay lập tức.

Mọi người rất khâm phục lòng dũng cảm của 2 bé, và tình yêu dành cho cha

Wang Xiyong hôm 9/10 được cấy ghép da, sự dũng cảm của hai em "làm tan chảy" trái tim nhiều người Trung Quốc. Truyền thông địa phương ca ngợi hai em vì lòng hiếu thảo.

3./ Cậu bé làm túi giấy bảo vệ môi trường

Cậu bé Abdul Muqeet (10 tuổi) là học sinh tại trường Abu Dhabi Indian, cậu bé đã sử dụng chính khả năng và trí tưởng tượng của mình để sáng tạo nên chiếc túi được làm 100% từ nguyên liệu tái chế: giấy báo đã qua sử dụng. Abdul Muqeet sau đó đã sắp xếp để phân phối những chiếc túi này khắp Abu Dhabi, nhằm thay thế túi ni-lông (loại túi mất hàng trăm năm để phân hủy).

Trong suốt năm đầu tiên, Abdul Muqeet đã sáng tạo và quyên góp hơn 4.000 chiếc túi giấy tại Abu Dhabi. Cậu cũng mở thêm những gian hàng tại các trường học, công ty và tổ chức chính phủ, để mọi người thấy được cách tạo ra túi giấy bằng cách sử dụng giấy báo cũ. Đồng thời, cậu liên kết với những cửa hàng tạp hóa trong khu vực để phân phối túi.

Sự kiên trì của cậu bé là điều mọi người không ngờ tới

Cậu bé đã nhận được bằng khen từ chính phủ

4./ Cậu bé bảo vệ chú chó giữa dòng nước lũ

Tình bạn trong sáng, đáng quý của cậu bé và chú chó này đã sưởi ấm trái tim của rất nhiều người. Bức ảnh được tác giả Nguyễn Thành Luy chụp vào mùa lũ tại miền Tây, khi cậu bé đang ngụp lặn giữa mênh mông nuớc lũ để bảo vệ cho người bạn nhỏ của mình. Lòng dũng cảm, tình yêu thương động vật của cậu thật khiến chúng ta phải suy ngẫm.

Tuy chó chỉ là con vật nhỏ bé, nhưng cách cư xử của cậu bé vs chú chó cho thấy tình yêu thương với động vật rất to lớn

5./ Cậu bé tốt bụng giúp đỡ người vô gia cư

Cậu bé Josiah Duncan (5 tuổi) cùng mẹ đi ăn tại nhà hàng đã tình cờ nhìn thấy một người vô gia cư đáng thương. Cậu không ngừng hỏi mẹ (cô Ava Faulk) rằng: 

“Nhà ông ấy ở đâu hả mẹ?”

“Gia đình ông ấy ở đâu vậy mẹ?”

“Ông ấy cất đồ ăn ở đâu được hả mẹ?”…

Khi được mẹ giải thích về những người vô gia cư, Josiah đã chạy đến bàn và hỏi ông ta có cần quyển thực đơn không, vì nếu không có nó thì sẽ không gọi món được. Sau đó, cậu bé 5 tuổi đã xin tiền mẹ để mua thức ăn cho người đàn ông ấy. Không chỉ vậy, Josiah còn đứng bên cạnh bàn ăn và hát cho ông ấy nghe khiến ông và 10 thực khách trong nhà hàng đều bật khóc vì xúc động.

Cậu bé đứng bên cạnh hát cho người vô gia cư nghe, cậu đã khiến toàn bộ khách trong nhà hàng khóc vì xúc động

Mẹ cậu bé luôn tự hào về khi nhớ về điều con tra cô đã làm

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!

Theo Chuyện hay bốn phương!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thức tỉnh trước những bài học nhân văn đến từ các bạn nhỏ

24/7 âm lịch - mừng đản sinh Long Thụ Bồ Tát

Ngày 24/7 âm lịch là ngày Long Thụ Bồ Tát thánh đản, ngài là một trong bát tông của Phật Giáo Đại Thừa.
24/7 âm lịch - mừng đản sinh Long Thụ Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 24/7 âm lịch là ngày Long Thụ Bồ Tát thánh đản, ngài là một trong bát tông của Phật Giáo Đại Thừa.


247 am lich - mung dan sinh Long Thu Bo Tat bat tong Phat giao Dai Thua hinh anh 2
 
Long Thụ Bồ Tát còn gọi là Long Mãnh, Long Thắng, được coi là người sáng lập chi phái Đại Thừa Phật giáo Ấn Độ, xuất thân từ Bà La Môn Nam Ấn Độ. Ngài từ thuở nhỏ đã thông minh, hiểu biết về Phật học, thiên văn, địa lý và đạo thuật rất sâu sắc, còn có tài dùng thuật ẩn thân.   Một lần, người cùng ba người bạn thân dùng thuật ẩn thân tiến vào vương cung trêu ghẹo nữ giới, bị nhà vua bắt được. Hai người bạn kia bị chém đầu, còn lại Long Thụ là sư nên được tha. Lần này cảm ngộ được ái dục chính là gốc rễ của chúng khổ nên quyết tâm xuất gia thụ giới, vào núi dưỡng Phật tháp.    Ngài đến Tuyết Sơn gặp lão tỷ kheo, thấy tỷ kheo tuy đọc Đại Thừa kinh nhưng không thông hiểu liền giảng giải ngọn nguồn. Nam Trúc Thiên Vương tín phụng Bà La Môn giáo, công kích Phật giáo liền được Long Thụ giáo hóa, từ bỏ tín ngưỡng cũ mà theo Phật.   Sau đó, Long Thụ ghi chú Đại Thừa kinh, truyền bá rộng rãi, tạo dựng nên hệ thống giáo học Đại Thừa khiến học thuyết Đại Thừa Bát Nhã Tính Không được lan rộng ra toàn Ấn Độ. Tuổi già ngài lui về Hắc Phong Sơn ở Nam Ấn Độ, đệ tử có Đề Bà Đẳng Nhân.   Sự xuất hiện của Long Thụ Bồ Tát được ghi chép trong các tư liệu không giống nhau. Như “Đại Trí Độ Luận tư” có ghi Long Thụ Bồ Tát sinh vào năm 900 sau khi Phật diệt. Nhưng “Bách Luật sơ” lại khẳng định ngài sinh ra vào năm 530 sau khi Phật diệt. 
247 am lich - mung dan sinh Long Thu Bo Tat bat tong Phat giao Dai Thua hinh anh 2
 
Các tác phẩm về Phật học mà người truyền lại có giá trí so sánh, hiếm thấy trên đời, là tài liệu quý báu đối với những thế hệ môn đệ về sau. Hậu thế căn cứ vào ghi chép bàn về Long Thụ Bồ Tát ghi trong “Trung sơ” mà tuyên dương học phái, tôn Long Thụ Bồ Tát lên hàng bát tổ của chi phái.    Ngoài ra, Long Thụ Bồ Tát còn được tôn làm Phó Pháp Tàng Đệ Thập Tam Tổ. Trong lịch sử Phật giáo Trung Quốc và Phật giáo Nhật Bản Long Thụ Bồ Tát cũng được suy tôn là bát tông chi tổ.   Ngày 24/7 âm lịch mừng ngày đản sinh của Long Thụ Bồ Tát, chúng sinh hướng tới công đức và đóng góp của ngài với nền Phật học, cùng tiến tu đọc hiểu kinh Phật, trau dồi tri thức để làm giàu có hiểu biết, mở rộng vốn sống, đạt tới cảnh giới tối cao của chân – thiện - mỹ trong cuộc đời.   Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo? Người sinh tháng nào dễ dàng được Bồ Tát phù hộ? Chọn bản mệnh Phật bảo hộ bình an cho người tuổi Ngọ
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24/7 âm lịch - mừng đản sinh Long Thụ Bồ Tát

Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Với một ngôi nhà hiện đại, cách bài trí bộ sofa không chỉ tôn thêm vẻ đẹp thẩm mĩ mà còn có ý nghĩa rước tài lộc, may mắn vào nhà nếu đúng phong thủy.
Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với một ngôi nhà hiện đại, cách bài trí bộ sofa không chỉ tôn thêm vẻ đẹp thẩm mĩ mà còn có ý nghĩa rước tài lộc, may mắn vào nhà nếu đúng phong thủy.
 

Trong phong thủy nhà ở, phòng khách là nơi trọng yếu mang lại hòa khí và nhiều nguồn năng lượng tích cực lan tỏa ra khắp ngôi nhà. Việc bài trí ghế sofa sao cho đúng phong thủy cũng là một trong những cách mang lại nhiều may mắn và tài lộc cho gia chủ. 
 
Dưới đây là những lưu ý cần thiết trong việc lựa chọn vị trí kê, màu sắc, kiểu dáng, kích thước… bộ sofa hợp phong thủy.
 
1. Vị trí kê sofa
 
Nên kê sofa ở hướng vượng trong ngôi nhà, bao gồm hướng chính Đông, chính Tây, Đông Bắc và Nam. Do đó, có thể đặt ghế chính của sofa ở vị trí dựa lưng vào tường theo một trong các hướng trên để rước nhiều tài lộc, phú quý cho ngôi nhà.
 
Việc bài trí lưng ghế sofa dựa vào tường tạo cảm giác vững vàng, có lợi cho công danh sự nghiệp của gia chủ. Ngược lại, nếu lưng ghế không tựa tường thì dễ xuất hiện tình trạng hao hụt về tài chính.
 
Nếu phía sau lưng sofa không có tường dựa, có thể khắc phục bằng cách đặt một chiếc tủ đồ, một chiếc kệ hoặc bình phong. Tuy nhiên, không phải cứ dựa tường là tốt, nếu sau bức tường đó là nhà bếp hoặc nhà vệ sinh.

Phong thuy ghe sofa vuong tai loc cho gia chu hinh anh
Ảnh minh họa

2. Kích thước và màu sắc

 
Căn cứ vào diện tích và không gian của phòng khách mà gia chủ có thể lựa chọn các loại sofa với hình dáng, kích thước khác nhau. Tốt nhất nên chọn bộ sofa hoàn chỉnh, cân đối về kích thước và có cùng tông màu hài hòa với toàn bộ không gian cũng như mệnh của gia chủ. 
 
Những bộ sofa có kích thước quá to hoặc quá nhỏ so với diện tích căn phòng cũng sẽ ảnh hưởng đến tinh thần, tạo tâm lí bất an cho những người sống trong nhà. 
 
Ngoài ra, có thể lựa chọn kê bộ sofa theo hình chữ U với phần đáy chữ dựa tường, còn hai bên cạnh chữ đối diện nhau tượng trưng cho đôi tay dang rộng đón nhiều tiền của. Cách sắp xếp này mang lại nhiều may mắn, tài lộc và sự hưng thịnh cho chủ nhà, đặc biệt đối với các gia đình làm kinh doanh, buôn bán.
 
3. Lưu ý
 
Nên kê ghế sofa hướng ra cửa chính hoặc vị trí có thể nhìn bao quát toàn bộ khung cảnh sẽ tạo cảm giác chủ động và thu hút được may mắn trong sự nghiệp. Nếu không nhìn ra cửa chính, gia chủ có thể sử dụng cây cảnh, chậu hoa để bài trí khu vực đó để tạo nên phong cảnh đẹp.
 
Ngoài ra, không nên treo đèn chùm ngay phía trên sofa hoặc để gương, ánh sáng chiếu thẳng vào ghế, điều đó sẽ gây cảm giác ức chế và một mỏi cho mọi người trong nhà.
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ghế sofa vượng tài lộc cho gia chủ

Sao Hoa Cái

Hành: Kim Loại: Cát Tinh Đặc Tính: Quyền uy, quý hiển Tên gọi tắt thường gặp: Cái
Sao Hoa Cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.

Ý Nghĩa Hoa Cái Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có bề ngoài sang trọng, đài các, thanh cao, được nhiều người yêu thích.
Công Danh Phúc Thọ
Hoa Cái chủ về phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời. Đây là trường hợp Hoa Cái đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành bộ sao gọi là "Tứ Linh", chủ về công danh, chức vị, uy quyền.
Ý Nghĩa Hoa Cái Và Các Sao Khác

  • Hoa Cái gặp Tấu Thư là người thanh cao, lịch lãm, có mốt về ăn mặc, có năng khiếu về trình diễn; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.

  • Tiền Cái, Hậu Mã. Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau chủ về phú quý, sang cả.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hoa Cái

Kiêng kỵ bếp ga và bồn nước cạnh nhau hoặc đối nhau –

Hiện tượng: Bếp ga và bồn nước cạnh nhau hoặc cách nhau không đến 60cm, hoặc bếp ga và bồn nước chính đối nhau, về phong thủy mà nói, thủy hỏa tướng khắc, bất cát. Phương pháp hóa giải: Phương pháp hóa giải là điều chỉnh vị trí của bồn nước và bếp ga

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Bếp ga và bồn nước cạnh nhau hoặc cách nhau không đến 60cm, hoặc bếp ga và bồn nước chính đối nhau, về phong thủy mà nói, thủy hỏa tướng khắc, bất cát.

8-meo-lam-sach-nha-tam-hieu-qua-ma-tiet-kiem-4

Phương pháp hóa giải: Phương pháp hóa giải là điều chỉnh vị trí của bồn nước và bếp ga để chúng không đối nhau hoặc điều chỉnh chúng xa nhau chút nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ bếp ga và bồn nước cạnh nhau hoặc đối nhau –

40 bài học cuộc sống cần cho mọi lứa tuổi

40 bài học cuộc sống cần cho mọi lứa tuổi. Những bài học cuộc sống này được đúc kết đã “chạm” đến tâm trí người đọc bất kể tuổi tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bài học cuộc sống này được đúc kết đã “chạm” đến tâm trí người đọc bất kể tuổi tác:

1. Cuộc sống vốn không công bằng, nhưng nó vẫn còn tốt chán.
2. Dừng những nghi ngờ, hãy thực hiện từng bước nhỏ trong kế hoạch dài bạn đã vạch ra.
3. Cuộc đời quá ngắn để lãng phí thời gian ghét bỏ ai đó.
4. Bản thân đừng quá lo lắng hay nghiêm trọng hóa vấn đề, chẳng ai quan tâm như bạn lo sợ đâu.
5. Trả hết thẻ tín dụng của bạn mỗi tháng.
6. Bạn không cần phải thắng trong mọi lý luận, tranh cãi. Chấp nhận thua trong một cuộc lý luận chẳng chết ai cả, đôi khi lại cứu một mối quan hệ.
7. Hãy khóc với một ai đó, điều này giúp hồi phục nhanh hơn là khóc một mình.
8. Tiết kiệm cho khoảng thời gian hưu trí ngay từ tháng lương đầu tiên bạn nhận được, điều này không sớm lắm đâu.
9. Khi nói đến chocolate, sự kháng cự là vô ích. Thỉnh thoảng hãy tự thưởng một thanh kẹo ngọt ngào, đọc một cuốn sách trong căn phòng ấm khi bên ngoài trời đang mưa. Tại sao không?

10. Hãy làm hòa với quá khứ của bạn, đừng để nó in dấu lên cuộc sống hiện tại và tương lai. Bạn khó mà tưởng tượng được tác động của sự nuối tiếc quá khứ sẽ làm khổ sở và cản đường bạn đến thế nào. Chuyện gì của quá khứ hãy để nó ngủ yên.
11. Sẽ ổn thôi nếu bạn để những đứa con thấy bạn khóc. Ai cũng có những phút yếu lòng.
12. Đừng so sánh cuộc sống của bạn với bất cứ ai. Bạn không biết tất cả cuộc hành trình và những cái giá của họ đâu.
13. Nếu mối quan hệ có một bí mật không thể tiết lộ, hãy xem xét lại thật thấu đáo.
14. Cuộc sống quá ngắn cho các mối quan hệ chỉ dựa vào sự thương hại, hãy đối đáp với nhau bằng tấm chân tình.
15. Bạn luôn có thể có bất cứ thứ gì mình muốn trong tương lai, thông qua hành động của hôm nay. Muốn đi du học, hãy trau dồi ngoại ngữ từ hôm nay. Môi trường bên ngoài luôn tuyệt vời, đừng suốt ngày ở trong phòng, ngồi với chiếc máy tính.
16. Công việc của một nhà văn là viết. Nếu bạn muốn trở thành nhà văn, không cách nào khác là phải viết.
17. Không bao giờ là quá muộn để có cuộc sống hạnh phúc, điều này hoàn toàn tùy thuộc vào bản thân bạn.
18. Thắp sáng những ngọn nến cho căn phòng lãng mạn, sử dụng các tờ giấy đẹp, mặc đồ lót ưa thích. Không dành nó cho một dịp đặc biệt nào. Ngày hôm nay chính là một ngày đặc biệt.
19. Chuẩn bị mọi thứ chu đáo nhất có thể, sau đó theo dòng chảy.
20. Bộ phận sinh dục quan trọng nhất là não.
21. Không một ai chịu trách nhiệm về hạnh phúc của bạn ngoài chính bạn.
22. Tha thứ cho tất cả mọi người, tất cả mọi thứ.
23. Những gì người khác nghĩ về bạn không phải là việc của bạn.
24. Thời gian chữa lành hầu hết mọi vết thương.
25. Dù tình huống hiện tại có tốt hay tệ, hãy yên tâm rồi nó sẽ thay đổi.
26. Công việc của bạn sẽ không chăm sóc bạn khi ốm đau. Những người bạn sẽ làm việc này, giữ liên lạc và quan tâm đến họ.
27. Tin vào phép lạ.
28. Những điều không thể hạ gục bạn sẽ làm bạn mạnh mẽ hơn.
29. Những đứa con của bạn chỉ có một thời thơ ấu, hãy làm cho thời thơ ấu duy nhất ấy thật đáng nhớ.
30. Hãy ra ngoài mỗi ngày, phép lạ đang chờ đợi bạn ở mọi nơi.
31. Đừng kiểm toán hay kiểm kê cuộc sống, bắt lấy nó và sống trọn vẹn từng phút giây của hiện tại.
32. Loại bỏ tất cả những gì không lợi ích, không đẹp và không vui vẻ. Đây là cuộc sống của bạn kia mà.
33. Tất cả những gì thực sự quan trọng sau cùng là tình yêu thương.
34. Điều tốt nhất vẫn chưa đến.
35. Nếu không yêu cầu, bạn sẽ chẳng bao giờ nhận được.
36. Làm việc năng suất chứ đừng làm việc kéo dài thời gian trì trệ để chờ cuối tháng nhận lương.
37. Hãy hít thở sâu, nó làm dịu tâm trí bạn đến không ngờ.
38. Trao đổi các vấn đề với nhau, mọi người cũng có những vấn đề của họ, hãy giúp họ nhìn ra vì bạn là người đứng bên ngoài, dễ nhận thấy. Rồi tương tự họ sẽ giúp bạn nhận ra vấn đề của mình.
39. Những cơ hội mới, những người bạn, người yêu tiềm năng luôn ở bên ngoài vòng an toàn của bạn.
40. Cuộc sống này có những ràng buộc đôi khi khó chịu, nhưng mỗi ngày sống vẫn là một món quà kỳ diệu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 40 bài học cuộc sống cần cho mọi lứa tuổi

"Điểm chết" không được đụng tới khi yêu 12 chòm sao

Hiểu tính cách của 12 chòm sao là điểm mấu chốt để có thể ở gần bên họ. Muốn yêu nhau, hãy chú ý đến những “điểm chết” đừng bao giờ phạm phải này nhé.
"Điểm chết" không được đụng tới khi yêu 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Diem chet khong duoc dung toi khi yeu 12 chom sao hinh anh 2
 
Bạch Dương: Thể diện   Sĩ diện của Bạch Dương cao hơn tất cả, nên dù họ có sai lầm hay phạm phải tội tày đình, cũng không thể giữa chốn đông người mà la mắng được đâu. Khiến họ mất mặt tức là bạn đã đánh mất Bạch Dương rồi đấy.   Kim Ngưu: Tiền bạc   Yêu đương và tiền nong là hai phạm trù chẳng liên quan gì đâu nhé. Đừng mơ tưởng ràng vì yêu say đắm mà Kim Ngưu sẽ dâng hết tiền bạc cho bạn.   Song Tử: Tự do   Muốn yêu Song Tử bạn phải rộng lượng mà phóng khoáng mới được, vì bình sinh họ ghét nhất là bị bó buộc hay kiểm soát.   Cự Giải: Người thân   Bạn cùng người nhà của Cự Giải tuyên chiến? Vậy chia buồn, hai bạn sớm muộn gì cũng chia tay thôi. Trong tính cách của 12 chòm sao, Cự Giải là người coi trọng người thân nhất đấy.   Sư Tử: Lựa chọn

Nếu bạn yêu một người cung Sư Tử thì ngàn vạn lần đừng quên: tình yêu không phải sinh mệnh. Vì thế, tuyệt đối không thể bắt Sư Tử lựa chọn vứt bỏ tất cả để bên bạn được.   Xử Nữ: Hứa hẹn   Tốt nhất, trước mặt chòm sao cầu toàn như Xử Nữ, hãy cẩn thận khi thốt ra những lời hứa hẹn bay bổng, họ đặc biệt dị ứng đấy. Cứ chứng minh bằng hành động thực tế đi.   12 chòm sao luyến tiếc điều gì nhất, bất đắc dĩ mới phải từ bỏ
Có những điều mà chúng ta thường luyến tiếc, không bao giờ muốn mất đi, thế nhưng, cuộc sống là phải đối mặt với những điều không mong muốn.

Thiên Bình: Phê bình
  Siêu cấp tự tin như Thiên Bình trong mắt chỉ nghĩ mình là hoàn hảo, cao cấp không thích nghe những lời phê bình thẳng thắn, thật thà đâu. Khéo ăn khéo nói một chút cho họ vừa lòng.   Thiên Yết: Phản bội   Không cần biết chuyện lớn hay chuyện nhỏ, chỉ cần lừa gạt Thiên Yết thì chòm sao lạnh lùng này sẽ không bao giờ tha thứ.   Nhân Mã: Kiểm soát   Càng kiểm soát chặt, Nhân Mã càng trốn chạy, họ không chịu được gò bó và thúc ép đâu.   Ma Kết: Rỗng tuếch   Người không có nội hàm xin đừng kết giao – tuyên ngôn của Ma Kết đó.  
Diem chet khong duoc dung toi khi yeu 12 chom sao hinh anh 2
 
Thủy Bình: Truyền thống
  Giới hạn và những định kiến cũ không phù hợp với Thủy Bình. Nên chuyện con gái phải biết nấu ăn, đàn ông nhất định phải nuôi vợ đừng có tranh cãi với họ nhé.   Song Ngư: Tình yêu   Điểm chí mạng của chòm sao Song Ngư chính là tình yêu. Họ đến với bạn vì tình yêu và rời xa bạn cũng vì tình yêu. Nên tốt nhất, hãy luôn giữ những cảm xúc bay bổng nhất trong mối quan hệ của mình.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Điểm chết" không được đụng tới khi yêu 12 chòm sao

Các bước cơ bản để gieo quẻ kinh dịch, lập quẻ kinh dịch qua thời gian xem dự báo

Qua bốn cấp độ thời gian lịch Tiết khí hay lịch Âm cũng như qua các yếu tố ngẫu nhiên, các nhà mệnh lý phương Đông xưa lập ra mô hình đối tượng để dự báo, mô hình này được gọi là quẻ. Một quẻ luôn có quan hệ với 2 hướng trong không gian trên Trái đất. Hướng không gian trên Trái đất được người Tiền sử gọi là quái. Khi dự báo, cần tiến hành theo các bước cơ bản sau đây:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bước 1: Xây dựng mô hình dự báo hay quẻ về đối tượng.

Bước này có những việc sau đây:

a. Tìm Ngoại quái và Nội quái qua 4 cấp thời gian.

b. Lập mô hình dự báo hay quẻ: đặt Ngoại quái trên Nội quái.

c. Lập đồ hình hướng không gian Trái đất (đồ hình Toàn tức lên đối tượng xem) để quan sát các bước tiếp theo về sinh khắc qua Thế, Ưng.

d. Tra bảng tìm mô hình dự báo hay quẻ để dự báo.

Khi dự báo một đối tượng, cần xem xét đối tượng đó có quan hệ gì với các hướng trong không gian mà đối tượng đó là trung tâm. Nhìn chung, tất cả mọi đối tượng, kể cả tất cả mọi người đều có liên hệ mật thiết với 8 hướng trong không gian trên Trái đất.

Tám hướng đó là:

Đông, mà Kinh Dịch gọi là Chấn;

Tây: gọi là Đoài;

Nam: gọi là Ly;

Bắc: gọi là Khảm;

Đông Nam: gọi là Tốn;

Đông Bắc: gọi là Cấn;

Tây Nam: gọi là Khôn;

Tây Bắc: gọi là Càn.

Mỗi hướng không gian Trái đất đều có một ký hiệu gồm 3 vạch (vạch liền hoặc là vạch đứt đoạn. Vạch liền:__ gọi là hào Dương, vạch đứt đoạn: _ _ gọi là hào Âm).

Khi dự báo về một đối tượng, thì đối tượng đó chỉ quan hệ qua lại với 2 hướng không gian Trái đất.

Sau đây là ký hiệu của từng hướng và trị số từng hướng không gian Trái đất:



Nhìn bảng trên: hướng Trái đất Tây có trị số là 6, Kinh Dịch gọi là Càn, ký hiệu 3 hào Dương; tương tự Bắc gọi là Khảm, trị số là 1, ký hiệu như trong bảng, có 2 hào Âm và 1 hào Dương... Như vậy từ nay trở đi, khi nói phương Tây ta chỉ cần nói là phương Đoài, phương Đông nói là Chấn, Nam nói là Ly, Tây Nam là Khôn....(nhìn trên bảng trị số trên).

Trong bảng có Trị số Vũ trụ, đây chỉ ký hiệu và phương hướng Vũ trụ đối xứng với phương hướng trên Trái đất (người Tiền sử gọi là Thiên hay trị số Tiên Thiên, còn trị số trên Trái đất gọi là Hậu Thiên).

Trị số Vũ trụ hay Tiên Thiên dùng trong dự báo bằng Kinh Dịch qua hướng xuất phát của đối tượng dự báo, như xem cho một người cho biết họ tới từ phương hay hướng nào, tiếng con gà gáy từ đâu (phương hay hướng) nào....

Trị số hướng Trái đất hay Hậu Thiên dùng cho dự báo qua thời gian khi bắt đầu xem.

Để bạn đọc có cách nhìn rõ về phương hướng trên Trái đất khi ta xem Kinh Dịch (dự báo) và đối tượng cần xem hay dự báo có liên quan thế nào với các phương đó, xin xem qua sơ đồ sau (người Tiền sử gọi sơ đồ này là Hậu Thiên Bát quái).



Chú giải: hướng không gian Trái đất có tất cả 8 hướng hay 8 phương. Mỗi hướng có 2 cách gọi, như:

* Hướng Bắc còn gọi là hướng Khảm, ngũ hành Thủy.

* Hướng Nam còn gọi là hướng Ly, ngũ hành Hỏa.

* Hướng Đông còn gọi là hướng Chấn hay Lôi, ngũ hành Mộc.

* Hướng Tây còn gọi là hướng Đoài hay Trạch, ngũ hành Kim.

* Hướng Đông Nam còn gọi là hướng Tốn hay Phong, ngũ hành Mộc.

* Hướng Đông Bắc còn gọi là hướng Cấn hay Sơn, ngũ hành Thổ.

* Hướng Tây Nam còn gọi là hướng Khôn hay Địa, ngũ hành Thổ.

* Hướng Tây Bắc còn gọi là hướng Càn hay Thiên, ngũ hành Kim.



Bạn đọc lưu ý: đây là đồ hình phương hướng Không gian Trái đất mẫu cho mọi dự báo khi tự xem Kinh Dịch. Bạn chỉ việc chép lại nguyên mẫu, sau đó đánh dấu 2 hướng (quẻ) đề lập Mô hình dự báo (hay Quẻ, một quẻ bao gồm 2 quái hay 2 hướng không gian), tìm Ngũ hành của quẻ Thể và Dụng (sẽ trình bày chi tiết ngay sau đây) khi tự xem Kinh Dịch.

Khi dự báo bằng Dịch, một đối tượng như một người, một sự việc, thì đối tượng đó luôn liên quan đến 2 hướng trong không gian, trong đó có một hướng của “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Nội quái; một hướng bên ngoài “phía mình” mà Kinh Dịch gọi là Ngoại quái. Nói cách khác, mỗi người với số phận, hành vi và ý đồ, luôn luôn bị chi phối bởi 2 hướng trong không gian trên Trái đất. Khi lập một quẻ hay mô hình dự báo, người ta đặt hướng Ngoại quái lên trên, Nội quái xuống dưới (Ngoại/Nội), khi gọi tên, gọi tên Ngoại quái trước, tên Nội quái sau (sẽ có bảng tên quả dưới đây, chỉ việc tra số là biết tên gọi, biết lời đoán).

Ví dụ: đối tượng xem có hướng Ngoại quái là Cấn, Nội quái là Càn, thì quẻ là: Cấn/Càn, tên quẻ: Sơn Thiên Đại Súc

Để làm rõ điều này, ta xét qua ví dụ sau đây:

Ví dụ 1: một người muốn xem xét kết quả kinh doanh một sản phẩm sẽ cho ra đời vào cuối năm 2012. Thời gian lúc bắt đầu dự báo (lúc hỏi) là: 7 giờ 40 phút tối, ngày 61712012, tức giờ Tuất, ngày 18, tháng Đinh Mùi, năm Nhâm Thìn.

a. Cách dự báo: trước tiên tìm hướng của bản thân người đó lúc này qua tìm Nội quái:

Công thức hướng bản thân - Nội quái:

(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày+Trị số giờ): 8 = X.

Kết quả phép chia này sẽ như sau:

*Nếu phép chia hết, thì Nội quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).

*Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Nội quái. Ví dụ dư 3 thì Nội quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,...dư 7 là Đoài.

b. Tìm hướng không gian bên ngoài tác động đến đối tượng - Ngoại quái:

Công thức: hướng bên ngoài - Ngoại quái:

(Trị số năm+Trị số tháng+Trị số ngày): 8=x

Kết quả phép chia này sẽ như sau:

*Nếu phép chia hết, thì Ngoại quái là quái Cấn (vì Cấn có trị số là 8).

* Nếu phép chia có số dư, thì số dư là trị số của hướng không gian từ đó là Ngoại quái. Ví dụ dư 3 thì Ngoại quái là Chấn, dư 9 là Ly, dư 1 là Khảm,...dư 7 là Đoài.

c. Quẻ hay mô hình sự việc kinh doanh trong năm 2012:

Trở lại ví dụ trên: 7h40 là giờ Tuất, trị số 11, ngày hỏi: 18 của tháng 5, năm Thìn trị số là 5. Áp dụng công thức tìm nội quái, ngoại quái ta có:

Nội quái: 5+5+18+11 = 39; 39 : 8 = 4 dư 7--> Đoài

Ngoại quái: 5+5+18 = 28; 28 : 8 = 3 dư 4 --> Tốn

Vậy mô hình sự kiện kinh doanh hay quẻ là 4/7 hay: Tốn/Đoài. Tốn là Phong, Đoài là Trạch, tra bảng 64 quẻ vần Phong Trạch ta có mô hình hay quẻ đem ra dự báo là Phong Trạch Trung Phu.

Quẻ mô tả thực trạng kinh doanh năm 2012: Phong Trạch Trung Phu, quẻ số 61:



“Khi dự báo, gặp mô hình dự báo hay quẻ này cho biết: bằng tấm lòng chí thành sẽ vượt qua được sự khó khăn, cảm hóa được mọi người.”

Đồ hình thực trạng kinh doanh sản phẩm năm 2012 ở ví dụ 1:



Bước thứ hai: dự báo sơ bộ:

Căn cứ vào lời của quẻ Trung Phu, ta bình giải như sau: Trong quá trình kinh doanh, nếu có kế hoạch và mục tiêu kinh doanh, có nỗ lực thực hiện nhưng phải nghiêm túc trong làm ăn thì sẽ vượt qua được sự khó khăn, tạo được các mối quan hệ, làm ăn sẽ thành công

Nếu chi tiết hóa từng sự việc, cho biết:

Tình thế: hiện mọi việc đang an ổn. Đề phòng sự mất yên ổn vì quan hệ nam nữ.

Hy vọng: phải gắng sức mới như ý. Làm ăn có chữ tín mới thành công.

Tài lộc: sẽ có thu nhập khá nhưng chưa lớn.

Bước thứ ba: xác định Chủ thể và Khách thể (Thể và Dụng)

Chủ thể đây chính là ý đồ, ý muốn, hành động có mục đích của đối tượng đem ra dự báo. Đây là khái niệm được người Tiền sử gọi là Thể. Khách thể là cái mà Chủ thể cần tác động tối, cần hướng tới, cần thỏa mãn ý đồ của chủ thể, người Tiền sử gọi Khách thể là Dụng. Ví dụ xem kết quả đi đòi nợ: nếu người đi đòi nhờ xem có đòi được không, thì người đi đòi nợ là Chủ thể (Thể), còn phía con nợ gọi là Khách thể (Dụng).

Nhưng ngược lại: người có nợ cần xem hôm nay chủ nợ đến mình kết quả sẽ ra sao (thực tế, con nợ thường muốn giãn nợ, chưa muốn trả nếu có thời cơ); thì lúc này con nợ lại là Chủ thể (Thể), còn chủ nợ lại là Khách thể (Dụng).

Ví dụ 2: một thí sinh muốn biết kết quả thi đại học của mình (đỗ hay trượt), thì kết quả thi là Dụng, là Khách thể, bản thân thí sinh đó là Thể (Chủ thể). Nếu phụ huynh thí sinh đó đi xem, thì họ vẫn là Chủ thể hay Thể.

Đi xem bệnh tật thì: bệnh là Dụng (Khách thể), người bệnh là Chủ thể (Thề)

Tóm lại, ai tự xem Kinh Dịch cho mình, hoặc ai nhờ người khác xem cho mình về một vấn đề nào đó, thì người đó là Chủ thể, là Thể; còn phía mà người đó cần biết họ sẽ ứng xử với mình ra sao, hoặc nếu là sự thì tình trạng tiếp theo đây sẽ thế nào, đó là Khách thể hay Dụng. Xem xét Thể và Dụng cũng là điều cần biết trong dự báo bằng Kinh Dịch.

Thể và Dụng (Chủ thể và Khách thể) được biểu hiện qua quẻ Dịch, Thể và Dụng cũng quan hệ đến phương hướng Không gian Trái đất.

Muốn xác định Thể hay Dụng, ta phải tìm hào động trong quẻ. Bạn đọc hãy chú ý một điều như sau:

Hào động là hào bị biến đổi, gọi tắt là hào biến: hào Dương biến thành hào Âm, hào Âm biến thành hào Dương. Trong một quẻ, nếu quái (hướng không gian Trái đất) nào có hào động, thi quái đó là Dụng (Khách thể), quái nào không có hào động thì quái đó (hướng không gian Trái đất) là Thể (Chủ thể).

Vậy cách tìm hào biến trong quẻ Dịch như thế nào?

Công thức tìm hào biến hay động:

(Trị số Năm+Trị số Tháng+Trị số Ngày+Trị số giờ) : 6 = X

Kết quả có thể xảy ra như sau: nếu phép chia hết không dư thì hào 6 (trên cùng) của quẻ động. Nếu phép chia còn dư 1 thì hào dưới cùng của quẻ động; dư 2 thì hào 2 động, dư 3 thì hào 3 động, dư 4 thì hào 4 động; dư 5 thì hào 5 động. Ví dụ sau cho quẻ Phong Trạch Trung Phu:

Thứ tự vị trí các hào trong một quẻ có thể động.

Quẻ Trung Phu =========> Quẻ Tiểu Súc

Tiếp ví dụ 1 trên, ta tìm hào động của quẻ để tìm quẻ Thể và Dụng. Theo công thức trên ta có:

5+5+18+11= 39; đem 39: 6 = 6 dư 3. Vậy hào 3 của quẻ Trung Phu động, hào này Âm, biến thành hào Dương, như vậy ta có quẻ mới (xem quẻ trên và đồ hình dưới) là Tốn/Càn: Phong Thiên Tiểu Súc. Trong quẻ này, quẻ Thể là quái Tốn Mộc, quái Càn Kim là Dụng vì có hào động. Quẻ có Thể và Dụng cũng chính là kết quả của sự việc, ở đây là kết quả công việc kinh doanh sản phẩm mới đưa vào cuối năm 2012.

Đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái kết quả sự việc kinh doanh sản phẩm mới cuối năm 2012:



Bước thứ tư: dự báo kết quả qua Thể và Dụng

Dự báo chi tiết qua Thể và Dụng hay nói cách khác là đưa ra kết luận cuối cùng về sự việc. Phương pháp dự báo là xem mối quan hệ Ngũ hành giữa Thể và Dụng. Nhìn vào đồ hình hướng không gian Trái đất hay Bát quái trên của ví dụ 1 đang xét, ta thấy Dụng khắc Thể (Kim khắc Mộc): báo công việc kinh doanh sản phẩm này chưa theo ý muốn như đã vạch ra ban đầu. Dụng ở đây là Càn, thể là Mộc Tốn, nên cho biết thêm: trong làm ăn có sự lo lắng, sẽ mất mát về tiền của, mình chưa đối xử tốt với người giúp mình

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước cơ bản để gieo quẻ kinh dịch, lập quẻ kinh dịch qua thời gian xem dự báo

Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Vào ngày mồng một và ngày rằm là cúng ai, vị thần nào? Văn khấn các vị thần và văn khấn tổ tiên ngày mồng một và ngày rằm theo truyền thống của dân tộc ta là như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong tục của dân tộc ta, thì ngày mồng một còn gọi là ngày Sóc, ngày rằm còn gọi là ngày Vọng.  Nhân dân ta không nhà  nào không cúng vào ngày này. Thông thường thì sẽ không làm lễ to như rằm tháng Giêng hay rằm tháng Bảy, mà chỉ đơn giản là đĩa hoa quả hay bánh kẹo, trầu cau, rượu trà nước thắp nhang tỏ rõ lòng thành.

Theo dân gian thì ngày mồng một âm lịch gọi là ngày Sóc. Có nghĩa là ngày khởi đầu, bắt đầu của một tháng. Nhiều gia đình thường cúng từ chiều ngày 30 của tháng trước.

Ngày rằm hay 15 của tháng âm lịch thì được gọi là ngày Vọng, có nghĩa là nhìn xa trông rộng, ngày mặt trăng, vì đây là lúc mặt trăng tròn và sáng nhất. Có thể cúng vào ngày 15 hoặc cúng sớm vào chiều ngày 14 đều được.

Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Sau khi sắp lễ xong thì phải đọc bài văn khấn các vị thần trước rồi  mới cúng tổ tiên sau:

Văn khấn các vị thần trong nhà vào các ngày tuần tiết, sóc vọng

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần

Ngài Đôngtrù tư mệnh táo phủ thần quân

Ngài Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần

Các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần.

Ngài tiền hậu địa chủ tài thần

Hôm nay là ngày……tháng………năm………….

Tín chủ con là ……………………………………………………………………………………………………..

Ngụ tại…………………………………………………………………………………………………………………

Thành tâm sửa biện, hương hoa lễ vật kim ngân trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án.

Chúng con thành tâm kính mời:

Ngài Kim niên đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần.

Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương

Ngài Đông trù tư mệnh táo phủ Thần quân

Ngài Bản gia Thổ địa long mạch Tôn thần

Các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này.

Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ. Giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được chữ bình an, tám tiết vinh khang thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Văn khấn gia tiên ngày tuần tiết, sóc vọng

Có thể dùng cho ngày tuần tiết, sóc vọng, hoặc ác ngày như tết Hàn thực mồng 3/3, tết Đoan ngọ 5/5, tết Nguyên đán, Nguyên tiêu,

Muốn cúng tổ tiên thì phải theo nghi thức cúng thần ngoại trước, thần nội sau theo bài khấn dưới đây:

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Na mô A Di Đà Phật

Kính lạy:

Hoàng thiên hậu thổ chư vị Tôn thần

Ngài Bản cảnh Thành hoàn, ngài Bản xứ Thổ địa, ngại Bản gia Taó quân cùng chư vị Tôn thần.

Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)

Hôm nay là ngày ……………………………

Gặp tiết …………………… (Như Nguyên đán, Nguyên Tiêu, ngày rằm, mồng một), tín chủ con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, mỗi niệm không quên. Do đó chúng con sắm sanh lễ vật,  sửa sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước án.

Chúng con kính mời.

Ngài Bản cảnh Hoàng thành Chư vị Đại Vương.

Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa

Ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần.

Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, Chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại trong họ, cúi xin thương xót con cháu giáng về linh sang, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh, tiền chủ hậu chủ ở trong nhà này, đất này, đồng lâm án tiền, đồng lai mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Xem thêm: Xem ngày hoàng đạo, hắc đạo trong tháng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng

Mơ thấy cơ thể con người: Sự nghiệp thành công –

Mơ thấy cơ thể người, dự báo thành công và đạt được thành tích. Một người đàn ông khoảng 30 tuổi kể lại giấc mơ của mình: Trước tiên, xin nói rõ đôi chút, tôi vốn chẳng phải kẻ háo sắc, cũng không có năng khiếu nghệ thuật bẩm sinh. Nhưng trong giấc m
Mơ thấy cơ thể con người: Sự nghiệp thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cơ thể con người: Sự nghiệp thành công –

Mơ thấy nội tạng: Gặp bất hạnh hoặc bị đả kích nghiêm trọng –

Giấc mơ này hiếm khi xuất hiện trong giấc ngủ của mọi người. Mơ thấy lục phủ ngũ tạng của người khác, là điềm báo sẽ gặp chuyện không may trong cuộc sống, khiến tinh thần chán nản, mất hết hy vọng. Mơ thấy nội tạng của mình, dự báo sẽ gặp phải sự đả
Mơ thấy nội tạng: Gặp bất hạnh hoặc bị đả kích nghiêm trọng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nội tạng: Gặp bất hạnh hoặc bị đả kích nghiêm trọng –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd